Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vận trình tử vi trọn đời Quý Sửu nam mang chi tiết

Quý Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quý Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1913, 1973 và 2033
Cung CÀN. Trực PHÁ
Mạng TANG ĐỐ MỘC (cây dâu)
Khắc ỐC THƯỢNG THỔ
Con nhà THANH ĐẾ (quan lộc, tân khổ)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CUA BIỂN

Ông Tử Vi độ mạng

Số này lúc nhỏ gian nan,
Lao tám khổ trí vui chiều buồn mai.
Thân phận phải chịu lao đao,
Tình duyên trể nải, bằng không đổi đời.
Số người thân tự lập thân,
Tha phương cầu thực gia môn an hòa.
Họ hàng như thể người xa,
Cũng như giá lạnh đám đông điêu tàn.
Lúc nhỏ chẳng đặng an thân,
Hậu vận phú lúc an môn gia hòa.
Mùa Xuân mới đặng thảnh thơi,
Thanh nhàn sung sướng đố ai sánh bằng.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Quý Sửu không được tốt về cuộc đời. Cuộc sống có phần lao đao từ lúc nhỏ, được tạm an nhàn vào những lúc mà tuổi được 36 trở đi. Nhưng chỉ có tạm thời mà thôi. Cuộc đời khi chết sẽ bị ly tan sự nghiệp.

Tuổi Quý Sửu có mạng làm ăn mau phát triển. Nhưng nếu kết duyên với tuổi xấu thì khó mà không hưởng được giàu sang. Theo số Tử Vi thì tuổi này hưởng thọ trung bình vào khoảng từ 48 đến 55. Nhưng nếu có phúc đức thì tăng thêm niên kỷ lên thêm năm năm nữa. Làm phúc đức, ăn ở hiền hậu, biết giúp kẻ khó thì sống lâu thêm.

TÌNH DUYÊN

Vấn đề tình duyên cũng có nhiều khó khăn phải thay đổi đôi lần mới hưởng được hạnh phúc. Sanh theo những tháng dưới đây thì sự thay đổi chồng vợ tùy tháng mà có nhiều hay ít. Sanh vào những tháng này thì phải thay đổi tình duyên ba lần mới ở được, đó là tháng 5, 7, 11 Âm lịch; hai lần thay đổi tình duyên nếu sanh những tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này thì một vợ một chồng: tháng 2, 9 và 10 Âm lịch. Trên đây là bảng lượt kê để biết số bạn, nếu sanh vào những tháng kể trên mà sự thay đổi vợ chồng cứ theo tháng sanh mà biết được.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

G ia đạo ấm êm, không có những việc gì xảy ra quan trọng suốt cuộc đời, tuy nhiên, lúc nhỏ thì nhiều thắc mắc. Công danh chỉ ở trong mức trung bình, không lên cao và cũng không xuống thấp.

Sự nghiệp vững chắc, từ lúc tuổi 38. Tiền tài điều hòa vào những năm 34 trở đi và từ đây không có việc sút kém về vấn đề này.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Tuổi Quý Sửu làm ăn với những tuổi này thì hạp và phát triển mau chóng về vấn đề tài lộc, đó là các tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Quý Sửu kết duyên với những tuổi này rất hạp với đời sống được cao sang quyền quý, giàu tiền giàu của, đó là những tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Quý Hợi, Tân Hợi.

Tuổi Quý Sửu kết hôn với những tuổi này chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là những tuổi: Bính Thìn, Mậu Ngọ, Quý Hợi. Đó là những tuổi hạp về tình cảm mà không hạp về tài lộc nến sự làm ăn không được tấn phát.
Nếu Quý Sửu mà kết duyên với những tuổi này hay hợp tác với những tuổi này thì làm ăn khó khăn, cuộc sống trở nên bần hàn và khổ sở. Đó là những tuổi chỉ hạp về tình cảm mà không hạp về mọi khía cạnh khác, đó là các tuổi: Giáp Dần, Canh Thân, Bính Dần.

Cưới vợ và những năm này hay sanh rầy rà và sống trong cảnh hẩm hiu xa vắng, đó là lúc ở vào những tuổi: 17, 23, 29, 35, 39 và 41 tuổi.

Sanh vào những tháng này số bạn phải có nhiều vợ hay có nhiều buồn phiền về việc đ àn bà, đó là sanh vào những tháng: 1, 3, 9 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Dưới đây là những tuổi Đại Kỵ trong việc kết hôn cũng như về việc làm ăn, có thể xảy ra tuyệt mạng hay biệt ly, chết vì tai nạn đó là các tuổi: Nhâm Tuất, Canh Tuất. Không nên kết hôn hay kết duyên với hai tuổi này rất hại.

Khi kết hôn nhầm tuổi đại kỵ bạn phải cúng sao giải hạn hằng năm và van vái, cùng làm nhiều việc công đức, cầu Trời, Phật giúp cho tai qua nạn khỏi, có đạo Chùa thì cầu nguyện, van vái ăn ở hiền đức thì được giải nạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Quý Sửu qua những năm khó khăn nhất là khi bạn ở vào số tuổi này: 25, 29, 33 và 37 tuổi. Những năm này quá nhiều khổ trí lao tâm mà lại còn có phần đau khổ về cuộc đời nữa. Khi vượt qua được những tuổi này thì bạn mới có sự nghiệp vững chắc được.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Muốn làm ăn, giao dịch hay giao thương buôn bán, tuổi Quý Sửu hạp nhất ngày chẵn, giờ chẵn và tháng lẻ. Xuất hành đúng theo như trên sẽ thâu được nhiều thắng lợi, mà không sợ bị thất bại.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi nhiều tốt đẹp, tình cảm dồi dào, việc tình duyên có phần tốt đẹp, 21 tuổi, năm này kỵ đi xa, công việc bình thường. 22 tuổi, năm này có hoạn tai hay có nhiều hy vọng về công danh nghề nghiệp. 23 tuổi, năm xấu, kỵ đi xa và có hao tài lộc. 24 tuổi khá tốt, phần công danh và sự nghiệp có nhiều kết quả tốt đẹp. 25 tuổi, năm toàn vẹn làm ăn được khá.

Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi hy vọng thành công về công việc dự tính, nên đi xa hay làm ăn lớn tốt. 27 và 28, hai năm này bạn nên đem hết khả năng làm việc sẽ có kết quả tốt về phần tài lộc lẫn công danh. 29 và 30 tuổi, năm 29 kỵ tháng 6 Âm lịch, có đau bịnh, hao tài, năm 30 tuổi kỵ tháng 5 có đại hạn.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi có triển vọng phát đạt về công danh, sự nghiệp vững chắc, danh vọng có tăm tiếng. 32 và 33 tuổi khá tốt, nhưng năm 33 tuổi hơi xấu vào những tháng cuối năm, kỵ đi xa, có hao tài hay đau bịnh bất ngờ. 34 và 35 tuổi, hay và nhiều tốt đẹp, nên cẩn thận về việc làm ăn.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi năm này không được tốt lắm, việc làm ăn chỉ ở vào mức trung bình. 37 và 38 tuổi, hai năm có phần phát đạt tột độ về tiền bạc nhưng gia đình có phần suy yếu về tình cảm và bổn mạng. 39 và 40 tuổi, hai năm này nên lo việc gia đình tốt hơn không nên làm ăn lớn hay đi xa có hại.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi khá hay về vấn đề con cái và phần tài lộc tốt đẹp. 42 và 43 tuổi, hay năm này xung kỵ tuổi có đau bịnh, 42 xung kỵ tháng 10, và 43 xung kỵ tháng 9 Âm lịch. 44 và 45 tuổi, hai năm này việc làm trung bình.

Từ 46 đến 50 tuổi: Khoảng thời gian này có phần tốt đẹp về tiền bạc, tình cảm, gia đình yên vui, phần con cái có nhiều tốt đẹp về tài lộc, bổn mạng vững chắc. Không có việc gì quan trong xảy ra trong thời gian này.

Từ 51 đến 54 tuổi: Trừ năm 53 tuổi có xung kỵ vào mùa Đông, ngoài ra những năm khác và tháng khác bình thường, bổn mạng vững.

Từ 54 đến 56 tuổi: 54 tuổi có đau bịnh nhỏ, năm này cũng khó làm ăn lắm, kỵ vào tháng 9 và 10, coi chừng bịnh hoạn. Năm 55 tuổi: vượt được dễ dàng nhất là những tháng 4,5 và 6 Âm lịch tài lộc nhiều. Tuổi 56, hay đẹp, tinh thần vững mạnh, cuộc sống lên cao có thể giữ được thân thể bình thường.

Từ 56 đến 60 tuổi: 56 tuổi tình trạng sức khỏe yếu kém, tài lộc hao hụt, có hao tài tốn của trong năm này. 57 tuổi không được may mắn lắm về cá nhân cũng như về tiền bạc, kỵ tháng 8, 58 tuổi là năm vượng phát nhưng gặp năm xung kỵ mùa Đông. 59 tuổi và 60 tuổi nếu vượt được qua khỏi tình trạng bịnh hoạn, sức khỏe thì sống trường thọ.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Quý Sửu nam mang chi tiết

Tiết lộ động trời về cái chết bí ẩn của vua Quang Trung

Mùa Thu 1792, vua Quang Trung băng hà, triều thần Tây Sơn mới có thể khám phá ra được ý nghĩa của "7 đại tự" kim tuyến thêu trong "chiếc áo" tai ác kia!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo cách chiết tự và diễn nghĩa từ 7 chữ "Xa Tâm Chiết Trục Ða Ðiền Thử" đã có ý nói rõ: vua Quang Trung chết vào năm Tý.

Vì chữ "Xa" và chữ "Tâm" đem ghép lại là chữ "Huệ"; "Chiết Trục" là gẫy trục; "Thử" là chuột mà chuột là "Tý", hay năm Tý... Như thế, phải chăng từ năm 1790 trở về trước, Càn Long đã đoán được số mạng của vua Quang Trung sẽ mất vào năm Tý?

Tiet lo dong troi ve cai chet bi an cua vua Quang Trung
Mùa Thu 1792, vua Quang Trung băng hà.

Chuyện "Chiếc áo ấm" mà Càn Long (vua Thanh) cẩn tặng vua Quang Trung để mặc lúc ngự hàn, là một nghi vấn nằm trong những nghi vấn khác mang tính: "khó tin nhưng có thật", vì chỉ có nó mới có thể nói lên cả một kế hoạch lâu dài của các nhà "lý số" Tàu dưới triều Càn Long quyết hại chết vua ta, để trừ mọi hậu hoạn nơi bờ cõi phương Nam của họ.

Sách "Ngụy Tây Liệt Truyện" của bộ sử ký "Ðại Nam Chính Biên Liệt Truyện", quyển 30 trang 42, các sử quan triều Nguyễn ghi như sau:

"...Một hôm về chiều, Quang Trung đang ngồi, bỗng xây xẩm tối tăm, thấy một ông già đầu bạc từ trên trời xuống, mặc áo trắng, cầm gậy sắt mắng rằng: Ông cha ngươi sống ở đất của Chúa, đời đời làm dân của Chúa, Ngươi sao dám phạm đến lăng tẩm?

Rồi lấy gậy đánh vào trán, Quang Trung mê man ngã xuống, bất tỉnh nhân sự, lâu lắm. Lúc tỉnh dậy nhà vua đem việc ấy nói với quan trung thư Trần Văn Kỷ. Từ đó bịnh chuyển nặng mới triệu quan trấn thủ Nghệ An Trần Quang Diệu về bàn bạc để dời đô ra đó. Thương nghị chưa xong thì Thế Tổ ta đã lấy lại được Gia Ðịnh, chiếm Bình Thuận, Bình Khang, Diên Khánh, thanh thế chấn động.

Quang Trung nghe được lo buồn, bịnh ngày càng kịch liệt...".

Ðọc sử Việt Nam, có rất nhiều cách giải thích khác về cái chết của vị anh hùng dân tộc của chúng ta, nhưng không mấy hấp dẫn. Do đó, người viết phải tìm thấy thêm trong "Ðại Thanh Thực Lục" và "Ðông Hoa Toàn Lục" (Sử Trung Quốc) ghi rằng: "Năm Càn Long thứ 58 (vào tháng 1 năm 1793), Quách Thế Huân khấu báo lên Càn Long là An Nam quốc vương Quang Trung đã chết vì bệnh".

Càn Long, hơi giật mình rồi như đang suy nghiệm một điều gì có thể đúng với dự tính trước đó của ông ta... Phải chăng, vua Thanh đã biết trước được một chuyện gì chăng về cái phải xảy ra với vua Quang Trung? Theo hắn ta phải sớm hơn... (vì khoảng sáu tháng sau ngày vua Quang Trung băng hà, Càn Long mới biết tin). Tại Bắc kinh, trước lúc đó, Vũ Văn Dũng được tin mật, vị trưởng đoàn sứ thần này xỉu đi... Khi tỉnh lại, liền gấp rút từ tạ vua Thanh mà trở về Phú Xuân ngay.

Vua Quang Trung mất vào mùa Thu 1792, nửa năm sau Mãn Thanh mới biết, và cho người sang báo tang. Sự chậm trễ này không phải do Quách Thế Trung, mà chính do sự sắp đặt của hoàng triều Phú Xuân muốn làm vậy. Trong "Ðông Hoa Toàn Lục", quyển 117, trang 5s, đã ghi lại ý trách móc của Càn Long:

"Quốc Vương Nguyễn Quang Bình đã mất ở Nghệ An vào tháng 9 năm ngoái. Vua Càn Long liền quở trách người đưa tin như thế là quá chậm, chắc bây giờ đã tống táng rồi".

Sự việc rõ ràng bên trong có dụng ý riêng, vì không phải báo về cái chết của Nguyễn Quang Bình chậm, mà còn sai chỗ nữa (Phú Xuân chứ không phải Nghệ An). Mặt khác, Phú Xuân còn cho làm mộ giả của vua bên Hồ Tây để đón sứ thần Mãn Thanh sang phúng điếu. Sứ Thanh đến, muốn vào thăm Phú Xuân, triều thần Tây Sơn nhất định không cho, còn tìm mọi cách đánh lạc hướng như dẫn họ lên tận Sơn Tây, khi sứ Thanh phát hiện, triều thần Tây Sơn mới chịu dẫn họ trở lại, nhưng chỉ dừng ở Thăng Long mà thôi.

Những việc nhà Thanh làm rất mâu thuẫn và bí mật, nhất là việc đòi phải vào đến tận Phú Xuân xem xét...

Năm 1789, chính Thành Lâm không chịu vào Phú Xuân để phong vương cho vua Quang Trung (lần đầu sau khi Phạm Công Trị đóng vua Quang Trung giả), mà chỉ tại Thăng Long, viện lý do không được trái lệ thường (Các triều đại trước mỗi khi Trung Hoa cho sứ sang nước ta làm lễ phong vương, đều thực hiện tại Thăng Long theo qui lệ của các vua Trung Hoa), nhưng lần này lại đòi vào tận Phú Xuân để điếu tang.

Tại sao triều thần Tây Sơn không cho Thành lâm vào Phú Xuân? Cũng như vua Quang Trung luôn cho người giả mình để tiếp xúc với nhà Thanh? Tất cả mọi nghi vấn như thế này chỉ có vua Quang Trung và các cận thần của ông ta mới biết! Ngày nay, chúng ta sao có thể suy đoán rằng: triều thần Tây sơn sợ các thầy địa lý Tàu ếm bùa ếm ngãi nơi mộ vua Quang Trung!(?). Giai đoạn xã hội lúc đó, chuyện xảy ra như thế này không phải là không có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ động trời về cái chết bí ẩn của vua Quang Trung

Bắt gọn tướng người "thùng rỗng kêu to"

Tướng người thùng rỗng kêu to: Bề ngoài họ tỏ ra hiểu biết, nói năng lưu loát nhưng thực chất bên trong lại tiềm ẩn sự lo lắng vì sợ người khác biết điểm yếu
Bắt gọn tướng người "thùng rỗng kêu to"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bề ngoài họ tỏ ra hiểu biết, nói năng lưu loát nhưng thực chất bên trong lại tiềm ẩn sự lo lắng vì sợ người khác biết điểm yếu của mình.


1. Cách nói chuyện nhanh trước chậm sau


Những ai có thói quen khi bắt đầu một câu chuyện thì nói rất nhanh để vừa thể hiện ta đây là người hiểu biết hoặc để trấn áp người khác nhưng càng về sau tần suất và tốc độ lời nói càng giảm, chứng tỏ là người có tư duy kém cỏi, là tướng người “thùng rỗng kêu to”.

Người xưa có câu “hữu xạ tự nhiên hương” ý chỉ người càng có năng lực, càng giỏi giang thì lại ít khi thể hiện bản thân. Nhưng một khi họ đã lên tiếng thì ai nấy đều phải thán phục tài năng của họ.

Bat gon tuong nguoi thung rong keu to hinh anh
Ảnh minh họa

2. Hai đuôi mắt trễ xuống thành hình chữ “Bát”


Trong nhân tướng học coi đây là tướng mắt của người thiếu sự chân thành. Hơn thế, khuôn mặt không hài hòa này khiến người đối diện có cảm giác bất an, không muốn kéo dài cuộc trò chuyện.

Ngoài ra, người này thích sĩ diện, khéo che giấu cảm xúc cá nhân cũng như những điểm của mình, khéo đóng kịch, hay tâng bốc tài năng và địa vị của bản thân nhằm có được sự tin tưởng của người khác.

3. Ngũ quan không hài hòa, gầy trơ xương


Ngũ quan chính là 5 bộ phận trọng yếu trên khuôn mặt (mắt, mũi, miệng, tai, lông mày). Nếu ngũ quan thiếu sự hài hòa, các bộ phận trọng yếu này gầy gò, xương xẩu, không đồng nhất chứng tỏ chỉ số EQ (chỉ số về cảm xúc) thấp. Thông thường những doanh nhân thành đạt, chính trị gia thường có chỉ số này khá cao, đồng nghĩa với việc những đặc điểm ngũ quan hài hòa.

Người có ngũ quan không hài hòa thường rất lí tính, tác phong nhanh nhẹn, thậm chí khi nói còn hay “cướp” lời người khác để thể hiện ta đây là người hiểu biết. Nhưng thực chất bên trong họ rất sợ để cho mọi người thấy sự thiếu tự tin hoặc kém cỏi của bản thân.

4. Lông mày thưa và đứt đoạn

Đa phần người có lông mày thưa thớt lại đứt đoạn sống khá tình cảm, tác phong nhanh nhẹn đàng hoàng và khá ngay thẳng. Tuy nhiên người này chỉ có thể hạ quyết tâm nhất thời, hễ gặp phải khó khăn trở ngại là chùn bước, bỏ cuộc giữa chừng.

Trong cuộc sống hàng ngày, người này tỏ ra mình khá hoàn hảo, luôn phấn đấu không ngừng để thể hiện bản thân. Họ sẵn sàng tranh luận nảy lửa với đối thủ để bảo vệ quan điểm sống của mình. Đôi khi vì thể hiện thái quá khiến mọi người xung quanh cảm thấy khó chịu, ngại tiếp xúc.

5. Miệng rộng để lộ hàm và răng khi nói chuyện


Những người có tướng miệng rộng, khi nói chuyện để lộ hàm và răng, thậm chí nước bọt bắn ra ngoài thường thích thể hiện bản thân, nói nhiều, thậm chí lúc nào cũng ồn ào, nói năng khoác lác nhằm gây sự chú ý của mọi người.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Tử vi số mệnh

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt gọn tướng người "thùng rỗng kêu to"

Năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Năm bản mệnh hay năm tuổi là năm mà địa chi trùng với cầm tinh. Năm tuổi có nên kết hôn? Năm này được coi là năm hạn vì phạm Thái Tuế, không nên tiến hành cưới
Năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm tuổi có nên kết hôn? Năm bản mệnh hay năm tuổi là năm mà địa chi trùng với cầm tinh của bản thân. Năm này được coi là năm hạn vì phạm Thái Tuế, không nên tiến hành các việc lớn, trong đó có cưới hỏi. Có thật như vậy không?


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Nam tuoi co nen ket hon, cuoi hoi hinh anh
 
Trả lời thắc mắc năm tuổi có nên kết hôn, năm bản mệnh cùng bát tự ngày sinh là mệnh phù ngâm. Trong bát tự, phù ngâm, phản ngâm sẽ có chuyện đau lòng phát sinh; thêm vào đó trong năm bản mệnh sẽ phạm tự hình với 4 tuổi bao gồm Thìn – Thìn, Dậu – Dậu, Hợi – Hợi, Ngọ - Ngọ. Tự hình là tự mình lo nghĩ, tính chủ động mạnh, tự làm khổ bản thân. Có người tự mình tìm đến chuyện xấu, có người chủ động làm chuyện xấu. Vì thế mà năm tuổi thường không tính chuyện trăm năm, sẽ không may mắn.   Nhưng, trong cuộc đời không phải một nguyên tắc áp dụng cho tất cả. Năm bản mệnh có cát có hung, năm bản mệnh tổ hợp với bát tự cũng có quan hệ sinh khắc khác nhau.    Nếu như đó là năm bản mệnh nhưng gặp mệnh phù ngâm thì tốt, dù cho có tự hình thì cũng có thể dùng chính năm tuổi hỗ trợ. Phù ngâm chuyện tốt thành đôi, cho dù có sóng gió cũng là đáng mừng. Tự hình tự mình tìm việc, có thể trong phúc có họa, tìm được chuyện tốt, chuyện vui nên không cần quá lo lắng.
Nam tuoi co nen ket hon, cuoi hoi hinh anh 2
 
Như vậy, trên thực tế năm tuổi theo lịch âm là năm thích hợp nhất để kết hôn, bởi dụng thần đúng chỗ Lưu Niên, nhân sinh như gấm thêm hoa. Làm ăn tốt, kết hôn cũng được, nhất định thích hợp. Ví dụ người tuổi Hợi, năm Hợi gặp tự hình nhưng trong bát tự có dụng thần, phục ngâm cùng tự hình gặp gỡ, hóa giải cho nhau, kết hôn là đại cát.   Nếu bát tự là kị thần, năm bản mệnh cần chú ý, phát sinh chuyện buồn, khả năng thành đôi thành cặp xấu, tự hình tự mình gây chuyện xấu. Trường hợp kết hôn vào năm tuổi này rất xui xẻo, không thích hợp cầu tài, càng không nên kết hôn.   Mặt khác, người không phạm phục ngâm và tự hình nhưng gặp Lưu Niên năm hạn, dùng có dụng thần nhưng bát tự không hợp dụng thần, xung đột lẫn nhau, tương hình, tương hại, tạo thành cục diện giao tranh, dù kết hợp lại thì kết cục cũng không như ý. Tuyệt đối không nên kết hôn. 
Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
Trình Trình

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Bạn lựa chọn một mục. Bình chọn của bạn sẽ được công khai.

Theo bạn, năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?Theo bạn, năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm tuổi có nên kết hôn, cưới hỏi?

Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Sao Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Mệnh:

Tính Tình:

Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.

Công Danh Tài Lộc:

Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc:

Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc:

Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức:

Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê:

Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:

Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.

Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch:

Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..

Đẩu Quân sao Khi Vào Các Hạn:

Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Điểm danh những loại phòng ngủ dễ khiến vợ chồng li hôn

Phòng ngủ khuyết góc, ngay cạnh cửa ra vào hay quá sáng...đều dễ khiến vợ chồng dễ li hôn.
Điểm danh những loại phòng ngủ dễ khiến vợ chồng li hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ khuyết góc, ngay cạnh cửa ra vào hay quá sáng... đều dễ khiến vợ chồng dễ li hôn.


1. Phòng ngủ khuyết góc

 
Theo quan điểm phong thủy nhà ở, các phòng trong ngôi nhà, đặc biệt là phòng ngủ càng vuôn vắn càng mang lại vượng khí cho những người sống trong đó. Nếu phòng ngủ khuyết góc Tây Bắc (hướng đại diện người đàn ông trong gia đình) và góc Tây Nam (hướng đại diện người phụ nữ trong gia đình) đều không tốt.

Chỉ cần phòng ngủ khuyết hãm một trong hai góc này thì hôn nhân bất hòa, nhân duyên và tình cảm vợ chồng ngày càng giảm sút, thậm chí lâu dần có thể dẫn tới li hôn.

Diem danh nhung loai phong ngu de khien vo chong li hon hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, hình dáng phòng ngủ kì dị cũng ảnh hưởng không tốt tới tình cảm vợ chồng. Tốt nhất nên xây dựng hoặc chọn phòng có hình dáng đơn giản, vuông vắn và tránh khuyết góc. 
2. Phòng ngủ ngay cạnh cửa ra vào
 
Vì không gian chật hẹp nên hiện nay không ít gia đình bố trí phòng ngủ ngay sát cửa ra vào, điều này tạo cảm giác bất an về mặt tâm lí, lâu dần sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng giấc ngủ và sức khỏe.    Trong trường hợp bất khả kháng vẫn phải bố trí phòng ngủ cạnh cửa ra vào thì nên để giường xa cửa vào nhằm mục đích làm sao khi nằm trên giường có thể nhìn ra được phía cửa, tạo cảm giác an toàn hơn.   3. Diện tích phòng ngủ quá nhỏ hoặc quá lớn
 
Theo phong thủy phòng ngủ, nếu phòng có diện tích quá nhỏ sẽ tạo ra các hành vi hẹp hòi do cảm giác chật hẹp gây ra, lâu dần tình cảm sẽ rạn nứt hoặc tổn thương. Ngược lại, nếu diện tích phòng quá lớn sẽ tạo ra các hành vi phản bội cả về thể xác và tin thần. Ngoài ra, những khó khăn và họa thị phi trong công việc cũng ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe của gia chủ.   4. Phòng ngủ quá sáng
 
Khác với ánh sáng ở phòng khách, với phòng ngủ cường độ ánh sáng nên vừa phải sẽ tạo cảm giác thư thái và dễ chịu, từ đó thúc đẩy tình cảm vợ chồng thêm gắn bó. Nếu ở phòng ngủ chính quá sáng sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe và mâu thuẫn tình cảm.   Ngoài ra, nếu phòng ngủ quá tối sẽ tạo ra nhiều âm khí không tốt cho đời sống vợ chồng. Nên cân bằng ánh sáng phù hợp để mọi sự yên ổn và thuận lợi.   Tâm Nhân (Theo DYXZ)          
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những loại phòng ngủ dễ khiến vợ chồng li hôn

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và tết Thanh Minh là hai dịp lễ có ý nghĩa quan trọng về văn hóa và tinh thần của người Việt. 2 ngày này có phải là 1?
Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và tết Thanh Minh là hai dịp lễ có ý nghĩa quan trọng về văn hóa và tinh thần của người Việt, ẩn chứa trong đó hồn dân tộc cùng sự tiếp nối các thế hệ trước sau. Đặc biệt, nếu ngày 3/3 trùng vào ngày đầu tiên của tiết Thanh Minh thì người ta gọi đó là “Thanh Minh đích thực”.


Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 

Tìm hiểu về Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và Tết Thanh Minh


Nhiều người lầm tưởng tết Thanh Minh là một ngày nhưng thực chất đó là một tiết khí trong năm, kéo dài 15 ngày từ ngày 4 hoặc 5 tháng 4 đến 19 hoặc 20 tháng 4 dương lịch. Tiết Thanh Minh trời trong khí nhẹ, không còn những cơn mưa phùn mùa xuân, không còn cái âm u ẩm ướt nồm ẩm của tiết Xuân Phân, cả không gian phấn chấn và tươi mới.
  Ngay chính trong thời điểm cuối xuân đẹp đẽ như vậy, người Việt tổ chức lễ Thanh Minh tảo mộ. Ngày lễ để tưởng nhớ những người đã khuất, hướng về ông bà tổ tiên, tỏ lòng thành kính, trân trọng. Trong dịp này, người ta đi dọn dẹp mộ phần, tu bổ sửa sang những ngôi mộ cũ và làm cơm cúng mời người thân khuất núi về.   Cúng Thanh Minh có thể tổ chức tại mộ hoặc tại gia. Bữa cơm thanh tịnh, cùng lời văn khấn tết Thanh Minh rầm rì như  kết nối người sống và người đã xa, gắn bó người dương thế với người âm thế, tạo thành sợi dây tình cảm mạnh mẽ, có ý nghĩa lan tỏa để con cháu đời sau dẫu chưa từng một lần gặp mặt cũng có thể có những ấn tượng về cha ông, tổ tiên.   Với dân tộc Việt, Thanh Minh không phải là ngày lễ tổ chức rầm rộ nhưng nó âm thầm, bền bỉ với những giá trị văn hóa truyền thống, giá trị nhân văn sâu sắc, thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. Vì vậy, không năm nào quên, cứ đến dịp này là người đi xa cũng như ở gần, nhất định về tham dự tết Thanh Minh.   Ngày đầu tiên của tết Thanh Minh có năm trùng với Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3, thì gọi là “tết Thanh Minh đích thực”. Tết Hàn Thực cũng như tết Thanh Minh, có nguồn gốc từ văn hóa Trung Quốc, sau quá trình du nhập sang nước ta đã có sự cải biến phù hợp để trở thành ngày lễ mang tinh thần văn hóa Việt.
Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 
Nếu người Trung Quốc coi đây là dịp tưởng nhớ Giới Tử Thôi – một trung thần thời nhà Tấn thì với người Việt, Hàn Thực cũng như bao dịp lễ khác, đều là ngày để hiếu kính tổ tiên, dâng lòng thành thơm thảo lên những bậc tiền nhân và là ngày con cháu quây quần, sum họp, nối tiếp truyền thống gia đình, truyền thống dân tộc.   Nét nổi bật nhất của văn hóa Việt là giá trị của gia đình, dù ngày lễ nào, tết nào cũng đều lấy gia đình là trung tâm, lấy việc người phương xa trở về nhà gặp mặt là điều không thể thiếu. Có thể ý nghĩa, cách thể hiện của mỗi dịp lễ tết là khác nhau nhưng điều này thì hoàn toàn giống nhau.   Tết Thanh Minh như vậy, tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 cũng là thế. Trong dịp này, bánh trôi bánh chay là món bánh truyền thống được làm để dâng cúng ông bà tổ tiên, có nơi cúng thành hoàng làng và sau đó là để mọi người cùng thưởng thức, tạo không khí đầm ấm, thân tình.   Bánh trôi bánh chay làm từ bột gạo nếp, nhân đỗ xanh, đường đen rồi rắc thêm chút vừng thơm bùi. Chiếc bánh trắng tròn, mềm mịm, đơn giản mà thanh tao, nhẹ nhàng mà tinh tế, là món ăn mang đậm đà hương vị quê hương, chứa đựng tình cảm, tâm hồn dân tộc. Ngay cả trong những dịp lễ lớn như Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ Phủ Giầy cũng dâng cúng bánh trôi, đủ thấy giá trị của loại bánh này.
Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 
Các dịp lễ của người Việt quanh năm đều thể hiện tròn một chữ “hiếu”. Hiếu với đất nước, hiếu với tổ tiên, hiếu với cha mẹ. Cái nghĩa của tết Thanh Minh và tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 cũng nằm trọn trong chữ hiếu ấy, chữ hiếu của những con người luôn dành tình dành nghĩa cho tiền nhân, dành công dành sức để bồi đắp, vun vén cho tinh hoa văn hóa truyền thống gia đình và dân tộc. Hãy nhớ, những dịp lễ bên gia đình, bên người thân là đẹp đẽ nhất, đáng trọng nhất trong đời.
Nên chọn hoa gì đi tảo mộ trong tiết Thanh minh? 9 điều kiêng kỵ chớ làm trong tiết Thanh Minh Tết Hàn Thực là ngày gì? Văn khấn Tết Hàn Thực (3/3 Âm lịch)

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 1)

Những câu chuyện tâm linh mang màu sắc huyền ảo, truyền thuyết dưới đây như lời cảnh tỉnh cho những người coi thường mạng sống, buông bỏ thứ quý giá trời ban.
Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu chuyện tâm linh mang màu sắc huyền ảo, truyền thuyết dưới đây như lời cảnh tỉnh cho những người coi thường mạng sống, buông bỏ thứ quý giá trời ban một cách dễ dàng.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Chuyen tam linh canh tinh con nguoi hinh anh
 
Câu chuyện tâm linh về nợ đời

Có một hòa thượng cứu sống một người tự sát. Người đó từ từ tỉnh lại, nói với vị hòa thượng rằng: “Cảm tạ đại sư, nhưng ngài không cần thiết phải tốn hơi sức để cứu tôi làm gì, tôi đã hạ quyết tâm là sẽ không sống tiếp nữa. Hôm nay không chết, ngày mai tôi cũng lại tự kết liễu đời mình thôi”. Hòa thượng thở dài một hồi, nói: “Tôi thật sự là không thể nào ngăn cản cậu được, nhưng tôi muốn hỏi thử, những gì cậu nợ đã trả hết hay chưa?”
 
Người kia cảm thấy rất kinh ngạc, hỏi: “Nhà tôi tuy gia cảnh không lấy làm khá giả, nhưng vẫn ấm no không thiếu thốn, hơn nữa trước giờ chưa từng thiếu nợ ai cả”.
 
Vị hòa thượng chậm rãi nói: “Hình hài của cậu là mượn từ ba mẹ, vậy cậu đã mắc nợ ba mẹ cậu; hết thảy mọi thứ cậu ăn, cậu mặc, đều là vay mượn từ thiên nhiên, vậy cậu đã mắc nợ đối với thiên hạ; tri thức cũng như trí huệ của cậu là được vay mượn từ thầy, vậy đã mắc nợ người thầy của cậu. Những món nợ mà con người ta thiếu giống như loại này ngay tại kiếp này đây quả thật là quá nhiều, cậu đều đã trả hết chưa?”.
 
Người kia nghe xong, giật mình hoảng hốt nói: “Nếu nói như vậy, tôi quả thật đã mắc nợ rồi, nhưng tôi không biết phải trả như thế nào?”. Hòa thượng mỉm cười nói: “Đây nào có khó gì? Chỉ hai chữ thôi đã là đủ rồi”.
 
Người đó ngẩn ra, nhanh miệng nói: “Cúi xin đại sư chỉ điểm”. Hòa thượng lại mỉm cười, nói: “Hai chữ ‘trân quý’ mà thôi”.
 
Câu chuyện tâm linh về nghiệp báo khi tự sát

Vào Tháng 5, năm thứ 7 Khang Hy, Trương Đại, người Trấn Giang, Dương Châu bị bệnh nặng và qua đời, sau đó gặp được Diêm Vương. Diêm Vương nói: “Bắt nhầm người rồi! Nếu ông đã đến đây rồi, nhân tiện phiền ông giúp ta gửi một bức thư đến dương gian vậy”.
 
Thế là, ông được quỷ tốt dẫn đến tham quan một thành phố, trên tấm biển treo ở cửa thành có viết hai chữ “chết oan”. Ông nhìn thấy rất nhiều hồn ma, kéo theo cái lưỡi dài hơn một tấc, tự nhận là quỷ chết treo. Mỗi ngày đến một thời điểm nhất định, quỷ chết treo cần phải nếm trải cái khổ bị treo cổ lần nữa.
 
Sau đó, Trương Đại lại nhìn thấy rất nhiều hồn ma khác, thân thể sưng phù, áo quần ướt sũng, tự xưng là quỷ nhảy sông tự vẫn. Còn một số hồn ma, kẻ thì không đầu, kẻ thì đứt họng, kẻ thì thất khiếu chảy máu, tự nhận là những người đời trước tự sát, uống thuốc độc mà chết. Họ mỗi ngày vào giờ quy định phải dựa theo cách chết đời trước mà biểu diễn lại một lần, thật là thống khổ vạn phần.
 
Những hồn ma đó muôn lời như một, nói: “Chúng tôi lúc còn sống đều cho rằng hễ chết là hết, thật không ngờ rằng sau khi chết, thân lại thống khổ đến thế này, thật sự có hối cũng không kịp nữa rồi”.
 
Trương Đại hỏi: “Những hồn ma đó đến khi nào mới có thể được đầu thai làm người đây?”.
 
Quỷ tốt nói: “Không thể nữa rồi. Nói chung hồn ma người tự sát được chuyển sinh làm người trước điện Diêm La Vương là vô cùng ít ỏi. Thân người khó được, vậy mà không biết trân quý lại còn tìm đến cái chết. Những người này, tại âm gian đã cô phụ tấm lòng của Diêm Vương vì ông lúc nào cũng khích lệ họ làm người tốt tại nhân gian; rồi khi sống trên thế gian lại cô phụ công dưỡng dục to lớn của cha mẹ.

Huống hồ một người tự sát, sau đó sẽ khiến người nhà trên dương thế đau khổ, thật là hại người không nhẹ. Do đó, Diêm Vương ghét nhất là loại người này, phán họ vào đường súc sinh, không được chuyển sinh làm người…”
 
Xem xong cảnh này, ông trở về báo lại với Diêm Vương, Diêm Vương nói: “Khi ông về đến nhân gian, hãy đem những lời này mà nói rõ với người đời”.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 1)

Tướng đầu to: có nhiều bạn

Một nghiên cứu chứng minh rằng những người sở hữu hộp sọ lớn thường có nhiều bạn bè hơn những người khác.
Tướng đầu to: có nhiều bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Telegraph đưa tin. các nhà khoa học của Đại học Oxford tại Anh tìm hiểu mối quan hệ giữa kích thước não và số lượng bạn bè của 40 người tình nguyện đã tốt nghiệp đại học và cùng tuổi. Những đối tượng nghiên cứu có cơ hội bằng nhau trong hoạt động giao tiếp với đồng loại. Nhóm nghiên cứu yêu cầu 40 người liệt kê số lần giao tiếp hoặc liên lạc với bạn bè – không tính đồng nghiệp, bạn trên mạng xã hội hay đối tác kinh doanh – mà họ đã thực hiện trong 7 ngày gần nhất.
Sau đó các tình nguyện viên làm một bài kiểm tra khả năng hiểu suy nghĩ của người khác, một kỹ năng quan trọng trong đời sống xã hội của con người.   Kết quả cho thấy những người sở hữu não lớn có nhiều bạn hơn những người sở hữu não nhỏ, đồng thời khả năng duy trì các mối quan hệ của họ cũng tốt hơn.   "Chúng tôi kết luận những cá nhân có nhiều bạn bè thực hiện các hoạt động thần kinh tốt hơn so với những người có ít bạn. Ngoài ra thể tích của vùng vỏ trán-ổ mắt của họ cũng lớn hơn", giáo sư Robin Dunbar, trưởng nhóm nghiên cứu, phát biểu.   Vùng vỏ não trán-ổ mắt nằm ở phía trước hộp sọ và phía trên đôi mắt. Con người sử dụng vùng vỏ não này để tư duy bậc cao.   "Hiểu biết về mối quan hệ giữa kích thước não của con người và số lượng bạn bè sẽ giúp chúng ta tìm ra những cơ chế khiến con người sở hữu hộp sọ lớn hơn các loài động vật linh trưởng khác", Dunbar giải thích.   Nhóm nghiên cứu cho biết, kích thước của những vùng não phía trước hộp sọ người đã tăng mạnh trong nửa triệu năm qua.   Dunbar nói thời gian dành cho các mối quan hệ xã hội, tính cách, giới tính, nơi sinh sống là những yếu tố tác động tới số lượng bạn bè của mỗi người. Tuy nhiên, các kỹ năng thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng đối với khả năng duy trì các mối quan hệ xã hội.   "Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng khả năng hiểu suy nghĩ của đồng loại sẽ giúp con người duy trì được nhiều mối quan hệ bạn bè", giáo sư nói.

Sưu tầm từ VnExpress
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đầu to: có nhiều bạn

Mơ thấy quần áo: Gia đình thuận hòa yên ấm –

Ăn mặc những trang phục khác nhau nhằm thích nghi vởi môi trường khác nhau. Y phục trong mơ mang ý nghĩa thuận hòa. Mơ thấy trang phục sạch sẽ nghĩa là gia đình thuận hòa. Ngược lại, mơ thấy quần áo dơ bẩn, là điềm báo của bệnh tật. Nữ giới mơ thấy q
Mơ thấy quần áo: Gia đình thuận hòa yên ấm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quần áo: Gia đình thuận hòa yên ấm –

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác - 12 con giáp - Xem Tử Vi

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, 12 con giáp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, tu vi Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, tu vi 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác

Có những con giáp cảm thấy bị tổn thương khi có người giơ tay ra giúp đỡ vì tình cảm với mình.

Tình cảm là tình cảm, việc tư là việc tư. Những người để việc tư và việc tình cảm lẫn lộn thì không làm nên nổi đại sự. Tình cảm giữa người với người là điều đáng trân trọng, cần thời gian dài vun đắp chứ không phải ‘nước đến chân mới nhảy’ hay ‘thấy nguy mới cầu đến Phật’.

Cũng giống  như ta đi gửi tiền tiết kiệm, tích càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Có những con giáp tuyệt đối không bao giờ chịu nợ món nợ tình cảm, cùng xem đó là những ai?

Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dần

Vốn tính thẳng thắn, tuổi Dần không thích việc nợ nần bất kỳ ai, bất kể là nợ ân tình hay nợ đạo nghĩa. Nếu trả được, họ sẵn sàng trả luôn chứ không đợi tích đầy mới lo đi trả. Tất nhiên tuổi Dần cũng công tư phân minh, họ không dễ gì để bị ức hiếp. Người khác đối với họ không tốt có khi họ còn giúp lại người đó gấp bội lần.

Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Mùi

Tuổi Mùi cũng được coi là người trọng tình trọng nghĩa. Họ không hề thích vay mượn bất kỳ đồ vật hay cả những vấn đề liên quan đến tình cảm của bất kỳ ai. Họ sẽ thấy không yên nếu nợ nần ai đó. Vì vậy, người tuổi Mùi sẽ tìm mọi cách để trả lại món nợ đó dù là vật chất hay tinh thần. 

Chỉ khi báo đáp được sự giúp đỡ của người khác dành cho mình thì họ mới thấy an tâm.

Xếp vị trí thứ nhất: Tuổi Thân

Người tuổi Thân luôn trọng nghĩa khí, vì người khác đối tốt với họ nên họ cũng sẽ tìm cách để đối tốt lại. Khi phải chọn lựa giữa việc mình nợ người khác và người khác nợ mình thì người tuổi Thân thà để người khác biết ơn mình chứ không để mình phải nợ tình cảm của ai. Họ cho rằng khi bản thân nợ ai đó thì đồng nghĩa với việc bản thân họ đang thất bại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác - 12 con giáp - Xem Tử Vi

Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

Mệnh Thổ hợp màu gì? Tìm hiểu màu sắc hợp với người mệnh Thổ theo màu tương sinh, màu tương khắc dựa trên những phân tích ngũ hành. Xem mạng Thổ hợp màu gì.
Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mệnh Thổ hợp màu gì? Mệnh Thổ là đại diện cho Đất. Màu sắc phù hợp với người mệnh Thổ vì thế cũng không giống những cung mệnh khác. Cùng tìm hiểu người mệnh Thổ hợp màu gì nhất nhé!

 

1. Ngũ hành

  Mệnh Thổ hợp màu gì? Trong phong thủy, ngũ hành gồm 5 yếu tố là Kim (kim loại), Mộc (cỏ cây), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất). Giữa những yếu tố này lại có quan hệ tương sinh, tương khắc khác nhau. Nhưng dù sinh hay khắc, nếu hài hòa và hợp lý đều tạo ra sự cân bằng trong phong thủy cũng như tác động tích cực tới đời sống con người.     Quan hệ tương sinh là yếu tố ngũ hành tương sinh này làm cơ sở cho yếu tố ngũ hành kia hình thành, phát triển như:   - Mộc sinh Hỏa (cây cháy sinh lửa) - Màu xanh lá cây.   - Hỏa sinh Thổ (lửa đốt mọi vật thành tro, thành đất) - Màu đỏ.   - Thổ sinh Kim (kim loại hình thành trong đất) - Màu vàng.   - Kim sinh Thủy (kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng) - Màu trắng.   - Thủy sinh Mộc (nước nuôi cây) - Màu xanh dương, màu xanh da trời.   Quan hệ tương khắc là yếu tố ngũ hành này hạn chế, gây trở ngại cho yếu tố ngũ hành kia.   - Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt lửa).   - Hỏa khắc Kim (lửa làm chảy kim loại).   - Kim khắc Mộc (kim loại cắt được cây).   - Mộc khắc Thổ (cây hút chất màu của đất).   - Thổ khắc Thủy (đất ngăn nước).

Từ những phân tích trên có thể dễ dàng biết được người mạng Thổ hợp màu gì.

Mau sac phu hop voi nguoi menh Tho hinh anh
 

2. Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

  - Màu đặc trưng của hành Thổ: màu vàng.  

Màu tương sinh với mệnh Thổ


Ngũ hành Hỏa sinh Thổ. Màu đặc trưng của hành Hỏa là đỏ, cam, hồng, tím. Vì thế, người mệnh Thổ nên sử dụng những gam màu này trong ứng dụng cuộc sống hàng ngày để tạo ra sự cân bằng về mặt phong thủy, hút nhiều may mắn về tài lộc, sức khỏe và tình duyên.
 

Màu tương khắc với mệnh Thổ


Ngũ hành Mộc khắc Thổ. Màu xanh lá lại là màu đặc trưng của hành Mộc. Nếu bản mệnh thuộc Thổ, bạn nên hạn chế hoặc tránh sử dụng nhiều gam màu này khi ứng dụng trong trang trí nhà ở, văn phòng, ăn mặc, chọn xe cộ... nhằm tránh tạo ra sự tương khắc, mang đến điều xui xẻo, làm giảm vận khí của bạn.
  Kết luận: Mệnh Thổ hợp màu gì? Màu sắc phù hợp với mệnh Thổ nhất là màu vàng, nâu đất, đỏ, hồng, tím, cam. Trong trang trí nhà ở, văn phòng hay cách ăn vận hàng ngày, bạn nên sử dụng nhiều những gam màu này để tăng thêm vận khí, giúp tài lộc hanh thông, cuộc sống thêm thuận lợi. Trồng cây hợp mệnh Thổ cũng cần lưu ý điều này.

► Mời các bạn xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì nhất?

Hoàng Lam
Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc
Màu sắc có vai trò cân bằng, hỗ trợ và điều hòa yếu tố âm dương trong phong thủy. Mỗi yếu tố ngũ hành khác nhau lại mang màu sắc đặc trưng không giống nhau.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người mệnh Thổ hợp màu gì nhất?

Phản ứng của 12 chòm sao nữ khi bạn trai kém lãng mạn

Con gái là chúa mộng mơ, gặp phải chàng khô như ngói thì đúng là vừa đáng thương vừa đáng giận. Cùng xem phản ứng của 12 chòm sao nữ khi bạn trai kém lãng mạn
Phản ứng của 12 chòm sao nữ khi bạn trai kém lãng mạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nào.

Chieu 12 chom sao nu tri ban trai kem lang man
 

Bạch Dương: đổi phận mình thành đàn ông, người đó thành phụ nữ

  Đúng là ý nghĩ táo bạo này chỉ có ở chòm sao nữ cường như Bạch Dương mà thôi. Đối với nàng ấy, yêu cầu cuộc sống rất cao, ăn mặc ngủ nghỉ đều phải chất lượng tốt, đồ dụng khẳng định cần loại xa xỉ. Nhạy cảm, biết hưởng thụ và theo đuổi tình cảm lãng mạn là đặc trưng không thể thiếu ở cô gái này.   Nếu không may yêu phải anh chàng chẳng có tí tế bào lãng mạn nào thì cục diện đáng buồn rồi, không có gì thú vị, nhiều lúc chàng ấy không thể thấu hiểu nội tâm của Bạch Dương, không thể làm những hành động mà cô ấy muốn. Như vậy thì nữ cường nhân của chúng ta chỉ biết nghiến răng mà than “há đây đổi phận thành trai được”.  

Kim Ngưu: Lãng mạn hay không không quan trọng, yêu mình là đủ

  Con người Ngưu chan vốn thực tiễn, chẳng cầu kì màu mè nên những màn phô trương, tặng quà tặng hoa ngày lễ gì đó cũng không mấy để tâm. Cuộc sống nên chân thực một chút, thực tế một chút thì tốt hơn. Bạn trai kém lãng mạn cũng chẳng sao, yêu thương nhau thật tâm là đủ.   Hai người tình đầu ý hợp, khô khan cũng thành thú vị, chẳng những Kim Ngưu không ghét bỏ mà còn tin tưởng và bao dung cho chàng ấy. Đối xử tốt, yêu chân tình, như vậy còn đòi hỏi lãng mạn nữa thì có phải là quá nhiều rồi không, cô ấy không cần đâu.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao quay về với người yêu cũ như thế nào?
 

Song Tử: cưỡng cầu không được, chi bằng nhân nhượng

  12 chòm sao nữ khi bạn trai kém lãng mạn thường có những cách ứng phó khác nhau, với Song Tử linh hoạt thì trời không chịu đất, ắt đất phải chịu trời. Anh ấy chẳng như nam chính bước ra từ ngôn tình thì đừng quá thúc ép, tình yêu mà, đâu phải chỉ sống dựa vào những điều mây gió như thế, nhân nhượng giữ hòa khí.   Thực chất Song Tử cũng là cô gái theo đuổi lãng mạn, muốn có tình yêu kích thích, nhiều chiêu trò, điên cuồng chạy theo hứng khởi. Nhưng  cũng chính cô gái này lại khá thực tế và biết cách thích ứng với hoàn cảnh, cô ấy hiểu yêu nhau cái quan trọng nhất chính là cuộc sống thường nhật, là chàng trai có thể cùng minh bạc đầu giai lão, lãng mạn như như chút gia vị thêm thắt mà thôi.

Cự Giải: không hợp mắt thì tự mình cải tạo

  Cự Giải là cô gái có ý thức tự chủ mạnh, nhiều chủ kiến và thích tự sắp đặt cuộc sống. Cô ấy hiểu rõ mình muốn sống như thế nào, thích đồ vật gì, thích những hành động ra sao, cũng có chút hư vinh, cần được quan tâm trong những ngày lễ, được trở thành cô công chúa nhỏ vào những dịp kỷ niệm.   Nhưng đời đâu như là mơ, gặp phải anh bạn trai ngây ngốc EQ thấp thì đúng là thất vọng rồi. Không chịu nương tay, Cự Giải nhất định thẳng thừng giáo dục, nửa cưỡng ép nửa dỗ dành để nửa kia tiếp thu, mở rộng tầm nhìn và có cải thiện sao cho phù hợp với nguyện vọng của mình.   

Sư Tử: không chịu được mà âm thầm tức giận


12 chom sao nu gap ban trai ngoc
 
Khả năng cao là chàng trai ngốc nghếch sẽ khiến cô nàng Sư Tử tức giận vô cùng. Cô ấy vốn là cô gái thời thượng, cuộc sống yêu cầu phải cao và hớp mốt, tích cực chăm chút cho bản thân vì nàng cho rằng nếu bản thân không theo kịp xã hội thì sẽ bị đào thải, lại còn mất mặt nữa.    Thế nên việc bạn trai không hợp xu thế, không quan tâm lãng mạn và biết cách làm những hành động phô trương khiến Sư Tử khó chịu vô cùng. Có thể ngoài mặt họ không biểu hiện ra nhưng trong lòng lại không ngừng chỉ trích, tức tối và đòi hỏi bạn trai phải tiến bộ hơn nữa.  

Xử Nữ: rộng lượng bổ sung cho nhau

  Chòm sao nữ này có phong thái văn nghệ, nhiều lúc rất khoan dung, nếu cô gái khác thích bất ngờ ngạc nhiên thì Xử Nữ lại chẳng mấy ao ước. Vì cô ấy biết bạn trai của mình tuy khô khan ít nói nhưng lại rất đáng tin cậy. Con người không ai thập toàn thập mĩ, cuộc sống cần chân tình cũng là hạnh phúc rồi.   Có người tinh tế nghệ sĩ, có người thì không, trong lòng có nhau là lãng mạn nhất, so với bất kì lời ngon tiếng ngọt hay lễ vật nào cũng đều đáng giá hơn. Thế nên nàng Xử Nữ chẳng ngại bạn trai không biết lấy lòng mình, yêu nhau chính là thấu hiểu cho nhau như vậy đấy.  

Thiên Bình anh không chủ động, em chủ động

  Tính cách của Bình nhi về cơ bản là nóng vội, không kiên nhẫn chờ đợi người khác, chờ không nổi tự mình dứt khoát tiến hành, miễn bị dày vò. Về tình cảm, nếu người yêu không chủ động, mình chủ động, muốn lãng mạn thì tự mình bày trò lãng mạn và yêu cầu người yêu hưởng ứng, như vậy không phải nhanh hơn sao.    Khác với 12 chòm sao nữ khi bạn trai kém lãng mạn thường dựa vào anh ấy, mong thay đổi thì Thiên Bình sẵn sàng gánh trọng trọng, tâm tình phấn chấn, tự khiến cho tư tưởng thoải mái và thích thú hơn với mối tình của mình, không hi vọng quá nhiều vào anh bạn trai ngốc. Yêu nhau rồi ai làm chủ chẳng quan trọng nữa, nên điểm trừ là không tinh tế của anh ấy cũng có thể tạm thời bỏ qua được.
Xem thêm bài viết "Điểm chết" không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao
 

Hổ Cáp: tự mình bù đắp cho bản thân

  Cuộc sống của nàng ấy muôn màu muôn vẻ, phong phú đáng yêu, không phải nhờ người yêu mang tới đâu mà do tự mình nỗ lực đấy. Hổ Cáp chú ý chất lượng sinh hoạt, thời điểm chẳng trông cậy được vào nửa kia sẽ tự ra tay, muốn lãng mạn có lãng mạn, muốn hạnh phúc có hạnh phúc.   Không chỉ làm mình vui mà còn là cách giáo dục bạn trai, để chàng ấy tỉnh ngộ mà biết cách chăm sóc cho mình. Đương nhiên, năng lực của Hổ Cáp thì không phải chuyện đùa rồi, trong lòng có tính toán, một công đôi việc, coi trọng tình yêu nên không ghét bỏ gì anh người yêu, chỉ nhắc nhở đánh động chút thôi.  

Nhân Mã: hung hăng thay đổi bạn trai

  Cô nàng Nhân Mã là người độc lập, có mục đích và hiểu rõ bản thân muốn gì. Nếu cuộc sống mà không có ý tưởng, tình yêu mà bình lặng như nước thì thật nhàm chán, yêu một người lãng mạn, biết cách chiều chuộng chẳng tốt hơn một cái cọc gỗ gì cũng không thông hay sao.   Vì lẽ đó nên nếu bạn trai thiếu tế bào tình cảm mà không nỡ bỏ thì Nhân Mã lập tức bắt tay vào thay đổi, cải tạo để người yêu thức thời hơn, không khiến người khác chê cười mà bản thân cũng được thoải mái tận hưởng những điều mình mong muốn. Cách cải tạo của nàng ấy thì thôi rồi, chiêu trò hung hăng lắm, chỉ khổ nửa kia thôi.  

Ma Kết: mắng nhiếc người yêu


12 chom sao nu khi ban trai kem lang man
 
Tâm tính so đo, thấy người khác có thì mình cũng phải có, ngay cả bạn trai người ta thế này thì bạn trai mình cũng phải thế kia. Ma kết sẽ vì anh người yêu thiếu tình cảm mà bực bội, chàng ấy không đoán được tâm tư bạn gái, có nói ra cũng chẳng để ý hay để ý rồi cũng không biết cách cải thiện sao cho tốt.   Chậm chạp như vậy, kém lịch thiệp như vậy tất nhiên là khiến Ma Kết nổi trận lôi đình và mắng nhiếc cho một bài. Mỗi lần không hài lòng là ca bài ca không quên, lâu dần chắc nửa kia của cô nàng này cũng quen với việc bị trách móc, nặng nhẹ rồi, chẳng còn hơi sức phản kháng nữa.  

Bảo Bình: yên lặng chờ đợi, thời gian sẽ thay đổi tất cả

  12 chòm sao nữ gặp bạn trai ngốc ai cũng nỗ lực, không thay đổi người đó thì thay đổi chính mình, chỉ riêng Bảo Bình là chẳng làm gì hết, bỉnh tĩnh chờ đợi.Cô ấy lãng mạn, có tâm hồn phóng khoáng và rộng mở, thực ra vô cùng mong muốn đời sống tinh thần thú vị. Nhưng bạn trai lại không theo kịp bước tiến ấy, không sao hết người với người đâu phải hòa hợp ngay được.   Cô ấy nhẫn nại chờ bạn trai và mình thấu hiểu nhau hơn, có thể cùng chia sẻ và làm cho đối phương vui vẻ. Lãng mạn không biết có thể học, miễn là người có lòng thì chẳng sợ gì không thành tài. Nghĩ đơn giản như vậy nên Bảo Bình chả vội vàng gì, thời gian sẽ có câu trả lời mà thôi.
Xem thêm bài viết Xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao

Song Ngư: không có lãng mạn thì thà không bắt đầu

  Với ai thì không biết nhưng với cô nàng Song Ngư, lãng mạn là lẽ sống, là điều kiện tiên quyết của tình yêu, nếu không có thì chẳng thà không yêu. Bạn trai ngơ ngơ ngác ngác, không thấu hiểu tâm tư nữ giới thì còn gì là cảm giác hạnh phúc, còn gì là vui thú cuộc đời nữa.   Song Ngư không thích đàn ông khô khan, càng không muốn yêu người chẳng hiểu chút phong tình nào, cuộc sống ấy quả là cục diện đáng buồn. Một chút thi vị còn không có, sống vậy yêu vậy có ý nghĩa gì. Một khi phát hiện ra chàng trai ấy không tình cảm như mình mong đợi , cô nàng hẳn sẽ thất vọng và khổ đau rất nhiều.  
Lời chia tay chất như nước cất của 12 chòm sao nam Nguyên nhân khiến 12 chàng trai hoàng đạo ngại chuyện ấy Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của 12 chòm sao nữ khi bạn trai kém lãng mạn

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Người xưa thường có câu rằng “ Tướng đàn bà con gái thường hiển lộ, còn tướng đàn ông con trai thường ẩn tàng” có ý nói rằng tướng của một người phụ nữ thường thể hiện ra ngoài qua tướng mặt, tướng đi, ăn nói ... còn tướng đàn ông thì ẩn sâu bên trong không dễ gì xem được. Hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu thêm về đặc điểm nhận dạng những tướng phổ biến của đàn bà phụ nữ nhé:
Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tướng đàn bà giàu sang phú quý

  • Người phụ nữ nếu có chân dài thì khả năng giao tiếp thường rất tốt.
  • Bàn tay nếu nhỏ là người có mệnh phu nhân.
  • Nếu có mũi to thì sẽ có tài chính tốt, số giàu có.
  • Những người có chân to thì phúc mạng lớn, tiền bạc nhiều.
  • Tai to và dày thì sức khỏe tốt, sống thọ hơn và giàu có.
  • Mông mẩy kết hợp với hông to thì có tiền và có khả năng tạo phúc cho chồng con.

Tướng đàn bà ngoại tình

  • Môi trên và môi dưới đều mỏng.
  • Mắt hình lá khoai.
  • Da mặt có màu trắng hơi hồng.
  • Ở nhân trung có tía đỏ.
  • Mắt trắng.
  • Sơn căn và Ngư vĩ có màu xam đen ở hai bên.
  • Dưới mắt có lằn xếp hoặc gân màu xanh xám chạy về phía đuôi mắt.

Tướng đàn bà đẹp và có số giàu sang

  • Trán phẳng và đầu tròn.
  • Khung xương nhỏ, làn da mịn màng.
  • Răng trắng và đều, môi hồng tươi.
  • Mắt liễu và trong.
  • Bàn tay dài ngón tay thon và nhỏ, chỉ tay nhỏ rõ.
  • Cười toát lên vẻ đoan trang hiền lành.
  • Đi đứng nhẹ nhàng, khoan thai, tao nhã.
  • Da thơm tho, thần khí hài hòa.

Tướng đàn bà dâm đãng

  • Mắt khi thấy đàn ông thường hay cười tình hoặc liếc xéo.
  • Khi ngồi thường bắt chéo chân, hai tay đan vào nhau rồi bó lấy gối và hay rung đùi.
  • Da mặt ngăm đen, mắt sắc và ướt, da bóng.
  • Hay có thói quen dùng đầu lưỡi động vào các răng.
  • Sắc mặt trắng đồng thời có nhiều tàn nhang.
  • Lông mày nhỏ hẹp, cong dài quá mắt, mắt thường to và sáng.

Tướng đàn bà hay ghen

  • Mắt có lòng trắng đỏ như bị đau mắt.
  • Xương dưới lông mày cao.
  • Mắt không đều một to một nhỏ.
  • Răng nhọn.
  • Miệng cười hở lợi, tai nhọn trên.
  • Xung quanh mắt có hung quang.
  • Lông mày thô, da mặt đen.
  • Miệng dẫu, mắt nhỏ.

 Xem thêm một số tướng xấu của phụ nữ

  • Khung người thô, mắt to cùng với đôi mày cong tướng đàn bà lang chạ.
  • Mặt hay vênh là tướng bần tiện, ngược hay ưỡn thể hiện sự khốn khổ, giọng nói đàn ông với sắc da hồng nhuận hại chồng.
  • Mặt không có chuyện gì mà cũng buồn, da lại sạm đen và lấm tấm ban là tướng chết yểu.
  • Tiếng nói mà như lệnh vỡ, tiếng lí nhí không gãy gọn thì dễ bị dụ dỗ và lừa gạt.
  • Môi mỏng, vàng mũi cũng mỏng, tóc ngắn thưa mà rậm thì cuộc sống không được yên vui.
  • Ăn uống mà hay để rơi vãi tung tóe thì không thể là một người vợ tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Xem bói qua bàn tay (Phần 1)

Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau. Chúng ta hãy cùng Xem Tướng chấm net xem bói bàn tay của mình theo kiểu nào nhé !

1.Hình dạng tổng quát của bàn tay

-    Cân xứng : được sự quân bình tổng quát.

-    Dài & khô: Tính khô khan dè dặt.

-    Ngắn quá: có nhiều tánh xấu, hạ tiện.

-    Nhiều thịt, gân guốc: Trường  thọ.

-    Dài: khéo léo nhưng gian xảo.

-    Dài quá: Tỷ mỷ, si mê, độc đoán.

-    Tay dài đụng  đầu gối (?): có  ý chí, dũng mãnh, rất thông minh, muốn chinh phục thiên hạ.

-    Dài và hẹp: ích kỷ, sống  cô đơn.

-   Bàn tay hẹp:  người yếm thế, nhút nhát, nữ: sinh đẻ khó (tương tự với lòng bàn tay nhỏ) . ngược lại: sinh đẽ dễ.

-    Trũng, dường như không có chỉ: kém  lý trí.

-    Bàn tay đẹp, ngón đều đặn: phú quí thượng lưu.

-    Ngắn  đối với thân hình: tính tình xấu.

-    Các gò đều trũng: ngu đần.

-    Các gò cao quá mức: độc đoán, kiêu căng.

-    Chằn chịt: không quân bình, không trung tính. Nhiều  chỉ nhỏ chằn chịt làm như bàn tay bị “nát”: hay tính toán tiền bạc ngay cả đối với chồng  hay vợ,  nữ: số ba đào.

-    Ít chỉ: bình thản, giản dị, vô tư lự.

-    Nhiều  chỉ đều đặn: hạnh phúc, thích khoa học.

-    Có gút "triết  lý" : nhiều suy tư, giỏi toán pháp, khoa học, thông minh.

2.Màu bàn tay

-    Trắng:bình  tĩnh.

-    Hồng hồng: tốt dạ có sức khoẻ,  cả đời sung sướng phong lưu.

-    Vàng: nóng nảy, hay thối chí, yếm thế.

-    Đỏ: yêu đời, trung thành, nhưng cẩu thả.

-    Thật đỏ: kém sức khoẻ, làm biếng.

-    Đỏ bầm: thiếu sinh lực, suy nhược.

-    Vàng: nóng tính, chán đời, thường là tay nghệ sĩ.

-    Vàng đậm: hay sầu hận, hung tợn.

-    Vàng xanh, hay xanh chanh: dữ tợn,  thâm  hiểm.

-   Nâu đen: yếu gan, háo danh, ham chinh phục,  cấp  chỉ huy độc đoán, bi quan, có dục vọng thấp hèn.

3.Sắc thái bàn tay

-   Ướt , mềm: ham khoái lạc, ưa hào nhoáng vật chất,  dể bị cảm xúc, nhát, không chủ định, ưa an phận, mê tín, bướng bỉnh.

-    Khô cứng: lạnh lùng, thờ ơ, ích kỷ, trầm lặng, giàu tâm linh.

-   Ấm: khoan dung, hòa nhã, ham nói, có thể  tự kiêu  nếu  có dấu hiệu xấu. (nữ: chọc  trời khuấy nước)

-    Nóng: phòng bệnh gan.

-    Lạnh:  nhiều  tật xấu nhưng biết giữa kín, trung thành, biết hy sinh nhưng nhẹ dạ.  Dể xúc động

(vẫn tốt hơn bàn tay ướt), phòng bịnh tim.

-   Cứng: thích hoạt động, gan dạ,  có thể liều lĩnh, chịu được khổ hạnh,  không bị chuyện  ái tình làm lung lạc.

-    Thật cứng: chậm hiểu, ngu đần.

-   Mềm: thông minh, văn  sỉ, giàu  tưởng  tượng, phong lưu. Có thể  ưa đơn độc, ưa ái  tình, dễ  có nhiều may mắn về tình và tiền.

-    Thật mềm: càng có nhiều mơ mộng, làm biếng.

-    Đầy thịt: an nhàn, hưởng lộc.

-    Mập & dầy: Nhiều dâm tính.

-    Dầy: phóng túng, lười và tham lam, tính cương quyết, thành công trong buôn bán.

-    Mỏng: vất vả, luôn lo lắng vì sinh kế.

-   Gầy: thiếu khả năng vật chất, thiên về tinh thần. Có thể tự phụ,  bủn xỉn, ghen tỵ nhưng biết kiên nhẫn, kín đáo. Nếu bàn tay gầy mà không khuyết:  cũng có nhiều cơ hội đưa đến thành công.

-   Khuyết:  (lòng bàn tay lõm) tranh đấu suốt đời nhưng khó thành công, phòng bị quỵt nợ, nếu xuất thân  từ giàu  có: phá của. Nếu có nhiều chỉ xấu: nghèo khổ, phòng bệnh phổi.

4.Khổ bàn tay

-    Thân nhỏ bàn tay to: ít nói kín đáo,  tỉ mỉ,  có thể  ít kỷ, hẹp  hòi.

-    Thân to bàn tay nhỏ: đa cảm, vui vẽ, mau hiểu, nóng nảy, thiếu bình tĩnh, hay chê bai người.

-    Bàn tay mềm: sung sướng phong lưu, nhưng thích nhàn lười biếng.

-    Bàn tay cứng: kém phong lưu, chăm chỉ, chịu được khổ hạnh.

-    Bàn tay dài: đắn đo suy nghĩ, nhút nhát, tưởng tượng,  nhưng bền chí.

-    Bàn tay ngắn: lanh lẹ, hoạt động nhưng thiếu phươngpháp.

-    Bàn tay quá ngắn:  không  suy nghĩ, thiếu thủy chung, không bền chí, ưa bạo động.

-    Bàn tay quá rộng, không  gò, ngón cái to: độc ác dã man.

Đàn  bà bàn tay đều không dài không  ngắn là quí.

5.Lông bàn tay

Đàn ông thân thể không có lông,  râu:  bần  tiện  tính phụ nử.

-    Tay nhiều lông: hèn hạ, có thú tính.

-    Nhiều lông trên lưng bàn tay: tính không quân bình, có thể không  kỷ luật.

-    Lông trên lòng bàn tay: quý tướng, thông minh, có sức khoẻ.

-    Lông ở lóng tay thứ 2, 3: bẩm tính tốt.

Người có nhiều  lông:  nhiều  sức mạnh, nhiều tình dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói qua bàn tay (Phần 1)

Dự đoán công danh và tình yêu qua nốt ruồi ở mắt và môi

Tướng nốt ruồi trên khuôn mặt: Đuôi mắt còn được gọi là Gian Môn, chỉ về tình duyên, hôn nhân của một người.
Dự đoán công danh và tình yêu qua nốt ruồi ở mắt và môi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đuôi mắt còn được gọi là Gian Môn, chỉ về tình duyên, hôn nhân của một người. Vị trí này có nốt ruồi chứng tỏ chủ nhân tính tình phóng khoáng, có sức hấp dẫn mãnh liệt với người khác giới.


1. Nốt ruồi ở đuôi mắt – Phạm đào hoa


Đuôi mắt còn được gọi là Gian Môn, chỉ về tình duyên, hôn nhân của một người. Vị trí này có nốt ruồi chứng tỏ chủ nhân tính tình phóng khoáng, có sức hấp dẫn mãnh liệt với người khác giới.

Nếu đó là nốt ruồi cát, người này không những đào hoa, nhân duyên tốt, đi đâu cũng có người theo đuổi mà khi gặp khó khăn trong sự nghiệp cũng được quý nhân giúp đỡ.

Du doan cong danh va tinh yeu qua not ruoi o mat va moi hinh anh
 
Tuy nhiên, nếu là nốt ruồi hung, màu sắc mờ nhạt lại mang tới sự xui xẻo trong tình cảm. Bởi khi nắm bắt được giá trị bản thân, người này thường tỏ vẻ kiêu ngạo, bất cần trong chuyện tình cảm.

Khi mới bắt đầu yêu, tình cảm lứa đôi mặn nồng nhưng chỉ một thời gian ngắn sau đó, hai bên khó dung hòa về tính cách nên lại đường ai nấy đi. Thông thường người này sẽ kết hôn khá muộn và trải qua không ít mối tình mới có thể tìm được nửa kia ưng ý.

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016
Dù chưa sở hữu những nét tướng phú quý, nhưng đừng buồn bởi năm 2016 bạn có nhiều cơ hội cho những ai luôn phấn đấu không ngừng nghỉ.

2. Nốt ruồi dưới miệng – Dễ thay đổi

Người có nốt ruồi ở dưới miệng (phía môi dưới) thì hay thay đổi, thích khám phá và chinh phục những điều mới lạ. Dù họ được thừa kế tài sản do tổ tiên để lại nhưng không phù hợp để đầu tư bất động sản. Bởi chỉ cần một lúc cao hứng là tiền bạc có thể “đội nón ra đi”.

Tuy nhiên, ưu điểm của người này là có tinh thần trách nhiệm, làm việc có đầu có cuối rõ ràng và rất quyết đoán. Đứng trước nhiều sự lựa chọn, ít khi thấy người này lưỡng lự, thậm chí họ đưa ra kết luận khá vội vàng.

3. Lông mày có nốt ruồi – Tự tin đến mức tự mãn

Du doan cong danh va tinh yeu qua not ruoi o mat va moi hinh anh
 
Chủ nhân của tướng nốt ruồi ở lông mày thường có phong cách tự tin, thậm chí đôi khi tự mãn, cao ngạo khiến người xung quanh khó chịu và ngại tiếp xúc. Nữ giới có nốt ruồi này gặp không ít trục trặc trong hôn nhân, nhiều khả năng sẽ rơi vào tình trạng li hôn rồi lại tái hôn.

Tuy nhiên, tài vận của người này khá, làm kinh doanh buôn bán thuận lợi, dễ phát tài. Nhưng làm gì cũng cần lưu ý, tự mãn sẽ là rào cản ngăn bạn tiến tới thành công.

4. Môi trên có nốt ruồi – Trọng tình cảm


Đời sống nội tâm của người có nốt ruồi ở môi trên khá phong phú, đôi khi đa sầu đa cảm nhưng luôn biết nghĩ cho người khác. Do đó, đi tới đâu họ cũng được hoan nghênh, yêu mến. Bên cạnh đó, người này được hưởng lộc về ăn uống, hay được mời đi dự tiệc chiêu đãi.

► Bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Hoàng Nam (Theo DYXZ)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán công danh và tình yêu qua nốt ruồi ở mắt và môi

Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Tìm hiểu về đặc tính của sao Tả Phụ trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa  Chủ Tứ hóa
Tả phụ Bắc đẩu trợ tinh Dương thổ Trợ lực Thi hành thiện lệnh Nhâm: khoa

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tả Phù là dương thổ, là trợ tinh thứ nhất trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực, là sao phò tá rất đắc lực của đế tinh Tử Vi, chủ về thi hành thiện lệnh, có hàm ý hài hòa tròn trịa. Làm việc thiết thực, trung hậu, lương thiện, có sức dung chứa nghịch cảnh, hết lòng với chức trách phò tá, độ lượng, không bao giờ ép buộc người khác.

Tả Phù là một sao có khả năng phò tá thiết thực nhất trong lục cát tinh và cũng là sao có ít khuyết điểm nhất. Nó không những đóng vai trò là đại thần phò tá cho đế tinh Tử Vi, mà còn khiến sao Tử Vi tiếp nhận sự phò tá của Tả Phù trong tâm trạng thoải mái và nhẹ nhàng. Sao Tả Phù cũng có thể làm tăng thêm cường khí thế và biểu hiện của những chính tinh khác, nhưng bản thân Tả Phù khó tránh vất vả, khó hưởng phúc thanh nhàn. Do Tả Phù có tài phò tá, nên khi độc tọa, nó chỉ có thể trợ giúp cho các sao ở cung vị tam phương tứ chính mà nó hội chiếu, chứ bản thân không có biểu hiện gì xuất sắc. Sao Tả Phù độc tọa mà phải đối phó với Kình Dương, Hỏa Tinh, và Liêm Trinh lạc hãm thì e rằng sức mạnh không đủ.

Sao Tả Phù nhập cung miếu vượng, nếu gặp Tử Vi, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc tam hợp hội chiếu, chủ về văn võ hiển quý. Nếu lại gặp tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh và sao Hóa Kị xung phá, tuy phú quý nhưng không được lâu dài.

Do sao Tả Phù trọng tình cảm nhưng lại khá cô độc, vì vậy không nên nhập cung phu thê hoặc cung tử tức. Nếu sao tả Phù nhập cung phu thê lại gặp cát tinh, mà cung mệnh và cung phúc đức đều có cát tinh, thì chủ về hôn nhân hài hòa tốt đẹp. Nếu sao Tả Phù nhập cung phu thê lại gặp sát tinh đồng cung, thì cần thận trọng trong việc lựa chọn bạn đời; nếu các sao trong cung mệnh và cung phúc đức không phải là cát tinh, thì dễ bị người thứ ba xem vào, khiến hôn nhân gặp nhiều sóng gió, dễ phải qua hai lần kết hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Vợ chồng lục đục vì phong thủy nhà xấu

Một ngôi nhà không hợp phong thủy có thể khiến gia chủ bất hòa, tranh cãi liên miên. Tôi cảm thấy rằng từ khi chuyển đến ngôi nhà mới, vợ chồng tôi liên tục xảy ra cãi vã, trong khi trước đây chúng tôi rất hòa hợp. Chúng tôi tranh luận về mọi chuyện và mọi lúc. Tôi lo sợ quan hệ vợ chồng sẽ bị rạn nứt vì những bất đồng không đáng có này. Hiện nay, tôi đang băn khoăn không rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có phải do ngôi nhà mới của chúng tôi có phong thủy xấu hay không? Có bao giờ một ngôi nhà không thuận phong thủy khiến cho gia chủ bất hòa hay không? Rất mong chuyên mục giải đáp cho chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trả lời:

Đây thực sự là một câu hỏi phong thủy tuyệt vời, rất thực tế. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục.

Có rất nhiều thách thức phong thủy trong ngôi nhà mới có thể kích động, thậm chí là tăng cường nguồn năng lượng tiêu cực như sự bất đồng, tranh luận, cãi vã và không hài lòng với mối quan hệ của bạn.

Nó tương tự như việc bạn phải đi một đôi giày không thoải mái hoặc mặc một bộ quần áo không vừa với vóc dáng, sở thích cá nhân. Sau một thời gian, nó bắt đầu nó bắt đầu gây ra những kích thích làm phiền bạn, làm bạn phát cáu. Bất kể bạn cố gắng nhiều như thế nào để ngăn chặn, kìm nén năng lượng tiêu cực này và dù cho bạn ý thức rõ ảnh hưởng của nó hay không thì sớm hay muộn nó cũng khiến bạn "nổ tung", mất kiểm soát về hành vi.

 vo chong luc duc vi phong thuy nha xau - 1

Ngôi nhà có phong thủy xấu chắc chắn là một yếu tố góp phần gây ra những cuộc cãi vã không có điểm dừng trong gia đình. (Ảnh minh họa)

Trong phong thủy, ngôi nhà được gọi là lớp da thứ ba của bạn với một lý do rất chính đáng (quần áo được đánh giá là lớp da thứ hai). Vì thế, giống như việc lựa chọn quần áo thông minh, thoải mái và đẹp đẽ làm cho dòng chảy năng lượng cá nhân của bạn được tự do và hài hòa thì sự lựa chọn môi trường sống thông minh sẽ cho kết quả tương tự.

Tại sao nó lại xảy ra theo cách này? Bởi vì, năng lượng cá nhân của bạn được kết nối với mọi thứ xung quanh bạn. Không có ranh giới cụ thể, chặt chẽ trong thế giới của năng lượng, đây là lý do vì sao phong thủy tốt trong bất kỳ không gian nào đều rất quan trọng. Một ngôi nhà có phong thủy tốt sẽ nuôi dưỡng năng lượng của bạn.

Trước khi chúng ta nhìn vào những thách thức phong thủy chính của ngôi nhà đã góp phần gia tăng năng lượng tiêu cực trong các mối quan hệ, chúng ta phải thống nhất về một thực tế quan trọng rằng bạn là người duy nhất chịu trách nhiệm - tại bất kỳ thời điểm nào - cho những lựa chọn của mình. Đổ lỗi cho phong thủy của ngôi nhà vì những gì đang xảy ra trong mối quan hệ của bạn không phải là tất cả.

Trên hết, bạn đã chọn sinh sống trong ngôi nhà của mình và cách duy nhất thật sự cải thiện của bạn đó là:

1. Cố gắng giải quyết tất cả những thách thức phong thủy tạo ra sự căng thẳng hiện tại. Hãy nghiên cứu và áp dụng các giải pháp phong thủy phù hợp với ngôi nhà của bạn.

2. Tập trung vào thái độ, hành vi mỗi khi bạn đang ở trong cuộc xung đột, cãi vã và chọn cách kìm nén, nhẫn nhịn dù không hề thích. Sau đó, bình tĩnh tháo gỡ vấn đề. Mỉm cười và tin tưởng lẫn nhau giúp mọi chuyện trở nên tốt đẹp hơn.

Nếu bạn ghi nhớ được hai điều trên khi áp dụng các giải pháp hóa giải phong thủy xấu cho ngôi nhà thì chắc chắn bạn sẽ tạo nên kết quả tốt đẹp, bền vững cho mối quan hệ của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng lục đục vì phong thủy nhà xấu

Cách xin xâm và vái tượng thần phật - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Cách xin xâm và vái tượng thần phật, Gieo quẻ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách xin xâm và vái tượng thần phật, tu vi Cách xin xâm và vái tượng thần phật, tu vi Gieo quẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xin xâm và vái tượng thần phật

1. Cách xin xâm nơi đền miếu 

Hàng năm cứ vào dịp tết, đón năm mới, nhiều người già trẻ, trai gái đều đế chùa, đền miếu lễ Phật, lễ Thánh cầu bình an cho bản thân và gia đình, người thân… Khi lễ Phật, lễ Thánh xong nhiều người muốn xem quẻ đầu năm để biết sự tốt xấu của vận mạng trong năm. Có hàng vạn người xin xâm nhưng rất ít có người biết cách xin như thế nào để được kết quả chính xác nhất cho bản thân. Chúng tôi xin trình bày các bước tiến hành xin keo như sau:

Người muốn xin keo trước tiên cầm hai cái keo lên vái tên, tuổi, địa chỉ chỗ ở hiện tại của mình và khấn vái nói những điều mình cầu xin trước Thánh Thần. Lời cầu xin này sau khi xin keo sẽ được hiển thị qua lá xâm. Sau khi cầu xong lại để hai lá keo xuống đất. Người xin đi một vòng trong chùa hay đền đến vái các tượng Phật, Thánh độ hai ba phút sau đó trở lại nơi có hai lá keo lúc đầu. Cầm hai lá keo vái lại lần nữa những lời cầu xin của mình. Sau khi cầu xong, hai tay chụm lại giữ hai lá keo trong lòng hai bàn tay, đưa lên cao ngang mặt rồi  buông xuống. Nếu một lá keo sấp, một lá ngửa thì coi như xin được keo. Khi đã được quẻ rồi thì bước kế tiếp là hai tay cầm ống đựng những lá xâm và lắc ống xâm. Nếu thấy lá xâm nào nhảy ra thì cầm lấy lá xâm đó, tìm số ghi trên lá xâm là số nào thì đi tìm tờ giấy ghi lời giải của số đó. Những câu thơ hay lời giải trên tờ giấy là vận tốt, xấu của mình trong năm.

2. Giải thích quy trình xin keo

2.1 Tại sao khi vái xong độ vài phút mới xin keo?      

Lúc người xin keo vái tên tuổi, địa chỉ nơi cư ngụ và lời cầu xin thì Thánh, Phật sẽ cho người âm đến địa chỉ của người xin để điều tra và xem vận của người đó năm nay tốt xấu thế nào? Phải mất vài phút mới xong. Sau khi người xin cầm hai lá keo lên khấn lần thứ hai lúc này mọi chi tiết về người đó Thánh đã biết nên khi tung hai lá keo thì Ngài sẽ cho hai lá này rơi xuống một sấp, một ngửa (một âm một dương) là Ngài đồng ý báo cho người xin biết số phận trong năm mới. Khi người xin cầm ống thẻ xâm lắc thì Thánh sẽ đưa ra thẻ xâm ứng với vận mạng của người xin trong năm đó. Lá xâm rơi ra là số nào thì có lời giải trên giấy đã in sẵn chỉ cần đọc là hiểu. Những người nào vừa cầu Thánh xong mà tung hai lá keo ngay thì quẻ không linh nghiệm vì Thánh, Thần chưa cho người âm đi điều tra nên không thể nói chính xác về họ được. Do đó, có thể hỏng quẻ keo theo giải thích ở phần 1 trên và phần 2.2 dưới.

2.2 Trường hợp không xin được keo

Có hai trường hợp xảy ra là: cùng sấp hay cùng ngửa.

* Nếu hai lá keo cùng ngửa (cùng Âm) thì đó là lời cầu xin của người cầu không rõ,  không cụ thể nên Thánh chưa trả lời được. Người xin xâm có thể cầu lại rõ ràng theo trình tự như trên rồi xin lại quẻ khác.                                               

* Nếu thấy hai lá xâm cùng sấp (cùng dương) thì không nên xin lại quẻ khác vì Thánh không cho biết kết quả có thể lúc mình cầu không nghiêm túc, không thành tâm.

3. Những điều cần biết khi thắp hương, khấn và lạy tượng

3.1 Cách thắp hương đúng    

a. Thắp một nén hương

Khi lên chùa, vào Đình miếu hay đến những nơi thờ cúng ta chỉ cần thắp một nén hương là đủ vì khi thắp hương là có linh hồn hiển hiện. Thắp một nén hương ở đâu là cầu người nơi đó. Hàng ngày, mỗi buổi sáng ta thắp một nén hương ở bàn Thần Tài là cầu Thần Tài phù hộ. Buổi tối thắp một nén hương ở bàn thờ tổ tiên là cầu tổ tiên phù hộ. 

b. Thắp ba nén hương

Ngày giỗ, ngày tết ta chỉ cần thắp ba nén hương ở mỗi bát nhang là đủ vì ba nén hương  cầu Trời - Đất - Người, đại diện cho Thiên - Địa - Nhân phù hộ độ trì cho toàn gia. 

c. Thắp năm nén hương  

Thắp năm nén hương khi làm lễ lớn bố cáo thiên hạ như khai trương công trình, động thổ, lễ lớn của tổ tiên, của Quốc gia hay các lễ hội kỷ niệm các vị danh nhân. Năm nén hương cắm theo hình chữ thập đại diên cho Ngũ hành. Những người không hiểu điều này nên họ đốt hàng bó nhang, cắm hàng bó nhang vào bát nhang nhưng nào biết điều này vô tình tạo cho lũ cô hồn vào tranh cướp gây lôn xộn ở nơi tôn nghiêm. Không phải cứ đốt nhiều hương là được thần thánh phù trợ nhiều. Việc làm này thể hiện mình là người thiếu hiểu biết về văn hóa tâm linh. Vì sao đó có người đi vơ những số nhang đó đi hủy? Đó là vì việc làm này vừa gây ô nhiễm  môi trường vừa lãng phí lại không đúng về mặt tâm linh.

d.  Lưu ý: Hàng ngày trong gia đình, nếu thắp hương thì mỗi bát hương chỉ thắp một nén nhang, không thắp nhiều thẻ hương trên cùng một bát nhang vì thắp nhiều ma, quỷ âm hồn theo vào hưởng khói làm cho vong linh tổ tiên và vong ma quỷ tranh nhau gây lộn xộn. Gia đình vì đó mà sinh bất hòa.

3.2 Cách khấn nơi thờ phụng như thế nào?

Trước hết chúng ta hiểu linh hồn là cõi vô hình tụ tán bất thường, giống như những làn sóng điện không có hình dạng nhất định. Có thể như một làn gió thoảng qua, cũng có thể hiện hình giống như một người bằng xương bằng thịt. Nếu có duyên thì có thể nhìn thấy như người sống trước mặt. Linh hồn có thể biến đổi muôn hình. Trong cõi âm các giác quan của linh hồn không phải cấu tạo bằng vật chất nên mọi ý nghĩ của con người sống ra sao thì người cõi âm đều cảm nhận được ngay, dù cho không cùng ngôn ngữ họ vẫn cảm nhận được những suy nghĩ của nhau. Khi lên chùa vào đình miếu không cần cầu khấn to, chỉ cần tập trung cao độ những suy nghĩ của mình thì Thánh thần sẽ cảm nhận được lời thỉnh cầu. Nếu có tâm thì có sự linh ứng ngay.

3.3 Cách lạy các tượng như thế nào là đúng

Thông thường ở các đình, chùa miếu mỗi khi tạc hay đắp xong một pho tương, người ta làm lễ khai quang điểm nhãn rồi hô thần nhập tượng sau đó đặt bát hương. Sau đó thắp hương hàng ngày hay những ngày rằm ngày sóc vọng. Khi đến những nơi thờ cúng có tượng ta muốn đi lạy các tượng trước tiên phải nhìn xem dưới chân tượng có bát hương hay không? Nếu dưới chân các tượng có bát hương là là tượng đó đã có thần rồi, ta có thể lạy và vái được. Trường hợp dưới chân tượng không có bát hương nghĩa là tượng đó vô chủ giống nhu ngôi nhà hoang ai ở cũng được. Bức tượng này có thể là nơi trú ngụ của ma quỷ nên ta không nên vái hay cầu xin. Nếu cầu xin có thể ma quỷ sẽ theo mình về nhà gieo tai họa cho gia đình người thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xin xâm và vái tượng thần phật - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Chùa Bà Ấn nằm tại đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh. “Chùa bà Ấn" là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn
Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việt Nam có nhiều chùa Bà, nào là bà Đanh, Bà đen, Bà chúa xứ. Sài Gòn có chùa bà Ấn, nhắc lại lịch sử mấy trăm năm phát triển của Sài Gòn theo chiều hướng cởi mở, chấp nhận nhiều nền văn minh và văn hóa khác biệt.

Tại sao gọi là chùa Bà Ấn? Dân Sài Gòn gọi chùa này như vậy, tại vì đây là một chùa Ấn, thờ một vị nữ thần người Ấn. Chùa Bà Ấn nằm tại số 45 đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Chùa bà Ấn” là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn. Đền tên gốc là Mariamman, thờ nữ thần Mariamman, vị thần của mùa màng bội thu, đất đai màu mỡ, sức khỏe dồi dào, hôn nhân suôn sẻ, con cháu đông vui…

Đền Mariamman được xây dựng từ đầu thế kỉ 20, khi mà một số đông người Ấn Độ di cư qua Việt Nam và sống tập trung ở gần khu vực đền ngày nay. Hiện nay, đền vẫn được những người gốc Ấn trông coi cẩn thận như là nơi linh thiêng nhất của họ.

Không chỉ nổi tiếng linh thiêng, đền thờ Bà Mariamman còn là một công trình kiến trúc độc đáo mang đậm nét Ấn Độ. Điều này được thể hiện qua những tác phẩm điêu khắc rực rỡ sắc màu được bài trí ở nhiều nơi, đặc biệt là mái đền.

Trung tâm ngôi đền là phòng thờ Bà Mariamman. Người theo đạo Hindu tin rằng bà có khả năng làm cho bách bệnh tiêu tan và vạn sự như ý, trong đó có cả việc sinh con, hỏi vợ hay lấy chồng. Hai bên phòng thờ bà Mariamma là phòng thờ Cô và phòng thờ Cậu.

Chùa bà ấn
Kiến trúc độc đáo ở chùa

Người dân Việt có, gốc Ấn cũng có thấy vẫn đến đây cầu gì được nấy. Người thì thắp hương cầu khấn như ở mọi đền chùa khác. Người thì dùng vòng hoa bằng bưởi dâng lên Bà. Người thì chắp tay khấn vái, người thì cởi dép lên điện giơ tay ôm lấy khối đá hoa cương đập đầu vào đó mà cầu khấn. Khi làm lễ lại thấy có kéo chuông nghe giống như tiếng chuông nhà thờ hơn là chuông chùa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Hai người tuổi Tuất có hợp nhau?

Hai người tuổi Tuất sẽ rất vui vẻ khi ở bên nhau bởi họ đều có năng lượng dồi dào và biết cách đặt niềm tin vào đối phương.
Hai người tuổi Tuất có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề mà người tuổi Tuất thường gặp phải là tính hay lo lắng. Nhưng khi 2 người cùng con giáp này kết hợp với nhau thì rắc rối dường như biến mất. Do biết được nhược điểm của mình và đối phương là dễ có tâm trạng, khi gặp trở ngại thì dễ cô đơn nên người tuổi Tuất sẽ thông cảm và vị tha với nhau hơn. Vì thế, mối quan hệ sẽ tiến triển thuận lợi.

 
Khi là đôi uyên ương, 2 người tuổi Tuất thường rất vui vẻ bên nhau với điều kiện họ phải biết cách tránh mang tâm trạng riêng vào câu chuyện chung. Cả 2 đều thích những điều mạo hiểm và cùng nhau khám phá thế giới. Do đó khi sống chung, họ sẽ không dành nhiều thời gian ở nhà mà sẽ đi du lịch, tham gia các hoạt động xã hội và đi bộ. Họ sẽ không ngừng làm việc vì đều muốn bản thân năng động. Ưu điểm của người tuổi Tuất là trung thành hết mực, đặt niềm tin tuyệt đối vào người bạn đời của mình. Nhưng đôi khi họ lại không biết kiềm chế cơn nóng giận.

Khi là đối tác kinh doanh, 2 người cùng tuổi Tuất sẽ xây dựng một tập thể làm ăn chân chính bởi bản thân họ phân biệt rất rõ chuyện phải, trái. Người tuổi Tuất thích chọn cho mình công việc liên quan đến chính trị, môi trường hoặc những lĩnh vực khiến họ tự tin. Với khả năng giao tiếp tốt, khách hàng luôn tìm tới họ.

(Theo Zing)

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai người tuổi Tuất có hợp nhau?

Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại

Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại. Bạn cảm thấy thế nào về cuộc sống hiện tại mà bạn đang có, bạn có cảm thấy hài lòng về nó không?
Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại. Bạn cảm thấy thế nào về cuộc sống hiện tại mà bạn đang có, bạn có cảm thấy hài lòng về nó không? Nếu bạn trả lời là ” Tôi cảm thấy rất hài lòng” thì sẽ chẳng có gì phải bàn, vì bạn biết, bạn trân trọng những gì mà bạn đang có. Còn nếu bạn trả lời ” tôi cảm thấy cuộc sống này chẳng có ý nghĩa gì cả” thì chúng tôi khuyên bạn nên suy nghĩ lại.

Với những câu nói hay về cuộc sống dưới đây sẽ đủ làm cho bạn thay đổi suy nghĩ về cuộc sống của mình, thay đổi cách nhìn cuộc sống. Mời các bạn cùng cảm nhận những câu nói hay sau đây giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại.

Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại

Cuộc sống này ngắn lắm, không ai nói trước được điều gì cả. Vì vậy yêu thì cứ nói là yêu, nhớ thì cứ bảo là nhớ, muốn thổ lộ tình cảm với ai thì cứ thổ lộ. Tình yêu thì con trai hay con gái nói trước đều không quan trọng, quan trọng nhất là tình cảm cả hai dành cho nhau thôi.

———-

Cuộc sống là gì nếu không phải là những khát khao, hy vọng mà nhiều trong số những ao ước lớn không thể thành hiện thực, để một lúc nào đó, bạn ngồi lại giữa không gian vắng lặng và cảm thấy hạnh phúc với chỉ một nhúm những khát khao thành hiện thực.

————

Không ai có thể trả lời cuộc sống là gì cho đến khi người ta cảm thấy mình đang mất nó. Cái ngày đó rồi cũng sẽ đến, hoặc sắp đến, hoặc đã gần, nhưng không ai có thể biết.

Chỉ vì: Chúng ta suốt đời cứ loay hoay giữa những mâu thuẫn trong tâm can như thế này!
Để tình yêu và những phút đáng sống nhất đã trôi qua như thế này!

Cuộc đời ngắn lắm, vui không dủ sao cứ phải chuốc lấy buồn phiền, yêu không đủ sao cứ phải làm tổn thương nhau.

Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại
Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại

Đời người ngắn lắm, sống cho mình còn chưa đủ, nói gì đến việc bận đi làm hài lòng kẻ khác.

Cuộc sống này ngắn lắm, đừng chôn chặt bản thân tại những “thành trì đổ nát” của quá khứ mà lãng quên đi việc tiến bước tới tương lai.

Cuộc đời này ngắn ngủi lắm. Sáu mươi năm một kiếp người, nghe có vẻ nhiều, nhưng so với mấy triệu năm hình thành của nhân loại, chỉ là hạt cát giữa sa mạc mênh mông. Chính vì đời ngắn như vậy, thời gian để quan tâm, chăm sóc người mình yêu còn không đủ, thì hơi đâu bận tâm những kẻ ghét mình.

Cuộc sống, là một bộ sách vô số chữ, mỗi người có cách đọc của riêng mình. Cuộc sống, là một câu hỏi có nhiều lời giải, mỗi người có đáp án của riêng mình. Cuộc sống, là một tách trà, mỗi người có cách thưởng thức của riêng mình. Những lúc không vui, hãy tự nhủ với bản thân: Rằng tất thảy của tất thảy, chính là để cuộc sống, thoải mái hơn, vui vẻ hơn, hạnh phúc hơn.

Trong cuộc sống, giai đoạn khó khăn nhất không phải là không ai hiểu bạn, mà là… bạn không hiểu chính mình.

Tình yêu, tình bạn, không phải là cả đời không cãi nhau, mà là cãi nhau rồi vẫn có thể bên nhau cả đời.

Khi con người ta vẫn còn trên đời, tưởng rằng còn nhiều thời gian, nhiều cơ hội. Thực ra cuộc đời là phép trừ, gặp nhau một lần, ít đi một lần.

Có những lúc, không có lần sau, không có cơ hội bắt đầu lại. Có những lúc, bỏ lỡ hiện tại, vĩnh viễn không còn cơ hội nữa.

Hình ảnh với những câu nói hay về cuộc sống cũng đủ làm cho ta thay đổi suy nghĩ về cuộc đời mà ta đang sống. Hãy cứ trân trọng những gì mà ta đang có, đừng để cái gì mất đi mới cảm thấy hối tiếc nhé bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu nói hay giúp bạn trân trọng cuộc sống hiện tại

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Văn khấn tổ tiên ngày mồng một Tết. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo đáp ba xuân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

- Đức Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật

- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh, và các hương hồn nội tộc, ngoại tộc.

Hôm nay là ngày mồng một Tết, tháng giêng năm ................

Chúng con là:

....................................................................................................................

Hiện cư ngụ tại:

....................................................................................................................

Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần Nguyên đán, mồng một đầu xuân, mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo đáp ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng trước án.

Kính mời các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, bá thúc đệ huynh, cô di tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại, cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì con cháu, năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông, bốn mùa không hạn ách nào xâm hại, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Tín chủ lại mời các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong đất này cùng về hâm hưởng.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám

Cẩn tấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Phong Thủy Cho Người Mệnh Ly

Tìm hiểu về Phong Thủy Cho Người Mệnh Ly, tìm hiểu về màu sắc phù hợp, con số may mắn, con số nên tránh và hướng nhà cho người Mệnh Ly.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy Cho Người Mệnh Ly

Phong Thủy Cho Người Mệnh Ly

Tìm hiểu khái quát về phong thủy cho người mệnh Ly:

Phương vị: Người mệnh Ly (thuộc hành Hỏa) có 4 hướng tốt là hướng Nam (Phục vị), hướng Đông Nam (Thiên Y), hướng Bắc (Diên Niên), hướng Đông (sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là: Đông Bắc (Họa Hại), Tây Bắc (Tuyệt Mệnh), Tây Nam (Lục sát), hướng Tây (Ngũ Qủy).

Chọn hướng làm nhà cho người mệnh Ly: người mệnh Ly làm nhà nên chọn cửa làm nhà về hướng Đông Bắc (trường tồn và bền vững), tọa hướng Nam (bình ổn); tọa hướng Tây Bắc và hướng Đông Nam (sức khỏe và mau lành bệnh), hoặc tọa Tây hướng Đông (phát triển).

Màu cửa hợp với người mệnh này là: Đỏ, cam, trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục.

Chọn phòng ngủ: nên chọn phương vị tốt hợp với bản mệnh, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.

Hướng để đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng như hướng phòng ngủ thì tinh thần sẽ được sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. còn nếu đặt theo các hướng Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Tây sẽ hay bị ngủ mê.

Hướng đặt bếp cho người mệnh Ly: hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về một hướng tốt. Miệng bếp tốt nhất là quay về hướng Đông, làm như vậy để khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang hướng Đông Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ khi trong nhà không có đàn ông thì mới phải lấy tuổi người phụ nữ chủ gia đình; còn hướng bếp và hướng giường thì đa phần theo mạng của người phụ nữ.

Hướng bàn làm việc tốt cho người mệnh Ly: quay lưng hướng Tây và mặt Hướng Đông là tốt nhất.

Màu sắc cho người mệnh Ly:

Màu hợp: hành Mộc (xanh da trời, canh lá), hành hỏa (đỏ, tím, cam).

Màu sắc kỵ: hành Thủy (đen, xanh lam), hành thổ (vàng cà phê).

màu trung tính: Kim, vàng kim, trắng.

Màu khai vận: màu vàng (trong ngũ hành, trong hỏa có kim, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim là sinh khí cho nên đối với những người chưa tận dụng hết cơ may của mình thì nên dùng màu vàng.)

Màu suy: màu đen (thủy khắc hỏa, vì vậy người tuổi Tỵ không muốn gặp vận đen thì nhất định phải hạn chế dùng những thứ liên quan đến màu đen.)

Con số đối với người mạng Ly:

Số khai vận: số 0 và số 5.

Số suy: số 1 và số 6.

Con số thích hợp làm nhà, số tầng nhà: 1, 2, 3, 4, 7 ,8, 9, 13, 17, 18 , 19, 21, 22, 23, 24, 27, 28, 29...

Bảng tổng quát về màu sắc và con số nên dùng và nên tránh cho người mệnh Ly:

Ly (Hỏa) Nên dùng Tránh dùng
Màu sắc Đỏ, da cam, xanh da trời, xanh lá cây Đen, xám, xanh lam, vàng cà phê
Con số số 0, số 5 số 1, số 6

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Cho Người Mệnh Ly

Lễ Thất Tịch - Những mẹo phong thủy thúc đẩy vượng đào hoa

Ngày Thất Tịch năm 2016 vào 7/7 âm lịch. Xem những mẹo phong thủy thúc đẩy đào hoa trong lễ Thất Tịch dành cho những người đã trải qua nhiều mùa cô đơn hay mới
Lễ Thất Tịch - Những mẹo phong thủy thúc đẩy vượng đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Thất Tịch – mùa tình nhân phương Đông có người bầu bạn quả không còn gì bằng. Dù đã trải qua nhiều mùa cô đơn hay mới chia tay một mối tình, bạn hoàn toàn có thể tự mình tìm lấy nhân duyên bằng những mẹo phong thủy thúc đẩy đào hoa trong lễ Thất Tịch dưới đây.


Le That Tich - Nhung meo phong thuy thuc day vuong dao hoa hinh anh 2
 
Ngày Thất Tịch bắt nguồn từ câu chuyện tình yêu gắn bó, khăng khít của Ngưu Lang – Chức Nữ, ngày 7/7 âm lịch hàng năm được xưng là lễ Thất Tịch. Ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau trên cầu Hỉ Thước, bày tỏ nỗi nhớ nhung của một năm xa cách trở thành ngày tình nhân phương Đông.   Ngày tình nhân phương Đông các hoạt động chủ yếu xoay quanh việc hẹn hò, tỏ tình và đối tượng chính là những người đang muốn tìm kiếm tình yêu trong cuộc đời mình. Trong ngày này, để tìm thấy tình cảm chân thành, hãy áp dụng những mẹo phong thủy thúc đẩy đào hoa trong lễ Thất Tịch.   1. Dù là người đã kết hôn hay còn đơn chiếc, trong lễ thất Tịch hãy đổi đệm chăn, chiếu gối mới, đồng thời mang chăn chiếu cũ đi giặt giũ sạch sẽ và phơi nắng.
 
2. Mẹo phong thủy tốt cho nhân duyên mà ai cũng nên làm trong ngày Thất Tịch là dù giường kê ở hướng nào thì đầu giường cũng bày một tấm ảnh chụp chính mình, càng lớn càng tốt, nam trái nữ phải.
 
3. Ở cửa sổ lớn nhất trong nhà, lau chùi sạch sẽ và treo lên một dây đỏ cát tường, nếu có một chiếc hồ lô nhỏ treo kèm dây đỏ thì vận trình còn tăng lên gấp bội, nhân duyên nhất định phát đạt.
 
4. Phong thủy tình yêu cần nhất là phải thực hiện ở những nơi trọng yếu, ở cửa chính của nhà mình, hãy bày một chén nước nhỏ, tên gọi là Thanh Thủy. Kích thước chén tùy ý, đặt bên trái hay bên phải cửa đều được, nếu cửa nhà không tiện để chén nước thì đổ nước vào một chiếc bình nhỏ rồi treo lên cửa cũng được.

Le That Tich - Nhung meo phong thuy thuc day vuong dao hoa hinh anh 2
 
5. Buổi tối Thất Tịch, bất luận thời tiết ra sao, có thể nhìn thấy sao hay không, đều nên mở cửa sổ ra ngóng nhìn bầu trời, yên lặng ước nguyện. Một lời hứa duy nhất cho nhân duyên của chính mình.
 
6. Nếu có khả năng, ngày Thất Tịch hãy tìm một bãi đất trống đốt pháo hoặc thả bóng bay, khinh khí cầu, đèn trời. Nam đốt pháo tay trái, nữ đốt pháo tay phải.
 
7. Người đang yêu, đã yêu và sẽ yêu, trước 11 giờ khuya hãy cùng bạn bè ăn kẹo, bất kể số lượng, để nhân duyên ngọt ngào như kẹo, hỉ khí đến nhà.
 
8. Để cải thiện phong thủy tình yêu, ngày Thất Tịch hãy tìm đến cửa chùa, cửa miếu cầu nguyện, viết ước nguyện lên giấy điều đỏ đặt dưới gối của mình thì tình hình sẽ chuyển biến tốt.
 
9. Trong lễ Thất Tịch, nam nữ thường tặng quà cho nhau, nhưng tuyệt đối không nên tặng đồng hồ, ảnh chụp, hoa, dây đeo (vòng tay), sẽ ảnh hưởng tới nhân duyên vận.
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Phương pháp giúp đào hoa đến tay ngay trong 2016 Làm 3 điều này, thoát ngay kiếp ế Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy
Trình Trình

 
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thất Tịch - Những mẹo phong thủy thúc đẩy vượng đào hoa

Những yếu Tố ảnh hưởng đến hướng nhà Tốt- Xấu –

Khi mở đầu việc làm nhà, dựng cửa…, mọi người thường quan tâm tới phong thủy nhà. Từ xa xưa cho tới nay, cư dân Việt hiện đại vẫn gặp ít nhiều khó khăn ngay từ bước khởi đầu, nhất là việc xem hướng nhà. Có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mở đầu việc làm nhà, dựng cửa…, mọi người thường quan tâm tới phong thủy nhà. Từ xa xưa cho tới nay, cư dân Việt hiện đại vẫn gặp ít nhiều khó khăn ngay từ bước khởi đầu, nhất là việc xem hướng nhà.

Có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho phương hướng nhà

Tốt xấu theo khí hậu

Hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt với địa lý, khí hậu Việt Nam. Những hướng này có gió mát và ánh sáng ổn định, không khí ấm áp. Trong khi đó, hướng tây, tây bắc thì nắng gắt và rất nóng vào buổi chiều. Hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh tướng đông bắc lân cận. Do vậy, đa phần các ngôi nhà truyền thống của ông cha ta đều quay cửa chính về hướng lân cận nam, quay đầu hồi về hướng tây. Một công trình kiến trúc nếu không được hưởng khí hậu phù hợp thì tuổi thọ công trình sẽ giảm, tác động xấu đến người cư ngụ.

Tốt xấu theo hướng mệnh trạch

Căn cứ năm sinh (âm lịch), thì dịch học phương đông quy định mỗi người (nam và nữ) sẽ có mệnh cung tương ứng với tám hướng trong tự nhiên theo tám quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh. Có thể tham khảo các cuốn sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương đông để dễ tìm ra cung mệnh của mỗi người. Cũng vì mỗi tuổi khác nhau nên dù có hai ngôi nhà giống hệt nhau ở cạnh nhau cũng có thể hợp với người này mà không hợp với người kia.

174

Tốt xấu theo phong vị

Hướng phong vị là hướng của một vùng, một vật hay người so với một điểm gốc nào đó. Ví dụ ở Tp HCM, quận 4 nằm về hướng nam so với chợ Bến Thành nhưng lại là hướng bắc so với khu Phú Mỹ Hưng. Xem hướng phương vị cũng như hướng mệnh trạch là để bố trí, xếp đặt các không gian vào vị trí thích hợp theo cát hung của mỗi người. Cũng chính từ điểm gốc, nơi chủ thể tọa và quay mặt nhìn về một hướng thì xung quanh vị trí ấy sẽ xác định được bên nào là trái, phải, đâu là trước, sau để từ đó đưa ra giải pháp thích ứng. Tốt nhất là phía trước nhà thoáng và phía sau có chỗ dựa lưng.

Tốt xấu theo hướng giao tiếp

Ngoài việc đối phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với xã hội. Do đó, ngôi nhà phải quay mặt (hoặc cửa, lối vào) ra những vị trí thuận lợi cho việc đi lại, giao tiếp, buôn bán. “Nhất cận thị, nhị cận giang, ba cận lộ”. Có những ngôi nhà được hướng khí hậu, nhưng nằm trong ngõ quá nhỏ, ra vào khó khăn, hoặc nằm bên đường xa lộ cao tốc khó rẽ vào được thì hướng giao tiếp cũng xấu đi. Đi vào nội thất, ta thấy có người ngồi làm việc theo hướng mệnh trạch là hợp, nhưng nếu ngồi vậy mà lại thành quay lưng ra cửa, úp mặt vào tường, giao tiếp khó khăn thì cũng cần xem lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu Tố ảnh hưởng đến hướng nhà Tốt- Xấu –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd