3 vị trí nốt ruồi 'vàng' của con gái, vận mệnh cực tốt

![]() |
![]() |
![]() |
Nốt ruồi trên mũi | Nốt ruồi ở xương quai xanh | Nốt ruồi ở lỗ rốn |
Anh Anh (theo Meiguoshenpo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
![]() |
![]() |
![]() |
Nốt ruồi trên mũi | Nốt ruồi ở xương quai xanh | Nốt ruồi ở lỗ rốn |
Anh Anh (theo Meiguoshenpo)
An thụ: Loại cây này cao như người không lồ, có thể bằng độ cao của hơn 20 tầng lầu, người trung niên thường không dám trồng loại cây này, được biết nếu cây lớn thi người đó sẽ chết; muốn trồng loại cây này phải mời những người già, dù sao thì đợi khi cây lớn, người trồng cây đó thọ cũng chẳng còn bao lâu.
Phong thủy thụ: ơ phương Nam của Trung Quốc, gần một làng nhỏ có lưu giữ một cánh rừng cây xanh rậm um tùm, rất nhiều loại cây to sinh trưởng như Trương, Tùng, Bách, Nam… Nếu là người đi thăm quan thì không nên sờ vào chúng. Bởi lẽ dây chính là những cây phong thủy, cũng còn gọi là thủy khẩu thụ, dừng chỉ nhìn thấy cánh rừng nhỏ rậm rạp đó mà coi thường, vì nó có thể liên quan đến huyết mạch phong thủy của toàn thôn nhỏ đó, những người ở vùng đó đều không dám động vào một ngọn cỏ, một cành cây trong đó, vì họ sợ phá vỡ phong thủy vốn có của thôn mình.
Tùng: “Tùng” từ cổ đến nay là loài cây được ca tụng không ngớt. Trong Hoa kính có viết: ‘Tùng vi bách thụ chi trưởng…. đã tiết vĩnh niên, bì thỏ như long lân, diệp tế như mã hư, ngộ tương tuyết nhi bất điều, lịch thiên niên nhi bất thoái” (Tùng lớn giữa các cây khác… nhiều mắt, sống lâu, vò cây thể như rồng, lá nho như lông ngựa. Gặp sương tuyết không tiêu điều, sống ngàn năm mà không cỗi).
Vương An Thạch đời nhà Tống của Trung Quốc trong “Tự thuyết”có nói: ‘Tùng vi bách mộc chi trương, ưu công đã. Cố tự tùng công”. Có người bẻ chữ “tùng” thành “thập-bát-công”, Phùng Từ Trấn đời nhà Nguyên có viết “Thập bát công phú. Hồng lộ đời nhà Minh – Trung Quốc cũng có viết “phong cách của tùng thụ … Trong lịch sử có ghi chép Tần Thủy Hoàng khi đi du tuần ở Tần Sơn, gặp phải mưa to gió lớn, đứng dưới một cây tùng lớn đề trú mưa, sau này phong cây Tùng này thành “ngũ đại phu”, người đời sau gọi cây đó là ‘Tùng ngũ đại phu”.
Trong “Câu chuyện hoan học Quỳnh Lâm” có viết: ‘Trúc được gọi là quân tử. Tùng gọi là đại phu chữ đó cũng từ đó mà ra. Tùng chịu lạnh chịu khô cạn, có thể bám rễ song trên đá khô cằn gặp nhau cũng có thể sông được, đông hạ đều xanh tươi, xương lạnh không úa, có thể hiên ngang đứng trong gió tuyết lạnh. Tùng có thể trường thọ không già, dân gian chúc thọ thường có câu: “Phúc như Đông Hải trường lưu thủy, thọ tỷ Nam Sơn bất lẵo Tùng”. Trong thư hoạ thường có ‘Tuế hàn tam hữu” (tùng, trúc, mai), biểu thị cát tường. Trong thư hoạ, đồ dùng, đồ trang trí thường có “tùng bách đồng xuân”, “tùng cúc diên niên”, “tiên hồ tập khánh” (tùng chi, thủy tiên, hoa mai, linh chi…tập trung thành một bó trong bình). Tùng là loại cây trồng được coi là cát tường.
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
Ngoài các khu quy hoạch mới có thiết kế không gian nghiêm chỉnh, lề thông hè thoáng, hạ tầng ngầm hoá, vẫn có rất nhiều các khu dân cư cũ, khu ngoại ô có hiện trạng phức tạp, trước nhà khấp khểnh đủ thứ cột đèn ống cống gốc cây vừa thiếu thẩm mỹ và không an toàn. Điều này hình thành trong giới kinh doanh nhà đất các đánh giá thấp về nhà bị “dị vật” xuất hiện, cản trở ở phía trước, cộng thêm các truyền tụng trong dân gian mang màu sắc mê tín khiến nhiều gia chủ hoang mang, lo ngại. Cần nhìn nhận vấn đề này dưới khía cạnh phong thuỷ và thẩm mỹ như thế nào?
Có thể bố trí tiểu cảnh trên nắp cống.
Xét về quan điểm hình và thế của một cuộc đất – ngôi nhà, phần phía trước của chủ thể luôn cần quang đãng (mà phong thuỷ truyền thống gọi là khu vực Minh đường), tránh các vật che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).
Nếu có cây to trước nhà thì phong thuỷ xưa lập luận rằng đó là thế mộc khắc thổ, cây to ắt sẽ có rễ lớn ăn vào làm hỏng nền sân, đi lại dễ bị va vấp, lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu độ sáng sủa, âm tính nhiều, nhất là những cây có hình dáng um tùm rũ rượi.
Vì đa phần nhà ở truyền thống xưa kia đều quay về hướng nam để đón gió mát, cây to trước nhà sẽ chắn mất gió, nên ta thấy quan niệm “trước cau sau chuối” của kiến trúc truyền thống chính là để giữ cho phần minh đường được quang đãng.
Một miệng cống, trụ điện… nếu nằm ngay trước cửa nhà thì cũng gây nhiều khó chịu về thẩm mỹ và sử dụng hàng ngày. Vì thế, các khu dân cư mới hiện nay luôn bố trí hố ga, gốc cây, cột điện… tại điểm giữa của hai nhà. Còn nếu như hiện trạng sẵn có cây to án ngữ giữa cửa mà cây đó thực sự ảnh hưởng đến đi lại thì có thể xử lý bằng cách chuyển bộ cửa chính về một bên sao cho lối đi ra vào và tầm nhìn không bị cản trở là được.
Dị vật trước nhà là cái cột điện với dây nhợ chằng chịt.
Tuy nhiên, đừng “quan trọng hóa” vấn đề khi cho rằng nhà bị như thế thì giảm giá trị, vì thực chất khoảng lùi, hướng nhà, mức độ ồn ào bụi bặm của con đường bên ngoài… vẫn quan trọng và ưu tiên xem xét hơn là chỉ một trụ điện, gốc cây hay miệng cống.
Thực tế có không ít nhà biến nhược thành ưu, tận dụng những cây cối, trụ điện phía trước để làm điểm “mốc” nhằm xác định, phân biệt nhà mình với nhà khác, hoặc làm thành một dạng bình phong để che chắn bớt tác động xấu từ ngoài vào nhà mình bằng cách đặt thêm cây cối, tạo lối vào không trực diện với cửa hay cổng, thậm chí có thể bố trí tiểu cảnh dạng linh động trên nắp cống.
Tóm lại, phần “dị vật” trước nhà xấu hay tốt không quan trọng bằng cơ cấu sử dụng, quan hệ với đường sá và công trình lân cận. Tốt nhất là mỗi nhà (nhất là dạng nhà phố) nên xác lập cho mình một khoảng lùi và cấu trúc phần tiếp cận sau cửa cổng đủ kín đáo, tiện dụng (chỗ để xe, sân nhỏ, bậc thềm lùi sâu, khoảng đón tiếp khách…) để cho dù có gì trước nhà thì cũng không ảnh hưởng đến sinh hoạt và tính chất phong thuỷ của nhà. Đôi lúc gặp trường hợp bất khả kháng thì việc dùng vật phẩm phong thuỷ như hồ nước nhỏ, cây cảnh, tượng đá… cũng có thể giải quyết phần nào tâm lý bất an.
Ảnh: Khánh Phương
Bài: KTS Vọng Bình
tăng thêm tính Hỏa của người ấy.
Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn, và an toàn hơn, vì làm Hỏa suy yếu đi. Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này. Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe.
Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.
Nhiều người cho rằng, việc chọn màu xe phù hợp với tuổi sẽ khiến chiếc xe gặp ít trục trặc hơn và người sở hữu sẽ cảm thấy may mắn, an toàn hơn khi tham gia giao thông.
Đã từ lâu việc cưới hỏi, xây nhà, sơn nhà hay mua sắm đồ đạc dựa vào ngũ hành trở thành một việc quen thuộc. Về mặt tâm linh, những màu sắc hợp với mệnh của chủ nhân sẽ khiến bạn cảm thấy may mắn hơn, tự tin hơn và có tâm lý thoải mái hơn.
Dưới đây là những kiến thức cơ bản về ngũ hành và màu sắc, xem tuổi mua xe cũng những kinh nghiệm chọn màu xe hợp với mệnh của bạn.
Nội dung
Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, tồn tại theo quy luật tương sinh và tương khắc. Quy luật của Ngũ hành hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, vì vậy từ khi được biết đến, Ngũ hành luôn thể hiện một sự chính xác cho những người tin vào. Mỗi người sinh ra đều có mệnh của mình theo quy luật xoay vòng của Ngũ hành 2 năm 1 lần, qua đó ứng với quy luật tương sinh tương khắc với mệnh khác.
Trong ngũ hành, tương sinh là vòng tròn phía ngoài, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh Mộc. Ứng với tự nhiên là cây khô dễ cháy sinh lửa – lửa đốt mọi vật ra tro, thành đất – đất tạo nên quặng trở thành kim loại – kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng như nước – nước nuôi cây lớn. Vòng tròn tương sinh cũng ứng với sự hỗ trợ, làm tốt lên, tạo sự may mắn, yên ổn.
Tương khắc là những đường bên trong vòng tròn tương sinh, tạo thành hình ngôi sao 5 cánh. Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ và Thổ khắc Thủy. Ứng với tự nhiên là nước dập tắt lửa, lửa làm chảy kim loại, kim loại cắt được cây, cây hút chất màu của đất, đất ngăn nước chảy. Tương khắc ngược lại với tương sinh, tức là có thể sẽ gây là những điều không tốt, đối lập.
Bảng màu cũng có sự chuyển động tương ứng như ngũ hành, và bảng màu cũng rất phù hợp với quy luật của tự nhiên.
Theo đó, Mộc ứng với màu xanh lá cây; Hỏa ứng với màu đỏ, hồng, da cam; Thổ ứng với màu nâu, vàng đậm; Kim ứng với màu vàng sáng, bạc, trắng; Thủy ứng với màu xanh nước biển, đen, tím.
Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, có nghĩa là việc chọn màu cũng nên chọn theo quy luật tương sinh tương khắc với chủ nhân.
Chọn màu tương sinh với mệnh sẽ khiến bạn cảm thấy tự tin, may mắn, thoải mái thanh thản. Bản thân màu tương sinh cũng khiến bạn cảm thấy rất phù hợp.
Chọn màu mà mệnh của bạn tương sinh cũng hợp lý, khiến chiếc xe bền hơn và hợp với chủ nhân.
Bạn có thể chọn màu cùng mệnh, nhưng đừng quá lạm dụng. Màu cũng mệnh sẽ khiến bạn yên ổn và an toàn nhưng nếu nhiều màu cùng mệnh quá sẽ sinh ra dư thừa, phản tác dụng.
Cần tránh những màu tương khắc với mệnh của bạn. Những màu tương khắc sẽ khiến sức khỏe của bạn bị ảnh hưởng, tâm trí bất định, mất tập trung, hay bực bội nóng giận, dễ gặp tai nạn hơn nếu lái xe, có thể bị thương tật.
Bạn cũng không nên lạm dụng những màu mà mệnh của bạn khắc, hay còn gọi là khắc xuất. Những màu ấy tuy không ảnh hưởng đến bạn nhưng sẽ khiến chiếc xe của bạn không ổn định, hay hỏng hóc khó sửa chữa và khó giữ chiếc xe lâu dài.
Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hợp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen.
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935
Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
Xanh lá cây rất hợp với người mệnh Hỏa.
Người mệnh Thổ nên chọn xe màu đỏ, da cam, hồng. Có thể chọn màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng. Nên tránh màu xanh lá cây và nhớ đừng lạm dụng màu xanh da trời, đen.
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939
Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947
Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961
Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969
Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977
Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991
Màu đỏ hợp với người mệnh Thổ
Người mệnh Kim nên chọn xe màu nâu, vàng đậm. Bạn cũng có thể mua xe màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Cần cân nhắc khi mua xe màu xanh lá cây và thận trọng với màu đỏ, da cam, hồng.
Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933
Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941
Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955
Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963
Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971
Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985
Màu nâu lại phù hợp với người mệnh Kim
Người mệnh Thủy nên chọn xe màu trắng, vàng nhạt. Có thể sử dụng màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Bạn cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm. Màu đỏ, da cam là màu khắc xuất cũng nên thận trọng khi lựa chọn.
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;
Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;
Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;
Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;
Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;
Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
Người mệnh Thủy nên chọn xe màu trắng.
Người mệnh Mộc nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Và người mệnh Mộc hợp với xe màu xanh nước biển, đen.
Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng hơn vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.
Bạn có thể xem ngày tốt mua xe sau khi đã chọn được xe ưng ý hoặc xem biển số xe hợp tuổi bạn không tại Xem Tướng Chấm Net.
Nhiều bạn thắc mắc, nhờ Phong thủy số tư vấn cho bạn đó về: Xem số xuất ngoại của em, tôi có tướng xuất ngoại hay không?, xem đường chỉ tay định cư ở nước ngoài, nhờ xem về đường chỉ tay xuất ngoại, số xuất ngoại trong tử vi, bói tướng xuất ngoại, đường xuất ngoại trong lòng bàn tay là đường nào, xem bói chỉ tay xuất ngoại của bạn, …
Thông thường đường chỉ tay xuất ngoại nằm bên dưới đường tình duyên hoặc đường trí tuệ hay đường trí đạo. Các bàn tay đều khác nhau, nhưng nói chung những đường chỉ tay chạy song song bên cạnh bàn tay từ ngón út chạy xuống.
Đường đi lên từ cổ tay
Những đường bắt đầu từ đường vận mệnh
Đường đi lên từ đường vận mệnh
Đường song song với gò Thái Âm
Những đường song song dưới ngón tay út là các đường xuất ngoại. Nếu trên các đường này có thể những nhánh con rẽ ra thì tương lai bạn sẽ định cư ở nước ngoài.
Những đường dài từ rìa bày tay chạy vào trong lòng bàn tay và những đường dài không bị đứt đoạn ở cổ tay thì có nghĩa là bạn sẽ có nhiều tiền bạc và tài lộc trong chuyến xuất ngoại lần này.
Nếu bạn có một đường thẳng trong lòng bàn tay mà cắt ngang đường trí tuệ thì báo hiệu rằng bạn sẽ bị thương trong lần xuất ngoại lần này.
Nếu trên khu vực gò Thái Âm có những dấu Nhân “X” thì biểu hiện rằng bạn sẽ tốn nhiều tiền bạc cho việc làm giấy tờ, thủ tục, sẽ gặp khó khăn, thất bại nhiều lần thì mới thành công.
Trên đây là những giải đáp về đường chỉ tay xuất ngoại trên lòng bàn tay. Những đường chỉ tay này không xuất hiện từ khi còn nhỏ mà chỉ xuất hiện khi bạn trưởng thành, có dự định đi ra nước ngoài, hoặc một số đường chỉ tay xuất ngoại chỉ xuất hiện khi bạn đã xuất ngoài thành công.
Các tìm kiếm liên quan: đường chỉ tay xuất ngoại, đường chỉ tay đi nước ngoài, chỉ tay xuất ngoại, xem chỉ tay đường xuất ngoại, đường xuất ngoại trên lòng bàn tay, xem bói chỉ tay đường xuất ngoại
Xem thêm ý nghĩa những đường chỉ tay khác trên bàn tay bạn tại: Xem bói chỉ tay
tính, ít để ý tới những điều trên, chỉ thích sự xa xỉ, thừa thãi. Bởi vậy, khi kết đôi thì Dậu sẽ là người phải chịu trách nhiệm chính trong việc thu dọn mọi thứ. Đồng thời, là người giữ chúng nằm trong trật tự để duy trì mối quan hệ hài hòa.
![]() |
Khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Hợi thường thành công khi biết phát huy thế mạnh của mình trong các mối quan hệ. Trong phân công lao động, người tuổi Dậu thích hợp đảm nhiệm các công việc tỉ mỉ hoặc liên quan đến tài chính. Hợi vốn chăm chỉ và định hướng tốt, rất phù hợp với việc tiến hành các kế hoạch mà Dậu đã lập. Bên cạnh đó, Hợi sẽ đảm nhiệm cả những nhiệm vụ liên quan đến khách hàng bởi trong lĩnh vực này, Hợi có khả năng làm tốt hơn Dậu.
(Theo Zing)
![]() |
Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối trong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com |
Sử dụng phương pháp luận mệnh theo Lục Thập Hoa Giáp tức là xem tử vi cuộc đời dựa vào sự kết hợp của thiên can và địa chi, tạo ra những thông số có độ chính xác cao.
![]() |
![]() |
tác dụng gia tăng hoặc suy giảm mức độ quy mô của lá số.
Muốn biết mùa sinh giờ sinh thuận hay nghịch để xem độ số được tăng hay giảm bớt. Vậy theo sự kê khai dưới đây sẽ rõ:
1.Thuận mùa sinh:
– Mệnh Vượng
Mệnh Mộc sinh mùa xuân- Mệnh Hỏa sinh mùa hạ
Mệnh Kim sinh mùa thu – Mệnh Thủy sinh mùa đông
-Mệnh Tướng
Mệnh Hỏa sinh mùa xuân – Mệnh Thổ sinh mùa hạ
Mệnh Thủy sinh mùa thu – Mệnh Mộc sinh mùa đông
Cách Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng là thuận mùa sinh
2. Thuận giờ sinh:
Sinh mùa xuân vào giờ Dậu, Thìn, Tỵ
Sinh mùa Hạ vào giờ Mão, Mùi, Hợi
Sinh mùa Thu vào giờ Ngọ, Thân, Dần
Sinh mùa Đông vào giờ Sửu, Tuất, Tí
Được thuận giờ sinh độ số gia tăng.
3.Giờ sinh thuận lý hay nghịch lý
Sinh vào giờ Dương mà an mệnh tại cung Dương là thuận lý. Trái lại là Nghịch lý.
Sinh vào giờ thuộc Am mà Mệnh an tại cung âm là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.
Thuận lý thì độ số gia tăng, mà nghịch lý thì bị kém bớt.
4.Năm sinh và giờ sinh
Tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
Tuổi Dần, Hợi, Tý mà sinh giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha phải đến 16 tuổi mới khỏi âu lo về sự mồ côi cha.
Tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu khắc mẹ, cũng tương tự
Ngồi hướng ra cửa, không nên ngồi quay lưng ra cửa bởi vì trong phong thủy, điều này đem lại ý nghĩa rất xấu. Bạn sẽ thua trong bất cứ cuộc vận động nào để củng cố địa vị và quyền lực. Hoặc bạn có thể bị đồng nghiệp, nhân viên phản bội hay rất khó quản lý họ.
![]() |
Vị trí ngồi cũng ảnh hưởng đến sự thành công trong công việc |
Sau lưng phải là bức tường kiên cố, vững chắc. Không nên ngồi quay lưng với cửa sổ.
Dành một khoảng không gian rộng, thoáng hơn ở trước mặt bạn. Nếu có thể, hãy tạo một vùng không gian ít nhất cách khoảng 90cm trước mặt bạn. Hoặc ngồi ở vị trí có cửa sổ bên trái hay phía trước mặt.
Để kích hoạt góc Bắc (chủ về nghề nghiệp) của ngôi nhà hoặc văn phòng, điều quan trọng là bạn phải định hướng cho chính xác. Đứng giữa văn phòng và dùng la bàn để xác định hướng Bắc. Chia vùng không gian văn phòng thành 9 ô bằng nhau sẽ giúp bạn xác định dễ dàng khu vực phía Bắc.
Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh
ở giao dịch chứng khoán, ngành bảo hiểm, vận động viên, sở thú, võ thuật, cố vấn…
Tuổi Tý:
Tình cảm tháng này bình thường, có lúc vui có lúc buồn, chủ yếu là do những chuyện vụn vặt hằng ngày mà ra. Khi tâm trạng không được tốt hãy tâm sự với đối phương về điều đó. Nửa kia sẽ cảm nhận được bạn đang cần gì thay vì cứ im lặng việc ai nấy làm.
Nam giới nên chủ động trong mọi tình huống, hãy cảm ơn người bạn đời của mình khi người ấy giúp mình bất kỳ việc gì. Nữ giới thì nên làm chỗ dựa vững chắc trong gia đình, để đối phương cảm nhận được sự yên tâm. Còn những bạn đang độc thân thì tháng này tạm thời chưa nên thổ lộ tình cảm của mình với đối phương.
Mức độ chủ động làm quen: ★★★
Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★
Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★★
Cầu hôn, hôn nhân: ★★★
Tình cảm vợ chồng: ★★★
Vận đào hoa của bản thân: ★★★
Tuổi Sửu:
Chuyện tình cảm trong tháng 3 khá tốt, đôi bên tương đối hiểu nhau. Đối phương luôn dành cho bạn sự cổ vũ, động viên trong mọi tình huống. Có những lúc bạn có thể chọn họ là nơi tin tưởng để chia sẻ những vấn đề xảy ra trong cuộc sống thường nhật để đôi bên cảm thấy cần nhau hơn.
Nam giới cần chủ động vun đắp tình cảm. Nữ giới thì chủ động tiếp xúc với đối phương nhiều hơn để rút ngắn khoảng cách của hai bên. Những bạn còn đang độc thân hãy chọn thời cơ tốt để gián tiếp bày tỏ tình cảm của mình chứ không nên biểu lộ trực tiếp.
Mức độ chủ động làm quen: ★★★
Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★★★
Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★
Cầu hôn, hôn nhân: ★★★
Tình cảm vợ chồng: ★★★
Vận đào hoa của bản thân: ★★★★
Tuổi Dần:
Tình cảm tháng này lúc lên lúc xuống, đôi bên chưa thực sự hiểu nhau lắm. Bản thân người tuổi Dần do quá nhiều khía cạnh xuất hiện tình trạng lúc xấu, lúc tốt nên tình cảm cũng không được ổn định. Lúc thì họ nhiệt tình, vui vẻ, lúc lại trầm ngâm, im bặt nên khiến đối phương có cảm giác khó lòng giữ chặt. Nếu hai bên hiểu nhau thì không sao, nếu không hiểu nhau bạn rất dễ đẩy đối phương dần xa mình hơn, vậy nên cần điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm của mình cho hợp lý.
Mức độ chủ động làm quen: ★★
Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★★
Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★
Cầu hôn, hôn nhân: ★★
Tình cảm vợ chồng: ★★★★
Vận đào hoa của bản thân: ★★★
Tuổi Mão:
Vận thế tình cảm tháng này khá tốt. Hai bên rất hiểu nhau, nhưng những vấn đề rối ren xảy ra xung quanh cuộc sống của tuổi Mão hay suy nghĩ của đối phương ít nhiều có ảnh hưởng đến tình cảm của cả hai. Do vậy trong tình yêu không nên chỉ dừng lại ở việc tạo nên sự lãng mạn khi gặp nhau mà có thể đi du lịch, dành những kỳ nghỉ dài ngày cùng nhau để vun đắp thêm cho tình cảm hai bên.
Nam giới thì hãy quan tâm nhiều hơn đến đối phương. Nữ giới thì thể hiện sự chăm sóc của mình trong chính cuộc sống sinh hoạt thường nhật. Những bạn còn độc thân tạm thời chưa nên thổ lộ tình cảm với đối phương tránh trường hợp đối phương từ chối.
Mức độ chủ động làm quen: ★★
Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★
Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★
Cầu hôn, hôn nhân: ★★
Tình cảm vợ chồng: ★★★★
Vận đào hoa của bản thân: ★★
Tuổi Thìn:
Tình cảm tháng này theo chiều hướng tốt. Đối phương đã cảm thấy tin tưởng bạn hơn. Nếu muốn tình cảm mặn nồng hơn nữa thì bản thân cần chủ động gặp gỡ nhiều hơn. Mọi nỗ lực trong thời điểm này đều có tác dụng gia tăng tình cảm. Với những bạn còn đang độc thân mặc dù đôi bên đã khá hiểu nhau nhiều nhưng thời gian này cũng chưa nên tính chuyện lâu dài đề phòng xảy ra mâu thuẫn.
Mức độ chủ động làm quen: ★★★★★
Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★★★
Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★
Cầu hôn, hôn nhân: ★★★
Tình cảm vợ chồng: ★★★
Vận đào hoa của bản thân: ★★★★
Tuổi Tỵ:
Tình cảm tháng này khá tốt. Những mâu thuẫn nhỏ cũng không khiến bạn quá lo lắng, dần dần mọi việc đều sẽ được thu xếp ổn thỏa. Nên vun đắp tình cảm nhiều hơn nữa không nên để mọi thứ quá ảm đạm. Có thời gian hãy thu xếp đi du lịch cùng nhau để gia tăng tình cảm cũng như hoài niệm về khoảng thời gian đẹp đã từng có trước đây.
Mức độ chủ động làm quen: ★★★
Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★
Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★
Cầu hôn, hôn nhân: ★★
Tình cảm vợ chồng: ★★★★
Vận đào hoa của bản thân: ★★
Tháng |
Ngày Thụ tử + Sát chủ |
Tháng |
Ngày Thụ tử + Sát chủ |
1 |
Tuất + Tị |
7 |
Sửu + Sửu |
2 |
Thìn + Tý |
8 |
Mùi + Hợi |
3 |
Hợi + Mùi |
9 |
Dần + Ngọ |
4 |
Tị + Mão |
10 |
Thân + Dậu |
5 |
Tý + Thân |
11 |
Mão + Dần |
6 |
Ngọ + Tuất |
12 |
Dậu + Thìn |
BÀI THƠ THỤ TỬ - SÁT CHỦ
Một chó nằm kế rắn quấn ngang
Hai con rồng ấp chuột lông vàng
Ba lợn lái ngăn dê đực chạy
Bốn con rắn trắng phủ mèo lang
Năm chuột trèo cây xem khỉ tắm
Sáu ngựa đi qua chó đón đàng
Bảy trâu đực chọi cùng trâu cái
Tám dê leo núi lợn xông quàng
Chin hùm đuổi ngựa qua rừng vắng
Mười khỉ tìm gà tiếng gáy vang
Mười một mèo kêu hùm lại sợ
Mười hai gà gáy chốn long sàn.
Nghĩa là: Tháng giêng: Ngày Tuất (Chó) là ngày Thụ Tử, Ngày Tị (Rắn) là ngày Sát chủ. Tháng hai: Ngày Thìn (Rồng) là ngày Thụ Tử, Ngày Tý (Chuột) là ngày Sát chủ.
Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít, không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.
Chư tinh diệu và tổ hợp tinh diệu thể hiện diện mạo, thân hình, tính cách đặc trưng
Trung châu phái có một phương pháp riêng biệt có thể từ tinh diệu cùng tinh hệ tại mệnh cung mà giám định về diện mạo,thân hình,cũng như tính cách đặc trưng.Chúng ta (tôi?) không có khả năng gặp mặt một người,rồi lập tức nói ra toàn bộ tổ hợp tinh hệ tại mệnh cung nhưng ngược lại sau khi an xong lá số,có thể căn cứ tinh hệ mệnh cung mà giám định diện mạo ,thân hình tính cách đặc trưng,mục đích là để kiểm tra lá số có chính xác không.
Bình thường ,người xem số tử vi chỉ bằng dữ liệu năm ,tháng,ngày ,giờ sinh do người hỏi cung cấp mà lập lá số,sau đó lập tức tiến hành giải đoán đến lỗi đoán sai vận hạn,thậm chí có trường hợp còn tạo thành bi kịch.Cho nên dựa vào diện mạo ,thân hình,sinh lí đặc trưng mà kiểm định sự chính xác của lá số là việc không được xem nhẹ.Lá số không đúng,nguyên nhân có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp một,đương sô cung cấp sai giờ sinh,thậm chí ngày,tháng sinh.
Trường hợp hai:hic,khó hiểu quá nên chưa dịch được,bác nào thấy đoạn này thì giúp em với,trong đó nói cái gì mà mỗi cá nhân hay mỗi giờ sinh có phân biệt ra thiên bàn, địa bàn, nhân bàn..vv,em nghĩ là nói về trường hợp giờ khe ! Cung để kiểm tra diện mạo,thân hình, tính cách thường là cung mệnh,nhưng tinh diệu tại mệnh cung chủ về hình thái tiên thiên (bẩm sinh) là chính.Nếu hình thái sau này (hậu thiên hình thái) có thay đổi đáng chú ý nào thì hẳn là phải xem tại cung an Thân.Gọi là tiên thiên hình thái,ví dụ như hình dạng khuôn mặt, con số chiều cao,độ cao thấp của cái mũi, của gò má,dị biệt của bộ lông,tóc,một số chàm bớt … bẩm sinh,nhãn thần,nhãn hình….Những đặc điểm này không thay đổi theo tuổi tác.Về phần hậu thiên hình thái,cùng với tuổi tác ,thay đổi dễ nhận thấy do sinh hoạt là béo gầy,màu da, sắc mặt,cùng với sự thay đổi do bản chất sinh lí như tước ban (tàn nhan,tàn hương),hắc chí (nốt ruồi),ám sang,thậm chí là cận thị,quáng gà(tán quang).Những đặc điểm trên có thể xem xét tại cung an Thân.Ngoài ra có một số đặc điểm thuộc về di truyền,tất phải xem xét cung phụ mẫu,cổ nhân từng gọi phụ mẫu cung là tướng mạo cung,do đó ta có thể xem xét cung phụ mẫu để tìm những đặc điểm cơ bản được di truyền từ cha mẹ (thậm chí bao gồm những bệnh tật di truyền).Do đó khi kiểm định lá số,cũng cần tham khảo phụ mẫu cung.
Tiền nhân để lại một thiên “hình tính phú” để đề cập đến hình dáng,tính cách thể hiện qua các tinh diệu,tác giả nhất nhất tiến hành chú thích cặn kẽ,có điều đáng tiếc là thiên “hình tính phú” chỉ chú trọng tinh diệu mà không đề cập đến tinh hệ ,cho nên ứng dụng vào thực tế bị hạn chế.Nói thực,ngay cả sở truyền của Trung châu Phái cũng chỉ chú trọng đến tinh diệu.Mặc dù tác giả cũng đã ghi chép lại một ít kinh nghiệm từ bản thân về phương diện kiểm định hình tính qua tinh hệ ,nhưng vẫn không được đầy đủ,hy vọng tương lai có thể bổ sung.
Chư tinh diệu cập tinh hệ hiển kì đích diện mạo thân hình tính cách đặc chinh
Để tiện lợi cho độc giả lí giải hình dáng khuôn mặt,sắc diện trước tiên tác giả xin phân ra tám loại khuôn mặt :
Viên kiểm:Mặt ngắn,trán và cằm tròn
Phương kiểm:trán và cằm vuông
Trường viên kiểm:trán và cằm tuy tròn nhưng khuôn mặt dài.
Trường phương kiểm:trán và cằm tuy vuông,nhưng khuôn mặt dài
Viên phương kiểm:trán và cằm tròn nhưng lưỡng quyền cao,mặt góc cạnh
Phương viên kiểm:trán và địa các tuy vuông ,những lưỡng quyền tròn,đầy đặn.
Thượng viên hạ phương:trán tròn,cằm vuông
Hạ viên thượng phương:trán vuông,cằm tròn.
Sắc diện phân ra sáu loại:
Tử thang sắc : đen không phải đen,trắng không phải trắng,đỏ suốt.
Hồng hoàng sắc: vàng,nhưng hơi hồng.
Hoàng bạch sắc: trắng nhưng hơi vàng.
Thanh bạch sắc: trắng xanh.
Thanh hoàng sắc: vàng nhưng hơi xanh
Tử hắc sắc: đen nhưng hơi xanh
Hoàng hắc sắc: đen nhưng hơi vàng.
Hồng bạch sắc:trắng nhưng hơi hồng.
Nguyên phu tử vi đế tọa, sanh vi hậu trọng chi dung.
Tử vi chủ nhân dáng vẻ đầy đặn,khuôn mặt bầu dục ,dù mập mà không phệ, dù gầy mà không lộ xương,đó gọi là hậu trọng chi dung.
Thiên phủ tôn tinh dã, tác thuần hòa chi thể.
Thiên phủ chủ nhân khuôn mặt vuông hoặc chữ nhật,ánh mắt thanh khí.
Môi hồng răng trắng,đẹp đẽ gọi là thuần hòa chi thể
Kim ô viên mãn, ngọc thỏ thanh kì
Kim ô chỉ thái dương,chủ nhân khuôn mặt hơi tròn,ngọc thỏ chỉ thái âm,tuy cũng thuộc loại mặt tròn hoặc bầu dục nhưng màu da không được hồng nhuận như thái dương.
Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện.
Thiên cơ phần nhiều vóc dáng trung bình,nhẹ dạ,mềm lòng,nhưng cũng nóng tính,khuôn mặt xương (gầy),dài .Người miếu địa thì mặt dài hơi tròn.
Vũ khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết.
Vũ khúc chủ nhân tính tình cương nghị,xử sự quyết đoán,nhưng nhãn quang không xa (không biết là nói về suy nghĩ không sâu xa hay là mắt kém)
Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kì.
Thiên đồng chủ nhân khuôn trường phương kiểm,hơi tròn.Thường thường thì đẫy đà,béo chắc, nhưng vẫn mi thanh mục tú.
Liêm trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
Liêm trinh chủ nhân thân hình to khỏe,mi khoan,khẩu khoát,quyền lộ,xương vai lộ,khuôn mặt đầy đặn mà hơi góc cạnh.Thường thường tính cách mạnh mẽ mà hời hợt,nếu có văn diệu chuyển thành ôn hòa.
Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
Tham lang sinh nhân ,tính tình bất thường,tốt xấu vô định,hoặc là tâm kế,hoặc là nóng nảy mà tính xảo (xảo như trong xảo trá.),hoặc thủ đoạn viên hoạt, hay giúp người để lấy ơn,vì thế mà gọi là thiện ác chi tinh.Cư vào hãm địa,người nhỏ tiếng to.Nếu nhập miếu thì cao lớn ,đầy đặn.
Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương.
Cự môn nhập miếu,thân hình mập mạp,vóc người cao vừa tầm,nếu lạc hãm thì chủ nhân gầy nhỏ,hay nói chuyện thị phi,lại đa nghi.Dù nhập miếu hay lạc hãm ,khuôn mặt cũng thuộc dạng trường phương kiểm.
Thiên tướng tinh thần, thiên lương ổn trọng.
Thiên tướng chủ nhân tính tình cẩn trọng ôn hòa,ánh mắt chánh đại mà thanh hòa.Thiên Lương chủ nhân,thân hình tuy không phong hậu viên mãn (đầy đặn),nhưng thái độ cử chỉ tự nhiên có chút cẩn trọng trang nhã.
Thất sát như tử lộ bạo hổ bằng hà
Bạo hổ bằng hà tức là không giận mà oai nghiêm , là ánh mắt cử chỉ chủ yếu của thất sát.Tử lộ là học trò của Khổng Tử,thần tình diện mạo vốn sẵn uy nghi.
Hỏa linh tự dự nhượng thôn thán vi ách.
Dự Nhượng kế hoạch ám sát Ngô vương Liêu,hóa trang biến dung,nhưng vẫn sợ người ta nhận ra giọng nói của mình,cho nên nuốt than làm cho giọng nói khàn khàn.Mệnh cung,Thân cung nếu kiến hai sao hỏa linh,thanh đới thượng dễ bị ám ách(thanh đới bộ phận chủ yếu tạo ra âm thanh),lại lắm lông ,tóc,thậm chí lông tóc quăn queo tự nhiên.
Bạo hổ bằng hà hề mục đại hung ngoan; Thôn thán vi ách hề ám ngoan thanh trầm.
Tử Lộ và Dự Nhượng đều có kết cục không tốt đẹp.Phải chú ý là luận đoán như vậy thực ra rất khái quát,là một loại khuynh hướng cơ bản về hình dáng tính cách,không thể lấy làm kết luận rộng ra ngoài tính chất hình dáng,tính cách.
Tuấn nhã văn xương, lỗi lạc văn khúc.
Văn khúc văn xương chủ nhân khuôn mặt thanh tú như tranh,nhưng văn xương nhàn nhã thông minh,văn khúc lỗi lạc đại phương (đại phương:chuyên gia,nhà chuyên môn,trong nghề…) .Giả như xương khúc cùng chiếu mệnh cung,chủ nhân thân hình đầy đặn,dù cho chính diệu mệnh cung chủ gầy nhỏ cũng chỉ có khả năng gia giảm nét đầy đặn.
Tại miếu định sanh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
Văn xương văn khúc chủ về ban điểm,bao gồm :đốm đen,mụn ruồi,các loại tàn nhang tàn hương(tước ban),chàm,bớt (ban ngân),ma điểm.Đại thể xương khúc nhập miếu dù có ban điểm nhưng không ảnh hưởng đến bề ngoài,nếu lạc hãm tất ảnh hưởng đến dung mạo.
Tả phụ hữu bật, kiến ôn lương quy mô.
Tả phù hữu bật cùng chiếu mệnh cung,hình dáng thanh tú,tả phù cũng như hữu bật đều đôn hậu.
Kình dương đà la, hữu kiểu trá thể thái.
Đà la mệnh cung,chủ nhân răng không đồng đều(hình như bao hàm cả vổ,răng vổ cổ chìa ^_^),Kình Dương mệnh cung,chủ nhiều thương tàn.Ngũ quan thiếu đoan chính,thân hình thô tráng,vẻ mặt giả trá.
Nhược phùng khôi việt, tất cụ túc uy nghi.
Thiên khôi viên kiểm, thiên việt phương kiểm, giai cụ uy nghi.
Mệnh hội tam thai, tắc thập toàn mô phạm.
Về tam thai có nhiều thuyết pháp bất đồng,tác giả sau khi so sánh thì khả tín là trường hợp tả hữu hội tử vi,hoặc tả hữu giáp thiên thủ.Chủ nhân cách này cao lớn uy nghi.
Phá quân bất nhân, bối hậu mi khoan, hành tọa yêu tà
Phá quân chủ nhân hình dáng yêu viên bối hội (yêu viên là cao lớn vạm vỡ, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối, hậu ý nghĩa là dầy,chiều dầy),ấn đường rộng (ấn đường- vùng giữa hai đầu lông mày),đi ngồi yêu tà,khuôn mặt dạng viên trường.Bản tính không nhân từ,đi ngồi gian trá,hỉ trợ người ác bất trợ người thiện.Chỉ kiến sát hình kị chư diệu mới đúng.
Tính thái như xuân, nãi lộc tồn chi thịnh đức
Lộc tồn chủ nhân má đầy mà dài,đa sấu,hình cô.Nhưng nói chuyện duyên như gió xuân.
Tình hoài tự hỏa, thành phá hao chi uy quyền.
Phá hao chỉ phá quân,phá quân chủ nhân tính tình cương liệt,hành động thì lộng hiểm (gian hành:có lẽ là hành động mờ ám,hoặc hành động mà không kỹ càng , ví dụ như theo kinh đại bảo tích: đi mà không nhìn đường là gian hành,nhìn đường mà không nhìn kỹ là gian hành)
Lộc phùng lương ấm, bão tư tài ích vu tha nhân.
Thiên Lương lộc tồn đồng cung,hoặc thiên lương hóa lộc ,cổ nhân cho rằng tổn tài,hành sự điên đảo.
Háo ngộ tham lang, sính dâm tình tử tỉnh để.
Hao chỉ phá quân,Phá quân gặp Tham Lang ,cổ nhân cho rằng chủ dâm bôn.
Văn khúc ám hợp liêm trinh, vi tham vọng chi tào lại.
Liêm trinh gặp văn khúc đồng cung,cổ nhân cho rằng tất làm tào lại trong công môn.
Nhật nguyệt khúc tương dữ thiên cơ, giai vi mĩ tuấn chi tư, nãi thị thanh kì chi cách, thượng trường hạ đoản, mục tú mi thanh.
Cổ nhân coi trọng thể thái ổn trọng,cho nên thượng trường hạ đoản tức là cách đẹp,ngày nay quan điểm thẩm mĩ thay đổi,đã khác với quan điểm của cổ nhân.
Vũ khúc tham lang, hình tiểu thanh cao nhi lượng đại.
Cách này nói về ba trường hợp :vũ khúc thủ mệnh,tham lang thủ mệnh,hoặc vũ khúc tham lang đồng cung.
Thiên đồng đà kị, phì mãn mục miễu nhi hối manh, hình sửu mạo thô.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ,người béo.Nếu thấy sát kị tất dáng thô.
Hựu trị háo sát kình dương, thân thể tao thương.
Phá quân kình dương đồng cung thân thể có vết thương,bao gồm cả việc mổ xẻ.
Nhược ngộ đà la cự ám, tất sanh dị chí.
Cự ám tức cự môn.Cự môn đà la đồng cung,chủ nhân có nốt ruồi lạ,gọi là nốt rồi lạ là chỉ nốt ruồi có lông mọc hoặc nốt ruồi tự nhiên mọc ra.Tục gọi là ô quy chi loại.
Trung châu Phái chư tinh hình tính
Chư tinh hình tính:
Tử vi
Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đôn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đoán dù có tài lãnh đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo cao lớn đầy đặn,đôi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khuôn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hoàng sắc
Khuôn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm.Nhập miếu người cao béo,lạc hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.
Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Sắc mặt hồng bạch,hồng hoàng,hoặc hơi tím hồng.
Khuôn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa phải.
Tính rộng rãi hào phóng,không câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thông minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hoàng.
Khuôn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).
Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị còn lại vũ khúc đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vô độc,có tính quyết đoán nhưng nhiều ý kiến nông cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy thảm,chủ không thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh mắt nhân từ.
Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ôn hòa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự còn có nghĩa là sợ phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự môn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm) hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc nhãn tế.)
Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt đẹp)
Liêm trinh
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng rộng,gò má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đoán chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính không câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.
Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi tròn mà nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ôn hòa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khuôn mặt chủ đạo là tròn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vuông.
Tính hướng nội,nhưng thông minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề ngoài đoan trang ôn hòa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,yêu ghét bất định.Hành sự nóng nảy,không chịu yên tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.
Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt tươi sáng đẹp)
Cự môn
Sắc mặt thanh hoàng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khuôn mặt thanh tú,ăn nói lưu loát,hữu chánh nghĩ cảm (tinh thần vì công lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu tinh,vô sự mà lòng vội gấp (vô sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vô định.
Nếu cự môn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù không có ác ý nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.
Thiên tướng
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi tròn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập mạp.
Tướng mạo đôn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.
Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại thêm phùng kị hình ,không kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.
Thiên Lương
Sắc mặt hoàng bạch
Khuôn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gò má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vô tư,gặp việc thì quả cảm quyết đoán.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thông minh xuất chúng,nhưng hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hoàng bạch
Khuông mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt không nộ mà uy
Tính nóng,bề ngoài có vẻ quyết đoán mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Phá quân
Sắc mặt thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục
Phá quân vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương
Phá quân vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai sáng.
Phá quân lạc hãm ,tính cương khó hòa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó không phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hoàng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vuông) hoặc tiêm viêm (viêm là tròn,đầy đặn)
Thiên khôi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vuông,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm tròn,hội sát tinh thì hình cô (hình:hình dáng),hội thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.
Thiên mã:Vóc người vừa tầm,không gầy.Chủ thái dương nhô cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết thẹo.Khuông mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng không đồng đều hoặc có thương tật.Khuôn mặt thượng viên hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc cạnh.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khuôn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Địa không :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trông như hình quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình không đủ,cằm không đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá toái:chủ nhân hình cô
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )
► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
![]() |
![]() |
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi và luận giải số mệnh bản thân chuẩn xác |
![]() |
![]() |
►Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
II.- Nguồn gốc khoa Tử-vi
Về nguồn gốc khoa Tử-vi thì bộ Tử-vi kinh tức Tử-vi chính nghĩa, phần Hy Di tiên sinh liệt truyện viết :
“Tiên sinh làu thông Dịch-lý, Thiên-văn, Hình-tượng, Lịch-số, Địa-lý. Nhân thấy các khoa đều có uyên nguyên với số mạng nhân sinh, do vậy khải ngộ, soạn ra bộ Tử-vi kinh truyền cho đức Thái-tổ nhà ta.” Vì vậy nguồn gốc khoa Tử-vi, có thể kết luận rằng, đặt cơ sở trên :
- Học thuyết Âm-dương ngũ hành của Dịch-lý.
- Từ Thiên-văn học, với những biến chuyển của tinh đẩu.
- Từ Hình tượng học, tức khoa nghiên cứu về hình dáng vũ trụ, con người và thú vật.
- Từ Lịch-số, tức khoa nghiên cứu từ Thiên-văn, để tính sự tuần hoàn vũ trụ, tính ngày, tháng, năm.
- Địa lý, tức Phong-thủy, nghiên cứu về con người tương ứng với địa phương hướng nhà khí hậu v.v....
1.- Tiểu sử Hi-Di tiên sinh
Tiên sinh họ Trần húy Đoàn tự Hy-Di, người đất Hoa-sơn, ngày nay về phía Nam huyện Hoa-âm tỉnh Thiểm-Tây. Khi ra đời tiên sinh bị đẻ non tháng, nên mãi hai năm mới biết đi, thuở nhỏ thường đau yếu liên miên. Tiên sinh học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.
Thân phụ tiên sinh là một nhà Thiên-văn, Lịch-số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh, không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh, khi tiên sinh yết kiến Tống Thái-tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn-đức nguyên niên có nói : « Ngô kim nhật thất thập hữu dư », nghĩa là, tôi năm nay trên 70 tuổi.
Vậy có thể tiên sinh ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn-đức nguyên niên đời Đường Huy-Tông đến niên hiệu Cảnh-phúc nguyên niên đời Đường Chiêu-Tông. Tiên sinh bắt đầu học Thiên-văn năm 8 tuổi. Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh thuật :
" Tiên sinh tám tuổi mà còn thơ dại, lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo :
- Con có thấy sao Tử-vi kia không ?
Đáp :
- Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên-phủ mà hỏi :
- Con có thấy sao Thiên-phủ kia không ?
Đáp :
-Thấy.
- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử-vi và Thiên-phủ là bao nhiêu ?
Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng phải trên nửa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà tiên sinh đã chạy vào thưa :
- Con đếm hết rồi. Đi theo Tử-vi có năm sao, như vậy chòm Tử-vi có sáu sao. Đi theo sao Thiên-phủ có bảy sao, như vậy chòm Thiên-phủ có tám sao."
Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa Thiên-văn và Lịch-số.
2.- Truyền cho vua Tống
Giai thoại kỳ thú mà hầu hết các nhà nghiên cứu Tử-vi đều biết, đó là Hi-Di tiên sinh đã dùng khoa Thiên-văn và Tử-vi đoán trước được hai đứa trẻ nghèo đói, sau đều trở thành vua. Bộ Tử-vi chính nghĩa phần Hi-Di liệt truyện đã kể giai thoại kỳ thú đó như sau :
“Một hôm tiên sinh dẫn đệ tử ra sân xem Thiên-văn, chợt kêu lên rằng :
- Kìa quaí lạ không ?
Đệ tử xúm lại nhìn theo tay tiên sinh chỉ thì thấy sao Tử-vi, Thiên-phủ đi vào địa phận của sao Phá-quân và Hóa-kỵ, mà ánh sáng chiếu xuống núi Hoa-sơn. Tiên sinh noí :
- Tử-vi, Thiên-phủ là đế-tượng, tức là vua. Tử-vi bao giờ cũng đi trước, Thiên-phủ bao giờ cũng theo sau. Đây tức là anh em một gia đình nào đó, đang buổi hàn vi, sau sẽ làm nên sự nghiệp vẻ vang, vị tới đế vương. Phá-quân là hao-tinh chủ nghèo đói, Hóa-kỵ chủ bần hàn, kêu xin. Phá ngộ Kỵ thì nghèo đói phải đi ăn mày. Tử, Phủ gặp Phá, Kỵ tức hai vị Thiên-tử chưa gặp thời phải đi ăn xin. Tất cả chiếu xuống Hoa-sơn, thì hai vị Thiên-sử sẽ qua đất Hoa-sơn ăn xin. Vậy ngày mai các người theo ta xuống núi, giúp cho vị anh hùng vị ngộ, đang gặp lúc cùng khó. Đệ tử thưa :
- Đệ tử nghĩ, nhân lúc thiên-tử chưa gặp thời, ta nên cho người vay nợ, để mai đây có dịp đòi nợ cứu giúp dân nghèo.
Tiên sinh đồng ý. Hôm sau thầy trò xuống chân núi thấy một đoàn người chạy loạn đi qua. Tiên sinh để ý đến một thiếu phụ gánh hai chiếc thúng, trong mỗi thúng có một đứa trẻ khôi ngô dung quang khác thường. Tiên sinh biết hai đứa trẻ này ứng vào sao Tử, Phủ trên trời đây. Mới hỏi thiếu phụ :
- Bà ơi ! Bà có mệt lắm không ? Bà gánh hai vị Thiên-tử đi đâu vậy ?
Thiếu phụ đặt gánh xuống thưa :
- Con tôi đó, đứa lớn tên Triệu Khuông Dẫn, đứa nhỏ tên Triệu Khuông Nghĩa. Từ sáng đến giờ chúng đói không có gì ăn. Tiên sinh bố thí cho chút đồ ăn được không ?
Tiên sinh đáp :
- Tôi xem thiên văn thấy dung quang hai con bà khác phàm. Bà có nhớ ngày giờ sanh của chúng không ?
Thiếu phụ cho ngày giờ năm sinh của hai con. Tiên sinh tính số Tử-vi, thấy cách của Khuông Dẫn là Tử, Phủ, Vũ, Tướng được Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu. Ngặt đại hạn đang gặp Kiếp, Kỵ nên nghèo khó. Số của Khuông Nghĩa là Thiên-phủ lâm Tuất, ngộ Tả, Hữu, Khoa, Quyền đại hạn cũng đang gặp Kiếp, Kỵ nên nghèo khó. Tiên sinh nói với học trò :
- Hai đứa trẻ này là chân mạng đế vương, khi đại hạn đi đến gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc, là lúc thành đại nghiệp đấy. Ta phải giúp đỡ mới được, hầu mua lấy cảm tình, lúc thiên tử gặp thời, có thể nhân đó giúp dân vậy.
Tiên sinh nói với thiếu phụ :
- Tôi tính số thấy hai con bà sau đều làm vua. Khi đã làm vua rồi, thì tất cả giang sơn vạn dặm đều của con bà cả. Vậy bà bán cho tôi giải núi Hoa-sơn này lấy tiền mà tiêu.
Thiếu phụ tưởng ông đạo sĩ điên khùng mới mua núi. Bà đồng ý bán. Bởi bà không biết chữ, nên xé vạt áo hai con quấn vào đôi đũa, nhét trong một ống đũa, coi như văn tự trao cho Hy-Di tiên sinh và nhận mười nén vàng.
Năm 960, Triệu Khuông Dẫn thống nhất giang sơn, lên ngôi vua lập ra nhà Tống, sau là Tống Thái-Tổ. Niên hiệu Càn-đức nguyên niên (963), quan trấn thủ vùng Hoa-sơn dâng biểu về triều rằng: Có một đạo sĩ tên Trần Đoàn, tự Hy-Di bao dưỡng dân chúng không nộp thuế. Đạo sĩ nói rằng : Hoa-sơn là đất riêng của ông, đã được nhà vua bán cho rồi. Tống Thái-tổ không nhớ chuyện cũ, nổi giận, sai bắt Hy-Di tiên sinh vào triều trị tội. Nhưng quan địa phương rất kính trọng tiên sinh, không giám trói, còn đưa lừa cho tiên sinh cỡi để lai kinh. Tiên sinh được giải vào triều kiến. Thái-tổ hỏi :
- Đạo sĩ cũng phải tuân theo phép nước chứ ? Hà cớ phao ngôn nói rằng đã mua đất của triều đình ?
Tiên sinh đáp :
- Năm nay tôi đã trên 70 tuổi đâu dám nói dối. Luật lệ của bệ hạ là : Đời cha mẹ vay nợ, thì đời con phải trả. trước đây Thái-hậu qua Hoa-sơn, có bán cho bần đạo toàn vùng này lấy mười nén vàng. Văn tự còn đây.
Tiên sinh xuất trình ống đũa và vạt áo. Thái-tổ truyền đem vào hậu cung hỏi Thái hậu. Thái-hậu nhớ chuyện cũ vội kêu lên :
- Vị thần tiên ở núi Hoa-sơn đây mà, người đã cứu nạn cho nhà ta xưa đây.
Thái-hậu kể chuyện xưa. Thái-tổ và triều thần kinh sợ về tài tiên tri của tiên sinh, vội tạ lỗi, lưu tiên sinh lại kinh, kính như bậc thầy. Tống Thái-tổ hỏi tiên sinh về khoa Tử vi, tiên sinh rút ra trong bọc tập sách nhỏ đề Tử-vi chính nghĩa trao cho Thái-tổ mà tâu rằng :
- Đây là tất cả những tinh nghĩa về khoa Tử-vi. Bần đạo không phải là người đặt ra khoa này. Nhân người trước đã nói về Tử-vi, bần đạo nhận thấy Dịch-lý, Hình tượng Thiên văn, Lịch-số, Địa-lý đều có uyên nguyên với nhau, mới tước bỏ những rườm rà của người xưa, họp thành khoa Tử-vi mà thần viết trong tập này. Với khoa Tử-vi, bệ hạ có thể biết kẻ trung, người nịnh, thời nào tốt, thời nào xấu mà mưu đại sự. Đó là học tới bậc sơ đẳng. Còn học uyên thâm hơn, có thể nhân số mạng xấu, dùng người nào thì cứu được kẻ bị nạn, và cứu như thế nào ? Thấy kẻ ác thì dùng người nào, cách nào thì trị được, đó là học tới trung đẳng. Còn học tới chỗ uyên thâm cùng cực, có thể làm đảo lộn cả thiên hạ, nắm thiên hạ trong bàn tay. Nhưng bần đạo kính dâng bệ hạ một câu, khi dùng tập sách này, đó là :
Chữ Nhân, đừng nên dùng vào những việc ác độc, tổn âm đức.
Tiên sinh được các quan xin coi Tử-vi. Họ chỉ việc biên ngày sinh, tháng sinh, năm sinh và giờ sinh, tiên sinh sẽ kêu ra vị đó đang giữ chức vị gì trong triều, cùng sự lập thân ra sao, cuối cùng sự nghiệp sẽ kết thúc như thế nào. Triều thần không ai mà không kính phục.
3.- Cái chết của Hy-Di Sử
Sách không ghi tiên sinh ra đời năm nào, mà cái chết của tiên sinh cũng rất mơ hồ. Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh viết :
« Niên hiệu Khai-bảo thứ ba (972), Thái-tổ sai sứ đến Hoa-sơn thỉnh tiên sinh, thì đệ tử cáo rằng tiên sinh ngao du sơn thủy đã ba năm không thấy trở về.»
Sau trên mười năm không thấy tiên sinh trở về, đệ tử tiên sinh cho rằng thầy đã quy tiên. Họ họp nhau bầu lấy người chưởng môn. Nhưng khi sinh thời tiên sinh gặp ai dạy người đó, trình độ học trò không đều nhau, mà họ không biết nhau nữa. Cuối cùng vì trong mười năm xa sư phụ, mạnh ai nấy nghiên cứu thành ra khoa Tử-vi có nhiều dị biệt. Các đệ tử của tiên sinh tự ý thu đệ tử, truyền dạy, người có căn cơ thì dạy hết, người không có căn cơ thì dạy ít, thành ra khoa Tử-vi trở thành một khoa bí hiểm của riêng từng nhà, nhiều nhà còn giữ để làm kế sinh nhai, do vậy mới có nhiều khác biệt nhau.
Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp
Trước xem nhật chủ ý, có nhật chủ không hợp, không sinh( Không làm công), sẽ không nhìn, mà xem nhật chi ý.
1, nhật chi tố công có phương hướng, nhật chi tố đích công cùng bát tự đích xu thế đối kháng, chính là phản cục. Ýtứ này nên minh xác, cũng không phải nhật chi cùng bát tự đích xu thế đối kháng, mà là nhật chi biểu đạt đích ý tứ-- nhật chi theo đuổi gì đó cùng bát tự xu thế đối kháng. Như: Kỷ mão, kỷ tị, tân hợi, giáp ngọ, cái này bát tự nhật chi tố công, ngọ hợi hợp khứ thương quan, nhật chi đích ý tứ cũng là bị ngọ hợp chế, cho nên cái này bát tự vốn là chính cục, không phải phản cục.
2, nhật chủ tố đích công cùng nhật chi tố đích công trái ngược( Nên lấy nhật chủ là việc chính) cũng phản cục. Ngày đó chủ cùng nhật chi đồng thời cũng tố công thời, thì muốn thấy bọn nó biểu đạt đích ý tứ có hay không nhất trí, nhất trí đó là chính cục, không đồng nhất trí chính là phản cục. Lấy nhật chủ chi công vi xem công, không lấy nhật chi vi. Như nhật chủ hợp thời trụ quan tố công, muốn xem quan ngồi xuống đích chi đi làm gì rồi( Nhật chủ hợp đến ở đâu, sẽ chứng kiến ở đâu. Thời quan vi thống lĩnh, lãnh địa chi đích), ngồi chi có hay không tố công, như tố công, cái này công cũng là nhật chủ chính mình tố đích công. Như quan đích ngồi chi cùng nhật chi tố đích công trái ngược thời, nhân tiện phản cục rồi.
( Chú: Nguyên nhân thời thượng là việc chính vị, tỏ vẻ một người đích ý nghĩ, ngồi quan tinh, làm quan đã khống chế ta đích ý nghĩ ý. Nguyên nhân ta đã bị quan viện khống chế, cố quan tức đại biểu rồi nhật chủ đích mục đích, đối với mỗ một trụ mà nói, can vi thống sư, chi vi binh tốt, đem sư chiến tranh, phải dụng binh tốt, vì vậy thời, phải dụng thời chi, thời chi không thể phá hư.)
3, bát tự trung niên nguyệt cùng nhật thời có xung hợp phản cục, hợp cùng xung vốn là hai loại trái ngược đích tố công phương thức, nhưng giả như, nhật thời vốn là xung cục, năm tháng trái lại hợp cục; hoặc nhật thời vi hợp cục, năm tháng trái lại xung cục, cả bát tự thân mình nhân tiện rối loạn, vốn là phản cục bát tự.
Càn: Tân bính kỷ giáp
Hợi thân sửu tuất
đinh quý quý mậu
tị sửu dậu ngọ
( Mệnh thuật dật nghe thấy) lệ, nhật chủ hợp giáp quan, ngay hôm đó chủ bị giáp tuất một trụ đã khống chế, cần giáp ngồi xuống tuất, nhưng nhật chi sửu mượn kim thủy xu thế hình tuất, phá hủy tuất, vi phản cục. Thời thượng vi môn hộ, tuất vi kiếp tài vi thủ, sửu trung quý thủy vi ám tài, mà sửu vi âm u, vi tiểu thâu, người này thường xuyên ngồi lao( Chú: Sửu cùng thân, dậu đích tổ hợp vi phạm tội, lao ngục đích tổ hợp). Sửu thêm vì tiền khố, một hình, nhân tiện không rồi, phát không được đại tài( Chú: Chính mình chế tài vi được tài, nhưng nơi này nhưng là chính mình bị tài chế rồi, cho nên không được tài).
Nhàn chú: Giáp kỷ hợp, hợp thời thượng đích quan, vi bị trông nom bị khống chế ý; giáp vi đầu, thú vi kỷ tỉ kiếp, vi thể, nhất định phải dụng! Nhưng nguyên cục kim thủy thành xu thế, chế rồi thú, phản rồi
Như: Tân giáp kỷ x không vi phản cục
Hợi thú sửu x hợp nguyệt, niên thượng đích quan vi quản lý cùng khống chế người khác.
Thêm như:
Càn giáp mậu quý kỷ
Thìn thìn mão mùi
mậu quý hợp, vi quản lý khống chế người khác, quý trông nom mậu, ta trông nom hắn; mão mặc thìn, biểu đạt ý tứ giống nhau. Mão vi thực thần vi tài nguyên thần, sinh tài chỗ, vi ngân hàng. Người này ngân hàng hành trường.
Tượng: Kỷ giáp tân bính
Nhật thú nhật thân hợp thời thượng đích quan, thời thượng đích kiếp tài nhất định phải dụng!
Biển cả cười: Tân nhật bính giờ Thân, đinh nhật nhâm dần thời, kỷ nhật giáp giờ Tuất chỉ có này [ba người/cái] nhất định phải dụng thời chi
Biển cả cười: Tuất vi thể, đại biểu thủ, cần cái này thể, sửu xu thế đại phản hình phá hủy thể. Nếu như hợp quan ngồi xuống không phải thể, có thể không cần
Á tử: Là bởi vì vi thương quan hại quan đích nguyên thần. Động tài tướng hình vốn là vi pháp đích thủ đoạn. Sửu trung ám tài vốn là thông qua tướng hình tài được tới, bính tân khí minh đầu ám, giáp kỷ hợp quan đến chế hắn.
Càn: Ất canh tân bính
Tị thìn mão thân
Bính tân hợp, dụng ngồi xuống thân kiếp tài, thân không thể chế quan bị cục trung tị hỏa quan chế rồi, phản cục rồi, nên phạm lao ngục tai ương. Đệ tử thời, nguyên nhân trộm vài quyển sách mà ngồi lao một năm, kỳ thật này không tính là chuyện gì, nhưng vượt qua nghiêm đánh, thật sự là mệnh bất hảo. Hắn không quan, vốn là một giáo sư. Nguyên nhân nguyên cục kim thủy có xu thế, cố chỉ có ngắn ngủi đích ngồi lao. Nhâm thìn thời đích chỗ cấp, bính tử vận thăng quan. Phụ thân cũng sớm tử
Hợp thời thượng quan, đầu óc bị người khác đã khống chế. Chỉ có kỷ nhật chủ giáp giờ Tuất, tân nhật chủ bính giờ Thân, phải dụng thời chi, thời chi không thể phá hư. Bởi vì này [hai người/cái] thời chi vốn là kiếp vốn là thể, thể vốn là không thể phá hư đích, nếu như thời chi chỉ dùng để có thể phá hư.
Như thế nhật chủ hợp năm, nguyệt thượng đích quan, thì ý tứ không giống với rồi.
Nhàn chú: Thân cần, nhưng tài sinh rồi tị hỏa, thêm tị thân hợp, phá hủy thân; bính dần năm ngồi lao một năm; phụ sớm tử!
Càn: Ất canh tân nhâm
Tị thìn mão thìn
tị tiết cùng thìn, thương quan chế quan, bính tử vận lên chức chính chỗ cấp, nhưng phụ cũng sớm tử!
Càn: Giáp mậu quý kỷ
Thìn thìn mão mùi
Này tạo nhật chi đích ý tứ vốn là thực thần mão cùng mùi củng vượng, hại chế thìn quan, nguyên nhân chỉ dùng để tài chi nguyên thần chế đích quan, cố vốn là cùng tiền có liên quan đích quan; nhưng nhật chủ nhưng lại hợp nguyệt lệnh đích quan tinh, có phải hay không phản cục rồi đây? Không phải phản cục, bởi vì hợp năm tháng vốn là quan tỏ vẻ chính mình quản lý người khác ý tứ, mậu quý hợp vốn là quyền quản lý( Chú: Mậu ngồi xuống thìn làm quan, biểu chính mình muốn xen vào lý, khống chế thìn quan, có thể không tới lúc quan, muốn xem này quan có hay không tố công chế khác đồ vật hoặc bị khác đồ vật viện chế rồi) thực tế người này vốn là một ngân hàng mỗ chi hành đích hành trường. Quan không lớn, nhưng quyền rất lớn, vốn là xí nghiệp chi quan.
Càn: Mậu nhâm Đinh Đinh
Thìn tuất sửu mùi
Đây là Chu nguyên Chương đích mệnh tạo, nhật chủ hợp nguyệt lệnh quan, vốn là quản lý khống chế đích ý tứ( Chú: Nhật chủ khống chế được tuất khứ xung thìn hình sửu). Tuất chế khứ thìn, vốn là chế khứ quan khố.( Chú: Sửu mùi xung, sửu tuất hình vốn là chế tài khố, tài quan đều bị ta chế rồi, chế rồi sẽ tới lúc, cố vốn là hoàng đế mệnh.) vốn là chính cục, không phải phản cục.
Nhàn chú: Đinh nhâm hợp, vi quản lý khống chế người khác, đinh khống chế nhâm, hỏa cùng táo thổ xu thế đại, khứ ẩm ướt thổ khố, chính cục.
Khôn: Bính mậu Đinh Đinh
Tử tuất sửu mùi
( Mệnh thuật dật nghe thấy) lệ, này tạo hỏa thổ có điểm táo khí, ý tại khứ kim thủy, đây là nhật chủ đích ý tứ; sửu mùi xung cũng là xung khứ sửu trung kim thủy, tuất thổ khắc tử thủy, nhưng tử sửu hợp, nhật chi đích hợp gì đó phản cục rồi( Cục phải đi tử thủy, nhật chi hợp lại theo đuổi tử thủy, cố phản cục rồi).( Chú: Tử sửu hợp lại, biểu nhật chi theo đuổi chính là tử thủy, không nghĩ làm cho chế ý, mà nguyên cục cùng nhật can là muốn chế tử thủy cùng tân kim, cho nên này tạo sợ nhất tử sửu hợp, cố phản rồi, nguyên nhân phản tại phu thê cung, cố hôn nhân bất hảo.) tử thủy đại biểu trượng phu( Chú: Tử vi phu tinh, cùng phu cung tướng hợp, làm phu xem), hợp đến phu cung, bị mùi xung bị tuất hình, chủ trượng phu sớm tử, vốn là tai nạn xe tử đích, mà sửu thổ thêm vi con gái tinh, nguyên cục phạm tam hình, con gái cũng bất hảo, [ba người/cái] con mình đều là tàn tật, nhị nữ đích hôn nhân cũng bất hảo.
Nhàn chú: Hỏa thổ thành xu thế khứ kim thủy, nhưng nhật chi sửu thổ hợp tử thủy, mục đích phản rồi; tử thủy làm quan sát, vi phu, phu sớm tử, hài tàn, nghèo, không có tiền!
Càn: Nhâm canh tân kỷ
Tử tuất sửu mùi
Cùng thượng lệ dường như, này lệ thì vi chính cục, nguyên nhân kim thủy thành xu thế, là muốn chế hỏa( Chú: Tuất, mùi trung đích hỏa) đích ý tứ. Hỏa làm quan sát, nhưng chế không được, quan sát chế bất hảo làm tài xem, vốn là phát tài đích mệnh.
Sửu hình tuất vi giả bộ hoàng, sửu chế mùi tất nhiên sản. Thực tế này tạo trước làm cho giả bộ hoàng sau khi làm cho địa sản. Bây giờ tẩu dần vận chế không được, ất mão vận phi thường tốt. Sửu vận canh thìn năm bốn rồi phụ thân sau lúc nhân tiện phi thường tốt, chết trước phụ đi sau tài. Ất mão vận hợp bán nguyệt trụ rồi. Nguyệt trụ không có tác dụng rồi cho nên ất mão vận khẳng định phát tài.
Nhàn chú: Này tạo kim thủy thành xu thế, ý tại khứ táo thổ hỏa; tử sửu hợp thuận theo đại thế vi chính cục, canh thìn năm xung khứ nguyệt chi thú, khứ quan, nơi này quan sát vi phụ, phụ tử! Quan sát chế vô cùng làm tài xem, phụ sau khi, lập tức có người cấp ngoài công trình, không làm đều không được! Ngàn vạn lần phú ông. Dần vận bất hảo, ất mão vận cùng nguyệt trụ thiên địa hợp, kim thủy toàn tâm toàn ý chế mùi thổ rồi, khẳng định phát tài! Bính thú năm tài chính chu chuyển không linh, hỏi thải khoản chuyện.
Càn: Quý bính mậu bính
Mùi thìn tuất thìn
Này tạo hỏa thổ thành xu thế khứ thủy, vốn tuất thổ muốn đi lưỡng thìn trung thủy, mà thìn vi tài khố, nhưng thìn thổ vượng bỉnh nguyệt lệnh mà vượng, đem tuất chế rồi, thành phản cục, người này cả đời nghèo mệnh, mậu quý hợp tài, có cơm ăn( Người này không có công việc), hợp tài ở chỗ này ý nghĩa không lớn, muốn dồn tài, nhưng bị tài phản chế.
Năm chủ phương xa, cố phương xa có người cho hắn điểm tiền. Cả đời nghèo mệnh.
Nhàn chú: Nơi này mậu thú đồng thể, bởi vì bính= mậu, nơi này thấy bính, như vậy mậu thú= bính thú rồi; thú nhất định phải dụng, nhưng thìn lực lượng cường, phản lại kẹp chế thú rồi! Phản cục, cũng may kẹp chế bất tử, không có tánh mạng chi ưu! Tỷ tỷ chu tế hắn, không tới chết đói!
Càn: Nhâm mậu tân mậu
Dần thân tị tuất
Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử
Mới vu:1971 1981 1991 2001
Càn: Đinh mậu tân đinh
Mùi thân mùi tị
Đại vận: Đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn
Mới vu:1976 1986 1996 2006
Lưỡng lệ cũng vi phản cục, tiền một tạo vi điện công, nhâm thân năm bị điện đánh chết, sau khi một tạo canh thìn năm chết vào tai nạn xe. Địa chi tị thân hợp phải đi kim, nhưng mậu thân một trụ, mậu sinh thân làm một thể, chỉ dùng để kim, vi nguyên cục phản cục.( Chú: Tân cùng thân nguyên nhân mậu mà ngay cả ở tại cùng nhau, thành ngay cả thể kim, cố không thể phá hư, phá hư thì thương thọ.)
Nguyên cục khứ kim thủy, nhật chủ đích ý tứ vốn là chịu mậu thổ sinh, thổ sinh kim, như mậu thân ngay cả làm một thể, nhân tiện vi phản cục.
Nhàn chú: Nguyên cục hồng chữ vi ngay cả thể, không thể bị phá hư, nhưng lưỡng tạo đều là hỏa táo thổ hoặc mộc hỏa thành xu thế, khứ chế kim! Phá hủy, phản rồi!
Lý tông nhân: Tân mão, bính thân, tân mùi, quý tị, nguyên nhân tân kim nhật chủ không bị sinh, nhật chủ hợp quan chế thân, nguyên cục cùng vốn là chế thân, không phải phản cục. Hồng chữ không ngay cả thể, có thể chế! Chính cục!
Càn: Tân bính tân quý
Mão thân mùi tị
Bính tân hợp, ngồi xuống thân vốn là kiếp, thêm đại biểu quân đội( Thân có quân đội chi tượng), tại nguyệt lệnh, biểu rất lớn, quân đội đích đại tập hợp.( Chú: Cũng chính là nhật chủ yếu quản lý khống chế tập đoàn quân đội ý.) tị thân hợp, vi chế rồi kiếp tài ý.( Chú: Chủ vị đích quan làm công, vốn là quản lý quân đội đích đại quan. Quý tị
Càn: Giáp quý tân kỷ
Ngọ dậu mão hợi
Cũng là ngay cả thể, kỷ mão vận đích đã vận bính tuất năm mặc dậu, tai nạn xe đã chết. Đinh sửu vận tốt nhất. Giáp ngọ mang tượng, ngọ= kỷ.
Tân dậu nguyệt tân nhật cũng là ngay cả thể.
Nhàn chú: Hồng chữ cũng ngay cả thể, bính thú năm lưu niên phản cục, thú mặc lộc,5.1 trước sau tai nạn xe mà chết! Nguyên cục kim thủy thành xu thế khứ mộc hỏa, giáp ngọ làm quan mang tài mạo, tài chính cục phó cục trưởng, đinh sửu vận tốt lắm!
Càn: Canh canh canh mậu
Tử thìn thìn dần
kim thủy ngay cả thể rồi, tử thủy cần. Mùi vận hại ngã tử sẽ không tốt lắm.
Nhàn chú: Hồng chữ ngay cả thể, thương quan cần; tử thủy không thể bị phá hư, mùi vận mặc tử, trúng độc cùng bệnh nặng vài lần!
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
Miếu Bà Chúa Sứ núi Sam |
![]() |
Phủ Tây Hồ - Hà Nội |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên |
Để giải đáp vấn đề này trước hết, chúng ta phải biết cơ chế cấu thành vận mệnh. “Mệnh” tức là Bát tự (tứ trụ), do Thiên can, Địa chi tạo thành, “Vận” tức là đại tiểu vận, lưu niên,..cũng do các Thiên can, Địa chi tạo thành, bởi vậy “Vận mệnh” đều do can chi tổ hợp mà thành, mà can chi là những ký hiệu đại diện của ngũ hành, vì thế vận mệnh thực chất là sự tổ hợp của ngũ hành. Vì vậy sự cát hung của vận mệnh suy cho cùng là ngũ hành của một người có cân bằng hay không hoặc có thuận nghịch hay không trong trạng thái thời gian và không gian nhất định.
Do đó, muốn thay đổi vận mệnh, chỉ cần điều chỉnh được sức mạnh ngũ hành là có thể đạt được mục đích. Ví dụ ngũ hành của 10 Thiên can Giáp dương Mộc, Ất âm Mộc, Bính dương Hỏa, Đinh âm Hỏa, Mậu dương Thổ, Kỷ âm Thổ, Canh dương Kim, Tân âm Kim, Nhâm dương Thủy, Quý âm Thủy; Ngũ hành 12 Địa chị gồm Tý thủy - Ngọ hỏa - Mão mộc - Dậu kim; Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thuộc thổ;...v.v..
Biểu đồ Bát tự mẫu: Tỷ phú B: Giờ Thìn ngày 13/06/1928
Giờ | Ngày | Tháng | Năm |
Mậu Thìn | Giáp Thân | Mậu Ngọ | Mậu Thìn |
Mậu Ất Quý | Canh Nhâm Mậu | Đinh Kỷ | Mậu Ất Quý |
1 | 08 – 17 tuổi | Kỷ Mùi | 5 | 48 – 57 tuổi | Quý Hợi |
2 | 18 – 27 tuổi | Canh Thân | 6 | 58 – 67 tuổi | Giáp Tý |
3 | 28 – 37 tuổi | Tân Dậu | 7 | 68 – 77 tuổi | Ất Sửu |
4 | 38 – 47 tuổi | Nhâm Tuất | 8 | 78 – 87 tuổi | Bính Dần |
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
Ánh sáng trong không gian sống của các ngôi nhà hiện nay phụ thuộc nhiều vào việc lắp đặt và sử dụng đèn sáng, đèn trang trí. Và vì thế việc trang trí đèn như thế nào quyết định mang lại những năng lượng và may mắn gì cho gia đình của bạn.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại đèn trang trí, phong phú cả về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc và chất lượng. Mỗi loại đèn đều có những công dụng và đặc điểm riêng. Vì thế mà cách chọn lựa và lắp đặt các loại đèn phù hợp cũng tạo ra các cách hóa giải phong thủy khác nhau. Có thể hiểu như sau: nếu muốn đường công danh, sự nghiệp tốt đẹp thì nên chú trọng lắp đặt các loại đèn mang ánh sáng trắng, phù hợp với phương bắc được xem là cung sự nghiệp; Nếu muốn đường tài vận luôn may mắn thì chú ý phía Đông Nam và kết hợp với các loại đèn tụ quang có khả năng tích tụ ánh sáng; Củng cố đường quý nhân thì dùng các loại đèn kim loại và trang trí ở khu vực Tây Bắc, đây chính là vùng quý nhân trong phong thủy.
Một số loại đèn sau đây sẽ đem lại những ý nghĩa vô cùng thiết thực trong căn nhà của bạn:
Đèn lồng trong phong thủy:
Treo đèn lồng màu đỏ với mục đích tăng cường địa vị danh tiếng được kích hoạt ở phương Nam - vùng danh tiếng.
Đèn lồng treo trước cửa mang lại năng lượng dương tích cực sẽ chiêu tài và thôi tài đem lại nhiều may mắn cho chủ nhà.
Đèn lồng treo trong phòng ngủ với số lượng là hai chiếc sẽ tạo ra năng lượng cân bằng âm - dương.
Đèn pha lê trong phong thủy:
Loại đèn pha lê này được sử dụng nhiều ở phòng khách. Phòng khách được xem là trung tâm của ngôi nhà, mà theo phong thủy phòng khách là trung cung của ngôi nhà chính vì vậy việc sử dụng đèn pha lê sẽ chiếu ánh sáng lan tỏa tới tất cả các khu vực khác, kèm theo đó là sự lan tỏa nguồn năng lượng dương cho toàn bộ ngôi nhà. Vị trí tốt nhất để đặt đèn pha lê đó là ở phía Tây nam của ngôi nhà.
Việc chọn lựa các loại đèn sao cho phù hợp với túi tiền cũng như sở thích của mỗi gia đình hiện nay rất đa dạng. Nhưng ngoài ra việc lắp đặt chúng sao vừa đẹp mắt, vừa phù hợp với ngôi nhà mà còn phù hợp với phong thủy cũng là điều rất quan trọng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Tourmaline có rất nhiều màu sắc khác nhau. Do vậy mà người ta cho rằng tên nó bắt nguồn từ tiếng Singhalese, Tourmali, có nghĩa là “tinh thể nhiều màu”. Tourmaline xuất hiện ở một số mỏ đá quý của Việt Nam… Không chỉ tôn lên vẻ đẹp cho chủ nhân khi được sánh cùng họ mà Tourmaline còn có công dụng chữa bệnh rất tốt. Như vậy, đeo trang sức gắn đá Tourmaline vừa có tác dụng tô điểm vẻ đẹp cho chủ nhân vừa là lá bùa hộ mệnh sức khỏe.
Nội dung
Tourmaline xuất hiện ở một số mỏ đá quý Yên Bái , Nghệ An , Thanh Hóa , Gia Lai và nhiều nơi trên thế giới như Myanma , Madagaxca , Ấn Độ , Braxin , Kenya , Nga . Không chỉ tôn lên vẻ đẹp cho chủ nhân mà Tourmaline còn có công dụng về phong thủy và chữa bệnh . Như vậy, đeo trang sức gắn đá Tourmaline vừa có tác dụng tô điểm vẻ đẹp cho chủ nhân vừa là lá bùa hộ mệnh sức khỏe .
Các khoáng vật trong nhóm Tourmaline là một trong những nhóm khoáng vật silicat phức tạp nhất. Sở dĩ Tourmaline có nhiều màu là do hiện tượng thay thế đồng hình các nguyên tố phổ biến trong thành phần các nguyên tố hoá học của khoáng vật này , sự thay thế đồng hình (dung dịch rắn) .
Đá Tourmaline có rất nhiều dạng, gồm không màu, nâu thẫm đến đen , nâu, đỏ, hồng, lam, lục, cam, vàng ,lam …và một viên đá Tourmaline có thể hiện diện hai đến ba màu , chính sự đa sắc này ở có tác dụng cân bằng năng lượng và phân bổ đều trên toàn bộ cơ thể .
Đá Tourmaline kết tinh trong tinh hệ 3 phương, với các yếu tố đối xứng: một trục đối xứng bậc 3 và 3 mặt phẳng đối xứng , đôi khi gặp các tinh thể hình trụ ngắn. Các tinh thể thường nhỏ có khi mức hiển vi, nhưng đôi khi có những tinh thể lớn tới vài chục cm chiều dài và đường kính tới 10 – 20 cm. Các mặt lăng trụ luôn mang dấu vết tăng trưởng dưới dạng vết khía dọc. Tập hợp thường thành tập hợp que, tập hợp phóng xạ hoặc hình tóc rối. Hiếm khi thành khối hạt đặc xít, đôi khi ẩn tinh.
Đá Tourmaline có rất nhiều dạng, gồm không màu, nâu thẫm đến đen , nâu, đỏ, hồng, lam, lục, cam, vàng ,lam …và một viên đá Tourmaline có thể hiện diện hai đến ba màu , chính sự đa sắc này ở có tác dụng cân bằng năng lượng và phân bổ đều trên toàn bộ cơ thể .
– Tourmaline đen hết sức hiệu quả khi cần tỉnh táo và cũng làm ổn định một số người hay “mơ mộng”.
– Là 1 chiến binh mạnh mẽ trước sự tiêu cực từ các cá thể khác, từ người thường đến người có năng lực tâm linh, nếu được sử dụng cùng với mica, tourmaline đen sẽ bộc phát sự tiêu cực đó ngược lại những ai đã phát ra nó. Chúng cũng hạn chế năng lượng xấu từ những thiết bị điện tử và phóng xạ.
– Tourmaline đen cũng hỗ trợ nâng cao sinh lực và sức khỏe, nó có thể sử dụng cho những bệnh về lưng và thận cũng như giúp giảm đau.
– Tourmaline lam làm hoạt hóa chakra họng và trán, vì thế nó rất hiệu quả khi trị những bệnh về cổ họng, phổi và mắt.
– Không chỉ nâng cao khả cường truyền thông và trực giác để kết nối với thế giới tâm linh, tourmaline lam còn hỗ trợ bạn xóa bỏ những buồn đau.
– Tinh thể này còn được dùng để chữa các vết phỏng.
– Tourmaline lục có liên hệ với chakra tim, giúp trải lòng và đem tới tình yêu cùng lòng trắc ẩn. Đây là một tinh thể giải phóng giúp cho cảm xúc có thể tỏa ra ngoài, đồng thời cứu bạn khỏi các nỗi đau từ quá khứ và loại trừ chất độc trong cơ thể.
– Tourmaline lục ổn định cảm xúc, từ đó loại trừ áp lực và lo sợ, giúp có những giấc ngủ ngon và mang đến yên bình. Chúng còn được dùng để trị những vấn đề về tim, tuyến ức và hệ miễn dịch, cũng như giúp lên cân.
– Đây là 1 tinh thể tuyệt vời cho chakra tim, chúng mang đến niềm vui và tình yêu, và thường được dùng làm quà tặng cho bạn hay người yêu.
– Tourmaline hồng giúp thư giãn, khiến bạn có cảm giác yên bình và an toàn, nó là sự chọn lựa tốt cho 1 số người từng bị ngược đãi. Nó sẽ làm dịu nhẹ nỗi đau mất mát.
– Về mặt thể chất, tourmaline hồng còn được sử dụng cho những bệnh về tim, phổi và da.
– Đá Tourmaline vàng kích hoạt chakra tinh thểm rối dương, sự sáng chế và trí thông minh, mang đến sự nhạy bén cho đầu óc và tăng cảm giác mạnh mẽ và can đảm. Tóm lại, tourmaline vàng rất thích cho những ai thuộc giới doanh nhân.
Họ không thích tham gia vào môi trường làm ăn có tính cạnh tranh khốc liệt. Tuy không thích sự gò bó trong công việc nhưng họ cũng ngại khi phải đối mặt với những kế hoạch làm ăn có tính mạo hiểm.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Trong kinh doanh, doanh nhân tuổi Hợi thường duy trì các mối quan hệ một cách hài hòa. Họ cũng sẵn sàng giúp đỡ bạn hàng khi gặp khó khăn. Đây cũng là những người biết trân trọng tình bạn, thích các cuộc vui, các buổi tiệc tùng náo nhiệt. Họ dễ tin vào lời nói và việc làm của người khác nên thường bị lợi dụng. Tuy vậy, họ lại thông minh hơn người, luôn bảo vệ được lợi ích của mình mà không làm mất lòng ai.
Người tuổi Hợi có thể hợp tác làm ăn tốt với người tuổi Hợi, Mão, Mùi. Họ cũng có thể bắt tay kinh doanh với người tuổi Tý, Sửu, Thìn, Ngọ, Tuất. Tuy nhiên người tuổi Tỵ, Dần, Thân lại không thích hợp để tạo quan hệ làm ăn với người tuổi Hợi.
(Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp)