Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng miệng phụ nữ có số mệnh giàu sang

Phụ nữ miệng nhỏ, môi trơn bóng tự nhiên thường có gương mặt thanh tú, sang trọng và số mệnh giàu sang phú quý.
Tướng miệng phụ nữ có số mệnh giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Miệng nhỏ xinh và môi trơn bóng tự nhiên

Nữ giới có tướng miệng nhỏ xinh như hoa anh đào và đôi môi hồng hào, trơn bóng tự nhiên đa phần sở hữu khuôn mặt thanh tú, xinh đẹp và sang trọng.

Nếu cộng thêm đặc điểm hàm răng trắng ngà, đều và thẳng; nét mặt tươi như hoa thường có số mệnh giàu sang, phú quý, có tiềm năng trở thành quan to quyền quý, suốt đời hạnh sống trong nhung lụa. 
 

2. Miệng to, môi dày đều và hồng hào
 
Trong Nhân diện học, phụ nữ có kiểu miệng to, đôi môi dày đều và sắc hồng hào rất có nghĩa khí và hay làm việc thiện. Người này chú trọng việc nuôi dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức, vui vẻ giúp người mà không mong báo đáp. 

Tuong mieng phu nu co so menh giau sang hinh anh
Ảnh minh họa

Dù trong cuộc sống hay công việc, người này sẵn sàng giúp đỡ mọi người, đồng thời khi gặp khó khăn hay trở ngại nào đều nhận được sự báo đáp xứng đáng. Vì thế mà công danh sự nghiệp, tiền tài của người này đều hưng thịnh. Cuộc đời của họ sẽ gắn liền với sự giàu sang, phú quý và hạnh phúc ngập tràn.
 
3. Nét môi rõ ràng, đầy đặn và hồng hào tự nhiên
 
Tướng miệng phụ nữ này được coi là quý tướng trong sách tướng học cổ. Chủ nhân của nó có suy nghĩ tích cực và cách nhìn lạc quan về mọi vấn đề trong công việc và cuộc sống. Chính điều đó thúc đẩy bản thân họ tiến lên phía trước để gặt hái được thành quả lớn trong sự nghiệp. Đặc biệt, khi vào trung vận, tiền đồ rộng mở và phát triển rực rỡ. 
 
Ngoài ra, người này biết nắm bắt cơ hội và luôn đi theo cách riêng biệt để chinh phục được mục tiêu. Bởi vậy, so với người khác, họ gặt hái được thành công dễ dàng và thuận lợi hơn.
4. Môi dày rộng, khóe miệng hướng lên trên tươi tắn
 
Đa phần phụ nữ có đặc điểm tướng miệng này đều xuất thân trong gia đình có nền tảng kinh tế tốt, được nuôi dưỡng và giáo dục đầy đủ. Do đó, con đường đi đến thành công và có được cuộc sống giàu sang phú quý của người này khá dễ dàng và thuận lợi. 
 
Người này có phong cách làm việc chuyên nghiệp, phóng khoáng nhưng cũng rất thận trọng và tỉ mỉ, nên dễ chinh phục lòng người, khiến mọi người không ngớt lời khen ngợi. 
 
Ngoài ra, tính tình người này vui vẻ, dịu dàng, hòa đồng, tâm tính hiền lành và sức khỏe tốt. Cuộc sống của họ khá bình yên và hưởng hạnh phúc trọn vẹn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng miệng phụ nữ có số mệnh giàu sang

Sao Cự Môn

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Ám Tinh Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Cự Một trong 1...
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhTính: ÂmHành: ThủyLoại: Ám TinhĐặc Tính: Ngôn ngữ, thị phiTên gọi tắt thường gặp: Cự
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
  • Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình
Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc
  • Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
  • Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
  • Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
  • Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
  • Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Những Bộ Sao Tốt
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
  • Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
  • Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
  • Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
  • Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
  • Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
  • Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Những Bộ Sao Xấu
  • Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
  • Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
  • Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
  • Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
  • Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
  • Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
  • Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
  • Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch
  • Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
  • Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
  • Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
  • Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
  • Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
  • Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
  • Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc
  • Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
  • Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di
  • Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách
  • Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
  • Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
  • Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức
  • Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê
  • Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
  • Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
  • Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
  • Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
  • Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
  • Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
  • Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Lời Phật dạy về cuộc sống: Đừng coi thường ai cả

Cùng nghe lời Phật dạy về cuộc sống, hiểu được tôn trọng người khác cũng là tôn trọng chính mình.
Lời Phật dạy về cuộc sống: Đừng coi thường ai cả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ là tôn giáo với những giáo lý giáo luật chặt chẽ, đạo Phật có nhiều triết lý sống đơn giản mà sâu sắc, giúp con người tiếp cận gần hơn tới hạnh phúc và vui vẻ.

Loi Phat day ve cuoc song Dung coi thuong ai ca hinh anh
 
Có câu nói vô cùng nổi tiếng của triết học mà hầu như ai cũng biết “anh không phải là cá, sao biết niềm vui của cá”. Câu nói nhắc nhở về sự khác biệt giữa những người khác nhau, không ai giống ai cả. Lời Phật dạy về cuộc sống tương tự như vậy nhưng dễ hiểu hơn nhiều: đừng coi thường ai cả.  

1. Coi thường người khác là phạm ác nghiệp

  Theo Phật giáo, con người sống trên đời tránh nhất là tham, sân, si vì ba điều này gây ác nghiệp, đưa đường chỉ lối sai trái khiến cuộc sống bế tắc, đảo lộn. Vì sao coi thường người khác là phạm ác nghiệp? Vì coi thường người khác là đang tham, sân, si.   Coi thường có thể xuất phát từ sự khinh khi, coi mình cao hơn người khác hoặc ghen tị với thành quả mà người khác đạt được nên cố tỏ ra bất cần. Dù trường hợp nào thì cũng là phạm phải tham. Vì tham cầu danh để thỏa mãn hư vinh hoặc tham thứ không thuộc về mình nên nảy sinh tham vọng. Tham vọng được như họ hoặc tham vọng giẫm đạp lên họ.    Lòng tham này có thể dẫn tới tội ác, làm ác để chiếm đoạt cái họ đang có thành của mình hoặc làm ác để chứng minh mình hơn họ, mình là người ở vị thế cao hơn, tốt hơn, mình có quyền chà đạp, nhạo báng họ. Sống thuận theo tự nhiên mới mong có cuộc đời viên mãn, sống tham lam không thể thoát khỏi quả báo.
 
Coi thường người khác là sân - sân là cơn nóng giận, thù hận, không hài lòng. Bạn có biết rằng, khi coi thường ai đó trong lòng chúng ta đã nảy sinh ác nghiệp sân, có ý nghĩ thù địch với đối phương vì cảm thấy họ kém cỏi, không đạt tiêu chuẩn mà bạn đặt ra.   Coi thường người khác là si – mê muội, nông cạn, thiếu hiểu biết. Bản thân làm được điều gì đó, đạt được thành tựu gì đó không có nghĩa là người khác cũng phải làm được. Ngược lại, không phải điều mình không làm được thì người khác cũng không có khả năng đó.   Lời Phật daỵ về cuộc sống nhấn mạnh tới bản ngã của mỗi con người. Bất cứ ai cũng là một cá thể hoàn chỉnh với những năng lực, cảm xúc, quan điểm khác biệt. Người có thế mạnh ở mặt này, người có thế mạnh ở mặt khác, trên đời không có người hoàn hảo cũng không có ai là vô dụng cả. Xem thêm bài viết Triết lý "vô ngã" dẫn đường hạnh phúc của đạo Phật   Đánh giá thấp về người khác chính là biểu hiện của sự ngu muội, không nhìn thấy toàn diện vấn đề, có cái nhìn phiến diện theo năng lực của bản thân. Vì vậy mà kích động, dễ sai lầm, dễ cho mình đứng trên, tới khi đối diện với cuộc sống phong phú mới ngỡ ngàng, thất bại và hối hận.  

2. Tôn trọng người khác là tôn trọng chính mình


Loi Phat day ve cuoc song Dung coi thuong ai ca hinh anh
 
Phật giáo luôn hướng con người tới cuộc sống an nhiên, tự tại, vô thường, bình tâm. Vì sao? Vì như vậy có thể loại bỏ tham, sân, si và hạnh phúc. Để có được điều ấy, trước tiên phải tôn trọng người khác, tôn trọng chính mình.   Người đánh giá thấp người khác thực chất là người không biết tôn trọng chính mình, luôn so sánh bản thân với người xung quanh mà không biết rằng, giá trị của mỗi người đều xứng đáng được tôn vinh. Mình yêu quý bản thân bao nhiều thì người khác cũng yêu quý họ như vậy.   Hơn nữa, mỗi chúng ta là một cá tính riêng, sao phải trở thành thước đo so bì hơn kém với người khác. Hơn thì sao, không hơn thì sao? Giá trị đích thực của cuộc sống đâu nằm ở thứ bậc, chỉ cần ta an yên, mọi chuyện đều tốt đẹp, chỉ cần ta sống tốt, đâu có gì đáng kể nữa.   Khi ta tôn trọng chính mình thì cũng sẽ biết tôn trọng người khác, biết nhìn nhận điểm tốt, điểm mới từ những người xung quanh, từ đó cổ vũ, khích lệ họ và học tập họ để hoàn thiện chính mình. Mình tôn trọng mọi người, mọi người sẽ tôn trọng mình, tạo nên vòng tròn quan hệ dựa trên tinh thần tích cực, hòa đồng và nhân ái, mở rộng tâm hồn, điều hạnh phúc sẽ ghé thăm.   Hãy nhớ lời Phật dạy về cuộc sống, luôn để con mắt nằm ngang, nhìn thẳng một cách trong sáng, chính trực, cuộc đời tất bằng phẳng. Người mà mắt nhìn lúc nào cũng từ trên rọi xuống, sẽ không thể thấy quang cảnh tươi đẹp xung quanh, càng không thể thấy trước chướng ngại trên đường mà tránh. Đó không phải là tự mình tạo nghiệp cho mình hay sao. 
Gái kém duyên, muộn chồng lạc quan hơn khi nghe lời Phật dạy Phật dạy: 20 điều khó cản bước con người tiến tới hạnh phúc Học Phật 4 chữ để sống chung với mẹ chồng không còn là nỗi ác mộng
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về cuộc sống: Đừng coi thường ai cả

4 chòm sao nữ nghiện mua sắm khét tiếng vòng tròn hoàng đạo

4 chòm sao nữ nghiện mua sắm dưới đây là những cao thủ shopping, không mùa nào là không thấy mặt ở các cửa hàng sầm uất.
4 chòm sao nữ nghiện mua sắm khét tiếng vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là con gái, hầu như ai cũng thích mua sắm, bất kể là cao hứng hay buồn bã thì những cô nàng cũng đều có thể xuất tiền mà tiêu thả ga cho những món đồ. 4 chòm sao nữ nghiện mua sắm dưới đây là những cao thủ shopping, không mùa nào là không thấy mặt ở các cửa hàng sầm uất.


► Xem tử vi hàng ngày, tử vi hàng tuần được cập nhật liên tục, chuẩn xác tại Lichngaytot.com!

4 chom sao nu nghien mua sam khet tieng vong tron hoang dao hinh anh 2
 

Hạng 1: Song Tử

  Song Tử là chòm sao nữ nghiện mua sắm hạng nặng, thích nhất là được thỏa thuê đắm chìm trong các mặt hàng. Nàng ta có thể vơ vét tất tần tật mọi thứ, từ đồ gia dụng, đồ điện tử, quần áo, giày dẹp, phụ kiện cho tới những món nho nhỏ xinh xinh. Mà Song Tử thì yếu lòng, cứ thấy đồ đẹp là lao tới, chẳng màng xem trong túi còn bao nhiêu tiền, chẳng quan tâm mình có thực sự cần nó hay không.  

Hạng 2: Bảo Bình

  Bảo Bình cũng là cô nàng thích mua sắm nhất nhì vòng tròn hoàng đạo. Chòm sao nữ nghiện mua sắm này thì lý trí hơn Song Tử một chút, họ thường tìm kiếm thông tin hàng hóa, so sánh giá cả trên mạng trước khi quyết định mua. Nhưng càng xem càng lạc lối, không biết đâu là điểm dừng, càng không có chốn quay về luôn.
4 chom sao nu nghien mua sam khet tieng vong tron hoang dao hinh anh 2
 

Hạng 3: Kim Ngưu

  Mua sắm ư, nàng Kim Ngưu có mặt ngay. Thích nhất là dùng đồ đẹp, xài hàng tốt, kiếm được là tiêu được, chòm sao nữ này thường xuyên mua quần áo đẹp, đồ ăn ngon cho bản thân. Mà nhất là những món nào được quảng cáo là tốt cho sức khỏe, xịn nhất, độc nhất, lạ nhất là nàng ấy mê lắm, săn lùng cho bằng được thì thôi, quyết không bỏ qua. Kim Ngưu cũng chỉ mua hàng đắt tiền thôi nên các khoản bỏ ra khá đáng kể đấy.  

Hạng 4: Nhân Mã

 

Chòm sao nữ nghiện mua sắm mà bỏ qua Nhân Mã thì quả là thiếu sót. Họ bốc đồng, thích là mua thôi, không quan tâm xem có cần thiết hay không. Lực hấp dẫn từ những món đồ xinh đẹp khiến Mã Mã không cưỡng lại được, một khi cao hứng thì kể cả phải vay mượn họ cũng sẽ mua cho kì được. bảo sao mà lúc nào nàng ấy cũng thiếu tiền.
4 cô nàng hoàng đạo có mệnh công chúa cao sang 3 chòm sao nữ giao tiếp siêu nhưng ít người yêu mến Chòm sao nữ không giỏi gì, chỉ giỏi kiếm tiền như Ngọc Trinh Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ nghiện mua sắm khét tiếng vòng tròn hoàng đạo

Xem tướng tay để biết bạn sắp phát tài và có chuyện vui

Đốt thứ hai của ngón cái càng nhiều đường vân, càng tăng tài phú. Đường tình cảm ngày càng dài và sâu chứng tỏ cả đời thuận lợi, hỷ sự sẽ tới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dấu hiệu phát tài:

1. Lòng bàn tay hồng hào, có những đường màu đỏ hiện rõ, biểu hiện cho tài vận sắp tới của bạn rất tốt, vạn sự như ý.

2. Hai bàn tay hồng nhuận, lại vừa có đường tài vận tốt sẽ có thêm nhiều của cải.

3. Đốt thứ hai của ngón cái càng nhiều đường vân, càng tăng tài phú.

4. Gò mộc tinh ở gốc ngón trỏ nổi rõ, màu sắc hồng hào hoặc đỏ, tài vận sẽ rất tốt. Người có gò mộc tinh đầy đặn không những có tiền tài mà còn quyền thế vững chắc.

5. Gò Thái Dương ở gốc ngón áp út có dấu chữ thập, tức sắp gặp chuyện đại phú đại quý.

6. Dưới gò Thái Dương xuất hiện những nét đan thành lưới, là biểu hiện của “cao thủ cá kiếm”.

xem tướng tay đàn ông xem tướng tay phụ nữ xem tướng tay dài xem tướng tay của các tổng thống mỹ (1) xem tướng tay con gái xem tướng tay chân phụ nữ xem tướng tay chân xem tướng tay các đường chỉ tay xem tướng tay búp măng xem tướng tay

7. Xuất hiện dấu chữ thập ở giữa khu vực gò Thủy Tinh (dưới gốc ngón út) và gò Thái Dương (dưới gốc ngón áp út) tức sắp được may mắn bất ngờ.

8. Gò thủy tinh dưới gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ xiên thẳng, biểu hiện cho cuộc sống hạnh phúc, sẽ nhận được của cải bất ngờ.

9. Gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ thẳng đứng, sâu đậm mà không bị đường nào cắt ngang hoặc chặn đứng chứng tỏ tài vận đang cực thịnh.

10. Ngón tay hẹp dần về đầu ngón tức là bạn sắp có khoản tiền để dành.

11. Đường Sinh Đạo và đường Trí Đạo xuất phát cùng một điểm, hướng lên trên là dễ phát tài.

12. Đường thành công xuất hiện nhánh kéo đến gò Thủy Tinh là sắp phát đại tài.

13. Ngón cái thẳng – đầu óc kinh doanh tốt.

Dấu hiệu sắp có chuyện vui:

1. Đầu đường hôn nhân có dấu chữ thập hoặc dấu sao, thì rất có thể bạn đã tìm được “người ấy” rồi, hỷ sự sắp tới.

2. Gốc đường hôn nhân có dấu sao hoặc dấu chữ thập, chuyện tình duyên của bạn đang phát triển tốt, rất có hy vọng.

3. Gò Thái Dương xuất hiện dấu sao hoặc dấu chữ thập sao, bạn sẽ có một đám cưới ở nước ngoài.

4. Đường tình cảm ngày càng dài và sâu chứng tỏ cả đời thuận lợi, hỷ sự sẽ tới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay để biết bạn sắp phát tài và có chuyện vui

Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

LỜI MỞ ĐẦU Tử vi, theo truyền thuyết dân gian Trung Quốc, nghĩa là hoa tường vi màuđỏ. Từ cổ đại, người Trung Quốc thường dùng hoa tường vi màu đỏ để bói toán.Trần Đoàn (thời Tống) đã sáng tạo ra phương pháp bói toán lấy tên là TỬ VI vàđặt “tử vi” làm tên một ngôi sao trong 110 sao để tính toán vận mệnh.
Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.

Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.

Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.

12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.

12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp),  Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.

Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân” ; ” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ” … Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.

Do vậy khi đoán cung Mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.

Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !

Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.

Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung).

2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?


Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử Nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài Bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật Ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên Di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô Bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan Lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền Trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc Đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ Mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ, của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Nhìn tướng bàn tay biết mùa vượng tài lộc nhất trong năm

Muốn đoán trúng mùa vượng tài lộc nhất trong năm, nhìn tướng bàn tay là sẽ thấy ngay kết quả.
Nhìn tướng bàn tay biết mùa vượng tài lộc nhất trong năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Muốn biết tài vận trong mùa hè có vượng hay không, chỉ cần quan sát phần phía dưới ngón tay trỏ và ngón giữa là thấy ngay.


1. Phía dưới ngón tay cái và gan bàn tay hồng hào – Tài vận vượng nhất vào mùa Xuân

Theo quan điểm nhân tướng học, vị trí phía dưới ngón tay cái và gan (lòng) bàn tay có những đặc điểm như hồng hào, đầy đặn, sáng sủa, chứng tỏ tài vận vào mùa xuân trong năm rất vượng, cầu tài, mưu đại sự đều có thể thành công.

Bên cạnh đó, người này còn gặp khá nhiều cơ hội, may mắn về thứ tài, tài lộc ngoài luồng như trúng số, trúng thưởng...

Ngược lại, khi xem tướng bàn tay, nếu vị trí nói trên có sắc u ám, có vết chai sạn, cho thấy tài vận kém sắc dù là ở mùa nào trong năm. Bạn vẫn cần kiên nhẫn, nỗ lực chờ thời cơ làm giàu.

Nhin tuong ban tay biet mua vuong tai loc nhat trong nam hinh anh
 
2. Phía dưới ngón trỏ và ngón giữa hồng hào – Mùa Hè dễ phát tài phát lộc


Muốn biết tài vận trong mùa hè có vượng hay không, chỉ cần quan sát phần phía dưới ngón tay trỏ và ngón giữa là thấy ngay.

Nếu vị trí này đầy đặn, sáng sủa, hồng hào, ít đường chỉ tay chằng chéo, là điềm báo cho thấy tài lộc hanh thông, kinh doanh, buôn bán dễ phát tài phát lộc, công việc, sự nghiệp thăng tiến, tăng lương.

Trái lại, nếu vị trí này có sắc u ám, hoặc quá nhiều sắc đen, hoặc quá nhiều sắc trắng, chứng tỏ tài vận không tốt, làm ăn chật vật, khó khăn.

Nhin tuong ban tay biet mua vuong tai loc nhat trong nam hinh anh 2
 
3. Phía dưới ngón út và đầu đường chỉ tay Tình cảm hồng hào – Mùa Thu tài vận ắt vượng


Quan sát tướng tay thấy vị trí phía dưới ngón út và đầu đường chỉ tay Tình cảm có sắc hồng hào, chứng tỏ khi bước sang mùa thu, tài vận của chủ nhân rất vượng, có nhiều cơ hội kiếm tiền, làm giàu.

Ngoài ra, nếu vị trí này có màu trắng hay vàng, khí sắc sáng sủa đều vượng tài, kỵ sắc đen u ám. Nếu xuất hiện sắc đen, người này dễ bị phá tài, vướng vào thị phi hoặc bị tiểu nhân đeo bám.

Muốn buôn may bán đắt, đừng phạm đại kỵ trong phong thủy cửa hàng
– Có những quy tắc phong thủy mang tính bất di bất dịch, nếu phạm phải, tài lộc ắt tiêu tán. Nếu muốn buôn may bán đắt, nên nhớ đừng phạm
4. Phần lòng bàn tay gần phía cổ tay có sắc trắng, hồng hào hoặc đen – Tài vận vượng nhất vào mùa Đông


Có điểm khác biệt với những trường hợp trên. Phần lòng bàn tay gần phía cổ tay có sắc trắng, hồng hào hay đen, báo hiệu tài lộc vượng nhất vào mùa Đông. Vị trí này trên bàn tay kỵ sắc vàng. Nếu xuất hiện màu vàng hay nhiều vết chai, chứng tỏ tài vận kém sắc, cẩn thận vướng vào tranh chấp tiền bạc.

► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Hoàng Lam

Xem thêm video: Xin đừng vô cảm trước cuộc đời!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng bàn tay biết mùa vượng tài lộc nhất trong năm

Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm.
Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NO 1: Tuổi Tỵ

Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.

con-giap-6072-1409967341.jpg

NO 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì... đừng mơ.

NO 3: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó - đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.

Chocopie (theo sina)




 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền

Màu sắc cây cảnh và vấn đề phong thủy

Màu sắc làm thay đổi cảm xúc và tâm trạng của chúng ta nhưng chúng ta cũng có thể dùng màu sắc để tập trung vào các khu vực trong Bát quái, phụ thuộc vào các
Màu sắc cây cảnh và vấn đề phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tính chất của hành ở khu vực đó.

Màu đỏ

Cây có màu đỏ sẽ “thống trị” khu vườn khi trồng thành từng mảng lớn và không mang lại cảm giác thư thái khi ngồi gần chúng. Chúng rất thích hợp trong việc biến những mảng cây trồng thành một điểm thu hút sự chú ý của chúng ta.

Những cây và bụi cây có sắc đỏ: Cây thích tía (Acer rubrum), hoàng liên gai (Berberis thunbergii ‘Atropurpurea’), cây khói tía (Cotinus coggygria), cây vệ mâu ‘Compactus’.

Những cây thuốc có sắc đỏ: cây gụ (Ajuga reptans), nhĩ hổ Bergenia, cây mẫu đơn Tàu (Paeonia lactiflora).

Màu trắng và màu bạc

Khu vườn toàn một màu trắng thể hiện sự tinh khôi và thanh sạch, và dưới ánh sáng chiều tà, chúng trông sáng rực lên. Mặc dầu dịu êm, trầm lắng, một khu vườn toàn màu trắng có thể đượm vẻ tang tóc nếu chúng ta không cẩn thận thêm vào nhiều sắc màu và hình dáng khác nhau của màu xanh lá cây để tạo nên các biến điệu ấn tượng.

Mau sac cay canh va van de phong thuy hinh anh
Cỏ đuôi chồn


Những cây và bụi cây có sắc trắng: cây lê lá liễu (Pyrus salicifolia), cây Drimys winteri, cây Skimmia Nhật ‘Fructu Albo’.

Những cây thuốc có sắc trắng: cỏ đuôi chồn, cây râu dê (Aruncus dioicus), cây mơ trân châu ‘Irrlicht’.

Màu vàng

Màu vàng thường tượng trưng cho mùa xuân và cuối mùa hè. Đây là màu gợi sự tươi vui và sung túc, tuy nhiên, màu vàng có sắc nhợt nhạt, hoặc khi kết hợp với màu trắng, nó có thể tạo cảm giác khó chịu và suy đồi.

Những cây và bụi cây có sắc vàng: Laburnum x watereri ‘Vossii’, Acer japonicum ‘Aureum’, Hypericum ‘Hidcote’.

Những cây thuốc có sắc vàng: Phlomis russeliana, cúc xòe Goldsturm (Rudbeckia fulgida ‘Goldsturm’), cỏ thi Gold plate (Achillea filipendulina ‘Gold Plate’).

Màu xanh lá cây

Quy hoạch các cây thành từng điểm, bằng cách dùng các chậu trồng các cây và hoa đủ màu sặc sỡ, là phương pháp tạo sự tương phản rất hiệu quả trước bối cảnh màu xanh lá cây của cả khu vườn.

Tự thân khu vườn, gồm nhiều sắc màu và hình dáng khác nhau của các tán lá, có thể đã trở thành một nơi yên tĩnh, thư thái. Màu xanh lá cây là màu chủ đạo trong các khu vườn Hồng Kông.

Những cây và bụi cây có sắc xanh lá cây: Juniperus chinensis, Chamaecyparis lawsoniana, Thuja occidentalis.

Những cây thuốc có sắc xanh lá cây: Hostas, Phyllostachys nigra, Euphorbia.

Màu xanh dương

Các đường biên màu xanh có tác dụng xoa dịu nhưng nếu chỉ thuần một màu xanh như nhau không thôi có thể sẽ gieo rắc sự buồn rầu, ảm đạm. Các cây màu xanh dương có thể trồng chung với các cây có tán lá màu trắng hoặc bạc và có hoa màu hồng phấn.

Mau sac cay canh va van de phong thuy hinh anh 2
Cây cúc gai

Những cây và bụi cây có sắc xanh dương: Gỗ vân sam (Picea glauca ‘Coerulea’), Tử đinh hương (Ceanothus impressus), cây linh sam (Abies concolor ‘Glauca Campacta’).

Những cây thuốc có sắc xanh dương: Cúc gai (Echinops bannaticus), long đờm (Gentiana asclepiadea), xô thơm ( Salvia patens).

Màu tím

Một đường biên màu tím vừa có thể khoác vẻ lộng lẫy vừa mang tính nhàn hạ cùng một lúc. Dùng màu tím bên cạnh màu xanh dương, trắng và hồng phấn sẽ tạo ra cảm giác thanh bình.

Những cây và bụi cây có sắc tím: phượng tím (Jacaranda mimosifolia), tử đinh hương (Syringa), tú cầu (Hydrangea macrophylla).

Những cây thuốc có sắc tím: Cỏ roi ngựa (Verbena patagonica), diên vĩ (Iris), ích mẫu (Salvia nemorosa ‘May Night’).

Màu hồng

Màu hồng là màu ấm và dễ dàng thu hút sự chú ý của người thưởng ngoạn. Những sắc hồng phơn phớt thường được ưa thích hơn.

Những cây và bụi cây có sắc hồng: Mộc lan, mận, mơ trân châu.

Những cây thuốc có sắc hồng: cẩm quỳ, Mẫu đơn, phong lử.

Màu cam

Màu cam là màu sung túc, nồng ấm và hạnh phúc nhưng rất khó sắp xếp. Tốt nhất có lẽ nên đặt màu này trong một khung cảnh chỉ toàn màu xanh lá cây thẫm.

Những cây và bụi cây có sắc cam: Uất kim hương Châu Phi, Hoàng liên gai. hoa đuôi chồn.

Những cây thuốc có sắc cam: cúc xòe, Lychnis chalcedonica, hoa cúc.

Theo Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học Phương đông
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc cây cảnh và vấn đề phong thủy

Chùa Y Na - Thái Nguyên

Chùa Y Na toạ lạc trên một quả đồi cao nhất (có tên là đồi con Rùa) của Xã Tân Cương, Thái Nguyên. Chùa Y Na được trụ trì bởi Sư cô Thích Đàm Tâm
Chùa Y Na - Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Y Na toạ lạc trên một quả đồi cao nhất (có tên là đồi con Rùa) của Xã Tân Cương, Thái Nguyên. Những quả đồi xung quanh cũng mang hình con rùa nhưng thấp và nhỏ hơn, được ví như rùa mẹ và đàn rùa con. Chùa Y Na nằm trên vùng đất có cây chè đặc sản Tân Cương nổi tiếng, là một trong những điểm đến của tour du lịch làng nghề.

Chùa Y Na được trụ trì bởi Sư cô Thích Đàm Tâm. Nơi đây luôn mang vẻ tĩnh mịch hiếm có, có lẽ là địa điểm tâm linh cho những du khách muốn tĩnh tâm.

Lịch Sử: Đến nay, chưa biết chùa Y Na có từ bao giờ. Theo ông Nguyễn Xuân Học, 75 tuổi, Trưởng Ban hộ tự chùa Y Na cho biết: dòng họ nhà ông ở đây đã gần 200 năm. Tuổi thơ của ông chứng kiến sự tồn tại của ngôi chùa xưa. Hồi ấy khu vực này là rừng nguyên sinh, cây cối rậm rạp, nhiều thú dữ, rắn độc nên ít người dám lai vãng. Nhà tổ của chùa khi ấy chỉ khoảng hơn 30m2, ngôi tam bảo khoảng 50m2, hậu cung hơn 10m2.

Trước năm 1945, nơi này là địa điểm hoạt động bí mật của Việt Minh; thời kỳ chiến tranh, trường cấp 1, 2 sơ tán ở đây. Phía trước chùa còn có một ngôi đình thờ Thành Hoàng làng, nhưng về sau thực hiện tiêu thổ kháng chiến đình bị phá đi, nay chỉ còn một chiếc giếng. Năm 1992, dân làng xây lại chùa theo diện tích cũ. Năm 2002, thể theo tâm nguyện của nhân dân địa phương mong muốn mở rộng nơi thờ tự, vì vậy chùa được xây dựng như hôm nay.

Kiến Trúc: Chùa Y Na có khuôn viên rộng gần 7000m2 một vùng quê của cây chè Tân Cương nổi tiếng. Theo sử sách, ấp Y Na trước đây gồm 3 làng: Tân Cương, Tân Thành, Thịnh Đức. Rồi vật đổi sao dời, Y Na nay là một xóm của xã Tân Cương và chùa Y Na hiện là ngôi chùa duy nhất của xã Tân Cương là nơi sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân trong vùng. Chùa Y Na được xây dựng 3 gian 2 trái theo mẫu của chùa Hưng Ký ở Quận Hoàng Mai- Hà Nội. Chùa được thiết kế với ngôi Tam bảo hơn 200m2, nhà tổ hơn 100m2, nhà thờ mẫu, nhà khách khang trang.

chùa y na
Tượng Quan Thế Âm bồ tát trong Chùa Y Na

Khung cảnh tĩnh mịch, thanh đạm của chùa Y Na, giúp chúng ta có những giây phút bình yên nhằm xua tan đi những lo toan bộn bề trong cuộc sống. Đến đây, chúng ta vừa vãn cảnh chùa, vừa tìm hiểu về mảnh đất huyền thoại đã làm nên thứ chè được mệnh danh là “đệ nhất danh trà”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Y Na - Thái Nguyên

Bố trí và trang trí phòng ngủ nói chung –

Phòng ngủ nói chung cần đạt yêu cầu phong thuỷ cát tường. Phòng ngủ là nơi cần yên tĩnh, thoáng, có được ánh sáng tự nhiên vào ban ngày và là nơi cần đạt được tâm lý an bình, thoải mái khi ở trong phòng. Vì vậy nên tránh bố trí ở bên đường đi ồn ào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(ở tầng trệt).

oanhntk2011122811654523_3

1. Muốn đạt được mong muốn trên cần làm theo các yêu cầu về phong thuỷ sau:

Phòng ngủ cần bố trí ở điểm đất tốt trong thửa đất (trong trường hợp nhà một tầng).

Bố trí ở hướng Tây Bắc là tốt nhất. Phòng ngủ ở các tầng cần bố trí ở nơi thoáng, tĩnh, có đủ ánh sáng. Không cần quan tâm nhiều đến nơi điểm đặt tốt.

2. Không bố trí nơi tráng gió, tráng nắng (nắng rọi, gió lồng); chi mở một cửa trong một phòng.

3. Cửa ra vào

Theo kích thước lỗ ban ở cung tùy ý muốn.

– Không mở cánh trái chiều (nếu không bắt buộc đo địa thế).

– Không làm cửa có khung kính sáng. Nếu cần có thể làm khung bằng kính mở ở 1/3 phía trên cửa cánh.

– Một khóa chắc chắn.

– Cửa không đối diện cửa buồng vệ sinh.

– Cửa không nên có vòm tròn, tốt nhất là hình chữ nhật.

4. Cửa sổ không mở đồng dạ với cứa lớn là tôt nhất.

– Cửa sổ không mở thẳng hướng cứa ra vào hay một cửa sổ khác của phòng ngủ.

5. Giường ngủ

– Giường ngủ được kê trên đường chéo với cửa ra vào.

– Kê cách các tường 25cm trở lên, riêng đầu giường cần có chỗ dựa để tránh “lỗ không”.

– Không kê dưới xà hay dầm.

– Không kê đối diện các loại gương (gương tủ áo, hay gương trang điểm v.v…).

– Không kê sát cửa sổ.

6. Bài trí phòng ngủ

– Phòng ngủ không nên bày, đặt nhiều thứ chiếm mất nhiều diện tích phòng làm cản sự vận hành của sinh khí.

– Không dùng bàn trang điểm có gương hình tròn.

– Không treo đồng hồ tường hay để bàn.

– Không treo nhiều tranh, ảnh. Đặc biệt là các tranh gây ấn tượng mạnh, không có lợi về mặt tâm lý và phong thủy.

– Không nên để ti vi trong phòng ngủ.

– Không đặt tủ sách.

– Không đặt bàn thờ, tượng thờ trong phòng ngủ.

7. Màu sắc

– Màu sắc trần, tường cần khác nhau. Ví dụ trần có màu xanh da trời, phớt nhạt, tường hồng nhạt, xanh nhạt và trắng hồng và trắng, mờ nhạt và trắng.

– Nền phòng cần có màu ấm, màu gỗ tự nhiên tránh màu sắc mạnh, trắng, đen, đỏ.

– Màu sắc, gạch lát cần đồng nhất và lát vuông vức.

– Màu sắc giường và các đồ dùng là các màu mát, ấm, cân bằng âm dương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí và trang trí phòng ngủ nói chung –

Mơ thấy vịt –

Việc bắt gặp loài vịt trong giấc mơ mang rất nhiều tầng ý nghĩa, trong đó ý nghĩa phổ biến nhất là điềm báo rằng bạn sắp có công chuyện cần phải đi xa. Nếu bạn mơ thấy mình được thưởng thức món … thịt vịt trong giấc mơ, thì đó là một điềm may mắn, rằ
Mơ thấy vịt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy vịt –

Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Đàn ông lấy vợ tuổi nào thì được hưởng phú quý suốt đời? Xem tuổi vợ nên lấy để tình duyên và tài lộc đều thuận lợi.
Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người phụ nữ, người vợ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. Ngoài quán xuyến việc nhà, họ còn là trợ thủ đắc lực, là chuyên gia tư vấn và là bạn đồng hành giúp chồng thành đạt, hưởng vinh hoa phú quý trọn đời.

  Cùng ## tìm hiểu đáp án thú vị cho câu hỏi: "Đàn ông lấy vợ tuổi nào thì được hưởng phú quý suốt đời?" dưới đây nhé!

12 con giáp đón tin vui gì trong nửa cuối năm 2016? (P2) 12 con giáp đón tin vui gì trong 6 tháng cuối năm 2016? (P1) 3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người
1. Lấy vợ tuổi Hợi
   Được trời phú cho những vận may về tài chính, người tuổi Hợi kiếm tiền không mấy khó khăn. Khi còn một thân một mình, con giáp này tiêu xài phóng khoáng tới mức làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, tận hưởng tối đa thành quả đạt được.   Nhưng một khi đã yên bề gia thất, họ biết cách vun vén khéo léo, thậm chí chăm chỉ làm việc hơn nữa, xông pha thương trường để làm giàu cùng ông xã.   Thêm nữa, sở hữu trí tuệ thông minh, cô nàng tuổi Hợi học một biết mười, nhanh chóng nắm bắt được kĩ năng kinh doanh, giúp cả sự nghiệp của bản thân và người chồng phát đạt, thu về thành quả đáng nể.   Cái duyên với tài chính của người tuổi Hợi “lây” cả sang cho chồng. Chính vì thế, kinh tế gia đình ngày càng khởi sắc, tăng trưởng theo cấp số nhân. 
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
2. Lấy vợ tuổi Tuất   Thời “trẻ trâu”, cô nàng tuổi Tuất cũng thích ngao du đó đây, tự lực cánh sinh đi tìm “vùng đất hứa” để phát triển sự nghiệp. Bất chất mọi gian khó, trở ngại, họ vẫn bình thản đối đầu, thật ngạc nhiên, thành quả mà con giáp này gặt hái được rất bất ngờ.   Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, nhất là khi đã có con, cô vợ tuổi Tuất càng làm việc chăm chỉ và hết lòng hết dạ vun vén cho gia đình. Thay vì đao to búa lớn, họ chỉ âm thầm lặng lẽ phấn đấu. Chính nhờ “nhân tố bí ẩn” này, các ông chồng mới vững gan bền chí lăn lộn trên thương trường vì đại nghiệp.   Sở hữu tài năng kinh doanh nhạy bén, lại có thêm cái đầu lạnh, không bao giờ đầu tư mù quáng hay nhẹ dạ vì tình yêu mà chi tiền vô cớ, cô vợ tuổi Tuất liên tục kiếm được những “đồng tiền khôn”, một vốn bốn lời, đầu tư bao giờ cũng có lãi lâu dài. Bởi thế cho nên, tài chính sẽ đi lên theo chiều hướng tốt, phát triển nhịp nhàng và ổn định, rất bền vững.  
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
3. Lấy vợ tuổi Dần   Trong 12 con giáp, tính khí của cô nàng tuổi Dần có vẻ mạnh mẽ và kiên cường nhất. Bản thân họ cũng có niềm đam mê bất tận với tài chính nên không ngừng phấn đấu và theo đuổi những mục tiêu mang tính thực tế cao như mua nhà, mua xe, sắm đồ hiệu…   Trong tình cảm, các quý cô tuổi Dần thẳng thắn, yêu ghét rõ ràng. Họ không ngại ngần bộc bạch và chia sẻ tham vọng chính đáng của mình trước mặt đối phương. Với họ, sống trong giàu có và danh vọng để cách tốt nhất để được người khác ngưỡng mộ.   Ngoài việc đầu tư có chọn lọc, tính toán kĩ càng, con giáp này cũng khá “mát tay” trong kinh doanh. Số tiền họ kiếm được không phải là ít. Cộng thêm với thói quen tích lũy tiền bạc, giảm chi phí thừa thãi của bản thân để lo cho gia đình, nguồn tài chính của gia đình họ ổn định và phát triển bền vững, đời con cháu sau này cũng được thơm lây.   Lấy được người vợ đảm, khả năng làm việc cũng ngang ngửa như chồng, càng khiến ông xã của các cô nàng tuổi Dần phấn đấu kiếm tiền chăm chỉ, miệt mài hơn. Vợ chồng “song kiếm hợp bích”, kiềm tiền làm giàu chỉ là chuyện nhỏ.
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
4. Lấy vợ tuổi Mão   Tính tình điềm tĩnh, ôn hòa, phong thái cư xử khéo léo, đĩnh đạc, cô nàng tuổi Mão luôn tạo cảm giác an toàn, từ nhỏ đã chẳng bao giờ khiến bố mẹ phải lo lắng, phiền lòng. Tuy nhiên, sức khỏe của con giáp này không lý tưởng cho lắm, hay mắc bệnh vặt nên cũng tốn kém đôi chút trong việc lo thuốc thang.   Thiên sinh cho con gái tuổi Mão đôi chút sự lười nhác và khá tùy tiện. Đây là nhược điểm nhưng đồng thời cũng có mặt tốt. Như vậy, họ rất dễ sống, dễ thích nghi và chịu khó thay đổi cho phù hợp với yêu cầu công việc mà chẳng mấy khi phàn nàn, đòi hỏi.
 
Khi còn trẻ, con giáp này cũng không tích lũy được nhiều, bởi bản thân họ không quá mưu cầu tài chính. Với họ, cuộc sống là do mình làm chủ, sống sao cho thoải mái, vui vẻ là được, mải mê kiếm tiền sẽ khó mà cảm nhận được những hạnh phúc bình dị quanh ta.   Nhưng khi đã kết hôn, tài chính chi phối rất nhiều tới hạnh phúc gia đình, người tuổi Mão sẽ nỗ lực giúp chồng “gọi” tiền về. Họ chủ động vun vén, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết. Bên cạnh đó không ngừng nghĩ ra những cách thức làm ăn mới của bản thân cũng như trở thành quân sư thông thái, vạch đường chỉ nước cho chồng làm giàu.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Hoàng Lam

5 con giáp có sự nghiệp thành công rực rỡ nửa cuối năm 2016
Trong nửa cuối năm Bính Thân, cung Lộc tự của người tuổi Sửu xuất hiện Chính ấn trợ lực để sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công rực rỡ, giúp bạn nắm thực

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Lục thập hoa giáp là gì?

Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60 Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quí) nên gọi là lục thập hoa giáp.
Lục thập hoa giáp là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm: Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến quí hợi. Từ năm thứ 61 trở lại giáp tý, năm thứ 121,181 ... cũng trở lại giáp tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi chiều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60. Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:
0: canh (ví dụ canh tý 1780)
2: nhâm
3: quí
4: giáp
5; ất (ví dụ ất dậu 1945)
6: bính
7: đinh
8: mậu
9: Kỷ

Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch

Cách tính: Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can- Chi
Chi/ can giáp ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quí
04
16
28
40
52
Sửu
05
17
29
41
53
Dần 54
06
18
30
42
Mão
55
07
19
31
43
Thìn 44
56
08
20
32
Tỵ
45
57
09
21
33
Ngọ 34
46
58
10
22
Mùi
35
47
59
11
23
Thân 24
36
48
00
12
Dậu
25
37
49
01
13
Tuất 14
26
38
50
02
Hợi
15
27
39
51
03
Tháng: Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng dần, tháng hai là mão, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
Tháng giêng của năm có hàng can giáp hoặc kỷ (ví dụ năm giáp tý, kỷ hợi) là tháng bính dần.
Tháng giêng của năm có hàng can bính, tân là tháng canh dần
Tháng giêng của năm có hàng can đinh, nhâm là tháng nhâm dần.
Tháng giêng của năm có hàng can mậu quí là tháng giáp dần
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).

Ngày: ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu29 ngày theo trình tự không nhất định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi ngày can chi sang ngày dương lịch). Giờ: một ngày đem có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giờ tý (chính tý lúc 0 giờ). Giờ ngọ (chính ngọ lúc 12 giờ trưa).
Ban ngày tính giờ dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ dậu đến hết giờ sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ tý của ngày hôm sau.

Kết hợp Lục thập hoa giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn: Tương xung: Có Lục xung hàng chi:
- Tý xung ngọ
- Sửu xung Mùi
- Dần xung Thân
- Mão xung Dậu
- Thìn xung Tuất
- Tị Xung Hợi

Và tứ xung hàng can:
- Giáp xung canh,
- ất xung tân,
- bính xung nhâm,
- đinh xung quí, (mậu kỷ không xung).
Nhưng khi kết hợp lục thập hoa giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc thì có 1 lần tương hoà, 2 lần tương sinh, chỉ còn lại 2 lần xung khắc (hàng chi). Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) giáp tý xung khắc với tuổi nào?
Tính hàng chi: tý xung ngọ, vậy giáp tý (xung với giáp ngọ, canh ngọ, bính ngọ, nhâm ngọ, và mậu ngọ)
Xem bảng "Kết hợp Lục thập hoa giáp với Ngũ hành" ta thấy:
Giáp tý thuộc kim:
Giáp ngọ thuộc kim vì thế tương hoà.
Canh ngọ thuộc thổ, bính ngọ thuộc thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có nhâm ngọ thuộc mộc, mậu ngọ thuộc hoả là tương khắc.

Tính hàng can: Giáp xung canh.
Giáp tý thuộc kim:
Canh tuất, canh thìn đều thuộc kim vì thế tương hoà
Canh tý, canh ngọ đều thuộc thổ đều tương sinh
Chỉ có canh Dần và canh thân thuộc mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm), giáp tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là nhâm ngọ, mậu ngọ, canh dần, canh thân:

Tương hình: Theo hàng chi có :
- tý và mão (một dương, một âm điều hoà nhau).
- Tỵ và dần thân (tị âm điều hoà được với dần thân dương, chỉ còn dần và thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với thìn, ngọ với ngọ.
Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau:
Tý và mùi, sửu và ngọ, dần và tị, mão và thìn, thân và hợi, dậu và tuất.
Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.

-Tóm lại: Tính cả xung, khắc, hình, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa còn tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).

Bảng đối chiếu Lục thập hoa giáp ngũ hành và cách tính tuổi xung khắc
Số Ngày tháng năm Ngũ hành Tuổi xung khắc
1 Giáp tý Vàng trong biển (Kim) mậu ngọ, nhâm ngọ, canh dần, canh thân
2 ất sửu
Kỷ mùi, quí mùi, tân mão, tân dậu
3 Bính dần Lửa trong lò (Hoả) Giáp thân, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn
4 Đinh mão
ất dậu, quí dậu, quí tị, quí hợi
5 Mậu thìn Gỗ trong rừng (Mộc) Canh tuất, bính tuất
6 Kỷ tị
Tân hợi, đinh hợi
7 Canh ngọ Đất ven đường (Thổ) Nhâm tý, bính tý, giáp thân, giáp dần
8 Tân mùi
Quí sửu, đinh sửu, ất dậu, ất mão
9 Nhâm thân Sắt đầu kiếm (Kim) Bính dần, canh dần, bính thân
10 Quí dậu
Đinh mão, tân mão, đinh dậu
11 Giáp tuất Lửa trên đỉnh núi (hoả) Nhâm thìn, canh thìn, canh tuất
12 ất hợi
Quí tị, tân tị, tân hợi
13 Bính tý Nước dưới lạch (Thuỷ) Canh ngo, mậu ngọ
14 Đinh Sửu
Tân mùi, kỷ mùi
15 Mậu dần Đất đầu thành (Thổ) Canh thân, giáp thân
16 Kỷ mão
Tân dậu, ất dậu
17 Canh thìn Kim bạch lạp (Kim) Giáp tuất, mậu tuất, giáp thìn
18 Tân tị
ất hợi, kỷ hợi, ất tị
19 Nhâm ngọ Gỗ dương liễu (Mộc) Giáp tý, canh ty, bính tuất, bính thìn
20 Quí mùi
ất sửu, tân sửu, đinh hợi, đinh tị
21 Giáp thân Nước trong khe (Thuỷ) Mậu dần, bính dần, canh ngọ, canh tý
22 ất dậu
Kỷ mão, đinh mão, tân mùi, tân sửu
23 Bính tuất Đất trên mái nhà (Thổ) Mậu thìn, nhâm thìn, nhâm ngọ, nhâm tý
24 Đinh hợi
Kỷ tị, quí tị, quí mùi, quí sửu
25 Mậu tý Lửa trong chớp (Hoả ) Bính ngọ, giáp ngọ
26 Kỷ sửu
Đinh mùi, ất mui
27 Canh dần Gỗ tùng Bách (Mộc) Nhâm thân, mậu thân, giáp tý, giáp ngọ
28 Tân mão
Quí dậu, kỷ dậu, ất sửu, ất mùi
29 Nhâm thìn Nước giữa dòng (Thuỷ) Bính tuất, giáp tuât, bính dần
30 Quí tị
Đinh hợi, ất hợi, đinh mão
31 Giáp ngọ Vàng trong cát (Kim) Mậu tý, nhâm tý, canh dần, nhâm dần
32 ất mùi
Kỷ sửu, quí sửu, tân mão, tân dậu
33 Bính thân Lửa chân núi (Hoả) Giáp dần, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn
34 Đinh dậu
ất mão, quí mão, quí tị, quí hợi
35 Mậu tuất Gỗ đồng bằng (Mộc) Canh thìn, bính thìn
36 Kỷ hợi
Tân tị, đinh tị.
37 Canh tý Đất trên vách (Thổ) Nhâm ngọ, bính ngọ, giáp thân, giáp dần
38 Tân sửu
Quí mùi, đinh mùi, ất dậu, ất mão
39 Nhâm dần Bạch kim (Kim) Canh thân, bính thân, bính dần
40 Quí mão
Tân dậu, đinh dậu, đinh mão
41 Giáp thìn Lửa đèn (Hoả) Nhâm tuất, canh tuất, canh thìn
42 ất tị
Quí hợi, tân hợi, tân tị
43 Bính ngọ Nước trên trời (thuỷ) Mậu tý, canh tý
44 Đinh Mùi
Kỷ sửu, tân sửu
45 Mậu thân Đất vườn rộng (Thổ) Canh dần, giáp dần
46 Kỷ dậu
Tân mão, ất mão
47 Canh Tuất Vàng trang sức (Kim) Giáp thìn, mậu thìn, giáp tuất
48 Tân hợi
ất tị, kỷ tị, ất hợi
49 Nhâm tý Gỗ dâu (Mộc) Giáp ngọ, canh ngọ, bính tuất, bính thìn
50 Quí sửu
ất mùi, tân mùi, đinh hợi, đinh tỵ
51 Giáp dần Nước giữa khe lớn (Thuỷ) Mậu thân, bính thân, canh ngọ, canh tý
52 ất mão
Kỷ dậu, đinh dậu, tân mùi, tân sửu
53 Bính thìn Đất trong cát (Thổ) Mậu tuất, nhâm tuất, nhâm ngọ, nhâm tý
54 Đinh tị
Kỷ hợi, quí hợi, quí sửu, quí mùi
55 Mậu ngọ Lửa trên trời (Hoả) Bính tý, giáp tý
56 Kỷ mùi
Đinh sửu, ất sửu
57 Canh Thân Gỗ thạch Lựu (Mộc) Nhâm dần, mậu dần, giáp tý, giáp ngọ
58 Tân dậu
Quí mão, kỷ mão, ất sửu, ất mùi
59 Nhâm tuất Nước giữa biển (Thuỷ) Bính thìn, giáp thìn, bính thân, bính dần
60 Quý hợi
Đinh tị, ất tị, đinh mão, đinh dậu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục thập hoa giáp là gì?

Duyên âm là gì ? cách hóa giải người bị "duyên âm, vong phá"

Duyên âm là tình duyên hiện tại giữa người trần với những người vừa mới mất (đã qua 49 ngày) thông thường duyên âm chỉ xảy ra với một số trường hợp “chết yểu, chết bất đắc kỳ tử, tự tử, chết oan”
Duyên âm là gì ? cách hóa giải người bị "duyên âm, vong phá"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người mắc phải duyên âm hoặc bị vong theo phá sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề nhẹ thì tình yêu trắc trở tan vỡ, công việc làm ăn không thuận lợi, nặng thì sức khỏe suy kiệt đến chết hoặc tự vẫn…

Đây là một vấn đề nhạy cảm mà có thể nhiều người hiện nay đang gặp phải, vì vậy hãy chia sẻ bài viết cho những người xung quanh của bạn để giúp họ nếu bạn thấy bài viết có ích.

Theo quan điểm của nhà Phật, Duyên âm được chia thành 2 loại rõ rệt là “Tiền duyên và Duyên âm”.

Tiền duyên là mối tương quan tình cảm sâu nặng giữa người còn sống và những người ở thế giới bên kia từ những kiếp trước vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ hoặc ở kiếp trước “họ” và bạn có những mối lương duyên nào đó không đến được với nhau rồi sau khi mất nếu “họ” chưa thể siêu thoát được vì còn vấn vương sâu đậm tình duyên hoặc vì một lý do nào đó chưa thể siêu sanh thì họ sẽ lang thang tìm bạn, khi gặp được rồi sẽ theo bạn đến cùng.

Duyên âm là tình duyên hiện tại giữa người trần với những người vừa mới mất (đã qua 49 ngày) thông thường duyên âm chỉ xảy ra với một số trường hợp “chết yểu, chết bất đắc kỳ tử, tự tử, chết oan” mà vong linh không chấp nhận mình đã chết, cố bám lấy những ký ức trên đời. Hoặc những người lúc còn sống có dục tính, ham muốn mạnh mẽ dẫn đến sau khi chết hình dáng vong linh của họ biến đổi theo tư tưởng oán hận, ham muốn, thường hay tìm cách trở về cõi trần theo “người cũ” hoặc bám theo ai đó đã vô tình lọt vào mắt xanh của họ (gọi là hợp vong).

Duyên âm không chỉ xảy ra với nữ giới mà đôi khi vẫn có trường hợp xảy ra với nam giới và còn kinh khủng hơn.

Một trường hợp khác của Duyên âm theo nghĩa tốt nữa đó là những mối tương quan trong họ tộc hay còn gọi là cửu huyền thất tổ (những người thân đã mất trong vòng 9 đời) thông thường là anh, chị, em, cô chú hoặc ông bà đã khuất theo bạn để gia hộ, bảo vệ bạn và trong quá trình ấy đã vô tình chia cắt những người yêu thương của bạn mà đối với “họ” được cho là “không tốt” làm bạn lầm tưởng mình có duyên âm xấu.

Vậy vong theo phá là gì? Điểm khác biệt giữa Duyên âm và vong theo phá?

Duyên âm là những người “đã có mối tương quan” với bạn, còn vong theo nghĩa là một vong linh vất vưởng nào đó chưa được siêu thoát hoặc lâu năm thành quỷ “không quen biết, không có bất kỳ mối tương quan” nào trước kia đối với bạn, nhưng bạn lại vô tình lọt vào mắt xanh của họ hay còn gọi là hợp vong.

Một số trường hợp bị vong theo, hợp vong là do vô tình đi ngang chỗ ở của họ vào những cung giờ linh thiêng thông thường là 12h trưa (đứng bóng), 6h tối (chật vật) hoặc 3h sáng (quỷ môn quan) làm cho họ cảm thấy thích bạn và bám víu theo bạn.

Trường hợp khác không cần lọt vào các cung giờ linh thiêng bên trên chẳng hạn như khi đi ngang nghĩa trang hoặc đám tang và bạn vô tình nhìn vào di ảnh mà khen họ (đẹp mà chết trẻ uổng quá, tội nghiệp quá…) thì có khả năng họ sẽ theo bạn.

Dấu hiệu nhận biết người có “duyên âm” hoặc bị “vong theo phá”…

Thông thường đối với những người khi còn sống có nhiều ham muốn, dục vọng làm nhiều việc trái với lương tâm, đạo đức hoặc có nhiều nghiệp chướng từ kiếp trước chưa kịp trả hết mà khi chết đi vong linh sẽ phát triển theo chiều hướng xấu, chứa đựng những ký ức tà ác làm cho họ trở thành “ngạ quỷ”.

Chính vì vậy khi bám víu theo bạn họ sẽ làm hại về cả tinh thần lẫn thể xác, đặc biệt trong tình cảm họ sẽ làm cho tình duyên của bạn luôn gặp trắc trở, khó thành đang yêu nhau say đắm bỗng chốc chia tay không lý do hoặc nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ, sức khỏe suy kiệt công việc không thuận lợi dẫn đến chết hoặc dồn bạn vào đường cùng dẫn đến tự vẫn.

Dấu hiệu chung để nhận biết bạn có phải là người “vướng” duyên âm hoặc bị vong theo phá đó là:

1. Tình duyên trắc trở, yêu ai cũng không thành hoặc không ai thèm để ý đến mình, nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ không hiểu vì sao…

2. Tính tình bổng dưng nóng nảy có nhiều sự thay đổi lạ lùng theo chiều hướng xấu không phải do áp lực gia đình, công việc…

3. Lơ ngơ, thơ thẩn, bần thần như một người hoàn toàn khác không làm chủ được suy nghĩ (không mắc bệnh lý hoặc hồ sơ liên quan đến tâm thần).

4. Thường xuyên xuất hiện những giấc mơ gặp gỡ “người nào đó” lặp lại nhiều lần nhưng chưa hề quen biết.

5. Thỉnh thoảng nghe những lời thì thầm, những câu nói mơ hồ bên tai như muốn xúi dục một điều gì đó.

6. Cảm giác sợ hãi, lãnh lẽo khi nghe thấy kinh kệ hoặc đứng trước di ảnh của Phật, Chúa…

7. Ngủ li bì, cảm thấy trong người mệt mỏi không có sức sống nhưng khám bệnh không tìm ra nguyên nhân.

8. Thường xuyên bị đau nhức một vị trí nào đó trên cơ thể vào ban đêm (thông thường từ 6h tối trở đi) nhưng không phải do bệnh lý gây nên.

9. Trong người bỗng dưng cảm thấy buồn chán không rõ nguyên nhân, cảm thấy muốn tự tử kết liễu cuộc đời.

Cách hóa giải và giải quyết vấn đề “duyên âm, vong theo phá” khi bạn nhận thấy mình mắc phải 1 trong 9 dấu hiệu bên trên hoặc tương tự…

Tuyệt đối không được quá hoảng loạn mà tìm đến Thầy Bà để cắt duyên âm, trục vong vì đa phần họ là những người lợi dụng lòng tin, tín ngưỡng để dụng lợi và lừa đảo.

Trước tiên bạn hãy tìm cho mình một người làm điểm tựa vững chắc (thông thường là người thân trong gia đình như cha, mẹ, anh/chị), trải lòng tất cả những tâm sự hiện tại đang vướng phải để giải tỏa về mặt tâm lý.

Thường xuyên tham gia vào các hoạt động công ích, từ thiện xã hội để tạo phước giải nghiệp. Thường xuyên đốt nhan, khấn vái trước bàn thờ ông bà tổ tiên để gia hộ bảo vệ bạn khỏi những thứ dơ bẩn (bàn thờ cửu huyền thất tổ hoặc ông bà trong phạm vi 9 đời trở lại).

Nếu bạn có tôn giáo hãy kiên trì tụng kinh trì chú, nếu biết kiết ấn càng tốt để những vong linh bám víu theo bạn giác ngộ hướng thiện nhận ra trái phải để siêu thoát không bám víu bạn nữa, thông thường bạn sẽ phải mất hơn 49 ngày mới thấy kết quả. Hãy tụng Chú Đại Bi để hồi hướng cho họ nếu bạn là người theo Phật giáo!

Theo quan niệm của Phương Đông để phòng tránh bị vong linh, tà thuật bùa ngải theo phá thì bạn hãy đeo vật trang sức bằng Bạc nguyên chất hoặc bỏ trong người 1 tép tỏi.

Chú ý: bài viết mang tính chất tham khảo, không tuyên truyền mê tín dị đoan mà hướng con người đến tính chân thiện mỹ sống đẹp, sống tốt biết quan tâm đến mọi người xung quanh để tạo ra phước dày nghiệp mỏng góp phần tạo nên một xã hội tươi đẹp hơn. Bài viết do cộng tác viên độc quyền tổng hợp, biên soạn và cung cấp.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Duyên âm là gì ? cách hóa giải người bị "duyên âm, vong phá"

Xem tướng: Ý nghĩa của những nốt ruồi –

Xem tướng; Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang lại ý nghĩa khác nhau, có thể từ đó đoán ra phần nào tính cách, vận số của một người. Cùng khám phá những … Xem tướng; Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không? 1. Nốt ruồi giữa đỉnh đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng; Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang lại ý nghĩa khác nhau, có thể từ đó đoán ra phần nào tính cách, vận số của một người. Cùng khám phá những …

Xem tướng; Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không?

1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói!
2. Nốt ruồi giữa trán: Đây là người gặp nhiều may mắn trong cuộc sống; trưởng thành sớm.

image_47012_2

3. Nốt ruồi giữa cằm: Người này thời trẻ đã có suy nghĩ thấu đáo, làm việc cẩn trọng, dễ chiếm được lòng tin của người khác.

image_47013_3

4. Nốt ruồi vuông góc dưới môi: Là người có năng lực, quyết đoán.

image_47014_4

5. Phần giữa 2 bên cằm có nốt ruồi: Là người tài giỏi, có tư tưởng cầu tiến, dễ thành công. Tuy nhiên, đôi khi lại nói ra những lời làm tổn thương người khác.

image_47015_5

6. Nốt ruồi ở nách: Người này có thể không giỏi kiếm tiền nhưng khi cơ hội đến, họ biết tận dụng để làm giàu, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt.

image_47016_6

7. Nốt ruồi ở đầu gối: Là cao thủ trong việc nắm giữ tiền bạc.

image_47017_7

8. Nốt ruồi ở mông: Là người có năng khiếu nghệ thuật.

image_47018_8

9. Phần giữa 2 bên trán có nốt ruồi: Đây là đối tượng kết hôn lý tưởng.

image_47019_9

10. Dưới rốn có nốt ruồi: Là người đáng yêu mặc dù năng lực sáng tạo không cao.

image_47020_10


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Ý nghĩa của những nốt ruồi –

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Hãy cùng tìm hiểu xem những tuổi nào khi làm ăn thì hợp với tuổi Giáp Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

 Sanh năm: 1924, 1984 và 2044

Trực BẾ Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)

Khắc BÌNH ĐỊA MỘC

Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)

Xương CON CHUỘT Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Ông Quan Đế độ mạng

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý:

Nam Mạng:

Muốn làm ăn cho vững vàng khỏi sợ bị thất bại liên miên, làm hao hụt tiền bạc, làm cho gia cảnh thêm phần túng thiếu. Sự làm ăn cũng liên quan đến cuộc sống rất nhiều, cho nên trong vấn đề làm ăn, hùn hạp hay tự mình đứng ra gánh vác. Sự lựa chọn người làm công hay giúp đỡ công việc cũng rất cần thiết cho sự hợp tuổi, hợp tình. Có khi gặp tuổi kỵ, bạn phải mang lấy thất bại. Vậy muốn làm ăn cho phát đạt và thâu nhiều kết quả, bạn cần lựa những tuổi này: Giáp Tý, Bính dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân. Những tuổi này rất hợp với tuổi Giáp Tý của bạn. Nên tìm những tuổi này mà làm ăn thì phấn chấn và phát đạt mạnh mẽ.

Nữ Mạng:

Sau đây là sự làm ăn của bạn, phải cần chọn lựa người có hạp với phần tuổi mình thì công việc làm ăn mới mong phát triển được đầy đủ và dồi dào. Tuổi Giáp Tý rất hạp với những tuổi nầy trong mọi sự làm ăn hay mọi khía cạnh trên cuộc đời. Đó là tuổi Giáp Tý hợp với những tuổi nầy: Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ. Những tuổi này hạp với tuổi Giáp Tý trong mọi việc trong suốt cuộc đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Những con giáp tài vận hanh thông tháng 1

Con giáp tài vận hanh thông trong tháng 1 bao gồm người tuổi Thìn, Thân...
Những con giáp tài vận hanh thông tháng 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tháng cuối cùng của năm Ất Mùi, tài vận của người cầm tinh con Rồng khởi sắc mạnh, lại có Tài tinh chiếu mệnh nên liên tiếp gặp may tiền bạc, hứa hẹn một tháng “bội thu”.


1. Người tuổi Thìn


Trong tháng cuối cùng của năm Ất Mùi, tài vận của người cầm tinh con Rồng khởi sắc mạnh, lại có Tài tinh chiếu mệnh nên liên tiếp gặp may tiền bạc, hứa hẹn một tháng “bội thu”.

Ngoài công việc chính, bạn có thể thử sức với lĩnh vực “tay trái” như đầu tư, kinh doanh... để nâng cao thu nhập, chuẩn bị đón Tết cổ truyền thật hoành tráng. Đây là một trong những con giáp tài vận hanh thông nhất trong tháng 1.

Nhung con giap tai van hanh thong thang 1 hinh anh 4
 
2. Người tuổi Dậu
 

Gặp tháng có địa chi tam hợp (Tỵ Dậu Sửu), cộng thêm với sức mạnh hỗ trợ to lớn từ Nguyệt Đức quý nhân, nên mọi việc lớn nhỏ trong tháng của người tuổi Dậu đều thuận lợi. Đặc biệt, công việc suôn sẻ, được lãnh đạo cất nhắc, đề bạt thăng tiến. Tất nhiên, kèm theo đó là cơ hội tăng lương.

Hơn thế, tài lộc dồi dào, bạn bắt tay làm việc gì, việc đó đều có kết quả mĩ mãn, ví tiền lúc nào cũng trong trạng thái “dày cộm”.
 
Nhung con giap tai van hanh thong thang 1 hinh anh
 
3. Người tuổi Tuất


Một năm phạm Thái Tuế của người tuổi Tuất sắp kết thúc, tháng cuối cùng năm con Dê này, vận trình của bạn khởi sắc, chuyển biến theo hướng tích cực.

Nhung con giap tai van hanh thong thang 1 hinh anh 2
 
Những dấu hiệu thành công trong sự nghiệp đã xuất hiện. Tài vận hanh thông, dù thu nhập chưa tăng đột biến, nhưng chí ít khoản tiền thưởng Tết không hề nhỏ đã nằm gọn trong tay bạn.

Lưu ý, trong tháng chính tài của bạn tốt nhưng thứ tài chỉ ở mức trung bình. Do đó, nên tránh xa những hạng mục đầu tư nhanh sinh lời nhưng có độ mạo hiểm cao hoặc các trò đỏ đen, tránh tiền mất tật mang.

Top 4 con giáp có thể quẳng mọi gánh lo trong tháng 1
Bước sang tháng đầu tiên của năm mới, những con giáp dưới đây có thể “quẳng gáng lo đi mà vui sống”, vì vận trình tháng suôn sẻ bất ngờ.
4. Người tuổi Thân

Nhung con giap tai van hanh thong thang 1 hinh anh 3
 
Sắp bước vào năm tuổi, những ai cầm tinh con Khỉ nên chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận những biến động lớn trong cuộc sống, đặc biệt là về sự nghiệp và tiền tài. Tuy nhiên, tháng cuối cùng của năm Ất Mùi, bạn vẫn có thể thở phào nhẹ nhõm khi mọi việc đều tiến triển thuận lợi.

Dù tài lộc khá vượng nhưng người tuổi Thân cần lưu ý, làm việc gì cũng phải thận trọng, bình tĩnh để làm chủ mọi tình huống. Nên nhớ, nóng vội chỉ khiến bạn chịu thua thiệt cả về tiền bạc và tinh thần.

► Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

Nhật Minh (Theo MGSP)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tài vận hanh thông tháng 1

Những loài cây nên có trong vườn nhà để dẫn dụ tài lộc

Trồng cây trong vườn giúp thanh lọc không khí mà còn có tác dụng phong thủy. Dưới đây là những loại cây phong thủy nên trồng trong vườn.
Những loài cây nên có trong vườn nhà để dẫn dụ tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trồng cây trong vườn không chỉ có giá trị thẩm mĩ, tạo bóng mát, giúp thanh lọc không khí mà còn có công hiệu rất tốt về việc điều hòa phong thủy. Dưới đây là những loại cây phong thủy nên trồng trong vườn nhà bạn.

  Cây lựu   Trong thế giới thực vật, cây lựu mang ý nghĩa về đông con nhiều cháu, phúc lộc dồi dào, mang tới vận khí cát lành, phú quý.  
Nhung loai cay nen co trong vuon nha de dan du tai loc hinh anh 2
 
Cây táo   Loài cây này mang lời chúc “Sớm sinh quý tử”, làm việc gì cũng thành công, sớm hơn người khác một bước. Đây cũng là một trong những loại cây phong thủy nên trồng trong vườn nhà bạn.   Hải đường   Hoa hải đường có màu sắc rực rỡ, mang ý tượng trưng phú quý mãn đường, vinh hoa phú quý, anh chị em trong gia đình hòa thuận, đoàn kết vui vẻ. Nghệ thuật bài trí cây cảnh trong phòng khách Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh
Trúc   Trúc là biểu tượng của sự thanh cao, tao nhã, thoát tục. Bất luận là ở hướng nào, trồng trúc trong vườn đều rất tốt về mặt phong thủy, giúp dẫn dụ tài lộc cho gia chủ.   Cây mai   Cây mai có khả năng thích ứng với môi trường rất tốt, hoa có 5 cánh cân xứng, tạo ra nét thanh cao, phú quý. “Hoa khai ngũ phúc”, ý chỉ khi hoa nở, 5 cánh tượng trưng cho 5 diễm phúc của người sẽ được thừa hưởng nó.  
Nhung loai cay nen co trong vuon nha de dan du tai loc hinh anh 2
 
Ngũ phúc bao gồm: khoái lạc, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi, hòa bình. Trong các câu chúc thọ thường có “mai khai ngũ phúc, trúc báo tam đa” (lá trúc có ba nhánh), ngụ ý cát tường. Trồng mai trong vườn nhà hoặc trong bồn đều có giá trị thẩm mỹ. Mai có bốn tiêu chí quý: “Quý hy bất quý mật, quý lão bất quý non, quý sấu bất quý phì, quý hàm bất quý khai” (quý hoa ít không quý nhiều, quý già không quý non, quý khẳng khiu không quý mập mạp, quý nụ không quý nở).    Cây nho   Đây là loài cây mang tính biểu trưng cho sự thân mật, đoàn kết. Trồng cây nho trong vườn cũng góp phần tăng thêm sinh khí, mang tới vận khí tốt cho gia chủ.   Một vài lưu ý trồng cây cảnh sân vườn hợp phong thủy Màu sắc cây cảnh và vấn đề phong thủy Bài trí cây cảnh cho phòng tắm
Cây cọ
  Xét về mặt phong thủy, cây cọ cũng có tác dụng chiêu tài, rất phù hợp để trồng trong vườn nhà.
Cây quất   Theo tiếng Hán, quất đồng âm với từ “cát”, tức là cát lành, cát lợi. Nó còn mang ý nghĩa niềm vui ngập tràn, gia đình sung túc, thành tựu quanh năm.    Ngoài ra, theo quan điểm dân gian, quất còn là biểu tượng sức khỏe, bình an, trường thọ và sự may mắn trong tình duyên. Người kinh doanh thường đặt hai chậu quất lớn nhiều quả trước cửa nhà với mong muốn mang lại sự phát đạt, tiền tài, nhất là vào dịp năm mới.   Ngân Hà
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loài cây nên có trong vườn nhà để dẫn dụ tài lộc

Xem và đoán qua lục thân trong tứ trụ

Trong Lục thân có ông bà cha mẹ, anh em ruột thịt, vợ hoặc chồng, con cái. Các nhà mệnh lý xưa coi trụ năm (năm sinh) biểu thị và cho thông tin về cha mẹ; ngày sinh là mình (chồng), chi ngày là vợ; thời gian tháng là anh chị em; giờ sinh là con cái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Mười thần trong tứ trụ cũng biểu thị và cho thông tin về lục thân, như: Ấn thụ biểu thị cho cha mẹ, Chính ấn là mẹ đẻ, Thiên ấn là dì hoặc mẹ kế; Thiên tài là cha; Thiên tài, Chính tài cũng biểu thị cho vợ, Quan Sát là chồng; Tỷ Kiếp biểu thị cho anh chị em ruột.

1. Dự báo ông bà cho mẹ

Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về cha mẹ thường luận bàn chung với tổ tiên. Phương pháp dự báo dựa vào trụ năm để suy luận, như trụ năm nếu có Tài, Quan, Ấn (Thiên

ấn Chính ân), Quý nhân, Lộc, hơn nữa trụ năm là dụng thần hay hỉ thần thì có thể suy ra là ông bà cha mẹ là người vinh hoa phú quý, con cái trực hệ được hưởng âm đức.

Nếu trụ năm là Kiêu thần, Thất sát, Kình dương, Kiếp tài, là Kỵ thần thì tổ tiên xuất thân nghèo. Nếu trụ năm lâm Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt hoặc gặp Xung Khắc thì tổ tiên không vượng, ông bà cha mẹ không phải là người phúc thọ, bản thân người đó (người con) tuổi thơ có gian truân.

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, từ ông bà cha mẹ để xem con cái có được nhờ hay không, sau đó xem xét tiếp các mặt khác trong một gia đình. Để làm việc này, họ cho rằng, cần phải xem mối quan hệ giữa Nhật chủ với Tứ trụ để xem người con này có ở vào cái thế “hậu sinh khả uý” hay không. Nếu: Nhật chủ (ngày sinh) và giờ lại gặp Tài, Nhật chủ là Hỷ ấn, ngày giờ lại gặp Quan thì người đó nhất định hơn ông cha. Ngược lại nếu Nhật chủ là Hỷ Quan, nhưng ngày giờ gặp Thương; Nhật chủ là hỉ ấn, nhưng ngày giờ gặp Tài thì người này không hơn được cha mẹ...

Những điều trên là ý cơ bản trong dự báo về quan hệ giữa cha mẹ và con cái, về điều này, các nhà mệnh lý xưa còn đưa ra những quan niệm khác về tứ trụ của một người như sau:

- Nếu Can năm hoặc Chính ấn được Trường sinh thì cha mẹ thọ cao, phúc hậu, sự nghiệp của họ không bị phá tổn.

- Nếu người mà Can năm hoặc Chính ấn có đóng Nguyệt đức hoặc Thiên đức là cha mẹ hiền lành, người này được cha mẹ chăm chiều, vun đắp.

- Nếu Chi năm là Lộc, hỉ, dụng thần; hoặc Chi năm là Quý nhân, được Lộc thì cha mẹ giàu có, của cải để lại nhiều.

- Chi năm là Quý nhân của Nhật chủ thì cha mẹ là người nho nhã, tuấn tú.

- Chi năm hoặc Chính ấn có đóng Đào hoa thì cha mẹ thông minh, nhưng ham mê tửu sắc.

- Chi năm là Thực thần, không có kiêu thần thì cha mẹ tính cách thành thực, có nhiều của.

- Chi năm là Chính quan, cha mẹ là người đôn hậu, nếu trong Can tàng có Tài tinh thì cha mẹ giàu có.

- Tài tinh của chi năm có Lộc, có quý nhân thì cha mẹ vinh hoa phú quý, được hưởng sản nghiệp cua tổ tiên.

- Chi năm có Kiếp sát kèm Kình dương thì cha mẹ tính thô bạo, phúc mỏng, không có của, người này có dấu hiệu hình khắc với cha mẹ.

- Chi năm hoặc Chính ấn gặp xung, chủ về khắc cha mẹ, không được hưởng của cải để lại.

- Tài nhiều Ấn nhược hoặc Tài nặng Ấn nhẹ, chủ về cha mẹ hay bị bệnh, nếu nặng hơn sẽ bị hình khắc.

- Chi năm Tài nhược bị Tỷ Kiếp khống chế thì không được của ông cha để lại, sớm khắc cha mẹ.

- Nhật chủ nhược, trụ năm đóng Kình dương chủ về được âm đức của cả cha mẹ, nhưng hình khắc nhẹ đối với cha mẹ.

- Trụ năm có Tài tinh hoặc Thực thần mà bị kỵ thần thì không được hưởng âm đức, tài sản để lại.

- Chi năm có Chính quan bị Thương quan khắc phá thì cha mẹ ốm đau đoản thọ.

- Trụ năm là kỵ thần, trong tứ trụ lại không có Ấn, sơ bộ cho biết thời trẻ không xuôn xẻ, khi sinh ra thì thời vận của cha mẹ đã qua.

Sau đây ta xét một ví dụ cụ thể cuộc đời một người có xem qua về cha mẹ (cột năm), về vợ (cột tháng) và về con cái (cột giờ):

Ví dụ 1:Xem Tứ trụ một người sinh vào tháng Tân Tỵ (tháng tư) năm Canh Dần, ngày Đỉnh Mão, giờ Tân Sửu.





Bình giải người này qua 10 Thần:

Thứ nhất ở cột năm:có Chính tài, cột tháng cũng có Chính tài nên cha mẹ người này có của; có Chính ấn nên có tiền đồ học hành. Có Kiếp tài nên là người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, nếu làm lãnh đạo không được cấp dưới tuân lệnh; có Thương quan: tổ nghiệp xưa tha hương.

Thứ hai ở cột tháng:có Kiếp tài: khó có của cải do mình làm ra, hay xung đột với mọi người; có Chính tài: sống nhờ cha mẹ; có Thương quan: anh em bất hòa.

Thứ ba ở cột ngày:có Thiên ấn: là người sống xa quê vì Thiên ấn lâm Bệnh. Thiên ấn đóng ở ngày biểu thị cho vợ, vợ người này hiền thục.

Thứ tư ở cột giờ:có Thực thần: cuối đời cũng được hưởng phúc; có Thiên tài nên có thể cuối đời cũng phát đạt; có Thất sát: con cái không hiền thục nhưng thành đạt.

Bạn đọc có thể tổng hợp lại các phần trong Tứ trụ trên và lời bình giải qua 10 Thần để khái quát cuộc đời người tuổi Canh Dần với thời sinh như trên.

Nhắc lại:





Thời sinh người trên Chi tàng Can:

Dần: Giáp, Bính, Mậu; Tỵ: Bính, Canh, Mậu;

Mão: Ất; Sửu: Kỷ, Tân, Quý





2. Dự báo về vợ hoặc chồng

Trong Tử Bình, Can Nhật chủ (ngày sinh) là mình, chi Nhật chủ là vợ hoặc chồng. Đối với nữ lấy Quan Sát làm chồng. Trong tứ trụ nếu có một Quan hoặc một Sát thuần khiết là tốt, điềm báo hôn nhân thuận đẹp. Cách dự báo cho nam và nữ đều như nhau.

Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về vợ, thì xem sao Tài và chi ngày ở vị trí nào, ở đó là sinh hay vượng, suy hay mộ mà kết hợp xem qua đại vận. Nếu trong tứ trụ không có Tài tinh thì chỉ cần xem chi ngày sinh, về trường hợp này, các nhà mệnh lý luận như sau:

- Chi ngày đóng Chính quan thì có vợ tướng đoan trang, ôn hoà, hiền thục, nội trợ giỏi.

- Chi ngày đóng Thực thần mà không có kiêu thần đoạt Thực thần hoặc chi ngày là Lộc thì tính tình vợ phóng khoáng, người đậm đà, chăm chỉ việc nhà, gia đình đầy đủ.

- Chi ngày đóng Tài tinh là hỷ là người làm ăn có được nhờ ở vợ. Nếu lại gặp Thiên đức là vợ hiền lành, khảng khái.

- Chi ngày đóng Chính ấn là vợ hiền, được vợ giúp, nếu thân nhược thì lại càng hay.

- Chi ngày đóng Tài tinh mà lại gặp Tài tinh là vợ con nhà danh giá.

- Chi ngày đóng Tỷ kiếp mà thân nhược thì vợ tháo vát, nếu đóng ở Lộc thì càng hay.

- Chi ngày đóng Thương quan là vợ đẹp, nhưng Thương quan vượng là vợ hay áp chế chồng.

- Tài tinh được Lộc là vợ khoẻ mạnh, hiền lành, chăm lo hết sức việc gia đình.

- Tài tinh đóng dưới Quý nhân hoặc cùng chi với Quý nhân là vợ đẹp, thông minh, nhu mỳ, xuất thân gia đình phú quý.

- Tài tinh được trường sinh là vợ trường thọ.

- Chi ngày hoặc tài tinh đóng Trạch mã là lấy vợ quê xa và chết nơi quê vợ. Chi ngày hoặc tài tinh đóng Hoa cái là vợ thông minh nhưng cao ngạo.

- Chi ngày là Thiên ấn mà thân nhược là có vợ hiền, nêu thân nhược hoặc kỵ Thiên ấn là vợ không giúp gì chồng.

- Chi ngày là Thất sát thì vợ tính thô bạo, vợ chồng bất hoà hoặc khắc vợ.

- Chi ngày đóng Kình dương hoặc Tài tinh đóng dưới Kình dương là vợ không hiền, vợ chồng không hoà thuận.

- Nhật chủ được Tài hợp hoá cho dụng thần thì vợ nội trợ giỏi, nếu hợp hoá thành kỵ thần thì vợ không chung thuỷ, vợ chồng bất hoà.

3. Dự đoán con cái

Trong tứ trụ theo Tử Bình, các nhà mệnh lý cho rằng căn cứ vào các sao Thương, Thực làm căn cứ mà dự báo. Những dấu hiệu đó như sau:

- Nếu Nhật chủ vượng, không có ấn thụ, có Thực Thương thì đông con.

- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ là ít con, cũng ít con khi ấn thụ chế áp Thực Thương.

- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ, có Tài tinh cho biết con hoặc cháu nhiều mà hiền.

- Ấn nhiều mà không có Thực Thương, có Tài thì con đống và có năng lực.

- Nếu Nhật chủ vượng thì có thể sinh con, khi đến vận Thương Quan là có con, Kiếp nặng, Quan sát nhẹ, có Tài tinh, con tuy bị khắc nhưng có cháu.

- Nhật chủ nhược, có ấn thụ, không có Thực Thương thì nhiều con.

- Ấn thụ nhẹ, Thực Thương nhẹ thì hiếm con.

- Quan sát nặng, ấn thụ nhẹ, Tài ít thì nhiều con gái.

- Thực Thương vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh, có con cũng như không.

- Quan Sát vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh là con ngỗ ngược.

- Chi giờ đóng Tài tinh là con cái thành đạt, hiếu thuận.

- Chi giờ lâm thiên quan thì con cái đôn hậu, trung thực.

- Chi giờ lâm Thực thần, không bị kiêu thần đoạt, hoặc Thực thần là Lộc thì con cái cao lớn, thành thực, thông minh, nhanh nhẹn, hạnh phúc.

- Chi giờ lâm Chính ấn thì con cái hiếu thuận, dựng nhà lập nghiệp, nếu thân nhược càng hay.

- Thực thần là dụng thần thì con cái hiền lành, thành đạt, nếu mệnh cục có Quý thì con cái giàu sang.

- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Hoa cái, con cái sẽ thông minh, thường nhiều con gái, hiếm con trai.

- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Thiên đức, Nguyệt đức hoặc gặp một trong hai sao đó thì con cái hiếu nghĩa. Nếu lâm hung sát thì người này khắc con cái.

- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm trường sinh thì nhiều con và trường thọ.

- Thực Thương gặp Quý nhân thì con cái đẹp, thông minh phú quý.

- Chi giờ hoặc Thực Thương gặp Trạch mã là con cái sinh ở quê khác, con cái đi xa.

- Nhật chủ vượng, không có ấn thụ là đông con.

4. Dự báo anh em

Trong tứ trụ Tỷ kiên, Kiếp tài vượng mà nhiều là người có đông anh chị em, ngược lại là ít, có nhưng sông xa nhau. Sao Lộc đóng ở Tỷ kiên là anh em giàu có, được tài, có lực. Trạch mã đóng ở Tỷ kiên anh em ở xa, nhưng vinh hiển.

Kình dương đóng ở Kiếp tài mà Nhật chủ vượng thì anh em không hoà thuận. Nhưng khi Nhật chủ nhược, được Kình dương phù trợ thì được anh em bạn bè giúp đỡ.

Tỷ kiên đóng Lộc và Tướng tinh anh em phú quý.

Tỷ kiếp đóng Thiên đức, Nguyệt đức là anh em hiền lành, trung hậu.

Tỷ kiếp gặp Trường sinh thì anh em mạnh khỏe sông lâu.

Tỷ kiếp gặp Mộ, Tuyệt là khắc anh em; nhưng Nhật chủ vượng lại gặp Tỷ kiếp vượng thì giúp anh em nhiều.

Tỷ kiếp đóng Trạch mã là anh em xa nhau.

Tỷ kiếp gặp xung, anh em không hoà thuận, hoặc rất ít anh em.

Tỷ kiếp đóng Đào hoa, anh em chơi bời, rượu chè.

Tỷ kiếp đóng Hoa cái thì không có anh em, nếu có cô độc nhưng rất thông minh.

Nhật chủ nhược, trong tứ trụ không có Tỷ kiếp, ấn thụ thì tuổi nhỏ được anh em hay bạn bè nuôi lớn, khổ từ thiếu thời.

Nhật chủ nhược, tứ trụ không có Tỷ kiếp là người không được cha mẹ giúp đỡmà nhờ phúc anh em mà thành gia lập nghiệp.

Nhật chủ vượng mà Tỷ kiếp nhiều thì anh em suy gia, bất hoà; nếu Nhật chủ nhược mà được Lộc Tỷ kiếp thì anh em khá, hoà thuận.

Sát vượng, Thực thần nhẹ, ấn nhược gặp Tài, được Tỷ kiếp khắc lại sát là được anh em giúp đỡ.

Ví dụ 1: người nam sinh năm Mậu Tuất), tháng Ất Mão (tháng 3 âm), ngày Kỷ Dậu, giờ Mậu Thìn.

Bước thứ nhất: lập 4 cột thời gian và an các thần có trong thập thần:

Chi tàng Can: * Tuất năm: Mâu, Đinh, Tân

* Mão tháng: Ất

*Dậu ngày: Tân

*Thìn giờ: Mậu, Ất, Qúy



Bình giải người này qua 10 Thần:

Thứ nhất: trong cột thời gian, người này nhiều Kiếp tài (3), nên nam thì khắc vợ, nữ thì mất chồng hay tranh chồng. Cả nam và nữ khó giàu.

Thứ hai: kiếp tài ở cột năm sinh là người thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, cột giò có Kiếp tài thì khó khăn về đường con cái.

Thứ ba: tuy vậy, Thực thần đóng ở cột năm nên đã làm giảm đi cái dở trong cuộc đời người này, nhất là Thực thần đóng ở cột ngày do Chi tàng Can (Dậu: tàng Tân) nên người này lấy được vợ hay chồng nói chung là tốt; nhưng trong một cột như cột năm mà có 3 Thần: Thực thần, Thiên ấn, Kiếp tài thì người này khó sông lâu.

Kết quả bình giải kết hợp với những dự đoán trong sơ đồ trên ta có thể khái quát được cuộc đòi người tuổi Mậu Tuất.

Bây giờ ta dự báo về cho mẹ, con cái, vợ chồng...người này.

Xét cột năm: Chi năm có Thực thần, nên cha mẹ người này chân thực , giàu có.

Xét cột giờ: Chi ngày có Thực thần: vợ người này phóng khoáng, người đậm đà, chăm lo việc nhà.

Xét cột giờ: Chi giờ có Thiên tài là con cái thành đạt hiếu thuận.

Ví dụ 2: người nữ sinh năm Giáp Tuất (1934) tháng Giáp Tuất, ngày Ất Hợi, giờ Mậu Dần.

Bước thứ nhất: lập cấu trúc thời gian, an các thần trong thập thần:



Dụng thần là Chính tài chế áp được Ấn, khiến cho Sát sinh không nổi ấn, lại làm hao tổn thân vượng, cho nên dụng thần này đạt được cả ba mục tiêu:Luận bàn: ngày Ất sinh ở Tử địa, Kiếp tuy không vượng nhưng có gốc, là thân nhược nhưng có Kình dương trợ giúp. Thân nhược còn được Ân sinh nên trở thành vượng. Các dữ kiện trong tứ trụ chưa mất cái quý, Tài nhiều mà có gốc, Ngũ hành sinh khắc có tình có lý, nên là người rất giàu có, nhân hậu, có cả công danh.

Cân bằng được sinh khắc của ngũ hành không tốt lắm. Sát vượng sinh ấn lại có Kình dương là công danh rất cao và bền vững. Dụng thần Tài tinh ở đây chỉ có tác dụng cân bằng mệnh cục, vì Sát vượng, ấn vượng lại có Kiếp, Kình dương giúp thân, thân quá vượng để dùng được Tài, Tài nhiều mà có gốc, cho nên dù gặp suy vận thì cũng không đổ.

Đây là người hay tích đức làm việc tốt, yêu nghệ thuật, nhưng gặp kỵ vận nên không nổi tiếng.

Các vận Thiên ấn sức khoẻ không tốt, đó là thân vượng phản khắc trở lại. Sang sát vận chỉ vì sinh ấn nên thân càng vượng, vận chế áp thân nên dẫn đến tai hoạ, ngồi tù (thời kỳ cách mạnh văn hoá Trung Quốc những thập niên 60 thế kỷ 20). Khi vận Kỷ Tỵ đến (từ 38-48 tuổi) là lúc xung khai Tuất, thoát nạn gặp may liên tục. Sang vận Chính tài mà cũng là vận dụng thần, tài năng phát triển, công danh lừng lẫy, giành được vị trí hàng đầu trong cuộc thi tầm thế giới, được các vị lãnh đạo cao nhất nhà nước tiếp kiến, về già gặp Hỷ thần, được cả danh lẫn lợi, phúc thọ kéo dài.

Như vậy, đây là người hơn nửa cuộc đời gian truân, khi dụng thần lên ngôi vị thì vận mới thoát ra và phát triển.

Dự báo về cha mẹ: cột ngày sinh và giờ sinh cả hai đều có Tài , ngày sinh có Ấn, giờ sinh có Quan nên nhất định là người “hậu sinh khả úy”, hơn cha mẹ.

Dự báo về con cái: Chi giờ có Tài tinh (Kiếp tài, Chính tài) nên có con cái thành đạt, hiếu thuận.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem và đoán qua lục thân trong tứ trụ

Kiêng mở cửa hàng trên đường dốc –

Thông thường nền đất của cửa hàng phải ngang bằng với mặt đường cái. Điều này có lợi cho việc khách hàng ra vào dễ dàng, là vị trí lý tưởng cho kinh doanh. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ. Có hai loại thường gặp: Một là mở cửa hàng trên đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ường dốc. Hai là nền cửa hàng và nền của mặt đường chênh lệch, mấp mô không bằng phẳng, thấp hơn mặt đường.

1. Cửa hàng nằm trên đường dốc

cua-hang-cao-hon-duong

Thông thường mọi người đều cho rằng không nên mờ cửa hàng ở vị trí này. Theo thuyết phong thủy, các loại khí tràn từ trên cao xuống khó mà dừng lại ở nơi đường dốc nên cửa hàng khó tụ được tài khí trong nhà. Xét theo thực tế, xe cộ đang trên đà đi xuống nên không dễ dàng dừng xe, nếu không phải là điếu bất đắc dĩ thì chẳng ai dừng xe trên đường dốc cả.

Tuy nhiên có một số cửa hàng lại gặp phải trường hợp như vậy. Nếu tình hình bắt buộc phải chọn thì nên suy nghĩ kỹ và thiết kế làm sao cho cổng vào của cửa hàng nằm ở vị trí thích hợp giữa cửa hàng và mặt đường để tiện cho khách ra vào. Ngoài ra cách bày trí cửa sổ, hành lang, bày biện hàng hóa phải thuận tiện nhất cho khách hàng chọn lựa.

2. Nền nhà của cửa hàng thấp hơn mặt đường

cua-hang-thap-hon-duong

Trường hợp này cũng coi là vị trí địa lý không thích hợp cho việc mở cửa hàng. Bởi vì, các cửa hàng như vậy thường có âm khí rất nặng dù được ánh sáng của đèn (hoặc của những đồ vật phát quang) bổ sung, nhưng cũng rất khó thay đổi được trạng thái, đồng thời thế đứng của cửa hàng sẽ gây cho người chủ và khách hàng cảm giác ức chế hoặc lửng lơ, lêu dần sẽ không có lợi.

Nhưng đối với thành phố, mỗi tấc đất là một tấc vàng, có được một khoảng đất để mờ cửa hàng cũng chẳng dễ dàng gì. Gặp phải trường hợp này thì nên đặc biệt chú ý tới việc thiết kế cổng của cửa hàng, trần nhà cho bắt mắt để thu hút khách hàng ra vào cửa hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng mở cửa hàng trên đường dốc –

Cát và hung trong phong thủy –

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có "cát" thì cũng không có "hung". Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là "cát". Trái lại là "Hung". "Cát" và "hung" bắt nguồn từ sự phán đoán tâ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có “cát” thì cũng không có “hung”. Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là “cát”. Trái lại là “Hung”. “Cát” và “hung” bắt nguồn từ sự phán đoán tâm lý con người, phán đoán tâm lý con người có căn cứ và nguồn gốc từ kinh nghiệm tổng kết qua việc tiếp xúc của con người với vật chất thế giới bên ngoài, bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống đơn sơ của con người.

Trước tiên là con người cần thoả mãn tâm lý phòng ngự, tiếp đó con người cần thoả mãn tâm lý được cát tường (may mắn), tiếp nữa là thoả mãn nhu cầu tâm lý muốn được sống trong “môi trường sinh thái như ý”, một khi có một trục đường lớn chạy thẳng chiếu vào cửa nhà, chúng ta nói ngôi nhà này đã bị ám khí xâm nhập, chính là không cát (may mắn), nhưng ở trước cung điện của Versailles cũng có một trục đường như vậy, lẽ nào cũng bị ám khí hay sao? Không phải.

Có thể thấy, định nghĩa giữa “cát” và “hung” vẫn còn chịu ảnh hưởng bởi sự khác biệt về văn hoá của các vùng khác nhau, còn nặng về phương diện tư tưởng con người. Nhưng nếu như quá ỉ lại vào phong thuỷ thì nhận thức sai về phong thuỷ dẫn đến chúng ta coi nhẹ tính khoa học cúa nó, làm cho phong thuỷ học thiên về mê tín. Điều này ở một xã hội khi mà sức sản xuất và khoa học kỹ thuật chưa phát triển thì khó tránh khỏi, nhưng trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại chúng ta cần phân biệt chính xác đâu là khoa học và đâu là mê tín.

cat_cat_2

Trong phong thuỷ học, “khí” được chia làm hung và cát, “cát khí” tụ, “hung khí” tán là cát, “cát khí” tán, “hung khí” tự là hung. Ví dụ khi chúng ta sống trong một ngôi nhà không thông gió, thì có thể nói là “khí” tụ, nhưng nếu chúng ta sống lâu dài trong đó thì sẽ không hít thở được không khí trong lành, dễ dẫn đến suy nhược cơ thế, giảm sức đề kháng, điều này sẽ không có lợi cho sức khoẻ. Trong tình hình “khí” như vậy thì dương nhiên là “hung”, cần phái có gió để liên tục thay đổi không khí trong nhà thì mới có thể có được hiệu quả “cát”.

Một ví dụ khác: Ở Lan Châu phía Tây bắc Trung Quốc, địa hình rất tốt, nhìn từ góc độ phong thuỷ đó là nơi tăng phong đắc thuỷ, thế nhưng do bị ô nhiễm của các nhà máy dầu mỏ, hoá chất, luyện kim nên chất lượng không khí ở đấy rất kém, là nơi ô nhiễm môi trường xếp thứ hai trên thế giới tính từ dưới lên. Ở đây vì tốc độ gió trong thành phố là 0~1m/giây, thuộc loại gió lưu thông tĩnh, tạp chất lẫn trong không khí không thể tách ra được, ảnh hưởng rất xấu đến chất lượng sinh hoạt của người dân trong thành phố. Khí lúc này đương nhiên là “hung”, cần phải có phong (gió) để xua tan loại “khí hung” này.

Có thể thấy phong thuỷ học chính là thông qua việc lợi dụng quan hệ biện chứng giữa “khí” và “hình”, từ đó làm cho con người có thể sống lâu và thịnh vượng. Để đạt được mục đích này, chúng ta cần phải thăm dò tự nhiên, thông qua việc sử dụng các biện pháp khoa học để hiểu biết về tự nhiên, tiến tới cùng chung sống hài hoà với tự nhiên, đó mới chính là quan điểm cơ bản của phong thuỷ học

Cũng có thể nói, nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại và phát triển phong thuỷ học là bởi nó có phương diện khoa học, về phương diện mê tín, ở một mức độ rất lớn tạo thành phương diện này là do mọi người đã lý giải, giải thích sai về nó, mở rộng phạm vi không thích đáng, ứng dụng hiệu quả tuyên truyền chưa phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát và hung trong phong thủy –

Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Việc thờ Thần của người Việt từ xưa đã có sự chọn lọc theo quan điểm ai có công với dân với nước thì thờ. Tất nhiên không ngoại lệ các trường hợp chết vào giờ “thiêng” có ảnh hưởng đến cuộc sống của một địa phương nào đó. Tuy nhiên các trường hợp này ít được sùng bái rộng rãi, được sắc phong cũng như ít được bảo tồn, thường chỉ có các miếu nhỏ, đống đất có dầu tích và nén nhang do từ tâm ở các vùng Trung, Nam, Bắc.
Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lại còn có một số Thần người nước ngoài xâm lăng nước ta, khi chết tạo sự bất an cho dân, như Nguyễn Bá Linh theo nhà Nguyên đánh Đại Việt, Trương phụ là tướng nhà Minh…cũng được thờ ở Ninh Bình, Quảng Ninh cho bớt sự quấy đảo… Nhưng các Thần người nước ngoài có công với chúng ta, thể hiện đạo đức phù hợp với bản chất dân tộc Việt được nhân dân tôn thờ, sùng kính. Ví như đền thờ Mỵ Ê ở Lý Nhân, Hà Nam, là vợ vua Chiêm có khí tiết đáng kính. Triệu Trung là tướng nhà Tống theo Đại Việt đánh giặc Nguyên được thờ ở Cao Đài - Mỹ Thành – Nam Định và đặc biệt Tứ Vị Thánh Nương, triều đình Nam Tống kháng chiến đế quốc Mông – Nguyên không thành, cơ đồ nhà Tống tan nát, hận mất nước mang nặng, tình nguyện âm phù cho Đại Việt đánh giặc cũng như nhân dân Việt làm ăn, phát triển sĩ, nông, công, thương… được dân gian chiêm ngưỡng rộng rãi khắp Trung, Bắc, Nam và lịch đại phong tặng danh hiệu Thượng đẳng thần.

Việc sùng bái này tuy có thời sóng gió, nhưng một vài thập kỷ gần đây được phục hồi, Nhà nước quan tâm tu bổ di tích như đền Cờn - Nghệ An, đền Mẫu – Hưng Yên, đền Lộ - Hà Nội, đền Ninh Cường, đền thờ Mẫu ở Thái Bình, đền các xã Quần Anh cũ, đền xã Trực Khang – Nam định… Phải chăng đạo nghĩa dân tộc, tầm nhìn tổ tiên đã vượt qua biên giới, nói cách khác là đã có quan điểm toàn cầu. Quý hoá thay, đáng kính thay!
  Riêng với Nam Định nay (vì Nam Định xưa, đầu thế kỷ 19 quản lãnh cả Thái Bình và một phần Hưng Yên) tục thờ Tứ Vị Thánh Nương còn được khôi phục ở khá nhiều nơi, đặc biệt vùng biển, nay thuộc huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh.   Xin dẫn chứng lịch sử tôn thờ Tứ vị, với công trình khẩn hoang mở đất phía Nam sông Cường Giang (nay là sông Ninh Cơ) để có được phần lớn đất đai huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh ngày nay.   Theo di tích, truyền thuyết địa phương thì các cụ tổ sáng lập đất Quần Anh là Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập (địa chí ghi là Tứ tính) cùng chín họ Lại, Nguyễn, Lê, Bùi… (địa chí ghi là Cửu tộc) vượt sông Cường Giang, từ vùng Tương Đông - Trực Ninh sang khai hoang lấn biển vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi điền địa hình thành, lập xóm trại, họ đã lập đền thờ. Phần này trong sách chép tay Quần Anh tiểu sử của Tiêu Viên Hoàng Diễn (1872-1914), do Phương Châu Đoàn Ngọc Phan dịch và chú thích năm Ất Sửu 1985, mục xây dựng đền, miếu, đàn, chùa và bi ký có ghi:   “Nguyên trước đền thờ Tống Thái hậu (người họ Dương là vợ vua Tống Độ Tông, mẹ Tống Đế Bính cùng hoàng hậu và hai công chúa bị nạn giặc Mông - Nguyên chết đuối ở bể năm Kỷ Mão 1279). Đền Bóng trước tại xứ Cồn Khuôn bị xã Cát Chử chiếm mất, bèn lập lại đền Bóng tại phía Bắc sông Trệ (nay thuộc cầu Xẻ, xã Thượng).   Tương truyền khi Tú Tổ khai trương, phía đông có đền xã Quần Mông, phía tây có đền thờ Tống hậu còn gọi là Tứ Vị Thánh Nương  (do ai xây, xây từ bao giờ?... Các tổ nhân sẵn đền cũ tu bổ lại, đúc tượng đồng phụng sự… Niên hiệu Cảnh Thịnh năm thứ 13 mới đúc tượng đồng ở đền Bóng sông Trệ lại trang hoàng từ vũ. Diện tích khu đền rộng hơn một mẫu, nước hồ trong vắt, cây cối um tùm, nhân dân kỳ đảo linh ứng, trải qua nhiều triều đại có sắc phong…   Sau khi Quần Anh phân làm ba xã (1804) đến năm Minh Mạng thứ 2 (1821), xã Hạ lập đền Bóng tại phía bắc chợ Đông Cường, xã Trung, xã Thượng vẫn thờ tại đền Bóng phía bắc sông Trệ.   Năm Thành Thái thứ 10 (1890), xã Trung mới lập đền Bóng ở phía nam sông Trà, phía đông Cầu Đông. Từ đó các xã đều có đền Bóng riêng, tục gọi là đền Chánh. Còn đền tại Vĩ Châu do Ninh Cường phụng sự, nhưng hai xã Thượng và Trung thay phiên nhau hàng năm lên kinh tế”…   Như vậy, trong vòng 5-7 km, các  xã giáp nhau đều có đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương. Theo truyền thuyết đây là đời sống tinh thần của dân khai hoang mở đất Quần Anh.   Sách Quần Anh dấu xưa mở đất của Trần Xuân Mậu (Hội Văn học nghệ thuật Nam Định - 2002) còn ca ngợi đền Chánh xã Trung là công trình kiến trúc tuyệt đẹp. Thợ nề Quần Anh có tài nặn, đắp, tạo hình…Đôi nghê chầu do hai phó nề quây cót đắp thi khá thành công, đã có thơ ca ngợi…   Gần 4 ngôi đền phía nam sông Cường Giang, phía bắc sông có đền Lạc Chính nay thuộc xã Trực Khang, huyện Trực Ninh. Lịch sử lập đền vào cuối thế kỷ 19, xin chân nhang ở đền Ninh Cường (cửa biển Lác) về thờ và ngày càng tu bổ đẹp đẽ, lại là cơ sở cách mạng, kháng chiến của địa phương.   Đơn cử một số điểm thờ Đại Càn Thánh Mẫu, hoặc Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định để chúng ta tìm hiểu về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của Tứ Vị Thánh Nương đối với cộng đồng dân tộc Việt. Có thể có sự đồng cảm bởi Vương hậu, Vương phi nhà Tống vì kháng chiến chống kể thù chung Mông – Nguyên. Có thể bởi đức độ giữ chư tiết nghĩa mà ngọc phả dẫn, phù hợp với chất đạo lý dân tộc, hoặc do sự âm phù vua Trần Anh Tông cho nên biển lặng, sóng yên giúp quân Trần nhanh chóng chinh phạt kẻ thù phương Nam thành công, hay có sự anh linh, một niềm tin nào đó cho sĩ, công, nông, thương Đại Việt trước kia, rồi Đại Nam, Việt Nam chúng ta ngày nay cầu được ước thấy, mưa thuận gió hoà, thuận buồm xuôi gió…dẫn đến đời sống ấm no, hạnh phúc mà dân gian hết lòng tôn kính, lập đền thờ tự.

Hoặc do dân quê thuần phác, đời sống khó khăn, trong công cuộc khai hoang lấn biển, nhiều lần nước mặn phá vỡ đê biển, nhiều lần tràn ngập cướp đi hàng ngàn, hàng vạn ngày công… dân quê không còn cách nào hơn là lập đền ở Vĩ Châu, rồi sau là đền Chánh, đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương mong sự cứu độ và đây là liều thuốc an thần, giúp dân khai phá thành công, thiết lập làng xã với một nếp sống nông thôn nghĩa tình, có từ đường thờ tổ, văn đàn, võ đàn, đền, miếu, chùa cảnh, thờ Thần, Phật, Tổ lập lăng. Còn chấn hưng việc học, xây cầu, lập quán tạo cuộc sống đầy đủ vật chất, chu đáo về tâm linh cho dân.
  Đây là văn hoá bản địa, văn minh bản địa khá tiêu biểu ít nơi có. Và để minh chứng xin trích dịch “Tân đình bi ký” (1815) tại xã Trung, nay là Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.   … “Đất ta cổ truyền là đất chua mặn, cát chữa nên ruộng, bằng phẳng bốn bề, chỗ cao có thể dựng nhà cửa, chỗ thấp có thể cấy dâu gai, ngàn mẫu tạo nên mà trăm nhà dựng, xanh tươi sầm uất thành vũ trụ trời Nam… từ niên hiệu Hồng Thuận chung nhau một xã, đình làng cùng chung, chợ cùng nhau họp, cầu cùng nhau leo, đều cùng nhau cúng. Năm Giáp Tý (1804) mới cắm mốc chia làm ba làng”…   Văn bí chùa Phúc Sơn (Quần Phương Trung, Phúc Sơn tự ký) lập năm 1932 còn ghi:   … “Năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập thành tên xã Quần Anh, dựng đền Quốc Mẫu tối linh Thần ở thôn An Cường, nguyên trước là thôn Tây Cường, nay là xã Ninh Cường, cửa bể sông Lác bãi Vĩ Châu, dựng thêm đền Bóng ở cửa sông Trệ, dựng chùa thờ Phật gọi là chùa Phúc Lâm”. Những dòng chữ Hán của người xưa, muốn cho cộng đồng cư dân Nam Định ghi nhớ dấu tích đời sống tinh thần trong đó có tục thờ Tứ vị, cũng như đức tin của người Nam Định đối với các vị Thần Tổ lập biển lập làng, tạo an sinh xã hội”
Nhìn chung các di tích thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định khá lớn, khá nhiều, thường có hai hoặc ba toà chính, có hệ thống tường hoa, cột trụ vây quanh tạo khuôn viên nội chữ đinh, hoặc nội chữ công, ngoại chữ quốc, quy mô hoành tráng.   Phần thư tịch, câu đối đều có nhắc tới nạn xâm lăng của nhà Mông – Nguyên, triều đình Nam Tống bị diệt vong, thái hậu cùn ba con bị nạn trôi đến Càn Môn - Quỳnh Lưu - Nghệ An, nêbn dân gian coi đền Cờn - Nghệ An là nơi phát tích, hàng năm vẫn có người vào đền Cờn dâng lễ tỏ rõ lòng thành, không 1uên gốc.   Đơn cử câu đối đền Lạc Chính nay là xã Trực Khang ghi:   Nam Hải thần phong thiên hữu sắc   Cần môn ba tố địa giai binh   Tạm dịch: Nam Hải thần do trời ban sắc,   Cầu môn nổi sóng đất anh linh.   Lễ hội ở đây, ngoài việc tế lễ, ngày 7 tháng giêng có lệ thi trâu béo, khoẻ. Để làm việc này, ngay từ ngày 6 tháng giêng các giải pháp tắm rửa cho trâu, cho trâu ăn no, lại trang trí trên đầu, trên sừng trâu. Các nhà trong giáp góp gạo thổi xôi làm lễ, tối mồng 6 thắp đuốc rước trâu. Người cưỡi trên lưng trâu giơ cao ngọn đuốc và đoàn người trống chiêng hối hả theo sau. Đoàn rước có tới hàng chục con trâu béo, trâu đẹp được tập trung để dự thi, con nào đạt thì được giải. Lệ này được duy trì cho mãi đến ngày nay, vừa khích lệ tinh thần chăn nuôi tạo sức kéo, vừa nhớ lại chuyện xưa trẻ trâu thấy đền Cửa Lác thờ, bắt chước đắp đất làm đèn, vì thế các cụ mới sang Ninh Cường xin chân nhang về thờ…   Theo sách Thần tích Việt Nam của Lê Xuân Quang – Nxb Thanh Niên, 2003, thì thôn Thiện Đăng, xã Thời Mại, huyện Tây Châu, Nam Định có 2 tướng Đinh Thuyên và Nguyễn Phụng dưới trướng Trần Quốc Điền, theo lệnh của Hưng Đạo Đại vương đem 500 quân vào Châu Hoan do thám tình hình địch, trong cuộc kháng chiến lần thứ II – 1285. Nhưng kế hoạch bại lộ, bị địch truy đuổi, các ông cho quân sĩ lên bờ rút lui, bỗng trông thấy đền thờ Tứ vị, liền vào đền khẩn cầu kêu xin âm phù. Ít phút sau trời đất tối sầm, sấm chớp nổi lên, gió bão ập đến làm cho thuyền giặc gãy cột buồm trôi dạt trở lại. Quân ta thừa cơ tấn công, địch rút chạy, thu được hon chục thuyền chiến… Biết chuyện đánh thắng quân Toa Đô có nhờ sự âm phù của Thần ở Càn Hải. Vua Trần ban phong “Càn Hải Tứ vị linh thần”. Lại cho vàng bạc tu sửa đền thờ…   Đáng tiếc một thời, các đền thờ Tứ vị nhiều nơi bị cấm đoán, thậm chí phá công trình, tẩu tán đồ thờ. Nhưng do ý thức tôn trọng Tứ vị trong dân gian, họ vẫn ngấm ngầm tìm đi các nơi cầu đảo Thánh Nương phù hộ. Các tư liệu, câu đối còn lưu, ca ngợi sự âm phù của Tứ vị cho triều đình chống ngoại xâm thắng lợi, âm phù cho các thuyền buôn, thuyền đi trên biển, trên sông an toàn. Tài liệu của ông Lê Xuân Quang còn ghi lại đạo sắc ngày 4/12 Quang Trung thứ 5 (1793) trong văn có câu: “Phi tự Đại Tống ngật kim tích tại Tiên tảo, danh tại sử, tướng duy ngã Việt lập quốc, công ư đế thế, trạch ư dân”.   Tạm dịch:   - Trải từ thời Đại Tống đến nay, dấu tích ghi trong sổ người Tiên, tiếng tâm ghi tự điển.   - Âm phù nước Việt ta lập quốc, công giúp nhà vua, ơn sâu với dân cũng thấm nhuần khắp mọi nơi.   Đạo sắc trên đây ở đền Hương Nại, xã Yên Nhân, Yên Mô, Ninh Bình phong Tứ vị là người Tiên. Liệu đây có là nguyên nhân để trong điện Thần tứ phủ có văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu. Ảnh hưởng của Tứ vị được nhân lên, được dân gian hàon toàn đưa vào nội đạo của dân gian Việt Nam. Xin giới thiệu lại văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu, sưu tầm trong những người hát văn ở Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng.   Gương tứ đức sáng cùng nhật nguyệt,   Nghĩa tam tòng tỏ hết Bắc Nam,   Ngàn thu thơm nức hương lan,   Đời càng ca tụng, tích càng hiển dương…   Đức lồng lộng muôn dân khôn lượng,   So bể, trời hình tượng cao sâu   Sáng soi khắp chốn đâu đâu,   Thơm danh Dương Thị hồi đầu Tống gia   Trăm họ nức âu ca cổ vũ,   Bốn bộ đều áo mũ đai xiêm.   Khắp hoà Thuấn nhật, Nghiêu thiên,   Đã vui cõi thọ lại lên xuân đài,   Đang vui lúc lòng trời yên thuận,   Quốc gia đều hoà khí xuân phong.   Sau vì nhất quốc tam công,   Người Nguyên ác độc đặt bày mưu mô.   Nhà Tống phải thiên đô châu Quảng,   Bóng tà dương soi rạng bể Nam.   Thợ trời khôn tỏ cơ hoàn,   Chúa tôi một dạ những toan phục hồi.   Giang sơn Tống dẫu mười còn một,   Có lẽ đâu chịu mất ngay đi.   Ngoài thì tướng sĩ phù trì,   Trong thì Thánh Mẫu khuê nghi luận bàn.   Người son phán mà gan vàng đá   Việc binh nhung vững dạ kiên tâm.   Thần dân báo đáp quân ân,   Nặng tình sơn hải mấy thân liễu bồ.   Quyết giữ lại cơ đồ nhà Tống,   Hẳn không dung những giống bất nhân.   Lại khuyên võ tướng mưu thần,   Gắng công vì nước đền ơn sinh thành…   Nghe dụ chỉ quân dân quyết đánh,   Nhưng khôn đua sức mạnh quân Nguyên   Mới hay thành bại do thiên,   Cơ huyền vẫn giữ, cơ huyền vẫn xoay.   Cuộc thế sự hết bày trò rối,   Trận Nhai Sơn hết đỗi gian nan…   Lênh đênh trên biển liều thân,   Quyết lòng thu thập quan quân phục thù,   Nhược chẳng được mặc cho thuyền lắng,   giãi gan cùng trời trắng bề trong.   Ôi thôi thả lá giữa dòng,   Qua ba bực sóng đều cùng thảnh thơi.   Ấy mấy biết người trời khác giá,   Trải gian nguy vẫn dạ trung trinh.   Chí thành Phật cũng chứng minh.   Bè từ đã đón thênh thênh lên ngồi   Phép Phật độ tỉnh rồi mới biết,   Chùa La Sơn Nam Việt là đây.   Ung dung ở chốn am mây   Khấu đầu lễ Phật giãi bày vân vi…   Độ bốn vị đều nên Thần phúc,   Hoá chân thân bốn khúc trầm hương.   Gió đưa thoảng ngát một phương,   Hào quang trước mắt ngư phường khô hay.   Thuyền qua lại mấy ngày mới hiển,   Rước lên thờ kính tiến khói hương.   Nhờ ơn từ đấy mấy làng   Lưới chài phong vận bạc vàng đầy chen.   Đua cầu phúc lập đền tế lễ   Độ cho người sông bể biết bao   Kể chi giông tố ba đào   Kêu cầu khắc ứng chuyện nào cũng yên…   Công hộ quốc thơm ghi Nam sử,   Lễ suy tôn khởi sự Đông – A   Mẫu về chắc giáng điện toà   Khuông phù đệ tử vinh hoa thọ trường.   Như trên đã nói về ý thức người Quần Anh trong việc tôn thờ Đại Càn Thánh Mẫu. Ý thức trân trọng này được ghi vào tục lệ của làng. xin trích dẫn đôi điều cần thiết.   Ngay trang đầu “tục lệ vào đám” có ghi:   “Khoảng thế kỷ thứ 15, tiên tổ Quần Anh từ Tương Đông xuống khẩn điền lập ấp. Lúc đó đắp đê bể rất gian khổ nên đã lập đền thờ Tống hậu ở ngay cửa bể Lác Môn (đền Ninh Cường ngày nay) để cầu Thần ủng hộ”…   “Khi xã Trung chưa làm đền Chánh, mỗi lần vào đám phải xuống xã Thượng rước kiệu Thần về đình… phải hưng công lập dịch bồi trúc con đường rước Thánh cho thật cao ráo, bằng phẳng. Ngoài ra các con đường khác cũng phải sửa chữa cho tiện đi lại và đón khách gần xa”.   Theo lệ tục, những người rước Thánh phải là đàn ông, con trai đi rước, hoặc đi xem hội trên đường, còn các cụ già, đàn bà, em nhỏ thì đi thuyền dưới sông, nên sông Giữa, sông Múc nằm cạnh đường rước phải sửa, vét lại. Phàn đường, phần sông xã phân giao cho các giáp, các xóm, các tư nhân đảm nhận dưới sự kiểm soát của ban đốc công.   … Đền Chánh là nơi khởi đầu cuộc rước phải tu sửa cho thật uy nghi, xứng đáng như cung điện Tống triều. Còn các đền khác cũng sửa sang cho tốt để quan khách trông vào. Xã lo phí tổn tu sửa đền Chánh, còn các đền khác các giáp tự lo…   Khoản đồ rước như cờ, áo, kiệu, võng, tàn quạt, chiêng trống, gươm, roi… phải bắt tay từ năm, bảy tháng trước. Thợ thêu, thợ mộc, thợ sơn… mỗi hiệp hàng chục người phải làm liên tục…”.   Tục vào đám còn ghi tỉ mỉ các khoản đóng góp, phân công cử người vào đám, đề chương trình tế lễ, đề nhật ký tiến cúng cho các giáp, quy định bầy đám, bầy điểm để phô trương văn vật địa phương. Đám do xã lo, thường bày giữa đình là gian thờ kiệu Thần nên phía trên và 4 mặt căng phủ màn thêu, hai gian bên thì đơn giản hơn, ngoài rạp cũng căng phủ màn, treo câu đối, cửa võng…Đồ thờ Thần có sập ngữ, võng ngự theo nghi thức hoàng hậu, hai bên tả hữu thiết đồ thờ theo nghi thức vương công.   Điếm hát do các giáp lo nhưng cũng phải tươm tất, xứng với danh vị chủ nhân của giáp. Lại phân chia điếm văn, điếm võ,điếm thể sát để giải quyết mọi pháp lý, điếm đoàn áp (trị an, tuần phòng), điếm tổng cờ (chỉ huy thi đấu cờ), điếm tướng cờ nam, nữ…   Phần rước Thần được ghi chép tỉ mỉ, nào phân công cầm “lộ bộ” (đi rước kiệu Thánh), nào người cầm mã đao, cầm cờ “thanh đạo” (dẹp đường), cầm tán, biển có chữ “tĩnh túc” (nghiêm tĩnh),  “hồi tỵ” (tránh lại), cờ nhật nguyệt, bộ trống ngũ lôi (10 người), cầm thập kỳ (cờ đỏ viền xanh trắng, hoả xanh) rồi cầm tán, cờ ngũ hành “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ”, cờ bát quái, tán, tàn…   Ngay các hiệu lệnh, trống, chiêng cũng ghi chép tỉ mỉ, các phường hội sư tử, múa rồng, phường động, phường chèo, các trò đi kheo, đô vật… cũng được phân công, trước sau rất cụ thể.   Nêu vấn đề trên để thấy việc tế lễ trịnh trọng như thế nào, nghiêm chỉnh như thế nào nhất là vai trò Thàn đền Chánh – Tứ Vị Thánh Nương là chủ chốt, oai linh nhất đối với dân Quần Anh – Nam Định nh thế nào.   Phần cỗ rất linh đình. Có cỗ mặn, cỗ chay. Xin đề cập lễ rước cỗ chay tại xã Trung, nay là xã Hải Trung. Ngày 7 tháng giêng lễ khai hạ, lại là dịp kỷ niệm Đại Càn Thánh Mẫu cùng Tam vị, nên ngoài việc tế lễ, sang đêm ngày 8 tháng giêng tổ chức rước cỗ chay. Rước cỗ chay thường làm hai lễ, một lễ sang đền Chánh thờ Tứ vị, một lễ rước sang đền Khải xã, thờ liệt tổ khai sáng Quần Anh.   Cỗ đặt trên “mân dàn” (mâm có nhiều tầng). Giữa bày hòn non bộ, bốn góc bầy tứ linh. Đi rước kiệu có đinh nam bưng mâm bồng có trầu rượu cùng cờ, quạt, chiêng trống… Cỗ chay thường có các loại bánh như bánh xu xê, nhựa mận, bánh dứa, bánh quế, bánh nhãn… Những cỗ chay cũng là nét riêng của từng địa phương, dùng sản phẩm riêng của địa phương. Ví như dùng quả đu đủ trổ thành các hoạ tiết, nấu thành mứt trong như kính rồi cắm vào tấm bánh, bày lên đĩa xung quanh có các thứ bánh chay.   Mâm cỗ chính có 120 đĩa, các mâm bồng phụ, khoảng 12 đĩa làm toàn bằng ngũ cốc, nông sản, hoa quả. Điều đặc biệt là khi rước Thánh qua thôn xóm nào đèu có sự nghênh tiếp trịnh trọng. Việc này còn có câu đối lưu lại.   Tạm dịch:   Đền Thần mới sửa bên sông Trệ   Kiệu Thánh mừng qua trạm xã Trung   Hoặc câu:   Âu ca một hội Xuân sau trước,   Lễ nhạc trăm năm nghĩa láng giềng.   Câu đối trên còn chứng tỏ đất Quần Anh sau khi tách làm ba, vẫn giữ được tình nghĩa làng cũ, nhất là ý thức đối với Tứ vị. Thần linh, coi như Thành hoàng che chở cho dân khẩn điền, lấp biển thành công.   Riêng xã Hạ (nay là xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu) lễ hội trong khu di tích thờ Phật, thờ Đại Càn Thánh Mẫu, thờ Liệt tổ, thờ Mẫu Liễu Hạnh, thờ Trần Hưng Đạo, xưa vẫn lấy ngày 6, ngày 7 tháng giêng là trọng tâm. Truyền thuyết cho ngày này là kỷ niệm Liệt tổ và Tứ Vị Thánh Nương.   Ngoài việc tế lễ, rước kiệu Thánh du xuânb còn có các trò vui như tổ tôm điếm, đấu cờ tướng, cờ người, hát chèo, hát Ả Đào.   Hát chèo, hát Ả Đào ở đây có truyền thống. Bởi xưa đây là xóm chuyên nghề này, sau xóm chuyển thành phố với tên phố Cô đầu, nhân dân sống nhờ nghề này và đã lập miếu thờ “Cầm ca nhĩ tổ” (Tổ nghề đàn, ca). Hiện miếu thờ không còn, nghề cũ cũng mai một, nhưng trong ký ức về rạp hát Thanh Kỳ do nghệ sĩ Quách Thị Hồ mở hàng chục năm, rồi nghệ sĩ Linh Nhâm, người con quê hương cũng ít nhiều gợi lại về một địa phương có nghề cầm ca. Xa xưa nghề cầm ca phục vụ các đám hát trong ngày hội Thánh, hầu Dương hậu, vương phi có các chức sắc, quan lại về dự, sau nghề cũ không phù hợp, nhưng truyền thống nghề nghiệp còn bảo lưu, giúp cho phong trào ca hát, đội văn nghệ địa phương trưởng thành. Và ngày hội hiện tại có các chiếu chèo, hoặc các nghệ sĩ hát ca trù dưới con thuyền trôi lững lờ trên sông nước trước đền chùa, gợi cảnh lệ vào đám xưa kia của tiên tổ Quàn Anh.   Tục thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định nhen nhóm từ thế kỷ 15-16, thịnh hành vào các thế kỷ 17, 18, 19 và đầu thế kỷ 20. Đặc biệt nhân dân ở các cửa lạch, cửa sông và người làm nghề trên sông biển. Dân gian tin Tứ Vị Thánh Nương lúc nào cũng từ bi cứu độ muôn dân, như xưa đa âm phù giúp vua Trần, tướng Trần, cùng vua Lê đánh giặc, lại âm phù cho ngư dân vào lộng ra khơi đánh bắt cá, thương thuyền buôn bán sóng lặng, bể yên. Phù hộ cho việc khẩn hoang lấn biển, ngự trị được nước cường, sóng lớn cho đê biển vững bền… Sự hiển linh tạo thành đức tin và để đền đáp, kính cẩn thần linh, dân gian lập miếu tôn thờ, theo cách nhìn: Ai có công giúp nước, giúp dân thì thờ.   Việc thờ tự có lễ, lễ dâng hương tưởng niệm và hàng năm hoặc 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu làng vào đám. Vào đám để biểu hiện lòng thành cao độ. Nhưng vào đám cũng bày vẽ quá đáng, khiến dân thôn phải phục vụ hao tổn sức người, sức của. Ấy vậy mà không ai bảo ai cứ cố gắng hoàn thành tục lệ tế lễ, hội hè do làng xã quy định. Bởi tâm linh mọi người; đây là giờ phút thể hiện sự thành tâm của con dân đối với liệt tổ mở đất, đối với Tứ vị thần linh âm phù cho nước bình yên, cho dân hạnh phúc theo đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Phải chăng đây là bản chất ưu việt của cộng đồng cư dân Nam Định và như câu nói cổ nhân:   “Thực kỳ tự giả, bất huỷ kỳ khí, ấm kỳ thụ giả, bất chiết kỳ chi”.   (Ăn cơm không đập vỡ mâm bát, đứng dưới bóng cây không bẻ gẫy cành).
Hồ Đức Thọ - Chi hội trưởng Chi hội VHDG tỉnh Nam Định

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tướng đàn ông thanh dat –

Khuôn mặt người đàn ông có thể nói lên khả năng thành đạt của họ. Họ là những người có khả năng tích lũy tiền bạc, bởi Thiên Thương cũng có nghĩa là trữ tiền... Theo nhân tướng học, những đặc điểm sau đây trên gương mặt người đàn ông sẽ giúp bạn nhậ
Tướng đàn ông thanh dat –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông thanh dat –

Giải nghĩa sao Thái dương trong lá số Tử vi

Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền thục, có bất động sản.
Giải nghĩa sao Thái dương trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.

-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.

-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.

-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.

-Thái dương tại Thìn trong tử vi chủ về mệnh sinh ra trong gia đình danh giá, sớm được như mong muốn, thanh danh vang xa, có vợ hiền thảo, nhiều bất động sản, làm việc trở sau bình an. Mệnh nữ biết quản lý việc gia đình, cá tính đoan chính, sớm cưới chồng hiền, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng.Chỗ Hợi không nên có Dương nhẫn, Đà la, phạm Bạch hổ đề phòng phạm việc liên quan đến pháp luật, mệnh nữ lưu lạc phong trần.

-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).

-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.

- Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.

-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.

-Thái dương tại Dậu trong tử vi là người  làm việc có đầu không có cuối, có tài không gặp thời, phạm đào hoa. Thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đến pháp luật. Chỗ Tỵ có sát tinh dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng đến công việc, cơ thể bị thương, kỵ uống rượu, không nên kinh doanh ngành chăn nuôi.

-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.

-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.

-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.

-Thái dương thêm sát tinh chủ về mắt bị thương lại chủ về cha cố chấp, chồng bảo thủ. Thái dương lạc hãm gặp Thiên hình chủ về phạm việc liên quan đến pháp luật. Thái dương đồng cung với Văn xương có thể học xem mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thái dương trong lá số Tử vi

Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn

Những cặp con giáp dưới dây mà quyết định kết hôn trong năm nay 2017 thì sẽ có một tổ ấm viên mãn "vạn người thèm muốn".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa, việc chọn lựa đối tưởng kết hôn luôn được các bậc cha mẹ, thậm chí những người trẻ tuổi quan tâm. Bởi vì, đây cũng xem như là yếu tố giúp cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và viên mãn về sau. Nếu bạn đã có hoặc chưa có đối tượng, hãy cùng tham khảo để tìm được ý trung nhân hợp tuổi và có hạnh phúc trọn vẹn trong năm nay nhé!.

1. Tuổi Tý và tuổi Thìn

Chuyện tình cảm của cặp con giáp này trong năm Bính Thân khá chật vật và bất ổn. Đặc biệt những cặp đôi có sự cách biệt về tuổi tác khá lớn đã khiến họ khó giữ hòa khí hơn. Tuy nhiên, với năm Đinh Dậu 2017 này, tình yêu của họ sẽ chuyển sang trang mới. Nếu như cặp đôi này đi đến hôn nhân thì quả là một định sáng suốt. Khi về chung một nhà, tình cảm của họ sẽ được nâng đến tầm cao mới, thậm chí sẽ nồng nàn như thời mới yêu.

Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn - Ảnh 1.

Ảnh Internet

2. Tuổi Thân & tuổi Tý

Năm vừa qua chính là năm tuổi của các cá nhân tuổi Thân nên họ như vừa thoát khỏi lưỡi hái tử thần, nằm chờ hồi sức vậy. Vì vậy, khi bước sang năm Đinh Dậu, vận mệnh của tuổi Thân sẽ có bước chuyển biến mới, đặc biệt là chuyện tình cảm. Nếu những cô nàng, anh chàng tuổi Thân có người yêu tuổi Tý thì hãy mau mau nghĩ đến chuyện kết hôn trong năm nay nhé. Các bạn nhất định sẽ hạnh phúc khi "về chung một nhà" và xây dựng tổ ấm hạnh phúc về sau.

3.Tuổi Dần & tuổi Ngọ

Trong năm 2017 này, tuổi Dần sẽ phải đón nhận trọng trách lớn trong công việc. Dù vậy nhưng mọi thứ rồi cũng suôn sẻ, đâu vào đấy nên con giáp này cũng đừng quá lo lắng. Mà thay vào đó, chuyện hôn nhân trong năm nay sẽ rất tốt đối với tuổi Dần. Sẽ tuyệt vời hơn nữa nếu, cô, cậu tuổi Dần kết hôn với những người tuổi Ngọ thì chắc chắn hai bạn sẽ có hạnh phúc tuyệt vời. Không những thế khi về chung một nhà, cả sự nghiệp lẫn tiền tài của cả hai sẽ phất lên như diều gặp gió.

Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn - Ảnh 2.

Ảnh Internet

4. Tuổi Mão & tuổi Hợi

Vỗn dĩ hai con giáp này nằm trong "tam hạp", tức về cơ bản nếu kết hợp với nhau đã tốt rồi, nay còn tính chuyện hôn nhân thì không gì hợp hơn nữa. Cả hai con giáp đều là những người trân trọng giá trị gia đình, sống tình cảm, và nếu kết hôn năm 2017 thì vô cùng tuyệt vời. Kể cả rằng tuổi tác có cách nhau xa đến mấy (như Quý Hợi 1983 và Quý Mão 1963 chẳng hạn), vẫn có thể có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc nếu cả hai cùng biết chia sẻ, quan tâm lẫn nhau. Điều đặc biệt, năm 2017 này lại là năm tình yêu bùng cháy đối với hai con giáp này, nếu như cả 2 vẫn còn độc thân thì hãy nhanh chóng tìm bạn đời tuổi này để có được hạnh phúc viên mãn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd