Tướng người chung thủy –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tiên minh cách cuộc
Thứ khán ác tinh
Yêu tri nhất thế chi vinh khô
Định khán ngũ hành chi cung vị
Đệ nhất thị khán thân mạng
Tài tam tế khảo thiên di
Phân đối cung chi thể dụng
ĐỊnh tam hợp chi nguyên lưu
Mạng vô chính diệu yểu chiết cô bần
Cát hữu hung tinh mỹ ngọc hà điếm
Ký đắc căn cơ kiên cố
Tu tri hợp cuộc tương sinh
Kiên cố tắc phú quý diên thọ
Tương sinh tắc tài quan chiêu trước
Mệnh hảo thân hảo hạn hảo đáo lão vinh xương
Mệnh suy thân suy hạn suy, chung thân khất cái
Giáp Quý giáp Lộc thiểu nhân tri
Giáp Quyền giáp Khoa thế sở nghi.
Giáp Nhật giáp Nguyệt thuỳ năng ngộ
Giáp Xương giáp Khúc chủ quý hề
Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện
Giáp Kình giáp Đà vi khất cái
Liêm Trinh Thất Sát phản vi tích phú chi nhân
Thiên Lương Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách
Liêm Trinh hãm, hà tiện cô hàn
Thái Âm vượng, nhất sinh khoái lạc
Tiền bần hậu phú Vũ Tham đồng thân mạng chi cung
Tiền phú hậu bần chỉ vị vận hạn phùng Kiếp Sát
Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ tài quan chi vị
Sinh lai bần tiện, Kiếp Không lâm tài Phúc chi hương
Văn Khúc Văn Xương vi nhân đa học đa năng
Tả Phụ Hữu Bật bình tính khắc khoan khắc hậu
Thiên Phủ Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần
Vi sĩ vi quan, định chủ hanh thông chi triệu
Miêu nhi bất tú, Khoa danh hãm ở hung thần
Phát bất chủ tài, Lộc chủ triền ư nhược địa (Tý Ngọ Thân Dậu là nhược địa của Hoá Lộc)
Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương
Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu, vị chí công khanh
Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù yêu kim ý tử
Khoa Quyền Lộc củng, danh dự chiêu chương
Vũ Khúc miếu viên, uy danh hách dịch
Khoa minh Lộc ám vị liệt tam thai
Nhật Nguyệt đồng lâm quan cư hầu bá
Nhật Nguyệt đồng lâm luận đối cung
Bính Tân nhân ngộ phúc hưng long
Cự Cơ đồng cung, công khanh chi vị
Tham Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh
Thiên Khôi Thiên Việt cái thế văn chương
Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
Tả Phụ Văn Xương hội cát tinh, tôn cư bát toạ
Tham Lang Hoả tinh cư miếu vượng danh chấn chư bang
Cự Nhật đồng cung quan phong tam đại
Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung
Khoa Quyền đối củng, dược tam cấp ư Vũ Môn (cá hoá rồng)
Nhật Nguyệt tịch minh, tá cửu trùng kim điện
Phủ Tứơng đồng lai hội mạng cung, toàn gia thực lộc
Tam hợp minh châu sinh vượng địa, ổn bộ thiềm cung
Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại
Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân
Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí
Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung trung, định thị phương bá công
Nhật Nguyệt Sửu Mùi mạng trung phùng
Tam phương vô cát phước nan hưng
Nhược hoàn cát hoá phương vi mỹ
Phương diện uy quyền phúc lộc tăng
Thiên Lương Thiêm Mã hãm, phiêu đãng vô nghi
Liêm Trinh, sát bất gia, uy danh viễn bá
NHật chiếu Lôi môn, phú quý vinh hoa
Nguyệt lãng Thiên môn tiến tước phong hầu
Dần phùng Phủ Tướng, vị đăng nhất phẩm chi vinh
Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát toạ chi quý
Lương cư Ngọ vị quan tư thanh hiển
Khúc ngộ Lương tinh vị chí đài cương
Khoa Lộc tuần phùng, Chu Bột hân nhiên nhập tướng
Văn tinh ám củng, Giả Nghị doãn hỷ đăng khoa
Kình Dương Hoả Tinh, uy quyền xuất chúng
Đồng hành Tham Vũ uy áp biên di
Lý Quảng nan phong, Kình Dương phùng ư Lực Sĩ
Nhan Hồi yểu chiết, Văn Xương hãm ư Thiên Thương
Tử Vũ tài năng, Cự tú, Đồng Lương xung thả hợp
Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội
Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cụ Môn
Lộc đảo Mã đảo, kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp Không
Vận suy hạn suy hỷ Tử Vi chi giải hung ác
Cô bần đa hữu thọ
Phú quý uc yểu vong
Điếu Khách Tang Môn Lục Châu hữu truy lâu chi ách
Quan Phù Thái Tuế, Công Dã hữu luy tiết chi ưu
Hạn chí Thiên La Địa Võng, Khuất Nguyên nịch thủy chi vong
Vận ngộ Địa Kiếp Thiên Không, Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khổ
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm chỉ táng mạng yểu niên
Mạng Không, hạn Không vô cát tấu, công danh tắng đắng
Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên chiết xứ
Mạng trung ngộ Kiếp cáp như lãng lý hành thuyền
Hạng Vũ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc
Thạch Sùng cự phú, hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia
Lữ Hậu chuyên quyền, lưỡng phùng Thiên Lộc, Thiên Mã
Dương Phi hảo sắc, tam hợp Văn Khúc Văn Xương
Thiên Lương ngộ Mã, nữ mạng tiện nhi thả dâm
Văn Khúc giáp Trì, nam mạng quý nhi thả hiền
Cực cư Mão Dậu, đa vi thoát tục chi tăng
Trinh cư Mão Dậu, định thị công tư tại bối
Tả Phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng
Liêm Trinh Thất Sát, lưu đãng thiên nhai
Đặng Thông ngã tử, vận hành Đại Háo (Hao) chi hương
Phu Tử tuyệt lương hán đáo Thiên Thương chi nội
Linh Xương La Vũ, hạn chí đầu hà
Cự Hoả Kình Dương, chung thân ải tử
Mạng lý phùng Không, bất phiêu lưu tất chủ tất khổ
Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết tắc chủ hình thương
Tý Ngọ Phá Quân gia quan tiến lộc
Xương Tham cư mạng, phấn cốt thoái chi
Triều đẩu ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa
Đan Trì Quế TRì tảo loại thanh vân chi chí
Hợp Lộc củng Lộc đôi kim ngọc
Tước lộc cao thiên ý cẩm bào
Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa
Phụ Bật ngộ tài quan, y phi trước tử
Cự Lương tương hội Liêm Trinh tính
Hợp Lộc uyên ương nhất thế vinh
Vũ Khúc nhân cung đa xảo nghệ
Tham Lang hãm địa tác đồ nhân
Khôi tinh lâm mạng, vị liệt tam thai
Vũ Khúc cư Càn, Tuất Hợi thượng
Tối pha Thái Âm phùng Tham Lang
Hoá Lộc hoàn vị hảo
Hưu tướng mộ trung tàng
Tý Ngọ Cự Môn thạch trung ẩn ngọc
Minh Lộc Ám Lộc cẩm thượng thêu hoa
Toạ thủ là minh nhị hợp là ám
Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân
Phú nhi bất thật hữu hư danh
Xương Khúc Phá Quân phùng
Hình khắc đa lao lục
Tham Vũ mộ trung cư
Tam Thập tài phát phúc
(Tham Vũ bất phát thiếu niên nhân
Vận quá tam thập phương diên thọ)
Thiên Đồng Tuất cung vi phản bối
Đinh nhân hoá cát chủ đại quý
Cự Môn Thìn Tuất vi hãm địa
Tân nhân hoá cát lộc tranh vanh
Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối, nãi vị thất huy
Thân Mạng định yếu tinh cầu, khủng sai phân số
Âm chất diên niên tăng bách phúc
Chí ư hãm địa bất tao thương
Mạng thật, hạn kiên, cảo điền đắc vũ
Mạng suy, hạn nhược, nộn thảo tao sương
Luận mạng tất suy tính thiện ác
Cự Phá Kình Dương tính tất cương
Phủ Tướng Đồng Lương tính tất hảo
Hoả Kiếp Không Tham tính bất thường
Xương Khúc Lộc Cơ thanh tú xảo
Âm Dương Tả Hữu tối từ tường
Vũ Phá Trinh Tham xung hợp, khúc toàn cố quý
Dương Đà Thất Sát tương tạp, hỗ kiến tắc thượng
Tham Lang Liêm Trinh Phá Quân ác
Thất Sát Kình Dương Đà La hung
Hoả Tinh Linh tinh chuyên tác hoạ
Kiếp Không Thương Sứ hoạ trùng trùng
Cự Môn Kỵ tinh giai bất cát
Vận thân, mạng, hạn kỵ tương phùng
Cánh kiêm Thái Tuế Quan Phù chí
Quan phi khẩu thiệt quyết bất không
Điếu Khách Tang Môn hựu tương ngộ
Quản giao tai bệnh nhi tương công
Thất Sát thủ thân chung thị yểu
Tham Lang nhập mạng tất vi xương
Tâm hảo Mệnh vi diệc chủ thọ
Tâm độc mạng hậu diệc yểu vương
Kim nhân mạng hữu thiên kim quý
Vận khứ chi thì khởi cửu trường
Số nội bao tàng đa thiểu lý
Học giả tu đương tử tế tường.
1. Tăng sự giàu có, thịnh vượng
Gia chủ có thể sử dụng tranh ảnh, tượng ở phía đông nam (chứa năng lượng Mộc) của ngôi nhà. Tránh việc sử dụng các yếu tố nước trong phòng ngủ, bởi nó sẽ tạo ra các nguồn năng lượng hỗn xung, khiến gia đình không có được giấc ngủ thư thái.
Bạn cũng có thể sử dụng tranh vẽ hoặc tranh thêu có hình cây tre, hoa sen hoặc các loài chim quý, đôi nai tình tứ hoặc ảnh miêu tả hồ nước.
![]() |
Tranh ảnh hình hoa sen bổ trợ cho sự thịnh vượng của gia đình bạn. Ảnh: Aliexpress. |
Phía Nam của ngôi nhà (năng lượng Hỏa) là khu vực của danh tiếng, kiến thức, lòng tự tôn và tiềm năng bản thân. Để giúp tăng cường năng lượng cho khu vực này, bạn nên treo các tác phẩm có hình rồng (màu nâu hoặc xanh lam), ngựa đang chạy trên vùng nước nông, con công đầy màu sắc và phượng hoàng đang vỗ cánh bay.
2. Tăng danh tiếng, danh vọng
Phía Nam của ngôi nhà (năng lượng Hỏa) là khu vực của danh tiếng, kiến thức, lòng tự tôn và tiềm năng bản thân. Để giúp tăng cường năng lượng cho khu vực này, bạn nên treo các tác phẩm có hình rồng (màu nâu hoặc xanh lam), ngựa đang chạy trên vùng nước nông, con công đầy màu sắc và phượng hoàng đang vỗ cánh bay.
3. Bổ trợ cho các mối quan hệ
Hãy tăng cường nguồn năng lượng phía tây nam (năng lượng Thổ) nếu bạn muốn có các mối quan hệ tốt đẹp trong công việc, tình yêu và hôn nhân. Đá thạch anh tím là lựa chọn hoàn hảo để thúc đẩy dưỡng khí tại khu vực này. Ngoài ra, bạn cũng có thể đặt cặp tượng rồng và phượng bằng đồng, treo biểu tượng song hỷ bằng cuộn giấy nhung, dập chữ vàng hay bức tranh có những trái đào hồng tươi.
4. Tăng cường hạnh phúc gia đình
Năng lượng bổ trợ sức khỏe và hạnh phúc gia đình nằm ở khu vực phía đông (năng lượng Mộc) của ngôi nhà. Bạn có thể treo tranh phong cảnh hoặc đàn sếu đầy màu sắc tươi tắn, đặt cặp tượng sếu bằng gỗ, treo bức ảnh lớn có hình quả đào, cây đào hoặc khung hình giỏ trái cây đa sắc.
5. Bổ trợ cho con cái, phát huy sáng tạo
Đại diện cho phía tây (năng lượng Kim) của ngôi nhà là hình ảnh con cháu và năng lượng sáng tạo trong cuộc sống. Khu vực này tượng trưng cho sự khởi phát của niềm vui của mọi thành viên. Vì thế, hãy trang trí những tác phẩm nghệ thuật có các hình ảnh phong phú, khơi gợi trí tưởng tượng cao.
Một bức tranh thêu hoặc tranh vẽ hoa cúc, hình chú cá heo thông minh hoặc phù điêu hình cây lựu hay khung kim loại tinh tế là những vật trang trí hợp phong thủy trong khu vực này. Đối với phòng bé, bạn nên đặt những tác phẩm nghệ thuật gợi cảm giác hạnh phúc, yêu đời, nguồn cảm hứng sáng tạo.
6. Nâng cao kiến thức, học vấn
Đó là những yếu tố thuộc khu vực phía đông bắc (năng lượng Thổ) của ngôi nhà. Bạn nên đặt tượng con rồng ngậm hạt ngọc trên đế bằng gỗ hoặc đôi cá chép vượt qua long môn hay đặt quả cầu pha lê, treo các bức tranh hình chùa chiền.
7. Bổ trợ sự nghiệp và đường đời
Để bổ trợ cho đường sự nghiệp và công danh (nằm ở phía bắc - năng lượng Thủy), bạn sử dụng tượng hình con voi bằng gốm sứ, gỗ. Bạn có thể treo một bức tranh lớn in hình gà trống, đặt tượng bằng kim loại có hình ảnh thuyền buồm hoặc tàu đẹp mắt, bố trí công trình nước nghệ thuật, treo chuông gió có những âm thanh sống động, nhẹ nhàng.
8. Mong cầu gặp quý nhân
Nằm ở phía tây bắc của ngôi nhà (năng lượng Kim), các yếu tố này sẽ được thúc đẩy, nếu gia chủ treo hình ảnh các vị thần phù trợ hoặc thiên thần như ba bức tượng Phúc Lộc Thọ bằng đồng hoặc gốm. Ngoài ra, có thể đặt tượng thần tài bằng đồng, treo đồng hồ, treo hình những thiên thần nhỏ đáng yêu.
Điều quan trọng trong sử dụng các hình ảnh, biểu tượng nghệ thuật phong thủy là các tác phẩm đó phải toát lên được nét hạnh phúc, vui tươi. Những tư vấn trên cũng có thể áp dụng cho văn phòng làm việc.
(Theo Vnexpress)
Đây là điển cố thứ Mười hai trong quẻ Quan Âm, mang tên Vũ Cát Ngộ Sư (còn gọi là Vũ Cát Gặp Thầy). Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:
Khương Tử Nha (1128 tr. CN -1015 tr CN) trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, giỏi về quân sự và đạo trị quốc, từng giữ địa vị cao vào thời vua Trụ nhà Thương, nhưng vì không được tín nhiệm nên từ chức, ông ở ẩn ở đất Bàn Khê bên bờ sông Vị Thủy thuộc tỉnh Thiểm Tây, thường buông câu ở ven Bàn Khê. Người thường câu cá đều dùng lưỡi câu cong, phía trên móc mồi câu cá, sau đó để lưỡi câu chìm xuống nước, dụ cá cắn câu. Nhưng Khương Tử Nha lại dùng lưỡi câu thẳng, đã không có mồi câu, cũng không đế lưỡi câu chìm xuống nước, mà để cách mặt nước ba thước.
Một hôm, người tiều phu Vũ Cát chặt củi đến bên suối, thấy Khương Tử Nha dùng lưỡi câu thẳng không mắc mồi thả lơ lửng trên mặt nước đế câu cá, bèn cười ha hả mà nói rằng: “Lão tiên sinh, ông câu cá như vậy, đến một trăm năm cũng chằng được con cá nào!” Khương Tử Nha nhấc nhấc chiếc cần câu mà nói: “Nói thật với ngươi, ta đâu có câu cá, mà là câu vương hầu!”
Khương Thái Công chợt ngẩng lên nhìn Vũ Cát, phát hiện người này có tướng sắp chết, bèn nói rằng: “Hôm nay ngươi vào thành chắc chắn sẽ đánh chết người, dẫn đến họa mất mạng”. Vũ Cát nghe vậy rất tức giận, đùng đùng nhấc gánh củi lên bỏ đi.
Khi đến kinh thành, Vũ Cát vừa đi được mấy bước, một bó củi thò ra khỏi một đầu đòn gánh, Vũ Cát vừa xoay đòn, không ngờ đòn gánh đập trúng đầu Vương Tướng khiến người này chết liền, Vũ Cát sợ hãi không biết làm thế nào. Tây Bá Hầu Cơ Xương (1152 – 1056, tức là Chu Văn Vương sau này) biết chuyện, bèn nói: “Vũ Cát đã đánh chết Vương Tướng, theo lý đáng phải đối mạng”. Bèn lập tức đến cửa nam vạch đất làm nhà giam, dựng cây làm quan coi ngục, đem Vũ Cát đến giam cầm ở đó. Vũ Cát nói với Tây Bá Hầu rằng, trong nhà còn có mẹ già cần phải chăm sóc, thỉnh cầu đợi đến sau mùa thu khi mẹ già qua đời, sẽ đến chấp hành tội chết. Tây Bá Hầu đồng ý.
Vũ Cát về đến nhà, khóc lóc kể lại với mẹ. Người mẹ bèn bảo Vũ Cát hãy nhanh chóng đi tìm Khương Tử Nha, chỉ có như vậy mới có hy vọng được sống. Vũ Cát nghe lời, vội vàng đến Bàn Khê, thấy Khương Thái Công vẫn đang câu cá ở đó, bèn thuật lại ngọn nguồn sự việc, khẩn cầu ông ra tay cứu giúp. Khương Thái Công thấy anh ta thành khẩn, bèn nhận Vũ Cát làm học trò, lại truyền cho binh pháp tác chiến. Lại sai anh ta đào một cái hầm, niệm chú để hóa giải tai họa chết người của mình.
Đã đến cuối thu, tức là thời gian chấp hành tội chết của Vũ Cát, nhưng không thấy Vũ Cát đến. Tây Bá Hầu nghĩ rằng, cái chết của Vương Tướng có thể là do tròi định, cho rằng Vũ Cát đã sợ tội mà tự sát, cho nên không tiếp tục truy cứu. Một hôm, Tây Bá Hầu bất ngờ gặp Vũ Cát, thấy anh ta vẫn còn sống thì rất tức giận. Vũ Cát vội vàng thưa rằng, có một người câu cá bằng lưỡi câu thẳng đã cứu mình.
Cách thức câu cá đặc biệt của Khương Tử Nha khiến cho Tây Bá Hầu Cơ Xương lấy làm kỳ lạ, bèn sai một người lính đi mời Khương Tử Nha đến để hỏi chuyện. Nhưng Khương Tử Nha không hề chú ý đến người lính đó, chỉ tập trung vào việc câu cá, và nói rằng: “Câu cá, câu cá, cá chẳng cắn câu, tôm lại đến quấy rầy!” Cơ Xương nghe người lính về bẩm báo lại, bèn cử một viên quan đi mời. Nhưng Khương Tử Nha vẫn không thèm nhìn đến, vừa buông câu vừa nói: “Câu cá, câu cá, cá lớn chẳng cắn câu, cá nhỏ lại quấy nhiễu!” Cơ Xương lúc này mới cảm thấy ông lão câu cá này chắc hẳn là bậc hiền tài, bèn ăn chay ba ngày, tắm gội sạch sẽ, thay y phục mới, mang lễ vật long trọng đến Bàn Khê mời Khương Tử Nha. Khương Tử Nha thấy Cơ Xương thành tâm thành ý đến thỉnh cầu, bèn nhận lời giúp đỡ Cơ Xương.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
Ảnh minh họa |
Theo quan niệm truyền thống, khi trong nhà còn tang, trên đầu còn có vành khăn trắng, nhất là đại tang thì tránh mọi cuộc vui. Nhưng vì đám cưới đã được chuẩn bị không thể dời lại, hay vì cặp trai gái và gia đình cũng không muốn để hết mãn tang mới cử hành hôn lễ, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang.
Cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết
Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới, gọi là “Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang”. Cưới chạy tang thường tổ chức đơn giản, gọn lẹ, tránh cầu kỳ phô trương, có thể bỏ bớt các lễ nghi nhưng về cơ bản vẫn phải giữ đúng trong phong tục cưới hỏi của người Việt.
Khi đó, người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.
Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng… nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân.
Nếu gia đình nhà gái có đám tang thì mọi nghi lễ ăn hỏi sẽ được tổ chức đơn giản và chỉ đãi tiệc vào ngày cưới, khách khứa cũng sẽ bị giới hạn. Bố mẹ cô dâu và những người có tang sẽ không đưa cô dâu sang nhà chồng trong ngày rước dâu mà nhờ tới những người đại diện.
Ngược lại, nếu nhà trai có đám tang thì số lượng đoàn rước sang nhà gái cũng bị rút gọn. Những nghi lễ cơ bản vẫn phải được tiến hành đúng các nghi lễ theo phong tục cưới hỏi Việt Nam. Tuy nhiên, nếu gia đình bên nào có người mới qua đời thì nghi thức cưới bên gia đình đó sẽ đơn giản bớt các thủ tục nghi lễ và cũng tránh cầu kỳ, rầm rộ.
Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang.
Trong trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm có đám tang, người biết phép lịch sự và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy.
![]() |
Các mũi gai nhọn của xương rồng chĩa thẳng vào người gây ốm đau, bệnh tật |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Các năm:
Dần – Ngọ – Tuất: Hướng tốt: Đông – Tây; hướng xấu: Bắc
Thân – Tý – Thìn: Hướng tốt: Đông – Tây; hướng xấu: Nam
Tị – Dậu – Sửu: Hướng tốt: Nam – Bắc; hướng xấu: Đông
Hợi – Mão – Mùi: Hướng tốt: Nam – Bắc; hướng xấu: Tây
![]() |
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
Nguyên tắc để xem tướng tai ở trẻ em căn cứ vàocác dặc điểm: vành tai, kích cỡ, chiều dài, độ cao của tai.
Những nguyên tắc cơ bản để đánh giá tính cách qua tai phải (ở nam) hay tai trái (ở nữ) tương tự như nhau. Chúng ta cần quan sát cách vành tai, kích cỡ, chiều dài hay độ cao của tai.
Độ tuổi từ 8 – 14 là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi đến thiếu niên, thể hiện sự vươn lên của trẻ. Đây là thời điểm ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành tính cách ở trẻ. Mọi vấn đề trong cuộc sống xảy ra với trẻ phần lớn thể hiện qua đôi tai. Ở nam giới, tính cách thể hiện qua tai phải, ngược lại, nữ giới thể hiện qua tai trái.
Những nguyên tắc cơ bản để đánh giá tính cách qua tai phải (ở nam) hay tai trái (ở nữ) tương tự như nhau. Chúng ta cần quan sát cách vành tai, kích cỡ, chiều dài hay độ cao của tai.
Tai tượng trưng cho năng lực hoặc tư duy nên người có tai mỏng biểu hiện cho sự rối loạn về cảm xúc, họ có sức khỏe kém, trí não chậm phát triển. Nếu đầu tai sắc nhọn, trẻ thường có sự tổn thương về mặt cảm xúc do cha mẹ tạo ra.
Trong nhân diện học, đôi tai không nguyên vẹn biểu thị sự tổn thương về mặt tình cảm hoặc khi trưởng thành, người này sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở trong cuộc sống. Trẻ lớn lên trong độ tuổi này có những dao động nhạy cảm về mặt tinh thần, ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tính cách về sau.
Việc so sánh tai phải với tai trái cũng khá quan trọng. Ở độ tuổi này, nếu 2 tai có sự khác biệt về hình dáng, vị trí cho thấy, cuộc sống gia đình của trẻ không được hạnh phúc, cha mẹ có sự ly tán.
Đối với nữ, màu sắc của tai nói lên khá nhiều điều về cuộc sống và tính cách. Nếu màu sắc của tai nhạt hơn sắc của khuôn mặt thì cuộc sống của trẻ sẽ có nhiều thuận lợi và may mắn hơn. Nếu tai có màu sắc đậm hơn khuôn mặt, trẻ dễ bị đau ốm hoặc mắc bệnh trầm cảm. Điều này ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của trẻ.
![]() |
![]() |
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Người mệnh Thổ hợp với các màu đỏ, vàng và các đồ dùng bằng gốm, sứ. Tìm hiểu đặc tính của thổ, chủ nhân mang mệnh này sẽ lựa chọn được những cách trang trí nhà mang tới tài lộc và cuộc sống thoải mái cho mình.
Trong phong thủy, màu sắc của Thổ là màu vàng. Đây là sắc màu của niềm vui và sự lạc quan. Màu vàng còn có các màu phái sinh khác như vàng nhạt, vàng cam, vàng nâu…
Theo nguyên lý tương sinh, Hỏa sinh Thổ, vì thế, người mệnh Thổ còn có thể sử dụng các gam màu đỏ cho không gian nội thất của mình. Như vậy, về lâu dài, cuộc sống và sự nghiệp của người mệnh Thổ sẽ hết sức thuận lợi.
Ngoài ra, do Thổ sinh Kim, chủ nhân có thể dùng màu trắng nhưng chỉ nên vừa phải. Mộc khắc Thổ, nên màu kị nhất cho mệnh này là các gam màu xanh: xanh lá, xanh dương, xanh nhạt…, không nên sử dụng chúng trong trang trí nhà.
Nhóm màu Thổ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thiên nhiên hoang dã, thô mộc mà gần gũi, ấm áp. Nếu bạn dùng giấy dán tường, hãy lựa chọn các mẫu có hoa văn cây cỏ, hoa lá để tạo cảm giác kết nối với tự nhiên.
Người mệnh Thổ nên sử dụng các đồ vật có nguồn gốc từ đất, điển hình là chất liệu gốm sứ cho không gian nội thất. Đó có thể là các loại đồ đựng, bình cắm hoa, đồ trang trí. Đặc biệt, đá cẩm thạch sẽ hỗ trợ rất tốt cho mệnh này. Bạn có thể lát đá trên mặt tủ, bàn ăn hay bàn uống nước…
Với người mệnh Thổ, hãy thêm màu đỏ bằng cách thay đổi họa tiết của gối tựa, rèm cửa, thảm trải sàn hay các vật trang trí nho nhỏ trong phòng để có được màu sắc tương sinh cho chủ nhân của nó.
Trang trí nội thất theo bản mệnh sẽ gia tăng sự thoải mái cho chủ nhân, đồng thời giúp cuộc sống suôn sẻ. Hi vọng rằng những thông tin trên đây sẽ giúp cho những gia chủ mệnh Thổ có được không gian sống tuyệt vời nhất cho mình.
VII. Khoa Tử-vi các đời sau
Khi nhà Trần bị nhà Hồ cướp ngôi (1400), con cháu họ Trần tản mác đi khắp nơi, có người dùng khoa Tử-vi làm kế sinh nhai, khoa này đã do nẻo đó truyền ra khắp dân chúng.
Tương truyền Trần Nguyên Hãn, một danh tướng đã giúp vua Lê Thái-tổ đánh đuổi quân Minh. Nhưng ông là cháu nội của Trần Nguyên Đán, một vị Tể-tướng cuối đời Trần, nên khi đuổi giặc Minh rồi, vua Lê Thái-tổ muốn giết ông. Ông biết ý nói với bạn bè rằng:
Ông xem số Lê Thái-tổ là chỉ có thể ở với nhau khi hoạn nạn, lúc đại nghiệp thành thì nhà vua sẽ giết công thần. Vì vậy ông cáo quan về ở ẩn trong dân. Tuy vậy nhà vua vẫn sai 42 vệ sĩ xá nhân về quê bắét ông. Khi đi đường về kinh, ông dùng võ giết các xá nhân rồi trốn đi (sử chép thuuyền chìm xá nhân và ông đều chết hết). Ông trốn vào Thanh-hóa ếm ngôi mộ kết long mạch của nhà Lê, nên sau khi vua Lê Thái-tổ băng, tiếp theo vua Lê Thái-tông bị thượng mã phong mà băng lúc 20 tuổi. Con vua Lê Thái-tông mới hai tuổi lên ngôi vua cũng bị anh là Lê Nghi Dân giết chết. Một giai thoại nữa diễn ra dưới triều Lê.
“Khi Lê Thái-Tổ thành đại nghiệp, về quê tế tổ, một ông lão người cùng quê hỏi rằng:
- Tôi với bệ hạ sinh cùng ngày, cùng giờ, cùng tháng, cùng năm, cùng quê, thế sao bệ hạ làm vua, mà tôi thì vẫn làm dân?
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó là cung Phúc cả. Cung Phúc của Chúa tôi với ông đều có Thiên-đồng tọa thủ tại Hợi. Nhưng ngôi mả tổ ông lại không để trúng long mạch, ngược lại ngôi mộ của Chúa tôi để trúng long mạch nên được hưởng mệnh trời. Bởi số giống nhau, nên tướng mạo ông với Chúa tôi tương tự. Tôi nghĩ số ông có phần nào giống Chúa tôi chứ? Ông làm nghề gì nào?
Đáp rằng:
- Tôi làm nghề nuôi ong, hiện nuôi chín tổ ong.
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó tôi nói có sai đâu. Bệ hạ làm Chúa chín châu, thì ông làm Chúa chín tổ ong, tổ nào cũng có vua, có quan, có tướng mà.”
Sau này ông Lê Quý Đôn đi sứ Trung-quốc mua được bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa, Nam-tông đem về nghiên cứu. Ông có diễn giải ra bằng thơ lục bát khá đầy đủ. Khoa Tử-vi theo Nam-tông truyền vào Việt-nam từ đó.
Quay về |Trở về đầu| Xem tiếp |
Hành: Hỏa
Loại: Hung tinh
Đặc Tính: Cô khắc, hình thương, tai vạ, yểu vong
Tên gọi tắt thường gặp: Hình
Là một phụ Tinh. Phân loại theo tính chất là Hình Tinh. Sao này là sao xấu. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Đắc địa: Dần, Thân, Mão Dậu.
Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Mệnh
Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc:
Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.
Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh.
Ngoài ra, nếu Thiên Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương ...) thì là bác sĩ giải phẩu hay châm cứu.
Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa:
Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phúc Đức:
Không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay đây mai đó, hay đau ốm.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Điền Trạch:
Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Quan Lộc:
Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tật Ách:
Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm.
Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ.
Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tài Bạch:
Làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài tình.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tử Tức:
Giảm số lượng con cái.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phu Thê:
Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em không hợp tính nhau.
Thiên Hình Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.
1. Người có đôi tai vừa dày, vừa hồng hào thường khỏe mạnh và sống thọ.
2. Tai lớn là người thông minh và may mắn.
3. Dái tai phẳng là người có phong cách của các nhà triết học.
4. Thềm thịt ở tai mỏng là người khiêm tốn.
5. Tai lớn là người nhiệt tình và tràn đầy năng lượng.
![]() |
6. Tai nhỏ là người nhanh nhẹn và phản ứng mau lẹ trong mọi tình huống. Tuy nhiên, khả năng chịu áp lực của họ thường không lớn.
7. Người có lông ở tai thường thích tự bảo vệ mình, ích kỷ và hay bỏ qua cảm xúc của người khác.
8. Tai lớn, dái tai chảy xệ thường là người có cuộc sống giàu sang.
9. Tai nhiều lông là biểu tượng của sự trường thọ.
10. Tai cứng và hồng hào là người rất giàu có.
11. Màu sắc của tai trắng hơn mặt là người có tướng nổi tiếng.
12. Vành tai không rõ ràng là người thiếu chân thành.
13. Người có tai đậm màu, không tươi dễ mắc bệnh về tim.
Hạnh Yunnie
![]() |
![]() |
![]() |
Theo nhà phong thủy Qúy Hải, mệnh quái là phương pháp xác định mệnh của Nam và Nữ theo năm sinh tây lịch (dương lịch), căn cứ quan trọng các bạn cần lưu ý đó là mốc ngày Lập Xuân hàng năm tức ngày 4/2 mỗi năm:
• Nếu bạn sinh trước ngày Lập Xuân 04-02-Năm... ( như ngày 03-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm trước đó (ví dụ 04-02-2014 là ngày lập xuân, mà bạn sinh ngày 03-02-2014 thì năm sinh tính mệnh quái của bạn là năm 2013)
• Nếu bạn sinh sau ngày Lập Xuân 04-02-Năm... (như ngày 05-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm đó. (ví dụ bạn sinh ngày 05-02-2014, vậy bạn sinh sau ngày Lập Xuân (04-02-năm) vì thế năm tính mệnh quái của bạn là năm 2014, các bạn cứ thế suy ra.
Trong bài viết này chúng tôi đã tính sẵn và phân loại phía dưới cho mệnh Nam và Nữ từ 1920 - 2014. Còn việc của bạn là xác định xem bạn sinh trước hay sau ngày 04-02-năm nào đó, để xác định năm tuổi (mệnh quái) cho chính xác. Bạn sẽ nhận thấy điều thú vị mà mình chưa hề biết
*Người hành Thuỷ (Quái Khảm 1):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khảm (hành thủy) là:
Nam: 1927 ; 1936 ; 1945 ; 1954 ; 1963 ; 1972 ; 1981 ; 1990 ; 1991 ; 2008 ;...
Nữ: 1923 ; 1932 ; 1941 ; 1950 ; 1959 ; 1968 ; 1977 ; 1986 ; 1995 ; 2004 ; 2013 ;...
Thuộc quái Khảm, hành Thuỷ dễ tính, dễ thích ứng. Mặc dù bề ngoài người hành Thuỷ có vẻ trầm lặng và bình tĩnh, nhưng thực ra bên trong họ thường bất an. Giống như dòng sông đưa con thuyền từ nơi này đến nơi khác, người hành Thuỷ thích du hành, chu du đây đó. Họ kết bạn và giao tiếp tốt, điều này giúp họ trở thành nhà ngoại giao và lãnh đạo sắc sảo. Dù trong gia đình hay công việc, người hành Thuỷ đều có khả năng dàn xếp tuyệt vời. Họ có thể vượt qua những thác nước trắng xoá và dòng nước mạnh. Tất nhiên, những chuyến đi sóng yên biển lặng luôn hay hơn! Nói chung, người hành Thuỷ hấp dẫn, dũng cảm, kiên trì, tự tin và không hẹp hòi. Giống như độ sâu của đại dương, người hành Thuỷ là nhà tư tưởng sâu sắc. Nhưng lặn quá sâu có thể gây buồn rầu, chán nản.
* Người hành Thổ (Quái Khôn 2):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khôn (hành Thổ):
Nam: 1923 ; 1926 ; 1932 ; 1935 ; 1941 ; 1944 ; 1950 ; 1953 ; 1959 ; 1962 ; 1968 ; 1971 ; 1977 ; 1980 ; 1986 ; 1989 ; 1995 ; 1998 ; 2004 ; 2007 ; 2013 ;
Nữ: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1966 ; 2005 ; 2014 ;
Thuộc quái Khôn, hành Thổ nói chung là người theo chủ nghĩa truyền thống. Họ thường bình tĩnh, bảo thủ và suy tính kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Người hành Thổ là người trung thành nhất trong số các hành. Họ luôn quên mình và đặt nhu cầu của người khác lên trước bản thân. Có hai kiểu người thuộc hành Thổ: “đất mềm” chẳng hạn như đất trồng trọt, và “đất cứng” chẳng hạn như núi đá. Người có quái Khôn thuộc nhóm “đất cứng” kiên định và tin vào thành ngữ: “Khi tôi muốn có ý kiến của bạn, tôi sẽ đưa nó cho bạn.”. Giống như ngọn núi, không thể lay chuyển họ. Tính ương ngạnh là nhược điểm lớn nhất của họ. Người thuộc nhóm “đất cứng” cần hiểu rõ rằng, phương pháp của họ không phải là phương pháp duy nhất hay tốt nhất. Người thuộc nhóm “đất cứng” có thể là người bạn tốt nhất hoặc là kẻ thù lớn nhất của bạn.
* Người hành Mộc (Quái Chấn 3):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Chấn (hành Mộc):
Nam: 1925 ; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;
Nữ: 1925; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;
Thuộc quái Chấn, hành Mộc là “gỗ cứng” kiên quyết, can đảm và kiên trì. Một thế hệ mới được sinh ra trong quái Chấn, kiểu đầu tiên trong hai kiểu người hành Mộc. Người thuộc quái Chấn mạnh mẽ và kiên quyết. Cởi mở và tự tin, họ sống thoải mái, hoàn toàn theo ý thích. Giống như tiếng sấm báo hiệu mùa xuân đến, người quái Chấn thích người khác biết rằng mình là người có thế lực phải đến hỏi ý kiến và lắng nghe. Giống như cây sồi (gỗ cứng), họ vượt hẳn những người khác. Tuy một số người cảm thấy bị họ áp đảo, nhưng những người khác lại cảm thấy được che chở. Và giống như cành cây, người quái Chấn có nhiều sở thích và bạn bè. Họ dễ buồn chán, điều này khiến họ thay đổi nhiều nghề trong cuộc đời. Nói chung, người quái Chấn bốc đồng và ương ngạnh. Nhưng học rất có khiếu hài hước.
* Người hành Mộc (Quái Tốn 4):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Tốn (hành Mộc):
Nam: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1996 ; 2005 ; 2014 ;
Nữ: 1926 ; 1935 ; 1944 ; 1953 ; 1962 ; 1971 ; 1980 ; 1989 ; 1998 ; 2007 ;
Thuộc quái Tốn, hành Mộc, linh hoạt hơn nhiều so với người hành Mộc quái Chấn. Trong khi người thuộc “gỗ cứng” giống như cây sồi, thì người quái Tốn thuộc nhóm “gỗ mềm” giống như loại cây thân thảo. Mảnh mai và mềm mại, cây uốn cong, xào xạc trong gió. Người thuộc nhóm “gỗ cứng” sôi nổi và bốc đồng, nhưng ngược lại người thuộc nhóm “gỗ mềm” thờ ơ và do dự hơn. Theo bản năng, người thuộc nhóm “gỗ mềm” biết khi nào nên tiến và khi nào nên thoái. Họ lạc quan một cách thận trọng và rất cẩn thận trong cách thể hiện mình. Lãng mạn và dễ gần, người quái Tốn giao tiếp tốt, họ ham thích học thuật và luôn cố gắng học hỏi những điều mới. Giống như người thuộc nhóm “gỗ cứng”, người thuộc nhóm “gỗ mềm” có sở thích phong phú và nhiều nhóm bạn khác nhau. Họ thích tự lập và vì thế, có thể trở thành doanh nhân giỏi. Về mặt bất lợi, người quái Tốn dễ xúc động và tính khí thất thường. Do tính linh hoạt của họ, người quái Tốn thường thay đổi các qui tắc để thích hợp với nhu cầu của mình.
* Người hành Kim (Quái Càn 6):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Càn (hành Kim):
Nam: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;
Nữ: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;
Thuộc quái Càn, hành Kim có vẻ cứng rắn như sắt, nhưng rất bình tĩnh. Giống như vị tổng tư lệnh quân đội, người có quái Càn sẽ chỉ huy chứ không nghe lệnh. Đơn giản là không thể tranh cãi với họ. Ương ngạnh và bướng bỉnh, người thuộc nhóm “kim loại cứng” nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật. Họ đề ra các nguyên tắc và tôn trọng chúng. Giống như những người thuộc nhóm “đất cứng - quái Khôn” và “gỗ cứng – quái Chấn”, người có quái Càn cứng rắn và vì thế, khó có thể hoà hợp. Họ cầu toàn trong việc đạt mục tiêu, cực kỳ tập trung. Người có quái Càn rất tự trọng, họ sẽ không vạch áo cho người xem lưng, hay làm điều gì gây tổn thương thanh danh của họ. Đáng tiếc là tính cứng rắn dễ khiến họ bị cô đơn và phiền muộn. Người quái Càn cần học cách không nhìn nhận mọi việc quá khắt khe.
* Người hành Kim (Quái Đoài 7):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Đoài (hành Kim):
Nam: 1921 ; 1930 ; 1939 ; 1948 ; 1957 ; 1966 ; 1975 ; 1984 ; 1993 ; 2002 ; 2011 ;
Nữ: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 2001 ; 2010 ;
Thuộc quái Đoài, hành Kim, bề ngoài người quái Đoài có vẻ mềm mỏng giống như vàng và bạc nhưng cách cư xử của họ lại khác. Thực ra bên trong họ khá cứng rắn. Tuy nhiên, họ lại có tính sôi nổi dễ lây lan, họ cũng ưa nhìn. Đáng tiếc là vẻ đẹp bên ngoài của họ khiến họ hơi tự cao tự đại và hợm mình. Người quái Đoài giỏi hùng biện và diễn giải vấn đề rất hiệu quả, họ cũng rất hay lý sự. Tuy nhiên, lời lẽ của họ giống như con dao hai lưỡi, họ có thể vừa đánh vừa xoa. Khó mà biết được bạn vừa được khen hay bị chê! Người quái Đoài hết sức khéo léo, khó mà hiểu được họ. Trên thực tế, họ rất kín đáo, họ giữ danh thiếp của mình và chỉ đưa ra khi “cần biết” thông tin. Cuộc sống của họ thường nhiều thách thức.
* Người hành Thổ (Quái Cấn 8):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Cấn (hành Thổ):
Nam: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 1998 ; 2001 ; 2010;
Nữ: 1921 ; 1927; 1930 ; 1936; 1939 ; 1945; 1948 ; 1957 ; 1963; 1966 ; 1972; 1975 ; 1981; 1984 ; 1990; 1993 ; 1999; 2002 ; 2008 ; 2011 ;
Thuộc quái Cấn, hành thổ “mềm mỏng” hơn nhiều so với người thuộc nhóm “đất cứng” quái Khôn. Trong khi người có quái Khôn giống như núi đá, thì người có quái Cấn lại giống như đất trồng trọt hay đất đồi thấp. Người quái Cấn thường là người giáo dưỡng. họ nhạy cảm, có đầu óc thực tế và rất đáng tin. Hay giúp đỡ và tốt bụng, người có Quái Cấn hợp với hầu hết mọi người, họ là người hành động hơn là nhà tư tưởng. Họ cũng tự tin, có niềm tin không lay chuyển và khá uyên bác. Vì không quá kiêu ngạo, nên họ có thể là nhà lãnh đạo hay người đi theo phong trào. Họ cũng quản lý tiền giỏi. Vì thổ là Mẹ của kim (tiền), nên người quái Cấn có thể tích luỹ tiền tốt hơn người có quái khác. Mặt bất lợi của người quái Cấn là nhạy cảm quá mức và tiếp thu mọi điều. Họ phải học cách thể hiện cảm xúc.
* Người hành Hỏa (Quái Ly 9):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Ly (hành Hỏa):
Nam: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;
Nữ: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;
Thuộc quái Ly, hành Hoả, nhiệt tâm, tràn đầy sinh lực và sống có tình. Họ rất vui vẻ và sống có nhiệt huyết. Tự phát là cách làm việc của họ, một người sôi nổi. So với tất cả những người quái khác, họ mộ đạo và có tinh thần tôn giáo cao nhất. Trên thực tế, khao khát cháy bỏng tìm ra chân lý và ý nghĩa cuộc sống của họ thôi thúc người khác làm giống họ. Giống như ngọn đuốc, ánh sáng chói rực của họ giúp cho họ có thể nhìn rõ tất cả các lựa chọn. Họ tư duy nhanh và dễ dàng nắm bắt các khái niệm khó. Người quái Ly rất thông minh và có khả năng kiên nhẫn với những người không đạt tới trình độ của họ. Họ cũng theo đuổi danh vọng và sự kính trọng, điều này có thể khiến họ trở nên kiêu ngạo. Mặt bất lợi của người hành Hoả là nóng nảy, giống như ngọn lửa, họ cần học cách kiềm chế cảm xúc trước khi mất kiểm soát.
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất |
![]() |
![]() |
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 6 âm lịch.
Địa điểm: Vàm Láng - một vùng của sông thuộc xã Khổng Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Ông voi (vị thần bảo vệ cho ngư dân vùng biển).
Nội dung: Hội Vàm Láng (Hội Nghinh Ông) là lễ cúng cá Ông, là lễ hội cầu ngư: cầu cho biển lặng gió hòa, ngư dân may mắn làm ăn phát đạt, an khang. Từ sáng ngày 9 tháng 3 âm lịch dân vùng biển Gò Công và khách thập phương hoan hỉ kéo về Vàm Láng (thuộc huyện Gò Công Ðông) dự lễ hội Nghinh Ông. Ðoàn rước có trên 50 người cùng 2 xe ngựa đến đình Kiểng Phước. Ban khánh tiết hội Nghinh Ông tổ chức rước sắc Thần, cúng an vị và thỉnh sắc. Nhạc lễ được cử hành theo phong tục xưa, kèn trống vang lên cho đến khi sắc Thần được rước về lăng.
Buổi chiều, lễ cúng thủy lực, có các phẩm vật dưới biển, trên đất để dâng lên các Thần. Nhạc lễ phục vụ cho đến khi hết nghi lễ cúng.
Buổi tối, trong ánh đèn đủ màu, cờ hoa rực rỡ, lễ cúng vong linh thiên vị trước giàn thí. Cúng xong là đến lễ xô giàn thí.
Rạng sáng ngày 10 tháng 3 âm lịch, hơn 70 tàu có đặt hương án và được trang hoàng cờ đèn rực rỡ. Thanh niên trai tráng ăn mặc tươm tất đếu đứng sẵn trên tàu. Tiếng trống từ Lăng Ông Nam Hải đổ hồi báo hiệu cho mọi người biết rõ lễ nghinh Ông sắp được tiến hành.
Ban khánh tiết, các bô lão, đội nhạc lễ cổ truyền và đội lân rước long đình có bài vị thủy tướng lên một chiếc tàu lớn, được trang trí cờ và đèn rực rỡ. Ðội lân múa trên tàu, tiếng trống lân rộn rã vang trên bến, báo cho tất cả tàu thuyền nổ máy, chuẩn bị xuất phát.
Cả một vùng biển ầm ầm trong tiếng trống, tiếng kèn, tiếng máy và đặc nghẹt tàu thuyền, khung cảnh thật hoành tráng.
Khi đoàn tàu tiến ra biển, trên chiếc tàu lớn có đặt mâm heo quay, xôi, bánh trái. Ðội nhạc lễ gồm 10 người, trong đó có 4 cô đào thày và 6 nhạc công (1 trống hầu, 1 trống cái, 1 đờn cò, 1 bạt lớn, 1 đầu đường và 1 kèn) diễn trước long đình. Tàu đi chừng 8km thì làm thủ tục rước Ông (tức Nghinh Ông) và chờ Ông lên “vọi”.
Theo quan niệm của cư dân vùng biển: thì năm nào gặp Ông lên vọi thì năm ấy được mùa. Nếu chưa gặp Ông lên vọi thì chờ một chú cá lớn nào đó lên vọi để hình dung về “Ông”. Và như thế cũng dâng tràn niềm hạnh phúc về một năm đánh cá sẽ đại thắng.
Khi tưởng tượng ra Ông lên vọi, đội lân múa để nghênh đón. Nhang đèn, rượu, trầm hương được dâng lên, chủ lễ đứng ra khấn vài thỉnh mời Thủy tướng. Các bô lão cúi lạy. Ðội nhạc lễ biểu diễn một cách cung kính. Tàu đi đủ vòng cho đúng thủ tục, rồi quay về bến.
Ðoàn tàu trở về, cờ hoa rực rỡ. Chiếc tàu có long đình nổi trống, đi vào các bến để chúc sự tốt lành cho các đội tàu. Bên các bờ rạch, nhà nhà đều đặt bàn hương án ngoài trời, với đầy đủ hương hoa, lễ vật, khói nhang nghi ngút.
Tàu trở về lăng. Trên bờ lại có sẵn một đội lân nghênh đón. Long đình, lư hương, mâm heo quay, bánh trái được long trọng đưa vào lăng làm lễ an vị.
Từ lúc này đến phần Hội, đoàn hát bội diễn các tích tuồng xưa. Dân làng thả sức xem hát, ăn uống, vui chơi suốt 2 ngày nữa. Trong mấy ngày lễ hội, tại Vàm Láng, diễn ra nhiều trò chơi, nhiểu cuộc thi thể thao như: bóng chuyền, kéo co, bơi lội… làm cho không khí ngày hội thêm vui tươi, huyên náo.
Ý nghĩa của nốt ruồi ở lòng bàn chân, đối với nốt ruồi ở lòng bàn chân phải, bàn chân trái của phụ nữ và đàn ông nói lên điều gì về họ. Cùng với Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở lòng bàn chân.
Thông thường nốt ruồi là do gen di truyền, hoặc do thay đổi nội tiết tố của cơ thể, xuất hiện khá nhiều trên cơ thể chúng ta. Những người có nốt ruồi mọc ở lòng bàn chân thì được tượng trưng cho sự phú quý, cuộc sống ấm no hạnh phúc. Theo các nhà nhân tướng học thì những người này không bao giờ phải lo cơm áo gạo tiền.
Những người có nốt ruồi ở lòng bàn chân thường có tướng làm quan nhỏ, trong công việc có thể làm trưởng phòng, giám đốc chi nhánh hay trưởng bộ phận. Vận mệnh của những người này cũng khá tốt.
Nốt ruồi ở lòng bàn chân trái phụ nữ thường có cuộc sống khá sung túc, no đủ, không phải lo lắng nhiều về tài chính. Theo nhân tướng học thì những người này thường có số sướng từ khi sinh ra.
Cũng giống như nốt ruồi dưới lòng bàn chân trái thì nốt ruồi ở lòng bàn chân phải ở cả đàn ông và phụ nữ đều tượng trưng cho sự phú quý, cuộc sống no đủ, sung túc. Những người có nốt ruồi ở vị trí này thường giàu có, lắm tiền nhiều của.
Nếu trong lòng bàn chân có nốt ruồi màu đen thì đó là một dấu hiệu đáng mừng. Nốt ruồi màu đen dưới lòng bàn chân tượng trưng cho tài lộc phú quý. Nếu nốt ruồi càng to càng sáng chứng tỏ khả năng tài chính của chủ nhân rất hùng hậu.
Trên đây là toàn bộ những ý nghĩa về nốt ruồi ở lòng bàn chân trái và lòng bàn chân phải mà chúng tôi tổng hợp được. Để xem thêm những bài biết hữu ích khác, bạn có thể tham khảo thêm tại:
+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?
+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ
+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu
Key liên quan: nốt ruồi dưới lòng bàn chân, nốt ruồi ở lòng bàn chân trái, nốt ruồi lòng bàn chân, nốt ruồi dưới lòng bàn chân phải, nốt ruồi dưới lòng bàn chân trái, nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì, nốt ruồi trong lòng bàn chân, nốt ruồi ở lòng bàn chân phải phụ nữ, nốt ruồi ở lòng bàn chân trái phụ nữ, nốt ruồi giữa lòng bàn chân
![]() |
Trán rộng |
Trán hẹp |
Trán hình núi |
Trán nhọn |
Trán thẳng |
Trán cong |
Trán chữ M |
Mộc Trà (theo Quiz)
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
Top 1: Tuổi Mùi
Trong 12 con giáp, con trai tuổi Mùi thường có vẻ ngoài khá cuốn hút, hấp dẫn chị em phụ nữ. Họ thường là những người trẻ lâu và rất biết cách tận dụng lợi thế của ngoại hình. Trong tình yêu con trai tuổi Mùi rất chung thủy, một lòng một dạ với người yêu.
Khi làm chồng họ càng tuyệt vời hơn, nam tuổi Mùi sẽ chăm lo cho vợ con cuộc sống tốt nhất có thể, họ sẽ làm việc hết mình để mang lại cuộc sống thật thoải mái và dễ chịu cho gia đình nhỏ của mình. Kết hôn với đàn ông tuổi này bạn sẽ luôn được là chính mình, luôn được nâng niu và trân trọng hết mực, vì thế bạn đừng bỏ lỡ cơ hội tiến đến kết hôn với một anh chàng tuổi Mùi tuyệt vời như thế đấy nhé.
Top 2: Tuổi Hợi
Con trai tuổi Hợi thường là những người khá chín chắn và chững chạc trong công việc cũng như cuộc sống. Một khi yêu ai họ sẽ trao cho người ấy trọn trái tim và tâm hồn của mình. Họ vừa là bạn, vừa là anh trai, vừa là người yêu luôn chăm lo cho bạn hết lòng. Bạn sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái và tự hào khi có người yêu tuyệt vời như anh chàng tuổi Hợi.
Khi kết hôn đàn ông tuổi này sẽ là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, họ không những giỏi kiếm tiền mà còn vô cùng lãng mạn và luôn chia sẻ với bạn đời mọi niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống. Đàn ông tuổi Hợi cũng vô cùng tuyệt vời khi làm cha, họ chăm sóc cho em bé cực cẩn thận và chu đáo, vì vậy kết hôn với đàn ông tuổi này chính là phúc phận của bạn đấy cô gái ạ.
Top 3: Tuổi Ngọ
Đàn ông cầm tinh con ngựa có thể khá ham chơi khi còn độc thân nhưng một khi đã kết hôn thì họ dường như trở thành người khác. Họ sẵn sàng từ bỏ những cuộc vui bên bạn bè để về nhà chia sẻ việc nhà với vợ con và nhất là họ sẽ không bao giờ đánh đổi bữa cơm đầm ấm bên gia đình với bất kỳ điều gì khác.
Họ chính là mẫu đàn ông của gia đình, kết hôn với đàn ông tuổi này bạn sẽ không phải lo lắng về tài chính, tiền bạc đồng thời họ cũng sẽ luôn dành cho bạn những cử chỉ ấm áp, yêu thương khiến bạn luôn được sống trong men say hạnh phúc. Nếu bạn đang yêu một anh chàng tuổi Ngọ, hãy đừng ngần ngại kết hôn với họ bạn nhé, bỏ lỡ anh chàng tuyệt vời như vậy sẽ là nỗi ân hận lớn nhất trong cuộc đời bạn đấy.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Không chỉ là tôn giáo với những giáo lý giáo luật chặt chẽ, đạo Phật có nhiều triết lý sống đơn giản mà sâu sắc, giúp con người tiếp cận gần hơn tới hạnh phúc và vui vẻ.
![]() |
![]() |