Giáp Tý mệnh gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Một người phụ nữ nọ có thói quen nướng bánh mì cho gia đình, luôn làm dư một cái để lại cho người nghèo đói. Bà để ổ bánh mì dư bên ngoài thành cửa sổ cho người nghèo đi qua dễ lấy.

Ngày qua ngày cứ đến buổi, một ông lão gù lưng đến lấy ổ bánh mì đi.
Thay vì nói lời cảm ơn, ông ta vừa đi vừa lẩm bẩm những lời như niệm chú:
“Việc xấu ngươi làm thì ở lại với ngươi, việc tốt ngươi làm thì sẽ trở lại với ngươi”.
Điều này cứ diễn ra, ngày này qua ngày khác. Mỗi ngày, người già đến lấy bánh và lại lẩm bẩm câu :
“Việc xấu ngươi làm thì ở lại với ngươi, việc tốt ngươi làm thì sẽ trở lại với ngươi!”
Ngày qua ngày, người phụ nữ dần bực bội trong lòng nghĩ:
“Nhận được bánh, không biết cảm ơn còn lải nhải mấy lời khó chịu kia! Hắn ta muốn ám chỉ điều gì?”.
Rồi một hôm, chịu hết nổi, bà nghĩ cách làm cho ông già đi khuất mắt. Bà tự nhủ:
“Ta sẽ làm cho hắn mất dạng”.
Bà trộn thuốc vào ổ bánh mì dư bà thường làm, tay run run để bánh có thuốc độc lên thành cửa sổ, bỗng cảm thấy hốt hoảng:
“Ta làm gì thế này?”
Bà ném vội ổ bánh có thuốc độc vào lửa và thay một cái bánh khác lên thành cửa sổ. Như mọi khi, ông lão đến lấy bánh và lại lẩm bẩm:
“Việc xấu ngươi làm thì ở lại với ngươi; việc tốt ngươi làm thì sẽ trở lại với ngươi”.
Ông lão cầm ổ bánh vui vẻ rời đi, không ai biết trong lòng người phụ nữ vừa trải qua một trận chiến giận dữ dội.
Có một điều mà không ai biết đó là mỗi khi đặt ổ bánh mì cho người nghèo lên thành cửa sổ, bà lại cầu nguyện cho đứa con trai đi tìm việc làm xa, đã nhiều tháng không nhận được tin tức. Bà nguyện cho con trở về nhà bình an, mạnh giỏi.
Buổi chiều hôm đó, có tiếng gõ cửa. Khi mở cửa ra, bà ngạc nhiên thấy con trai mình đứng trước cửa…
Anh ta gầy xọp đi, quần áo anh rách rưới đến thảm hại. Anh ta đói lả và mệt. Khi trông thấy mẹ, anh ta nói:
Mẹ ơi, con về được đến nhà quả là một phép lạ. Khi con còn cách nhà mình cả dặm đường, con đã ngã gục vì đói, không đi nổi nữa và tưởng mình sẽ chết dọc đường, nhưng bỗng có một người gù lưng đi ngang, con xin ông ta cho con một chút gì để ăn, và ông ta đã quá tử tế cho con nguyên một ổ bánh mì ngon và chút nước.
Ông ta nói:
“Đây là cái mà tôi có mỗi ngày, nhưng hôm nay tôi cho anh vì anh cần nó hơn tôi!”

Khi người mẹ nghe những lời đó, mặt bà biến sắc. Bà phải dựa vào thành cửa để khỏi ngã. Bà nhớ lại ổ bánh mì có thuốc độc mà bà đã làm sáng hôm nay. Nếu bà không ném nó vào lửa thì con trai yêu quý của bà đã ăn phải và đã chết!
Ngay lập tức bà nhớ lại câu nói lặp đi lặp lại qua ngày của ông lão…

Trong cuộc sống, luôn tồn tại luật nhân quả. Những gì bạn làm hôm nay là căn nguyên cho những sự việc sẽ đến với bạn trong tương lai bởi vậy hãy luôn sống tốt và không bao giờ phải hổ thẹn với lương tâm của mình./
>> Xem BÓI TÌNH YÊU mới nhất 2016!
>> Xem BÓI NGÀY SINH mới nhất 2016!
Theo "Bài học cuộc sống".
Theo quan điểm xưa, những người sinh vào năm Mậu Tý đều có số mệnh giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền tài, vật chất.
1. Năm Mậu Tý
Theo quan điểm cổ xưa, những người sinh vào năm Mậu Tý đều có số mệnh giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền tài, vật chất.

2. Năm Canh Thân
Người sinh vào năm Canh Thân có số mệnh tu vi cao quý, nhiều tài lộc, thông minh, nho nhã và thường gặp được nhiều quý nhân giúp đỡ trong lúc khó khăn.
3. Năm Đinh Hợi
Người sinh vào những năm Đinh, Nhâm và Quý thường tài giỏi hơn người, có nhiều tài lẻ nhưng khá lận đận trong chuyện tình duyên, đặc biệt là nữ giới.
4. Năm Đinh Dậu
Sinh vào năm này thường là người tài hoa, trung vận lên như diều gặp gió và sống khá thọ.
5. Năm Qúy Mão
Người sinh năm Quý Mão thông minh, nhạy bén và khéo léo, phù hợp với lĩnh vực nghệ thuật. Hơn thế, họ còn có khiếu ẩm thực đa dạng, có thể trở thành đầu bếp nổi tiếng thế giới.
6. Năm Quý Tỵ
Sinh vào năm Quý Tỵ là những người nhiệt tình, chăm chỉ và có sức chịu đựng bền bỉ. Hơn thế, họ có tài làm lãnh đạo và số mệnh phú quý.
7. Năm Giáp Dần
Người sinh năm này thường có tính cách cương trực, thẳng thắn. Tuy không quá khéo léo và nhiều tài lẻ, nhưng họ lại có năng lực lãnh đạo tốt. Số mệnh người sinh năm Giáp Dần khá tốt và trung vận thường giàu sang phú quý.
8. Năm Ất Thìn
Phần lớn người sinh năm Ất Thìn đều có cuộc sống thành đạt, tuy nhiên phải trải qua không ít khó khăn, trở ngại. Họ mạnh mẽ, kiên cường và không ngừng nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.
9. Năm Mậu Thìn
Những người sinh năm Mậu Thìn có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán và dễ làm lên đại nghiệp.
10. Năm Canh Thìn
Tương tự như những người sinh năm Mậu Thìn nhưng hơn thế, người sinh năm Canh Thìn còn có số mệnh làm vương tướng. Nữ vương duy nhất trong lịch sử Trung Hoa cổ đại, Võ Tắc Thiên cũng sinh năm Mậu Thìn đó nha!
11. Năm Nhâm Tuất
Trong lịch sử Trung quốc, các đại thần giữ chức vụ cao trong chiều hoặc tướng quân phần lớn đều sinh năm Nhâm Tuất. Điều đó cho thấy, người sinh năm này có số mệnh phú quý và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
12. Năm Giáp Tý
Người sinh năm Giáp Tý có trí nhớ siêu phàm và tài năng hơn người. Dù có khởi đầu không mấy thuận lợi nhưng cuối cùng, bằng sự nỗ lực và sự trợ giúp của mọi người xung quanh, thành công rực rỡ vẫn chào đón họ.
13. Năm Bính Tý
Sinh năm Bính Tý phần lớn là người có tính cách bướng bỉnh, cố chấp, đôi khi độc đoán nhưng lại cương trực, chân thành. Khởi đầu sự nghiệp vất vả, gian nan nhưng khá thành công về trung vận.
14. Năm Ất Tỵ
Người sinh năm Ất Tỵ không giỏi về văn thơ nhưng lại có năng khiếu về võ thuật. Tính cách người tuổi này cương trực, dễ “mất lòng trước, được lòng sau”. Nếu ai đã hiểu Ất Tỵ đều quý mến họ vô cùng.
15. Năm Tân Tỵ
Đa số người sinh năm Tân Tỵ làm lên sự nghiệp lớn lao và mang lại công ăn việc làm cho những người khác. Tính cách điềm đạm và khả năng kiểm soát cảm xúc tốt giúp người tuổi này dễ chiếm được tình cảm và sự ủng hộ của mọi người.
16. Năm Canh Ngọ
Sẵn sàng đối mặt với mọi khó khăn, thậm chí là nguy hiểm để đạt được thành công hoặc bảo vệ người mình yêu thương chính là tính cách nổi bật của người sinh năm Canh Ngọ. Thái độ kiên quyết, dám làm dám chịu của người tuổi này giúp họ có động lực để kiên trì tới cùng với lựa chọn của mình.
17. Năm Nhâm Ngọ
Người sinh năm Nhâm Ngọ thường có tính cách bốc đồng, tâm trạng buồn vui lẫn lộn. Mệnh nữ thường lận đận trong chuyện tình duyên nhưng mệnh nam lại dễ đại phát trong sự nghiệp của mình.
18. Năm Ất Mão
Thông minh, nhanh nhẹn, có tài văn chương là những điểm nổi bật ở người tuổi Ất Mão. Tuy nhiên, là người nhạy cảm, dễ xúc động nên họ “nắng mưa thất thường”, không dễ biết được điều họ đang suy tính.
19. Năm Tân Dậu
Người sinh năm Tân Dậu có năng lực tài chính siêu việt, thường là người thành công dễ dàng. Số mệnh người sinh năm này cũng giàu sang phú quý và được mọi người nể trọng.
20. Năm Ất Dậu
Chăm chỉ, kiên trì là một trong tính cách thường gặp ở người sinh năm Ất Dậu. Sức khỏe của họ khá tốt, ít bệnh tật và sống khá thọ.
21. Năm Ất Hợi
So với những người sinh năm Ất Dậu, mệnh của người sinh năm Ất Hợi còn tốt đẹp hơn. Sự nghiệp của họ thuận lợi, thu được nhiều mà mất mát không đáng kể.
Chất lượng của bàn làm việc không nên quá cầu kỳ vào việc đắt tiền, hào hoa.
Màu sắc của bàn làm việc nên phối hợp với ánh sáng ở trong phòng, màu sắc đậm nhạt cần phải điều hòa với nhau.
Bàn làm việc không nên đặt ở dưới xà ngang nhà, không thể hướng ra bên ngoài là nơi có dòng thuận thuỷ của rãnh nước, tốt nhất là ngồi ở vị trí nghịch thủy.
![]() |
| Bàn làm việc nên đặt những vật mà có trợ giúp thành công trong sự nghiệp |
Bàn làm việc không thể mặt bên xung với cửa của nhà vệ sinh, cũng không thể dựa sát vào cửa nhà vệ sinh.
Bàn làm việc không thể trực xung với cửa ra vào, bên phải của bàn làm việc không thể dựa sát tường, bên trái dựa vào tường là có lợi. Ghế ngồi của bàn làm việc không thể quá nhỏ, tốt nhất là mặt bàn màu trắng.
Phía sau bàn làm việc của nhân viên kế toán, tài vụ không thể có người thường xuyên đi lại.
Phía Thanh Long của bàn làm việc thích hợp cao, phía Bạch Bổ thì thấp hơn một chút và thích hợp với tĩnh. Các thiết bị như đèn bàn, điện thoại thì nên đặt ở phía Thanh Long là cát.
Bề mặt bàn làm việc của chủ quản nên đặt những vật mà có trợ giúp cho họ thành công trong sự nghiệp, không nên tùy tiện đặt những con vật mà không phải là con vật mà mình cầm tinh, nếu bản thân bạn là cầm tinh con trâu mà trên bàn lại đặt một con lợn bằng thủy tinh hoặc bằng đá thì sẽ bất lợi đối với vận khí của chủ quản, vậy vì sao trên bàn làm việc của chủ quản nên đặt những vật đại diện cho sự thành công?
Tứ bảo của văn phòng làm việc là những vật đại diện cho: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đều là tương sinh, lại đặt thêm một con vật bằng thủy tinh mà mình cầm tinh, bên trên có những dòng chữ chúc phúc được làm bằng những sợi chỉ đỏ thì cũng là một việc chiêu tài cầu vận.
Theo Sách Phong Thủy Văn phòng làm việc nơi công sở
Tình cảm là thứ khó dự đoán mà đời sống tình cảm của mỗi người cũng khó lường, thần bí. Tuy rằng, ai cũng khát khao có được tình yêu ngọt ngào say đắm nhưng nếu vận trình không tốt, bản thân không cố gắng thì chắc chắn sẽ không được như ý nguyện. Cùng điểm danh 6 chòm sao có vận trình tình cảm tốt nhất tháng 5 này nhé
![]() |
![]() |
Hiện nay, đa số mọi người đang áp dụng phong thủy theo phái Bát trạch. Dùng năm sinh của chủ nhà để tính ra 4 hướng hợp và 4 hướng không hợp. Với gia chủ nam sinh năm 1961 thì xây nhà theo hướng Nam là được hướng Phúc Đức.
Cụ thể hơn, hướng Phúc Đức hay hướng Diên Niên trong phong thủy được coi là hướng tốt mãi theo nhiều năm, là hướng rất hợp với người đang trong giai đoạn thịnh về sự nghiệp, hướng Phúc Đức phù hợp với người cần giữ vững công danh tài vận. Hơn nữa luận theo 24 sơn hướng, gia chủ sinh năm 1961 có hướng nhà là 135 độ được cung vượng tài. Như vậy, chủ nhà này vừa ở hướng Phúc Đức lại được cung tài vận vượng. Phái bát trạch kết luận hướng nhà này là hướng rất tốt cho gia chủ nam sinh năm 1961.
Còn về hướng giường Tây Nam của gia chủ sinh năm 1961 được phân tích như sau: Vì nhà này là nhà phân lô nên phần lớn có thiết kế một phòng ngủ ở mặt tiền và một phòng ngủ phía sau. Với phòng ngủ phía sau là cung họa hại, nên chắc chắn nam 1961 chỉ có thể chọn phòng ngủ giáp mặt tiền để được cung Phúc Đức. Với địa thế nhà này hướng giường quay chỉ có thể chọn quay hướng giường ra mặt tiền thì hợp tuổi nhất, nhưng với mặt tiền luôn có cửa sổ và cửa ra ban công nên khó có thể bố trí hướng giường quay về hướng Đông Nam được. Hiện nay Gia chủ lại quay về hướng Tây Nam phạm vào hướng Họa hại (theo phái bát trạch).
Như vậy là nhà hướng tốt, giường ở cung vị tốt nhưng hướng lại xấu, về tổng quan vị trí giường và hướng như thế cũng đã khá ổn.
Nếu quan tâm về phong thủy từ lúc xây thì hướng giường chọn hợp lý về phong thủy và công năng sử dụng là phải quay về hướng Đông Bắc. Như thế thiết kế cầu thang sẽ phải đảo lại đối xứng so với hiện tại. Tức là khi đi lên tầng trên mặt nhìn về hướng Đông Bắc. Đó là điều quan trọng trước khi thiết kế nhà nên kham khảo ý kiến của Chuyên gia phong thủy.
Trên đây là phân tích phong thủy tốt xấu theo theo phái bát trạch. Nói đến phong thủy không chỉ có một trường phái, mà có gần chục trường phái khác nhau. Khi xắp đặt phong thủy phải làm theo trình tự Thiên đến Địa đến Nhân. Phái bát trạch lại Dùng tuổi chủ nhà Luận địa Án thiên là đi ngược, Vậy trường phái nào luận thiên luận địa, sau đây phân tích theo một vài trường phái điển hình.
Phái loan đầu phải căn cứ vào địa hình địa thế, mặc dù là nhà chia lô cũng phải tính địa hình địa thế. Theo tôi được biết thì TP Tam Điệp (tỉnh Ninh Bình) cũng là nơi địa hình đồi núi, nhiều nhà mặt đường nhưng đằng sau lại là ruộng hoặc địa thế thoải thấp xuống của sườn đồi, đất lại có chiều sâu lớn thì sẽ có cửa sau ra sân sau. Nếu đúng là trường hợp như thế thì luận phong thủy cho nhà này không những phải luận thêm phái Loan đầu mà phải luận thêm cả trường phái về Khí.
Đồ hình chọn hướng nhà.
Trong trường hợp là nhà phân lô thông thường, hai bên và đằng sau có nhà. Xem phong thủy theo trường phái Huyền không thì nhà này xây năm 2002 là năm trong vận 7, năm đó niên tinh lục bạch tới hướng thì có việc không hay cũng chỉ là việc nhỏ. Căn nhà này phong thủy khá xấu vì phân tích theo Huyền không Vận 7 – sơn càn hướng tốn, hướng tinh ngũ hoàng tới hướng lại gặp niên tinh ngũ hoàng cũng tới hướng, nhà chia lô lại có đặc thù hướng và cửa chính là một, chủ nhà lại ngủ giường giáp mặt tiền. Tất cả yếu tốt trên tụ vào nên gia chủ năm đó là một năm rất xấu. Mặc dù theo phái bát trạch nhà này với gia chủ sinh năm 1961 là tốt.
Trong trường hợp khi xây nhà xong mà gặp phải họa xấu đến thì phái bát trạch lại nói nguyên nhân như sau: nam sinh năm 1961 mệnh thổ, nhưng giường ngủ lại nằm ở cung vị là Đông Nam thuộc mộc, nên bị mộc của phương Đông Nam khắc bản mệnh.
Cũng có cách lý giải khác cho Gia chủ sinh 1961 ở hướng Đông nam gặp việc xấu là: Phúc Đức hay Diên Niên thuộc sao Vũ khúc Kim Tinh. Sao Vũ Khúc Kim, nhập cung mộc nên Kim và mộc tương khắc. Cho nên sao Vũ khúc Kim sẽ tuơng khắc hướng Chấn Tốn mộc. Nên căn nhà này , tuy lúc đầu có sự hạnh thông và tốt lành của sao Vũ Khúc tạo nên. Nhưng căn nhà sẽ… về lâu về dài biến kiết thành hung. Cho nên khi gặp loại nhà như vậy, chúng ta chớ nên xây dựng & ở lâu dài. Việc ứng nghiệm vào các năm Tỵ Dậu Sửu.
Hoặc mọi người sẽ không nói là do phong thủy mà “Số người ta nó thế”, hay “nhà này lúc xây không được tuổi, trong lúc xây nhà có phạm “long mạch” gì đây, chắc là phòng thờ và bàn thờ phạm gì, hay thờ cúng chưa đúng…”. Ngoài ra nếu phân tích theo trường phái dương trạch tam yếu lại phải luận rất kỹ theo 3 tiêu chí: Môn – Chủ - Táo. Môn là cửa chính, giả định nhà anh Trần Bình nếu mặt tiền rộng 6m, sâu 8m thì phải luận nhà này mở cửa chính giữa hay lệch sang trái hay lệch phải. Chủ ở đây là Chủ Phòng. Táo ở đây là xem vị trí bếp. Trong câu hỏi anh gửi về lại không nói rõ kích thước lô đất và vị trí bếp. Nên cũng trả lời tổng quan theo phái Dương trạch tam yếu thì nhà tốt ai ở cũng tốt, không phân biệt người hợp hướng hay không, nếu nhà Đông trạch người Đông Tứ Mệnh ở sẽ tốt 100%, nhà Đông trạch người Tây tứ mệnh ở cũng bớt tốt nhưng vẫn là nhà tốt.1. Môi dày: Tình cảm phong phú, tính nhẫn nại cao Theo quan điểm xem tướng, người môi dày thì làm việc gì cũng chu đáo, tỉ mỉ và rất nhiệt tình. Thêm nữa, tính nhẫn nại của người này rất cao, làm gì cũng có đầu có cuối rõ ràng, không dễ bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài ra, người này có đời sống tình cảm phong phú, biết quan tâm và chăm sóc người khác nên mọi người xung quanh ai cũng yêu mến.
![]() |
![]() |
Bài của Ân Quang
- “Vì Tử Vi bị thất truyền, tam sao thất bản”
Đó là một câu trả lời buông xuôi, không rọi được một tia sáng nào, không đưa ra được một quan niệm nào làm sáng tỏ vấn đề.
- “Tôi không dám bàn đến cách an sao trong các sách khác, chỉ biết rằng theo sách gia truyền và kinh nghiệm của tôi, thì cách này đúng nhất”
Đó lại là một câu trả lời chủ quan, tự mãn, không cần nghiên cứu thêm và cũng chẳng đưa ra một quan niệm nào làm sáng tỏ vấn đề.
Không riêng gì cách an bộ sao Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ), không riêng gì cách tính vị trí đắc địa, hãm địa của các sao, mới có lắm cách trình bày khác nhau.
Trong nhiều lá số bằng chữ Hán, lập thành bởi các cụ thuộc nhiều thế hệ trước, mà chúng tôi có dịp sưu tầm được, còn thấy có thêm một số Thần Sát dùng trong quẻ Dịch như là Quán Sách (thông suốt, nứt ra), Hồng Diễm (chủ cực dâm). Lại có lắm lá số an sao Thiên Đức đồng cung với Thiên Hư, Nguyệt Đức đồng cung với Hồng Loan, đó là theo phép tính cách Thần Sát trong quẻ Dịch. Một số lớn các sao trong Tử Vi là những Thần Sát được dùng trong môn Bốc Dịch từ trước khi có Tử Vi.
Chúng tôi cũng đã gặp trong một số lá Tử Vi trước kia, và mới đây trong một cuốn sách Tử Vi từ Đài Loan đã không an vòng sao Thái Tuế, Thiên Không, Tang Môn… mà lại an vòng Tướng Tinh, Phan Yên, Tuế Dịch, Tức Thần, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần. Tuổi Thân, Tý, Thìn khởi Tướng Tinh tại Tý; Dần, Ngọ, Tuất khởi Tướng Tinh tại Ngọ; Tỵ, Dậu, Sửu khởi Tướng Tinh tại Dậu và Hợi, Mão, Mùi thì Tướng Tinh tại Mão, cứ thế đi xuôi 12 cung. Dù là vong Thái Tuế hay vòng Tướng Tinh thì cũng là những Thần Sát đã có từ trước trong Bốc Dịch.
Lại còn lắm cách tính Lưu Nguyệt, Lưu Nhật khác nhau.
Có lắm cách tính khác nhau như vậy thì cách nào là đúng? Loạn Tử Vi hay sao?
Chúng ta không thể vội vã đưa ra một câu trả lời buông xuôi, hoặc một câu trả lời chủ quan: Sách của tôi đúng nhất!
Chúng ta cần bình tâm, kiên nhẫn, tìm hiểu, phân tích qua từng giai đoạn để, nếu không đi đến một giải quyết trọn vẹn, thì cũng có một quan niệm giải tỏa mọi thắc mắc về vấn đề này.
- Xin lấy Khoa Học ngày nay làm thí dụ dẫn chứng.
Mỹ và Nga cùng chạy đua trong việc thám hiểm, chinh phục không gian. Cùng thời điểm từ những định lý căn bản về Toán học, Vật lý, nhưng chương trình hành động có khác nhau, nước này chủ trương phòng một hỏa tiễn thật to vào không gian, nước kia lại chủ trương làm một trạm không gian quay xung quanh quả đất trước đã. Những hỏa tiễn, những phi thuyền cũng được chế tạo khác nhau. Những thành quả mà Mỹ, Nga đã đạt được, thật to lớn với nhân loại hiện nay. Nhưng, trước vũ trụ bao la, trước không gian vô tận thì những thành quả ấy cũng chưa thấm vào đâu. Cả Nga lẫn Mỹ đã có ai đi đến tuyệt đích của sự khám phá vũ trụ? Mặc dù là trong từng giai đoạn, có lúc quốc gia này thành công hơn quốc gia kia, nhưng trong đại cuộc thì đã có ai đi đến tuyệt đích của việc thám hiểm không gian đâu?
Vì vậy, chúng ta không thể vội dừng chân nhìn vào một vài thành quả giai đoạn, rồi vội vã phê phán rằng chương trình của quốc gia này, hỏa tiễn nọ, phi thuyền kia, là hoàn hảo, có thể đưa con người đến tuyệt đích của việc thám hiểm không gian. Nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng giải pháp có khác nhau. Nào có ai đã đến tuyệt đích để biết giải pháp nào hay hơn.
- Quay về với Tử Vi.
Tử Vi có từ đời nhà Tống.
Triệu Khuông Dẫn xưng Hoàng Đế và đặt tên nước là Tống. Vào năm 950 sau Tây Lịch. Trần Đoàn đánh cờ với Triệu Khuông Dẫn, lúc Triệu Khuông Dẫn chưa xưng Hoàng Đế. Do đó, có thể luận là Tử Vi có trước đây hơn 1930 năm.
Hàng ngàn năm trước khi Tử Vi ra đời, đã có những khoa bói toán để luận sự cát hung của thời vận.
Về đời Ân, 1388 năm trước Tây Lịch, người Trung Hoa đã dùng mai rùa, xương thú, que gỗ để bồi cát hung. Qua đời nhà Chu, 1134 năm trước Tây Lịch, thì việc Bói Dịch đã được ghi rõ vào sách vở.
Những khoa bói toán của Trung Hoa xưa kia đều dựa trên những nguyên lý Âm Dương, Ngũ Hành, Bát Quái, Can Chi…
Những khoa bói toán, luận đoán thời vận, số mệnh càng ngày càng được bổ túc, và ngày giờ sinh xưa nhất, lâu đời nhất được ghi lại là giờ sinh của Đức Khổng Tử, Khổng Tử sinh khoảng 551 năm trước Tây Lịch, rồi đến ngày giờ sinh của Nhan Hồi.
Những ngày giờ sinh ấy được ghi lại tỷ mỷ, chắc không nhằm một mục đích duy nhất là kỷ niệm sinh nhật, mà còn có nhiều mục đích khác.
Tuy nhiên phải qua đến đời nhà Hán, 206 năm trước Tây lịch, mới thấy ghi lại ngày giờ sinh của nhiều nhân vật như Trương Lương, Hàn Tín, Tiêu Hà, Hạng Vũ, Lã Hậu, Quang Vũ, Giả Nghị, Chu Bột, v.v…
Nếu nho học bị nhà Tần diệt, thì qua đời nhà Hán lại trở nên thịnh. Nho Y và Lý Số là hai trọng điểm của nền nho học xưa kia. Nho Y là cái học thuộc về nhân sinh và Lý Số là cái học thuộc về vũ trụ.
Lý Số là một khía cạnh của Nho học, mà Nho học đã thịnh vào đời nhà Hán thì Lý Số cũng thịnh vào đời nhà Hán vậy.
Nhà hán bắt đầu năm 206 trước Tây Lịch, tức là trước Trần Đoàn 1156 năm.
Đến đây, chúng ta thấy rằng Trần Đoàn không phải là cá nhân độc nhất phát minh ra khoa Tử Vi.
Trần Đoàn là người có công nhiều trong việc lập ra khoa Tử Vi, chứ không phải Trần Đoàn “sáng tạo” ra Tử Vi. Chúng ta phải rời bỏ cái tập quán suy tôn cá nhân, để óc thể có một cái nhìn khoa học hơn vào vấn đề. Chúng ta không thể quan niệm một Trần Đoàn tiên ông, sau nhiều năm tu luyện, đến một phút đắc đạo nào đó bỗng đứng dậy, vươn vai, vuốt râu một cái rồi … lập ra khoa Tử Vi (từ không bỗng nhiên “sáng tạo” thành có).
Trước Trần Đoàn đã có nhiều học giả nghiên cứu Lý Số, sau Trần Đoàn cũng còn nhiều học giả nghiên cứu, bổ túc cho Tử Vi. Tiếc rằng chỉ vì tập quán suy tôn cá nhân mà tên tuổi các học giả về sau, bổ túc cho Tử Vi, lại không được nhắc đến như Huỳnh Kim Dã Hạc, Ma Thị, Thiện Can Tử, v.v…
- Chỉ vì hiểu lầm rằng có độc nhất cá nhân Trần Đoàn “sáng tạo” ra Tử Vi, cho nên, khi gặp những cách an sao, cách tính khác nhau, nhiều người đã vội vã có thái độ trả lời buông xuôi cho rằng “Tử Vi bị thất truyền tam sao thất bản” hoặc là lại có một thái độ trả lời chủ quan, tự mãn “Tôi không dám bàn đến cách an sao trong các sách khác, chỉ biết rằng theo cách gia truyền và kinh nghiệm của tôi, thì cách này đúng nhất”.
- Tử vi cũng như những khoa học khác của Trung Hoa, luận về số mệnh đều đặt trên những nguyên lý căn bản về Âm Dương, Can Chi, Ngũ Hành, Bát Quái, trên sự vận chuyển và ảnh hưởng của các thiên thể trong vũ trụ. Những nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng có nhiều học giả nghiên cứu, có nhiều phương pháp chi tiết khác nhau. Chưa ai đạt đến cái nguồn gốc sâu xa của vũ trụ, cũng chưa ai vén hết màn bí mật từng tiểu tiết của vận số mỗi người, cho nên chugns ta không thể vội chủ quan đề cao sách gia truyền này đúng nhất cách tính kia đạt đến tuyệt đích.
Dù rằng Tử Vi hay Tử Bình, hay tính bằng cách gì chăng nữa, đã có khoa học nào tính ra sự sai thiệt về vận số của những người có cùng một ngày giờ sinh. Khi chưa luận được sự sai biệt về vận số của những người có cùng ngày giờ sinh, thì chúng ta không thể vội đề cao rằng khoa học này, cách tính này đã đến tuyệt đích.
Cũng như trong Khoa học ngày nay, đã có ai đi đến tuyệt đích của sự thám hiểm không gian để có thể phê phán về chương trình không gian của Mỹ và của Nga, chương trình nào hay hơn. Những nguyên tắc căn bản về Toán học, Vật lý vẫn giống nhau, nhưng chỉ tiếc chương trình có khác nhau. Nào có phải là vì loạn Toán học, loạn Vật lý mà có những chương trình không gian khác nhau. Chúng ta cần bình tâm chiêm nghiệm, thành công được đến đâu thì biết đến đó. Không vì một sự thành công giai đoạn mà đi đến chủ quan.
Trở về với Tử Vi, những nguyên lý Âm Dương, Can Chi, Ngũ Hành, Bát Quái, quan niệm căn bản về các vị sao vẫn giống nhau, thí dụ như không có học giả Tử Vi nào luận rằng Địa Kiếp là thiện tinh. Nhưng từ đời nhà Ân, đến đời nhà Tống và nhiều đời sau đó, trải qua hàng ngàn năm, đã có nhiều học giả, nhiều vị tu luyện, tìm ra những chi tiết, bổ túc cho Lý Số. Nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng giải pháp, chi tiết có khác nhau, chứ nào có phải vì loạn Tử Vi, hay vì bị thất truyền mà có nhiều cách tính, nhiều cách an sao, tính thêm các Thần Sát khác nhau. Mỗi học giả đều có kinh nghiệm hoặc luận thuyết của họ, chúng ta cần bình tâm chiêm nghiệm, chưa đi đến tuyệt đích trong việc vén màn bí mật số mạng, chưa dùng khoa học nào để luận ra được sự sai biệt về vận số của những người cùng ngày giờ sinh, thì không thể vội suy tôn khoa học này hoặc phủ nhận cách tính kia.
Đó là chúng tôi tạm mượn khoa học ngày nay để trình bày lý do vì đâu có nhiều cách an sao khác nhau trong Tử Vi.
Thực ra, khoa học ngày nay khác Lý học ngày xưa rất xa ở cứu cánh. Thoạt nhìn thì thấy Tử Vi có vẻ như một môn Toán học, vì có những tài liệu Thiên Văn toán học của người xưa, vì các bộ sao vận chuyển theo những quy tắc nhất định, vì có sự ứng nghiệm khi áp dụng những bộ sao để đoán về tính tình, vận số của một người…
Nhưng khoa học ngày ngay khác Lý học ngày xưa ở điểm sau đây: Khoa học ngày nay tìm cách khắc phục ngoại vật, chinh phục không gian, chế biến ngoại vật để phục vụ bản ngã. Lý học ngày xưa chỉ nhằm mục đích khám phá tương đối, chứ không mổ xẻ đến tận cùng; tìm hiểu những quy luật của vũ trụ chứ không có khát vọng chinh phục ngoại vật. Tìm hiểu những quy luật của vũ trụ, để tổ chức phần nhân sinh cho thuận theo Thiên Lý, để “Thuận Thiên giả Tồn” chứ không chinh phục cái gì cả. Sống theo Thiên Lý, tu thân để đạt đến sự Thái Hòa, Hòa Đồng với vũ trụ.
Chính vì cái nhân sinh quan ấy mà trong khởi điểm, tuy rằng Tử Vi được đặt trên một căn bản Toán Học, Thiên Văn, nhưng Tử Vi không làm cái công việc toán học thuần túy, không nhằm chế biến ngoại vật để chiều theo bản ngã, không lấy bản ngã làm trọng điểm. Vì thế mà cần xét đến các yếu tố tương quan khi nghiên cứu một lá số.
Tử Vi, tuy đặt trên một căn bản Toán Học Thiên Văn, nhưng không làm công việc toán học thuần túy, không nhằm mục đích chế phục ngoại vật, mà lại nhằm mục đích phục vụ một nhân sinh quan Hòa Đồng với Vũ Trụ.
Chúng ta không thể khăng khăng giữ một nhân sinh quan này, để nghiên cứu một khoa học nọ. Nếu cứ khăng khăng giữ lấy cái nhân sinh quan chế phục ngoại vật để đi nghiên cứu một khoa học hòa đồng vũ trụ, thuận theo thiên lý, thì người nghiên cứu đã đi lạc hướng chẳng khác nào cứ uống thật nhiều kích thích tố, mà lại mong cho tâm hồn bình an.
Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí
![]() |
||
|
||
| Dương Nguyên |
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
![]() |
Đặt tên ở nhà cho bé hay ý nghĩa 2018 giúp bạn tìm được một cái tên phù hợp nhất cho con yêu của mình. Hiện nay ngoài tên trên giấy khai sinh thì các ông bố, bà mẹ thường đặt cho con một nickname độc đáo để gọi ở nhà với ý nghĩa gần gũi, yêu thương hoặc theo quan niệm của người xưa là tên xấu để dễ nuôi, không khóc quấy. Những cái tên ở nhà cho bé thường liên quan đến các con vật, đồ ăn, nhân vật hoạt hình,…mà bố mẹ cảm thấy dễ thương. Việc chọn đặt tên cho con gái hay đặt tên cho con trai tại nhà cũng được lựa chọn kỹ, có thể nó gắn liền với kỉ niệm nào đó của bố mẹ, hay mong muốn dành cho con sau này. Dù là nguyên nhân gì thì những cái tên đó vẫn luôn thật dễ thương và đáng yêu.
Nếu bạn đang muốn tìm cho con mình một cái tên ở nhà hay độc đáo thì có thể tham khảo những gợi ý đặt tên ở nhà cho con dưới đây sẽ phần nào giúp bạn tìm được cái tên thích hợp cho con yêu của mình.
Nội dung
Dù là tên ở nhà song nó phản ánh niềm vui, sự hãnh diện của cha mẹ gửi gắm vào con mình. Tuy nhiên, có khá nhiều phụ huynh lại quá coi trọng vấn đề đặt tên ở nhà cho con, trả lời về vấn đề này, có một số chuyên gia tâm lý cho rằng: Tâm lý chung của bậc phụ huynh đó là thông qua cái tên, họ mong muốn con họ gặp được nhiều điều may mắn, mang ý nghĩa tốt đẹp, phản ánh nguyện vọng của mình về con.

Một số chuyên gia cho rằng, cha mẹ cũng không nên quá coi trọng chuyện đặt tên cho con bởi tên gọi không thể quyết định được vận mệnh tương lai hay giúp con trẻ ăn ngoan ngủ kỹ như nhiều chị em chia sẻ.Cùng tham khảo những cái tên ở nhà thật dễ thương cho bé trai nhà mình mẹ nhé:
Tên theo trái cây, củ quả: Cà-ri, Cà-rốt, Bom, Khoai, Khoai Tây, Sắn, Dưa, Đậu, Đen, Mướp, Su Hào, Bầu, Bí, Bắp, Ngô, Tiêu, Bơ, Chuối, Bí Đỏ, Bí Ngô,…
Tên ở nhà theo động vật dễ thương hay năm sinh của bé: Tị, Thìn, Tí, Sửu, Heo, Nhím, Beo, Gấu, Tôm, Tép, Ỉn, Ủn, Cún, Cọp, Sóc, Nghé, Cua, Cò,…
Tên ở nhà theo nhân vật hoạt hình hoặc truyện tranh: Doremon, Nobita, Đê-khi, Chaien, Misa, Superman, Iron Man, Batman, Nemo, Songoku (Goku), Tin Tin, Tom, Jerry,..
Tên theo các loại món ăn, thức uống: Kẹo, Cà Phê, Ken, Tiger, Bột, Mì, Dừa, Bún, Bánh mì, Bơ, Coca,…
Tên theo người nổi tiếng hoặc nhân vật trong phim: Messi, Beckham, Ronaldo, Roberto, Madona, Pele, Tom, Bill, Brad Pitt, Nick, Justin, John, Adam Levin, Edward,…
Tên theo hình dáng, đặc điểm của bé: Híp, Tròn, Mũm Mĩm, Đen, Ròm, Mập, Phệ, Bư, Bi, Tẹt, Sumo, Sún,…
Khi muốn chọn tên hay để đặt ở nhà cho con gái rượu đó là nên chọn những cái tên ngắn gọn, 2 vần, dễ nghe, thân mật và gần gũi.
Dưới đây là những gợi ý tên ở nhà đang được nhiều người lựa chọn để đặt tên cho con gái, cha mẹ có thể tham khảo:
Tên hay ở nhà theo hoa quả: Mít, Ổi, Sơ ri, đào, Nhãn, Mận, Bí, Su hào, Khoai, Na, Bắp cải, Cà chua, Hồng
Tên hay ở nhà theo động vật dễ thương: Thỏ, Nhím, Sóc, Vẹt
Tên hay ở nhà theo tiếng Anh: Bin, Bo, Bond, Tom, Sue, Bee, Shin, Bim, Bon, Ken, Bi, Cindy
Tên hay ở nhà các ông bà xưa thường đặt để dễ nuôi: Mén, Tí, Ty, Bông, Tít, Tót, Cún, Bống, Tủn,
Tên hay ở nhà theo nhân vật truyện tranh: Xuka, Doremon, nobita, tép pi
Tên hay ở nhà theo nhân vật trong phim hoạt hình: Dumbo trong phim Chú voi biết bay “Dumbo”; Doug (chú chó trong phim “Up”); Gấu Pooh; Tod và Copper trong bộ phim “Con cáo và chó săn”; Simba trong phim “Vua sư tử”; Timon và Pumbaa trong phim “Vua sư tử”; Nhóc Maruko trong loạt phim hoạt hình Maruko Chan; Tom và Jerry; Nemo trong phim hoạt hình “Giải cứu Nemo”.
Tên hay ở nhà theo nốt nhạc: Đô, Rê, Mi , Fa, Sol, La, Si
Tên hay ở nhà theo tên con sao Việt: Dollar, Bella, Luna, Anna, Misa, Misu, Cherry, Devon, Suli, Suti, Panda, Cadie Mộc Trà.
Tên hay ở nhà theo nhân vật nổi tiếng: Ben, Brad hoặc Pitt, Jun, Jin, Kun, King, Nick, Victoria, Queen
Tên hay ở nhà theo ngoại hình: Xoăn, Nhí, Chanh, Bự
Ngoài ra có rất nhiều cái tên cho bé ở nhà rất hay và ý nghĩa, đặt được cho cả trai và bé gái mà vẫn thể hiện được sự thông minh xinh xắn, đáng yêu của trẻ.
Cá Heo, Khỉ, Chuột, Sóc (những loài động vật thông minh, nhanh nhẹn)
Chớp (nhanh như chớp)
Chuồn Chuồn (loài côn trùng bay nhanh nhất)
Jerry (chú chuột nhanh nhẹn, thông minh luôn chiến thắng mèo Tom trong bộ phim hoạt hình Tom & Jerrry)
Tintin (chàng thám tử thông minh, hiểu biết sâu rộng, đam mê khám phá trong bộ truyện “Những cuộc phiêu lưu của Tintin”)
Kid (kẻ bí ẩn với tài năng ảo thuật, thoát ẩn thoắt hiện, nhiều khi phải khiến thám tử lừng danh Conan bó tay)
Đêkhi: nhân vật đẹp trai, học giỏi, được nhiều người yêu mến trong truyện Đô-rê-mon
Tấm (truyện cổ tích VN Tấm-Cám).
Xuka (cô bạn xinh xắn, học giỏi, hòa đồng trong truyện Đô-rê-mon)
Dâu Tây, Cherry (những loại quả ngọt ngào, dễ thương)
Kitty (cô mèo Hello Kitty đáng yêu)
Moon, Luna (trong tiếng anh có nghĩa là “mặt trăng” dịu dàng, tỏa sáng)

Ớt
Nhót
Chanh
Quậy
Hạt Tiêu
Ốc Tiêu
Hạt Tiêu
Tí Teo
Tí Ti
Bé Xíu
Híp
Tít
Hớn
Tếu
Bờm
Vẹt
Sáo
Khướu (Khiếu)
Phính
Múp
Mập
Tròn
Béo
Heo
Ỉn
Bông
Bé Bự
Khoai Tây
Bé Ú
Mèo Ú
Đô – rê – mon (hoặc gọi tắt là Mon): Chú mèo máy béo tròn, tốt bụng có chiếc túi thần kì trong truyện tranh Nhật Bản
Po: Chú gấu trúc béo tròn, đáng yêu trong bộ phim Kungfu Panda
Bánh Ú, Bánh Bao, Bánh Rán, Bánh Đúc

Giò
Sữa
Bột
Bông
Mía
Sô cô la
Bánh Mật
Mật Ong
Kẹo Kéo
Caramen
Cà Phê
Ca Cao
Bánh Quy
Ô liu (Olive)
Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :
1. Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2. Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không, Kiếp
3. Đời là bể khổ: cung ách
4. Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5. Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6. Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7. Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8. Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9. Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10. Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.
Bây giờ xin vào chi tiết:
1- Sinh bất phùng thời :
Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).
Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )
2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :
- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )
- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)
- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)
Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.
3- Đời là bể khổ : Cung Ách
Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.
- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"
- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.
- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy).
Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :
- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.
- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...
4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).
Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …
Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”
Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.
5- Đen như mõm chó:
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :
– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?
6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :
– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi
Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.
– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.
7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :
– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ
8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :
– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.
– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).
– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).
9- Được làm vua thua làm giặc:
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.
10- Anh hùng tạo thời thế:
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:
-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.
-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.
-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ
-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.
Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Thủy là “Nhuận hạ”, Nhuận là ẩm ướt; đi xuống đặc tính nhuận, hướng hạ, chìm lặn. Thủy chủ là Trí.
Trong tứ trụ, Thủy vượng là người mặt đen có thần, đầu óc linh hoạt, ứng biến mạnh mẽ, ngôn ngữ trôi chảy. Chính vì vậy mà người Thủy vượng túc trí đa mưu, tài tri hơn người: Xét theo Tứ trụ người có hành thủy thái quá (quá nhiều) là người tham lam vô độ, quỷ kế đa đoan, lời nói châm chọc, dễ chuốc thị phi; còn người có hành Thủy bất cập (quá ít) dáng người thấp nhỏ, sắc mặt đen xám, phản phúc bất thường, nhút nhát vô mưu, bụng dạ hẹp hòi.

Thủy chủ là Trí, tính thông minh, tình thiện, mặn, màu đen. Người Thủy vượng, mặt đen cớ sắc, ngôn ngữ rò ràng, biết suy nghĩ sâu xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người. Người hành Thủy quá nhiều lại thích nói thị phi, phiêu diêu tham lam; Người hành thủy thiếu là ngựời thấp lùn, tính tình bất thường, nhút nhát, chủ kiến không rõ ràng, hành sự phản phúc.
Đặc tính của Ngũ hành trong dự đoán tứ trụ có vai trò vô cùng to lớn. Nhưng giới thiệu trên đây có liên quan đến sự suy đoán về tính cách con người, độc tính Ngũ hành đối với phán đoán bệnh tật của mệnh chủ cũng có những vai trò không thể coi nhẹ, điều này sẽ được trình bày trong phần chuyên để sau này. Vận dụng đặc tính Ngũ hành để phán đoán tính cách con người, ở đây chỉ đưa ra một bộ phận làm ví dụ để người đọc tham khảo. Người đọc có thể căn cứ vào mỗi đặc tính Ngũ hành để tiện liên tưởng từ một mà biết được ba, như vậy thì mới có thể mở rộng tư duy, khai thông trí tuệ. Người đọc nhất thiết không nên căn cứ vào đây mà ghi chép tròn bộ một cách máy móc.
Bắt đầu học thì cần từng bước căn cứ vào lý luận cơ sở mà tiến hành, tích cực tăng cường thực hành. Dần dần, sẽ tự nhiên thành công, lúc đó bạn sẽ tự nhiên hiểu được những lý thuyết mà chúng ta nói ra trên đây, ngoài ra còn tự suy đoán rộng hơn, mới hơn, chuẩn hơn so với trong sách vở. Xin nhớ rằng, từ bây giờ bạn phải động não nhiều hơn, ngoài những lý luận Ngũ hành Âm dương cơ bản ra không được dồn sức lực vào việc đoán biết những từ ngữ cứng nhắc hoặc những lý luận suy đoán vô căn cứ.
Người tuổi Mùi
Cụm từ có thể đại diện cho tuổi Mùi chính là “sự ôn hòa”. Thật vậy, con giáp này sở hữu những phẩm chất đáng quý là nhã nhặn, ôn hòa, trọng lễ nghĩa và có trái tim hiếu thuận. Họ luôn dành tặng nụ cười nhẹ nhàng cho bất cứ ai họ tiếp xúc.
Tuy biểu hiện bên ngoài khá nhẹ nhàng, thực chất bên trong họ là sự kiên trì bền bỉ đáng ngưỡng mộ. Khi yêu, họ rất nhẫn nại, không dễ dàng bỏ cuộc. Họ có thể là một người yêu hơi lặng lẽ nhưng không ngại cho đi. Đôi lúc rơi vào khó khăn hay mệt mỏi, họ vẫn sẵn sàng ở bên cạnh đối phương, vì vậy mà họ tạo được sự tin cậy tuyệt đối cho nửa kia.
![]() |
Người tuổi Dần
Cầm tinh bậc vua chúa trong rừng, con giáp này bẩm sinh đã có tài lãnh đạo. Với tính cách kiên cường, thích mạo hiểm, ý chí mạnh mẽ, trong tình yêu, họ luôn tràn đầy tự tin, có khí phách của bậc nam nhân. Thái độ nhiệt tình lại thông minh giúp họ dám bày tỏ tình cảm mà không do dự, ngần ngại.
Sự thẳng thắn, cởi mở giúp họ tạo cảm giác cực kỳ đáng tin cậy với người khác phái. Trong mối quan hệ tình cảm, một khi đã hứa, họ sẽ cố hết sức để thực hiện lời hứa với đối phương. Khi tập trung một chuyện gì đó, họ sẽ toàn tâm toàn ý dốc hết sức mình. Dù xảy ra mâu thuẫn, họ vẫn biết bình tĩnh tự suy xét lại bản thân và tìm mọi cách thắp lại ngọn lửa yêu.
Người tuổi Hợi
Đây là con người rất chín chắn và chân thật, vẻ ngoài có chút thận trọng, bên trong rất cương nghị. Vì vậy, họ cũng là người bền bỉ và trung thành trong tình yêu.
Họ là kiểu người yêu đơn giản, không thích xa hoa và có một trái tim ấm áp, lương thiện, không thích che đậy nên luôn đem lại cảm giác an toàn cho đối phương. Trong tình yêu, con người này cực kỳ tinh tế, nhẫn nại và chân thành, không có mưu mô hay toan tính, luôn hết lòng cho đi và vun đắp tình yêu của mình, dù đứng trước sóng gió cũng không dễ dàng nói bỏ cuộc.
Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
| ► ## cung cấp thông tin giúp bạn xem chỉ tay để đoán biết vận mệnh của mình |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Sở hữu đường chỉ tay chữ M, bạn vô cùng đặc biệt
Tủ tường có cao, có thấp, có dài, có ngắn nên rất khó đưa ra kết luận chung. Tuy nhiên, phòng khách rộng thì nên kê tủ tường cao và dài. Ngược lại, phòng khách hẹp thì nên kê tủ tường nhỏ và thấp. Nghĩa là cần chọn tủ tường có kích cỡ phù hợp với diện tích của phòng khách. Bởi lẽ, kê tủ tường nhỏ ở phòng khách rộng thì sẽ tạo cảm giác trống vắng, còn kê tủ tường to ở phòng khách hẹp thì sẽ tạo cảm giác chật chội, khó chịu.
|
Theo phong thủy thì cao là sơn, thấp là thủy. Trong phòng khách có cao có thấp, có sơn có thủy mới mang lại hiệu ứng phong thủy tốt đẹp.
Trong phòng khách thì ghế sofa thấp là thủy, còn tủ tường cao là sơn, đây là sự kết hợp lý tưởng. Tuy nhiên, nếu tủ tường thấp kết hợp với ghế sofa thấp thì sẽ tạo nên cục diện có thủy mà không có sơn, do đó nhất thiết phải thay đổi.
Cách hóa giải là đặt 1 bức tranh theo chiều dọc trên tủ tường thấp để khiến tủ tường cao hơn ghế salon, như vậy vừa đơn giản lại có hiệu quả. Treo tranh ở tủ tường thấp nên chọn tranh có chủ đề về sơn thủy. Về nguyên tắc, nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Đông thì nên chọn tranh liên quan tới sông núi, còn nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Tây thì lại nên chọn tranh sơn dầu, tranh màu nước liên quan tới cảnh rừng núi, ao hồ.
Một số người thích bày bể cá trên tủ tường thấp. Trong trường hợp này nên đặt bể cá ở bên đầu tủ gần phía cửa sổ. Nghĩa là, nếu cửa sổ ở bên trái tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc trái trên mặt tủ, còn nếu cửa sổ ở bên phải tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc phải trên mặt tủ. Nên chọn loại bể cá nhỏ, hình chữ nhật.
Nếu phòng khách rộng mà tủ ngắn thì sẽ chừa khoảng trống khá lớn ở 2 bên tủ, do đó khí vượng đến rồi lại đi, khó mà tụ, nên không phải là cục diện may mắn. Gặp trường hợp này, có thể đặt 2 chậu cây cảnh lá to, có sức sống như cây phát tài, cây thiên tuế ở 2 bên để bù lấp khoảng không gian trống trải. Đặt 2 chậu cây lá to ở 2 bên tủ ngắn như vậy sẽ giống như 2 cánh tay ngắn được nối dài ra, phong thủy học gọi chúng là Thanh long Bạch Hổ, có thể giúp thu tài nạp khí.
Sự kết hợp giữa tủ tường cao và ghế sofa trong phòng khách sẽ là cục diện lý tưởng trong phong thủy vì 1 cao 1 thấp, 1 thực 1 hư.
Rất nhiều gia đình mua tủ cao về bày trong phòng khách, vừa tiện ích lại vừa có thể làm đẹp không gian. Tuy nhiên, nếu phòng khách hẹp thì lại không nên kê tủ tường cao vì như vậy sẽ tạo cảm giác chật chội, bức bí. Cần thay tủ tường có chiều cao thấp hơn, nên đảm bảo khoảng cách từ đỉnh tủ tới trần nhà khoảng 60cm. Như vậy, trông phòng khách sẽ thoáng đãng hơn. Khoảng không gian 60cm này khá quan trọng trong phong thủy, “sinh khí” sẽ có chỗ tự do đi lại mà không sợ bị cản trở. Còn về mặt thiết kế thì khoảng không gian 60cm này được giới họa sĩ gọi là “lộ bạch”, sẽ khiến toàn bộ kết cấu phòng khách trở nên linh hoạt hơn.
Nếu phòng khách nhỏ mà lại thích chọn tủ tường cao thì nên chọn loại tủ tường ở giữa rỗng. Đặc điểm của loại tủ này là dưới nặng trên nhẹ, giữa rỗng. “Dưới nặng” là chỉ nửa phía dưới khá to, còn “trên nhẹ” là chỉ nửa trên nhỏ, “giữa rỗng” là chỉ ở giữa trống không. Nói cách khác, “lộ bạch” di chuyển từ vị trí đỉnh xuống vị trí giữa. Mặc dù tủ tường ở giữa rỗng cao chạm trần nhà, song ở giữa vẫn có 1 khoảng trống, do đó không tạo cảm giác bức bí hay chật chội. Nửa dưới tủ có thể dùng để cất giữ đồ vật, do đó cần có cánh tủ che chắn, còn nửa trên được dùng để bày các đồ vật trang trí, lưu niệm. Khoang trống ở giữa để ti vi hoặc dàn âm thanh.
(Theo Rước lộc vào nhà)
|
Những bước đầu tiên trong thực hành phong thủy theo phái Bát trạch là phải xác định chính xác hướng nhà và hướng cửa chính. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là la bàn phong thủy.
Việc xác định hướng nhà và hướng cửa chính có vai trò quyết định trong lựa chọn các biện pháp phong thủy phù hợp cho một ngôi nhà.
Quan sát vị trí mặt trời mọc hoặc lặn để xác định hướng là không đủ chính xác. La bàn phong thủy hết sức phức tạp, chỉ các chuyên gia mới có thể sử dụng. Tuy nhiên, khi áp dụng phong thủy theo lối hiện đại, bạn chỉ cần dùng những chiếc la bàn đơn giản là được.
Chọn la bàn
Cần chọn những chiếc la bàn có chia độ rõ ràng. Có thể tìm mua những chiếc la bàn này ở các cửa hàng văn phòng phẩm, gian hàng bán dụng cụ cắm trại…

Nên chọn loại được gắn trên một chiếc thước nhựa, mũi tên in trên thước sẽ giúp bạn định hướng dễ dàng hơn.
Các bước thực hành đo hướng nhà
– Để tránh tác động của từ trường lên chiều quay của kim la bàn, khi đo hướng nhà, đừng đứng gần các thiết bị điện, ô tô.
– Tháo bỏ tất cả đồ dùng kim loại trên người (điện thoại di động, dây chuyền, đồng hồ, nhẫn, thắt lưng có kim loại…).
– Đứng quay lưng về ngôi nhà, đứng cách ngôi nhà chừng 1m -1,5 m.

– Hai chân dang nhẹ cho vững vàng. Đặt la bàn trong lòng bàn tay, ngang tầm hông, mũi tên in trên tấm thước nhựa hướng thẳng về phía trước.
– Xoay la bàn cho tới khi mũi kim tô màu (màu đỏ ở hình bên trái và màu xanh ở hình bên phải) trùng khít với hướng bắc (chữ N trên la bàn).
– Đọc con số ghi trên vòng ngoài của la bàn, nằm trên cùng đường thẳng với mũi tên trên thước nhựa.

Trong hình vẽ này, ta đọc 200 độ, hướng Nam.
– Lặp lại điều này ba lần như trong hình vẽ ở trên (dịch sang trái sang phải một chút nhưng vẫn giữ nguyên khoảng cách tới ngôi nhà). Nếu có sự khác biệt giữa các số đo thì tính trung bình cộng của 3 giá trị trên. Ví dụ: (200 + 196+ 202): 3 = 199 độ (hướng Nam). Nếu có sai số lớn hơn 15 độ trong 3 lần đo, bạn đang chịu ảnh hưởng của các thiết bị điện hoặc kim loại, ví dụ đang đứng gần hệ thống đường ống nào đó. Hãy thay đổi vị trí và đo lại.
Xác định hướng nhà theo độ đo của la bàn
Hãy tra số đo bạn đọc được trên la bàn với bảng sau để biết hướng nhà:
Bắc – 337,5- 22,5
Đông bắc – 22,5- 67,5
Đông – 67,5-112,5
Đông Nam – 112,5- 157,5
Nam – 157,5- 202,5
Tây Nam – 202,5- 247,5
Tây – 247,5- 292,5
Tây Bắc – 292,5-337,5
Bạn cũng có thể học cách chuyển từ số đo thành hướng mà không cần đến bảng trên. Hãy hình dung toàn bộ la bàn như một vòng tròn 360 độ, khi đó, 8 hướng chiếm những phần bằng nhau và bằng 360 độ: 8 = 45 độ.

Khi kim chỉ 90 độ, ta nói đó là hướng chính Đông (E). Toàn bộ hướng Đông sẽ trải từ 67,5 đến 112,5 độ (22,5 độ về bên trái và 22,5 độ về bên phải mốc 90 độ). Tương tự như vậy, 0 độ tương ứng với hướng chính Bắc (N), toàn bộ hướng Bắc trải từ 337,5 đến 22,5 độ.135 độ tương ứng với Đông Nam, toàn bộ hướng Đông Nam trải từ 112,5 đến 157,5 độ…
La bàn phong thủy hiện đại chia rõ ranh giới 8 hướng.
Các ký hiệu trên la bàn:
N – Bắc
NE – Đông Bắc
E – Đông
NW – Tây Bắc
S – Nam
SE – Đông Nam
W – Tây
SW – Tây Nam
Đo hướng cửa chính
Việc đo hướng cửa chính cũng được thực hiện theo nguyên tắc trên, chỉ khác là bạn cần đứng ở giữa cửa ra vào của ngôi nhà (quay lưng vào trong, mặt hướng ra ngoài). Nếu nhà bạn có một vài cửa ra vào thì chọn cửa mà cả gia đình sử dụng thường xuyên nhất để đo.
Tiến lên một bước về phía trước, đo lần 2. Lùi về phía sau một bước, đo lần 3. Nếu có sai số thì tiến hành lấy trung bình cộng của 3 số đo. Nếu có sai số lớn thì chú ý ảnh hưởng của đồ điện hoặc kim loại quanh đó.
Đối với các khu cao tầng:
Từ tầng 1 đến tầng 9: Hướng của căn hộ trùng với hướng của toàn bộ tòa nhà. – Từ tầng 10 trở lên: Do không còn chịu ảnh hưởng của đất nên hướng của căn hộ không phụ thuộc vào hướng tòa nhà. Lúc này, hướng căn hộ chính là hướng cho bạn tầm nhìn rộng nhất (thường đó là phía có cửa kính rộng, nơi cung cấp nguồn dương khí chính cho ngôi nhà của bạn).
![]() |
![]() |
| ► Xem bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết đường tình duyên, hôn nhân của bản thân |
Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi của bản thân chuẩn xác |
![]() |
Nếu cha mẹ đều đã mất thì hai giải bằng nhau, nếu còn mẹ hoặc còn cha thì hai giải dài ngắn lệch nhau.
Thời nay, nhiều nơi đã bãi bỏ những tang phục này. ở thành phố nhiều nhà dùng băng đen theo tang chế châu Âu, theo ý chúng tôi, tiện hơn.
2. Cơ niên: Để tang một năm. Từ niên cơ trở xuống dùng khăn tròn, vải trắng, không gậy.
3. Đại công: để tang 9 tháng.
4. Tiểu công: Để tang 5 tháng.
5. Ty ma Phục: Tang 3 tháng.
Tang bên cha mẹ nuôi:
Tang họ nhà mình (Đã là con nuôi người khác, để tang bên họ của mình):
Xét trong lễ nói rằng: Con gái đã xuất giá thì các tang có giáng, song đi lấy chồng, hoặc phải chồng rẫy bỏ, hoặc chồng chết, con lại chẳng có, lại trở về nhà cũng như chưa lấy chồng, tang chẳng có giáng
Nếu đương để tang cha mẹ được một năm mà chồng rẫy bỏ thì phải tang cha mẹ 3 năm, hoặc để tang cha mẹ được 1 năm đã trừ phục đoạn thì chẳng được để lại 3 năm, dù phải chồng dẫy trước, sau mới để tang cha mẹ chưa đủ 1 năm mà chồng mới gọi về thì chẳng nên về vội phải nên để trọn 3 năm.
Trường phục: có ba loại:
(Đều lấy thứ tự giáng một bậc).
Ví dụ: Giai đã lấy vợ, gái đã lấy chồng, dẫu còn trẻ cũng không thể gọi là trường được, nhưng vốn mình phải tang 1 năm trưởng trường giáng xuống 9 tháng, trung trường giáng xuống 7 tháng, hạ trường giáng xuống 5 tháng.
Như vốn tang 9 tháng, trưởng trường giáng 7 tháng, trung trường giáng 5 tháng, hạ trường giáng 3 tháng, các trường hợp khác đều như thế mà suy.
![]() |
3 điều nên nhớ đừng quên trong tiết Thanh Minh![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)

1. Sao Cang – Nguyên (Cang Kim long) – hành Kim – sao xấu
Ngày có sao Cang – Nguyên chiếu cần tránh chôn cất người qua đời; cưới, hỏi; mọi việc thương mại buôn bán.
2. Sao Đê (Đê Thổ lạc) – hành Thổ – sao rất xấu
Ngày có sao này không nên động thổ; dựng nhà; cưới hỏi; kinh doanh; ký kết; giao dịch; xuất hành.
Thơ rằng:
“Đê tinh rất hung đủ mọi đường
Động thổ, hôn nhân dễ tai ương
Giao thương, ký kết, thuyền dễ đắm
Xuất hành, xây cất, thật buồn thương”.
3. Sao Tâm (Tâm Nguyệt hồ) – hành Kim – sao rất xấu
Ngày có sao Tâm chiếu không nên cưới xin, đính hôn, kinh doanh, kiện cáo.
* Đó là 3 sao rất xấu (đại hung) trong cụm Thanh long ở hướng Đông.
4. Sao Ngưu (Ngưu Kim ngưu) – hành Kim – sao xấu
Ngày có sao này làm gì cũng hao tốn sức lực và tiền của mà không có kết quả.
5. Sao Nữ (Nữ Thổ bấc) – hành Thổ – sao xấu
Ngày có sao này kiêng giao dịch, ký kết, sinh đẻ.
Thơ rằng:
“Nữ tinh là nữ phải giữ mình
Sinh đẻ canh chừng chớ coi khinh
Giao dịch, hợp đồng phòng lừa đảo
Tổn hao tài sản, lụy đến mình”.
6. Sao Hư (Hư nhật thử) – hành Hỏa – sao xấu
Cần thận trọng trong quan hệ yêu đương, dễ dang dở nên nam nữ cần tránh quá đà.
Có thơ rằng:
“Sao Hư chiếu tới chủ tai ương
Nam nữ gần nhau phải giữ chừng
Một phút quá đà hoa dễ héo
Mối tình rất khó mãi yểu thương”.
7. Sao Ngụy (Ngụy nguyệt yếu) – hành Kim – sao xấu
Ngày có sao này tránh làm nhà, kinh doanh vì làm nhà không chắc được ở, kinh doanh thua lỗ.
Các việc hiếu (đến đám tang, cúng bái) đều nên tránh.
* Đó là 4 ngôi sao mang lại điều chẳng lành trong cụm sao Huyền vũ ở hướng Bắc.
8. Sao Mão ngang (Mão Nhật kê) – hành Hỏa – rất xấu
Ngày có sao này tránh làm nhà, gây giống, chăn nuôi, nhậm chức, đính hôn, cưới; nếu làm nhà có thể thiệt người, làm quan dễ gặp họa, hôn nhân không hạnh phúc.
9. Sao Chủy (Chủy hỏa cầu) – hành Hỏa – sao xấu
Ngày có sao Chủy cần thận trọng trong việc chính quyền, kiện tụng, quan chức; dễ mắc họa tai; dễ bị điều tiếng.
* Đây là hai sao xấu trong cụm sao Bạch hổ ở hướng Tây.
10. Sao Quỷ (Quỷ kim dương) – hành Kim – rất xấu
Ngày có sao này nếu làm nhà thì chủ sẽ thiệt mạng, cưới hỏi nên tránh. Riêng các việc hiếu, tang thì được.
11. Sao Liễu (Liễu thổ chương) – hành Thổ – rất xấu
Ngày có sao này làm gì cũng hao tổn và nguy hại, phải thận trọng. Nên làm điều thiện.
12. Sao Dực (Dực hỏa xà) – hành Hỏa – sao rất xấu
Ngày có sao này tránh làm nhà; quan hệ yêu đương cần thận trọng.
* Lưu ý:
Các ngôi sao này được đề cập ở lịch vạn niên.
Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ. Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai …
Cách đặt tên con thành đạt trong năm Ngọ
Kim, Linh, Ngân, Mỹ, Vinh, Tú, Hòa… là những cái tên đẹp theo phong thủy năm Giáp Ngọ, được chuyên gia khuyên đặt. Còn Nam, Phú, Cương, Thủy, Giang, Hà, Hải là những tên nên tránh.
Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai của mỗi người.
Dễ dính lưới tình?
Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt, có năng lực buôn bán. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, dù ở nhà vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy. Sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp.

Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng.
Người tuổi ngựa luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẫn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác, có thể làm tích cực được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định, họ lao vào làm ngay.
Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác, thích làm những việc có tính hoạt động, giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện thường không tập trung. Nữ tuổi Ngọ có sức sống mạnh mẽ, cử chỉ nhẹ nhàng, nói nhiều. Phụ nữ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan.
Nhiều cách đặt tên
Theo một chuyên gia phong thủy Nguyễn Thị Luyện (Hải Phòng), năm Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát). Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026…
‘Lì xì ngày Tết sẽ mất thiêng vì ý đồ xấu’
Ý nghĩa ban đầu của tiền lì xì, hay mừng tuổi, là để chúc sức khỏe cho mọi người, đặc biệt là trẻ em, giúp họ không bị yêu quái quấy nhiễu.
Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chuyên gia phong thủy đã gợi ý một số tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.
Tuổi Ngựa thường gắn với cỏ, nên dùng những từ có bộ Thảo (cỏ), bộ Kim (vàng) sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời.
Theo đó, những từ nên có trong tên con trong bộ Thảo là Cửu (một loại cỏ thuốc); Miêu (mạ, cây giống); Thiên (um tùm); Vu (khoai sọ); Chi (cỏ thơm); Duẩn (măng); Cầm (cây thuốc); Hoa (bông); Phương (thơm); Linh (cây thuốc Phục Linh); Bình (táo tây); Minh (trà); Trà (trà); Thảo (cỏ); Tiến (cỏ thơm); Lợi; Diệp (lá); Lan (hoa lan); Lam (màu xanh da trời); Liên (hoa sen); Vạn (họ Vạn)…

Người tuổi Ngựa rất hợp với tên thuộc bộ Thảo.
Bộ Kim cũng được chuyên gia phong thủy này khuyên đặt, như Kim (vàng); Xuyến (vòng đeo tay); Linh (cái chuông); Ngân (bạc); Nhuệ (lanh lợi); Cẩm (gấm); Toản (kim cương); Luyện (gọt rũa); Kính (gương soi); Điền (tiền cổ)…
Hay là những chữ có bộ Ngọc, Mộc, Hòa (cây lương thực) sẽ khiến người được đặt tên nhận được sự giúp đỡ từ quý nhân, trở nên đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ.
Quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ?
Việc kiêng kỵ còn tùy vào quan niệm riêng của từng gia đình. Song, hiểu các tập tục ngày Tết sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử.
Bộ Ngọc là các chữ Giác (ngọc ghép thành 2 miếng); Doanh (đá ngọc); Tỷ (ấn của nhà Vua); Bích (ngọc quý)…
Bộ Mộc gồm Đông (phương đông); Sam (cây tram); Bân (lịch sự); Vinh (vinh dự); Nghiệp (nghề nghiệp)…
Bộ Hòa là Hòa (cây lương thực); Tú (đẹp); Khoa (khoa cử); Nhu (mềm mỏng); Lâm (mưa to); Kiệt (tài giỏi); Sâm (rừng)…
Thậm chí, có thể chọn những chữ có bộ Tỵ (rắn), Mùi (dê), Dần (hổ) Tuất (chó) vì hợp với ngựa như Bưu (hổ con); Thành (họ Thành); Dần (hổ); Kiến (xây dựng); Quần (đám đông); Nghĩa (tình nghĩa); Độc (một mình); Mỹ (đẹp); Tiến (tiến lên)…
Chuyên gia này cũng đưa ra những từ kiêng kỵ khi đặt tên con tuổi Ngựa.
Bộ Điền, Hỏa, Chấm thủy, Thủy, Băng (nước đá), Bắc (phương Bắc) được khuyên không nên sử dụng trong khi đặt tên con. Vì ngựa mạng Hỏa, đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ khiến họ luôn lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xảy ra tranh cãi, mọi việc bất thuận
Những tên nên tránh là Giáp (can giáp); Do (họ Do); Đĩnh (bờ ruộng); Nam (con trai); Điện (ngoại ô); Phú (phú quý); Cương (bờ cõi); Hoán (sáng sủa); Thủy (nước); Băng (nước đá); Giang (song); Tấn (con nước); Hà (sông); Dương (biển lớn); Hải (biển); Đông (mùa đông); Loan (vịnh); Thục (thùy mị); Hoài (sông hoài); Thanh (trong)…
Và cũng không nên dùng chữ có bộ Dậu (gà), Tý (chuột) hay Ngưu (Trâu).
Sự tích hình xăm phật bà quan âm bồ tát:
Quán Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta bà để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v…

Quyền pháp năng lực của Ngài cao siêu.
Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhựt Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.

Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp, khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ, khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ, khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu, v.v…
Hình xăm phật mang tới sự thanh tịnh, an phận thủ thường. Những người có hình xăm phật thường có tính hướng thiện, muốn tránh xa khỏi những cám dỗ tìm về nương tựa nơi đức phật.
Khi phải đối diện với cảnh thăng trầm, vinh nhục của nhân thế. Khi cảm nhận được nỗi đau sanh, lão, bệnh, tử . Khi thấu hiểu nỗi khổ “ái biệt ly” lìa xa hay mất mát những người thân yêu của mình. Ta mới thấy được hình ảnh đức phật bình an và thanh tịnh biết nhường nào.

Hình xăm phật bà quan âm mang đến vẻ đẹp thẩm mỹ. một hình xăm phật ở trước ngưc, sau lưng hay trên cách tay sẽ làm bạn trông nổi bật và cá tính hơn rất nhiều. Hình xăm phật cũng có rất nhiều mẫu để bạn lựa chọn. Có thể là những hình xăm đen trắng, cũng có thể là những hình xăm nhiều màu sắc.