Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Hành: Hỏa
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Bệnh Tật
Là một phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Lông mày của mỗi người đều có hai mảng. Từ đầu lông mày cho đến tròng mắt gọi là lông mày lớn, giúp đoán định chủ nhân có mấy anh chị em. Từ con ngươi đến đuôi mắt hoặc vượt quá đuôi mắt là lông mày nhỏ, giúp đoán định chủ là con thứ mấy trong nhà.
1. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/3 hoặc chưa vượt quá 1/2 con ngươi thì chủ nhân là con một.
2. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/2 - 2/3 con ngươi thì anh chị em trong nhà có 2 người.
3. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến không quá 1/2 độ dài của mắt thì anh chị em trong nhà có 3 người.
4. Lông mày lớn, đầu lông mày chiếm khoảng 2/3 độ dài của mắt hoặc cong thành lưỡi câu thì anh chị em trong nhà có 4 người.
5. Lông mày lớn, vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt gạo thì trong nhà có 5 anh chị em.
6. Lông mày lớn vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt thóc thì trong nhà có đến 6 anh chị em.
7. Đuôi lông mày chẻ thì chủ nhân có 7 - 8 anh chị em.
8. Lông mày tựa đầu rắn hoặc thành hình chổi, lại rất đen gọi là “tảo trứu mi” (lông mày chổi xể) thì chủ nhân là con cả trong gia đình.
9. Lông mày hình chổi xể nhưng lại không đen thì đứng thứ 2 trong nhà.
10. Sập sơn mi (lông mày núi sập): lông mày hướng về phía dưới, ngắn không quá mắt, 2 mắt vô thần, lúc nào cũng như buồn ngủ, mí mắt trên khá dài, có nhiều lông mày nhỏ ngắn, tục gọi rằng thân cô thế cô, anh em chỉ có một.
11. Lông mày cong cong, chuẩn đầu (chóp mũi) hơi nhọn thì chủ nhân đứng thứ 3 trong gia đình.
12. Lông mày rất ngắn và rất đen thì đứng thứ 4 trong nhà.13. Lông mày đen nhưng rất dài thì đứng thứ 5.
14. Lông mày rậm nhưng đầu lông mày không cùng hướng với chỉnh thể toàn lông mày (đầu lông mày mọc lên hướng trên, phần còn lại mọc xuống) thì anh em chỉ có một, nếu có 2 anh em thì chủ nhân từng làm con nuôi hoặc có mẹ nuôi.
15. Hình dạng lông mày chữ nhất (2 đầu lông mày hơi cao, ở giữa hơi thấp) hoặc hình chữ bát (phần đầu lông mày cao, phần đuôi thấp) thì anh em chỉ có một.
16. Ở giữa lông mày đậm nhưng 2 đầu lông mày nhạt, giữa cao 2 bên thấp, đuôi lông mày dài tương đương với đuôi mắt thì chỉ có một anh hoặc em.
17. Lông mày sư tử thì có anh em sinh đôi.
18. Lông mày như cánh hoa bay thì anh em có 10 người.
Theo thuật xem phong thuy, kệ mở, tủ đặt trong phòng ngủ bị xem là một trong những nguyên nhân gây bất hòa và xung đột trong các mối quan hệ tình cảm giữa thành viên sống trong nhà. Nghiêm trọng hơn, kệ tủ có thể gây ra những hiểu lầm giữa hai vợ chồng, ảnh hưởng đến việc gìn giữ hạnh phúc lứa đôi
Kệ tủ hoặc những cấu trúc có góc cạnh được đặt trong phong ngu sẽ sinh ra sát khí. Nếu đặt kệ đối diện trực tiếp với giường ngủ thì mức độ ảnh hưởng càng xấu hơn.
Cách chọn tủ quần áo để đặt trong phòng ngủ
Cửa tủ có quá nhiều đường nét chạm khắc cũng không tốt. Vì những đường chéo, xem phong thuy chữ thập và các góc cạnh dễ sinh ra các tia sát khí hướng về phía người nằm trên giường. Tốt nhất là bạn nên dùng cửa phẳng, có kiểu thiết kế đơn giản và nhớ nội thất có đường nét trang trí hình vòng cung sẽ đem lại hiệu quả tốt về mặt phong thuy nha o.
Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hẹp
Nếu phòng ngủ của bạn tương đối nhỏ thì đừng vội buồn nhé, vì có những cách sắp xếp đồ nội thất hay cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hẹp rất gọn gàng, thuận tiện mà lại rất dễ thương, cá tính dành cho những căn phòng hẹp.
Bạn có thể chọn những chiếc tủ có cánh lùa, ba buồng hoặc âm tường, đặc biệt tủ âm tường là loại tủ quần áo đặt chìm trong vách sẽ tiết kiệm diện tích rất nhiều. Tủ âm tường kiểu này đòi hỏi bạn phải có sự đầu tư thiết kế phòng ngay từ khi mới xây nhà.
Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ theo phong thủy
Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ theo phong thủy cũng chỉ là vài bước đơn giản. Nếu nắm được những mẹo đơn giản này, con người sẽ có tinh thần và sức khỏe tốt.
Tủ quần áo theo một số chuyên gia xem phong thủy, xem tu vi thì tốt nhất là nên dựa vào tường phía tây hoặc phía bắc, để cửa tủ hoặc ngăn kéo tủ hướng về phía ánh sáng mặt trời, đó là hướng đông và hướng nam. Tủ không nên đặt quá gần giường ngủ, gây cảm giác bất an cho giấc ngủ. Tủ không nên đặt gương soi chiếu vào giường, gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Chiều cao tủ nên tham khảo kích thước lỗ ban. Đặc biệt, đừng quên thường xuyên vệ sinh giường ngủ định kỳ để đảm bảo quần áo luôn thơm tho sạch sẽ.
Việc chuẩn bị các đồ nội thất trong phòng ngủ là quan trọng, từ khâu chọn chất liệu cho tới kiểu dáng bạn đều xem xét lỹ lưỡng. Có đồ đạc thôi chưa đủ, bạn còn phải biết cách sắp xếp chúng sao cho hợp lý, thuận tiện. Cho dù không gian lớn hay hẹp, bạn đều có thể biết cách tận dụng để tạo nên một không gian sống hoàn hảo. Tủ quần áo là một trong những món nội thất quan trọng nhất trong một căn phòng ngủ. Vì vậy, việc bày trí nó cũng quan trọng không kém. Bbạn hãy nắm rõ cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ nhé.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tây: Đa tài, nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời thành công hưng vượng.
Tế: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, cẩn thận gặp họa trong tình cảm.
Thả: Trí dũng song toàn, cả đời thanh bạch, nếu có 2 con thì cát tường.
Tha: Là người hòa nhã, đa tài, nếu xuất ngoại sẽ được nhiều tài lộc, số kỵ xe cộ, tránh sông nước.
Thạc: Tính tình hiền hậu, có số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở, danh lợi song hành. Nếu sinh 2 con thì cát tường.
Thạch: Số khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời cát tường.
Thái: Số cô độc, khắc cha mẹ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.
Thẩm: Là người tài giỏi, nhanh trí. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời thịnh vượng.
![]() |
Tên chữ T |
Thám: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Thầm: Số bôn ba, lao khổ, có tài nhưng không gặp thời. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Thân: Cả đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý. Trung niên thành công, phát tài phát lộc.Than: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời vất vả.
Thần: Lanh lợi, đa tài, nhanh trí, công chính liêm minh. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.
Thặng: Bệnh tật, đoản thọ, cuộc đời không may mắn, khó hạnh phúc.
Thắng: Là bậc anh hùng, kết hôn sớm sẽ đoản thọ, nếu kết hôn muộn thì cát tường, trung niên cẩn thận kẻo gặp tai ương.
Thang: Trí dũng song toàn, đường quan lộ rộng mở, trung niên thành công, có số xuất ngoại.
Thăng: Trí dũng song toàn, số thanh nhàn, phú quý. Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, phát tài, phát lộc.
Thạnh: Là người đa tài, cả đời nhàn hạ, con cháu hưng vượng, trung niên cát tường, đường quan lộ rộng mở, có số xuất ngoại.
Thanh: Có số danh lợi song toàn, phúc lợi lâu dài, thanh nhàn, phú quý, trung niên thành công, số có 2 vợ.
Thành: Thanh tú, đa tài, xuất ngoại hoặc xa quê sẽ đại cát, số kỵ nước. Trung niên thành công.
Thảo: Mau miệng, tính cương trực, đi xa sẽ cát tường, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.
Thao: Tính cách điềm đạm, có số phúc lộc, thanh nhàn. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, là phụ nữ thì yếu ớt, đoản mệnh, bất hạnh.
Thập: Ôn hòa, hiền hậu, có duyên bôn ba, gia đình trên dưới hòa thuận, thành công rộng mở.
Thất: Số lận đận, sát vợ con, cả đời khó có hạnh phúc hoặc lắm bệnh tật.
Theo Tên hay thời vận tốt
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nếu gia chủ đã, đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết dưới đây, chỉ với 6 cách theo phong thủy đơn giản sẽ "đánh bay" mọi vận xui.
![]() |
![]() |
Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo hay quẻ về đối tượng.
Bước này có những việc sau đây:
a. Tìm Ngoại quái và Nội quái qua 4 cấp thời gian.
b. Lập mô hình dự báo hay quẻ: đặt Ngoại quái trên Nội quái.
c. Lập đồ hình hướng không gian Trái đất (đồ hình Toàn tức lên đối tượng xem) để quan sát các bước tiếp theo về sinh khắc qua Thế, Ưng.
d. Tra bảng tìm mô hình dự báo hay quẻ để dự báo.
Khi dự báo một đối tượng, cần xem xét đối tượng đó có quan hệ gì với các hướng trong không gian mà đối tượng đó là trung tâm. Nhìn chung, tất cả mọi đối tượng, kể cả tất cả mọi người đều có liên hệ mật thiết với 8 hướng trong không gian trên Trái đất.
Tám hướng đó là:
Đông, mà Kinh Dịch gọi là Chấn;
Tây: gọi là Đoài;
Nam: gọi là Ly;
Bắc: gọi là Khảm;
Đông Nam: gọi là Tốn;
Đông Bắc: gọi là Cấn;
Tây Nam: gọi là Khôn;
Tây Bắc: gọi là Càn.
Mỗi hướng không gian Trái đất đều có một ký hiệu gồm 3 vạch (vạch liền hoặc là vạch đứt đoạn. Vạch liền:__ gọi là hào Dương, vạch đứt đoạn: _ _ gọi là hào Âm).
Khi dự báo về một đối tượng, thì đối tượng đó chỉ quan hệ qua lại với 2 hướng không gian Trái đất.
Sau đây là ký hiệu của từng hướng và trị số từng hướng không gian Trái đất:
Nhìn bảng trên: hướng Trái đất Tây có trị số là 6, Kinh Dịch gọi là Càn, ký hiệu 3 hào Dương; tương tự Bắc gọi là Khảm, trị số là 1, ký hiệu như trong bảng, có 2 hào Âm và 1 hào Dương... Như vậy từ nay trở đi, khi nói phương Tây ta chỉ cần nói là phương Đoài, phương Đông nói là Chấn, Nam nói là Ly, Tây Nam là Khôn....(nhìn trên bảng trị số trên).
Trong bảng có Trị số Vũ trụ, đây chỉ ký hiệu và phương hướng Vũ trụ đối xứng với phương hướng trên Trái đất (người Tiền sử gọi là Thiên hay trị số Tiên Thiên, còn trị số trên Trái đất gọi là Hậu Thiên).
Trị số Vũ trụ hay Tiên Thiên dùng trong dự báo bằng Kinh Dịch qua hướng xuất phát của đối tượng dự báo, như xem cho một người cho biết họ tới từ phương hay hướng nào, tiếng con gà gáy từ đâu (phương hay hướng) nào....
Trị số hướng Trái đất hay Hậu Thiên dùng cho dự báo qua thời gian khi bắt đầu xem.
Để bạn đọc có cách nhìn rõ về phương hướng trên Trái đất khi ta xem Kinh Dịch (dự báo) và đối tượng cần xem hay dự báo có liên quan thế nào với các phương đó, xin xem qua sơ đồ sau (người Tiền sử gọi sơ đồ này là Hậu Thiên Bát quái).
Chú giải: hướng không gian Trái đất có tất cả 8 hướng hay 8 phương. Mỗi hướng có 2 cách gọi, như:
* Hướng Bắc còn gọi là hướng Khảm, ngũ hành Thủy.
* Hướng Nam còn gọi là hướng Ly, ngũ hành Hỏa.
* Hướng Đông còn gọi là hướng Chấn hay Lôi, ngũ hành Mộc.
* Hướng Tây còn gọi là hướng Đoài hay Trạch, ngũ hành Kim.
* Hướng Đông Nam còn gọi là hướng Tốn hay Phong, ngũ hành Mộc.
* Hướng Đông Bắc còn gọi là hướng Cấn hay Sơn, ngũ hành Thổ.
* Hướng Tây Nam còn gọi là hướng Khôn hay Địa, ngũ hành Thổ.
* Hướng Tây Bắc còn gọi là hướng Càn hay Thiên, ngũ hành Kim.
Bạn đọc lưu ý: đây là đồ hình phương hướng Không gian Trái đất mẫu cho mọi dự báo khi tự xem Kinh Dịch. Bạn chỉ việc chép lại nguyên mẫu, sau đó đánh dấu 2 hướng (quẻ) đề lập Mô hình dự báo (hay Quẻ, một quẻ bao gồm 2 quái hay 2 hướng không gian), tìm Ngũ hành của quẻ Thể và Dụng (sẽ trình bày chi tiết ngay sau đây) khi tự xem Kinh Dịch.
Khi dự báo bằng Dịch, một đối tượng như một người, một sự việc, thì đối tượng đó luôn liên quan đến 2 hướng trong không gian, trong đó có một hướng của “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Nội quái; một hướng bên ngoài “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Ngoại quái. Nói cách khác, mỗi người với số phận, hành vi và ý đồ, luôn luôn bị chi phối bởi 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Khi lập một quẻ hay mô hình dự báo, người ta đặt hướng Ngoại quái lên trên, Nội quái xuống dưới (Ngoại/Nội), khi gọi tên, gọi tên Ngoại quái trước, tên Nội quái sau (sẽ có bảng tên quả dưới đây, chỉ việc tra số là biết tên gọi, biết lời đoán).
Ví dụ: đối tượng xem có hướng Ngoại quái là Cấn, Nội quái là Càn, thì quẻ là: Cấn/Càn, tên quẻ: Sơn Thiên Đại Súc
Để làm rõ điều này, ta xét qua ví dụ sau đây:
Ví dụ 1: một người muốn xem xét kết quả kinh doanh một sản phẩm sẽ cho ra đời vào cuối năm 2012. Thời gian lúc bắt đầu dự báo (lúc hỏi) là: 7 giờ 40 phút tối, ngày 61712012, tức giờ Tuất, ngày 18, tháng Đinh Mùi, năm Nhâm Thìn.
a. Cách dự báo: trước tiên tìm hướng của bản thân người đó lúc này qua tìm Nội quái:
Công thức hướng bản thân - Nội quái:
(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày+Trị số giờ): 8 = X.
Kết quả phép chia này sẽ như sau:
*Nếu phép chia hết, thì Nội quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).
*Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Nội quái. Ví dụ dư 3 thì Nội quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.
b. Tìm hướng không gian bên ngoài tác động đến đối tượng - Ngoại quái:
Công thức: hướng bên ngoài - Ngoại quái:
(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày): 8=x
Kết quả phép chia này sẽ như sau:
*Nếu phép chia hết, thì Ngoại quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).
* Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Ngoại quái. Ví dụ dư 3 thì Ngoại quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.
c. Quẻ hay mô hình sự việc kinh doanh trong năm 2012:
Trở lại ví dụ trên: 7h40 là giờ Tuất, trị số 11, ngày hỏi: 18 của tháng 5, năm Thìn trị số là 5. Áp dụng công thức tìm nội quái, ngoại quái ta có:
Nội quái: 5+5+18+11 = 39; 39 : 8 = 4 dư 7--> Đoài
Ngoại quái: 5+5+18 = 28; 28 : 8 = 3 dư 4 --> Tốn
Vậy mô hình sự kiện kinh doanh hay quẻ là 4/7 hay: Tốn/Đoài. Tốn là Phong, Đoài là Trạch, tra bảng 64 quẻ vần Phong Trạch ta có mô hình hay quẻ đem ra dự báo là Phong Trạch Trung Phu.
Quẻ mô tả thực trạng kinh doanh năm 2012: Phong Trạch Trung Phu, quẻ số 61:
“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: bằng tấm lòng chí thành sẽ vượt qua được sự khó khăn, cảm hóa được mọi người.”
Đồ hình thực trạng kinh doanh sản phẩm năm 2012 ở ví dụ 1:
Bước thứ hai: dự báo sơ bộ:
Căn cứ vào lời của quẻ Trung Phu, ta bình giải như sau: Trong quá trình kinh doanh, nếu có kế hoạch và mục tiêu kinh doanh, có nỗ lực thực hiện nhưng phải nghiêm túc trong làm ăn thì sẽ vượt qua được sự khó khăn, tạo được các mối quan hệ, làm ăn sẽ thành công
Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:
Tình thế: hiện mọi việc đang an ổn. Đề phòng sự mất yên ổn vì quan hệ nam nữ.
Hy vọng: phải gắng sức mới như ý. Làm ăn có chữ tín mới thành công.
Tài lộc: sẽ có thu nhập khá nhưng chưa lớn.
Bước thứ ba: xác định Chủ thể và Khách thể (Thể và Dụng)
Chủ thể đây chính là ý đồ, ý muốn, hành động có mục đích của đối tượng đem ra dự báo. Đây là khái niệm được người Tiền sử gọi là Thể. Khách thể là cái mà Chủ thể cần tác động tối, cần hướng tới, cần thỏa mãn ý đồ của chủ thể, người Tiền sử gọi Khách thể là Dụng. Ví dụ xem kết quả đi đòi nợ: nếu người đi đòi nhờ xem có đòi được không, thì người đi đòi nợ là Chủ thể (Thể), còn phía con nợ gọi là Khách thể (Dụng).
Nhưng ngược lại: người có nợ cần xem hôm nay chủ nợ đến mình kết quả sẽ ra sao (thực tế, con nợ thường muốn giãn nợ, chưa muốn trả nếu có thời cơ); thì lúc này con nợ lại là Chủ thể (Thể), còn chủ nợ lại là Khách thể (Dụng).
Ví dụ 2: một thí sinh muốn biết kết quả thi đại học của mình (đỗ hay trượt), thì kết quả thi là Dụng, là Khách thể, bản thân thí sinh đó là Thể (Chủ thể). Nếu phụ huynh thí sinh đó đi xem, thì họ vẫn là Chủ thể hay Thể.
Đi xem bệnh tật thì: bệnh là Dụng (Khách thể), người bệnh là Chủ thể (Thề)
Tóm lại, ai tự xem Kinh Dịch cho mình, hoặc ai nhờ người khác xem cho mình về một vấn đề nào đó, thì người đó là Chủ thể, là Thể; còn phía mà người đó cần biết họ sẽ ứng xử với mình ra sao, hoặc nếu là sự thì tình trạng tiếp theo đây sẽ thế nào, đó là Khách thể hay Dụng. Xem xét Thể và Dụng cũng là điều cần biết trong dự báo bằng Kinh Dịch.
Thể và Dụng (Chủ thể và Khách thể) được biểu hiện qua quẻ Dịch, Thể và Dụng cũng quan hệ đến phương hướng Không gian Trái đất.
Muốn xác định Thể hay Dụng, ta phải tìm hào động trong quẻ. Bạn đọc hãy chú ý một điều như sau:
Hào động là hào bị biến đổi, gọi tắt là hào biến: hào Dương biến thành hào Âm, hào Âm biến thành hào Dương. Trong một quẻ, nếu quái (hướng không gian Trái đất) nào có hào động, thi quái đó là Dụng (Khách thể), quái nào không có hào động thì quái đó (hướng không gian Trái đất) là Thể (Chủ thể).
Vậy cách tìm hào biến trong quẻ Dịch như thế nào?
Công thức tìm hào biến hay động:
(Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày+Trị số giờ) : 6 = X
Kết quả có thể xảy ra như sau: nếu phép chia hết không dư thì hào 6 (trên cùng) của quẻ động. Nếu phép chia còn dư 1 thì hào dưới cùng của quẻ động; dư 2 thì hào 2 động, dư 3 thì hào 3 động, dư 4 thì hào 4 động; dư 5 thì hào 5 động. Ví dụ sau cho quẻ Phong Trạch Trung Phu:
Thứ tự vị trí các hào trong một quẻ có thể động.
Quẻ Trung Phu =========> Quẻ Tiểu Súc
Tiếp ví dụ 1 trên, ta tìm hào động của quẻ để tìm quẻ Thể và Dụng. Theo công thức trên ta có:
5+5+18+11= 39; đem 39: 6 = 6 dư 3. Vậy hào 3 của quẻ Trung Phu động, hào này Âm, biến thành hào Dương, như vậy ta có quẻ mới (xem quẻ trên và đồ hình dưới) là Tốn/Càn: Phong Thiên Tiểu Súc. Trong quẻ này, quẻ Thể là quái Tốn Mộc, quái Càn Kim là Dụng vì có hào động. Quẻ có Thể và Dụng cũng chính là kết quả của sự việc, ở đây là kết quả công việc kinh doanh sản phẩm mới đưa vào cuối năm 2012.
Đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái kết quả sự việc kinh doanh sản phẩm mới cuối năm 2012:
Bước thứ tư: dự báo kết quả qua Thể và Dụng
Dự báo chi tiết qua Thể và Dụng hay nói cách khác là đưa ra kết luận cuối cùng về sự việc. Phương pháp dự báo là xem mối quan hệ Ngũ hành giữa Thể và Dụng. Nhìn vào đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái trên của ví dụ 1 đang xét, ta thấy Dụng khắc Thể (Kim khắc Mộc): báo công việc kinh doanh sản phẩm này chưa theo ý muốn như đã vạch ra ban đầu. Dụng ở đây là Càn, thể là Mộc Tốn, nên cho biết thêm: trong làm ăn có sự lo lắng, sẽ mất mát về tiền của, mình chưa đối xử tốt với người giúp mình
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
![]() |
Mỗi năm, các chòm sao chiếu mệnh và sao hạn lại dịch chuyển, mang lại vận hạn khác nhau với nam mạng và nữ mạng. Có những sao Hung Tinh như La hầu, Kế đô; những cũng có những sao Cát tinh như Mộc đức. Tuy nhiên, có rất ít người nắm rõ chính xác chòm sao chiếu mệnh đó mang lại vận hạn thế nào? Những hiểu biết cơ bản về sao Cửu Diệu sau đây sẽ giúp chị em có cái nhìn rõ ràng hơn.
1. La Hầu
Người gặp năm sao La Hầu chiếu thường hay gặp họa về miệng. Trong suốt cả năm gặp nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật. Sao Hung với cả nam lẫn nữ, đặc biệt là tháng Giêng, tháng Bảy.
2. Kế Đô
Sao hung hạn cho nữ giới, đặc biệt là trong tháng Ba và tháng Chín. Năm sao Kế Đô chiếu, mọi người dễ gặp hao tổn tiền của, tai nạn không ngờ. Gia đình cũng có nhiều lục đục.
3. Thái Dương
Sao Thái Dương (mặt trời) mang hào quang tới cho người nam, đặc biệt vào tháng Sáu, tháng Mười. Nam gặp sao Thái Dương sẽ được an khang thịnh vượng, tài lộc như nước. Tuy nhiên, sao Thái Dương lại mang đến tai nạn, bệnh tật cho nữ mạng.
4. Thái Âm
Sao Thái Âm (mặt trăng) tốt cho cả nam mạng và nữ mạng khi tháng Chín đến nhưng lại kéo hạn khi vào tháng Mười. Năm này, tốt về công danh, hỉ sự nhưng không tiện về đường con cái.
5. Mộc Đức
Sao Mộc Đức (Mộc tinh) là tốt về hôn sự. Vào năm này, có thể cân nhắc cưới xin vào tháng Mười, tháng Chạp. Tuy nhiên, nữ mạng nên đề phòng các bệnh liên quan đến sản khoa, máu huyết, nam mạng dễ mắc các bệnh về mắt.
6. Vân Hớn
Sao Hỏa tinh mang lại hung hiểm vào tháng Hai và tháng Năm. Nam gặp hạn về công việc, bệnh tật, oan sai. Nữ mạng cẩn thận các bệnh về sản phụ khoa.
7. Thổ Tú
Năm gặp sao Thổ Tú (Thổ tinh) thì không nên đi xa. Trong công việc, dễ phạm kẻ tiểu nhân, bị vu oan. Đầu tư kinh doanh cũng không thuận lợi. Đặc biệt nên chú ý cẩn thận vào tháng Tư, tháng Tám.
8. Thái Bạch
Sao Thái Bạch (Kim tinh) không tốt cho công việc kinh doanh khi vừa có tiểu nhân quấy phá và còn hao tài tốn của. Người gặp năm sao Thái Bạch nên tránh sử dụng đồ màu trắng.
9. Thủy Diệu
Thủy Diệu (Thủy tinh) là chòm sao mang đến hạnh phúc, tài lộc. Gặp năm sao Thủy Diệu, người nữ nên cẩn trọng lời ăn tiếng nói để tránh mang đến những tranh cãi không đáng có.
Sinh ngày Tý: Do Tý hợp với Sửu nên người sinh giờ này luôn có cuộc sống vui vẻ, có mắc bệnh nhẹ nhưng sẽ tự khỏi.
Sinh ngày Sửu: Là người cầu được, ước thấy, sự nghiệp và tài vận tốt đẹp.![]() |
Sinh ngày Thìn: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh, dương nghịch âm hòa, vì vậy những người này thường ít có được cuộc sống yên ổn.
Sinh ngày Tỵ: Tỵ - Dậu - Sửu thuộc tam hợp, vì vậy người sinh ngày này tài lộc hanh thông, được quý nhân phù trợ. Tuy nhiên, do phạm phải sao Chỉ Bối nên phải rất thận trọng trong việc kết bạn.
Sinh ngày Ngọ: Do có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên những người sinh vào ngày này thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Sinh ngày Mùi: Là người giàu có nhưng hay gặp chuyện rắc rối, trong đời nhiều nạn, nên tu nhân tích đức.
Sinh ngày Dậu: Vì được sao tốt chiếu mệnh nên người tuổi Sửu sinh ngày này thường có tướng hổ vượng, rất thành đạt trong sự nghiệp.
Sinh ngày Tuất: Người sinh ngày này có sao Thiên Đức chiếu mệnh nên sự nghiệp rộng mở, lập nghiệp xa nhà.
Sinh ngày Hợi: Sửu mệnh Thổ khắc Hợi mệnh Thủy nên những người sinh ngày này cả đời phải chịu cảnh sống ở những nơi xa xôi, hẻo lánh
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
![]() |
![]() |
Nên bày hoa tươi ở đào hoa vị |
![]() |
Nên mặc quần áo màu hồng để thúc đẩy vận đào hoa |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc |
![]() |
![]() |
Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Bệnh Tật
Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Của Sao Bệnh
Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Lễ Phục sinh là một ngày lễ quan trọng ở phương Tây, là ngày Chủ Nhật đầu tiên sau tiết Xuân phân khi trăng tròn. Vì sao ngày hội tôn giáo quan trọng kỷ niệm sự phục sinh của Chúa Jesus lại có nhiều yếu tố phi Cơ Đốc giáo như vậy? Từ ý nghĩa Cơ Đốc giáo mà nói, Lễ Phục sinh tuy không lớn bằng Lễ Giáng sinh nhưng ngày càng trở thành phong tục tập quán.
Theo nghiên cứu, tên gọi Lễ Phục sinh (Easter) bắt nguồn từ hai nguồn gốc lớn, và sau khi Cơ Đốc giáo thêm vào ý nghĩa phục sinh của Chúa Jesus thì hai nguồn gốc lớn này dần hợp lại làm một. Do đó, Lễ Phục sinh còn có nguồn gốc từ bên ngoài chứ không chỉ mang ý nghĩa thuần túy là ngày lễ Cơ Đốc giáo. Tiết lộ cổ xưa của Thần về Lễ Phục sinh đã bị thất lạc, và ngày nay, nhờ phá giải bí ẩn về Lễ Phục sinh ở phương Tây mà chúng ta có thể hiểu được hàm nghĩa hai chữ “Phục sinh”.
Lễ Phục sinh bắt nguồn từ Lễ Vượt qua của Do Thái giáo
Hơn 3.000 năm trước, Thiên Chúa Jehovah đã triển hiện Thần tích cho người Do Thái để Pha-ra-ông Ai Cập thả những người Do Thái ra khỏi Ai Cập. Pha-ra-ông Ai Cập đã nhiều lần thất tín bội nghĩa, do đó Thiên Chúa cuối cùng đã quyết định trừng phạt Pha-ra-ông. Lễ Vượt qua (Passover) là kỷ niệm đêm trước ngày Moses thống lĩnh người Do Thái thoát khỏi Ai Cập, khi ấy thiên sứ đã giết chết tất cả con trưởng ở Ai Cập, sau đó vượt qua các ngôi nhà của người Israel được bôi máu cừu và cứu các gia đình người Israel.
Lễ Vượt qua đã trở thành ngày lễ quan trọng nhất của Do Thái giáo. Trước và sau tiết Xuân phân, người Israel cổ đại đã quan sát mặt trăng mới ở Jerusalem sau khi mặt trời lặn, cũng chính là ngày đầu tiên của tháng Nisan. Kể từ ngày này, ngày thứ 14 chính là Lễ Vượt qua cổ đại. Đa số người Do Thái ngày nay lấy ngày 15 tháng Nisan để ăn mừng Lễ Vượt qua.
Để chuẩn bị Lễ Vượt qua, trong 10 ngày đầu tiên tháng Nisan, người ta chọn một con cừu không tỳ vết để làm cừu tế Lễ Vượt qua, sau đó nuôi trong nhà đến ngày thứ 14 rồi mới giết mổ.
Đêm trước Lễ Vượt qua, trong 10 ngày đầu tháng Nisan từ năm 30-33 SCN, ngày mà người ta đưa cừu vào nhà, Chúa Jesus đã cưỡi lừa vào Jerusalem. Ngài đã bị đưa đến Pilate để thẩm phán và không tìm thấy tội, nhưng lại đáp ứng yêu cầu của cừu không tỳ vết. Vào Lễ Vượt qua ngày 14 tháng Giêng, Chúa Jesus đã bị đóng đinh lên thập tự giá. Khoảng 3 giờ chiều, Chúa Jesus nói: “Thưa cha, con đem linh hồn con giao trong tay cha.” Nói rồi tắt thở, đây chính là thời gian mổ cừu trong Lễ Vượt qua.
Trước khi Chúa Jesus gặp nạn, Bữa tối Cuối cùng (Last Supper) chính là bữa tối trong Lễ Vượt qua giữa Chúa Jesus và các tông đồ. Theo định nghĩa của người Do Thái đối với ngày này, ngày hôm sau bắt đầu từ khi mặt trời lặn; do đó, Chúa Jesus được coi là đã chết vào ngày Lễ Vượt qua.
Giáo hội Cơ Đốc và Do Thái giáo cũng bất đồng khi nhìn nhận vấn đề này. Đại bộ phận Giáo hội Cơ Đốc cho rằng Chúa Jesus bị sát hại vào ngày thứ Sáu, do đó kỷ niệm “Lễ Vượt qua” của họ là vào ngày thứ Sáu, còn Chúa Jesus phục sinh vào ngày Chủ Nhật, do đó Lễ Phục sinh và Lễ Vượt qua được cử hành đồng thời. Tuy nhiên vào mỗi năm, Lễ Vượt qua có thể không rơi vào ngày thứ Sáu, vì thế lễ mừng của đại bộ phận Giáo hội Cơ Đốc rất ít khi trùng khớp với lễ mừng của người Do Thái.
Năm 325 SCN, Hoàng đế La Mã Constantine I đã tổ chức hội nghị đầu tiên xác định Lễ Phục sinh là vào ngày Chủ Nhật, và bởi vì Chủ Nhật được Giáo hội coi là ngày nghỉ ngơi, nên Lễ Phục sinh cũng mang đặc trưng ngày trăng tròn sau Xuân phân của “Lễ Vượt qua”. Cứ sau ngày 21 tháng 3 hàng năm (ngày Xuân phân), thì lại xuất hiện một ngày Chủ Nhật đầu tiên sau trăng tròn được lấy làm Lễ Phục sinh.
Từ xưa tới nay, phương pháp tính ngày Lễ Phục sinh đều rất phức tạp; chữ La-tinh Computus là chuyên chỉ phương pháp tính Lễ Phục sinh. Thế nhưng Giáo hội La Mã và Giáo hội Chính thống giáo Đông phương lại có cách tính hơi khác nhau, khiến Lễ Phục sinh Tây phương có thể xuất hiện tại các ngày khác nhau.
Năm 1997, Hiệp hội Giáo hội Phổ thế Quốc tế đã tổ chức hội nghị tại Syria và kiến nghị cải cách phương thức tính Lễ Phục sinh, đồng thời đề nghị thống nhất Lễ Phục sinh tại hai Giáo hội Đông, Tây; thế nhưng tới nay, tuyệt đại đa số các quốc gia vẫn không tuân theo. Lai lịch Lễ Phục sinh và điển cố tôn giáo về sự phục sinh của Chúa Jesus là gắn kết chặt chẽ với nhau.
Lễ Phục sinh nguyên là ngày hội mừng Xuân thời cổ đại
Theo Wikipedia, chữ “Easter” trong tiếng Anh và tiếng Đức nguyên là chỉ “hội Xuân” của dị giáo cổ đại, tức ngày hội mừng Xuân trong thời gian Xuân phân. Bởi vì sau Xuân phân, đêm bắt đầu ngắn đi, quang minh đã chiến thắng hắc ám; sau khi trăng tròn, ban ngày đến tràn ngập ánh sáng khiến người ta liên tưởng đêm đen đã bị ánh mặt trời xua tan.
Ngày lễ này bắt nguồn từ nữ thần Ái tình, Sinh dục và Chiến tranh Ishtar của Babylon cổ đại, sau đó Ishtar trở thành nữ thần Bình minh và mùa Xuân Eastre của Tây Âu. Chứng cứ thứ nhất là hai cái tên này đọc rất giống nhau; chứng cứ thứ hai là hàm nghĩa của Eastre là phương Đông (East), bởi vì mặt trời mọc lên ở phương Đông.
Theo cuốn «Hai Babylon», chữ “Easter” là âm dịch từ “Istres” của người Chaldea (thuộc vùng Lưỡng Hà), và không có quan hệ với Cơ Đốc giáo. Nghe nói đây chính là “Ashtart”, tức nữ thần Sinh dục và Chiến tranh của người Babylon cổ đại.
Trứng Phục sinh
Những vật phẩm có liên quan với Lễ Phục sinh là thỏ Phục sinh và trứng Phục sinh. Theo truyền thuyết, trứng Phục sinh chính là trứng thỏ, thế nhưng trên thực tế, thỏ không đẻ trứng; do đó, trứng Phục sinh đều là trứng gà, và có người thích vẽ hình mặt quỷ hoặc hoa văn lên trứng. Những phong tục dân gian này cũng không bắt nguồn từ Cơ Đốc giáo.
TẠI SAO LỄ PHỤC SINH KHÔNG VÀO MỘT NGÀY NHẤT ÐỊNH TRONG NĂM?
Từ thế kỷ thứ 2 trở đi đã có những cuộc tranh luận gay gắt nhằm xác định đúng ngày Chúa sống lại. Nhưng rút cuộc cũng không đi đến kết luận thống nhất.
Nhưng từ thế kỷ thứ 8, tín hữu có thói quen xác định ngày lễ Phục sinh dựa vào ngày Xuân phân (21/3) và tuần trăng. Cách tính như sau: Lấy ngày 21/3 làm khởi điểm, lễ Phục sinh sẽ là ngày Chúa Nhật đầu tiên sau ngày trăng tròn kế đó. Như thế, năm nào ngày trăng tròn vào đúng ngày thứ Bẩy 21/3 thì năm đó lễ Phucï sinh sẽ đến sớm nhất so với các năm khác, tức là đến vào ngày Chúa Nhật 22 tháng 3. Nhưng nếu ngày trăng tròn rơi vào ngày 20 tháng 3 thì lại không được kể, mà phải đợi đến ngày trăng tròn kế tiếp, tức là ngày 18 tháng 4 (29 ngày sau). Nhưng nếu ngày 18/4 lại rơi vào ngày Chúa Nhật thì lễ Phục sinh năm đó sẽ đến trễ nhất so với các năm khác, tức sẽ là ngày 25/4.
Mỗi năm, lễ phục sinh sẽ rơi vào một ngày nào đó không cố định trong khoảng từ tháng 3 đến tháng 5. Năm nay, nếu như ở Tây phương, lễ phục sinh diễn ra vào ngày 31.3 thì ở phương Đông sẽ là ngày 1.5.
Theo đó, mỗi năm lễ Phục sinh sẽ nhằm vào một ngày nào đó trong khoảng từ 22/3 đến 25/4. Cách tính này đã được Công đồng Nicea vào năm 325 chính thức chấp nhận.
Phong tục và lễ nghi
Một tuần lễ trước lễ Phục Sinh, được gọi là Tuần Thánh, tính từ ngày Chúa nhật Lễ Lá (hay Chúa nhật Thương Khó) cho đến hết ngày Thứ bảy Tuần Thánh (hay Canh thức Vượt Qua). Trong tuần này, các giáo hội Kitô giáo tưởng nhớ cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu Kitô, cử hành những mầu nhiệm mà Chúa Giêsu đã hoàn tất vào những ngày cuối cùng ở trần gian. Đối với Kitô hữu, mọi cử hành phụng vụ trong tuần này đều nói lên thái độ đau buồn, nhưng với tâm tình biết ơn vì Chúa đã thương trở nên con người để chịu đau khổ và chịu chết cho nhân loại tội lỗi.
Tại nhiều quốc gia Tây Phương, Lễ Phục Sinh bao gồm chủ nhật và thứ hai là ngày nghỉ lễ chính thức. Tại châu Âu, như tại Đức, thêm ngày thứ Sáu Tuần Thánh cũng là ngày nghỉ lễ chính thức, vào ngày này, những nơi vui chơi, rạp hát, tiệm buôn đều đóng cửa để tưởng niệm cuộc khổ nạn của Chúa.
Theo một phong tục cổ từ những người Ai Cập, Ba Tư (Perse) vào ngày Xuân phân (21/03), bắt đầu một năm mới, bạn bè thường trao đổi cho nhau các quả trứng có tô điểm màu sắc, vì coi đó như là điều tốt lành, vì từ trứng xuất hiện lên sự sống.
Biểu tượng thần thánh Thỏ Phục sinh
Thỏ phục sinh Thỏ là biểu tượng của sự đẻ sai, màu mỡ phồn thịnh, vì thế chú thỏ béo thường được sử dụng như linh vật của ngày lễ quan trọng này.Các chuyện thần thoại hay trong dân gian đều có chuyện vui giúp đời như con thỏ là con vật hiền lành không làm hại sinh vật nào. Thỏ không có khả năng tấn công hoặc gây nguy hại cho các loài động vật khác, nhưng lại thường xuyên bị những con như sói, báo, chim ưng, cú... uy hiếp. Chính vì vậy, thỏ thường xuyên phải vểnh tai để chú ý xem bốn phía chung quanh có động tĩnh gì không, nhằm đề phòng bất trắc. Trong hoàn cảnh khắp nơi là kẻ địch như vậy, nên đôi tai của thỏ đặc biệt to dài nghe rất thính để chạy trốn.
Nữ thần ái tình Hy Lạp "Liebesgưttin Aphrodite" cho đến Nữ Thổ Thần Nhật Nhĩ Nam "Erdgưttin Holda" đều yêu chuộng thỏ. Ở Byzanz Tây Ban Nha các nhà biểu tượng học xem biểu tượng con thỏ là một Thiên sứ... Thỏ phục sinh xuất hiện từ năm 1678 do một giáo sư y khoa Von Georg Franck ở Franckenau dạy đại học Heidelberg công nhận thỏ là biểu tượng của sự sinh nở phong phú.
Nguồn Internet
► Xem tử vi hàng ngày, tử vi hàng tuần được cập nhật liên tục, chuẩn xác tại Lichngaytot.com! |
![]() |
![]() |
Biết địa hình sẽ thắng, chọn địa hình sinh tài
Trong binh pháp có viết: “Địa hình hỗ trợ cho việc binh, biết địch mới mong cầu thắng, tính đến lúc hiểm nguy, xa gần là đạo của người làm tướng. Biết đạo lý đó ắt sẽ thắng, kẻ không biết điều đó ắt thua”. Điều này chứng tỏ địa hình từ xưa rất quan trọng đối với chiến đấu, là người tướng không thể không quan sát địa hình để bày binh bố trận. Thương trường cũng như chiến trường, người chủ kinh doanh cũng giống như đang điều khiển hàng ngàn quân mã. Người tướng có trí tuệ, mưu lược luôn chiếm giữ vị trí địa hình có lợi, cuối cùng mới giành được thắng lợi.
Phạm Lãi – Một nhà mưu lược đầy tài ba thời Xuân Thu chiến quốc là một người như vậy. Với con mắt của nhà chiến lược, ông cho rằng: Đào địa là phần đất trong thiên hạ, thông với các chư hầu, là nơi lý tường để giao dịch hàng hóa. Vì thế ông đã chọn Đào địa làm nơi kinh doanh. Quả nhiên, trong vòng 10 năm tiền ông kiếm được nhiều vô số kể. Cái tên Đào Chu Công được mọi người yêu mến truyền tụng đến ngày nay.
Trong “Sử ký” có ghi chép: Sau khi diệt được nước Triệu, nước Tần tiến hành chính sách di dân. Khi đó có rất nhiều người hối lộ quan lại để không phải di dời đi nơi khác, họ muốn ở lại vùng đất cũ vì sợ phải thay đổi. Duy chỉ có phú thương họ Trác yêu cầu được chuyển đến vùng Văn Sơn xa xôi. Ông nhìn thấy ở đó đất đai phì nhiêu, sản vật phong phú, dân cư sống thanh bình, nồng hậu, họ rất thích buôn bán, thương nghiệp sẽ dễ dàng phát triển.
Mấy năm sau, Trác thị trở thành phú ông gần xa đểu biết tên, quan niệm chọn đất của ông cũng được các thương nhân coi là cẩm nang. Dương Châu – Giang Tô là một nơi giao thông phát triển, vận chuyển bằng đường thủy cũng thuận tiện, hàng hóa phong phú, thương nhân từ các nơi khác đến đây sinh cơ lập nghiệp, có người chỉ từ hai bàn tay trắng mà làm tạo nên gia nghiệp khổng lồ, tiếng tăm lừng lẫy bốn phương.
Hàng rẻ mua vào, hàng lên nhanh chóng bán ra
Phạm Lãi và Bạch Giai – ông tồ nghề thương nghiệp cho rằng hàng rẻ mua vào, tuy quý nhưng rẻ; hàng đắt bán ra, tuy rẻ nhưng quý. Điều này nhấn mạnh người kinh doanh giỏi về cách nắm bắt thời cơ để mua vào bán ra. Lợi nhuận kinh doanh có được từ khoản lãi chênh lệch. Một khi thấy thời cơ đến, bằng mọi giá phải hành động ngay, nếu không sẽ không kiếm được tiền thậm chí còn lỗ vốn.
Thời Ngụy Ván Hầu, người dân chỉ chú trọng nghề nông, thế mà Bạch Giai lại rất vui với điều này. Khi lương thực phong phú, được mùa, ông ta cho người thu mua hết ngũ cốc, bán ra tơ, sơn. Đợi khi tơ tằm được tung ra thị trường, ông ta lại thu mua số lượng lớn, bán hết lương thực. Ỏng từng nói: Người nào làm ăn buôn bán có mưu kế giỏi như Y Doãn và Khương Thái Công, giỏi phán đoán như Tôn Tẫn và Ngô Khởi thì mới có thể nói được làm được.
Có một số người đầu óc của họ không thể ứng phó thời cơ một cách nhanh nhẹn được, lại có người dũng cảm nhưng cứ đâm đầu kinh doanh mà không biết lựa chọn thời cơ, có người lại nhu nhược không kiên định nguyên tắc. Những loại ngưòi như vậy mà đi theo ta học kinh doanh, ta cũng không dạy họ. Những kinh nghiệm và nguyên tắc kinh doanh của Bạch Giai được những nhà kinh doanh đời sau dùng làm cẩm nang. Ông tận dụng hết khả năng mưu lược của mình để kinh doanh và gặt hái được thành công vô cùng vang dội.
Thấy ngắn mà biết tương lai, dự báo sinh tài sinh lộc
Việt Vương Câu Tiễn thời Xuân Thu khi biết được nước Ngô đang bị đại hạn đã ngầm thu mua hết lương thực của nước Ngô. Hai năm sau, nước Ngô thiếu lương thực, nhân dân đói khổ, tiếng than oán hận khắp nơi. Nước Việt nhân cơ hội đó đem quan sang tiêu diệt Ngô, cuối cùng Việt Vương đã thành bá nghiệp, trờ thành một trong ngũ bá thời Xuân Thu.
Điều Việt Vương Câu Tiễn làm ở đây chính là làm một cuộc mua bán lớn. Thứ ông đạt được không phải là vàng bạc châu báu mà có được một đất nước, xưng hùng xưng bá thiên hạ. Đây là một thành công điển hình trong cách vận dụng kinh doanh để làm chính trị.
“Di kiên trí” đã ghi chép: Vào thời Tống, có một lần thành Lâm An bị cháy rất to, cửa hàng của một người họ Bùi cũng bị bắt lửa, nhưng ông ta không vội chạy đi chữa cháy mà sai người cầm ngân lượng ra ngoài thành mua những vật liệu xây dựng như gỗ, tre, ngói…Sau khi lửa đã dược dập tắt, tất cả trờ thành đống đổ nát hoang tàn, thị trường vật liệu xây dựng trở nên khan hiếm. Lúc này người họ Bùi kia nhân thòi cơ tung hàng ra bán, tiền kiếm được gấp hàng chục lần giá trị cửa hàng đã bị cháy kia, đồng thời cùng đáp ứng được nhu cẩu của thị trường và nhân dân.
Hay quan sát, nhạy bén và phán đoán chính xác là khởi nguồn của người kinh doanh giỏi và đó cũng là một trong những năng lực cần phải có của các nhà kinh doanh.
Lợi ít nhưng bán được nhiều
Kế Nhiên – Một nhà lý luận kinh tế thời Tiên Tần đã cho rằng: “Quý thượng cực tắc phản tiện, tiện hạ cực tắc phản quý” (đắt hết mức lại thành rẻ, rẻ hết mức lại thành đắt). Tư Mã Thiên đã nói: “Tham mua 3 đồng, rẻ mua 5 đồng”. Nghĩa là người kinh doanh tham lợi nhuận chỉ có thể lãi được 30% còn người lấy lãi ít nhưng bán được nhiều thì có thế lãi 50%. “Úc li tử” ghi chép: Có ba thương nhân cùng kinh doanh một loại hàng hóa giống nhau trong một chợ, trong đó có một người bán hàng với giá thấp nhất, người mua đông như kiến cỏ, trong một năm đã phát tài. Hai người còn lại không muốn giảm giá, kết quả lợi nhuận không bằng người kia.
Trương Lương – mưu sĩ của Hán Cao Tổ Lưu Bang khi còn nhỏ theo Hoàng Thạch Công học chữ. Ban ngày ông phải đi bán dao kéo, tối về học bài, sau này ông thấy thời gian học không đủ, cần tranh thủ bán hàng xong để về học. Vì vậy ông liền chia dao kéo thành ba loại tiền khác nhau: loại đắt, loại vừa và loại rẻ. Loại đắt giá vẫn không đổi, loại vừa giá rẻ hơn một chinh, loại rẻ giá rẻ hơn hai chinh. Kết quả, chỉ trong vòng nửa ngày số lượng dao kéo bán ra gấp ba lần, tiền kiếm được gấp đôi ngày thường. Vì thế dân gian có câu: “Trương Lương bán dao kéo, hàng đắt rẻ như nhau”.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Tướng mũi không chỉ thể hiện vẻ đẹp mà còn phần nào nói lên tính cách, trí tuệ và vận số của chủ nhân.
Mũi được gọi là khứu giác, dùng để ngửi, phân biệt mùi vị, là 1 trong 5 giác quan của con người. Mũi còn thuộc cơ quan hô hấp. Người mũi to, lượng khí vào phổi sẽ lớn. Người mũi thô, cơ quan tiêu hóa khỏe mạnh. Ở nam giới, mũi biểu thị cho cơ quan sinh dục, cánh mũi đại diện cho tinh hoàn, cánh mũi mở rộng thì thể lực tốt. Ở nữ giới, cánh mũi biểu thị cho bầu ngực. Tướng mũi không chỉ thể hiện vẻ đẹp mà còn phần nào nói lên tính cách, trí tuệ và vận số của chủ nhân.
Người mà 2 cánh mũi đều tròn thường có bầu ngực đầy đặn, chức năng sinh sản tốt, sức khỏe tốt. Người mũi đẹp là người có chủ kiến, ý chí mạnh. Cánh mũi đại diện cho khả năng tài chính của người đó, cánh mũi càng nở thì tiền của, vận thế càng suôn sẻ.
– Mũi có độ cao vừa phải, dày thịt, cánh mũi tròn nở ra 2 bên, màu da đẹp, không có sẹo và nốt ruồi thì tốt.
– Người mũi to là người có vận thế tốt. Không ít người trong số họ có tài lãnh đạo.
– Người mũi nhỏ thường có tính ngang bướng. Họ là người thông minh nhưng không mạnh bạo, đôi khi thiếu tự tin và hay lo lắng. Họ trọng danh dự, địa vị hơn tiền tài.
– Cánh mũi nở là người thân thiện, vui vẻ. Họ có vận thế tốt.
– Cánh mũi mỏng là người thiếu tinh thần lạc quan, thường rơi vào trạng thái tâm lí cô đơn, buồn bã. Họ cũng là người có vận thế không tốt.
– Người mũi cao tuy khó gần và có phần khá lạnh lùng nhưng là người sống có lý tưởng, giàu lòng tự trọng.
Mũi tham lam
– 2 cánh mũi đầy, cân xứng, lỗ mũi nhỏ.
Mũi thông minh
– Sơn Căn (phần giữa 2 mắt) cao, sống mũi thẳng và không lệch.
– Từ Sơn Căn đến Ấn Đường (phần giữa 2 đầu lông mày) có vết hình chữ bát (八) hoặc 3 vết hình chữ xuyên (川).
– Sống mũi cao thẳng, chóp mũi tươi trắng.
– 2 cánh mũi chắc chắn, cân xứng.
Mũi cao thẳng, chóp mũi tươi tắn là người thông minh
Mũi lương thiện, chính trực
– Mũi dài, lỗ mũi rộng và chắc chắn.
– Sống mũi và cánh mũi cứng rắn.
Mũi gian trá, hiểm ác
– Mũi nhỏ, ngắn, không chắc chắn.
– Thân mũi lệch và không thẳng, lỗ mũi hướng lên trên.
– Thân và sống mũi nhỏ, lộ xương mũi.
– Mũi cong lên như móc câu hoặc quặp xuống như mỏ chim, chóp mũi nhọn.
Mũi phú quý
– Mũi to, đầy, cánh mũi rõ và dày.
– Mũi cao, Sơn Căn nở gần Ấn Đường, lỗ mũi rộng, chóp mũi tròn đầy.
Mũi bần tiện
– Mũi có nhiều lằn ngang dọc, thân mũi gầy, chóp mũi nhọn.
– Mũi quá lớn và lộ.
– Mũi quá nhỏ và cánh mũi quá dày.
Người tuổi Dậu khá keo kiệt trong vấn đề tiền bạc. Bất luận thời điểm nào, họ đều tính toán khá chi li.
Tuổi Tý: Quá tính toán
Người tuổi Tý khiến nhiều người ác cảm bởi sự tính toán hơn thua của họ. Những thứ nhỏ nhoi cho đến lớn lao đều được họ đặt lên bàn cân so sánh rất rạch ròi.
Tuổi Sửu: Cố chấp
Người tuổi Sửu khiến nhiều người khó chịu bởi sự cứng đầu, bướng bỉnh. Nếu họ đã quyết định thì tuyệt nhiên không vì bất cứ ai hay bất kỳ điều gì mà thay đổi.
Tuổi Dần: Ngạo mạn
Người tuổi Dần khiến nhiều người bực bội bởi sự ngạo mạn. Với thái độ không xem ai ra gì nên họ đắc tội với rất nhiều người.
Tuổi Mão: Quá ngoan ngoãn
Người tuổi Mão ngoan ngoãn đến nỗi khiến nhiều người cảm thấy họ đang giả tạo. Họ nghịch ngầm và được che đậy bởi sự khôn ngoan, khéo léo nên chẳng ai nỡ mắng mỏ hay kiểm soát họ.
Tuổi Thìn: Kiêu ngạo
Người tuổi Thìn kiêu căng đến hợm hĩnh, họ luôn tỏ ra mình đặc biệt, không lẫn tạp chất hay thói xấu của người đời. Sự tự tin thái quá của họ đôi khi khiến những người xung quanh cảm thấy vô cùng khó chịu.
Tuổi Tỵ: Nham hiểm
Người tuổi rắn trông rất thông minh và mưu trí. Tuy nhiên, quen biết càng lâu mọi người càng nhận ra họ là một người vô cùng mưu mô và xảo quyệt. Nụ cười của họ luôn ẩn giấu sát khí bên trong.
Tuổi Ngọ: Nóng nảy
Người tuổi Ngọ rất chăm chỉ và cần cù, mọi điểm đều không thể chê ngoại trừ bản tính của họ quá nóng nảy và hấp tấp.
Tuổi Mùi: Nhu nhược
Người tuổi Mùi luôn có thái độ phục tùng theo kiểu “bảo sao nghe vậy”, cuộc sống của họ ngoại trừ nhẫn nhịn ra thì chính là luôn nhượng bộ người khác.
Tuổi Thân: Gian xảo
Người tuổi Thân luôn biết cách làm người khác vui vẻ, duy chỉ có điểm khiến mọi người khó chịu là họ khá gian xảo, không chân thành và thiếu sự thực tế.
Tuổi Dậu: Keo kiệt
Người tuổi Dậu keo kiệt trong vấn đề tiền bạc, bất luận thời điểm nào, họ đều tính toán khá chi li, ngay cả trên bàn ăn. Họ hiếm khi là người chủ động thanh toán tiền.
Tuổi Tuất: Trầm lặng
Người tuổi Tuất khá trầm lặng và u buồn, dù có chuyện gì xảy ra họ vẫn cố giữ khư khư trong lòng, đối lập với tâm trạng là vẻ mặt lúc nào cũng phấn chấn khiến người ta nao lòng.
Tuổi Hợi: Lười biếng
Người tuổi Hợi không có điểm nào để chê trách ngoại trừ sự lười biếng của họ, cái gì cũng không thích làm, cộng thêm thói quen lười vận động nên chẳng mấy chốc đa số họ đều mắc căn bệnh béo phì.
Nếu giải thích theo Bát tự mệnh lý, điều này là có căn cứ, vì trong Bát tự của người đàn ông, tài (tiền của) và thê (vợ) thuộc cùng một cung vị, cùng một tinh vận. Đặc biệt chính thê (vợ chính thức) cũng là Chính Tài, mà Chính tài là tiền kiếm được nhờ sức lao động, loại Tài này sẽ không làm ảnh hưởng tìn cảm vợ chồng. Nhưng nếu như người chồng Bát tự mệnh lý có Thiên tài, mà Thiên tài trong mệnh lý chính là tài lộc kiếm được khổng lồ một cách dễ dàng (dân gian hay gọi là vô mánh, trúng quả) và Thiên tài cũng đại diện cho cung thê thiếp (vợ bé, bồ bịch). Mặc dù kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng trong lúc người vợ đang vui vẻ với những món tiền khổng lồ do chồng mang về, người chồng đã có vợ bé lúc nào không hay.
Đây là nguyên lý cuộc đời được thể hiện qua Bát tự mệnh lý, nhưng các nhà thuật số thường chỉ theo đuổi tính chính xác của Bát tự mệnh lý, mà coi nhẹ tính triết lý. Thật ra Bát tự là một bộ môn triết lý về cuộc đời, qua thao tác dự đoán, sẽ tiết lộ được những bí mật của đời người. Tiền có nhiều đến mấy thì cũng chỉ là những con số mà thôi. Nên tiền nhân có câu: “ Vạn khoảnh lương điền nhất uyển phạn, thiên gian hoa hạ nhất trang sàng” nghĩa là Vạn khoảnh ruộng tốt ngày ăn một bát, nghìn gian nhà rộng đêm ngủ một giường. Theo đuổi tài phú quá mức, sẽ mất đi tình thương của mẹ và khả năng sáng tạo. Bằng học thuật bát tự mệnh lý, chúng ta có thể giải thích rõ vì sao khi có nhiều tài phú con người sẽ mất đi rất nhiều thứ như tình cảm, sức sáng tạo, đạo đức, phẩm hạnh.
Ví dụ sau đây để thấy được sự huyền diệu của Bát tự mệnh lý và cách hóa giải, cải thiện cho rất nhiều những tình huống của con người. Nếu một người là Giáp mộc, thì Thổ là tài, Thổ quá nhiều sẽ khắc Thủy tiết chế Hỏa, mà Thủy là Mẹ và Hỏa là tài hoa sáng tạo, tự nhiên sẽ mất đi cân bằng trên quan hệ nhân luân. Tài nhiều thì vợ nhiều và đào hoa cũng nhiều, đây là điều phiền não của những người giàu, trừ khi họ có thân cường vượng để lấy lại cân bằng. Ngoài ra, tài có thể phá Ấn tinh là Mẹ, là đạo đức, phẩm hạnh. Vì vậy khi giàu có phát đạt tới một mức độ nào đó, nếu là người thông minh sẽ làm từ thiện, hoặc chuyển bớt tài phú cho người thân, con cháu, thực ra đây chính là phương pháp cứu mạng, cũng là phương pháp tự bảo vệ trong Bát tự mệnh lý. Nếu như không tự bảo vệ, chắc chắn sẽ mất đi rất nhiều thứ. Tài nhiều con cái sẽ bất hiếu hoặc ngu đần, vì Thổ sinh Kim là con cái, Thổ nhiều, Kim sẽ bị chôn vùi hoặc ngưng trệ, nếu như Bát tự không có Thủy để thông quan, con cái sẽ đần độn bất hiếu, hoặc không thể giao tiếp được với cha. Đây đã trở thành bi kịch của cá nhà giàu.
Bạn sẽ thấy rất ngạc nhiên khi hiểu được vì sao rất nhiều Tỷ phú như Tỷ phú Bill Gates, Tỷ phú Warren Buffett, Tỷ phú Lý Gia Thành,…. đã có đóng góp rất lớn cho công tác từ thiện, xây dựng trường học, y tế, giáo dục, nghiên cứu,…Nếu lý giải theo Phật pháp “Buông bỏ thì còn, Giữ chặt thì mất”.
Trích từ bài viết "Bất hạnh của người phát đại tài"
Đại sư LiKuiMing
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Cao huyết áp là huyết áp động mạch vượt quá 140/90. Bệnh cao huyết áp có 2 loại:
– Bệnh do một số bệnh khác dẫn đến.
– Bệnh do rối loạn chức năng não.
Thường, người ta gọi cao huyết áp bẩm sinh là bệnh cao huyết áp. Bệnh này có liên quan đến bệnh hôn mê nội khoa.
Huyết áp cao thì đầu đau, mắt hoa, nhìn vật mơ hồ, trước mắt có đốm đen, đứng đâu không được lâu.
Đây là những trang nhật ký của một người làm công tác nghiên cứu:
“Cha tôi là một người có bệnh cao huyết áp, đã phát hiện gần 10 năm, không chữa được. Loại bệnh này tương đối phổ biến, người tuổi cao hay mắc. Huyết áp của động mạch vượt quá phạm vi bình thường. Người bị bệnh nặng sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nên phải vừa phòng bệnh vừa chữa trị.
Bệnh này do nguyên nhân nghề nghiệp tạo nên hoặc do căng thẳng cao độ, nơi ở không ổn định, mức sống thấp. Nếu trong cuộc sống lại có tổn thương hoặc chịu nhiều kích thích thì càng dễ mắc bệnh. Nếu người bệnh còn trẻ tuổi lại luôn bị đe dọa, kéo dài tình trạng kích động sẽ sinh ra tính hung hãn, thù nghịch.
Cha tôi phát hiện ra bệnh ở giai đoạn nhẹ. Khi ngủ cha tôi mơ thấy đang đêm đi trên đường, có ai té đầy cát vào người, quanh chỗ ở đều nghe thấy tiếng rào rào như mưa.
Trước căn bệnh của cha, tôi chỉ biết khuyên ông chú ý sức khỏe, mua thuốc uống, về sau tôi tìm đọc các sách nói về giấc mơ và sự liên quan của mơ với bệnh tật, dựa vào y bệnh của người đi trước, tìm hiểu nghiên cứu, phát hiện những mối quan hệ trong đó, kiên trì chữa bệnh cho ông. Tôi hỏi ông tỉ mỉ về nội dung các giấc mơ trước đó. Cha tôi cũng kể lại rất rõ về những thứ đã thấy trong các giấc mơ trước đây. Trong mơ ông đều thấy những hình ảnh và những phản ứng xấu. Tôi giải thích rằng không phải cái gì cũng đều do quỷ thần”.
Việc luyện tập cơ thể để khắc phục bệnh cao huyết áp là rất quan trọng. Tập khí công, thư họa, nghe âm nhạc nhẹ, các hoạt động khác… có thể giúp huyết áp hạ dần, đi đến ổn định.
Phân loại theo giá trị đầu tư
Cửa hàng, khách sạn được coi là hình thức đầu tư điển hình của bất động sản khi mới ra đời. Khả năng thu được lợi nhuận đầu tư và giá trị đầu tư của nó đối với nhà đầu tư thương phố mà nói thì đó là vấn đề đáng quan tâm nhất. Nếu như giá trị đầu tư thương phố không cao thì đối với nhà đầu tư mà nói, chí ít cũng có nghĩa là thất bại trong thời gian ngắn.
Giá cả nhà ở bình dân của Bắc Kinh cao hơn gấp hai lần trở lên so với các khu khác, Hồng Kông phải bán gấp mười lần. Đối với việc định giá thương nghiệp của khu phố nên gấp hai lần đến ba lần của nhà ở, còn đối với giá cả thương phố ở khu trung tâm, thì giá bán có thể đạt tới ba lần đến năm lần của nhà ở.
Xét thấy tính quan trọng của giá trị đầu tư thương phố, dưới đây tiến hành phân loại thương phố theo giá trị đầu tư của hàng cửa hiệu, thuận tiện cho nhà đầu tư phán đoán phương hướng đầu tư từ góc độ thu được lợi nhuận đầu tư và mục tiêu đầu tư.
Thương phố “đô thị hình ” – tích ưu cổ
Thương phố “đô thị hình” là chỉ các cửa hàng cửa hiệu.
Các thương phố “đô thị hình” nhiều không kể xiết, như Hàng Đào, Hàng Ngang… Các thương phố ở khu vực này đều thuộc các khu vực thương mại sầm uất trong đô thị, nằm trong khoảng đất trung tâm thương nghiệp của thành phố. Xét thấy vị trí đặc thù này và giá trị thương nghiệp hiện có của khu vực thông thường, lưu lượng khách hàng trong thời gian dài của các thương phố “đô thị hình” tương đối ôn định, nói cách khác, khả năng kinh doanh thu được lợi nhuận của nó là khá cao.
Trình độ kinh doanh thương nghiệp của các thương phố loại này tự nhiên sẽ thể hiện ra năng lực thu được lợi nhuận tiền thuế của các thương phố, đầu tư vào các thương phố” “đô thị hình” thu được lợi nhuận ổn định. Hơn nữa lợi nhuận mang hại tương đối cao, cho nên chúng ta gọi các thương phố “đô thị hình” là tích ưu cổ trong thương phố, như vậy là khá xác đáng, dễ hiểu.
Thương phố “đô thị hình” đa số dùng kinh doanh của nghiệp thái vật phẩm, nghiệp thái thể hiện và nghiệp thái phục vụ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Điều này khá phủ hợp với nguyên tắc giá trị thương nghiệp – trong khu vực có lưu lượng khách cùng đơn vị diện tích giá trị thương nghiệp rất cao, chỉ có nghiệp thái vật phẩm mới có thể đủ để thực hiện mục tiêu này.
Chùa Long Vân thuộc quần thể di tích chùa Hương với cảnh quan thoáng rộng, càng lên cao càng trông rõ cả một vùng ruộng đồng bao quanh những quả núi và những dòng suối uốn lượn tạo nên bức tranh đồng quê êm ả.
Qua eo núi chùa Long Vân thì đển động Long Vân, động được mở ra cùng thời với chùa, trên cửa động có đề ba chữ hán “Long Vân Động” trong động có một tam bảo nhỏ thờ Phật. Động có một hang sâu gọi là Động âm, dưới hang này có nhiều hình thù rất lạ… Khu vực long vân còn có Động hóa thân (Thánh Hóa), chùa Cây Khế… tạo nên một quần thể thắng cảnh nằm giữa hai khu danh thắng Tuyết Sơn và Hương Tích.
Từ đền Trình nhìn sang quý khách thấy một nhánh suối nhỏ, đó là suối Long Vân. Suối Long Vân là một nhánh của suối Yến. Suối dài 1,5km từ bến Long Vân leo cao khoảng 150 m là tới chùa. Chùa do sư thầy Thanh Nhàn cùng dân thôn Đục Khê và thập phương hưng công tạo dựng. Ngôi chùa ở trên lưng chừng núi với ngọn tháp mái chùa ẩn hiện trong cảnh “sương mây” hương sơn kỳ ảo:
Chùa xưa ở lẫn trong cây lá
Sư cụ nằm chung, với khói mây
Sau khi vào đặt lễ ở đền Trình, xuống đò đi tiếp sẽ thấy dòng suối rẽ đôi, bên phải là đường vào Hương Tích, bên trái là đi vào động Long Vân và chùa Long Vân. Ta sẽ thấy chùa ở bên trên sườn núi, một nửa lấp sau núi Ân Sơn, một nửa lộ ra giữa rừng cây xanh biếc. Chùa được xây dựng vào năm 1920. Động cũng được khai tạo vào thời gian này.
Bếp theo Ngũ hành vốn thuộc Hỏa, do đó những bề mặt ốp lát, hệ thống tủ bếp với vật liệu và màu sắc cụ thể luôn đem lại các hiệu quả khác nhau về phong thủy.
Nguyên tắc sinh khắc Ngũ hành cho thấy, không phải cứ tăng tính Hỏa nhờ Mộc là tốt, mà ngược lại, cần giảm bớt yếu tố Hỏa vượng để giữ gìn hòa khí trong nhà, tạo nên môi trường nấu bếp thư giãn, thoải mái, mát mẻ cho người sử dụng.
Cần chú ý yếu tố quân bình Ngũ hành, cụ thể là những màu dịu đem lại cảm giác thư giãn, như tông màu trắng, xám và xanh lá cây thuộc các hành Kim (bị Hỏa khắc) và Mộc (tương sinh với Hỏa). Những màu đậm và ấm cũng có thể sử dụng cho phần nền và tường để mang tới bình ổn, vững chãi. Tuy nhiên, cần tránh dùng màu chói hoặc quá tương phản trong khu bếp vì dễ gây hưng phấn quá mức với không gian bếp vốn sẵn nóng nực.
Từ nguyên tắc chung đó, các loại gạch ốp tường hay kính ốp bếp sẽ chọn lựa sao cho phong phú hơn và mang tính cá nhân tùy theo mệnh ngũ hành của người sử dụng.
Gạch, đá granite có màu xanh biển, màu đen là thuộc Thủy, nếu có ánh kim loại, kim sa thì thêm tính Kim. Đá granite đỏ là thuộc Hỏa, thêm các sắc độ vàng thì tăng thêm tính Thổ. Đá trắng và xám vốn thuộc Kim. Các loại tủ gỗ màu từ vàng cam đến nâu đậm thuộc 3 hành liên hoàn Mộc – Hỏa – Thổ. Còn hệ thống tủ inox thuộc Kim có lóp sơn phủ bề mặt màu gì thì cộng thêm yếu tố của hành đó. Ví dụ, sơn phủ màu cam thì tăng thêm Hỏa, phủ màu xanh biển thì thuộc Thủy.
Từ cách tính Ngũ hành cơ bản đó, cần chọn lựa thêm cách thức tạo dáng và màu sắc chất liệu để tủ bếp hài hòa với người dùng.
Gia chủ mệnh Kim thì nên chọn kiểu tủ bếp có bo tròn phối hợp với vuông để Thổ sinh Kim, bề mặt có ánh nhũ, bạc hay đồng, màu từ vàng nhạt đến trắng, xám có điểm đen.
Gia chủ mệnh Thủy thì nên chọn thiết kế mặt bếp có dạng sóng uốn lượn, kiểu tủ không cần ngang bằng mà có thể nhấp nhô cao thấp, màu từ xanh dương đến xanh đen, những tấm kính màu đậm hoặc kính rạn cũng hợp tường bếp gia chủ mệnh Thủy.
Gia chủ mệnh Mộc nên dùng dạng tủ dài hay chữ nhật, nhiều họa tiết đường nét theo chiều đứng, màu từ xanh dương, xanh ngọc đến xanh lá cây. Ngoài ra có thể điểm thêm màu cam và đỏ, gạch nhấn hoa và một số họa tiết phương Đông.
Gia chủ mệnh Hỏa thì nên phối kết xen kẽ đường thẳng và đường chéo, màu từ đỏ đậm đến vàng cam, có thể điểm thêm nâu và xanh lá (Mộc sinh Hỏa). Lưu ý bổ sung đèn có ánh sáng lạnh để hạn chế Hỏa quá vượng.
Gia chủ mệnh Thổ có thể chọn tủ bếp vuông, phẳng và nhẹ nhàng, nhiều đường nét ngang, màu từ vàng đến nâu, có điểm nhấn đỏ, cam hay trắng là tương sinh. Những bình gốm, bệ đặt chậu cây… là vật trang trí bổ sung hợp mệnh chủ thuộc Thổ.