Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Giải thích tại sao gọi là vượng phu ích tử, người phụ nữ có tướng vượng phu tại sao lại có thể giúp đỡ được cho chồng công thành danh toại sự nghiệp
Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, cổ nhân hay người hiện đại đều chỉ có từ “vượng phu” (Tạm dịch: Vượng nghĩa là thịnh vượng, phu nghĩa là người chồng. Ý nói rằng người vợ sẽ đem lại may mắn cho người chồng) chứ không có từ “vượng phụ” (Phụ ở đây nghĩa là người vợ). Từ câu nói này có thể thấy được rằng chỉ có người phụ nữ mới có thể “vượng” được người đàn ông. Bởi vậy vượng phu ích tử là câu nói giành riêng cho người phụ nữ.

Vì sao lại nói vượng phu ích tử?

Phụ nữ là nước mà nước là tài vật. Cho nên, phụ nữ trời sinh chính là tài mệnh. Phụ nữ ở đây là chỉ tất cả phụ nữ chứ không phải cá biệt một người phụ nữ nào.

Có câu nói đối với người đàn ông: “Thành gia lập nghiệp” ý nói rằng chỉ có thành gia (thành lập gia đình, cưới vợ) rồi mới có thể lập nghiệp. Cho nên, người đàn ông cần một người phụ nữ đến “vượng” mình mới có thể lập nghiệp. Vì vậy, đằng sau một người đàn ông thành đạt luôn có một người phụ nữ lặng lẽ “hy sinh” cho anh ta.

Người phụ nữ là nước, vậy họ sẽ có những đặc tính của nước như sau:

1. Thượng thiện nhược thủy, nước chảy chỗ thấp

Bởi vì phụ nữ là nước nên trong các mối quan hệ gia đình, họ nhất định sẽ thường hạ mình để làm vừa lòng gia đình, hạ mình để mọi chuyện yên vui, hạ mình là thể hiện của cái thiện.

Người phụ nữ mạnh mẽ tự cho rằng mình có thể “gánh nửa bầu trời” là đã đánh mất đi bổn phận của mình, cùng đàn ông tranh giành “trời đất” thì sẽ dễ dàng dẫn đến cảnh gia đình ly hôn.

2. Rút dao chém xuống nước, nước càng chảy mạnh, thậm chí nước còn mềm mại hơn

Nước chảy đến nơi có chướng ngại vật sẽ tự động biết chuyển hướng mà không đối đầu. Vì vậy, nước vĩnh viễn không bao giờ bị tổn thương. Khi đối mặt với người chồng giận dữ, người phụ nữ như nước sẽ lấy nhu thắng cương, bởi vì chỉ có nhu mới khắc được cương chứ cương không thể khắc được nhu. Cho nên phụ nữ giống như nước mới có thể mãi mãi là người chủ gia đình, khắc chế được người chồng của mình.

Người phụ nữ lấy cương làm chủ, thường đối đầu với người chồng thì sẽ giống như “lấy trứng chọi đá” và người chịu thương tích sẽ luôn là người phụ nữ.

3. Người vợ như nước sẽ luôn tìm được điểm tốt ở người chồng

Nước có thể thoải mái chảy khắp vạn vật mà không lưu dấu vết, nó len lỏi chảy đến mọi nơi mà không hề than oán. Cũng giống như nước, người vợ phải ung dung thản nhiên nhìn ra điểm tốt của người chồng, khích lệ người chồng, khen ngợi người chồng khiến người chồng luôn thấy mình là anh hùng, trần đầy năng lượng. Từ đó anh ta sẽ có động lực để tiến lên và biết phải bảo vệ người vợ yếu đuối của mình, mối quan hệ vợ chồng sẽ khăng khít.

Ngược lại, người vợ thường xuyên bới móc thói xấu của chồng, sẽ khiến tâm tính người chồng càng ngày càng chán nản, không tự tin. Anh ta sẽ cảm thấy mình là một người kém cỏi, là đồ bỏ đi, điều này chỉ khiến cho gia đình càng ngày càng lao xuống dốc.

Nếu như người vợ luôn làm tốt bổn phận của mình giống như đặc tính của nước để “vượng phu,” còn người chồng luôn nhớ rằng “vợ là tài phú của mình” mà đối xử tốt với vợ thì gia đình sẽ ngày càng phát đạt và hạnh phúc. Nên cũng nói: Người đàn ông càng yêu vợ sẽ càng thành đạt!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để trăm sự thành, vạn sự thành thì cần xem ngày để thực hiện công việc. Nếu là ngày hung thì không nên làm việc gì, còn nếu là ngày cát thì muôn sự được như ý.
Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Để trăm sự thành, vạn sự thành thì cần xem ngày để thực hiện công việc. Nếu là ngày hung thì không nên làm việc gì, còn nếu là ngày cát thì muôn sự được như ý.


Xem ngay tot xau thang Muoi Mot theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 8

Nguyệt kiến Tý: Đại tuyết - Đông chí. (Từ ngày 7-8 tháng 12 DL)  Trước Đông chí một ngày là Tứ ly.  Sau Đông chí, Tam Sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi kị tu tạo động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Tý: 
Hỏa Tinh.  Giáp Tý là ngày Thiên Xá Tấn (phong) Thần, là ngày Tiến Thần Ích, nhưng lại bị Nguyệt Kiến xung phá, phạm ngày này gia chủ bị kiện tụng, phá bại, là ngày Thiên xá không hợp.
 
Bính Tý gặp lúc thủy vượng, nhưng vì Tiến Thần làm địa chuyển, cũng cùng với Nguyệt Kiến tương xung, lúc đó thủy đoạn (nước hết), sức suối chảy cũng rất giảm, cuối cùng trong tốt có hung, gia chủ sẽ trước lợi sau hại, nước hết bình vỡ. 
 
Trực Trừ - ngày Sửu: 
Thiên ôn.  Ất Sửu là quê hương kim mộ, nên làm các việc tụ họp với cha mẹ, khởi tạo, xuất hành, khai trương, động thổ, phạt mộc, khai sơn, thì có cát tinh chiếu, chủ quý nhân tiếp dẫn, vạn sự như ý. 
 
Những ngày Sửu còn lại là thứ cát. 
Trực Mãn - ngày Dần: 
Hoàng Sa, Thiên Phú là Thổ Ôn, nhưng không nên động thổ. Vì có phúc tinh và Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là các cát tinh cùng chiếu, nên tốt cho các việc hôn nhân, nhập trạch, khởi tạo, an táng, xuất hành, khai trương, trăm sự thuận toại ý. 
 
Nhâm Dần, Mậu Dần là thượng cát.  Bính Dần, Canh Dần là thứ cát. Giáp Dần là thứ cát.
 
Trực Bình - ngày Mão: 
Thiên tặc.  Tân Mão: Hỏa tinh, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, phạm phải thì bị kiện tụng, tổn tài vật, khởi việc tranh nhà cửa, thương tình nghĩa, lắm ác tật, hung. 
 
Duy có một ngày Ất Mão là thứ cát.  Những ngày Mão còn lại: khắc cha con, huynh đệ bất nghĩa, tranh nhà cửa, tự thắt cổ, bị người ác cướp hại, phá tán, đại hung. 
 
Trực Định - ngày Thìn: 
Tuy gọi là tốt, nhưng lại có Thiên La, Địa Võng nên là hung họa, quý nhân không gặp, kinh doanh không tốt, Sát nhập trung cung, phạm cái đó sát nhân, hung. 
 
Duy chỉ có Nhâm Thìn tuy phạm Quan Phù, nhưng lại có Thiên Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là những cát tinh cùng chiếu, chỉ nên an táng, an môn (đặt cửa), giá thú, nhập trạch, những việc còn lại phải thận trọng, nhưng vẫn là ngày Tử Khí, phạm Quan Phù, Kiếp Sát, không phải cung Quan Phù cùng đến phương này, cho nên không lợi. 
 
Trực Chấp - ngày Tị: 
Ất Tị, Quý Tị, Kỷ Tị có các cát tinh Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu, nên làm các việc an táng, đặt cửa, hưng công, động thổ, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, kinh doanh sẽ được thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quý tử, tăng điền địa, rất tốt. 
 
Tân Tị là thứ cát.  Đinh Tị là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Phá - ngày Ngọ: 
Thiên tặc.  Nhâm Ngọ: Hỏa Tinh, cạnh Nguyệt Đức, cần cẩn thận, chỉ nên làm những việc nhỏ.
 
Các ngày Ngọ còn lại nếu phạm phải sẽ bị ôn dịch, hại lục súc, và là ngày Nguyệt Kiến xung phá, hung.  Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Nguy - ngày Mùi: 
Đinh Mùi là khi nước đại hải trong sạch, trăm việc đều tốt. Kỷ Mùi mai táng là thứ cát.
 
Những ngày Mùi còn lại cũng tốt.  Đinh Mùi và Kỷ Mùi :tăng nhân khẩu, tăng điền sản, được tài ngang (hoạnh tài). 
 
Tân Mùi, Quý Mùi mọi việc bất lợi.  Ất Mùi là Sát nhập trung cung, càng xấu. 
 
Trực Thành - ngày Thân: 
Thiên hỷ.  Nhâm Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức. 
 
Giáp Thân, Mậu Thân là lúc ngũ hành hữu khí, lại có Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Bảo Tàng Khố Lâu, là cát tinh cùng chiếu, trăm việc đều tốt, mọi việc được như ý, sinh quý tử, vượng tài lộc. 
 
Ngày Canh Thân chỉ nên an táng và tu tạo nho nhỏ phía ngoài nhà chính thì có thể được, nếu như khởi tạo công lớn và hôn nhân, nhập trạch, khai trương thì thấy ngay vạ hung (xấu), chủ tổn gia trưởng, hại đàn bà và trẻ con, vì cái đó là ngũ hành vô khí, Sát Thần tụ vào trung cung, Thiện nhân không thể giáng phúc. 
 
* * * * *  Ta từ khi còn ít tuổi được cái đó, khi ở giang hồ không chú ý, đến lúc trung tuổi và về già thấy có người chọn dùng ngày đó, tôi khuyên can mà người ấy không nghe, liền thấy ngay tai vạ. Qua đó có thể biết sách chọn ngày đó thực là có kinh nghiệm, không thể xem nhẹ.  * * * * * 
 
Ngày Bính Thân dùng làm công việc sẽ phạm Quỷ Khốc, hiệu như thần, càng nên cẩn thận cái đó.    Trực Thu - ngày Dậu: 
Tiểu Hồng Sa, có Đáo Châu tinh, công việc có thể bị kiện cáo nhưng sau cũng ổn, chỉ có mai táng là thứ cát, kị khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú, những việc trên phạm vào cung đó không lãnh thoái cũng tổn thương tài vật, hung. 
 
Các ngày Dậu còn lại cũng bất lợi. 
 
Trực Khai - ngày Tuất: 
Vãng Vong.Tiểu táng cũng chỉ chuẩn bị trong lúc cấp dụng, là ngày thứ cát
 
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, mọi việc kị dùng. 
 
Giáp Tuất tám phương đều bạch sắc, 24 hướng mọi thần trầu trời Nguyên nữ, trộm sửa ngày đó có thể dùng được.
 
Trực Bế - ngày Hợi: 
Ất Hợi, Kỷ Hợi có các sao Văn Xương, Quý Hiển, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Bài Châu (thẻ bằng ngọc), Thiên Đăng, Tụ Lộc Đới Mã, Kim Ngân khố lâu, Bảo tàng cùng chiếu, nên khởi tạo, mưu trù là trăm việc đều tốt, tám phương, 24 hướng đều có lợi, gia đạo phong dinh (nhiều thừa), sinh quý tử, tiến tài lộc, vượng lục súc. 
 
Đinh Hợi là ngày thứ cát.  Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp. 
 
Tân Hợi là ngày Phụ Nhân Chi Kim (vợ của kim), âm phủ quyết quán chi kỳ (kỳ ở âm phủ quyết trốn tránh). 
 
Một năm có bốn mùa, duy chỉ tháng hai là có ngày Tân Hợi tốt. 
 
Các ngày Hợi còn lại đều không thể dùng được.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm

Ngày mùng 1 tháng 5 âm lịch, chúng sinh sắm lễ hương hoa trà quả tôn kính tưởng nhớ ông bà cha mẹ. Chúng tôi xin gửi tới quý độc giả 12 lời đại nguyện của Đức
Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot) Dược Sư trước khi thành Phật với mong mỏi mỗi chúng ta học được và ứng được một phần nào đó vào cuộc đời. 


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay theo Lịch âm 2016 chuẩn xác

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm

Mơ tà ngụ –

Mơ tà ngụ chủ yếu do tà khí xâm nhập vào lục phủ, ngũ tạng, sinh thực khí phụ nữ, gáy, ống chân, đùi, dạ con, phản ánh bằng 15 loại mơ tưởng tượng. - Thiếu khí tim: nằm mơ thấy đồi núi, khói lửa. - Đau phổi: nằm mơ thấy bay bổng, thấy vật lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ tà ngụ chủ yếu do tà khí xâm nhập vào lục phủ, ngũ tạng, sinh thực khí phụ nữ, gáy, ống chân, đùi, dạ con, phản ánh bằng 15 loại mơ tưởng tượng.

Mơ tà ngụ

–      Thiếu khí tim: nằm mơ thấy đồi núi, khói lửa.

–     Đau phổi: nằm mơ thấy bay bổng, thấy vật lạ, vàng và sắt.

–      Đau gan: nằm mơ thấy rừng rậm, cây cối.

–     Đau tỳ: mơ thấy gò, đống, đầm lớn, gió mưa tàn phá nhà cửa.

–      Đau thận: mơ thấy xuống nước sâu, ở trong nước.

–      Đau bàng quang: mơ thấy đi chơi.

–      Đau vị (dạ dày): nằm mơ thấy ăn uống.

–      Đau đại tràng: nằm mơ thấy ruộng đồng.

–      Đau tiểu tràng: nằm mơ thấy vào ấp, vào nha môn.

–      Đau mật (đởm): nằm mơ thấy kiện tụng.

–     Đau sinh thực khí đàn bà: nằm mơ thấy vào bên trong.

–      Đau gáy: nằm mơ thấy chém đầu.

–     Đau ống chân: nằm mơ thấy đi mà không tiến lên trước được.

–      Đau ở đùi: Nằm mơ thấy cúng bái, tế lễ.

–      Đau dạ con: nằm mơ thấy đi ngoài lỏng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ tà ngụ –

Infographic: Dễ dàng phát hiện GÓC TỬ trong nhà

Rất nhiều người không hề có khái niệm phong thuỷ trong nhà nên thường xuyên bỏ qua những ảnh hưởng vô hình từ đồ đạc trong nhà mang lại. Môi trường phong thuỷ
Infographic: Dễ dàng phát hiện GÓC TỬ trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Rất nhiều người không hề có khái niệm phong thuỷ trong nhà nên thường xuyên bỏ qua những ảnh hưởng vô hình từ đồ đạc trong nhà mang lại. Môi trường phong thuỷ tốt có thể thúc đẩy sự nghiệp, tài lộc, sức khoẻ, tình cảm... Những vấn đề rất nhỏ nhưng sức ảnh hưởng lại lớn không thể không kiểm tra.
 

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Infographic De dang phat hien GOC TU trong nha hinh anh
Infographic De dang phat hien GOC TU trong nha hinh anh 2
Infographic De dang phat hien GOC TU trong nha hinh anh 3
Lichngaytot.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Dễ dàng phát hiện GÓC TỬ trong nhà

Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Thời gian qua, chuyên mục Phong thủy Đông – Tây tiếp tục nhận được hàng trăm câu hỏi của quý độc giả, liên quan đến việc chọn đất, đặt mộ cho người thân đúng phong thủy. Hầu mong đáp ứng một phần thắc mắc đó, số báo này, chuyên mục đã tham vấn các chuyên gia phong thủy về những kiến thức tổng quan trong lĩnh vực rất được quan tâm này.

 huong dan gia chu chon dat, ngay, gio ha huyet “tranh hung phu cat” cho nguoi mat - 1

Đặt mộ đúng phong thủy rất quan trọng với người Việt (ảnh minh họa)

Tìm “long mạch” hạ huyệt ở đâu?

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng. Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Hiện nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, điều kiện vật chất dư dả hơn thì quan niệm này càng được coi trọng hơn. Với không ít gia đình quan tâm đến vấn đề phong thủy, chọn đất đặt mộ thậm chí được xem là một việc tối quan trọng. Nó không những ảnh hưởng tới sự siêu thoát, vong linh của người mất mà còn tác động không nhỏ tới cuộc sống của người ở lại. Do đó, khi tìm đất đặt mộ cho người thân, các gia đình đều phải cẩn thận chọn lựa, tìm thầy phong thủy để tránh phạm kỵ.

Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Quang Minh, “an táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người đã khuất vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh. Nếu chọn được đất mà hội tụ tất cả các yếu tố của nơi đặt huyệt cát sẽ mang lại sự thịnh vượng, bình an cho gia đình.

Đầu tiên, cần phải lựa chọn mảnh đất “mạch núi có sinh khí lưu động”. Đất là hữu hình, sinh khí (long mạch) trong đất là vô hình. Dù thế, một thầy phong thủy giỏi thì khi nhìn vào hình thế của gò đất có thể nhận biết được đất có sinh khí hay không. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả”. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn đặt mộ. Gia chủ và con cháu sẽ phú quý, phát đạt.

Tiếp đến, phải chú ý màu sắc đất. Sẽ rất tốt cho đặt mộ nếu đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, hồng có vân. Đất này gọi là “Thái cực biên huân”. Sau đó, nơi đặt mộ phải có “Sa bao”. Sa bao tức là nơi đất đó được núi bao bọc. Núi bao bọc thì khí tụ, tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí. Đất cao thì đồi núi ôm lấy mà không bị khuyết, như vậy là đất lành.

Đặc biệt, đất để an táng cần được “Thủy bọc”. Thủy ở đây là dòng nước, hồ ao, sông suối hoặc biển cả.Thủy là nguồn gốc tiền tài, là ngoại khí của sinh khí.Huyệt mộ nằm trên đồi được các dòng nước chảy dưới chân bao bao được xem là huyệt quý. Sinh thủy thì sẽ vượng. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy, được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.

Những ngày, giờ đại kỵ hạ huyệt

Huyệt cát, huyệt hung còn do chọn giờ, ngày, tháng và năm hạ huyệt. Sách Tuyết Tâm Phú viết: “Tuy là huyệt cát vẫn kỵ táng hung”.Chính vì vậy, chọn giờ hạ huyệt vô cùng quan trọng. Căn cứ vào phép sinh khắc Ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ, ngày, tháng, năm phù hợp để tránh hung phùng cát:

– Tọa Đông (thuộc Mộc): mộ nhìn hướng Tây

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam hợp Kim cục).

– Tọa Tây (thuộc Kim): mộ nhìn hướng Đông

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam hợp Mộc cục).

– Tọa Nam (thuộc Hỏa): mộ nhìn hướng Bắc

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam hợp Thủy cục).

– Tọa Bắc (thuộc Thủy): mộ nhìn hướng Nam

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp Hỏa cục).

Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái Tuế, Tuế Phá, Kiếp Sát, Diệt Sát, Tuế Sát, Ngũ Hoàng, Nguyệt Kiến, Nguyệt Phá, Nguyệt Yếm, Tứ Tuyệt, Tứ Ly thì tuyệt đối không được động thổ, an táng.

Gia đình khi chôn cất người thân nên thật chu đáo trong việc chọn ngày giờ. Tất cả phải được làm từ cái tâm của người con đạo hiếu. Có như thế, những việc làm đó mới mang được phước lành về cho gia đình, còn tổ tiên được mỉm cười nơi chín suối.

Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách (tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ. Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P2)

So với tháng trước, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng 9 (tháng Tuất) lại có chiều hướng đi xuống.
Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 (Âm lịch)

Tài lộc trong tháng Thân của người tuổi Hợi có xu hướng tốt hơn so với tháng trước. Những khó khăn, trở ngại dần được giải quyết ổn thỏa. Tuy nhiên, họ vẫn còn một số áp lực trong công việc. Người này nên cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, đồng thời tự tin vào khả năng của bản thân để đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.

Tháng 8 (Âm lịch)

Tháng Dậu, người tuổi Hợi có nhiều tài lộc may mắn. Thu nhập từ bên trong và bên ngoài khá dồi dào, những khó khăn trong công việc không còn, họ nhận được nhiều sự trợ giúp từ người khác. Tháng này, người tuổi Hợi nên nỗ lực phấn đấu để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Mặt khác, người này cũng nên linh hoạt, khôn khéo trong giao tiếp và cách cư xử để thu hút được nhiều đối tác hơn.

Tháng 9 (Âm lịch)

Họ gặp phải những rắc rối khó giải quyết, công việc tiến triển chậm. Tháng này, người tuổi Hợi nên “biết mình biết ta”, phát huy hết những sở trường của mình cũng như khắc phục điểm yếu để xử lý mọi việc tốt hơn. Bên cạnh đó, người này cũng cần cân bằng lại tài chính để giảm thiểu tối đa những thất thoát không đáng có. Cuối tháng, tài lộc may mắn sẽ đến với họ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 10 (Âm lịch)

Vận thế trong tháng 10 (tháng Hợi) của người tuổi Hợi có chiếu hướng tốt lên nhanh chóng. Người này được quý nhân phù trợ nên làm việc gì cũng suôn sẻ. Kế hoạch thường được hoàn thành trước thời hạn, thu nhập tăng cao. Họ được cấp trên tín nhiệm và có nhiều ưu thế hơn so với những đồng nghiệp khác. Thời gian này, người tuổi Hợi nên cố gắng nỗ lực hơn nữa để thu lại nhiều kết quả tốt hơn trong mọi lĩnh vực.

Tháng 11 (Âm lịch)

Theo xu hướng của tháng 10, vận thế và tài lộc của người tuổi Hợi phát triển tốt trong tháng Tý. Họ có thể vượt qua được những thử thách “cam go” nhất. Mọi tồn đọng đều được giải quyết triệt để. Tháng này, người tuổi Hợi còn thu được lợi nhuận lớn từ các hợp đồng kinh doanh bên ngoài. Họ nên chọn những đối tác đáng tin cậy để hợp tác lâu dài hơn.

Tháng 12 (Âm lịch)

Đầu tháng 12 (tháng Sửu), người tuổi Hợi có nhiều tài lộc may mắn. Họ tiếp tục ký kết được những hợp đồng kinh doanh có giá trị, nguồn thu nhập ổn định, tài chính được cân bằng. Tuy nhiên, cuối tháng 12, người tuổi Hợi gặp phải một số rắc rối nhỏ trong công việc. Họ nên bình tĩnh suy xét mọi việc để giải quyết thấu đáo, tránh làm việc theo cảm tính kẻo chịu nhiều thiệt hại hơn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P2)

Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Mỗi tháng Dương lịch đều có từ 30 đến 31 ngày, nhưng tháng Hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày nếu là năm nhuận, là do giữ nguyên cách tính lịch của người La Mã trước kia.
Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch La Mã ban đầu ban hành bởi Romulus, vị hoàng đế đầu tiên của thành Rome. Lịch do ông ta ban hành dựa vào chu kỳ của mặt trăng, tức là tương tự như âm lịch của người phương Đông, tuy nhiên chỉ có 10 tháng. 10 tháng của lịch này bắt đầu từ tháng ba và kết thúc vào cuối tháng mười hai (lưu ý rằng cách đánh số tháng 1, 2, 3, ... là do cách dịch của người Việt Nam, còn trong nguyên bản của lịch La Mã cũng như cách dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới thì mỗi tháng có tên riêng).

Như vậy một năm chỉ có 10 tháng, tức là có một khoảng thời gian kéo dài hai chu kỳ Trăng không được đưa vào lịch, vì Romulus cho rằng đây là thời gian mùa đông không có ý nghĩa gì với việc làm nông nghiệp nên không cần có quy ước.

Khoảng thế kỷ thứ 8 trước công nguyên, hoàng đế Numa Pompilius là người quyết định đưa thêm hai tháng nữa vào lịch cho đủ 12 chu kỳ Trăng. Mỗi tháng có 28 ngày, làm cho lịch kéo dài đủ 12 chu kỳ Trăng, tổng cộng là 354 ngày. Tuy vậy, Pompilius cho rằng số 28 là con số không may mắn nên sau đó quyết định cho tháng một thêm một ngày thành 29 ngày, còn tháng hai không hiểu vì lý do gì vẫn giữ nguyên chỉ có 28 ngày.

Lịch đặt theo chu kỳ của mặt trăng dần bộc lộ điểm yếu, nó không phản ánh đúng chu kỳ biến đổi thời tiết các mùa, vì chu kỳ này gắn liền với chuyển động của trái đất quanh mặt trời. Vì thế, người La Mã lại quyết định cứ hai năm thì đưa vào thêm một tháng nhuận kéo dài 27 ngày sau ngày 23 tháng hai (những năm đó tháng hai chỉ có 23 ngày).

Việc thay đổi như trên làm việc tính lịch trở nên rắc rối. Đến khoảng năm 45 trước Công nguyên, Julius Caesar quyết định thay đổi hệ thống tính lịch này. Ông giữ nguyên 12 tháng nhưng thêm ngày vào các tháng để 12 tháng đó trùng với chu kỳ của mặt trời (chu kỳ vị trí của mặt trời trên bầu trời, chứ không phải chu kỳ trái đất chuyển động quanh mặt trời vì thời đó người ta không biết trái đất có quỹ đạo quanh mặt trời).

Caesar cũng đặt quy định cứ 4 năm một lần thì tháng hai lại được cộng thêm một ngày cho phù hợp với chu kỳ của mặt trời được tính ra khi đó là 365,25 ngày, điều này về cơ bản khá gần với chu kỳ thật của trái đất quanh mặt trời, hiện nay chúng ta biết là 365,2425 ngày.

Có nguồn tài liệu ghi rằng ban đầu theo cách tính lịch của Caesar, tháng hai có 29 ngày và mỗi 4 năm nó được thêm một ngày thành 30 ngày, tức là không có chênh lệch lớn với các tháng khác. Tuy vậy sau này khi các tháng đặt tên lại, ngày thứ hai chín của tháng hai được chuyển sang tháng tám do tháng này đặt theo tên của Augustus (Hoàng đế sáng lập đế chế La Mã), để cho tháng đó có độ dài tương đương với tháng bảy (July)- tên của Julius Caesar.

Dương lịch mà con người sử dụng ngày nay chính là lịch La Mã được hoàn thiện thêm. Cách chia các tháng vẫn giữ nguyên để tôn trọng lịch sử và đó là lí do tháng hai có ít ngày hơn các tháng khác. Về cơ bản đây chỉ là một qui ước, không gây ảnh hưởng gì tới việc sử dụng thời gian của loài người.

Trích từ: VNEXPRESS
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Những con giáp siêu may mắn vào năm 2016

Dậu, Thìn và Mão là 3 con giáp may mắn nhất trong năm 2016. Những người sinh ra ở các tuổi này sẽ gặp thật nhiều may mắn trong năm tới.
Những con giáp siêu may mắn vào năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Dậu, Thìn và Mão là 3 con giáp may mắn nhất trong năm 2016. Những người sinh ra ở các tuổi này sẽ gặp thật nhiều may mắn trong năm tới. 

1./ Tuổi Dậu

Có thể nói 2016 là năm của người tuổi Dậu. Đây là năm đánh dấu những biến chuyển lớn trong cả sự nghiệp và đời sống tình cảm. Với những nỗ lực, quyết tâm đã tích lũy trong nhiều năm qua, người tuổi Dậu sẽ gặt hái không ít thành công trong năm nay. Với tính tình ôn hòa, thân thiện, người tuổi Dậu thường được bạn bè và người thân yêu mến. Thế nên, trong năm nay, sự hỗ trợ của những ngôi sao may mắn sẽ giúp ích rất nhiều cho thành công của tuổi Dậu.

Tuy thế, 2016 sẽ là năm siêu tất bật đối với người tuổi Dậu. Những dự án công việc, các mối quan hệ xã hội sẽ chiếm phần lớn thời gian của bạn. Hãy cố gắng nhín chút thời gian cho người thân, bạn bè và đặc biệt là người ấy nhé. 

Đời sống tình cảm của người tuổi Dậu năm nay sẽ khá thăng hoa. Những bạn chưa có nửa kia sẽ nhanh chóng tìm được người yêu. Các quý anh, quý chị đã có người yêu có thể sẽ lên xe hoa trong năm 2016.

Năm 2016, những người tuổi dậu có thể lên xe hoa

Một chút rắc rối nhỏ cho người tuổi Dậu trong năm nay là vấn đề sức khỏe. Với tình trạng công việc quá tải, bạn dễ mắc phải chứng căng thẳng quá độ. Hãy thư giãn nhiều hơn, dành nhiều thời gian bên gia đình, bạn bè. Đặc biệt, người tuổi Dậu trong năm nay nên đọc nhiều sách. Ngoài việc mở rộng tri thức, đọc sách còn giúp bạn giảm căng thẳng sau những giờ làm việc chăm chỉ. 

Công việc sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của cả 3 con giáp Dậu, Thìn, Mão

2./ Tuổi Thìn

Năm thăng hoa của người tuổi Thìn sẽ đến sau nhiều năm liên tiếp gặp nhiều trắc trở. Những kinh nghiệm, tri thức mà bạn tích lũy trong bốn năm qua sẽ phát huy tác dụng vào năm 2016. Với ý chí mạnh mẽ, tinh thần trách nhiệm cao, khả năng sáng tạo và lãnh đạo, người tuổi Thìn sẽ đạt được nhiều bước tiến trên con đường công danh. 

Năm 2016, Tuổi Thìn sẽ có bước tiến mới trên con đường công danh

Với tính trung thành và nhiệt huyết, người tuổi Thìn sẽ được quý nhân phù trợ trong năm 2016, giúp cho sự nghiệp của bạn phát triển mạnh mẽ hơn. Người tuổi Thìn tuy độc lập nhưng vận mệnh lại phụ thuộc khá nhiều vào những người xung quanh. Hãy ôn hòa, biết đồng cảm, chia sẻ nhiều hơn để nhận được thêm tình cảm từ những người xung quanh bạn nhé. 

Năm 2016 dánh dấu bước chuyển lớn của người tuổi rồng về tình cảm. Những bạn cô đơn sẽ tìm được nửa kia. Những bạn đã quen người yêu lâu có thể sẽ đi đến hôn nhân. Năm 2016 là thời điểm mà tình duyên của bạn đi vào ổn định thay vì trước đó gặp rất nhiều trục trặc tưởng chừng như tan vỡ. 

Điểm đáng lo nhất trong sức khỏe của bạn là sự căng thẳng cực độ có thể sẽ phát sinh do công việc bận rộn gấp nhiều lần những năm trước. Các cuộc họp, lịch hẹn khách hàng dày đặc, các cuộc phỏng vấn nhân viên mới sẽ khiến bạn bỏ bê ăn uống. Điều này dẫn đến nguy cơ trong việc mắc các bệnh về dạ dày của người tuổi rồng. Hãy sắp xếp thời gian ăn đủ bữa, luyện tập thể thao để có sức khỏe tốt hơn bạn nhé.

3./ Tuổi Mão

Hoài bão chính đáng của những người tuổi Mão sẽ được đáp đền trong năm 2016. Đối với các bạn mèo làm việc ở lĩnh vực nghệ thuật, sau nhiều năm trắc trở, sự nghiệp của bạn trong năm 2016 sẽ gặt hái được kha khá thành công. Hãy kiên định với đam mê và lựa chọn của mình bạn nhé.

Người tuổi Mão làm việc trong các lĩnh vực khác cũng sẽ đạt được những bước tiến vượt bậc trong năm nay. Với tính cách khéo léo, kiên định và nhẫn nại, người tuổi Mão sẽ nhận được rất nhiều cơ hội thăng tiến. Hãy biết nắm bắt cơ hội này và đặc biệt hãy bày tỏ lòng biết ơn với người đã giúp đỡ mình. 

Năm 2016, Tuổi Mão sẽ có những mối quan hệ tốt, thuận lợi cho sự nghiệp

Điểm đặc biệt vui đối với những người tuổi Mão là năm nay tình duyên của bạn sẽ thăng hoa. Thú vị hơn những người tuổi Mão khéo léo có thể biến thù thành bạn. Những chàng trai, cô gái đã từng ghét bạn sẽ đem lòng mê bạn như điếu đổ. Người tuổi Mão đã có người yêu có thể sẽ kết hôn vào cuối năm sau. 

Tiếc là tình trạng sức khỏe của người tuổi Mão trong năm nay sẽ không quá tốt. Bạn dễ bị mất ngủ thường xuyên do công việc quá nhiều. Bên cạnh đó, một chút vấn đề về bệnh ngoài da sẽ ảnh hưởng đến tuổi Mão. Hãy chăm sóc bản thân nhiều hơn, ăn uống điều độ và rèn luyện thân thể bạn nhé. 

Đây là sẽ là 1 năm chạy đua với thời gian để dành cho công việc

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp siêu may mắn vào năm 2016

Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 1) –

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tu vi.

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tu vi

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp – Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.

tl-tu-vi-3

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi < vdap_tv.html&g thienduc thamluan.lysodongphuong.com” của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền trạch – Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tu vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương – gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương và Thiếu Âm – Thái Âm)

“Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành.” (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

4 mùa – Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 1) –

Người tuổi Tỵ và tuổi Tuất có hợp nhau không

Người tuổi Tỵ và Tuất có mối quan hệ khá phức tạp nhưng họ hoàn toàn có thể dung hòa được. Cả 2 con giáp đều hay lo lắng.
Người tuổi Tỵ và tuổi Tuất có hợp nhau không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tỵ và Tuất có mối quan hệ khá phức tạp nhưng họ hoàn toàn có thể dung hòa được. Cả 2 con giáp đều hay lo lắng và cảm thấy bất an.

Nhờ có mối quan hệ chung này mà cả Tỵ và Tuất đều có thêm sức mạnh, nghị lực và trở thành chỗ dựa vững chắc của bạn bè, đồng nghiệp. Cả 2 không có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng không quá xung khắc. Người tuổi Tuất tốt tính và hay chiều người khác nhưng đa sầu đa cảm. Trong khi đó, người tuổi Tỵ rất cuốn hút, hấp dẫn nhưng có phần sống khép mình, thích sự yên tĩnh, ổn định hơn là sự ồn ào, náo nhiệt.

 
Khi trở thành đôi uyên ương, Tỵ và Tuất sẽ được tận hưởng cảm giác thoải mái, an toàn khi bên nhau. Mối quan hệ của họ khá bền chặt. Tuy có một số điểm khác nhau nhưng họ biết cách dung hòa. Người tuổi Tỵ rất hay ghen và có tính sở hữu trong tình yêu. Còn người tuổi Tuất thì rất trung thành và tận tâm. Bởi vậy, Tuất sẽ không khiến Tỵ phải nổi máu ghen tuông. Khi Tuất lo âu hoặc cảm thấy bất an thì Tỵ sẽ là người động viên, tiếp thêm nghị lực. Khi họ sống chung, ngôi nhà tình yêu sẽ luôn ấm cúng và thoải mái.

Nếu làm ăn với nhau, Tỵ và Tuất sẽ tạo thành tập thể vững mạnh và liên tục đi lên. Cả 2 đều giỏi giao tiếp. Người tuổi Tuất phân biệt phải trái rất rõ ràng, còn Tỵ rất thông minh. Tỵ dùng cả logic và trực giác để phán đoán công việc. Bởi vậy, rất ít khi Tỵ mắc sai lầm trong kinh doanh. Hơn thế nữa, tuổi này còn gặp nhiều may mắn với chuyện kiếm tiền. Khi Tỵ đóng vai trò là người tiên phong chuyện làm ăn của họ sẽ không ngừng phát triển.

(Theo Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tỵ và tuổi Tuất có hợp nhau không

9 cấm kị khi chụp ảnh cần nhớ để tránh gặp hiện tượng lạ

Chụp ảnh là việc không thể thiếu khi đi du lịch, tuy nhiên những cấm kị khi chụp ảnh dưới đây thì nhất định phải nhớ.
9 cấm kị khi chụp ảnh cần nhớ để tránh gặp hiện tượng lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chụp ảnh là việc không thể thiếu khi đi du lịch, lưu lại những kỉ niệm đẹp của chuyến đi, lại có hiện vật mang về khoe với bạn bè, người thân. Tuy nhiên những cấm kị khi chụp ảnh dưới đây thì nhất định phải nhớ, có thích tới đâu cũng không thể lưu lại hình trong những trường hợp này.  


luu y khi chup anh
 
1. Không chụp ảnh cùng người lạ

  Không nên tùy tiện chụp ảnh cùng người không quen biết bởi người đó có thể mang tới những điều không may mắn như mang ảnh ra làm trò đùa, phát tán trên mạng xã hội hoặc xấu hơn là không may người đó gặp chuyện chẳng lành như thiệt mạng sẽ lần theo bức ảnh đến quấy nhiễu bạn.   Về tâm linh, hiện tượng này hoàn toàn có thể xảy ra nên để tránh phiền phức hãy từ chối nếu người khác mời chụp ảnh chung. Bản thân cũng không nên mời người lạ chụp ảnh cùng.  

2. Không chụp ảnh cùng cây cổ thụ

  Dân gian truyền lại rằng, cây cổ thụ có linh khí, còn có thể là nơi trú ngụ của hồn ma bóng quế nên một trong những cấm kị khi chụp ảnh là không chụp dưới gốc cây cổ thụ kẻo khi xem ảnh sẽ thấy hiện tượng lạ đấy.
Xem thêm bài viết Nằm lòng những ngày kiêng cắt tóc để tránh xui xẻo
 

3. Không chụp ảnh ở góc tường

  Lưu ý tâm linh khi chụp ảnh là không chụp ở góc tường, dưới dây điện cao thế vì như vậy sẽ mang tới sát khí cho bản thân. Khi lấy cảnh nên quan sát thật kĩ, tránh phạm phải lỗi này mà họa tới lúc nào không biết.  

4. Cẩn thận khi chụp ảnh ở nghĩa trang

  Khi hạ huyệt, thăm mộ, tảo mộ trong tiết Thanh Minh có không ít gia đình muốn lưu lại kĩ niệm nên chụp ảnh cùng bia mộ mà không biết rằng ở nghĩa trang còn có rất nhiều phần mộ của người khác, không loại trừ khả năng chụp cả những linh hồn xung quanh, điều này rất không tốt lành. Vì thế hãy thực sự thận trọng nếu muốn chụp ảnh tại đây.  

5. Lưu ý khi chụp ảnh 3 người

 

Nhiều người tin rằng chụp ảnh 3 là không may mắn, không tốt lành, người ở giữa sẽ bị ma bắt hay người ở giữa sẽ bị hai người bên cạnh xa lánh. Vì thế khi đi du lịch, chụp ảnh kỉ niệm tốt nhất là không nên chụp ảnh 3 người, có thờ có thiêng có kiêng có lành. Nếu thực sự vẫn muốn chụp bức ảnh kỉ niệm thì 3 người nên cùng nhau nắm một vật gì đó, coi như là có thêm một nhân vật trong bức ảnh cho hợp quy cách.
Xem thêm bài viết 15 cách tránh tà khí xâm nhập bạn nên biết
 

6. Không chụp ảnh ở tháp


luu y khi chup anh 1
 
Hầu hết mọi người đều lơ là cấm kị khi chụp ảnh này, thấy tòa tháp đẹp liền chụp tới tấp. Nhưng có rất nhiều tỏa bảo tháp dùng để trấn yêu, chế áp sát khí ma quỷ nên không hề may mắn. Tương tự, tự miếu, tượng Phật cũng là biểu tượng tâm linh, không thích hợp để chụp ảnh chung.  

7. Phụ nữ mang thai thận trọng

 

Phụ nữ mang thai khi đi du lịch phải hết sức lưu ý, không nên chụp ảnh ở nơi có âm khí nặng ví dụ như nhà bỏ hoang, tầng hầm, phòng tối. Nơi này đối với người bình thường đã không tốt, đối với thai nhi lại càng bất lợi hơn.  

8. Không chụp ảnh với đồ cổ

  Du lịch sẽ bắt gặp không ít bảo vật, có thể là đồ cổ, nhà cổ tạo sự hứng thú, tò mò. Tuy nhiên chỉ nhìn ngắm một lúc, không nên lưu lại quá lâu, càng không nên chụp nhiều ảnh. Cố cung, lăng tẩm là nơi linh thiêng, hãy tuân thủ quy định, tuyệt đối không lén lút ngồi trộm lên các hiện vật và chụp ảnh lại, không những bị nhắc nhở xử phạt mà còn gặp phải không ít phiền toái về phương diện tâm linh nữa đấy.
Xem thêm bài viết 9 điều kiêng kị bạn cần biết để có một chuyến du lịch "đẹp như mơ"
 

9. Không chụp ảnh ban đêm

  Ban đêm ra ngoài dạo chơi tốt nhất là không nên chụp ảnh, bằng không có thể có vật thể không rõ ràng lọt vào bức hình cũng nên. Hơn nữa ánh sáng máy ảnh vào ban đêm cũng rất dọa người, mờ mờ ảo ảo, không dùng thì hơn.   Những cấm kị khi chụp ảnh ở trên là kinh nghiệm dân gian truyền miệng, có người tin có người không tin song vẫn nhắc nhở bạn đọc để tránh được đến đâu hay đến đó. Tâm linh vẫn luôn là vấn đề chưa có lời giải đáp chính xác nên đúng hay sai, có thật hay không có thật chỉ là phỏng đoán, tùy vào quan điểm của mỗi người.
Vì sao không nên cắt móng tay vào ban đêm? Những điều chưa biết về giờ Ngọ ba khắc Thực hư việc tỏi xua đuổi được tà ma
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 cấm kị khi chụp ảnh cần nhớ để tránh gặp hiện tượng lạ

YẾU QUYẾT CHỌN NGÀY TỐT, VÀ TRÁNH NGÀY XẤU

Phương pháp chọn ngày tốt và tránh ngày xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay, mỗi khi dự định làm một việc gì đó có tính chất quan trọng, người ta thường chọn lấy những ngày tốt và kiêng kỵ, tránh những ngày xấu.

Ngày tốt là gì? Ngày tốt là những ngày có nguồn khí may mắn cát lợi, khiến cho công việc được thuận lợi hanh thông. Có những ngày thơi tiết mưa, có những ngày trời nắng, vậy thì cũng có những ngày thuận lợi cho công việc, và cũng có những ngày trắc trở, bất lợi, gặp toàn những việc không đâu. Tại sao lại như vậy?

Trời nắng trời mưa là hiện tượng tất yếu của quy luật thiên nhiên. Nó được ảnh hưởng chi phối bởi các hiện tượng thiên văn, địa lý. Cụ thể như khí hậu, thời tiết, chế độ gió, áp suất khí quyển, độ ẩm, lượng mưa…

Còn những ngày tốt, công việc tiến hành vào thời điểm được các hành tinh trong hệ mặt trời tương tác với Trái đất và tạo ra trường khí cát lợi, may mắn. Còn những ngày không tốt là do ảnh hưởng bất lợi của các hành tinh tác động lên Trái đất. Con người sống nên Trái đất và đương nhiên không thể thoát ra khỏi những ảnh hưởng mang tính chất quy luật đó. Tự do và tất yếu là hai phạm trù cơ bản. Tất yếu là những quy luật có tính chất chắc chắn sẽ xảy ra. Tự do là một trạng thái của con người, trạng thái này chính là thoải mái, không bị gò bó câu thúc. Vì chịu nhiều quy luật mang tính tất yếu của tự nhiên và xã hội nên con người không có tự do, bị lệ thuộc, ràng buộc, nhiều khi cảm thấy rất khổ sở và bất hạnh. Nắm được các quy luật tất yếu thì con người sẽ có những ứng xử phù hợp với hoàn cảnh, gặp lành tránh dữ, và vì thế cuộc sống ngày càng ổn định và hạnh phúc hơn, tiền dần đến tự do.

Từ cổ chí kim, phương pháp lựa chọn ngày lành tháng tốt của con người luôn là một tâm điểm quan trọng. Bằng thực nghiệm khách quan trong cuộc sống, và những công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu uyên bác, phương pháp chọn ngày có rất nhiều. Mà phương pháp nào cũng có cơ sở, chính vì lẽ đó, người rất nhiều người thắc mắc và phân vân trong quá trình chọn ngày. Điểm sơ lược về các tài liệu chuyên môn về xem ngày chúng ta sẽ thấy: Đổng Công tuyển nhập, Hiệp Kỷ biện phương thư, Ngọc hạp thông thư, Cát trạch thần bí, Phong tục Việt Nam…

Không những thế, những người nghiên cứu chuyên sâu về Tử vi, Tứ trụ, Lục nhâm, Mai hoa dịch số, Kỳ môn độn giáp…luôn biết rõ việc cát hung, hỷ kỵ nên dùng nhật hạn để chọn ngày tốt xấu, phương pháp này rất ưu việt, thế nhưng nó là một môn khoa học đòi hỏi tính chuyên sâu uyên bác. Mà chính vì lẽ đó, phương pháp này ít người biết đến và sử dụng, chỉ lưu truyền trong giới trí thức, hay các bậc thầy về dự đoán học

Nhiều người khi đứng trước một vườn hoa mà không biết sẽ lựa chọn bông hoa nào cho riêng mình. Đôi khi còn có chuyện mâu thuẫn vì theo sách này thì tốt mà theo sách khác lại là không nên??? Cái nào đáng coi trọng và cái nào nên xem nhẹ, hoặc ảnh hưởng không lớn. Tình huống được đặt ra và đòi hỏi chúng ta phải sử dụng một thao tác đó là xâu chuỗi, logic, hệ thống hóa, quy nạp…để lựa chọn. Theo cá nhân tôi, trong quá trình chọn lựa, chúng ta nên thiết lập một hệ thống thang biểu, parem.

Trước tiên, để chọn được một ngày tốt thì ta sẽ tính xem ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo ra sao. Theo tài liệu đáng tin cậy từ nguồn webside bachkhoatrithuc.vn thì Hoàng đạo là quỹ đạo chuyển động của mặt trời mà người xưa quan sát được. Và mặt trời thường có các thần hộ vệ đi kèm. Nếu gặp các thần thiện thì sẽ gặp được cát khí và may mắn. Ngược lại nếu các thần hộ về là hung thần thì  luồng khí phát ra bất lợi cho nhiều mặt, công việc sức khỏe…

Ngày Hoàng đạo gồm các ngày như sau: Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh.

Ngày Hắc đạo gồm: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên vũ, Câu trần.

Tiếp theo dùng phương pháp tính Lục diệu để xem xét xem ngày đó thế nào. Có ba ngày tốt: Đại an, Tốc hỷ, Tiểu cát. Ba ngày không tốt: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong.

Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thật trong vũ trụ, nó tác động chi phối Trái đất và cuộc sống con người. có bốn chòm sao

Thanh long: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ

Bạch hổ: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm.

Chu tước: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực Chẩn

Huyền vũ:  Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.

Hai mươi tám vì tinh tú này thay nhau trực chiếu chi phối vũ trụ, có sao tốt, mà cũng có sao xấu. Có sao tốt với việc này mà không tốt với việc kia.

Đổng Trọng Thư là một danh Nho uyên bác thời Hán, ông là một trí thức vĩ đại, am hiểu sâu sắc về đạo lý, xã hội, nhân sinh và vũ trụ. Trong số các trước tác lừng danh thì có một cuốn Đổng Công tuyển nhật. Nội dung của cuốn này là một phương pháp chọn ngày dựa trên Trực ngày. Gồm có 12 trực: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế. Mỗi trực có tính chất phù hợp, với nội dung công việc mà người chọn lựa cần phải lưu ý tới.

Ngọc hạp thông thư là một cuốn sách về Lịch được lưu truyền lại từ thời nhà Nguyễn nước ta. Sách này thống kê các thần cát, và thần sát trong ngày. Rất đáng được lưu tâm.

Ngoài ra, kỹ lưỡng hơn người ta chọn các phương hướng Hỷ thần, Tài thần, Hạc thần và tuổi hợp, tuổi kỵ với ngày đó nữa.

Cuối cùng là thao tác chọn giờ, trong một ngày có 12 canh giờ thì có 6 giờ hoàng đạo và 6 giờ hắc đạo

Trên cơ sở đó phân định một ngày tốt phải dựa vào: 1 Hoàng đạo, 2 Lục diệu, 3 Các sao, 4 Trực ngày, 5 Thần cát, thần hung, 6 phương hướng và tuổi người tiến hành công việc, 7 chọn giờ. Đây là một nguyên tắc cơ bản nhất để lựa chọn một ngày tốt. Dùng 1 hoặc hai tài liệu, và phương pháp tất sẽ có những khiếm khuyết. Thao tác cuối là xem xet yếu tố cát lợi nắm ưu thế hay yếu tố bất lợi vượt trội mà quyết định.

Ngày xấu, thường có những đặc điểm như sau:

  1. Lỗi khuyết những yếu tố kể trên
  2. Gặp những yếu tố bất lợi khác:

Ngày Tam nương: là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 âm lịch hàng tháng

Ngày Thọ tử:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Ngày

Bính Tuất

Nhâm Thìn

Tân Hợi

Đinh Tị

Mậu Tý

Bính Ngọ

Ất Sửu

Quý Mùi

Giáp Thân

Mậu Thân

Tân Mão

Tân Dậu

 

Ngày Sát chủ:

Ngày sát chủ trong tháng:
Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 4:  Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 11:  Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 5, 6, 8, 10,12:  Sát chủ ở ngày Thìn
Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.

Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)
Tháng 1: 
Sát chủ ở ngày Tỵ
Tháng 2: 
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 3: 
Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 4: 
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 5: 
Sát chủ ở ngày Thân
Tháng 6: 
Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 7: 
Sát chủ ở ngày Hợi
Tháng 8: 
Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 9: 
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 10: 
Sát chủ ở ngày Dậu
Tháng 11: 
Sát chủ ở ngày Dần
Tháng 12:
Sát chủ ở ngày Thìn

Bốn mùa đều có ngày sát chủ
Mùa Xuân:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Mùa Hạ:
Sát chủ ở ngày Tý
Mùa Thu:
Sát chủ ở ngày Dậu
Mùa Đông:
Sát chủ ở ngày Mão.

Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủ
Tháng 1,5,9:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 8,10:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 3,7,11:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 4, 6,12:
Sát chủ ở ngày Dậu

Ngày Nguyệt kỵ: Ngày 5, 14, 23

Ngày không phòng: Bài ca kỵ ngày “không phòng”
( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )
Xuân Long,Xà Thử kị không phòng
Hạ Khuyển Trư Dương bị tử vong
Thu Mão Hổ Mã phùng bất tử
Đông Thân Dậu Sửu kết hôn hung

Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu

Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”
(Kị cất nhà, hôn thú )
Mùa Xuân kị ngày thân
Mùa Hạ kị ngày Dần
Mùa Thu kị ngày Thìn
Mùa Đông kị ngày Tị

Ngày Thập ác đại bại:

Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng v.v...
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:

* Năm Giáp Kỷ 
Tháng 3 ngày Mậu Tuất 
Tháng 7 ngày Quý Hợi 
Tháng 10 ngày Bính Thân 
Tháng 11 ngày Đinh Hợi

* Năm Ất Canh 
Tháng 4 ngày Nhâm Thân 
Tháng 9 ngày Ất Tị

* Năm Bính Tân 
Tháng 3 ngày Tân Tị 
Tháng 9 ngày Canh Thìn 
Tháng 10 ngày Giáp Thìn

* Năm Mậu Quý 
Tháng 6 ngày Kỷ Sửu

* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.

Trên cơ sở sưu tầm, so sánh từ nhiều nguồn khác nhau, chắt lọc những điểm chung nhất và trình bày lại ở nội dung này, quý bạn có thể tham khảo và tự chọn ngày tốt, ngày hoàng đạo và tránh ngày hắc đạo khi cần thiết

chọn ngày tốt và tránh ngày xấu

(Hệ mặt trời, sự chuyển động của các thiên thể, các hành tinh, chi phối ảnh hưởng tới Trái đất và tạo ra các ảnh hưởng tốt xấu ) 

Phong Thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: YẾU QUYẾT CHỌN NGÀY TỐT, VÀ TRÁNH NGÀY XẤU

Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 4)

Tổng hợp những cách hóa giải thế nhà hung sát gia chủ nào cũng cần biết để mang lại may mắn, tránh tai ương, vận hạn cho cả gia đình. Cách hoá giải các thế nhà
Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 4)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở hợp phong thủy là điều gia chủ nào cũng mong muốn. Tuy nhiên một số trường hợp, do tình thế hoặc điều kiện mà nhà phạm phải hung sát. Bài viết gợi ý cách hóa giải thế nhà hung sát thường gặp để bạn đọc tham khảo.

 
Hoa giai hung sat, gia trach yen on hinh anh
Trồng hoa giấy đúng cách có thể hóa giải một số thế nhà hung sát

7. Cô dương sát 

Nơi thờ phụng như nhà chùa, đình, miếu,… thường được xây dựng ở nơi có nhiều linh khí. Nếu địa chưa được linh thì về sau do nhiều tín đồ thờ cúng, cầu nguyện, hương khói, khấn van nên linh khí tích tụ ngày càng nhiều, thành địa linh. 
 
Nhà nằm đối diện với nơi thờ phụng đều trúng thế Cô dương sát, vượng khí trong nhà bị nơi thờ phụng uống hết.
 
- Làm hàng rào màu sắc theo ngũ hành tương khắc với màu của nơi thờ phụng và tương sinh với mệnh gia chủ.
 
- Treo gương bát quái phía trên, chính giữa cửa trước để triệt tiêu sức hút, giữ vượng khí trong nhà. Nếu căn nhà không trực diện với nơi thờ phụng mà nằm lệch một bên thì dùng gương lồi là đủ.
 
- Trồng một giàn hoa giấy ở cạnh hàng rào phía trước, giàn hoa cách cửa chính 5m.
 
- Treo hai chuông gió ở hai bên, góc dưới mái nhà phía trước.

 

8. Tà thương sát

Nhà bị con đường lộ đâm xéo tới là trúng Tà thương sát. Đâm vào bên trái cửa ở vị trí Thanh Long, người nam bị tổn hại. Đâm vào bên phải cửa ở vị trí Bạch Hổ, người nữ chịu thiệt thòi. Nếu đâm chính diện cửa thì tất cả những người cư ngụ đều tổn hao tài sản.
 
- Làm hàng rào cao 1m8 ngăn chặn và trồng hàng cây che chắn bên trong.
 
- Nếu nhà có tầng lầu thì phía trên treo hoặc đặt một gương lồi loại 20cm đến 30cm trực diện với con đường đâm vào nhà.
 
- Làm hồ phong thủy phía trước nhà để giữ sinh khí. Dùng hệ thống tự động mở nước chảy ban ngày, tắt ban đêm.  
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 4)

Xem bát tự luận lục thân

Trong đoán mệnh, thầy đoán mệnh ngoài việc xem cho bản thân người ấy ra, thường còn phải can cứ bát tự của người ấy, để đoán mệnh cho lục thân của họ.
Xem bát tự luận lục thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về biện pháp xem bát tự luận lục thân, trong sách đoán mệnh có cách riêng của nó, theo lệ thường, cách xem là:

Ông tổ: xem ông tổ ở vị trí cung (trụ) năm, thường lấy thiên ấn là tổ phụ, thương quan là tổ mẫu

Bố mẹ:xem bố mẹ ở vị trí cung tháng, thông thường lấy thiên tài là bố, chính ấn là mẹ cả, thiên ấn là mẹ thứ. Nhưng cũng có người không phân chính, thiên.

Anh em:vị trí của anh em phụ vào cung tháng, lấy tỷ kiên là anh em. Còn về chị em, có sách không đề cập đến, có sách cho rằng xem như anh em.

Thê thiếp: xem vợ con ở vị trí chi ngày, sách nói lấy chính, thiên tài làm vợ.

Con cái:xem con cái ở vị trí cung giờ, lại lấy thiên quan (thất sát) là nam, chính quan là nữ.

Tại sao lại lấy thiên tài và Ấn là bố mẹ, tỷ kiên và kiếp tài là anh em, chính tài thiên tài là thê thiếp, thiên quan chính quan là con cái?

Ở đây bắt đầu từ vợ chồng, ví như nói đông phương Giáp Ất Mộc, giả thiết Giáp là dương Mộc, là anh, Ất là âm Mộc là em gái, bây giò Giáp Mộc đem Ất Mộc phối với Canh Kim là vợ, vĩ rằng người xưa cho rằng đàn bà cần phải nhu thuận mà nghe lời chồng, sống theo chồng, cho nên Canh Kim khắc Ất Mộc thì tự nhiên thành chồng của đàn bà. Cũng lý lẽ như vậy, Canh là dương Kim là khắc, Tân là âm Kim là em, Canh đem em Tân Kim phối với Bính Hoả khắc em làm vợ, Bính là dương Hoả là anh, Đinh là âm Hoả là em, Bính đem em Đinh Hoả gả cho Nhâm Thuỷ khắc với em làm vợ, Nhâm là dương thuỷ là anh Quý là âm thuỷ là em. Nhâm đem em Quý thuỷ gả cho Mậu Thổ khắc em làm vợ, Mậu là dương Thổ là anh, Kỷ là âm Thổ là em, Mậu đem em Kỷ Thổ gả cho Giáp Mộc khắc em làm vợ. Như vậy một dương can lấy một âm can bị khắc là vợ. Trong thuật ngữ mệnh lý học, bị khắc gọi là chính tài và thiên tài, cho nên chính tài, thiên tài trong bát tự trở thành một nhân tố quan trọng để thầy đoán mệnh xem về vợ. Nhưng dương can lấy âm can làm vợ trên thực tế không tuyệt đối như vậy, nếu như thiên can trụ ngày trong bát tự của một người lại hợp với âm can, thế thì đương nhiên người ấy có thể lấy dương can hoặc âm can làm vợ như Ất Mộc lấy Mậu, Kỷ Thổ làm thê thiếp là phải.

Lại nói tại sao lấy thiên tài và Ấn làm bố mẹ? Ở trường hợp thông thường, Canh Kim là do Kỷ Thổ sinh ra, trong đó Kỷ Thổ thuộc âm tính, cho nên là mẹ, sách đoán mệnh lấy sinh ra ta là chính ấn, thiên ấn, cho nên ấn trở thành mẹ. Ở đây, Kỷ Thổ sinh Canh Kim trong thiên can hợp với Giáp, vấn đề này đã đề cập ở chương trước rồi. Dương Mộc Giáp khắc âm Thổ Kỷ, tự nhiên Giáp sẽ thành chồng của Kỷ, nhưng với Canh mà nói, kẽ khắc ta là chính tài, thiên tài, bây giò Canh Kim khắc Giáp Mộc, dương với dương cực khắc, há chẳng phải là thiên tài sao? ở trên chúng tôi đã nói, chính tài, thiên tài ta khắc đều là thê thiếp, bây giờ bỗng nhiên lại đem thiên tài gọi là bố, chẳng phải hoang đường sao? Vì vậy, trong sách đoán mệnh lại có cách nói kết hợp cung năm để xem bố mẹ là để giải thoát trường hợp rắc rối này.

Thế thì thiên quan khắc ta là con trai, chính quan là con gái là theo căn cứ nào? Vốn là sau khi Ất Canh kết làm vợ chồng, Ất Mộc sinh ra Hoả Bính, Đinh, Bính Hoả khắc Canh Kim, dương khắc dương, cho nên Bính Hoả trở thành con trai của Canh Kim, Đinh Hoả khắc Canh Kim, âm khắc dương, cho nên Đinh Hoả trở thành con gái của Canh Kim

Lại nói về anh em, vì anh em là đồng loại, cho nên tỷ kiên Canh Kim của Canh Kim sẽ trở thành anh em, lý do dùng tên thuật ngữ những dụng thần nói trên để xem lục thân, ở Tư Bình trân xuyến đã khái quát như sau:

Chính ấn là mẹ, thân ra từ đấy, lấy cái sinh ta vậy, nếu thiên tài bị ta khắc chế, sao lại là bố? Thiên tài là chồng của mẹ, chính ấn là mẹ thì thiên tài là bố.

Chính tài là vợ, bị ta khắc chế, theo lẽ cương thường, vợ phải theo chồng, nêu quan sát thì khắc chế ta, sao lại là con cái? Quan sát do tài sinh ra, tài là thê thiếp thì quan sát là con cái vậy. Còn như tỷ kiên là anh em lý đương nhiên là vậy.

Cách xem lục thân nói ở trên không được Nhậm Thiết Tiều đời Thanh hoàn toàn tán đồng, lý do ông nêu lên là: Phép xem của Tử Bình lấy tài làm vợ. Tài là ta khắc người ta lấy tài để đối đãi ta, lý này không thuộc chính luận, lại lấy tài làm bố, đó là sự dối trá của người đời sau, nếu coi đây là lập luận đúng thì ông với vợ đồng tông, há không mất luân thường đạo lý sao? Tuy nói phận thiên, chính vẫn là miễn cưỡng, thiên, chính của tài, chẳng qua là phân biệt âm dương mà không thay đổi khí của nó, không phạm thượng, cần phân biệt mà tránh, nếu tài là bố, quan là con thì nhân luân bị diệt, không đặc biệt coi ông và vợ đồng tông thì hiển nhiên tổ đi sinh cháu, còn đạo lý nào nữa.

Cách xem lục thân nên định là: kẻ sinh ta là bố mẹ, là thiên, phản ấn thụ vậy, kẻ ta sinh là con, là thực thần, thiên quan vậy; kẻ ta khắc là thê thiếp, là thiên, chính tài vậy, kẻ khắc ta là quan quỹ là ông vậy, cùng với ta là anh em, là tỷ kiên kiếp tài vậy. Lẽ này danh chính ngôn thuận, là phép không thay đổi.

Bây giờ kết hợp với sách cổ tạo mệnh, phân tích như sau:

1. Ví dụ xuất thân từ quan gia

Năm Quan Quý Mão

Tháng Ấn Ất Sửu thương tài

Ngày Bính Tý quan quan

Giờ Thương Kỷ Sửu

Trụ ngày Bính Tý, năm tháng quan ấn thấu xuất mà đắc lộc, tài tinh tàng mà yên khố, cho nên xuất thân quan gia. Do thương quan không đủ, quan tinh thoái khí, nhật chủ suy nhược, toàn dựa vào Ất Mộc ấn thụ sinh Hoả vệ quan. Kết hợp hành vận, hơi vận ấn tuy phùng sinh, con người trôi nổi, Mậu thuỷ không thông căn, phá hoa khác thường, Dậu vận tài tinh hoại ấn, chịu phép mà chết.

2. Ví dụ về mẹ theo bố yểu

Năm Đinh Dậu thiên tài

Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Mão

Giờ Ân thụ Giáp Thìn

Trụ ngày của mệnh: Đinh Mão sinh vào tháng đông, can tháng Nhâm Thuỷ là chính quan, chi tháng Quý Thuỷ là thất sát, quan sát khí vượng, bản thân suy nhược, cho nên lấy ấn thụ sinh ta Giáp Mộc là dụng thần. Bây giờ địa chi Mão đông phương hội Mộc, ấn vượng hữu khí, mà Tân Kim trong thiên tài Dậu ta khắc lại có một đôi, không gốc để leo, chính ấn là mẹ, thiên tài là bố cho nên mẹ trường thọ mà bố chết sớm.

3. Ví dụ lấy vợ hiền thục

Năm Thương, Quý Mão, Tài, Ấn

Tháng Tài, Ất Sửu Ấn, Kiếp, Thương

Ngày Canh Thân Ân, Kiếp, Thương

Giờ Quan, Đinh Sửu

Mệnh này hàn Kim toạ lộc, ấn thụ đương quyền đủ dùng Hoả chống hàn, kỵ can căn năm Quý Thuỷ khắc Đinh gây bệnh, toàn dựa vào can tháng Ất Mộc thông căn, tiết thuỷ sinh Hoả. Do hỉ thần là tài tinh, càng thích phùng hợp tài tinh, gọi là “tài đến cho ta”, cho nên vợ siêng năng mà tài can, sinh được 3 con, đều là người học khá.

4. Ví dụ lấy vợ đắc tài

Năm lang tỷ Đinh Mùi lang tỷ thực

Tháng lang Ất Tỵ kiếp thương thương

Ngày Đinh Dậu tài

Giờ sát Quý Mão lang

Đinh Hoả sinh vào đầu mùa hạ, trong tứ trụ lang sát đương quyền, nhất điểm Quý Thuỷ, chế túc vô lực, hay ở toạ Dậu Kim, xung Mão Mộc mà sinh Quý sát, cho nên tuy xuất thân bần hàn, nhưng nhất giao phát vận, thời đến vận chuyển, nhập học lại được vợ tài. Sau đó nhâm vận đăng khoa, năm Tân Sửu được bổ chức tri huyện, làm quan đến chức thái thú. Vì vậy, ngày sau không còn Dậu Kim xung Mão sinh Quý, không những vợ không còn tài mà danh cũng chẳng thành.

5. Ví dụ lấy vợghen tuông dữ tợn

Năm Ấn Ẩt Hợi Sát Ấn

Tháng Tài Canh Thìn Quan Ấn Thực

Ngày Bính Thân Thực Tài Sát

Giò sát Nhâm Thìn

Bính Hoả sinh vào cuối xuân, ấn thụ thông căn sinh vượng can giờ lại thấu Nhâm Thuỷ, cho nên lấy ấn thụ Ất Mộc làm dụng thần, nhưng xấu ở Canh tài hợp Ất hoá Kim, sinh sát phá ấn nên bói thấy vợ người ấy ghen tuông dữ tợn không hiền, không con mà tuyệt. Tất cả những điều ấy đều do tài tình hoại ấn mà gây nên nguy hại.

6. Ví dụ vợ gặp hình khắc

Năm thiên ấn, Quý Mão Ất Mộc tỷ kiên

Tháng tỷ kiên Ất Mão Ất Mộc tỷ kiên

Ngày Ất Mùi Đinh Hoả thực thần Ất Mộc tỷ kiên Kỷ Thổ thiên tài

Giờ Ấn thụ Nhâm Ngọ Đinh Hoả thực thần Kỷ Thổ thiên tài

Mệnh này, nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng xuân, đắc lệnh thân vượng. Chi ngày thuỷ và chi giờ Ngọ hoà nhau, trong đó Kỷ Thổ là vợ là tài. Đáng tiếc trong tứ chi Ất Mộc trùng điệp, tỷ kiên thái quá, cho nên không cần vận hành tỷ kiếp, vợ cũng gặp khắc.

7. Ví dụ thực thương là con

Năm Ấn Đinh Dậu thương

Tháng Ấn Đinh Mùi quan kiếp Ân

Ngày Mậu Tuất Ân tỷ thương

Giờ Ấn Đinh Tỵ Ấn tỷ thực

Nhật nguyên Mậu Thổ, sinh vào cuối mùa hạ, tứ trụ ấn thụ trùng điệp, thuỷ khí không có, táo Thổ không thể tiết Hoả sinh Kim, lại lấy vận hội với chi giò chi năm Tỵ Dậu thành thực, thương Kim cục, nên được một con mà nuôi dưỡng nên người.

8. Ví dụ chuyển vận được con

Năm Tân Mão

Tháng Tân Mão

Ngày Giáp Thìn

Giờ Đinh Mão

Mệnh này, xuân Mộc hùng tráng, hỷ ở can giờ Đinh Hoả thấu lộ, thường vào can năm can tháng vô căn Tân Kim, nhưng đương vận hành Kỷ Sửu, thành ở tài, vì rằng Đinh Hoả tiết khí chức năng đắc dụng, cho nên không những không nuôi được con mà tài sản còn hao tổn. Sau đó một khi vận nhập Đinh Hợi, Bính thành, do nó thành mà đẩy Mộc thấu Hoả hoặc do Hoả thông căn mà phát huy, được liền 5 con, gia nghiệp đổi mới. Vì vậy, Nhậm Thiết Tiều tổng kết: phàm dụng thần của bát tự tức là tử tinh nếu dụng thần là Hoả, thì con hẳn ở vận Mộc Hoả mà có, hoặc Mộc Hoả đắc lưu niên mà có, nếu không phải Mộc Hoả ở niên vận mà có, hẳn con được mở ra, trong mệnh đa Mộc Hoả hoặc Mộc Hoả ở nhật chủ thì không đến hoặc không tiêu, thử nhiều lần đều nghiệm, Nhưng trong mệnh dụng thần không phải là thê tài tử lộc mà cùng thông thọ yểu, đều do một chữ dụng thần quyết định

9. Ví dụ về anh yêu em kính

Năm Đinh Hợi

Tháng Nhâm Dần

Ngày Bính Tý

Giờ Đinh Dậu

Bính Hoả sinh vào đầu màu xuân, gọi là “tướng Hoả có ngọn”, không coi là vượng. Lại xem tứ trụ ngũ hành, tuy nói can tháng Nhâm Thuỷ thông căn, Hợi Tý sát vượng không chế được nhưng tốt ở can chi năm tháng Đinh, Nhâm, Hợi, Dần đều có thể hợp mà hoá ấn, nếu nói chi giờ Dậu Kim tài tinh hoại ấn nhưng lại có can giờ trợ ích chế phục. Do Đinh kiếp là thần được hỷ được dụng trong cục, cho nên 7 người đồng bào, anh yêu em kính và đều là những nhà trí thức.

10. Ví dụ về anh em liên luỵ

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Bính Dần Giờ Canh Dần

Mệnh này không chỉ dương nhậm đương quyền, lại gặp sinh vượng và can năm can tháng, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, tài trong Canh Kim của trụ, kiếp đoạt mất hết, cho nên anh em 6 người, đều không thành người lao đao vất vả. Đối chiếu với mệnh này, Nhậm Thiết Tiều đã nói một cách cảm khái, ngày, năm, tháng của mệnh này đều náo động, đổi một giờ Nhâm Thìn, nhược sát không thể chế lẫn nhau, có 6 em, có người chết sớm, người khác không làm nên, đến nỗi lận đận phá gia”. Tiếp theo, ông tổng kết “Tóm lại, kiếp nhậm quá vượng, tài cung nguyên khí ngược lại ít với anh em, có mà như là không. Nhưng quan sát quá vượng cũng bị thương tổn. Phải làm cho thân tài cùng vượng, quan ấn thông căn, mối có tình yêu thương”.

Về xem bát tự luận lục thân, Nhan Chiêu Bác ở Đài Loan trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá đã có những thành quả nghiên cứu như sau. Ông cho rằng yếu lĩnh xem cho ông tổ là: lấy Can Chi năm đối với Can ngày, nếu Can Chi năm là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị nó ám, ngược lại thì không bị ám chịu đựng được. Ởcan là mình ám, ởchi là âm ám. Minh là ám của vật chất, âm là ám của phong thuỷ địa lý, lấy thiên ấn là tổ phụ, nếu thiên ấn là hỷ thần của can ngày thì tổ phụ có cảm tình tốt với ta, ngược lại tình cảm nhạt. Đồng thời nêu lên: lấy can năm đối với hai can khác và tứ chi, tra sức sinh tồn của can năm, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của tổ phụ thấp. Lấy chi năm đối với can năm, nếu chi năm là hỷ thần của can năm thì tổ phụ mẫu ân ái nhau.

Yếu lĩnh xem bố mẹ, trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá cho rằng: lấy can chi tháng đối với can ngày, nếu can chi tháng là hỷ thần của can ngày thì ta bị nó ám; ngược lại không bị ám chịu đựng được. Lấy chính ấn là mẹ, thiên tài là bố, nếu là hỷ thần của can ngày thì tình cảm sâu nặng, ngược lại tình cảm nhạt. Lại xe, sức sinh tồn của chính ấn, thiên tài cao hay thấp. Lấy chi tháng đối với can tháng, nếu chi tháng là hỷ thần của can tháng thì bố mẹ ân ái nhau.

Còn về vợ chồng, sách Tử Bình bát tự đại đột phá phân tích: nói về mệnh của người, không thể tách rời vợ chồng, mà cách xem vợ chồng, sách nói tuy tạp, nhưng không sách nào có thể xa rời tổ tông của nó, liệt kê tứ trụ như sau: đầu tiên xem chi ngày là hỷ hay kỵ, thì vợ chồng giúp nhau nhiều ít đã biết được ba phần, sau đó xem đến tài, quan là thiện hay ác thì biết vợ chồng duyên sâu hay cạn, nếu chi ngày bị hình xung thì biết vợ chồng không ổn định, lại xem kiếp, thương có nặng quá không, có thể đoán lứa đôi có bi hình thương không, mà mệnh người có thương, nguyên, quan thì như ngựa vía sô lồng, có quan không thương, tuy có sắc dục nhưng tự kiềm chế được. Tuế vận dẫn sắc, trong nhà bị sóng gió, nội dung trong đó cần xem kỹ để đoán, nữ mệnh quan sát hôn tạp, hôn nhân dễ có người thứ 3 xen vào.

Còn xem có sinh con không, cách xem của Tử Bình bát tự đại đột phá là: lấy Can Chi giờ đối với Can ngày, nếu Can Chi giờ là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị con ám, ngược lại thì không có ám. Lấy thực, thương làm con, nêu can ngày là hỷ thần thì tình cảm sâu nặng, ngược lại thì tình cảm nhạt nhẽo. Lại xem sức sinh tồn của ngày sinh cao thấp lấy can giờ đối với ba can khác, tứ chi, tra sức sinh tồn của can giờ, nếu sức sinh tồn cao thì con cái thành tựu cao, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của con cái thấp. Nếu ví dụ sau đây để chứng minh:

11. Xem ông tổ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can năm Giáp, chi năm Dần không phải hỷ của ngày sinh Nhâm Thuỷ, minh ám, âm ám đều không có, thiên ấn, Canh Kim là hỷ của can ngày nhưng trong mệnh không thấy, có duyên nhạt với tổ phụ. Can năm Thân Mộc toạ ở Dần lộc, chi Nhâm Thuỷ tăng can thấu tương sinh, Bính Hoả thấu can, tổ phụ thành tựu cao, chi năm là lộc địa của can năm, tổ phụ mẫu ân ái nhau.

12. Xem bố mẹ

Năm Tân Mão Tháng Quý Tỵ

Ngày Ất Sửu Giờ Kỷ Mão

Can ngày Ất Mộc sinh tháng Tỵ, thương quan sinh tài nhược thân, Quý Thuỷ sinh Ất cùng điều hậu, Quý là hỷ thần của Ất, ngược lại Tỵ là kỵ nên có minh ám, không có âm ám. Thiên tài ngọn nhược, tình cảm nhạt với bố, chính ấn là hỷ nhưng trong mệnh khuyết nhược, sơ sơ xa xa. Quý Thuỷ sinh tháng Tỵ, dư khí ở Sửu, lại phùng Tân Kim Đinh sinh, duy chỉ Kỷ Thổ khắc chế, Tỵ Hoả bốc cao, sức sinh tồn của Quý Thuỷ không cao nên thành tựu của bố bình thường, chi tháng Tỵ không phải hỷ của Quý, tình cảm của bố không đẹp.

13. Xem bố mẹ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can tháng Ất không phải là hỷ thần của can ngày Nhâm không bị nó ám, Hợi là lộc địa của Nhâm, duy Dần Hợi khắc Mộc, lúc đầu bị nó ám, về sau hư không. Chính ấn là hỷ, tàng ở khố, mẹ có tình cảm nhưng người yếu nhiều bệnh. Thiên tài là kỵ, cùng bố sống chung vô duyên. Can tháng Ất Mộc toạ trường sinh chi năm dương nhậm, Nhâm Thuỷ tương sinh, Bính Hoả điều hậu, bố có thành tựu cao, chi tháng Hợi là trường sinh của can tháng Ất, bố mẹ ái ân nhau.

14. Xem nhân duyên

Năm Đinh Mão Tháng Giáp Thìn

Ngày Bính Tuất Giờ Giáp Ngọ

Năm Ất Dậu và trụ ngày Bính Tuất thành một cấp thuận nhau về nhân duyên gọi là một cấp thuận nhau như trụ ngày Bính Tuất, theo thiên can Đinh vì sau Ất là Bính địa chi tương thuận sau Dậu là Tuất, coi là một cấp thuận nhau. Các can chi ngày khác cũng theo thế mà tính.

15. Xem nhân duyên(kết hôn)

Năm Giáp Tý Tháng Quý Dậu

Ngày Canh Tý Giờ Kỷ Mão

Ất Hợi đại vận, Ất Mùi ưu niên cùng chi giờ tam hợp tài địa, nhân duyên.

16. Xem nhân duyên (kết hôn)

Năm Canh Dần Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Tý Giờ Ất Mùi

Nguyên sát tinh của mệnh hợp với Dần, gặp lưu niên của Tỵ, Thân xung khai, nhân duyên tốt.

17. Xem kết hôn chậm

Năm Đinh Sửu Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Tỵ Giờ Nhâm Thìn

Bát tự chỉ có thiên tài tinh nhập khố, nên lấy vợ chậm

18. Xem kết hôn chậm

Năm Kỷ Sửu Tháng Quý Sửu

Ngày Mậu ngọ Giờ Quý Sửu

Tứ trụ không thấy quan sát, nên kết hôn chậm

19. Xem vợ chồng

Năm Ất Mùi Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Tý Giờ Giáp Sửu

Chính tài, thiên tài đều lộ, trong hôn nhân dễ có người thứ ba chen vào

20. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tuất Tháng Quý Sửu

Ngày Bính Ngọ Giờ Tân Mão

Phu tinh bị hợp, tình chồng không hướng về ta, chi ngày hỷ thần, có thể được chồng ám nhưng không đủ đẹp.

21. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tý Tháng Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thân Giờ Nhâm Dần

Tý Ngọ xung, quan tinh bị tổn. Dần băng xung, phu quan xung ly, hôn nhân thất bại. Duy phu cung hỷ thần, có cách nói khác.

22. Xem con cái

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Bính ngọ không phải hỷ thần của can ngày Nhâm Thuỷ, khó tiếp nhận tử ám, Thực thương là kỵ, con cái tuy đông, không ai được ưu đãi, tháng Hợi Bính Hoả, lệnh khí là tử, Nhâm Thuỷ tương khắc, Dần Ngọ Tuất tam hợp Hoả cục, ấn thụ tương sinh, Bính Hoả từ nhược chuyển vượng, sức sinh tồn cao thấp theo vận năm mà thay đổi, thành tựu của con cái cao thấp cũng theo đó mà lên xuống.

Về cách xem hoạ phúc cát hung, cùng thông thọ yểu cho lục thân, gần đây Lâm Huệ Tường trong cuối Nghiên cứu và phê phán về đoán mệnh đã khái quát như sau: “Với người thân thuộc, bản thân cường là tốt, gặp khắc họ thì gặp khắc tử, nếu như phùng sinh họ thì có hy vọng. Nếu phùng mà có thể khác được họ, cũng được cứu, người thiên tài vượng, bố trường thọ, người nhiều tỷ kiếp bố chết sớm, người chính ấn hữu lực mẹ thọ, tài nhiều phá ấn tức chủ khắc mẹ.

Ví dụ ngày sinh của bản thân là Giáp Mộc, tài (bố) là Mậu Kỷ, ấn (mẹ) là Nhâm Quý, Mậu Kỷ Thổ khắc Nhâm Quý Thuỷ, Thuỷ (mẹ) bị khắc chết. Người tỷ kiên tài nhiều thì anh em đông. Thấy tỷ kiên kiếp tài, bại tài đều sẽ khắc vợ và bố, nếu bản thân là Giáp Mộc, tỷ kiên, bại tài sẽ là Giáp Ất Mộc, thê thiếp là Chính tài, Thiên tài tức là Mậu Kỷ Thổ. Giáp Ất Mộc có thể khấc Mậu Kỷ Thổ, để thê thiếp bị khắc chết. Bố cũng là Thiên tài, cũng bị khắc. Tọa ở thê cung thì vợ tốt, thê tức là dụng thần nên được vợ hiền, thê tình nhiều chủ khắc thê, thê tinh lưỡng thấu, thiên chính tạp xuất thì có nhiều vợ. Địa chi mà can ngày toạ gặp hình xung sẽ khắc thê. Bản thân cường mà thê nhược, nên lấy người đàn bà có thể bố cứu thế nhược ấy, đó gọi là “lấy ép”. Quan sát nhiều tổn thương anh em chị em, ví dụ Canh Tân Kim của chính quan thiên quan quá nhiều thì tổn thương Giáp Ất Mộc của tỷ kiên, bại tài tức là tổn thương anh em chị em. Thương quan, thực thần nhiều sẽ tổn thương con cái, vì rằng Bính Đinh Hoả khắc Tân Canh Kim, tuyền ấn nhiều khắc tổ phụ mẫu (Nhâm Quý Thuỷ khắc Bính Đinh Hoả).

Phương pháp xem con cái, trước tiên phải tìm sao của con lại đối chiếu với địa chi của giờ, theo sinh vượng tử tuyệt mà đoán, cách đoán theo bài ca dưới đây:

Trường sinh tứ tử trung tuần bán

Mộc dục nhất song bảo cát tường

Quan đái lâm quan tam tử vị

Vượng trung ngủ tử tự thành hàng

Suy trung nhị tử bệnh trung nhất

Tử trung chí đa một Kỷ lang

Trừ phi thủ dưỡng tha nhân tử

Nhập mộ chi thời mệnh yểu vong

Thụ khí vỉ tuyệt nhất có tử

Thai trung đầu sản hữu cô nương

Dưỡng trung tam tử chỉ lưu nhất

Nam nữ cung trung tử tế trường

Ý trong bài ca nói, nếu như bản thân là Giáp, Tý thì sẽ là Canh (Canh là thiên quan của Giáp). Canh nếu gặp chi giờ Tỵ thì ở trạng thái trường sinh, có thể ở tuổi trung niên có 4 con, nếu gặp Ngọ thì ở trạng thái Mộc dục, có thể có 2 con, ở Quan đới, lam quan đều có 3 con, ở đế vượng có 5 con, ở suy có 2 con, ở bệnh có 1 con, ở trạng thái tử không có con, ở trạng thái gặp Mộc con sẽ chết sớm, ở tuyệt có 1 con, ở thai có con gái đầu, ở dưỡng sinh 3 con còn 1.

Tổng quát toàn bài, có thể hiểu như thế này, tức là trong tứ trụ nêu trụ năm là cát tường hoặc dụng thần, chứng tỏ gia cơ tổ tông mệnh chủ tương đối phong lưu; trụ tháng là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ có ám tỷ bô mẹ, anh em hoà thuận, chứng tỏ vợ chồng hợp sức, tình yêu ngọt ngào, chi giờ là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ con cái

làm nên. Ngược lại, nếu trụ năm là kỵ thần, chứng tỏ tổ tông mệnh chủ phá sản suy vi, trụ tháng là kỵ thân, chứng tỏ bố mẹ bị hình thường, anh em bất hoà; chi ngày là kỵ thần, chứng tỏ tình yêu vợ chồng không đẹp. Trụ giờ là kỵ thần, chứng tỏ con cái mệnh chủ khó nuôi hoặc không thành đạt, nhưng nếu kỵ thần ở năm, tháng, ngày, giờ bị khắc chế, lại có thể phùng hung hoá cát.

Nếu như từ dụng thần kết hợp với 12 cung để xem trong bát tự nếu lấy ấn thụ làm hỷ thần của bản thân, hoặc ấn thụ gặp đất của trường sinh chứng tỏ chủ nhân có phúc ấm rất dày và cả hai bố mẹ đều trường thọ, ấn thụ của chi tháng gặp đất tử tuyệt, hoặc ấn thụ lấy làm dụng thần bị phá, chứng tỏ bố mẹ không toàn hoặc khó được hưởng phúc ấm của bố mẹ; trong bát tự nếu tỷ kiên, kiếp tài là hỷ thần, dụng thần của bản thân, hoặc tỷ kiên toạ ở lộc địa, chứng tỏ anh em nên người, ngược lại, nếu tỷ kiên là kỵ thần, chứng tỏ anh em không phải không hoà mục thì cũng là tan tác. Trong bát tự nếu lấy tài là hỷ thần , dụng thần thì có sức sinh hoá, chứng tỏ vợ hiền mà giỏi giang, ngược lại nếu tài là kỵ thần hoặc xung hợp tranh phân, chứng tỏ vợ không phục tòng chồng, tình cảm vợ chồng không tốt, nữ mệnh lấy quan, sát là chồng, trong bát tự nếu quan tinh đắc dụng, chồng cao sang mà bản thân cũng cao sang, lấy thực, thương là con cái, trong bát tự nếu thực, thương là hỷ thần, dụng thần, chứng tỏ con cái hiều hiếu, có khả năng giữ phúc cho con, nếu thực, thương phung xung hoặc toạ ở cô thần quả tú, chứng tỏ con cái hiếm hoi, hoặc là trong mệnh khắc con.

Ngoài ra, khi xem bát tự luận lục thân, còn có thể kết hợp hành vận để xem. Trong đó bố mẹ kết hợp ấu vận, vợ chồng anh em kết hợp trung vận, con cái kết hợp hậu vận. Ví dụ trong mệnh lúc trẻ nhỏ có hồng vận, chứng tỏ cổ phúc ấm của bố mẹ; trung niên gặp hồng vận, chứng tỏ vợ chồng hiệp lực đồng tâm hoặc là anh em tài giỏi, cuối đời gặp hồng vận, chứng tỏ con cái nên người.

Cuối cùng xin nói mấy câu, đó là vấn đề lục thân tương khắc, nói về lục thân tương khắc, ở đây chúng ta phải làm rõ, nếu không sa vào mê tín sẽ gây nên vợ chồng, cha con, anh em bất hoà, có lúc còn gây nên hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ chị Tường Lâm trong chuyện của Lỗ Tấn, do chồng chị chết, con chết mà người ta đều nói chị mệnh cứng, khắc chồng khắc con, kết quả là do sức ép của dư luận xã hội và thói quen lâu đời mà chị Tường Lâm lúc ấy đang tràn đầy sức sống bị xã hội phong kiến ruồng bỏ, nghĩ đến đây chúng ta cảm thấy bất bình và phẫn nộ cho chị Tường Lâm. Thực ra người xưa nói là tương khắc, không có nghĩa là đem khắc an đến chết vì vậy Trần Tố Am đời Thanh đã nói rất đúng, ông nói: “thế tục tương truyền, mệnh bố hung thì có thể khắc con, mệnh con hung thì có thể khắc bố, mệnh chồng hung thì có thể khắc vợ, mệnh vợ hung thì có thể khắc chồng, dẫn đến người thân oán ghét nhau, lập luận này vô cùng sai lầm, nếu trong mệnh bố, sao con phá hoại, có thể đoán con không giỏi giang, không phải vì mệnh bố mà khắc con vậy. Trong mệnh chồng có sao của vợ phá hoại, có thể đoán là vợ không giỏi giang, không phải mệnh chồng mà khắc vợ vậy, trong mệnh vợ sao của chồng tử tuyệt, có thể đoán chồng không có lộc, không phải vì mệnh vợ mà khắc chồng vậy.

Đương nhiên, dụng tâm của Trần Tố Am tuy tốt, nhưng chỗ đứng của lập luận vẫn dựa vào thiên mệnh. Dù thế nào đi nữa, chúng ta không nên đứng trên lập trường ngày nay mà đòi hỏi người xưa.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự luận lục thân

Bốn, thể lực lấy tài

Thể lực lấy tài phân lưỡng loại: Một loại vốn là một bực như nhau thể lực lao độngngười, bọn họ không có văn hóa tri thức, dựa vào khổ cực lao độngkiếm tiền duy sinh, tại Trung Quốc chiếm tám triệu đích nông dân cùngdân công cũng ở này nhất giai tầng.
Bốn, thể lực lấy tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một khác loại vốn là thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, bọn họ mặc dù cũng là tiêu hao thể lực, nhưng thu vào pha phong, có chút danh tinh tuổi thu vào thậm chí có thể thượng triệu nguyên. Nói chung, thể lực lấy tài tố công chi thần xác nhận tỉ kiên, kiếp tài cùng lộc thần, đương nhiên bất đồng đích nghề nghiệp bát tự không có cùng đích tổ hợp, hiệu suất cùng tố công phương thức đều có viện bất đồng.

Càn: Ất ất mậu ất

Sửu dậu dần mão

Cái này bát tự quan tinh không có chế hóa mà khắc thân, liền tri vốn là không có quan mệnh. Quan vô dụng, ngồi sát hữu dụng, vốn là tỏ vẻ chính mình đích công việc. Dần sửu ám hợp tố công, nhưng tố công hiệu suất rất thấp. Dụng kiếp tài sửu thổ hợp quan tinh tỏ vẻ rồi người này đích công việc tính chất vốn là vi thể lực lao động người; sửu vi ẩm thấp không ánh sáng chỗ, thêm vi vàng đá chi khố, loại tượng vi môi chỗ trú, cố hắn là một môi thợ mỏ người. Quý vận mậu hợp tài, quý đến từ sửu, này vận thải môi kiếm tiền. Mùi vận xung sửu, liền không hề hạ chỗ trú rồi.

Càn: Nhâm quý kỷ bính

Tử sửu dậu dần

Này tạo vốn là một khai sơn công nhân. Nhật chủ vô công xem nhật chi, nhật ngồi thực thần, dậu sửu bán hợp, hợp thành thực thần cục, nhưng chúng ta xem thực thần tại cục trung vô công, bát tự hàn ẩm ướt quá mức, viện muốn chính là thời thượng bính hỏa cùng dần mộc địch hàn, mà không phải thực thần. Dần sửu ám hợp, kiếp tài tố công vốn là vi thể lực lao động người, hiệu suất quá nhỏ, kiếm tiền không nhiều lắm, phi thường khổ cực. Chủ vị dần mộc ám hợp sửu thổ có thể coi là khai sơn.

Càn: Nhâm nhâm bính giáp 

Tử tử thân ngọ 

quý giáp ất bính đinh mậu

sửu dần mão thìn tị ngọ

Này tạo kim thủy thành xu thế, nhưng mộc hỏa tại chủ vị, mà có giáp mộc hóa thủy, không thể đi mộc hỏa mà chỉ có dụng mộc hỏa. Chỉ có thể dựa vào giáp mộc hóa sát vi công, bát tự hiệu suất phi thường thấp. Dụng kiếp tài thiên ấn, vốn là thân thể lực lao động đích. Thực tế vốn là một thợ mộc.

Nhàn chú: Hồng chữ bính giáp ngọ ngay cả thể, nhất định phải dụng, không thể bị phá hư! Giáp vi tử mộc, hóa thiên can chi nhâm thủy sát, tỉ kiếp ngọ xung tử thủy quan tinh, vi tố nhà đều đích, mộc công! Nơi này quan nhiều tài ít, tài thống quan, quan sát chế vô cùng cũng làm tài xem! Ta giác này bát tự hành vận không sai, đoạn đường phía nam vận!

Càn: Ất ất quý quý

Dậu dậu mùi hợi

Này tạo có kim thủy xu thế, ấn tinh vô công, duy nhất tố công chi thần vi hợi thủy, củng hợp mùi thổ khắc ngoài hỏa thổ. Chúng ta ở trên một chương trung nói qua, hợi mùi hợp chế thổ hiệu suất giác thấp, cho nên thuộc về tỉ kiếp tố công mà hiệu suất thấp đích bát tự, vốn là thể lực lao động người. Thực tế vốn là một chiều nào mà làm việc đích nông dân. Nhàn chú: Hợi vi trong nước ngậm mộc, mùi trung có gốc, vi trồng trọt chi tượng. Cũng có thể tố kiến trúc giúp công( Mùi)

Càn: Tân bính tân bính

Mão thân tị thân

Này tạo niên thượng tài tinh sinh chủ vị đích quan, tỏ vẻ có công việc, buôn bán tiền lương mà sống. Quan hợp kiếp tài vi chế kiếp tài, nhưng tương đối vu kiếp tài đến nói, quan tinh không đủ vượng, không có khí thế, chế kiếp chi hiệu suất rất thấp, tố công không lớn. Kiếp tài tham dự tố công, cho nên vốn là thể lực lao động người, thêm có công việc, cố vốn là một công nhân.

Khôn: Nhâm tân đinh ất 

Tử hợi sửu tị 

canh kỷ mậu đinh bính ất giáp

thú dậu thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo cùng thượng tạo có tương tự chỗ, tài nhiều thân nhược, thêm thiên ấn cùng kiếp tài tinh tại chủ vị, không thể không dụng chi. Phú ốc bần người, thân thể lực sống duy sinh, thực tế vốn là một khách sạn người bán hàng. Nhàn chú: Đinh ất tị ngay cả thể nhất định phải dụng! Trung lúc tuổi già vận cũng không tệ lắm!

Thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, nghệ nhân, bọn họ mặc dù thuộc về thể lực lấy tài người, nhưng bọn hắn phần lớn có dưới đặc điểm:

1, những người này tỉ kiếp tố công hiệu suất cũng dường như cao.

2, một bực như nhau đều có thương thực tinh cũng phối hợp tố công, nguyên nhân thương thực tinh đại biểu kỹ thuật hoặc nghệ thuật.

3, rất nhiều nghệ nhân có thể nổi danh, còn có bính đinh hỏa tố công, hoặc thất sát hư thấu vu can tố công, này đó cũng tỏ vẻ danh khí.

Khôn: Giáp tân ất quý

Dần mùi hợi mùi

Này tạo tỉ kiếp đông đảo, lưỡng mùi thổ tài tinh củng đến chủ vị, nhưng củng thành lộc cục, lưỡng tài tướng củng, hiệu suất giác cao. Bát tự không gặp thương thực, chỉ có tỉ kiếp tố công, tỉ kiếp chủ cạnh tranh, cho nên vốn là một vận động thành viên, sau khi tố tennis huấn luyện viên.

Càn: Bính ất tân đinh

Thìn mùi mùi dậu

Này tạo tân kim nhật chủ, bính đinh hư thấu, quan sát hư dễ dàng thành danh người. Thìn thổ mộ mùi, mùi vốn là tài chi khố, nói rõ hắn thu vào rất cao. Thìn hợp lộc, lộc vi thân thể, hợp đến niên thượng có thể tỏ vẻ đủ, cho nên hắn là một bóng đá danh tinh, vì nước nhà đội dốc sức.

Càn: Nhâm bính ất mậu

Tử ngọ dậu dần

Này tạo vốn là Pháp quốc nổi tiếng bóng tinh tề đạt nội(zinedinezidane), chúng ta nhìn hắn vốn là như thế nào tố công đích. Mộc hỏa có xu thế, ý tại chế kim thủy, thời thượng kiếp tài khứ trường sinh thương quan, kiếp tài tỏ vẻ vốn là thể năng cạnh tranh, thương quan tỏ vẻ nghệ thuật, cho nên bóng đá vốn là rất cao đích thể năng cạnh tranh nghệ thuật, tại hắn mệnh trung biểu đạt đích hết sức rõ ràng. Nhàn chú: Ta xem mộc hỏa vượng rồi giữ thủy ấn tinh cấp chế rồi là thật, dậu kim có chế ý, nhưng chế bất hảo, làm tài xem! Niên thượng ấn vi thân thể cũng chủ cước, tỉ kiếp chế rồi năm ấn càng biểu cước rồi, cước có công, vốn là đá bóng đá đích rồi!

Khôn: Tân đinh canh nhâm

Dậu dậu tử ngọ

Này tạo vốn là một vị nữ tử võ thuật cả nước quán quân, chúng ta xem nàng có kim thủy đích xu thế, chế ngọ hỏa quan tinh, dương nhận thương quan tố công. Dương nhận chủ đao thương, thương quan chủ kỹ năng, quan chủ vinh dự, cục trung lưỡng dương nhận, cố võ thuật thiện khiến song kiếm,2000 năm tại võ thuật trận đấu trung đoạt quan, nhất cử thành danh. Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ quan, nguyệt lệnh quan tinh hư thấu, chủ danh khí, quốc nội danh khí. Dương nhận vi đao thương, sinh tử thủy chế ngọ!

Càn: Ất đinh bính mậu

Hợi hợi thìn tuất

Này tạo quan sát đông đảo, nhập vu chủ vị thìn mộ, vốn có thể làm quan; đã thấy bát tự nhật chủ hỏa cùng táo thổ thành đảng, thìn tuất xung, cùng sát khố không cùng, nói rõ chính mình không thể làm quan. Chế quan sát bất lực, quan sát làm tài phú xem, dụng thực thần cùng kiếp tài tố công. Thực thần người dựa vào khẩu tài cùng đầu óc, kiếp tài thêm tỏ vẻ thể lực, hợp cùng một chỗ, quyết định ngoài nghề nghiệp. Hắn là [một người/cái] nổi tiếng bình thư diễn viên, sở dĩ nổi danh, nguyên nhân bính đinh hỏa thấu can chi cố.

Khôn: Canh kỷ tân quý

Tử mão dậu tị

Này tạo nhật chủ ngồi lộc, kim thủy lược có khí thế, chế mộc hỏa có công, hiệu suất rất cao. Lộc thần cùng thực thần tố công, xác nhận một nghệ nhân. Thực tế vốn là một diễn viên, diễn qua rất nhiều ảnh thị kịch, thâm chịu người xem yêu thích.

Khôn: Bính quý tân quý

Dần tị dậu tị

nhâm tân canh kỷ mậu

thìn mão dần sửu tử

Nước Mỹ nổi tiếng diễn viên, tình cảm danh tinh mã lệ liên• mộng lộ, chúng ta xem cùng tiền tạo có tương tự chỗ: Tân kim nhật chủ ngồi chi lộc thần, thiên can thấu thực thần quý thủy chế quan, tố công chi thần cũng là lộc cùng thực thần, chỉ là nguyên nhân bát tự mộc hỏa xu thế đại cùng kim thủy xu thế, thế cho nên kim bị hỏa khắc, hành canh dần vận, kim lâm tuyệt mà hỏa chịu sinh trợ giúp, chết vào bỏ mạng. Nhàn chú: Ngay cả thể đồ vật không thể bị chế

Khôn: Bính bính giáp bính

Ngọ thân thìn dần

Này tạo mộc hỏa có xu thế, lộc cùng thực thần tố công, thực thần chế sát, còn có nhất định chức vụ. Bính hỏa tố công, danh khí rất lớn. Vốn là một nổi tiếng ca thủ, mà tại trong quân có giác cao đích quân hàm. Vì sao vốn là ca thủ, nguyên nhân kim chủ thanh âm, hỏa khắc kim, thanh âm hảo.

Càn: Giáp giáp đinh nhâm

Ngọ tuất dậu dần

Nổi tiếng kinh kịch biểu diễn nghệ thuật gia Mai lan phương tạo. Mộc hỏa có xu thế, đinh hỏa vì danh khí, cho nên vốn là danh nhân. Lộc thần hội vượng chế kim, công rất lớn. Hỏa khắc kim, táo tử hảo, lại nhìn nhật thời tướng hợp, nhâm thủy vi màu, tại môn hộ thượng, môn hộ chủ mặt, đinh nhâm hợp, trên mặt đồ màu, cho nên vốn là xướng làm trò đích.

Càn: Đinh tân tân tân

Hợi hợi sửu mão

Này tạo vi nhật vốn nổi tiếng sao ca nhạc sâm tiến một. Tỉ kiên đông đảo, sinh trợ giúp thương quan, đinh hợi tự hợp, thương quan hợp sát tố công. Sát tinh hư thấu chủ danh khí, thương quan chủ nghệ thuật, cho nên vốn là một danh nhân. Hành đinh mùi, bính ngọ vận, quan sát đến vị, hỏa thêm khắc kim, cho nên lấy diễn xướng nổi danh.

Năm, công lương lấy tài

Chúng ta đích xã hội trung, công lương lấy tài đích người chiếm đại đa số, bọn họ có cố định đích công việc, thu vào ổn định, thu vào biến hóa nhỏ lại, cho nên dự trắc bọn họ đích tài vận, chỉ cần phân tích tài vận đích xu thế có thể rồi. Còn có chính là phân tích có thể hay không thất nghiệp, có không có tiền lương ngoại thu vào. Công lương lấy tài đích mệnh cục tố công loại hình đa số lấy thực thương tinh, ấn tinh, quan sát tinh, tài tinh tố công, nhưng ngoài hiệu suất phổ biến không tính cao. Nơi này thực thương tinh tỏ vẻ kỹ năng, ấn tinh tỏ vẻ đơn vị, quan sát tinh tỏ vẻ bị quản lý, tài tinh tỏ vẻ thu vào.

Khôn: Bính quý đinh mậu 

Ngọ tị hợi thân 

nhâm tân canh kỷ mậu đinh

thìn mão dần sửu tử hợi

Này tạo không một phương xu thế, kim thủy cùng hỏa thế tương đương. Lại nhìn có không có khác đích công: Nguyệt lệnh quý thủy sát tinh hư thấu, bị mậu thổ thương quan hợp chế, nơi này thương quan vi kỹ năng, sát tinh vi công việc hoặc chức vụ, tỏ vẻ nàng có kỹ thuật mà có công việc, vốn là một công lươngtộc. Mậu thổ lộc tại tị, tị vi kiếp tài tinh, tỏ vẻ nàng tại tố một loại có kỹ thuật đích thể lực lao động, thực tế người này vốn là y tá trường. Thân kim tài tinh vi tiền lương. Dần vận dần tị thân tam hình phá hư thân, nguyên đơn vị tiền lương rất thấp, từ chức. Kỷ sửu vận đổi lại [một người/cái] tân đơn vị, thu vào trung bình.

Nhàn chú: Kim thủy cùng hỏa thế tương đương, tị thân quý tị tự hợp, ngọ hợi ám hợp; mậu vi thương quan vi kỹ thuật, tại môn hộ vi vi cánh cửa mặt cầu tài! Mậu thân mang tượng, đều là tài. Tị= mậu cũng vi kiếp, tố nửa kỹ thuật nửa thể lực đích sống, vốn là y tá trường, hợp sát có điểm quyền! Tẩu dần vận, dần mặc tị, mà dần tị thân hình( Tam toàn bộ tài luận hình), hình phá hủy tị hỏa, mà quý tị tự hợp rồi, đổi lại tượng, quý vi công việc, đâu công tác! Dần vi ấn vi đơn vị, đơn vị phá sản rồi! Kỷ sửu vận chi kỷ vận, đã tới đinh đến đổi lại công việc đơn vị rồi! Nguyên cục thân hợi hại, hôn khẳng định bất hảo! Nhị hôn chi mệnh! Hợi vi đệ nhất phu, dần vận dần hợi hợp, ấn hợp rồi, làm kết hôn chứng, làm không được ly hôn chứng! Giáp thân năm bắt đầu cách,( Lão công hữu tình người, tị xung hợi) tị thân hợp dẫn động rồi tị hỏa, thân mặc hợi, tỉ kiếp xung phu cung! Bính thú năm làm ly hôn chứng( Lưu niên không có tài sinh hợi) đóng tài cánh cửa! Giáp thân năm nháo, bính thú năm cách, bởi vì thân dậu có tài sinh quan cách không được!

Càn: Nhâm đinh quý ất 

Tử mùi hợi mão 

mậu kỷ canh tân nhâm quý

thân dậu thú hợi tử sửu

Này tạo hợi mão mùi hợp thành thực thần cục, thủy mộc thành xu thế, chế cục trung mùi thổ vi công, nhưng loại này chế pháp hiệu suất giác thấp, chế quan chích tỏ vẻ có công việc, không nhắc tới kì làm quan. Thực thần tinh vi ngoài tiền lương thu vào, mà đinh hỏa tài tinh có thể tỏ vẻ tiền lương ngoại thu vào. Nhâm ngọ năm, đinh nhâm hợp, này năm được tiền lương ngoại thu vào hai vạn nguyên.

Khôn: Mậu quý quý nhâm 

Thân hợi mùi tý  

nhâm tân canh kỷ mậu đinh

 tuất dậu thân mùi ngọ tị

Này tạo có kim thủy xu thế chế sát tinh mùi thổ, hợi mùi củng thực thần, vốn là thực thần cùng sát tinh tố công, nhưng tố công chi hiệu suất không cao, cho nên vốn là một công lươngtộc. Thân vận hại hợi, bất lợi hợi mùi chi củng, cho nên công việc không thuận trái tim, thu vào cũng không cao. Đến kỷ mùi vận, hợi mùi củng đến vị, có tiểu chức, thu vào chuyển biến tốt đẹp.

Khôn: Bính tân bính canh

Ngọ mão tuất tử

Đây là sơ cấp lớp học nói đích tử phụ lệ, này tạo ngồi chi thực thần( Kỹ năng) hợp ấn( Đơn vị), biểu có đơn vị, ấn tinh thượng thấu tài tinh, bính tân hợp, biểu tiền lương( Nguyên nhân vốn là in lại chi tài).( Chú: Quan thống tài rồi) thực thần vi kỹ năng hoặc ý nghĩ, ấn vi đơn vị, tài đó là tiền lương, cho nên vốn là [một người/cái] công lươngtộc. Bản thân đích thu vào lấy tân kim xem, thu vào bình thường. Bát tự có hỏa thổ xu thế, chế thời thượng tử thủy có công, hành đinh hợi vận, đinh hợi tự hợp, hợi làm tài xem, đinh đến từ ngọ, tuất vốn là chính mình ngồi xuống, lão công phát tài, trăm vạn phú ông. Hợi thủy xuất hiện bị chế hóa, này hợi thủy sát tinh làm tài xem, này vận giàu to rồi đại tài. Đinh vốn là tòng phu cung đi ra đích, cho nên vốn là phu giàu to rồi đại tài. Đinh hợi vận chế rồi cố phát tài, này vận chủ yếu là tượng hảo, ngọ hợi ám hợp, hợi sinh mão. Nguyên cục canh tử mang tượng, tử làm tài xem, tài rất lớn, thủy cũng làm tài nhìn, cho nên hợi cũng là tài, mậu tử vận, tử ngọ xung, quan xung lộc không được tài, phải nghĩ biện pháp hợp trụ, như thế tài xung lộc, thì có thể được tài, nguyên nhân tài là tới lui tới mê hoặc, ra vào đích.

Khôn: Canh kỷ ất canh

Thân mão dậu thìn

Này tạo chủ vị chiếm tài quan, ất canh hợp, hợp quan mang tài, quan vi công việc, tài vi tiền lương, cố vốn là một công lươngtộc. Hoặc hỏi, bát tự có thổ kim xu thế chế mão mộc, vì sao không phải đại phú quý chi mệnh? Nguyên nhân mão mộc lộc thần ở chỗ này vốn là phụ nữ đích thân thể, dụng này tố công đương nhiên không thể đại phú, nhưng này tạo tiền lương ngoại còn có khác thu vào, giáp thân năm, mão thân hợp đến vị, [một người/cái] nam đích thích nàng, cho hắn hai mươi vạn nguyên mua phòng.

( Hôn nhân bất hảo, mão lộc thêm xung thêm hợp. Nhật chủ hợp quan, bị quản lý, có đang lúc nghề nghiệp, quan hạ ngồi tài, tránh tiền lương. Mão lộc ngồi tài, có phạm nam nhân lấy tài chi nghĩa, giáp thân năm một nam tử thích nàng, cấp nàng20 vạn nguyên mua một bộ phòng ở, cái này nam tử cùng nàng hảo sau lúc, đáng nam tử đích lão bà sẽ chết rồi, mão thân hợp, thân làm nam nhân, mão làm nam nhân đích lão bà, nguyên nhân mão dậu vọt, cố nam tử đích thê tử đã chết. Nàng bản thân vốn là trường học đồ thư quản lý thành viên.) nhàn chú: Lộc không ngay cả không sợ chế! Lộc hợp tài quan thực thương đều là đào hoa! Giáp thân năm cùng nguyệt kỷ mão thiên địa hợp, mão vi chính mình thân thể cũng vi đào hoa tiền thê, vốn là năm đem nọ vậy lão bà cũng khắc đã chết, thân thể cũng cấp chơi! Hợp thời thượng quan ngồi ấn khố vi trường học thư viện!

Khôn: Mậu nhâm mậu nhâm

Thân tuất ngọ tuất

Này tạo có hỏa cùng táo thổ xu thế, chế cục trung thân kim thực thần, đáng tiếc chỉ là khắc chế mà thôi, khắc chế hiệu suất không cao. Thực thần chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, ý tứ vốn là chính mình đích kỹ năng chăn đơn vị viện trọng dụng, cho nên vốn là một công lươngtộc. Bây giờ hành mậu ngọ vận, công việc thu vào ổn định. Thiên can hư thấu tài tinh vô công, không có tiền lương ngoại thu vào.

( Thực chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, hiệu suất rất thấp, chỉ có thể có đơn vị tránh tiền lương, mậu ngọ vận thu vào một bực như nhau, tuy có xu thế nhưng công quá nhỏ, lưỡng nhâm hư thấu vô dụng, chích biểu có thể nói hội nói.) ngồi phòng làm việc, xí nghiệp làm việc!

Khôn: Đinh nhâm canh nhâm 

Mùi dần tử ngọ 

quý giáp ất bính đinh mậu kỷ

mão thìn tị ngọ mùi thân dậu

Mới nhìn này tạo, vốn là hỏa không có xu thế chế cục trung thương thực, quan khứ thực thương. Vốn loại này chế đích năng lượng cùng hiệu suất cũng dường như cao, nhưng chúng ta phát hiện cái này tử thủy không phải bị hỏa thổ chế khứ đích, mà là bị dần mộc tiết rồi( Nhâm dần trụ tài mang thực thần tượng, cũng là tỏ vẻ thực thần sinh tài đích ý tứ), thành sinh dụng tố công, cho nên hiệu suất sẽ không tính cao rồi. Thực thương sinh tài, tài tinh nhập ấn mộ tại tân vị, vốn là thay người khác tố trí lực phục vụ đích, cho nên cũng là một công lươngtộc, chỉ là thu vào giác cao. Hành tị vận, hại ngã dần mộc, thu vào không cao, nguyên lai công việc đích đơn vị phá sản; hành bính ngọ vận, bị sính đến tư doanh xí nghiệp, thu vào rất cao.

( Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Quan chế rồi thương, hảo. Quan chủ đơn vị, thương chủ kỹ năng, đơn vị nhìn trúng ngươi đích kỹ năng, nhưng này tạo đích hiệu suất dường như cao, thu vào là tốt rồi. Ất tị vận, hại dần tài, đơn vị phá sản rồi, hại phản rồi. Bính ngọ vận bị sính đến tư xí tố đăng ký hội kế sư, tiền lương rất cao,4,5 ngàn nguyên. Thực sinh tài, tài nhập mộ, tố trướng đích.)

Càn: Nhâm canh nhâm đinh

Dần tuất ngọ mùi

tân nhâm quý giáp ất

hợi tử sửu dần mão

Này tạo hỏa thổ có xu thế, nhưng lại chỉ có xu thế mà không có công lớn, cho nên vốn là [một người/cái] bình thường bát tự. Cục trung mùi tuất hình, chế tuất trung tân kim ấn tinh có tiểu công. Tài tinh chế ấn, khắc ở nguyệt lệnh tỏ vẻ công việc đơn vị, canh ấn thấu can không có chế, nói rõ hắn đích công việc đơn vị không được tốt lắm. Hành quý sửu vận chi sửu vận, sửu mùi tuất tam hình phá hủy mùi tuất hình, ấn tinh không cách nào chế không thể làm công, cho nên đơn vị phá sản, chính mình hạ tốp. Đến giáp dần đại vận, hội khởi hỏa cục, chế ấn thành công, thêm bên ngoài vừa tìm được công việc, công lươngđộ nhật.

Khôn: Ất giáp đinh tân 

Mão thân hợi hợi       

đại vận: Ất bính đinh mậu kỷ

dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo không có xu thế, ngồi chi quan tinh sinh ấn, ấn sinh thân, quan ấn có công, tỏ vẻ bản thân có công việc, quan đầu mang tài, vốn là công lươngtộc. Niên thượng chi ấn hợp quan, vốn là lúc ban đầu tại quốc có xí nghiệp công việc; nguyệt thượng chi ấn ngồi thân mặc quan tinh, tỏ vẻ cái này quốc có xí nghiệp đích công việc không thể lâu dài, nên đổi lại khác công việc, nhưng giáp ấn hư, thân thêm mặc chủ vị, nói rõ viện đổi lại đích công việc không yên định, không thể lâu dài. Trung niên vận hạn lại thấy quan tinh hợi thủy, nói rõ còn có thể tại [một người/cái] thu vào ổn định đích quốc có xí nghiệp công việc. Thực tế bính vận giáp tuất năm đến một nhà quốc có xí nghiệp, tuất vận, nguyên nhân tuất thổ hợp bán ấn, khắc phá hư quan tinh, quốc có xí nghiệp tiền lương quá ít, cho nên cách chức bên ngoài làm công, hàng năm đổi lại một lần công việc. Đến đinh hợi vận công việc ổn định, thu vào biến cao.

Khôn: Ất kỷ đinh canh  

Mão sửu sửu tuất  

Canh tân nhâm quý giáp ất

Dần mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo niên can chi ấn tinh, tỏ vẻ công việc đơn vị, ất canh hợp, canh tài tỏ vẻ tiền lương. Canh kim hư thấu, tỏ vẻ đơn vị tiền lương không cao; ngồi chi thực thần sửu thổ vượng tướng, lâm phu cung mà vốn là tài khố, sửu lại bị hình khai, nói rõ trượng phu thu vào giác nhiều. Hành thìn vận hại ngã ấn tinh, nguyên nhân đơn vị tiền lương không cao mà từ chức, do lão công nuôi sống. Nàng bản thân xem ất mão, ấn chủ đơn vị, ấn xa, tài hư, hiệu suất thấp, kết hôn sau khi mão thìn một hại, không làm rồi, nguyên nhân tiền lương rất thấp mà từ chức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bốn, thể lực lấy tài

Ý nghĩa sao Phá Quân

1. VỊTRÍ CỦA PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG - Miếu địa : Tý Ngọ. - Vượng địa : Sửu Mùi. - Đắc địa : ThìnTuất. - Hãm địa : MãoDậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.
Ý nghĩa sao Phá Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phá quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn nà nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo bị Phá quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Phá quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể.

Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.

3. LÝ NGHĨA BỆNH LÝ

Tọa thủ ở cung Tật, Phá quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.

-    Phá hao Mộc kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.

-    Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh.

-    Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên.

4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Theo Thái Thứ Lang, người có Phá quân thủ mệnh thì (thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa).

Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) PHÁ QUÂN MIẾU, VƯỢNG VÀ ĐẮC ĐỊA

-    Thông minh.

-    Cương nghị, quả cảm.

-    Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót.

-    Có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu.

-    Có can đảm, dũng mãnh.

-    Ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn.

b) PHÁ HÃM ĐỊA

-    Ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược.

-    Hiếu thắng.

-    Hung tợn, hồ đồ, bạo tính.

-    Nham hiểm, bất nhân.

-    Có óc kinh doanh.

-    Khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn.

Đây là một sao của dũng sĩ, của quân nhân ham hoạt động, hay đua chen, tranh cạnh, thích hợp với nghiệp võ (cùng với Liêm, Sát, Tham). Vì vậy, đối với phụ nữ, sao này không hợp cách.

Đắc địa mà đi với hung tinh, sát tinh, các đặc tính tốt và xấu kể trên càng thêm sâu sắc. Thông thường, Phá quân lại thích hợp với các hung, sát tinh đắc địa.

6. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC

Nói chung, Phá quân dù đắc địa, cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bềnh.

Vì vậy, Phá quân đắc địa thì được giàu sang, nhưng thường gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quí, Phá quân lại tốt: có phú quí song toàn, có uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa.

Cái tốt của Phá quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tính hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm. Đây là 1 chính diệu kém tác dụng nhất trong các chính diệu.

a) Các sao hợp với Phá quân miếu địa gồm có:

-    Cát tinh (Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa).

-    Sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp).

b) Các sao phá hoại Phá quân miếu địa gồm có:

-    Sát tinh hãm địa.

-    Đại, Tiểu hao, Hồ, Kỵ, Hình

d) Nếu Phá quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tà hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

-    Phá hãm ở Mão Dậu, hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

-    Phá hãm ở Dần, Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá quân hãm địa gồm có: Hóa khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt đức.

Tóm lại, Phá quân là sao phức tạp, cần phải phân biệt cho tế nhị để có thể luận đoán chính xác.

7. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Dựa trên sự phối hợp với sao và tuổi kể trên, sẽ ước đoán phúc thọ cho tai họa.

Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăm trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Riêng các trường hợp kể ở mực 6 – a, b, c, d, phúc thọ, tai họa sẽ được cân nhắc theo đó.

Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.

Còn đối với các trường hợp 6 – b, c thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bịnh hoạn kho chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng. Các sao kể trên hầu như chỉ giảm thiểu một phần nào mà thôi.

8. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

Các cách tốt của Phá quân với sao khác tương đối ít:

-    Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao.

-    Phá, phá toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy.

-    Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắng lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt đức càng tốt.

Các các xấu của Phá quân rất nhiều:

-    Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ, nếu không cũng khác vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

-    Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có duy dả tiền bạc.

-    Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn.

-    Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

-    Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu têm Việt Hình thì chắc chắn chế thê thảm vì súng đạn.

-    Phá Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, làm loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.

-    Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

-    Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử.

 

9. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG

a) Ở BÀO

-    Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ.

-    Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

b) Ở PHU THÊ

Phá quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa.

-    Vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu ở Phá ở Tý Ngọ.

-    Hình khắc, vì vợ lăng loàn vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân, hình khắc nếu đồng cung với Tử.

-    Muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ.

-    Bất hòa, xa cách, nghèo khó, nếu Phá đồng cung với Liêm.

c) Ở TỬ

Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

d) Ở TÀI

-    Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá ở Tý Ngọ.

-    Tiền bạc vô ra bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm.

-    Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ.

-    Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá ở Dần, Thân.

Dù sao cần cân nhắc chung với các sao khác.

e) Ở DI

-    Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm, nếu Phá ở Tý, Ngọ.

-    May rủi liền nhau, quí nhân và tiểu nhân đều có, nhiều ta ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất.

-    Ra ngoài gặp quí nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.

-    Ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Liêm, Vũ đồng cung.

-    Hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân.

f) Ở QUAN

-    Văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất.

-    Thành công trong nghiệp võ, nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý, Ngọ hoặc đồng cung ở Tử – Vi.

-    Quân nhân chật vật, chức nhỏ, nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.

g) Ở ĐIỀN

-    Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân.

-    Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

-    Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá ở Tý Ngọ.

h) Ở PHÚC

Nói chung, Phá ở Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán, và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.

Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu, ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quí hiển, ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút, nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

i) Ở PHỤ

Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.

Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ khá giả, kỳ dư thì không tốt.

j) Ở HẠN

Nếu Phá sáng sủa thì gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

-    Phá, Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

-    Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết.

-    Phá, Việt, Linh, Hình: bị súng đạn.

-    Phá, Tướng, Binh, Thai, Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phá Quân

Mơ thấy thợ làm đồ đồng: Nên biết lượng sức mình –

Làm đồ đồng là một công việc đòi hỏi tính nghệ thuật cao, phải mất nhiều trí lực và sức lực mới có thể thành công. Mơ thấy hình ảnh người thợ làm đồ đồng dự báo sức lao động của người nằm mơ sẽ mang đến những lợi ích nhỏ. Tuy nhiên, điều đó sẽ chẳng
Mơ thấy thợ làm đồ đồng: Nên biết lượng sức mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thợ làm đồ đồng: Nên biết lượng sức mình –

Phân tích sao Vũ khúc trong lá số Tử vi

Trong tử vi,Vũ khúc là âm kim, là sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Vũ khúc chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền bạc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ. Trong tử vi sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.

Vũ khúc là Tài tinh, kỵ nhất lạc Không vong hoặc đồng cung với Địa kiếp, Địa không, chủ về bần cùng, phá tài.

Vũ khúc kỵ hóa kỵ, chủ về tiền bạc lưu chuyển không thông, dẫn đến sự nghiệp thất bại.

Vũ khúc ưa đồng cung với Tham lang, Hỏa tinh, Linh tinh, nhất định phát tài.

Vũ khúc, Dương nhẫn đồng cung chủ về vì tiền tài mà phải động đến dao kiếm.

Trong tử vi Vũ khúc không ưa Hỏa tinh, Linh tinh, nhưng Vũ khúc, Tham lang đồng cung thì ưa có Hỏa tinh, Linh tinh đồng cung, nếu tọa cung Điền trạch, cung Tài bạch sẽ phát tài nhanh chóng.

- Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Sửu có Tham lang Hỏa(linh) đồng cung là mệnh nhanh phát tài

- Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Quan lộc tại Tỵ- Hợi đồng cung với Phá Quân là mệnh thất bại phá sản và nợ nần

Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Mùi có Tham lang đồng cung dễ dính đến pháp luật tù tội


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Vũ khúc trong lá số Tử vi

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần) dùng sau lễ Nhập trạch, dọn về nhà mới, gia chủ phải làm lễ Tân Gia, thường được tổ chức long trọng
Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần) dùng sau lễ Nhập trạch. Theo tục xưa sau lễ Nhập trạch dọn về nhà mới, gia chủ phải làm lễ Tân Gia. Lễ Tân Gia thường được tổ chức Long trọng.

Sắm lễ cúng Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Trước tiên dâng lễ: Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.

Tiếp đó mời: bạn bè, họ hàng, người thân, hàng xóm đến dự lễ Tân Gia- ăn mừng nhà mới. Những người được mời thường mang lễ vật đến như: các bức đại tự, câu đối, trầu cau, quà kỷ niệm… và nói lời chúc mừng gia chủ.

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

– Văn khấn yết cáo Táo quân Thổ thần
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..
Tại thôn……. xã…… huyện…….. tỉnh………..
Tín chủ con là ……….
Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Kính cẩn tâu rằng:
Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa
Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:
Cầu xin gia đình, an ninh khang thái
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc têm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Tứ linh sơn quyết là gì? ứng dụng thế nào? –

Phong thuỷ học có một câu quyết rất quan trọng, người mới học phong thuỷ rất thích dùng câu quyết này. Đó là “Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”. Đây là bài học nguyên thuỷ nhất, được gọi là “Tứ linh sơn quyết”. Câu quyết này là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đạo lý xuất phát từ 28 vì tinh tú trên trời, là một cách bố cục thiên tượng.

p31

Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ là khi từ hướng toạ sơn nhìn ra ngoài, bên phải bên trái đều xuất hiện núi dựa như một người giơ hai tay ra ôm trọn không gian trước mặt. Thanh Long bên trái đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long vượng thì chứng tỏ có quý nhân phù trợ và sức mạnh trấn áp. Bạch Hổ bên phải đại diện cho âm nhu, nữ tính. Vị trí Bạch Hổ vượng chứng tỏ sức mạnh âm nhu cực lớn. Nếu căn nhà chếch trái hoặc chếch phải gây ra hiện tượng Thanh Long ngắn, Bạch Hổ dài hoặc Bạch Hổ ngắn, Thanh Long dài. Điều đó chứng tỏ sức mạnh âm dương không cân bằng.

Bạch Hổ quá vượng đại diện cho hoạ thị phi, cho nên Thanh Long và Bạch Hổ cần phải cân bằng thì mới có phong thuỷ tốt. Không gian ôm đằng trước căn nhà là Chu Tước, còn gọi là Minh đường. Minh đường tốt nhất có thể nhìn thấy căn nhà và Thuỷ. Nếu toàn là Thuỷ sẽ khiến con người sản sinh ra ý niệm chùn bước. Nếu chỉ nhìn thấy căn nhà không thôi thì người ta lại làm việc như điên. Đoạn phía trước của căn nhà nhất định phải có hàng rào. Đây là bố cục tàng phong tụ khí. Không có hàng rào, khí trường chuyển động không thể nào ngưng tụ lại ở minh đường.

Điều đó cũng có nghĩa tài phúc không đi lại trong minh đường, cho nên cần phải làm tàng phong tụ khí để ngăn chặn. Vị trí có thể dựa được ở đằng sau căn nhà gọi là Huyền Vũ. Bất cứ bố cục phong thuỷ nào cũng phải có những tính chất trên thì mới gọi là phong thuỷ tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ linh sơn quyết là gì? ứng dụng thế nào? –

Tác dụng phong thủy trong tranh Ngựa

Ngựa là hình ảnh của sự kiên nhẫn, sự bền bỉ, lâu dài, sự may mắn và manglại tài lộc. Với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa đểtrang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh Phong Thủy trước đây ít hoặc chưa từng xuất hiện ở Việt Nam, nhưng ở Trung Hoa, cái nôi của nghệ thuật Phong Thủy thì đã rất thịnh hành. Tranh Phong Thủy là một loại tranh được thiết kế đặc biệt cho ngành Phong Thủy. Bởi vì ngoài tác dụng trang trí, nó còn có tác dụng điều hòa sinh khí, mang lại tài lộc, sức khỏe, thịnh vượng cho căn nhà, đồng thời chấn tà khí, xua đuổi những điềm dữ, điềm hung. Sở hữu những bức tranh Phong Thủy trong nhà, gia chủ vừa cảm thấy an tâm để làm ăn, lại có thêm những tác phẩm nghệ thuật giúp ngôi nhà trở nên quyến rũ và hấp dẫn hơn.

Để hỗ trợ cho công việc, không ít doanh nhân đã lựa chọn những vật khí phong thủy - những vật được coi là mang lại tài lộc, thành công cho chủ nhân. Và những vật khí mà doanh nhân lựa chọn thường là chuông gió, con vật linh thiêng, pha lê, thủy tinh, thuyền vàng, rồng, tiền xu, tranh phong thủy, đá quý, Ngê, Kỳ Lân, Rùa, Cây tài cây lộc… Riêng với tranh phong thủy, với mỗi loại tranh về con vật khác nhau, lại mang trong mình một ý nghĩa khác nhau và công dụng riêng:

Ngựa: Ngựa là hình ảnh của sự kiên nhẫn, sự bền bỉ, lâu dài, sự may mắn và mang lại tài lộc. Với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa để trang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc. Theo phong thủy, biểu tượng này treo ở nơi làm việc có thể mang lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và thăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn. Với nhà riêng tranh ngựa cũng dùng cho những người hay đi xa, giúp chuyến đi thành công tốt đẹp như ngạn ngữ "Mã Đáo Thành Công".

Vị trí gợi ý:

Nên treo tranh vẽ ngựa tại những vị trí đẹp trong nhà, hi vọng có được may mắn. Tốt nhất là treo tranh gần bàn làm việc nơi gần cửa sổ hoặc chỗ Tài Vị trong nhà.

 LƯU Ý: tránh đặt tranh ngựa trong bếp, trong nhà tắm.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng phong thủy trong tranh Ngựa

Sát hại người khác trong giấc mơ là điềm dữ

Sát hại người khác là điều luôn luôn xấu, nhưng việc nằm mơ thấy mình hoặc người khác sát hại ai đó thì chưa hẳn đã là xấu. Tuy nhiên, đây cũng là giấc mơ mười
Sát hại người khác trong giấc mơ là điềm dữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phần thì xấu chín.


Sat hai nguoi khac trong giac mo la diem du hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy người khác sát hại động vật là điềm tốt lành, dự báo bạn sẽ được bạn bè giúp đỡ.    Cùng giấc mơ đó nhưng bạn là người sát hại động vật, ngụ ý, bạn sẽ khắc phục được khó khăn bằng chính nỗ lực của bản thân.    Giấc mơ chính mình là hung thủ giết người cho thấy, bạn đang chịu áp lực về tình cảm và phải nỗ lực hết sức để vượt qua tâm trạng buồn chán.

Chuyện tình cảm không ổn nhưng không phải vì thế mà bạn sẽ buông xuôi tất cả mọi thứ. Hãy cố gắng vượt lên chính mình, suy nghĩ tích cực, cùng chia sẻ nỗi buồn với bạn bè để vơi đi nỗi lòng. Hãy tin rằng, những điều tốt đẹp đang chờ bạn ở phía trước.
  Mơ thấy mình chứng kiến hiện trường vụ án, ám chỉ sẽ có những thay đổi trong cuộc sống khiến bạn khó chịu.   Trong mơ, thấy mình đánh người khác, có nghĩa, bạn đang thiếu tỉnh táo trong cách cư xử với những người xung quanh.   Mơ thấy người khác có hành vi thô bạo với mình. Điềm báo này ngụ ý rằng, sắp tới, bạn có thể bị người thân hiểu nhầm. Bạn không nên lo lắng, hãy quan tâm đến anh em họ hàng và tìm hiểu xem có khúc mắc gì trong các mối quan hệ. Chỉ cần bạn luôn sống tốt, nhất định sẽ được mọi người hiểu và thông cảm.

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sát hại người khác trong giấc mơ là điềm dữ

Giải mã bí ẩn Tam hợp cục

Toàn bộ tam hợp gồm có bốn cục diện: (1) Tam Hợp Thủy Cục Thân-Tí-Thìn; (2) Tam Hợp Hỏa Cục Dần-Ngọ-Tuất; (3) Tam Hợp Mộc Cục Hợi-Mão-Mùi; và (4) Tam Hợp Kim Cục Tỵ-Dậu-Sửu. Những nhà lý số đều giải thích, vận dụng lý qui luật sinh khắc của lý thuyết ngũ hành phổ cập, rằng Thân-Tí-Thìn tam hợp vì Thân Kim sinh Tí Thủy và mộ ở Thìn Thổ. Tương tự, Dần-Ngọ-Tuất tam hợp vì Dần Mộc sinh Ngọ Hỏa và mộ ở Tuất Thổ, và Hợi-Mão-Mùi tam hợp vì Hợi Thủy sinh Mão Mộc và mộ ở Mùi Thổ. Cả ba trường hợp này đều ăn khớp với qui luật Sinh của lý thuyết ngũ hành phổ cập. Nhưng đến trường hợp Tỵ-Dậu-Sửu thì không ai dám nói Tỵ Hỏa sinh Dậu Kim và mộ ở Sửu Thổ vì nó không còn ăn khớp với qui luật Sinh của lý thuyết ngũ hành phổ cập mà họ đã tin sâu và nương náu quá lâu trong đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghi vấn được đặt ra ở đây là: nguyên do không ăn khớp là vì có sự khiếm khuyết trong cấu trúc tam hợp cục hay là vì lý thuyết ngũ hành dùng để giải thích cấu trúc tam hợp cục hoàn toàn không giống với lý thuyết ngũ hành cấu tạo tam hợp cục?  Trước khi trả lời chúng ta hãy thử nhìn vào đồ hình H14 bên dưới.   H14: Cấu Trúc Tam Hợp Cục Đồ hình H14 mô tả cấu trúc của tam hợp cục được tái tạo trực tiếp từ địa bàn 12 cung của Tử Vi.  Đem đồ hình mô tả cấu trúc tam hợp cục này [H14] đặt cạnh Việt Dịch Đồ [H10] và Bát Quái Đồ Thập Nhị Cung [H11] chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra sự liên hệ của chúng.  Hành Thổ ở trung tâm của Hà  Đồ được đem phân phối ra 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi trên địa bàn 12 cung [vòng ngoài của Việt Dịch Đồ H10] trong tiến trình từ tròn “nắn” thành vuông.  Tác giả đảo ngược lại bằng cách đem 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi hành Thổ trở về trung tâm rồi “nắn” địa bàn từ hình vuông trở lại hình tròn.  Sau đó là cho “ẩn” những cung không cần thiết để có được đồ hình H14.      Từ trong đồ hình H14 chúng ta thấy:

  • Tam Hợp Thủy Cục khởi từ Thân Kim tiến tới Tí Thủy rồi đi vào Thìn Thổ hay là Thân Kim -> Tí Thủy -> Thìn Thổ.
  • Tam Hợp Mộc Cục khởi từ Hợi Thủy tiến tới Mão Mộc rồi đi vào Mùi Thổ hay là Hợi Thủy -> Mão Mộc -> Mùi Thổ.
  • Tam Hợp Hỏa Cục khởi từ Dần Mộc tiến tới Ngọ Hỏa rồi đi vào Tuất Thổ hay là Dần Mộc -> Ngọ Hỏa -> Tuất Thổ.
  • Tam Hợp Kim Cục khởi từ Tỵ Hỏa tiến tới Dậu Kim rồi đi vào Sửu Thổ; hay là Tỵ Hỏa -> Dậu Kim -> Sửu Thổ.      
Và cũng từ trong đồ hình trên, không khó cho chúng ta nhận ra sự chặt chẽ và trọn vẹn trong cấu trúc của tam hợp cục.  Mà đã là như vậy thì chúng ta khó có thể kết luận là cấu trúc tam hợp cục có sự bất toàn [tức là không có chuyện 1 cam 3 quít trộn chung].  Nếu không thể tìm thấy khiếm khuyết trong cấu trúc của tam hợp cục thì ngón tay chẳng phải là sẽ trỏ về hướng “do khác biệt” giữa “lý thuyết ngũ hành phổ cập được vận dụng để giải thích cấu trúc của tam hợp cục” với “lý thuyết ngũ hành được vận dụng để làm nền móng cấu tạo tam hợp cục” đó hay sao?  Và khi đem so sánh cấu trúc ngũ hành của lý thuyết ngũ hành nguyên thủy với cấu trúc tam hợp cục, như cho thấy trong đồ hình H15, chúng ta sẽ nhận ra ngay là nó trùng khớp đến mức độ không có gì để bàn cải thêm.   H15: So sánh Lý Thuyết Ngũ Hành Nguyên Thủy Với Cấu Trúc Tam Hợp Cục

Như vậy thì, cũng giống như trường hợp Lục Thập Hoa Giáp, cấu trúc của tam hợp cục không phải là đã được tạo tác trên nền móng của lý thuyết ngũ hành nguyên thủy trong Việt Dịch đó hay sao?  Cấu trúc ngũ hành “phương Mộc vượng mà Hỏa đã sinh; phương Hỏa Vượng mà Kim đã sinh, phương Kim vượng mà Thuỷ đã sinh, phương Thuỷ vượng mà Mộc đã sinh” và “thiên địa tuần hoàn sinh sinh không ngừng” viết trong Tinh Lịch Khảo Nguyên khi nói về tam hợp cục của vòng Trường Sinh không phải là hoàn toàn trùng khớp với cấu trúc thể hiện trong hình H15 đó  hay sao?  Và, dựa trên cơ sở đó, không phải nó đã quá rõ ràng là cấu trúc của tam hợp cục hoàn toàn không xuất phát từ ngũ hành phổ cập đó hay sao?        Bây giờ chúng ta hãy thử quan sát dưới một góc độ khác, nhìn vào bảng phân tích cấu trúc tam hợp cục [H16] bên dưới. 

 H16: Bảng Phân Tích Cấu Trúc Tam Hợp Cục
Trong bảng phân tích H16 chúng ta thấy hành Thổ từ trung ương [như trong hình H14 & H15]  được phân tán ra bốn chi Thìn Tuất Sửu Mùi trong tổng số 12 địa chi chiếm đóng 12 cung, giống như trên một lá số Tử Vi và giống như Bát Quái Đồ Thập Nhị Cung [H11].  Đem hình H11 đặt cạnh bảng phân tích H16 chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra sự liên hệ của chúng.  Và đồng thời chúng ta cũng nhận ra là: (a) từ một hành này chuyển sang một hành khác tất cả đều phải qua trung gian của hành Thổ; (b) tất cả đều chuyển dịch theo một thứ tự nhất định; (c) tất cả đều chuyển dịch theo một trường độ [khoảng cách] nhất định. 
Việt Dịch đã nói “Chức năng của hành Thổ là xác định điểm trung tâm của 4 hướng và độ số 5 & 10.  Theo đó, hành Thổ làm trung gian cho 4 hành kia và dung nạp được cả 4 hành kia.”  Như vậy, câu nói này của Việt Dịch không phải là được thể hiện trọn vẹn trong cấu trúc của tam hợp cục đó hay sao?  Thông tin trong bảng phân tích H16 chẳng phải là thể hiện sự ứng dụng của qui luật phối hợp Địa Chi với Ngũ Hành, Âm Dương và Độ Số [hình H13] đã được Việt Dịch nói đến đó hay sao?   Chẳng phải là cấu trúc 12 cung cơ bản của tử vi hoàn toàn trùng khớp với cấu trúc 12 cung của Việt Dịch [hình H11] đó hay sao?  Chẳng phải là cấu trúc của tam hợp cục [hình H14 và bảng phân tích [H16] có một sự khế hợp khít khao với cấu trúc 12 cung và thông tin chứa trong 12 cung đó [hình H11], khế hợp khít khao với qui luật phối hợp các yếu tố  [hình H13], cũng như khế hợp khít khao với Việt Dịch Đồ [hình H9, H10] đó hay sao?             

Không khó cho chúng ta nhận ra sự chặt chẽ và trọn vẹn trong cấu trúc của tam hợp cục.  Cũng không khó để chúng ta nhận ra là tam hợp cục được cấu tạo trên nền móng lý thuyết rất vững vàng [có ý nói tới Việt Dịch].  Và, quan trọng hơn hết, càng không khó để chúng ta nhận ra một sự thật “khó chối cải” là lý thuyết ngũ hành phổ cập đã thất bại một cách thảm hại trong việc giải thích Tam Hợp Cục.  Thất bại thảm hại là bởi vì lý thuyết ngũ hành phổ cập không phải là nền móng để từ đó tam hợp cục cấu thành.  Cũng giống như trường hợp của bảng Lục Thập Hoa Giáp, lý thuyết ngũ hành trong Việt Dịch, hay gọi là ngũ hành nguyên thủy, mới đích thực là chỗ xuất phát của tam hợp cục.  Nói một cách khác, ngũ hành phổ cập là một lý thuyết đã bị sai lệch hoàn toàn.  Đúng như học giả NVTA đã nhận xét, “Đây cũng là một bằng chứng nữa chứng tỏ sự thất truyền và sai lệch của một hệ thống lý thuyết căn bản.” 

Kết luận, qua lăng kính của Việt Dịch, bí ẩn của tam hợp cục không còn là điều bí ẩn.  Những bất cập trong cấu trúc tam hợp cục được học giả NVTA và những nhà nghiên cứu lý học nói tới thực ra không phải là bất cập trên chính bản thân của cấu trúc tam hợp cục mà là bằng chứng tố cáo chính sự bất lực của lý thuyết ngũ hành phổ cập, một lý thuyết sai lệch, trong cố gắng giải thích về cấu trúc tam hợp cục.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã bí ẩn Tam hợp cục

Bệnh hoa mắt muỗi bay với con sâu trong giấc mơ –

Bệnh muỗi bay là bệnh của mắt, tuy bên ngoài không thấy nhãn cầu có dấu vết gì nhưng sáng ra thấy có nhiều điểm bay tán loạn trong mắt, giống như các con muỗi bay. Mắt có hiện tượng như thế gọi là ảo thị. Có một cô gái làm việc ở một cơ quan hàng khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bệnh muỗi bay là bệnh của mắt, tuy bên ngoài không thấy nhãn cầu có dấu vết gì nhưng sáng ra thấy có nhiều điểm bay tán loạn trong mắt, giống như các con muỗi bay. Mắt có hiện tượng như thế gọi là ảo thị.

Bệnh hoa mắt

Có một cô gái làm việc ở một cơ quan hàng không kể cho mọi người nghe về giấc mơ của cô: Một hôm đang nằm nghỉ, cô mơ thấy mình bay trên không, có lúc bay rất tự do. Bay một lúc cô lại trở về máy bay và phát hiện trên vách trong máy bay có rất nhiều côn trùng nhỏ, đen như hắc ín bám, trên chén trà, ngay cả người cũng đầy loại trùng này. Chẳng có cách nào đuổi được chúng, các con trùng bay đầy gian phòng khiến cô không trông thấy gì, cô không chịu được, kêu to và tỉnh dậy.

Mấy ngày sau cô mới biết mình bị mắc bệnh đau mắt hoa có muỗi bay, đành nghỉ công tác.

Bệnh này do cảm ứng tâm lý mà có, các con trùng bay trong ảo giác, bất cứ mở mắt hay nhắm mắt đều có cảm giác như thế.

Khi thấy hiện tượng như thế phải đi bệnh viện kiểm tra ngay.

Nếu trẻ em mơ thấy như thế thì phải đi khám, xác định xem loại bệnh gì vì bệnh hoa mắt như có muỗi bay rất ít gặp ở trẻ em.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bệnh hoa mắt muỗi bay với con sâu trong giấc mơ –

Phong tục Tống Cựu Nghênh Tân ngày Tết

Tống cựu nghênh tân vốn nghĩa là đưa cái cũ đi, đón cái mới đến. Tập tục “tống cựu nghênh tân” thường được chuẩn bị từ sau khi tiễn ông Táo về trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tống cựu nghênh tân vốn nghĩa là đưa cái cũ đi, đón cái mới đến. Các cụ bảo, muốn đón được cái mới thì người đón trước hết phải dọn mình sạch sẽ, tinh tươm, gác lại tất cả những âu lo, bực dọc. Tập tục “tống cựu nghênh tân” thường được chuẩn bị từ sau khi tiễn ông Táo về trời. 

Tết là dịp mọi người có cơ hội ngồi ôn lại việc cũ và làm mới mọi việc. Nhất là về phần tình cảm và tinh thần của con người, để mối liên hệ với người thân được cảm thông hơn hoặc để tinh thần mình thoải mái, tươi mát hơn. Chuẩn bị đón Tết, mọi người đều muốn tất cả mọi thứ được sạch sẽ, tinh tươm, chính vì thế sàn nhà được chùi rửa, chân nến và lư hương được đánh bóng.

tống cựu nghênh tân

Bàn ghế tủ giường được lau chùi, phủi bụi. Người lớn cũng như trẻ con đều tắm rửa gội đầu sạch sẽ, mặc quần áo mói may bảnh bao. Bao nhiêu mối nợ nần đều được thanh toán trước khi bước qua năm mới để xả xui hay để tạo một sự tín nhiệm nơi người chủ nợ. Với mỗi người, những buồn phiền, cãi vã được dẹp qua một bên, tối thiểu ba ngày Tết, mọi người cười hòa với nhau, nói năng từ tốn, lịch sự để mong suốt năm sắp tói mối liên hệ được tốt đẹp. Người Việt tin rằng những ngày Tết vui vẻ đầu năm sẽ báo hiệu một năm mới tốt đẹp sắp tới.

Năm cũ đã qua mang theo mọi xui xẻo và năm mới đến mang theo đầy niềm tin lạc quan. Nếu năm cũ khá may mắn, thì tin sự may mắn sẽ kéo dài qua năm sau. Tết cũng là lúc mọi người trong làng gọi nhau quét dọn đình, chùa. Ai nấy lo đi cắt tóc, may sắm quần áo mới… Đó là những việc thường được làm vào cuối năm, quen thuộc đến mức người ta không nghĩ đấy là tục lệ “chia tay cái cũ để đón những điều mới mẻ”. Nhiều gia đình nhắc nhỏ, dặn dò con cháu từ phút giao thừa trở đi không được quấy khóc, nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy hay vứt rác, viết vẽ bừa bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không nên quở mắng, trách phạt con trẻ. Đối với bà con xóm giềng, dù trong năm cũ có điều gì xích mích cũng xí xóa hết. Dâu không thực lòng cũng tỏ ra ôn tồn hòa nhã, không ai nói khích bác hoặc bóng gió ác ý trong ngày đầu năm, dù là lỡ miệng; đối với ai cũng tay bắt mặt mừng.

Cả nghìn năm rồi, người Việt có lệ đốt hương, xông trầm lúc giao thừa để tống cựu nghinh tân theo truyền thống của dân tộc. Giới tao nhân mặc khách còn làm những câu đối Tết, qua đó giãi bày cảm nhận của mình về buổi giao thừa cũ – mới.

Nguyễn Công Trứ, nhà quân sự, nhà kinh tế, nhà thơ lỗi lạc, cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp; được thăng quan tiến chức nhiều lần nhưng cũng bị giáng phạt lắm lúc.

Chiều ba mươi nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng Bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông Phúc vào nhà

Câu đối ông viết toát lên một thần thái tự tin, lạc quan vào vận hạn đời mình, rằng cái cũ xui rủi sẽ rời xa và cái mới may mắn sẽ đến.

Tết là sinh nhật của tất cả mọi người, ai cũng thêm một tuổi vì thế câu nói mở miệng khi gặp nhau là mừng nhau thêm một tuổi. Người lớn có tục mừng tuổi cho trẻ nhỏ và các cụ già để chúc các cháu hay ăn chóng lớn và ngoan ngoãn, học giỏi; còn các cụ thì sống lâu và mạnh khoẻ để con cháu được nhờ phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Tống Cựu Nghênh Tân ngày Tết

Kiêng kị đối với phòng bếp –

Bếp nấu không nên đặt ngược hướng nhà Bếp đặt ngược hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa Nam hướng Bắc mà bếp lại tọa Bắc hướng về Nam, như vậy là không lành. Đường từ cửa không nên đâm thẳng vào bếp Theo quan niệm truyền thốn
Kiêng kị đối với phòng bếp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đối với phòng bếp –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd