Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dự đoán tương lai sướng khổ giàu nghèo qua đường vân cổ tay

Không chỉ tướng bàn tay mà thông qua những đường vân cổ tay cũng có thể đoán biết được sức khỏe, vận mệnh của một người.
 Dự đoán tương lai sướng khổ giàu nghèo qua đường vân cổ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học, không chỉ tướng bàn tay mà thông qua những đường vân trên cổ tay cũng có thể đoán biết được sức khỏe, vận mệnh của một người.   Vân cổ tay còn được gọi là đường ngấn cổ tay. Nó là những đường nằm ngang phía dưới cổ tay, ngăn cách giữa lòng bàn tay và phần còn lại của cánh tay.   Theo quan điểm nhân tướng học, các đường vân trên cổ tay có thể cung cấp nhiều thông tin liên quan đến tương lai, tính cách và sức khoẻ của mỗi người.

 Du doan tuong lai suong kho giau ngheo qua duong van co tay hinh anh 2
 
Xem tướng bàn tay, có quan điểm cho rằng, số lượng các đường vân cổ tay đại diện cho tuổi thọ của con người. Bạn càng có nhiều đường vân, bạn càng sống lâu. Nếu đường vân đầu tiên rõ ràng và không bị gián đoạn, bạn sẽ sống ít nhất 23-28 năm, trong khi các đường tiếp theo lần lượt tương ứng với 46-56 năm, 69-84 năm và hơn 84 năm.   Rất hiếm người sở hữu 4 đường vân trên cổ tay. Phần lớn, mọi người chỉ có khoảng từ 2 đến 3 đường. Trong đó, đường vân đầu tiên được xem là quan trọng nhất vì nó cung cấp nhiều thông tin hơn những đường còn lại.  

1. Đường vân cổ tay đầu tiên
 

 Du doan tuong lai suong kho giau ngheo qua duong van co tay hinh anh 2
 
Đây là đường vân biểu tượng cho tình trạng sức khoẻ và sự hoạt bát của con người.    Nếu như đường vân này dài, thẳng và đậm nét chứng tỏ bạn đang sở hữu một cơ thể khỏe mạnh, một sự nghiệp tốt, sống hạnh phúc và trường thọ. Còn ngược lại, nếu như đường vân này ngắn, không rõ ràng hoặc bị đứt đoạn là điềm báo sức khỏe của bạn không được tốt, bạn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn.   Với phụ nữ, nếu đường vân cong, hướng vào phía lòng bàn tay hoặc không rõ ràng, đó là biểu hiện của bệnh phụ khoa, sẽ gây khó khăn trong việc bạn muốn thụ thai, kinh nguyệt không đều, hay bị trễ. Trường hợp tương tự nếu ở đàn ông cũng sẽ gặp vấn đề với tuyến tiền liệt và các vấn đề liên quan đến đường sinh sản.   Do đó, bạn phải thay đổi lối sống, nên giữ cho tâm trí thư giãn và tăng cường bổ sung những thực phẩm bổ dưỡng để đảm bảo sức khỏe tốt cũng như có năng lượng để vượt qua khó khăn.

Có thể bạn quan tâm 9 đường vân tay nhiều tiền lắm của, phú quý đuổi theo ầm ầm
 

2. Đường vân cổ tay thứ hai

 
 Du doan tuong lai suong kho giau ngheo qua duong van co tay hinh anh 2
 
Đường vân này thường mang ý nghĩa dự đoán vận mệnh của mỗi cá nhân. Nó biểu tượng cho thành công của bạn trong cuộc sống và sự hài lòng với cuộc sống ấy.   Nếu bạn sở hữu đường vân thứ hai rõ ràng, sắc nét và không bị đứt đoạn giữa chừng thì bạn sẽ luôn luôn được hạnh phúc, may mắn và có một cuộc sống sang trọng.
 
Tuy nhiên, nếu đường vân này có các vết nứt gãy thì bạn đang gặp những khó khăn về tài chính. Vì thế, hãy chăm chỉ làm việc để khắc phục tình trạng này.  
Ngoài đường vân trên cổ tay, bạn cũng có thể Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay.


3. Đường vân cổ tay thứ ba

 
 Du doan tuong lai suong kho giau ngheo qua duong van co tay hinh anh 2
 
Đường vân cổ tay thứ ba tượng trưng cho sự nghiệp và danh vọng. Nếu đường này rõ ràng, bạn sẽ tạo dựng được một sự nghiệp thành công và có thể trở nên nổi tiếng.   Bên cạnh đó, đường vân này còn cho thấy cuộc đời bạn gặt hát nhiều thành tựu, bản thân bạn cũng là một người có tầm ảnh hưởng lớn đến mọi người xung quanh. Vết hằn trên đường vân càng liền mạch thì bạn càng thành công. Mọi người sẽ luôn luôn nhớ đến bạn.  

4. Đường vân cổ tay thứ tư

 
 Du doan tuong lai suong kho giau ngheo qua duong van co tay hinh anh 2
 
Đường vân này tượng trưng cho tuổi thọ và khả năng sinh sản.   Đường vân cổ tay thứ tư rất hiếm khi xuất hiện và không phải tất cả mọi người đều có.   Nếu đường vân này rõ ràng, sắc nét thì bạn sẽ sống thọ và có rất nhiều con cháu. 
 
Đồng thời, đường vân thứ tư cũng có ý nghĩa tương tự đường vân thứ ba. Những ai may mắn có được đường vân này thì được tài vận cũng như sự nghiệp sẽ tăng lên gấp bội. Mọi việc trong cuộc sống đều suôn sẻ, cầu được ước thấy.    Tuy nhiên, bạn không nên lo lắng ngay cả khi đường vân này bị uốn cong hoặc bị đứt gãy. Sự hiện diện của đường vân này cho thấy bạn có khả năng kiểm soát tuyệt vời đối với cuộc sống và luôn mang lại những thay đổi tích cực cho bản thân.

Xem thêm: Có vân mắt Phật trên tay, cuộc đời an nhiên tự tại
  Thủy Nguyễn   Sở hữu đường chỉ tay chữ M, bạn vô cùng đặc biệt
Người có chữ M trong lòng bàn tay thường là nhà lãnh đạo tuyệt vời và có sự nghiệp phát triển rực rỡ. Bạn có chữ M đặc biệt đó không?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán tương lai sướng khổ giàu nghèo qua đường vân cổ tay

Cách xem tướng qua dáng đi của bạn –

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé: Dáng đi của bạn sẽ thể hiện những gì. Hãy cùng chúng tôi xem và đưa ra kết luận. 1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai
Cách xem tướng qua dáng đi của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng qua dáng đi của bạn –

Tướng phụ nữ xấu –

Theo quan niệm“Nam ngoại nữ nội”, dưới nhãn quang tướng học Á đông, những tướng tốt đối với đàn ông không bắt buộc phải là tốt với đàn bà. Tướng tốt của nam giới, lại xấu của nữ giới Theo chiêm nghiệm của tôi, có mấy ví dụ có thể liệt kê như sau: - Đ
Tướng phụ nữ xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ xấu –

Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân

Có những người dù và điều kiện đều rất tốt nhưng đường tình duyên lại lận đận. Ngoại trừ các yếu tố ngoại cảnh và tính cách thì lá số tử vi xấu cũng là một lý
Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những người dù ngoại hình và điều kiện đều rất tốt nhưng đường tình duyên lại lận đận, kém may. Ngoại trừ các yếu tố ngoại cảnh và tính cách thì lá số tử vi xấu cũng là một lý do giải thích cho trường hợp này.


Diem danh 7 la so tu vi bat loi hon nhan hinh anh 2
 
Bát tự kém đào hoa hay bát tự bất lợi đường hôn nhân đều khiến cho chủ nhân vướng phải những rắc rối trong tình yêu, khó kết hôn, khó tìm được bạn đời.   1. Nữ mệnh có bát tự Quan Sát hỗn tạp   Đối với bát tự của người nữ thì Chính Quan đại diện cho người chồng, Thất Sát (Thiên Quan) đại diện cho tình nhân. Nếu người phụ nữ mà bát tự vừa có Chính Quan vừa có Thất Sát (Thiên Quan) thì dễ phát sinh tình yêu ngoài luồng. Điều này cũng ảnh hưởng tới cuộc sống hôn nhân, nhân duyên vận kém, gặp nhiều vất vả.   2. Nữ mệnh trong bát tự không thấy cả Chính Quan và Thất Sát   Đây là lá số tử vi bất lợi hôn nhân của người nữ vì trong mệnh không có sao đại diện cho người chồng, cũng không có sao đại diện cho tình nhân. Cô gái này thường bị lừa gạt, dễ tổn thương, yêu mà không được đáp lại, không đi đến kết quả, khó tìm được tình yêu đích thực.   3. Nữ mệnh có chi ngày sinh tọa Thương Quan   Chi ngày sinh của người nữ đại diện cho cung Hôn Nhân, nếu tọa Thương Quan thì hôn nhân bất lợi, khắc chồng. Người này không những không trợ giúp chồng mà còn làm tổn hại thân thể chồng nên thường cãi cọ, hôn nhân không lâu dài. Nữ mệnh sinh ngày Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Tân Hợi là phạm lá số tử vi xấu này.
Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
4. Nam mệnh trong bát tự không có Chính Tài và Thiên Tài   Đây là lá số tử vi khiếm khuyết đào hoa điển hình của người nam, rất khó gặp gỡ đối tượng. Người này sống an phận, cô đọc, ích kỉ, đề cao bản thân nên phụ nữ không thích lắm.   5. Nam mệnh trong bát tự có cả Chính Tài và Thiên Tài   Chính Tài và Thiên Tài trong bát tự của nam giới lần lượt đại diện cho vợ và tình nhân. Trường hợp lá số có cả hai thì người đàn ông này đào hoa quá vượng, lăng nhăng, năng lực kiềm chế kém nên hôn nhân không ổn định, dễ thất bại.  
Diem danh 7 la so tu vi bat loi hon nhan hinh anh 2
 
6. Nam mệnh trong bát tự có Tỷ Kiên và Kiếp Tài
  Nam mệnh phạm trường hợp này thì nhân duyên kém, bề ngoài anh tuấn nhưng lại thiếu sức hấp dẫn đối với phụ nữ. Điều này cần được bổ sung bằng trau dồi, học hỏi, bồi dưỡng tính cách và khả năng thì mới cải thiện được. 7. Người mà đại vận phạm mộc dục   Trong 10 năm đại vận phạm mộc dục thì dù là nam hay nữ cũng đều bất lợi, nhân duyên không thuận, tình cảm nhấp nhô, chỉ quan tâm tới sự nghiệp mà lơ là việc cá nhân.
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của bạn sẽ đến đâu

Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân

Ngày Sát chủ và Thụ tử

Ngày Sát chủ và Thụ tử là ngày xấu, muôn sự đều kỵ. Sau đây là cách tính ngày Sát chủ và Thụ tử.
Ngày Sát chủ và Thụ tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NGÀY THỤ TỬ + SÁT CHỦ

Tháng
Âm lịch

Ngày Thụ tử + Sát chủ

Tháng
Âm lịch

Ngày Thụ tử + Sát chủ

1

Tuất + Tị

7

Sửu + Sửu

2

Thìn + Tý

8

Mùi + Hợi

3

Hợi + Mùi

9

Dần + Ngọ

4

Tị + Mão

10

Thân + Dậu

5

Tý + Thân

11

Mão + Dần

6

Ngọ + Tuất

12

Dậu + Thìn

 

BÀI THƠ THỤ TỬ - SÁT CHỦ

Một chó nằm kế rắn quấn ngang
Hai con rồng ấp chuột lông vàng
Ba lợn lái ngăn dê đực chạy
Bốn con rắn trắng phủ mèo lang
Năm chuột trèo cây xem khỉ tắm
Sáu ngựa đi qua chó đón đàng
Bảy trâu đực chọi cùng trâu cái
Tám dê leo núi lợn xông quàng
Chin hùm đuổi ngựa qua rừng vắng
Mười khỉ tìm gà tiếng gáy vang
Mười một mèo kêu hùm lại sợ
Mười hai gà gáy chốn long sàn.

Nghĩa là: Tháng giêng: Ngày Tuất (Chó) là ngày Thụ Tử, Ngày Tị (Rắn) là ngày Sát chủ. Tháng hai: Ngày Thìn (Rồng) là ngày Thụ Tử, Ngày Tý (Chuột) là ngày Sát chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Sát chủ và Thụ tử

Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Nhìn từ góc độ con giáp và ngũ hành thì mỗi tuổi lại có bí quyết cầu tài khác nhau, nếu biết kết hợp với phong thuỷ phương vị trong năm thì bạn sẽ được thêm
Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ con giáp và ngũ hành thì mỗi tuổi lại có bí quyết cầu tài khác nhau, nếu biết kết hợp với phong thuỷ phương vị trong năm thì bạn sẽ được thêm yếu tố thiên thời để thăng cấp đường tài vận của mình.

Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc
Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 2
Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 3

Van dung ngu hanh chieu tai vuong loc cho 12 con giap hinh anh goc 4

► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác
Kiếm Ph
ong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận dụng ngũ hành chiêu tài vượng lộc cho 12 con giáp

Hôn nhân của người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu rất quan tâm đến gia đình, yêu quý những người thân và thích trẻ nhỏ. Nếu hai vợ chồng cùng cầm tinh con trâu thì gia đình sẽ rất hòa thuận,
Hôn nhân của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hạnh phúc.

Người tuổi Sửu thường lựa chọn bạn đời trong số những người mà mình quen biết từ trước. Quan niệm về hôn nhân của họ rất thực tế. Họ tìm hiểu nhau qua một thời gian dài rồi mới đi đến hôn nhân.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Sau khi lập gia đình, người tuổi Sửu sẽ trở nên hiền hòa, dịu dàng hơn rất nhiều. Đôi khi vì phải đối mặt với khó khăn, phức tạp trong cuộc sống và các mối quan hệ mà tâm lý, tình cảm của họ có sự bất ổn định. Nhưng “sau cơn mưa trời lại sáng”, tình yêu của họ dành cho người bạn đời của mình càng thêm sâu đậm.

Nam giới tuổi Sửu rất chung thủy, biết hy sinh cho hạnh phúc của gia đình. Họ luôn cố gắng hết sức để trở thành trụ cột kinh tế mà không cần đến sự trợ giúp của vợ. Dù tự hào về gia đình của mình nhưng họ vẫn có những yêu cầu rất cao với người thân. Họ lấy công danh và thành tích đạt được là thước đo tình yêu của mình với gia đình.

Nữ giới tuổi Sửu thường không giỏi giao tiếp. Bề ngoài họ kiên cường, mạnh mẽ nhưng bên trong họ là người mềm mỏng, hiền thục. Họ có thể trở thành người vợ hiền, người mẹ tốt. Giống như nam giới, nữ giới tuổi Sửu luôn cố gắng làm mọi việc vì người mình yêu thương. Họ biết cách trở thành người bạn sẵn sàng chia sẻ mọi tâm tư tình cảm của chồng, là cầu nối mọi người trong gia đình và luôn tạo không khí gia đình thêm đầm ấm, hạnh phúc.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hôn nhân của người tuổi Sửu

Xem sự nghiệp và tình duyên của đàn ông qua nốt ruồi ở cổ

Nếu phía trái cổ đàn ông xuất hiện nốt ruồi, điều này báo hiệu phương diện gia đình và tài chính dễ xảy ra chuyện bất ổn, đặc biệt là vào trung vận.
Xem sự nghiệp và tình duyên của đàn ông qua nốt ruồi ở cổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Nốt ruồi ở phía cổ trái
 
Nếu phía trái cổ đàn ông xuất hiện nốt ruồi, điều này báo hiệu phương diện gia đình và tài chính dễ xảy ra chuyện bất ổn, đặc biệt là vào trung vận. Với những người đầu tư, kinh doanh buôn bán cần phải suy xét kĩ tình hình thực tế trước khi quyết định bỏ tiền để tiến hành sự việc, tránh làm việc theo cảm tính một cách mù quáng sẽ có nguy cơ phá tài.    Ngoài ra, đây còn là dấu hiệu cho thấy hôn nhân của người đàn ông này không hòa hợp, cần dành nhiều thời gian để chia sẻ và quan tâm với người vợ thì tình cảm mới được cải thiện.

Xem su nghiep va tinh duyen cua dan ong qua not ruoi o co hinh anh
Ảnh minh họa
 
2. Nốt ruồi ở phía cổ phải

 
Phía cổ phải nam giới có nốt ruồi cho thấy đây là người không biết quan tâm chăm sóc gia đình, hầu như không có khái niệm về cuộc sống hôn nhân và gia đình. Làm vợ của người đàn ông này thường phải chịu cuộc sống vất vả và nhiều sức ép về tâm lí. Mối quan hệ vợ chồng không hòa hợp, hay tranh luận, cãi vã.   Bên cạnh đó, nam giới có nốt ruồi ở vị trí này không thích hợp với việc đi làm ăn xa, tỉ lệ thành công khi lập nghiệp ở quê hương cao hơn khi phải tha hương cầu thực. Nếu đi xa lập nghiệp hoặc làm ăn buôn bán thì gian nan đủ đường.    3. Nốt ruồi ở chính giữa cổ
 
Đa phần đàn ông có nốt ruồi này đều dễ thay đổi, tính tình nóng vội, làm việc gì cũng thiếu kiên nhẫn. Tuy người này thông minh bẩm sinh nhưng không có chí tiến thủ, kiêu ngạo nên dễ để tuột mất cơ hội tốt, cuộc đời nghèo khó vất vả.    Tuy nhiên, nếu thay đổi tâm tính và tích cực rèn luyện tính kiên nhẫn của bản thân, có thể đạt được thành công nhất định, cuộc sống sẽ bớt khó khăn.   4. Nốt ruồi ở phía sau cổ   Đàn ông có nốt ruồi mọc ở phía sau cổ dễ bị tổn hao tài sản, tiền tài khó tụ, không biết nắm bắt cơ hội tốt. Người này tuy có lí tưởng lớn và xuất thân trong bối cảnh gia đình tốt đẹp nhưng số kém may mắn nên thường vất vả ở nửa trước của cuộc đời. Nửa cuối đời lại giàu sang phú quý, danh lợi vẹn toàn.    Ngoài ra, vị trí nốt ruồi này còn cho thấy tình duyên lận đận, dễ rơi vào tình yêu tay ba hoặc người con gái mà họ yêu bị người khác cướp mất.    Đắc Minh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem sự nghiệp và tình duyên của đàn ông qua nốt ruồi ở cổ

Khám phá tính cách Xử Nữ với ưu, khuyết điểm đặc trưng

Chia sẻ ưu điểm và khuyết điểm của chòm sao Xử Nữ một cách đầy đủ nhất đây!
Khám phá tính cách Xử Nữ với ưu, khuyết điểm đặc trưng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


5 uu, 5 khuyet chuan khong can chinh cua Xu Nu hinh anh
 
Ưu điểm của Xử Nữ

1. Thực tế, chính xác, tỉ mỉ, chòm sao Xử Nữ không bao giờ có mơ ước viển vông, không bao giờ hành động thiếu kiểm soát.
 
2. Thận trọng, có trách nhiệm, trình tự, hiệu quả cao, là chỗ dựa đáng tin cậy.
 
3. Khiêm tốn, có năng lực thực tiễn, nói ít làm nhiều, hăng hái cần cù, người cung Xử Nữ đã nhận làm gì thì làm cho kì được, đến nơi đến chốn, nhất định không bỏ dở.
 
4. Có tinh thần cống hiến với công việc chung, khả năng tổ chức tốt.
 
5. Ôn hòa, nhã nhặn, thiện lương, nhạy cảm, biết cảm thông, là chòm sao tốt bụng bậc nhất vòng tròn hoàng đạo. Xử Nữ thường xuyên làm việc thiện, giúp đỡ người khác mà không mong hòng báo đáp.
 
Nhược điểm của Xử Nữ

1. Đam mê hoàn hảo, lo lắng thái quá, yêu cầu cao bất bình thường, hay xét nét.
 
2. Tầm nhìn hạn hẹp, tâm địa hẹp hòi, không có ý chí cao rộng, hay nhận xét phiến diện và thích thu lợi về mình.
 
3. Cổ hủ, máy móc, giáo điều, khó chấp nhận cái mới, cái tiến bộ khiến chòm sao Xử Nữ thường bị chỉ trích.
 
4. Nói nhiều, lải nhải không ngớt, chuyện bé xé ra to, hay rao giảng cho người khác.
 
5. Quan trọng hóa vấn đề, câu nệ tiểu tiết, kém hòa đồng, hoài nghi, quỵ lụy cũng là tính xấu khó bỏ của Xử Nữ.

► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Ngọc Bích (Theo Horoscopecompatibility)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tính cách Xử Nữ với ưu, khuyết điểm đặc trưng

Ý nghĩa của ánh mắt

Đôi mắt được ví như cửa sổ tâm hồn. Nếu để ý bạn sẽ thấy đôi mắt làm nhiệm vụ truyền và nhận thông tin nhiều hơn bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể. Phản đối
Ý nghĩa của ánh mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- chấp nhận, giận dữ - yêu thương, cởi mở - e ấp, nghi ngờ, bối rối, chán nản... tất cả đều có thể nhận thấy qua ánh mắt.

Giao tiếp bằng mắt có 1 sức mạnh to lớn bởi nó thuộc về phần bản năng và gắn liền với sự tồn tại của con người từ rất sớm. Thực tế cho thấy, đứa trẻ nào có khả năng thu hút và duy trì giao tiếp bằng mắt sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt hơn. Người lớn cũng đặt lòng tin vào những tín hiệu mà ta gửi đi và tiếp nhận từ ánh mắt người khác. Khi 1 người không dám nhìn thẳng vào mắt bạn, có lẽ là do họ sợ bạn đọc được ý nghĩ nào đó trong mắt họ.

Giao tiếp bằng mắt đạt hiệu quả cao nhất khi cả 2 bên đều nhận ra những cảm xúc thật sự của nhau (điều này có thể có sự khác biệt giữa người hướng nội/hướng ngoại, phụ nữ/đàn ông, hoặc giữa các nền văn hóa với nhau). Khi giao tiếp bằng mắt đủ lâu, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 4 - 5 giây, người ta sẽ tạo được nhiều thiện cảm hơn ở đối phương. Thường thì khi ai đó nhìn bạn, bạn sẽ có cảm giác rằng họ có thiện cảm với mình. Và nếu người đó bắt gặp ánh mắt bạn vài ba lần, bạn có thể đoán rằng người đó đang nghĩ bạn thật cuốn hút.

Y nghia cua anh mat hinh anh
Đôi mắt

Ánh mắt né tránh

Trong nhiều trường hợp, việc ít nhìn vào mắt đối phương bị xem là bất lịch sự, thiếu tôn trọng và thậm chí là không chân thành. Báo cáo từ 1 bệnh viện khi xem xét thư góp ý cho biết có đến 90% lời phàn nàn về việc bác sĩ ít giao tiếp bằng mắt với bệnh nhân. Theo họ, điều này là sự thiếu quan tâm và nhiệt tình với người bệnh.

Khi nói dối, người ta thường tránh nhìn vào mắt nhau, trừ khi đó là những người quá tráo trở hoặc quá quen với những tình huống tương tự, cố tình nhìn vào mắt đối phương thật lâu để chứng tỏ rằng những điều mình nói là thật. Ngoài trường hợp đó ra thì khi nói dối người ta thường có khuynh hướng tránh nhìn trực tiếp vào mắt đối phương. Ngược lại, khi nói thật hoặc khi bị ai đó đổ oan, họ sẽ nhìn thẳng vào mắt đối phương để chứng tỏ con người thực của mình.

Ngoài ra, khi nói đến những vấn đề nhạy cảm, những vấn đề không được đối phương chờ đợi lắm, người ta cũng hạn chế hoặc tránh nhìn vào mắt nhau. Chẳng hạn, các nhân viên phục vụ trong nhà hàng thường tránh nhìn vào mắt khách với thông điệp “Tôi rất bận và không thể phục vụ ngài ngay lúc này được”.

Hay, khi bị đưa ra những câu hỏi khó trả lời, các nhân viên thường tránh nhìn cấp trên của mình. (Cách ứng xử thường thấy là họ nhìn xuống và lẩn tránh như thể đang tìm kiếm câu trả lời). Khi người đi bộ hoặc lái xe muốn đi trước, 1 mẹo nhỏ là tránh nhìn vào mắt nhau để khỏi phải nhường đường.

Ánh mắt đảo liên tục

Ánh mắt này đi liền với tính giả dối, lừa lọc của 1 con người. Điều này gần như trở thành 1 định kiến khó xóa bỏ.

Khi thấy người nào đó có ánh mắt này, bạn không nên quy chụp cho họ, mà hãy nhìn nhận vào động cơ bên trong và những việc họ làm. Ánh mắt đảo liên tục là biểu hiện của sự dâng trào cảm xúc nhưng cảm xúc đó không hẳn có nghĩa là đối phương đang nói dối. Khi 1 người ở vào thế phòng thủ hoặc bất an, họ thường đảo mắt liên tục 1 cách vô thức như thể tìm kiếm 1 lối thoát.

Căng thẳng hoặc lo sợ cũng có thể khiến người ta có ánh mắt này. Rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến sự căng thẳng, để hiểu được ý nghĩa của cử chỉ đó, bạn cần phải hiểu được nguyên nhân bên trong của sự việc.

Theo Sức mạnh ngôn ngữ không lời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ánh mắt

Tên hay cho con gái yêu của bạn

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Nếu sinh con gái, bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa. Nhưng quan trọng, hãy xem tên có phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

ten-dep-cho-con

Nếu sinh con Gái, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:

Tên "Yến" mang ý nghĩa của loài chim quý vừa đẹp, vừa hót hay: Hoàng Yến, Ngọc Yến, Minh Yến, Hồng Yến, Cẩm Yến, Nhã Yến, Hải Yến, Kim Yến.

Tên "Trà" mang ý nghĩa của loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý: Thanh Trà, Ngọc Trà, Bích Trà, Sơn Trà, Thu Trà, Diệp Trà, Xuân Trà

Tên "Trang" mang ý nghĩa là đồ trang điểm, đồ trang sức; hay là sự nghiêm chỉnh, đoan trang: Đoan Trang, Thùy Trang, Thu Trang, Ngọc Trang, Quỳnh Trang, Diễm Trang, Hạnh Trang, Thảo Trang, Thùy Trang, Thiên Trang, Thục Trang, Kiều Trang, Linh Trang, Vân Trang, Hạnh Trang, Bảo Trang, Ngân Trang, Yến Trang.

Tên "Thủy" mang ý nghĩa của sự sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước: Ngọc Thủy, Bích Thủy, Lệ Thủy, Xuân Thủy, Mai Thủy, Hương Thủy, Khánh Thủy.

Tên "Thư" mang ý nghĩa của sự thông minh, tài giỏi: Anh Thư, Uyên Thư, Minh Thư, Ngọc Thư, Quỳnh Thư, Diễm Thư, Bích Thư, Bảo Thư.

Tên "Thu" mang ý nghĩa của mùa Thu: Mai Thu, Bích Thu, Hoài Thu, Cẩm Thu, Ngọc Thu, Quyế Thu, Kiều Thu, Hồng Thu, Hương Thu, Hạnh Thu, Bảo Thu, Phương Thu, Diệp Thu, Lệ Thu.

Tên "Thảo" mang ý nghĩa của loài cỏ nhỏ nhắn, nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống: Bích Thảo, Thanh Thảo, Phương Thảo, Diễm Thảo, Thu Thảo, Dạ Thảo, Ngọc Thảo, Nguyên Thảo, Hương Thảo, Anh Thảo, Như Thảo, Kim Thảo, Thạch Thảo, Xuân Thảo.

Tên "Tâm" với ý nghĩa tấm lòng nhân ái: Băng Tâm, Minh Tâm, Thanh Tâm, Hồng Tâm, Mỹ Tâm, Đan Tâm, Khánh Tâm, Phương Tâm.

Tên "Quỳnh" là loài hoa quỳnh hay một thứ ngọc đẹp: Diễm Quỳnh, Ngọc Quỳnh, Ngân Quỳnh, Hạnh Quỳnh, Mai Quỳnh, Phương Quỳnh, Thanh Quỳnh, Cẩm Quỳnh.

Tên "Quyên" mang ý nghĩa có dung mạo xinh đẹp: Thục Quyên, Lệ Quyên, Ngọc Quyên, Bích Quyên, Bảo Quyên, Thảo Quyên, Tố Quyên, Tú Quyên.

Tên "Nhung" mang ý nghĩa mượt mà, êm ái như nhung: Hồng Nhung, Thảo Nhung, Quỳnh Nhung, Tuyết Nhung, Phi Nhung, Kim Nhung, Phương Nhung, Bích Nhung.

Tên "Nhiên" mang ý nghĩa sự ung dung, tự tại: An Nhiên, Hân Nhiên, Khả Nhiên, Hạ Nhiên, Thùy Nhiên, Quỳnh Nhiên, Thảo Nhiên.

Tên "Vy" có ý nghĩa nhỏ nhắn, hay là loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống: Tường Vy, Lan Vy, Ngọc Vy, Mai Vy, Thảo Vy, Khánh Vy, Hạ Vy, Hải Vy, Diễm Vy, Bảo Vy, Diệu Vy, Diệp Vy, Trúc Vy, Thúy Vy.

Tên "Nhi" biết giữ lễ nghĩa, đoan trang: Thục Nhi, Hân Nhi, Đông Nhi, Ngọc Nhi, Quỳnh Nhi, Diễm Nhi, Vân Nhi, Thảo Nhi.

Tên "Ngọc" bảo vật quý hiếm: Bảo Ngọc, Than Ngọc, Bích Ngọc, Khánh Ngọc, Minh Ngọc, Như Ngọc, Lan Ngọc, Vân Ngọc.

Tên "Ngân" là thanh âm vui vẻ, vang vọng: Thanh Ngân, Khánh Ngân, Bích Ngân, Diễm Ngân, Khả Ngân, Trúc Ngân, Quỳnh Ngân, Hạnh Ngân.

Tên "Nga" mang ý nghĩa xinh đẹp: Phương Nga, Bảo Nga, Thanh Nga, Bích Nga, Diệu Nga, Quỳnh Nga, Thúy Nga, Tố Nga.

Tên "Minh" mang ý nghĩa sáng sủa, tươi tắn: Thu Minh, Ngọc Minh, Nguyệt Minh, Tuệ Minh, Khả Minh, Thảo Minh, Thùy Minh, Thúy Minh.

Tên "My" loài chim hót hay, đánh yêu: Hạnh My, Hà My, Thảo My, Diễm My, Khánh My, Ngọc My, Trà My, Giáng My.

Tên "Vân" mang ý nghĩa đám mây trời: Thùy Vân, Trúc Vân, Mỹ Vân, Tuyết Vân, Thanh Vân, Khánh Vân, Ngọc Vân, Thảo Vân, Thụy Vân, Bích Vân, Cẩm Vân, Diệu Vân, Bảo Vân, Hải Vân, Diệp Vân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho con gái yêu của bạn

Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, ứng dụng nhiều trong
Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, có ứng dụng khá nhiều trong đời sống.


Giai thich vi tri cua tu tuong trong phong thuy hinh anh
 
Trong “tiên thiên bát quái kì đồ” của Chu Dịch có xác định tứ tượng trong phong thủy, quẻ Càn đại biểu cho trời, trời ở trên cho nên dựa theo định vị trời đất tiêu chuẩn thì Càn quẻ ở mặt trên, đại biểu cho trời, Khôn quẻ ở phía dưới, đại biểu cho đất.
  Trong “hậu thiên bát quái kì đồ: của Chu Dịch lại cho rằng mặt trên giống quẻ Ly, quẻ Ly đại biểu cho thái dương, thái dương cao cao trên bầu trời, chỉ có thể ngước lên mới nhìn thấy. Quẻ Ly thuộc Hỏa, đại diện cho phái Nam. Phía dưới là quẻ Khảm, quẻ Khảm thuộc Thủy, đại diện cho phương Bắc.   Dựa vào nguyên lý dịch học tuần hoàn khi xác định phương vị, theo tiêu chuẩn thượng Nam hạ Bắc. Nếu lấy mặt trên là hướng Nam, phía dưới là hướng Bắc thì có thể suy ra như sau: bên trái là hướng Đông, xưng tả Thanh Long; bên phải là hướng Tây, xưng hữu Bạch Hổ. Nói cách khác, người xưa phân biệt phương hướng chính là thượng Nam, hạ Bắc, tả Đông, hữu Tây chứ không giống như bản đồ hiện đại xác định phương hướng là thượng Bắc, hạ Nam, tả Tây, hữu Đông. Nếu dựa theo cách xác định phương vị hiện đại thì tứ tượng trong phong thủy phải là tả Bạch Hổ, hữu Thanh Long.   Do cách xác định hơi ngược một chút như vậy nên nhiều người lầm lẫn giữa phương vị Thanh Long và Bạch Hổ. Lấy tham chiếu trái Thanh Long, phải Bạch Hổ thì phải dựa trên phương vị tọa Bắc hướng Nam mới chính xác, còn nếu không tả Thanh Long hữu Bạch Hổ lại là sai lầm.   Tóm lại vị trí tứ tượng trong phong thủy được xác định theo thứ tự như sau: Thanh Long chỉ phương Đông, là bên trái. Bạch Hổ là phương Tây, tức bên phải. Chu Tước chỉ phía Nam tức phía trước. Huyền Vũ chỉ phương Bắc, tức phía sau.   Khi xem hướng nhà, hướng đất, hướng bàn làm việc, ghế ngồi đều có thể dựa vào tính chất của tứ tượng để đón cát tránh hung, sắp xếp sao cho phù hợp và tốt lành nhất.

Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng Chọn chỗ ngồi hợp phong thủy theo nguyên tắc Tứ tượng
  Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Cách hóa giải sao thái bạch –

Ngày giờ giải sao Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn giản là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày giờ giải sao

Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn giản là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt, cụ thể như sau:

giai han_VNCO

Cách giải sao hạn

Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an, tăng thêm phúc thọ. Đầu năm có hạn nên đến chùa, các tháng sau có thể làm ở nhà.

Tuy nhiên, cách làm đơn giản hơn nữa là áp dụng khoa học phong thủy, khá hiệu quả lại không sa đà vào nghi lễ khó kiểm chứng. Muốn biết chi tiết từng người, cần có năm, tháng, ngày giờ, địa điểm sinh, từ đó thấy rõ chu kỳ 9 sao và có hướng hóa giải theo ngũ hành.

Nguyên tắc là sao xấu thuộc ngũ hành nào tiết giảm đi, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ hành đó. Cụ thể:

– Sao La hầu, Thái bạch (ngũ hành là Kim): Dùng Thủy tiết, đeo trang sức đá quý màu đen như: đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen…

– Sao Vân hớn (ngũ hành là Hỏa): Dùng Thổ tiết, đeo trang sức đá quý màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng…

– Sao Kế đô, Thổ tú (ngũ hành là Thổ): Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đá quý màu trắng: mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ…

– Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ (ngũ hành là Thủy): Dùng Mộc tiết, như đeo trang sức màu xanh: phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải sao thái bạch –

Mơ thấy cúc áo mới: Thành công trong sự nghiệp –

Cúc áo có vai trò gắn kết y phục, tượng trưng cho thành công trong sự nghiệp. Mơ thấy cúc áo mới mang hàm ý sự nghiệp thuận lợi. Mơ thấy cúc áo cũ lại là điềm xấu, có thể gặp chướng ngại trong sự nghiệp, nên phải thận trọng. Đàn ông trung niên mơ thấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cúc áo có vai trò gắn kết y phục, tượng trưng cho thành công trong sự nghiệp.

81c72ff7-e78c-4087-b01e-9d318b967c2d

Mơ thấy cúc áo mới mang hàm ý sự nghiệp thuận lợi. Mơ thấy cúc áo cũ lại là điềm xấu, có thể gặp chướng ngại trong sự nghiệp, nên phải thận trọng.

Đàn ông trung niên mơ thấy quần áo cũ kết cúc áo mới, có thể họ sẽ sở hữu một ngôi nhà. Nếu người nằm mơ chưa có vợ, anh ta sẽ cưới được một cô vợ trẻ tuổi, xinh đẹp.

Mơ thấy quần áo mới đính cúc áo cũ lại là tượng trưng của điềm xấu, báo hiệu một tiền đồ ảm đạm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cúc áo mới: Thành công trong sự nghiệp –

Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Một bài viết của tác giả Anh Việt về kiểm điểm tính chất sao. Bài này trình bày về các Bàng Tinh.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh-Việt

Lời giới thiệu:

Chúng tôi xin được hân hạnh cống hiến quý bạn tập tự điển Tử Vi, các bạn có thể giải đoán các nét căn bản Tử Vi một cách giản dị, từ đây mà tạo thêm các kinh nghiệm. Sở dĩ ghi thành tự điển theo thứ tự A, B, C, là để các bạn tìm tòi cho dễ lúc thực dụng.

Nhiều bạn có hỏi về các cách giải đoán Tử Vi trong những chi tiết, chúng tôi xin trả lời trong bài “Trả lời Tử Vi” do ban chuyên viên Tử Vi của chúng tôi. Những câu nào có hỏi đến cụ Hoàng Hạc, chúng tôi cũng sẽ ghi rõ.

Bây giờ xin tiếp tục nêu lên những nguyên tắc giải đoán lá số Tử Vi

VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC

Là văn tinh, chủ về văn chương, mỹ thuật, cũng chủ về công danh, thi cử.

Ở Mệnh có Xương, Khúc là người đẹp đẽ, thông minh, học giỏi, thích văn chương, nghệ thuật. Ở Mệnh các cô gái, là biểu hiện vừa sự thông minh, vừa sự dâm đãng. Nhưng có những cách xấu thêm vào mới thật là dâm đãng, được các cách tốt chế hóa đi thì lại khá.

Gặp các sát tinh Kỵ, Riêu, mới thật là dâm đãng.

Đến hạn, gặp Xương, Khúc mà không bị phá cách, là thi đậu, thêm danh vọng.

THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT

Là văn tinh, cũng là quý tinh, chủ về công danh, khoa cử, quyền tước.

Ở Mệnh là người thông minh, thích văn chương, học giỏi, nhân hậu. Gặp Hỏa, Linh, Hình lại hỏng, thêm tai họa.

Thiên khôi ngộ Triệt bị giảm nhiều thành cách xấu biểu hiện nạn lớn.

TẢ PHỤ, HỮU BẬT

Là trợ tinh, chủ về quyền, về sự phò tá, sự giúp đỡ. Gặp những sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm. Nhưng bị những sao xấu thì lại làm cho xấu hơn.

LỘC TỒN

Vừa là tài tinh, vừa là quý tinh, phúc tinh. Biểu hiện quyền, lộc, và phúc. Được Lộc Tồn tại Mạng là người thông minh, học giỏi, nhân hậu, ở Tài Lộc, và tránh được các tai họa. Tuy nhiên, Lộc Tồn thường chỉ có một thứ ảnh hưởng. Thí dụ: Tránh được tai họa, thì không giầu… Làm cho thêm phúc thọ và tài lộc.
Người nào có những cách dâm đãng (như Đào, Hồng) được Lộc Tồn thì sự dâm đãng bị chế ngự.

HÓA LỘC

Cũng như Lộc Tồn, vừa là tài tinh, vừa là phúc tinh. Giảm chế các tai họa, làm cho nhiều tài lộc. Ở Tài Bạch và Điền Trạch mà có Hóa Lộc là giầu có.
Ở cùng cung với Lộc Tồn lại kém, vì khắc nhau. Một sao đóng, một sao chiếu là song Lộc, thì tốt. Hoặc hai sao chiếu Mệnh thì tốt.
Gặp Tham, Vũ đồng cung thì tốt.
Gặp các sao xấu như Hao, Kiếp, Không, Thiên Không thì lại hao tán, suy bại, Hóa Lộc mất ảnh hưởng.

HÓA QUYỀN

Chủ về quyền tướng. Có Hóa Quyền tại Mạng là người có quyền.
Gặp các sao tốt thì làm tốt thêm.
Nhưng Quyền gặp các sao xấu, chẳng hơn gì.

HÓA KHOA

Là sao chủ về thi cử và là phúc tinh.
Có Hóa Khoa tại Mạng là người có công danh khoa bảng, thông minh, học giỏi, lại tránh được các tai họa. Hạn gặp Hóa Khoa là được thi đậu, hoặc giải được tai họa. Hóa Khoa cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt là những văn tinh, hướng con người vào nghiệp văn hoặc vào chức nghiệp không phải là võ. Được cả bộ Khoa, Quyền, Lộc là được phú, quý, nhiều công danh và tài lộc. Hóa Khoa không sợ sát tinh.
Tam Hóa liên châu là bộ ba Khoa-Quyền-Lộc đi trong ba cung liền nhau, do đây gặp Mạng, Thân hay một hạn nào đó mà chỉ dính đến một trong ba sao đó, cũng được ảnh hưởng của ba sao. Hóa Khoa không bị sát tinh giảm.

THIÊN MÃ

Thiên Mã là ngựa trời. Chủ về sự lanh lẹ, thay đổi, di chuyển, và có ý nghĩa tài lộc, công danh, phúc thọ. Nhưng Mã sẽ tốt hay xấu là do những sao khác gặp phải.
Mã đóng tại Mạng là người tài. Nếu lại thêm Tử, Phủ đồng cung, là có uy quyền, giầu sang, có phúc thọ. Gặp Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc có Lộc Tồn đồng cung, hoặc Lộc Tồn chiếu (Lộc Mã giao trì) cũng có những cái tốt về công danh, tiền tài, phúc thọ.
Mã, Khốc, Khách gặp nhau là ngựa có nhạc, có người cưỡi giỏi, là một cách của người có công danh võ nghiệp, hạn gặp Mã, Khốc, Khách là thăng tiến. Mã gặp Hỏa hay Linh cũng tốt vậy.
Mã gặp Đà thì hỏng, đó là ngựa què, ở Mạng hay ở Quan Lộc thì công danh hay bị gãy. Mã gặp Hình là hiệu báo tai nạn, tai họa. Mã tại Hợi là ngựa cùng đường, hoặc gặp Tuyệt, đều là hiệu bế tắc. Mã gặp Tuần, Triệt là ngựa chết, là tai họa.

LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC

Cặp sao này chủ sự thông minh, nhân hậu, vui vẻ, nếu ở Mạng. Gặp tại Hạn là được gia đạo yên vui, được sáng láng cửa nhà, may mắn, danh tài hưng vượng, có sự cưới hỏi hoặc sự sanh nở tốt.
Cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, tạo thành quần thần tốt phò tá cho Tử, Phủ.
Gặp Phi Liêm có may mắn và vui mừng nhanh chóng.

TAM THAI, BÁT TỌA

Cặp sao này chủ sự thông minh và thành công. Gặp tại Hạn là được sự may mắn, nhà cửa thêm rộng rãi.

ÂN QUANG, THIÊN QUÝ

Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, ân nghĩa, từ thiện, và giải được các tai ương, có những may mắn không bị sát tinh giảm chế. Được cặp sao này, thì chế ngự được tánh chất dâm đãng của Đào, Hồng

ĐÀO HOA, HỒNG LOAN

Chủ sự vui vẻ, sự thành công, gia cảnh hưng vượng. Nhưng cũng chủ về sự lẳng lơ của đàn bà, sự đa tình. Chủ về đàn bà con gái: gặp tại Hạn là sự báo hỉ hôn nhân, hoặc sự sanh nở con gái. Cũng chủ về sự thi cử tốt, được công danh, được vui mừng.

Được Đào, Hồng, Hỉ thêm cho Nhật, Nguyệt, càng sáng ra. Đào Hồng đi với Tử, Phủ hay Nhật, Nguyệt thì các sao này tốt thêm.
Cung Mệnh, Thân có Đào, hay Hồng tọa thủ, hai đời vợ hay hai đời chồng. Nhưng có nhiều cách để phá đi. Hoặc gia thêm sát tinh, là kém thọ, nửa đường gẫy cánh. Đàn và có Đào hay Hồng tọa thủ, gia thêm Riêu, Đà, Kị, là người bất chính về tình ái. Hoặc thêm Binh, Tướng, Thai là bị hãm h…, chửa hoang.

THIÊN HỈ

Chủ sự vui vẻ, may mắn. Gặp tại Hạn, là có vui mừng về công danh, thi cử, sanh đẻ, cưới hỏi.

THAI PHỤ, PHONG CÁO

Chủ về công danh, bằng sắc. Gặp tại Hạn, là có lợi về thi cử công danh

QUỐC ẤN

Chủ về công danh, chức vị và quyền hành (có ấn là có quyền). Gặp tại Hạn có lợi cho thi cử và sự cầu công danh. Nhưng gặp Tuần, Triệt lại hỏng việc, vị mất chức, xuống chức.

ĐƯỜNG PHÙ

Chủ sự thành đạt về công danh và về nhà đất cao đẹp hơn. Nhưng gặp Bạch Hổ đồng cung lại chủ sự bắt bớ, tù đầy.

THIÊN THỌ
Chủ sự nhân hậu, từ thiện, thêm phúc thọ.

BÁC SĨ

Chủ sự thông minh, nhân hậu, cứu giải bệnh tật. Gặp tại Hạn là được lợi về sự thi cử, học hành.

LƯU NIÊN VĂN TINH

Chủ về văn chương, sự học, sự thi cử, sự thông minh. Gặp tại hạn là có lợi cho sự thi cử và công danh.

HOA CÁI

Chủ sự thành công, sự quyền quý, lợi cho việc thi cử, và cầu công danh.
Tại Mạng mà gặp Hổ, Long, Phượng, hợp thành bộ Tứ Linh (4 con vật linh), là dấu hiệu phú quý, được công danh, uy quyền.
Nhưng Hoa Cái gặp Mộc Dục, Thiên Riêu là chủ sự dâm đãng.
Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư tọa thủ đồng cung là người thanh cao và thành công.

THIÊN TRÙ

Chủ về sự ăn uống và tài lộc.

THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC QUÝ NHÂN

Chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện. Là những sao cứu tật bệnh, họa hại, giải trừ nguy nan, gia tăng phúc thọ.

THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN

Là những sao giải trừ tật bệnh, tại họa, và gia tăng phúc thọ. Chủ sự nhân hậu, từ thiện… Người già gặp Giải Thần tại Hạn, thì dễ chết (Giải cái khổ là làm cho mau chết). Điền Trạch, Tài Bạch có Giải Thần thì nghèo (của bị Giải đi).

THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC

Chủ sự đức độ và ngay chính. Giải trừ tật ách nhỏ. Chế ngự được tánh dâm đãng của Đào, Hồng.

THIÊN Y

Chủ sự cứu giải bệnh tật. Nhiều bác sĩ có Thiên Y tại Mạng, Thân, Thiên Di, Quan Lộc. Thêm Thiên Hình là bác sĩ chuyên giải phẫu.

THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM

Là những sao song hành với Thái Dương, Thái Âm, nhưng chỉ là những trung tinh. Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, giải trừ tật ách. Thiếu Dương gia thêm sức sáng cho Thái Dương, Thiếu Âm gia thêm sức sáng cho Thái Âm, và phải đồng cung mới được vậy.
Được một trong hai sao đó cộng với Khoa đồng cung, hoặc xung chiếu là được bộ sao giải trừ tai ách, bệnh tật, gia tăng phúc thọ.

LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC

Chủ sự đức độ, nhân hậu, giải trừ các bệnh tật, tai họa nhỏ. Cũng Thiên Đức, Nguyệt Đức, tạo thành Tứ Đức chế được tánh dâm đãng của Đào, Hồng

LỰC SĨ

Chủ về sức khỏe và sự lanh lẹ, uy lực. Đi với những sao tốt làm cho tốt thêm, sự may đến mau hơn. Đi với sao xấu, làm cho xấu thêm và sự xấu đến mau.

THANH LONG
Chủ sự vui vẻ công danh, thi cử, sự cưới hỏi, sanh nở.
Thanh Long tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) gặp Kỵ đồng cung là rồng trong đám mây ngũ sắc: đó là cách tốt ở Mạng, chủ về phú quý và may mắn, Gặp Lưu Hà đồng cung là rồng ở sông lớn, cũng tốt đẹp, lợi cho thi cử và sự cầu danh.

TƯỚNG QUÂN

Chủ sự dũng mãnh, uy quyền, chủ tánh ưa quyền hành, gặp lại bạn là tốt cho sự cầu công danh, thi cử (Tướng thường đi với Ấn). Cũng là sao của nhà binh.
Gặp Thiên Tướng, thêm sự uy quyền.
Đàn bà, Mạng có Tướng tọa thủ thì ghen và lấn át chồng.
Tướng ngộ Triệt hoặc Tuần (ngay cung) là tướng mất đầu, bị giáng chức hoặc tai vạ lớn lao, nguy đến tánh mạng, nếu không có gì giải cứu.

TẤU THƯ

Chủ về văn chương, sự vui vẻ, khôn khéo.

HỈ THẦN

Chủ sự vui vẻ, việc mừng, sự cưới hỏi. Gặp tại hạn cùng với Long, Phượng là cửa nhà vui vẻ. Hoặc tốt về thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sanh đẻ.

TRƯỜNG SINH

Gia tăng phúc thọ, tốt cho sanh nở, chủ sự tốt đẹp lâu dài. Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã là Thiên Mã ngộ Tràng Sinh, chủ sự may mắn, tốt đẹp, có công danh tốt. Gặp Mã tại Hợi lại hỏng, chủ sự trắc trở về thi cử, công danh. Trường Sinh tại Tật Ách, thêm các sao xấu là xấu (duy trừ tật ách).

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Phương pháp hóa giải các tuổi tương xung lẫn nhau

Có tương hợp thì cũng có tương xung, xét dưới góc độ tử vi , cầm tinh tương xung hại thì có hại nhưng vẫn có cách để hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người muốn kết hôn, hợp tác công việc nhưng lại ngại cầm tinh tương xung. Vậy làm thế nào để hóa giải cầm tinh tương xung? Cùng xét từng trường hợp cụ thể nhé.   1. Tý Ngọ tương xung   Người hai tuổi này xung với nhau có thể dùng Mộc để hóa giải. Bởi Tý là Thủy, Ngọ là Hỏa, xung nhau như nước với lửa, chỉ có Mộc mới có thể phối hợp với cả hai bên, Thủy dưỡng Mộc, Mộc sinh Hỏa, thông qua đó mà dữ hóa lành. Hãy tìm người tuổi Dần, Mão làm trung gian tác hợp.   2. Sửu Mùi tương xung   Để hóa giải cầm tinh tương xung Sửu Mùi thì cần tới Kim để giảm bớt nhuệ khí của hai Thổ. Kim khai thông, xóa bỏ thế đối kháng của song Thổ.
3. Dần Thân tương xung   Cần viện đến Thủy để giải quyết trường hợp này vì Dần là Mộc, Thân là Kim, Kim khắc Mộc, Kim chiếm thế thượng phong, Mộc bị quản chế. Có Thủy thì giảm bớt nhuệ khí của Kim, chuyển thành Thủy kiếp dưỡng Mộc, biến hại thành lợi.

4. Mão Dậu tương xung

Thủy có thể điều hòa Mão và Dậu. Mão ở phương Đông, Dậu ở phương tây, Kim khắc Mộc, Kim được lợi, Mộc bị tổn hao. Có Thủy vào thì song phương kiềm chế, giải trừ mâu thuẫn, nhưng Thủy phải vừa đủ, không quá nhược, không quá vượng, bằng không cũng không có tác dụng.   5. Thìn Tuất tương xung   Song phương đều là Thổ, đối kháng lẫn nhau, mạnh yếu không phân cao thấp, không bên nào khoan nhượng. Chỉ có thể dùng Kim để tiết chế, điều hòa cục diện.

Phuong phap hoa giai cac tuoi tuong xung lan nhau hinh anh
 
6. Tỵ Hợi tương xung   Tỵ là hỏa, Hợi là Thủy, nước lửa tương cung, Thủy đắc lợi, Hỏa bị thương, khó có thể cùng dung nạp. Lấy Mộc giải nguy, biến can qua thành tơ lụa, khơi thông năng lượng Thủy, nhóm lại Hỏa, từ thù địch thành bạn bè.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp hóa giải các tuổi tương xung lẫn nhau

Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

Trước ngày diễn ra lễ giải hạn sao La Hầu, hàng trăm người dân Thủ đô tấp nập đăng ký dâng sao giải hạn và dâng lệ phí tại chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay 2/2 (tức mùng 6 tháng giêng âm lịch), hàng trăm người dân Thủ đô đến chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội)  làm thủ tục đăng ký dâng sao giải hạn và dự khóa lễ cầu an lớn nhất trong năm


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 2

Chùa Phúc Khánh là nơi thực hiện nghi lễ dâng sao giải hạn quen thuộc của người dân Thủ đô. Chính vì vậy, nơi đây hàng năm có hàng nghìn lượt người tìm tới chùa để dâng sao giải hạn theo quan niệm tâm linh riêng.


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 3

Hôm nay cũng là ngày đầu đi làm sau kì nghỉ Tết, mọi người đến chùa để lễ Phật, cầu bình an, may mắn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 4

Trong khuôn viên, nhà chùa đã bố trí nhiều cột xem sao chiếu mệnh và các bàn phục vụ đăng ký để dâng sao tốt và giải sao xấu để người dân đến lễ chùa biết năm nay mình bị sao xấu hay sao tốt


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 5

Việc dâng sao giải hạn được thực hiện trong một số ngày tương ứng với từng sao chiếu, bắt đầu từ ngày mùng 8 trở đi. Tuy nhiên, ngay từ mấy ngày trước, nhiều người đã đến chùa xem sao chiếu mệnh  và đăng ký sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 6

Nhiều người chăm chú theo dõi bảng giải thích sao chiếu mệnh trong năm 2017 của nhà chùa dán trên cột


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 7

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 8

 Sao xấu dán trên cột sẽ được tô màu nổi bật khác thường để mọi người dễ dàng nhận diện


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 9

Sau khi xem, người dân bắt đầu ghi ra giấy để đăng ký dâng sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 10

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 11

Bên trong chùa, người dân phải xếp hàng chờ đến lượt đăng ký và chuẩn bị sẵn tiền dâng lệ phí. Chùa Phúc Khánh bố trí nhiều bàn đăng ký, phục vụ người dân làm lễ cả ở bên trong lẫn phía bên ngoài Chùa để phục vụ tốt nhất cho người dân. Phí cầu an cho đại gia đình là 150.000 đồng. Riêng đối với lễ giải sao La Hầu, Thái Bạch, Kế Đô là 150.000 đồng/người, tăng 50.000 đồng so với năm ngoái


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 12

Đi chùa, nhiều người cũng "bốc quẻ" để xem trong năm sẽ diễn ra như thế nào.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 13

Trước Tam Bảo trong chùa Phúc Khánh, rất đông người hành lễ.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 14

Sao chiếu mệnh và dâng sao giải hạn là quan niệm tâm linh riêng của khá nhiều người, không có trong phong tục Việt Nam và không chính thức tồn tại trong các nghi lễ của đạo Phật. Tuy nhiên, dâng sao giải hạn vẫn được nhiều người Việt thực hiện và coi như là biện pháp tâm linh để cầu mong những điều may mắn đến với bản thân, gia đình, cộng đồng, tránh những vận hạn không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

Đặc trưng của tứ trụ

Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I - Tứ trụ 
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . 
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó. 

1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh 
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên) 

Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi . 
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh) 



……………………………………………………



(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) . 

Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).

Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh). 

2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng) 
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.

Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi. 

Bảng tra can tháng theo can năm



Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn. 
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng. 

3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh 
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). 

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . 
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . 

Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008

1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *

Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.

4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh 
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi 
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.

Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : 
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi. 
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.

Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.

Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ

Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.

Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ : 
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.

Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ: 
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi. 

Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ : 
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.

Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’). 
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.

Bảng tra can giờ theo can ngày 




Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).

Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng của tứ trụ

Những đuôi số điện thoại may mắn nhất tháng 7

Số điện thoại di động không đơn giản chỉ là một dãy số để liên lạc, nó còn có sự ảnh hưởng nhất định tới vận trình của người sử dụng.
Những đuôi số điện thoại may mắn nhất tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trong tháng 7 Âm lịch những người sở hữu số di động có đuôi là 0 hoặc 8 thì tài vận sẽ vượng, may mắn liên tiếp đến.

đuôi số điện thoại may mắn cho chủ nhân trong tháng 7 Âm lịch:

Nhung duoi so dien thoai may man nhat thang 7 hinh anh
 
Số 8 

Mọi người đều biết 8 là con số may mắn, biểu thị sự “phát” trong “phát tài, phát lộc”. Điều này ám chỉ chủ nhân của dãy số điện thoại di động có đuôi là 8 thì trong tháng 7 này sẽ đại phát đại tài. Hơn nữa, số 8 mang ngũ hành Mộc, chỉ vạn vật hưng thịnh, sinh sôi nảy nở. Như vậy, những người sở hữu đuôi số điện thoại may mắn có đuôi là 8 thì sẽ phát tài phát lộc, vạn sự thuận buồm xuôi gió.   Số 6
 
Giống như số 8, số 6 cũng là một con số may mắn, số 6 là “lục”, hài âm gần giống với “lộc”, chủ mọi sự đều thuận lợi và phát đạt. Bên cạnh đó, số 6 cũng mang ngũ hành Thủy mà Thủy là lợi tài. Vậy nên, những người sở hữu số điện thoại có đuôi là 6 thì trong tháng 7 này cũng đón nhận nhiều niềm vui, mọi sự thuận lợi, tài nguyên cuồn cuộn, bất kể là chính tài hay thiên tài thì đều có thu hoạch lớn.
 
Số 0
Số 0 tượng trưng cho sự viên mãn, sự hoàn mỹ, vạn vật được như ý muốn, số 0 còn ám chỉ hiện tượng gặp dữ hóa lành, sinh ý đắc lợi. Những người có số đuôi điện thoại là 0 thường có một sự nghiệp tốt, một cuộc sống tốt, đặc biệt là trong tháng 7, những người sở hữu số điện thoại có đuôi là 00 (hai số 0) thì có nhiều cơ hội đầu tư thành công và gặt hái được những thành tựu lớn.   Số 7
 
Số 7 trùng với số tháng – tháng 7. Số 7 cũng mang ngũ hành Hỏa, khi Hỏa vượng thì sẽ tạo ra sức mạnh rất lớn. Những người may mắn sở hữu đuôi số điện thoại may mắn là số 7 thì trong tháng này tới tấp đón nhận may mắn, tài vận hưng thịnh, luôn có quý nhân phù trợ.
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ tra cứu phong thủy sim hợp mệnh và tuổi của bạn

Cát Tường

Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc Chọn sim số đẹp, thuận phong thuận thủy Chọn smartphone chuẩn ngũ hành, sành điệu mà vẫn hợp phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đuôi số điện thoại may mắn nhất tháng 7

Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ).
Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. 
Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch - 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh.
Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con ngườ , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học.
Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật.
b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành 
Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao).
Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau nên có sự biến chuyển. Sự biến chuyển chính là nền tảng của Dịch. Do đó, trong phần chú giải kinh Dịch, Khổng Tử đã nói “ Âm nhu Dương Cương, Cương nhu tương thôi sinh nhi biến hoá “(Nghĩa là Âm thì mềm, Dương thì cứng, cứng mềm đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng).
Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn :a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật 
Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : 
“ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng ( bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). 
Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản :a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( - - ) tượng trưng cho Âm
Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 
1 - Kiền tượng trưng cho Trời 
2 - Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 
3 - Ly tượng trưng cho Lửa 
4 - Chấn tượng trưng cho Sấm 
5 - Tốn tượng trưng cho Gió
6 - Cấn tượng trưng cho Núi 
7 - Khảm tượng trưng cho Nước 
8 - Khôn tượng trưng cho Đất 
Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 - 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 - 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật.
Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi.
Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 - 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành.
Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây :
Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông …..Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà ….Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại 
Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu ….
Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt.
Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý nghĩa : vật chất lẫn siêu hình qua sự tượng hình chuyển ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng.
c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa 
Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 

1 - Phương hướng, màu sắc, bốn mùa 
1a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông 
Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. 
1b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy.
1c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim.
1d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. 
1e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ươngNgười Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ).
2 - Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín .
2a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. 
2b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. 
2c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả.
2d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy “ ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. 
2e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng.
3 - Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộcd ) Chủy ứng với Hỏae ) Vũ ứng với Thủy 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Mơ thấy dòng sông –

Trong mơ, bạn thấy một dòng sông phẳng lặng với dòng nước thanh khiết. điều đó có ý nghĩa gì?Hình ảnh dòng sông hiền hòa trong mơ chính là điềm báo bạn sẽ sớm đạt được những điều ao ước lâu nay. Tài vận của bạn có rất nhiều hứa hẹn.Nếu trong giấc mơ,
Mơ thấy dòng sông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dòng sông –

Kiêng kỵ đặt bếp ga ở hành lang –

Hiện tượng: Hiện nay nhà ở vì muốn tăng thêm diện tích sứ dụng mà làm thêm phần hành lang chòi ra ngoài, như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến gia vận. Nếu bếp ga mà đặt ở hành lang thì hiệu ứng càng lớn. Nếu đặt bếp ga như vậy vừa không phù hợp với đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Hiện nay nhà ở vì muốn tăng thêm diện tích sứ dụng mà làm thêm phần hành lang chòi ra ngoài, như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến gia vận. Nếu bếp ga mà đặt ở hành lang thì hiệu ứng càng lớn. Nếu đặt bếp ga như vậy vừa không phù hợp với đạo phong thủy mà còn không an toàn, bời vì như vậy một mặt sẽ làm cho khí trường gia trạch bị suy yếu đi, mặt khác khả năng chịu sức nặng của hành lang có hạn nên có thể gây ra sự cố nghiêm trọng.

best_37a6a3f885-4-canho22mnhomaducuachangtraidocthan-6de0d

Phương pháp hóa giải: Nếu có thể tốt nhất nên chuyển bếp ga vào trong nhà, không nên đặt ngoài hành lang. Nếu nhất định phải đặt ngoài hành lang, tạm thời chưa cải tạo được thì đề nghị bạn nên đặt xung quanh chân hành lang 36 đồng tiền cổ với khoảng cách đều nhau để làm ổn định khí trường và nhất định phải hạn chế đặt những vật nặng khác ngoài hành lang.

Điều nên biết:

Nhà ở phạm phải các loại sát khí sau có thể dùng Sơn Hải Trấn để hóa giải:

1. Hóa giải lộ xông: minh đường có đường đi hoặc đường nước xông thẳng vào.

2. Hóa giải quan mạo sát: nếu căn phòng chính đối với căn nhà của bạn có hình quan mạo thì trên cửa có thể treo Sơn Hải Trấn để hóa giải sát khí.

3. Hóa giải phản cung sát: minh đường thấy nước chảy hoặc đường cái quay ngược lại thi có thể treo Sơn Hải Trấn để hóa giải.

4. Minh đường thấy nhà cao tầng, núi cao cản trở khí hoặc đối diện với cửa hậu của nhà khác hoặc phía trườc nhà cao hơn nhà mình, lúc ấy có thể sử dụng Sơn Hải Trấn đề hóa giải.

5. Khi Minh đường thấy cây đại thụ, âm khí quá nặng thì cũng có thể sủ dụng Sơn Hải Trấn.

6. Các loại hình sát hoặc sát khí quá nặng càng có thích hợp sử dụng.

7. Mặt gương Sơn Hải Trấn càng lớn thì khả năng hóa sát càng mạnh, vì thể nếu khí sát khí đối diện tương đối lớn thì đề nghị phải dùng tấm Sơn Hải Trấn lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ đặt bếp ga ở hành lang –

Xét về đại tiểu hạn: những cách tính đại hạn; đại hạn lưu niên là gì và các lưu tinh là gì?

Bài viết của tác giả Anh Việt về tính đại vận, lưu liên, tiểu hạn. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo!
Xét về đại tiểu hạn: những cách tính đại hạn; đại hạn lưu niên là gì và các lưu tinh là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Trong số các thư của bạn đọc hỏi về Tử Vi, chúng tôi có tiếp nhận được hai loại:

- Một loại nêu lên một vài sự khác biệt về những điều chúng tôi nêu lên với những điều bạn đọc thấy trong các sách. Xin quý bạn theo dõi hai bài của ông Ân Quang trong tập trước và trong tập này, nói về những khác biệt trong các sách và tùy theo thầy Tử Vi. Xin kể như đó là câu trả lời.

- Quý bạn hỏi về cách giải đoán đại hạn và tiểu hạn, điều mà con người thích biết hơn hết. Thắc mắc của quý bạn cũng do chỗ đọc các bản giải đoán những lá số nêu sẵn, thấy có ghi đại hạn, đại hạn lưu niên và các lưu tinh (phi tinh) mà các bạn chưa rõ đó là những gì. Dưới đây là bài đầu tiên để trả lời các bạn về câu hỏi đó.

Đại hạn

Xét vận mạng của con người, có cung Mạng, cung Thân, cung Quan, và luôn cả các cung khác, ngoài ra, về thời gian cuộc đời, có chia ra từng khoảng 10 năm. Các bạn biết cách đặt các cung đại hạn đó, đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mạng, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ.

Thí dụ: Thủy nhị Cục (2) Âm Nam, thì đề số 2 tại cung Mạng, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 12, 22, 32, 42, 52, v.v…

Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 2-11 tuổi tại cung Mạng, 12-21 tuổi tại cung Huynh Đệ, 22-31 tuổi tại cung Thê, 32-41 tuổi tại cung Tử Tức, 42-51 tuổi tại cung Tài Bạch, 52-61 tuổi tại cung Giải Ách, v.v… (Dĩ nhiên, xem cung chánh và 3 cung chiếu).

Tiểu hạn

Tiểu hạn là vận hạn trong 1 năm. Chúng tôi đã có nêu cách ghi tiểu hạn, mỗi năm ăn vào 1 cung chánh và 3 cung chiếu. Cách tính như sau:

  • Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong.
  • Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất.
  • Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi.
  • Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung Sửu.
  • Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch.
  • Thí dụ: Đàn ông tuổi Kỷ Mùi, bạn đề chữ Mùi vào cung Sửu, rồi viết tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên: Thân, Dậu … cho đến Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu hạn thì xem cung chánh ở Ngọ, và cung chiếu.

Lưu đại hạn

Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời.

Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm.

Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm.

Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau: Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành.

Thí dụ:

  • Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có.
  • Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giầu.
  • Xét tiểu hạn: gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật.
  • Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giầu.

Cách tính Lưu đại hạn

Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm:

Âm Nam, Dương Nữ

Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính.

  • Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn: chính là cung gốc đại hạn.
  • Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn: chính là cung đối diện của cung gốc.
  • Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn: là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính.
  • Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn: trở về cung đối diện của cung gốc.
  • Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn: là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi.

Thí dụ cụ thể: Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 (52 đến 61 tuổi) tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, v.v…

Thí dụ cho Dương Nam, Âm Nữ, cũng tính như cách trên, nhưng sau khi lấy cung đối diện, chuyển sang 1 cung theo chiều nghịch, rồi mới lại đi theo chiều thuận.
Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn (đối diện), 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, v.v…

Những cách để xét đại, tiểu hạn

Xét đại tiểu hạn, có những cách để biết hay dở.

  • Cung Hạn sinh cho hành của sao chính
  • Hành của Cung sinh cho hành của Mạng
  • Hành của sao chính sinh cho hành của Mạng

Được sinh tốt, khắc là xấu.

Đó là một cách đầu tiên để xét.

Kế đó, xét đến nhóm chính tinh của hạn có phải cùng loại với nhóm chính tinh của Mạng không. Nếu cùng loại là hạn tốt, không cùng loại là hạn xấu.
Cách xét thứ ba, là những sao xấu và những sao tốt. Nhiều sao tốt, nhiều sao xấu. Tuy nhiên, cũng còn nhiều chi tiết phức tạp để xét, thí dụ như gặp một sao thật xấu, thì vẫn phải chịu xấu, chỉ nhờ các sao khác gỡ được phần nào, ngoài ra, có thể có những sao giải. Cũng có những cách mà người giải đoán trông thấy, là có thể biết được sẽ có biến cố nào xảy ra trong năm. Có thể đoán trong chi tiết của tai nạn, xem là tai nạn gì, hoặc là việc tốt, là việc gì, rồi sau đó có thể tính ngày giờ của việc theo cách tính tháng, rồi tính ngày (sẽ trình bày sau).
Cũng để tính đại tiểu hạn, lại phải tính cả các sao lưu, hay là các phi tinh.

Các sao lưu

Đó là những sao lưu động, những phi tinh, gồm có:

  • Lưu Thái Tuế.
  • Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ
  • Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư
  • Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La.
  • Lưu Thiên Mã

Mỗi sao lưu có những ảnh hưởng như nhau:

  • Nếu gặp sao tốt thì làm cho tốt, hưng vượng: nếu gặp sao xấu, càng gây thêm họa hại.
  • Đóng ở cung nào, thì tạo ảnh hưởng về cung đó. Thí dụ, Lưu Thiên Mã đóng ở Tử Tức, thì con cái có sự đi xa. Lưu Kình Dương đóng ở Phụ Mẫu thì cha mẹ có gặp những tai ách (dĩ nhiên, còn phải xem những sao giải của Phụ Mẫu) tức là chính số của đương sự, mới rõ được.

Chúng tôi đã xin trình bày về các yếu tố Đại tiểu hạn. xin quý bạn đọc theo dõi đề mục “Tự điển Tự Vi”, khi đến Đại Tiểu Hạn, chúng tôi sẽ xin trình bày cách chấm các sao lưu cho từng năm, và các cách để giải đoán về vận hạn.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xét về đại tiểu hạn: những cách tính đại hạn; đại hạn lưu niên là gì và các lưu tinh là gì?

Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Bài trí cây xanh trong bếp sẽ mang lại cảm giác tươi mắt, nguồn không khí trong lành và nhiều sinh khí mới. Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý về vấn đề phong thủy,
Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tránh rước họa vào thân.
 
1. Loại cây xanh nên chọn
 
Nếu muốn bài trí cây xanh trong bếp, gia chủ có thể lựa chọn các loại cây nhỏ gọn, cành lá không rộng sẽ gây vướng. Nên chọn các loại cây có khả năng khử mùi và hấp thụ các chất độc như dương xỉ hoặc các loại cây xanh, cây hoa có màu sắc bắt mắt, tươi vui giúp tăng cảm giác thèm ăn như tía tô cảnh, đỗ quyên…
 
Sau phòng khách, nhà bếp là nơi cũng cần bài trí cây xanh vừa có tác dụng trang trí lại mang giá trị phong thủy cao. Hơn nữa, nhiệt độ môi trường trong phòng bếp cũng không ảnh hưởng nhiều đến các loại thực vật phong thủy, nên có thể tận dụng không gian này để bài trí cây xanh.

Bai tri cay xanh de tang sinh khi cho phong bep hinh anh
Ảnh minh họa

2. Vị trí đặt cây xanh

Theo phong thủy phòng bếp, mỗi vị trí đặt cây xanh khác nhau mang đến những tác dụng nhất định. Căn cứ vào mong muốn hay sở thích của từng người mà lực chọn vị trí phù hợp nhất.
 
Hướng Đông: Đây được coi là hướng đại cát đối với nhà bếp. Chủ nhà có thể đặt chậu cây xanh trên bàn hoặc các loại cây hoa có màu đỏ đặt gần tủ lạnh. Cách làm này sẽ giúp mọi người trong nhà luôn được khỏe mạnh.
 
Hướng Tây: Bạn có thể lựa chọn các loại cây có hoa màu vàng như thủy tiên, păng-xê để đặt ở phía Tây của căn bếp. Chúng vừa có tác dụng ngăn chặn Dương khí quá mạnh của ánh nắng mặt trời vừa đem lại may mắn về tài lộc cho gia chủ.
 
Hướng Bắc: Nếu muốn đặt chậu cây ở phía Bắc thì nên chọn các loại cây hoa màu hồng hoặc cam để tăng thêm sức sống.
 
Hướng Nam: Đặt chậu cây xanh ở phía Nam của phòng bếp để khắc chế Dương khí quá mạnh từ ánh sáng mặt trời. Những căn bếp ở khu vực phía Nam ngôi nhà hoặc có cửa sổ ở phía Nam sẽ nhận luồng ánh sáng mặt trời chiếu mạnh, chủ nhà có xu hướng tiêu tiền hoang phí. Nếu đặt một chậu cây lá rộng (có tác dụng chiêu tài) có thể trì hoãn Dương khí quá mạnh, từ đó giúp chủ nhà chi tiêu tiết kiệm và hợp lí hơn.
 
Lưu ý: Việc bài trí cây xanh trong bếp là cần thiết nhưng cũng không vì thế mà thay đổi hoặc cải tạo bếp một cách bừa bãi, thiếu khoa học. Đặc biệt khi trong nhà có phụ nữ sinh nở hoặc mang thai rất kị sự thay đổi, dịch chuyển trong nhà bếp như sơn lại tường, sửa chữa tủ bếp…
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Tìm hiểu về nạp âm Giản Hạ Thủy, được hiểu như dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Khái niệm Về Giản Hạ Thủy

Bác Vật Vựng Biên ghi rằng: Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu thì vượng ở Tí, suy ở Sửu. Vượng rồi Suy ngay tất nhiên không thể thành sông ngòi, cho nên gọi bằng Giàn Hạ Thủy.

Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Cổ nhân có câu: "Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm" Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.

Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản.

Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.

Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Chùa Hoằng Ân - Hà Nội

Chùa Hoằng Ân còn có tên thường gọi là chùa Quảng An, Chùa tọa lạc tại xã Quảng An, quận Tây Hồ, Hà Nội. Đây là một trong số ít những ngôi chùa cổ ở Hà Nội
Chùa Hoằng Ân - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hoằng Ân còn có tên thường gọi là chùa Quảng An, Chùa tọa lạc tại xã Quảng An, quận Tây Hồ, Hà Nội.

Đây là một trong số ít những ngôi chùa cổ ở Hà Nội đã nghìn năm tuổi, được xây dựng từ thời nhà Lê. Trải qua thời gian biến cố lịch sử, đến nay chùa vẫn giữ được những nét cổ kính. Mỗi ngày nơi đây đều có đông phật tử đến tham quan cúng bái.

Lịch Sử: Chùa Hoằng Ân (Quảng Bá) được Thiền sư Ngộ Ấn tạo dựng, ban đầu chỉ là một am thờ Phật, sau dựng thành chùa và có tên là Báo Ân tự (chùa Báo Ân). Trải qua thời gian dài Báo Ân Tự vừa là nơi thờ Phật cũng là nơi sinh hoạt văn hóa, tâm linh của cộng đồng dân cư.

Vào năm Vĩnh Tộ thứ 10 đời Lê Thần Tông (1628) chùa được xây dựng lớn bởi công chúa Nguyễn Thị Ngọc Tú, con gái Hoàng đế Nguyễn Hoàng, vợ chúa Trịnh Tráng (1623 – 1657), sau đó chùa được đổi tên thành chùa Long Ân. Năm Minh Mạng thứ hai (1821), nhân chuyến tuần du ra Bắc, Vua đã đến thăm chùa, lúc này chùa được đổi tên thành Sùng Ân tự. Năm Tân Sửu (1841) Vua Thiệu Trị đến thăm chùa Sùng Ân cho tu sửa lại chùa và đổi thành chùa Hoằng Ân.

Ngay từ khi ra đời chùa đã là một danh lam của kinh thành Thăng Long, chùa cũng từng là nơi ngự giá, thăm viếng của các bậc đế vương. Dưới thời Trần Anh Tông, Tam Tổ Huyền Quang từ núi Yên Tử cũng chọn nơi đây để giảng kinh Thủ Lăng Nghiêm. Triều Nguyễn vua Minh Mạng, vua Thiệu Trị đều chọn chùa là nơi dừng chân vãn cảnh.

Kiến Trúc: Chính chùa gồm Tiền Đường và hậu cung: có 5 gian lợp ngói, bờ nóc và bờ dài chạy thẳng, chính giữa đắp hổ phù đội mặt trời. Phía trước hiên là hai cột trụ trên nóc đắp hình búp sen. Kiến trúc chùa chủ yếu làm theo lối bào trơn đóng bên với hình thức chồng giường, con nhị kèo ngồi xa nách. Gian giữa có hệ thống cửa bức bàn. Các mảng chạm kỹ lưỡng với những mảnh chạm điển hình nơi xứ Huế. Nền chùa và Hậu cung được lát gạch Bát Tràng. Hậu cung 3 gian xây liền với Tiền Đường tạo cho chùa chính có dạng chuôi vồ.

Ngôi chính điện này trước đây được xây trên gò tam cấp, đến nay vẫn còn nguyên vẹn, chưa có sửa chữa gì, gần đây vào năm 2002 được sự quan tâm của các cấp chính quyền chùa đã nâng cấp xung quanh như: xây tường bao khuôn viên, đường vào và xây kè hồ. Chùa trước đây nuôi dấu cán bộ, có hầm nằm trong khuôn viên nhà Tổ, mỗi khi có địch đến, nhà sư liền gõ mõ, đập gậy làm tín hiệu báo cho chiến sĩ ta.

Chùa Hoằng Ân hiện nay còn lưu giữ được rất nhiều hiện vật quý: gồm có 2 quả chuông đồng (Quả lớn được đúc thời vua Lê Hiển Tông (1743), cao 1,5m, đường kính 0,8m; vai chuông khắc nổi bốn chữ Hán “Long Ân Tự chung”, Quả chuông nhỏ được đúc vào thời Nguyễn); 33 tấm bia từ thế kỷ 19 đến thế kỷ 20; 30 Pho tượng có niên đại từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 20. Hệ thống tượng tròn của chùa còn khá đầy đủ với những pho tượng có giá trị nghệ thuật cao như tượng Quan âm Nam Hải, các Pho tượng Tam Thế, A Di Đà tạc vào thế kỷ 17- 18.

Tam bảo chùa
Tam bảo chùa

Với giá trị lịch sử – văn hóa và thế đắc địa mà thiên nhiên ban tặng, nhìn ra Hồ Tây mênh mông, chung quanh là những vườn quất trĩu quả, chùa Hoằng Ân là một trong những điểm văn hóa – du lịch của thành phố thu hút khách muôn nơi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hoằng Ân - Hà Nội

Mách bạn dáng cửa sổ tăng cường sức sống cho ngôi nhà

Theo phong thủy, hình dáng và phương hướng của cửa sổ có mối tương quan với Ngũ hành. Gợi ý cho bạn cách chọn cửa sổ hợp phong thủy.
Mách bạn dáng cửa sổ tăng cường sức sống cho ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, hình dáng và phương hướng của cửa sổ có mối tương quan với Ngũ hành, Nếu biết vận dụng một cách thích đáng sẽ giúp ích nhiều cho việc hấp thu năng lượng và tăng cường sức sống cho ngôi nhà. Gợi ý cho bạn cách chọn cửa sổ hợp phong thủy.

Mach ban dang cua so tang cuong suc song cho ngoi nha hinh anh
 
Hình dạng ngũ hành của cửa sổ như sau: Kim hình tròn, Mộc hình dài, Thủy hình uốn khúc, Hỏa hình nhọn, Thổ hình vuông.
 
Cửa sổ hành Mộc thích hợp đặt hướng Đông, Nam và Đông Nam, tạo cảm giác hướng thiện, chào đón không khí lành vào ngôi nhà.
 
Cửa sổ hành Thổ đặt ở hướng Nam, Tây Nam, Tây Bắc hoặc Đông Bắc là hợp phong thủy nhất. Cửa sổ dạng này khiến chủ nhân có cảm giác an toàn, ổn định và góp phần tạo bầu không khí trong lành trong nhà.
 
Cửa sổ hình tròn hoặc hình vòm là dạng cửa sổ thuộc hành Kim. Vị trí đẹp nhất để đặt là hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc, tạo sự ngưng tụ lực và hình thành không khí đoàn kết trong gia đình.
 
Cửa sổ hành Hỏa có hình tam giác, hình mũi nhọn thường ít được sử dụng vì không tốt cho gia chủ. Cửa sổ hành Thủy uốn khúc cũng hầu như không được sử dụng.

Cửa sổ đẹp nhất nên hướng ra ngoài hoặc có thể mở được từ cả hai hướng. Những cửa sổ hướng vào bên trong nên đặt bên dưới một vài chậu cây để tăng cường thu hút khí lực.   Theo Phong thủy biệt thự, nhà vườn và khu vui chơi giải trí
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn dáng cửa sổ tăng cường sức sống cho ngôi nhà
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd