Xem mệnh tuổi Dần –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Truyền thống văn hóa người Việt rất đậm đà bản sắc dân tộc và nhân văn trong các hoạt động lễ hội. Mua đào, mai, bày mâm ngũ quả, xông đất, mua muối, lì xì, xin chữ, đi lễ chùa… là những phong tục may mắn, phước lành mỗi dịp Tết đến, xuân về ở Việt Nam.
Tết Nguyên đán là sự kiện trọng đại với người Việt. Các phong tục truyền thống trong dịp này đều có ý nghĩa sâu sắc, với mong muốn đem lại may mắn, phúc lộc cho một năm mới an khang, thịnh vượng.
Các gia đình miền Bắc thường không thể thiếu cành đào trong nhà mỗi dịp xuân về, Tết đến. Màu hồng đỏ rực rỡ của hoa đào vừa tạo không khí mùa xuân tươi vui, vừa có ý nghĩa xua đuổi tà ma, đem lại may mắn vào năm mới. Loại đào phổ biến nhất là đào bích với bông to, nhiều cánh, màu đậm.
Đồng thời, cây quất cũng là một nét đặc trưng không thể thiếu trong ngày Tết. Một cây đẹp thường xum xuê, có tán đẹp, với quả vàng, quả non, lá xanh mướt, hoa lộc đầy đủ, tượng trưng cho sự trù phú, tài lộc, ăn nên làm ra.
Trong miền Nam, do đặc trưng khí hậu, người dân thường chơi mai thay cho đào, quất. Màu vàng tươi sáng của hoa mai là biểu tượng của sự vinh hiển, thành đạt, sinh sôi nảy nở. Người dân thường chọn cây mai có nhiều nụ và lộc trước Tết, do quan niệm hoa nở đúng lúc giao thừa hay sớm mùng một sẽ mang lại nhiều may mắn, thịnh vượng và hạnh phúc cho gia đình trong năm đó. Hoa mai thông thường có 5 cánh, nhưng có những bông 6-7, thậm chí là 10 cánh. Cây càng nhiều bông nhiều cánh thì gia chủ càng gặp nhiều may mắn trong năm mới.
Mâm ngũ quả là phong tục không thể thiếu của người dân Việt Nam trong dịp đón năm mới. “Ngũ” là số 5, con số biểu trưng của sự sống như ngũ hành, ngũ vị, ngũ sắc, ngũ tạng… Quả (trái cây) thể hiện sự sung túc, dồi dào, ra hoa kết trái. Mỗi miền, mỗi vùng có một cách bày ngũ quả khác nhau, nhưng đều chọn các loại quả có ý nghĩa đặc biệt.
Người miền Nam thường bày các loại quả chính là mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, đọc chệch thành “cầu vừa đủ xài” với mong muốn có một năm mới nhiều tài lộc, thêm quả sung tượng trưng cho sự sung mãn về sức khỏe, tiền bạc. Ngoài ra, mâm còn có thêm các loại quả đẹp mắt như dưa hấu, táo, đào tiên…
Mâm ngũ quả của miền Bắc không thể thiếu nải chuối xanh, tượng trưng cho mùa xuân, hành mộc, và có ý nghĩa như bàn tay che chở, bao bọc, hứng lấy may mắn. Quả phật thủ hay quả bưởi là hành thổ, cầu mong phúc lộc đầy nhà. Các loại quả đỏ như cam, quýt, hồng thể hiện hành hỏa, quả trắng như roi, đào là hành kim và quả đen như mận, hồng xiêm, nho tượng trưng cho hành thủy. Mâm ngũ quả viên mãn, tròn đầy, đủ ngũ hành cho mọi sự thuận lợi, hanh thông, may mắn.
Người Việt Nam có quan niệm người đầu tiên đến nhà sau giao thừa hay sáng mùng một Tết sẽ quyết định vạn sự cả năm. Người được gia chủ mời xông đất thường là người hợp tuổi, khỏe mạnh, thành đạt, tốt tính, với mong ước họ đem lại may mắn cho cả gia đình. Người xông đất đầu năm sẽ tới thăm nhà, cầu chúc gia chủ những điều tốt đẹp. Bản thân người xông đất cũng được hưởng phúc vì đã làm một việc tốt lành.
Sáng mùng một Tết thường là thời điểm con cháu quây quần chúc thọ ông bà, bố mẹ, bày tỏ lòng hiếu thảo và kính trọng người lớn tuổi trong gia đình. Trẻ em sẽ nhận được những phong bao đỏ lì xì đựng những đồng tiền mới gọi là “tiền mở hàng” để hay ăn chóng lớn, có nhiều niềm vui, may mắn trong năm mới.
Đây là một nét đẹp văn hóa của người Việt, tượng trưng cho truyền thống hiếu học, trọng chữ nghĩa. Người dân thường tới nhà các cụ cao niên, đền chùa hoặc Văn Miếu để xin những chữ có ý nghĩa tốt đẹp như Phúc, Lộc, Đức… nhằm cầu mong một năm mới may mắn, như ý. Nét chữ uyển chuyển, hoa mĩ trên nền giấy đỏ hoặc vàng vừa có ý nghĩa tinh thần, vừa đem lại không khí trang trọng cho ngày xuân.
“Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” chắc hẳn là câu người Việt nào cũng thuộc. Theo quan niệm từ xa xưa, muối mặn có thể trừ tà, đem lại may mắn và tượng trưng cho tình cảm bền chặt, keo sơn. Do đó, đầu năm thường có hàng muối bán rong đi khắp nơi để các gia đình mua một bát muối đầy có ngọn, với mong ước năm mới an lành, thịnh vượng, mọi người trong nhà hòa hợp, gắn bó.
Phong tục này là một hoạt động tâm linh không thể thiếu vào dịp đầu xuân với người dân Việt Nam. Thông thường, sau bữa cơm tất niên, những người phụ nữ trong gia đình thường chuẩn bị lễ và đến chùa gần nhà để cầu phúc. Thay vì hái lộc, hiện nay người dân thường mua mía, hoa hải đường hay cành phất lộc để đem may mắn về nhà cho gia đình. Đầu năm, người dân cũng thường thực hiện các chuyến du xuân tới nhiều điểm hành hương nổi tiếng để cầu mong gia đình được an khang, thịnh vượng.
1. Đuôi mày lớn thưa
Lông mày của con gái cũng chính là cung tình duyên, đuôi mày chỉ ra sự thất bại hay thành công của con gái trong tình cảm. Nếu đuôi mày lớn, lông mày thưa, mọc tán loạn thì đường tình duyên cũng nhấp nhô, khó thành.
2. Ấn đường trũng
Nếu ấn đường sâu, trũng gần ngang bằng mắt thì khó lấy chồng, lấy rồi cũng dễ ly hôn, nếu ấn đường có đường vạch ngang thì chuyện tình duyên nhấp nhô.
3. Lông mày rậm
Có nhiều cô gái lông mày rậm và thường tính cách của họ cũng khá nam tính, thiếu dịu dàng, thiếu tỉ mỉ chu đáo. Khi yêu sẽ dễ vì những tranh chấp nhỏ mà nảy sinh bất hòa, dễ rời xa nhau.
![]() |
Ảnh minh hoạ. |
4. Khu vực gần lông mày, lông mày mọc hỗn loạn, khác chiều
Người sở hữu lông mày không mọc theo một hướng mà hỗn loạn đa chiều, phần cuối lại gấp khúc thường có tâm lý phản kháng, khi yêu, họ không vì đối phương mà suy nghĩ. Người như vậy tính cách cũng khá hiếu thắng, vì vậy dễ thất bại trong tình yêu.
5. Mũi hếch
Cô gái có mũi hếch thường ích kỷ, đến đi tùy ý, cái tôi quá lớn, rất khó ở chung cùng nửa kia. Họ không đặt mình vào vị trí của đối phương mà suy nghĩ, dễ nảy sinh bất đồng, tính cách to gan lớn mật, không thích bị quản thúc bởi vậy dễ tranh chấp với người yêu dẫn đến chia tay.
6. Cung phu thê có nốt ruồi đen
Phía đuôi mắt gần mép tóc là Phu thê cung, nếu có nốt ruồi đen ở chỗ này thì con đường tình yêu của họ định sẵn không thuận.
Xem tiếp
- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài”. Cần có biện pháp khắc phục ngay.
- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.
- Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.
- Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.
- Bàn làm việc trong văn phòng kỵ nứt vỡ, tổn hại đường công danh; không đặt đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng khí xú uế. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.
- Phía sau bàn làm việc tối kỵ cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.
- Phía sau văn phòng kỵ hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất nên là không gian tĩnh. Ngay cả trong phòng cũng cần không gian đó. Các chuyên gia cho rằng khi thiết kế phòng làm việc, dùng thảm trải nền và rèm kéo cũng mang lại hiệu quả trong cách âm.
- Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.
- Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.
Nguồn: Phong Thuy Tong Hop
Nếu biết cách chọn màu sắc phong thủy đúng cách, cuộc sống của bạn sẽ đạt được những chuyển biến tích cực một cách rõ rệt. Phong thủy đưa màu sắc lên một bậc cao hơn cách chúng ta nghĩ, tiếp thêm năng lượng giúp môi trường sống xung quanh được hòa hợp và cân bằng hơn.
1. Màu Đỏ - Đam mê, can đảm, lãng mạn
Màu đỏ là màu phong thủy mạnh nhất của nhân tố Lửa. Màu đỏ rực rỡ mang đến cho ngôi nhà của bạn niềm vui, nhiệt huyết và cả sự lãng mạn.
![]() |
Theo văn hóa của phương Đông, màu đỏ đại diện cho may mắn, hạnh phúc và do đó, được sử dụng chính trong các đám cưới. Trong khi đó, theo văn hóa phương Tây, màu đỏ lại là thiên sứ của tình yêu và sự lãng mạn, lòng can đảm và cả đam mê mãnh liệt.
2. Màu Vàng - Ánh sáng, tươi tốt, hạnh phúc
Màu vàng, màu của ánh nắng và niềm vui, chắc chắn chúng sẽ giúp ngôi nhà của bạn trở nên bừng sáng. Màu vàng cũng tạo cảm giác ấm áp, giúp thu hút những nguồn năng lượng tốt nếu được sử dụng ở nhà bếp, phòng khách hay phòng riêng.
Nếu muốn trang trí nhà bằng màu vàng, bạn thật sự có rất nhiều sự lựa chọn: từ màu hoa vàng rực rỡ đến màu vàng chanh.
3. Màu Xanh - Bình tĩnh, yên lặng, hòa bình
Màu xanh luôn được ví là màu kỳ diệu trong phong thủy và mang đến rất nhiều sự lựa chọn: từ màu xanh da trời sáng trong đến màu thẫm hơn của đại dương.
![]() |
Để tăng năng lượng cho môi trường sống của bạn, tốt nhất hãy sử dụng màu xanh cho những khu vực bát quái trong nhà: hướng Đông (sức khỏe), hướng Đông Nam (tiền bạc), và hướng Bắc (nghề nghiệp).
4. Màu Xanh lá - tăng trưởng, sức khỏe, sinh động
Xanh lá trong phong thủy được ví là màu của sự cải tiến, nguồn năng lượng mới và sự tái tạo. Màu xanh lá được tin rằng sẽ mang đến sức khỏe tốt bởi nó giúp cân bằng cơ thể thông qua các sức mạnh đến từ thiên nhiên.
Nếu sử dụng màu xanh lá, bạn được khuyên nên kết hợp nhiều tông màu khác nhau để có thể tối đa hóa ảnh hưởng tích cực của nó.
5. Màu Cam - Hòa đồng, cởi mở, lạc quan
Nếu bạn cảm thấy màu đỏ khó dùng trong trang trí nhà cửa vì chúng quá rực rỡ, thì bạn hãy lựa chọn màu cam thay thế.
Màu cam trong phong thủy được đánh giá khá "hòa đồng" vì luôn mang đến nguồn năng lượng tốt cho các cuộc trò chuyện cũng như tạo ra nhiều giây phút đáng nhớ trong gia đình. Ngoài ra, màu cam còn nhắc chúng ta về những giấc mơ và niềm đam mê cháy bỏng thuở thiếu thời.
Xem tiếp
Hạnh Thảo
![]() |
Truy tìm màu sắc tạo niềm vui của bạn Khi tâm trạng đầy mình, chỉ cần nhìn thấy những màu sắc yêu thích, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu và vui vẻ ngay tức thì. |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Việc chọn năm làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của phong thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà với năm làm nhà. Không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai, năm Hạn, năm Xung Khắc.
Việc chọn thời điểm để khởi công xây nhà là vô cùng quan trọng. Khi bạn đã chọn được một mảnh đất đẹp, phù hợp về hướng với tuổi của mình, bố trí công năng bên trong ngôi nhà theo Phong Thủy thì đến việc xác định xem năm 2014 có xây được nhà hay không?
Mục đích của việc chọn tuổi đẹp xây nhà là gì?
Việc chọn thời điểm để xây dựng hay sửa chữa nhà bao gồm: Chọn năm đẹp (tuổi đẹp), chọn tháng đẹp, chọn ngày đẹp, chọn giờ đẹp, chọn hướng đẹp để động thổ công trình. Mục đích của việc này là chọn ra thời điểm tốt đẹp nhất cho việc xây dựng công trình để mọi sự được thuận lợi, suôn sẻ, cuộc sống trong nhà sau này được hưng thịnh, nhân tài lộc phát triển.
Chọn tuổi đẹp làm nhà như thế nào?
Theo như các tài liệu Phong Thủy Phương Đông thì năm mà chủ nhà định xây cất nhà mới hay sửa chữa nhà cần tránh phạm những tuổi như: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Đồng thời cũng cần tránh những năm hạn, năm có hành xung với mệnh chủ nhà, năm sát mệnh chủ. Vậy để xem được năm đẹp nhất để xây nhà thì cần xem thật kỹ để tránh được 6 yếu tố nêu trên.
BẢNG TRA CỨU NHANH CHỌN TUỔI ĐẸP XÂY NHÀ NĂM 2014
1. Tra cứu tuổi Phạm Kim Lâu
Tính theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1971 dương lịch, năm nay 2014 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2014 – 1971 = 43 + 1 = 44 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Năm 2014 những tuổi sau phạm phải Kim Lâu:
Tuổi âm lịch: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 73, 75
2. Tra cứu tuổi Phạm Hoang Ốc:
Năm 2014 những tuổi sau phạm Hoang Ốc:
Tuổi phạm Địa sát: 12,18,21,27,30,36,45,54,63,69,72,78
Tuổi phạm Thụ tử:14, 23, 29, 32, 38, 41, 47, 50,56, 65, 74.
Tuổi Phạm Hoang Ốc: 15, 24, 33, 39, 42, 48, 51, 57, 60, 66, 75 (rất xấu)
3. Tra cứu tuổi Phạm Tam Tai:
Mỗi người cứ 12 năm thì sẽ bị 3 năm Tam Tai liên tiếp nhau; trong năm 2014 Giáp Ngọ những tuổi sau sẽ phạm tuổi Tam tai:
Tuổi âm lịch: 20, 24, 28, 32, 36, 40, 44, 48, 52, 56, 60, 64, 68, 72
Lưu ý:
– Nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc ( Địa Sát, Thụ Tử) hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được;
– Phạm tuổi Kim Lâu thì không nên xây nhà;
– Phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.
4. Tránh tuổi năm Hạn
Ví dụ: Người tuổi Ngọ năm hạn là năm Ngọ, Người tuổi Dần năm hạn là năm Dần …. Năm sinh mà trùng với năm định làm nhà như vậy người ta gọi là Phạm Thái Tuế.
Như vậy: trong bảng trên, chủ nhà sinh năm 1990 (Canh Ngọ) không phạm: Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp phải năm hạn (phạm Thái Tuế) => nên cũng là không tốt.
5. Tránh năm xung khắc với năm của chủ nhà
Năm 2014 là năm Giáp Ngọ – Mệnh niên là: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).
Tránh xung với Thái Tuế: Thái tuế năm 2014 là năm Ngọ, có nghĩa là những người tuổi Tý cũng không nên làm nhà vào năm Giáp Ngọ.
Như vậy tuổi Giáp Tý không phạm Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp năm Giáp Ngọ (xem thêm tứ hành xung) => nên cũng không tốt.
Năm có Hành khắc với Mệnh niên chủ nhà: Chủ nhà Mệnh Mộc gặp năm Kim ( theo thuyết Ngũ hành Kim khắc Mộc) => không tốt;
CÁCH TÍNH TOÁN TUỔI XẤU VÀ Ý NGHĨA
A- Phạm phải Kim Lâu?
Theo các tài liệu mà tác giả đọc được thì đều khuyên không xây nhà năm Phạm Kim Lâu. Kim Lâu có mấy dạng sau đây:
Tuổi Kim Lâu 1 ( Kim Lâu Thân): Làm nhà vào tuổi này thì bản thân người làm nhà sẽ bị hại ( ốm đau, bệnh tật, tai nạn…có thể chết người) nên rất kỵ nếu bạn phạm phải Kim Lâu 1.
Tuổi Kim Lâu 3 ( Kim Lâu Thê): Mang đến tai họa cho vợ;
Tuổi Kim Lâu 6 ( Kim Lâu tử): Mang hại cho con;
Tuổi Kim Lâu 8 ( Kim Lâu Lục Súc): Hại cho vật nuôi, làm ăn thất bát.
Cách tính Kim lâu đó như thế nào ? Đó là việc dựa vào nguyên lý Cửu Cung theo Cửu tinh đồ. Nếu bạn không có kiến thức về Phong Thủy thì có thể làm theo cách tính đơn giản như sau:
– Sinh năm: 1984 => tuổi âm của bạn: 2014-1984+1=31 (tuổi). 3+1 = 4: =>Tuổi 31 không phạm Kim Lâu. ( Nhiều tài liệu hay dân gian nói tuổi 31 phạm Kim Lâu là không chính xác).
– Sinh năm: 1980 => tuổi âm của bạn: 2014-1980+1=35 (tuổi). 3+5 = 8: => Phạm Kim Lâu súc, sẽ có hại cho vật nuôi, kinh tế.
– Sinh năm: 1976 => tuổi âm của bạn: 2014-1976+1=39 (tuổi). 3+9 = 12 ( Khi tổng vượt quá số 9 bạn đem trừ cho: 9, vậy được số: 3: => Phạm Kim Lâu Thê, sẽ mang hại cho vợ;
B – Phạm phải Hoang Ốc ?
Hoang Ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang. Nhà hoang là nơi ma quỷ. Nên tránh làm nhà năm phạm phải Hoang Ốc.
Cách tính phạm Hoang Ốc dựa theo nguyên tắc Âm Lục ( 6 cung) của Dịch Học. Phần này tác giả xin không trình bày vì sẽ làm bạn đọc khó hiểu hơn, nhưng việc tính ra tuổi phạm Hoang Ốc tác giả đã trình bày trong bài này rồi, các bạn nên đọc kỹ để áp dụng.
C – Phạm phải Tam Tai ?
Năm Tam Tai mà làm nhà thì dễ gặp điều không may hay gặp các tai họa không lường trước được.
Cách tính năm Tam Tai như sau:
Sinh năm Thân, Tý, Thìn sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Dần, Mão, Thìn;
Sinh năm Tị, Dậu, Sửu sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu;
Sinh năm Hợi, Mão Mùi sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Tị, Ngọ, Mùi;
Sinh năm Dần, Ngọ, Tuất sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Thân, Dậu, Tuất;
Tuổi của tôi không hợp thì có thể xây nhà được không?
Nếu do yêu cầu bắt buộc phải xây nhà trong năm nay, mà các bạn bị vi phạm những yếu tố trên cũng đừng nên lo ngại,. Bạn có thể tiến hành mượn tuổi của những người nam giới không bị phạm trong năm để nhờ xây dựng nhà cửa. Nếu được thì nên chọn những người đứng tuổi, thọ, phúc lộc dồi dào, con cháu đông là tốt nhất. Tuy nhiên cần nhớ rằng, việc mượn tuổi để xây nhà là một biện pháp thiên nhiều về tâm lý, mọi chuyện tốt xấu sẽ vẫn xảy ra với chủ nhà chứ không phải vì mượn tuổi mà xảy ra với người kia.
Hướng dẫn làm thủ tục mượn tuổi:
+ Trước khi làm nhà, gia chủ làm giấy tờ bán nhà tượng trưng cho người mượn tuổi
+ Khi Động thổ, người mượn tuổi thay gia chủ tiến hành khấn vái và động thổ.
+ Trong thời gian làm lễ, gia chủ phải lánh xa khỏi khu vực hành lễ.
+ Các công đoạn Đổ mái, người mượn tuổi vẫn tiến hành thay gia chủ làm lễ, gia chủ tiếp tục tránh mặt.
+ Khi Nhập trạch, người mượn tuổi làm nốt các thủ tục dâng hương, khấn thành, rồi bàn giao lại nhà cho gia chủ.
+ Gia chủ làm giấy tờ mua lại nhà (với giá cao hơn giá bán nhà ở trên) và khấn cầu lễ nhập trạch.
![]() |
Dọn nhà đón Tết |
Bắt đầu từ hình dáng và đặc tính:
Hình dáng của hành Kim trong ngũ hành là tròn, phương vị là phía Tây và biểu trưng thời tiết là mùa thu. Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ. Ngược lại, Kim khắc chế Mộc và bị Hỏa khắc. Với những đặc trưng gần như tương phản với hành Mộc, hành Kim cần vận dụng trong nhà ở sao cho hài hòa, phát huy hiệu quả.
Những đặc tính thuộc về kim loại như sự chuyển động, cứng rắn, phản chiếu ánh sáng…Đặc trưng của hành Kim, cũng như các hành khác trong ngũ hành được nhận biết không chỉ qua vật liệu mà còn qua hình dáng, màu sắc, khối tích…
Do đó, trong từng không gian cụ thể, cần xem xét, cân đối liều lượng của mỗi hành. Hành nào cần nhấn mạnh để nổi bật, các hành kia bổ trợ hoặc kiềm hãm bớt để tạo sự cân bằng chung.
Ví dụ, phòng ngủ nên kết hợp hài hoà giữa Mộc và Kim, cụ thể là không nên dùng vật dụng bằng kim loại sẽ gây cảm giác lạnh lẽo, khó ngủ. Nhiều gỗ quá lại gây cảm giác nặng và bí nên vẫn cần một chút hành Kim như dùng mảng sơn màu trắng khung tranh bằng đồng….
Cho đến vận dụng trong nhà ở
Những vật dụng mang tính Kim rất phổ biến trong nhà ở hiện đại không chỉ dừng lại ở những đồ vật sinh hoạt thiết yếu như ti vi, tủ lạnh, máy tính….mà còn thể hiện ở chất liệu xây dựng như kính, sắt, thép, inox…
Trong không gian nhà ở, nhà xe và chỗ làm việc có tính chất trường khí nghiêng về hành Kim nhiều nhất (máy móc, tính phân tích…). Do đó, không nên bố trí chỗ làm việc ngay phòng ngủ mà nên ngăn cách, tạo không gian riêng biệt.
Đặc tính chắc chắn, nhẹ, dễ chế tác và tạo hình khiến hành Kim ngày càng được ưa chuộng, trong nhà ở hiện đại Kim vốn càng góp mặt nhiều hơn, thiết thực hơn đối với sinh hoạt gia đình. Kim và Mộc là hai hành khắc nhau nhưng lại được sử dụng song song, xen kẽ lẫn nhau thường thấy ở đồ nội thất như tủ gỗ kết hợp kính, inox, cầu thang gỗ lan can bằng kính.
Một xu hướng ưa dùng là “ruột kim vỏ mộc”, tức là dùng kết cấu kim loại nhưng được sơn phủ bên ngoài bề mặt mang tính chất gỗ, tạo vân gỗ để đáp ứng tâm lý người sử dụng. Điều này cũng thể hiện sự phối hợp các loại vật liệu một cách hài hoà trong làm nhà, không ưu ái quá mức một loại vật liệu nào (không thiên lệch trong ngũ hành) và phù hợp theo tâm lý người sử dụng.
(Theo dothi)
![]() |
Bạn thắc mắc tại sao nhiều gia đình sử dụng Phật Di Lạc làm vật phẩm phong thủy? liệu Phật di lạc mang lại điều gì cho gia chủ? Để hiểu rõ về Phật Di Lạc chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé!
Nội dung
Phật Di Lặc là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc. Là vật phẩm tôn kính trong Phong Thủy, mà khi chưng bày trong nhà sẽ mang lại rất nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo… Với độ trang nghiêm, thông thường ta gọi đầy đủ phải là “Đức Phật Di Lặc”
Tuy nhiên có mấy người trong chúng ta biết rõ truyền thuyết về sự ra đời của Ngài, những thông tin dưới đây có lẽ là khá đầy đủ nếu bạn thật sự muốn tìm hiểu!
Theo kinh sách, Đức Phật Di Lặc xuất thân từ một gia đình quý tộc Bà La Môn ở thôn Kiếp Ba Lợi thuộc Nam Thiên Trúc (Ấn Độ cổ đại), có hiệu là A-Dật–Đa (Adijita) nghĩa là bô năng thắng (không gì có thể thắng nổi). Di Lặc là phiên âm từ Phạn ngữ có nghĩa là “Từ Thị” (cái nhìn từ bi, lòng từ bi). Phật Di Lặc là người cùng thời với phật Thích Ca, theo xuất gia, tu tập chính pháp.
Tín ngưỡng Phật Di Lặc đã được lưu truyền rất sớm tại Hồng Kông thuộc dòng Đại thừa, sau này truyền sang nước ta và có ảnh hưởng rất sâu đậm. Ngay từ đời Tây Tần (265 – 316) đã có những bức tranh vẽ Phật Di Lặc, những bức tranh thời đó thường mô tả Phật Di Lặc cũng giống như các vị Bồ Tát khác, chỉ khác ở chiếc mũ đội trên đầu và trên tay có cầm một bình nước. Trong suốt các thời kỳ của Phật giáo Hồng Kông, Phật Di Lặc được mô tả ngồi trên một chiếc ghế hoặc một chiếc ngai với chân bắt chéo hoặc chân trái buông thõng xuống, tay phải chống cằm như đang suy nghĩ về tương lai.
Rất nhiều đời sau, vào thời Ngũ Đại (907-960), trong dân gian mới xuất hiện thêm một hình tượng Phật Di Lặc có miệng cười rạng rỡ hồn nhiên, sau lưng quảy bị vải gai, tính tình rộng rãi cởi mở, rong ruổi khắp nơi. Đó chính là hình tượng Phật Di Lặc thường thấy ngày nay trong những tranh tượng, kinh sách ở các tự viện Phật giáo và được gọi là “Tiếu khẩu Di Lặc Phật”. Đây chính là một hình tượng mà các nhà nghiên cứu phương Tây đánh giá là: “một biến đổi độc đáo trong sáng tạo, gây nhiều kinh ngạc” hay : “một sự biến thái kỳ diệu hoàn toàn của người Trung Hoa”.
Tiểu Khấu Di Lặc Phật, trong dân gian còn gọi là “Tiếu Phật” hay “Di Lặc Phật bụng phệ” đã xuất hiện rất nhiều tại các tự viện tỉnh Triết Giang (Hồng Kông) vào sau thời Ngũ Đại do người ta tạo hình tượng theo tướng mạo của một vị hòa thượng có tên là Khế Thử. Hòa thượng Khế Thử là người vùng Minh Châu (Triết Giang), hiệu là Trường Đinh Tử, ông thường hay chống tích trượng, quảy một túi vải gai, ngao du khắp nơi vừa hành khất vừa thuyết pháp, nên người cùng thời gọi ông là “Bố Đại Hòa Thượng” (hòa thượng túi vải).
Theo truyền thuyết thì Bố Đại hòa thượng có thân hình béo tốt, y phục tùy tiện, ngôn ngữ hành vi đều khôg câu nệ tiểu tiết, có biệt tài dự đoán lành dữ, biết trước nắng mưa gió bão rất linh nghiệm, thần bí khôn lường. Năm Trinh Minh thứ 2 đời Hậu Lương (916), Bố Đại hòa thượng ngồi trên một tảng đá ở Nhạc Lâm Tự mà nhập tịch, ông để lại một bài kệ viết rằng : “Di Lặc đúng Di Lặc, phân thân ra muôn vàn. Mọi lúc đi dạy người đời mà người đời không biết”.
Dựa vào bài kệ đó, người ta cho rằng Hòa thượng Khế Thử chính là Phật Di Lặc hóa thân chuyển thế, bèn an táng thân thể của ông tại một nơi cách Nhạc Lâm Tự 2 dặm về phía Tây, lập tháp thờ phụng đặt tên là “Am Di Lặc” và xây gác, đắp tượng… Dần dần, theo năm tháng, tượng Bố Đại hòa thượng được lưu truyền khắp mọi nơi với bụng lớn, miệng cười tươi tắn lạc quan, khi đứng, khi đi với tích trượng quảy túi vải, khi ngồi với 5 đứa trẻ quanh mình tạo nên hình tượng “Ngũ tử quấy Di Lặc” hoặc ngồi với 6 đứa trẻ tượng trưng cho “Lục tặc – Lục căn” đã được giáo hóa.
Theo thời gian, hình tượng của Phật Di Lặc ngày càng phong phú, sinh động. Hình tượng Phật Di Lặc ngày nay còn được nhân gian gắn liền với tiền tài, phú quý như những hình tượng Phật Di Lặc quảy bị tiền hoặc với tay nâng hoặc tung lên những nén vàng lấp lánh… Đây cũng chính là những mong ước thiết thực nhất, gần gũi nhất của tất cả mọi người.
đạo lý xuất phát từ 28 vì tinh tú trên trời, là một cách bố cục thiên tượng.
Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ là khi từ hướng toạ sơn nhìn ra ngoài, bên phải bên trái đều xuất hiện núi dựa như một người giơ hai tay ra ôm trọn không gian trước mặt. Thanh Long bên trái đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long vượng thì chứng tỏ có quý nhân phù trợ và sức mạnh trấn áp. Bạch Hổ bên phải đại diện cho âm nhu, nữ tính. Vị trí Bạch Hổ vượng chứng tỏ sức mạnh âm nhu cực lớn. Nếu căn nhà chếch trái hoặc chếch phải gây ra hiện tượng Thanh Long ngắn, Bạch Hổ dài hoặc Bạch Hổ ngắn, Thanh Long dài. Điều đó chứng tỏ sức mạnh âm dương không cân bằng.
Bạch Hổ quá vượng đại diện cho hoạ thị phi, cho nên Thanh Long và Bạch Hổ cần phải cân bằng thì mới có phong thuỷ tốt. Không gian ôm đằng trước căn nhà là Chu Tước, còn gọi là Minh đường. Minh đường tốt nhất có thể nhìn thấy căn nhà và Thuỷ. Nếu toàn là Thuỷ sẽ khiến con người sản sinh ra ý niệm chùn bước. Nếu chỉ nhìn thấy căn nhà không thôi thì người ta lại làm việc như điên. Đoạn phía trước của căn nhà nhất định phải có hàng rào. Đây là bố cục tàng phong tụ khí. Không có hàng rào, khí trường chuyển động không thể nào ngưng tụ lại ở minh đường.
Điều đó cũng có nghĩa tài phúc không đi lại trong minh đường, cho nên cần phải làm tàng phong tụ khí để ngăn chặn. Vị trí có thể dựa được ở đằng sau căn nhà gọi là Huyền Vũ. Bất cứ bố cục phong thuỷ nào cũng phải có những tính chất trên thì mới gọi là phong thuỷ tốt.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thiên Đức gặp Khôi Việt là dấu hiệu báo có những cơ hội thuận lợi. Thiên Đức không có khả năng làm giảm bệnh tật hoặc những khó khăn về mặt pháp luật, vậy thì đừng coi Thiên Đức như một sao tiêu tai giảm nạn.
Thiên Đức Nguyệt Đức có tác dụng chế giảm tính trăng hoa của Đào Hoa. Nguyệt Đức cũng như Thiên Đức, nhưng Nguyệt Đức biểu tượng nữ tính, vào cung Phụ Mẫu ắt có mẹ hiền đức. Cung Phu Thê có Nguyệt Đức đứng cùng Xương Khúc nhờ bên nhạc gia mà thành danh phận.
Nguyệt Đức đứng với Xương Khúc ở Mệnh thì dễ được nữ phái mến chuộng, mến chuộng đây không nhất định là tình ái, có thể làm nghề nữ trang quần áo hoặc viết văn mà phái nữ ưa thích
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh
Trai lấy vợ đẹp gái lành chồng sang
Khi Mệnh có đủ bộ tứ đức thì giảm được nhiều tai ách.
trong nhà xảy ra nhiều chuyện quái dị,.. Dưới đây là tử vi những điều cần biết khi cải tán.Tuvikhoahoc.com
I. Kiểm tra ngày bốc và di dời mộ
A/ Trước hết cần lưu ý trong việc chọn ngày :
Theo lịch Âm , tháng đủ có 30 ngày , tháng thiếu có 29 ngày . Tuy lịch xếp là vậy , xong , trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng . Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực ( Tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau ) , lúc đó mới sang tháng khác . Bởi vậy , nhiều khi đã leo qua tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ . Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau , một trực là ngày cuối tháng , một trực là ngày đầu tháng . 12 trực KIẾN – TRỪ – MÃN – BÌNH – ĐỊNH – CHẤP – PHÁ – NGUY – THÀNH – THÂU – KHAI – BẾ , mỗi ngày là một trực . Các trực tốt (màu xanh biển) nên sử dụng như sau :
KIẾN, PHÁ, gia trưởng bệnh
TRỪ, NGUY, phụ mẫu vong
MÃN, THÀNH đa phú quý
CHẤP, BẾ, tổn ngưu dương
BÌNH, ĐỊNH, hưng nhân khẩu
THU, KHAI, vô họa ương
B/ Một lưu ý nữa là khi coi ngày: Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết. Cũng nên chọn ngày giờ đẹp để bốc mộ, chọn ngày giờ tại Xem ngày tốt xấu!
C/ Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp , Lục hợp , Chi đức hợp , Tứ kiểm hợp . Tránh các ngày Lục xung , Lục Hình , Lục hại . Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa , tránh chọn ngày tương khắc .
D/ Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ , cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang , trùng phục , Tam tang , Thọ tử Sát chủ , Nguyệt phá , Thiên tặc Hà khôi …
Thông thường, khi bốc hay di dời mộ , người ta tránh làm vào các tháng hè nóng nực mà thường chọn vào các tiết từ cuối thu (Thu phân khoảng 23/09 dương lịch hàng năm) cho tới trước tiết Đông Chí (khoảng 22/12 dương lịch hàng năm). Sau đó qua năm thường chọn từ Kinh chập (khoảng 5/03 dương lịch hàng năm) tới tiết Thanh Minh (khoảng 05/04 dương lịch hàng năm).
E/ MỘT SỐ NGÀY CẦN QUAN TÂM :
1/ NGÀY ÁC SÁT : Các ngày Giáp , Canh Tý – Giáp Tuất – Quý Mùi – Mậu Thìn – Ất Hợi – Mậu Dần . Không kể tháng nếu gặp các ngày này là Ác Sát .
2/ NGÀY THẬP ÁC ĐẠI BẠI : Giáp , Canh Thìn – Ất , Tân Tỵ – Bính , Nhâm Thân – Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Sửu , Hợi .
3/ NGÀY BẠCH HỔ ĐẠI SÁT :
Tuần Giáp Tý : Ngày Thìn , Tuất . Tuần Giáp Tuất : Ngày Đinh Sửu . Tuần Giáp Thân : Ngày Bính Tuất . Tuần Giáp Ngọ : Ngày Ất Mùi . Tuần Giáp Thìn : Ngày Quý Sửu . Tuần Giáp Dần : Ngày Nhâm Tuất .
4/GIỜ THIÊN LÔI :Ngày Giáp , Ất giờ Ngọ . Ngày Bính , Đinh giờ Tuất . Ngày Canh , Tân giờ Sửu . Ngày Nhâm , Quý giờ Mão .
5/ THIÊN SƯ SÁT THEO GIỜ :
Ngày Dần , Thân , Tỵ , Hợi giờ Thìn , giờ Hợi .
Ngày Tý , Ngọ , Mão , Dậu giờ Thìn , Dậu .
Ngày Thìn , Tuất , Sửu , Mùi giờ Thìn , Mùi .
6/ GIỜ KHÔNG VONG :
Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu .
Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ .
Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ .
Ngày Đinh Mão giờ Nhâm dần .
Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu .
7/ GIỜ NHẬP QUAN KIÊNG HỒN NGƯỜI SỐNG :
Ngày Giáp , Ất giờ Mão .
Ngày Bính , Đinh kiêng giờ Sửu .
Ngày Mậu , Kỷ kiêng giờ Hợi .
Ngày Canh , Tân kiêng giờ Sửu .
Ngày Nhâm , Quý kiêng giờ Thìn .
8/ NGÀY SÁT SƯ :
Ngày Giáp Tý , Canh Ngọ : xấu với người nhà .
Ngày Bính Tý , Ất Mùi : Sát người Thày .
Ngày Nhâm Tý : Không lợi cho tất cả .
9/ NGÀY THẬP ÁC ĐẠI BẠI KIÊNG VIỆC HUNG :
– Năm Giáp Kỷ – Tháng 3 – Ngày mậu Tuất .Tháng 7 – Ngày Quý Hợi . Tháng 10 ngày Bính Thân . Tháng 11 ngày Đinh Hợi .
Năm Ất , Canh – Tháng 4 ngày Nhâm Thân . Tháng 9 ngày Ất Tỵ .
Năm Mậu , Quý : Tháng 6 ngày Kỷ Sửu .
Năm Bính , Tân : Tháng 3 ngày Tân Tỵ . Tháng 9 ngày Canh Thìn . Tháng 10 ngày Giáp Thìn .
Năm Đinh , Nhâm không phải kiêng .
10/ GIỜ LIỆM KIÊNG MỘC VÂY QUANH QUAN TÀI :
Ngày Tý giờ Dậu .
Ngày Sửu giờ Ngọ .
Ngày Dần giờ Dần .
Ngày Mão giờ Sửu .
Ngày Thìn giờ Tuất .
Ngày Tỵ giờ Tỵ.
Ngày Ngọ giờ Thìn .
Ngày Mùi giờ Hợi .
Ngày Thân giờ Thân .
Ngày Dậu giờ Mùi .
Ngày Tuất giờ Mão .
II/ CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ TRONG NGÀY BỐC HAY DI DỜI MỘ.
Thông thường sau khi chọn được ngày bốc mộ , người Thày cũng cần phải xem giờ bốc mộ cho thân chủ . Tùy theo giờ tốt mà bốc , nhưng tất cả cùng phải chung một điều là bốc mộ phải làm vào ban đêm . Việc này nhằm tránh cho xương cốt gặp ánh sáng sẽ bị đen đi . Khi bốc mộ , người ta thường đào trước phần lớp đất ở phía trên trước , sau đó đúng giờ tốt mới bắt đầu mở tấm ván Thiên lên ( Tấm ván Thiên là tấm ván trên nóc quan tài ) .
Trước khi tiến hành bốc mộ , người nhà phải có làm một cái lễ tại Gia tiên để trình báo Tổ tiên . Tại nơi bốc hài cốt ngoài nghĩa trang cũng phải có một cái lễ trình Quan Thần Linh sở tại . Thông thường là một bộ đồ Quan Thần Linh ( Áo , mũ , ủng ) , ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ , giấy tiền vàng bạc , trầu cau , rượu , thuốc , đèn nến , gạo muối . Nhiều nhà còn cúng thên Tam sên ( trứng vịt luộc + Thịt lơn luộc và một nhúm tôm khô bóc vỏ ) , xôi , gà trống luộc nguyên con ….
Vật dụng cần thiết cho quá trình bốc mộ là một cái tiểu sành , một cái quách đặt làm sẵn , một miếng vải đỏ , một tấm ni lông , vài chai rượu nặng và nước Vang ( Còn gọi là nước ngũ vị hương – Đừng nhầm với gói ngũ vị hương để nấu Ca ri – Gói Vang có bán sẵn ở tiệm thuốc Bắc ) . Một vài cái xô , chậu nhựa để rửa xương .
Phần lớn việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm, tuy nhiên tốp thợ thường phải thức trọn đêm cùng gia chủ làm công việc chuẩn bị như cúng bái và chuyển hài cốt sang mộ mới. Trung bình để bốc xong một ngôi mộ, mỗi tốp thợ phải làm việc quần quật suốt hơn một tiếng đồng hồ. Trước khi đào, họ phải xác định vị trí huyệt thật chính xác, nhiều ngôi mộ do chôn thời gian lâu, quá trình tu sửa bị sai lệch vị trí so với ban đầu, nếu không biết cách sẽ phải đào rất vất vả, có khi đào nhầm sang mộ bên cạnh.
Công việc bốc mộ thường là do những người chuyên môn bốc mộ đảm nhiệm . Khi ván Thiên được cậy ra , người ta phải đổ vài chai rượu có nồng độ cao vào quan tài để tảy rửa âm Khí . Sau đó mới tiến hành lấy cốt . Nhiều khi gặp trường hợp hài cốt chưa phân hủy hết , người ta phải dùng xăng đổ vào mộ và đốt cháy thịt còn sót , sau đó phải dùng dao dóc những mảnh thịt còn lại và đem rửa bằng nước vang . Sau khi nhặt hết cốt , rửa sạch , người ta trải tấm ni lông ở dưới , tấm vải đỏ ở trên và lần lượt xếp xương theo thứ tự của người . Riêng cái sọ phải dùng trà hoặc vải kê để cho mặt hướng lên trên . Mọi thứ xương phải kiểm tra cho đủ , không được phép thiếu .Có một cách mà dân gian thường sử dụng để kiểm tra đó là: sau khi “đãi cốt” xong, người ta thường cắm một bó hương to giữa lòng đáy huyệt, nếu làn khói quyện lại, bay thẳng lên có nghĩa đã hết cốt, nếu làn khói tỏa xuống, lởn vởn trong lòng huyệt có nghĩa là xương cốt của người chết chưa hết, cần phải kiểm tra lại.
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tới ngày 16 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: xã Tân hải, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thầy và Thím là hai vợ chồng có công chữa bệnh cho dân nghèo.
Nội dung: Lễ cúng chay vào tối ngày 15, cỗ cúng chay và cúng mặn vào ngày 16.
Vào hai ngày lễ lớn hàng năm ở Dinh Thầy - Thím (lễ tảo mộ mùng 5 tháng giêng âm lịch và lễ Tế Thu vào ngày 14 và 15 tháng 9 âm lịch, nhiều sinh hoạt văn hóa sôi nổi thu hút khách thập phương đổ về: chèo bả trạo, diễn xướng tích thầy, biểu diễn võ thuật, lân múa thi tài, phóng sinh thả chim về rừng, rước xe hoa trang trí theo những truyền thuyết về cuộc đời thầy - thím quanh đường làng Tam Tân, nơi xưa kia hai người sinh sống, lao động và cứu giúp dân làng...
Những ngày lễ tế hàng năm ở ngôi dinh cổ kính ấy đã thực sự trở thành ngày hội văn hóa lớn của La Gi, thu hút vài trăm ngàn khách du lịch bốn phương dự hội trong dịp lễ.
Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến, người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…
Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.
Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:
- Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
- Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
- Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
- Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
- Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
- Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
- Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
- Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:
1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.
Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.
Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội.
Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!
Trích từ: TUANKIET.COM.VN
Thú chơi mãnh thú này có từ thời thượng cổ. Chỉ để các “ngài” trông giữ cửa đền miếu, đình, chùa, cửa công quyền, nhà quyền quý hù doạ người qua đường, con nít, kẻ bất lương yếu bóng vía. Chứ đâu được ngồi chễm chệ ở phòng tiếp khách. Chủ khách tâm đầu ý hợp ra về còn dùng dằng đâu cần các “ngài” xua đuổi. Việc này người xưa chưa làm thế bao giờ.
Phòng khách có đặt bộ loa đài, dàn nghe nhạc, ti vi chủ khách ngồi đối ẩm, hàn huyên nhưng tai phải căng ra, mặt nhăn như bị để lắng nghe từng lời hay ý đẹp của nhau trong tiếng nhạc, tivi mở to át cả tiếng thiên hạ, thật vô phúc lại bị nghe một thứ nhạc phẩm ẽo ợt, đập phá ình ình. Phải làm khách trong hoàn cảnh này thật khó quá!
![]() |
Phòng khách giản dị nhưng lại vô cùng thanh cao |
Không ít phòng khách đã thiết kế cầu kì, màu sắc loạn xạ, tứ tung lại gắn lên tường một tấm gương to đến 2-3m² đối diện với chỗ chủ khách đang ngồi. Tấm gương vốn là vật làm duyên nay trở thành công cụ giám sát vào tình thế o ép, đánh mất sự tự nhiên vốn có trong giao tiếp, dồn nén thần kinh. Bị bao quanh không gian trên trần, dưới đất, phải trái toàn là bàn ghế, đèn đóm lập loè, nếu phải tiếp xúc một giờ hoặc hơn thế nữa với những người mẫn cảm, hẳn lúc ra về tâm thần sẽ bất ổn. Điều này thật bất tiện.
Ánh sáng thiên nhiên đủ, không nhất thiết phải nhờ đến công cụ chiếu sáng, đừng nên bật loại đèn có màu xanh xanh, đỏ đỏ quay tít vì có hại cho mắt, cho sức khỏe.
Nhìn lại người xưa có phòng tiếp khách, sang thì bộ tràng kỉ, khó thì bộ bàn ghế bằng tre gọn gàng tinh tế, trên bàn bày bộ bàn trà tươm tất, kê thêm vài chiếc đôn ghế bằng tre, một lọ hoa lan phớt màu vàng nhạt, hoặc đúng mùa thì bày thêm một vài bông cúc vàng ươm. Đôi khi cũng thấy ở trên đôn đặt cái liễn lam tuyền, một cây mai thế nhỏ, phất phơ mấy nụ mai, hơn nữa trên tường bộ tranh nhỏ xinh xắn vẽ bốn mùa xuân – hạ – thu – đông, tố nữ đàn hát. Phòng khách giản dị, thanh cao thân thiết đến vô cùng.
Theo Phong Thủy Nhà Ở
Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ nhân muốn tính chất kế mưu quyền biến đặt trên chính đạo hơn tà đạo.
Hi Di Trần Đoàn tiên sinh viết: Thiên Cơ giao hội với Thiên Lương Xương Khúc, văn thì thanh hiển, vũ trung lương “nhưng cũng viết tiếp…” nếu rơi vào đất hãm bị tứ sát xung phá là hạ cách
Đa số chủ tinh đều có “hóa” khí - ví dụ Phá Quân hóa khí là “Hao” – Thiên Tướng hóa khí là “Ấn”. Đi thuận chiều hóa khí mới đắc dụng.
Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, Mộc của hoa cỏ mềm mại dễ uốn và lay động. Tư tưởng mẫn tiệp, ưa nghĩ ngợi nghi ngờ, phản ứng mau lẹ, nóng nẩy.
Kết hợp những điểm trên, Thiên Cơ lúc hành động dễ mắc vào tình trạng quá nóng vội, dù kế hoặc thấu đáo mà tự mình làm không thành. Thiên Cơ vì hiếu động nên cuộc sống ba động luôn.
Thiên Cơ là sao Nam đẩu, Thiên Cơ thủ Mệnh thông minh sáng suốt, hiếu học, tâm địa từ thiện, vì quá hiếu học, cái gì cũng học, nên học rộng mà không tinh.
Thiên Cơ đa tài đa nghệ, làm mưu sĩ được, làm con người hành động không hay. Vào nghiên cứu tốt, ở vị thế chỉ huy bình thường.
Thiên Cơ nhạy cảm, sức đối kháng không lì lợm nên không hợp với Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp và sợ nhất Hóa Kỵ. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Cơ dễ biến ra không tưởng, ảo tưởng khó bắt kịp thực tế.
Thiên Cơ tinh đứng một mình chỉ ở Tí Ngọ, Tỵ, Hợi, Mùi, Sửu; đi cặp với Thái Âm tại Dần Thân; đứng với Cự Môn ở Mão Dậu; đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất.
Trước hết nói về Thiên Cơ Cự Môn đồng cung tức là cách Cơ Cự đồng lâm. Cách này có những nét đặc thù, không thể không chú ý. Cổ ca viết:”Với Cự Môn đứng chung, khả dĩ vào vũ chức nơi biên ải, cần phải thêm Quyền phùng Sát để lập công danh” Như thế cổ ca muốn nói rằng Cơ Cự được Hóa Quyền, mà gặp Tứ Sát không phải ở bản tam cung mà ở tam hợp chiếu, chủ quí hiển về võ chức.
Qua kinh nghiệm thì cách cuộc trên mang nhiều biến hóa, nếu Thiên Cơ Hóa Lộc lại không thành võ nghiệp chỉ mưu sinh dư dả phong lưu. Cự Cơ Hóa Lộc mà gặp Hỏa Linh, kể luôn cả chuyện mưu sinh cũng thăng trầm vô độ, hoặc danh lợi hư ảo. Bởi vậy cách Thiên Cơ Cự Môn cần Hóa Quyền hơn Hóa Lộc. Trường hợp bị Hóa Kỵ kể như hỏng.
Thiên Cơ bên cạnh Thiên Lương, cổ nhân gọi bằng cách “Cơ Lương gia hội”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Hội Làng Tạ Xá
Thời gian: tổ chức từ ngày 11 tháng 3 tới ngày 12 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: làng Tạ Xá, xã Đại Thắng, huyện Phú Xuyên (tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trung Thành Đại vương Thượng Đẳng Phúc thần (là vị thành hoàng của làng), là người có công giúp vua Hùng Duệ Vương dẹp giặc cứu nước, lập ra Lương Xá trang (nay là xã Đại Thắng) và giúp dân làm lúa nước.
Nội dung: trong phần lễ, toàn dân rước kiêu lên miếu rước Thánh về đình vào sáng 11, sau đó tổ chức các hội thi, các trò chơi dân gian cổ truyền và hiện đại. Sáng ngày 12 tiếp tục lễ Thánh, sau đó rước Thánh về miếu.
Trong phần hội tổ chức nhiều trò chơi dân gian xen lẫn hiện đại. Trầm ngâm và lặng lẽ là bộ môn đấu cờ tướng, sôi nổi và hào hứng là các trò chơi kéo co, bắn vịt dưới nước, bơi thuyền, đi cầu phao và một số năm gần đây còn có thêm trò chọi gà và thi nhảy bao để múc nước.
2. Hội Làng La Xuyên
Thời gian: tổ chức vào ngày 11 tháng 3 âm lịch (ba năm lại tổ chức hội một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu).
Địa điểm: làng La Xuyên, xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Đối tượng suy tôn: Lão La - ông tổ nghề mộc thời Tiền Lê, bà chúa Liễu Hạnh.
Nội dung: Mở đầu hội là phần tế lễ Tổ nghề mộc và Bà chúc Liễu Hạnh, tiếp đó là lễ tước nước, rước thần Thổ Địa, trò đánh đu, thi cỗ các họ.
Xem giờ sinh tuổi Dậu: Người tuổi Dậu sinh giờ Thìn có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn. Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu.
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Theo chuyên gia phong thủy, người Châu Á rất quan trọng mặt tiền thoáng và quang đãng nên thông thường khi trồng cây trước cửa nhà người ta thường lựa chọn những cây có tên gọi gợi lên sự may mắn, tránh những cây có tên xấu xí. Vậy trồng cây khế trước cửa nhà tốt hay xấu.
Có lẽ vì coi nặng tên gọi cũng như ý nghĩa của cây cối cho nên nhiều người vẫn thường có quan niệm cũng như cách đánh giá thiếu khách quan với Cây Khế. Từ xa xưa cha ông ta đã có nhiều định kiến xung quanh vấn đề trồng khế trong nhà có nên hay không, cho nên hiện nay để trồng cây khế trước nhà là một câu hỏi khó với nhiều người…
Theo nhiều chuyên gia về phong thủy phân tích rằng cây khế thuộc giống cây đại thụ, dễ trồng, không tốn công chăm sóc và cho sai quả. Quả cây khế có màu vàng làm người ta liên tưởng đến “vàng” trong tiền tài của cải. Rõ hơn là sự tích “ăn khế trả vàng” càng làm người đời tin tưởng hơn lời đồn thổi của dân gian về cây khế và mỏ vàng. Theo như đánh giá thì cây khế là loài cây tốt, không có các cơ sở để kiêng kỵ, thậm chí còn rất tốt cho gia đình đó bởi cây khế cho bóng mát, quả ngon, thậm chí còn được ví trong các câu hát “quê hương là chùm khế ngọt”.
Bạn nên lưu ý là từ trước đến nay chưa có ai trồng cây trước cửa nhà do rất kiêng kỵ ngăn cản đường đi lối vào, cửa chính hay còn gọi là cửa cái rất quan trọng trong yếu tố tâm linh. Nó quyết định vận mai hay vận hạn của gia chủ. Trong quá trình xây dựng tuyệt đối không được sai sót thì làm sao lại có chuyện trồng cây trước cửa nhà. Nếu gia chủ đang có ý dịnh trồng cây trước “sân nhà” thì cũng tốt thôi, hãy trồng một vài cây mang ý nghĩa tốt đẹp mai mắn như cây lộc vừng, cây sung hoặc cây khế để cân bằng âm dương, người xưa có câu “ăn khế trả vàng” nên ông bà ta hay trồng cây khế trước sân nhà để hưởng được nhiều tài lộc, hơn nữa cây khế lại có tuổi thọ sống rất lâu.
Bạn đừng nghĩ tên của cây Khế không đẹp không có nghĩa là nó kém may mắn, mà hãy nghĩ thoáng hơn để biết lý do tại sao từ xưa đến nay người Việt ta rất thích trồng khế ở bất kì nơi đâu trong khu vực sân vườn, bời họ quan niệm rằng cây khế trong văn hóa Việt là một loại cây “chánh pháp” thường gắn liền với người hiền, người có phúc hậu. Trên thực tế cây khế ngoài việc lấy quả hay làm cây che bóng mát và có ý nghĩa trong phong thủy thì trong y học quả khế còn có tác dụng để cầm máu và giảm trĩ, nước ép dùng làm thuốc hạ sốt. Có thể dùng làm thuốc lợi tiểu rất tốt…
Trong năm mới, những người tuổi Tý, Dậu, Mão, Ngọ sẽ gặp nhiều trắc trở, trong đó, tuổi Tý bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Cần tránh đại kỵ
Những điều đại kỵ trong năm mới Giáp Ngọ
Phong thủy và những đại kỵ của năm mới
Trong năm mới, những người tuổi Tý, Dậu, Mão, Ngọ sẽ gặp nhiều trắc trở, trong đó, tuổi Tý bị ảnh hưởng nặng nề nhất.
Theo âm lịch, năm 2014 tức năm Giáp Ngọ (Ngựa gỗ) bắt đầu vào ngày 31/1. Tuy nhiên, theo Phong thủy, năm mới bắt đầu từ ngày 4/2, tức là ngày Lập xuân tính theo Lịch nhà nông của Trung Quốc. Lập xuân được coi là thời điểm mà năng lượng của năm thay đổi phương hướng và vị trí.
Các khu vực đại kỵ trong Phong thủy bao gồm Thái Tuế, Ngũ Hoàng, Tam Sát và Tuế Phá. Những phương vị này được coi là tai họa vì chúng tạo ra những ảnh hưởng xấu, gọi chung là sát khí. Việc xác định vị trí của các khu vực đại kỵ là điều đặc biệt quan trọng trong phong thủy.
Khi cập nhật thông tin cho năm mới, việc đầu tiên cần làm là xác định vị trí và tìm cách giảm thiểu và hóa giải năng lượng xấu của những khu vực không may mắn, sau đó mới tính chuyện kích hoạt những khu vực tốt. Tất cả cố gắng kích hoạt khu vực may mắn sẽ trở nên vô ích nếu xung quanh bạn tràn ngập năng lượng chết chóc.
Những đại kỵ của năm 2014
Những đại kỵ của năm mà bạn cần ghi nhớ bao gồm: Thái Tuế, Ngũ Hoàng (sao thảm họa #5), Tam Sát và Tuế Phá. Những năng lượng thù địch khác cũng cần được ghi nhận bao gồm: Nhị Hắc (sao bệnh tật #2), Tam Bích (sao cãi cọ #3) và Thất Xích (sao bạo lực #7).
Để tiện theo dõi, những khu vực bị ảnh hưởng xấu trong năm 2014 sẽ được trình bày theo sơ đồ Cửu cung dưới đây. Có thể áp dụng sơ đồ này cho toàn bộ ngôi nhà hay từng căn phòng nơi bạn ở hay làm việc.
Tất cả những khu vực này đều chịu ảnh hưởng của năng lượng xấu, cần được hóa giải và nếu có thể thì hạn chế khuấy động bởi các hoạt động sôi nổi. Tốt nhất là tránh dùng những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề, nhưng nếu không thể thì nên bài trí các vật dụng phong thủy thích hợp để cải thiện tình hình. Theo thông lệ, người ta sẽ tiến hành sắp đặt lại đồ vật phong thủy trong nhà từ ngày 3/2 dương lịch hàng năm.
1. Tránh phạm Thái Tuế
Các nhà chiêm tinh học Trung Quốc rất sợ sự nổi giận của Thái Tuế vì theo họ không ai có thể thành công nếu dám thách thức vị thần này. Hậu quả rất nghiêm trọng, bạn có thể mất việc làm, mất tiền của hay thất bại trong công việc. Tất cả những điều này có thể xảy ra kể cả nếu bạn vô tình ngồi đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế. Nếu công việc của bạn mang tính cạnh tranh mạnh thì ảnh hưởng của Thái Tuế càng tồi tệ hơn, vì kẻ thù sẽ chiến thắng bạn một cách dễ dàng.
Bạn có thể phạm Thái Tuế theo nhiều cách, đầu tiên là đối mặt vị thần này hoặc sinh vào năm nhất định:
– Đối mặt với Thái Tuế (chẳng hạn ngồi làm việc đối mặt với hướng Thái Tuế trị vị, hoặc nằm ngủ đầu hướng về phía này) trong một thời gian dài.
– Sinh vào năm Phạm Thái Tuế: trong năm 2014, các tuổi phạm Thái Tuế là Tý, Ngọ, Dậu, Mão. Tuổi Tý phạm nặng nề nhất vì đối đầu với Thái Tuế. Tuổi Ngọ có cung tử vi là nơi Thái Tuế trị vì, bị phạm nhẹ hơn một chút, vì vị thế này có thể sử dụng để đón nhận hỗ trợ từ Thái Tuế. Tuổi Mão và tuổi Dậu bị phạm ít nhất.
Những người phạm Thái Tuế nói chung sẽ có một năm không mấy trơn tru, mọi lĩnh vực như sự nghiệp, sức khỏe, quan hệ … đều có thể bị ảnh hưởng. Phạm Thái Tuế đồng nghĩa với việc khiến vị thần này nổi giận (hoặc nói cách khác là năng lượng của bạn xung đột với năng lượng của ngôi sao trị vì năm). Bạn cần thực hiện một số biện pháp giúp Thái Tuế nguôi giận và tránh tiếp tục đối đầu với vị thần này. Thái Tuế bị quấy rầy khi bạn thực hiện những công việc lớn như sửa nhà hay đốn cây nơi vị tướng quân của năm trị vì.
Các nguyên tắc cần tuân thủ trong năm 2014, khi Thái Tuế chiếu vào cung Nam 2 (172,5 độ – 187,5 độ):
– Không ngồi làm việc đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế (Nam 2). Nên ngồi xoay lưng lại hướng này để được Thái Tuế hỗ trợ.
– Tuyệt đối tránh đào bới đất hoặc sửa chữa ở phương vị của Thái Tuế. Nếu khu vực này bị quấy rối, những người sống trong nhà sẽ có một năm khó khăn với nhiều tranh cãi và bệnh tật. Nếu không có lựa chọn nào khác và bắt buộc phải tiến hành sửa chữa ở khu vực này nên tránh bắt đầu và kết thúc công việc ở đây. Có thể bắt đầu ở những khu vực có sao tốt chiếu trong năm nay, chẳng hạn cung Tây, Tây Nam, Trung cung.
– Những ngôi nhà có cửa chính hướng về Nam cần tránh không để cửa sập mạnh, không tôn tạo hay đào bới ở khu vực cửa chính trong năm 2014.
– Xoa dịu Thái Tuế bằng cách đặt Tỳ hưu, con thú yêu của vị thần này, ở cung Nam của ngôi nhà, hay mang theo người biểu tượng Tỳ hưu.
Tỳ hưu chiếm một vị trí hết sức đặc biệt trong Phong thủy vì sự tức giận của Thái Tuế chỉ có thể được xoa dịu bởi linh vật này.
Bày Tỳ hưu tại công sở hay nhà ở của bạn giúp hóa giải mối đe dọa này. Mặc dù Thái Tuế được coi là một trong những điều mang lại rủi ro của năm, ngôi sao này cũng mang lại một số điều tốt lành, nếu phương vị của nó chịu ảnh hưởng của sao tốt trong Phi tinh. Trong năm 2014, nơi Thái Tuế trị vị (cung Nam) có sao Bát Bạch (#8) chiếu, vì vậy vị thần này có thể mang lại tài vận. Tuy nhiên, nói chung ngôi sao này vẫn mang lại rủi ro và cần cẩn thận với phương vị của Thái Tuế trong năm.
Huyền thoại Trung Quốc cho rằng mỗi năm có một vị thần minh cai quản, chăm sóc mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị năm đó được gọi là Thái Tuế, quyết định số phận của tất cả mọi người. Ngoài vai trò ban phước lành và là quan giám hộ cho con người, mỗi Thái Tuế được dùng để đánh dấu một năm âm lịch. Trong năm 2014, Chương Từ Đại Tướng Quân sẽ nhận nhiệm vụ thay thế Từ Thiện Đại Tướng Quân, người cai quản năm 2013.
Một trường phái khác, mang tính khoa học hơn, lại gắn Thái Tuế với chuyển động của sao Mộc và ảnh hưởng của nó tới trường khí của mỗi con giáp.
2. Tuế Phá
Tuế Phá là phương vị đối xung với Thái Tuế. Trong năm 2014, Tuế Phá chiếm một góc 15 độ ở Bắc 2 (352,5 độ – 7,5 độ ). Đây cũng chính là cung tử vi của người tuổi Tý, vì vậy con giáp này được coi là Phạm Thái Tuế nặng nề trong năm nay. Có thể ngồi đối diện Tuế Phá nhưng không nên ở lâu trong khu vực chịu ảnh hưởng của Tuế Phá, vì như vậy là đối đầu với Thái Tuế và điều này sẽ mang lại bất hạnh.
Tuế Phá là phương vị xấu của năm, cần tránh tu sửa, động thổ hoặc gây ồn. Kích động Tuế Phá thường nhanh chóng mang tới cãi cọ, rủi ro và rắc rối về sức khỏe, nhất là với người già, người bệnh. Nếu nhất thiết phải tiến hành tu sửa ở Bắc 2, nên chọn ngày tốt và đặt một chuông gió kim loại 6 ống giữa khu vực cần sửa và phần còn lại của ngôi nhà.
Bày Tỳ hưu ở Bắc 2 hướng về Thái Tuế (Nam 2). Biện pháp này có tác dụng kép, vừa vô hiệu hóa Tuế Phá, vừa làm hài lòng Thái Tuế.
3. Tam Sát
Theo Phong thủy, Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công, Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro, tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại.
Trong năm 2014, Tam Sát chiếm một góc 90 độ ở phương Bắc (315 độ – 45 độ), ba con giáp bị ảnh hưởng là Hợi, Tý và Sửu, trong đó Tý bị chi phối nhiều nhất.
Ngay từ đầu năm, nên tìm hiểu vị trí của Tam Sát xem có trùng với khu vực thường xuyên dược sử dụng như cửa ra vào, phòng khách, phòng ngủ hay phòng làm việc không. Không được tiến hành sửa chữa liên quan tới việc khoan, đóng đinh vào tường ở những khu vực này vì điều đó sẽ kích hoạt sát khí.
Trái với trường hợp Thái Tuế, Phong thủy khuyến cáo không ngồi quay lưng về hướng Tam Sát mà nên ngồi đối mặt với Tam Sát để tránh bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Chỉ cần áp dụng điều này khi bạn ngồi lâu tại một vị trí, chẳng hạn ở bàn làm việc. Năm 2014, Tam Sát ở cung Bắc, vì vậy không nên ngồi quay lưng về phía Bắc, nghĩa là không quay mặt về phía Nam.
Các nguyên tắc tránh phạm Tam Sát trong năm 2014:
– Tuyệt đối tránh tu sửa ở khu vực Bắc của nhà ở, văn phòng trong năm nay.
– Không khoan đục tường, gõ mạnh ở khu Bắc của nhà ở nếu không thật cần thiết.
– Nếu nhất thiết phải tu tạo thì cần tránh bắt đầu hoặc kết thúc công việc này ở cung Bắc.
– Không bật đài, tivi gây ồn ào ở khư vực này, tránh dập cửa mạnh.
– Với những ngôi nhà có vườn, không đào đất trồng cây, đào hồ ở khu vực Bắc của toàn bộ ngôi nhà.
– Nếu phải xoay lại bàn làm việc trong năm nay, tránh ngồi quay lưng về hướng Bắc mặt nhìn về Nam, kể cả nếu Nam là hướng tốt theo quái số của bạn. Nên ngồi nhìn về Bắc, nếu đó là hướng tốt của bạn, để có thể đón trước những điều xấu. –
Nếu cửa chính hướng về Bắc, đặt một đôi Nghê ngay phía trong cửa nhìn ra ngoài để bảo vệ ngôi nhà. Đôi Nghê bảo vệ cửa chính.
Hóa giải Tam Sát bằng cách đặt ba linh thú Kỳ Lân, Nghê và Tỳ Hưu ở cung Bắc của ngôi nhà hoặc căn phòng:
– Kỳ lân hóa giải Tuế Sát, bảo vệ các mối quan hệ của bạn. Linh thú này kết hợp sức mạnh của rồng và ngựa, giúp cho công việc kinh doanh và quan hệ cá nhân của bạn khỏi xấu đi quá mức, gây mất tiền của, buồn rầu. Bày Tỳ Hưu, Kỳ Lân và Nghê để hóa giải Tam sát.
– Tỳ hưu hóa giải Kiết Sát, bảo vệ tiền bạc. Linh thú này giúp tránh những quyết định sai lầm trong kinh doanh, gây mất tiền của.
– Nghê hóa giải Tai Sát, chống tai nạn. Đó cũng là người bảo vệ thanh danh của bạn, giúp đối phó với các điều thị phi.
![]() |
Ảnh minh họa |
► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |
– Năm sinh dương lịch:1948, 2008, 2068
– Năm sinh âm lịch: Mậu Tý
huong-dat-ban-tho-than-tai-tuoi-mau-ty
– Theo phong thủy, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Mậu tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.
– Theo nguyên tắc chung nhất, thì gia chủ tuổi Mậu tý nên đặt bàn thờ thần tài tại góc nhà, sát mặt đất, nhưng phải giữ vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Tốt nhất là tại góc chéo bên trái hoặc bên phải đối diện với cửa chính, mặt bàn thờ hướng ra cửa để đón tài lộc (trong phong thủy đây là vị trí tụ khí vì thế sẽ thu hút được vận may, tài lộc vào nhà).
– Gia chủ tuổi Mậu tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.
– Gia chủ tuổi Mậu tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng tốt là: Nam (Diên Niên); Đông Nam (Sinh Khí); Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y). Đối với tuổi Mậu tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng tốt là: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y).
– Gia chủ tuổi Mậu tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng xấu là: Tây (Họa Hại);Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Tuyệt Mệnh).Đối với tuổi Mậu tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng xấu là:Nam (Họa Hại);Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh).
*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
– Bên cạnh đó, gia chủ tuổi Mậu tý cũng cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối ưu.
– Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng ban thờ.