Xem tướng ăn uống và đoán mệnh |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
► Mời các bạn xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương |
h, của cải, tài lộc mà còn có tác dụng chế ngự hung khí. Bài sau đây sẽ hướng dẫn các bạn Cách chọn quả cầu đá mắt mèo phong thủy hợp mệnh.
Nội dung
– Quả Cầu đá mắt mèo tượng trưng cho cái nhìn sâu sắc, tăng cường sức mạnh thể chất, khuyến khích sự sáng tạo thể hiện , giúp tinh thần minh mẫn và tập trung
– Quả cầu phong thủy đá mắt mèo ngũ sắc là vật khí có năng lượng thúc hỗ trợ vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.
– Qủa cầu phong thủy đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn đến cho bạn. Qủa cầu phong thủy không những đem lại sự thông minh, của cải, tài lộc mà còn có tác dụng chế ngự hung khí.
– Qủa cầu phong thủy mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Nhiều nhà doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia, đều đặt quả cầu phong thủy trên bàn làm việc
– Đặc biệt với các công ty, quả cầu phong thủy đảm bảo công việc kinh doanh trôi chảy, phát đạt, đó cũng là lý do tại sao rất nhiều logo của các công ty làm ăn phát đạt có hình quả cầu.
– Quả cầu đá mắt mèo ngũ sắc chứ đựng đủ các màu trong ngũ hành nên có thể hợp với tất cả các mệnh. Điều này rất quan trọng, trong tường hơp ta cần dùng để đặt trong không gian dành cho nhiều người hoặc khi chúng ta dùng làm quà tặng cho khách hàng hoặc một nhân vật quan trọng mà ta không biết được và cũng không tiện hỏi người được tặng có mệnh gì ! Nếu ta chọn đại một màu nào đó, chẳng may màu đó tương khắc với mệnh người được tặng thì thật không hay
Màu trắng còn gắn liền với ánh sáng, sự khởi đầu . Theo quan niệm màu trắng tượng trưng cho những gì không vấy bẩn, không ô uế , tượng trưng cho cho sự tinh khiết, ngây thơ, trinh nguyên, trong sạch, thánh thiện … Màu trắng còn đồng nghĩa với sự hòa giải, trung lập … Có thề được xem là màu của sự hoàn hảo.
Vì Vậy , khi sử dụng quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu trắng sẽ mang đến cho bạn sự hoàn hảo, tập trung trong học tập , trong kinh doanh thì công việc luôn thuận lợi.
Người mệnh kim thích tự mình đề ra những mục tiêu cho bản thân, để đạt được mục tiêu họ luôn làm việc cật lực, chăm chỉ, không chịu bỏ cuộc cho dù gặp phải khó khăn, trở ngại, họ sẵn sàng lao vào cuộc chiến để đấu tranh cho quyền lợi của mình và không dễ quay lưng khi đối mặt với thử thách
Những người thuộc mệnh kim thường có tính kiên định, sắt đá vì thế khi đã quyết định một điều gì đó không gì có thể lay chuyển được họ, họ có thể hoàn thành nhiều việc nhờ thái độ nghiêm túc và khả năng tập trung cao độ trong khoản thời gian dài
Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng kim, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành, các mối quan hệ tương sinh, tương hợp, tương khắc và chế khắc là điều rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Kim nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc, màu sắc rất đặc trưng cho hành Kim là Màu Trắng.
Ngay từ tên gọi, màu xanh lá đã đem lại cho ta cảm giác của tự nhiên cho tượng trưng cho sự phát triển, hòa thuận, tươi mát, màu mỡ nhưng ngoài ra, nó còn tượng trưng cho sự thông thái.Màu xanh lá cây còn mang lại cảm giác an toàn. Đây là lý do tại sao đèn giao thông sử dụng màu xanh lá làm báo hiệu cho các phương tiện được phép di chuyển
Màu xanh này còn mang lại sự nhẹ nhàng cho mắt. Màu xanh lá cây còn mang ý nghĩa của sự phát triển và hy vọng.
Khi sử dụng quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu xanh lá sẽ mang đến bạn cảm giá tươi mát , tràn đầy sức sống , giúp cho công việc học tập hay kinh doanh của bạn mỗi ngày phát trển tốt đẹp.
Người mệnh mộc là người được mọi người yêu quý nhất so với những người thuộc hành khác vì bản tính tử tế, hào phóng và chu đáo của bạn. Người mệnh mộc đối xử nhân hậu với mọi người và yêu thương thú vật. Đôi lúc tính hào phóng của bạn dường như không có giới hạn, tuy nhiên bạn có chủ ý như thế vì bạn thật sự quan tâm tới người khác
Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng mộc, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành, các mối quan hệ tương sinh, tương hợp, tương khắc và chế khắc là điều rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Mộc nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc. Vì “Mộc hợp Mộc”, nhiều cây sẽ thành rừng. Màu sắc rất đặc trưng cho hành mộc là màu xanh lá cây
Màu xanh dương là biểu tượng cho trí tuệ, hiểu biết, năng lượng, sức mạnh, sự vững vàng, sự an tâm, tính chuyên nghiệp, tính chính trực và nghiêm nghị …Màu xanh dương có lợi cho tinh thần. Mọi người sẽ làm việc có năng suất trong phòng có màu xanh dương.
Vì vậy sử dụng quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu xanh dương sẽ mang đến cho bạn sự thông thái trong học tập , sức khỏe tràn đầy năng lượng và trong kinh doanh sự nghiệp luôn vững vàng.
Mệnh Thủy là biểu trưng của sự dịu dàng, người mệnh thủy hầu hết dùng cách tiếp cận gián tiếp để đạt được mục tiêu. Bạn không thích dùng quyền lực để áp đặt người khác theo ý của mình, nhưng bạn thích chinh phục đối phương bằng cách kiên trì và nhẫn nại, bạn luôn trình bày quan điểm của mình một cách khôn khéo.
Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng thủy, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành, các mối quan hệ tương sinh, tương hợp, tương khắc và chế khắc là điều rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Thủy nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc, màu sắc rất đặc trưng cho hành Thủy là màu Xanh Dương.
Màu đỏ là màu của lửa và máu, nó đi liền với sức mạnh, quyền lực, sự quyết tâm.Màu đỏ là màu của sự dũng cảm và hy sinh, đó là lý do ta thấy một số quốc kỳ của một số nuớc có màu đỏ.
* Màu đỏ nhạt: là màu của sự thụ hưởng, đam mê, nhạy cảm và tình yêu
* Màu đỏ tím : là biều tượng của lãng mạn, tình yêu và tình bạn. Nó thể hiện sự cảm xúc nữ tính
* Màu đỏ đậm: là biểu tượng của sự quyết tâm mạnh mẽ, sự lãnh đạo, dũng cảm, đợi chờ.
Vì vậy , quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu đỏ sẽ giúp bạn hạnh phú trong tình yêu , hôn nhânvà thăng tiến trong công việc.
Người thuộc mệnh hỏa thường mang đến cho cuộc sống sự sôi động, hào hứng. Bạn truyền cho mọi người nhiệt huyết, và niềm đam mê. Mọi người cũng thật sự bị thu hút bởi tính cách nổi bật của bạn. Bản năng cho bạn biết cần phải làm gì, nếu không có, chính bạn sẽ tạo ra việc để làm
Bạn là một người năng động, luôn tiến về phía trước. Bạn chỉ có thể chịu đựng tình trạng không hoạt động trong một thời gian ngắn. Ban luôn là người khởi xướng và làm mọi việc tiến triển trong mọi tình huống.
Về sự hòa hợp, với người mệnh Hỏa nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc, màu sắc rất đặc trưng cho lửa là màu đỏ .Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng hỏa, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành là đều rất quan trọng.
Màu vàng: là màu của nắng mặt trời ấm áp. Nó đi liền với cảm giác thụ hưởng hạnh phúc. Nó còn là màu của sự thông thái và mạnh mẽ. Màu vàng mang lại cảm giác ấm áp, làm tăng sự thích thú và khả năng hoạt động trí óc. Màu vàng nhạt còn mang sự thu hút đáng kể. Từ hàng nghìn năm trước màu vàng tượng trưng cho sự giàu sang, sung túc, thịnh vượng, thành công,…
Quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu vàng sẽ giúp chung ta thu hút tài lộc , gia đình thịnh vượng , phát triển học tập.
Người mệnh thổ là người thực tế, trong cuộc sống hằng ngày đối với người mệnh thổ không đơn giản là việc gì đến sẽ đến mà luôn được lên kế hoạch với những suy tính kĩ lưỡng như điều gì cần phải làm và cách nào là tốt nhất
Với bản tính khiêm tốn, giản dị, không phô trương nhưng lại vô cùng bản lĩnh và vững vàng những người mệnh Thổ luôn khiến cho mọi người xung quanh đánh giá cao về họ. Bên cạnh đó người mệnh thổ còn đem lại sự hòa hợp giữa các thành viên trong nhóm một cách lặng lẽ, âm thầm, nhờ vào sự khéo léo trong cách cư xử vốn là một đặc tính của hàng Thổ
Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng thổ, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành là rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Thổ nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc , màu sắc rất đặc trưng đó là màu vàng.
Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, tôn vinh, lanh lợi, cơ mưu
Tên gọi tắt thường gặp: Quyền
Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Ở Các Cung của sao Hóa Quyền:
Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Hóa Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.
Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Hóa Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng).
Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.
Tính Tình: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực. Người nữ thì nhờ vào thế lực của chồng mà có danh quyền.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Hóa Quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa là có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phục; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tin nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực.
Đây không hẳn chỉ là võ quyền mà còn có ý nghĩa văn quyền (quyền của quan văn), giáo quyền (quyền lực của thầy tu, giáo sĩ). Tùy theo cách làm quan, Hóa Quyền sẽ có ý nghĩa võ, văn hay giáo quyền.
Cho dù không đi vào đường quan chức, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng...
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, cho nên:
Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ.
Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch.
Hóa Quyền gặp các sát tinh hội hợp, thì hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa kiện cáo, và phải buồn phiền vì con cái.
Sao Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc: Người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc. Đây là bộ sao Tam Hóa rất quý cho bất luận nam nữ, bất luận số nào, bất luận hạn nào, bất luận ý nghĩa hay phương diện nào.
Sao Hóa Quyền, Tử Vi, Thiên Phủ: Có uy quyền quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn.
Hóa Quyền, Cự Môn, Vũ Khúc: Có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt.
Hóa Quyền, Thiên Khốc: Có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý, Ngọ thì càng tốt đẹp, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa.
Sao Hóa Quyền gặp Không, Kiếp: Có uy quyền nhưng không bền, bị lụy, bị hại vì quyền hành, dùng quyền hành làm việc ác, hay sử dụng bạo quyền.
Hóa Quyền gặp Tuần, Triệt: Công danh trắc trở, thành ít bại nhiều, chỉ có hư danh, hư quyền, bị cách chức, giáng chức.
Sao Hóa Quyền gặp Hỏa Tinh, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư : Hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ có danh chức hoặc nổi tiếng, thường là người trưởng tộc hoặc hay được họ hàng hỏi ý kiến, thường bảo bọc, bảo trợ cho người thân.
Hóa Quyền, Thiên Khôi, cha mẹ có quyền hành lớn.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc, giòng họ danh giá, có tiếng.
Hóa Quyền, Tham Lang, có tuổi thọ.
Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, phát về văn tài, giòng dõi văn gia.
Hóa Quyền, Ân Quang, Thiên Quý, công danh đại phát.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Quan Lộc:
Dễ có chức vụ, công danh, thi cử, có thực quyền.
Sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Vũ Khúc, số đại quý.
Sao Hóa Quyền, Thất Sát, có uy quyền, nhiều người nể sợ.
Gặp các sao Đại Hao, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư, người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Nô Bộc:
Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè là nên.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Thiên Di:
Sao Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Hóa Quyền có nghĩa như mình có quyền bính, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
Hay lui tới chỗ quyền quý.
Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng.
Sinh phùng thời.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu bị sao TUẦN, TRIỆT, và các sao xấu, thì hay gặp tai nạn về quyền lực, bị bãi truất, có án tù, công danh trắc trở, tự đắc, kiêu căng, ngạo mạn khiến ai cũng ghét, có hại, hư danh.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu tiền bạc.
Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Tử Tức
Con cái làm nên sự nghiệp, công danh thành đạt.
Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Phu Thê
Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em làm nên sự nghiệp, có uy quyền.
Hóa Quyền Khi Vào Các Hạn:
Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng.
Được thăng chức hay thăng cấp.
Nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có thích hợp khi trồng trước cửa nhà?
![]() |
Xét về quan điểm hình thế, phần trước của ngôi nhà (minh đường) luôn cần sự quang đãng, sáng sủa, tránh bị che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).
Cây lá lòa xòa trước nhà, theo phong thủy như vậy tức là Mộc khắc Thổ. Nếu cây to sẽ có rễ lớn ăn vào đất ảnh hưởng đến nền nhà, đi lại dễ bị va vấp. Loại cây nhiều lá thì lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu ánh sáng mặt trời. Như vậy, gia chủ gặp nhiều điều bất lợi.
Cây liễu được trồng nhiều bên bờ hồ nhưng khi trồng vào khuôn viên nhà với diện tích đất nhỏ, không đủ độ thoáng, thiếu mặt nước rộng tạo độ ẩm để cây phát triển tốt... thì từ liễu rủ nó sẽ dễ trở thành lòa xòa, rũ rượi không đẹp mắt.
Đa phần nhà ở truyền thống của cha ông ta đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam là hướng gió chủ đạo. Cây có nhiều lá trồng trước nhà sẽ cản trở gió lành. Vì thế trước nhà chỉ nên trồng cây kiểng hoặc cây mảnh, dáng cao, lá sáng (cau, dừa cảnh). Sau nhà là những cây lá dày rậm (như chuối, bàng…) để che bớt gió lạnh phương Bắc và Đông Bắc.
(Theo Landtoday)
![]() |
Trong thế giới hiện đại, thiết kế phòng ăn gia đình riêng biệt chắc chắn không phải là điều khác thường. Từng khu vực, từng vị trí trong phòng ăn đều đóng vai trò rất quan trọng. Về bản chất, phong thủy phòng ăn liên quan trực tiếp tới may mắn, tài lộc của gia đình và mối quan hệ vợ chồng.
Theo quan điểm phong thủy, có một số kiêng kỵ cần lưu ý đối với phòng ăn và những sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng tài sản tiêu tán, mất mát tiền của, hao tổn sức khỏe, phát sinh bệnh tật...
Nếu có phòng ăn riêng, tốt nhất bạn nên xem xét kỹ lưỡng vị trí, không gian và màu sắc. Nhà đẹp xin chỉ ra 4 điều cần lưu tâm sau đây:
1. Tránh phòng ăn đối diện cửa nhà vệ sinh/phòng tắm
Phòng ăn là nơi phục vụ hoạt động ăn uống cho cả gia đình, trong khi đó, nhà vệ sinh/phòng tắm lại là nơi chứa nguồn năng lượng bẩn thỉu, ô uế, hôi hám. Theo phong thủy, hai căn phòng này đối diện với nhau là cách bố trí sai lầm, rất xấu.
Trường hợp này có thể sinh ra bệnh tật cho người cư trú, đặc biệt là các bệnh phát sinh từ đường miệng nên phải tránh tuyệt đối.
2. Tránh kết hợp phòng ăn trong phòng bếp
Tránh kết hợp phòng bếp và phòng ăn trong cùng một không gian. Bởi vì, khi nấu nướng, các loại khói bụi, mùi thức ăn... sẽ tích tụ lại, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh và từ đó gây hại tới sức khỏe của bạn và người thân.
Dân gian có câu "Mở cửa thấy bếp, tiền bạc tiêu tán", có nghĩa rằng nếu cửa ra vào (cửa chính) và phòng bếp tạo thành đường thẳng (bạn có thể nhìn thấy bếp trực tiếp từ cửa ra vào), nó có thể khiến của cải, tiền bạc thất thoát và sức khỏe suy giảm, nhất là đường tiêu hóa.
3 Tránh màu sắc tươi sáng trong phòng ăn
Những gam màu trung tính như màu gỗ, màu cà phê và đen rất được khuyến khích sử dụng cho bàn ăn. Không chọn màu sắc quá rực rỡ và tươi sáng. Nếu đã sắm sửa 1 bộ bàn ăn đắt tiền nhưng lại có màu sắc quá chói sáng thì bạn cũng không cần bận tâm, lo lắng. Vấn đề này có thể được khắc phục dễ dàng bằng cách trải một lớp khăn trải bàn màu trung tính lên trên bề mặt bàn ăn là được.
4. Tránh thiết kế xà nhà trong phòng ăn
Trần phòng ăn tốt hơn hết nên có hình dạng bằng phẳng và đơn giản, không thiết kế thêm xà nhà... Nếu thiết kế trần nhà nghiêng kèm theo những thanh xà nhà nặng nề, nó sẽ gây ra các vấn đề về sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.
Có nhiều ảnh hưởng khác nhau và điều này phục thuộc vào vị trí của thanh xà nhà. Ví dụ, nếu thanh xà nhà ở trên bàn ăn, nó sẽ cản trở khả năng tiêu hóa của con người và theo thời gian, nó có thể dẫn đến bệnh tật về đường tiêu hóa.
Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Chẳng hạn như một lối vào đâm thẳng cửa chính, một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa… Để khắc phục những xung hại đó, bạn có thể dùng giải pháp xoay mặt cửa, mặt nhà và che chắn. Che chắn bằng cây xanh được xem là giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn như một cầu thang dẫn ra cửa chính có thể xoay miệng sang bên, dùng cây xanh làm bình phong cản gió và cản tầm nhìn xuyên thấu. Cửa cổng thẳng hàng với cửa chính thì có thể giảm bớt trực xung bằng cách đặt chậu kiểng.
![]() |
Lu nước thả hoa có tác dụng giảm xung hại cho ngôi nhà |
Nếu khéo sắp xếp, hồ nước hay bể cá, hòn non bộ trước nhà cũng sẽ là điểm tụ thủy và là tiểu cảnh thú vị. Hình thức này rất được ưa dùng trong nhà ở có sân vườn. Tuy nhiên, đối với nhà phố hay chung cư, diện tích và khoảng trống thường không đủ để làm hồ nước rộng và trồng cây lớn mà đặt non bộ trong nhà lại dễ gây ẩm thấp. Vì thế, chỉ nên dùng hồ cá vừa phải hoặc tiểu cảnh loại nhỏ để chủ động sắp xếp và không gây va chạm nhiều trong quá trình sử dụng. Đối với trường hợp này, bạn có thể dùng một lu nước thả hoa sen, súng. Khi sắp xếp cây cảnh, non bộ bạn có thể áp dụng theo các thế truyền thống (tam đa, tứ linh, ngũ hành, phụ tử…) kết hợp với đèn đá, tượng đá… sẽ tạo nên phong cách rất ấn tượng.
(Theo Dothi)
Vận mệnh có thể chia thành 2 yếu tố: "mệnh" là bẩm sinh, bất kỳ ai cũng có, không thể thay đổi được; "vận" là thời kỳ lớn lên, có thể thay đổi hoặc sáng tạo. Phương pháp thay đổi và sáng tạo nhờ vào sự điều chỉnh phương vị từ trường của dương trạch (nhà ở) theo quy luật phong thủy, điều phối kếu cấu và cách thức của họ tên, làm việc thiện, tu nhân tích đức...
![]() |
Âm dương ngũ hành |
Họ tên giống như những lý luận vận mệnh khác, đều dùng để suy đoán vận thế của con người. Song, mỗi phép xem lại có phạm vi ứng dụng riêng của nó, tuyệt đối không phải là vạn năng và bao hàm tất cả. Trong khi, họ tên có bao hàm chức năng, đó chính là cách thức tạo ra số phận.
Sự tốt xấu của tên thường ảnh hưởng đến số phận bởi mệnh cách của con người có phần cao thấp. Đối với những người có mệnh cách mạnh, sự ảnh hưởng hoặc bổ trợ của họ tên có thể không thể hiện rõ. Đối với những người có mệnh cách yếu, sự ảnh hưởng và bổ trợ của họ tên lại thể hiện rất rõ.
Khoa học về họ tên được truyền bá đầu tiên ở Nhật Bản. Song, nguyên lý chung của nó vẫn nằm trong quan niệm âm dương ngũ hành và Lạc Hà lý số của người Trung Quốc.
Đến nay, có nhiều học giả nghiên cứu và chứng minh những sự khác biệt về họ tên, song, nguyên tắc ngũ cách, âm vận, từ ngữ, ngũ hành vẫn là nhân tố chủ chốt. Điều đó chứng tỏ, những lý luận về họ tên của người Trung Quốc có cơ sở khoa học nhất định, giải thích gốc rễ mọi vấn đề.
Theo Đặt tên theo phong tục dân gian
![]() |
Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống. Mỗi người chúng ta ai cũng có ít nhất một vài lần gặp thành công và thất bại nhưng dù gặp phải những khó khăn hay là thuận lợi thì bạn phải đối diện với nó như thế nào và đưa ra giải pháp xử lý ra sao để vượt qua những tình huống mình đang gặp phải. Với những câu nói hay về sự thất bại và thành công dưới đây sẽ là gợi ý cho bạn khi gặp phải những chông gai phía trước.
Những câu nói hay và ý nghĩa về sự thành công trong bài viết này sẽ giúp bạn tích lũy những kinh nghiệm quý báu cho mình. Con đường đi đến sự thành công trải qua rất nhiều những khó khăn và chông gai vì thế nếu bạn luôn biết lắng nghe và tìm tòi thì con đường ấy sẽ rút ngắn lại. Nào cùng tham khảo những câu nói hay về sự thành công và thất bại trong cuộc sống dưới đây nhé!
Thành công được thực hiện bởi những người luôn biết rằng: thất bại là điều không thể tránh khỏi – Coco Chanel.
———
Để vươn tới thành công, ham muốn thành công của bạn phải cao hơn nỗi sợ về thất bại – Bill Cosby.
———
Chỉ những người dám thất bại thì mới có thể đạt được thành công – Robert F. Kennedy.
——–
Không biết đã bao nhiêu lần con người buông tay từ bỏ khi mà chỉ một chút nỗ lực, một chút kiên trì nữa thôi là anh ta sẽ đạt được thành công – Elbert Hubbard
Bạn có thể thất vọng khi bạn thất bại, nhưng bạn sẽ không thể thành công nếu không cố gắng – Beverly Sills
Để thành công trong cuộc sống, bạn cần hai thứ: sự ngu dốt và lòng tự tin – Mark Twain
Mọi người có thể thành công khi họ thấy niềm vui trong những công việc mình đang làm – Dale Carnegie
Cơ hội không đến một cách tự nhiên mà bạn phải tạo ra nó – Chris Grosser
Những người thành công luôn luôn tìm kiếm cơ hội để giúp đỡ người khác. Những người không thành công luôn luôn hỏi, “Tôi được lợi gì?” – Brian Tracy
Người ta hiếm khi thành công nếu không làm điều mình thấy vui thích -Dale Carnegie
Cuộc sống không phải là học cách vượt qua 1 cơn bão, mà là học cách để khiêu vũ dưới những cơn mưa – Monica Fish
Rút kinh nghiệm từ thành công là quan trọng nhưng học hỏi từ thất bại là yếu tố quan trọng quyết định thành công – Jason Platnick
Hãy thay đổi suy nghĩ và thế giới của bạn cũng sẽ thay đổi – Norman Vincent Peale
Thành công là một chuyến hành trình, không phải là định mệnh – Ben Sweetland
Thành công không phải là cuối cùng, thất bại không phải là chết người: lòng can đảm đi tiếp mới quan trọng -Winston Churchill
Tôi không hề thất bại chỉ là thành công của tôi đang bị trì hoãn mà thôi!
Một vài người thường mơ thấy thành công, còn một vài người khác thì thức dậy và đi tìm thành công.
Thành công là sự vấp ngã chín lần và đứng dậy sau những vấp ngã mười lần.
Hãy đi theo ý chí của mình và thành công sẽ đi theo bạn.
Thành công chỉ đến với những người luôn luôn bận rộn đi tìm kiếm nó – Henry David Thoreau
Hãy mơ ước bất cứ điều gì bạn muốn mơ. Đó là vẻ đẹp của trí tuệ con người. Hãy làm bất cứ điều gì bạn muốn làm. Đó là sức mạnh của ý chí con người. Hãy tin tưởng vào bản thân để thử thách những giới hạn của mình. Đó chính là lòng can đảm để thành công.
Những ước mơ lớn có thể tạo ra nỗi sợ hãi bị thất bại. Không có ước mơ đảm bảo thất bại xảy ra.
Thành công là đạt được thứ bạn muốn. Hạnh phúc là muốn thứ bạn đạt được.
Thành công không phải là chìa khóa mở cánh cửa hạnh phúc. Hạnh phúc là chìa khóa dẫn tới cánh cửa thành công. Nếu bạn yêu điều bạn đang làm, bạn sẽ thành công.
Bạn được tha thứ cho hạnh phúc và thành công của mình chỉ khi bạn sẵn sàng hào phóng chia sẻ chúng.
Đừng phấn đấu để thành công mà hãy phấn đấu để mình có ích.
Chinh phục bất cứ một sự khó khăn nào luôn đem lại cho người ta một niềm vui sướng thầm lặng, bởi điều đó cũng có nghĩa là đẩy lùi một đường ranh giới và tăng thêm tự do của bản thân.
Cơ bản là có hai loại người. Người làm nên chuyện và người tuyên bố mình làm nên chuyện. Nhóm đầu tiên ít đông hơn.
Tôi tìm thấy lạc thú lớn nhất, và cũng như phần thưởng, nằm trong công việc vượt qua điều mà thế giới gọi là thành công.
Xây dựng thành công từ thất bại. Sự chán nản và thất bại là hai bước đệm chắc chắn nhất dẫn tới thành công.
Hãy vận dụng những cau noi hay ở trên vào cuộc sống cũng như sự nghiệp của bạn để đạt được những thành công như mong đợi và thường xuyên vào blogtraitim.info để tham khảo những kinh nghiệp bổ ích trong cuộc sống nhé!
Linh tính của các vĩ nhân
Nhà thơ Nga Lermontov (1814-1841) đã kể lại câu chuyện khi ông còn là sỹ quan biên phòng ở Kabkaz. Một hôm, ông đang ngồi đánh bài với lính của mình và nhìn thấy một người lính có vẻ mặt khác lạ so với ngày thường, ông bèn nói với người ấy: “Anh phải đề phòng, có lẽ anh sắp bị chết bất đắc kỳ tử. Đêm nay, anh nên ngủ lại ở đồn biên phòng và sáng mai hãy về”. Người lính ấy không nghe ông, ra về và dọc đường đã bị một kẻ say rượu đâm chết.
Nhà bác học người Nga Mendeleev (1834-1907) - người phát minh ra Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học, đã nằm mơ thấy toàn bộ bảng hệ thống tuần hoàn hiện ra trước mắt. Điều này có thể lý giải được vì có lẽ ông đã nghiên cứu hàng chục năm về hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học, khi chín mùi thì kết quả đã hiện ra trong giấc mơ, ông chỉ việc ngồi dậy và chép lại.
Viện sỹ Xobolev của Nga tìm ra kim cương ở vùng Iakutsk, Viện sỹ Muratov (1908-1983) tìm ra dầu mỏ ở vùng Tây Xibêri đều do linh tính mách bảo.
Đi tìm lời giải cho sự kỳ diệu của linh tính
Từ lâu, nhiều học giả đã phải đau đầu vì linh cảm lúc nào cũng lẩn quất quanh ta, ngay trong ý nghĩ của ta nhưng lại cực kỳ bí ẩn. Có giả thuyết cho rằng, linh cảm bắt nguồn từ một trạng thái tâm lý đặc biệt và thường nằm trong ước muốn sắp xếp sự việc của con người. Đối với người có thể linh cảm trước cái chết, các bác sỹ cho rằng, đó là do những thay đổi hormone trong cơ thể gây ra. Các nhà khoa học đã phát hiện ra, trước khi chết, các tế bào sống của cơ thể sẽ phát ra những sóng điện não bất ngờ, những tia này người thường không thể nhận biết được, nhưng nhà ngoại cảm hoặc những người có giác quan thứ 6 có thể nhận thấy. Vì rõ ràng, linh tính không phải là kết quả của quá trình tư duy, nó nằm ngoài phạm trù logic và biện chứng. Nhưng thật kỳ lạ, sự logic mà linh tính mách bảo, trong nhiều trường hợp dường như lại hợp lý và lại là điều cần phải làm. Bởi thế, Napoleon (1769-1821) khi đánh vào nước Nga năm 1812 đã linh cảm là sẽ thất bại, nhưng ông vẫn cứ tiến hành, vì theo ông, cái vĩ đại chỉ cách cái lố bịch có một bước.
Từ trước đến nay, người ta cho rằng phụ nữ có linh cảm tốt hơn nam giới. Phụ nữ giải quyết nhiều vấn đề xuất phát từ cảm tính, trong khi nam giới bao giờ cũng đi từ logic của vấn đề. Thế nhưng cũng có nhiều phát minh nổi tiếng của các nhà bác học nam giới lại bắt đầu từ cảm tính, như trường hợp của nhạc sỹ Mozart (1756-1791), ông khẳng định rằng, mỗi tác phẩm âm nhạc của ông là sự kết tinh của nguồn cảm hứng, tư duy sáng tạo và do linh tính mách bảo. Còn nhà bác học Newton (1642-1727) đã phải công nhận linh tính đã đưa ông đến những phát minh vĩ đại.
Trong lịch sử, không những các nhà khoa học, các nhà quân sự mà cả những nhà chính trị cũng có khả năng linh cảm trước sự may rủi. Một số người nổi tiếng cũng nhờ giác quan thứ 6 mà thoát chết.
Churchchill (1874-1965) được giải thưởng Nobel văn học năm 1953, làm Thủ tướng nước Anh 2 nhiệm kỳ: 1940-1945 và 1951-1955, một lần thoát chết trong trận oanh tạc của không quân phát xít Đức là do linh tính mách bảo. Ông kể: Năm 1944, khi Churchchill vừa chuẩn bị rời trận địa tên lửa thì máy bay oanh tạc của Đức ập đến. Người tài xế vội vàng nổ máy cho xe đi. Không hiểu sao, Churchchill không chịu vào xe mà chạy vòng ra phía sau. Đúng lúc ấy, một quả bom nổ ngay cạnh cửa xe, chỗ Churchchill vừa đứng. Trong tập hồi ký của ông, Churchchill viết: “Dường như có một sức mạnh nội tâm đã mách bảo tôi phải rời ngay chỗ đứng”.
Người bình thường có linh tính không?
Một câu hỏi đặt ra là: Những người bình thường có khả năng linh cảm không? Tất nhiên là có, ai cũng có ít nhiều khả năng này. Khả năng linh cảm hay linh tính là một hiện tượng đã xảy ra khá nhiều trong cuộc sống. Người dân thường cho rằng đây là do “người âm về báo mộng”, hay là nhờ giác quan thứ 6... Khoa học từng chú ý đến hiện tượng linh cảm giữa những người thân trong gia đình. Người ta cho rằng, có thể “người truyền” đã truyền đi một thông điệp dạng luồng điện sinh học và “người nhận” là những người ruột thịt mới nhận được luồng điện sinh học này, nhờ có cùng tần số sóng. Bởi thế, ở đâu đó trong mỗi bản làng, góc phố, bạn đều có thể nghe thấy vô số những câu chuyện về linh cảm của con người.
Nói đến đây chắc các bạn cũng đã nhớ lại bao nhiêu chuyện linh tính, linh cảm của chính bạn và những người bạn biết, đã giúp mọi người gặp điều lành, tránh điều dữ.
Theo BS Hồng Ninh (Sức khỏe & Đời sống)
Đá mắt hổ là một thành viên quan trọng của gia tộc Thạch anh. Nó hàm chứa nhiều chất amiăng xếp thành những dãy song song, thành phần cấu tạo hóa học của đá mắt hổ (cọp) là Silicon dioxidie, trong đó có oxít sắt cho các dải màu vàng và nâu vàng, dễ phản ứng với ánh sáng, tạo nên những vệt sáng lấp lánh, tạo hiệu ứng mắt cọp, cho nên có tên gọi là đá mắt hổ (cọp). Từ trường của nó rất lớn và mạnh mẽ, phù hợp với nam giới.
Đá mắt hổ (cọp) có vẻ đẹp thu hút nhờ ánh vàng óng ánh, vân sáng rực rỡ khi đặt chúng ngoài ánh sáng mặt trời hoặc dưới ánh đèn huỳnh quang (nhờ các chất gây hiệu ứng ánh sáng).
Đá mắt hổ là một trong những loại thạch anh có cấu trúc độc đáo trong thiên nhiên, cấu trúc dạng sợi khiến đá có các ánh phản quang đẹp lung linh như mắt của loài mèo. Với những công dụng đặc biệt của nó trong đó có trừ tà, chữa bệnh… khiến cho loại đá này rất được ưa chuộng. Tuy nhiên rất nhiều người không biết loại đá mắt hổ nào kỵ tà nhất? loại đá nó có công hiệu nhất. Hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn về loại đá mắt hổ kỵ tà hàng đầu để chúng ta có một sự lựa chọn hợp lý.
Nội dung
Đá mắt hổ được sử dụng ở khắp nơi trên thế giới với cùng một mục đích đó là trục trừ ma quỷ, không phải ngẫu nhiên khi loại đá này được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới với 1 mục đích chính như vậy.
Những nơi sử dụng đá mắt hổ đầu tiên: Nam Phi, Trung Quốc, Brasil, Nam Mỹ đều sử dụng trong trang sức hoặc treo những mặt đá trong nhà ( có hoặc không điêu khắc) với mục đích xua đuổi tà ma và đem may mắn đến.
Đá mắt hổ là một loại thánh thạch ( đá thần) của người Ấn Độ, họ quan niệm đá mắt hổ đem lại sự tự kiểm soát, ý chí vượt qua mọi khó khăn đạt đến thành công, những ánh sáng lấp lánh của đá thần mang lại sinh lực thần thánh cho họ.
Ngoài ra thạch anh mắt hổ còn có tác dụng nâng cao khí chất và sự tự tin ở người sử dụng, do có ánh Kim (Kim sinh Thủy) nên có tác dụng khai mở trí tuệ và năng lực tự thân.
Mắt Hổ tự nhiên các bạn chú ý là chỉ có 3 màu chính: Vàng/ Xanh Đỏ( ít thấy hơn) mắt hổ nhiều màu như màu hồng, xanh lá mạ, tím vv tuyệt đại đa số là do sử dụng các công nghệ xử lý để đạt được hiệu quả màu sắc.
Về mặt Phong Thủy tác dụng đặc biệt của đá Mắt Hổ là khiến mọi việc diễn ra với tốc độ nhanh hơn, giúp chúng ta đạt được kết quả sớm hơn. Sử dụng đá mắt hổ hình tròn đeo bên mình để nhập Thiền có thể thực hiện điều này.
Tác dụng sinh lý: màu xanh lam tác động đến Luân Xa cổ họng, Đỏ tác dụng đến luân xa vùng ngực, đen tác dụng luân xa tầng đáy biển ( bàng quang), vàng tác động đến luân xa vùng bụng.
Khi đeo đá mắt hổ không sử dụng các hình tượng đeo trên người sau:
Không đeo Phật
Không đeo gương Bát Quái
Long Quy
Thần Tài
Ưng
Bắp Cải tài lộc
Tháp Văn Xương
Bồn tụ tài
Đá Thái Sơn
Do ngũ hành nên khi đeo đá mắt hổ tác dụng của các vật trang sức ở trên sẽ bị giảm đi đáng kể
Ngoài ra trong nhà không nên có Ngà Voi, răng hổ, da cá sấu, xương hổ, báo, sói, khỉ vv vì Thú Tính trong các vật trên một khi cảm nhiễm vào đá sẽ có tác dụng giảm đi.
Chúc các bạn sử dụng đá mắt hổ hiệu quả đem lại bình an và may mắn cho gia đình và bản thân.
![]() |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc - Quyền - Khoa - Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.
Luận về Hóa Lộc
Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.
Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.
Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.
Luận về Hóa Quyền
Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.
Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.
Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.
Luận về Hóa khoa
Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.
Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.
Luận về sao Hóa kị
Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.
Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.
Tác động của Tứ Hóa
Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.
Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.
Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.
Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.
Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.
Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.
Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.
Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.
Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.
Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.
Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.
Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.
Nguồn Sưu tầm
Hôn nhân là một sự quy ước của xã hội, một thể chế do con người tạo ra nhằm vì mục đích an lạc, hạnh phúc của con người, để phân biệt xã hội loài người với đời sống thú vật và duy trì tật trự và sự hoà hợp trong quá trình sinh sản
Dù là những kinh điển đức Phật giáo không đề cập đến vấn đề chế độ một vợ một chồng hoặc là chế độ đa phu đa thê, song người phật tử tại gia được khuyên hạn chế ở chế độ một vợ một chồng. Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân nhưng đưa ra những lời khuyên cần thiết dạy phật tử tại gia làm thế nào để sống một đời sống hôn nhân hạnh phúc.
Có những sự liên hệ phong phú trong những bài pháp của Ngài rằng người ta nên khôn ngoan và khéo léo trung thành với chế độ một vợ một chồng và không tham đắm vào sắc dục và bỏ vợ mình đi theo những người phụ nữ khác. Ðức Phật nhận ra rằng một trong những nguyên nhân chính của sự suy vi của người đàn ông là sự dính líu của anh ta đối với những người phụ nữ khác. (Kinh Parabhava)
Người đàn ông phải nhận ra những khó khăn, những thử thách và nỗi phiền phức mà anh ta phải chịu đựng chỉ vì để duy trì người vợ và gia đình. Những khó khăn này sẽ được thổi phồng lên nhiều lần khi đối diện với những tai ương. Biết được những yếu điểm của bản chất con người, Ðức Phật chế giới luật khuyên chư đệ tử Ngài tránh vi phạm giới dâm.
Quan điểm của Đức Phật giáo về vấn đề hôn nhân rất là khai phóng. Trong Phật giáo, hôn nhân được xem như một vấn đề mang tính cá nhân và riêng tư chứ không phải là một trách nhiệm đối với tôn giáo. Không có quy luật nào trong đức Phật giáo buộc con người phải kết hôn, hoặc là ở độc thân hoặc là sống một đời sống hoàn toàn trinh bạch.
Giới luật cũng không đặt ra cho người Phật tử buộc họ phải sinh con cái hoặc là điều chỉnh số lượng con cái mà họ phải sinh. Ðạo Phật cho phép mỗi cá nhân hoàn toàn có quyền tự do quyết định cho chính bản thân mình về tất cả những vấn đề liên quan đến đời sống hôn nhân gia đình.
Người ta có thể hỏi rằng tại sao Tăng sĩ Phật giáo không lập gia đình bởi vì không có luật nào đồng ý hoặc chống lại việc lập gia đình của họ. Lý do hiển nhiên rằng để được phục vụ cho nhân loại, người tu sĩ đã chọn một lối sống tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Những vị nào xuất gia tu tập và từ bỏ đời sống hôn nhân gia đình một cách tình nguyện để tránh xa những lời cam kết thế gian nhằm duy trì sự an lạc nội tâm và dành hết cuộc đời của mình phục vụ cho nhu cầu phát triển tâm linh và giải thoát cứu cánh của tha nhân. Mặc dù người xuất gia theo Phật giáo không cử hành một lễ cưới, song họ cũng có thể thực hiện tinh thần phục vụ của tôn giáo để mà ban phước cho cặp tình nhân mới cưới.
Mặc dù quy luật tất yếu chắc chắn là không thể phát sinh nếu những mệnh lệnh (giới luật) của Ðức Phật được tuân giữ một cách nghiêm khắc. Nam và nữ phải có quyền tự do chia ta nhau nếu họ thực sự không thể hợp tình hợp ý nhau. Chia tay là cách chọn lựa thích hợp nhất để tránh cảnh khổ đau của cuộc sống gia đình phải diễn ra trong một khoảng thời gian dài. Ðức Phật còn đi xa hơn nữa là khuyên người đàn ông già không nên lấy vợ trẻ bởi vì người già và người trẻ không thể tương hợp nhau, sẽ tạo ra những vấn đề không đáng, sự bất hoà và sự suy vi (Kinh Parabhava).
Một xã hội phát triển thông qua một hệ thống những mối quan hệ xoắn vào nhau và tương quan tương duyên nhau. Mỗi mối quan hệ là một sự cam kết hết lòng hỗ trợ và bảo vệ nhau trong một nhóm hay cộng đồng người. Hôn nhân đóng một vai trò rất quan trọng trong mạng lưới những quan hệ của sự hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau này.
Người Phật tử không có lý do nào để chống lại việc hạn chế sinh đẻ. Họ tự do trong việc sử dụng bất kỳ phương pháp tránh thai truyền thống hay hiện đại. Những ai phản đối việc hạn chế sinh đẻ bằng cách nói rằng việc làm đó chống lại quy luật của Thượng đế, nên nhận ra rằng quan niệm của họ liên quan đến vấn đề này là không hợp lý.
Trong vấn đề hạn chế sinh đẻ, những việc cần nên thực hiện là để ngăn chặn sự xuất hiện của một chúng sanh mới. Không liên quan đến việc sát sanh và không có tạo nghiệp bất thiện. Nhưng nếu họ đưa ra bất kỳ hành động nào để thực hiện việc nạo phá thai, thì hành động này là không đúng bởi vì nó liên quan đến việc sát hại sanh mạng hoặc là huỷ diệt một sự sống hữu hình hay vô hình. Do đó, việc phá thai là không công bằng.
Theo giáo lý Ðức Phật, năm điều kiện phải có mặt để đưa đến hành động sát sanh. Năm điều kiện đó là:
Khi một người nữ thụ thai, có một chúng sanh hiện hữu trong bào thai của cô ta và yếu ttó này đáp ứng điều kiện thứ nhất. Sau một vài tháng, cô ta biết rằng có một cuộc sống mới bên trong cô ta và yếu tố này thoả mãn điều kiện thứ hai. Sau đó, vì lý do này hay lý do khác, cô ta muốn muốn giết đi mạng sống này bên trong cô ta. Vì vậy, cô ta bắt đầu tìm kiếm một bác sĩ chuyên về việc phá thai để làm công việc đó và như thế, điều kiện thứ ba được đáp ứng. Khi bác sĩ phá thai thực hiện công việc, điều kiện thứ tư được thoả mãn và cuối cùng sanh mạng bị giết bởi vì hành động đó.
Vì vậy, tất cả những điều kiện đều hiện hữu. Như thế, hành động này của người mẹ phạm vào giới thứ nhất là không được giết hại và việc làm này có giá trị như việc giết một mạng người. Theo Phật giáo, không có một lý do nào để nói rằng chúng ta có quyền tước đi mạng sống của những sinh vật khác. Trong một số tình huống đặc biệt, con người cảm thấy bị bắt buộc phải làm điều đó vì sự thuận tiện cho chính bản thân. Nhưng họ không nên biện minh hành động phá thai này bằng cách này hay bằng cách khác mà họ sẽ phải chịu những nghiệp quả xấu. Ơû một số nước, việc phá thai được xem là phi pháp, nhưng việc làm này là để vượt qua một số vấn đề. Những nguyên lý tôn giáo không bao giờ dâng nộp những thú vui của con người. Những nguyên lý ấy đại diện cho lợi ích của toàn thể nhân loại.
Tước đi mạng sống của chính mình cho dù trong bất cứ tình huống nào cũng đều được xem là không đúng với tinh thần và luân lý đạo đức. Chấm dứt sự sống của chính mình do vì sự bực mình hay thất vọng chỉ tạo nên khổ đau ngày càng nhiều hơn. Tự tử là một cách hèn nhát để chấm dứt những vấn đề trong cuộc sống con người. Người với tâm thanh tịnh và khinh an không bao giờ tự tử. Nếu người từ bỏ thế giới này trong một trạng thái tâm tán loạn và bực mình, thì anh ta sẽ không thể tái sinh trong một điều kiện tốt hơn. Tự tử là một hành động bất thiện và không lành mạnh bởi vì nó được khích lệ bởi một tâm hồn tràn đầy tâm tham lam, sân hận và si mê. Những người tự tử không biết cách đối diện với những vấn đề, làm thế nào để đối diện với sự thật của cuộc đời và làm thế nào để sử dụng tâm mình theo phương pháp chính đáng. Những con người như thế không thể hiểu được bản chất của cuộc đời và những điều kiện của thế gian.
Có một số người hy sinh mạng sống của chính mình cho những gì họ nghĩ rằng vì sự nghiệp cao cả và thánh thiện. Họ chấm dứt mạng sống của họ bằng những biện pháp như thế như tự thiêu thân, tự hy sinh, hoặc là chết đói. Những hành động như thế có thể được xếp vào những hành động can đảm và dũng cảm.
Tuy nhiên, theo quan điểm của Phật giáo, những hành động như thế không được xem như có tội. Ðức Phật đã chỉ rõ ràng rằng trạng thái tâm trong lúc tự tử sẽ dẫn đến khổ đau nhiều hơn.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Mặt vuông chữ điền
Những chàng có khuôn mặt vuông vắn chữ điền thường rất chân thật, hiền hòa và biết chăm sóc người yêu. Họ đặc biệt hiểu tâm lý con gái, chiều chuộng bạn từng sở thích nhỏ nhất. Hơn nữa, con trai mặt vuông vắn còn là người biết lắng nghe, đồng cảm với những nỗi lòng của đối phương.
2. Mũi thẳng
Mũi thẳng, cánh mũi nhỏ vừa phải. Đặc điểm này cho thấy chàng ngay thẳng và chân thật trong các mối quan hệ. Hiếm khi bạn thấy người ấy lừa dối hay che giấu điều gì. Bù lại, bạn sẽ phải học làm quen với cá tính “thẳng như ruột ngựa” của đối phương, sẵn sàng bị góp ý cho dù chiến tranh lạnh xảy ra sau đó. Trái lại, những người sở hữu mũi cong, vẹo thường hay lừa dối trong tình cảm.
Ngoài ra, đặc điểm cánh mũi có đường nét rõ ràng, kích thước đồng đều nghĩa là chàng lựa chọn người yêu bằng tình cảm trái tim, rất cẩn thận thay vì yêu với mục đích bông đùa.
![]() |
3. Nhân trung sâu, dài
Không chỉ ám thị số mệnh giàu sang, gặp đại vận phú quý, nhân trung sâu và dài ở các boy còn cho thấy họ rất coi trọng tình cảm. Ngoài ra, nếu nhân trung mở rộng ở phía gần môi nghĩa là người ấy rất rộng lượng, phóng khoáng. Chuyện ghen tuông vu vơ sẽ hiếm khi xảy ra, tuy nhiên bạn cần phải giữ hình ảnh của mình trong mắt “gấu” luôn hoàn hảo, để bảo toàn niềm tin.
4. Lông mày đậm, dài
Lông mày cũng được xem là một trong những đặc điểm nhân tướng học ám chỉ về đời sống tình cảm ở phái mạnh. Lông mày đậm như minh chứng cho thấy người đó sống phụ thuộc nhiều vào cảm xúc. Ngoài ra, lông mày dài lại báo hiệu những mối quan hệ của họ rất bền vững vì hình thành và phát triển dựa trên tình cảm chân thành.
Ngoài ra, teen girl cũng nên chú ý lông mày và mắt cần cách nhau một khoảng thích hợp. Lông mày nên có đường nét rõ ràng.
5. Hai mắt cân đối
Những boy chung tình thường sở hữu đôi mắt có kích thước bằng nhau, nhìn cân đối. Vị trí của hai mắt nằm trên cùng một đường thẳng. Ngược lại, nếu một mắt thấp, một mắt cao hẳn cho thấy người ấy ý chí không kiên định, rất dễ bị quyến rũ, mê hoặc bởi những cô gái xinh đẹp khác.
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
5 nét đặc trưng trên cơ thể chứng tỏ bạn có số giàu sang |
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo được cập nhật mới nhất |
![]() |
![]() |
![]() |
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Văn Tinh, Phúc Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họa
Tên gọi tắt thường gặp: Khoa
Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
Tính Tình: Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.
Thông minh, hiếu học.
Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học.
Dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều.
Có năng tài suy luận, nghiên cứu, giáo khoa.
Tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.
Tóm lại, về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.
Công Danh Tài Lộc:
Người có Sao Hóa Khoa thủ Mệnh thì:
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt.
Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia.
Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đây là sao của các văn sĩ, giáo sư, lý thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó có thể đến hệ cấp quốc tế: đó là những nhà bác học, triết gia, văn hào lừng lẫy.
Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.
Nếu Hóa Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình.
Phúc Thọ Tai Họa:
Hóa Khoa là phúc tinh. Trong sách vở cho Hóa Khoa là Đệ nhất Giải Thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.
Về điểm này, Hóa Khoa có giá trị như sác sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc...
Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ...). sách vở không nói rõ Hóa Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh nào, nhưng thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc.
Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa, Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Hóa Khoa thuộc hành Thủy chắc chắn sẽ khắc tại các cung Hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hóa Khoa kém sinh lực nhất.
Đặc biệt Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách "Tam Hóa Liên Châu". Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay âm tinh đi kèm.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Hóa Khoa, Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.
Ý Nghĩa sao sao Hóa Khoa Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Điền Trạch:
Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Quan Lộc:
Công danh tốt, có danh chức, danh giá, dễ có bằng cấp, thi đỗ.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tật Ách:
Có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy thuốc hay.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tử Tức:
Con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em hòa thuận, có người làm nên danh phận
Chùa Hoằng Pháp là một ngôi chùa ở huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa đã tồn tại hơn nửa thế kỷ. Cho đến nay, chùa Hoằng Pháp nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo ở Sài Gòn và các vùng lân cận đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Chùa Hoằng Pháp thuộc hệ phái Bắc tông.
Lịch Sử: Chùa Hoằng Pháp do cố Hòa thượng Ngộ Chân Tử sáng lập năm 1957 trên một cánh rừng chồi. Sau hai năm khai phá, năm 1959 ông mới bắt đầu xây dựng bằng gạch đinh, hai tầng mái ngói, mặt chùa xoay về hướng Tây Bắc. Năm 1965, chiến tranh tàn phá tại Đồng Xoài, Thuận Lợi làm nhiều người mất nhà cửa. Hòa thượng trụ trì đã đón nhận 60 gia đình gồm 261 nhân khẩu về chùa nuôi dưỡng trong 8 tháng, sau đó mua đất xây cất 55 căn nhà cho đồng bào định cư.
Năm 1968, hòa thượng lại thành lập viện Dục Anh ở đây, tiếp nhận 355 em từ 6 đến 8 tuổi tuổi về nuôi dạy. Nhờ những việc làm từ thiện mà từ đó Phật tử nhiều nơi tụ hội về ngày một đông. Năm 1971, để đủ chỗ lễ bái, giảng đạo, Ngộ Chân Tử xây nối thêm mặt tiền chánh điện dài 28m, tường xây bằng gạch block, mái lợp tole cement.
Năm 1974, với dự định mở làng cô nhi tiếp nhận thêm hàng ngàn trẻ thơ bất hạnh và thành lập đền thờ Quốc Tổ Hùng Vương, hòa hượng mua thêm 45 mẫu đất tại ấp Phú Đức, xã Tân Tạo, huyện Bình Chánh. Công việc đang tiến hành thì xảy ra sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, số đất đó đã hiến lại cho Ban quản trị khu Kinh tế mới Lê Minh Xuân.
Sau 30 tháng 4 năm 1975, số trẻ em được thân nhân nhận về, viện Dục Anh giải tán, chùa lại nhận nuôi dưỡng các cụ già neo đơn hoặc vì gia cảnh khó khăn. Năm 1988, Hòa thượng Ngộ Chân viên tịch. Đệ tử của ông là Thích Chân Tính lên thay. Ông thành lập một Ban Hộ tự tại địa phương và mười chúng ở các nơi với hơn 1.000 Phật tử.
Ngày 23 tháng 3 năm 1995, chùa xây lại khu chánh điện. Tháng 3 năm 1999, chùa tổ chức một khóa tu Phật thất 7 ngày đêm, với lượng người tham dự là 70 người. Từ đó đến nay đã tổ chức nhiều khóa tu tương tự, thu hút rất đông đảo Phật tử (mỗi khóa trên dưới 3000 ngừoi, có lúc lên tới 7000 người).
Năm 2005, chùa tổ chức khóa tu mùa hè dành cho học sinh và sinh viên. Năm đầu tiên có hơn 300 em. Năm thứ 2 là hớn 1600 em. Và cho đến nay, chùa đã đón nhận hàng năm gần 6000 em học sinh, sinh viên đến dự tu “Khóa tu mùa hè”. Đến nay,chùa Hoằng Pháp hiện tại được xem là trung tâm tu học Phật Pháp, trung tâm văn hóa Phật Giáo lớn nhất Việt Nam.
Chùa Hoằng Pháp nằm trên khu đất diện tích 6ha. Chùa Hoằng Pháp đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm.
Chùa đã trải qua nhiều giai đoạn tái thiết, nâng cấp. Hiện nay có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây cao bóng mát quanh năm. Từ ngoài nhìn vào cổng tam quan, cổng chính đề chữ “Chùa Hoằng Pháp”, hai cổng phụ bên trái đề chữ Từ bi, bên phải đề chữ Trí tuệ.
Kiến Trúc: Chánh điện chùa có chiều ngang 18m, chiều dài 42m, tổng diện tích xây dựng là 756m2, kiến trúc theo lối chữ “công”. Tuy hình thức có mới nhưng vẫn mang dáng vẻ cổ kính của chùa miền Bắc với góc đao cong vút, 02 tầng mái ngói màu đỏ. Toàn bộ nền móng, đà, cột, trần, mái đều đúc bê-tông kiên cố, tường xây gạch, mặt ngoài dán gạch men, mặt trong sơn nước. Nền lót gạch granite nhập từ Tây Ban Nha. Toàn bộ cánh cửa, bao lam, án thờ đề làm bằng gỗ quý, chạm trổ tinh vi.
Tiền điện thờ đức Thích Ca ngự trên tòa sen trong tư thế thiền định, chiều cao khoảng 4,50m. Phía trên chung quanh vách tường là 7 bức phù điêu bằng cement chạm khắc hình ảnh cuộc đời đức Phật từ lúc xuất gia cho đến khi nhập niết bàn. Phía trên và dưới bức phù điêu đối diện với tượng Phật là hai hàng chữ “Phật Nhật Tăng Huy – Pháp Luân Thường Chuyển”.
Trước án thờ là bao lam bằng gỗ điêu khắc hình “Cửu long chầu nguyệt”. Phía trên bao lam là ba cuốn thư cũng bằng gỗ khắc chữ Hán; cuốn ở giữa đề Thiên Nhơn Sư, hai cuốn hai bên đề chữ Từ bi và Trí tuệ. Hậu Tổ thờ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử, Tổ khai sơn chùa Hoằng Pháp. Và trên tường là hai bức phù điêu miêu tả cuộc đời hành đạo của Ngài. Hai bên tả hữu là bàn thờ chư hương linh.
Đối diện với chánh điện là tượng Phật Thích Ca tọa thiền dưới gốc cây Bồ đề. Phía trước cây Bồ đề là cổng tam quan mới đựơc xây dựng vào tháng 6 năm 1999.
Bên trái chánh điện nhìn từ ngoài vào là tháp “Nhị Nghiêm”, nơi an trí nhục thân cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử. Cách một khoảng là tháp các vị Ni của chùa đã quá cố. Tiếp đến là nhà ăn rộng rãi, thoáng mát có hòn non bộ mới tạo. Song song là dãy nhà dưỡng lão nữ, gồm 10 phòng, mỗi phòng 04 người ở với đầy đủ tiện nghi. Sau cuối là nhà trù.
Bên phải chánh điện nhìn từ ngoài vào là vườn cây với thảm cỏ xanh tươi. Sát bờ tre là một hòn non bộ cao hơn 10m rộng 20m nằm trên một hồ nước. Bên trong hồ ngay chính giữa tôn trí tượng đức Quan Thế Âm Bồ Tát bằng cẩm thạch trắng cao 5m. Tiếp đến là hòn non bộ nhỏ trong hồ tròn. Sau đó là tháp Phổ Độ, nơi để cốt của thập phương bá tánh. Phía sau chánh điện là Tăng đường, cũng dùng làm giảng đường có thể chứa khoảng trên 300 thính giả. Trước tăng đường là hai bãi cỏ xanh tươi với cây me cổ thụ.
Chùa Hoằng Pháp, nổi tiếng là nơi thu hút các tín đồ Phật giáo đến tham quan và tham gia các khóa tu Phật thất. Trong đó có khóa tu hè trong vòng 7 ngày, rất được giới trẻ hưởng ứng.
Hàng năm vào ngày 16 tháng 10 Âm lịch, chùa Hoằng Pháp tổ chức ngày húy kỵ cố Hòa Thượng Ngộ Chân Tử rất trọng thể.
3. Họa cho nghề nghiệp:
a. Cách chức, thôi việc:
Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.
Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.
Thin Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.
Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.
Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...
Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...
Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.
b. Đè nén, đố kỵ
Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.
Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.
Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.
Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.
Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.
Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.
Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.
Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.
c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:
Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.
Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...
Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.
Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.
Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.
Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...
Tuy nhiên, chuyện đặt tên sẽ đơn giản hơn khi dựa vào 7 lưu ý dưới đây.
1. Tên độc đáo
Hãy sử dụng một số từ đặc biệt, được ít người dùng để khiến tên con bạn luôn đặc biệt và nổi bật giữa đám đông. Chỉ cần một cái tên đệm đặc biệt và một cái tên bình thường, con bạn đã có thể tự hào về tên của mình rồi.
2. Đặt tên theo truyền thống gia đình
Bạn có thể thực hiện đặt tên theo vần của gia đình, thông thường, họ và đệm của mọi thành viên đều giống bố, vấn đề còn lại là tìm một cái tên phù hợp với họ và tên đệm thôi. Cũng cần để ý đến ý kiến của những người già, của ông bà... để tránh đặt tên con trùng hoặc phạm húy nhé.
![]() |
Cái tên chính là món quà lớn mà bố mẹ dành tặng cho con |
3. Tên lặp lại
Bạn thấy những cái tên như Bảo Bảo, Linh Linh... có hay không? Những cái tên lặp lại như vậy không những khiến con bạn trở nên đặc biệt mà người khác cũng sẽ khó có thể quên được cái tên đó do cứ phải nói lặp đi, lặp lại mà. Hiện nay, nhiều gia đình bắt đầu có xu hướng chọn tên “sinh đôi” kiểu như vậy đó.
4. Chú ý ghép chữ cái đầu tiên
Tránh đặt những cái tên mà khi ghép các chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên vào lại thành một từ có nghĩa xấu, xui xẻo hoặc có thể khiến bạn bè con trêu đùa. Có những cách ghép họ, tên, đệm lại thành một cái tên riêng rất hay, tạo thành nickname riêng của bé. Ví dụ: Nguyễn Hồng Oanh – tên ghép chữ cái đầu sẽ là NHO. Như vây là con bạn đã có một nickname đáng yêu rồi.
5. Lấy họ bố hay cả hai họ?
Hiện nay, rất nhiều gia đình có xu hướng lấy cả họ bố và họ mẹ đặt tên cho con, thậm chí lấy họ bố làm họ chính, còn họ mẹ đặt làm... tên. Đây cũng là một cách rất hay để nhắc nhở con nhớ về truyền thống gia đình, về những gì cha mẹ dành cho con.
6. Tìm một mối liên kết
Hãy thử tìm lại gia phả, những cái tên từ xa xưa, lâu rồi không còn được dùng nữa, rồi tìm mối liên hệ giữa chúng để đặt tên cho con. Hoặc dựa vào mối liên hệ giữa tên bố, mẹ để đặt tên cho con.
7. Hãy linh hoạt khi đặt tên
Cái tên tất nhiên rất quan trọng, nó gần như là “thương hiệu” của mỗi người, vì vậy việc bạn quan tâm cũng là điều dễ hiểu, nhưng cũng cần linh hoạt hơn. Hiện nay, nhiều gia đình khi sinh con thường đi xem thầy tướng số, tra tử vi, xem ngày giờ sinh, xem cung mệnh... để đặt tên cho con.
“Có thờ có thiêng, có kiêng có lành” nhưng không nên quá cầu kỳ và cầu toàn. Hãy dành thời gian đó để chăm sóc em bé, quan tâm đến gia đình và để ý đến sức khỏe bản thân. Cái tên của con nên được đặt bằng tình yêu thương và sự mong mỏi con được hạnh phúc của bố mẹ.
Theo Eva.vn
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
1./ Hiểu thế nào là lễ hằng thuận?
Hiện nay, bên cạnh các lễ cưới truyền thống, có không ít các lứa đôi chọn cách tổ chức lễ cưới tại chùa theo các nghi thức Phật giáo, lễ cưới này được gọi là lễ Hằng thuận.
Nhiều nghệ sĩ như: ca sĩ Đăng Khôi, ca sĩ Thủy Tiên, ca nương Kiều Anh… cũng đã tổ chức lễ Hằng thuận ở chùa để mong có được một cuộc sống vợ chồng viên mãn.
Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Đăng Khôi.
Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Thủy Tiên.
Lễ Hằng thuận vợ chồng ca nương Kiều Anh
2./ Nguồn gốc lễ Hằng thuận:
Lễ Hằng thuận bắt nguồn từ khi Đức Phật còn tại thế. Có một lần Đức Thế Tôn trở về thăm Vương thành Ca Tì La Vệ. Một ngày đặc biệt trong chuyến về lại cố hương của Đức Thế Tôn, gặp dịp cả kinh thành chuẩn bị làm lễ thành hôn cho Vương tử Mahanam, có thỉnh Đức Thế Tôn và Tăng đoàn vào hoàng cung chứng minh cho hôn lễ.
Và từ nhân duyên đó, Đức Thế Tôn dạy người làm chồng phải sống như thế nào để họ hàng nhà vợ tôn trọng, chấp nhận. Người chồng phải có trách nhiệm với họ hàng nhà vợ làm sao, trách nhiệm với vợ con trong tương lai như thế nào? Cũng như vậy, phận làm dâu đối với họ hàng nhà chồng và trách nhiệm đối với người chồng và những đứa con mình trong tương lai.
Đức Phật dạy, điều quan trọng nhất là hai người gặp nhau và chọn nhau làm bạn đời, có nghĩa là cả hai sẽ cùng đi bên nhau trọn đời; cùng đối diện với những nghiệp chướng của cuộc đời; cùng chia sẻ với nhau những gian khó trước những khúc quanh của đời người; cùng nâng đỡ nhau tạo thiện nghiệp, khuyên can nhau dứt trừ ác nghiệp và luôn tùy thuận với nhau để cùng tu tập. Mượn nhân duyên vợ chồng để đồng làm pháp lữ tạo thiện nghiệp. Vui cũng thuận, buồn cũng thuận. Thành công cũng thuận, thất bại cũng thuận. Giàu cũng thuận, nghèo kém cũng thuận.
Thế nên được gọi là lễ Hằng thuận nghĩa là, luôn thuận bên nhau suốt cả cuộc đời. Cho dù nắng hay mưa, hạnh phúc hay đau khổ.
Kể từ đó, trong Phật giáo mới tổ chức Lễ hằng thuận quy y.
3./ Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận?
Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận tại chùa mà lại không gọi là đám cưới?
Theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm thì lễ Hằng thuận là đôi bên trai gái đã thuận ý sống với nhau trọn đời - một cách gọi khác của nhà chùa về đám cưới.
Lễ Hằng thuận được tổ chức đầu tiên vào những năm 50 của thế kỷ trước, do Thượng thủ tăng già Tuệ Tạng tổ chức tại chùa Vọng Cung, Nam Định. Từ đó đến nay, các đám cưới tại chùa đều được gọi với cái tên là lễ Hằng thuận.
Ý nghĩa của lễ Hằng thuận chính là việc đưa yếu tố tâm linh vào một trong những sự kiện trọng đại nhất của mỗi con người. Điều này sẽ có tác dụng hướng thiện, giúp cho các cặp vợ chồng khi sống với nhau sẽ sống tốt theo 6 cặp phạm trù.
Ví như, trong cặp phạm trù chồng - vợ, nhà Phật luôn răn dạy người chồng phải đối với vợ trước như mua quà cho vợ, người vợ được phép trang điểm, giao tài sản trong nhà cho vợ cất giữ… thể hiện sự tôn trọng vai trò người phụ nữ trong gia đình. Sau đó, người vợ cũng phải đối với chồng bằng cách thay chồng dạy con cái, chồng đi làm về phải chuẩn bị cơm canh, phòng ngủ chu đáo, khi nhà có khách, người vợ phải nhẹ nhàng, ân cần…
Ý nghĩa xâu xa của lễ Hằng thuận, theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm, khi đôi tân lang, tân nương đã thề nguyền sống với nhau có sự chứng kiến của yếu tố tâm linh tức là đã riàng buộc với nhau bằng tôn giáo. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ sự hạnh phúc, bền vững của cuộc sống gia đình.
Tệ nạn xã hội được bắt đầu từ chính những bất ổn trong cuộc sống gia đình. Khi gia đình tan vỡ, bố mẹ không quan tâm được đến con dễ tạo điều kiện cho cái xấu phát triển. Thực tế cũng đã cho thấy, đằng sau những vụ án đau lòng chính là hình ảnh của một gia đình không còn vẹn nguyên.
Sự bền vững của cuộc sống gia đình, cha mẹ quan tâm đến nhau, quan tâm đến con sẽ góp phần quan trọng đẩy lùi tệ nạn xã hội. Chẳng thế mà, không chỉ có các đôi trẻ tổ chức lễ Hằng thuận tại chùa mà ngay cả họ hàng hai bên cũng như bạn bè đều cùng cảm thấy đây là một dịp để tĩnh tâm, thư thái và "cảm" những lời răn dạy đầy ý nghĩa của nhà Phật để sống tốt hơn.
4./ Ý nghĩa đạo đức văn hóa và tâm linh:
Ở Việt Nam, lễ Hằng thuận được tổ chức trang nghiêm tại chùa hoặc thiền viện. Ngoài ra, lễ Hằng thuận cũng có thể được tổ chức ở nhà thờ tổ của dòng họ. Theo tên gọi, “hằng” là thường xuyên, luôn luôn, còn “thuận” là hòa thuận, đồng thuận, hướng về những điều cao thượng, tốt đẹp trong cuộc sống. Do đó, mục đích chính của lễ Hằng thuận là để vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của hôn nhân, từ đó hướng đến cuộc sống gia đình êm ấm, hạnh phúc.
Tình yêu không đơn thuần chỉ có một vị ngọt mà nó còn có đủ cả những gì gọi là đắng cay và chua chát. Nếu trong tình yêu, người ta chỉ biết đắm say trong những lời nói ngọt ngào thì tình yêu đó sẽ chưa thể gọi là một tình yêu bền vững. Cay đắng trong cuộc đời, cay đắng trong tình yêu mà ta đã từng nếm trải không phải là cái mà ai cũng muốn, nhưng rồi cũng chính những vị chua cay đó đã giúp cho chúng ta hiểu được giá trị của một tình yêu chân thành.
Hãy trân trọng những sóng gió trong cuộc đời mà chúng ta đã từng trải qua. Vì nếu không có những lần khó khăn này thì mỗi chúng ta sẽ chưa thể hiểu được nhau. Và khi sự đồng cảm chưa được thiết lập thì tình thương yêu cũng sẽ không có mặt.
Tình yêu đặt trên nền tảng của Phật – Pháp – Tăng sẽ là một tình yêu bền vững, có trí tuệ, biết cách chuyển hóa những nỗi khổ niềm đau của ta và của người, hướng đến một cuộc sống tốt đẹp, luôn nghĩ đến hạnh phúc của người khác mà hy sinh, không vì lợi ích cá nhân. Hãy làm chủ trong tình yêu của mình. Hãy để chúng thăng hoa trên nền tảng của sự hiểu biết và khi đó tình thương yêu sẽ luôn hiện hữu trong suốt quãng đường đời sau này.
Hôn nhân là nét đẹp văn hóa truyền thống để kế thừa dòng dõi huyết thống và cuộc hôn nhân đó cũng đặt trên sự tự nguyện, không ràng buộc. “Hằng thuận chúng sanh” là một nghệ thuật sống hòa hợp, độ lượng với người khác. Và lễ Hằng thuận cũng chính là từ ý nghĩa này.
Thông qua buổi lễ, đôi tân hôn phải sống hòa thuận, nhường nhịn trong tinh thần tương kính, hy sinh và phục vụ. Một tình yêu đẹp là sự vắng mặt của tham sân si, là sự đổ vỡ của thế giới hữu ngã, là sự có mặt của lòng hy sinh. Và từ giờ trở đi không còn khái niệm nào là “của anh”, “của tôi” mà tất cả đều là của chung.
5./ Mục đích chính của lễ Hằng Thuận
Mục đích chính của lễ Hằng Thuận là làm thế nào để cho đôi vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của nền tảng đạo đức tâm linh trong đời sống gia đình, để từ đó hướng đến đời sống hôn nhân thật sự an lạc hạnh phúc. Để thực hiện được điều này, trước hết đôi vợ chồng phải hết lòng yêu thương nhau, chung thủy, tôn trọng, quý kính lẫn nhau và luôn luôn hòa thuận với nhau và cùng nhau hướng đến những điều thánh thiện và cao thượng trong cuộc sống như hàm nghĩa của hai từ Hằng Thuận toát lên.
Lễ Hằng Thuận đã tạo điều kiện cho cô dâu chú rể được đảnh lễ chư Phật, được quy y Tam Bảo, được chư tăng đứng ra chứng minh hôn sự trong bầu không khí linh thiêng nơi chánh điện, được quý thầy tận tình hướng dẫn đạo lý vợ chồng trong đời sống hôn nhân như lời đức Phật đã dạy trong kinh Thiện Sanh hay kinh Ca Thi La Việt… chủ yếu xoay quanh đạo nghĩa vợ chồng.
Nếu quý phật tử triển khai thực hành những lời dạy của đức Phật xây dựng một đời sống bình đẳng, tôn trọng, thủy chung, cảm thông, chia sẻ yêu thương gắn bó cùng hướng đến một chân trời thánh thiện thì chắc chắn hạnh phúc sẽ ở trong tầm tay của mỗi gia đình, khi đó đời sống gia đình sẽ không có sự xung khắc, không còn đau thương và sẽ không còn cảnh tan đàn xẻ nghé, cha mẹ xa lìa con cái, quý phật tử sẽ đạt được một đời sống an lạc hạnh phúc, đấy chính là lợi ích lớn lao từ lễ Hằng Thuận mang lại
6./ Quy trình tổ chức:
Trước khi tổ chức lễ Hằng thuận, cô dâu, chú rể, và gia đình hai bên phải đến chùa hoặc thiền viện xin ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu công việc chuẩn bị cho buổi lễ. Nghi thức của lễ Hằng thuận tiến hành có phần khác với lễ cưới thông thường.
Nếu tổ chức tại chùa, nghi lễ này sẽ được thực hiện ở ngay chính điện. Chủ hôn thường là vị trụ trì chùa và các chư tăng. Một chiếc bàn dài được kê ở chính điện, vị trụ trì và các chư tăng sẽ đứng sau chiếc bàn này; gia đình cô dâu chú rể cùng họ hàng, bạn bè đứng ở hai bên theo quy cách “nam tả, nữ hữu”. Trước khi làm lễ, vị trụ trì sẽ hỏi cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước rồi mới tới nghi lễ cưới.
Cô dâu, chú rể sẽ quỳ trước bàn thờ để đọc lời nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì. Tiếp theo là nghi lễ “phu thê giao bái”, cô dâu chú rể trao nhẫn cưới và nghe trụ trì nói về ý nghĩa của việc trao nhẫn. Cuối cùng đại diện đôi bên gia đình sẽ hứa trước tượng Phật và các vị chư tăng về việc chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Kết thúc lễ, gia đình đôi bên sẽ mời trụ trì, các vị chư tăng cùng họ hàng và bạn bè dự tiệc chay. Thông thường, tiệc chay được tổ chức ngay tại chùa, mâm cỗ với những món chay hoàn toàn, không có bia rượu vừa giúp gia đình theo đạo Phật tránh khỏi việc sát sinh, đồng thời cũng rất có lợi cho sức khỏe của gia đình và quan khách đôi bên.
Một lễ cưới tổ chức tại chùa, có thể nói rằng rất đơn giản nhưng lại rất ấm cúng, trang nghiêm và vô cùng ý nghĩa về đạo đức, văn hóa và tâm linh. Không sát sanh, không bia rượu, không thuốc lá. Buổi lễ sẽ giúp cho các lứa đôi hiểu được ý nghĩa của đời sống vợ chồng trong tình thương yêu và tương kính, luôn dìu dắt nhau trên mọi nẻo đường của cuộc đời. Và lời phát nguyện trước Tam Bảo sẽ có tác động rất lớn đến đời sống tâm linh của họ về sau.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
![]() |
![]() |
=> Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem |
Dưới đây là những tướng mặt phụ nữ được đàn ông săn đón, nhất là những anh chàng vừa đẹp trai vừa đẹp cả nết. 1. Mặt quý cô nhỏ nhắn, thanh tú Chẳng ai có thể phủ nhận được rằng, cô nàng sở hữu gương mặt nhỏ, thanh tú vô cùng xinh xắn, đáng yêu và có mê lực lôi cuốn mạnh mẽ, nhất là với cánh mày râu. Nếu quan sát kỹ, bạn thấy những ngôi sao truyền hình cũng đều có khuôn mặt sở hữu các nét tương tự như thế. Họ là mỹ nhân tuyệt thế, là mẫu phụ nữ đáng để đàn ông theo đuổi, nhất là những soái ca, để có thể “đôi lứa xứng đôi”, nắm tay đi trọn quãng đời còn lại. Ngay lần đầu gặp gỡ cô gái có nét tướng cách này, cánh mày râu cứ gọi là “đổ như ngả rạ”, khó mà kiềm chế được cảm xúc.
![]() |
![]() |
Theo quan điểm xưa, những người sinh vào năm Mậu Tý đều có số mệnh giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền tài, vật chất.
1. Năm Mậu Tý
Theo quan điểm cổ xưa, những người sinh vào năm Mậu Tý đều có số mệnh giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền tài, vật chất.
2. Năm Canh Thân
Người sinh vào năm Canh Thân có số mệnh tu vi cao quý, nhiều tài lộc, thông minh, nho nhã và thường gặp được nhiều quý nhân giúp đỡ trong lúc khó khăn.
3. Năm Đinh Hợi
Người sinh vào những năm Đinh, Nhâm và Quý thường tài giỏi hơn người, có nhiều tài lẻ nhưng khá lận đận trong chuyện tình duyên, đặc biệt là nữ giới.
4. Năm Đinh Dậu
Sinh vào năm này thường là người tài hoa, trung vận lên như diều gặp gió và sống khá thọ.
5. Năm Qúy Mão
Người sinh năm Quý Mão thông minh, nhạy bén và khéo léo, phù hợp với lĩnh vực nghệ thuật. Hơn thế, họ còn có khiếu ẩm thực đa dạng, có thể trở thành đầu bếp nổi tiếng thế giới.
6. Năm Quý Tỵ
Sinh vào năm Quý Tỵ là những người nhiệt tình, chăm chỉ và có sức chịu đựng bền bỉ. Hơn thế, họ có tài làm lãnh đạo và số mệnh phú quý.
7. Năm Giáp Dần
Người sinh năm này thường có tính cách cương trực, thẳng thắn. Tuy không quá khéo léo và nhiều tài lẻ, nhưng họ lại có năng lực lãnh đạo tốt. Số mệnh người sinh năm Giáp Dần khá tốt và trung vận thường giàu sang phú quý.
8. Năm Ất Thìn
Phần lớn người sinh năm Ất Thìn đều có cuộc sống thành đạt, tuy nhiên phải trải qua không ít khó khăn, trở ngại. Họ mạnh mẽ, kiên cường và không ngừng nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.
9. Năm Mậu Thìn
Những người sinh năm Mậu Thìn có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán và dễ làm lên đại nghiệp.
10. Năm Canh Thìn
Tương tự như những người sinh năm Mậu Thìn nhưng hơn thế, người sinh năm Canh Thìn còn có số mệnh làm vương tướng. Nữ vương duy nhất trong lịch sử Trung Hoa cổ đại, Võ Tắc Thiên cũng sinh năm Mậu Thìn đó nha!
11. Năm Nhâm Tuất
Trong lịch sử Trung quốc, các đại thần giữ chức vụ cao trong chiều hoặc tướng quân phần lớn đều sinh năm Nhâm Tuất. Điều đó cho thấy, người sinh năm này có số mệnh phú quý và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
12. Năm Giáp Tý
Người sinh năm Giáp Tý có trí nhớ siêu phàm và tài năng hơn người. Dù có khởi đầu không mấy thuận lợi nhưng cuối cùng, bằng sự nỗ lực và sự trợ giúp của mọi người xung quanh, thành công rực rỡ vẫn chào đón họ.
13. Năm Bính Tý
Sinh năm Bính Tý phần lớn là người có tính cách bướng bỉnh, cố chấp, đôi khi độc đoán nhưng lại cương trực, chân thành. Khởi đầu sự nghiệp vất vả, gian nan nhưng khá thành công về trung vận.
14. Năm Ất Tỵ
Người sinh năm Ất Tỵ không giỏi về văn thơ nhưng lại có năng khiếu về võ thuật. Tính cách người tuổi này cương trực, dễ “mất lòng trước, được lòng sau”. Nếu ai đã hiểu Ất Tỵ đều quý mến họ vô cùng.
15. Năm Tân Tỵ
Đa số người sinh năm Tân Tỵ làm lên sự nghiệp lớn lao và mang lại công ăn việc làm cho những người khác. Tính cách điềm đạm và khả năng kiểm soát cảm xúc tốt giúp người tuổi này dễ chiếm được tình cảm và sự ủng hộ của mọi người.
16. Năm Canh Ngọ
Sẵn sàng đối mặt với mọi khó khăn, thậm chí là nguy hiểm để đạt được thành công hoặc bảo vệ người mình yêu thương chính là tính cách nổi bật của người sinh năm Canh Ngọ. Thái độ kiên quyết, dám làm dám chịu của người tuổi này giúp họ có động lực để kiên trì tới cùng với lựa chọn của mình.
17. Năm Nhâm Ngọ
Người sinh năm Nhâm Ngọ thường có tính cách bốc đồng, tâm trạng buồn vui lẫn lộn. Mệnh nữ thường lận đận trong chuyện tình duyên nhưng mệnh nam lại dễ đại phát trong sự nghiệp của mình.
18. Năm Ất Mão
Thông minh, nhanh nhẹn, có tài văn chương là những điểm nổi bật ở người tuổi Ất Mão. Tuy nhiên, là người nhạy cảm, dễ xúc động nên họ “nắng mưa thất thường”, không dễ biết được điều họ đang suy tính.
19. Năm Tân Dậu
Người sinh năm Tân Dậu có năng lực tài chính siêu việt, thường là người thành công dễ dàng. Số mệnh người sinh năm này cũng giàu sang phú quý và được mọi người nể trọng.
20. Năm Ất Dậu
Chăm chỉ, kiên trì là một trong tính cách thường gặp ở người sinh năm Ất Dậu. Sức khỏe của họ khá tốt, ít bệnh tật và sống khá thọ.
21. Năm Ất Hợi
So với những người sinh năm Ất Dậu, mệnh của người sinh năm Ất Hợi còn tốt đẹp hơn. Sự nghiệp của họ thuận lợi, thu được nhiều mà mất mát không đáng kể.