Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy tủ bếp

Phong thủy tủ bếp rất quan trọng khi đặt đóng một bộ tủ bếp, nó đem lại giá trị tâm linh cho những người tin vào phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đặt hoả lò ở một góc nào đó trong gia đình bạn, điều tối kỵ nhất là đặt ngoảnh lưng với hướng nhà. Ví dụ, nhà quay về hướng bắc mà mặt bếp lại xoay về hướng nam là không thuận. Cổ nhân khuyên nên để lò nấu "tọa hung hướng cát", có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về phương lành: "Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc".

  tủ bếp, phong thủy tủ bếp Tủ bếp - Phong thủy tủ bếp   Không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến người ta có thể nhìn thấy ngay từ ngoài hoặc để đường từ cửa đâm thẳng vào bếp vì như vậy dễ bị hao tán tài sản. Bệ đặt hỏa lò, theo các chuyên gia phong thủy, nên tựa vào tường cho vững chãi. Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. Đừng để bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ chủ nhân sẽ bị tổn hao. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng. 
Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ. Chân bếp không được gập gềnh. Nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái nhà bếp không được để dột, có nước thấm vào không bền và cũng không tốt cho phong thủy gia chủ.

Theo tubep
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tủ bếp

Giải mã giấc mơ: Bị đuổi đánh, bị truy đuổi, cảnh sát bắt –

Bạn đang nằm mơ ai đó truy đuổi? Bạn bị một toán người đuổi đánh hay bạn mơ thấy bị các con vật săn đuổi,...? Bạn sợ hãi và chạy thục mạng không dám quay đầu, chút nữa bạn bị đánh hay ai đó chém bạn?...rồi bạn tỉnh giấc và mang theo nỗi sợ hãi? Đừng
Giải mã giấc mơ: Bị đuổi đánh, bị truy đuổi, cảnh sát bắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Bị đuổi đánh, bị truy đuổi, cảnh sát bắt –

Tướng người cao quý –

Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ra vẻ quý phái sang cả Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều có một số nét tướng sau đây: Tướng người cao quý Đại để tướng người cao quý toàn
Tướng người cao quý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người cao quý –

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thìn, tuổi Tỵ

Cha mẹ tuổi Thìn có con tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Mùi, Dậu: Gia đình hạnh phúc, cha mẹ rất hiểu nhau và luôn quan tâm đến con cái.
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thìn, tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cha mẹ tuổi Tỵ

- Con tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Mùi, Dậu: Gia đình hạnh phúc, cha mẹ rất hiểu nhau, luôn quan tâm đến con cái. Con cái luôn nghe lời, biết yêu thương, cảm thông với những nỗi niềm của cha mẹ.

- Con tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất, Hợi: Gia đình thường xảy ra mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái. Cha mẹ quá nghiêm khắc, luôn áp đặt ý kiến chủ quan của mình với con. Con cái thường có xu hướng thoát ly sớm, muốn tách khỏi cha mẹ.

2. Cha mẹ tuổi Thìn

Nang giap ket hon cang lau cang hanh phuc
 

- Con tuổi Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Hợi: Nhìn chung, cha mẹ khá tự hào về tài năng, sự thông minh, mưu trí của con. Con thành đạt, tuy có lúc bướng bỉnh nhưng vẫn hiểu và yêu thương cha mẹ.

- Con tuổi Tý, Sửu, Tuất: Con khó hòa hợp với cha mẹ bởi cha mẹ luôn có những yêu cầu khắt khe, hay áp đặt con cái. Dù đã cố gắng hết sức, những người con cũng khó có thể làm cha mẹ vui lòng.

(Theo Đời người qua 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thìn, tuổi Tỵ

Nhận định về việc lập thành một lá số tử vi

Một bài viết của tác giả Phong Nguyên trình bày cách an sao lá số nhanh. Đây là một kinh nghiệm rất quý báu!
Nhận định về việc lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ các cách an sao, tìm ra cách an lá số thật mau và nhẩm trong trí óc, nhớ dễ dàng

Bài viết của tác giả Phong Nguyễn

Trước khi trình bầy tiếp bài về việc lập thành lá số tôi cần nói với quý bạn rằng tôi đã cố tránh dùng các bài thơ để an sao trừ trường hợp đặc biệt, vì đa số các bạn trẻ đều có óc thực tế đâu có thể mỗi lúc học thuộc lòng được các bài thơ. Không những thế, nhiều khi an sao theo bài thơ rất chậm và có lúc còn dễ lầm lẫn vì "râu ông nọ cắm cằm bà kia". Do đó, những cách an sao tôi nêu ra đều rất thực, giản dị đến mức tối đa. Mục tiếp theo (xin ghi số 7 cho có hệ thống liên tục.

7- Các sao an theo Chi (của năm sanh)

- Hoa Cái: An sao này rất mau lẹ, quý bạn chỉ cần nhớ nhóm 3 chữ (Thân Tí Thìn; Tị Dậu Sửu; Hợi Mão Mùi, Dần Ngọ Tuất) và lấy chữ chót là cung an sao Hoa Cái. Tỷ dụ tuổi Nhâm Tý thì Hoa Cái an ở cung Thìn (chữ chót của nhóm 3 chữ Thân Tý Thìn). Ngoài ra để tiện việc kiểm lại, quý bạn nên nhớ Hoa Cái bao giờ cũng cách cung an Thiên Mã một cung theo chiều thuận. Và như thế, khi an được Hoa Cái là ta biết ngay phải an Thiên Mã ở cung nào (tức là sau cung an Hoa Cái 1 cung). Sau hết quý bạn nên nhớ Hoa Cái chỉ ở tứ mộ, tức là Thìn Tuất Sửu Mùi.

- Thiên Mã: Quý bạn có thể căn cứ theo Hoa Cái để an Thiên Mã, như tôi nêu trên, hoặc lại căn cứ vào nhóm 3 chữ (Thân Tý Thìn,…) rồi an Thiên Mã tại cung xung chiếu với cung theo chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ tuổi Bính Thìn thì an Thiên Mã ở cung Dần (là cung xung chiếu với cung Thân, và Thân là chữ đầu của nhóm 3 chữ). Và quý bạn cần nhớ là Thiên Mã chỉ an tại Dần Thân Tị Hợi mà thôi.

- Kiếp sát: Căn cứ theo hàng Chi kế chữ chót của nhóm 3 chữ (như trên). Tỷ dụ tuổi Nhâm Dần thì an Kiếp Sát tại cung Hợi vì Hợi là chữ kế chữ chót của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất. Và Kiếp sát chỉ ở 4 góc lá số, tức là Dần Thân Tỵ Hợi.

- Đào hoa: Lấy chữ kế chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ tuổi Tân Mùi thì an Đào hoa tại Tý vì tý là chữ kế chữ đầu (Hợi) của nhóm Hợi Mão Mùi. Sau hết, quý bạn nên nhớ là Đào hoa chỉ ở cung Tý Ngọ Mão Dậu.

- Cô thần, quả tú: Quý bạn cứ chia 12 cung ra làm 4 đoạn nối liền với nhau, kể từ cung Dần, tức là Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu. Xong chỉ việc nhớ là Cô thần ở cung kế với đầu đoạn và Quả tú ở cung kế với cuối đoạn. Tỷ dụ tuổi Kỷ Mão thì Cô thần ở Tỵ (vì Tỵ là cung kế với cung Thìn) và Quả Tú ở Sửu (kế với Dần), tức là Cô Quả chặn 2 đầu của đoạn liên hệ. Nói bằng chữ, quý bạn có thể cho là hơi rắc rối nhưng khi vẽ ra quý bạn thấy quá dễ dàng. Tôi không muốn vẽ ra để khỏi choán nhiều chỗ trên tờ báo. Sau hết quý bạn cần nhớ là Cô thần chỉ an tại một trong 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi và Quả tú chỉ ở một trong 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Và do đó, không bao giờ Cô Quả có thể đồng cung với nhau và cũng không bao giờ xung chiếu nhau (chỉ có hợp chiếu).

- Phá toái: an như thường lệ, nghĩa là tuổi Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì ở Tỵ; Thìn Tuất Sửu Mùi ở Sửu và Dần Thân Tỵ Hợi ở Dậu. Sao này chỉ ở 3 cung Tỵ Dậu Sửu.

- Nguyệt đức: như thường lệ (cung Tỵ thuận đến năm sinh), nhưng có vị lại an Nguyệt đức đồng cung với Thái tuế.

- Thiên đức: như thường lệ (cung Dậu thuận đến năm sinh).

- Long trì, Phượng Các: như thường lệ (Long từ cung Thìn thuận Phượng từ cung Tuất nghịch năm sinh). Cũng như Tả Hữu, hai sao Long Phượng chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi hoặc giáp hai cung này, còn ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau, vậy khi thấy không chiếu nhau thì biết là an sai. Khi an Phượng các xong nhớ an Giải thần đồng cung luôn, và gạch dưới 2 sao Long Phượng cho rõ.

- Thiên Khốc-Thiên Hư: như thường lệ (Khốc từ cung Ngọ nghịch – Hư từ cung Ngọ thuận năm sinh. Hai sao này chỉ đồng cung tại Tý hoặc giáp hai cung Tý, Ngọ còn ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau.

- Hồng Loan: từ cung Mão nghịch đến năm sinh. An luôn Thiên hỷ tại cung xung chiếu.

- Chùm sao Thái Tuế: tuổi nào an Thái tuế ở cung đó, rồi mỗi cung theo chiều thuận an Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu âm, Quan phủ, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù. Sau đó an luôn Thiên không đằng trước cung an Thái Tuế. Khi an xong chùm này, quý bạn nên coi sơ lại xem Tang Hổ có xung chiếu nhau hay không và Điếu khách có hợp chiếu với Tang môn hay không để biết chắc mình đã an trúng và không sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng như chùm Tràng sinh, chùm Thái Tuế rất quan trọng cho nên quý bạn cũng cần an riêng ra một góc nào đó để dễ nhìn thấy, tức là dễ giải đoán và kết hợp.

8- Các sao theo giờ sinh

Sau khi an các sao theo Chi, quý bạn an ngay các sao theo giờ khi biết chắc giờ sinh chính xác vì có một số sao khác phải tuỳ thuộc sao theo giờ sinh như Quang Quý và Hóa quyền, Hóa Kỵ phải theo Xương Khúc…(tuổi Tân).

- Văn Xương và Văn khúc: từ cung Tuất đếm nghịch đến giờ sinh an Xương và từ cung Thìn đếm thuận an Khúc. Cũng cần gạch dưới 2 sao này. Và cũng như Tả-Hữu, Xương Khúc chỉ đồng cung ở Sửu Mùi hoặc giáp hai cung đó, còn ở các cung khác đều chiếu nhau.

- Địa không và Địa kiếp: Từ cung Hợi nghịch an Địa không và thuận an Địa Kiếp. Hai sao này chỉ đồng cung ở Hợi (giờ Tý) và Tỵ (giờ Ngọ) hoặc giáp hai cung đó.

- Thai phụ và Phong cáo: Thai phụ cách Văn khúc 1 cung về phía trước và Phong Cáo cách Văn khúc 1 cung về phía sau, và do đó Cáo Phụ luôn luôn hợp chiếu nhau.

Còn các sao Hoả Linh, Đẩu quân tuy cũng theo giờ nhưng còn tuỳ thuộc thêm một yếu tố khác nên tôi đặt vào nhóm sao an sau chót cho có thứ tự.

9- Các sao hàng Can (của năm sinh)

- Thiên Khôi và Thiên Việt: Riêng hai sao này, tôi đành phải dùng bài thơ thường lệ vì không có cách nào giản dị, thực tế cho dễ nhớ. Bài thơ đó như sau:

Giáp Mậu thị ngưu dương (Sửu Mùi)
Ất Kỷ thử hầu hương (Tý Thân)
Bính Đinh trư kê vị (Hợi Dậu)
Canh Tân phùng mã hổ (Ngọ Dần)
Nhâm quý thổ xà tàng (Mão Tỵ)

Quý bạn chỉ cần nhớ năm câu chính đó cho đỡ rườm và nhớ Khôi an trước việt theo câu thơ. Có nhà tử vi nói rằng câu đầu là "Giáp Mậu Canh ngưu dương" (tức là cả tuổi Canh cũng an Khôi Việt ở Sửu Mùi) và câu thứ tư là "Lục Tân phùng mã hổ" (tức là chỉ có 6 tuổi Tân mới an Khôi Việt tại Ngọ Dần), nhưng đa số các nhà tử vi hiện nay đều quen an theo cách thông thường như trên, chưa có ai chứng minh được cách nào đúng hơn cả.

- Tứ Hóa (theo thứ tự Lộc Quyền Khoa Kỵ): cách an Tứ hóa nếu cần phải nhớ nằm lòng cũng là một trong những điều khó khăn nhất trong việc lập thành lá số tử vi nhưng đồng thời lại rất quan trọng cho nên quý bạn đành phải kiên tâm học thuộc bài thơ thường lệ thì mới mong hiểu mau lẹ các câu phú cũng như các cách giải đoán. Quý bạn có thể chỉ nhớ đơn sơ bài thơ như sau cũng thấy vần và dễ thuộc (nghĩa là bỏ hết những chữ thừa):

Giáp Liêm Phá Vũ Dương
Ất Cơ Lương Vi Nguyệt
Bính Đồng Cơ Xương Liêm
Đinh Nguyệt Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Nguyệt Bật Cơ
Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Nhật Vũ Nguyệt Đồng
Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ
Quý Phá Cự âm Tham

Tức là tuổi Giáp thì an Hoá Lộc đồng cung với Liêm Trinh, Hóa Quyền đồng cung với Phá quân, Hóa khoa đồng cung với Vũ khúc, và Hóa kỵ đồng cung với Thái Dương,…Sau hết cần viết Tứ hóa bằng chữ thật lớn hoặc gạch dưới.

- Chùm Lộc tồn: Nhận xét về cách an thông thường ta thấy sau khi bỏ 4 cung Thìn Tuất, Sửu, Mùi (Lộc Tồn không bao giờ ở Tứ Mộ) thì mỗi hàng Can ứng cho một cung, riêng hai cung Tỵ Ngọ thì ứng cho 2 can mỗi cung (Bính Mậu cho cung Tỵ và Đinh Kỷ cho cung Ngọ). Do đó muốn an Lộc Tồn theo tuổi nào là biết ngay (Giáp Ất thì ở Dần, Mão Canh Tân thì ở Thân, Dậu và Nhâm Quý thì ở Hợi, Tý). Sau đó an Bác sĩ đồng cung với Lộc tồn, rồi Dương Nam, âm Nữ thuận âm Nam, Dương Nữ nghịch lần lượt an các sao Lực sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan Phủ mỗi sao một cung. Rồi an Kình Dương đằng trước và Đà la đằng sao Lộc Tồn, bất luận thuận hay nghịch, mặc dầu có nhiều ý kiến về vấn đề an Kình Đà. Sau hết, từ cung Lộc tồn thuận tới cung thứ 9 an Quốc ân và nghịch đến cung thứ 8 an Đường Phù. Muốn biết chắc về cách an nên kiểm lại xem Tướng quân có xung chiếu với Phục binh hay không để khỏi sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng cần viết Lộc tồn bằng mực đỏ cho nổi bật vì sao này rất quan trọng, nếu bấm trên tay thì không thành vấn đề nữa.

- Lưu niên văn tinh: Bỏ tứ mộ (tức là 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), bắt đầu từ cung Tỵ tương ứng với tuổi Giáp, rồi tiếp tục như thế qua các tuổi khác, chỉ trừ cung Thân thì ứng với 2 tuổi Bính, Mậu và cung Dậu ứng với 2 tuổi Đinh Kỷ.

- Thiên trù: sao này rất ít người biết giải đoán và cũng không thấy sách Tử vi nào bàn tới nhiều, cho nên bạn có thể bỏ qua cũng được. Hơn nữa, cách an cũng chưa thống nhất cho nên lại càng phiền toái khi giải đoán. Tuy nhiên, tôi cũng xin ghi nơi đây cho đủ, và cách an thông thường là: riêng cung Tỵ tương ứng cho 2 tuổi Giáp, Bính và cung Ngọ cho 2 tuổi Ất, Đinh còn các cung khác mỗi cung ứng cho 1 tuổi (theo thứ tự hàng Can còn lại: Mậu Kỷ Canh…) trừ các cung Tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) thì bỏ không tính đến.

- Lưu Hà: Vì không có cách nhớ thực tế và giản dị, nên quý bạn đành phải học thuộc bài thơ quen thuộc mà nhiều sách có ghi:

Giáp Kê Ất khuyển, mạnh Lưu hà
Bính Mùi, Đinh Hầu, Mậu kiến Xà
Kỷ, Ngọ, Canh Thìn, Tân Mão vị
Nhâm Trư, Quý Hổ thị oan gia.

Tức là tuổi Giáp an Lưu Hà ở Dậu, tuổi Ất ở Tuất… (không bao giờ Lưu hà an tại Tý Sửu).

- Thiên quan và Thiên phúc: Hai sao này cũng rất khó nhớ khi an và tôi cũng đành phải dùng bài thơ quen thuộc:

Thiên quan Thiên phúc Giáp đàm Mùi Kê (Dậu)
Ất, Thìn, Thân, Bính về Tỵ, Tý
Đinh Dần cung, Hợi vị tương lâm
Mậu lâm Mão, Kỷ, Dậu, Dần
Canh thời Hợi, Ngọ, còn Tân Dậu Xà
Nhâm Tuất, Ngọ, Quý Ngọ Xà
Thiên Nguyệt đức thuận, Kê Xà hồi hương.

Tức là tuổi Giáp thì an Thiên quan ở Mùi và Thiên phúc ở Dậu…Còn câu sau chót dùng cho Thiên nguyệt đức mà cách an rất dễ nhớ, chẳng cần tới câu thơ trên.

- Tuần Triệt: Có thể nói ai mới học tử vi cũng không thể nào nhớ nổi cách an Tuần, vì nguyên một việc tìm tuổi mình thuộc con nhà Giáp nào cũng nhức đầu, sau đó lại phải nhớ vị trí của Tuần tương ứng với con nhà Giáp liên hệ. Nếu lập sẵn bảng tra Tuần thì an rất dễ nhưng muốn nhớ nằm lòng thì lại rất khó. Do đó tôi đề nghị với quý bạn cách an sau này cho mau lẹ và dễ nhớ: cứ từ cung tuổi của mình khởi bằng hàng Can - tuổi mình đếm thuận cho đến hết hàng can mỗi cung một chữ, ngưng ở đâu thì an Tuần ở hai cung kế sau đó, Tỷ dụ tuổi Canh Dần thì khởi chữ Canh từ cung Dần, đếm thuận cho đến chữ Quý thì thấy ngưng ở cung Tỵ, vậy Tuần an ở cung Ngọ Mùi. Trường hợp gặp tuổi có chữ Quý thì an Tuần rất mau vì Tuần ở kế ngay cung tuổi của đương số. Với cách này quý bạn thấy việc an Tuần quá giản dị và mau lẹ, chỉ vài giây đồng hồ là an được liền.

Còn về cách an Triệt cũng rất dễ, quý bạn cứ tính từ cung Dậu nghịch đến hết cung Tý, cứ 2 cung tương ứng vài hai Can (Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý), tức là tuổi Giáp và Kỷ an Triệt ở Thân Dậu, tuổi Ất Canh an Triệt ở Ngọ Mùi,…Quý bạn nên nhớ là Triệt không bao giờ an ở Tuất Hợi.

10- Các sao cố định

Đó là các sao Thiên la, Địa võng, Thiên Thương, Thiên Sứ mà ai học tử vi cũng đều nhớ cách an rồi, tôi khỏi cần nhắc lại cho dài dòng. Có điểm cần nói là tuy các sao này cố định nhưng cũng nên an vào để mình khỏi quên khi đoán. Nhiều người cứ bỏ đi nên có khi giải đoán dễ sơ sót. Tỷ dụ hạn đi với Văn Xương ngộ Thiên Thương, nếu ta không thấy sao Thiên Thương ta có thể quên hẳn sự kiện liên hệ đến cách này.

11- Các sao an theo hai yếu tố

Đó là các sao ân quang, Thiên Quý, Tam thai, Bát toạ, Đẩu quân, Thiên Tài, Thiên Thọ, Hoả tinh, Linh Tinh. Vì phải theo hai yếu tố nên quý bạn cần an các sao này chót hết cho có thứ tự:

- Quang Quý: từ Văn Xương đến ngày sinh lùi lại 1 cung an ân Quang.

Từ Văn khúc đếm nghịch đến ngày sinh lùi lại 1 cung an Thiên Quý. (nên gạch dưới hai sao Quang Quý).

Nếu ngày sanh từ 13 trở lên quý bạn đừng bao giờ đếm từ mùng 1, vừa lâu lại vừa dễ lộn, cứ ngày 13 (chưa trừ 1) thì ở cung khởi (có Văn Xương hoặc Văn Khúc) và ngày 25 (chưa trừ 1) cũng ở hai cung đó, như thế chỉ phải đếm ít. Sau đó chỉ lùi lại một cung là an sao Quang Quý.

- Thai Toạ: Từ Tả phụ đếm thuận đến ngày sinh an Tam Thai và từ Hữu Bật nghịch an Bát toạ. Nếu số ngày từ 13 trở đi cũng áp dụng tương tự như Quang Quý cho đỡ phải đếm nhiều cung. Quý bạn cũng nên gạch dưới Thai Toạ.

- Đẩu quân: Từ cung an Thái Tuế đếm nghịch đến tháng sinh rồi từ đó đếm thuận tới giờ sinh thì an Đẩu Quân.

- Thiên Tài-Thiên Thọ: Thiên Tài thì từ Mệnh thuận đến năm sinh, còn Thiên Thọ từ ‘Thân" cũng thuận đến năm sinh.

- Hoả Linh: Như thường lệ, nghĩa là tuổi:

Thân Tý Thìn khởi Hoả ở Dần Linh ở Tuất
Dần Ngọ Tuất khởi Hoả ở Sửu Linh ở Mão
Tỵ Dậu Sửu khởi Hoả ở Mão Linh ở Tuất
Hợi Mão Mùi khởi Hoả ở Dậu Linh ở Tuất

Khi biết cung khởi rồi thì Dương Nam, âm Nữ thuận đến giờ sinh an Hoả tinh và âm Nam, Dương Nữ thì đếm nghịch. Còn Linh tinh thì ngược lại, nghĩa là âm Nam, Dương Nữ đếm thuận đến giờ sinh; Dương Nam, âm nữ đếm nghịch. Quý bạn cần lưu ý là Hoả tinh gần như luôn luôn khởi từ Dần, Sửu, Mão, Dậu tức là mình chỉ cố nhớ 4 cung khởi của Hoả Tinh là coi như thuộc hết.

Về cách an sao Hoả Tinh cũng có một vài nhà tử vi quả quyết rằng không phải tính theo giờ nữa mà chỉ việc theo bảng trên là an luôn. Tỷ dụ tuổi Dần thì Hoả tinh an tại Sửu và Linh tinh an tại Mão luôn, không còn vấn đề thuận nghịch và giờ sinh nữa.

Tôi đang thử dùng cách an này nhưng chưa thấy ứng nghiệm rõ rệt.

12- Đại tiểu hạn

Sau hết là an Đại tiểu hạn. Muốn nhớ cách an Tiểu hạn quý bạn chỉ cần nhớ nhóm 3 chữ (Dần Ngọ Tuất; Thân Tý Thìn; Tỵ Dậu Sửu; Hợi Mão Mùi) rồi lấy cung xung chiếu với chữ chót của nhóm liên hệ là cung khởi Tiểu hạn. Xong an thuận hoặc nghịch (tuỳ theo Nam hay Nữ) mỗi cung một chữ tiếp theo, Tỷ dụ tuổi Ngọ thì khởi từ cung Thìn, vì Thìn là cung xung chiếu với chữ chót (Tuất) của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất.

Đại hạn thì quá dễ cứ theo Cục mà viết số 2, 3, 4, 5 hoặc 6 từ cung Mệnh (Dương Nam, âm Nữ thì thuận mà âm Nam, Dương Nữ thì nghịch). Có sách và có vị cho rằng Đại hạn khởi từ cung kế với cung Mệnh mới ứng nghiệm (nghĩa là từ cung Bào hoặc cung Phụ mẫu tuỳ theo thuận hay nghịch), nhưng vấn đề này chưa vị nào dứt khoát được nên tôi chỉ nêu ra để quý bạn tuỳ nghi áp dụng và chiêm nghiệm.

Việc lập thành đến đây coi như đã xong tuy còn một vài điểm như Mệnh Chủ, Thân Chủ và còn vài sao như Thiên Lộc, Quán Sách, Câu giải, Thiên Xá, Thiên Khố,…nhưng tôi không bàn tới vì tôi chưa thấy sách nào hoặc vị nào nêu ra được cách giải đoán đầy đủ và hợp lý.

Sau hết, tôi cần nêu ra một điểm nữa là trường hợp phải lập một lá số với giờ sinh giữa hai giờ tử vi, quý bạn nên an trước các sao theo tháng và chỉ cùng một số sao hàng Can (nếu có thể) rồi xem sơ qua giờ nào ứng hợp nhất thì mới tìm Cục và an các sao khác để tránh việc lập 2 lá số một lúc. Nếu Mệnh lọt vào 2 cung thuộc một Cục (tỷ dụ: Tý Sửu Dần Mão…thì quý bạn có thể an luôn các chính tinh và vòng Tràng Sinh cùng Tứ hoá nếu được chỉ để lại các sao an theo giờ, rồi khi tìm được giờ nào chính xác nhất sẽ an Mệnh, Thân và các cung khác cùng các sao còn lại.

Tôi hy vọng bài này tuy không có gì mới lạ nhưng sẽ giúp quý bạn thuộc lòng được cách lập thành lá số tử vi cũng như sẽ an sao được mau lẹ mà không cần phải mất công phụ học thuộc nhiều bài thơ, có như vậy thì sau này quý bạn mới thông suốt được dễ dàng việc giải đoán.

KHHB số 74E1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận định về việc lập thành một lá số tử vi

Cách tính các giờ xấu cho trẻ em –

Chúng ta vẫn thường nghĩ bán khoán con vào chùa để cho “dễ nuôi”, nhưng ít ai biết rằng không phải đứa trẻ nào cũng có thể “bán” vào chùa. Nếu ngày sinh và giờ sinh của bé phạm phải giờ xấu hoặc cung mệnh của bé và cung mệnh của cha mẹ khắc nhau thì
Cách tính các giờ xấu cho trẻ em –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính các giờ xấu cho trẻ em –

Giờ tốt dùng cho các việc quan trọng –

1. Giờ Phúc Tinh Ngày Giờ Phúc Tinh Ngày Giờ Phúc Tinh Ngày Giáp Giờ Dần Ngày Kỷ Giờ Mùi Ngày Ất Giờ Hợi và Sửu Ngày Canh Giờ Ngọ Ngày Bính Giờ Tý và Sửu Ngày Tân Giờ Tý Ngày Đinh Giờ Dậu Ngày Nhâm Giờ Thìn Ngày Mậu Giờ Thân Ngày Quý Giờ Mão * Giờ P

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1370311863-3192812489

1. Giờ Phúc Tinh

Ngày

Giờ Phúc Tinh

Ngày

Giờ Phúc Tinh

Ngày Giáp

Giờ Dần

Ngày Kỷ

Giờ Mùi

Ngày Ất

Giờ Hợi và Sửu

Ngày Canh

Giờ Ngọ

Ngày Bính

Giờ Tý và Sửu

Ngày Tân

Giờ Tý

Ngày Đinh

Giờ Dậu

Ngày Nhâm

Giờ Thìn

Ngày Mậu

Giờ Thân

Ngày Quý

Giờ Mão

* Giờ Phúc Tinh là giờ tốt cho mọi việc quan trọng. Giờ trong các ngày chỉ kể Thiên Can không tính Địa Chi. Ví dụ: Ngày Giáp thì có thể là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn và Giáp Dần. Trong các ngày Giáp gặp giờ Dần là giờ Phúc Tinh. Các ngày theo Thiên Can khác cũng theo nguyên tắc này để tìm.

2. Giờ Lộc

Ngày

Giờ Lộc

Ngày

Giờ Lộc

Ngày Giáp

Giờ Thìn

Ngày Kỷ

Giờ Dần

Ngày Ất

Giờ Mão và Tuất

Ngày Canh

Giờ Thân và Tuất

Ngày Bính

Giờ Tý và Thân

Ngày Tân

Giờ Thân và Dậu

Ngày Đinh

Giờ Ngọ

Ngày Nhâm

Giờ Ngọ và Hợi

Ngày Mậu

Giờ Tý và Thìn

Ngày Quý

Giờ Tý và Thìn

* Mỗi ngày theo Thiên Can có một hoặc hai giờ Lộc. Giờ Lộc là giờ gặp được tài lộc và vật chất. Giờ trong các ngày chỉ kể Thiên Can không tính Địa Chi. Ngày Giáp thì có thể là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn và Giáp Dần. Trong các ngày Giáp gặp giờ Thìn (tức từ 7 giờ đến 9 giờ sáng giờ Dương lịch). Nên dùng giờ chính Thìn (8 giờ sáng) là an tâm.

3. Giờ Thiên Ất quý nhân

Ngày

Giờ Thiên Ất

Ngày Giáp và Mậu

Ngày Ất và Kỷ

Ngày Canh và Tân

Ngày Nhâm và Quý

Giờ Sửu và Mùi

Giờ Tý và Thân

Giờ Ngọ và Dần

Giờ Mão và Tị

Thơ rằng:
Giáp Mậu giờ Trâu, Dê

Ất Kỷ dùng Chuột, Khỉ

Canh Tân cần Hổ Ngựa

Nhâm Quý gặp Mèo Xà

Đều là giờ Quý nhân.

4.  Giờ “Thiên Quan”

Ngày

Giờ

Ngày

Giờ

Giáp

Mùi

Kỷ

Dậu

Ất

Thìn

Canh

Hợi

Bính

Tân

Dậu

Đinh

Dần

Nhâm

Tuất

Mậu

Mão

Quý

Ngọ

5.  Giờ “Thiên Phúc”

Ngày

Giờ

Ngày

Giờ

Giáp

Dần

Kỷ

Dần

Ất

Thân

Canh

Ngọ

Bính

Tị

Tân

Tị

Đinh

Hợi

Nhâm

Ngọ

Mậu

Mão

Quý

Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ tốt dùng cho các việc quan trọng –

Những điều lưu ý khi luận lá số Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi

Tại đây dễ gặp các cách giáp hay. Đăc biệt giáp XƯƠNG KHÚC trong trường hợp nầy có câu: “XƯƠNG KHÚC giáp trì nam Mệnh quí nhi thả hiển”. Thực chất đây là bộ ÂM LƯƠNG gia thêm THÁI DƯƠNG hình thành tại đây bộ NHẬT NGUYỆT
Những điều lưu ý khi luận lá số Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHẬN XÉT:

Tại đây dễ gặp các cách giáp hay. Đăc biệt giáp XƯƠNG KHÚC trong trường hợp nầy có câu: “XƯƠNG KHÚC giáp trì nam Mệnh quí nhi thả hiển”. Thực chất đây là bộ ÂM LƯƠNG gia thêm THÁI DƯƠNG hình thành tại đây bộ NHẬT NGUYỆT. NHẬT NGUYỆT tại Sửu ví như buổi bình minh Âm dần tàng, Dương bắt đầu sáng. Tại Mùi dương sắp tàn âm sắp vượng. Trong nầy có chứa đựng cách DƯƠNG LƯƠNG nhưng LƯƠNG ở đây không may mắn lắm. Nhưng Dương Lương tại Sửu vẫn còn hy vọng đẹp. Nhưng nói chung tùy thuộc Hung, Cát tinh kết luận mà thôi.
Bộ NHẬT NGUYỆT khi xấu là ÂM DƯƠNG điên đảo, ÂM DƯƠNG điên đảo là sao? Là phụ nữ có khi lấn quyền nam giới.

 LUẬN ĐOÁN CÁC CHI TIẾT SAU


BÌNH MINH và HOÀNG HÔN:
ÂM DƯƠNG tại Sửu.
Hình ảnh. Đây là nơi giao hòa của Âm và Dương tại Sửu thiên về âm tàn, dương sắp thịnh, buổi bình minh đang đến hoặc sắp đến, lợi cho DƯƠNG hơn là ÂM. Tức là lợi cho nam hơn là nữ. Lợi cho hành bản MỆNH thiên về Hỏa như Thổ, Mộc. Vì THÁI DƯƠNG thuộc hành Hỏa. Lợi cho sự công khai hơn âm thầm. Lợi cho công việc thiên về ban ngày hơn ban đêm…
ÂM ƯƠNG tại Mùi. 
Là cảnh chiều tà, là hoàng hôn buông xuống. Dương tàn Âm sắp thịnh hứa hẹn một đêm dài, đêm vui hay đêm buồn tùy từng trường hợp hợp ta mới biết được. Lợi Âm hơn Dương, lợi nữ hơn nam, lợi cho hành Thủy hoặc tương sinh như Kim, Thổ. Vì THÁI ÂM thuộc hành thủy. Lợi cho sự âm thầm hơn là công khai. Lợi cho công việc thiên về ban đêm hơn ban ngày…
ÂM DƯƠNG HÒA HỢP.
Đây là cảnh Âm Dương giao hòa của trời và trăng, của ngày và đêm, của trai và gái nếu như không có Hung Kỵ Hình tinh cảnh ‘bình minh’ báo hiệu một ngày lành (THIÊN LƯƠNG) và ‘hoàng hôn’ báo hiệu một đêm an vui bắt đầu. Chúng ta thường chúc nhau một ngày may mắn là đây. (Dương Lương: một ngày may mắn, một ngày tốt lành).


NGÀY VÀ ĐÊM:
Vất vả từ sáng sớm đến nửa đêm, một nắng hai sương. Buôn bán cả ngày lẩn đêm
Ngày chẳng yên đêm chẳng vui... tuỳ thuộc hung cát tinh để quyết đoán.
Tốt là ngày đêm yên vui. Xấu là khổ, buồn, cực cả ngày lẫn đêm. Đêm còn nghe tiếng khóc.
Có người công việc làm ban ngày đêm về nghĩ ngơi. Có người công việc khi đêm xuống, nhưng cũng có người đi từ khi (hoặc làm từ khi) còn sơm tinh mơ và trở về hoặc thôi làm khi đêm đã xuống. Thấy được cái cảnh một nắng 2 sương (sương mai và sương đêm). Nhưng cũng có thể là niềm vui như có nhiều thu nhập lớn, đáng buồn có người vất vả thì nhiều hưởng chẳng bao nhiêu.
Bộ ÂM DƯƠNG cho thấy cái cảnh suốt ngày, suốt đêm có thể là cảnh đầu tắt mặt tối (nắng trên đầu đã tắt, mặt tối sầm lại) cảnh suốt ngày ăn chơi đàn đúm, cờ bạc rượu chè, cảnh các chiến binh phải suốt ngày canh gác chiến đấu…. tùy hình ảnh ta nhìn thấy sao ta được quyền mô tả vậy. Nó học hành viết lách suốt đêm ngày, đó là hình ảnh đẹp.


NGÀY và THÁNG:
* Ngày tháng trôi qua, vui buồn, vinh nhục… Đây là yếu tố giúp ta đoán được thời gian. Thái Âm còn chủ tháng, THÁI DƯƠNG chủ ngày . Nếu có THÁI TUẾ chủ năm ta có bộ tam Thái. Từ những yếu tố nầy trình độ cao hơn ta có thể đoán được bao nhiêu năm tháng hạnh phúc hay tai họa, đau ốm bao nhiêu lâu thì khỏi… Chỉ cần bạn nhớ cho ngày và tháng là tốt rồi. Như: Những ngày tháng qua đi khi ta còn ngồi lại… Ngày và Đêm là những đề tài muôn thuở được khai thác nhiều, như thương như tiếc những ngày tháng trôi qua mà chẳng làm được chuyện gì có ích cho gia đình hay xã hội. Để khi cái chết cận kề thấy tiếc nuối.
Chính những người có bộ Âm Dương (không phân biệt Âm Dương Sửu Mùi, Âm Dương Tỵ Dậu, Âm Dương Thìn Tuất, Âm Dương Mão Hợi) dễ cảm xúc về ngày tháng, về đêm và ngày, về cái vất vả của ngày, cái buồn vương về đêm. Như: Thương ai về ngõ tối. Sương rơi ướt đôi môi. Thương ai buồn kiếp người. Lạnh lùng ánh sao rơi. Thương ai về ngõ tối. Bao nhiêu lá rơi rơi. Thương ai cười không nói. Ngập ngừng lá hôn vai.
Buồn kiếp người: Tang Kiếp. Lạnh lùng ánh sao rơi (LINH TINH khi xấu là vì sao rụng, là chiếc lá rơi rơi). Cười không nói là THIÊN LƯƠNG nông cạn, nói cũng chẳng ích gì thâm sâu để làm chi. Kẻ bán người mua thế đủ rồi. Đó là hình ảnh buồn do TCS vẽ ra trong đầu, hoặc chính là hình ảnh thấy trong vô thức lá số TỬ VI của ông ta. THÁI ÂM + TANG KIẾP+ LINH. Người đàn bà của TCS. Và thương ai là bộ HÀ TƯỚNG QUÂN nằm ở đó.
Khi ta dùng đến ngày… tháng … năm … tức là lúc ta có việc quan trọng mới dùng đến ngày tháng năm. Ví dụ ngày…tháng… năm Kỷ Dậu. Em ơi! Từ mặt trận P.T. anh viết vội thư này gởi về em… Từ đây nếu hỏa khí (Hỏa Linh Kình Đà) là những ngày khói lửa chiến tranh, nếu hòa bình là những ngày vất vả vì lịnh lạc khẩn cấp không phải những ngày tháng êm đềm luôn luôn có chuyện khẩn… Nếu có KHÔNG KIẾP là ngày tháng Không May… Tùy theo cái ta nhìn thấy mô tả nó một cách trung thực khi ta có dữ liệu sơ sở. Nếu không lấy gì mô tả, có chăng là nói bậy tùy hứng mà thôi, may nhờ rủi chịu, đúng sai không biết.


NGÀY LÀNH THÁNG TỐT
Âm Dương ngộ Lương là ngày lành tháng tốt (yếu tố này áp dụng cho tất cả cách ÂM DƯƠNG có LƯƠNG) nhưng ở vị trí này THIÊN LƯƠNG không may mắn lắm (đừng hiểu lầm là lạc hãm, hóa là bất lương. Lương cần đi với Phúc là phúc duyên, đi với cơ là cơ duyên. Hạnh Phúc đâu phải chỉ cơm ăn áo mặc cần có tiếng nói trẻ con THIÊN ĐỒNG, cần có căn nhà THIÊN CƠ cơ ngơi… như vậy phải hiểu không may mắn lắm là như vậy… Bộ ÂM DƯƠNG LƯƠNG chưa hoàn chỉnh. Ý Bửu Đình nói là như vậy đấy. Nếu bất lương hay không thì có các sao KHÔNG KIẾP KỴ HÌNH nó nói. Nói một cách dễ hiểu nhất.
Chính tinh là chủ từ, bàng tinh là túc từ. Tôi muốn là THAM LANG, tôi muốn ăn roi là THAM HÌNH, Tôi muốn yêu thương là TƯỚNG QUÂN, Tôi muốn phục vụ cho Bửu Đình. THAM PHỤC BINH + Bửu Đình. Quá dễ phải không. Phục vụ cho cái xấu + KHÔNG KIẾP vào. Đúng không? Bởi thế người viết đã từng viết những lá số đến 50 trang vở học trò là bình thường. Cứ tặng Đình một sổ carnet một cây bút là thấy khổ rồi, sẽ chết vì chấm TỬ VI. Đâu phải lá số nào cũng dễ nói, né qua tránh lại thiếu trung thực.
Ngày lành tháng tốt là một yếu tố quan trọng trong xây dựng gia đình, nhà cửa… và sinh ra đời được bộ NHẬT NGUYỆT như Sửu Mùi và các cách NHẬT NGUYỆT khác có THIÊN LƯƠNG mà không có Sát Tinh Kỵ Hình được xem như là sinh vào ngày lành tháng tốt. Từ đó có ngày Sinh Nhật, cao hơn là Đản Sinh của Phật, Giáng Sinh của Chúa. Nếu ta sinh vào những tháng ngày khói lửa mặc dù không có cách đó tại MỆNH. Sau nầy có dịp chúng ta sẽ nếm khói lửa thời chiến, khói lửa thời bình, khói lửa ngay chính trong căn nhà chúng ta. Chứ đừng nói rằng, làm gì có chiến tranh trong khi cả thế giới nói chung đang hòa bình. Chiến tranh ngay trong nhà của bạn. Với những ngày không yên đêm không vui, đó là nhẹ nhàng. Ngày hồi hộp đêm lo sợ, chết đi còn sướng hơn. Đôi khi sự thật rất cay đắng. Tốt nhất tự đoán số cho mình là hay nhất. Từ đó, nên TRIỆT đi, xóa đi những hình khắc bắt bẻ, những đòi hỏi thái quá, những ghen tị những cái mình không thể có. Mà người thân mình cũng không thể thỏa mãn cho mình được. Hiểu biết TỬ VI coi như đã đi tu rồi, mĩm cười với HÓA KỴ, vẫy tay với KÌNH DƯƠNG, sẵn sàng vui với ĐÀ LA một đoạn, HỎA TINH ta chọn nhiệt tình, LINH TINH ta chọn sáng suốt, KHÔNG KIẾP ta lấy sợ nạn mà không làm chứ đừng không ngờ gặp nạn. Như vậy là cải số với trời chứ không cãi cọ với người.
TỬ VI Ứng Dụng đem lại cho bạn niềm an vui với số phận. Và Số (THIÊN CƠ) một nơi Phận (TỬ VI) một ngã, số phận gặp nhau là số phận đã an bài. Việc làm hôm nay là việc làm trong định số của người viết. Một người có ngôi TỬ VI TẤU THƯ tại MỆNH hạn tại CƠ ĐỒNG BINH TƯỚNG.


NAM NỮ, ĐÀN ÔNG, ĐÀN BÀ, TRAI GÁI:
Đây là vị trí cả nam lẩn nữ giao hội với nhau với THIÊN LƯƠNG là phơi bày. Quan trọng là phơi bày cái gì? Phơi bày tâm sự. Đó là hình ảnh bên anh đọc sách bên nàng quay tơ, bên sông em giặt lụa trên cầu anh đứng trông, hay bên hiên anh thơ thẩn trong song em lặng nhìn… và sau đó THIÊN LƯƠNG phơi bày tâm sự, cũng từ đó lại chọn ngày lành tháng tốt để anh đến nhà em, để trình bày (chứ không phơi bày nhé) nếu như không có bọn KỴ ĐÀ cản mũi… cứ thế khi nên vợ nên chồng phơi bày cái gì sau đó chắc bạn thừa hiểu, có điều đáng nói là Đình không bày nhưng bạn lại làm rất tốt, cái Đình bày cho lại phản đối?
Nhưng vậy cách ÂM DƯƠNG LƯƠNG có hàm ý dâm tính ở bên trong, tùy dâm tinh tụ tập nhiều hay ít để luận đoán.


GÁI TRAI và LƯƠNG THỰC, LƯƠNG TIỀN.
Khi nên vợ nên chồng vấn đề cái ăn trở nên bức thiết. Tại đây ta chỉ có lương thực chứ chưa phải là cách Đồng Lương là lương tiền (từ ruộng đồng sinh ra lương thực chuyển qua lương tiền) Vì thế bị đánh giá là kém hay như đã giải thích ở trên. Cho nên dẫu sao có THIÊN LƯƠNG là may mắn rồi. Nếu như không có nó thì sao?


GÁI TRAI và một mái nhà.
Tại đây ta chỉ thấy đôi trai gái và một mái nhà đó là THIÊN LƯƠNG (chủ nóc nhà) THÁI ÂM chủ thềm trong, THÁI DƯƠNG chủ thềm ngoài. Nóc và thềm thôi chư đâu phải là cơ ngơi như THIÊN CƠ vì thế khiếm khuyết về nhà cửa chưa hoàn chỉnh nhưng có THIÊN LƯƠNG này cũng có bóng mát cuộc đời, dù là không cao sang.


TIẾNG ĐỘNG DẬY LÊN. ÂM THANH DẬY LÊN:
THÁI ÂM chủ tiếng động. THÁI DƯƠNG chủ dậy lên, phát lên. Tiếng động phát ra có thể lời văn hay ý tốt, là tiếng nhạc tiếng đàn, lời ca tiếng hát nếu đi với XƯƠNG KHÚC và bây giờ nếu bạn còn thắc không khi có người nói: “ÂM DƯƠNG hữu XƯƠNG KHÚC nhi đắc lực” chỉ câu này thôi là hay biết bao nhiêu. Ngần ấy thôi là thấy có công danh, có nghề nghiệp có niềm vui. Vậy thì bộ ÂM DƯƠNG rất cần gặp THANH LONG chủ tiếng nói, hoặc HỒNG LOAN ‘la to’ tiếng nói vui mừng đi với HỈ HỒNG ĐÀO nhưng có thể lời than, tiếng khóc, chưởi rủa, bôi nhọ khi đi với thị phi tinh, sầu tinh… từ đó hướng luận đoán nhiều vô số kể.
Âm Dương Lương là tiếng động phát lên bày tỏ ra, phơi bày ra. Chúng ta chưa biết rõ họ dùng tiếng động đó để làm gì, tín hiệu vui hay cầu cứu SOS. Nếu là tiếng nói. Ồ nói năng có văn hóa nhỉ, nghe được đấy. Là nhờ bởi XƯƠNG KHÚC. Nghe vui tai là đi với ĐÀO HỒNG HỈ, nghe như trăm oán nghìn sầu là đi với TANG KHỐC ĐƯỜNG LA. Sao mà nghe vô văn hóa, chưởi bới… Nhìn sao nói vậy, nghe sao viết vậy.


MỘT SAO CHỦ ẨN, MỘT SAO CHỦ HIỆN, HIDE và SHOW:
Nào chúng ta vào Tools nhấn Foder Option muốn ẩn thư mục nào ta chon hide. Đúng chưa. Biết rồi khổ lắm. Hà hà…
Ẩn là THÁI ÂM tên thiệt của y là ‘âm thầm thái quá’ và THÁI DƯƠNG là ‘công khai thái quá’. Khi cần ẩn là ẩn khi cần hiện là hiện, biến hóa vô lường. Khi ta có 2 yếu tố nầy khi vui ta hiện khi buồn ta bay. Khi nguy biến phải thoát ngay. Nếu không gặp chuyện đắng cay vô cùng.
Thoắt ẩn, thoắt hiện là bộ sao nầy. Như trong vi tính có chức năng ‘Hide’. Tốt là khi cần ẩn thì ẩn, khi cần hiện lại hiện ra. Xấu là khi cần ẩn lại hiện, khi cần hiện ra lại ẩn. Nhận xét chung vừa ẩn, vừa hiện là một yếu tố rất hay. Ví dụ: Như cô ca sĩ hát xong lui vào sân khấu (chẳng lê đứng hát hoài), như một chiến binh khi cần phục kích phải ẩn núp kín đáo, khi cần xung phong lại hiện ra (khiến địch quân khiếp vía, nếu núp nữa coi cũng kỳ).
Và đến đây bạn thấy đó không phải vô cớ Bửu Đình lại phân biệt nhóm sao ẩn hiện. Vì từ đó chúng ta đến THÁI ÂM đôi khi là sao tốt đẹp nhưng thật ra nó không lợi cho ta là bao nhiêu, trong khi ta ưa dương, ưa lộ, ưa phơi, ưa khoe. 
Vậy thì THÁI ÂM thuộc nhóm ẩn như TỬ VI THIÊN PHỦ ĐÀ TUẦN. 
THÁI DƯƠNG thuộc nhóm lộ THIÊN LƯƠNG TRIỆT KÌNH. Và xem tiếp càng về sau càng hấp dẫn lôi cuốn không chán phèo. Có thế mới là kỳ lạ.


BÓNG TỐI và̀ ÁNH SÁNG. ĐEN TỐI, MỜ ÁM và RÕ RÀNG, SÁNG SỦA:
Kẻ trong bóng tối, người ngoài ánh sáng là đây. Khi cần thì khuất vào bóng tối, khi cần xuất hiện ra ngoài ánh sáng. Cũng như khi cần tắt đèn, khi cần mở đèn. Khi có 2 yếu tố nầy cũng có thể rất nguy hiểm vì có thể làm những chuyện mờ ám, vì thế nó luôn luôn nhị hợp với một sao thủ đoạn là VŨ KHÚC. Đọc tiếp phần dưới ta sẽ rõ hơn.


ÂM THẦM VÀ CÔNG KHAI:
THÁI ÂM chủ âm thầm, lén lút, mờ ám 
THÁI DƯƠNG chủ công khai, hợp pháp, minh bạch rõ ràng
Ví dụ: Về mặt công khai đó là công ty bay (công ty hoá chất, vận tải, cửa hàng ăn uống...) nhưng dằng sau đó âm thầm mua bán (vận chuyển, trao đổi...) ma tuý (vũ khí, tiền giả...). Hoặc là nơi chứa chấp (cung cấp...) bọn khủng bô ́(gián điệp, đĩ điếm..).
Đây là bộ sao mang 2 bộ mặt khác nhau. Một bộ mặt hợp pháp, công khai một bộ mặt xã hội đen, buôn lậu, thế lực chống đối hoặc âm thầm, lén lút, mờ ám làm chuyện bất chính. Xung đột mâu thuẩn một bên mờ ám, lén lút, âm thầm và một bên công khai rõ ràng minh bạch như mặt trời với mặt trăng, như ban ngày không thể gặp ban đêm.
Nhưng dẫu sao xét cho cùng, đây cũng là một yếu tố rất hay. Có những cái ta cần âm thầm, có những cái ta cần công khai. Cái quan trọng là âm thầm cái gì? Công khai cái chi?. Đối với người, ta có thể âm thầm thương nhưng công khai la mắng, trong kinh doanh ta cũng có những cái âm thầm ngay nhân viên cũng không được tiết lộ, còn hàng hóa tất nhiên cần được công khai rồi. Trong Quân Sự, Chính Trị yếu tố nầy càng mạnh mẽ, trong âm thầm làm một đường, nhưng công khai làm một nẻo...
Đây là bộ sao phù hợp với một số người, nhưng bất bình cho một số khác. Điển hình là những người thuần dương (THÁI DƯƠNG) như THÁI DƯƠNG tại Tí Ngọ Dần Thân.
Kết luận là kết quả của Sát tinh có hay không? ĐÀO KỴ KIẾP có hay không? Có tạo ra tai họa cho người không?
Tôi âm thầm học tập nghiên cứu. Nay công khai tuyên bố là:…con vi khuẩn D35 có thể chữa bịnh cho người lãnh cảm.
Con âm thầm theo dõi người ấy lâu lắm rồi. Cô ấy là người rất tốt. Nay con công khai đến đây xin phép …
Công khai đưa người cửa trước, âm thầm rước người cửa sau…
Vầy thì cái âm thầm thuộc dạng âm mưu sợ gì? Sợ bại lộ.
Bây giờ giải thích với bạn rằng: Bộ NHẬT NGUYỆT rất khoái bộ TANG HƯ KHÁCH và rất kỵ TRIỆT đáo đầu.
Âm thầm và công khai tốt xấu tùy mục đích.
Âm thầm để một mai dương lên, vươn lên là đặc tính của bộ sao nầy. Một người có bộ Âm Dương tối tăm về già cuộc đời càng sáng sủa. Thuở trẻ thường hay chịu cảnh tối tăm.


TAI và MẮT. NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY.
Các sách TỬ VI thường cho là Bộ ÂM DƯƠNG là đôi mắt, điều nầy không có gì bàn cãi. Có chăng là THÁI ÂM còn đãm nhiệm sự nghe. THÁI DƯƠNG đảm nhiệm sự thấy. 5 ngũ quan là : Tai mắt mũi miệng và tay chân. Tay chân ta có THIÊN MÃ đúng rồi, CỰ MÔN là cái miệng ăn nói. Cái mũi, trời ơi! Cái mũi là cái nghệ sỹ… chưa bao giờ đề cập hoặc đề cập một cách kín đáo khó nhận biết. Nào là: Anh nhớ mắt môi em mĩm cười… má em gầy, vai em gầy guộc từng sợi nhỏ (là cái chi?), dài tay em mấy thuở mắt xanh sao. Có ai nhớ cái mũi đâu mà nữ giới đi sửa mũi làm gì tốn tiền vậy chứ. Nhưng Vua Tự Đức viết:
Đập cổ kính ra tìm lấy bóng.
Xếp tà y lại để dành hơi.
Và cũng chỉ nói cái mũi của mình thôi. Người có văn hóa đập phá cũng có văn hóa. Qua Trần Thiện Thanh là: Gương xưa còn đó nhưng bóng người nào thấy đâu. Áo xưa còn đó nhưng mùi hương phai nhạt rồi… trong ‘Từ đó em buồn’
Và cái mũi là ngôi sao THAM LANG. Đập phá để ngửi (xin cám ơn vua Tự Đức)
* Là thấy tận mắt, là nghe tận tai. Những điều ấy đem đi tố cáo với người khác trở thành 'tai mắt' cho người, có khi là cho địch, có lúc lại đem loan truyền… Cũng có khi không thấy tận mắt, chẳng nghe tận tai nhưng quả quyết là tai nghe mắt thấy.
* Là tai nghe chuyện vui, mắt thấy chuyện mừng. Tai nghe những cái hay, mắt thấy những cái đẹp…
* Cũng là tai nghe mắt thấy những chuyện chướng tai gai mắt, những chuyện không muốn nghe phải nghe, những chuyện không muốn thấy phải nhìn.
* Cũng là tai nghe mắt thấy nhưng tai nghe không tiếp thu, mắt thấy mà không hiểu. Tốt là nghe một hiểu mười, thấy một cái hiểu nhiều cái.
* Có tai như điếc, có mắt như mù, có cũng như không. 
* Tốt là tai thính, mắt sáng. Xấu là tai điếc mắt mù. Có cả bộ môn cho Khoa Tai Mắt Múi Họng.
Theo Nguyễn Du bộ ÂM DƯƠNG là những điều trông thấy.
"Trải qua một cuộc bể dâu. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. "
Lần nữa ta lại thấy giá trị của câu: Âm Dương hữu XƯƠNG KHÚC nhi đắc lực. Được nghe được xem và được nói về văn học nghệ thuật. 
(So sánh với cái dò xét theo dõi đáng sợ của Liêm Trinh, cái quan sát của THẤT SÁT, xem xét của THIÊN TƯỚNG và THÁI DƯƠNG dương mắt ngó nhưng một hôm THÁI DƯƠNG dương mắt ngó xong rồi cãi nhưng nó không nằm tại đây).


SỐNG DỞ CHẾT DỞ, DỞ SỐNG DỞ CHẾT, ÂM DƯƠNG bàng hoàng:
* Khi xấu bộ sao nầy rơi vào trạng thái dở sống dở chết. Âm chẳng ra người âm, dương chẳng ra người dương, sống cuộc đời thực vật. Cũng như mọi bộ sao khác
Bộ ÂM DƯƠNG cư Sửu cần gặp và kị gặp
CẦN GẶP:
TAM MINH(ĐÀO HỒNG HỈ) xem mục “Tiếng động dậy lên”
“Mệnh cư ĐÀO, HỈ hướng TỬ, DƯƠNG (THÁI DƯƠNG) phú quí khả kì. 
Thân hữu HỒNG, ĐÀO, THAI TOẠ nhi công danh khả tất”
Tức MỆNH có TỬ VI hay THÁI DƯƠNG đi với ĐÀO Vui, Hỉ Mừng phú quý lạ kỳ (Dĩ nhiên không gặp thêm Hung tinh). Thân có 4 sao ĐÀO HỒNG THAI TỌA tất có công danh (ngồi cao la lớn không có công danh sao được)
XƯƠNG KHÚC: mới đắc lực, phú quí vinh hoa. Phú viết: ÂM DƯƠNG hữu XƯƠNG KHÚC nhi đắc lực.” hoặc Phú quý vinh hoa. Cũng như bộ TỬ PHỦ cần Tả Hữu bộ sao hành động cần người giúp đỡ. Bộ ÂM DƯƠNG đa phương tiện (Multidial) cần đi với bộ Nghệ Thuật XƯƠNG KHÚC .
BÁT TOẠ: Xuất nhập nơi quyền quí. Hợp cách.
“BÁT TOẠ hướng THÁI DƯƠNG thị tụng ư cung cấm’. Hình ảnh người đàn ông ngồi trên đài cao. Đặc biệt sao THÁI DƯƠNG rất ái mộ sao nầy.
KHOA LỘC: “NHẬT NGUYỆT KHOA LỘC Sửu cung định thị công danh. QUÍ ÂN, THAI TOẠ, KHÔI HỒNG. văn tài nguỵ lý xuất xử thành công”. Đi với KHOA LỘC tất thị có công danh (ở đây không thể có đủ bộ 3 sao KHOA QUYỀN LỘC 
TUẦN KHÔNG: “NHẬT NGUYỆT Sửu Mùi ái ngộ TUẦN KHÔNG. QUÍ ÂN XƯƠNG KHÚC ngoại triều văn tất thượng cách đường quan xuất chính”. Vì Tuần chủ tập trung vào, thu hút vào, nhân vật quan trọng vì văn tài XƯƠNG KHÚC, và bộ QUÍ ÂN chủ ân thưởng vẽ vang. Để giải thích câu phú này cả một loạt tiểu mục để minh chứng. Nếu Âm Dương đắc cách là tiếng nói của một nhân vật quan trọng có văn tài rất vẽ vang, tập trung (tuần) mà nghe.
LỘC TỒN: “THÁI ÂM, VŨ KHÚC, LỘC TỒN đồng. TẢ HỮU tương phùng phú quí ông”
Tức THÁI ÂM + LỘC TỒN + TẢ HỮU, hoặc VŨ KHÚC đi với TỒN TẢ HỮU. Có LỘC TỒN không còn lo lắng bộ KÌNH ĐÀ phức tạp xuất hiện. Bộ LỘC TỒN TẢ HỮU đi với sao nào cũng hay trừ trường hợp đi với SÁT PHÁ, CỰ.
THÁI TUẾ : Tam thái cách. Thái sư, Thái phó, Thái bảo… mơ hồ khó đạt được cần có KHOA LỘC. Làm thái sư phụ dễ gặp. 
KỊ GẶP:
TAM ÁM (DIÊU ĐÀ KỊ). Tai nghe mắt thấy bị ám rồi còn nghe thấy chi nữa. Nếu MỆNH có bộ NHẬT NGUYỆT hạn đến bộ tam Ám là xui nhất. Đây là 2 bộ sao kỵ nhau nhất.
HAO TINH: Phi lễ thành hôn (đối với nam)
“Âm phùng Hao tú một phương. Thành hôn chẳng lọ là đường cưới xin.” Vì khi có HAO tức THÁI ÂM ngộ ĐÀ hay ngộ KÌNH
ĐÀ LA: Mệnh cung kị NGUYỆT ngộ ĐÀ LA có tính loạn dâm. Âm ám chủ bị nữ lôi kéo.
KÌNH ĐÀ : Đa khắc thân. Nhân ly tài tán. Vì hình thành các bộ ÂM KÌNH, DƯƠNG KÌNH ÂM ĐÀ, ÂM KÌNH tức âm thầm hay công khai chống đối 2 giới nam và cả nữ trong gia đình (đa khắc thân: khắc nhiều người thân). Từ đó vui thì sống, buồn thì đi (nhân ly tài tán là thế).
KÌNH DƯƠNG :”TUẦN TRIỆT bất khả LỘC TỒN tư cơ phá bại. DƯƠNG NHẪN bất nghi NHẬT NGUYỆT bệnh tật triền miên”. KÌNH ở đây còn chủ phải chống đỡ với nhưng nguy cơ âm thầm trong thân thể của mình (chứ tui không chống ai hết)
“THÁI ÂM ngộ DƯƠNG ĐÀ tất chủ nhân ly tài tán
DƯƠNG NHẨN bất nghi NHẬT NGUYỆT bệnh tật triền miên”
VIỆT LINH HÌNH: Phòng sấm sét, búa đao.
TRIÊT: Tất cả đều lộ ra hết, y như cặp trai gái nằm phơi bày lồ lộ. Cái lộ đó càng cay đắng hơn nếu như có chén thuốc đắng HÓA KỴ bên cạnh, nếu như thuốc độc không ngại gì mà không uống.
Tất cả Âm Mưu, tất cả sự thầm kín sẽ bị phơi bày (THIÊN LƯƠNG) công khai (hoặc đưa ra ánh sáng THÁI DƯƠNG). Xấu tốt do hung, cát tinh mà thôi. Tụ tập nhiều hay ít. Biết bao nhiêu người bị chết… cháy vì cách nầy. Như đã nói cách này không được hoàn chỉnh… vì thiếu một ngôi sao THIÊN ĐỒNG thâm sâu, ngôi sao THIÊN CƠ tính toán kỹ. Vì thế ta ít khi gặp lá số Âm Dương tốt. Nếu không có gì xấu xa khi bị lộ (mà rất dễ lộ. sao TRIỆT cứ chu kỳ 5 năm đến thăm Sửu Mùi một lần, có lúc rủ thêm Kỵ thế là họa đến) không làm điều xấu xa bị phơi bày ra ánh sáng có khi quảng cáo cho mình. Ờ cái đó là âm mưu à! Cái đó là âm thầm giúp đỡ mà thôi. Tại anh ghét anh nói vậy thôi.
Dĩ nhiên những âm thầm nguy hiểm (Kỵ Kiếp) chưa kịp tạo ra có khi bị bóp chết trong trứng nước là vì thế.
Ở đây người viết cần giải thích thêm. Ý người viết nói tại đây có bộ KỴ KIẾP, tức tại bản cung, tam hợp cung hội họp. Nếu có bộ này nằm ở cung xung chiếu mang ý khác. Bản cung có Kỵ cung xung chiếu có KIẾP mang ý khác và ngược lại, bản cung có Kiếp xung chiếu có KỴ tất phải mang ký khác. Ví dụ nội Kỵ ngoại Kiếp: Tại anh ăn hiếp (tức là KIẾP) tui, nên tui mới ghét (kỵ) anh. Vi dụ: Nội Kiếp ngoại Kỵ: Ê mày dám chê (vì Kỵ xung) tao hả? Tao sẽ ức hiếp mày bằng thích. Giải thích rất bình dân, thực tế như vậy không biết bạn có hiểu kịp không? Hay bạn ưa nghe mơ hồ: cần phân biệt thế xung và hợp, nói như vậy 10 người chỉ có 1 người lanh trí hiểu.
KHÔNG KIẾP:
“NHẬT NGUYỆT sát hội nam đa gian đạo nữ đa dâm”
Không cần giải thích bạn cũng hiểu. Đôi trai gái trời ơi này.
GIÁP HAY RẤT DỄ GẶP:
Tại vị trí Sửu Mùi thường dễ gặp các bộ sao đôi hợp chiếu và dễ gặp các cách giáp như: Long Phượng (kề cận quý nhân), Thai Tọa (công danh, nhàn hạ), Quang Quí (ân thưởng vẽ vang). Hay nhất là giáp XƯƠNG KHÚC (ví như tay trái xem sách, tay phải chơi đàn, 2 cung phụ mẫu huynh đệ là giới văn nghệ sỹ). Có câu:
“XƯƠNG KHÚC giáp trì nam Mệnh quí nhi thả hiển”. Trì là tên riêng của Âm Dương, Quế trì là THÁI ÂM, đan trì là THÁI DƯƠNG.


MỘT SỐ CÂU PHÚ LIÊN QUAN .
Ghi lại đây một số câu phú có liên quan, quan điểm một số nhận xét của người xưa.
“NHẬT NGUYỆT Sửu Mùi. ÂM DƯƠNG hổn hợp tự giảm quang huy kị phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến QUÍ ÂN, THAI TOẠ, KHÔI HỒNG văn tài nguỵ lý xuất xử thành công”
Tự giảm quang huy. Đình không đồng ý. Đã giải thích ở đầu bài ở Sửu lợi cho THÁI DƯƠNG ở Mùi lợi cho THÁI ÂM. Văn tài nguỵ lý cũng không đồng ý vì các bàng tinh sẽ đánh giá công việc ấy như HƯ PHÁ, PHI LIÊM.
“NHẬT NGUYỆT Sửu Mùi ái ngộ TUẦN KHÔNG. QUÍ ÂN XƯƠNG KHÚC ngoại triều văn tất thượng cách đường quan xuất chính”
“Mấy người bất hiển công danh. Vì chưng NHẬT NGUYỆT đồng tranh Sửu Mùi”
Ngày xưa KHHB tranh luận câu này. Người cho bất hiển, người cho là phỉ hiển (Thỏa mãn toại nguyện). Xét cho cùng quá võ đoán, vớ vẩn chỉ bộ Âm Dương chưa đủ điều kiện ắt có và đủ như trong toán học. Thấy tốt ta mới kết luận tốt, xấu ta kết luận xấu. Đó là việc làm của các bàng tinh.
Kể các câu phú dưới đây thuộc loại võ đoán.
“NHẬT NGUYỆT Mệnh, Thân cư Sửu Mùi tam phương vô cát phản vi hung”.
“NHẬT NGUYỆT đồng lâm quan cư hầu bá”
“THIÊN LƯƠNG, THÁI ÂM tác phiêu bồng chi khách.”

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều lưu ý khi luận lá số Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi

Bí ẩn về nhà tiên tri số 1 Việt Nam

Với những câu “sấm truyền”, Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm được người đời suy tôn là “nhà tiên tri” số một của Việt Nam.
Bí ẩn về nhà tiên tri số 1 Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giai thoại cùng với những lời sấm tiên tri của ông vẫn còn được truyền tụng tận đến ngày hôm nay và nhiều khi ứng nghiệm đến bất ngờ, chẳng hạn như hai câu “Bao giờ Tiên Lãng xẻ đôi/Sông Hàn nối lại thì tôi lại về”…

Học được nhiều điều từ mẹ

Tương truyền, thuở nhỏ Nguyễn Bỉnh Khiêm có tên là Nguyễn Văn Đạt, với ý là sẽ thành đạt. Mẹ ông là Nhữ Thị Thục, con gái Hộ bộ Thượng thư Nhữ Văn Lân, là bậc nữ lưu tài hoa vào bậc nhất chốn kinh kỳ thời bấy giờ. Bà giỏi văn chương và tài học về lý, số., tử vi, toán học và phong thủy. Biết trước những gì có thể xảy ra và có ước vọng là lấy chồng làm vua hoặc có con làm vua.

Do đó trong quá trình dạy dỗ, bà đã truyền cho Đạt ước vọng ấy. Một hôm khi bà đi vắng, ông Định ở nhà với con và tình cờ hát: “Nguyệt treo cung, nguyệt treo cung”. Không ngờ Đạt nhanh nhảu ứng đối lại ngay: “Vịn tay tiên, nhè nhẹ rung”. Khi bà về đến nhà, ông rất tâm đắc kể lại chuyện ấy thì bị bà trách: “Nuôi con mong làm vua làm chúa, cớ sao lại mong làm bầy tôi “ (Nguyệt chỉ bầy tôi).
Lại một lần khác, bà dạy cậu bé Đạt câu hát: “Bống bống bang bang, ngày sau con lớn con tựa ngai vàng”. Ông Định hoảng sợ vì nếu triều đình hay được sẽ mất đầu về tội khi quân, nên sửa lại: “Bống bống bang bang, ngày sau con lớn con vịn ngai vàng”. Nhiều lần như vậy, bà rất bất bình nên bỏ đi khiến Văn Đạt lớn lên chỉ được ở cạnh bố.

Đến tuổi trưởng thành, Văn Đạt đã cất công vào tận xứ Thanh để học Bảng nhãn Lương Đắc Bằng, một quan đại thần hồi hưu sớm. Vốn sáng dạ lại chăm chỉ nên chẳng bao lâu Đạt đã trở thành học trò xuất sắc nhất của người thầy họ Lương. Bởi vậy mà trước khi qua đời, Lương Đắc Bằng đã trao lại cho Nguyễn Bỉnh Khiêm bộ sách quý về Dịch học là “Thái Ất thần kinh”. Gặp thời đại loạn, trông gương thầy mình, lại biết “bấm độn” nên Văn Đạt đã bỏ qua tới 9 kỳ đại khoa (trong đó có 6 khoa thi dưới triều Lê sơ và 2 khoa thi đầu tiên dưới triều Mạc).

Tới năm 1534, dưới thời Mạc Thái Tông, ông mới quyết định đi thi. Trước khi đi thi, ông đổi tên khai sinh Nguyễn Văn Đạt thành Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nghĩa của hai chữ “Bỉnh Khiêm” được hiểu là “giữ trọn tính khiêm nhường”. Khoa thi Hương năm 1534 ông đỗ đầu, sau đó ông đỗ đầu hai kỳ thi Hội, thi Đình năm 1535, đoạt danh hiệu Trạng nguyên nhà Mạc.

Thầy địa lý phương Bắc cũng bái phục

Đồn rằng, do được thầy Lương Ðắc Bằng truyền cho quyển “Thái ất thần kinh” nên Nguyễn Bỉnh Khiêm tinh thông về lý học, tướng số, có thể tiên đoán được biến cố trước và sau 500 năm. Chẳng thế mà có đôi câu đối ở đền thờ Bạch Vân am “Kế tuyệt, phù suy Chư Cát Lượng/ Tri lai, tàng vãng Thiệu Nghiên Phu” (Nối được cái đã đứt, đỡ được cái đã suy như Chư Cát Lượng/Tìm hiểu việc đã qua, dự đoán việc mai sau như Thiệu Nghiên Phu). Tiếng tăm của ông không chỉ nổi ở trong nước mà còn vang đến tận Trung Hoa, khiến giới học giả ở đó cũng ngưỡng mộ xưng tụng: “An Nam lý số hữu Trình Tuyền”.

Sau khi Trạng Trình mất, có thầy địa lý nổi tiếng ở Trung Quốc muốn xem thực, hư chuyện Trạng thế nào đã lặn lội sang tận mộ cụ. Đến nơi, thấy ngôi mộ đặt đúng vào huyệt đất tốt nhưng huyệt phát ở đằng chân mà mộ lại đặt ngược, ông thầy Tàu cho là Trạng Trình cũng chỉ có danh mà không có thực, mới tự đắc bảo: “Cái huyệt ở đàng chân sờ sờ thế kia mà không biết lại tự đem để mả thế này. Có thánh nhân cái gì đâu, hay là thánh nhân mắt mù đó”.

Con cháu cụ Trạng nghe thấy vậy liền khẩn khoản nhờ thầy đặt lại mộ cho. Ông thầy Tàu đồng ý và bảo: “Không cần phải đem đâu xa cả, chỉ cần đào lên rồi xoay lại quan tài và nhích lên một chút là được”. Y lời, con cháu cụ Trạng đào mộ lên, đến gần quan tài thì thấy có tấm bia. Ông thầy mới bảo rửa sạch đi để xem bia viết gì. Thì ra tấm bia có khắc một bài thơ: “Ngũ thập niên tiền mạch tại đầu/ Ngũ thập niên hậu mạch quy túc/ Hậu sinh nhĩ bối ná năng tri/ Hà vị thánh nhân vô nhỉ mục?” (Nghĩa là: Ngày nay mạch lộn xuống chân/Năm mươi năm trước mạch dâng đằng đầu/ Biết gì những kẻ sinh sau/ Thánh nhân mắt có mù đâu bao giờ?). Đọc xong tấm bia, ông thầy Tàu kinh hãi, toát cả mồ hôi hột, thì ra Trạng đã tiên liệu mọi việc.

“Tư vấn” cho nhiều anh hùng, chính khách

Vào thời Lê – Mạc, giữa Trịnh Kiểm (con rể Nguyễn Kim) và Nguyễn Hoàng (con Nguyễn Kim) có cơ xảy ra mâu thuẫn một mất, một còn. Khi Nguyễn Hoàng xin ý kiến Trạng về đường đi nước bước, ông đã tặng cho hai câu: “Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân”, với ý bảo rằng hãy tìm đường vào phía Nam dựa vào dãy Trường Sơn mà tồn tại. Nguyễn Hoàng nghe theo, nên xin Trịnh Kiểm vào trấn giữ từ Đèo Ngang trở vào. Nhờ thế Nguyễn Hoàng chẳng những bảo toàn được tính mạng mà còn lập nên cơ nghiệp của họ Nguyễn ở Đàng Trong, truyền nối lâu dài đến mấy trăm năm.

Năm Mậu Thân (1548) Vua Lê Trang Tông mất, Trịnh Kiểm lập Thái tử tên Duy Huyên lên ngôi, tức Lê Trung Tông, được 8 năm thì mất, không có con nối nghiệp. Trịnh Kiểm muốn làm vua nhưng còn sợ dư luận nên sai người đến hỏi ý khiến Trạng Trình. Ông chỉ bảo: “Chịu khó mà thắp nhang, thờ Phật thì ăn oản” (có nghĩa rằng, phải thờ nhà Lê thì có lộc). Hiểu ý Trạng, sau đó Trịnh Kiểm tìm con cháu họ Lê, đưa lên làm vua, tức là Lê Anh Tông.

Nhà Mạc suy vong, trước khi Trạng mất đã đến xin ý kiến nên tồn tại thế nào, ông đã đọc hai câu: “Cao Bằng tàng tại, Tam đại tồn cô” (nghĩa rằng rút về đất Cao Bằng thì sẽ kéo dài thêm được ba đời nữa). Con cháu nhà Mạc đã theo kế ấy, thu về đất Cao Bằng và đã tồn tại được thêm ba đời là Mạc Kính Cung, Mạc Kính Khoan và Mạc Kính Vũ.

Ứng nghiệm cả ở đời sau

Trước lúc mất, Trạng có giao cho con cháu một ống tre sơn son thếp vàng, bịt kín hai đầu và dặn đúng năm tháng ấy, ngày giờ ấy, phải để cái ống ấy vào kiệu rước lên dinh Thống đốc Hải Dương, trao cái ống này cho quan. Trạng còn dặn thêm là tuyệt đối không được mở ống ra xem trước thời hạn và trừ quan Tổng đốc ra, không ai được mở ống.

Sau khi Trạng mất, con cháu Trạng lâm vào cảnh đói nghèo, sa sút. Nhưng phải đến đời thứ bảy, cái ống tre ấy mới được rước lên dinh quan Tổng đốc, đúng ngày giờ đã ghi trong gia phả. Đang nằm nghỉ, nghe tin con cháu cụ Trạng mang thư đến gặp, quan Tổng đốc rất ngạc nhiên, không biết vì cớ gì, nên truyền cho vào, đồng thời quan ngồi dậy để đi ra cửa. Quan Tổng đốc vừa bước khỏi giường nằm được mấy bước thì bỗng “rầm” một cái, chiếc xà nhà bằng gỗ nặng không biết bị mọt ăn hỏng từ bao giờ, rơi ngay xuống chỗ giường vừa nằm.

Thật là một phen hú vía! Quan Tổng đốc mở ống tre ra xem, thấy bên trong có một cuộn giấy, đề hai câu thơ:”Ngã giải nhĩ thượng lương chi ách/ Nhĩ cứu ngã tử tôn chi bần” (Nghĩa là: Cứu ngươi thoát nạn đổ nhà/ Ngươi nên cứu cháu con ta khỏi nghèo). Quan Tổng đốc biết rằng Trạng Trình đã cứu mạng, nên ông ta đã giúp con cháu cụ Trạng nhiều tiền của để đền ơn.

Năm Minh Mạng thứ 14, Dinh điền sứ Nguyễn Công Trứ được Vua điều đi khẩn hoang ở vùng Hải Dương. Vấn đề là cần phải đào con sông, mà đào sông thì phải phá đền thờ Trạng Trình. Ông bèn ra lệnh cho dân phu phá đền để đào sông.

Trước khi phá, sai người đào vào đền mang bát hương ra, Nguyễn Công Trứ chợt thấy dưới bát hương có một tấm bia đá nhỏ phủ vải điều. Sau khi lau sạch, tấm bia lộ ra dòng chữ: “Minh Mạng Thập tứ/ Thằng Trứ phá đền/ Phá đền phải làm đền/ Nào ai đụng đến doanh điền nhà bay”. Thất kinh, Nguyễn Công Trứ chẳng những bãi bỏ lệnh phá đền mà còn cho sửa sang lại khang trang hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn về nhà tiên tri số 1 Việt Nam

Cách nhận biết và phân biệt đá thạch anh thật hay giả –

Trong tất cả các loại đá dùng làm linh vật phong thủy thì đá thạch anh là một loại đá được nhiều người biết đến và chiếm được lòng tin tưởng của mọi người vì những tác dụng mà nó mang lại. Cũng vì điều này mà rất nhiều cá nhân vì lòng tham mà luồn lá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tất cả các loại đá dùng làm linh vật phong thủy thì đá thạch anh là một loại đá được nhiều người biết đến và chiếm được lòng tin tưởng của mọi người vì những tác dụng mà nó mang lại. Cũng vì điều này mà rất nhiều cá nhân vì lòng tham mà luồn lách hàng giả vào thị trường rất nhiều. Cho nên nếu không biết cách nhận biết và phân biệt đá thạch anh thật hay giả thì rất giễ bị mất tiền oan vào đồ giả mà lại mất đi linh ứng tác dụng mà Đá thạch anh phong thủy mang lại. Để nắm được cách nhận biết đá thạch anh thật hay giả cũng như là để phân biệt đá thạch anh thật hay giả chúng ta cần nắm vững những điều dưới đây. Hãy cùng tham khảo để có nhiều thông tin bổ ích nhé!

Nội dung

  • 1 Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên khác với đá nhân tạo ở chỗ
  • 2 Để phân biệt được Đá Thạch Anh đâu là giả, đâu là thật
    • 2.1 Các cách phân biệt gần như chắc chắn
    • 2.2 Các cách phân biệt dễ dàng dựa theo thực nghiệm
    • 2.3 Độ nặng nhẹ
    • 2.4 Độ mát của đá:
    • 2.5 Tăng sức mạnh cho chủ nhân
    • 2.6 Độ tự nhiên
    • 2.7 Sử dụng thực nghiệm một thời gian
    • 2.8 Kết luận

Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên khác với đá nhân tạo ở chỗ

Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên được làm từ Đá Thạch Anh Thật Tự Nhiên 100% có Từ Trường Năng Lượng tác động rất tốt đối với chủ nhân còn đá nhân tạo không có tác dụng này. Thương Hiệu Đá Quý Kim Tự Tháp hy vọng bài chia sẻ này có thể mang lại cho bạn thêm nhiều thông tin để có thể lựa chọn cho mình tác phẩm đá thạch anh phù hợp nhất…

Hiện nay, những người yêu thích khoáng vật và chơi thạch anh ngày càng nhiều, bởi thạch anh là loại bán quý mang lại nguồn năng lượng lớn và giá cả cũng phải chăng.

Đá thạch anh là tinh thể có nhiều màu sắc như hồng, tím, trắng, vàng, đen rất đẹp và tinh tế. Có thể đặt thạch anh trong nhà, nơi làm việc, cửa hàng, hay làm vật trang sức đều được. Thạch anh mang trong mình nguồn năng lượng giúp con người tinh thần thoải mái, cơ thể khỏe mạnh, mang may mắn tài lộc đến cho người dùng, gắn kết tình cảm, làm ăn thuận lợi. Vì những công dụng mà thạch anh đem lại nên được rất nhiều người ưu chuộng và đã tạo thành những cơn sốt chơi đá.

Nắm bắt được tâm lý khách hàng của người Việt Nam thích hàng rẻ, nên trên thị trường các mặt hàng trang sức làm từ đá được làm giả vô cùng nhiều, bán với đủ loại giá trên trời dưới đất, làm cho người chơi đá vô cùng hoang mang.

Thạch anh thật nhìn bên ngoài chỉ thấy được những màu sắc bình thường, nếu chiếu ánh sáng trắng vào sẽ thấy được những độ sâu thẳm của đá, sờ vào sẽ thấy mát lạnh vì năng lượng của đá rất lớn. Và thạch anh thật sử dụng càng lâu sẽ càng sáng bóng đẹp hơn.

Chất liệu để làm giả thạch anh thường là nhựa, thủy tinh, bột đá đã qua công đoạn chế biến. Các loại nguyên liệu này thường được nhập từ Trung Quốc và bán với giá rẻ bất ngờ, chỉ vài chục ngàn là có một sợi dây đeo tay to đẹp, nhưng với loại thạch anh giả này càng sử dụng lâu càng mất dần độ sáng bóng ban đầu.

Ngoài đá giả, kỹ thuật hiện đại cũng có thể pha màu cho đá thạch anh tự nhiên kém chất lượng trở thành loại đá có màu sắc đậm hơn (và dĩ nhiên cũng sẽ dễ bán hơn). Loại đá pha màu này nhìn rất giống thật và năng lượng cũng có, tuy nhiên không thể mạnh và tốt được như đá chất lượng cao được.

Để phân biệt được Đá Thạch Anh đâu là giả, đâu là thật

Nguồn Thạch Anh hiện tại thường được khai thác chủ yếu ở Đà Nẵng, Lâm Đồng, Nha Trang… hoặc nhập về từ Myanmar, Braxin, Trung Quốc… Việc nhận biết độ đậm nhạt của màu sắc có thể giúp bạn ít nhiều nhận ra được nguồn gốc của các loại đá thạch anh qua đó dễ dàng phân biệt được một cách chính xác hơn. Kinh nghiệm của những người chơi đá lâu năm thì họ thường chọn những loại đá còn nguyên tự nhiên chưa qua chế tác, một chút xù xì, không được hoàn hảo sẽ thuyết phục hơn những viên đá thành phẩm bóng loáng và đẹp như đúng rồi.

Các cách phân biệt gần như chắc chắn

Cách tốt nhất nhưng thường ít ai làm là đi kiểm định tại các công ty với các máy đo độ cứng, đo năng lượng bức xạ, đo độ tuổi… và thường thì sẽ được cấp giấy chứng nhận.

Các nhà tâm linh có thực hành Thiền định hoặc các môn năng lượng sinh học có thể cảm nhận và đi được năng lượng của đá, có lẽ đây là cách hợp lý nhất và đơn giản nhất. Đối với các nhà khoa học năng lượng phong thủy tâm linh, đá có linh hồn và linh hồn thì không hề thích nói dối. Tuy nhiên, để tìm được một địa chỉ tin cậy trên thị trường hiện nay đúng là cả một vấn đề. Điều hạn chế duy nhất trong cách này có lẽ là đôi lúc đá nhuộm màu cũng có được năng lượng khá ổn làm cho nhà năng lượng học bị nhầm lẫn.

Các cách phân biệt dễ dàng dựa theo thực nghiệm

Đốt vài phút? (không khuyến khích)

Nếu bạn không phải là một chuyên gia về đá có thể phân biệt thật giả bằng mắt thường, có một cách đơn giản nhất để kiểm tra đó là dùng lửa. Bạn lấy viên thạch anh của mình đem đốt lên thật nóng trong vài phút, nếu là giả thì sẻ bị sủi bọt, nứt, có vụn than, còn thật thì không ảnh hưởng, vẫn có thể sử dụng bình thường. Với các chất liệu khác bạn cũng có thể làm tương tự, nếu là hàng thật chất liệu tự nhiên chắc chắn không sợ lửa. Nhưng nhược điểm của cách phân biệt này là bạn chỉ có thể thử khi bạn đã mua về. Và, cách này chỉ đúng nếu như viên đá thạch anh được làm giả bằng cách tổng hợp các loại nhựa màu. Có nhiều loại đá thạch anh giả không hề bị phát hiện bằng cách này. (bột đá pha màu chẳng hạn…)

Độ nặng nhẹ

Thường thì đá giả sẽ nhẹ hơn đá thật một cách tương đối.

Độ mát của đá:

Cách này có áp dụng ngay, viên đá thật thường mát khi áp vào má.

Tăng sức mạnh cho chủ nhân

Khi bạn cầm trong tay viên đá thật, năng lượng của đá sẽ hỗ trợ cho sức mạnh cơ thể của bạn. Bạn sẽ tự dưng cảm thấy mạnh mẽ và thoải mái hơn. (Cách này đúng 99%, chúng tôi thường sử dụng cách này)

Độ tự nhiên

Hãy biết rằng, không có viên đá tự nhiên nào hoàn hảo cả. Nhìn kỹ vào bên trong, đá tự nhiên sẽ sáng long lanh hơn đá nhân tạo. Và thường thì màu sắc sẽ không đều và không hoàn hảo như đá giả. Đối với vòng tay đá tự nhiên, không hạt nào giống hạt nào, không chiếc vòng nào giống chiếc vòng nào. . .

Sử dụng thực nghiệm một thời gian

Đá quý tự nhiên nói chung và đá thạch anh nói riêng càng xài càng đẹp. Đặc biệt là các sản phẩm trang sức (vòng tay, mặt dây chuyền đá thạch anh luôn luôn đeo bên mình) càng sử dụng càng bóng, càng lên nước, càng sáng hơn. Vì đá thạch anh có khả năng thu hút năng lượng vũ trụ và cộng hưởng năng lượng với chủ nhân. Đối với đá nhân tạo, ko thể có được sự thay đổi như vậy. Thời gian là câu trả lời chính xác nhất.

Kết luận

Không có một kết luận chính xác nào được đưa ra ngoài việc bạn là một chuyên gia hàng đầu có thâm niên trong việc sưu tầm đá lâu năm. Đơn giản, để có được những viên đá thạch anh đẹp, tự nhiên, hãy chọn những cơ sở uy tín và có thương hiệu trên thị trường. Hãy đến nói chuyện trực tiếp với người bán xem cái tâm và cái tầm tâm linh của họ có hợp lý với chính bản thân bạn hay không?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nhận biết và phân biệt đá thạch anh thật hay giả –

Sao Thiên Cơ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Mộc Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Cơ
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.
Tính Tình
Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.
Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
  • Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
  • Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
  • Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.
  • Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.
  • Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.
  • Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.
  • Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.
  • Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.
  • Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
  • Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
  • Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.
  • Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
  • Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.
  • Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.
  • Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.
  • Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.
  • Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.
  • Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.
  • Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.
  • Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
  • Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.
  • Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
  • Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.
Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
  • Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
  • Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
  • Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
  • Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Mơ thấy nhiều rắn –

Rắn là một mộng tượng phức tạp. Hình tượng rắn được sử dụng ở nhiều nơi, từ con rắn đã dụ dỗ Adam và Eva ăn trái cấm tới hai con rắn trong biểu tượng của ngành y. Nó có thể tượng trưng cho nhiều điều: Trong nhiều nền văn hóa, rắn tượng trưng cho sự t
Mơ thấy nhiều rắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nhiều rắn –

Giải mã giấc mơ thấy nước –

Ngủ nằm mơ thấy nước là điềm may mắn. Nước thể hiện sự tinh tinh khiết trong sáng, xen lẫn các yếu tố mạnh mẽ đan xen vào những nguy hiểm được dự báo trước qua giấc mơ thấy nước . Vậy sự may mắn hay những nguy hiểm ấy là gì? đã có nhiều bạn thắc mắc
 Giải mã giấc mơ thấy nước –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy nước –

Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Người có ngón áp út cong thường rộng rãi hào phóng nhưng cần đề phòng các chứng bệnh liên quan đến tim, mắt và thận.
Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Độ dài ngón tay tương đương độ dài lòng bàn tay
 
Trong Nhân tướng học, chủ nhân của tướng ngón tay này thường có tầm hiểu biết rộng, khôn ngoan, khả năng tổng hợp và phân tích vấn đề nhạy bén. Người này tuy nóng tính nhưng tâm địa lương thiện, dễ xúc động, sống tình cảm và biết quan tâm tới người khác. Ngoài ra, người này cũng có tài làm quản lí hoặc lãnh đạo.

2. Ngón tay dài hơn lòng bàn tay
 
Đa phần người có tướng tay mà ngón tay dài hơn lòng bàn tay thường có trí tuệ minh mẫn, trí tưởng tượng và sáng tạo không ngừng, hơn thế lại có tâm hồn nghệ sĩ, thích hợp với các ngành nghề về nghệ thuật. Người này còn kiên nhẫn, tỉ mỉ, khá kín đáo và rụt rè về tình cảm.

Doc vi tinh cach va suc khoe qua tuong ngon tay hinh anh
Ảnh minh họa

3. Các ngón tay mềm và mảnh

 
Những ngón tay kiểu này phần lớn là của nữ giới. Đây là những người có tính cách mềm yếu, giàu tình cảm, sống nội tâm và dễ thích nghi với điều kiện môi trường mới. Người này còn có tính cách điềm đạm, biết cư xử khéo léo nên được nhiều người yêu mến.
 
4. Các ngón tay cứng và thô
 
Kiểu tay này phần lớn là của nam giới. Họ mạnh mẽ, quyết đoán nhưng cũng có phần độc đoán, hẹp hòi và khó tin tưởng người khác. Người này tự tay dựng cơ đồ và cũng gặt hái được những thành công nhất định.
 
5. Khi khép bàn tay, các ngón tay không kín
 
Người có đặc điểm tướng ngón tay này thường hào phóng, không tính toán thiệt hơn, nhưng kém thông minh và khá ích kỉ.
 
6. Khi khép bàn tay, các ngón tay kín
 
Người này tính tình hướng nội, thận trọng tỉ mỉ, thích lí luận và sống cần kiệm, đúng chừng mực.
 
Ngoài ra, nếu các ngón tay khi khép vào mà hở phía trên còn kín phía dưới là người hào phóng về tình cảm và tiền bạc, có óc tự do sáng tạo, khó giấu kín chuyện tình cảm. 
 
7. Các ngón tay cong
 
Ngón tay trỏ cong: Chú ý các bệnh liên quan đến gan. Nếu độ cong thái quá là người nóng nảy, gian xảo, tham vọng lớn, sẵn sàng bất chấp tất cả để đạt được mục đích.
 
Ngón tay giữa cong: Đề phòng các bệnh liên quan đến tỳ, gân cốt, tai. Nếu độ cong thái quá là người độc tài, thiếu tình cảm.
 
Ngón áp út cong: Dễ mắc các chứng bệnh về tim, mắt và thận. Nếu độ cong vừa phải là người rộng rãi, hào phóng. Ngược lại nếu quá cong thì tâm địa gian xảo, có mưu đồ lớn.
 
Ngón tay út cong: Đề phòng những bệnh về hệ thần kinh, bài tiết hoặc sinh dục. Nếu độ cong ít thì khéo léo, thích hợp làm các công việc thủ công. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Nhà Nguyễn phát tích nhờ phong thủy?

Mỗi triều đại phong kiến thường gắn liền với những huyền tích, những câu chuyện phong thủy hấp dẫn. Triều đại “tai tiếng” nhất trong lịch sử Việt Nam – nhà
Nhà Nguyễn phát tích nhờ phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyễn được cho là phát tích và tồn tại hơn trăm năm cũng nhờ vào các yếu tố phong thủy thần bí.

Nha Nguyen phat tich nho phong thuy hinh anh
 
Theo truyền thuyết, ở vùng núi Triệu Tường (trước có tên là Thiên Tôn) vốn có một long khẩu (miệng rồng). Nơi đó được chọn để táng mộ Nguyễn Kim. Quan tài ông sau khi đưa vào miệng rồng thì bỗng nhiên trời mưa to gió lớn, sấm sét dữ dội.
 
Thấy vậy, người đi đưa tang hoảng sợ, chạy tán loạn. Đến khi gió bão tan, mưa tạnh, mọi người trở lại chỉ thấy núi đá chi chít, cây cỏ um tùm, không thể nào nhận ra được nơi có long khẩu chứa quan tài của Triệu Tổ. Về sau có ai hỏi lăng mộ Nguyễn Kim an táng nơi đâu, chỉ được trả lời: “Ngài được hổ táng, thiên táng nên không thể biết”. 
 
Nhiều người cho rằng, nhờ chọn được vị trí chôn cất tốt mà sau này con cháu Nguyễn Kim hưởng phúc ông cha, mở mang cơ nghiệp, lên ngôi đế vương.
 
Các vua chúa nhà Nguyễn rất quan tâm đến phong thủy khi chọn đất xây dựng thủ phủ, nơi định đô. Khi làm Trấn thủ xứ Thuận Hóa kiêm trấn thủ Quảng Nam, chúa Nguyễn Hoàng đã đích thân đi xem xét địa thế nơi đây, chuẩn bị cho mưu đồ xây dựng giang sơn nhà Nguyễn sau này. Trong một lần đi dọc bờ sông Hương ngược lên đầu nguồn, Nguyễn Hoàng đã tìm thấy long mạch đế vương ở đồi Hà Khê, nổi danh về phong thủy với thế đất “rồng cuộn hổ ngồi”. 
 
Dãy núi Kim Phụng chạy đến sơn phận của huyện Phong Điền thì bị một ngọn đồi tách khỏi dãy Trường Sơn để chạy xuyên theo hướng Đông Nam. Trên đường đi, sơn mạch của dãy núi ấy có đoạn nổi lên (thành rú Lại Bằng), có đoạn lại chìm xuống dưới các cánh đồng, rồi  nổi lên lần nữa thành gò, thành đồi. Cứ thế kéo dài ra trông như một con rồng đang uốn lượn, lên xuống qua nhiều núi, nhiều rừng như Phụ Ô, Bồn Trì, Bồn Phổ. Đến xã Hà Khê (cách trung tâm TP. Huế khoảng 5 – 6km về hướng Tây) thì đột khởi thành đồi Hà Khê mà người ta cho là thế đất “đầu rồng nhìn ngoảnh lại”.
Sách “Đại Nam thực lục” viết: “Nơi đây nổi lên một gò cao (đồi Hà Khê) có hình tựa như đầu một con rồng đang ngoảnh lại. Phía trước đồi có con sông lớn uốn khúc bao quanh, phía sau có hồ nước lớn, tạo thành phong cảnh tốt tươi. Người dân địa phương cho biết gò này rất thiêng”.
 
Dân gian truyền nhau, một đêm, có bà lão mặc áo đỏ, quần lục xuất hiện trên đồi, nói với mọi người rằng: “Rồi đây sẽ có một vị chân chúa đến xây chùa trên gò này để kết tụ linh khí, làm bền long mạch, cho nước Nam hùng mạnh”. Nói xong liền biến mất. Người trong vùng gọi bà là Thiên Mụ – tức bà già ở cõi trời xuống. Chúa Nguyễn Hoàng cho nơi ấy có linh khí, mới dựng chùa, gọi là chùa Thiên Mụ”.

Nha Nguyen phat tich nho phong thuy hinh anh 2
 
Từ xa nhìn lại, đồi Hà Khê tựa như hình dáng một con rùa khổng lồ, cõng trên lưng ngôi chùa cổ kính đang cúi đầu xuống để uống nước sông Hương. Tương truyền, khi chùa xây xong chưa bao lâu thì có một con rùa khá lớn từ dưới sông Hương bò lên đồi Hà Khê để vào khuôn viên chùa Thiên Mụ cư trú. Mỗi lần khát nước rùa lại bò về hướng hồ nước sau chùa để uống, dần dà rùa đã làm đổ hàng rào phía sau chùa. Con rùa bị sét đánh trong một cơn giông và hóa đá tại chỗ.
 
Vua Thiệu Trị trong cuốn “Ngự đề đồ họa thi tập” đã nhắc đến vùng đất xưng vương của họ Nguyễn với hai địa danh nổi tiếng sông Hương – Núi Ngự. Núi Ngự Bình là nơi chầu về của muôn núi (quần phong triều củng), còn sông Hương là nơi trăm dòng đổ về (bách xuyên hợp phái).
 
Trong cuốn “Văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam dưới nhãn quan học giả L.Cadière”, Cadière viết: “Một bên là ngọn đồi Thiên Mụ (Hà Khê) với tháp Phước Duyên bảy tầng ngất ngưỡng như chọc thủng trời xanh để đưa xuống những nguồn phúc lộc, và bên kia hữu ngạn là mô đất Long Thọ – trường sinh bất tử.
 
Mô đất này cũng có những đặc tính nhiệm màu kỳ lạ mà sau này các thầy địa lý của triều đình Việt Nam cũng công nhận. Vì nó án ngữ nguồn chảy của sông Hương, tưởng như nó đang gối đầu lên dòng nước và nghiêng nghiêng đối diện với đồi Thiên Mụ tạo thành một thế phong thủy gọi là “cánh cửa thông thiên và trục xe địa phủ”.
Quốc sử quán triều Nguyễn chép: vào năm 1636 chúa Nguyễn Phúc Lan (tức chúa Thượng) thấy đất Kim Long là nơi “có địa hình tốt đẹp” nên đã dời dinh đến đó và Kim Long trở thành thủ phủ đầu tiên đóng bên bờ tả ngạn sông Hương. Trước đó, các chúa Nguyễn có 4 lần dời dựng, thay đổi vị trí thủ phủ. đó là Ái Tử (1558 – 1570), Trà Bát (1570 – 1600), Dinh Cát (1600 – 1626), Phước Yên (1626 – 1636). Tuy nhiên, Gia Long Nguyễn Ánh không chọn đất Kim Long để định đô mà quyết định xây dựng  một kinh đô mới.
 
Sau ngày lên ngôi, vua Gia Long đã đích thân nghiên cứu tìm đất tốt, hướng tốt, thuận tiện để xây dựng kinh thành Huế. Cố đô Huế được xây dựng trên đất của 8 ngôi làng với tổng diện tích 520ha, chu vi 9.889m. Vì vậy dân cư 8 làng phải di dân để lấy mặt bằng gồm: Phú Xuân, Vạn Xuân, Diễn Phái, An Vân, An Hòa, An Mỹ, Thế Lại, An Bửu.
 
Học giả Cadière viết: “Khi bắt đầu xây dựng Hoàng thành và Tử cấm thành, nhà vua cho dựng lên thành lũy, ban đầu bằng đất rồi dần dần bằng gạch. Bằng những việc làm trên, có lẽ Gia Long đã hết sức củng cố thêm những phòng thủ ma thuật thiên nhiên”.
 
Các cung điện của kinh thành đều có ghi rõ ràng các can chi, ngày khởi công xây dựng. Các bảng ghi ngày tháng xây dựng đều có ghi ngày tốt giờ tốt. Hẳn rằng, Gia Long khi cho xây dựng đều cho tuân thủ tập tục chọn ngày tốt thượng lương.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà Nguyễn phát tích nhờ phong thủy?

Xem 4 đặc điểm của tướng mặt may mắn

Chúng ta vẫn thường cho rằng may mắn đơn giản chỉ là “ý trời”, ngẫu nhiên có may mắn, nó là một điều bí ẩn.
Xem 4 đặc điểm của tướng mặt may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, giáo sư Richard Wiseman, ĐH Hertfordshire (Anh) đã tìm ra quy luật may mắn khi tiến hành nghiên cứu với 400 người tuổi từ 18 – 84 trong suốt 10 năm.

Người lúc nào cũng cười “tươi như hoa”

Người này lúc nào cũng mỉm cười, tạo cảm giác thân thiện, gần gũi với người đối diện, đặc biệt là những người có má lúm đồng tiền. Và vận may ghé thăm người này rất thường xuyên.
4 dac diem tren khuon mat tiet lo van may hinh anh
Ảnh minh họa
Trán rộng và cao

Người có trán rộng và cao thường được coi là người thông minh, sáng sủa. Trong cuộc sống họ gặp nhiều may mắn vì được quý nhân phù hộ, giúp đỡ. Sự giỏi giang kết hợp với vận may luôn giúp họ thành công trong mọi lĩnh vực.
 
Dái tai dày

Người có dái tai dày thường được xem là người có phúc lộc đầy mình, may mắn của họ luôn đến bất ngờ. Họ hòa đồng với mọi người, không chỉ vậy mọi người rất quan tâm tới họ bởi sự rộng lượng và tấm lòng khoan dung. Do vậy, mọi người sẽ luôn giúp đỡ và tạo cơ hội cho họ để đạt được những thành tựu lớn trong đời.
 
Cằm tròn

Người có cằm tròn tính tình rất phóng khoáng, họ không thích tính toán với người khác. Những người này sòng phẳng nên rất được lòng mọi người trong công việc. Hạnh phúc và may mắn của họ tuy đến khá muộn màng nhưng viên mãn và bền vững theo thời gian.

► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Xemtuviso

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem 4 đặc điểm của tướng mặt may mắn

Màu sắc và môi trường bên ngoài tường nên lựa chọn như thế nào? –

- Ngồi Bắc hướng Nam: Nên lựa chọn các tông màu trắng như: màu trắng ngà, các màu ấm áp làm chủ đạo: nếu một mặt là phía Nam thì có thể lựa chọn dùng màu xám nhạt hoặc màu đen nhạt. - Ngồi Nam hướng Bắc: Nên chọn các tông màu đỏ, màu xanh lá cây. - N

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngồi Bắc hướng Nam: Nên lựa chọn các tông màu trắng như: màu trắng ngà, các màu ấm áp làm chủ đạo: nếu một mặt là phía Nam thì có thể lựa chọn dùng màu xám nhạt hoặc màu đen nhạt.

file.393247

– Ngồi Nam hướng Bắc: Nên chọn các tông màu đỏ, màu xanh lá cây.

– Ngồi Dông hướng Tây: Nên lựa chọn màu xanh lá cây, màu đen.

– Ngồi Tây hướng Đông: Nên chọn tông màu vàng, màu trắng.

– Ngồi Đông Bắc hướng Tây Nam: Nên chọn tông màu vàng, tông màu đỏ.

– Ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc: Nên chọn tông màu vàng, tông màu đỏ, lấy tông màu ấm áp.

– Ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam: Nên chọn tông màu trắng, tông màu vàng.

– Ngồi Đông Nam hướng Tây Bắc: Nên chọn tông màu xanh lá cây, tông màu đen, tông màu trắng đều cát lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và môi trường bên ngoài tường nên lựa chọn như thế nào? –

Cách treo tranh chim Phượng Hoàng

Phượng hoàng là một loại chim mang lại may mắn, tốt lành. Phượng hoàng trống và mái bay sóng đôi bên nhau tượng trưng cho vợ chồng hòa hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Kinh thư" có viết: "Phượng hoàng minh hỉ, vu bỉ cao cương. Ngô đồng sinh bỉ, vũ bỉ triều dương" (Chim phượng chim hoàng cùng hót ở trên đồi cao kia. Cây ngô đồng đón ánh mặt trời mọc tốt tươi nơi sườn đồi). Do đó, người xưa đã sáng tác nên bức tranh "Đan phượng triều dương" (chim phượng đỏ hướng về mặt trời), mặt trời và chim phượng cùng vẽ trên một bức tranh để biểu thị con người hướng về phía tương lai tươi đẹp, cùng vươn tới cuộc sống ấm no hạnh phúc.


Treo tranh hợp phong thủy sẽ giúp mang lại nhiều lợi ích trong cuộc sống. Tranh phượng
hoàng có thể treo trong phòng ngủ giúp cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.

Hợp và kỵ:

• Tranh chim phượng hoàng treo ở vị trí cát lợi trong phòng ngủ của vợ chồng thì có thể làm không gian đẹp hơn, cũng như có thể khiến cuộc sống hôn nhân tràn đầy hạnh phúc.

• Phượng hoàng có đặc tính của loài gà, người cầm tinh con rồng, rắn và trâu rất hợp với gà, do đó hợp nhất là treo tranh chim phượng hoàng; Còn người cầm tinh con mèo, chó và gà không hợp với gà cho nên không nên treo loại tranh này.

• Do chim phượng hoàng có đặc tính giống với gà, do đó không nên treo tranh chim phượng hoàng ở vị trí chính Đông của ngôi nhà, bởi vì đây là vị trí tương xung của gà. Nên treo ở vị trí tương hợp là hướng Đông nam, hướng Đông bắc hoặc treo ở vị trí Dậu là hướng chính Tây.

(Theo Bố trí đồ vật theo phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo tranh chim Phượng Hoàng

5 ngôi chùa cầu duyên thiêng nổi tiếng từ Nam ra Bắc

Với mong muốn tìm được ý trung nhân hay cầu con cái hạnh phúc gia đình nhiều người đã tìm đến những ngôi chùa linh thiêng để thành tâm cầu khấn. Dưới đây là những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng nhất từ Nam ra Bắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chùa Ấn Độ - Sài Gòn

Chùa Ấn Độ hay chùa Bà Ấn là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn tọa lạc ở số 45 – Trương Định – Q.1 – TP.HCM. Đền tên gốc là Mariamman, thờ nữ thần Mariamman, vị thần của mùa màng bội thu, đất đai màu mỡ, sức khỏe dồi dào, hôn nhân suôn sẻ, con cháu đông vui…
Chính vì vậy mà mọi người thường đến đây hàng năm để cầu tình duyên và một năm an lành. Chùa này được xây năm 1885 và đã có hơn 125 năm lịch sử.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Ngôi đền này vốn nổi tiếng kinh thiêng, những người đến đây thường thành tâm cầy nguyện và đền tin rằng mình cầu gì sẽ được đấy. Nếu ai mới đến đây lần đều tiên sẽ thắc mắc với những hình ảnh của nhiều người úp mặt vào tường một cách sùng kính. Theo quan niệm những người ở đây, thì hành động đó là cách họ tâm sự với Bà, người ta sợ Bà không nghe được nên phải úp mặt vào tường, cũng như là để muốn tâm sự và cầu nguyện.

2. Chùa Hà - Hà Nội

Đây là một ngôi chùa cầu duyên có tiếng giữa lòng Hà Nội. Chùa Hà có tên chữ là Thánh Đức tự, trước tọa lạc ở thôn Bối Hà, xã Dịch Vọng, Huyện Từ Liêm, nay làng lên phố nên chùa thuộc phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Bạn có thể xem bói tình duyên tại đây để xêm hai bạn sinh ra có dành cho nhau không?

Chùa Hà nổi tiếng linh thiêng nên thu hút rất đông khách thập phương đến tham quan, lễ Phật. Gái chưa chồng, trai chưa vợ đều sắp lễ xin tìm được một nửa của minh. Những đôi  yêu nhau thì chắp tay thành kính cầu cho tình duyên trăm năm hạnh phúc. Ngoài ra, nhiều người con bảo nhau về sự linh ứng của ngôi chùa, trai hay gái độc thân đến đây xin cầu duyên đều tìm được ý chung nhân của mình. Trong tư tưởng của nhiều người thì chùa hà mang đậm nét linh thiêng huyền bí, ai đến đây đều thành tâm khắn vái, xin đài thắp hương để mong thần linh phù hộ, độ trì cho nhân duyên của mình.

3. Chùa Duyên Ninh

Chùa Duyên Ninh (Duyên Ninh Tự) tọa lạc trong thành Tây Hoa Lư ở thôn Chi Phong xã Trường Yên. Trên đường từ Tràng An đến chùa Bài Đính. Thuở xa xưa, Duyên Ninh Tự là nơi vui chơi của các công chúa thời Đinh Lê.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Chính nguồn gốc về các cô công chúa, về gia đình hạnh phúc xa xưa của bậc vua chúa nhà Lý mà chùa sau này trở thành một điểm tín ngưỡng thu hút rất đông người dân tới cầu phúc, cầu may. Đặc biệt không thể không kể tới việc cầu duyên và cầu tự hiếm muộn con cái.

4. Đền Bắc Lệ 

Nếu còn độc thân hay muốn cầu hạnh phúc gia đình, bạn hãy tìm đến đền Bắc Lệ. Dân gian vùng quê nơi đây luôn tin tưởng đây là ngôi đền cầu tình duyên thiêng nhất tại xứ Lạng cũng như trên đất nước Việt Nam.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Đền Bắc Lệ Lạng Sơn thuộc xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Đây là đền thờ Mẫu điển hình ở nước ta. Lễ hội lớn nhất trong năm được tổ chức trong vòng 3 ngày từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 9 Âm lịch. Đền Bắc Lệ nằm trên một quả đồi cao, xung quanh rợp bóng cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi. Ngay cả khi không đến để cầu duyên, bất kì ai trong chúng ta cũng nên đến đây một lần để chiêm ngưỡng ngôi chùa này.

5. Đền Chử Đồng Tử

Đền Chử Đồng Tử, tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên nằm bên bờ sông Hồng. Ngôn đền gắn liền với mối tình nổ tiếng của nàng công chúa Tiên Dung và chàng trai nghèo khó những hiếu thảo Chử Đồng Tử. Tương truyền, bên kia đền là bãi Tự Nhiên, ở công chúa và chàng trai gặp nhau tạo nên mối tơ duyên diễm lễ của hai người.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Tuy hai người đã cùng nhau bay về trời những tình yêu của họ vẫn còn mãi với thời gian, được mọi người lưu truyền và ngưỡng mộ. Vì vậy, nhiều người đến đây vào các dịp đầu năm vừa để vãn cảnh chùa vừa mong muốn tìm thấy tình yêu chân chính, xây dựng một tổ ấm hạnh phúc.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 ngôi chùa cầu duyên thiêng nổi tiếng từ Nam ra Bắc

Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Hạn tam tai là “hạn” kéo dài trong 3 năm, 12 năm lặp lại một lần. Nhưng sau 21 tuổi hạn tam tai bắt đầu từ năm 30 tuổi hay từ năm 25 tuổi, 26 tuổi ?
Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai.

Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.

Tuy nhiên, nhiều người khi bước vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) nghĩ rằng mình đang bắt đầu hạn tam tai; cũng có người cho rằng hạn 3 năm liên tiếp – sao Thái bạch, Thủy diệu, Kế đô (với nữ) là năm tam tai. Vậy tính năm bắt đầu tam tai như thế nào?

Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai. Cụ thể:

(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi. Nhóm tam hợp này bước vào hạn Tam tai từ năm nay – 2013 Quý Tỵ.

(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý Sửu.

Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.

Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân.

Đối với nhóm tuổi bị hạn tam tai năm Quý Tỵ - Hợi, Mão, Mùi về cơ bản sẽ gặp hạn: Năm đầu bị người mưu hại, năm thứ hai việc mờ ám có hại, năm cuối tổn tài, phòng tang sự.

Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.

(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Phong thủy phòng ngủ cho phụ nữ độc thân

Nếu bạn là người phụ nữ còn độc thân, đang tìm kiếm tình yêu và muốn hướng đến hôn nhân, phong thủy khuyên bạn nên củng cố năng lượng dương trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giải pháp cho vấn đề này là đặt một ngọn đèn chiếu sáng ở góc Tây – Nam của phòng khách và phòng ngủ. Ngoài ra, tất cả tranh ảnh nghệ thuật trang trí trong nhà phải tượng trưng cho nam tính.




Bạn có thể treo tranh ảnh thần tượng của mình như nam diễn viên, nhóm ca nam, thậm chí tranh ảnh của hoàng đế, và treo gần những vật mà bạn ưa thích để người mà bạn muốn thu hút sẽ thích hợp với cách sống của bạn.

Đôi khi bạn cũng nên treo tranh ảnh một cặp tình nhân để cân bằng năng lượng. Âm nhạc sẽ cung cấp thêm sinh khí cho ngôi nhà, những vật trang trí được trưng bày theo cặp cũng mang lại sự hài hòa.

Điều cần chú ý, bạn nên hạn chế sử dụng năng lượng âm trong trang trí. Đối với đồ đạc nội thất màu đen và thảm màu tối nên cân bằng với ánh sáng mạnh nhưng không chói mắt để căn phòng được đầy đủ ánh sáng.

Tốt nhất, bạn hãy tăng cường năng lượng dương trong phòng khách. Không nên để quá nhiều năng lượng dương trong phòng ngủ, vì điều này sẽ tạo ra những trở ngại trong quá trình tìm kiếm bạn đời. Không nên sơn phòng ngủ màu đỏ hoặc trưng bày hình tượng rồng trong phòng ngủ nếu như bạn chưa lập gia đình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ cho phụ nữ độc thân

Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Mâm ngũ quả là một nét văn hóa đẹp của người Việt trong ngày Tết truyền thống. Không chỉ để tưởng nhớ gia tiên, mâm ngũ quả còn thể hiện những ước muốn của gia đình trong năm mới sắp đến. Dưới đây là ý nghĩa và cách bày biện mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ tức là số 5, đây chính là số quả trong mâm tượng trưng cho sự sống. Trong phong thủy, số 5 tượng trưng cho năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Ngoài ra, số 5 là số lẻ tượng trưng cho sự phát triển, sinh sôi, nảy nở.


Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ở hai miền Nam Bắc, việc trưng mâm ngũ cũng có một số khác biệt do quan niệm mỗi miền, và ngày nay cũng không quá khắt khe trong việc chỉ chọn 5 loại quả. Tuy nhiên, nếu chọn đúng sao cho hài hòa âm dương ngũ hành, bên cạnh việc mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho bàn thờ ngày Tết còn giúp thúc đẩy sinh khí, hưng vượng cho gia chủ trong năm mới. 

Xét về mặt âm dương ngũ hành, mâm ngũ quả hài hòa nên có các yếu tố bổ sung, tương hỗ cho nhau, giống như bản chất cuộc sống trong tự nhiên và xã hội. Cần cân đối giữa những trái cây có màu xanh hay màu nhạt, dịu mát - tượng trưng cho âm với các màu nóng như đỏ cam, vàng rực - tượng trưng cho dương. 

Người Việt cũng chuộng hành thổ (sinh kim, tiền tài) và mộc (phát triển, nảy lộc, bám rễ lâu bền) nên mâm ngũ quả chủ yếu là các trái có vị ngọt (thuộc thổ) như lê, dưa hấu, đu đủ, xoài.... và những trái có vị chua (thuộc mộc) như bưởi, cam.

Ý nghĩa một số loại quả trong mâm ngũ quả:

Lê: ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.
Lựu: nhiều hạt, tượng trưng cho con đàn cháu đống, đông đúc.
Phật thủ: giống như bàn tay Phật, che chở cho con người.
Táo đỏ: phú quý.
Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.
Thanh long: ngụ ý rồng mây gặp hội.
Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.
Nải chuối: che chở, bảo bọc. Tuy nhiên, người miền Nam không trưng chuối vì phát âm giống từ "chúi" có nghĩa đi xuống.
Quả trứng gà: có hình như trái đào tiên - lộc trời.
Dừa: có âm tương tự như là "vừa", có nghĩa không thiếu.
Sung: sung túc, sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.
Đu đủ: mang đến sự đầy đủ, thịnh vượng.
Xoài: có âm như "xài", cầu mong tiêu xài không thiếu thốn.

(Theo Dân Việt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Nhận biết tướng thọ yểu –

Theo Ma-y thần tướng Quách Lâm Tông có đưa ra 8 hình tướng nói đến thọ yểu. Ông cho rằng Nhân trung là cung thọ yểu, song chưa đủ xác đáng mà còn phải xem thần khí là chủ nên phải xem xét kỹ thần sắc một người mới có thể nói thọ hay yểu. 1. Thần khí
Nhận biết tướng thọ yểu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng thọ yểu –

Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư

Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư có bắt nguồn như sau: Trong chính sử nhà Tùy, Đường, không nhắc đến La Thành và La Thông
Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười ba  trong quẻ Quan Âm, mang tên La Thông Bái Sư (còn gọi là La Thông Nhận Thầy). Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư có bắt nguồn như sau:

Trong chính sử nhà Tùy, Đường, không nhắc đến La Thành và La Thông, họ chỉ là những nhân vật trong tiểu thuyết, tuồng kịch. Tích truyện “La Thông bái sư” có nguồn gốc từ tiếu thuyết chương hồi “La Thông tảo bắc”.

Khi Đường Thái Tông bị vây khốn ở cửa ải Mộc Dương, đã sai Trình Giảo Kim quay về điều động quân cứu vỉện, cho các công tử tập ấm các phủ thi thố ở võ trường đế giành chức nguyên soái, đem quân đi cứu giải.

La Thông là con trai của La Thành, mới mười bảy tuổi, là một bậc anh hùng, La Thông thấy Tần Hoài Ngọc đánh thắng Tô Lân, đang định giành ấn tướng soái, liền gọi lớn: “Này anh họ Tần, hãy để lại chức nguyên soái cho tiểu đệ đi!”
Tần Hoài Ngọc cười nói: “Người anh em, anh đây nhiều tuổi hơn nên làm nguyên soái; ngươi còn trẻ tuổi thì hiếu cái gì?”

La Thông nói: “Này anh, người anh em này tuy tuổi còn trẻ, nhưng thuật đánh thương lại tài giỏi hơn anh, còn như điểm ba quân, phân đội ngũ, nắm binh quyền, phép dùng binh, người anh em này đều thông thạo, đương nhiên là có thể làm nguyên soái!

Tần Hoài Ngọc bèn nói: “Đừng nói nhiều nữa, hãy phi ngựa qua đây, đấu võ với ta, nếu thắng được chiếc thương của ta, ta sẽ nhường cho ngươi!”

La Thông nâng cây thương Mai Hoa lên, lao thẳng về phía Tần Hoài Ngọc, Tần Hoài Ngọc vội đưa thương đỡ lại. Hai người đấu với nhau suốt bốn hiệp, thương pháp của Tãn Hoài Ngọc tuy tinh thâm, nhưng cuối cùng vẫn kém họ La mấy phần, chỉ còn cách nói lớn: “Người anh em, ta xin nhường cho ngươi!” La Thông vui vẻ nói lớn: “Các anh em, còn ai không phục hãy đến đây tỉ thí. Nếu không có ai bước ra, tiểu đệ sẽ lấy ấn nguyên soái.”

Nói mấy lần không thấy ai đáp lại. La Thông bèn tiến lên nói lớn: “Lão bá phụ, cháu muổn mang ấn nguyên soái.”

Ông lão bèn lệnh cho gia tướng đem áo mũ đến chỉnh trang cho La Thông, treo ấn nguyên ngóài ngay tại chỗ. Thái tử Lý Trị đích thân mời ba chén rượu, nói rằng: “Chúc ngự đệ thống tĩnh quân đội ra đi, trên đường đánh đâu thắng đấy, mã đáo thành công, cứu được phụ vương trở về, nếu thắng lợi khải hoàn, ngự đệ sẽ có công lao rất lớn.” La Thông tạ ơn vâng lệnh.

La Thông nhận chức nguyên soái, dẫn quân về phía bắc cứu giá. Quân đội đến cửa ải Bạch Ngân thì gặp trở ngại, may nhờ có âm hồn của ông nội là La Nghệ và cha là La Thành giúp đỡ, mới có thể thắng địch qua được cửa ải. Tiếp đó, khi tấn công sông Kim Linh, thua trận bị truy kích, nhờ có người em trai La Nhân đuối kịp, giết được Phiên tướng. La Nhân giao chiến với công chúa Đậu Nùng, bị công chúa dùng phi kiếm giết chết. La Thông trả thù cho em, nhưng bại trận. Công chúa yêu thích tài mạo của La Thông, ép La Thông kết hôn giữa trận tiền. La Thông không chịu, vì thế công chúa nghĩ cách nhờ Trình Giảo Kim làm mối. Trình Giảo Kim vì muốn hai nước hòa hảo, chấm dứt chiến tranh, nên hết sức tác thành, La Thông vì oán hận chưa tan, nhất quyết không nghe theo. Sau đó La Thông gặp Tô Định Phương đi tuần thành, giở đủ mọi thủ đoạn, La Thông đánh giết khắp bốn cửa, kiệt sức bị vây, may được công chúa cứu sống.

La Thông vào thành gặp vua, tấu với vua về nỗi oan của cha mình, Đường Thái Tông bèn xử tử Tô Định Phương. Trình Giảo Kim tấu về việc kết hôn ờ trận tiền của La Thông, Đường Thái Tông sal ông đến doanh trại quân Phiên làm mối. Trong đêm động phòng, La Thông khiến cho công chúa Đậu Nùng nhục nhã mà tự vẫn. Đường Thái Tông rất giận dữ, hạ chỉ không cho La Thông được lấy vợ nữa, lại đem công chúa Đậu Nùng chôn cất dưới chân núi Kỳ Lân. Sau đó, do Trình Giảo Kim không nhẫn tâm ngồi nhìn nhà họ La tuyệt hậu, bèn cầu xin Đường Thái Tông, đem người con gái ngốc nghếch của sử Đại Nại gả cho La Thông.

Đường Thái Tông nghĩ đến La Thông từng lập công lớn, nên cũng đồng ý. Ngày đón dâu, khi kiệu hoa đi qua trước phần mộ của công chúa Đậu Nùng dưới chân núi Kỳ Lân, âm hồn của công chúa Đậu Nùng nhờ sự giúp đỡ của Diêm Vương đã được gửi vào thân thể người con gái họ sử, khiến cho cô gái đó có được dung mạo và trí tuệ của Đậu Nùng khi còn sống. Khi kiệu hoa tiến vào La phủ, nhà họ La đang buôn phiền vì cưới phải một cô gái ngốc nghếch, không ngờ người bước xuống kiệu hoa lại là một tân nương giống y như công chúa Đậu Nùng. Gia đình họ La thấy vậy, ai ai cũng vui mừng, Trình Giảo Kim cũng mừng vui khôn xiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư

Xem chi tiết khi mua nhà –

Ngoài việc phải chú ý đến những nguyên tắc cơ bản về phong thuỷ, khi mua nhà chúng ta còn phải chú ý đến những chi tiết sau đây: (1) Cửa của mỗi phòng khi mở ra đóng lại có thuận hay không? Có một số nhà do cửa lắp bị lệch nên đóng vào không được. (2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài việc phải chú ý đến những nguyên tắc cơ bản về phong thuỷ, khi mua nhà chúng ta còn phải chú ý đến những chi tiết sau đây:

cho-vay-mua-nha
(1) Cửa của mỗi phòng khi mở ra đóng lại có thuận hay không? Có một số nhà do cửa lắp bị lệch nên đóng vào không được.
(2) Giữa khung cửa sể và xi măng gắn cửa có lộ khe hở hay không? Chỗ tiếp giáp khung cửa với tường phải dùng xi măng trát thật kín, không được để có khe hở.
(3) Chỗ đóng mở cửa số bên trong nhà có quá chật hay không? Cánh cửa mở ra đóng vào có thuận lợi không?
(4) Nền nhà được chỉnh trang lại có hiện tượng gạch lỏng lẻo, hở mạch, lồi lõm không? Khi bước chân đi lại có nghe thấy tiếng kêu của hiện tượng rỗng bên dưới hay không?
(5) Trần nhà có vết rạn nứt không? Thông thường vết nứt chạy dọc theo xà nhà, nếu có dấu vết rạn nứt như vậy cho thấy có sai sót về chất lượng, tuy nhiên như vậy cũng không phương hại đến hiệu quả sử dụng. Nếu như có vết nứt so với góc tường nghiêng 45°, thậm chí là thẳng đứng vuông góc với xà nhà, như vậy cho thấy nhà bị lún nghiêm trọng, nhà này có vấn đề về chất lượng mang tính kết cấu.
(6) Trần nhà có vết lấm chấm không? vết lấm chấm này chuyên môn gọi là “vết vôi nổ” , là do vôi tôi trong nước chưa đủ thời gian gây ra. Gặp trường hợp này công việc trang trí trong nhà sẽ khó khăn hơn.
(7) Mặt tường hay bề mặt trần nhà có chỗ nào nhô lên hay không? Dùng thanh gỗ gõ vào có nghe thấy âm thanh cho thấy rỗng bên trong hay không ?
(8) Nước xả vệ sinh có thông hay không? Tiếng nước thoát đi nghe có bình thường không? Thùng nước xả bệ vệ sinh có bị rò hay không?
(9) Bồn tắm, chậu rửa mặt có bị rò nước ra nền nhà không?
(10) Phòng vệ sinh, phòng bếp có nước rò rỉ ra nền hay không, độ nghiêng dốc đã hợp lý chưa, nước đổ ra có thể dồn hết vào cửa thoát nước hay không, chú ý không được để mặt nền dốc ra phía cửa.
(11) Thử toàn bộ các công tắc diện, cầu giao và ể cắm điện trong nhà xem có vấn đề gì không? Tìm hiểu chi tiết các loại đường dây điện, ổ cắm điện thoại, ti vi trong nhà. Theo điều tra có tới 30% các vụ hoả hoạn xảy ra có nguyên nhân tứ sự cố thiết bị dùng điện, điều này có liên quan đến việc bố trí dường dây điện trong nhà. Để sử dụng điện an toàn và thuận tiện, Nhà nước đã phải ban hành “Quy phạm thiết kế nhà ở”, quy định số lượng mạch điện kín trong mỗi một toà nhà không được dưới 5. Việc tăng số lượng mạch điện kín có thể bảo đảm tuổi thọ sử dụng đường dây điện, giảm phát sinh sự cố hoả hoạn do điện.

(12) Trần nhà có bị thâm nước, có vết nứt hay không? Đặc biệt nếu bạn ở nhà tầng trên cùng, quan sát xem trần nhà có bị thấm nước hay không.
(13) Chất lượng đường ống cung cấp nước thế nào? Hiện nay phần lớn đường ống cung cấp nước sử dụng là loại ống đồng. Ống đồng có thể sử dụng an toàn trong 50 năm. Đồng có thể kiềm chế vi khuẩn sinh trưởng, tăng hàm lượng đồng trong nước, có lợi cho sức khoẻ.
(14) Thử công tắc bình nước nóng xem có thoả đáng không?
(15) Quan sát kỹ xem các loại đường ống trong nhà có lộ ra ngoài không? Có đường ông chạy xuyên qua nhà, qua phòng khách không? Vì nếu có nhiều đường ống bố trí xuyên qua nhà thì việc chỉnh trang nhà sẽ gặp khó khăn, dễ gây trở ngại về mặt thị giác, ảnh hướng đến cám nhận tổng thể.
(16) Chât lượng nguồn nước như thế nào? Chú ý nhận biết nước cung cấp ở khu lớn và nước cung cấp ở khu nhỏ.
(17) Thân tường, trần nhà có chỗ nào bị nghiêng, gấp khúc, làn sóng, nhô ra hoặc lõm vào hay không? Biện pháp nhận biết đơn giản nhất là dùng đèn pin soi lên mặt tường, chỗ nào lồi lõm sẽ thây ngay.
(18) Kiểm tra trong nhà xem có sạch hay không? Kiểm tra xem có rác xây dựng tồn lưu lại hay không? Kiểm tra tất cả các không gian có thể tháo dỡ ra được xem bên trong có rác không?
(19) Yêu cầu cho xem hồ sơ nhà và bảng kê chi tiết diện tích thực đo.
(20) Yêu cầu cung cấp thuyết minh sử dụng các thiết bị trong phòng bếp, phòng vệ sinh, đồng thời tư vấn về việc bảo dưỡng bảo trì có liên quan.
(21) Kiếm nghiệm độ nghiêng mặt nền phòng bếp và phòng tắm, xem nước thoát có hết không. Cách kiểm nghiệm là đổ nước ngay tại chỗ.
(22) Khi xem nhà, chú ý kiểm tra toàn bộ các ố cắm, phích cắm điện trong nhà xem điện có thông không?
(23) Khi kiểm tra nhà phải mang theo thước đo góc để đo xem thân tường và mặt nền nhà có vuông góc không?
(24) Kiếm tra bồn tắm xem có bị rò nước không? Cách kiểm tra: Nhưng chỗ rạn nứt nhỏ mắt thường khó có thể nhận ra. Ngoài ra, cho nước vào bồn tắm, dùng dây thuỷ bình do đánh dấu mực nước, ngày hôm sau kiểm tra lại mực nước đó sẽ biết được bồn tắm có bị rò rỉ nước hay không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chi tiết khi mua nhà –

Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

## mách bạn cách chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ.
Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngày nay, việc sử dụng giấy dán tường nghệ thuật để thay thế cho sơn tường trong ngôi nhà đã trở nên phổ biến. Nó không chỉ tô điểm cho không gian tươi đẹp, mà quan trọng hơn còn góp phần thúc đẩy các yếu tố phong thủy tốt, thúc đẩy tài lộc cũng như gia vận của chủ nhà.




Tuy nhiên, việc chọn giấy dán tường thế nào cho hợp phong thủy lại là điều mà không phải ai cũng nắm rõ. Nếu làm sai sẽ gây phản tác dụng, tiền tài chẳng thể vào nhà bạn.

1. Nên chọn giấy dán tường sáng màu ở phòng khách

Theo phong thủy nhà ở, phòng khách chính là trung tâm của ngôi nhà, là nơi mọi thành viên trong gia đình tụ họp, trò chuyện, vui chơi. Đồng thời, đây cũng là “mặt tiền” của chủ nhà, thể hiện sự thành đạt trong sự nghiệp, phong cách sống của chủ nhân.

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh
 
Vì thế, nên chọn loại giấy dán tường phong thủy có gam màu sáng, bắt mắt như vàng, xanh lá... mang tới cảm giác sôi nổi nhưng vẫn không kém phần cá tính và sang trọng. Theo đó gia tăng sự tự tin của gia chủ, giúp các mối quan hệ trong nhà thêm tốt đẹp.

2.. Phòng bếp thích hợp dùng giấy dán tường gam màu ấm


Trong ngôi nhà, phòng bếp thuộc hành Thổ. Vì thế, khi chọn giấy dán tường nên chọn loại có gam màu ấm như vàng, cam, kị màu xanh dương. Vì xanh dương thuộc hành Thủy, Thủy Thổ tương khắc.

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh 2
 
Ngoài yếu tố về phong thủy, những loại giấy dán tường có màu sáng, ấm sẽ tăng cảm hứng ăn uống, giúp bữa ăn gia đình bạn càng đầm ấm, vui vẻ.

3. Giấy dán tường có gam màu trầm, nhẹ nhàng phù hợp với phòng ngủ

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh 3
 
Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng. Vì thế, bạn có thể lựa chọn loại giấy dán tường có tông màu trầm nhẹ, tạo cảm giác thư thái như be, tím nhạt, xanh lá... Từ đó, chất lượng giấc ngủ của bạn sẽ được cải thiện đáng kể.

Nhưng lưu ý, không nên sử dụng quá nhiều gam màu hồng phấn trong phòng ngủ, bởi sẽ hút đào hoa sát, ảnh hưởng tình cảm vợ chồng. Nên tham khảo thêm những yếu tố ngũ hành tương sinh tương khắc để có thể lựa chọn màu giấy dán tường tốt cho gia chủ nhất.

Ngọc Diệp
 
Phong thủy quanh ngôi nhà thế nào mới hút nhiều tài lộc?
– Phong thủy quanh ngôi nhà cũng quan trọng không kém phía trong nhà. Nếu phong thủy tốt sẽ kích hoạt tài lộc thêm vượng và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

Thế nào là tội lỗi?

Tuy chúng ta chấp nhận có tội lội vì hiện ba nghiệp chưa thanh tịnh nhưng tội phải ít và nhỏ thôi và điều cần thiết nhất là tự thân phải rõ biết điều đó.
Thế nào là tội lỗi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, dạy các Tỷ kheo:

Này các Tỷ kheo, có bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời. Thế nào là bốn ? Có tội, nhiều tội, ít tội và không có tội.

Thế nào là hạng người có tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có tội. Như vậy là hạng người có tội.

Và thế nào là hạng người nhiều tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có nhiều tội. Như vậy là hạng người có nhiều tội.

Thế nào là hạng người có ít tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp không có tội nhiều, chỉ có ít tội. Như vậy là hạng người có ít tội.

Và thế nào là hạng người không có tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp không có tội. Như vậy là hạng người không có tội.

Có bốn hạng người này, này các Tỷ kheo, hiện hữu, có mặt ở đời.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ II, chương 4, phẩm Loài người, phần Có tội [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.72)

LỜI BÀN:

Tội lỗi là một trong những thuộc tính cơ bản của chúng sanh. Con người có mặt ở trên đời thì tội lỗi có mặt. Thậm chí từ trong quá khứ, trước khi được sinh ra, tội lỗi hay nghiệp đã đóng vai trò chi phối, là tác nhân chính để hình thành nên hình dáng, tính cách, hoàn cảnh của mỗi cá nhân trong hiện tại. Vì thế, con người là sự kế thừa tội lỗi, nghiệp lực của chính mình và do vậy, người sống trên đời có tội cũng là chuyện bình thường.

Khi chưa trở thành các bậc Thánh, ai cũng giống nhau ở chỗ là đều có tội cả. Có khác chăng là mức độ gây nghiệp, tạo tội nhiều hay ít, về phương diện này hay phương diện kia mà thôi. Tội lỗi, theo tuệ giác của Thế Tôn, đó là những hành vi tạo tác bất thiện được tạo ra nơi việc làm, lời nói và suy nghĩ của con người.

Tuy chúng ta chấp nhận có tội vì hiện ba nghiệp chưa thanh tịnh nhưng tội phải ít và nhỏ thôi và điều cần thiết nhất là tự thân phải rõ biết điều đó. Khi còn trong thân phận chúng sanh, biết rõ những hạn chế, thói hư tật xấu của chính mình để phấn đấu, vươn lên, loại trừ điều ác, đạt đến sự hoàn thiện là tối cần. Con người sở dĩ ngày càng tạo nhiều tội lỗi, một phần do không nhận chân được điều xấu ác hoặc xem những điều xấu ác hiện tồn tại với số đông là bình thường, thậm chí không ít người còn tự mãn với những thành tựu dựa trên nền tảng tham sân si.

Hơn ai hết, người con Phật cần phải trở về với chính mình, biết rõ mọi hành vi của tự thân nhằm kiểm soát, từng bước làm chủ, chuyển hóa ba nghiệp thân khẩu ý xấu ác. Đạt đến sự hoàn thiện, không tội lỗi là một lộ trình dài. Nền tảng cơ bản của lộ trình đó là tuệ tri, biết rõ tự thân có tội nên trước hết phải cố gắng để không tạo thêm nhiều tội lỗi đồng thời phát huy thiền quán để thấy mọi tội lỗi đều xuất phát từ tâm, tâm thanh tịnh tức ba nghiệp thanh tịnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là tội lỗi?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd