Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.
-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.
-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.
-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.
-Thái dương tại Thìn trong tử vi chủ về mệnh sinh ra trong gia đình danh giá, sớm được như mong muốn, thanh danh vang xa, có vợ hiền thảo, nhiều bất động sản, làm việc trở sau bình an. Mệnh nữ biết quản lý việc gia đình, cá tính đoan chính, sớm cưới chồng hiền, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng.Chỗ Hợi không nên có Dương nhẫn, Đà la, phạm Bạch hổ đề phòng phạm việc liên quan đến pháp luật, mệnh nữ lưu lạc phong trần.
-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).
-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.
- Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.
-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.
-Thái dương tại Dậu trong tử vi là người làm việc có đầu không có cuối, có tài không gặp thời, phạm đào hoa. Thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đến pháp luật. Chỗ Tỵ có sát tinh dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng đến công việc, cơ thể bị thương, kỵ uống rượu, không nên kinh doanh ngành chăn nuôi.
-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.
-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.
-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.
-Thái dương thêm sát tinh chủ về mắt bị thương lại chủ về cha cố chấp, chồng bảo thủ. Thái dương lạc hãm gặp Thiên hình chủ về phạm việc liên quan đến pháp luật. Thái dương đồng cung với Văn xương có thể học xem mệnh.
![]() |
Tránh chọn địa điểm cưới dưới tầng hầm hoặc trong lòng đất |
![]() |
Những vật phẩm dùng để trang trí tiệc cưới cần phải có đôi có cặp |
Chăn ga gối của trẻ được chọn lựa hợp phong thủy sẽ giúp trẻ ngon giấc và tác động tích cực đến quá trình phát triển cũng như sức khỏe nói chung.
Cha mẹ nào cũng thương con, luôn quan tâm đến từng giấc ngủ của con, để mong cho trẻ luôn có được sức khỏe tốt. Vì vậy việc quan tâm đến phòng ngủ cũng như chăn ga gối đệm cho trẻ là điều rất cần thiết, không thể bỏ qua.
Chăn ga gối của trẻ nếu được chọn lựa hợp lý theo thuyết phong thủy không những giúp trẻ ngon giấc mà còn tác động tích cực đến quá trình phát triển cũng như sức khỏe của trẻ nói chung.
Gam màu lựa chọn cho phòng cũng như bộ chăn ga gối của bé nên là gam màu sáng, gam màu nóng ấm… thể hiện sự vui nhộn, hiếu động. Điều này sẽ tác động tích cực đến sức khỏe, sự phát triển của trẻ cũng như tạo cảm giác thích thú cho bé khi được là “chủ nhân” của căn phòng.
Theo thuyết phong thủy, gam màu trắng rất hợp với trẻ con nói chung, nhưng không nên phối hợp trắng đen trong phòng ngủ trẻ vì sẽ tạo sự tương phản trong phong thủy.
Khi muốn kết hợp màu sắc, bạn nên chọn những gam màu tương đồng với nhau như xanh lá cây và xanh da trời, hồng và vàng hoặc trắng và màu be…
Một lưu ý khác cũng không kém phần quan trọng là chất liệu. Vì làn da của trẻ mềm và mẫn cảm hơn làn da người lớn nên bạn hãy chọn các bộ chăn ga gối nệm với thành phần 100% cotton. Chất liệu này thoáng mát, mềm và hút ẩm, thích hợp với mọi lứa tuổi của bé.
Cũng có thể thay cotton bằng lụa tơ tằm hay tơ tằm nhân tạo vì loại này cho cảm giác mát mẻ vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông.
Ga giường dành cho trẻ nhỏ nên tránh chất liệu flannel vì có thể khiến trẻ bị cảm lạnh vào mùa mưa.
Lời hứa là một dạng đặt cọc niềm tin. Và nếu như bạn thất hừa, từ đó về sau sẽ chẳng còn ai muốn kí gửi niềm tin vào bạn nữa. Chính vì nhận thấy giá trị lớn lao của lời hứa mà những con giáp này chưa bao giờ đánh mất chữ tín của mình.
Hạng 1: Người tuổi Tuất
Người tuổi Tuất sinh ra đã mang trong mình tinh thần trượng nghĩa, coi trọng chữ tín và sự trung thành mang tính kỉ luật nghiêm túc. Bất kể giàu nghèo, sang hèn, khi đã hứa chắc chắn họ không bao giờ thất hứa.
Chính bởi lẽ đó mà ai ai cũng tin tưởng giao phó trọng trách cho người tuổi Tuất mà không mảy may nghi ngờ bất cứ điều gì. Được bầu bạn, kết thân với con giáp này quả thực là diễm phúc không của riêng ai.
Hạng 2: Người tuổi Sửu
Một trong những nét đẹp về phẩm cách, tâm hồn người tuổi Sửu chính là sự chân thành và cần mẫn. Điều đó không ai phủ nhận và rất dễ để nhận thấy. Họ chân thành, nỗ lực tới mức một khi đã hứa hẹn với ai điều gì đó, chắc chắn sẽ cố gắng hết sức để hoàn thiện ở mức độ cao nhất. Họ xem như việc của chính mình.
Thậm chí, khi chưa làm tốt lời hứa của mình, họ còn cảm thấy vô cùng áy náy, tự trách năng lực bản thân không tốt. Sau mỗi lần như vậy, con giáp này lại tự nhủ cần không ngừng học hỏi để trau dồi kiến thức, hễ ai gặp khó khăn, trở ngại, họ sẽ chủ động đến “gỡ rối” giúp.
Hạng 3: Người tuổi Ngọ
Bản tính những chú Ngựa năng động, thích du hí đó đây, đi thật nhiều để trải nghiệm cuộc sống, khám phá điều mới lạ để thỏa mãn sự hiếu kỳ cũng như tinh thần ham học hỏi của bản thân.
Với những người xung quanh, dù quen thân đã lâu hay mới lần đầu gặp gỡ, con giáp này luôn tỏ thái độ nhiệt tình, tạo độ tin tưởng cao. Bạn hoàn toàn yên tâm khi nhờ cậy hoặc giao phó việc quan trọng cho họ. Tuy không thể chắc chắn 100% rằng việc đó sẽ thành công rực rỡ, nhưng chúng ta có thể chắc rằng, họ luôn giữ lời hứa.
Ngoài ra, người tuổi Ngọ vô tư, không màng lợi ích cá nhân. Thậm chí, họ còn lạc quan tới mức tin rằng mình sẽ không gặp phải người xấu và mọi sự đều chuyển biến tốt đẹp nếu như người với người sống để yêu nhau, tin tưởng lẫn nhau.
Hạng 4: Người tuổi Thân
Nhìn những chú Khỉ tinh ranh, thích chạy đôn chạy đáo, nhớ chỗ này quên chỗ kia ít có thể ngờ rằng họ cũng lọt top dẫn đầu trong danh sách những con giáp không bao giờ thất hứa.
Đừng bao giờ để vẻ bề ngoài của họ đánh lừa, bởi vốn dĩ họ rất thích bông đùa hài hước. Nhưng một khi đã đồng ý với ai đó việc gì, họ sẽ kiên trì tới cùng để hoàn thành việc đó, chứ không phải dạng “hứa thật nhiều, thất hứa cũng thật nhiều” đâu nhé.
Câu trả lời đó là do có quá nhiều “Thủy khí” không tốt trong ngôi nhà của bạn. Đó cũng có thể là sự hiện diện của quá nhiều đồ vật màu đen. Điều này sẽ làm suy yếu vận thế của người đàn ông và khiến cho toàn bộ Thủy khí không tốt chạy sang người phụ nữ.
Hãy mở cửa phòng thông thoáng để ánh nắng chiếu vào, sẽ làm giảm tính “trăng hoa” của anh ấy. Theo Blog Phong Thủy, bạn cũng có thể cùng anh ấy đi tắm biển, tắm suối nước nóng để gột rửa Thủy khí xấu trên người, như vậy vận may tự nhiên sẽ quay trở lại.
Trung hòa Thủy Khí
Bạn cũng có thể mua thêm 1 bộ ghế sofa đẹp và trang nhã, có màu sắc tươi trẻ để trung hòa Thủy khí quá vượng. Đồ dùng trong nhà bằng nhung cũng có thể hút bớt Thủy khí từ người đàn ông của bạn. Thảm, vải bọc ghế, dép đi trong nhà đều có thể chọn chất liệu bằng nhung, len. Bên cạnh đó, bạn có thể dùng khung ảnh gỗ, lồng ảnh chụp 2 người để tăng vượng khí. Phải chú ý, màu của khung ảnh không nên quá đậm, nên chọn màu nhạt tự nhiên.
Tăng cường Thổ khí
Cả 2 nên ăn nhiều đồ hầm cũng là 1 cách để tăng cường Thổ khí và có được năng lượng “trấn an tinh thần”. Âm nhạc du dương có thể làm yên lặng tâm tư đang xao động của anh ấy. Tóm lại, bạn hãy tìm mọi cách để anh ấy thích không khí ở nhà, từ đó bỏ quên ý định ra ngoài tìm niềm vui thú.
Bên cạnh đó, bạn nên chăm chỉ quét dọn nhà cửa, trong nhà lúc nào cũng cắm hoa tươi; ghế ngồi tốt nhất nên có đệm kê, tạo môi trường thư giãn thoải mái. Nói chung, hãy biến ngôi nhà thành nơi giữ chân anh ấy. Như thế sẽ giảm đi rất nhiều tính trăng hoa của chàng…
Ngoài ra, tính trăng hoa của anh ấy rất có thể xuất phát từ bạn. Bạn nên xem lại cách ăn mặc, trang điểm và thói quen vệ sinh của mình. Liệu bạn có phải là người cẩu thả, lôi thôi không? Nếu đúng vậy thì hãy chăm chút cho bản thân để tạo sự quyến rũ và gợi cảm trong mắt anh ấy.
Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)
* * *
1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:
a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:
Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.
Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.
Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.
Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.
Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.
c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:
Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
2. Ý nghĩa bệnh lý:
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.
- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:
- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn
- nếu đắc địa thì ho lâu năm
- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi
- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn
- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.
- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng
- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:
- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại
- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm
- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm
- hay suy xét, mưu trí cao thâm
- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt
- ích kỷ
b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:
- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.
- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.
- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.
Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.
Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng
- hung họa nhiều và nặng nề
- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn
- yểu mạng
Riêng phụ nữ thì:
- sát phu, sát con
- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời
- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).
Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:
a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:
Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.
b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:
Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c. Kiếp Không và các sao khác:
- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:
Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
a. ở Bào:
- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm
- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
b. ở Phụ:
- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách
- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại
c. ở Phu Thê:
- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ
- có thể không có gia đình
- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người
- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
d. ở Tử:
- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái
- sát con rất nhiều
- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy
- con phá sản nghiệp cha mẹ
e. ở Tài:
Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.
f. ở Di:
- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng
- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
g. ở Nô:
- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ
- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt
- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của
i. ở Quan:
- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật
- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến
- bị mất chức ít ra một lần
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
k. ở Điền:
- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn
- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
l. ở Phúc:
Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
m. ở Hạn:
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)
- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật
- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình
- bị kiện cáo
- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:
a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:
Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:
- hoặc vất vả mới đạt danh tài
- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.
Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.
Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.
Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
![]() |
Theo Phật Giáo thì tuổi Canh Dần 1950 được Đại Nhất Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ, Tỳ Xa Môn hộ mệnh, Người này có số quan trường, giàu có, số được đi đây đó nhiều nơi. Tuổi này không thiếu thốn, nhưng sau 40 tuổi thì giàu có, cửa nhà thay đổi nhiều lần, của cái có lúc suy lúc thịnh. Họ là người hay lo nghĩ, nếu sinh được vào giờ tốt thì cả cha mẹ, anh em đều được nhờ vả, trợ giúp tài vật về sau. Người này có tài, khéo léo, tính người chính trực, liêm minh. Nếu làm quan to thì dân được nhờ phúc.
Tuổi Canh Dần hay gặp phải cái nạn tai, tính tình khảng khái, không thích quỵ lụy nịnh hót ai, thích ăn diện và thích người khác chú ý đến mình. Họ có số tù tội một lần, ở tuổi 35-36 đề phòng kiếp nạn, thọ ngoài 70 tuổi. Vợ chồng đàng hoàng hạnh phúc, cuộc đời về già được an nhàn đầy đủ, vinh hoa. Canh Dần làm việc táo bạo, liều lĩnh, có khả năng tập trung tốt, tận tâm, tận lực và có trách nhiệm với công việc. Họ được người trên tin tưởng, người đời kính trọng. Người này không quý của cải, sống có hiếu nghĩa với người thân, trách nhiệm với xã hội.
Đặc biệt người tuổi này để thu hút tài lộc, may mắn cho mình thì có thể sử dụng vận dụng linh vật phong thủy, đá phong thủy. Vậy nên hãy cùng chúng tôi đọc bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 để biết thêm cách vận dụng linh vật hay đá phong thủy.
Người sinh năm 1950 (âm lịch), tuổi Canh Dần, có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, thuộc mạng Mộc.
Người nam sinh năm này có cung Khôn, quái số 5 sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (hợp với hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Chánh Tây).
Người nữ sinh năm này có cung Khảm, quái số 1 sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (hợp với hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam, Đông Nam).
Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen, xanh nước biển thuộc Thủy như Tektite, Thạch anh đen, Thạch anh ám khói, Topaz xanh biển, Sapphire xanh … để được Tương Sinh (Thủy sinh Mộc). Cây được tưới nước tốt thì mau lớn, khỏe mạnh. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.
Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu xanh lục như Peridot, Emerald, Ngọc bích… để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng xanh đậm càng tốt.
Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu thuộc Thổ để được Tương Khắc (Mộc chế ngự được Thổ)
Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu trắng, trắng ánh kim thuộc Kim vì Kim khắc Mộc. Người ta chỉ có thể dùng kim loại để đốn hạ cây cối.
Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc, Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý.
Sao Sát, Phá, Lang có những biến đổi khó có thể tưởng tượng được đối với cuộc sống con người, trong đó tính biến đổi của sao Phá quân là lớn nhất.
Sự biến đổi của sao Phá quân chia thành sự biến đổi do các nhân tố ở bên ngoài và bên trong.
Bên ngoài như quan hệ sống, do sự biến đổi của môi trường (như giáo dục, công việc, hôn nhân, tiền tài); sự thay đổi của các nhân tố bên trong như: tính tình, quan niệm tư tưởng, giá trị quan và phương pháp xử lý sự việc, thế giới tình cảm của cá nhân.
Sự thể hiện tính biến đổi của sao Phá quân rất không ổn định khiến cho người ta có cuộc sống ở hai thái cực, có kịch tính và có cảm giác rất không hài hòa. Ví dụ:
Khi nhỏ thất học đến khi già thì lại là người uyên bác thông thái;
Từng là người tình yêu nồng nhiệt thề non hẹn biển lại còn kết hôn một cách trọng thể ấy vậy mà đột nhiên lại ly hôn, hai bên lạnh nhạt với nhau và trở thành những người xa lạ trên đường;
Hôm nay là người đi làm thuê bôn bả vất vả khắp nơi, ngày mai lại trở thành chủ quản cao cấp trong công ty ở trong thành phố;
Hôm qua sự nghiệp còn thịnh vượng, tiền vào như nước hôm nay đột nhiên lại không xu dính túi, cùng đường bí lối;
Bề ngoài thì tỏ ra rất kiên cường, nhưng trong lòng lại rất yếu ớt; bề ngoài trông giống một núi bằng nhưng trong lòng thì lại sôi sục như núi lửa, bất kỳ lúc nào cũng có thể bộc phát.
Những biểu hiện ngày thường khác với những người thường nhưng khi tình cảm bị xung động thì ngôn ngữ hành động lại khiến người khác phải phát điên lên, không kìm chế nổi phải toát mồ hôi lạnh.
Người mà sao Phá quân tọa mệnh thì trong cuộc đời sẽ phải lăn lộn bởi những biến đổi do các nhân tố bên trong và bên ngoài, rất khó ổn định. Nhưng người kinh ngạc, biến nguy thành an, đón cát tránh hung. Đặc biệt là khi có các cát tinh: Lộc tồn, Hóa lộc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phù, Hữu bật đồng cung hè hoặc hội chiếu thì sẽ có hiện tượng “sống sót sau khi vào tử địa”, điều này rất phù hợp với đặc tính biến hóa mạnh vốn có của sao Phá quân.
Sao Phá quân không ngừng sáng tạo và thay đổi,
Không ngừng thay cũ đổi mới do đó mà thường có tư tưởng luôn đổi mới đồng thời cũng tích lũy không ít những trải nghiệm trong cuộc sống. Đối với tính biến đổi của sao Phá quân, xét từ hai phương diện của một chỉnh thể, vì trong hành vận của nó có sự biến hóa không ngừng nên tất phải có sự sáng tạo không ngừng.
Sao Phá quân có cá tính thẳng thắn, có tinh thần hiệp nghĩa, bênh vực kẻ mệnh yếu, thích quản những việc không liên quan đến mình.
Những chuyện không liên quan đến mình mà sao Phá quân quản đều là những việc chủ động quản, đồng thời lại coi đó là việc đương nhiên. Sao Thiên tướng cũng thích quản những việc không liên quan đến mình nhưng đó thường là những việc do người khác nhờ thì mới làm, đồng thời lại không thích tự mình thể hiện.
Sao Phá quân bất luận là việc gì đều thích dẫn đầu, không thích đi sau người khác do đó mà thường không nhẫn nhịn được, thường hay nóng nảy, bình thường chỉ thích xông pha nên có lúc cũng không tránh được nhìn về phía trước mà không để ý phía sau, dễ dẫn đến có cảm giác hiu quạnh vì mất phương hướng.
Sao Phá quân có cá tính nóng vội, thường “uyên thâm quá ít người hiểu”, khiến cho người khác kính trọng mà không dám gần gũi, thường cô độc giữa mọi người, thường thuộc kiểu “thân duyên bạc” (tình cảm thân thích nhạt), cần tu tâm dưỡng tính, tích cực cải thiện mối quan hệ với mọi người đồng thời giỏi vận dụng đặc điểm tính sáng tạo vốn có của mình thì nhất định có thể không ngừng phát triển để càng thêm tiến bộ.
Sao Phá quân phải thường xuyên đón nhận các loại thử thách, có dũng khí và năng lực đấu tranh anh dũng nhất, những biến động trong cuộc đời đặc biệt nhiều, do đó phá hoại và kiến thiết lần lượt chuyển đổi cho nhau, mưu cầu phát triển trong sự mâu thuẫn, ổn định sau khi khai sáng, biến động khiến cho người ta sau khi trải qua những khó khăn thì sẽ được ngửi hương hoa thơm.
Sao Phá quân tọa mệnh thì chủ là người thích hợp với việc độc lập lập nghiệp, riêng một ngọn cờ, công việc có tính khai sáng, cần phát triển hướng ra bên ngoài. Nếu có thể xác định được mục tiêu có quan hệ tới văn học, nghệ thuật, sáng tạo, cả đời nỗ lực đồng thời có thể an định được cuộc sống, định kỳ vận động thì nhất định sẽ đón cát tránh hung để đạt được thành công.
Sao Phá quân gặp sao Tử vi chủ có quyền uy, gặp sao Lộc tồn hoặc Hóa lộc thì có thể tiêu trừ được thói quen phá hoại bất lương, tăng thêm trợ lực, sau này khiến cho sự nghiệp thuận lợi thành công.
Sao Phá quân thích hợp đồng cung hoặc hội chiếu với các cát tinh như Khôi, Việt, Phù, Bật, Lộc, Quyền thì có thể tăng thêm được khí thế và thành tựu. Sao
Phá quân không thích hợp với 6 sát tinh và sao Thiên khốc, Thiên hư, sẽ khiến cho nó tăng thêm trở ngại trong quá trình sáng tạo của nó, đồng thời có sự biến động bất lợi, cần phải chú ý tối kiện cáo và sức khỏe.
Sao Phá quân là võ tinh, không thích đồng cung với 2 văn tinh là Văn xương, Văn khúc, bởi vì trên quan niệm giữa Văn, Võ cũng rất có khoảng cách, hai loại không thể nối liền, rất dễ xung kích khắc chế lẫn nhau khiến cho người ta vất vả khổ sở mà phải thiếu mất cảm giác an toàn, về tinh thần khó tránh được sự cô độc, đặc biệt có cảm hứng đối với văn nghệ, gặp cát tinh cũng có thể có biểu hiện.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cửa sổ mở về hướng Đông là một điềm lành vì dương khí ở hướng Đông rất dồi dào. Trong phong thủy gọi là “tử khí đến từ hướng Đông” (“tử” ở đây tức là màu tím trong tia cực tím).
Cửa sổ mở về hướng Bắc không có lợi cho sức khỏe của mọi người trong nhà, vì phương Bắc trong ngũ hành phong thủy thuộc “âm thủy”, cửa mở về hướng Bắc dễ dẫn “âm sát” vào nhà. Trong khi đó, cửa sổ mở về hướng Nam, nếu nhìn thấy các vật như góc nhà, cây khô, đá nhọn hoặc đường chân trời thì không có lợi cho sức khoẻ, dễ bị các bệnh về mắt.
Cửa sổ phòng khách và phòng ngủ nếu đối diện với những vật không may mắn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và của cải của chủ nhà và gây ra nhiều vấn đề bất cập.
Ngoài cửa chính, cửa sổ là con đường duy nhất để những người trong nhà kết nối với thế giới bên ngoài, vì thế cửa sổ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thông thường, các nhà có cửa sổ hướng Đông Nam tương đối dễ chịu, mùa đông ấm áp, mùa hè mát mẻ, nhưng theo quan điểm phong thủy thì trước hết phải nhìn rõ cảnh vật xa gần bên ngoài cửa sổ. Nếu cảnh vật là “xung sát” kém may mắn thì cho dù ‘cửa sổ ở hướng Đông Nam cũng là điều không tốt.
Nếu cửa sổ bị che khuất tầm nhìn bởi một nhà bên cạnh, ngưòi trong nhà vì thế không cách nào mở rộng tầm mắt vượt qua bên ngoài cửa sổ thì đó cũng là một điều bất cập. Phong thủy gọi đó là: “quái khí bất đáo”, nói cách khác tức là “sinh khí” và “tài khí” không thể vào được trong nhà. Đốỉ với chủ nhân của ngôi nhà thì điều này quả thật không có lợi.
Ngoài ra, nếu cửa sổ đối diện ngay với một con đường cái dài và thẳng thì cũng không tốt, vì trên đường cái chắc chắn sẽ có xe cộ thường xuyên qua lại. Nếu những chiếc xe đó đi thẳng qua cửa sổ nhà bạn thì đó là “xung tâm thủy”. Đây là một trong những “hung sát” có ảnh hưởng không tốt với sức khỏe con người. Ngược lại, nếu xe đi qua về hướng con đường đối diện với cửa sổ đó thì sẽ tạo thành thế “chỉ thủy”. Những nhà thường xuyên bị “chỉ thủy” đương nhiên khó mà tích luỹ được của cải. Vì thế, cửa sổ đối diện với đường cái nhỏ và hẹp, dù là theo hướng nào cũng đều là không tốt.
Cửa sổ lí tưởng nhất là đối diện với một con đường hơi ngoằn nghèo uốn lượn, đó chính là thế hiếm gặp – “cửu khúc thủy”. Nhờ có “cửu khúc thủy” mà con cháu đời sau trong nhà mới có thể giữ được địa vị và sự giàu sang phú quý.
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi vốn chăm chỉ, hiền lành và thật thà. Họ sở hữu đầu óc nhanh nhạy với các cơ hội ngàn vàng và luôn biết nắm bắt thời cơ để làm giàu. Không chỉ có năng lực vượt trội, những người cầm tinh con dê còn rất may mắn, thường được mọi người yêu mến và giúp đỡ nên đường đời của họ thường rất hanh thông.
Theo tử vi năm nay, tài vận của người tuổi Mùi sẽ cực thịnh trong tháng 4, có quý nhân phù trợ, sự nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực, dễ được thăng chức, tăng lương hoặc nhận được vị trí công việc ổn định với mức thu nhập cao. Đã vậy, chuyện gì họ làm cũng đều thuận lợi, vạn sự như ý.
Tuổi Tý
Tuổi Tý vốn khôn ngoan, điềm đạm và rất nhẫn nại. Nhờ sự cố gắng của mình, những người cầm tinh con chuột sẽ được Thần Tài phù hộ suốt tháng 4 này. Chỉ cần họ cố gắng kiên trì tiếp tục theo đuổi những gì đã đề ra thì ắt hẳn sẽ thành công vượt mong đợi.
Không chỉ đạt được thành công ngoài dự kiến, tuổi Tý còn kiếm được một khoản tiền lớn cho mình trong tháng này. Do vậy, nếu có ai rủ hợp tác làm ăn hay muốn bắt đầu kinh doanh, tìm việc làm thêm, đừng chần chừ mà không thực hiện ngay đi nhé, thành công và tiền bạc rủng rỉnh đang đợi ở phía trước.
Tuổi Thân
Tuổi Thân vốn lém lỉnh, năng động và rất thông minh. Trong tháng 4 này, người tuổi Thân sẽ gặp may mắn trong công việc. Tuy không có quý nhân phù trợ hay vị cứu tinh nào ở bên giúp đỡ, song bằng tài trí và sự tự tin của mình, họ thừa sức một mình "cân cả thế giới", hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, gây ấn tượng mạnh với cấp trên và nhận được phần thưởng xứng đáng.
Nhìn chung sự nghiệp và con đường học tập của những người cầm tinh con khỉ trong tháng này rất thuận lợi, êm đềm, xán lạn và rộng mở.
Bài viết chỉ mang tính tham khảo và chiêm nghiệm.
Alexandra V (Tổng hợp)
Cũng giống như bất kỳ đồ vật nào khác, việc sắp xếp bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của không gian đặc biệt này. Do đó, để thu hút được vận may, đồng thời tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng, bạn cần lưu tâm đến các yếu tố Phong thủy khi bố trí bàn trang điểm.
Bàn trang điểm luôn có gương đi kèm do đó gương soi không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ mọi người rất dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…
Trong không gian phòng ngủ, điều tối kỵ bạn cũng nên chú ý là không nên để gương của bàn trang điểm chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ, nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên, sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị “tán” không tốt cho sức khỏe.
Về hướng, bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ nếu được đặt theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Bàn trang điểm hướng Bắc sẽ khiến đường công danh, học hành thuận lợi, còn hướng Đông giúp cải thiện sức khỏe.
Không nên đặt bàn trang điểm theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kỵ với lửa.
Trên thị trường trang thiết bị nội thất hiện nay, bàn phấn, bàn trang điểm rất đa dạng và phong phú về chủng loại và hình dáng. Tùy vào nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn được những loại phù hợp với căn phòng của mình.
Bàn trang điểm hiện nay thường đồng bộ với các đồ nội thất khác trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… tạo sự nhất quán và hiện đại cho không gian căn phòng. Với những căn phòng nhỏ, hạn chế về diện tích, bạn có thể lựa chọn những loại bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại bàn trang điểm tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… rất tiện dụng.
Để tốt về mặt phong thủy, nên chọn kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này, bất luận đặt ở vị trí nào cũng không sợ bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.
o mùa xuân. Song, nếu mở cửa sổ ở các hướng khác cần tham khảo một sô” lưu ý dưới đây:
– Nhà ở quay lưng phía Bắc, nhìn về hướng Nam thì nên trổ cửa sổ ở đầu hồi phía Đông.
– Nên trổ cửa sổ ở tường phía Đông Nam với nhà tọa theo bất kỳ hướng nào vì cửa sổ ở hướng đó không chỉ đón được ánh bình minh mà còn giúp cho nền nhà luôn khô ráo, thoáng đãng, không bị ẩm mốc.
– Nếu trổ cửa sổ hướng Tây Nam thì khi mặt trời ngả về Tây, sẽ bị hắt vào nhà do vậy nên lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.
– Nếu buộc phải trổ cửa sổ hướng Tây Bắc cần thiết kế cửa sổ nhỏ và cao, lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.
– Không nên trổ cửa sổ hướng Tây vì mùa hè phải hứng chịu trực tiếp khí nóng nắng quái, còn mùa đông lại phải hứng khí lạnh, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa sổ che nắng.
– Không nên trổ cửa sổ hướng Đông Bắc vì gió Đông Bắc thổi vào trong nhà khiến nhà luôn ẩm ướt và lạnh giá, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa.
– Nên trổ rộng cửa sổ ở phía Nam, mùa hè có thể hứng gió mát vào trong nhà, mùa đông hứng tia nắng ấm, có lợi cho thông gió trong phòng, điều tiết khí nóng bên trong phòng, đảm bảo phòng luôn sáng sủa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Mỗi là số được tạo thành là nhờ sự kết hợp sắp xếp của các sao trên 12 cung, với mỗi sao lại mang một ý nghĩa khác nhau, làm chủ một khía cạnh nào đó trong lá số. Dưới đây Phong thủy số giới thiệu một số sao được coi là quan trọng hay còn gọi là Chính tinh và một số phụ tinh thường xuất hiện trong lá số Tử Vi cũng như ý nghĩa của chúng.
Sao Thiên Cơ:
Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ. Sao này chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên gọi là Thiện Tú (sao Thiện), nhập miếu vượng thì là người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách phần nhiều là người tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận.
Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp. Sao Tử Vi thuộc Thổ, là Dương Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi tho, chế hóa.
Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời. Ý nghĩa của sao Thái Dương là về quan lộc và vị chủ tinh trông bầu trời, chủ về quyền quý, nam thì coi nó là sao cha (phụ tinh),nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh, hợp với người sinh ban ngày thì là cát.
Sao Vũ Khúc thuộc Âm Tinh, là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, làm chủ cung tài bạch, nên còn có tên là tài tinh, là sao cứng rắn, mạnh mẽ.
Sao Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ vê kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.
Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu trông coi về phẩm trật và uy quyền mệnh lệnh. Hóa khí là Tù còn gọi là Tù tinh.
Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, sao thứ nhất của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về kéo dài tuổi thọ, giải ách, phụ trách về quyền lực, Thiên Phủ còn có tên khác là Lệnh tinh. Thiên Phủ là chủ tể của cung tài bạch, nên có một tên khác nữa là Lộc Khố, nền tảng của phú quý, trong lá số thì chưởng quản Tài trạch và Phúc Lộc.
Sao Thái Âm thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chủ tể của cung điền trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Mẫu tinh, đối với nam là Thê tinh (sao vợ), là Tài tình (sao chủ về tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời.
Sao Tham Lang thuộc Dương Mộc, sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu, là thần giải ách, là sao chủ về họa phúc, hóa khí gọi là Đào Hoa. Dục vọng vượng thịnh, sợ thích rộng rãi, thiện ác bất nhất.
Sao Cự Môn thuộc Âm Thủy, sao thứ hai của chòm sao Bắc Đẩu, trong Đầu số chủ về thị phi, ám muội, hóa khí của nó gọi là Ám, còn có tên khác là Cánh Giác Sát.
Sao Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, sao thứ năm của chòm Nam Đẩu. Chuyên trông coi chuyện áo cơm, hóa khí gọi là Ấn, là chủ tể của cung Quan lộc. Ấn tinh Thiên Tưởng Đẩu số thì quyết định về quan tước, là thiện phúc, có phúc hưởng thụ về chuyện áo cơm.
Sao Thiên Lương thuộc Dương Thổ, là sao thứ hai của chòm Nam Đẩu, chủ về thọ và lộc, là chủ tể của cung phụ mẫu, hóa khí gọi là Ấm.
Sao Thất Sát thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong đầu sổ, là sao quyết định thành bại và chuyện chủ về quyền bính.
Sao Văn Xương thuộc Âm Kim, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu, là sao chủ về văn chương, chủ trì tiếng tăm khoa bảng, danh dự văn học còn có tên là Văn Quý.
Sao Văn Khúc thuộc Âm Thủy, là sao thứ tư của chòm sao Bắc Đẩu, chủ trì về tiếng tăm, danh dự, bút mực, công danh quan trường và văn chương thơ phú.
Sao Thiên Khôi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt thuộc Âm Hỏa là trợ tinh của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về khoa danh là thần hòa hợp.
Sao Lộc Tồn thuộc Âm Thổ, là cát tinh là sao thứ ba trong chòm sao Bắc Đẩu, chủ về quan tước, quản lí tuổi thọ, không có sinh khắc với các sao khác.
Sao Dương Nhẫn là Hỏa Kim, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, sao này chủ về hung ách, hóa khí là Hình, còn có tên là Yểu Thọ Sát.
Sao Đà La là một trong Tứ Sát, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, hóa khí gọi là Kỵ, sao này bản chất không tốt.
Sao Cô thần thuộc Dương Hỏa, tính cách của Cô Thần là cô độc, cố chấp, phiêu lãng, lục thân không nhờ cậy, nếu thêm sát tinhh thì phần nhiều có phá tướng, tàn tật, là người có tâm sinh lý không bình thường.
Sao Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Tính cách của sao Quả Tú là cô độc, bất cận nhân tình, phiêu lãng nên lục thân không nhờ cậy được.
Sao Kiếp Sát thuộc Âm Hỏa, trong Đẩu số gọi là tiểu nhân. Tính cách của Kiếp sát là nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, nói năng không có đức độ, tung lời đồn đại đầy ác ý.
Sao Thiên Thương thuộc Dương Hỏa, chủ về hư hao, phá bại. Sao Thiên Sứ thuộc Âm Hỏa, chủ về hư hao, lấy trộm, bị ngược đãi.
Sao Thiên Khốc thuộc Dương Hỏa, tính cách của Thiên Khốc là cô độc, vất vả. Sao Thiên Hư thuộc Âm Hỏa, tính cách của Thiên Hư là hào nhoáng nhưng rỗng tuyếch, nghèo túng, lục thân không nhờ cậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Như chúng ta đã biết, Thiên Đồng là sao thứ tư của Nam Đẩu, thuộc dương thủy. Trong Đạo giáo có thuyết "Nam Đẩu chủ về sinh, Bắc Đẩu chủ về Tử ", cho nên các sao Nam Đẩu mang nhiều hòa khí, còn các sao Bắc Đẩu thì có nhiều sát khí. Thiên Đồng là sao Nam Đẩu, mà còn là sao có nhiều hòa khí nhất trong Nam Đẩu, nên cổ nhân gọi là "sao giữ mạng sống và thêm phúc " (ích phúc bảo sinh chi tinh).
Thiên Đồng hóa khí làm "phúc". Nhưng "phúc" ở đây lại không phải là phúc do trời ban, mà thường thường là phải trải qua bao trở ngại rồi mới được yên ổn và hưởng thụ. Cho nên Thiên Đồng tương tự như Thiên Lương, Thiên Lương chủ về "âm" (che chở), nhưng cần phải có tai nạn xảy ra, rồi mới hóa giải trong vô hình; hoặc biến tai họa trọng đại thành tai ách nhẹ, gọi là "ấm" (che chở). "Phúc" của Thiên Đồng có sắc thái trước nghèo sau phúc, trước không có sau có, do đó thường thường cũng tượng trưng cho một đoạn đời gian khổ.
Cổ nhân nói: "Thiên Đồng trong 12 cung đều là phúc", chúng ta cần phải hiểu rõ định nghĩa của "phúc" trong câu này.
Người xưa luận Thiên Đồng, thường ví nó với vị quan chuyên lo việc yến ẩm vui chơi của hoàng đế. Vì vậy đặc tính khác của Thiên Đồng là hưởng thụ.
Trong Đẩu Số, các sao chủ về hưởng thụ tổng cộng có bốn sao, gồm Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Lương. Liêm Trinh và Tham Lang là một cặp, so sánh thì Liêm Trinh nặng về tinh thần, Tham Lang nặng về vật chất. Thiên Đồng và Thiên Lương là một cặp, so sánh thì Thiên Lương nặng về tinh thần, Thiên Đồng nặng về vật chất.
Nhưng hai cặp "Liêm Trinh, Tham Lang" và "Thiên Đồng, Thiên Lương" lại có sự phân biệt. "Liêm Trinh, Tham Lang" mang sắc thái đào hoa, do đó thiên nặng về ham mê tửu sắc; "Thiên Đồng, Thiên Lương" thì thanh nhã hơn, do đó thiên nặng về phong hoa tuyết nguyệt.
Cũng chính vì vậy mà, tuy Thiên Đồng có tính thiên về hưởng thụ vật chất, nhưng lại không giống như Tham Lang có thể tích cực chủ động tranh thủ, vì vậy nó có biểu hiện mềm yếu hơn, đồng thời hơi lãng phí.
Cổ nhân không ưa Thiên Đồng tọa nữ mệnh, là do nguyên nhân này. Thời cổ đại người ta không ưa phái nữ có tính cương, nhưng lại cần phải có đức tính trinh liệt, mà Thiên Đồng thì chìm đắm trong hưởng thụ, lãng phí, mà lại mềm yếu, thế là biến thành tinh thần trống rỗng, thời xưa những tính cách này trùng hợp với bản chất của tì thiếp. "Đẹp mà dâm" là đánh giá phổ biến của cổ nhân đối với trường hợp Thiên Đồng tọa nữ mệnh.
Do Thiên Đổng mềm yếu, nhưng lại có bản năng "hóa phúc"; do đó ở trong những tình hình thích đáng, nên gặp sát tinh để thêm vào đó sự kích thích, hoặc gặp "Hóa Kị" để thêm vào đó sự kích phát. Xin bạn đọc chú ý, cần phải ở trong tình hình thích đáng, chứ chẳng phải hễ Thiên Đồng gặp các sao sát kị đều thành kết cấu tốt.
Cổ nhân có các thuyết, "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương", "Thiên Đồng và Thái Âm cùng thủ mệnh ở cung Ngọ, hội hợp với tứ sát tình, thì chủ về tàn tật, cô độc và hình khắc". Đây là chứng minh chẳng phải lúc nào Thiên Đổng cũng ưa gặp sát tinh.
Trong tình hình nào thì Thiên Đổng thích sát tinh?
Thiên Đồng có sao lộc thì không sợ sát tinh đến xâm hại. Thích nhất là Hóa Lộc. Thực ra cổ nhân đã có luận định về trường hợp này, Hóa Lộc là "thiện", gặp cát tinh là "tường" (điềm lành).
Nếu không Hóa Lộc mà gặp Lộc Tổn, có tứ sát tinh cùng bay đến chiếu, thì cũng không phải là cách cục tốt. Có Hóa Lộc kềm chế rồi mới ưa kích phát.
Thiên Đổng hội các sao cát, cũng không sợ hội họp với sát tinh. Rất nên có Văn Xương, Văn Khúc mà gặp sát tinh. Bởi vì Văn Xưong, Văn Khúc làm tăng sự thông minh tài trí của Thiên Đồng. Người thích hưởng thụ mà thông minh tài trí, tính cách càng dễ trở thành mềm yếu, tình thần càng dễ trông rỗng, lúc này lại thích có sát tính kích phát.
Cho nên Thiên Đồng ở trong các tinh hệ thuộc loại "Mã đầu đới kiếm", tức Thiên Đồng và Thái Âm ở cung Ngọ có Kình Dưomg đồng độ, người sinh năm Bính Tuất mới đúng cục. Năm Bính, Thiên Đồng Hóa Lộc; năm Mậu, Thái Âm là sao tiền tài Hóa Quyền, đều có ý vị sao lộc gặp sát tính.
Ngoại trừ những trường hợp ưa sát tinh, trong tình hình thích đáng Thiên Đổng cũng ưa gặp sao kị. Đây là cách cục "phản bối" của tinh hệ Thiên Đồng, có kết cấu Thiên Đổng độc tọa cung Tuất, người sinh năm Đinh là Hóa Quyền; gặp Thái Âm Hóa Lộc, Thiên Cơ Hóa Khoa ở cung sự nghiệp; Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp, khiến cho sự chìm đắm trong hưởng thụ của Thiên Đổng biến thành mềm yếu, nhưng ở đối cung lại có Cự Môn Hóa Kị đến xung, trở thành sức mạnh kích phát, đây gọi là "qua cơn mưa trời lại sáng", biến thành cách cục đại quý.
Thiên Đồng ưa Thiên Khôi, Thiên Việt, bởi vì chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội. Có Tả Phụ, Hữu Bật hội hợp, tuy có nhiều trợ lực, nhưng có thể làm tăng tính ỷ lại. Gặp Văn Xương, Văn Khúc thì nên đồng thời gặp Kình Dương; gặp Hóa Lộc thì không sợ sát tinh xâm phạm, quấy nhiễu; gặp tam cát hóa thì ưa Hóa Kị, đây là đặc tính của Thiên Đồng.
Thiên Đồng không ưa ở trong tình huống Thiên Mã, Thiên Đồng và Thiên Lương đồng độ, hoặc Thiên Đồng đối chiếu với Thiên Lương. Bởi vì Thiên Đồng và Thiên Lương nhân sinh quan đã có sắc thái thiếu tích cực, còn gặp thêm Thiên Mã, thì tính trôi nổi, hiếu động sẽ không có căn cơ, biến thành thuần lí tưởng mà thiếu thực tế.
Thiên Đồng cũng không ưa Hỏa Tinh, không ưa nhất là Linh Tinh. Hai sát tinh này có tính cứng rắn, tương phản với tính do dự,
thiếu quyết đoán của Thiên Đồng; khí chất hai bên xung đột, vì vậy phần nhiều chủ về gặp nghịch cảnh.
Phân bố trong 12 cung, Thiên Đồng tất nhiên sẽ đồng độ hoặc đối chiếu với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương.
Ở bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp "Thiên Đồng, Thái Âm"; ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp "Thiên Đồng, Cự Môn"; ở bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi, là tổ hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương".
Ngoại trừ hai cách cục đặc biệt "Mã đầu đới kiếm" và "phản bối" thuật ở trên, thông thường, trường hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương" ở hai cung Dần hoặc Thân là bình ổn nhất, chỉ cần gặp "cát hóa" (bất kể là Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa), hoặc có Lộc Tồn đồng độ hay đối nhau, đều chủ về cuộc đời phát triển một cách bình ổn, không có sóng gió gì lớn.
Trái lại, trong tình hình Thiên Đồng gặp các sao sát kị, dù cấu tạo thành cách cục tốt, ắt cũng chủ về phải trải qua gian nguy trước rồi mới phát phúc sau, hoặc cuộc đời ít gặp cơ hội ngồi không mà hưởng.
- Thiên Đồng có phải là phúc tinh không?
Trong Tử Vi Đẩu Số có một sao rất dễ bị người ta hiểu lầm, đó là Thiên Đồng.
Các sách Đẩu Số thông thường hay gọi Thiên Đồng là "sao phúc", ấn tượng này khiến người ta quá xem trọng phúc khí của Thiên Đồng. Cổ thư nói: "Thiên Đồng thủ mệnh thì phúc tự nhiên sâu dầy, không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm", càng làm cho người ta hiểu lầm nặng thêm về tính chất của Thiên Đồng. Trên thực tế, sao này có rất nhiều khuyết điểm.
Thực ra nếu nghiên cứu cẩn thận, tỉ mỉ tất cả các ca quyết và luận giải có liên quan đến Thiên Đồng, người ta sẽ biết khuyết điểm của nó ở đâu. Cổ thư nói: "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương"; "Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm, nữ mệnh tuy đẹp nhưng ắt sẽ dâm"; "Nữ mệnh Thiên Lương và Thiên Đồng, nên làm nhị phòng hay tì thiếp."
Tuy cổ nhân tiết lộ không nhiều về khuyết điểm của Thiên Đồng, nhưng cũng có thể thấy Thiên Đồng không phải là hoàn toàn không sợ sát tinh như các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Hóa Kị. Người xưa thích giấu nghề, không chịu công khai toàn bộ, cho nên chỉ tiết lộ khuyết điểm của Thiên Đồng khi có Kình Dương tương hội. Thuyết "Thiên Đổng không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm" là cổ nhân tự mâu thuẫn với chính mình, đã hé mở cánh cửa cho người đời sau nghiên cứu.
Vương Đình Chi kể, lúc ông xem tinh bàn cho một vị độc giả của mình, đã hỏi: "Ông muốn tự sát hả?" Vị độc giả này lập tức bật khóc, nói đúng là mình đã từng có ý định tự sát, chỉ vì muốn tìm Vương Đinh Chi để nhờ đoán mệnh, xem hậu vận như thế nào, mới tạm hoãn quyết định. Nghe câu trả lời này, Vương Đình Chi toát mồ hôi lạnh.
Theo Mẫn phái, Thiên Đồng không Hóa Kị, nhưng Trung Châu phái lại cho rằng Thiên Đồng có thể Hóa Kị. Nhờ đoán mệnh cho vị độc giả kể trên mà Vương Đình Chi cho rằng thuyết của phái Trung Châu hợp lí hơn. Nếu đúng là "sao phúc" thì không sợ Hóa Kị, thực ra Thiên Đồng ở 12 cung đều có khuyết điểm, thậm chí ngay cả ở cung phúc đức cũng sẽ khiến cho mệnh tạo có tinh thần tiêu cực.
- Ba tổ hợp Thiên Đồng
Thiên Đồng ở trong 12 cung, có 6 cách phối hợp, bị ba sao gây ảnh hưởng, như sau:
"Tí Ngọ Mão Dậu" là cung đào hoa, ở đây cũng ảnh hưởng đến tính chất của Thiên Đồng, cho nên cổ nhân cho rằng nữ mệnh gặp phối hợp này thì "tuy đẹp mà dâm". Trong đó, nếu lại đồng cung với Thái Âm thì tình hình này khá nặng; nếu ốôi nhau với Thái Âm thì mức độ có thể giảm nhẹ.
"Thìn Tuất Sửu Mùi" là cung Tứ Mộ, nhưng Cự Môn lại lạc hãm ở cung Tứ Mộ ( cổ ca: "đất Mộ nên ngại hãm Cự Môn."), cho nên cũng ảnh hưởng đến Thiên Đồng đồng cung với nó, hoặc Thiên Đồng đối nhau với nó.
"Dần Thân Tị Hợi" là cung Tứ Trưởng Sinh, rất có lợi đối với Thiên Đồng, có thể làm tăng "phúc trạch" của nó, nhưng trong đó có một kết cấu nguy hiểm, tinh bàn của vị độc giả mà Vưong Đình Chi đã kế ở trên là thuộc kết cấu này. Kết cấu này rất nhiều lúc lại không sợ gặp các sát, hình, kị, mà lại sợ một số cát tinh. Lí lẽ của nó rất là vi diệu. Kết câu này còn có một đặc điểm nữa là, không nên là nữ mệnh, nữ mệnh gặp Thiên Đồng và Thiên Lưong, nhiều lúc sẽ biến thành "phòng không chiếc bóng", cho nên cũng dễ sa chân lõ bước, nhưng nhât định thông minh hơn người. Nhưng khi phối hợp vói một hai tá diệu hoặc tạp diệu, có thể xảy ra thay đổi rất lớn, nhiều lúc chủ về là người thông minh mà trinh liệt, cho nên gặp nữ mệnh "Thiên Đồng, Thiên Lương" phải luận đoán thật cẩn thận.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo ngôn ngữ của đám "cò" địa chính ở ta bây giờ, khái niệm "bất động sản" thường nôm nà mang nghĩa là "nhà" và "đất". Và để cho ngôi nhà hay mảnh đất ấy thật long lanh được giá, họ hay thao thao vẽ vời bàn về phong thủy. Đại loại, căn nhà lý tưởng thì trệt cũng như lầu, tả nên ốp đá xanh để lộ "Thanh Long", hữu nên gắn cẩm thạch trắng để hiện "Bạch Hổ". Khi nhà hay đất đã đúng theo thuyết phong thủy thì chủ nhân sẽ có "Tiền vào như nước sông Đà, tiền ra rò rỉ như cà phê phin".
Thực ra công năng của phong thủy là khá rộng, tuy nhiên nó không đi dò tìm long mạch của tình yêu, tình bạn, nhưng nó đâu chỉ bó hẹp trong danh lợi của dăm ba đời người. Hơn hết, nó thăng hoa bao quát cả một đạo lý. Thể của nó là khí. Dụng của nó là nước là gió. Bất cứ một ngôi nhà hay mảnh đất trong trắng lành mạnh nào muốn tồn tại, bắt buộc phải thanh thoát tụ khí. Và muốn đắc khí (có thể hiểu là Đạo) thì không gì bằng điều hòa cho được phong hoặc thủy.
Con người ta sống bám nhờ tự nhiên, hoặc nương thế đất hoặc theo hình trời. Sâu xa, phong thủy không phải là chuyện vớ vẩn huyền hoặc.
Phong thủy cũng hoàn toàn không phải là đặc sản chuyên biệt của Tàu, Tây cũng có mà Ta cũng có. Kim tự tháp Ai cập trục chính luôn chạy đúng theo hướng Nam Bắc. Các linh trụ trấn yêm Obelisk từ lâu đã xuất hiện trên vùng đất người Maya cổ đại. Trụ sở bộ quốc phòng Mỹ, lầu Năm góc khét tiếng là đồ hình bát quái đổ lật ngửa.
Ở ta đời nhà Lê, ông Nguyễn Đức Huyên người làng Tả Ao huyện Nghi Xuân (Nghệ Tĩnh) lừng danh là thầy địa lý cực giỏi. Rồi cũng giống như đa phần các thiêng liêng kinh điển, sách của ông Tả Ao đã thất truyền. Là cát bụi trở về với cát bụi.
Ngày nay, đám lăng nhăng hậu sinh hành nghề "cò" đất, đi đến đâu kiếm ăn cũng lấp lửng khoe trong tráp có giấu diếm sách này, cốt huênh hoang dụ xôi dụ thịt... Bây giờ là thời của "bất động sản" chưa ra để cửa đã rầm rầm gặp "phong thủy gia", comple ca táp lích kích những là thước Lỗ Ban rồi tróc long, la bàn.
Nhà chung cư xây đã có khuôn, ban công ngó thẳng vào ô văng hàng xóm cũng "bầy đặt" gọi "Minh đường hội tụ". Hỡi ơi, lăng Ly Sơn của Tần Thủy Hoàng quy mô to lớn phương vị tuyệt đúng. Thế nhưng, nó được xây trên xương máu của bảy mươi vạn dân công binh lính nên giấc mộng vạn thế đế vương chưa đầy 2 đời đã tuyệt hậu.
Người xưa đã từng khuyên "Tiên tích đức, hậu tầm long" (Tích đức trước rồi sau hãy tìm đất). Lời khuyên đơn giản này đang bị nhiều doanh nhân, quan chức đang trúng mánh lùng sục đi mua biệt thự theo đúng thuyết phong thủy thời thượng coi là lời vớ vẩn.
(Theo RobbReport VN/Motthegioi)
![]() |
![]() |
Màu sắc khác nhau sẽ có năng lượng khác nhau, khi kết hợp tương ứng với thời gian và không gian, sức mạnh này sẽ gia tăng đáng kể.
Trong phong thủy, âm dương ngũ hành của các vật thể đều chịu ảnh hưởng bởi tiềm thức vũ trụ. Sự tồn tại của hình dạng, màu sắc cũng là sự tồn tại của năng lượng.
Dưới đây là màu sắc trang phục và trang sức may mắn cho 12 con giáp những ngày đầu xuân Quý Tỵ, có thể giúp cho mọi chuyện thuận lợi hơn.
Mùng 1 Tết (10/2 dương lịch, chủ nhật):
Mùng 2 Tết (11/2 dương lịch, thứ 2)
Mùng 3 Tết (12/2 dương lịch, thứ 3):
Cũng có thể thống kê lại 3 ngày trên theo bảng dưới đây để tiện theo dõi:
ThS Nguyễn Mạnh Linh
Ban Phong thủy - Viện Phong thủy Thế giới
Ban Phong thủy - Viện Tiềm năng con người
![]() |
![]() |
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
Lựa chọn địa điểm cho khách sạn là vô cùng quan trọng, đây chính là mẫu chốt của việc kinh doanh tốt hay không trong kinh doanh khách sạn. Tổng hợp lại có thể đưa ra 6 nguyên tắc sau:
Yêu cầu của phong thủy học
Theo yêu cầu của phong thủy, đầu tiên phải quan sát vị trí địa lý của khách sạn.
Loại hình thành thị
Làm một đánh giá đối với loại hình thành phố mà bạn định xây khách sạn.
Dân số và giao thông của thành thị
Nên điếu tra tình hình cư trú dân cư của thành thị này, tình hình dân số kinh tế và dân số lưu động, nên lấy nhân khí vượng làm chính.
Lựa chọn khoảng đất và khu vực
Khoảng đất và khu vực trong thành thị mỗi nơi có các đặc điểm, ví như nơi có nhu cầu cung cấp thiết và hoạt động phục vụ chỗ ở, ăn uống… thì có thể bảo đảm được nguồn khách cho khách sạn nhà hàng.
Cạnh tranh cùng ngành
Nên tìm hiểu trong khu vực này: Tình hình các nhà hàng khách sạn hiện có và các đặc sắc kinh doanh của đối thủ kinh doanh: có hay không quy hoạch xây dựng mới khách sạn khác, với khu vực ăn uống thiết thực, quy mô đặc sắc, thời gian kinh doanh, tầng lớp khách hàng, đơn giá tiêu phí, kim ngạch kinh doanh, nội dung thực đơn…
![]() |
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất
Thái âm chủ về tình cảm, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch.
Thái âm lạc hãm, vợ không hỗ trợ, cha mẹ không thể giúp đỡ, bất động sản không nhiều, tình cảm bất lợi, muôn sự không được như ý, Thái âm thêm sát tinh chủ về gan không tốt.
- Đại, tiểu hạn gặp thì nữ giới trong nhà chịu thương tổn.
- Thái âm lạc hãm chủ về muôn sự không toại ý, nếu thêm sát tinh thỉ có thể thương tổn. Mệnh nữ gặp chồng không tốt, tái giá 3 lần.
- Thái âm miếu vượng, vợ đảm đang, hiền thục, xinh đẹp hoặc ít ra có 1 trong 3 đặc điểm trên.
- Thái âm ở cung đối diện có Dương nhân chủ về vì ung thư Gan hoặc ung thư tuyến tụy mà qua đời.
- Thái âm và Văn xương đồng cung, có thể học xem mệnh, làm giáo viên hoặc hoạt động trong giới nghệ thuật
- Thái âm đồng cung với Thiên đồng ở cung Ngọ là người dễ mắc bệnh tương tư ,thuộc dạng người dễ thất tình hoặc yêu thầm người khác
- Thái âm đóng tại cung Tỵ là người số phạm đào hoa là mệnh nữ phần lớn là không chính trực ,nam thì đam mê tửu sắc, những người này có tài nhưng không gặp thời ,cả đời thường lưu lạc tha hương
- Thái âm miếu vượng tại Tuất ,Hợi tuy không tọa cung phụ mẫu cũng có mẹ tốt, không tọa cung điền trạch cũng có bất động sản.