Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng mặt đoán cát hung vợ chồng

Bộ vị Niên thượng gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó, khi xem tướng ở bộ vị bộ phận Phù tọa có thể biết được cát hung vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Niên thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Niên thượng, Phù tọa, Trưởng Trung nam, Thiếu nam, Kim quỹ, Cấm phòng, Tặc thiên, Du quân, Thư thượng, Ngọc đường. Trong đó, xem tướng ở bộ vị bộ phận Phù tọa có thể biết được cát hung vợ chồng.

bo-vi-nien-thuong

Phù tọa, nữ bên trái thì gọi là Phu tọa, nam bên phải thì gọi là Thế tọa. Chủ quản sự cát hung giữa vợ chồng.

Nếu bộ vị này sáng láng và đoan chính, tròn đầy, nam có vợ tốt, nữ có chồng tốt; nếu có nốt ruồi đen thì nam thì khắc vợ, nữ lại có tướng khắc chồng.

Trưởng nam, chủ vị trí của con trai trưởng, ảnh hưởng tới sự tốt xấu của con trai trưởng.

Nếu có nốt ruồi đen thì phương hại con trưởng.

Trung nam, chủ vị trí của con trai thứ, ảnh hưởng tới cát hung của con thứ.

Nếu xuất hiện chấm màu hồng thì người vợ có thể tranh cãi với người khác.

Thiếu nam, chủ vị trí của con trai út, định cát hung của con út.

Nếu con gái mà ở bộ phận này có nốt ruồi đen thì phương hại chồng.

Ngoại nam, chủ vị trí của cháu nội, cháu ngoại hay còn gọi là ngoại trạch.

Nếu có nốt ruồi đen thì không tốt cho cha mẹ. Nếu vị trí này tròn đầy, màu sắc tốt thì nam lấy được người vợ tốt, nữ được gả cho người chồng giỏi giang.

Nếu trong 3 tháng mùa xuân mà bộ phận này có màu xanh vàng là tướng có con cháu đầy nhà; có màu vàng thì nam dễ sinh con gái, có màu vàng ở nữ dễ sinh con trai. 

Nếu vị trí này có màu trắng thì người con dễ mang mệnh yểu vong; có màu hồng thì con sẽ gặp tai nạn. Những điều này đều phải căn cứ theo lý luận của tứ thời Ngũ hành để suy đoán.

Nếu có nốt ruồi đen thì phòng con cái gặp nạn, dưới mắt mà đoan chính bằng phẳng, sáng láng thì có thể sinh nhiều con.

Kim quỹ, chủ về vàng bạc.

Nếu vị trí này bằng đầy, sáng láng thì có rất nhiều tiền tài, nếu khô lõm xuống thì thiếu tiền tài, nếu có nốt ruồi đen thì tiền tài dễ bị người khác lấy cắp.

Tặc thiên, chủ về trộm cắp.

Nếu vị trí này bằng đầy thì không vì trộm cắp mà bị làm hại, sắc hung thì dễ bị trộm cắp. Cấm phòng, chủ thị phi khẩu thiệt của con người. Nếu vị trí này bằng đầy thì hay tham dự chuyện thị phi, nếu có khuyết hoặc có nốt ruồi đen thì sẽ bị người khác bàn tán sau lưng.

Du quân, chủ vị trí ở biên cương hoặc nơi xa xôi.

Nếu vị trí này có màu tốt mà lại ngay ngắn, sáng láng thì thích hợp làm quan ở khu vực biên cương, sắc ác thì ngược lại.

Thư thượng, chủ học thức.

Nếu vị trí này không sáng bóng hoặc có nốt ruồi đen, khiếm khuyết chủ kiến thức nông cạn, không có học vấn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đoán cát hung vợ chồng

Kê tủ tường trong phòng khách hợp lý –

Nhìn từ góc độ phong thủy thì mặc dù tủ tường không đóng vai trò quan trọng bằng ghế sofa, song vẫn cần chú ý một số yếu tố tránh gây nên cục diện xấu. Tủ tường có cao, có thấp, có dài, có ngắn nên rất khó đưa ra kết luận chung. Tuy nhiên, phòng khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ phong thủy thì mặc dù tủ tường không đóng vai trò quan trọng bằng ghế sofa, song vẫn cần chú ý một số yếu tố tránh gây nên cục diện xấu.

Tủ tường có cao, có thấp, có dài, có ngắn nên rất khó đưa ra kết luận chung. Tuy nhiên, phòng khách rộng thì nên kê tủ tường cao và dài. Ngược lại, phòng khách hẹp thì nên kê tủ tường nhỏ và thấp. Nghĩa là cần chọn tủ tường có kích cở phù hợp với diện tích của phòng khách. Bởi lẽ, kê tủ tường nhỏ ở phòng khách rộng thì sẽ tạo cảm giác trống vắng, còn kê tủ tường to ở phòng khách hẹp thì sẽ tạo cảm giác chật chội, khó chịu.

tu-tuong-phong-khach

Tủ tường cao thường được dùng để bày tivi, dàn âm thanh và những vật trang trí khác, còn tủ tường thấp thì đa phần đưọc dùng để bày vật trang trí hoặc treo tranh chữ. Tuy nhiên, cần nhớ rằng, phải chọn tranh chữ và đồ vật trang trí phù hợp với phong thủy, có vậy mới tạo nên hiệu ứng mang lại may mắn.

Theo phong thủy thì cao là sơn, thấp là thủy. Trong phòng khách có cao có thấp, có sơn có thủy mới mang lại hiệu ứng phong thủy tốt đẹp.

Trong phòng khách thì ghế sofa thấp là thủy, còn tủ tường cao là sơn, đây là sự kết hợp lý tưởng. Tuy nhiên, nếu tủ tường thấp kết hợp với ghế sofa thấp thì sẽ tạo nên cục diện có thủy mà không có sơn, do đó nhất thiết phải thay đổi.

Cách hóa giải là đặt một bức tranh theo chiều dọc trên tủ tường thấp để khiến tủ tường cao hơn ghế, như vậy vừa đơn giản lại có hiệu quả. Treo tranh ở tủ tường thấp nên chọn tranh có chủ đề về sơn thủy, về nguyên tắc, nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Đông thì nên chọn tranh liên quan tới sông núi, còn nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Tây thì lại nên chọn tranh sơn dầu, tranh màu nước liên quan tới cảnh rừng núi, ao hồ.

Một số người thích bày bể cá trên tủ tường thấp. Trong trường hợp này nên đặt bể cá ở bên đầu tủ gần phía cửa sổ. Nghĩa là, nếu cửa sổ ở bên trái tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc trái trên mặt tủ, còn nếu cửa sổ ở bên phải tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc phải trên mặt tủ. Nên chọn loại bể cá nhỏ, hình chữ nhật.

Nếu phòng khách rộng mà tủ ngắn thì sẽ chừa khoảng trống khá lớn ở 2 bên tủ, do đó khí vượng đến rồi lại đi, khó mà tụ, nên không phải là cục diện may mắn. Gặp trường hợp này, có thể đặt 2 chậu cây cảnh lá to, có sức sống như cây phát tài, cây thiên tuế ở 2 bên để bù lấp khoảng không gian trống trải. Đặt 2 chậu cây lá to ở 2 bên tủ ngắn như vậy sẽ giống như 2 cánh tay ngắn được nối dài ra, phong thủy học gọi chúng là Thanh long, Bạch hổ, có thể giúp thu tài nạp khí.

Sự kết hợp giữa tủ tường cao và ghế sofa trong phòng khách sẽ là cục diện lý tưởng trong phong thủy vì một cao một thấp, một thực một hư.

Rất nhiều gia đình mua tủ cao về bày trong phòng khách, vừa tiện ích lại vừa có thể làm đẹp không gian. Tuy nhiên, nếu phòng khách hẹp thì lại không nên kê tủ tường cao vì như vậy sẻ tạo cảm giác chật chội, bức bí. Cần thay tủ tường có chiều cao thấp hơn, nên đảm bảo khoảng cách từ đỉnh tủ tới trần nhà khoảng 60cm. Như vậy, trông phòng khách sẽ thoáng đãng hơn. Khoảng không gian 60cm này khá quan trọng trong phong thủy, “sinh khí” sẽ có chỗ tự do đi lại mà không sợ bị cản trở. Còn về mặt thiết kế thì khoảng không gian 60cm này được giới họa sĩ gọi là “lộ bạch”, sẽ khiến toàn bộ kết cấu phòng khách trở nên linh hoạt hơn.

Nếu phòng khách nhỏ mà lại thích chọn tủ tường cao thì nên chọn loại tủ tường ở giữa rỗng. Đặc điểm của loại tủ này là dưới nặng trên nhẹ, giữa rỗng. “Dưới nặng” là chỉ nửa phía dưới khá to, còn “trên nhẹ” là chỉ nửa trên nhỏ, “giữa rỗng” là chỉ ở giữa trống không. Nói cách khác, “lộ bạch” di chuyển từ vị trí đỉnh xuống vị trí giữa. Mặc dù tủ tường ở giữa rỗng cao chạm trần nhà, song ở giữa vẫn có một khoảng trống, do đó không tạo cảm giác bức bí hay chật chội. Nửa dưới tủ có thể dùng để cất giữ đồ vật, do đó cần có cánh tủ che chắn, còn nửa trên được dùng để bày các đồ vật trang trí, lưu niệm. Khoang trống ở giữa để ti vi hoặc dàn âm thanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê tủ tường trong phòng khách hợp lý –

Phong thủy số điện thoại –

Những con số thế nào là đẹp??? Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa. Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ch SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.

Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.

Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn

8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8

6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính

-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)

06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)

7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay

37, 77: Ông Trời

40, 80: Ông Táo, Lửa

17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ

0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)

07: con heo con

10, 50, 90: con rồng nước

26, 66: con rồng bay

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy

35: Con dê

21: Con đĩ (cave)

19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa

31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp

12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh

Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.

Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằng Sim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

so

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

Tham khảo thêm ý nghĩa các con số

Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …

Nguyên lý Âm dương Ngũ hành cơ bản trong cấu trúc số:

– Tiền đề Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số

+ Thiên nhất sinh Thuỷ, Địa lục thành chi
+ Địa nhị sinh Hỏa, Thiên thất thành chi
+ Thiên tam sinh Mộc, Địa bát thành chi
+ Địa tứ sinh Kim, Thiên cửu thành chi
+ Thiên ngũ sinh Thổ, Địa thập thành chi

+ Trời lấy số 1 mà khởi sinh hành Thuỷ, Đất lấy số 6 mà tạo thành hành Thuỷ
+ Đất lấy số 2 mà khởi sinh hành Hỏa, Trời lấy số 7 mà tạo thành hành Hỏa
+ Trời lấy số 3 mà khởi sinh hành Mộc, Đất lấy số 8 mà tạo thành hành Mộc
+ Đất lấy số 4 mà khởi sinh hành Kim, Trời lấy số 9 mà tạo thành hành Kim
+ Trời lấy số 5 mà khởi sinh hành Thổ, Đất lấy số 10 mà tạo thành hành Thổ

+ Các số lẻ 1,3,5,7,9 gọi là số của Trời, số Dương hay số Cơ, trong đó 1,3,5 là số Sinh của Trời, 7,9 gọi là số Thành của Trời.
+ Các số chẵn 2,4,6,8,10 gọi là số của Đất, số Âm hay số Ngẫu, trong đó 2,4 gọi là số Sinh của Đất, còn 6,8,10 gọi là số Thành của Đất.

– Nguyên lý Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số

+ Số 1 có tính chất là Dương thủy, số 6 có tính chất là Âm thuỷ
+ Số 2 có tính chất là Âm hỏa, số 7 có tính chất là Dương hỏa
+ Số 3 có tính chất là Dương mộc, số 8 có tính chất là Âm mộc
+ Số 4 có tính chất là Âm kim, số 9 có tính chất là Dương kim
+ Số 5 có tính chất là Dương thổ, số 10 có tính chất là Âm thổ

– Hệ quả Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số

+ Theo luật Ngũ hành sinh, khắc hệ thập phân trong cấu trúc số được sắp xếp thành 2 đồ hình Hà đồ và Lạc thư.

+ Luật Ngũ hành tương sinh là nguyên lý của đồ hình 9 cung Hà đồ: Kim sinh Thuỷ – Thuỷ sinh Mộc – Mộc sinh Hoả – Hoả sinh Thổ – Thổ sinh Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy số điện thoại –

Ngăn chặn và hóa giải sát khí - tác dụng to lớn của cây xanh trong phong thủy

Tác dụng của cây xanh trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

                                 Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

                                                           Cây xanh rất quan trọng trong đô thị

Trong tự nhiên cây xanh có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống. Trong quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ cây xanh hút khí độc hại Carbonic nhả ra môi trường khí Oxy, Oxy là một dưỡng khí quan trong trong quá trình hô hấp của con người và các loài động vật khác. Quá trình này gấp rất nhiều lần so với lượng Oxy mà cây hấp thụ trong quá trình hô hấp, bởi vậy lượng Oxy trong không khí không bao giờ vơi cạn. Chính vì vậy, đối với cuộc sống cây xanh là một lá phổi xanh không lồ điều tiết không khí, khí hậu. Không những thế cây xanh còn là nguồn thức ăn đầu tiên trong chuỗi thức ăn của sinh giới, vì vậy người ta nói rằng: “Không có cây xanh thì không có sự sống”.

Giá trị của cây xanh với môi trường và cuộc sống rất to lớn và quan trọng!

Thế nhưng ! Có thể bạn chưa biết đối với Phong thủy, cây xanh có một vai trò trọng yếu, được coi là không thể thiếu được. Trong nhiều những tác dụng đó có những tác dụng cơ bản như sau:

Hóa giải sát khí:

Trong Phong thủy có rất nhiều các loại sát khí cả về hình thể cho tới lý khí. Cây xanh có thể hóa giải rất nhiều loại sát khí kể trên.

  • Nhà có thế đất hình tam giác: Những góc nhọn này ngăn trở việc lưu thông các luồng khí tốt phong thủy, ngược lại, nó còn tạo ra những bất lợi về sức khỏe, bởi thế để hóa hiair loại sát khí này người ta trồng cây ở những góc nhọn trong thế đất, thu hẹp góc cạnh, tạo nên một hình dạng tương đối vuông vức cho mảnh đất, thu nạp sinh khí và khiến những loại cát khí nhưng tụ. Đối với những căn nhà có hình dạng góc cạnh nhọn như vậy, người ta có thể hóa giải nó bằng cách làm một chiếc tủ để che lấp góc nhọn, cũng có thể là đặt một chậu cây, để cải thiện vị trí của góc nhọn đó.
  • Nhà ở gần những ao hồ mà nước bẩn hoặc bị ô nhiễm. Nước bị ô nhiễm là một dạng Thủy sát, tại những khu vực đó, không khí bị ô nhiễm, bốc mùi khó chịu, vi khuẩn nhiều, có thể gây nên các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh da liễu, bệnh tiêu hóa, sốt rét, sốt xuất huyết, sức khỏe sinh sản nữ giới, bệnh về mắt… Để hóa giải loại sát khí trên, người ta sẽ trồng cây để che hình, thông khí. Nghĩa là trồng một hàng cây để ngăn cách giữa vị trí ao hồ và nhà ở. Cây xanh có tác dụng hút các loại khí độc ô nhiễm, tăng cường oxy, cải thiện rất nhiều môi trường, tạo nên bức chắn sinh học quan trọng bảo vệ con người. Về mặt ngũ hành thì nước bẩn thuộc Thủy sát, Thủy sinh Mộc nên uy lực nguy hiểm sẽ tiêu biến.

(Tại những hồ nước bẩn, người ta có thể dùng bèo lục bình để khử bớt kim loại nặng trong nước, hút lượng Asen độc hại và làm trong nước, có tác dụng tích cực trong việc cải thiện môi trường).

  • Tại những khu vực có gió mạnh, cát bay, bão cát, quá trình xâm lấn của cát gây bệnh hô hấp, vùi lấp và ảnh hưởng tới nông nghiệp, như ở khu vực miền Trung nước ta, nhân dân thường trồng những rặng phi lao để ngăn bão cát, cải thiện môi trường và bảo vệ nông nghiệp, đây cũng được coi là một giải pháp cải thiện phong thủy và hóa giải sát khí quan trọng.
  • Trong phòng vệ sinh không khí ẩm thấp, vi khuẩn rất nhiều, nếu đặt cây xanh trong phòng vệ sinh, hoặc cạnh đó, sẽ hóa giải nhiều bất lợi cho sức khỏe. Việc đặt cây xanh còn rất tốt cho phong thủy nhà tắm, nhà vệ sinh giúp hút bớt các uế khí, thanh lọc không khí.

                                      Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

Cây xanh có tác dụng tốt đối với tâm lý

Trong cuộc sống, áp lực từ công việc, các mối quan hệ, cuộc sống cơm áo, gạo tiền công danh sự nghiệp, gia đạo…khiến con người thường xuyên phải lo toan, suy nghĩ, tính toán rất nhiều. Vì lẽ đó nên tâm lý thường nặng trĩu, áp lực căng thẳng, cây xanh có tác dụng rất tốt đối với việc cải thiện tâm lý, giúp con người xua tan buồn phiền, mệt mỏi, khiến cuộc sống thêm hạnh phúc, tươi đẹp và tự tin hơn. Vào những lúc rảnh, có thể chăm sóc cây cối để thư giãn, tạo ra niềm vui, nhanh chóng tái tạo sức lao động và sản xuất.

Cây xanh còn có tác dụng dưỡng tâm, giúp trẻ nhỏ yêu thiên nhiên, giáo dục tinh thần giữ gìn và bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.

                             Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

Tăng cường may mắn và cát khí

Trong cuộc sống có những điều tinh tế, huyền diệu mà chúng ta không dễ gì có thể khám phá được. Đối với vận khí con người cũng vậy, có lúc cây xanh có tác dụng kìm hãm, cản trở vận may, nhưng cũng có những lúc nó là thần tài.

  • Tổ hợp tứ trụ của những người có dụng thần, hỷ thần là Mộc thì ở một căn nhà có nhiều cây cối, sẽ là một môi trường tốt để họ phấn đấu, phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp, đóng góp và cống hiến được nhiều hơn cho cộng đồng, vinh quang, thành đạt hơn trong sự nghiệp.
  • Đối với những phương vị và thời gian sẽ có những sự thay đổi, hiểu biết và nắm được quy luật vận động này sẽ có lợi cho bản thân và gia vận. Ví dụ như thời điểm năm 2016 sao Cửu tử bay đến phương vị chính Đông. Cửu tử là một sao sinh khí đương vận, thuộc hành Hỏa, những căn nhà ở phương vị này nên trồng thêm cây xanh, hoặc đặt chậu cây cảnh để đón nhận điều may mắn và phúc đức, vì Mộc sinh Hỏa, cây xanh có tác dụng thúc đẩy may mắn cát lợi trong năm.

                                Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

Phong thủy là một khoa học nghiên cứu và ứng dụng vào vấn đề môi trường sống của con người, vì vậy nên nó gắn bó với các ngành khoa học như sinh học, địa lý. Phân tích tác dụng cây xanh đối với Phong thủy, chúng ta sẽ thấy được việc giữ gìn môi trường trong lành, sạch đẹp là vô cùng quan trọng.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngăn chặn và hóa giải sát khí - tác dụng to lớn của cây xanh trong phong thủy

Xem tướng ngón chân đoán tính cách của chàng (2) –

Sở hữu bàn chân vừa rộng ngang lại dày, vững chắc, chứng tỏ chàng là người chân thành, chất phác, làm việc luôn chân luôn tay. 1. Hình dáng tổng thể của bàn chân Nếu các ngón chân dài dần đều tính từ ngón út, tạo thành một đường cong liền mạch và gọn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sở hữu bàn chân vừa rộng ngang lại dày, vững chắc, chứng tỏ chàng là người chân thành, chất phác, làm việc luôn chân luôn tay.

1. Hình dáng tổng thể của bàn chân

Nếu các ngón chân dài dần đều tính từ ngón út, tạo thành một đường cong liền mạch và gọn gàng, cho thấy chàng học tập, làm việc có phương pháp, chính xác và thực tế. Chàng luôn quan tâm đến chi tiết và đảm bảo hoàn thành những gì mình đặt ra. Trong mắt cấp trên và đồng nghiệp, chàng thực sự là một nhân viên “trong mơ”. Còn đối với bạn bè, chàng luôn là một người bạn tốt, trung thành, kiên định và khoan dung trước những lỗi lầm của người khác. Đây quả là một chàng trai hiếm có khó tìm đấy!

2. Độ rộng, dài và dày của bàn chân

Sở hữu bàn chân vừa rộng ngang lại vừa dày, đầy vững chắc, chứng tỏ chàng là người chân thành, chất phác. Chàng thích cuộc sống năng động, di chuyển và làm việc luôn chân luôn tay.

Chàng luôn cảm thấy vui khi được bận rộn, nhưng có vẻ cuộc sống của chàng trai đang thiếu đi những niềm vui, những điều đơn giản mà ý nghĩa, cũng như sự bình yên đôi khi rất cần giữa cuộc sống bon chen. Là một người thân cận, tại sao bạn không chủ động đề nghị chàng nghỉ ngơi, tham gia một vài hoạt động vui chơi ngoài trời, tạm dừng công việc lại một chút để suy nghĩ và tận hưởng cuộc sống nhỉ?

feet-9213-1404985966

Còn nếu chàng có bàn chân vừa hẹp ngang lại vừa dài, có lẽ chàng hơi trẻ con, lười biếng, thích được nuông chiều và thích đùn đẩy công việc cho người khác hơn là lao động bằng chính năng lực của mình. Ngoài ra, chàng cũng có tài ăn nói, khiến nhiều người có thiện cảm và “liêu xiêu”. Ưu điểm lớn nữa của chàng là óc sáng tạo và gu thẩm mỹ độc đáo, tuyệt vời, nhiều khả năng sẽ “hái ra tiền” và có cuộc sống sung túc nhờ thế mạnh này của bản thân.

3. Vòm bàn chân (độ cong của bề dày bàn chân)

Vòm bàn chân càng cong và càng cao thì chàng trai của bạn càng độc lập và tự lập trong cuộc sống. Chàng thích ở một mình, tự do với không gian riêng hơn là hòa nhập với cộng đồng nên thường bị hiểu lầm là kiêu, chảnh hay lập dị, khó hiểu. Ngoài ra, chàng trai này còn có tinh thần kiên định, bất khuất, không thích dựa dẫm vào người khác, dù gặp khó khăn gian nguy tới mức nào. Nếu thực sự quan tâm và muốn giúp chàng, bạn hãy chịu khó quan sát, tinh ý và chủ động tìm cách giúp đỡ một cách tế nhị. Bởi trong cách suy nghĩ của những chàng trai này, nhờ vả người khác chẳng khác nào thể hiện điểm yếu của bản thân. Theo triết học Trung Quốc, những người có vòm bàn chân cong và dày thường tính tự ái rất cao, nóng nảy và hơi cứng nhắc.

Còn nếu vòm bàn chân của chàng không quá dày, từ trung bình đổ xuống thì có tính cách hòa đồng, hướng ngoại. Chàng luôn muốn hòa mình với tập thể và mang tới niềm vui cho mọi người. Những chàng trai này cho rằng, mình mong muốn điều gì thì những người khác cũng mong nhận lại y như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón chân đoán tính cách của chàng (2) –

Khám phá tính cách của Ma Kết theo ngày sinh

Các bạn vẫn tin rằng những người sinh ra dưới cùng một chòm sao sẽ có tính cách tương tự nhau? Thử xem với những người cung Ma Kết nào.
Khám phá tính cách của Ma Kết theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bạn vẫn tin rằng những người sinh ra dưới cùng một chòm sao sẽ có tính cách tương tự nhau? Chưa chắc đâu, còn tùy vào khoảng thời gian họ sinh ra nữa nhé. Thử xem với những người cung Ma Kết nào.


Kham pha tinh cach cua Ma Ket theo ngay sinh hinh anh
 
Ma Kết I: những người sinh ra từ ngày 26/12 đến 2/1 

Những Ma Kết sinh vào khoảng thời gian này ít khi biểu hiện cảm xúc và có những suy nghĩ rất sâu sắc. Thường bị ràng buộc với việc kìm nén cảm xúc nên luôn có xu hướng muốn được giải thoát bởi những người xung quanh. Họ có sự quyết tâm và dũng cảm rất lớn nên luôn tìm hiểu đến cùng những vấn đề được giao cho.
 
Trong tình yêu, họ hợp với những người ở cung Kim Ngưu II (3/5 - 10/5), Kim Ngưu III (11/5 - 18/5), Song Tử II (3/6 - 10/6), Xử Nữ II (3/9 - 10/9), Bảo Bình II (31/1 - 7/2)
 
Ma Kết II: những người sinh ra từ ngày 3/1 đến 9/1

Những Ma Kết này cảm thấy hạnh phúc nhất khi có một đối tác để chia sẻ niềm vui và nỗi buồn trong cuộc sống hàng ngày. Họ có thể sống một mình nhưng đa số không làm như vậy. Tuy nhiên, họ lại thường giữ bí mật về công việc của mình, coi đó là "vùng bất khả xâm phạm" và không có trách nhiệm chia sẻ với người bạn đời của mình. Đây là những Ma Kết có sức bật nhất trong cung và họ quý trọng sức lao động hơn bất cứ ai.
 
Trong tình yêu, họ hợp với những người ở cung Cự Giải - Sư Tử (19/7 - 25/7), Sư Tử III (11/8 - 17/8), Xử Nữ I (26/8 - 2/9), Thần Nông I (25/10 - 1/11), Nhân Mã III (11/12 - 18/12), Ma Kết lai Bảo Bình (17/1 - 22/1).

Ma Kết III: những người sinh ra từ ngày 10/1 đến 16/1 

Một người bạn đời sôi nổi và thú vị là một liều thuốc tốt cho những Ma Kết sinh trong khoảng thời gian này, giúp họ quên đi những lo lắng về sự nghiệp cũng như cho phép họ thư giãn và hưởng thụ cuộc sống. Các Ma Kết này thường cần một người ở cùng để làm tâm trạng họ trở nên vui vẻ khi bước qua cánh cửa nhà.
 
Mặc dù đề cao tinh thần trách nhiệm nhưng những người cung Ma Kết III không hề ngu ngốc. Họ có khả năng tiếp nhận và tổng hợp ý tưởng, thông tin và phong cách từ các nguồn riêng rẽ và biến chúng trở nên thu hút. Luôn có thái độ thân thiện và thú vị, những Ma Kết này có một sự thu hút và quyền lực vô hình với những người ở xung quanh họ. Những người tiếp xúc với họ thường hay bị họ làm cho ngạc nhiên. Tuy nhiên, họ lại luôn muốn kiểm soát và điều khiển người khác.
 
Hợp với Bạch Dương - Kim Ngưu (19 - 24/5), Song Tử I (25/5 - 2/6), Cự Giải I (25/6 - 2/7), Sư Tử lai Xử Nữ (18/8 - 27/8), Xử Nữ III (11/9 - 18/9), Thiên Bình I (25/9 - 2/10), Thần Nông lai Nhân Mã (19 - 24/11), Nhân Mã lai Ma Kết (19/12 - 25/12) , Ma Kết III, Bảo Bình lai Song Ngư (16/2 - 22/2).
Trần Hồng (Theo Zodioscope)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tính cách của Ma Kết theo ngày sinh

Cách nghèo - Những sao nghèo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung : – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.
Cách nghèo - Những sao nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

– những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

– những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

– những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung
- Thái Dương hãm địa
- Thái Âm hãm địa

Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.

- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung
- Liêm Trinh ở Dần, Thân
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
- Cự Môn, Thái Dương ở Thân
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ
- Thất Sát ở Tý, Ngọ
- Phá Quân ở Thìn, Tuất
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu

Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).

- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.

- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.

Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:

– Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.

– Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.


2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).

- Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ
- Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc
- Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút
- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn
- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của
- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có
- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền
- Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường
- Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu
- Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền
- Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có


3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.

Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.

Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.

Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.

Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.

Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.

Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh. Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.

Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.

Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.

Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.

Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.

Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.

Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.

Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.

Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.






CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con:

a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tap:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà.

Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát:

Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh + giờ quan sát
1 Tỵ + 7 Hợi
2 Ngọ + 8 Tý
3 Mùi + 9 Sửu
4 Thân + 10 Dần
5 Dậu + 11 Mão
6 Tuất + 12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.


c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:

Giờ tướng quân theo mùa sinh:
Xuân
1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ
1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu
1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông
1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương:

Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:

mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không:
Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ:
Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


2. Cách yểu của người lớn:

a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.


3. Các sao yểu:

a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.


4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.

a. Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

b. Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo - Những sao nghèo

Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc bao gồm đồ gốm, cành đào, chậu hoa sen... Xem những đồ vật phong thủy phù hợp với 12 con giáp
Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.


Tuổi Tý – Thêm Thủy ở hướng Bắc

Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.

Tuổi Sửu – Thêm Hỏa ở hướng Nam


Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 
Người tuổi Sửu thuộc nguyên tố Thổ, theo ngũ hành Hỏa sinh Thổ, do đó vật phẩm giúp vượng khí tốt nhất cho họ phải mang hành Hỏa. Ở hướng chính Nam của nơi làm việc hoặc nhà ở, người cầm tinh con Trâu nên treo một miếng vải màu đỏ, màu của lửa.

Ngoài ra, các nhà phong thủy cũng khuyên họ đặt một số vật phẩm trang trí bằng gốm ở hướng Tây Nam, vì đồ gốm được nung bởi lửa.

Tuổi Dần – Thêm Thổ, Mộc ở hướng Đông

Người tuổi Dần thuộc nguyên tố Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Vì thế hãy dùng các vật mang tính Mộc và Thổ để thu hút tiền tài. Bạn có thể dùng mã não phỉ thúy màu xanh lục hoặc những chậu cây xum xuê cành lá để thúc vượng tài vận.

Tuổi Mão – Thêm Thổ ở hướng Đông Bắc

Người cầm tinh con Mèo được khuyên đặt một miếng ngọc ở hướng Đông Bắc của phòng ngủ để tài vận hanh thông. Người ta tin rằng, ngọc bích được chôn ở dưới đất hàng nghìn năm là tinh hoa của đất trời và nó sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Mão.

Ngoài ra, do Hợi, Mão, Mùi là tam hợp nên bạn có thể dùng vật trang trí hình con lợn để đón tài lộc. Đây cũng là một trong những bảo bối phong thủy giúp người tuổi Mão dễ phát tài phát lộc.

Tuổi Thìn – Thêm Thủy ở hướng Tây Bắc

Tây Bắc là hướng đem lại tài lộc cho những người tuổi Thìn. Hãy đặt một chậu hoa sen ở hướng này của phòng ngủ để có thể dễ dàng phát tài.

Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh 2
 
Tuổi Tỵ - Thêm Kim ở hướng Tây


Theo phong thủy, những vật phẩm màu ánh kim, màu sáng trắng như các đồ trang sức, đặc biệt là bằng vàng hoặc bạc sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Tỵ. Đeo những đồ trang sức bằng vàng hoặc bạc sẽ giúp người cầm tinh con Rắn có cuộc sống no đủ, hạnh phúc. Họ cũng có thể đặt các đồ vật làm từ gốm, sứ ở hướng Tây của căn nhà để vượng tài khí.

Tuổi Ngọ - Thêm Kim ở hướng Tây Bắc

Bạn có thể đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc của phòng ngủ, điều này có thể giúp bạn thăng quan tiến chức cũng như thúc vượng tài vận.

Tuổi Mùi – Thêm Mộc ở hướng Bắc

Bạn nên để một hộp bằng gỗ gụ ở hướng chính Bắc của văn phòng, và đặt một vật dụng liên quan đến ngành nghề của mình bên trong. Ví dụ, một đầu bếp có thể đặt một cái thìa nấu ăn trong hộp.

Tùy biến màu sắc 4 hướng chính cho ngôi nhà hút tài sinh lộc
– Sử dụng chuẩn màu sắc phong thủy cho 4 hướng chính của ngôi nhà, gia chủ càng khỏe mạnh, hạnh phúc và dễ phát tài trong năm 2016.
Tuổi Thân – Thêm Mộc ở hướng Tây


Để tăng tài lộc, bạn có thể đặt một cây (thường là cao hơn đầu người) ở hướng Tây của nhà mình.

Tuổi Dậu – Thêm Mộc ở hướng Tây


Người tuổi Dậu nên đặt một số hạt giống vào một cái hộp (không phải bằng kim loại) màu đem đậm. Những hạt giống này có sức sống mãnh liệt, do đó nó sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho bạn.

Tuổi Tuất – Thêm Mộc ở vị trí trung tâm


Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh 3
 
Người tuổi Tuất nên tránh các vật phẩm mang tính Thủy và Thổ. Họ nên trưng một số cành đào (vật mang tính Mộc) ở nơi vị trí trung tâm nơi làm việc, tuy nhiên không nên đặt chúng trong nước hoặc chôn dưới đất.

Tuổi Hợi – Thêm Hỏa ở hướng Bắc

Theo quan điểm phong thủy, những người tuổi Hợi cần sử dụng các vật phẩm mang tính Hỏa để khai thông tài khố. Bạn có thể để một bộ ấm chén trong phòng khách, bởi lẽ đồ gốm sứ được nung nóng bởi ngọn lửa.

► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Phùng Hiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Sức khỏe lên-xuống của 12 con giáp tháng cuối năm

Những ngày cuối năm, con giáp nào ốm yếu, con giáp nào "khỏe như vâm" để hoàn thành nốt công việc?
Sức khỏe lên-xuống của 12 con giáp tháng cuối năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tý

Tháng này tâm tư của người tuổi Tý khá vui vẻ, tình hình sức khỏe có sự cải thiện rõ rệt. Bạn nên chú ý chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý, giảm bớt những cuộc tụ tập ở các quán bar hay vũ trường, nếu không sức khỏe của bạn sẽ xuống cấp nghiêm trọng.

Màu sắc may mắn: màu Cam.

Hướng may mắn: hướng Tây.

Tuổi Sửu

Áp lực tinh thần tháng này khá lớn, bạn nên đi lại hoặc vận động nhiều hơn để tâm trạng thoải mái. Với những người cao tuổi thì việc kiểm tra sức khỏe định kỳ là điều cần thiết và bắt buộc, giúp phát hiện sớm những bệnh liên quan đến sức khỏe.

Màu sắc may mắn: màu Tím.

Hướng may mắn: hướng Tây Bắc.

Tuổi Dần

Trải qua vài tháng mệt nhọc thì sức khỏe đã đến hồi kiệt quệ. Bạn nên chú ý nghỉ ngơi, vận động vừa sức, tập thể dục rèn luyện sức khỏe. Tuổi Dần cũng nên tìm cho mình liều thuốc phù hợp hơn.

Màu sắc may mắn: màu Đen.

Hướng may mắn: hướng Nam.

Tuổi Mão

Ba tháng bôn ba, bận rộn thì tháng này sức khỏe tuổi Mão lại thường xuyên xả ra vấn đề hơn. Cẩn thận đề phòng bệnh về dạ dày, đường thở… Khi đi du lịch, dã ngoại thì nên đề phòng bị ngã, chấn thương. Việc uống say thâu đêm sẽ khiến sức khỏe của bạn càng nghiêm trọng.

Màu sắc may mắn: màu Vàng.

Hướng may mắn: hướng Bắc.

Tuổi Thìn

Tháng này cần chú ý chế độ làm việc, nghỉ ngơi, thư giãn điều độ, đề phòng bệnh tật tích lũy trong thời gian dài mà bộc phát tức thì. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến vận khí khác của bạn nữa.

Màu sắc may mắn: màu Xanh nhạt.

Hướng may mắn: Đông Bắc.

Tuổi Tỵ

Tháng này sao Bệnh Phù lại xuất hiện lần nữa, năm nay lại trải qua quá nhiều biến cố nên thực sự là sức càn lực kiệt. Sức khỏe không được tốt lắm, cần đề phòng các bệnh truyền nhiễm. Đặc biệt chú ý vấn đề liên quan đến đường hô hấp, bệnh gân cốt hay cảm lạnh.

Màu sắc may mắn: Xanh da trời.

Hướng may mắn: Đông Bắc.

Tuổi Ngọ

Sức khỏe tháng này tương đối ổn, hãy duy trì chế độ ăn uống, nghỉ ngơi thường lệ. Cả tháng không xuất hiện vấn đề gì về sức khỏe. Nhưng cuối năm là lúc ăn uống, nhậu nhẹt khá nhiều nên cần chú ý đề phòng việc ăn uống quá độ.

Màu sắc may mắn: màu Xám.

Hướng may mắn: Tây Bắc.

Tuổi Mùi

Sức khỏe tháng này thất thường, lúc tốt lúc xấu. Chú ý vấn đề tâm tư cần tự mình điều chỉnh.Tháng này khi ra ngoài cần chú ý an toàn giao thông, đề phòng việc xảy ra ngoài ý muốn. Những người cao tuổi không nên đi một mình đến những nơi non cao bể rộng.

Màu sắc may mắn: mày Đen.

Hướng may mắn: hướng Tây.

Tuổi Thân

Sức khỏe có sự thay đổi tích cực, nhưng do tái đi tái lại nhiều lần nên đề phòng phát sinh ngoài ý muốn. Đặc biệt cần chú ý người cao tuổi dễ bị ngã. Tháng này phù hợp với những vận động trong nhà hơn là ngoài trời. Nên làm việc nhà nhiều hơn.

Màu sắc may mắn: màu Hồng.

Hướng may mắn: Tây Nam.

Tuổi Dậu

Sức khỏe tháng này có tiến triển tốt, thời gian rảnh nên đi bộ nhiều hơn hoặc đi du lịch. Điều này có lợi rất nhiều cho sức khỏe và tinh thần của bạn. Những bạn muốn có thai trong tháng này nên kết hợp cả tự nhiên và thụ tinh nhân tạo để có được kết quả tốt nhất.

Màu sắc may mắn: Xanh lam.

Hướng may mắn: Tây Bắc.

Tuổi Tuất

Tháng này sức khỏe khá tốt, trẻ nhỏ thì biếng ăn  hơn. Nữ giới trưởng thành cần chú ý các bệnh phụ khoa. Người cao tuổir đặc biệt chú ý vấn đề liên quan đến đường tiết niệu, hệ thống tiêu hóa.

Màu sắc may mắn: màu Vàng.

Hướng may mắn: hướng Đông.

Tuổi Hợi

Qua hai tháng điều chỉnh vấn đề tâm lý thì tháng này sức khỏe đã có phần cải thiện đáng kể. Nên ngủ sớm, thức dậy sớm, ăn uống thanh đạm và vận động thường xuyên hơn. Đồng thời cần chú ý vấn đề ăn uống do cuối năm tụ họp, tiệc tùng nhiều.

Màu sắc may mắn: màu Xám.

Hướng may mắn: hướng Đông.

Theo Mai Nguyễn Khampha.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức khỏe lên-xuống của 12 con giáp tháng cuối năm

Phong thủy phòng của gia chủ –

Phòng của gia chủ được xem như trái tim trong cơ thể con người. Nó rất được chú ý mọi thứ: - Vị trí đặt phòng - Cửa phòng - Hướng phòng - Cách bài trí - Giường ngủ. Mọi thứ phải thể hiện sự hoàn hảo về phong thủy và tính thuận tiện quán xuyến toàn g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng của gia chủ được xem như trái tim trong cơ thể con người. Nó rất được chú ý mọi thứ:

30

– Vị trí đặt phòng
– Cửa phòng
– Hướng phòng
– Cách bài trí
– Giường ngủ.

Mọi thứ phải thể hiện sự hoàn hảo về phong thủy và tính thuận tiện quán xuyến toàn gia cư và an toàn.

1. Vị trí bố trí phòng gia chủ trong ngôi nhà cần

– Nơi đất tốt lành trong cả thửa đất; nơi đang hiện hữu “điểm bóng của trường khí tuế vận” (của nhà một tầng).

– Nơi trung tâm có thể bao quát được toàn bộ ngôi nhà nếu là nhà nhiều tầng.

– Nơi có tính an toàn cao kể cả nhà một tầng hay nhà có nhiều tầng.

2. Cửa phòng của chủ nhà cần đặt được ý nghĩa phong thủy cát tường

–    Kích thước lỗ ban ở cung phúc thọ hay sức khỏe.

–    Hình dạng cánh cửa có cạnh góc; không có dạng vòng cung; mở một cửa với một cách duy nhất.

Cửa vòng cung là dáng động không phù hợp với yêu cầu yên tĩnh của nơi nghỉ ngơi và ngủ của chủ nhân, là nơi đế lấy lại sức lực và suy nghĩ đến mọi việc của gia đình.

Cánh cửa mớ thuận chiều về phía tay phải, có một khóa chắc chắn, không dùng một cửa hai khóa.

Cửa được làm bằng vật liệu bền chắc; không làm cửa kính để đảm bảo an toàn và kín đáo.

3. Cửa sổ không mở thẳng với cửa phòng đế tránh buột khí, hoặc mở đối diện hướng khí để phản khí vào phòng.

– Ngoài cửa sổ không có cây to che chắn.

– Cửa sổ có thể mở cùng hướng khí để nạp sinh khi vào phòng khi phải đóng cửa ra vào.

– Cửa sổ có thể làm cửa kính có song sắt chắc chắn.

– Nếu trước cửa sổ có cây to (bất khả kháng) có thể treo ở cửa sổ một tua băng bằng vải đỏ.

4. Hướng phòng theo hướng chủ đạo của ngôi nhà

–    Hướng phòng có thể trùng hướng mở cứa phòng hay nhìn ra ban công theo hướng khí của chủ gia đình.

–    Hướng phòng cần được tôn trọng. Vì vậy không được có tường bị kín hướng này. Tránh mở thẳng với cửa buồng vệ sinh, phòng tắm.

5. Màu sắc tường phòng, sàn phòng và cửa phòng.

Màu sắc đóng góp vào sự yên tĩnh của người ở trong phòng. Vì vậy, màu sắc trần phòng trắng, tường bao quanh màu mơ chín nhạt hay xanh lơ nhạt hồng tránh các màu tối.

Nền phòng lát gạch, gỗ hay thâm có màu cà phê, mầu gỗ tự nhiên sẽ tạo sự ấm áp, vững chãi, tránh màu trắng, đỏ chói, đen, xanh.

6. Giường ngủ cần tuân thủ phép an toàn phong thúy cát tường:

– Giường kê chéo góc với cửa ra vào phòng.

– Giường không kê dưới xà, dầm để tránh sự hình bóng đè người.

– Giường kê cách tường các phía ít nhất 25 cm. Trừ phía đầu giường đế tránh “lỗ không”. Mục đích tạo thuận lợi cho sinh khí vận hành quanh giường ngủ.

– Giường không nên làm bằng kim khí sử dụng lâu dài. Giường kim khí thuộc khí âm, trong khi người nằm ngủ cần ấm áp của khí dương.

– Giường cần chắc chắn vững vàng, không phát ra âm thanh khi nằm, để tĩnh, để đảm bảo an toàn cho tính mạng.

– Giường có màu sắc ấm, tránh màu lạnh, buồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng của gia chủ –

Lời chúc 8/3 cho mẹ đầy ý nghĩa

Ngày Quốc tế Phụ nữ dành tặng những lời chúc 8/3 cho mẹ của mình thay tấm lòng biết ơn, tình yêu và lời xin lỗi của con tới mẹ yêu dấu ngày 8 tháng 3 này
Lời chúc 8/3 cho mẹ đầy ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dành tặng những tình cảm thương yêu nhất để nói lên lời chúc 8/3 cho mẹ của chúng ta một lời cảm ơn, một lời thán phục và một lời xin lỗi. Dù chúng ta có làm những gì đi nữa, công ơn cha mẹ, và nhất là mẹ không bao giờ những người con có thể báo hiếu trọn vẹn được.

Nhân ngày Quốc tế Phụ nữ, hãy dành tặng lời chúc 8/3 đến mẹ của mình, dù chỉ là lời nói hay những món quà 8/3 đi nữa thì cũng chỉ là một chút thể hiện tình yêu của chúng ta dành cho mẹ mà thôi.

Chúc mừng mẹ! Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Con yêu mẹ nhiều lắm. Con hạnh phúc vì con là con của mẹ – một người mẹ đảm đang và nhân hậu!

—–

Chúc mừng mẹ! Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Con yêu mẹ nhiều lắm. Con hạnh phúc vì con là con của mẹ.

—–

Nhân ngày 8/3 con kính chúc mẹ luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc, vui vẻ, luôn sát cánh bên con và cho con những lời khuyên để con vững bước trong cuộc sống mẹ nhé. Con yêu mẹ nhiều!

Lại một năm nữa chúng con ở xa nhà, nhưng đối với chúng con Mẹ luôn ở trong trái tim. Chúng con chúc Mẹ luôn được Hạnh Phúc. Gửi tặng Mẹ bó hoa tình cảm từ trái tim của các anh em con.

Một chú chim non được sinh ra nhưng sẽ khó có thể lớn lên và có một đôi cánh khỏe mạnh để bay xa nếu không có mẹ chim ấp ôm, nuôi dạy, bảo vệ. Con cũng đâu thể nên người nếu không có mẹ dạy dỗ chở che. Cảm ơn mẹ đã mang con tới cuộc đời này bằng tình yêu thương và chở che của mẹ. Cảm ơn mẹ đã chắp cho con đôi cánh khỏe mạnh để con có thể bay tới những miền hạnh phúc, thành công! HAPPY WOMEN DAY!

Mẹ ơi! Con đã hiểu vì sao mà trái đất lại xoay quanh mặt trời rồi mẹ ạ. Cũng giống như mẹ luôn dõi theo bảo vệ cho con mẹ nhỉ. Nhân ngày 8-3, con kính chúc mẹ yêu của con luôn trẻ khỏe, mặn mà và hạnh phúc nữa mẹ ạ. Con yêu mẹ rất nhiều!

Năm tháng đi qua, con đã thành thiếu nữ thật rồi mẹ ạ. Cảm ơn mẹ đã mang con tới cuộc đời này. Cảm ơn mẹ đã nhường cho con sự duyên dáng, trẻ trung và thông minh của mẹ. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ con xin kính chúc mẹ yêu mãi trẻ đẹp, khỏe mạnh và mãi là điểm tựa lớn lao của cuộc đời con. Con yêu mẹ nhất trên đời mẹ ạ!

Năm tháng đi qua, mái tóc mẹ lại pha màu sương tuyết. Con ước sao thời gian có thể trôi chậm lại để mẹ con luôn trẻ đẹp và con thì mãi bé thơ trong vòng tay yêu thương của mẹ. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, con cầu chúc mẹ yêu thương luôn bình an, mạnh khỏe. Mẹ mãi là bến bờ thương nhớ của con. Con yêu mẹ vô cùng!

Gửi mẹ: Ngày tháng trôi đi với biết bao vất vả nhọc nhằn, nắng mưa dãi dầu đều trút lên vai người mẹ. Tất cả đều xuất hiện trên gương mặt của mẹ vào dịp cuối năm. Nay con đã về thăm mẹ, nhìn thấy mẹ con cảm thấy xót xa lắm! Trời mùa đông năm nay lạnh buốt thấu xương. Đôi mắt mẹ nhòe đi vì cặm cụi suốt cả tuổi xuân dành cho hết con … Con cầu mong mẹ có thật nhiều sức khỏe và ở nơi xa ấy có một người con của mẹ luôn mong mẹ được vui cười.

MẸ yêu ơi ! con chúc mẹ yêu luôn khỏe,trẻ đẹp mãi trong mắt của cha,bao la tình thương khi con lầm lỗi,mỗi khi mẹ cười là đời con không còn lạc lối.bên mẹ cha sum vầy là hạnh phúc nhất của đời con.con hun mẹ cái nè…cố lên và nói điêu luyện chút bạn nhé.chắc chắn mẹ bạn sẽ rất vui đấy.

Kính chúc mẹ ! Không chỉ là trong này 8-3 mà tất cả 365 ngày đều luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc! Để cho con luôn được nhìn thấy nụ cười, ánh mắt, cho con được cảm nhận tình yêu thương của mẹ suốt cuộc đời… Và nhiều hơn thế nữa.

Hẳn mẹ sẽ bất ngờ khi nhận được món quà này của con?! Mẹ à, con chưa từng nói con yêu mẹ nhưng sâu thẳm đáy lòng, con luôn biết ơn và coi mẹ là động lực sống đấy.

Cám ơn Mẹ, đã sinh ra con và nuôi dưỡng con cho đến ngày trưởng thành. Cám ơn Mẹ, về những tháng ngày nhọc nhằn đã làm lưng Mẹ còng xuống, đôi mắt mẹ thâm quầng vì những đêm không ngủ, về những nỗi buồn lo mà Mẹ đã từng âm thầm chịu đựng suốt hơn 30 năm qua…. Con chúc Mẹ của con mỗi ngày đều vui vẻ và sống khỏe, con yêu Mẹ nhiều.

Mẹ, mẹ là dòng suối dịu hiền
Mẹ, mẹ là bài hát thần tiên
Là bóng mát trên cao
Là mắt sáng trăng sao
Là ánh đuốc trong đêm khi lạc lối… mẹ là điều tốt đẹp nhất con có.
8/3, con chúc mẹ luôn vui khỏe. Con yêu mẹ!

Mẹ ơi, 8-3 này chắc con không về nhà được. Con nhớ mẹ và con mong mẹ sẽ có một ngày 8-3 với hoa và một bữa ăn ngon của bố!

Má ơi, con học xa nhà mới thấy nhớ má và gia đình như thế nào, chẳng đợi đến dịp này con mới thốt lên ba tiếng “con yêu má”, đừng lo cho con, hãy “cát tường” má nhé.

Mẹ yêu ơi! Con chúc mẹ yêu luôn khỏe, trẻ đẹp mãi trong mắt của cha, bao la tình thương khi con lầm lỗi, mỗi khi mẹ cười là đời con không còn lạc lối. Bên mẹ cha sum vầy là hạnh phúc nhất của đời con. Con hôn mẹ!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc 8/3 cho mẹ đầy ý nghĩa

Phương pháp phong thủy hóa giải hình sát (P2)

Nhiều tòa nhà cao tầng có lối kiến trúc dài, 1 đầu nhà trông giống cán chuôi dao chĩa vào khu nhà khác. Phạm sát này dễ bị thương nạn, cần hóa giải hình sát
Phương pháp phong thủy hóa giải hình sát (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

6. Pháo đài sát

Có những ngôi nhà nằm đối diện với tòa nhà kiến trúc có 2 khẩu pháo thật hoặc giả chĩa vào. Gặp trường hợp này là phạm sát, khiến người ở tính khí cục cằn, vụ lợi mà mất nghĩa tình.

(Ảnh minh họa)

Vì sát khí ở đây rất lớn nên vật hóa sát cũng phải nhiều. Ở 2 bên cửa sổ treo đôi chuông gió kỳ lân, ở giữa cửa đặt tiền cổ ngũ đế và 5 xâu hồ lô.

7. Khai khẩu sát

Khai khẩu sát là ngôi nhà có cửa chính đối diện với cửa cầu thang máy. Khi ta mở cửa nhà thấy cánh cửa cầu thang máy mở ra. Nhìn vào như cái mồm to muốn nuốt mình. Trường hợp này có thể tốt và cũng có thể xấu. Như người xưa nói: "Xưng khởi lạc cung vô giá bảo" nghĩa là: khi đang gặp vận tốt thì có chuyện vui mừng, nhưng khi vận xuống thì người trong nhà gặp cảnh ốm đau hoặc tán tài.

Hóa giải khai khẩu sát: cửa treo rèm, trên đó có minh chú quan âm. Kết hợp thêm tiền xu ngũ đế, nếu để kín trong chốt cửa thì càng có hiệu quả.

8. Đao sát

Đó là hình vật giống như con dao chĩa thẳng vào nhà. Trong thành phố, nhiều tòa nhà cao tầng có lối kiến trúc dài, 1 đầu nhà trông giống cán chuôi dao chĩa vào khu nhà cao tầng khác. Kiểu kiến trúc này khá phổ biến ở Hồng Kông, đặc biệt là tại các trung tâm ngân hàng. Phạm sát này, người ở dễ bị thương nạn.

(Ảnh minh họa)

Hóa giải đao sát: ở trong nhà đặt long thần đã đánh bóng.

9. Xung sát

Hiện nay, do tốc độ xây dựng ngày càng nhanh và ngày càng xuất hiện nhiều tòa nhà chọc trời. Theo phong thủy, người ở từ tầng thứ 5 trở xuống dễ bị xung sát vì hay bị cột đèn hoặc cây cối ngăn cản. Phạm sát này người ta hay bị nhiễm bệnh.

Để hóa giải hình sát trường hợp này, dùng tiền cổ ngũ đế đã đánh bóng treo trong nhà; hoặc tại cửa đối diện với cây cối, cột điện treo rèm hạt châu hay bình phong.

10. Cô cương sát

Là nơi ở gần trạm biến thế điện, trạm bán xăng dầu, cửa hàng ga. Người ở nơi đây tính tình bất định, thô bạo; vì lợi mà vứt bỏ tình nghĩa, trong nhà hay xô xát, cãi nhau.

Hóa giải: treo hồ lô gỗ đánh bóng và la bàn Bát quái ở phía tường giáp các vật gây sát nói trên. Nếu chủ nhà ốm yếu, nhiều bệnh thì treo thêm 2 xâu hồ lô ở vị trí này.

11. Độc âm sát

Trước nhà cao tầng có nhà vệ sinh công cộng hoặc nơi thu mua phế liệu, nơi gom rác. Nhà ở từ tầng 5 trở xuống phạm loại "độc âm sát" này. Nếu các trạm thu gom rác thải hay nhà vệ sinh càng gần nhà thì "độc âm sát khí" càng nặng. Vì thế sẽ  ảnh hưởng đến sức khỏe mọi thành viên trong gia đình, tiền của hao tốn.

Nếu độc âm sát đến từ bên ngoài, ở trong nhà đặt hồ lô gỗ và tiền cổ ngũ đế để hóa giải sát khí. Nếu "độc âm sát" đến từ trong nhà thì căn buồng cạnh nhà vệ sinh treo 4 xâu hồ lô.

(Theo Hướng nhà đất theo phong thủy)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phong thủy hóa giải hình sát (P2)

Đặt tủ lạnh và hũ gạo sao cho đúng phong thủy?

Tr ong bếp có hai vật dụng chính là hũ gạo và tủ lạnh, vậy cần bài trí thế nào để hợp phong thủy...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hũ gạo

Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để nấu cơm. Vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo trong nhà bếp.

Đặt hũ gạo ở phương vị "thổ" đương vượng, vì gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất và người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất.

Hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (phải kê lên để chống ẩm). Không đặt hướng Đông và đặt quá cao.

Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt chỗ kín đáo, nên đặt nó ở trong chum chôn dưới đất. Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.

Ngoài hũ gạo, trong bếp còn có bồn rửa bát. Đối với vật dụng này, không nên đặt nó quá gần bếp nấu ăn và cũng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu.

Ảnh minh họa

Do vậy, có thể đặt bồn rửa ở khoảng cách vừa phải trên bệ cao tương ứng.

Bên cạnh hũ gạo và bồn rửa bát, là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng thờ Táo quân.

Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc "Hoả", cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam "Hoả" vượng.

Tủ lạnh

Phong thủy gọi tủ lạnh là "Tài khố" (Kho của). Do đó, nên thường xuyên để thức ăn đầy trong tủ lạnh. Kỵ để tủ trống rỗng, vì như vậy sẽ tượng trưng cho sự nghèo đói, túng thiếu...

Ngoài tác dụng lưu trữ và quản quản đồ ăn, tủ lạnh có tác dụng phong thủy vô cùng to lớn. Biết cách bài trí tủ lạnh hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc cho gia chủ.

Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình.

Vị trí hung đối với tủ lạnh

Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?

Theo phong thủy học, vị trí bài trí tủ lạnh tốt nhất trong ngôi nhà là phòng bếp. Tủ lạnh vốn thuộc kim, phòng bếp lại là nơi hỏa vượng, mà hỏa khắc kim. Vì vậy, để tủ lạnh trong bếp sẽ có tác dụng làm cân bằng tính hỏa.

Nhưng cần chú ý, tủ lạnh không kê đối diện hoặc gần bếp vì khí nóng từ bếp và hơi lạnh từ tủ lạnh xung khắc với nhau sẽ gây ảnh hưởng sức khỏe của gia chủ.

Ngoài ra, nó còn có thể khiến những người trong gia đình không hòa thuận.

Vì vậy, tốt nhất bạn nên đặt tủ lạnh ở nơi thông thoáng, cách bếp nấu khoảng 2m. Cách bố trí này sẽ giúp tiết kiệm thời gian đi lại trong lúc chế biến thức ăn.

Một số người cho rằng nên đặt ở hướng dữ vì tủ lạnh nặng, đặt ở hướng này để chắn các sao dữ.

Đây là cách giải thích hợp lý. Tuy nhiên, theo một số người, nên đặt tủ lạnh ở hướng lành, vì đó là nơi bảo quản thức ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tủ lạnh và hũ gạo sao cho đúng phong thủy?

Xem Tướng Ngũ Quan Trên Khuôn Mặt

Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành, đấy là câu đúc kết trong sách xưa về thuật xem tướng mặt, ngũ quan trên khuôn mặt là gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành, đấy là câu đúc kết trong sách xưa về thuật xem tướng mặt, chúng ta cùng tìm hiểu xem, ngũ quan trên khuôn mặt là gì, vai trò và tác dụng đến vận mệnh mỗi người thế nào nhé..

Ngũ Quan chính là Tai, Lông mày, Mắt, Mũi, Miệng trên khuôn mặt của mỗi người, trong đó :

-Tai được gọi là Thái thính quan 

-Lông mày được gọi là Bảo thọ quan 

-Mắt được gọi là Giám sát quan 

-Mũi được gọi là Thẩm biện quan 

-Miệng được gọi là Xuất nạp quan. 

Người xưa còn đưa ra những nhận xét chi tiết như:

-Lông mày căng ra ngay ngắn, mũi đoan chính, tai cao mà sáng, miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

Và còn đưa ra các tiêu chuẩn cho ngũ quan trên khuôn mặt:

-Lông mày ngay ngắn, chỉ lông mày không phân tán

-Mũi đoan chính là chỉ mũi vừa thẳng vừa ngay ngắn.

-Tai cao, tức là phần trên của tai dựng đứng. Tai rõ ràng, tức là các bộ phận của tai phải phân biệt.

-Miệng rộng tựa hình dây cung, miệng tuy rất rộng nhưng góc miệng hướng lên trên, trạng thái tự nhiên sẽ không bị lộ răng.

Sách xem bói tướng thuật xưa cho rằng: "Một quan thành, có thể được 10 năm phú quý"

Trong sách Đại thống phú cho rằng: “Một quan được hoàn thiện có thể được hưởng phú quý 10 năm; một phủ được hoàn thiện, có thể được hưởng giàu có 10 năm. Trong Ngũ quan, một quan được hoàn thiện, có thể được hưởng phú quý 10 năm, cả Ngũ quan đều được hoàn thiện, cả đời đều được phú quý”.

Thái thính quan: Sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là cao quá lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu; lỗ tai phải rộng, như thế là Thái thính quan được hoàn thiện.

Bảo thọ quan: Lông mày dài rộng thanh tú, 2 lông mày nhập vào tóc mai hoặc có thê tựa như ánh trăng khuyết; đuôi lông mày cao, như thế là Bảo thọ quan được hoàn thiện.

Giám sát quan: Mắt hàm ẩn ân tàng mà không lộ rõ, nhãn châu trắng đen rõ ràng, đồng tử đoan chính ổn định, sắc thái rạng rỡ, hốc mắt nhỏ mà dài như thế là Giám sát quan hoàn thiện.

Thẩm biện quan: Sống mũi đoan chính thẳng dài, ở vị trí giữa 2 lông mày, Ấn đường phải bằng, rộng thoáng, Sơn căn phải nối với ấn đường, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng nổi cao. Chuẩn đầu phải tròn, lỗ mũi không lộ. Từ hình trạng đó mà nhìn, mũi tốt nhất tựa như túi mật treo ngược, lỗ mũi cũng chỉnh tề như ống trúc, khí sắc của mũi phải tươi sáng rạng rỡ, như thế là Thẩm biện quan hoàn thiện.

Xuất nạp quan: Miệng phải vuông, ngay ngắn, lớn, môi phải bóng hồng, đoan chính, dày dặn, răng không lộ ra bên ngoài, khi miệng mở ra thì rộng nhưng khi khép vào lại rất nhỏ, như thế là  Xuất nạp quan được hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem Tướng Ngũ Quan Trên Khuôn Mặt

Phán mệnh giàu nghèo qua ngón chân

Hình dáng ngón chân là một trong những dấu hiệu giúp bạn phán đoán mình sẽ có vận giàu nghèo ra sao nhé!
Phán mệnh giàu nghèo qua ngón chân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái

Đặc điểm này khá phổ biến. Nghĩa là đại đa số đều có ngón chân thứ hai dài hơn ngón cái. Điều này có nghĩa số mệnh giàu sang sẽ ít khi hỏi thăm bạn, nếu có thì sẽ đến rất muộn. Tuy nhiên, cuộc sống tiền tài của bạn ở mức hạng trung, không rơi vào tình cảnh khốn khó. Sở dĩ bạn có tố chất đứng lên lãnh đạo, nhưng tùy thuộc vào vận mệnh có hợp thời hay không để thăng tiến. Bạn còn mạnh mẽ, quyết đoán nên dễ dàng nắm bắt cơ hội kiếm tiền.

7-buoc-cham-soc-chan-5539-1442416576.jpg

2. Ngón chân thứ hai và thứ ba cách xa nhau

Nếu sở hữu hai bàn chân với đặc điểm này, điều đó có nghĩa bạn tinh tế, tỉ mỉ, khó nắm bắt và kiểm soát cảm xúc cực kỳ xuất sắc. Hơn nữa, bạn vô cùng nhanh nhạy trong việc hiểu suy nghĩ của đối phương nên thường có chiến lược giao tiếp, ứng xử sao cho mang lại thuận lợi. Vậy nên, ngay khi có nền tảng kinh tế để kinh doanh, bạn sẽ bắt nhịp và sớm gặt hái được thành quả to lớn. Sau này, bạn còn biết cách quản lý nguồn tiền và căn cơ chuẩn xác. Vận giàu sang sẽ đến với bạn.

3. Ngón chân thứ hai đổ dồn vào ngón cái

Số bạn có thể dư giả về kinh tế, nhưng lại thua thiệt về tình cảm. Bạn thuộc nhóm những người ủy mị, yếu đuối và sống thiên về hoài niệm cũ. Thậm chí, nhiều người tỏ ra khó chịu vì bạn liên tục nhắc về chuyện đã qua. Mặt khác, nếu không vướng bận vào tình yêu, bạn làm việc rất có trách nhiệm, chín chắn, nên dễ được đề bạt vị trí quan trọng trong sự nghiêp. 

4. Ngón chân út siêu nhỏ

Bạn sẽ không giàu sang về tiền bạc, mà là đại gia tình cảm. Nhờ vào vẻ trong sáng, thánh thiện và luôn thể hiện nét hồn nhiên, bạn gây thương nhớ cho rất nhiều người. Bạn được tin yêu và luôn đem lại cảm giác bình yên, thư thái cho người đối diện. Vậy nên, bạn sẽ được nhận được nhiều sự hậu thuẫn trong cuộc sống. Cho dù tiền bạc còn ít, nhưng bạn vẫn rủng rỉnh tình cảm để thấy mình hạnh phúc nhất thế gian.

Mr.Bull (theo ZB)

710201320531028601411461396-14-8692-6806 Đoán vận mệnh tương lai qua hình dáng tai

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán mệnh giàu nghèo qua ngón chân

Các gò lòng bàn tay và lá số tử vi

Toàn bộ lòng bàn tay chia thành 9 gò. Đặc điểm mỗi gò là một trong những yếu tố quan trọng khi coi bói chỉ tay bởi nó cũng cho biết phần nào lá số tử vi của
Các gò lòng bàn tay và lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toàn bộ lòng bàn tay chia thành 9 gò. Mỗi gò lòng bàn tay đại diện cho phương diện nhất định trong tính cách và cuộc đời con người.


Đặc điểm mỗi gò lòng bàn tay là một trong những yếu tố quan trọng khi coi bói chỉ tay, bởi qua đó hé lộ phần nào lá số tử vi của mỗi người.

Cac go long ban tay va la so tu vi hinh anh
9 gò lòng bàn tay

1. Gò Mộc tinh

Gò Mộc tinh nằm dưới ngón trỏ, đại diện cho uy tín và giá trị bản thân. Người tự tin với chính mình thường có gò Mộc tinh nhô cao. Ngoài ra, nếu phạm vi phần nhô lên rộng, có nghĩa là giỏi giao tiếp và khẳng khái. Nếu gò này nhô cao hơn hẳn so với những gò còn lại, chứng tỏ là người tham vọng, thích nắm quyền lực.
 
2. Gò Thổ tinh

Gò này nằm ở phía dưới ngón giữa, đại diện cho tinh thần trách nhiệm và tính nham hiểm. Nếu gò này không phát triển càng tốt. Gò Thổ Tinh lớn biểu thị cuộc sống cô đơn, chán ghét thực tại, không thích cho đi. Nếu gò này nhỏ biểu thị người có kiến thức phong phú, thích triết học.
 
3. Gò Hỏa tinh thứ nhất
 
Gò này nằm ở điểm gập của ngón tay cái, đại diện cho lòng dũng cảm, tinh lực, sức chiến đấu và bản năng tự vệ. Nếu gò này bằng phẳng thể hiện sự nhát gan, nhưng nếu quá phát triển lại có khuynh hướng thô bạo.
 
4. Gò Kim tinh

Gò Kim tinh nằm ở đốt xương thứ ba của ngón cái, nơi cơ thịt khá phát triển. Gò này là đại diện  cho sự nhiệt tình với cuộc sống. Mức độ phát triển của nó trực tiếp phản ánh tinh lực và sức sống của một người.

Sức khỏe, sức sống, tính dục, lạc thú trong cuộc sống đều do hình dạng và tính đàn hồi của gò Kim tinh quyết định. Nếu gò này nhô cao hon các gò khác, lại tròn đầy biểu thị tính dục rất mạnh, tính cách tương đối thô tục. Nếu gò này quá mờ nhạt lại biểu hiện một cơ thể suy nhược. Nếu phát triển vừa phải biểu thị tính tình hòa thuận, ấm áp.
 
5. Gò Địa
 
Gò Địa cùng với ngón tay giữa là hai nơi đại biểu cho ý thức và tiềm thức của con người. Độ nhô cao của gò này biểu thị năng lực quan sát sắc sảo, sức cuốn hút, hấp dẫn đối với người khác. Nếu gò này lõm xuống chứng tỏ đây là người thiếu sức phản kháng.
 
6. Gò Thái dương
 
Gò này nằm ở phía dưới ngón áp út, có liên quan đến sức sáng tạo, khả năng thưởng thức nghệ thuật và sự dao động tình cảm. Gò này tròn đầy là biểu hiện của người có nhân sinh quan rõ ràng, tính tình hoạt bát. Nếu gò này không phát triển cho thấy người đó không hứng thú với nghệ thuật hoặc nếu quá phát triển thì có nghĩa là luôn cho mình là giỏi giang.
 
7. Gò Thủy tinh
 
Gò Thủy tinh nằm ở phía dưới ngón út, đại diện cho khả năng giao tiếp. Người có gò Thủy tinh phát triển thường nhiệt tình, bao dung, độ lượng. Nếu gò này không phát triển lại là dấu hiệu của việc không quan tâm tới mọi người xung quanh nhưng phát triển mạnh nhất so với các gò khác lại là người nói nhiều.
 
8. Gò Hỏa tinh thứ hai
 
Gò này nằm ở vị trí rìa lòng bàn tay, giữa gò Thủy tinh và gò Nguyệt. Gò này đại biểu cho sự chính trực, đạo đức, biểu đạt dũng khí của niềm tin, cũng có thể biểu hiện lòng kiên nhẫn và nhẫn lại.
 
9. Gò Nguyệt  
 
Gò Nguyệt nằm ngay sát cổ tay, có liên quan đến sức tưởng tượng và tiềm thức, đại biểu cho cảm tính và trực giác, cũng có thể biểu hiện mức độ tài năng sáng tạo nghệ thuật. Nếu nó kéo dài xuống cổ tay tất là người có khuynh hướng tâm linh hoặc thích gần gũi với thế giới tự nhiên. Nếu gò này quá phát là người sống tình cảm, nếu gò này không phát là người nghèo sức tưởng tượng.   10. Vùng bình nguyên Hỏa tinh
 
Vùng bình nguyên Hỏa tinh hay còn gọi là đồng bằng Hỏa tinh, nằm ở vị trí trung gian giữa 9 gò trong bàn tay. Gò này đại diện cho khả năng kiểm soát tình cảm. Nếu vùng này rộng, dày, rõ ràng biểu thị tính cách nóng vội, dễ nổi giận, nhưng nếu vùng này mỏng, sâu, hõm thì biểu thị sự thiếu tự tin hoặc không có sức ảnh hưởng.
 
Theo Ngôn ngữ của bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các gò lòng bàn tay và lá số tử vi

Cách chọn rèm cửa hợp phong thủy

Cách chọn rèm cửa hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rèm cửa không chỉ mang lại sự kín đáo, có tác dụng trang trí mà nó còn hỗ trợ cho phong thủy, có ảnh hưởng đến vận mệnh chủ nhà.

Chọn màu sắc của rèm cửa hợp phong thủy sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho sức khỏe, tài vận, sự nghiệp và cả tình duyên của gia chủ.

  • Nếu chủ nhà hợp với kim nên chọn rèm màu trắng
  • Hợp với mộc, chọn rèm màu xanh
  • Hợp với hỏa, chọn màu tím
  • Hợp với thổ nên chọn màu vàng
  • Hợp thủy nên chọn màu xanh lam.

Cách chọn rèm cửa hợp phong thủy

Không nên sử dụng rèm cửa có các gam màu đỏ, đen vì chúng khiến thần kinh bị ức chế, gây căng thẳng. Rèm cửa trong phòng ngủ nên tránh dùng màu hồng bởi màu này kích thích tính đào hoa. Đối với người đã có gia đình, rèm cửa hồng có thể dẫn đến sự xuất hiện của người thứ ba, gây ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng.

Ngoài ra, màu sắc rèm cửa nên hài hòa với màu tường và trần nhà. Theo phong thủy, trần nhà đại diện cho trời, sàn nhà đại diện cho đất, tường đại diện cho con người. Màu sắc tường hay rèm cửa có tác dụng kết nối trần và sàn nhà. Tốt nhất màu của tường và rèm cửa nên sẫm hơn trần nhà và nhạt hơn sàn nhà để tạo ra sự hài hòa.

Những người có cá tính thường thích lựa chọn rèm cửa với các hình vẽ phá cách và thời thượng. Tuy nhiên nhiều trong số các hình vẽ này có thể ngụ ý về điều không lành, chẳng hạn như các hình thù kỳ quái, đầu lâu hay các loài động vật hung dữ.

Bạn nên lựa chọn họa tiết rèm cửa cẩn thận, đặc biệt là đối với phòng của người già và trẻ em. Tuyệt đối không nên dùng rèm cửa có các hình ảnh xấu, kỳ quái để tránh các ảnh hưởng xấu đến chủ nhân.

Rèm cửa với các hình vẽ quá mỹ miều cũng không tốt, nó có thể khiến gia đình bạn ít khách khứa. Lựa chọn họa tiết tối ưu của rèm cửa nên là các hình vẽ hoặc hoa văn đơn giản.

Rèm cửa không nên quá dày bởi chúng sẽ gây ra cảm giác nặng nề, mang lại áp lực, từ đó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình.

Rèm của dày và nặng cũng ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Thiết kế rèm cửa như vậy trong phòng ngủ cũng khiến chủ nhân thường xuyên mệt mỏi, buồn ngủ, giảm hiệu quả công việc.

Đối với căn phòng có không gian nhỏ, rèm cửa nên thiết kế đơn giản. Ngược lại, một không gian lớn, bạn có thể sử dụng rèm cửa có thiết kế cầu kỳ hơn để mang lại hiệu quả thẩm mỹ cho toàn bộ căn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn rèm cửa hợp phong thủy

Phong thủy phòng ăn –

Phòng ăn nên được trang trí đẹp nhưng đơn giản, tạo cảm giác hài lòng và yên bình khi bước vào. 1. Hình dáng bàn ăn Bàn ăn cần đặt ở trung tâm phòng để mọi người có thể quây quần xung quanh một cách thoải mái. Bàn ăn nên có hình bầu dục hoặc hình trò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ăn nên được trang trí đẹp nhưng đơn giản, tạo cảm giác hài lòng và yên bình khi bước vào.

1. Hình dáng bàn ăn

Bàn ăn cần đặt ở trung tâm phòng để mọi người có thể quây quần xung quanh một cách thoải mái. Bàn ăn nên có hình bầu dục hoặc hình tròn vì đây là loại tượng trưng cho bầu trời. Nếu là bàn hình vuông, chữ nhật thì nên có các họa tiết hình tròn, bầu dục trang trí ở giữa bàn để kích thích dòng chảy năng lượng. Số lượng ghế trong phòng ăn cũng phải nhiều vì không một vị khách nào muốn mình phải ngồi ghế phụ.

Đối với vị trí của người chủ gia đình, không đặt ghế ở vị trí quay lưng ra cửa. Tốt nhất nên đặt ghế chủ nhà ở hướng đối diện với cửa để không bị bất ngờ với những điều không mong muốn.

a1-5148-1396407088

2. Ánh sáng trong phòng ăn

Một phòng ăn đủ ánh sáng sẽ tốt cho dòng chảy năng lượng. Nến có thể được sử dụng như vật trang trí nhưng không được là nguồn sáng chính của phòng. Phòng ăn nên sử dụng đèn chùm đặt ở trung tâm căn phòng, ngay phía trên bàn ăn.

3. Màu sắc sơn tường, đồ nội thất

Phòng ăn nên được trang trí đơn giản nhưng thanh lịch, để mọi người không làm phân tâm khi ăn uống và trò chuyện. Màu sắc phù hợp giúp tạo ra bầu không khí lành mạnh và vui vẻ.

Có một số màu sắc được khuyến khích trong việc tạo phong thủy. Các màu như đỏ, vàng, xanh nhạt là lựa chọn có thể chấp nhận được. Màu xanh lá hoặc tím oải hương kích thích tiêu hóa và tạo chứng thèm ăn lành mạnh. Cũng có thể sử dụng màu hồng, xanh, vàng chanh vì chúng đem lại cảm giác bình yên. Màu cam là màu không nên dùng, trừ khi gia chủ muốn dọa đuổi khách đi.

4. Cách treo gương

Gương trong phòng ăn tạo cảm giác phong phú, dồi dào. Mọi vật dụng xuất hiện theo cặp đều được coi là may mắn trong phong thủy. Tuy nhiên, treo gương cũng cần chọn vị trí phù hợp, nếu treo sai sẽ có ảnh hưởng xấu. Gương nên treo ở độ cao vừa phải để mọi người có thể nhìn thấy khuôn mặt và phần vai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ăn –

Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Vào ngày 14 tháng 3 âm lịch có diễn ra 3 hội lễ tiêu biểu đó là:Hội Tổng Nam Phù, Hội Làng Khê Hồi, Hội Đền Thái Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Các lễ hội được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 âm lịch:

1. Hội Tổng Nam Phù

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 16 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: chùa Hưng Phúc, chùa Hưng Long, chùa Phổ Quang, xã ngũ Hiệp, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn nhị vị bồ tát (Lý Từ Huy và Lý Từ Thục).

Nội dung: Lễ hội được tổ chức 5 năm 1 lần với phần lễ rước, rước kiệu. Xen kẽ trong ngày hội có những trò chơi dân gian và biểu diễn văn nghệ truyền thống như: hát quan họ, cải lương, hát chèo, tổ chức thi làng nghề, thi kéo co, chọi gà, thi cờ tướng.

2. Hội Làng Khê Hồi

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 17 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng Cao Sơn.

Nội dung: trong hội làng sau màn lễ tế thành hoàng Cao Sơn là tổ chức trò thủy chiến ở ao bán nguyệt trước đình mô phỏng lại tích trận thủy chiến sông Bạch Đằng cùa Trần Hưng Đạo đánh giặc Nguyên và Ngô Quyền đánh quân Nam Hán. Phần hội soi nổi nhất với cuộc thi bắt vịt.

3. Hội Đền Thái Vi

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 17 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn và thờ Trần Thái Tông, Hiển Từ Hoàng Thái Hậu (tức hoàng hậu Thuận Thiên) và Trần Thánh Tông tên là Thái Vi Từ.

Nội dung: xưa kia lễ hội đền Thái Vi, tổ được tổ chức là một quốc lễ liệt vào hàng "quốc gia tế lễ" ngang với đền Hùng ở Phú Thọ, đền Đinh ở xã Trường Yên (Hoa Lư)...

Khác với lễ hội đền Đinh tổ chức rước nước, lễ hội đền Thái Vi lại tổ chức rước kiệu, sáng ngày 14 tháng 3 kiệu từ các nẻo đường trong huyện, trong tỉnh về đền Thái Vi trong không khí tưng bừng, náo nhiệt và vui tươi của ngày hội.

Sau phần rước kiệu là phần tế lễ. Tế là phần quan trọng được tổ chức ở trước đền. Nội dung của văn tế ca ngợi công đức của vua Trần Thái Tông được trình bày qua nghệ thuật xướng. Sau mỗi khúc tế, lại có hai người phường trò, người nam chơi đàn còn người nữ dẫn giải bằng lối ca trù. Phần hội của đền Thái Vi thật sự là phần vui chơi giải trí của nhân dân và những người đến tham dự lễ hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Bố trí tủ rượu hợp phong thủy –

Theo thuật phong thuỷ, tủ rượu là tượng trưng cho núi. Bàn ăn thấp và phẳng tượng trưng cho nước. Phòng ăn có sơn có thuỷ, phối hợp nhịp nhàng, như vậy mới có lợi cho trạch vận. Đối với một vài gia đình, tủ rượu là một phần không thể thiếu được tron

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuật phong thuỷ, tủ rượu là tượng trưng cho núi. Bàn ăn thấp và phẳng tượng trưng cho nước. Phòng ăn có sơn có thuỷ, phối hợp nhịp nhàng, như vậy mới có lợi cho trạch vận.

Đối với một vài gia đình, tủ rượu là một phần không thể thiếu được trong phòng ăn. Tủ rượu với những loại rượu đẹp khác nhau có thể làm tăng sự sang trọng của căn phòng. Ngoài yếu tố thẩm mỹ, khi bố trí tủ rượu bạn cần lưu ý đến những nguyên tắc phong thuỷ để đạt được hiệu quả tốt nhất và tránh những sai sót không đáng có.

Tủ rượu đa số là cao và trong suốt, nó tượng trưng cho núi. Kê tủ rượu ở vị trí cát lành của bản mệnh sẽ phù hợp vì vị trí này thích hợp với vật vừa cao vừa to.

tu-ruou

Gia chủ là người Đông tứ mệnh, tủ rượu thích hợp kê ở chính Đông, Đông Nam, chính Nam và chính Bắc của phòng ăn (đây gọi là Đông tứ phương).

Gia chủ là người Tây tứ mệnh, tủ rượu nên kê ở phía Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc và Đông Bắc (đây gọi là Tây tứ phương).

Tấm gương trong tủ rượu không được quá lớn. Thông thường gương được làm mặt lưng của tủ. Nó sẽ làm cho vẻ đẹp của tủ và những chai rượu trong sáng hơn. Nhưng nếu tấm gương này quá to thì theo luật phong thuỷ, nó sẽ mang lại điều không thuận lợi.

Tủ rượu không thích hợp kê cạnh bể cá. Tủ rượu là đồ có thuỷ tính mạnh mà bể cá cũng là thuỷ, bản chất của hai vật này giống nhau nên không tốt cho sức khỏe người trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí tủ rượu hợp phong thủy –

4 chòm sao đào hoa nhất mùa Thất Tịch

Mùa Thất Tịch 7/7 âm lịch không chỉ là dịp để những người yêu nhau hò hẹn mà còn là cơ hội để cáo biệt đời độc thân, nhất là những chòm sao đào hoa nhất lễ Thất
4 chòm sao đào hoa nhất mùa Thất Tịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Thất Tịch 7/7 âm lịch không chỉ là dịp để những người yêu nhau hò hẹn mà còn là cơ hội để cáo biệt đời độc thân. Nhất là những chòm sao đào hoa nhất lễ Thất Tịch năm nay.


4 chom sao dao hoa nhat mua That Tich hinh anh
 

Bạch Dương

  Chòm sao đào hoa nhất lễ Thất Tịch năm nay là Bạch Dương. Cừu trắng nhiệt tình, sôi nổi, đối với người khác phái không chút e dè nên rất được yêu thích. Trong lễ tình nhân phương Đông năm nay, đào hoa tinh soi chiếu, Bạch Dương không cần tốn công suy đoán tâm tư, Mộc Tinh ở cung tình yêu chân thần mang đến không ít vận may trong chuyện đối lứa. Vì lẽ đó mà chòm sao này chỉ cần đồng ý tham gia một số hoạt động xã giao, gặp mặt, nhất định có thể tìm thấy ý trung nhân cho mình.  

Sư Tử

  Cùng với Bạch Dương, chòm sao có nhân duyên tốt trong lễ Thất Tịch năm nay là Sư Tử. Sư Tử hào phóng, nhiệt tình, có khí chất vương giả, cao cao tại thượng khiến người khác phải chú ý. Thời điểm Thất Tịch, sao Mộc ở bản cung, , may mắn tìm đến tất cả các phương diện, không cần lý do gì khác cũng sẽ được người khác phái quan tâm, yêu thích. Việc của Sư Tử là diện thật đẹp, cười thật tươi và thoải mái giao tiếp với mọi người để tìm thấy đối tượng phù hợp với mình.
4 chom sao dao hoa nhat mua That Tich hinh anh
 

Bảo Bình

  Sao Mộc đến chòm Sư Tử, đối diện với cung hôn nhân của Bảo Bình nên đối với chuyện tình cảm, vận may của chòm sao này khá rộng mở. Ở Bảo bình có một loại khí chất thần bí, khi nói chuyện sẽ rất hấp dẫn đối phương, nhất là người khác phái. Họ say mê thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của Bảo Bình và muốn khám phá nhiều hơn nữa. Vì lẽ đó, Bảo Bình không cần phải lo Thất Tịch này cô đơn nữa nhé.  

Cự Giải

  Chòm sao đào hoa nhất Cự Giải mặc dù không có sao Mộc hỗ trợ nhưng ở vào thời điểm Thất Tịch sẽ được sao Kim ở bản cung tỏa ra ánh sáng mang đến tín hiệu tốt. Cự Giải trời sinh có khí chất ôn hòa, cảm giác thân thiết, rất dễ khiến người khác cảm thấy dễ chịu và gần gũi. Tỉ mỉ, chu đáo, mang đến hơi ấm người thân là thế mạnh giúp cho Cự Giải chiếm được cảm tình. Lễ Thất Tịch năm nay, không cần tốn công mất sức, tự khắc có nhân duyên bất ngờ chạm ngõ nhà Cự Giải.
 
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

3 chòm sao có đường yêu rộng mở năm 2016 Ghen tị với 3 chòm sao có tình duyên ngọt ngào nhất tháng 8
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao đào hoa nhất mùa Thất Tịch

Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Mệnh là do trời định còn tướng là do hành vi của con người mà nên bởi thế xem tướng có phúc lớn dễ dàng nhận thấy tâm của những người nay là tốt đẹp nhân từ
Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, có câu gọi là “Tướng tùy tâm sinh”, tức là nói nội tâm thế nào, sẽ có tướng mạo như vậy. Tướng mạo một người không phải sinh ra sẽ không thay đổi, thuận theo những gì đã trải qua, những kinh nghiệm đã đúc kết được, sự thay đổi trong tâm tính cũng sẽ khiến tướng mạo thay đổi theo. Vậy dạng tướng mạo nào sẽ là phúc tướng? Làm sao có thể trở nên càng có phúc khí hơn?

Đặc điểm 1: Hai tai càng dài càng có phúc tướng

Trong nhân tướng học, hai tai có thể thay đổi theo tuổi tác, có những người già, tai của họ dài hơn lúc nhỏ rất nhiều. Bởi vì chiều dài hai tai thường có quan hệ với sự tích luỹ của tài phú, thể chất, sức khoẻ, và sự lương thiện của một người.

Vì vậy nếu tuổi một người càng lớn mà hai lỗ tai dài, điều đó cho thấy người này càng ngày càng có phúc khí, nhất là người có dái tai sinh trưởng đầy đặn, thường thường sự tích luỹ về tài phú sẽ đột nhiên tăng mạnh, cho nên mọi người thường nói, người có tai dài và dái tai to hầu hết là những người có tấm lòng lương thiện và đại phú đại quý.

Đặc điểm 2: Mũi càng dài càng phúc khí càng lớn

Trong nhân tướng học, cái mũi là chủ tài vị. Thời cổ đại cũng có người xem mũi là “cung tiền tài”, vì vậy mũi của rất nhiều người sẽ theo tuổi tác tăng dần mà trở nên đầy đặn, điều này cho thấy tài phú của những người này có được sự tích luỹ nhất định nào đó.

Nếu mũi một người có thể càng ngày càng đầy đặn sáng sủa, mũi dài tức thì cho thấy người này có thể tích luỹ tài phú rất nhanh chóng, hơn nữa đạt được danh dự và địa vị nhất định, là một người nhiều phúc khí.

Đặc điểm 3: Nhân trung càng dài tướng phúc càng rõ

Trong nhân gian có một cách nói, nhân trung càng dài thì tuổi thọ càng dài, mà nhân trung dài ngắn cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi. Một ít người già trường thọ được phát hiện nhân trung của họ, tuổi càng lớn thì so với lúc còn trẻ trở nên càng dài.

Vì vậy nhân trung theo tuổi càng lớn càng dài và cũng là một biểu tượng của phúc khí, và cho thấy trạng thái tố chất sức khỏe của người này bắt đầu ổn định và tăng lên, hơn nữa có xu thế phát triển theo hướng trường thọ, là một người khỏe mạnh sống lâu …

Đặc điểm 4: Xem tướng cằm càng rộng càng phúc khí

Trong nhân tướng học, cằm biểu thị số phận của một người lúc tuổi già, rất nhiều người già có cuộc sống hạnh phúc đều được phát hiện họ đều có một cái cằm đầy đặn mượt mà. Cũng vậy, hình dạng cằm rộng cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi. Có môt vài cô gái thích đẹp sẽ nghĩ biện pháp để cằm mình trở nên nhọn hơn, như vậy không thể nghi ngờ là sẽ làm giảm bớt phúc khí lúc tuổi già của mình.

Tướng tuỳ tâm sinh, tướng tuỳ tâm diệt

Những tướng mạo này không chỉ theo tuổi thay đổi mà thay đổi, càng theo tâm tính thay đổi mà thay đổi. Triều đại nhà Thanh ở Trung Quốc có một người tên là Dương Mại, tinh thông thuật xem tướng, ông khích lệ những người tìm đến ông xem tướng rằng không nên chấp nhất về tướng mạo, ông nói: “Tướng tuỳ tâm sửa, mệnh tuỳ tâm tạo, vốn không phải đã hình thành thì không thể thay đổi, vậy nên cầu người ta xem tướng đoán mệnh, giống như mò trăng đáy nước vậy. Người chỉ cần cố gắng làm việc thiện là có thể thay đổi vận mệnh, thuận theo tự nhiên mà thuận theo vận mệnh là được rồi”.

Cổ đại có rất nhiều câu chuyện lưu truyền rộng rãi. Tại triều Tống, ở Nam Xương tỉnh Giang Tây có hai anh xem sinh đôi là Cao Hiếu Tiêu và Cao Hiếu Tích, cử chỉ lời nói và tài trí thông minh đều giống nhau như chỉ là một người. Đạo sĩ Trần Hi Di sau khi xem tướng mạo hai người, nói: “Hai người các ngươi có lông mày xanh và đôi mắt đẹp đều là người có trong danh sách đỗ đạt. Huống hồ ánh mắt các ngươi bây giờ màu sắc rực rỡ, tất sẽ đỗ đạt cao”.

Đến kì thi Hương, hai anh em liền cùng nhau vào Kinh Thành, sống nhờ tại nhà một người thân thích. Hàng xóm có một quả phụ trẻ tuổi xinh đẹp. Cao Hiếu Tiêu một lòng dốc lòng cầu học tâm không động. Cao Hiếu Tích không cầm lòng được, nên tư thông cùng thiếu phụ kia. Sau đó bị người khác phát giác, quả phụ xấu hổ quá nhảy sông tự vẫn.

Kỳ thi mùa thu kết thúc, Trần Hi Di nhìn hai người họ, kinh ngạc nói: “Tướng mạo hai anh em các người thay đổi rất lớn. Lông mày Hiếu Tiêu màu tím, ánh mắt sáng ngời, nhất định là đỗ cao. Mà lông mày Hiếu Tích có thay đổi, hai con ngươi phù, sống mũi ngắn mà đen, thần sắc chán nản tiều tuỵ, khí lạnh mà tán, đây nhất định là do làm tổn hại đạo đức mà khiến tướng mạo thay đổi. Cuộc thi này chẳng những không đậu, ngược lại có dấu hiệu chết sớm”. Sau khi yết bảng, Cao Hiếu Tích thi rớt, hậm hực mà chết. Cao Hiếu Tiêu trở thành quan lớn, thanh danh hiển hách, con cháu đông đúc.

Trần Hi Di bởi vậy cảm thán: “Nhìn ra tướng mạo một người là dễ dàng! Nhưng vận mệnh một người lại không dễ mà đoán chuẩn xác được, bởi vì mệnh là trời định, tướng do hành vi của con người tạo nên. Nếu có thể thuận theo Thiên ý, hòa hợp sự việc với người, ắt đời đời hưng vượng. Đây gọi là phúc hoạ vô môn, duy nhân tự triệu (phúc họa không có cửa, đều do người triệu mời)”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Tiết khí Đại Thử là gì?

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Cùng tìm hiểu về
Tiết khí Đại Thử là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Trong tiết Đại Thử thường có tục uống trà, phơi nắng, đốt hương.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Đại Thử là tiết khí rơi vào giữa tháng 6 âm lịch, ngay sau tiết Tiểu Thử. Thử tức là nhiệt, Đại Thử tức là nhiệt lớn. Vì thế khí hậu đặc thù trong thời gian này là nhiệt độ không khí cao, nắng nóng, oi bức, cây cối sinh trưởng nhanh, xuất hiện các loại thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, giông tố.    Đại Thử là tiết khí nằm trong “Tam phục”, thời điểm có nhiều ánh sáng mặt trời nhất, nhiệt độ cao nhất (trên 35 độ). Đây cũng là lúc xuất hiện nhiều trận mưa lớn. Dân gian có câu: “Tiểu Thử mưa như ngân, Đại Thử mưa như kim”. Nếu trong tiết Đại Thử mà mưa dầm thì năm đó mưa nhiều. Mưa đi kèm với sấm chớp, khá nguy hiểm.   Trong tiết Đại Thử thường có tục phơi nắng trừ ẩm, uống trà, đốt hương. Việc nhà nông đang lúc bận rộn nhất, cần gặt hái và gieo trồng vụ mới gấp, đồng thời chống hạn trừ úng. Đối với sức khỏe, trong tiết Đại Thử cần dưỡng sinh bổ tì, kiện vị do Thổ khí vượng, Hỏa khí bốc cao.
Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Mùa này tốt nhất là nên ăn cháo nhẹ, vừa dễ ăn lại tốt cho hệ tiêu hóa. Nấu cháo cùng các loại thực vật mùa hè có tác dụng bồi bổ cơ thể, thanh nhiệt giải độc. Uống nhiều nước để giảm bớt khí khô nóng trong người, cung cấp đủ nước cho cơ thể do bị bốc hơi. Ngoài nước lọc, có thể uống nước đỗ xanh, nước trà xanh, trà hoa cúc, đều có nhiều khoáng chất và dinh dưỡng, bổ sung chất điện giải, tránh mất nước.
  Người bị nóng trong, phát nhiệt, uể oải, chán ăn trong tiết Đại Thử nên dùng nhiều đậu xanh, mướp đắng, bí xanh – những loại thực vật dưỡng gan bổ khí, tốt cho dạ dày, có lợi với bồi dưỡng cơ thể và cải thiện nguyên khí.   Đại Thử là lúc dương khí cực thịnh, vận động mạnh sẽ mất nước mà suy kiệt, nên hạn chế lao động hoặc luyện tập nặng nhọc ngoài trời. Người có việc cần thì phải tìm cách tránh nóng và giải nhiệt cho cơ thể, không làm việc liên tục trong thời gian dài. Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm Tìm hiểu tiết khí Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1)
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí Đại Thử là gì?

Hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi –

Ametit loại biến thể màu tím của đá thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Thạch anh tím được người ta dùng làm rất nhiều sản phẩm trang sức trong đó có vòng tay. Vòng tay thạch anh tím là sản phẩm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ametit loại biến thể màu tím của đá thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Thạch anh tím được người ta dùng làm rất nhiều sản phẩm trang sức trong đó có vòng tay. Vòng tay thạch anh tím là sản phẩm rất được nữ giới ưa chuộng. Trong bài viết sau đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vòng tay thạch anh tím, làm sao để lựa chọn một chiếc đẹp, chất lượng và có hợp với phong thủy hay không.

Vòng tay thạch anh tím là loại được ưa chuộng nhất trong các loại vòng đá thạch anh. Lý do đây là sản phẩm có giá thành hợp lý, màu tím nhẹ nhàng và rất thời trang, dễ phối đồ. Ngoài ra, công dụng phong thủy cũng như đặc tính thạch trị liệu của loại đá này cũng làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn đối với khách hàng.

Có thể nói, nếu bạn đang tìm một sản phẩm thời trang, tinh tế, hợp túi tiền, lại có công năng phong thủy để mang bên người như vật hộ thân, thì vòng đá thạch anh tím là một lựa chọn tuyệt vời. Để nó phát huy hết công năng học hãy đọc bài viết về hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi trước khi chọn cho mình một vòng đá phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Thạch anh tím là đá gì?
    • 1.1 Thạch anh tím ở Việt Nam
  • 2 Ý nghĩa phong thủy của vòng tay thạch anh tím
    • 2.1 Công dụng của vòng tay thạch anh tím
  • 3 Vòng tay thạch anh tím hợp mệnh nào?
  • 4 Vòng tay thạch anh tím hợp với tuổi nào?
  • 5 Chất lượng vòng đá thạch anh tím
  • 6 Nhận biết vòng tay thạch anh tím giả

Thạch anh tím là đá gì?

Thạch anh tím là một trong những biến thể của họ nhà thạch anh. Giống như tên gọi, chúng có màu tím đặc trưng. Theo dữ liệu của viện nghiên cứu ngành công nghiệp trang sức thế giới, thạch anh tím là đá quý được ưa chuộng nhất trên thế giới.

Trong lịch sử ngành công nghiệp trang sức, ở những thế kỷ trước, thạch anh tím từng có giá trị ngang với ruby, sapphire và ngọc lục bảo. Đến thế kỷ 19, con người bắt đầu tìm thấy các mỏ thạch anh tím có trữ lượng lớn ở Brazil, vì thế mà giá thành của thạch anh tím trở nên phù hợp với túi tiền hơn.

Thạch anh tím còn có tên gọi là amethyst, đây là từ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa là “không say”, do người Hy Lạp thường dùng thạch anh tím để điều trị chứng trầm cảm, giải rượu và kiểm soát tâm trí.

Thạch anh tím ở Việt Nam

Thạch anh tím được tìm thấy chủ yếu ở Brazil, Trung Quốc, Madagasca. Tại Việt Nam cũng có một số tỉnh có thạch anh tím, tuy nhiên trữ lượng không lớn và chất lượng không cao, như Bà Rịa, Thanh Hóa và Gia Lai.

Ý nghĩa phong thủy của vòng tay thạch anh tím

Màu tím của chiếc vòng tay thạch anh tím là sự pha trộn giữa màu đỏ và màu xanh, nên nó có ý nghĩa mạnh mẽ và vững chắc. Nó tượng trưng cho sức mạnh, quyền uy, giàu có và thèm khát. Trong nghệ thuật, màu tím là màu của sự sáng tạo và huyền bí. Đây là màu sắc ít thấy trong tự nhiên. Ngoài ra, màu tím nhạt tượng trưng cho sự lãng mạn và hoài cảm. Không nên chọn màu tím đậm vì nó là màu buồn và vô vọng.

Trong phong thủy, thạch anh tím là đá quý dùng để trấn trạch, cân bằng năng lượng trong phong thủy nhà ở, hóa giải các trường khí tiêu cực, thu hút vận may.

Thạch anh tím cũng là biểu tượng của sự chung thủy, vòng đá thạch anh tím mang đến vận may trong tình duyên, hóa giải xung khắc trong mối quan hệ vợ chồng, làm cuộc sống hôn nhân trở nên ấm áp.

Một cặp vòng tay thạch anh tím được cho là giống như sợi dây liên kết vô hình, thắt chặt mối quan hệ, khiến các cặp đôi đang yêu trở nên chung thủy và gắn kết hơn v.v…

Vòng tay thạch anh tím cũng được cho là hóa giải các mối xung khắc trong quan hệ xã hội, bạn bè, đối tác v.v… Vòng đá thạch anh tím rất tốt cho người làm trong lĩnh vực nghệ thuật, tài chính, kinh doanh, những nghề đòi hỏi phải giao tiếp nhiều.

Công dụng của vòng tay thạch anh tím

Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.

Theo quan niệm của người Hy Lạp, đeo vòng tay thạch anh tím giúp tạo sự sảng khoái, tập trung, cân bằng trí óc và đặc biệt có công dụng giải rượu.

Các chuyên gia về Yoga đã phát hiện ra vòng đá thạch anh tím giúp họ tập trung cao độ hơn, hỗ trợ điều trị chứng đau đầu, hồi hộp, khó thở và giúp cho giấc ngủ sâu hơn.

Các thiền sư thường sử dụng chúng làm công cụ hỗ trợ thiền định, năng lượng từ thạch anh tím được cho là giúp họ gột rửa tâm hồn, qua đó đạt cảnh giới cao hơn.

Trong các nghiên cứu về thạch trị liệu học, các chuyên gia đã chỉ ra năng lượng trong thạch anh tím có thể hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân mắc chứng trầm cảm, bệnh về tim và dạ dày.

Người Nhật Bản tin rằng đeo vòng thạch anh tím giúp họ lưu lại những kỷ niệm đẹp, trở nên vui tươi và kéo giải tuổi thọ.

Vòng tay thạch anh tím hợp mệnh nào?

Theo phong thủy ngũ hành tương xung, tương khắc. Vòng tay thạch anh tím thuộc hành Hỏa, phù hợp với những người có cung mệnh là Hỏa hoặc Thổ.

Cũng dựa vào ngũ hành, vòng thạch anh tím không hợp với người mệnh Thủy và mệnh Kim (Vì Thủy khắc hỏa và Hỏa khắc Kim).

Vòng tay thạch anh tím hợp với tuổi nào?

Như đã nói ở trên, vòng thạch anh tím hợp với người mệnh Hỏa và mệnh Thổ, sau đây là bảng tra cứu cung mệnh theo năm sinh:

1960 Canh Tý Thổ
1961 Tân Sửu Thổ
1962 Nhâm Dần Kim
1963 Quý Mão Kim
1964 GiápThìn Hỏa
1965 Ất Tỵ Hỏa
1966 Bính Ngọ Thủy
1967 Đinh Mùi Thủy
1968 Mậu Thân Thổ
1969 Kỷ Dậu Thổ
1970 CanhTuất Kim
1971 Tân Hợi Kim
1972 Nhâm Tý Mộc
1973 Quý Sửu Mộc
1974 Giáp Dần Thủy
1975 Ất Mão Thủy
1976 BínhThìn Thổ
1977 Đinh Tỵ Thổ
1978 Mậu Ngọ Hỏa
1979 Kỷ Mùi Hỏa
1980 CanhThân Mộc
1981 Tân Dậu Mộc
1982 NhâmTuất Thủy
1983 Quý Hợi Thủy
1984 Giáp tý Kim
1985 Ất Sửu Kim
1986 Bính Dần Hỏa
1987 Đinh Mão Hỏa
1988 Mậu Thìn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Mộc
1990 Canh Ngọ Thổ
1991 Tân Mùi Thổ
1992 NhâmThân Kim
1993 Quý Dậu Kim
1994 GiápTuất Hỏa
1995 Ất Hợi Hỏa
1996 Bính Tý Thủy

Chất lượng vòng đá thạch anh tím

Trong việc mua bán và trao đổi thạch anh tím trên thị trường đá quý thế giới, người ta đã đưa ra bốn tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất lượng của vòng tay thạch anh tím như sau:

Màu sắc: một chiếc vòng thạch anh tím đẹp phải có màu tím hoặc tím đỏ, màu sắc hài hòa ở mọi góc nhìn.

Độ trong suốt: vòng tay thạch anh tím chất lượng phải trong suốt. Khi kiểm tra dưới kính phóng đại, không phát hiện lẫn các tạp chất, các vết vỡ.

Kiểu cắt: hạt vòng phải tròn đều, không bị méo mó.

Nhận biết vòng tay thạch anh tím giả

Như đã nói ở trên, đá thạch anh tím là loại phổ biến trong tự nhiên, có trữ lượng lớn nên giá thành của đá thạch anh tím cũng khá vừa phải.

Cho đến nay, con người đã có thể tổng hợp thạch anh tím nhân tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, việc tổng hợp thạch anh tím nhân tạo là không khả thi về mặt lợi nhuận, kinh tế, vì loại đá này có trữ lượng còn rất lớn, việc tổng hợp nhân tạo là chưa cần thiết.

Tuy nhiên, cần phải cẩn trọng vì đôi khi vẫn xuất hiện vòng đá thạch anh tím giả. Loại sản phẩm này thường rất dễ nhận biết do chúng được tạo thành từ các loại vật liệu rẻ tiền, không đạt được các yếu tố đặc trưng của đá thạch anh tím.

Loại vòng tay đá thạch anh tím giả chủ yếu được làm bằng nhựa, chúng có trọng lượng rất nhẹ (bằng 1/3 trọng lượng vòng thật), màu tím đặc trưng không được thể hiện rõ, nếu sử dụng lửa đốt trên bề mặt sẽ có hiện tượng cháy đen và có mùi khét.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi –

Những con giáp đã yêu không bao giờ buông tay

Người tuổi Tuất cũng là một trong những con giáp đã yêu không bao giờ buông tay, quyết son sắt thủy chung với tình yêu của đời mình.
Những con giáp đã yêu không bao giờ buông tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người tuổi Tuất được biết đến như một kiểu mẫu của sự thủy chung, chân thành, tính tình hào phóng nhưng cũng khá truyền thống, không dễ bị cuốn theo những tham vọng vật chất tầm thường của cuộc sống, đã yêu là không bao giờ buông tay.

 
Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau” Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình? Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại
  1. Quý cô tuổi Sửu   Cô nàng tuổi Sửu sở hữu tính cách nội hàm, sâu sắc, xử lý sự việc điềm tĩnh, cương nhu cân bằng, lại hành sự kiên nhẫn. Dù là trong công việc, tình yêu hay cuộc sống nói chung, họ hiếm khi bỏ cuộc giữa chừng, trừ những trường hợp bất khả kháng.  
Nhung con giap da yeu khong bao gio buong tay hinh anh 2
 
Nhất là trong tình yêu, nàng giáp này đã yêu là không bao giờ buông tay, kể cả khi đối phương có dấu hiệu phai nhạt tình cảm, họ sẽ tìm đủ mọi cách để lấp đầy “chỗ hổng” đó, tình yêu lại được thổi nguồn sinh khí mới.    Khi đã “nhắm” chàng trai nào đó, họ hạ quyết tâm theo đuổi tới cùng, dù khó khăn trùng trùng cũng không hề nao núng. Với họ, từ bỏ người yêu, tình yêu chỉ khi nào con tim không còn chung nhịp đập, nếu còn, vẫn cố vớt vát.    2. Quý cô tuổi Tuất   Người tuổi Tuất được biết đến như một kiểu mẫu của sự thủy chung, chân thành, tính tình hào phóng nhưng cũng khá truyền thống, không dễ bị cuốn theo những tham vọng vật chất tầm thường của cuộc sống.   
Nhung con giap da yeu khong bao gio buong tay hinh anh 2
 
Nhưng nội tâm của con giáp này khá yếu đuối, nhất là khi một mình, bị sự cô đơn lấn chiếm, họ cảm tưởng như cả thế giới bao la này chỉ có riêng họ độc bước, thật thê thảm làm sao.   Vì thế, khi đã gặp được đối tượng tâm đầu ý hợp, dù trải qua muôn ngàn sóng gió, xa xôi cách trở về không gian, thời gian, khoảng cách địa lý, họ vẫn kiên trì theo đuổi tới cùng. Đây cũng là một trong những con giáp đã yêu không bao giờ buông tay, quyết son sắt thủy chung với tình yêu của đời mình.   3. Quý cô tuổi Hợi
 
Nhung con giap da yeu khong bao gio buong tay hinh anh 2
 
Điềm tĩnh, lạc quan và luôn tìm thấy sự an yên trong tâm hồn chính là những đặc điểm thường thấy ở người tuổi Hợi. Trong tình yêu, họ chân thành, cuồng nhiệt tới mức có những khi mù quáng, hy sinh tất thảy vì nửa kia, trong khi bản thân chịu không ít thiệt thòi.   Vậy mà, một câu trách móc, thậm chí ngay cả một tiếng thở dài cũng không hề xuất hiện. Con giáp này cam tâm tình nguyện để yêu và được yêu, được sống trong thế giới lãng mạn, cảm xúc thăng hoa của tình yêu.    Dù cho ngay lần đầu gặp gỡ, đối phương chưa có ấn tượng hay cảm tình với cô nàng tuổi Hợi, nhưng cái tính cách vui tươi, hồn nhiên của họ sớm làm phái mạnh phải rung rinh xao động.   
► Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu ý nghĩa, sâu sắc nhất

Hoàng Lam
Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích
Để chinh phục được mục tiêu đề ra, người tuổi Thìn phấn đấu không mệt mỏi, bất chấp cả sức khỏe cũng như mọi cái giá phải trả. Với họ, cuộc sống là không ngừng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp đã yêu không bao giờ buông tay

Những câu nói hay bạn nhất định phải đọc qua khi còn trẻ

Những câu nói hay bạn nhất định phải đọc qua khi còn trẻ. 19 câu nói tuyệt vời thể hiện suy nghĩ sống, thế giới quan mà bạn nên đọc qua ít nhất 1 lần
Những câu nói hay bạn nhất định phải đọc qua khi còn trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay bạn nhất định phải đọc qua khi còn trẻ. 19 câu nói tuyệt vời thể hiện suy nghĩ sống, thế giới quan mà bạn nên đọc qua một lần trong đời để nhìn nhận mọi việc một cách thiết thực hơn.

Những câu nói hay bạn nhất định phải đọc qua khi còn trẻ

1. Trồng một cây xanh trong tim, chắc chắn chú chim biết ca hát sẽ đến.

——

2. Một đội quân cừu được dẫn dắt bởi một con sư tử sẽ hùng mạnh hơn một đàn sư tử được dẫn dắt bởi một con cừu.

——

3. Một sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều rủi ro lớn.

——

4. Người khôn ngoan chỉ với một ánh nhìn đã hiểu được chuyện, kẻ ngu ngốc sẽ mãi không chịu lắng nghe người khác.

——

5. Tin vào những điều bạn thấy, đừng để tâm những gì bạn nghe.

6. Bài học đắt giá là kinh nghiệm, không phải lí thuyết.

7. Với sự khôn ngoan và chân thành, không việc gì có thể cản bước bạn.

Những câu nói hay bạn nhất định phải đọc qua khi còn trẻ

8. Rất ít điều đã xảy ra theo ý bạn từng mong muốn.

9. Nếu là một cái đe, hãy học kiên nhẫn. Nếu là một cái búa, hãy dùng hết sức để tạo lực.

10. Ánh sáng mặt trời mà cứ chiếu mãi, thì thế giới trở thành hoang mạc.

11. Nếu bạn tìm kiếm một người hoàn hảo, thì bạn sẽ không có nổi một người bạn trong đời.

12. Tránh xa những điều xấu xa, thay vì đang bình luận về nó.

13. Chỉ lên tiếng khi bạn thực sự biết lời nói của mình tốt đẹp hơn việc giữ yên lặng.

14. Thắng được cái tôi sẽ giúp trưởng thành. Bỏ qua tức giận sẽ là vui vẻ.

15. Thắng được ước mơ là sự thành công. Khuất phục tham lam, hạnh phúc sẽ đến.

16. Chúng ta không thể bình luận về ai khác, khi ta chưa biết sống đúng.

17. Nếu sợ hãi, đừng làm. Nếu làm, đừng sợ hãi.

18. Đừng mở một cánh cửa nếu bạn không chắc là mình có thể đóng lại nó.

19. Biết trân trọng những thứ đang có, đó là tất cả của sự hạnh phúc.

Đây chỉ là 19 trong số rất nhiều câu nói liên quan đến mỗi con người chúng ta. Điều quan trọng nhất mà ta nên ghi nhớ đó chính là chỉ cần có những suy nghĩ tích cực, lối sống tốt thì chắc chắn bạn sẽ có được những gì mà bạn mong muốn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay bạn nhất định phải đọc qua khi còn trẻ

Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Học thuyết âm dương trong triết học Trung Quốc cho rằng đàn bà thụ khí âm nhu của trời đất, đàn ông thụ khí dương cương của trời đất, cho nên nói đàn bà thuộc âm, đàn ông thuộc dương, âm và dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất. Tư tưởng này phản ánh trong mệnh lý là, nam nữ không những hoàn toàn trái ngược nhau trong khỏi vận số tuổi và sắp xếp đại vận mà nó còn có những chỗ khác nhau rất rõ rệt.
Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.

Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.

Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.

Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.

Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;

I. Bát pháp

1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân

Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.

Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.

2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.

Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi

Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ

Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.

3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:

Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân

Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân

Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên

tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.

Thơ rằng:

Tài cung ấn thụ tam ban vật

Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu

Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.

4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.

Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất

Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ

Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.

5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.

Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi

Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi

Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.

6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:

Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất

Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi

Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.

7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:

Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất

Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân

Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.

8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn

Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi

Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói

II. Bát cách

1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.

Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân

Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi

Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.

2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:

Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý

Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ

Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.

3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:

Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân

Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi

Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.

4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.

Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.

5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.

Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý

Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim

khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.

6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.

Ví dụ:

Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu

Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý

Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.

Lại như:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi

Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự

Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão

Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.

7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:

Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão

Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:

Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất

Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý

Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.

8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:

Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi

Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.

9. Được phong nhất phẩm

Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn

Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp

Giờ Thực ất mão thực

ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.

10. Phu quý tử quý

Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn

Tháng kiếp Quý Dậu ấn

Ngày Nhâm Thìn

Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp

Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.

11. Nữ trung tài tử

Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi

Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.

12. Dĩ ân vĩ phu

Ví dụ

Năm Bính Dần Tháng Tân Mão

Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ

Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.

13. Dĩ tài vi tử

Ví dụ:

Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ

Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.

14. Hình phu nan thủ

Ví dụ:

Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ

Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.

15. Phu tử tự vằn

Ví dụ:

Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi

Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất

Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.

16. Khi phu dâm tiện

Ví dụ

Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu

Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn

Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.

17. Thuỷ tính dương hoa

Ví dụ

Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu

Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi

Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.

18. Hợp đa dâm lạm

Ví dụ

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân

Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.

19. Đoán cho bà X

Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất

Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất

An mệnh Ất Mậu

5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý

25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần

45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn

65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ

Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.

20. Đoán cho người đàn bà đẹp

Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu

Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn

An mệnh Giáp Thìn

9 Canh Tuất 19 Tân Hợi

29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu

49 Giáp Dần 59 Ất Mão

69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ

Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.

Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.

Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.

Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.

Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có

Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ

Chẵn là nam không bình thường

Thọ mệnh chẳng lâu dài.

Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd