Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bể cá treo tường theo phong thủy

Quan niệm của người Việt Nam về phong thủy rất được coi trọng. Chính vì vậy, bất cứ vật dụng trang trí trong nội thất đều được cân nhắc không những về thẫm mỹ mà còn ở khía cạnh phong thủy.Từ lâu, việc mang bể cá vào từng không gian sống đã trở nên quen thuộc. Bể cá không chỉ làm cho không gian ngôi nhà trở nên gần gũi với thiên nhiên mà theo phong thủy, bể cá cũng có thể đem lại tài lộc cho nhà của bạn nếu được đặt hợp với phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Mai Ngọc Bang - một cao niên có kinh nghiệm chơi bể cá và cây cảnh ở Giáp Bát (Hà Nội) cho biết: mỗi bể cá cảnh treo tường đều nên tôn trọng cung phong thủy, như chắn hướng gió, chắn tà khí. "Khi đặt bể cá treo tường đúng hướng, trong bể có những loại cá, những loại hình ảnh đúng phong thủy có thể đem lại tài lộc, hạnh phúc hay sức khỏe cho những thành viên trong gia đình", ông Bang góp ý.
Vì thế với những người buôn bán, đặt bể cá trong nhà sẽ mang lại nhiều may mắn và phát tài cho gia chủ. Vì nước (thủy) là yếu tố quan trọng trong ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ) có tác dụng điều hòa âm dương.


Một số lời khuyên khi chơi bể cá treo tường

Nên đặt bể ở nơi không có ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào, nơi càng ít ánh sáng càng tốt. Nên đặt bể ở các vị trí: theo đường cửa vào, phía sau cửa, phía góc nhà, ngăn giữa các phòng trong nhà. Không nên đặt ngay ngoài cửa ra vào, giữa hai cánh cửa, sát trần nhà, hay đối diện với bếp.


Hết sức cẩn thận trong việc bố trí đường điện gần nơi đặt bể cá. Ngoài việc phải đảm bảo an toàn, nên chuẩn bị ít nhất ba ổ cắm để cung cấp điện cho các thiết bị dùng cho bể với công suất nguồn từ 1000 - 3000W. Đối với bể treo tường hoặc âm tường, đường điện nên để chờ ở trên cùng và được nối với bộ công tắc bên dưới để dễ bật tắt khi cần thiết.
Với bể âm tường, độ dày tối thiểu của hốc tường là 0,15m. Cả chiều rộng và chiều cao đều phải đúng khoảng hở để bạn có thể thoải mái thò tay trang trí bể cá hay vệ sinh chăm sóc bể. Với bể treo tường siêu mỏng, yêu cầu an toàn tối thiểu để treo bể là tường 10 (nếu xây bằng gạch đặc) và tường 20 (nếu xây bằng gạch lỗ).


Hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc hoặc Đông Nam. Hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn, tài lộc. Hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Đặt bể cá theo hai hướng này được xem là sẽ mang may mắn tới cho gia chủ.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bể cá treo tường theo phong thủy

Đức Phật Di Lặc

Phật Di Lặc là vị Phật thứ 5 của đạo Phật tượng trưng cho hạnh phúc, vui vẻ, đặt tượng phật Di Lặc ở ô tô giảm lo âu tránh tai nạn, ở trong nhà tăng tài lộc
Đức Phật Di Lặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật Di Lặc được coi là vị Phật thứ 5, vị Phật cuối cùng sẽ xuất hiện trên trái đất sau khoảng 30.000 năm nữa, thay thế Phật Thích ca Mâu Ni. Trong Phật giáo Tây Tạng, Phật Di Lặc được thờ cúng rất rộng rãi. Ở thế giới hiện đại, hình ảnh vị Phật này hiện hữu khắp mọi nơi: cửa hàng, khách sạn, nhà riêng, chùa chiền…

Trong tranh tượng, Phật Di Lặc thường ngồi trên ngai vàng, chân bắt chéo hoặc đặt xuống sàn, với hàm ý sẵn sàng đứng dậy đi giáo hóa chúng sinh. Ở những hình ảnh ban đầu, Phật Di Lặc được mô tả như một vị hoàng tử thanh mảnh, tuấn tú, thường mặc trang phục hoàng gia Ấn Độ. Tại Trung Quốc, Bồ Tát Di Lặc hay được trình bày với dáng vẻ mập mạp, hiền hòa, tự tại, miệng tươi cười, bụng phơi ra, trẻ con đeo xung quanh.

Người ta tin rằng đó chính là hình ảnh của Bố Đại (tức là Hòa thượng Túi Vải), một Thiền Sư Trung Quốc ở thế kỷ thứ 10. Tương truyền, nhà sư có tướng người mập mạp, trán hẹp, bụng lớn, nói năng vô định, ngủ nghỉ tùy chỗ, thường dùng một cây gậy, quẩy một túi vải để đựng những vật người cúng dường. Ông được khâm phục vì có tài tiên tri thời tiết nắng mưa. Trước khi viên tịch, Hòa Thượng nói bài kệ:

“Di Lặc, chân Di Lặc
Phân thân trăm nghìn ức
Thường hiện cho người đời
Người đời không ai biết”

Sau khi viên tịch, người dân vẫn thấy Bố Đại mang túi vải xuất hiện ở châu khác. Tin rằng ông chính là hóa thân của Di Lặc, người đời sau thường thể hiện hình ảnh Phật Di Lặc dưới dạng một Bố Đại mập tròn vui vẻ.

Phật Di Lặc trong Phong thủy

Còn gọi là “Phật Cười”, Di Lặc là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc trong phong thủy. Theo truyền thuyết, niềm vui lớn nhất của vị Bồ Tát này là biến những buồn phiền, giận giữ, áp lực hay căng thẳng của con người thành hạnh phúc. Người ta tin rằng nụ cười nội tâm của Di Lặc mạnh tới mức nó luôn tỏa sáng trên khuôn mặt hiền từ và, Phật tới đâu ở đó có hạnh phúc.

Di Lặc cũng được coi là biểu tượng của sự hài hòa, niềm vui vô tư lự. Chỉ cần nhìn ngắm khuôn mặt Phật, người buồn phiền cũng có thể thấy vui lên. Xoa bụng Phật được cho là mang lại vận may và sự tốt lành.

Tượng trưng cho thịnh vượng, Di Lặc thường được gắn với các biểu tượng giàu sang như đồng tiền, thỏi vàng và chiếc túi được cho là chứa rất nhiều châu báu. Đôi khi Phật cũng mang theo quả Hồ lô, biểu tượng của sức khỏe và trường thọ hoặc chiếc Gậy như ý, biểu tượng của quyền lực. Người ta thích chọn tượng Phật có khuôn mặt cười hả hê, với mong muốn nhận được nhiều niềm vui và mọi sự như ý.

Cách bài trí tranh và tượng Phật Di Lặc

Bày tượng Phật đối diện với cửa chính: nhiều nhà phong thủy khuyên nên đặt tượng Phật Di Lặc ở độ cao khoảng 1m, nhìn thẳng ra cửa nhà. Vị trí này được cho là giúp Phật biến toàn bộ khí vào nhà thành năng lượng tốt. Nếu không có được vị trí lý tưởng nói trên, hãy bày tượng ở một chiếc bàn cạnh tường hoặc ở góc xa nhất của phòng, đối mặt với cửa chính.

Đặt tranh hoặc tượng Phật ở cung Đông của ngôi nhà hay phòng khách để tạo sự hài hòa cho cả gia đình và hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ.

Bày tượng Phật ở cung Sinh Khí của bạn để tăng vận may tài lộc, sức khỏe và thành công. Bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà để gia tăng vận may tài lộc.

Với những người làm việc trong môi trường cạnh tranh, ví dụ người nắm giữ những vị trí chủ chốt của công ty, các chính trị gia… đặt Phật Di Lặc ở nơi làm việc hoặc tại nhà giúp mang lại may mắn và loại bớt sự thù địch.

Hình ảnh của Phật cũng giúp tâm trí minh mẫn và giảm bớt căng thẳng. Đặt tượng Phật trong xe ô tô giúp giảm bớt lo âu, tránh tai nạn và mang lại tin vui.

Bày tượng Phật ở bàn làm việc để giảm bớt căng thẳng và tranh cãi với đồng nghiệp, đồng thời giúp bạn hoàn thành công việc tốt hơn.

Học sinh muốn đạt thành tích cao có thể đặt tượng Di Lặc trên bàn học để tăng cảm hứng học tập.

Phật Di Lặc có thể là món quà lý tưởng cho bất cứ dịp vui nào. Với người đang gặp nhiều rủi ro, đây cũng là món quà hết sức ý nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật Di Lặc

Bảng Sao Hạn & Tam Tai

Đây là bảng SAO HẠN hàng năm của mỗi người và hạn Tam tai trong 12 năm. Còn muốn giải hạn xin xem 2 bài Cúng Sao Giải Hạn sẽ được tường tận:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo








CÁCH CÚNG NĂM TAM TAI :

Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải như sau :

1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.

2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.

3. Tuổi Hợ̣i, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.

4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Tỵ, Sửu có Tam Tai.

Cúng thần Tam Tai: cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:

Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc

Năm Sửu:  Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc

Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.

Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông

Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.

Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.

Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam

Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.

Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc

Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.

Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vài tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giũa đường mà về thì hạn đỡ.

 

 Thiên Việt

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng Sao Hạn & Tam Tai

Đôi Uyên ương phong thủy tạo vận may trong hôn nhân –

Chim uyên ương là biểu tượng hạnh phúc và quen thuộc cho đôi tình nhân. Trưng bày một đôi uyên ương, chúng sẽ tạo một loại khí rất thuận lợi giúp đôi lứa trở thành vợ chồng. Một đôi uyên ương có lẽ là biểu tượng mạnh nhất về hạnh phúc trong hôn nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chim uyên ương là biểu tượng hạnh phúc và quen thuộc cho đôi tình nhân.

image_22461_image_19624_big_175112_45_2

Trưng bày một đôi uyên ương, chúng sẽ tạo một loại khí rất thuận lợi giúp đôi lứa trở thành vợ chồng.

Một đôi uyên ương có lẽ là biểu tượng mạnh nhất về hạnh phúc trong hôn nhân. Nếu muốn cung cấp năng lượng cho cuộc sống tình cảm, hãy trưng bày hình ảnh của cặp đôi uyên ương này.

Tuy nhiên, không nên chạm khắc hình đôi uyên ương trên gỗ, bởi gỗ là hành Mộc tương khắc với hành Thổ cần phải cung cấp năng lượng tại khu vực Tây-nam của phòng ngủ.

Tiểu Mộc thì không sao nhưng chạm khắc hình đôi uyên ương thường tạo thành Đại Mộc. Do đó, người độc thân đang tìm kiếm tình yêu hãy trưng bày bức tranh đôi uyên ương hoặc một đôi uyên ương làm bằng đá.

Điều này sẽ tăng cường hành Thổ, sẽ kích hoạt quẻ Khôn ở góc Tây-Nam của phòng ngủ. Quẻ Khôn rất thuận lợi cho hôn nhân.

Quẻ này thuộc khu vực Tây-Nam của phòng ngủ, khu vực tượng trưng cho tình yêu và hôn nhân.

Vì vậy, hãy đặt một cặp uyên ương ở góc Tây-Nam của phòng ngủ, hoặc phòng khách, để kích hoạt khí may mắn chủ về tình yêu và hôn nhân. Nếu kết hợp với một lẵng hoa mẫu đơn, và chiếu sáng đầy đủ, thì như gấm thêu hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi Uyên ương phong thủy tạo vận may trong hôn nhân –

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời

Miệng là cơ quan tiếp nhận vật chất nuôi cơ thể, chuyện thị phi cũng từ đây mà ra. Hình dạng của môi sẽ tiết lộ tính cách hay dở của con người.
Xem tuong moi doan phuc hoa cuoc doi hinh anh
Ảnh minh họa 

 
  Môi rộng: Phụ nữ thì xinh đẹp, đàn ông thì có ham muốn tình dục.   Môi rộng và dày: Là người phụ nữ có ham muốn cao nhưng hay làm biếng.   Môi mỏng: Rất thông minh, nhưng hay lừa lọc.   Môi rất mỏng: Hay ghen tuông.

Xem tuong moi doan phuc hoa cuoc doi hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Môi trên dày hơn môi dưới: Kiên nhẫn, hào phóng nhưng không có thiện chí.   Môi dưới dày hơn môi trên: Người này có ham muốn tình dục cao và có các sở thích về ăn uống.   Môi mỏng nhưng trông như bị sưng: Cũng có ham muốn về tình dục và có sở thích với ăn uống.   Nếu môi trên hơi thụt vào trong hơn (môi dưới trề): Thiếu kiên nhẫn và hay công kích.   Môi dưới thụt vào, môi trên trề ra: Tính cách tốt.   Môi trên chẻ: Tính cách tốt.   Môi mỏng và nhỏ: Bướng bỉnh, không tốt. Môi mỏng, miệng lớn: Cực kỳ xấu tính.   Môi rất nhỏ: Trong tương lai sẽ là một ông bầu.   Môi vều: Ngốc nghếch.   Môi dưới chẻ: Lễ phép.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Có thật chuyện kiêng cắt tóc đầu năm để tránh xui xẻo?

Kiêng cắt tóc đầu năm là một trong những điều kiêng kỵ mà người xưa thường truyền tai nhau cho đến hiện tại. Vậy thực hư chuyện này thế nào?
Có thật chuyện kiêng cắt tóc đầu năm để tránh xui xẻo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  

► Mời các bạn xem thêm: Những phong tục kì lạ trên thế giới
 
Co that chuyen kieng cat toc dau nam de tranh xui xeo hinh anh
 
Theo quan niệm cha ông ta từ xa xưa, ngày đầu năm có khá nhiều điều cần kiêng kỵ như đổ vỡ, ăn mực, thịt chó, xuất tiền..., trong đó có cả tục kiêng cắt tóc đầu năm. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau.   Người xưa cho rằng, nếu ai cắt tóc vào ngày mùng 1 Tết âm lịch hay đầu năm thì người đó sẽ không gặp may mắn, thậm chí nhiều tài lộc của năm sẽ tiêu hao, mất mát, gặp nhiều xui xẻo.   Với hơn 10 năm làm nghề cắt tóc, anh Vũ Quang Hiệp (thị trấn Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương) cho biết: “Tôi cho rằng, đây chỉ là quan niệm của người xưa còn trên thực tế thì cửa hàng tôi vào ngày đầu năm vẫn có người đến cắt tóc, làm đẹp. Có thể trong năm họ bận rộn với công việc làm ăn mà chưa kịp tân trang mái tóc nhưng lượng khách những ngày này vắng hơn”.   Theo ni sư Thích Diệu Ngân – Phó trưởng Ban trị sự GHPG TP. Hải Dương: “Từ trước đến nay ngoài đời hay trong đạo Phật tôi chưa thấy có một quy định cụ thể nào về vấn đề này. Đặc biệt, trong giáo lý nhà Phật cũng không nói về cắt tóc vào đầu năm mới. Thậm chí, nhiều năm ngày mồng Một chúng tôi vẫn cạo tóc cho nhau vì trong năm bận làm Phật sự".   Lý giải vấn đề này, ni sư Diệu Ngân cho hay, trong năm mọi người mải lo công việc chưa kịp cắt tóc, làm đẹp cho ngày đầu năm. Vì vậy, khi năm cũ qua đi thì gội bỏ những thứ còn vấn vương bụi trần trên người và cắt tóc gọn gàng để khi đón Xuân cho lòng thanh tịnh.  
Co that chuyen kieng cat toc dau nam de tranh xui xeo hinh anh
 
Ni sư cho biết"Tuy nhiên, có những điều thuộc về phong tục thì chúng ta nên thực hiện để tránh những điều không hay, những việc có thể xảy ra trong năm mới bất lợi cho bản thân và gia đình".
 
Đối với các nhà tâm linh thì những kiêng kỵ này chỉ là truyền miệng và không có cơ sở khoa học. Cũng có một số trùng hợp ngẫu nhiên nên nhiều người coi vấn đề này chỉ đúng một nửa.   TS. Nguyễn Ngọc Mai - Viện Nghiên cứu con người (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) cho rằng, quan điểm tâm linh của người Việt thì tóc là một bộ phận của con người, do vậy, mọi người không muốn cắt bỏ những gì thuộc về cơ thể đầu năm mới là có lý.   Trên thực tế, chưa có khảo sát xã hội học nào chứng minh việc cắt tóc vào đầu năm mới là đúng hay sai. Điều đó cũng lý giải tại sao, có nhiều người hay kiêng kị những việc không nên làm vào đầu năm, đầu tháng, thậm chí không đi thăm phụ nữ sinh nở.   Đây có thể là suy nghĩ của lớp trẻ ngày nay do chịu ảnh hưởng tác động kinh tế thị trường khiến điều được mất, sự hợp tan, thăng tiến chỉ trong giây lát. Vì vậy họ có thể đi lễ, giải hạn và kiêng kỵ nhiều hơn để tìm được sự thăng bằng về tinh thần.   Đi chùa đầu năm vào những ngày này thì cả năm tiền bạc rủng rỉnh, tình duyên viên mãn
Đi chùa lễ Phật đã trở thành một nét đẹp tâm linh của người Việt bao đời nay. Đi chùa không phân biệt nam nữ, nhưng thông thường các bà các mẹ là những người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có thật chuyện kiêng cắt tóc đầu năm để tránh xui xẻo?

7 Điều Hạnh Phúc Mà Ta Hay Lãng Quên

Chúng ta thường tìm cái gì bên ngoài để mang lại cho mình hạnh phúc. Bài quán chiếu dưới đây nhắc bạn nhớ lại những viên ngọc quý đem đến được hạnh phúc.
7 Điều Hạnh Phúc Mà Ta Hay Lãng Quên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường đi tìm một cái gì bên ngoài để mang lại cho mình hạnh phúc như vật chất, nhà cửa, xe hơi, máy móc, tiện nghi, … hoặc tình cảm gia đình, thân quyến, bạn bè, người yêu, … hoặc danh vọng, địa vị, lý tưởng. Ta khát khao tìm kiếm vì tưởng mình nghèo nàn, thiếu thốn, tâm luôn phóng ra ngoài chạy theo trần cảnh.

Bài quán chiếu dưới đây nhắc bạn nhớ lại những viên ngọc quý mà bạn đã có, chỉ cần lấy ra dùng là sẽ có hạnh phúc.

Sau đây là 7 điều hạnh phúc cần quán chiếu:

  1. Ta đang còn sống
  2. Ta có sức khỏe
  3. Ta có đủ sáu căn
  4. Ta có tự do
  5. Ta có tiện nghi vật chất
  6. Ta có tình thương
  7. Ta có sự hiểu biết

1. Ta đang còn sống

Trên đời này quý nhất là sự sống. Tất cả sinh vật từ côn trùng, sâu bọ, thú vật cho đến con người, loài nào cũng tham sống sợ chết. Giả sử bây giờ phải lựa chọn giữa trúng số độc đắc mà chết và sạt nghiệp mà sống thì bạn sẽ lựa cái nào ? Ở đời ai cũng lo đi tìm tiền của, nhưng thật ra tiền của chỉ để bảo đảm sự sống an toàn, tiện nghi. Có nhiều người giàu sang sẵn sàng chi hết tiền của để cứu lấy mạng sống. Như thế đủ thấy sự sống quý hơn tiền bạc, quý hơn gấp trăm ngàn, triệu ngàn lần. Ngay cả một tỷ đô la cũng không mua nổi mạng sống khi bị bệnh ung thư hay sida (aids). Vậy mà sáng nay mở mắt thức dậy còn sống, bạn có thấy mình hạnh phúc không ?

Mỗi khi cảm thấy khổ đau, chán nản hay tuyệt vọng thì hãy nhớ lại ta đang còn sống đây. Còn sống thì còn tất cả.

2. Ta có sức khỏe

Sự sống quý nhất trên đời, sức khỏe quý nhất trong sự sống. Có sức khỏe không có nghĩa là phải khỏe như lực sĩ thế vận hội mà chỉ cần không đau nhức, bệnh hoạn, không có bệnh trầm kha, nan y, v.v… Ở đời mấy ai tránh khỏi bệnh tật, không bệnh này thì bệnh nọ. Bệnh nặng như ung thư hay sida phải có thuốc giảm đau như morphine mới chịu nổi, nếu không thì đau đớn rên siết như bị hành hình ở địa ngục, bệnh nhẹ như cảm cúm, sổ mũi, nhức đầu cũng làm cho ta mệt mỏi, khó thở, đau nhức. Mỗi khi khỏe mạnh, không bệnh hoạn thì ta hãy mừng rỡ ý thức đó là một hạnh phúc. Có nhiều tiền mà bệnh hoạn liên miên, ăn không được, ngủ không yên, hết nằm nhà thương này đến nhà thương nọ, có tiền như vậy đâu có sướng !

Mỗi khi cảm thấy khổ đau, chán nản hay tuyệt vọng thì hãy nhớ lại ta đang còn sức khỏe đây. Còn sức khỏe thì còn làm được tất cả.

3. Ta có đủ sáu căn (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý)

Có nguời đầy đủ sức khỏe nhưng lại bị mù, điếc, hoặc câm, què, tàn tật, v.v… Những người này dù có tiền, có sức cũng đâu sung sướng gì ! Bạn có thể tưởng tượng nếu bây giờ bị mù thì bạn sẽ ra sao ? Chỉ cần nhắm mắt lại trong năm, mười phút đi tới đi lui trong nhà mình xem. Bạn có hiểu được nỗi khổ của người mù không ? Vậy mà bạn đang còn đôi mắt sáng thấy được trời xanh, mây trắng, tai nghe được chim hót, nhạc hay, mũi ngửi được mùi cơm thơm, miệng nói năng được với người thương, thân không què quặt, tâm không điên loạn. Như vậy còn đòi hỏi gì hơn ? Chỉ cần mất đi một căn thôi đời bạn sẽ mất đi rất nhiều ý nghĩa.

Dù ở trong cảnh khổ nào đi nữa, nhớ lại mình còn nguyên vẹn sáu căn cũng đủ an ủi và xóa tan đi mọi niềm đau.

4. Ta có tự do

Tự do ở đây là không bị tù đày chứ không có nghĩa chính trị hay tôn giáo. Bởi vì theo giáo lý, tất cả chúng ta đều là tù nhân của ba cõi sáu đường. Chỉ khi nào thoát khỏi sinh tử luân hồi mới thực sự là tự do.

Hiện tại bạn có đang ở tù không ? Có đang bị trói buộc, xiềng xích không ? Có ai cấm bạn đi đứng nói năng, ăn uống không ? Có ai đánh đập theo dõi kiểm soát bạn không ? Bạn có biết đời sống trong tù ra sao không ? Dù đó là tù ở Pháp, ở Mỹ ? Có thể bạn nghĩ tù ở các xứ văn minh giàu có thì sướng hơn ở xứ nghèo chăng ? Ở Mỹ nhân viên cai tù không hành hạ tù nhân nhưng chính những người tù đánh đập, áp bức, hiếp dâm lẫn nhau rất dã man.

Ngay bây giờ nhìn lại, bạn có thấy mình được tự do đi đứng nói năng không ? Nhớ ai thì lên xe rồ máy đi thăm, thèm ăn món gì thì ra chợ mua hoặc đi nhà hàng, v.v… Có biết bao người đang bị tù đày khổ sở, trong đầu chỉ ao ước được tự do như bạn là họ sung sướng lắm. Vậy mà đang sống tự do bạn có cảm thấy hạnh phúc không ? Nếu không thì bạn hãy ý thức và nhớ lại đi, đừng để khi mất tự do rồi mới mơ ước thì quá muộn.

5. Ta có tiện nghi vật chất

Tiện nghi vật chất không hẳn là nhà cao cửa rộng, xe hơi, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, máy rửa chén, v.v… Tiện nghi ở đây là những thứ căn bản mà phần đông chúng ta đều có, đó là cơm ăn, áo mặc, chỗ ở che mưa nắng, không phải đi ăn xin, ngủ đầu đường xó chợ. Nhiều người ở Việt Nam vẫn tưởng rằng sống ở Pháp hay Mỹ chắc sướng lắm vì đầy đủ tiện nghi, họ đâu biết là ở đâu cũng có kẻ giàu người nghèo. Ngay tại Paris, thủ đô ánh sáng, hàng ngày vẫn có nhiều người ăn xin vô gia cư, tiếng pháp gọi là SDF (sans domicile fixe), ngửa tay đi xin tiền trong xe điện ngầm (métro), tối đến họ chui vào những gầm cầu thang để ngủ. Nhìn lên chẳng bằng ai, nhưng nhìn xuống thì ta vẫn còn may mắn hơn nhiều người. Hãy nhìn lại hoàn cảnh của mình, bạn có đói đến nỗi thiếu ăn không ? Có nghèo đến nỗi không còn mảnh vải che thân ? Nếu chưa đến nỗi như vậy thì bạn hãy xem mình đầy đủ. Khi tâm biết đủ (tri túc) thì bao nhiêu cũng đủ, khi tâm tham muốn đòi hỏi thì bao nhiêu cũng không đủ. Người biết đủ là người giàu có hạnh phúc vì không thấy thiếu thốn, người tham lam keo kiệt dù có nhiều tiền vẫn là người nghèo vì không bao giờ thấy đủ.

6. Ta có tình thương

Nhiều người khổ sở vì cảm thấy cô đơn, không có ai thương mình hết. Không ai thương mình bởi vì mình đâu có thương ai. Khi trong lòng ta tràn đầy tình thương thì tự nhiên nó tỏa ra và mọi người sẽ tìm đến. Giống như mùa xuân hoa nở thơm ngát thì tự động ong bướm bay tới xung quanh. Ai cũng có một trái tim, tiếng Hán là tâm, bản chất của tâm (tim) là thương yêu. Ta có dư tình thương cho chính mình và cho kẻ khác. Chỉ cần nhớ lại mình có trái tim thương yêu và đem ra xử dụng. Nếu chưa nhớ thì bạn hãy thực tập phép quán từ bi ở phần trước.

Hiện tại bạn có ai là người thân thương không? Có cha mẹ, anh em, vợ con, bạn bè không? Có ai đang thương và lo lắng cho bạn không? Có tình thương, biết thương và được thương là một hạnh phúc lớn nhất trên cõi đời này.

7. Ta có sự hiểu biết

Hiểu biết ở đây là hiểu biết đạo lý chứ không phải kiến thức bằng cấp. Không kể người khùng điên mất trí, hoặc bị bệnh tâm thần mà ngay cả những người bình thường cũng chưa chắc có sự hiểu biết về nhân quả và đạo đức. Đầu óc ta còn sáng suốt, không điên khùng mất trí, lại gặp được Phật pháp, học hiểu giáo lý giải thoát, đó là một duyên lành hy hữu trăm ngàn muôn kiếp khó gặp được.

Nếu quán chiếu những điều trên chưa đủ để cho bạn hạnh phúc thì bạn cần phải “hạ sơn” đi vào cuộc đời để tiếp xúc với người sắp chết, người bệnh để thấy họ khổ ra sao, tiếp xúc với người tàn tật, người tù, người ăn xin, người cô đơn, người ngu cố chấp thì may ra nó sẽ giúp bạn tỉnh ngộ thấy mình hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 Điều Hạnh Phúc Mà Ta Hay Lãng Quên

Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm

Ăn chay không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn tốt cho sức khỏe. Những tác dụng của ăn chay đã được khoa học kiểm chứng và xác thực.
Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ăn chay không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn tốt cho sức khỏe. Những tác dụng của ăn chay đã được khoa học kiểm chứng và xác thực.


An chay - duong Phat dan duong sinh, duong tam hinh anh
 
1. Hạn chế sản phẩm từ sữa để ngăn ngừa ung thư tiền liệt tuyến
 
Chế phẩm từ sữa có chứa an – bu – min, chất gây ung thư tiền liệt tuyến. Mỗi ngày ăn một bát pho – mát 35g sẽ gia tăng khả năng ung thư tiền liệt tuyến lên 32%. Mỗi ngày uống hai cốc sữa thì tỉ lệ này tăng lên 60%.
 
2. Hạn chế uống rượu để ngăn ngừa bệnh khoang miệng, trực tràng và ung thư vú
 
Đạo Phật cấm rượu, ăn chay không được uống rượu, điều này giảm bớt đáng kể bệnh tật. Mỗi ngày uống hai chén rượu là khả năng bị bệnh trực tràng tăng lên 21%, khả năng ung thư vòm họng tăng lên 24%.
 
3. Hạn chế ăn thịt đỏ (thịt lợn, thịt bò) để ngăn ngừa bệnh trực tràng
 
Tác dụng của ăn chay là giảm hoặc bỏ khẩu phần thịt trong bữa ăn. Mỗi ngày ăn 50g thịt tương đương với một chiếc lạp xưởng là khả năng ung thư trực tràng tăng 21%. Mỗi ngày ăn 120g thịt thì khả năng bị bệnh lên tới 28%.

4. Hạn chế ăn thịt nướng để ngăn ngừa bệnh thận
 
Các a-xít a-min được hình thành trong quá trình nấu nướng gây hại cho dạ dày, trực tràng và đặc biệt là thận, có thể phá hoại cấu trúc ADN.
 
Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả
Ăn chay là một hình thức tâm linh tôn giáo, đồng thời cũng là một cách thức giữ gìn sức khỏe rất tốt. Hãy cùng tìm hiểu ăn chay theo Phật giáo để biết thêm về
5. Sử dụng sản phẩm từ đậu nành giảm bớt ung thư vú
 
Các chế phẩm từ đậu nành có tác dụng giảm bớt tỉ lệ tử vong do ung thư vú ở phụ nữ và làm chậm quá trình tái phát bệnh. Các nhà khoa học chứng minh tỉ lệ này lên tới 43%. 
 
6. Tăng cường rau xanh, hoa quả để ngừa ung thư
 
Rau xanh và hoa quả, đặc biệt là rau có lá trợ giúp làm chậm quá trình phát triển bệnh ung thư. Các loại rau như bắp cải, cải ngọt, cải bông xanh có tác dụng giảm quá trình phát bênh ung thư phổi, ung thư dạ dày 18%. Cà rốt, khoai lang là 19%, các loại khác là khoảng 11%
 
Như vậy, ăn chay tốt cho con người cả về tinh thần và sức khỏe, vừa tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ bệnh tật lại giúp tâm thanh tịnh, bình an, không tham luyến vật chất. Là phương pháp dưỡng sinh, dưỡng tâm đặc biệt hiệu quả. Không chỉ dạy con người nuôi dưỡng tâm hồn mà Phật chỉ cách bảo vệ thân thể cũng rất hiệu quả.

► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống, ý đẹp lời hay và suy ngẫm

Trần Hồng (Theo Ebaifo)


Xem Clip Hướng dẫn cách "cầu được ước thấy"
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm

Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi, tu vi Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi

Nếu tên bạn là Hoàng Thiên Bình chẳng hạn, thì bạn chỉ lấy chữ B không thôi (first name), các bạn khác cũng tương tự như thế, chữ đầu tiên của dần cuối cùng, nhớ nghen, sau đó là dò chữ cái của mình trong bảng dưới đây. 

A - J - S: Bạn là người cứng rắn, can đảm sống rất thành thật nên ghét nịnh bợ, tự ái cao nên chỉ thích chỉ huy người khác thôi, trong chuyện "tình củm" thì bạn lại rất khắc khe nên không mấy êm đẹp, bù lại rất thành công trên con đường công danh. 

B - K - T: Ẩn chứa trong bạn là lòng thương người, tính tình tế nhịn nên rất giỏi ngoại giao, lại được bạn bè tốt giúp đở, bạn có duyên ngầm nên rất đào hoa nữa 

C - L - U: Thông minh sáng suốt có khả năng vượt mọi trở ngại khó khăn, đó là ưu điểm nổi bật của bạn, tính khiêm nhường, biết phục thiện, ham học hỏi, thích hoạt động lại giàu tình cảm nên bạn gặp nhiều fiền fức vì những chuyện tình cảm vụt vặt, rất có khiếu về văn chương, nghệ thuật. 

D - M - V: Bạn giàu lòng thương người, thích công bằng ghét xảo trá, trong công việc thường có đầu óc bảo thủ, không thích sự thay đổi đột ngột, do đó bỏ lở nhiều cơ hội. Tính khí thất thường nhưng tôn trọng sự tự dzo riêng tư, không ưa lo xa, sống hết mình vì mọi người nhưng lại hay hờn dzỗi vặt, có số đào hoa, dễ tạo tình cảm với đối tượng nhờ duyên ăn nói và sự hào phóng, thế nhưng trong chuyện "ấy" bạn lại không dzễ kén chọn chút nào. 

E - N - W: Một con người phiêu lưu nhưng mê ngủ, thích thay đổi thích phiêu lưu thử thách để có thêm kinh nghiệm nên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động lớn lao, sáng tạo cực kỳ! À có phải bạn rất khác về ngoại ngữ khong, là con người thích học hỏi nơi cuộc sống hơn là ở sách vỡ, yêu đời như Tiểu Yến Tử, không thích nghe lời khuyên của người khác nhưng lại được nhiều người hy sinh cho bạn, không thích cuộc sống bình lặng, nếu có dịp là bạn tách rời quá khứ để tìm một hướng đi mới. 

F - O - X: Bạn chiếm được sự tinh tưởng của mọi người do tính tình bặt thiệp dễ mến, lời ăn tiếng nói khéo léo, đúng mực. Có khiếu về nghệ thuật, thơ nhạc, về mặt tình củm bạn "khá là thành thật với tình iu" lại còn thích được người ta hâm mộ nữa chứ! 

G - P - Y: Sống nội tâm: tính trầm lặng, trung thực nên có những suy nghĩ kín đáo, chính gì lẽ đó nên bạn dễ bị hiểu lầm là "Chảnh" là ích kỷ, nhưng mà này, bạn thích được khen và ưa nói ngọt, phải không? 

H - Q - Z: Có tính hay can thiệp vào chuyện bất bình, tự tinh, thích tự lập nên không thích nhờ vả người khác, tuy có tinh thần cầu tiến nhưng vì bạn bướng bỉnh, hiếu thắng nên gặp không ít khó khăn.  

I - R: Rất dễ hoà đồng với tập thể nhờ tính bạn hiền lành, biết nhường nhịn, thích sống thoải mái không lo xa, rất hay gặp vận may bất ngờ (thích nhé!). Bạn là một nhân tài hay chí ít cũng có một nhân tính mạnh mẻ, có trí thông minh sáng tạo, chân thật rộng rãi, vị tha tốt bụng, nhưng có khi đưa đến sự kiêu ngạo, có thể thành công ở các lãnh vực nghệ thuật, khoa học, thương mại. Bước đi của bạn là bước đi của thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi - Xem bói - Xem Tử Vi

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm

Sau khi lễ chùa, đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp. Xem những điểu dễ phạm phải khi đi lễ chùa năm mới
Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sau khi lễ chùa, đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.


Đầu năm mới đi đền, chùa để cầu khấn, cầu mong một năm an khang, thịnh vượng là một trong những lệ lâu đời của người Việt. Tuy nhiên, không phải ai cũng thực hiện đúng mọi nghi thức. Thậm chí, mọi người còn hay phạm phải những điều cấm kị dưới đây.

1. Nghi lễ thắp hương


Đối với hương que: Nên cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Trường hợp thấy có hương cháy, không cần thắp và cắm tiếp. Chỉ cần thắp 1 nén hương là được, kị cắm cả thẻ/gói hương.

Đối với hương vòng: Chú ý đặt hương sao cho thuận với chiều kim đồng hồ.

Dieu de pham phai khi di den chua dau nam hinh anh
 
Đối với hương tháp: Cần phải đặt hương tháp vào giữa đĩa hương hoặc lư hương.

Lưu ý: Dù là hương que, hương vòng hay hương tháp, khi thắp không để hương bị tắt. Không phải chỗ nào cũng được cắm hương. Những nơi như tay tượng, chân tượng, gốc cây, đồ lễ... không được tùy tiện cắm hương.

2. Cách thức cúng bái

- Trình tự lễ bái: Làm lễ ban thờ Đức Ông trước, sau đó lễ bái chư Phật, Bồ Tát. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu Chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).

- Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, không được đi vào từ cửa giữa, mà phải đi vào từ hai cửa bên (cửa phụ), đồng thời không được dẫm, đứng lên bậu cửa.

Dieu de pham phai khi di den chua dau nam hinh anh 2
 
- Không được tùy ý gây ồn ào, nói chuyện to nhỏ hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh. Đồng thời, không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

- Khi muốn bước đi hay bước lên phía trước, cần chọn hướng đi tách biệt, không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.

- Khi hành lễ, không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng hoặc quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

3. Dâng đồ lễ

- Không nên cúng đồ mặn ở chùa.

- Khi đi lễ chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Nhưng tại đình đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.

Dieu de pham phai khi di den chua dau nam hinh anh 3
 
- Khi đi đền chùa đầu năm, nên đặt tất cả tiền thật vào hòm công đức chính. Không nên đặt rải rác tiền trên tất cả ban thờ hay đặt vào tay, chân tượng. Nếu cẩn thận hơn, nên đặt tiền vào hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ. Theo quan điểm phong thủy, hòm công đức đặt chính giữa, ngay phía trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, gây bất lợi cho mọi người.

- Không nên đặt các loại rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.

Tiên tri của các nhà chiêm tinh, phong thủy về năm Bính Thân
– Theo các nhà chiêm tinh và phong thủy học, năm Bính Thân 2016 có nhiều dấu hiệu khả quan nhưng vẫn còn những mối đe dọa rình rập.
4. Lấy lộc mang về nhà


- Không ít người có thói quen mang các đồ đã cúng ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Điều này là không nên. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại, thêm nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ.

- Nếu làm công đức, chỉ cần đặt tiền vào hòm, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang về đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Theo phong thủy, cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.

- Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.

- Bùa, chú... đa phần có trường khí âm vì thế không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân mà thôi.

► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự

Ngọc Điệp


Xem thêm video: Khấn vái và cầu xin nhiều điều khi đi chùa là đúng hay sai


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm

Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà?

Mệnh Mộc hợp cây gì theo ngũ hành trong phong thủy? Những cây hợp mệnh Mộc là những cây có màu nâu, màu xanh lá, màu xám, màu đen,..
Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người mệnh Mộc hợp cây gì là thắc mắc của không ít người, để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta sẽ giải thích dựa trên quy luật của ngũ hành trong phong thủy.     Khi trồng cây xanh, gia chủ không chỉ những phải lựa chọn cây đẹp, hợp sân vườn, mà còn cần chọn cây hợp với bản mệnh của mình và những người trong gia đình. Vậy người mệnh Mộc hợp cây gì? Sau đây là một số loại cây cảnh hợp với người mệnh Mộc, giúp mang lại không gian đẹp và thu hút tài lộc, may mắn cho gia chủ mệnh Mộc. 
 

1. Nét chung của người mệnh Mộc
 

Tính cách người mệnh Mộc là nhiệt tình trong công việc, họ luôn có tinh thần vị tha và tính hướng ngoại, thích du lịch, yêu thiên nhiên. Trí tưởng tượng thường phong phú hơn các mệnh khác. Đôi khi còn giữ trong mình tính nghệ sĩ, nhưng lại thiếu tính kiên nhẫn nên hay nóng giận và thường bỏ ngang công việc.
 
Ngành nghề thuộc hành Mộc gồm có lâm nghiệp, nông nghiệp, sản xuất giấy, làm vườn, trang trí thiết kế nội thất, làm truyền thông, thời trang, môi giới bất động sản… 
 
Người thuộc hành Mộc hợp hướng Đông và Đông Nam.
 

2. Mệnh Mộc hợp cây gì?
 

Để trả lời câu hỏi người mệnh Mộc hợp cây gì? Theo ngũ hành tương sinh, tương khắc, người mệnh Mộc sẽ hợp với các màu sắc thuộc hành Thủy và hành Mộc, đó là màu nâu, màu xanh nước biển, xám, màu đen vì thế những loại cây có nhiều gam màu này sẽ tốt cho người mệnh Mộc. 
 
Màu nâu gỗ thuộc hành Mộc, là gam màu nuôi dưỡng những nguồn năng lượng, là gam màu đậm đà khi liên tưởng tới sôcôla, cà phê, màu của gỗ gụ, màu của chậu cây…
 
Trong nhà người mệnh Mộc nếu trang trí có màu nâu sẽ rất tốt cho cung: Cung Gia Đạo, Cung Tài Lộc và Cung Danh Vọng. Loại cây có màu tương ứng như sen đá rất hợp với người mệnh Mộc.    Ngoài ra màu xanh lá cũng rất hợp với mệnh Mộc. Màu xanh lá thể hiện sự tươi tắn, trong lành và mang lại cảm giác cho một điểm khởi đầu mới. Màu xanh lá có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ, giúp bạn đẩy lùi những hồi hộp và lấy lại cân bằng trong cuộc sống.    Theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc nên người mệnh mộc luôn phù hợp với màu sắc của mệnh Thủy như màu xanh nước biển, màu xám, màu đen… sẽ mang tới cho người mệnh Mộc sự tươi tắn, khỏe khoắn và sức khỏe dồi dào.    Người mệnh Mộc cũng hợp với các gam màu thuộc hỏa như đỏ, hồng, tím. Người mệnh Mộc không hợp màu trắng và ánh kim nên không được trồng những loại cây có hoa màu trắng.
 
Số lượng chậu hoa đặt trong nhà hợp mệnh Mộc là 3 hoặc 8 chậu. Vật liệu hợp phù hợp là các loại chậu gỗ, chậu sành, hoặc chậu làm từ mây tre đan để trồng cây cảnh.   Một số loại cây thích hợp trồng trong không gian nhà ở của người mệnh Mộc là: sen đá nâu, cỏ đồng tiền, trầu bà, kim ngân thủy sinh, cây họ tùng trúc, cây ngọc bích, hoa lan, sâm cảnh, vạn niên thanh, cây kim tiền, các loại cọ dừa…  

1. Cây sen đá nâu

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh
 
Theo màu sắc hợp mệnh Mộc thì sen đá màu nâu rất tốt cho mệnh này. Sen đá biểu trưng cho một điều gì đó bền lâu và mãnh liệt vì chính sức sống và sự vươn lên của cây. Màu nâu của cây sen đá nâu cũng vậy, cây sẽ giúp cho gia chủ mệnh Mộc có được một tình yêu đúng nghĩa, có được những tình bạn bền vững theo thời gian.

2. Cây ngọc bích

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 2
 

Cây ngọc bích trong phong thủy mang ý nghĩa may mắn, tiền bạc thường được trồng làm cây cảnh để bàn, đặt ở quầy lễ tân nhằm thu hút tài lộc. Với ý nghĩa phong thủy đối với mệnh Mộc, cành lá tượng trưng cho tiền bạc. Cây có ý nghĩa giàu sang và ấm no nhiều hơn khi ra hoa.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Cây ngọc bích mang lại tài lộc dồi dào

3. Cây vạn niên tùng

  
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 3
 
Cây thường dược dùng trang trí các sảnh lớn, làm cảnh trước nhà, công viên, khu đô thị… đều thích hợp. Cây vạn niên tùng rất có ý nghĩa phong thủy đối với người mệnh Mộc. Ngoài ra, cây còn mang ý nghĩa thọ tựa nam sơn tới cho gia chủ.


4. Cây vạn niên thanh 

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 4
 
Cây có ý nghĩa phong thủy tăng tài vận cho gia chủ. Người ta quan niệm, trồng vạn niên thanh trong nhà mang đến sự sung túc, trong hôn nhân cầu chúc hòa hợp như ý, trong lễ mừng thọ chúc được sống lâu. Cây phù hợp làm cây cảnh trong nhà, cây cảnh văn phòng giúp lọc sạch không khí, mang đến không gian sự tươi mới.  

5. Cây kim ngân thủy sinh

 
Nguoi menh Moc hop cay gi de phuc loc day nha hinh anh 5
 
Cây kim ngân thủy sinh hay còn có tên gọi khác là money tree (cây tiền) có tác dụng đuổi muỗi là một trong những cây hợp mệnh Mộc. Đây là một trong những cây số 1 về phong thủy. Mặc dù có xuất xứ từ Mexico, Brazill Nam Mỹ và đầm lầy Trung Mỹ nhưng vì ý nghĩa của cây kim ngân thủy sinh mà nó nhanh chóng được phát triển tại Việt Nam. 

Xem thêm các bài viết liên quan đến người mệnh Mộc
Chậu sen đá đẹp lung linh cho bàn làm việc của cô nàng mệnh Mộc Muốn phát tài, người mệnh Mộc chớ coi thường bàn làm việc Ý tưởng trang trí nhà chất lừ cho người mệnh Mộc Mẹo trang trí nhà cửa cho người mệnh Mộc
  HaTra

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà?

Hướng bếp hợp người sinh năm 1967 tuổi Đinh Mùi –

Hướng bếp tuổi Đinh Mùi 1967: - Năm sinh dương lịch: 1967 - Năm sinh âm lịch: Đinh Mùi - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Đinh Mùi 1967:

20140120080021056

– Năm sinh dương lịch: 1967

– Năm sinh âm lịch: Đinh Mùi

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1967 tuổi Đinh Mùi –

10 Thứ Có Thể Xua Đuổi Khiến Ma Quỷ Sợ Hãi Bỏ Xa

Dân gian tương truyền rằng, buổi tối khi người ta đi đường, nếu như gặp phải ma quỷ chỉ cần đốt một cây đuốc sẽ dọa cho ma quỷ sợ hãi mà bỏ chạy đi mất. Khi không có mồi lửa, thì hãy dùng tay vò vò đầu tóc, bởi đốm sáng phát ra từ tóc cũng có khả năng đuổi quỷ tránh tà .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quỷ sợ ánh sáng Mặt trời

Trong dân gian có cách nói “hai cõi âm dương”, chính là quan niệm rằng con người sống ở “dương gian” , ma quỷ sống ở “âm gian”. Con người chết đi sẽ thành ma quỷ, tức là đi về cõi âm, ma quỷ vẫn có thể chuyển sinh thành người (hoặc là những động vật khác) tức là quay trở lại dương gian.

Giữa người và quỷ, có thể có sự qua lại với nhau, ví như khi người ta nằm mộng hoặc khi linh hồn rời khỏi thân xác, có thể du ngoạn “âm tào địa phủ”, đến âm gian một chuyến. Còn ma quỷ vào lúc đêm tối hoặc những lúc âm u cũng lén lút mà chạy đến dương gian quậy phá tác quái một phen.

Tuy nhiên, thông thường thì người và quỷ không thể qua lại giao du với nhau được. Ở đây, ranh giới và chướng ngại lớn nhất chính là “ánh sáng Mặt trời”. Con người hoạt động vào ban ngày, hoạt động dưới ánh sáng Mặt trời, và Mặt trời lại là thứ mà quỷ hồn khiếp sợ nhất. Giữa thanh thiên bạch nhật, hết thảy ma quỷ đều không có nơi ẩn núp. Vậy nên khi Mặt trời sắp ló rạng, ma quỷ đã vội vàng bỏ chạy mất rồi.

Quỷ sợ lửa

Ánh lửa từ ngọn lửa đang cháy, loại ánh sáng này rất giống với ánh sáng Mặt trời, chỉ là không có cường độ ánh sáng mạnh mẽ như của Mặt trời, nhưng đối với ma quỷ cũng có sức uy hiếp rất lớn. Dân gian tương truyền rằng, buổi tối khi người ta đi đường, nếu như gặp phải ma quỷ chỉ cần đốt một cây đuốc sẽ dọa cho ma quỷ sợ hãi mà bỏ chạy đi mất. Khi không có mồi lửa, thì hãy dùng tay vò vò đầu tóc, bởi đốm sáng phát ra từ tóc cũng có khả năng đuổi quỷ tránh tà.

Có thể thấy phần lớn ma quỷ đều sợ ánh lửa. Bởi vậy, dân gian thường dùng cách đốt lửa để trừng trị ác quỷ.

Quỷ sợ tiếng nổ 

Khi thanh gỗ, tre trúc dập tắt, sẽ phát ra tiếng vang “Bộp! Bộp! Bộp! Bộp!”. Người ta nói rằng, loại tiếng nổ này cũng là khiến cho ma quỷ phải kinh sợ. Trong dân gian khi xua đuổi tà ma thường hay đốt pháo, chính là dựa theo loại phong tục này.

Quỷ sợ màu đỏ

Dân gian cho rằng ma quỷ không dám chạm vào vật có màu đỏ. Vậy nên dân gian thường dùng lấy vải đỏ, máu động vật để xua đuổi tà ma.

Ma quỷ sợ đèn

Đèn phát ra ánh sáng, tác dụng của nó có phần tương tự như Mặt trời. Những ngọn đèn thời xưa, thường là loại đèn dầu, là dùng ánh lửa để chiếu sáng. Vì vậy, nó là thứ khiến cho ma quỷ phải khiếp sợ.

Ma quỷ sợ đồ đồng

Có người cho rằng ma quỷ có khả năng né tránh viên đạn, nhưng trong súng lắp cái chốt bằng đồng, thì ma quỷ không thể tránh được. Trong phong tục cưới hỏi của dân tộc Hán thời xưa, tân nương trước khi bước lên kiệu, sẽ đeo một chiếc gương đồng cổ trước ngực, tục gọi là “kính chiếu yêu”. Người ta cho rằng, có tấm gương này rồi, một số yêu ma quỷ quái sẽ không dám đến quấy nhiễu cô dâu nữa.

Ma quỷ sợ tiếng gà gáy

Tục gọi là quỷ sợ gà, kỵ tiếng gà gáy. Nghe nói, ma quỷ mà nghe thấy tiếng gà gáy thì người co rút, hoảng loạn, trong tâm vô cùng khiếp sợ. Cách nói này rất có thể là bắt nguồn từ câu “gà gáy trời sẽ sáng”. Quỷ âm sợ Mặt trời, gà thuộc dương, gà gáy tức là Mặt trời sẽ ló rạng. Mặt trời ló rạng thì ma quỷ không còn chỗ ẩn náu nữa. Vậy nên nói, gà là thứ mà ma quỷ kiêng kỵ.

Ma quỷ sợ hình con hổ

The gioi tam linh - 10 thu co the xua duoi khien ma quy so hai bo xa.

Dân gian thường hay vẽ hổ ngay trước cửa nhà, hoặc là làm đồ trang sức có hình con hổ cho trẻ em (mang giày đầu hổ, đội mũ đầu hổ) thì có thể đuổi tà tránh quỷ. Có thể thấy trong tương truyền của dân gian, quỷ cũng sợ hổ, tránh hổ như tránh người vậy.

Ma quỷ sợ gỗ đào

Dân gian quen lấy gỗ đào làm cung tên, đao, gậy, cũng là để đuổi tà trừ quỷ.

Ma quỷ sợ gạo

Dân gian cho rằng gạo có tác dụng xua quỷ tránh tà. Ở nhiều vùng có tục rằng, sản phụ đầy tháng trên đường về nhà mẹ đẻ, mỗi lần đi qua một giao lộ đều cần phải rải một nắm gạo. Nếu không làm vậy, người ta cho rằng sẽ bị ma quỷ tác quái làm hại. Ở Đài Loan, khi tân nương xuống kiệu cần người nhà giơ cái sàng gạo bát quái đội lên đầu mới có thể đi vào phòng lớn, đây cũng là phong tục dùng vật dụng có liên quan với gạo để xua đuổi tà ma, chiêu mời phúc lành.

Khi trẻ em té ngã, dân gian quen dùng muối và gạo rải xuống nơi trẻ té ngã, tin rằng như vậy liền có thể xua đuổi ta ma làm hại trẻ nhỏ. Khi chôn cất, sau khi rải muối gạo, quỷ hồn của người đã chết sẽ không làm hại những người khiêng quan tài được nữa. Trong phong tục “gọi hồn” ở vùng Giang Tô cũng thường dùng gạo thóc làm “đạo cụ” chủ yếu trong việc đuổi tà dẫn hồn. Có thể thấy, gạo thóc là vật khiến cho ma quỷ khiếp sợ.

Trên đây là những điều vẫn tương truyền trong dân gian, là những phong tục thường thấy ở nhiều vùng đất khác nhau.

Tuy nhiên, lại nói thêm rằng, ma quỷ chỉ có thể quấy nhiễu khi con người có tâm bất chính chiêu mời chúng đến mà thôi. Còn đối với một người sống cuộc sống lành mạnh, tâm gieo điều thiện, một lòng kính ngưỡng đối với Thần Phật, đặc biệt là những người tu luyện chân chính … thì sẽ không ma quỷ nào dám quấy nhiễu. Bởi ma quỷ sợ nhất chính là những người này.

Theo: Suckhoecongdong


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 Thứ Có Thể Xua Đuổi Khiến Ma Quỷ Sợ Hãi Bỏ Xa

Cẩn thận khi chọn cửa hàng gần đuờng có vòng xuyến –

Đường trong thành phố dọc ngang, đan chéo nhau. Để tiện cho xe cộ đi lại thuận lợi, người ta làm vòng tròn đặt giữa đường để xe dễ rẽ hơn, vô hình chung các vòng tròn ấy trở thành trung tâm tập trung nguời và xe. Xét về mặt giao thông, vòng tròn ấy l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

àm cho xe cộ đi lại dễ dàng, dòng chảy của xe vô cùng nhộn nhịp, thuận tiện, đáng nhẽ phải là địa điểm bán hàng lý tưởng.

vong-xuyen

Nhưng thực tế không phải cửa hàng nào nhìn ra vòng tròn đó cũng có thể tài vận thông tứ hải. Có những cửa hàng lượng khách ra vào rất ít, thường xuyên bị thay đổi chủ nguyên nhân do cửa hàng đối diện với vòng tròn. Bởi vì xét về mặt phong thủy dương trạch, nhà nào nằm ở đường vòng cung của đường tròn, nếu dùng để ở thì người trong nhà đó có tính cố chấp, gàn bướng, tiền tài tiêu tán phải đi tha hương.

Còn nếu là công ty cửa hàng thì tỷ lệ biến động công nhân rất cao, mố quan hệ giữa người với người không hòa thuận, lãnh đạo kinh doanh gặp khó khăn. Tác giả đã từng chứng kiến rất nhiều công ty vì chuyển đến loại nhà như vậy mà làm ăn không thuận lợi, thậm chí thất bại, cuối cùng phải dời đi nơi khác.

Vì vậy cách tốt nhất khi thiết kế quy hoạch kiến trúc phải đặt yếu tố phong thủy vào đó, cho dù là dáng vẻ bề ngoài, bố cục bên trong, vị trí của căn nhà đều phải nghiên cứu tỉ mỉ. Khi thiết kế, có thể dựa theo tam nguyên chân khí, lựa chọn vị trí vượng sơn vượng thủy, đổng thời giảm ảnh hưởng của đường gấp có vòng tròn một cách thấp nhất, dùng bồn nước nhỏ. trổng cây hoặc xây tường bao để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận khi chọn cửa hàng gần đuờng có vòng xuyến –

Bát Quái Trận trong Tử Vi

Khi xem Tử Vi, người giải đoán thường chỉ giải các bộ sao trong lá số, mệnh cục, các hành của các ngôi sao, các đại tiểu hạn,…Ngoài ra, còn một yếu tố nữa mà không thể thiếu sót khi giải đoán Tử Vi là Phi Cung Bát Trạch, Phi Cung Bát Tự và cung Sanh. 12 cung số trên lá số Tử Vi thật ra là dàn theo “Bát quái trận đồ”. Vi vậy, các cung trên tử vi đều mang một “quẻ” tương ứng với các quẻ nằm trên Bát Quái. Ví dụ: Cung Tý trong Tử Vi là quẻ Khảm (tượng trưng là phía Bắc) tương ứng với quẻ Khảm trên Bát Quái cũng chỉ hướng Bắc.
Bát Quái Trận trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì lý do trên, 2 lá số Tử Vi cùng ngày, tháng, vá giờ sinh NHƯNG khác phi cung Bát Trạch và Bát Tự sẽ dẫn đến sự khác biệt nhiều (vì phi cung bát trạch và bát tự sẽ biến đổi theo năm, và giới tính Nam/Nữ. Ví dụ: tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1928 thì bát trạch rơi vào cung Ly, nhưng tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1988 thì bát trạch lại rơi vào cung Chấn).

Ví dụ:
Lá số của 2 người nữ có ngày tháng năm và giờ sinh Âm Lịch giống nhau, nhưng năm sinh Dương Lịch lại khác nhau Giáp Dần (1914) và Giáp Dần (1974):

- Đối với người nữ sinh năm 1914: cung sanh rơi vào cung Cấn, phi cung bát trạch và bát tự rơi vào cung KHẢM tức tại cung Tý trên lá số Tử Vi (nữ thì phi cung bát trạch và bát tự tính như nhau, nhưng nam thì bát trạch và bát tự khác nhau).
- Đối với người nữ sinh năm 1974: cung sanh rơi cũng vào cung Cấn (cung Sanh không đổi theo năm dương lịch), phi cung bát trạch và bát tự lúc này lại rơi vào cung ĐOÀI tức tại cung Dậu trên lá số Tử Vi.
* Đây mình không giải đoán 2 lá số này, mà chỉ chú trọng vào các cung Sanh, Bát Trạch và Bát Tự:
+ Cung Sanh:
- Nữ Giáp Dần (1914): cung Sanh rơi vào cung Cấn tại Dần có Cự Nhật ngộ Hóa Kị, Lộc Tồn: người này sinh ra có tiền bạc đầy đủ, giữ gìn tiền của tốt và cuộc sống liên quan đến vấn đề tài chính nhiều.
- Nữ Giáp Dần (1974): giải đoán giống trên.

+ Phi Cung Bát Trạch và Bát Tự:

- Nữ 1914: phi cung bát trạch và bát tự của người này rơi vào quẻ Khảm tại Tý có Đồng Âm sáng nhưng lại ngộ Tuần, Riêu,…Đầu tiên là phi cung bát trạch trước: bát trạch dùng để xem nhiều việc liên quan đến phong thủy, nhà cửa và tình duyên: vậy chứng tỏ rằng phần lớn cuộc đời của cô này liên quan nhiều đến việc ra ngoài giao tiếp với xã hội: ra ngoài hay gặp chuyện bực mình, buồn khổ vì tình duyên, có tiếng nhưng không có miếng,…Kế đến là bát tự, phi cung bát tự chì dùng để xem về đời sống lứa đôi, đây chứng tỏ là đường tình duyên của cô này bạc bẽo vì Đồng Âm sáng mà lại ngộ Tuần, Riêu, và đời sống vợ chồng của cô bị chi phối nhiều bởi dư luận xã hội (Đây mình chỉ giải phi cung bát trạch và bát tự, vẫn chưa kết hợp với cung Phu trên Tử Vi có Cơ Lương miếu địa).

- Nữ 1974: phi cung bát trạch rơi vào cung Điền. Đây tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa 2 người phụ nữ này. Cô sinh năm 1974 này phi cung bát trạch rơi vào cung Dậu tức cung Điền Trạch trên Tử Vi khiến cho cô này đầu tiên là tính cách mạnh mẽ hơn là cô trước và đời của cô này phần lớn là liên quan đến điền sản, cung Điền của cô cũng khá vì có SPLT gặp Tam Hóa Liên Châu, điều này còn chứng tỏ rằng cô này là người quán xuyến nhà cửa rất tốt, trong ngoài đều do một tay cô lo. 2 lá số đều có cung Thiên Di giống nhau tức Đồng Âm ngộ Tuần: nhưng đối với cô thứ 2 (sn 1974) thì vì Phi Cung Bát Trạch của cô có cách SPLT nên tạo ra tính cách vượt gian khó rất tốt khiến cho cô ra ngoài lại có uy với xã hội, mặc dù có gặp khó khăn. Bên cạnh đó, phi cung bát tự của cô thứ 2 cũng rơi vào cung Điền, điều này chứng tỏ khi cô lập gia đình thì đời sống vợ chồng của cô ảnh hưởng nhiều bởi ngôi nhà mà 2 vợ chồng đang ở; ví dụ như là đời sống vợ chồng của cô này sẽ “suông sẻ” hơn là cô đầu tiên vì dù gì cung Điền tại đây cũng có Quang Quý, Thiên Phúc và Long Đức, và nhiều người có nhà cửa cao đẹp sẽ hỏi cưới cô, chồng của cô này nể vợ trong nhà.

Ngoài ra, còn có thể lấy một ví dụ khác như 2 đứa bé (1 nam, 1 nữ) cùng được sinh vào một ngày, giờ, tháng, năm sinh nhưng phi cung bát trạch và bát tự của 2 bé này khác nhau thì sẽ dẫn đến việc lá số Tử Vi của 2 bé khác nhau. Phi Cung Bát Trạch quan trọng hơn là Bát Tự, vì bát trạch bao gồm nhiều khía cạnh hơn…Khi giải đoán cung mệnh của đương số, bát trạch cũng chi phối một số điểm trong đó ví dụ như tính cách và ngoại hình của người đó (tùy trường hợp cụ thể khác nhau).

Ví dụ: 2 bé sinh vào 1982 (Nhâm Tuất), cung Sanh của cả 2 đều rơi vào cung Đoài.
Bé Nam: Bát Trạch là quẻ Ly, Bát Tự là quẻ Càn.
Bé Nữ  : Bát Trạch và Bát Tự đều là quẻ Càn.

Các cung phi trên sẽ dẫn đến việc giải đoán lá số của 2 bé này khác nhau rõ rệt.
Điều quan trọng nhất vẫn là phải giải đoán các bộ sao, mệnh, thân, phúc, đại tiểu hạn,…trên lá số Tử Vi. Nhưng cũng không thể thiếu sót cung Sanh, bát trạch và bát tự như là phần bỏ sung thêm cho sự chính xác. Nói chung, là phải kết hợp tất cả các cách để giải đoán một lá số Tử Vi.


Chính vì vậy mà khi xét lá tử vi, cũng cần quan tâm đến Bát tự của đương số. Trong hai trường hợp trên, Bát tự tương đối giống nhau, chỉ có nhật can khác nhau, tiếp theo là can giờ sinh cũng sẽ khác nhau. 2 yếu tố này sẽ dẫn đến những khác biệt trong “đường đi” của mỗi mệnh số.Kết hợp với những biến cố xảy ra trong đời của mỗi đương số (được nghiệm lý trong quá trình giao tiếp) thì sẽ phân tách ra được nét khác biệt cơ bản của 2 số mệnh, mặc dù lúc này 2 lá tử vi giống nhau hoàn toàn.


Cách tính cung KÝ NGŨ TRUNG:
Cung là từ tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn … mà ra. Mỗi người đều có 3 cung: Cung Sanh, Cung Phi Bát Trạch và Cung Phi Bát Tự, thêm cung Tử nữa (khi chết mới tính) là bốn cung cả thảy. 1.CUNG SANH (CUNG KÝ): Cung Sanh chỉ dùng để coi về số mạng mà thôi, không dùng về việc cưới gả, tạo tác vân vân … nếu dùng trong việc cưới gả, tạo tác là sai, gây hại cho người. CÁCH TÌM CUNG SANH: Muốn tìm Cung Sanh phải thuộc mấy câu sau đây: Nhứt Khảm
Nhì Khôn
Tam Chấn
Tứ Tốn
Ngũ Trung
Lục Càn
Thất Đoài
Bát Cấn
Cữu Ly
Giáp Tý tầm Lợi (Chấn), Giáp Tuất Càn
Giáp Thân Khôn thượng, Giáp Dần Gian (Cấn)
Giáp Ngọ Ly cung hoàn Mã thượng
Giáp Thìn Tốn thượng định kỳ chân.
Ký Ngũ Trung
Bính Dần ký Khảm, Ất Tỵ Đoài
Canh Thân Khôn thượng toán vô sai
Đinh Hợi, Kỷ Hợi đồng ký Cấn
Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài

Thí dụ: Tìm Cung Sanh cho 3 tuổi sau đây coi cung gì? (Năm nay là năm 1987): 60 tuổi, Mậu Thìn (sanh năm 1928); tuổi Nhâm Ngọ, 46 tuổi (sanh năm 1942), và tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954). Muốn tính Cung Sanh cho tuổi nào, ta phải tìm vòng con giáp của tuổi đó. Muốn tìm vòng con giáp, ta bấm tay lên cung của tuổi đó, theo chiều nghịch, hô mỗi cung mỗi chữ: Giáp, Ất, Bính … cho đến chữ Thiên can của tuổi ấy, hễ nó nằm ở cung nào là vòng con giáp ở cung đó.

Như tuổi Mậu Thìn, năm nay (1987), 60 tuổi ở trên, ta bấm tay vào cung Thìn, theo chiều nghịch, hô: Giáp tại Thìn, Ất tại Mẹo, Bính tại Dần, Đinh tại Sửu, rồi Mậu tại Tý, ta thấy tuổi Mậu Thìn thuộc con nhà Giáp Tý. Vậy, “Giáp Tý tầm lợi”, theo chiều thuận, ta hô: Tam Chấn tại Tý, Tứ Tốn tại Sửu, Ngũ Trung tại Dần, Lục Càn tại Mẹo, Thất Đoài tại Thìn. Vậy Cung Sanh của tuổi Mậu Thìn là cung Đoài.

Tìm Cung Sanh của tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi (sanh năm 1942). Ta cũng y như trước mà tìm vòng con giáp: tuổi Nhâm Ngọ thuộc vòng Giáp Tuất. Như ta đã biết: “Giáp Tuất Càn”. Giờ ta bấm tay lên cung Tuất, hô: Lục Càn tại Tuất, Thất Đoài tại Hợi, Bát Cấn tại Tý, Cữu Ly tại Sửu, Nhất Khảm tại Dần, Nhì Khôn tại Mẹo, Tam Chấn tại Thìn, Tứ Tốn tại Tỵ, Ngũ Trung tại Ngọ. Vậy: tuổi Nhâm Ngọ này thuộc cung Ngũ Trung, ta coi trở lại bài “Ký Ngũ Trung” thấy có câu “Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài”, nghĩa là : Nếu tuổi Nhâm Ngọ mà tính nhằm Ngũ Trung ấy là cung Ly. Vậy, tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi này Cung Sanh là Cung Ly. Còn tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954) thì khỏi tính vì ta biết ngay tuổi đó là cung Ly rồi. Bởi trong bài “Tầm Cung Sanh” có câu “Giáp Ngọ Ly Cung hoàn mả thượng”, nghĩa là: tuổi Giáp Ngọ thuộc Cung Ly nó ở ngay trên cung Ngọ.
2. CUNG PHI BÁT TRẠCH: Cung Phi Bát Trạch là cung Chánh dùng để coi về việc tạo tác và hôn nhơn vân vân … nếu không biết về Cung Phi Bát Trạch này thì không coi về phương hướng nhà cửa, mồ mả hay coi về hôn nhơn cưới gã gì được, nên nó rất quan trọng. Người không biết, dùng lầm Cung Sanh ở trước thì hỏng bét cả.

Cung Phi khác với Cung Sanh, Cung Sanh nó không chạy, hễ cùng một tuổi với nhau thì đàn ông cung gì là đàn bà cung đó, nghĩa là dầu đàn ông hay đàn bà, hễ là cùng một tuổi thì đồng một cung như nhau. Cung Phi trái lại, cùng là một tuổi mà đàn ông cung khác đàn bà cung khác, nên gọi nó là Phi. Phi là chạy, chạy khác đi không giống nhau.
11. CUNG PHI BÁT TỰ: Phần Phi cung Bát Tự này chỉ dùng về việc hôn nhơn thôi, đây là cung phụ, khi chọn về hôn nhơn thấy cung này được kiết, xem lại cung Bát trạch ở truớc cũng được kiết đó là Đại kiết, còn hai bên đều hung ấy là Đại hung, phải tránh. Một bên hung một bên kiết, đó là bán hung bán kiết, nên suy tính cho thật kỹ sẽ dùng, lý bất thập toàn, ta không nên quá câu chấp. Chỗ đồng và chỗ chẳng đồng giữa Bát trạch và Bát tự: a)CHỖ ĐỒNG: -Bát trạch dùng: Nhứt Khảm, Nhì Khôn … Bát tự cũng vẫn dùng y như vậy. -Bát trạch: cung của phụ nữ giống y như bên Bát tự. Nghĩa là cung của phụ nữ bên Bát trạch và bên Bát tự vẫn là một cung không thay đổi. b)CHỖ CHẲNG ĐỒNG: -Cung phi Bát trạch dùng cả hôn nhơn và tạo tác, còn Cung Phi Bát tự chỉ dùng về hôn nhơn. -Về phần đàn ông, cung Phi Bát tự khác với cung Phi Bát trạch. -Về 64 cung biến của Bát trạch và Bát tự khác nhau, nên hai bên có hai bài riêng, đừng lầm đem bài này dùng bấm cho cung kia là sai cả. Ở sau, ta sẽ nói đến bài bấm 64 cung biến của Phi cung Bát tự này. —o0o—

CÁCH TÌM PHI CUNG BÁT TỰ

Như trên ta đã biết cung Phi Bát trạch và Bát tự của Nữ mạng vẫn là một thì cách tính cũng vẫn là một. Vậy ta cứ theo các cách tính cung Phi Bát trạch mà tính cung Phi Bát tự của Nữ mạng, rối từ cung Phi của Nữ mạng mà suy ra cung Phi Bát tự của Nam mạng theo bảng đối ứng lập thành sẳn dưới đây.

Hễ: Nữ 1 thì Nam 2, Nữ 2 thì Nam 1, cộng 1 với 2 lại thành 3. Số 3 là con số căn bản. Rồi hễ: Nữ 3 thì Nam 9, Nữ 4 thì Nam 8, Nữ 5 thì Nam 7, Nữ 6 thì Nam 6, Nữ 7 thì Nam 5, Nữ 8 thì Nam 4, Nữ 9 thì Nam 3. Giờ ta đem cộng từng cặp một của 7 cung Nam Nữ này lại thì thành ra số 12.

Vậy con số 3 và con số 12 là con số căn bản để tính ra cung số Nam Nữ Bát tự lữ tài. Hễ biết cung Nam mạng thì tìm ra cung Nữ mạng, biết cung Nữ mạng thì tìm ra cung Nam mạng. Hễ dưới 3 thì trừ cho 3, còn trên 3 thì trừ cho 12 thì ra cung số của Nam hoặc của Nữ.

Xin tóm lược để dễ thấy:
Nữ 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nam 2 1 9 8 7 6 5 4 3

Khi các bạn theo cách tính cung Phi Bát trạch ở truớc mà tìm ra cung Phi Bát tự của bên Nữ rồi, theo số cung của bên Nữ ở trên mà dò ra số cung của bên Nam ở dưới.

Xin nhắc lại số cung nên đọc: 1: Nhứt Khảm, 2: Nhì Khôn, 3: Tam Chẩn, 4: Tứ Tốn, 5: Ngũ Trung, 6: Lục Càn, 7: Thất Đoài, 8: Bát Cấn, 9: Cửu Ly.

Tài liệu sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Trận trong Tử Vi

Kiêng kỵ đặt bàn sách ngay bên dưới dầm nhà –

Hiện tượng: Bàn sách đặt ngay phía dưới dầm ngang sẽ làm cho con người không có tư tưởng rõ ràng, khả năng phán đoán giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới học tập và công việc. Phương pháp hóa giải: Phương pháp hóa giải hữu hiệu nhất là chuyển sang vị trí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Bàn sách đặt ngay phía dưới dầm ngang sẽ làm cho con người không có tư tưởng rõ ràng, khả năng phán đoán giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới học tập và công việc. 361f13b635575e023484db4355879303-Hinh 2

Phương pháp hóa giải:

Phương pháp hóa giải hữu hiệu nhất là chuyển sang vị trí khác hoặc trần nhà nên làm lại cho bằng phẳng hoặc trên hai đầu dầm treo quả hồ lô đồng để hóa giải sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ đặt bàn sách ngay bên dưới dầm nhà –

Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Cách yểu thọ ở trẻ con, cách tính các giờ kim xà thiết tỏa, giờ tướng quân, bàng giờ, giờ quan sát, giờ diêm vương, giờ dạ đề trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Cách yểu mệnh ở trẻ con (kim xà thiết tỏa, bàng giờ, giờ quan sát, giờ tướng quân, giờ diêm vương, giờ dạ đề):

Giờ kim xà: Phạm giờ kim xà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tạp:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim xà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

 Tháng Sinh  Giờ Quan Sát
 1  tỵ
 2 ngọ 
 3 mùi 
 4 thân 
 5 dậu 
 6 tuất 
hợi 
tí 
sửu 
10  dần 
11  mão 
12  thìn 

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.

Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây: 

 Mùa sinh  Giờ Tướng Quân
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3  Thìn - Tuất - Dậu
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6  Tý - Mão - Mùi
 Thu: 1-7 tơi tháng 9  Dần - Ngọ - Sửu 
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2  Thân - Tỵ - Hợi 

Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau: 

 Mùa sinh  Giờ Diêm Vương
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3  Sửu - Mùi
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6  Thìn - Tuất
 Thu: 1-7 tơi tháng 9  Tý - Ngọ
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2  Mão - Dậu

Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

 Mùa sinh  Giờ Dạ Đề
 Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3  Ngọ
 Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6  Dậu
 Thu: 1-7 tơi tháng 9  Tý
 Đông: 1-10 tới 30 tháng 2  Mão

Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không: Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ: Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

Những xung kỵ khác:

Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.

Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.

Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.

Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách yểu mệnh ở trẻ con - Giờ kim xà thiết tỏa

Xem tính cách của người mắt hạ tam bạch |

Người mắt hạ tam bạch là người thông minh, nhanh nhạy nhưng lòng dạ nham hiểm, tự cao tự đại,… không gây được thiện cảm đối với người xung quanh. Mắt có tròng trắng nhiều, tròng đen ít; tròng trắng nằm ở phía dưới, còn tròng đen lại nằm ở phía trên c
Xem tính cách của người mắt hạ tam bạch |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính cách của người mắt hạ tam bạch |

Những cái tên dễ thương dành cho bé –

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên. Vừa lọt lòng mẹ, con đã được đặt cho một cái tên. Cái tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên.

Vừa lọt lòng mẹ, con đã được đặt cho một cái tên. Cái tên ấy theo con suốt cả cuộc đời. Tên có thể là niềm tự hào, hãnh diện, là nguồn động viên, nâng mỗi bước con đi. Nhưng cũng có người lại cảm thấy xấu hổ, tủi thân, thậm chí tức giận mỗi khi ai đó gọi tên mình, hoặc khi nghĩ đến người đã đặt tên cho mình.

Cái tên nói lên tính cách con người. Hay con người tự rèn luyện mình cho giống với cái tên mình?
Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên.

be-trai-be-gai-1

Những công chúa theo mẹ lên rừng
1. DIỆU ANH – Con gái khôn khéo của mẹ ơi, mọi người sẽ yêu mến con
2. QUỲNH ANH – Người con gái thông minh, duyên dáng như đóa quỳnh
3. TRÂM ANH – Con thuộc dòng dõi quyền quý, cao sang trong xã hội
4. NGUYỆT CÁT – Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy
5. TRÂN CHÂU – Con là chuỗi ngọc trai quý của bố mẹ
6. QUẾ CHI – Cành cây quế thơm và quý
7. TRÚC CHI – Cành trúc mảnh mai, duyên dáng
8. XUYẾN CHI – Hoa xuyến chi thanh mảnh, như cây trâm cài mái tóc xanh
9. THIÊN DI – Cánh chim trời đến từ phương Bắc
10. NGỌC DIỆP – Chiếc lá ngọc ngà và kiêu sa
11. NGHI DUNG – Dung nhan trang nhã và phúc hậu
12. LINH ĐAN – Con nai con nhỏ xinh của mẹ ơi
13. THỤC ĐOAN – Hãy là cô gái hiền hòa đoan trang
14. THU GIANG – Dòng sông mùa thu hiền hòa và dịu dàng
15. THIÊN HÀ – Con là cả vũ trụ đối với bố mẹ
16. HIẾU HẠNH – Hãy hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, đức hạnh vẹn toàn
17. THÁI HÒA – Niềm ao ước đem lại thái bình cho muôn người
18. DẠ HƯƠNG – Loài hoa dịu dàng, khiêm tốn nở trong đêm
19. QUỲNH HƯƠNG – Con là nàng tiên nhỏ dịu dàng, e ấp
20. THIÊN HƯƠNG – Con gái xinh đẹp, quyến rũ như làn hương trời
21. ÁI KHANH – Người con gái được yêu thương
22. KIM KHÁNH – Con như tặng phẩm quý giá do vua ban
23.VÂN KHÁNH – Tiếng chuông mây ngân nga, thánh thót
24.HỒNG KHUÊ – Cánh cửa chốn khuê các của người con gái
25. MINH KHUÊ – Hãy là vì sao luôn tỏa sáng, con nhé
26. DIỄM KIỀU – Con đẹp lộng lẫy như một cô công chúa
27. CHI LAN – Hãy quý trọng tình bạn, nhé con
28. BẠCH LIÊN – Hãy là búp sen trắng toả hương thơm ngát
29. NGỌC LIÊN – Đoá sen bằng ngọc kiêu sang
30. MỘC MIÊN – Loài hoa quý, thanh cao, như danh tiết của người con gái
31. HÀ MI – Con có hàng lông mày đẹp như dòng sông uốn lượn
32. THƯƠNG NGA – Người con gái như loài chim quý dịu dàng, nhân từ
33. ĐẠI NGỌC – Viên ngọc lớn quý giá
34. THU NGUYỆT – Tỏa sáng như vầng trăng mùa thu
35. UYỂN NHÃ – Vẻ đẹp của con thanh tao, phong nhã
36. YẾN OANH – Hãy hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo hót suốt ngày
37. THỤC QUYÊN – Con là cô gái đẹp, hiền lành và đáng yêu
38. HẠNH SAN – Tiết hạnh của con thắm đỏ như son
39. THANH TÂM – Mong trái tim con luôn trong sáng
40. TÚ TÂM – Ba mẹ mong con trở thành người có tấm lòng nhân hậu
41. SONG THƯ – Hãy là tiểu thư tài sắc vẹn toàn của cha mẹ
42. CÁT TƯỜNG – Con là niềm vui, là điềm lành cho bố mẹ
43. LÂM TUYỀN – Cuốc đời con thanh tao, tĩnh mịch như rừng cây, suối nước
44. HƯƠNG THẢO – Một loại cỏ thơm dịu dàng, mềm mại
45. DẠ THI – Vần thơ đêm
46. ANH THƯ – Mong lớn lên, con sẽ là một nữ anh hùng
47. ĐOAN TRANG – Con hãy là một cô gái nết na, thùy mị
48. PHƯỢNG VŨ – Điệu múa của chim phượng hoàng
49. TỊNH YÊN – Cuộc đời con luôn bình yên thanh thản
50. HẢI YẾN – Con chim biển dũng cảm vượt qua phong ba, bão táp.

Những chàng trai theo cha xuống biển
1. THIÊN ÂN – Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG – Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT – Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN – Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN – Trồng người
21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu
26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG – Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ, vẻ vang
50. UY VŨ – Con có sức mạnh và uy tín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cái tên dễ thương dành cho bé –

3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà

Hoa tươi thường mang lại nguồn khí trường dồi dào. Tuy vậy, nếu không bày hoa đúng góc đẹp sẽ có thể phản tác dụng, ảnh hưởng đến mọi người trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xương rồng: Không nên đặt trong phòng khách

 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà - 1

Xương rồng có mang “sát khí” nên không thích hợp đặt trong phòng khách.

Phòng khách không thích hợp đặt cây xương rồng, lô hội, cây tùng, bởi những loại cây này có mang “sát khí”. Nếu trồng những loại cây này trong phòng khách sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, gây cãi lộn, không thể sống hòa hợp.

Phòng khách nên đặt các cây chiêu tài như trúc phú quý, lan quân tử, dứa cảnh nến đỏ. Những loại cây này tượng trưng cho như ý cát tường, không chỉ đem đến vận may mà còn tạo ra một vẻ thẩm mỹ rất đặc biệt.

Dạ lan hương: Không nên đặt trong phòng ngủ

 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà - 2

Dạ lan hương, hay còn gọi là tiên ông, đặt trong phòng ngủ sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

Phòng ngủ không thích hợp đặt dạ lan hương cũng như các loại cây tỏa ra mùi vào buổi tối. Loài cây này sẽ tạo ra những hạt mùi kích thích xúc giác mãnh liệt, vô cùng nguy hiểm đối với những người mắc bệnh cao huyết áp và tim. Tương tự như vậy, những cây có mùi như tùng bách cũng không nên đặt trong phòng ngủ, vì tỏa ra hương dầu, dễ khiến người ta cảm thấy buồn nôn. Đặt những loài cây này lâu ngày trong phòng, không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe con người, mà còn dẫn tới vận thế không tốt.

Hoa tulip: không nên đặt trong phòng làm việc

 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà - 3

Hoa tulip có độc tố, không thích hợp đặt trong phòng sách.

Phòng làm việc là nơi chúng ta tìm tòi và sáng tạo, cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái. Thế nhưng hoa tulip có chất kiềm độc, nếu vô tình động vào, sẽ dễ khiến tóc và lông rụng. Góc văn phòng thích hợp đặt hoa thủy tiên, loài hoa này có tác dụng tránh tà trừ uế, ngụ ý như ý cát tường và chiêu tài. Ngoài ra hoa lan tượng trưng cho sự thanh cao, nhã nhặn, cũng thích hợp đặt trong phòng sách.

Theo Lạc Lạc (toutiao) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà

3 con giáp nhiều khả năng thoát ế trước Tết

Năm 2016 sắp qua, nếu bạn thuộc một trong 3 con giáp dưới đây thì cuối năm chính là khoảng thời gian khả quan nhất để bạn thoát kiếp FA đấy.
3 con giáp nhiều khả năng thoát ế trước Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Thìn

Hầu hết những người tuổi Thìn đều là trai xinh, gái đẹp. Bất luận là nam hay nữ thì phần lớn họ đều có tướng mạo hơn người, cộng với tính thẩm mỹ cao, nhạy bén với trào lưu nên dù chưa tìm được một nửa đích thực thì họ vẫn có ưu thế cao. Đặc biệt dễ nhận được thiện cảm từ người khác phái. Trong thời gian cuối năm này, đào hoa của người tuổi Thìn khá tốt - có không ít người đem lòng mến mộ và cơ hội phát triển thành tình yêu rất cao.

3-con-giap-nhieu-kha-nang-thoat-e-truoc-tet

Tuổi Hợi

Những người tuổi Hợi thường có tính cách dịu dàng nhưng cũng rất đa tình. Một số ít vẻ ngoài tưởng như sôi nổi nhưng kỳ thực sâu thẳm trong nội tâm của họ rất mềm yếu. Do vậy, những người khác phái sau khi quen biết một thời gian nhất định rất có thể sẽ rung động trước sự gần gũi, ấm áp của con giáp này. Họ là người quý trọng cuộc sống gia đình. Khoảng thời gian cuối năm, đào hoa của người tuổi Hợi chủ yếu phát triển từ các mối quan hệ bạn bè xung quanh, đặc biệt là những người bạn đã lâu không liên lạc, cơ hội trùng phùng và nảy sinh tình cảm một cách tự nhiên rất đáng để mong đợi.

Tuổi Thân

Người tuổi Thân tính tình hoạt bát, cởi mở, luôn có những cách nghĩ táo bạo hơn người. Trong một tập thể, họ thường là người tạo niềm vui bởi tính hài hước thú vị của mình. Cộng với khoảng thời gian cuối năm vận thế của người tuổi Thân đang đà đi lên, trong đó vận đào hoa khá thịnh vượng, những cuộc họp mặt, gặp gỡ hay tiệc tùng đều là nơi để họ tạo ấn tượng tốt và tìm thấy nửa kia của mình.

Khang Ninh (the D1xz)

enlightenediOne tuyển gấp 4 phóng viên Nhịp sống, Thời trang, Vui độc, Video. Hạn nộp CV: 31/12/ 2016. Chi tiết tại đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nhiều khả năng thoát ế trước Tết

Cách xác định vị trí chiêu tài trong nhà cho gia chủ đắt lộc

Vị trí chiêu tài giúp thu hút nhiều nguồn năng lượng tích cực mang đến những cơ hội lớn về tiền bạc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, con người đề xướng không theo đuổi cuộc sống vật chất, mà đề cao cuộc sống tinh thần hơn. Tuy nhiên, muốn có cuộc sống tinh thần phong phú, vẫn cần phải dựa trên sự thỏa mãn về đời sống vật chất. Tuy vậy trong cuộc sống hiện nay, sự giàu có lại không được chia sẻ đồng đều, cũng không hẳn làm việc cần cù là có thể đạt được điều mà mình mong muốn. Vậy, muốn có cuộc sống sung túc hơn, nếu không ngại hãy thử điều chỉnh lại phong thủy chiêu tài trong gia đình.

  cach xac dinh vi tri chieu tai trong nha cho gia chu dat loc - 1

Tìm vị trí Tài trong nhà không khó!

1. Vị trí Minh Tài và Ám Tài

Trong phong thủy học có hai cách nói về vị trí chiêu tài, đó là “Tài vị mang tính tượng trưng” và “tài vị mang tính thực chất”, cũng chính là vị trí Minh Tài và Ám Tài mà chúng ta đang nói đến. Vị trí Minh Tài thường là vị trí đường chéo bên trái hoặc bên phải khi chúng ta bước vào nhà, vị trí này khá dễ tìm, thường chỉ cần không có lối đi ở vị trí đó là được, để tránh khó hình thành địa thế tụ tài. Còn vị trí Ám Tài, là nơi có thể đem đến tài vận thật sự cho bạn, nhưng lại khó tìm hơn một chút.

Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu cách tìm vị trí Ám Tài theo hướng nhà.

2. Xác định vị trí Ám Tài

- Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Bắc sang Nam): vị trí Ám Tài là hướng Tây Nam và chính Bắc.

- Ly Trạch ( tòa nhà có hướng từ Nam sang Bắc): vị trí Ám Tài là Đông Bắc và Tây Nam.

- Đoái Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây sang Đông): vị trí Ám Tài là chính Nam, Đông Nam và Tây Bắc.

- Chấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông sang Tây): vị trí ám tài là chính Đông hoặc chính Bắc.

- Tốn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Nam sang Tây Bắc): vị trí ám tài là Tây Nam và Đông Nam.

- Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam): vị trí ám tài là chính Tây, Tây Bắc và chính Bắc.

- Khôn Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Nam sang Đông Bắc): vị trí ám tài là chính Đông và Tây Nam.

- Cấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam): vị trí ám tài là Tây Bắc và Đông Bắc.

Trên đây là cách xác định vị trí ám tài trong gia đình. Nếu vị trí ám tài trong gia đình vừa hay là cửa chính, thì gia đình sẽ “tiền vào như nước sông Đà”. Do vậy, khi mua hoặc xây nhà, chúng ta cũng nên xem xét một chút về vấn đề này.

Ngoài ra, hai vị trí Tài cần được giữ sạch sẽ và thoáng mát. Nếu như Tài vị có rác hoặc đồ linh tinh, sẽ khiến cho tài vận của gia đình không tốt, khó kiếm tiền hoặc không biết giữ tiền.

Đồ có nước và tranh có hình nước đều không nên đặt ở vị trí Tài. Vị trí này nên đặt tượng Tam tinh Phúc Lộc Thọ và hình Kỳ lân thủy tinh, trúc phú quý….


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định vị trí chiêu tài trong nhà cho gia chủ đắt lộc

Xem tướng lông mày đoán biết tính cách –

Dù lông mày để tự nhiên hay đã cắt tỉa, chúng đều nói lên phần nào tính cách, con người của chủ nhân. Hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn xem tướng lông mày để đoán tính cách của một người. Liệu lông mày nói lên điều gì về tính cách của bạn? Sau k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù lông mày để tự nhiên hay đã cắt tỉa, chúng đều nói lên phần nào tính cách, con người của chủ nhân. Hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn xem tướng lông mày để đoán tính cách của một người. Liệu lông mày nói lên điều gì về tính cách của bạn? Sau khi được chúng tôi hướng dẫn trong bài viết dưới đây các bạn có thể xem tính cách qua tướng lông mày của một người.

1 (1)

Nội dung

  • 1 Tướng lông mày có ý nghĩa gì?
    • 1.1 Lông mày cong tự nhiên
    • 1.2 Lông mày ngang
    • 1.3 Lông mày tạo góc nhọn
    • 1.4 Lông mày rất cao
    • 1.5 Lông mày rậm, thấp
    • 1.6 Lông mày rậm
    • 1.7 Lông mày mảnh
    • 1.8 Lông mày ngang, rất rậm

Tướng lông mày có ý nghĩa gì?

Lông mày cong tự nhiên

Bạn thuộc tuýp người truyền thống Á Đông. Bạn giao tiếp, kết nối với thế giới xung quanh bằng vốn hiểu biết sâu rộng của mình.

Để hiểu cặn kẽ một vấn đề nào đó trong cuộc sống, bạn cần có minh chứng “người thật, việc thật”, bởi trí tưởng tượng của bạn… có hạn.

Lông mày ngang

Bạn là người thẳng tính, sống thực tế và muốn mọi thứ phải thật chi tiết, tỉ mỉ. Bạn suy nghĩ lô-gíc khi tiếp cận vấn đề. Trong hầu hết trường hợp, bạn đưa ra quyết định dựa trên yếu tố khách quan, thay vì để tình cảm tạo sức ảnh hưởng.

Lông mày tạo góc nhọn

“Tinh thần thép” là tài sản đáng quý của bạn khiến nhiều người ghen tỵ. Bạn luôn để đầu óc thông suốt, quyết định theo lý trí. Ở bạn hội tụ khả năng lãnh đạo vượt trội, ít ai dám thách thức uy quyền của bạn.

Lông mày rất cao

Sáng suốt, kỹ tính là hai tính cách nổi bật của bạn. Bạn cần thời gian để phân tích và hoàn thiện ý tưởng trước khi hành động. Bạn từ từ tiếp cận mục tiêu để đảm bảo mình luôn an toàn trong mọi tình huống. Nói cách khác, bạn là người khá cầu toàn.

Lông mày rậm, thấp

Bạn hoạt ngôn, đưa ra quyết định nhanh chóng và xử lý thông tin tốt. Nếu thấy ai đó nói ấp úng không thành câu, bạn sẵn sàng cắt lời để… nói hộ vì bản tính nóng vội. Kiên nhẫn với bạn là thứ “xa xỉ”.

Trước những khó khăn, bạn lạc quan ở giai đoạn đầu, nhưng sớm nản lòng, dễ bỏ cuộc nếu gặp phải lời phê bình.

Lông mày rậm

Bộ lông mày rậm rạp biểu trưng cho sự thông minh, uy quyền. Lối tư duy của bạn cũng rất linh hoạt. Bạn luôn tràn ngập ý tưởng trong đầu và không bao giờ ngừng suy nghĩ.

Lông mày mảnh

Ai đó mong mỏi bạn đa di năng, có thể cùng lúc làm nhiều việc là điều thực sự khó khăn. Bạn chỉ có thể tập trung làm một việc vào một thời điểm. Hơn nữa, bạn còn có tính hay thổi phồng sự việc khiến nó nghiêm trọng hơn thực tế.

Lông mày ngang, rất rậm

Những người có lông mày kiểu này thường đặt lợi ích bản thân lên trên. Họ đặt ra mục tiêu và theo đuổi bằng mọi giá, đặc biệt là quyền lực. Lòng khoan dung cũng là đức tính mà họ cần bổ sung khi người khác phạm sai lầm. Bù lại, họ sống rất thoáng trong chuyện tiền bạc.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng ngón chân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày đoán biết tính cách –

Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Bạn có đoán được con giáp của mình xếp hạng mấy về độ may mắn không? Cùng khám phá nhé.
Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là bảng xếp hạng mức độ may mắn của 12 con giáp trong năm 2017. Vị trí trên cùng là con giáp xui xẻo nhất, dưới cùng là con giáp may mắn nhất (từ trên xuống dưới = từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất).

xep-hang-do-may-man-cua-12-con-giap-nam-2017

Bảng xếp hạng mức độ may mắn toàn diện của 12 con giáp năm 2017 từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất 

Xin chúc mừng các bạn tuổi Thìn. Sang năm, bạn sẽ gặp nhiều may mắn và thuận lợi, không chỉ về sự nghiệp mà còn ở lĩnh vực tình cảm và tiền bạc. Hãy cố tận dụng thời cơ tuyệt vời này để phát triển toàn diện nhé.

Cũng xin được chia buồn với các bạn cầm tinh con Rắn. Vận đen có lẽ sẽ đeo bám bạn suốt năm 2017. Cho nên bạn cần hết sức cẩn thận và hành động thận trọng nhé. Tuy nhiên, cũng đừng quá lo lắng hay ủ rũ, hãy giữ thái độ lạc quan, tích cực và cố gắng nỗ lực nhé. Vận may rồi sẽ mỉm cười với bạn.

Alexandra V (theo wayfengshui)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ hợp nhau không? –

Người tuổi Ngọ rất dễ mất kiên nhẫn và không chịu ổn định cuộc sống riêng, điều này khiến tuổi Tỵ lo lắng và bất an. Theo con giáp thì hai tuổi này không hợp nhau, bởi tính cách họ khá khác biệt. Nếu như tuổi Ngựa lúc nào cũng tràn trề sinh lực, lúc
Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ hợp nhau không? –

Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Chùa Bồ Đề tên chữ là Thiên Sơn tự nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng. Chùa xưa được kiến tạo vào cuối đời nhà Trần trên gò đất cao nên gọi là Núi Trời
Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Bồ Đề nằm ở phố Phú Viên, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội (trước thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội). Từ trung tâm Hà Nội chỉ cần đi qua cầu Chương Dương rẽ xuống một đoạn 500m là tới chùa..

Ngày lễ chính:
Ngày 24, 25 tháng Giêng Âm lịch: ĐẠI LỄ HÚY NHẬT ĐẠI ĐỨC HÒA THƯỢNG
Ngày mùng 8 &9 tháng 4 Âm lịch: ĐẠI LỄ PHẬT ĐẢN
Ngày mùng 5 tháng 7 Âm lịch: LỄ VU LAN
Ngày mùng 1 & 2 tháng 10 Âm lịch: ĐẠI LỄ HÚY NHẬT CỦA CHƯ VỊ TỔ SƯ

Chùa Bồ Đề tên chữ là Thiên Sơn tự nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng. Chùa xưa được kiến tạo vào cuối đời nhà Trần (khoảng 1427) trên gò đất cao nên gọi là Núi Trời, nhờ vậy có tên chữ là Thiên Sơn. Nơi chùa chính thờ Phật pháp, vương triều nhà Trần, tam toà thánh Mẫu. Đây là một ngôi chùa nữ và cũng là mái ấm tình thương đùm bọc, cưu mang trẻ mồ côi.

Lịch sử: Chùa Bồ Đề được xây trên đất dinh Bồ Đề của Lê Lợi khi vua bao vây thành Đông Quan năm 1472. Các tài liệu lịch sử còn ghi lại là: “Vua làm lầu nhiều tầng ở dinh Bồ Đề trên bờ sông Lô, cao bằng tháp Báo Thiên, hàng ngày ngự trên lầu quan sát vào trong thành xem giặc làm gì”. Dinh được gọi tên là dinh Bồ Đề vì lúc ấy trong khuôn viên có hai cây bồ đề to. Tấm bia cổ dựng năm Hoằng Định thứ 15 (1614) đời Lê Kính Tông có chép lại việc dựng lại chùa và ghi rõ “Đại công đức Bồ Đề” của vua Lê Thái Tổ.

Năm Giáp Tuất đời Tự Đức 27 (1874), đại sư Thích Nguyên Biểu, tự hiệu Nhất Thiết đại sư (1835 – 1906) đến trụ trì và ngài đã trùng tu, tôn tạo trên nền chùa cũ gồm thượng điện rộng 5 gian, cho thỉnh thêm tượng Phật mới, chùa Hộ, nhà Thiêu hương, nhà Pháp bảo và cửa Tam quan.Trong chùa còn có khắc án văn Hoa Nghiêm kinh và Pháp Hoa kinh. Công đức Đại sư rất to lớn trong việc xiển dương đạo pháp.

Đầu thế kỉ XX, chùa Bồ Đề trở thành trung tâm đào tạo tăng ni của thành phố Hà Nội, trực thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam do Hoà thượng Thích Trí Hải đảm trách. Năm 1946, Pháp trở lại gây chiến, trung tâm đã dời đi nơi khác. Năm 1951, thành phố bị lũ lụt lớn, chùa bị sạt lở, chỉ còn lại toà thượng điện. Năm 1971, chùa một lần nữa được trùng tu như kê kích lại toàn bộ thượng điện và xây dựng lại hậu cung phía sau, nâng cao nền chùa. Năm 1986, chùa được trùng tu nhà Tổ, hậu liêu, nhà khách, nhà Tăng, nhà bếp cũng như khu vực nhà ở của hơn 50 cô nhi đang được nuôi dạy tại chùa. Năm 1999, chùa tiếp tục xây lầu bát giác và tôn trí tượng Bồ Tát Quan Thế Âm cao 3,2m.

tượng bồ tát
Tượng Bồ Tát Quan Thế Âm

Hiện nay, chùa là mái ấm tình thương dành cho các em bé mồ côi, cơ nhỡ, đồng thời cũng là điểm tham quan thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.

Tới Chùa Bồ Đề ta không chỉ cảm nhận được cái không khí linh thiêng của xứ phật mà còn cảm nhận được cái ấm áp của tình thương và lòng người. Hãy 1 lần ghé thăm ngôi chùa này… Để cảm nhận một không gian thanh bình giữa cuộc sống tấp nập nơi phồn hoa đô thị… Ở nơi đó, các bạn sẽ gặp những tấm lòng vàng, những tấm lòng vẫn ngày đêm trăn trở, mang đến cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn này 1 cuộc sống tràn ngập yêu thương….. Hãy đến và chia sẻ tình yêu thương của mình, để thấy cuộc sống này thật ý nghĩa!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd