Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách bố trí đường vào nhà, lối đi và cửa trước hợp phong thủy

Phong thủy quan niệm lối đi và đường vào nhà là vấn đề rất quan trọng. Theo phong thủy, lối đi là phần đầu tiên của ngôi nhà, đón những vận may đến cho gia đình.
Cách bố trí đường vào nhà, lối đi và cửa trước hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi trở về ngôi nhà, chúng ta phải cảm thấy bị cuốn hút vào không gian sống của riêng mình khi bước qua khung cảnh dễ thương dù nó chật hẹp.

Nếu gia đình bạn sống ở chung cư, chúng ta cần tạo ra sự khác biệt cho không gian sống, biến nó thành một nơi mang vẻ độc đáo riêng: Chỉ với một tấm thảm chùi chân có màu sặc sỡ, một vài chậu kiểng, hay vài chi tiết trang trí nào đó.

Khu vực dẫn vào nhà

Nếu không cẩn thận, mảnh vườn trước nhà rất có thể trở thành nơi tích giữ năng lượng ứ đọng. Ở những khu nhà ở tạm thời, khi phần sân chung không được ai quan tâm, điều này có thể trở nên khó giải quyết vì không ai chịu chăm sóc khu vườn. Kết quả là các loại đồ đạc, vật dụng cũ và vô số các thứ rác rưởi khác đều được dồn hết ra đây. Các thùng rác được đặt ở vườn phía trước nên việc không dọn dẹp có thể ảnh hưởng nặng nề đến cảm xúc của chúng ta khi trở về nhà.

Do đó, thùng rác cần phải được đặt xa đường dẫn vào nhà, cách tốt nhất là nên giấu chúng sau hàng rào hay bờ giậu. Nếu một người có ý thức và làm việc đó thì những người khác cũng có thể bắt chước làm theo.

Lối đi vào nhà

Lối đi cần được thiết kế uốn lượn qua khu vườn để khi về nhà, chúng ta có thể xả bớt sự căng thẳng sau ngày dài làm việc hoặc cảm thấy được nghênh đón sau một chuyến đi xa.

Lối đi nếu được thiết kế chạy thẳng tắp từ ngoài đường vào đến cửa trước sẽ dẫn khí đi quá nhanh, vì vậy, chúng ta không có thời gian để chuyển đổi tâm trạng.

Một lối đi hoàn hảo là lối đi có một khoảng rộng thoáng ngay đầu ngõ để khí có thể ngưng tụ. Tuy nhiên, đây thường lại là nơi người ta đậu xe nên chẳng phân biệt được đây là nhà ở hay văn phòng làm việc.

Khi phải ép người để lách qua cái xe mới vào được nhà sẽ gây ra cảm giác ức chế, khó chịu như bị nhốt vào trong một không gian nhỏ bé và những hàng hiên chật hẹp bị vây kín cũng như tạo ra cảm giác bị kìm hãm. Tâm trạng này có thể được phản chiếu vào trong cách sống của chúng ta.

Cửa trước nhà

Cửa trước phải được giữ sạch sẽ và chăm sóc kỹ lưỡng. Các chậu cảnh nên đặt hai bên cửa nhưng không được lấn chiếm đường ra vào. Số nhà phải rõ ràng để có thể nhìn thấy vào ban ngày cũng như ban đêm, chuông cửa cần phải hoạt động tốt để giữ giao hảo với người gọi.

Màu sắc của cửa ra vào nên tuân theo màu của hướng la bàn mà cửa hướng đến và phải được cân bằng theo quy luật ngũ hành.

Ra khỏi nhà

Những gì chúng ta thấy khi bước chân ra khỏi nhà cũng có thể tác động đến chúng ta suốt một ngày. Những vật lớn thẳng hàng với cửa ra vào như cột điện và cây xanh là những xạ thủ bắn “khí độc” vào nhà chúng ta.

Góc của những tòa nhà kế cận cũng vậy. Nếu từ nhà nhìn ra ngoài mà tầm nhìn bị cản lại bởi bờ giậu hay tường rào cao, chúng ta có thể trở nên hẹp hòi, ích kỷ và cảm thấy chán chường.

Nếu sống trong môi trường hợp lý, chúng ta sẽ khỏe mạnh, vui vẻ, làm ăn phát đạt. Còn sống ở nơi luộm thuộm, thiếu hòa hợp thì sẽ dễ cáu gắt, khó chịu …

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí đường vào nhà, lối đi và cửa trước hợp phong thủy

Top những lời chúc thi tốt hay và ý nghĩa nhất dành cho người yêu

Top những lời chúc thi tốt hay và ý nghĩa nhất dành cho người yêu. Bây giờ đây, không gì quan trọng hơn người yêu của bạn sắp trải qua kỳ thi đầy cam go
Top những lời chúc thi tốt hay và ý nghĩa nhất dành cho người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top những lời chúc thi tốt hay và ý nghĩa nhất dành cho người yêu. Bây giờ đây, không gì quan trọng hơn người yêu của bạn sắp trải qua kỳ thi đầy cam go. Hãy nhanh tay gửi đến bạn trai, ban gái của mình những lời chúc hay và ý nghĩa nhất.

Đừng quên, thêm vào đó một chút tình cảm, một chút ngôn ngữ riêng của hai bạn để những lời chúc ấy của riêng hai bạn. Chúc hai bạn hạnh phúc và đạt được mọi ước muốn của mình.

Top những lời chúc thi tốt hay và ý nghĩa nhất dành cho người yêu

Dành cho mọi cặp đôi đang yêu nhau

Tránh Xa Điểm 1 ,
Dẹp Điểm 2,
Bye Điểm 3,
Xa Điểm 4,
Trốn Điểm 5,
Căm Điểm 6,
Quý Báu Gì điểm 7,
Quyết Nhảy Qua Điểm 8,
Bám Chặt Điểm 9,
Vịn Chắc Điểm 10
Tự tin thi tốt nhé ox!

———–

Hãy bình tĩnh, tự tin để làm bài thật tốt, tất cả mọi người đều tin tưởng ở anh đó

———–

Ngày mai anh thi rồi, anh cố gắng làm bài thật tốt để thi đỗ nhé, chỉ cần đủ điểm đỗ là được, không cần thừa quá nhiều đâu ^^

Chúc anh có một kỳ thi thật tốt! Đừng tạo áp lực cho mình, cứ để tâm trí bình thản, đừng quá căng thẳng,…cứ thư giản nhé rồi anh sẽ có một kỳ thi thật tốt cho xem!

Nếu có bất cứ thứ gì mình muốn nói ngay lúc này thì nó chỉ có thể là “Cố lên”. Cố lên anh ơi. I Love You

Cuộc sống cũng giống như những kỳ thi vậy. Hãy cố gắng vượt qua các kỳ thi thật tốt để vững bước trong cuộc sống sắp tới. Tương lai nằm trong tay em đấy nhóc ạ.

Kỳ thi sắp tới đó em ơi

Gắng sức học ngoan rồi ngủ sớm

Chúc em thi đạt kết quả tốt

Ngày mai vững bước trên đường đời

Anh biết trời đang rất lạnh giá, nhưng em hãy cố gắng vì tương lai tươi sáng mà ôn thi thật tốt em yêu nhé. Chúc em đạt được kết quả cao nhất trong kì thi của mình.

Dù thế nào, học hành vẫn là nhiệm vụ quan trọng nhất của em lúc này, nên hãy cố gắng ôn thi thật tốt em nhé, đừng làm phụ lòng cha mẹ và những người đã yêu thương em – trong đó có anh

Thi cử là những thử thách đầu tiên trên con đường đời sắp tới em đi. Chỉ còn một kỳ thi cuối cùng này nữa thôi là em sẽ xa ghế nhà trường. Hãy cố gắng lên để không phải hối tiếc về sau em nhé. Anh sẽ luôn ở bên cỗ vũ, động viên em. Chúc em thi tốt!

Dành cho những cặp đôi đang ở tuổi teen

╔═══╗ ♪
║███║ ♫
║ (●) ♫
╚═══╝♪♪
☆Niềm tin chiến
thắng…♫
luôn mãi trong tim
em và anh ♥
Chúc thi anh tốt nhé!
____☆Cố lên☆____

☆。○ 。° 。° 。☆ ○
。。 °○☆°。。☆° °
○° ☆ ○°。。°。 。○
»» Thi ««
…..»» That ««…..
……..»» Tot Em Nhe ««……..

()’.”.'()
( (T) )
(..) (..)
(“”).(“”)
Gấu của anh thi tốt nhé!

。☆。*。☆。。☆。*。☆。
Bước vào phòng thi tự tin như núi
Làm bài thi như nước chảy mây trôi,
Ra khỏi phòng thi với mặt cười rạng rỡ
Chúc em yêu thi tốt nhé!!!
。☆。*。☆。。☆。*。☆。

↖(^^)↗↖(^^)↗
↖(^^)↗↖(^^)↗
↖(^^)↗↖(^^)↗
Chúc Em Yêu Thi Tốt !!!
((-(-(-_-)-)-)-)
(-(-(-_-)-)-)
┏☆★━━━━┓
┃ GoodLuck ┃
┗━━━━★☆┛

Hãy gửi những lời chúc thi tốt đẹp này tới người yêu của bạn ngay để giúp người ấy quyết tâm hơn và đạt những thành tích cao trong các kỳ thi sắp tới! Chắc chắn người ấy sẽ rất cảm động và có thêm động lực để đi đến thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những lời chúc thi tốt hay và ý nghĩa nhất dành cho người yêu

Giải mã giấc mơ thấy mất xe đạp –

Chiếc xe đạp là vật rất bình thường đối với nhiều người nhưng với những người người sở hữu chính thì việc mất đi chiếc xe đạp yêu quý của mình là điều nằm ngoài sức tưởng tượng. Một vật bất ly thân mà bỗng dưng biến mất ngay cả trong mơ cũng thật khó
Giải mã giấc mơ thấy mất xe đạp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mất xe đạp –

Những loài thực vật phong thủy –

Hồ lô Hồ lô thuộc giống thực vật dây leo. Đây leo chằng chịt, quả kết sai trĩu, hạt nhiều, người ta cho đó tượng trưng cho loại cây mang ý cát tường, con cháu thịnh vượng. Chi "mạn" cùng hiệp âm với “vạn", ngụ ý muôn đời dài lâu, bền vững. Dân gian c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hồ lô

Hồ lô thuộc giống thực vật dây leo. Đây leo chằng chịt, quả kết sai trĩu, hạt nhiều, người ta cho đó tượng trưng cho loại cây mang ý cát tường, con cháu thịnh vượng. Chi “mạn” cùng hiệp âm với “vạn”, ngụ ý muôn đời dài lâu, bền vững. Dân gian cho rằng: hồ lô cát tường và có thể tránh tà khí. Trong Tết Đoan Ngọ của dân gian, người ta thường cắm cành hoa đào trong hồ lô.

Khí công hiện đại ngày nay đã xem xét và chứng minh rằng hồ lô có chức năng cách tuyệt khí trường. Tục ngữ có câu “bất tri hồ lô ly mại đắc hà dược”, tức là khó có thể thấu suốt những vật trong hồ lô. Phân tích từ góc độ trường khí phong thủy, những đường nét uốn lượn của hồ lô có bao hàm hình chữ “S” đó bã chức năng thần kỳ giữa ranh giới phân định của Âm dương thái cực. Chính vì vậy, hồ lô thường được ứng dụng trong việc hoá giải hung khí trong phong thủy.

ngo-thu-du

Ngô Thù Du

Cây Ngô thù du: có hương thơm ngào ngạt, phát triển nhất vào dịp tết Trùng Cửu (mùng 9 tháng 9 âm lịch), màu đỏ đậm, dân gian vào những ngày này thường cắm Thù Du, làm men Thù Du để tránh tà. Trong sách Quần phương phổ có viết: “Ngày mùng chín tháng chín ngắt hoa Thù Du cài lên mủ có thể tránh được tai ương, trừ được ma quỷ”. Trong bài văn Thái bình ngự lâm cũng có dẫn sách Tạp Ngũ Hành Chí cũng viết: Trồng cây Ngô Thù Du bên cạnh nhà có thể tăng tuổi thọ, giải trừ được bệnh hoạn.

Trong Hoa kính cũng có nói: ‘Tinh tắc hà biên, dĩ chủng tủ thụ, diệp lạc kỳ trung, nhân ẩm thị thủy, vĩnh vô ôn dịch” (nghĩa là: bên cạnh giếng hoặc bên sông nên trồng loại cây này, khi lá rơi xuống giếng đó, con người uống nước đó, sẽ không bao giờ mắc bệnh tật). Đời Hán bên Trung Hoa có tranh Cát tường vẽ Ngô Thù Du, để thêu có thêu hình Ngô Thù Du. Tết Trùng dương của Trung Quốc vào ngày 9 tháng 9 hàng năm cũng thường gọi là ngày “hội Thù Du”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loài thực vật phong thủy –

Ngày Sát chủ và Thụ tử

Ngày Sát chủ và Thụ tử là ngày xấu, muôn sự đều kỵ. Sau đây là cách tính ngày Sát chủ và Thụ tử.
Ngày Sát chủ và Thụ tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NGÀY THỤ TỬ + SÁT CHỦ

Tháng
Âm lịch

Ngày Thụ tử + Sát chủ

Tháng
Âm lịch

Ngày Thụ tử + Sát chủ

1

Tuất + Tị

7

Sửu + Sửu

2

Thìn + Tý

8

Mùi + Hợi

3

Hợi + Mùi

9

Dần + Ngọ

4

Tị + Mão

10

Thân + Dậu

5

Tý + Thân

11

Mão + Dần

6

Ngọ + Tuất

12

Dậu + Thìn

 

BÀI THƠ THỤ TỬ - SÁT CHỦ

Một chó nằm kế rắn quấn ngang
Hai con rồng ấp chuột lông vàng
Ba lợn lái ngăn dê đực chạy
Bốn con rắn trắng phủ mèo lang
Năm chuột trèo cây xem khỉ tắm
Sáu ngựa đi qua chó đón đàng
Bảy trâu đực chọi cùng trâu cái
Tám dê leo núi lợn xông quàng
Chin hùm đuổi ngựa qua rừng vắng
Mười khỉ tìm gà tiếng gáy vang
Mười một mèo kêu hùm lại sợ
Mười hai gà gáy chốn long sàn.

Nghĩa là: Tháng giêng: Ngày Tuất (Chó) là ngày Thụ Tử, Ngày Tị (Rắn) là ngày Sát chủ. Tháng hai: Ngày Thìn (Rồng) là ngày Thụ Tử, Ngày Tý (Chuột) là ngày Sát chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Sát chủ và Thụ tử

Nốt ruồi trên đường tình duyên tiết lộ cho bạn điều gì? –

Nốt ruồi nằm trên đường tình duyên tiết lộ cho chúng ta rất nhiều điều về sự nghiệp, tình yêu, gia đình bạn sau này. Củ thể như thế nào bạn hãy đọc bài viết xem nốt ruồi trên đường tình duyên có ý nghĩa gì nhé! Nốt ruồi trên đường tình duyên Nốt ruồi
Nốt ruồi trên đường tình duyên tiết lộ cho bạn điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên đường tình duyên tiết lộ cho bạn điều gì? –

Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng, tu vi Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng

Nếu có nốt ruồi ở sau lưng, hãy vui vì điều đó bởi lẽ chúng thể hiện sự tài vận thành đạt, phú quý và trường thọ.

Chính giữa cột sống: Sự nghiệp tươi sáng 

Vận mệnh của những ai có nốt ruồi ở chính giữa cột sống sẽ tươi sáng ngay từ nhỏ. Dù là nam hay nữ, đặc biệt nếu là con trai, bạn càng được bố mẹ, gia đình bao bọc, chiều chuộng. Mọi người sẽ dồn mọi điều tốt đẹp cho bạn, thậm chí để bạn thừa kế cả gia tài. Khi trưởng thành, dù có khởi đầu không mấy suôn sẻ, nhưng bạn sẽ sớm gặp nhiều quý nhân phù trợ trong sự nghiệp. Cùng với tài ăn nói khéo léo, sống tình cảm, bạn càng được nhiều người quý mến và giúp đỡ.

Cuối xương cụt: Học vấn rộng 

Nốt ruồi ở xương cụt chứng tỏ học vấn của bạn khiến nhiều người đáng ngưỡng mộ. Ngay từ nhỏ, bạn đã có đam mê học hành. Bạn được thửa hưởng tinh thần đó chủ yếu từ bố, bồi dưỡng lòng hiếu học để đi theo con đường học vấn. Sau này, nhờ học rộng, biết nhiều, bạn sẽ có số xuất ngoại, thực hiện mơ ước nghiên cứu. Người yêu cũng là một trong nhiều người hâm mộ tài năng học thức của bạn, từ đó nảy sinh tình cảm lứa đôi.

Sống lưng, đối diện là rốn: Sức khỏe trường thọ 

Dù bạn là boy hay girl, sở hữu nốt ruồi này thì sẽ có sức khỏe dồi dào và sống trường thọ. Bạn có lối sống tích cực, để ý tới sức khỏe một cách chủ động. Đôi lúc, bạn bè gán cho mác “ông già, bà già” vì kiểu chăm chút thái quá. Ngoài ra, bạn thể hiện tâm hồn lương thiện, phóng khoáng, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp trở ngại.

Cuối xương bả vai: Vận may tràn trề 

Nốt ruồi ở vị trí dưới cùng xương bả vai, càng gần xương sống thì chủ nhân của nó càng gặp nhiều vận may. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, tưởng chừng như đứng trước bờ vực thẳm, bạn vẫn được thần may mắn gõ cửa và đưa ra lối thoát. Hơn nữa, bạn còn biết cách nắm bắt cơ hội, nên sẽ phát cả về tài chính, lẫn danh vọng. Bù lại, con đường tình duyên sẽ phải trải qua nhiều thử thách mới đến được điểm đích hạnh phúc cuối cùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Điểm mặt những lỗi phong thủy gia chủ hay phạm phải

Có một số lỗi bài trí nhà cửa mà rất nhiều gia chủ mắc phải. Ví dụ như để xà ngang chạy qua phòng khách hay thiết kế phòng ngủ tối và nhỏ, không chú ý đến vị trí hay hướng đặt giường,...
Điểm mặt những lỗi phong thủy gia chủ hay phạm phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, các gia đình xây dựng và thiết kế nội thất dựa trên công năng tiện sinh hoạt và yếu tố thẩm mỹ mà chưa chú trọng đến phong thủy, trong khi đây là một yếu tố quan trọng để tăng chất lượng cuộc sống. Do không chú ý, nhiều ngôi nhà đang bị sai phạm phong thủy từ cửa ra vào, phòng khách, cho tới nhà bếp, phòng ngủ.

Thứ nhất, phòng khách là không gian sinh hoạt chính của cả gia đình. Đây là khu vực cần tụ dương khí nên có những yêu cầu cơ bản như nên bố trí ở tầng một hoặc nửa trước căn nhà, không gian sáng sủa, lối đi thông thoáng, hạn chế ngóc ngách. Thực tế khảo sát nhiều căn nhà cho thấy một số lỗi hay phạm cơ bản là xà ngang chạy qua phòng khách, tạo ra sát khí xấu từ trên xuống, trần thấp gây cảm giác bức bối, chật chội, không phát triển.

Thứ hai, phòng ngủ liên quan đến tình cảm vợ chồng là khu vực nên độc lập, riêng tư, đồng thời có cảm giác yên tĩnh, ấm cúng. Phòng ngủ là nơi cần tụ khí dương, nhưng nhiều người không hiểu cho rằng yên tĩnh là âm, nên cố tìm cách thiết kế sao cho thật tối và bé lại. Đây là sai lầm cơ bản nhất trong các phòng ngủ. Gam màu tối, ảm đạm sẽ gây u uất, trầm cảm, bất lợi cho cuộc sống vợ chồng.

Một sai phạm phổ biến khác là không chú ý đến vị trí hay hướng đặt giường. Không ít nhà vì tiện cho người cao tuổi mà để giường ông bà ở tầng một, giường của con cháu ở tầng trên, vệ sinh tầng trên thì đặt ngay trên giường bố mẹ mình. Bố trí này sẽ làm người tầng dưới dễ đau yếu, bệnh tật.

Đầu giường cũng phải có chỗ dựa nhưng không nên dựa vào bếp, nhà vệ sinh vì đó là nơi trường khí thấp, không ổn định, dễ gây đau đầu, mệt mỏi, trầm cảm, mất ngủ, hay ngủ mê... Đầu giường tránh dựa vào cửa, hay quay ra cửa. Người xưa từng nói "Người sống quay ra, làm ma quay vào", tức người sống nằm trên giường phải quay chân ra cửa mới dễ hấp thụ dương khí, đồng thời có thể biết được những ai đi vào, chủ động hơn, tránh bị bất ngờ, giật mình; còn "làm ma quay vào" nghĩa là bàn thờ phải quay vào trong, nếu bàn thờ quay ra, khí chạy vào sẽ gây động, người đứng khấn cũng bất an.

Thứ ba, cổng, cửa chính, cửa sổ, nơi lấy sáng... là nơi đón khí chính vào trong nhà, cũng được ví với nơi đón tài lộc, do đó cần thông thoáng, sạch sẽ. Kích thước và số lượng phải hài hòa với tổng thể căn nhà.

Các sai phạm thường gặp như: Cửa chính đối diện cửa sau làm không tụ khí, trong phong thủy được coi như không tụ tài lộc, dễ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Cửa đón khí đối diện cửa nhà vệ sinh thì khí đối kháng nhau tác động xấu đến sức khỏe. Cửa đón khí đối diện cửa bếp hay cầu thang, trong phong thủy coi đây là những nơi nạp tài khí sẽ thất thoát tài khí, mất của cải.

Thứ tư, bếp là nơi liên quan đến sức khỏe, tình cảm, tài lộc nên cần có không gian thoáng, xa phòng ngủ, xa cửa chính. Các sai phạm thường gặp như: Đối diện nước (chậu rửa, tủ lạnh, nhà vệ sinh) thì nước - lửa tương xung gây bất hòa, sức khỏe kém. Bếp hướng ra cửa, đối xung khí làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài lộc. Bếp đặt giữa nhà, nơi phòng kín sẽ không thoát khí, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Không ít căn hộ chung cư thiết kế bếp giữa nhà, lại dựa ngay vào WC, làm trường khí bất ổn, thủy - hỏa tương xung, không có lợi cho các thành viên trong gia đình.

Nguyễn Mạnh Linh - Trưởng Phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - ĐHXD
(Theo VnExpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm mặt những lỗi phong thủy gia chủ hay phạm phải

Cuộc đời cụ Trạng Trình Nguyễn Bình Khiêm

Cuộc đời và sự nghiệp của Trình quốc công - Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiểm, đây là bài của vị đại khoa thời Lê đã đề vào gia phả cho con cháu của cụ có phần nào đúng hơn cả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, người ta đã nói rất nhiều về cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhưng theo tôi về cuộc đời của cụ, bài này đúng hơn cả, vì đây là bài của vị đại khoa thời Lê đã đề vào gia phả cho con cháu của cụ. Vậy xin trích dịch để độc giả nhã giám và rộng đườnh tham khảo…

Trình quốc công trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm tự Hanh phủ đạo hiệu Bạch Vân cư sĩ, người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại tiên tổ ngày xưa tu nhân tích đức đã nhiều ( nay không thể khảo cứu được ) chỉ biết từ đời cụ Tổ thì được tập phong Thiếu bảo Tư quận công, mỹ tự là Văn Tĩnh. Cụ bà được phong Chinh phu nhân Phạm Thị Trinh Huệ. Nguyên trước đây các cụ lập gia cư ở nơi có sông núi bao bọc, hợp với kiểu đất của Cao Biền.

Phụ thân được phong Thái bảo Nghiêm Quận Công, mỹ tự là Văn Định, đạo hiệu là Cừ Xuyên tiên sinh, nguyên người học rộng tài cao, lại có đức tốt, được xung chức Thái học sinh.

Thân mẫu họ Nhữ được phong Từ Thục phu nhân, nguyên người ở An Tử hạ thuộc huyện Tiên Minh là con gái quan Hộ bộ Thượng thư Nhữ Văn Lân.

Bà vốn là người thông minh, học rộng văn hay; lại tinh cả môn tướng số, ngay thời Hồng Đức mà bà đã tính được rằng: vận mệnh nhà Lê chỉ sau 40 năm nữa thì sẽ suy đồi. Vì có một chí hướng phò vua giúp nước của bậc trượng phu muốn chọn một người vừa ý mới chịu kết duyên, nên bà chờ đợi đến ngót 20 năm trời , khi gặp ông Văn Định có tướng sinh quý tử, mới lấy.

Nhưng sau lại gặp một trang thiếu niên trong lúc sang bến đò Hàn thuộc con sông Tuyết, thì bà ngạc nhiên than rằng: “ Lúc trẻ chẳng gặp, ngày nay tới đây làm gì ? “.

Những người theo hầu không hiểu ra sao, cầm roi đánh đuổi thiếu niên ấy đi, rồi sau bà hỏi lại tính danh mới biết người ấy tên là Mạc Đăng Dung, khiến cho bà phải sinh lòng hối hận đến mấy năm trời.

Bỉnh Khiêm sinh vào năm Hồng Đức thứ 21 ( tức năm Tân Hợi 1491 ) lúc sơ sinh vóc người có vẻ hùng vĩ, khi chưa đầy năm đã biết nói, một hôm vào buổi sáng sớm Văn Đinh đang bế cậu ở trên tay bỗng thấy cậu nói ngay rằng: “ mặt trời mọc ở phương đông “ ông lấy làm lạ rồi năm lên bốn thì phu nhân dạy cậu học kinh truyện, hễ dạy đến đâu thì cậu thuộc lòng đến đấy, và thơ quốc âm cậu đã nhớ đến mấy chục bài.

Lại một hôm bà đi vắng. Ông ở nhà bày trò kéo dây đùa với lũ trẻ, nhân đọc bỡn một câu rằng:

“ Nguyệt treo cung, nguyệt treo cung “ , rồi ông muốn đọc tiếp câu nữa nhưng chưa nghĩ kịp thì cậu đứng bên đọc luôn ngay rằng: Vén tay tiên nhẫn nhẫn rong. Ông thấy cậu mẫn tiệp như vậy có ý mừng thầm, đợi khi bà về thuật lại cho nghe. Bà lấy làm bất mãn ,nói với ông rằng : Nguyệt là tượng bề tôi, cớ sao ông lại dạy con như thế. Ông cả thẹn xin lỗi nhưng bà vẫn không nguôi, giận bỏ về ở bên nhà cha mẹ đẻ, cách ít lâu thì mất.

Lại có truyền ngôn rằng: Lúc tiên sinh để chỏm cùng với lũ trẻ tắm ở bến đò Hàn, khi ấy có một chú thuyền buôn người Tàu nhìn thấy tướng mạo ông, chú bảo với mọi người rằng: Cậu bé này có tướng rất quý chỉ hiềm một nỗi là da hơi thô về sau chỉ làm đến trạng nguyên tể tướng mà thôi, vì thế ai cũng đoán chắc rằng: Bỉnh Khiêm sẽ là bậc tề phủ của quốc gia sau này.

Như tiên sinh còn lúc thiếu niên, học vấn sở đắc ngay tự gia đình đến khi lớn tuổi, nghe nói có quan Bảng nhãn Lương Đắc Bằng, nổi tiếng văn chương quán thế, ông bèn tìm đến để xin nhập học Lương Công là người làng Hội Trào, thuộc huyện Hoàng Hóa, lúc ngài phụng mệnh sang sứ nhà Minh, có học được phép Thái ất thần kinh của người cùng họ, tức là dòng dõi Lương Nhữ Hốt ( ông Hốt trước hàng nhà Minh được phong tước là Lăng Lăng Vương ) Lương công rất thông minh về lẽ huyền vi, đem truyền lại cho tiên sinh đến khi ngài bị ốm nặng lại đem cho con là Lương Hữu Khánh ký thác với tiên sinh, tiên sinh săn sóc dạy dỗ chẳng khác chi con mình, sau này ông Khánh cũng được thành đạt.

Năm Quang Thiệu ( 1516 – 1526 ) gặp lúc loạn lạc tiên sinh về ẩn cư để dạy học lấy làm vui, chẳng cầu danh tiếng, nhưng sang đến thời đầu niên hiệu Thống Nguyên ( tức Lê Hoàng Đệ Thung ) thì Trịnh Tuy và Mạc Đặng Dung cũng đều có ý hiếp chế Thiên tử, để sai khiến chư hầu hai bên gây cảnh nội chiến khiến cho trong nước chịu cảnh lầm than lúc ấy tiên sinh có cảm hứng một bài thơ rằng:

Thái hòa vũ trụ bất Ngu Chu

Hổ chiến giao tranh tiểu lưỡng thù

Xuyên huyết sơn hài tùy xứ hữu

Uyên ngư tùng tước vị thùy khu

Trùng hưng dĩ bốc độ giang mã

Hậu hoạn ưng phòng nhập thất khu

Thế sự đáo đầu lưu thuyết trước

Túy ngâm trạch bạn nhậm nhàn du.

( Bản dịch của ông Phan Kế Bính )

Non sông nào phải buổi bình thời

Thù đánh nhau chỉ khéo nực cười

Cá vực chim rừng ai khiến đuổi

Núi thây sông máu thảm đầy nơi

Ngựa phi ắt có hồi quay cổ

Thú dữ nên phòng lúc cắn người

Ngán ngẩm cuộc đời chi nói nữa

Bên đầm say hát nhẩn nhơ chơi.

Sở dĩ có bài thơ trên, vì tiên sinh biết rõ nhà Lê sẽ trung hưng, dẫu rằng ngày nay phải tạm tìm kế an thân, nhưng rồi sau đấy tất nhiên sẽ lại khôi phục đất nước, mà câu thú dữ nên phòng lúc cắn người chỉ là nói kín đó thôi.

Quả nhiên về sau nhà Lê trung hưng, bốn phương trời trở lại yên tĩnh. Bấy giờ bạn hữu đều khuyên ông ra làm quan, đến năm 44 tuổi ông mới chịu ra ứng thí khoa hương thi ấy tiên sinh được đỗ đầu, rồi năm sau tức là năm thứ sáu đời nhà Mạc ( 1535 ) lại ra tỉnh thì được đỗ thứ nhất, khi vào đình đổi thì lại đỗ Tấn sĩ đệ nhất danh, được bổ chức Đông Các Hiệu Thư, trong đời Thái Tông nhà Mạc, ông có làm bài thơ “ Xuân thiên ngự tửu, đều dự hạng ưu, rồi i thăng chức Hữu Thị Lang Hình bộ, sau thời gian lại thăng chức Tả Thị Lang kiêm chức Đông Các Đại học sĩ.

Trong 8 năm ở triều, tien sinh dâng sớ hạch tội 18 kẻ nịnh thần, xin đem chém để làm gương, bởi vì bổn tâm tiên sinh chỉ muốn trăm họ đều được an vui, những người tàn tật mù lòa cũng cho họ các nghề ca hát bói toán, nhưng rồi gặp phải con rể là Phạm Dao Y thế lộng hành vì sợ liên lụy đến mình, nên tiên sinh cáo quan xin về trí sĩ.

Thế là giữa năm Quảng Hòa thứ 2 ( 1542 ) tiên sinh mới 52 tuổi đã xin trí sĩ, treo mũ về làng, dựng am Bạch vân ở phía tả chỗ làng ở, và vẫn lấy hiệu là Bạch Vân cư sĩ khi ấy tiên sinh có bắc hai chiếc cầu Nghịnh Phong và Tràng Xuân để khi hóng mát, dựng một ngôi quán là Trung Tân ở bến Tuyết Giang có bia để ghi sự thực.

Ngoài ra tiên sinh còn tu bổ chùa chiền; có lúc cùng các lão tăng đàm luận, có khi thả một con thuyền dạo chơi Kim hải Úc hải để xem đánh cá. Còn chỗ danh sơn thắng cảnh, như núi An Tử, Ngọa Vân, Kính chủ, Đồ Sơn, nơi nào tiên sinh cũng chống gậy trèo lên, thừa hứng ngâm vịnh quên cả sớm chiều mỗi khi thấy chỗ rừng cây xanh tốt chim đổi giọng ca , tiên sinh lại hớn hở tự đắc, quả là một vị Lục địa Thần tiên.

Nhưng trong thời gian dưỡng lão ở chốn gia hương, tuy rằng không dự quốc chính, thế mà họ Mạc vẫn phải kính trọng như một ông thầy, những việc trọng đại thường sai sứ giả về hỏi, có khi lại đón về kinh thành để hỏi, tiên sinh đều ung dung chỉ dẫn, nhờ được bổ ích rất nhiều. Xong rồi lại trở lại am cũ, họ mạc ân cần giữ lại cũng chẳng được, về sau phải liệt vào hạng nhất công thần, phong tước là Trình Tuyền Hầu, dần dần thăng đến Lại Bộ Thượng Thư Thái Phó Trình Quốc Công, bà nhị đại cũng được phong ấm, 3 người thê thiếp với 7 người con thứ tự cũng được phong hàm.

Năm cảnh lịch thứ 111 thời nhà Mạc ( tức Mạc Phúc Nguyên 1550, Thư Quốc Công người xã Khoa Hoạch huyện Thanh Oai tên là Nguyễn Thiểu con là Quyện và Mỗi về hàng Quốc triều, tiên sinh có làm bài thơ gởi cho Thiếu trong có câu.

Cô ngã tôn cô duy nghĩa tại,

Tri quân xử biến khởi tâm can.

Nghĩa là ta giúp con côi vì trọng nghĩa, ông khi xử biến há cam lòng.

Lại có câu:

Khí vận nhất chu ly phục hợp

Trường giang khởi hữu hạn đông nam

Nghĩa là: Vận chuyển một vòng tan lại hợp, Trường giang đâu có hạn đông nam “.

Thiếu xem thơ trong lòng cảm thất bứt rứt, còn Quyện cũng có tướng tài, luôn lập được chiến công. Phúc Nguyện lấy làm lo ngại; hỏi kế, tiên sinh thưa rằng: Cha Quyện với thần là chỗ bạn thân từ trước và đã ở trong nhà thần, hiện nay được ra trấn thủ Thiên trường ở vào tình thế bán tín bán nghi, nay muốn dùng kế bắt lại thực chẳng khác chi thò tay vào túi để lấy một vật gì mà thôi.

Rồi tiên sinh xin với Mạc Phúc Nguyên trao cho 100 tráng sĩ, sai đi phục sẵn ở bên bắc ngạn, đoạn gửi thư cho Quyện, hẹn sang bên thuyền nâng chén rượu nhạt kể lại tình xưa rồi nhân lúc đã quá say phục binh nổi dậy bắt cóc đưa về Nam Ngạn, tiên sinh mới đem ân nghĩa quốc gia ra khuyên nhủ. Quyên cảm động khóc nức nở, tiên sinh bèn dẫn về quy thuận họ Mạc, rồi sau trở thành viên danh tướng, nhờ đó nhà Mạc duy trì thêm mấy chục năm nữa.

Trong thời gian ấy, đức Thế Tổ đã dấy binh thanh thế vang khắp xa gần, đánh nhau mấy trận ở cửa Thần Phù, Khiêm Vương, Mạc Kính Điển đại bại Thế tổ thừa cơ tiến binh theo đường Tây Sơn ra đánh kinh bắc , khiến cho trong ngoài nơm nớp lo sợ, ông hiến cách hư thực cho họ Mạc theo đó thi hành, bấy giờ trong cõi mới tạm ổn định.

Năm Diên Thanh thứ 8 ( 1585 ) đời vua Mạc Mậu Hợp tiên sinh lâm bịnh, Mậu Hợp sai sứ đến vấn an và hỏi về quốc sự. Tiên sinh chỉ trả lời: “ Tha nhật quốc hữu sự cố Cao bằng tuy tiểu khả duyên sổ thế. Nghĩa là: Sau này quốc gia hữu sự thì đất Cao Bằng tuy nhỏ cũng giữ thêm được mấy đời “

Quả nhiên cách 7 năm sau họ Mạc mất rồi các chúa nhà Mạc như Càn Thống, Long Thái, Thuận Đức, Vĩnh Xương, rút lên giữ Cao Bằng được 7 chục năm nghĩa là sau ba bốn đời mới hoàn toàn bị diệt; coi đó thấy lời của tiên sinh dự đoán chẳng sai chút nào ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời cụ Trạng Trình Nguyễn Bình Khiêm

Ý nghĩa sao Phá Quân

1. VỊTRÍ CỦA PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG - Miếu địa : Tý Ngọ. - Vượng địa : Sửu Mùi. - Đắc địa : ThìnTuất. - Hãm địa : MãoDậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.
Ý nghĩa sao Phá Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phá quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn nà nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo bị Phá quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Phá quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể.

Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.

3. LÝ NGHĨA BỆNH LÝ

Tọa thủ ở cung Tật, Phá quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.

-    Phá hao Mộc kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.

-    Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh.

-    Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên.

4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Theo Thái Thứ Lang, người có Phá quân thủ mệnh thì (thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa).

Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) PHÁ QUÂN MIẾU, VƯỢNG VÀ ĐẮC ĐỊA

-    Thông minh.

-    Cương nghị, quả cảm.

-    Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót.

-    Có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu.

-    Có can đảm, dũng mãnh.

-    Ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn.

b) PHÁ HÃM ĐỊA

-    Ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược.

-    Hiếu thắng.

-    Hung tợn, hồ đồ, bạo tính.

-    Nham hiểm, bất nhân.

-    Có óc kinh doanh.

-    Khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn.

Đây là một sao của dũng sĩ, của quân nhân ham hoạt động, hay đua chen, tranh cạnh, thích hợp với nghiệp võ (cùng với Liêm, Sát, Tham). Vì vậy, đối với phụ nữ, sao này không hợp cách.

Đắc địa mà đi với hung tinh, sát tinh, các đặc tính tốt và xấu kể trên càng thêm sâu sắc. Thông thường, Phá quân lại thích hợp với các hung, sát tinh đắc địa.

6. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC

Nói chung, Phá quân dù đắc địa, cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bềnh.

Vì vậy, Phá quân đắc địa thì được giàu sang, nhưng thường gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quí, Phá quân lại tốt: có phú quí song toàn, có uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa.

Cái tốt của Phá quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tính hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm. Đây là 1 chính diệu kém tác dụng nhất trong các chính diệu.

a) Các sao hợp với Phá quân miếu địa gồm có:

-    Cát tinh (Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa).

-    Sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp).

b) Các sao phá hoại Phá quân miếu địa gồm có:

-    Sát tinh hãm địa.

-    Đại, Tiểu hao, Hồ, Kỵ, Hình

d) Nếu Phá quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tà hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

-    Phá hãm ở Mão Dậu, hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

-    Phá hãm ở Dần, Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá quân hãm địa gồm có: Hóa khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt đức.

Tóm lại, Phá quân là sao phức tạp, cần phải phân biệt cho tế nhị để có thể luận đoán chính xác.

7. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Dựa trên sự phối hợp với sao và tuổi kể trên, sẽ ước đoán phúc thọ cho tai họa.

Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăm trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Riêng các trường hợp kể ở mực 6 – a, b, c, d, phúc thọ, tai họa sẽ được cân nhắc theo đó.

Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.

Còn đối với các trường hợp 6 – b, c thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bịnh hoạn kho chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng. Các sao kể trên hầu như chỉ giảm thiểu một phần nào mà thôi.

8. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

Các cách tốt của Phá quân với sao khác tương đối ít:

-    Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao.

-    Phá, phá toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy.

-    Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắng lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt đức càng tốt.

Các các xấu của Phá quân rất nhiều:

-    Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ, nếu không cũng khác vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

-    Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có duy dả tiền bạc.

-    Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn.

-    Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

-    Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu têm Việt Hình thì chắc chắn chế thê thảm vì súng đạn.

-    Phá Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, làm loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.

-    Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

-    Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử.

 

9. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG

a) Ở BÀO

-    Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ.

-    Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

b) Ở PHU THÊ

Phá quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa.

-    Vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu ở Phá ở Tý Ngọ.

-    Hình khắc, vì vợ lăng loàn vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân, hình khắc nếu đồng cung với Tử.

-    Muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ.

-    Bất hòa, xa cách, nghèo khó, nếu Phá đồng cung với Liêm.

c) Ở TỬ

Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

d) Ở TÀI

-    Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá ở Tý Ngọ.

-    Tiền bạc vô ra bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm.

-    Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ.

-    Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá ở Dần, Thân.

Dù sao cần cân nhắc chung với các sao khác.

e) Ở DI

-    Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm, nếu Phá ở Tý, Ngọ.

-    May rủi liền nhau, quí nhân và tiểu nhân đều có, nhiều ta ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất.

-    Ra ngoài gặp quí nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.

-    Ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Liêm, Vũ đồng cung.

-    Hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân.

f) Ở QUAN

-    Văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất.

-    Thành công trong nghiệp võ, nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý, Ngọ hoặc đồng cung ở Tử – Vi.

-    Quân nhân chật vật, chức nhỏ, nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.

g) Ở ĐIỀN

-    Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân.

-    Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

-    Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá ở Tý Ngọ.

h) Ở PHÚC

Nói chung, Phá ở Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán, và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.

Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu, ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quí hiển, ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút, nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

i) Ở PHỤ

Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.

Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ khá giả, kỳ dư thì không tốt.

j) Ở HẠN

Nếu Phá sáng sủa thì gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

-    Phá, Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

-    Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết.

-    Phá, Việt, Linh, Hình: bị súng đạn.

-    Phá, Tướng, Binh, Thai, Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phá Quân

Bí kíp phong thủy sức khỏe dễ áp dụng

Những bí kíp phong thủy sức khỏe cơ bản và rất dễ thực hiện giúp bạn có được chất lượng cuộc sống tốt hơn mang lại niềm vui, hạnh phúc nếu bạn áp dụng đúng.
Bí kíp phong thủy sức khỏe dễ áp dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trong phong thủy, có mối quan hệ trực tiếp giữa sức khỏe và chất lượng năng lượng nhà ở và nơi làm việc của bạn. Nhiều gia đình và các cơ quan bị ảnh hưởng bởi năng lượng thấp và trì trệ. Nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết năng lượng nhà cửa và các văn phòng đều dưới mức cần thiết để duy trì sức khỏe tốt cho những người sống hoặc làm việc ở đó.

Sau đây là một số lời khuyên đơn giản phong thủy có thể áp dụng ngay để cải thiện sức khỏe và mang lại cho bạn cuộc sống hạnh phúc hơn.
 

Bí kíp phong thủy sức khỏe số 1: Nhận thức rõ mình đang hít thở cái gì

  Vấn đề ô nhiễm không khí gần đây được nhắc tới mỗi lúc một nhiều nhưng chỉ một số người biết rằng không khí trong nhà còn ô nhiễm hơn ở ngoài trời.   Trừ khi bạn sống hoặc làm việc trong một tòa nhà xanh thân thiện với môi trường còn hầu như chúng ta phải liên tục sống và làm việc trong bầu không khí không tốt cho sức khỏe. Trong khi đó chất lượng không khí là ưu tiên số một trong phong thủy nếu muốn cải thiện sức khỏe.   Cách đơn giản nhất để cải thiện chất lượng không khí ở nhà hoặc văn phòng – đồng nghĩa với cải thiện đáng kể năng lượng phong thủy - là trồng các loại cây có khả năng lọc khí. Bí quyết phong thủy cho sức khỏe này tuy đơn giản nhưng có hiệu quả rất lớn nếu bạn áp dụng.
 
Ví dụ một hoặc hai cây cọ lớn hoặc cây nha đam, cây thường xuân hay lavender trong phòng sẽ lọc không khí và cung cấp nhiều oxy. 

Xem thêm: Nằm lòng kiến thức phong thủy về trồng cây trước nhà
   
Bi kip phong thuy de ap dung de cai thien suc khoe hinh anh
 

Bí kíp phong thủy sức khỏe số 2: Sử dụng ánh sáng và màu sắc

  Chất lượng của ánh sáng tự nhiên, cùng với màu sắc của nó đều mang lại chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe của con người. Vì thế, phải đặc biệt lưu ý tới ánh sáng khi áp dụng phong thủy cho sức khỏe.    Ánh đèn tuy không phải là ánh sáng tự nhiên nhưng cũng với sự hiện diện của ánh sáng rực rỡ, đẹp mắt cũng có thể để nuôi dưỡng năng lượng của chúng ta.   Nếu hầu hết thời gian của bạn là ở trong phòng, hãy chọn loại đèn tốt, phù hơp để giúp bạn tái tạo năng lượng tốt hơn.   Trang trí thêm cho nhà hoặc văn phòng với những hình ảnh nghệ thuật sôi động, tươi trẻ, màu sắc tươi mới vì nó mang lại không khí vui vẻ hơn cho bạn và mọi người.   Có thể là sơn bức tường màu sắc hài hòa, có tính nghệ thuật hoặc cắm hoa tươi vì năng lượng của bạn sẽ cải thiện rất nhiều với sự hiện diện của màu sắc và ánh sáng.


Bí kíp phong thủy sức khỏe số 3: Tạo không khí như ở spa trong phòng tắm của bạn

  Để áp dụng phong thủy cho phòng tắm là điều vô cùng thử thách. Nhưng điều quan trọng là bạn phải thực hiện một cách đều đặn và kiên định.
Muốn tạo cảm giác như spa trong phòng tắm thì bạn phải bắt đầu với việc phòng tắm phải sạch sẽ và gọn gàng. Sau đó, trang trí phòng tắm bằng những hình ảnh nghệ thuật để thoả mãn các giác quan của bạn.

Có thể dùng nến, hương thơm, hoặc bất kỳ vật dụng khác có thể giúp có cảm giác hoàn toàn thư giãn. Điều này không chỉ tốt cho sức khỏe của bạn, mà còn cho năng lượng phong thủy tổng thể của ngôi nhà.

Xem thêm: Cẩn thận kẻo nghèo và bệnh tật vì phòng tắm không đúng phong thủy
 
   
Bi kip phong thuy de ap dung de cai thien suc khoe hinh anh 2
 
 

Bí kíp phong thủy sức khỏe số 4: Áp dụng phong thủy trong phòng ngủ 

  Hầu hết thời gian của chúng ta dành cho việc ngủ nên để đảm bảo sức khỏe bạn không thể bỏ qua việc tạo năng lượng tốt cho phòng ngủ.    Điều này rất quan trọng đối với bạn hạnh phúc, cũng như tình cảm đôi lứa, vợ chồng. Phong thủy tốt trong phòng ngủ cũng cần sự nhất quán và kiên trì.
 
Phải đảm bảo phòng có ánh sáng tự nhiên soi chiếu cả ngày, luồng không khí dễ dàng lưu thông, không lưu trữ bất cứ thứ gì dưới gầm giường, giữ cho tủ quần áo sạch sẽ và ngăn nắp.   Một khi bạn nhận thấy sự khác biệt về sự cải thiện sức khỏe và hạnh phúc khi thực hiện những việc này đảm bảo bạn sẽ vui vẻ dọn dẹp hàng ngày để tạo năng lượng tươi mới cho gia đình.   Chỉ với một chút cố gắng cũng như sự kiên nhẫn và nhất quán, bạn có thể áp dụng phong thủy để tạo không gian thú vị cho ngôi nhà cũng như nơi làm việc.

Có thể bạn quan tâm: Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?
  MiMo   Đặt đồ vật này ở đầu giường, vô tình phá vỡ nguồn phong thủy tốt Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp phong thủy sức khỏe dễ áp dụng

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Những con vật hay được dùng trong phong thủy –

Những con vật gì hay được dùng trong phong thủy? Câu hỏi này có rất nhiều người đặt ra và chưa có câu trả lời. Vì thế chúng ta cùng tìm hiểu bài viết sau đây để biết thêm thông tin nhé! Những con vật hay được dùng trong phong thủy Sư tử đá Sư tử đượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con vật gì hay được dùng trong phong thủy? Câu hỏi này có rất nhiều người đặt ra và chưa có câu trả lời. Vì thế chúng ta cùng tìm hiểu bài viết sau đây  để biết thêm thông tin nhé!

Nội dung

  • 1 Những con vật hay được dùng trong phong thủy
    • 1.1 Sư tử đá
    • 1.2 Sư tử đồng
    • 1.3 Gà đồng
    • 1.4 Gà gốm sứ
    • 1.5 Rùa
    • 1.6 Long quy
    • 1.7 Long thần tọa
    • 1.8 Kỳ lân
    • 1.9 Tỳ Hưu
    • 1.10 Ngựa đồng
    • 1.11 Voi
    • 1.12 Chó

Những con vật hay được dùng trong phong thủy

Sư tử đá

Sư tử được coi là 1 loại thú lành , có thể giải trừ được nhiều loại hình sát trước nhà , đồng thời còn có tác dụng tăng thêm uy phong của 1 cơ quan nhà nước , 1 công ty lớn , tăng thêm sinh khí cho nhà ở. Sư tử đá rất thích hợp với những người sống bằng nghề nước bọt như luật sư , diễn viên. Trong phòng làm việc của những người làm nghề này có thể đặt 1 đôi để gây thêm thanh thế , tăng tài lộc. Sư tử luôn đặt có đôi , 1 đực , 1 cái mới đúng , xin thận trọng , đừng mua nhầm. Ngoài ra , khi đặt sư tử nên lưu ý nó có nhiều chất liệu , nhiều màu sắc , nên chọn chất liệu và màu thích hợp với Ngũ hành nơi đặt nó. Và 1 điểm rất quan trọng nữa là sư tử luôn đặt ngó ra ngoài , không được ngó vào nhà.

Sư tử đồng

Rất hay dùng để hóa sát ngăn ngừa tai họa. Nó hay được dùng khi :

_ Nhà ngay giao lộ
_ Cột đèn trước cửa
_ Cây to trước cửa hay cửa sổ
_ các vị trí Họa Hại và Tuyệt Mệnh trong như: Nhà mà có người mạng Thủy , đặt sư tử đồng càng tốt , vì được Kim sinh Thủy thêm Vượng Tài. Nhớ cũng đặt quay đầu sư tử ra ngoài.

Gà đồng

news.20679.2

Đây là vật chống lại thói trăng hoa rất hay trong PT. Đặt gà trên kệ , tủ nhìn ra cửa có thể cấm tiệt thói trăng hoa từ ngoài đưa đến. Nếu dùng trong tủ quần áo , phải dùng 1 đôi , đặt 2 bên góc tủ.

Gà gốm sứ

Khác với gà đồng , gà làm bằng gốm sứ lại dùng cho việc hóa giải hình sát Ngô Công Sát. Tức là bên ngoài nhà có các cấu trúc giống hình sâu , rết với các chân chìa ra 2 bên. NHƯNG nên nhớ rằng : Nếu nó chỉ chĩa vào nhà thì không sao , chỉ khi nào nó chỉa vào BẾP hoặc GIƯỜNG hay PHÒNG NGỦ TRẺ EM thì mới cần hóa giải. Loại gà này nên chọn loại gà trống , tối đa chỉ là 2 con , mõ nó nên để hướng về phía có hình sát.

Rùa

Đây là 1 trong Tứ Linh , hấp thu Linh Khí Trời Đất nên sóng rất thọ. Nó vừa là biểu tượng của Trường thọ , vừa có tác dụng hóa sát. Trong PT , không phải lúc nào chúng ta cũng dùng Cương chọi Cương theo kiểu đặt Sư Tử , Kỳ Lân , Tỳ Hưu , Long Mã , …vv.. mà cũng có lúc ta phải dùng Nhu khắc Cương theo cách đặt Rùa ( Quy ). Nhất là trong phòng người già , nếu đặt 1 con rùa đầu hướng ra cửa sổ là rất hay. Rùa ( Quy ) sống cũng có khả năng hóa sát , nên xin đừng nghe lời ai bảo trong nhà không nên nuôi Quy ( Rùa ). Chỉ xin lưu ý , khi dùng Rùa ( Quy) sống để hóa sát , nếu nó chết hãy lập tức thay ngay con khác , không cần lo lắng. Để hóa sát với biểu tượng Rùa , nên lưu ý chất liệu nó và Ngũ Hành nơi đặt , và CHỈ KHI HUNG SÁT MẠNH , ngại dùng sư tử không chống nổi mới phải dùng , tránh lạm dụng.

Long quy

Đây là 1 loại thú lành , chuyên đem điều may mán đến , nên thường được dùng để hóa giải tai ương. Trong PT , Long Quy thường được dùng nơi có Thủy khí nặng , hoặc nơi Tam Sát chiéu đến. Nơi có Thủy Khí nặng thường phát sinh chuyện đôi co , đặt Long Quy nơi đó , ngoài việc hóa giải đôi co còn tăng thêm nhân duyên nữa đấy.

Long thần tọa

Rồng là con vật đứng đầu trong các loài thú lành ( nam giới dùng thích hợp hơn nữ ) , nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực , người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn. Nó còn có tác dụng đè ép bọn tiểu nhân rất tốt , nên rất thích hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt công cụ này ở góc trái bàn viết tượng cho Tả Thanh Long.
Nói chung về loại Rồng , thì không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em. Nếu treo tranh Rồng thì tốt nhất là dùng khung màu kim. Số lượng Rồng trong tranh nếu nhiều thì phải có 1 con chủ bầy , nếu không là Quần Long Vô Chủ , chỉ gây hại chứ không có lợi.

Kỳ lân

Đây cũng là 1 con vật trong bộ Tứ Linh , nên uy lực rất mạnh. Ngoài việc hóa sát , Kỳ Lân còn có tác dụng Chiêu Tài , Thêm Đinh. Nam nữ đều dùng được.

Tỳ Hưu

Đây là 1 loài thú trong truyền thuyết có từ thời thượng cổ , có tác dụng hóa tai , giải nạn rất hay. Nó có thể đặt hướng ra ngoài , hoặc loại nhỏ làm trang sức đeo bên mình cũng tốt.

Ngựa đồng

Ngựa là con vật tượng cho sự đi xa , nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác xa , hoặc bôn ba đây đó. Nên chọn 1 đôi ngựa đồng đặt ở trên bàn viết hoặc chỗ Tài Vị trong nhà , đầu ngựa hướng ra cửa , cửa sổ. LƯU Ý tránh đặt ngựa trong bếp , trong nhà tắm.

Nói chung với việc dùng ngựa , xin lưu ý máy điểm sau :

_ Người tuổi Tý tránh dùng biểu tượng hay tranh ảnh ngựa.

_ Nếu đặt nhiều con ngựa , thì số 6 con ngựa là tốt nhất cho việc sinh tài lộc , 8 con ngựa tốt nhất cho việc sum họp gia đình , ĐẠI KỴ dùng 5 con ngựa ( vì như ngày xưa là Ngũ Mã Phanh Thây ).

_ Ngựa không dùng cho hóa sát.

Voi

Với Voi Đồng thì tác dụng chính của nó là Hút Tài Lộc , nhất là nhà mà mở cửa , cửa sổ nhìn thấy ao , hồ , sông , biển thì càng có hiệu quả cao.
Với voi bằng gồm sứ , thường được dùng để hóa giải các cấu trúc nặng nề như dầm nhà , xà nhà đè xuống.

Chó

Với sư tử thì ta trấn cửa lớn , chó thì trấn cửa sau. Nhưng nhiều người theo thói quen là coi chó để giữ nhà , nên đặt ở trước cửa , cũng không sau. Số lượng chỉ 1-2 con là đủ. Người tuổi Thìn tránh dùng biểu tượng chó. Nên lưu ý màu sắc nó cho phù hợp phương hướng nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con vật hay được dùng trong phong thủy –

Sức mạnh kinh khủng của nến trong phong thủy

Nếu cuộc sống của bạn buồn tẻ và nhạt nhẽo, hãy thắp sáng một ngọn nến, sự ấm áp, niềm đam mê, hứng khởi sẽ đến bên bạn. Ngọn nến có khả năng khơi thông nguồn năng lượng trong phòng bởi nó là vật phong thủy “mạnh nhất”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Khơi lại niềm đam mê
Nếu các mối quan hệ của bạn đang xấu dần thì hãy thử sử dụng nến. Đặt hai cây nến đỏ ở góc bên phải của nhà bạn cũng như trong phòng ngủ và thắp sáng chúng hai lần mỗi ngày. Điều này sẽ khiến cho các mối quan hệ với người thân, với bạn bè, đồng nghiệp và những người xung quanh trở nên tốt đẹp hơn. Nếu bạn thích nến thơm, hãy thử chọn những loại nến mùi hương như hoa hồng, hoàng lan hoặc hoa nhài.   2. Tạo sức lôi cuốn
Trong các hoạt động tập thể, nếu bạn thường xuyên bị mọi người lãng quên thì hãy đặt 9 cây nến đỏ ở phần trung tâm ngôi nhà. Thắp chúng một lần mỗi ngày, vào ban ngày là tốt nhất, điều này sẽ gia tăng sức hút của bạn, mọi người sẽ chú ý đến bạn nhiều hơn.

Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
  3. Tìm ra mục tiêu của bản thân
Theo phong thủy học, nếu trong nhà bạn có một chiếc lò sưởi đã không còn được sử dụng, vậy thì nó chính là nguyên nhân khiến bạn thiếu nhiệt huyết trong cuộc sống. Bạn có thể cân bằng lại cuộc sống của mình bằng cách đặt nến trong miệng lò sưởi. Thắp nến ít nhất một lần một tuần. Chọn một màu sắc thích hợp dựa theo vị trí lò sưởi, ví dụ, nếu lò sưởi nằm ở lối đi sát tường, hãy chọn nến xanh, vị trí bên trái của căn phòng tính từ lò sưởi sẽ hấp thụ được nhiều điều tốt lành từ những ngọn nến màu xanh lá cây. Nếu nằm ở giữa thì hãy sử dụng nến màu đỏ, còn nếu lò sưởi ở bên phải phòng thì hãy dùng nến trắng.   4. Giữ ấm căn phòng
Khi một căn phòng quá lạnh lẽo và ảm đạm, có nghĩa là nó chứa rất nhiều khí âm. Để làm trung hòa không khí trong phòng mình, bạn có thể nhóm 3 cây nến xanh lại và đặt gần lối ra vào. Nếu bạn thích nến thơm, bạn có thể chọn những mùi hương tươi mát như bạc hà, oải hương hay hương thảo.   5. Hạn chế làm việc quá sức
Nếu bạn hay cố làm việc quá sức, thì chứng tỏ trong nhà bạn đang có quá nhiều năng lượng Mộc. Cách tốt nhất để bạn lập trình lại bản thân đó là thắp nến, hãy đặt 9 cây nến đỏ ở phần trung tâm thuộc khu vực bên trái ngôi nhà và thắp sáng chúng đều đặn một lần vào mỗi buổi sáng sớm.

Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh 2
Ảnh minh họa
  6. Khơi nguồn cảm hứng
Khi cuộc sống của bạn đang có xu hướng buồn tẻ và ảm đạm, điều bạn cần làm chính là lấy lại nguồn cảm hứng của mình. Hãy đặt 8 cây nến xanh gần góc gần trái nhà mình. Thắp nến một lần một ngày, tốt nhất là vào buổi tối. Nếu bạn thích nến thơm, hãy chọn những mùi hương dễ chịu như trầm hương, chanh hoặc hương thảo.   7. Cải thiện sức khỏe của bạn
Nếu hệ tiêu hóa của bạn kém, bạn cũng mắc các bệnh như viêm khớp, đau mắt hay khô da, nến cũng có thể khắc phục những bệnh này giúp bạn. Đặt một cây nến màu vàng trên bàn ăn và thắp chúng mỗi ngày một lần. Hãy lựa chọn những cây nến cứng và vuông vức để đạt được hiệu quả tối ưu nhất.  
Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh 3
Ảnh minh họa

8. Trở nên độc lập hơn

 
Những ngọn nến đang cháy tạo ra năng lượng Hỏa, nó thúc đẩy sự tự lập của bản thân. Nếu bạn đang phải dựa quá nhiều vào cha mẹ, con cái, bạn bè hay người thương yêu của mình, thì hãy thử thực hiện thuật nến xem. Đặt một cây nến tròn gần lối vào phòng tắm và thắp nó một lần mỗi ngày. Nếu bạn thích nến thơm, hãy chọn một mùi hương thơm nhẹ như cây hoa phong lữ.   9. Trở nên vui vẻ hơn
Nếu bạn gặp nhiều chuyện buồn trong cuộc sống, hãy đặt 6 cây nến trắng cao ở gần góc bên phải của căn phòng. Thắp nến mỗi ngày một lần, nên thắp vào buổi tối. Khi những ngọn nến dần cháy hết, bạn sẽ cảm thấy thoải mái và phấn chấn hơn rất nhiều.
 
10. Tìm kiếm niềm vui
Khi bạn bận rộn với một mớ công việc mà không có thời gian để xả stress thì bạn nên dùng thuật nến để cuộc sống ý nghĩa hơn. Hãy đặt 7 ngọn nến tròn màu trắng ở phần trung tâm phía bên phải ngôi nhà. Thắp sáng chúng mỗi ngày một lần vào buổi tối. Nếu bạn thích nến thơm, thì hãy chọn một mùi hương như cam hoặc chanh để sử dụng.
 
Nguyễn Huyền (Theo Tarot)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh kinh khủng của nến trong phong thủy

Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo phong thủy sẽ giúp các
Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mang thai gần 10 tháng là quá trình hạnh phúc nhưng luôn phải thận trọng của phụ nữ. Trong khoảng thời gian này, thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo hay phong thủy dưới đây sẽ giúp các "mẹ tròn con vuông" trong năm Bính Thân. 

Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh
 
1. Không chuyển nhà mới

Nhiều phụ nữ sau khi kết hôn không lâu phát hiện mang thai và chuyển vào nhà mới để bắt đầu cuộc sống hôn nhân vui vẻ. Tuy nhiên, việc chuyển môi trường sống là không thích hợp đối với phụ nữ mang thai. Căn nhà sống trong khoảng thời gian dài thì khí trường tại đó sẽ thay đổi phù hợp với con người, khi chuyển nhà mới đến nơi ít nhân khí, đòi hỏi phải có thời gian để thích ứng với căn nhà mới, xuất hiện nhiều ảnh hưởng xấu đến thai khí. Vậy nên, phụ nữ trong khoảng thời gian mang thai không nên chuyển nhà, hoặc động thổ, sửa chữa nhà, đặc biệt không nên thay đổi phòng ngủ. 
2. Chú ý ảnh hưởng tiềm ẩn trong không khí

Môi trường sống của phụ nữ mang thai cần phải vệ sinh sạch sẽ, phải được thay đổi không khí, không nên sống trong môi trường ô nhiễm. Những ngôi nhà mới sang sửa mang nhiều khí hóa học không tốt cho thai phụ như: fooc-môn, mùi sơn,… nếu hít thở trong khoảng thời gian dài có thể tạo nên dị thai hoặc sinh non. Ngoài ra, trong phòng không nên bày nhiều loại hoa vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng nghỉ ngơi của thai phụ hoặc khả năng phát triển của thai nhi nếu phụ nữ có thai dị ứng với phấn hoa.
 

Infographic: 21 thần khí phong thủy có sức mạnh vô song 2016
Vận thế xoay vòng, mỗi năm vận trình con người lại thay đổi theo bố cục phong thủy. Vì vậy thỉnh cho mình một thần khí phong thủy sẽ giúp bạn

3. Điều chỉnh nhiệt độ trong phòng

Điều quan trọng đến sức khỏe phụ nữ mang thai là nhiệt độ, trong phòng nên duy trì nhiệt độ: 20 độ C-22 độ C. Khi mở điều hòa hoặc quạt không nên quay trực tiếp đến thai phụ do có khả năng dẫn đến các bệnh như cảm mạo. Mùa đông, không nên đốt than củi trong phòng tránh việc phụ nữ có thai bị ngộ độc.   4. Ảnh hưởng của phong thủy phòng ngủ

Sửa khỏe của thai phụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi và phong thủy phòng ngủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp. Cần đặc biệt chú ý đến vệ sinh giường ngủ, không nên đặt các đồ vật cứng nhọn trên giường, dưới giường tránh để các đồ vật cũ hỏng, cuối giường không để đồ vật sắc bén bằng kim loại hay tủ đựng đồ. Đồng thời, các thai phụ cần phải chú ý các hiện tượng phong thủy không tốt như: giường đối cửa, giường đối gương, xà nhà, sát Xuyên Đường.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 2
 
5. Không ở tại nhà có âm khí

Nhiều ánh sáng mặt trời có thể đẩy mạnh tuần hoàn, thúc đẩy khả năng hấp thụ canxi, giúp tạo tâm tình tốt. Nếu sống tại căn nhà u ám ẩm ươt, thai phụ luôn bị âm khí quấy nhiễu, thân thể nhiễm hàn, dễ sinh non. Cho dù phòng ngủ nhận được nhiều ánh sáng mặt trời, thai phụ vẫn cần đổi gió, không nên ở trong phòng kín tránh gió trong khoảng thời gian dài.
6. Màu sắc nhà nhẹ nhàng, ấm áp

Màu sắc là nhân tố vô cùng quan trọng trong phong thủy, hơn nữa thai phụ đặc biệt nhạy cảm với màu sắc. Với màu sắc nhẹ nhàng ấm áp, tâm trạng của thai phụ luôn vui vẻ, thoải mái, thai nhi phát triển khỏe mạnh, trong khí đó màu sắc mạnh khác nhau có thể đem đến sự phiền não, nóng vội, bi thương, hậm hực,… đều ảnh hưởng không tốt đến thai nhi.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 3
 
7. Đồ vật trưng bày

Đồ vật trưng bày trong nhà có mối quan hệ chặt chẽ đến thai nhi, nên tránh các đồ tương xung với thai nhi, bức họa mãnh thú, tranh theo trường phái ấn tượng, bảo kiếm,…Để tránh tình trạng này, gia chủ nên treo các bức tranh vui tươi như tranh phong thủy, ảnh gia đình, ảnh trẻ nhỏ,…
► Xem thêm: Phong thủy số điện thoại hợp tuổi với bạn

Chi Nguyễn


Xem thêm clip: Bí quyết nuôi con dạy cái thời hiện đại
 

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Bát tự sinh thần của mỗi người đều có Thiên can đại biểu cho nhan sắc, đó chính là Nhật trụ (ngày sinh). Hãy cùng ## tìm hiểu
Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự sinh thần của mỗi người đều có Thiên can đại biểu cho nhan sắc, đó chính là Nhật trụ (ngày sinh). Hãy cùng ## tìm hiểu bốn ngày sinh dễ chào đón sự ra đời mỹ nhân. 


ngay sinh my nhan hinh anh
 
Hạng 1: Ngày Tỵ Thổ
  Nét đẹp của người phụ nữ được thể hiện ở ba phương diện: tính cách, diện mạo, thân hình. Từ cách nhìn của người phương Đông, vẻ đẹp của người sinh ngày Tỵ Thổ là sự kết hợp của cả ba ưu thế trên. Tuy nhiên,  đây không phải là nguyên nhân chính để mệnh chủ trụ ngày Tỵ Thổ có thể dẫn đầu trong bảng xếp hạng ngày sinh mỹ nhân, Tỵ Thổ thuộc Thổ điền viên, hiền hậu ôn hòa, giống như con chim nhỏ quấn quít bên người, điều này chính là lực hấp dẫn không thể cưỡng lại đối với đàn ông.    Hạng 2: Ngày Tân Kim   Tân Kim thu hút tinh hoa của Thái Dương, sở hữu tính cách nhẹ nhàng , vẻ đẹp "phấn điêu ngọc trác", thông minh lanh lợi. Ngũ quan của nữ mệnh Tân Kim hài hòa, làn da mịn màng. Đồng thời, Ngũ hành Kim trụ sự cách tân, mở đầu, vậy nên mệnh trụ Tân Kim không chỉ xinh đẹp mà còn am hiểu về cái đẹp, dù là trang phục hay trang sức, đều hết sức thời trang và luôn thep kịp trào lưu.
Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi
Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa quan điểm tình

Hạng 3: Ngày Giáp Mộc
  Là Dương Can duy nhất trong bảng xếp hạng, dù là nam hay nữ thì khí chất của bát tự trụ ngày Giáp Mộc thường trọng về vẻ bề ngoài. Trong Ngũ hành, nói về "Chất" thì chỉ có Mộc do là được ban "sức sống", mà nữ mệnh ngày Giáp Mộc là điển hình cho mỹ nữ nổi bật về khí chất. Thân hình thường cao ráo, thâm chí có chút gầy, ngũ quan mặc dù không quá hài hòa, nhưng tỏa ra nguồn năng lượng tràn trể, khiến những người tiếp xúc cùng họ bất giác sinh ra hảo cảm.  
ngay sinh my nhan hinh anh 2
 
Hạng 4: Ngày Ất Mộc
Mỹ nữ trụ ngày Ất Mộc như đóa hoa giữa nhân gian, nhưng có người lại nói rằng phải dùng hoa để hình dung họ. Vẻ đẹp của người sinh ngày Ất Mộc nằm ở hai chữ: "kiều mị", họ biết cách dùng lợi thế của mình để thu hút , nhận được tình yêu thương của người khác. Nét đẹp bên ngoài lẫn nội tâm của họ đủ để đánh gục mọi người đàn ông.
► Trắc nghiệm vui để biết những điều thú vị về bạn

Chi Nguyễn

Xem Clip để học hỏi Nghi thức thờ cúng bình thường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Sao Mộ

Hành: Thổ Loại: Phù Tinh Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trườ...
Sao Mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Phù TinhĐặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc
Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Mộ

  • Đần độn, chậm, tối, u mê.
  • Dâm dục.
  • Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
  • Chủ sự nghiệp quả.
  • Chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác
  • Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.
  • Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
  • Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
  • Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức
  • Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách
  • Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch
  • Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.
  • Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức
  • Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Mộ

Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối

Cưới hỏi, ma chay đều quan trọng như nhau. Nếu phạm phải những điều đại kỵ trong đám tang dưới đây, cả người sống và người đã khuất đều khó mà yên ổn.
Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người xưa có câu: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.


1. Người dự đám tang ăn mặc lòe loẹt, hở hang

Trang phục phù hợp nhất khi đi dự lễ khâm liệm, an táng hay cải táng là màu đen hoặc trắng. Mặc những đồ lố lăng, lòe loẹt, hở hang là điều cần tránh.

Ngoài ra, phụ nữ có thai, trẻ em hoặc những ai bị chó dại cắn không nên đi tới đám tang. Họ có thể bị nhiễm hơi lạnh từ thi thể người mất vì ốm đau, bệnh tật, không tốt cho sức khỏe và cả mặt phong thủy.

Trong trường hợp nhà có trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai sống gần gia đình có tang, nên đặt lò than đốt vỏ bưởi hoặc bồ kết để trừ uế khí.

2. Chó mèo nhảy qua thi thể người chết

Khi thi thể người chết chưa được đặt vào quan tài, phải cử người coi giữ ngày đêm, vừa tỏ lòng thương tiếc, lại ngăn không cho chó hay mèo nhảy qua xác. Bởi như vậy dễ xảy ra hiện tượng quỷ nhập tràng (người chết bật dậy để bắt người sống). Đây là một trong những điều đại kỵ trong đám tang, cần phải tránh tuyệt đối.

Nhung dai ky trong dam tang can tranh tuyet doi hinh anh
 
3. Nước mắt rơi vào thi hài khi khâm liệm


Người xưa quan niệm rằng, nếu để nước mắt rơi xuống khi khâm liệm sẽ khiến con cháu làm ăn khốn khó. Vì thế, dù thương xót người quá cố tới đâu cũng phải đứng xa một khoảng nhất định, tránh để nước mắt nhỏ vào thi hài.

4. Đi thật nhanh khi khiêng linh cữu

Dân gian có tục giữ cho thi hài người chết được nằm yên, vì thế, khi khiêng linh cữu cần phải nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh đi nhanh. Thậm chí, những người khiêng linh cữu phải cố tình đi thật chậm để thể hiện sự lưu luyến với người đã khuất.

5. Khi về vẫn cố quay đầu lại

Hạ huyệt người đã khuất xong, khi ra về, những người đưa tang phải tuyệt đối tránh quay đầu lại.

6. Cưới gả trong thời gian để tang cha mẹ


Trong thời gian để tang cha mẹ phải kiêng kị việc cưới hỏi, lấy chồng lấy vợ để tỏ lòng kính trọng, thương tiếc người đã khuất.

Theo quan niệm xưa, thời gian để tang là 3 năm. Nhưng ngày nay, việc kiêng cữ không còn kỹ lưỡng như trước. Một số gia đình có thể lấy vợ, gả chồng cho con sau giỗ đầu.

Nhung dai ky trong dam tang can tranh tuyet doi hinh anh 2
 
7. Chôn đồ dùng của người sống cùng người chết hay dùng đồ thừa của người chết


Khi chôn cất người chết, kiêng dùng quần áo hay đồ dùng của người còn sống cho người mất vì như vậy là người mất đã mang đi một phần của người sống, khiến người đó có thể bị ngớ ngẩn, hay quên.

Ngoài ra, người sống cũng kiêng nằm giường thừa, mặc quần áo thừa, dùng đồ thừa của người chết để lại.

8. Để ánh sáng mặt trời soi trực tiếp khi cải táng

Trước khi cải táng (sang cát), thông thường các đình sẽ xem ngày, giờ tốt. Việc cải táng luôn được thực hiện về đêm để tránh ánh sáng mặt trời. Vì có nhiều trường hợp thi thể sau nhiều năm vẫn còn nguyên vẹn, nếu để ánh sáng mặt trời chiếu vào, thi thể sẽ rữa ngay và teo lại.

9. Dùng quan tài bằng gỗ liễu

Theo quan niệm của dân gian, quan tài kỵ dùng gỗ cây liễu. Bởi cây liễu không có hạt, sợ đời sau không có người nối dõi. Chất liệu tốt nhất để làm quan tài là gỗ cây tùng hoặc cây bách.

Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người (P1)
– Có câu “Nghiêm dĩ luật dĩ, khoan dĩ đãi nhân”, nghĩa là: Lấy nghiêm khắc làm kỉ luật cho mình, lấy khoan dung rộng lượng để đối xử với
10. Không chọn ngày tổ chức tang lễ và vị trí chôn cất


Xem ngày, xem giờ và vị trí chôn cất là việc làm vô cùng quan trọng, để tránh những điều không may xảy ra. Vị trí của mộ tốt hay xấu có thể ảnh hưởng đến con cháu đời sau. Dưới đây là một số kiêng kỵ khi chọn vị trí chôn cất:

– Không được chôn cất ở nơi có tảng đá lớn

– Không chôn cất ở nơi có bãi cát và nước chảy xiết

– Không chôn cất ở kênh rạch và nơi hoang vắng

– Không chôn trên đỉnh núi cô độc

– Không chôn xung quanh đền, chùa, miếu

– Không chôn gần nhà tù

– Không chôn nơi đồi núi hỗn loạn

– Không chôn nơi phong cảnh u sầu

– Không chôn nơi ẩm ướt hoặc địa hình không ổn định.

11. Một số điều kiêng kị khác

Người chết vì treo cổ tự tử: Theo tục lệ xưa, người thân phải chém đứt dây mà không tháo dây vì như vậy mối oan nghiệt mới dứt, tránh bị họa chết chóc sau này.

Người chết ngoài đường, chết đuối: Thân nhân người chết phải tổ chức tang lễ tại nơi chết hoặc dựng lán ngoài đồng để làm lễ, kiêng đưa xác về nhà vì có âm khí sẽ không có lợi cho việc làm ăn, sinh sống của những người trong nhà.

Con cái mất trước cha mẹ: Kiêng việc cha mẹ đích thân đưa tang con, vì con cái mất trước là nghịch cảnh, bất hiếu, gây nhiều đau thương. Cha mẹ có thể đau buồn mà ngất trên đường đi đưa ma, ảnh hưởng tính mạng, nên phải làm vậy để vơi nỗi buồn, tránh trùng tang.

=> Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Ngọc Điệp

Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người (P2)
– Có câu: “Khiêm thụ ích, mãn chiêu tổn”, có nghĩa là: khiêm nhường sẽ nhận được lợi ích, được cho thêm, tự mãn thì bị mất đi, chuốc lấy tổn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối

Xem tướng mắt nhận biết người đàn ông tốt –

Với nhiều người Phương Đông khi đánh giá bất kỳ một đối tác làm ăn nào thường xem tướng mắt là quan trọng đầu tiên để quyết định công việc làm ăn. Theo các chuyên gia về tử vi trọn đời việc xem tướng mắt của một người đàn ông không phải là khó và ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với nhiều người Phương Đông khi đánh giá bất kỳ một đối tác làm ăn nào thường xem tướng mắt là quan trọng đầu tiên để quyết định công việc làm ăn.

Theo các chuyên gia về tử vi trọn đời việc xem tướng mắt của một người đàn ông không phải là khó và ai cũng có thể xem được. Xem mắt sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về người đàn đoan chính, trí lực hay giàu tình cảm.  Nhưng không phải ai cũng biết được ý nghĩa của tướng từng đôi mắt, Nên bài viết sau chúng tôi có cung cấp các thông tin về ý nghĩa của đôi mắt để biết đấy là một người đàn ông tốt.

– Nên chọn những người có mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng phải rõ ràng, lòng đen phải nhiều hơn lòng trắng, tướng mắt trông cân đối: Trong nhân tướng học đây được coi là một phần của tướng người quân tử, đầu óc thông minh, tính cách chính trực.

Tướng mắt của người đàn ông tốt

– Người có tướng mắt “phù quang”: Ánh mắt của người này lúc nào cũng sáng đều đều nhưng theo dạng đục đục, vui buồn không thấy biểu hiện rõ trên ánh mắt. Theo các thầy tướng số đây là tướng của người lạnh lùng đến mức tàn nhẫn.

– Người có tướng mắt nâu thường rất lãng mạn, đa cảm trong tình yêu. Những người này có năng khiếu làm nghệ thuật hơn người mắt đen (có rất ít người đàn ông mắt nâu).

– Mắt có tướng tam bạch đản hoặc tứ bạch đản (là trường hợp nhãn cầu mắt chỉ chạm vào một mí mắt, hoặc thậm chí còn không chạm mí nào cả ở trên và cả ở dưới kết quả là sẽ để lộ ra 3 đến 4 phần trắng trong cả con mắt): Theo xem tướng số đây là tướng mắt của người vất vả, hung khí thậm chí dẫn đến tù tội, chết yểu. Phụ nữ khi chọn người này làm người yêu hay bạn đời nên cân nhắc thật kỹ và xem xét thêm các bộ vị khác ngoài tướng mắt.

– Đặc biệt nên tránh những người có tướng mắt trái to hơn mắt phải. Ðây được xem là tướng của người gia trưởng, tính cách cộc cằn hung bạo.

– Người có tướng mắt tam giác là người có nhiều mưu mô, bản tính không hiền lành. Tướng người này không phải là những người chồng tốt, cần xem xét cẩn thận trước khi đưa ra quyết định hôn nhân.

– Người tướng mắt to quá cũng thường không hay, vì những người này thường rất mơ mộng, thiếu năng lực nhìn nhận thực tế. Họ hợp với công việc liên quan đến nghệ thuật hơn.

– Người mà có mắt đẹp điển hình là Quan Vân Trường của Tàu, đó là tướng mắt phượng mày ngài. Theo nhân tướng học người đàn ông nào mà có được tướng mắt ít nhiều như vậy cũng được xem là quý tướng rồi. Người như thế về đường quan lộc, công danh sự nghiệp đều rất tốt, lại thêm họ có tính thủy chung, son sắt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt nhận biết người đàn ông tốt –

10 tác phẩm tử vi hiện đại

Một bài viết của tác giả Võ Văn Châu trình bày giới thiệu về 10 cuốn sách Tử Vi kinh điển thời hiện đại. Bài viết rất hay, giúp bạn một cách nhìn trong việc lựa chọn sách học Tử Vi.
10 tác phẩm tử vi hiện đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ VÕ VĂN CHÂU

Khoa Tử vi xuất hiện ở VN không phải mới mẻ gì nhưng thử tính đến nay có được bao nhiêu tác phẩm xuất hiện trước công chúng? Chỉ vỏn vẹn hơn 10 cuốn.

Với số lượng ít ỏi đó, người đang học hỏi, nghiên cứu tử vi lúc nào cũng cảm thấy không thỏa mãn, mặc dù các quyển lý số này từa tựa nhau trên căn bản lập số, đoán số nhưng cũng có những điểm đặc thù thích thú.

Trong tinh thần học hỏi để tiến bộ, người viết sẽ lần lượt phân tích dưới nhãn quan của người hậu học 10 tác phẩm sau đây:

  1.     Tử vi chỉ nam của Song An Đỗ Văn Lưu
  2.     Tử Vi bổ túc của Nguyễn Mạnh Bảo
  3.     Tử vi Đẩu số tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang
  4.     Tử vi áo bí Hà Lạc Dã Phu Việt Viêm Tử
  5.     Tử vi hàm số của Nguyễn Phát Lộc
  6.     Tự tìm hiểu đời mình của Nguyễn Mạnh Long
  7.     Tử vi nghiệm lý của Thiên Lương
  8.     Tử vi Đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục
  9.     Tử vi phú giải của Thái Vân Trình
  10.     Tử vi dưới mắt khoa học của Vu Thiên Nguyễn Phát Lộc

Và cũng vì khuôn khổ hạn hẹp của tờ báo, người viết sẽ chỉ ghi lại những nét đại cương của từng tác phẩm với hậu ý tóm tắt toàn bộ vấn đề hầu quý độc giả thưởng lãm trong mùa xuân Ất mão 1 cách trọn vẹn.

Đó là điều mong muốn của mọi người, ở năm này, các nhà Tử vi lẫy lừng phổ biến các bí quyết, các kinh nghiệm, các tuyệt chiêu cho dàn hậu bối thụ hưởng qua các soạn phẩm tử vi mà các vị còn ôm ấp, còn luyến tiếc, còn mơ màng thời vàng son rực rỡ.

1. TỬ VI CHỈ NAM – SONG AN ĐỖ VĂN LƯU

Đây là quyển sách lâu đời, ra đời năm 1934 và tái bản lần thứ 3 năm 1957, đến nay kể như tuyệt tích trên thương trường.

Tác giả kể lại hoàn cảnh tin số mệnh, tìm hiểu số mệnh để rồi biết số mệnh và long nhiệt thành, quyển sách này mới ra đời.

Toàn bộ Tử vi chỉ nam gồm có 3 quyển, có tất cả 236 trang. Với số trang khiêm nhượng trên, độc giả không phải thất vọng vì được tác giả hướng dẫn cách thức an sao lập số, cách đoán tử vi trên các cung số rõ ràng, đầy đủ, trọn vẹn. Và với 32 lá số mẫu, tác giả giúp cho ta thấm nhuần phương pháp giải đoán thông thường mà mỗi người học số đều phải vượt đến.

Ở tác giả, ta thấy tác phẩm có lời văn bình dị, mộc mạc mà người đọc cũng thâu nhận dễ dàng, tuy rằng sự xếp đặt thứ tự các mục chưa được khúc chiết cho lắm, còn nhiều lẫn lộn. Điều đó không đáng kể vì người ta chỉ cần cha đẻ của đứa con tinh thần đó thật tâm truyền thụ cho đứa con xứng đáng, danh dự phô trương với đời. Có lẽ trong kinh nghiệm tìm kiếm thầy hay mà tác giả cay đắng gặp phải nên ở tác phẩm này, các tinh hoa của nền học thuật Đông phương cổ cộng với kinh nghiệm hành nghề, được cụ dốc hết tâm ý giãi bày cho hậu thế thưởng lãm. Vì vậy, sách TVCN đã tiết lộ thêm nhiều tình tiết Thái tuế từng năm (trang 170), xem số trẻ con (trang 121) nhất là bang bạc các trang của quyển thứ 3.

Dẫu biết rằng các cách đặc thù kể trên đều được tiền nhân kê cứu sẵn nhưng thử hỏi các tác phẩm Tử vi hiện thời đã có mấy quyển “xì” các bí quyết đó ra?

Thế cho nên, với số sách hạn chế trong Tử vi, ta sẽ còn phải đắn đo chọn lựa và chắc hẳn rằng sách xem được dung nghiên cứu được sẽ không vượt quá số đầu ngón tay.

Một dịp nào thuận tiện, chúng ta sẽ phân tích tận tường các nguyên nhân thúc đẩy đến tình trạng nghèo nàn nhất, bi thảm nhất của làng Tử vi VN.

2. TỬ VI BỔ TÚC – NGUYỄN MẠNH BẢO

Tôi được biết 1 sĩ quan QLVNCH đã thuộc làu các bài thơ trong quyển Tử vi bổ túc này, mặc dù ông không biết tử vi là gì. Được hỏi lý do, ông cho biết rằng tại thể thơ hợp với sở thích, vì vậy ông đọc tới đọc lui lâu ngày nên thuộc

Nói như vậy để độc giả thấy rằng quyển TVBT ít ra đã làm hài lòng giới hâm mộ thi phú và người học hỏi tử vi sẽ thích thú khi đọc qua tác phẩm này. Các câu phú trên do Ma Y lão tổ trước tác và cụ Lê Quý Đôn diễn giải ra quốc âm với hơn 400 cách lý đoán mà phần nhiều đề cập đến các bàng tinh.

Nhiều lúc gặp thầy giải đoán chuyên chú, má sát vào các chính tinh, tôi đâm ra nghi ngời sự diệu dụng của khoa Đẩu số vì với 14 chính tinh vận hành trên 12 cung số dĩ nhiên sự khác biệt sẽ bị thu hẹp rất nhiều, sự trùng hợp do đó sẽ xảy ra. Tôi cùng các bạn hữu bèn quay qua quan sát các sao nhỏ, tuy gọi là không quan trọng nhưng thật ra chúng đã từng làm đảo lộn thế cờ giải đoán. Quyển sách này đã trợ giúp chúng tôi đắc lực và trong 183 trang, chúng ta được đọc qua phần Tử vi tổng luận phú, các sao đắc hãm tại 12 cung, luận Mệnh viên nam nữ….tạm gọi khá đầy đủ để bổ túc them kiến thức đẩu số toàn vẹn, nhất là bổ túc cho quyển tử vi đẩu số cùng tác giả
Công cuộc sưu tầm của tác giả thật tỉ mỉ và quan trọng với sở nguyện khoa học hóa môn tử vi, đemmôn lý học này phổ biến cho ngoại quốc, thì với ấn bản trên làm vững niềm tin cho đám hậu học chúng ta khá nhiều, xem như là 1 tài liệu khả tín, ứng dụng chính xác vào bản số.

Tiếc thay, trong giờ phút này, người thừa kế không tiếp tục toàn vẹn hóa khoa Tử vi như ý nguyện của tác giả mà hình như hững hờ trước việc làm của tác giả khiến cho người thích nghiên cứu phải dò dẫm trở lại từ con số 0.

3. TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN – VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG

Chúng ta dành 1 phút để tưởng niệm linh hồn cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang đã tử nạn lưu thông, trước khi xem lại Tử vi của người.

Ta thấy tác phẩm của cụ từng ghi “Tham Lang ngộ Bạch hổ: phải phòng cá thú cắn”. Đối với ngày nay, ác thú của loài người không phải cọp beo vô uy lực trong các chuồng ở vườn Bách thú mà chính là các xe cộ qua lại như mắc cửi hung hãn hơn vị hung thần.

Thành ra những quan niệm xưa áp dụng vào thực tế ngày nay phải thay đổi theo từng thế hệ, từng thời đại trên chiều hướng tiến bộ của loài người. Khi đọc tác phẩm này, trong tinh thần mới đó, chúng ta sẽ dễ dàng thâu nhận các tinh hoa của khoa Tử vi vậy.

Sách phân là 3 phần: Lập thành; Luận đoán tổng quát; và Luận đoán vận hạn.

- Ở phần 1, chắc rằng mọi người đều đã rõ. Chỉ riêng đại mục lý giải ngũ hành, Can chi, biên giả cũng như hầu hết các tác giả khác ghi ra lấy lệ chứ không nói rõ công dụng của nó sinh, khắc, hòa hợp với nhau như thế nào trong tử vi. Một dịp nào đó, ta sẽ bàn chi tiết hơn vấn đề này

- Trong phần 2, ta sẽ lưu ý đến phần hướng dẫn của tác giả khi luận đoán 1 lá số. Đây là căn bản nhập môn mà í tai chịu hướng dẫn rạch ròi, đầy đủ mà áp dụng khá chính xác. Nói về tính lý các sao, biên giả sắp xếp thật phân biệt, kỹ lưỡng và phối hợp khá đầy đủ 1 cách đơn giản (kết hợp 1 số ít sao để luận) cũng như phụ luận các cung số qua kinh nghiệm của cụ, đã rộng mở đường hiểu biết của độc giả không phải nhỏ.

- Tại phần 3, phần quan trọng khả dĩ hướng dẫn 1 bộ óc thông minh trung bình tạm thời giải đoán khá ổn thỏa, đúng phương pháp sau 1 thời gian ngắn theo dõi tác phẩm này.

“Tôi học ít. Sự suy xét còn nông cạn…Nhưng với tấm long thành muốn góp 1 phần nhỏ vào công việc phổ biến tử vi đẩu số, tôi mạo muội biên soạn và đưa xuất bản cuốn sách này”. Ai lại không phục lời nói khiêm cung, hòa nhã của cụ Vân Đằng? Trước 1 nhiệt tình đầy dẫy, trước 1 người hữu công đã khuất, tôi mạo muội dừng bút nơi đây mà chưa vội lạm bàn đến các khiếm khuyết của tác phẩm.

4. TỬ VI ÁO Bí – HÀ LẠC DÃ PHU VIỆT VIÊM TỬ

Nhìn qua quyển sách dày như quyển tự điển, với tên đề, ta thấy tử vi sẽ ảo diệu bao nhiêu, sẽ ngăn chùn bước chân chập chững vào vườn hoa lý số của bao người.

May mắn thay, nhìn vào trang cuối, ta thấy tác giả để địa chỉ liên lạc hầu giải quyết các thắc mắc của độc giả ham tìm tòi. Tôi chưa có dịp tìm đến cụ Hà Lạc, tuy nhiên tôi cảm thấy vui sướng khi tác giả làm việc đó mà các tác giả khác, các soạn giả, biên giả khác chưa hoặc quên làm. Tôi có cảm tưởng họ buông thả đứa con tinh thần của họ, mặc sống chết ra sao, cũng chả cần biết đến hậu quả hành động của chúng hữu ích hay tác hại (?) để gánh lấy 1 phần hãnh diện hay trách nhiệm.

Trở về nội dung của tác phẩm, ta thấy tác giả thực sự chỉ dẫn độc giả phương pháp lập thành lá số, nhưng lại dài dòng ở chương 2. Nhưng ta phải thành tâm nhận xét rằng, với chương 3, chương đặc biệt hơn tất cả, tác giả đã phân tích các quan niệm an sao của các hệ phái để cuối cùng dứt khoát nên chọn con đường nào hợp lý nhất để đi, nhất là cách an Vòng Tràng Sinh. Tại chương 8 và 9, tác phẩm giúp ta nắm vững các cách của đẩu số, vận hành và tương quan 12 cung đối với mệnh viên.

Nhìn chung, quyển Tử vi áo bí có 1 trình độ cao hơn các quyển đồng loại khác: độc giả muốn nghiên cứu thông đạt ắt hẳn phải có 1 kiến thức dồi dào về môn lý số này vì có nhiều chủ đề (ví như Ngũ hành) tác giả quảng diễn thiếu khúc chiết, mạch lạc và chân thực, từng gây lung túng cho độc giả không ít. Sự chủ quan của cụ hà Lạc trong các cách giải thích rườm rà hẳn phát sinh trong đầu óc người xem những nghi vấn cần được giải tỏa
Và cũng như đa số tác giả khác, những “tại sao như thế này…” không được cụ hướng dẫn kỹ càng, thành ra đọc xong, ta chấp nhận như là 1 kết quả thực tế kinh nghiệm chứng minh chứ không thể tìm đến chân lý của vấn đề.

5. TỬ VI HÀM SỐ - NGUYỄN PHÁT LỘC

Non 500 trang, do Khoa học Nhân Văn xuất bản năm 1972, Tử vi hàm số được sắp xếp thật khoa học, giúp cho người nghiên cứu nắm vững các vấn đề phiền toái của môn tử vi học.

Đặc biệt, tác giả nêu ra qui tắc luận đoán 1 lá số thật cầu kỳ, tỉ mí, đầy đủ khiến cho ta cảm thấy rằng khoa lý học này rất toàn vẹn, toàn bích và đâm ra ngỡ ngàng trước kiến thức hạn hẹp của mình. Thật vậy, tôi đã từng nhìn thấy 1 nhà tử vi thiết lập lời giải đoán dài 100 trang giấy học trò, cũng chưa đủ các yếu tố cần thiết như tác giả đã trình bày. Thế mới biế, tử vi là bao la, rộng lớn đến dường nào?

Trong phần luận thuyết về Hàm số tử vi được xem như 1 chủ đề mới mẻ, trong đó, bao giờ tác giả cũng lưu ý đến cung Phúc đức, 1 cung có giá trị tột độ ảnh hưởng mật thiết với các yếu tố khác. Đây là phần có giá trị thiết thực như 1 tài liệu tham khảo mà mọi người không thể bỏ qua được.

Tiếc thay, đôi lúc tác giả tự mâu thuẫn với mình vì quá mê say phối hợp các hệ phái tử vi khi chứng minh rằng tử vi không thần quyền mà tại phần tính lý các sao, ông lại rơi vào các điều thần bí mà ông bài bác ở trên.

Tiếp đến là phần ý nghĩa các chính và phụ tinh, ta thấy tác giả đã công phu sưu tầm, biên khảo với kinh nghiệm dồi dào, sắp xếp mạch lạc, giúp cho những ai muốn rạch ròi phân biệt khi nghiên cứu, học hỏi tử vi.

Tác phẩm TVHS có 1 giá trị khá cao trong làng sách hiện hành và người muốn tham khảo môn này, ít nhất phải có quyển sách này làm căn bản tối thiểu để tiến tới, tuy rằng nó có khuyết điểm cố hữu ở sự gán ép của tác giả khiến cho ta không nắm vững vấn đề hoặc làm thừa thãi ở sự phối hợp các sao.

Dù sao, quyển TVHS vẫn còn thiếu sót như tác giả mặc nhiên thú nhận: phải có quyển Tử vi tổng hợp (chưa xuất bản) mới định rõ giá trị thật sự của tác phẩm này được

6. TỰ TÌM HIỂU ĐỜI MÌNH – NGUYỄN MẠNH LONG

Sách do hương Giang ấn hành năm 1971 với giá đề 400 đồng, dày 350 trang, khổ nhỏ. Đây là quyển sách có thể gọi là tiêu chuẩn sơ cấp cho những ai mới có dịp tìm hiểu tử vi đẩu số, vì với lối hành văn giản dị, dễ hiểu, với cách an sao rút gọn thành hệ thống đồ bản sẽ giúp hoàn thành 1 lá số rất dễ.

Tác giả hướng dẫn cách luận đoán tạm thời bản số tử vi qua các cách cục xấu tốt, thuận nghịch, sinh khắc giữa ngũ hành bản mệnh, cục, sao cung. Tác giả bàn qua đặc tính tổng quát của các sao chính, phụ ứng chon am mệnh, nữ mệnh và vận hạn kèm theo 1 bản phụ giải về phú đoán, căn bản cố truyền của các nhà lý số dung trong việc đoán số.

Có thể nói, tác phẩm bao gồm đầy đủ các yếu tố cần thiết cho các truyền nhân của lão tổ Trần Đoàn.

Như đã nói trên, quyển sách này là căn bản sơ đẳng của người mới nhập môn nên dĩ nhiên còn thiếu sót rất nhiều từ cách kết hợp các sao đến việc trưng bày lá số mẫu. Muốn tiến hơn, người học cần phải trau dồi them ở các quyển tử vi khác, ở các kinh nghiệm bằng hữu, ở chiêm nghiệm thường xuyên, ở sự tiếp thu chân thành của mình.

Đó là chưa kể các vấn đề cần xét lại (tương sinh giữa mệnh và cục – trang 47 – hành mệnh và hành sao – trang 48-) hoặc thiếu sót (tính lý các sao tại các cung, ảnh hưởng ngũ hành Can chi ứng dụng vào tử vi,,ục lục…) hoặc cẩu thả (in sai, thứ tự sắp xếp các trang, sự sắp xếp các đại tiểu mục…).

Được thừa hưởng di sản của nhà tử vi tăm tiếng 1 thời, GS Nguyễn Mạnh Long hẳn đã góp phần vun vén, tái bồi cho khoa mệnh học chưa được xứng ý cho lắm.

7. TỬ VI NGHIỆM LÝ – THIÊN LƯƠNG

Chúng ta chưa thấy quyển tử vi nào được giới thiệu nhiều, bàn luận nhiều như quyển Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương, kể cả các quyển ấn hành đồng thời hoặc trước đó.

Không phải là ân sủng, đặc quyền. Quyển sách có 1 điểm đặc dị: phát kiến vòng Thái Tuế để nghiên cứu tính tình con người qua lý số. tương lai, những nhà nghiên cứu con người ắt hẳn không thể bỏ qua việc phối hợp tử vi vào các phương pháo và phương tiện khảo cứu sẵn có được.

Tuy rằng trên căn bản, các phát kiến của Thiên Lương không có gì sai lạc ý hướng cổ nhân, nhưng phải coi rằng nó mới lạ và giản dị, dễ hiểu và dễ ứng dụng vào các lá số không sai chạy. Kinh nghiệm đó tác giả không bắt buộc ta phải chấp nhận như 1 tín điều. Sự kiện này nếu có dịp tiếp xúc với tác giả, ta sẽ thấy ngay ý tưởng chân thành biểu lộ sự thanh cao, bất vụ lợi của tác giả. Nhưng khi đọc xong, ta vẫn khả chấp như 1 tin tưởng rằng Tử vi không đến nỗi mù mờ, dành đặc quyền cho 1 hạng người nào và cho ta thấy tính lý con người, thời vận hưng khởi hoặc suy tàn để tri thiên mệnh, để biết người biết ta. Hay ho là chỗ đó! Thâm thúy là nơi đó!

Tác giả đã không minh chứng các điều phát minh 1 cách rõ ràng làm đa số độc giả khó thâu nhận kịp thời các nguyên tắc lý số, nhưng bang bạc các lá số danh nhận ở phần thứ nhì của tác phẩm vừa giúp kinh nghiệm giải đoán, vừa áp dụng tức thời các nguyên tắc tìm thấy ở phần thứ nhất.

Ước mong rằng quyển TVNL ra đời là nguồn phấn khởi cho bao người còn nặng mang “bí kiếp” hãy mau mau cống hiến cho đời kẻo mai một – sự mai một đã được chứng minh cụ thể cho nền học thuật tử vi ngày nay – cho bao người đang lăm le hoặc đã nhúng tay vào nghiệp dĩ lý số có dịp ngắm các khám phá thực tiễn, các nguyên lý tối vi, các kinh nghiệm quý giá để nân cao đất đứng cho môn tử vi, để cởi bỏ lớp áo huyền vi của khoa đẩu số.

8. TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ – VŨ TÀI LỤC

Ngay lời dẫn, dịch giả đã giúp ích nhiều cho kiến thức của chúng ta về môn Tử vi học và đi đến kết luận rằng, con người dù sao cũng bị số mệnh chi phối và biết số mệnh không phải là vô bổ, là huyễn hoặc, là hạ cấp vì “bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử”.

Ở đây ta thấy Vũ Tài Lục dịch và bình chú cuốn TVĐSTT của Trần Đoàn do La Hồng Tiên biên soạn, cùng bổ túc thêm vào ít khám phá mới của các tác giả khác. Vì thế ta có dịp biết tử vi qua truyền thuyết dân gian mà các sao được gán ghép qua các nhân vật truyện Phong Thần (nhưng nguyên bản Phong Thần, các sao được hình dung qua các nhân vật khác với của dịch giả). Dù là huyền thoại nhưng xem qua cũng thấy hay hay: ta có thể suy nghiệm kết quả các cuộc đấu chiến của các nhân vật trong truyện để luận đoán sao thủ Mệnh gặp sao nào ở vận hạn là khắc chế, thắng bại, tiền hung hậu kiết…

Dịch giả đưa ra 1 nghi vấn cho rằng trong TVĐSTT chỉ có 85 sao trong khi Tử vi Việt có đến 104 vị. ông cho rằng chỉ sao Đào hoa là có giá trị, còn các sao kia là gượng ép trong khi ông không rõ do đâu có sự sai biệt lượng số các sao. Thành ra ta phải dung thực tế, dung sự thật để chứng tỏ rằng các sao của Tử vi Việt không phải không có giá trị,chứ không thể căn cứ vào 1 quyển sách nhập cảng để bác bỏ đồ nội hóa vì luật sinh tồn từng hung hồn minh chứng rằng cái gì vô giá trị sẽ bị thải hồi qua thời gian như 1 số sao ta từng thấy, như các sao Mệnh chủ, Thân chủ.

Thiết tưởng sách TVĐSTT ra đời cũng chỉ góp phần vào vườn hoa tử vi thêm 1 loài hoa mới. Chúng ta phải áp dụng để chiêm nghiệm hơn là mặc nhiên chấp nhận như 1 chân thư. Đừng vì 1 lời nói, đừng vì 1 nhãn hiệu mà bài bác, phá hủy công trình nghiên cứu của làng tử vi Việt. “Thức đêm mới biết đêm dài”, “đường dài mới biết ngựa hay” có lẽ áp dụng được vào các mâu thuẫn của quyển sách này với các soạn phẩm tử vi của người Việt.

9. TỬ VI PHÚ GIẢI – THÁI VÂN TRÌNH

Hầu hết các quyển tử vi hiện hành, không nhiều thì ít, cũng có ghi ở phần phụ lục các câu phú của cổ nhân. Tất nhiên các câu phú được sao lục lại đó có thiếu sót.

Và quyển TVPG ra đời nhằm mục đích kết hợp các câu phú của mọi hệ phái lý học, giúp cho độc giả đỡ công tìm tòi, truy lục.

Sở dĩ tôi ke quyển TVPG này vào 1 trong 10 quyển sách tử vi hiện đại là vì căn bản xem số của các nhà tử vi đều lấy các câu phú làm tiêu chuẩn ứng dụng vào bản số. Tất cả cho rằng các sách vở hoặc bị ngoại nhân cướp đoạt nên các nguyên tắc về tử vi khó long ghi chép được đầy đủ để lưu tuyền đến nay. Do đó, đa số còn bám víu, tin tưởng vào chiếc phao cuối cùng do sự giáo luyện truyền khẩu các bí quyết lý số bằng những bài văn dễ nhớ, dễ thuộc: các câu phú vì lẽ ấy được các vị sư phụ chiếu cố kỹ cảng, tìm hiểu thâm sâu để truyền lại cho môn đệ có những miếng nghề tin tưởng hơn các lò khác.

Tuy nhiên, tin vào các câu phú cũng y như sử dụng con dao 2 lưỡi: lợi cũng nhiều mà hại cũng không ít (Cụ Phong Nguyên đã dẫn giải khá nhiều trên KHHB về các câu phú). Nói như thế để cho độc giả ước định được sự thật của vấn đề không có gì tuyệt đối cả. Cùng 1 câu phú, nhưng 2 ông thầy sẽ giảng giãi khác tùy theo kinh nghiệm giải đoán cũng như trí linh mẫn của mỗi người khác nhau. Điều này chúng ta sẽ nhận thấy rõ ràng trong quyển sách trên với lối ghi chú gượng ép, mơ hồ, đôi khi tối nghĩa.

Thái độ dè dặt của ta khi dung sách là điều cần có trước tiên, vì áp dụng phú vào mỗi lá số không phải công việc thay các con số vào công thức của toán học được.

Sách có giá trị ở công trình sao lục chứ chưa bày tỏ được quan điểm của soạn giả.

10. TỬ VI DƯỚI MẶT KHOA HỌC – VU THIÊN NGUYỄN ĐẮC LỘC

Thiếu quyển sách này là 1 thiếu sót trầm trọng cho kiến thức hạn hẹp về tử vi của ta hiện tại chỉ thuần về huyền bí, vì chưa có ai giải thích tại sao con người lại chịu ảnh hưởng mật thiết của các dữ kiện được gọi là “Sao” đó, tại sao ông sao này lại an thế này, ông sao kia lại an thế kia…?

Sử dụng tử vi ngày hôm nay cũng giống như mình sử dụng chiếc xe hơi, sử dụng hột gạo để nấu cơm, sử dụng căn nhà để ở chứ không quay về nguồn xem cách thức cấu thành chiếc xe hơi thế nào, xem các giai đoạn trồng trọt cây lúa ra sao…

Tác giả Vu Thiên đơn phương làm công việc về nguồn đó sao cho hợp với quan điểm của Hi Di Trần Đoàn mà không xa rời khoa học hiện đại. ông đã thành công 1 phần công trình nhiêu khê trên.

Việc chấp nhận hay không sẽ là 1 đề tài dài làm tốn bao nhiêu giấy mực của người ham học hỏi, thích nghiên cứu trước vấn đề mới mẻ này. Tại tác phẩm, tác giả có những quan niệm về an sao lập số đặc dị hơn các sách mà ta có trong tay. 1 cuộc cách mạng tử vi để thay đổi quan niệm lỗi thời, cũ rích ắt không phải là con đường xa lộ dẫn đến mục tiêu. Bởi 1 vấn đề nho nhỏ là ngũ hành các sao của các môn phái tử vi đương thời còn là 1 hố cách biệt thay huống hồ là công tác trọng đại này.

Tuy nhiên, năm này ta chưa cải cách được thì 10 năm, 20 năm sau giới trẻ chúng ta sẽ lại bắt tay vào công cuộc khám phá nối tiếp công trình của tác giả để khoa học hóa môn tử vi, đưa nó vào chương trình giáo dục văn hóa đặc thù của dân tộc Việt. âu cũng là 1 phương thức cải cách đời sống tinh thần của người VN cho hợp lẽ tự nhiên của tạo hóa mà tác giả đã bắt đầu gieo cuống nó 1 hạt giống rồi vậy.

Qua 10 tác phẩm tử vi, chúng ta vừa phớt qua trên căn bản tổng quát, ta thấy 10 tác giả là 10 quan niệm khác nhau do kinh nghiệm, do bí truyền, do sáng kiến của cá nhân. Thành ra khoa Tử vi thật sự chỉ cống hiến cho đời 1-2 khía cạnh tầm thường nặng về quyền lợi vật chất, nặng về danh quyền khoa bảng, nặng về cá nhân phù du (ba vạn sáu nghìn ngày là mấy?), và dưới nhãn quan của dân chúng, thầy tử vi được đồng hóa …

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 tác phẩm tử vi hiện đại

Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Quẻ Quan Âm thứ 70 Lý Mật Phản Đường đoán rằng ngày nào cũng như con ong mật đi tlm hoa, bôn ba khắp đông nam tây bắc.
Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 70 được xây dựng trên điển cố: Lý Mật phản Đường hay Lý Mật phản lại nhà Đường.

Thừ quái mật phong thái hoa chi tượng. Phảm sự lao tảm phí lực dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Cuối nhà Tùy, Tùy Dạng Đế ngày càng ngông cuồng, xa xỉ, hoang dâm, thu thuế nặng nề, vơ vét của dân, khiến dân chúng lầm than khổ cực, nông dân các vùng lũ lượt dựng cờ nối dậy. Năm Đại Nghiệp thứ 12 (năm 616), sau khi cuộc nổi dậy của Dương Huyền cảm chống lại nhà Tùy thất bại, Lý Mật (582 – 619) có xuất thân quý tộc đã chuyển sang đầu quân Ngốa Cương.

Lý Mật có tài thao lược, sau khi Địch Nhượng bên quân Ngõa Cương chọn dùng kế sách của Lý Mật, đã đánh bại Trương Tu Đà là bề tôi đắc lực của nhà Tùy. Do đó Lý Mật chiếm được chỗ đứng vững chắc trong quân Ngõa Cương, đồng thời xây dựng được doanh trại Bồ Sơn Công, doanh trại này do Lý Mật trực tiếp vũ trang. Vì vậy thế lực của Lý Mật trong quân Ngõa Cương dần dần lớn mạnh.

Cùng với những thắng lợi liên tục của quân Ngốa Cương, mâu thuẫn giữa Lý Mật với Địch Nhượng cũng ngày càng sâu sắc. Sau đó Lý Mật bày tiệc rượu mời đám Địch Nhượng, trong bữa tiệc, đã ra tay giết chết Địch Nhượng cùng mấy trăm tùy tùng thân tín. Lý Tích (vốn họ Từ, tên là Thế Tích, tự Mậu Công) bị trọng thương, còn Đan Hùng Tín thì cầu xin mà được miễn tội chết. Sau khi Lý Mật thay thế Địch Nhượng, công thành chiếm đất, chiến công lừng lẫy.

Năm 618 sau Công nguyên, Vũ Văn Hóa Cập giết chết Tùy Dạng Đế, chính quyền nhà Tùy trong tình thế cấp bách, bèn chiêu dụ Lý Mật, lệnh cho Lý Mật tiêu diệt Vũ Văn Hóa Cập. Đúng lúc Lý Mật nghênh chiến với Vũ Văn Hóa Cập, thì nội bộ Đông Đô nhà Tùy cũng xuất hiện phản loạn, Vương Thế Sung lợi dụng binh quyền trong tay mà lũng đoạn triều chính. Lý Mật lại xuất quân nghênh chiến Vương Thế Sung. Lý Mật đoán trước là có người muốn đầu hàng Vương Thế Sung, nên quyết định tương kế tựu kế, khi Vương Thế Sung đang vượt sông Lạc Thủy tiếp ứng cho quân phản loạn, sẽ nổi dậy tiêu diệt Thế Sung. Nào ngờ khi Vương Thế Sung vượt sông Lạc Thủy, binh sĩ thuộc hạ của Lý Mật lại xao nhãng không nhận ra. Đến khi phát hiện ra thì quân đội của Vương Thế Sung đã sang sông lên bờ toàn bộ rồi. Quân của Lý Mật thất bại như núi lở, chỉ còn cách mang theo một tốp người ngựa nhỏ chạy trốn. Lý Mật ban đầu muổn đi đến chỗ Lý Tích ở Lê Dương, nhưng lại cảm thấy không đáng tin, trong lúc không còn đường nào để đi, chỉ có cách cùng VớI Vương Bá Đương quy thuận Lý Uyên.

Sau khi Lý Mật đầu quân về Đại Đường, cho rằng dựa vào địa vị và uy vọng của mình, chắc chắn sẽ nhận được sự ưu đãi của Lý Uyên. Không dè Lý Uyên lại không hề coi trọng Lý Mật, chỉ cho làm một chức quan hư danh là Quang lộc khanh (thời Tần Hán gọi là Quang lộc huân, phụ trách việc canh giữ cửa cung điện. Từ sau nhà Bắc Tề đều gọi là “Quang lộc khanh”, chức trách được mở rộng là chuyên quản lý việc ăn uống trong triều đình cùng yến tiệc, đồ cúng tế trong triều hộl hoặc tế tự), nên trong lòng rất không vui.

Không lâu sau, Lý Uyên nghe nói những vị tướng cũ của Lý Mật trước kia đã đầu hàng Vương Thế Sung, rất nhiều người đều đã đổi ý, nên sai Lý Mật đi chiêu hàng. Lý Mật trong lòng bất mãn, tính kế bỏ đi. Khi chạy đến Thao Dương, Lý Uyên lại sai người hạ chỉ gọi Lý Mật quay về. Lý Mật nghỉ ngờ Lý Uyên không tin tưởng mình, muốn giết mình, vì thế đã phản lại nhà Đường. Dù Vương Bá Đương hết sức khuyên ngăn, nhưng Lý Mật vẫn không nghe.

Lý Uyên đối với Lý Mật quả thực là nửa tin nửa ngờ, nên sai đại tướng Sử Vạn Bảo, Thịnh Nhan Sư cho quân mai phục ở hang núi, giết hết toàn bộ người của Lý Mật và Vương Bá Đương. Khi Lý Mật chết mới có ba mươi bảy tuổi, hang núi mà Lý Mật bỏ mạng sau này được mọi người gọi là “Đoạn Mật giản” (tức là khe suối giết Lý Mật).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

4 điều kiêng kị khi treo đồng hồ trong gia đình theo phong thủy

Đồng hồ là một vật vô cùng thân thiết trong cuộc sống hàng ngày, nếu biết cách đặt đồng hồ đúng phong thủy sẽ đem lại vận may đến cho cả gia đình. Còn nếu không biết cách treo đồng hồ đúng phong thuỷ thì sẽ mang lại những rắc rối cho gia chủ. Dưới đây là một số lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Đồng hồ không treo trên ghế sofa

Trong phòng khách thường có ghế sofa, chúng ta không nên treo đồng hồ ở trên ghế sofa, như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt tới người ngồi trên ghế, đặc biệt là về sức khỏe.

2. Kiêng kị treo đối diện cửa chính

Phòng khách thường là phòng chính ngay khi bước qua cửa ra vào. Do vậy khi treo đồng hồ, kiêng kị treo đối diện cửa chính, kể cả các cửa khác trong nhà cũng không nên treo đồng hồ đối diện, bởi vì những nơi này có sát khí truyền tới, còn đồng hồ có tác dụng đấu sát. Hai vật này gặp nhau sẽ khiến cho nhà cửa không yên. Nên đặt đồng hồ ở một bên cửa sẽ tránh được kiêng kị khi treo đồng hồ.

3. Tránh để mặt đồng hồ quay vào trong nhà

Đồng hồ có thể khiến cho không khí trong phòng lưu động, khiến cho cả phòng tràn đầy sức sống. Do vậy, cần đặt đồng hồ hướng về phía ban công là tốt nhất. Nếu như trong phòng không có người, đồng hồ có thể kéo đi những luồng khí tĩnh và đem lại những luồng khí may mắn. Đồng hồ không nên quay mặt vào trong nhà.


4. Không nên treo ở phía Bạch Hổ và Huyền Vũ

Đồng hồ có thể đặt phương Chu Tước (phía trước), Thanh Long (bên trái), những nơi này được coi là phía may mắn.

Không nên treo đồng hồ ở phía Bạch Hổ (bên phải), Huyền Vũ (phía sau) bởi vì phía này thích tĩnh không thích động, mà đồng hồ lại chuyển động không ngừng.

Ngoài ra, nên tránh treo đồng hồ hướng vào những thứ giống hình dáng của nó hoặc hình Bát quái, cách bài trí như vậy sẽ khiến tinh thần của chủ nhà dễ bị bực bội và ức chế. Nếu như tránh được những điều cấm kỵ treo đồng hồ trong phòng khách này thì gia chủ sẽ nhận được nhiều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều kiêng kị khi treo đồng hồ trong gia đình theo phong thủy

Tài lộc của người tuổi Mùi theo từng tháng - P1

Tài lộc của người tuổi Mùi trong tháng Mão tốt đẹp, đầu tư có lợi, hơn nữa sẽ có những khoản thu ngoài dự kiến. Một số áp lực công việc có xuất hiện nhưng người
Tài lộc của người tuổi Mùi theo từng tháng - P1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1 (Âm lịch)

Tháng Dần đầu năm, người tuổi Mùi nên đặt ra hướng phát triển tốt nhất cho tương lai với kế hoạch càng cụ thể càng tốt. Sau đó, họ để tâm sức vào thực thi, đảm bảo sẽ thành công vang dội. Do có cát tinh chiếu mệnh nên tài lộc tháng tháng này của họ tương đối tốt đẹp. Thu nhập chính và phụ đều tăng đáng kể. Họ nên cố gắng phấn đấu tới hiệu quả cao nhất của công việc, đồng thời cũng nên cảnh giác trước những cám dỗ của cuộc sống.

Tháng 2 (Âm lịch)

Tài lộc của người tuổi Mùi trong tháng Mão tốt đẹp, đầu tư có lợi, hơn nữa sẽ có những khoản thu ngoài dự kiến. Một số áp lực công việc có xuất hiện nhưng người này sẽ nhanh chóng vượt qua. Tháng này, nếu giành được thế chủ động trong công việc, họ sẽ thu lại nhiều thành quả đáng tự hào. Điều quan trọng là họ cần có tư tưởng tiến lên, không chùn bước để thực thi kế hoạch đã định.

Tháng 3 (Âm lịch)

Tháng Thìn, do có sao xấu chiếu mệnh nên người tuổi Mùi gặp nhiều trắc trở trong công việc và kinh doanh. Họ nên bình tĩnh để suy xét kỹ mọi việc. Tạm thời, người tuổi Mùi không nên đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào để phòng rủi ro. Họ nên giữ sức khỏe trong tháng này bởi có thể gặp ốm đau, bệnh tật.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4 (Âm lịch)

Tài lộc trong tháng Tỵ của người tuổi Mùi như “mặt trời mới mọc”, khí thế bừng bừng, dù gặp khó khăn vẫn có thể giải quyết ổn thỏa. Do vậy, người này nên chuyên tâm phát triển sự nghiệp. Ngoài ra, họ cần khiên tốn, nhã nhặn, tránh để người khác sinh lòng đố kỵ. Tài lộc có chiều hướng tốt lên, là cơ hội tốt để người tuổi Mùi đầu tư và sáng nghiệp. Ngay thời gian này, họ nên đặt ra những kế hoạch mới rồi nghiêm túc thực thi.

Tháng 5 (Âm lịch)

Tài lộc trong tháng 5 (tháng Ngọ) của người tuổi Mùi vẫn tốt đẹp. Sự nghiệp phát triển thuận lợi, công thành danh toại, có nhiều khoản thu bất ngờ. Tuy nhiên, họ cần có sự giúp đỡ của người thân. Trong tháng này, người tuổi Mùi nên cẩn thận trong quản lý tài chính. Họ có thể rơi vào trạng thái tâm lý không tốt, lãng phí tiền của khiến thu không đủ chi.

Tháng 6 (Âm lịch)

Vận thế trong tháng Mùi xấu đi nhanh chóng. Người tuổi Mùi sẽ gặp một số rủi ro, cần đề phòng cảnh giác. Trong công việc có nhiều trở ngại, nếu không ứng xử tốt, người này dễ mắc phải sai lầm, bị cấp trên khiển trách. Bên cạnh đó, người tuổi Mùi cũng nên cẩn trọng trong kinh doanh để tránh bị đối tác lợi dụng.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Mùi theo từng tháng - P1

Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?

Nhiều người đã nghe qua nhưng không ít người không hiểu rõ ngày 9 tháng 9 là ngày gì vì thế, bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về ngày đặc biệt này.
Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?


Ngày 9 tháng 9 âm lịch là một trong mười hai Tết cổ truyền của Việt Nam, tuy ít còn ảnh hưởng trong văn hóa Việt Nam nhưng ngày này vẫn là một ngày lễ quan trọng trong Nho giáo.

Tết Trùng cửu lấy sự lặp lại của hai số 9 để nói về sự trường thọ và không phải ngẫu nhiên mà ngày mồng 9 tháng 9 được xem là một ngày Tết quan trọng. Theo quan điểm dân gian cửu (số 9) là số dương và là đỉnh cao nhất trong một vòng lặp, một chu kỳ. Bất cứ cái gì đạt đến số 9 là đã đạt đến đỉnh cao nhất và là tốt nhất, trân quý nhất. 

Tết Trùng Cửu còn có một cách nói khác là Tết Trùng Dương hoặc Từ thanh - có nghĩa là "tạm biệt thảm cỏ xanh". Đây là ngày đánh dấu sự chuyển mùa, những màu xanh mơn mởn của cây cỏ sẽ không còn nữa và thay thế vào đó là sự hoang tàn, lạnh lẽo của mùa Đông. 

Vì thế, tết Trùng Cửu cũng là cơ hội đi chơi, thưởng ngoạn sau cùng của mọi người khi thời tiết sang Đông. Nhân dịp tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành.

Bây giờ ít có nơi tổ chức Tết Trùng Cửu và biết về một phong tục mang nhiều nét đẹp về văn hóa cũng như đối với sức khỏe, đời sống này. 
 

Ý nghĩa của ngày 9 tháng 9 Âm lịch


Sau khi đã hiểu ngày 9 tháng 9 là ngày gì chúng ta cũng đã biết được rằng thời điểm này trước ngày Tết Trùng Cửu mưa thu lất phất, trời âm u, cái nóng vẫn chưa hết, mọi vật dễ trúng độc, con người vào lúc chuyển mùa dễ sinh bệnh tật, cảm cúm. Vì thế, vào thời gian này chúng ta thường phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để phòng côn trùng, phòng nóng lạnh.

Mục đích là phòng trừ bệnh tật, côn trùng trong những ngày này nên đúng dịp Tết Trùng Dương người ta thường uống rượu cúc hoa, đeo cành thù du cũng có tác dụng giống như Tết Đoan Ngọ uống rượu hùng hoàng và treo cành xương bồ, trấn ngải. 

Được biết, thời kỳ Lý – Trần, nho sĩ Việt Nam cũng tổ chức leo núi, uống rượu hoa cúc gọi là thưởng tết Trùng Dương. 
 

Leo núi


Nhân dịp Tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành. Vào tiết trời thu, trời xanh cao, lên núi đi chơi, có thể khiến tinh thần sảng khoái, trong lòng thư thái.

Dân chúng lên núi còn có nguyên nhân về mặt kinh tế. Đó là tết Trùng Dương là lúc thu hoạch mùa màng xong xuôi, nông dân nhàn nhã. Lúc này cây thuốc hoa quả trên núi cũng bắt đầu già, chín, chính là dịp tốt để người ta thu hái. Chính vì vậy mà tết Trùng Cửu cũng là cơ hội đi chơi, thưởng ngoạn sau cùng của mọi người khi thời tiết sang Đông. 
 

Ngắm hoa cúc

  Ngày Tết Trùng Cửu mọi người uống rượu hoa cúc để giải trừ bệnh tật. Theo danh y đời nhà Minh tên Lý Thời Trân, hoa cúc có công dụng chữa trị nhiều bệnh như đau mắt, chóng mặt, nhức đầu, giải phong nhiệt. Rượu hoa cúc có thể giúp tránh bị trúng gió, khử nhiệt, bổ gan sáng mắt, tiêu viêm giải độc. Rượu hoa cúc có vị đắng, người xưa cho rằng, uống loại rượu này sẽ thêm tuổi thọ nên họ gọi đây là "rượu trường thọ".   Ngoài uống rượu hoa cúc, ngắm nhìn hoa cúc là một trong những phong tục của tết Trùng Cửu. Hoa cúc được xem là loài hoa tượng trưng cho sự cao thượng, đại diện cho tình bạn và nét nho nhã của danh sĩ. Cúc được xem là một trong bốn loài hoa quân tử: Mai - Lan - Cúc - Trúc.  

Cây thù du

  Tiết Trùng cửu cũng là lúc quả thù du chín đỏ, còn mùa xuân hoa thù du nở vàng rực rỡ khắp cành. Loại cây này ít có ở Việt Nam. Tiết xuân đến hoa thù du nở sớm nhất, có lẽ chỉ sau hàn mai, vốn nở từ lúc cuối đông. Người Nhật còn gọi hoa thù du là hoa hoàng kim của mùa xuân. Hoa mai báo tin xuân sắp tới, thù du cho biết mùa xuân đã tới rồi.  

Theo "Bản thảo cương mục” cơm quả thù du vị đắng cay mà thơm, tính ôn nhiệt, có thể trị hàn khu độc, người xưa quan niệm giắt lá nó vào người để trừ tà. Đó là lý do, mọi người thường có thói quen giắt vào người hoặc bỏ vào túi vải đeo theo người để trừ tà.

Trái cây châu du là một vị thuốc, chất lượng tốt nhất là vùng đất Ngô tức vùng Giang, Triết ngày nay nên còn gọi là Ngô châu du, lại cũng còn gọi là cây dầu Việt, Phong tục này học giả Chu Sở đầu thời Tấn viết trong “Phong thổ ký” là một phong tục của người Giang Nam.


Minh Minh

Tết Trùng Cửu 9/9 âm lịch - Những điều thú vị chưa biết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?

Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Chiếc nấm thân hình vốn nhỏ bé lại đội cái mũ to tướng, nên rất mong manh, chỉ cần chạm mạnh là đổ ngay, nó tượng trưng cho sự mong manh trong hạnh phúc gia đình, cần trân trọng mới có thể giữ vững dài lâu. Mơ thấy nấm, nghĩa là cuộc sống ngày một t
Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Con đường sự nghiệp của người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu luôn có cách giải quyết mọi chuyện rõ ràng, đúng mực. Họ là những người kiên trì và tôn trọng các quan niệm truyền thống, không bao giờ làm xấu
Con đường sự nghiệp của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hình ảnh của mình trong mắt mọi người. Chính vì vậy, họ thường được đám đông kỳ vọng và tin tưởng vào các quyết định của mình.

(Ảnh minh họa)

Ngoài ra, tuổi Sửu luôn giữ được óc tỉnh táo trong mọi trường hợp mà không cần sự chỉ đạo của người khác. Ngoài ra, nhờ có ý chí kiên định và sự hy sinh, cống hiến hết mình  nên họ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Người tuổi này cũng rất giỏi gây dựng niềm tin, trọng  chữ  tín, với họ “một lời nói tựa ngàn vàng”. Nhiều khi biết rằng trước mắt mình có mối lợi lớn, nhưng nếu vì thế mà phải gây hiềm khích với đối tác thì họ sẽ quyết định bỏ qua để giữ gìn mối quan hệ lâu dài.

Một ưu điểm đáng chú ý của người tuổi Sửu là tính cách chính trực, ghét giả dối. Họ không bao giờ nịnh bợ bất cứ ai và luôn bỏ ngoài tai những lời đồn đại thị phi trong xã hội để cố gắng làm tốt công việc của mình.

Với những ưu điểm trên, ngoài khả năng làm giàu từ một công việc có thu nhập ổn định hàng tháng, người tuổi Sửu hoàn toàn có thể đầu tư vào kinh doanh bất động sản. Ở lĩnh vực này nhất định họ sẽ thu được nhiều món lợi lớn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Sửu

Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Tháng 5 Âm lịch là tháng Cửu độc, là tháng mà cả đàn ông lẫn phụ nữ đều phải thận trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo, bệnh tật, nhất là kiêng làm chuyện ấy
Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 theo lịch âm có tết Đoan Ngọ, người xưa cho rằng “Trùng Ngọ” là ngày đại kỵ, lúc này ngũ độc (Bò cạp, rắn, rết, thạch sùng và cóc) sẽ xuất hiện rất nhiều. Bởi vậy, phong tục trong tết Đoan Ngọ là “diệt sâu bọ”… như ăn rượu nếp, ăn hoa quả…

  Cũng theo người xưa, tháng 5 Âm lịch là tháng “Cửu độc”, là tháng mà cả đàn ông lẫn phụ nữ đều phải thận trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo, nhất là kiêng làm chuyện ấy.

Vi sao thang 5 am lich lai kieng lam chuyen ay hinh anh
 
 

1. Tháng Cửu Độc là gì?

  Theo người xưa thì tháng 5 âm lịch là tháng trăng độc (Độc Nguyệt), trong tháng này sẽ có 9 ngày mà thân thể con người bị tổn hao sinh khí, 9 ngày này gọi là Cửu độc.   Vào ngày Đoan Ngọ, cũng là ngày Cửu Độc, người ta thường có tục lệ ăn rượu nếp, uống rượu, ăn hoa quả để “giết sâu bọ”, nam nữ nên thận trọng trong chuyện ấy.   

2. Ngày Cửu Độc là ngày bao nhiêu?

  Cụ thể là các ngày mùng 5, mùng 6, mùng 7, ngày rằm, ngày 16, ngày 17, ngày 25, ngày 26 và ngày 27 Âm lịch, 9 ngày này là “Thiên địa giao thái cửu độc nguyệt”. Để tìm hiểu chi tiết hơn về ngày cửu độc, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau: Vì sao tháng 5 âm lịch được gọi là tháng CỬU ĐỘC? 
Vi sao thang 5 am lich lai kieng lam chuyen ay hinh anh
 

3. Vì sao phải cẩn thận trong những ngày Cửu Độc?

   Theo vật lý học, tiết khí mà có ngày Cửu Độc thì âm dương tương tranh, sinh tử quyết liệt, nguyên khí của con người rất dễ bị tổn thương, vì vậy bạn nên thận trọng, nhất là nam nữ trong chuyện sinh hoạt chăn gối.   Ngoài ra, tháng 5 Âm lịch có 2 tiết khí là Mang Chủng và Hạ Chí, thời tiết khá oi bức khiến cơ thể con người cảm thấy mệt mỏi, chuyện sinh hoạt vợ chồng cũng là hoạt động tiêu hao khá nhiều năng lượng, vì vậy, nếu quan hệ trong tháng này thì con người sẽ bị tổn hao một nguồn sinh khí lớn.   Bởi vậy, trong tháng 5 Âm lịch, nam nữ cần kiêng cữ chuyện chăn gối để phòng tránh bệnh tật.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
9 ngày độc trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ
Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd