Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Căn cứ vào đặc điểm vốn có của loài chuột, mối quan hệ với những con giáp khác mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc.
Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm vốn có của loài chuột cũng như mối quan hệ với những con giáp khác mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc.

 

Dat ten hay cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Tý


1. Dựa vào thói quen ăn uống

  Chuột là loài ăn tạp, chúng thích các loại ngũ cốc. Do đó, nên đặt tên hay cho người tuổi Tý có chứa các bộ thủ mang ý nghĩa về ngũ cốc, cây cỏ như bộ Thảo, bộ Hòa, bộ Mễ…
 
Những tên phù hợp: Bỉnh, Trình, Tô, Tích, Phương, Đài, Linh, Miêu, Bình, Minh, Hoa, Huệ, Nghệ, Tần, Chí, Hằng, Tính, Tình, Khánh, Hoài…
 

2. Dựa vào đặc tính sinh sống

  Chuột sống ẩn náu, thích đào hang do đó nên sử dụng những tên có bộ Khẩu hoặc Miên, ý chỉ hang động, nơi chốn nghỉ ngơi.
 
Những tên phù hợp: Định, Quyết, Tự, Cung, An, Gia, Dung, Hựu, Nghi, Phú, Bảo, Danh, Đồng, Cát, Hợp, Hướng, Đơn, Hòa, Hỉ, Phẩm, Như, Gia, Nghiêm, Viên, Đồ, Đường…

 

3. Dựa vào vị trí trong 12 con giáp

  Chuột là con giáp đứng đầu, được đặt tên trước nhất nên có thể xưng vương. Trong tên nên chọn chữ có bộ Vương, Quân, Lệnh.
 
Những tên phù hợp: Linh, Cầm, Quân, Quan, Vương…
 

4. Dựa vào tính cách

  Chuột rất thích tô điểm và khá trau chuốt vẻ bề ngoài để làm đẹp cho bản thân mình. Do đó, thích hợp với những chữ có bộ Sam, Mịch, Cân, Thị, Y.
 
Những tên phù hợp: Ngạn, Đồng, Hình, Thái, Bành, Bố, Phàm, Tịch, Thường, Tránh, Hồng, Thuần, Ước, Tố, Thân, Kết, Duyên, Cương, Kế, Phúc, Kì, Trinh, Viên…
 
Chuột thích hoạt động về ban đêm nên đặt tên có bộ Tịch như Danh, Dạ, Minh, Đa, Mộng…

5. Dựa vào mối quan hệ tam hợp với những con giáp khác

  Theo tử vi, Hợi – Tý – Sửu là tam hợp với Thủy ở phương Bắc. Sức mạnh của tam hợp có vận quý nhân, có sự trợ giúp rất lớn đối với bản thân từng con giáp. Do đó, nên đặt tên người tuổi Tý có bộ Hợi, Sửu hoặc Ngọ.
 
Những tên phù hợp: Tượng, Gia, Hào, Dự, Nghị, Sinh, Long, Sản, Mâu…
 

6. Những tên cần tránh

  Dựa vào mối quan hệ tương khắc với những con giáp còn lại, nên tránh đặt những tên sau cho người tuổi Tý.
 
Tên cần tránh: Mã, Tuấn, Đằng, Liệt, Nam, Huyền, Bào, Yên, Nhiên, Hoán, Hùng, Yến, Dịch, Thiệu, Tinh, Xuân, Thời, Ánh, Trí, Cảnh, Huy, Hiểu, Hội, Ý, Thiện, Nghĩa, Mĩ, Đạt, Viễn, Tuyển, Đô, Trịnh, Giới, Kim, Nhân, Đài, Tiên, Nhiệm, Trọng, Bá, Thân, Hà, Bảo, Truyền, Đắc, Tùng, Đức…

Mời các bạn xem thêm bài viết: Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc để có cân nhắc lựa chọn hợp lý nhé! 
  ST  
Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Sao Vũ Khúc

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Kim L oại: Tài Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Tiền bạc Tên gọi tắt thường gặp: Vũ
Sao Vũ Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Dậu.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.
Sao Vũ Khúc ở cung hãm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.
Tính Tình
Sao Vũ Khúc đắc địa thì thông minh, có chí lớn, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính tình mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.
Sao Vũ Khúc hãm địa thì kém thông minh, tham lận, thiếu lương thiện, hà tiện, bủn xỉn, ương ngạnh.
Công Danh Tài Lộc
  • Vũ Khúc vốn là sao tài nêu ý nghĩa tài lộc rất mạnh.
  • Vũ Khúc đắc địa thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
  • Vũ Khúc hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.
  • Vũ Khúc ở Sửu, Mùi thì lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng về công danh và tiền bạc. Phải sau 30 tuổi mới tốt và càng về già càng tốt.
Phúc Thọ Tai Họa
Vũ Khúc là sao cô độc, dù là đắc địa hay hãm địa, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn. Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.
Vì Vũ Khúc là sao cô độc, nên người nữ có sao này thường có sự trắc trở về duyên nợ. Do đó phải cần có nhiều sao tốt đẹp thì duyên nợ mới tốt, giàu sang.
Những Bộ Sao Tốt
  • Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: Thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha hương.
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Quyền ở Dần, Thân: Hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân). - Vũ Khúc, Hóa Quyền nữ Mệnh: Khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử Tướng: Phú quý và thọ.
  • Vũ Khúc, Tấu Thư, Đào Hồng, Thiên Hỷ: Ca sĩ, kịch sĩ giỏi; thợ may khéo.
  • Vũ Khúc, Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư: thợ mộc giỏi.
Những Bộ Sao Xấu
  • Vũ Khúc, Phá Quân ở Tỵ Hợi: Tham lận, bất lương, lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.
  • Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão: Bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.
  • Vũ Khúc, Kình Dương, Đà La, Phá Quân: Bị khốn hại vì tiền.
  • Vũ Khúc hãm địa Kiếp Sát đồng cung, Kình Dương chiếu: Rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Điền Trạch
  • Sao Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
  • Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng chính mình phải tự tay tạo dựng mới lớn lao. Càng lớn tuổi thì càng có nhiều nhà cửa.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường, nhưng càng lớn tuổi thì có nhiều nhà đất.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Không điền sản, hoặc có rất ít điền sản, hoặc có nhà đất của cha mẹ để lại mà vì hoàn cảnh, thời cuộc mình phải bỏ đi. Về già mới có được nơi ăn chốn ở chắc chắn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Quan Lộc
Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ Khúc đắc địa ở Quan Lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
  • Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung: Đi vào quan chức không tốt bằng làm ăn mua bán.
  • Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Rất hạp với nghề kinh doanh, làm thợ khéo, công kỹ nghệ, có tinh thần nghệ sĩ, nhưng phải sau 30 tuổi.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Thiên Di
Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ Khúc đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng. Nếu hãm địa và mệnh khắc Vũ Khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền. Dù sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di tất phải đi xa làm ăn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tật Ách
  • Vũ Khúc ở Mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.
  • Vũ Khúc ở Dậu thì bị nội thương khó chữa.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung ở Tật: Có ám tật.
  • Vũ Khúc, Tham Lang, Xương Khúc đồng cung: Nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Vũ Khúc, Long Trì đồng cung: Có nốt ruồi đỏ.
  • Vũ Khúc, Thiên Riêu đồng cung: Bệnh tê thấp hay phù chân tay.
  • Vũ Khúc, Thiên Riêu, Thiên Việt, Phá Toái: bị câm.
Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.
Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là 2 hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tài Bạch
Vũ Khúc là sao tài, đóng ở cung Tài Bạch tất mang lại tiền bạc. Tài lộc dồi dào hay không còn tùy vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc và sự hội tụ với cát tinh.
Các sao hợp với Vũ Khúc về tài lộc gồm có:
  • Chính tinh: Thiên Phủ, Âm Dương sáng sủa, Tử Vi, Thiên Tướng.
  • Trợ tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.
Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc:
  • Chính tinh: Phá Quân đồng cung.
  • Trợ tinh: Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Kình, Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.
Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm số của Phúc, Mệnh, Thân.
Vũ Khúc Khi Vào Các Hạn
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: Thành gia thất.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Vũ Khúc

Lưu ý luồng khí trong phòng bếp –

Luồng khí trong phòng ăn nên nhẹ, không phải là lờ đờ. Phòng ăn có hai cửa ra vào đễ khí lưu thông là rất tốt, nhưng nếu cửa ở hai bức tường đối diện nằm thẳng nhau, khí sẽ lưu chuyển qua phòng ăn quá nhanh. Quả bóng pha lê có cạnh hay đèn chùm bằng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

pha lê treo ớ giữa bàn ăn sẽ giúp cân bằng khí trong phòng, đồng thời giúp những người bừa bãi trong ăn uống có thói quen ăn uống có lợi cho sức khỏe hơn.

thiet-ke-tu-bep-4-1-2013

Gương cũng giúp cải thiện luồng khí trong phòng ăn. Hãy đảm bảo là gương phản chiếu đồ vật hấp dẫn: một món đồ đẹp, cảnh đẹp bên ngoài cửa sổ, bức tranh hay tác phẩm nghệ thuật.

Phòng ăn là một ngoại lệ đối với nguyên tắc phong thủy cho rằng ở giữa mỗi phòng phải có khoáng trống, bàn ăn chiếm vị trí trung tâm, tất cả các phía (nếu có thể) có khoáng trống đều nhau, có nhiều chỗ để mọi người ngồi xuống và đứng lên

Gương phản chiếu những thứ trên bàn ăn, về thị giác nó nhân đôi thức ăn; về ý nghĩa tượng trung, nó nhân đôi tiền bạc. Hãy nhớ rằng, nếu bàn ăn chất đây những thứ bừa bộn và các đề án dang dở, gương cũng sẽ tăng gấp đôi sự bừa bộn và khối lượng công việc phải làm.

Nếu gia đình bạn có thế cùng nhau ngồi ăn (dù là ở phòng ăn hay nơi khác), nhưng các cuộc trò chuyện thường tập trung vào quá khứ chứ không phải là các vấn đề hiện tại, hãy dọn tất cả đồ vật cũ ra khỏi phòng ăn hay khu vực ăn uống. Các hộp đựng giấy và ảnh cũ sẽ góp phần lưu giữ năng lượng của phòng này trong quá khứ. Loại bỏ chúng sẽ khuyến khích các thành viên trong gia đình bàn luận về những việc đang xảy ra trong cuộc sống của họ tại thời điếm này. Nếu bạn muốn lưu giữ một vài đồ vật quý hay chân dung của tố tên trong phòng ăn, hãy để chúng tập trung ở cung Gia đình của phòng ăn, không phân tán khắp phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý luồng khí trong phòng bếp –

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy biển

Biển, đại dương tượng trưng cho sự phong phú về tình cảm và thịnh vượng trong giấc mơ.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy biển

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thông thường, khi mơ thấy đại dương bao la, là điềm báo sự nghiệp của bạn sẽ không ngừng phát triển và gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tuy nhiên, trọng trách trên đôi vai bạn sẽ ngày càng lớn, bạn cần phải bình tĩnh và sáng suốt để điều hành sự nghiệp của mình.

2. Trong mơ bạn thấy mặt biển lặng sóng và yên bình, điềm báo vạn sự như ý sẽ đến với bạn. Đồng thời nó còn cho thấy tâm trạng đang rất ổn định của bạn, không có sự lo âu hay buồn phiền, bạn đang rất hài lòng với cuộc sống hiện tại của mình.

3. Nếu mơ thấy nước biển trong xanh, không chút vẩn đục, điều này dự báo tương lai tươi sáng đang chờ đợi bạn phía trước. Bạn sẽ vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu đã đề ra.

hinh-nen-bien-2-4182-1398729631.jpg

4. Trong giấc mơ của bạn xuất hiện sóng biển. Nếu con sóng này trùng điệp nhấp nhô, bạn cần đề phòng chuyện bất trắc xảy ra.

Nếu sóng biển dữ dội, từng đợt cuộn trào thành những con sóng khổng lồ, cho thấy bạn đang vô cùng bất mãn với cuộc sống thực tại.

5. Nếu mơ thấy thủy triều dâng cao hoặc gió to dữ dội, có nghĩa bạn đang gặp phải muôn vàn khó khăn, trở ngại và tỷ lệ giành chiến thẳng là rất thấp. Tốt nhất bạn nên chuẩn bị tinh thần sẵn sàng đối diện với thử thách và đón nhận thất bại. Coi đó như bài học kinh nghiệm làm nền tảng vững chắc cho những kế hoạch tiếp theo.

6. Mơ thấy thủy triều dâng cao mạnh mẽ nhưng bạn lại không cảm thấy ớn lạnh hay sợ hãi. Điều đó cho thấy bạn đang bận ngập đầu trong bài vở hoặc công việc của mình. Bạn cần dành nhiều thời gian hơn để chăm chút cho bản thân mình, có như vậy tinh thần bạn mới thoải mái và ổn định.

7. Nếu mơ thấy tàu thuyền đang lưu thông trên biển, báo hiệu mọi điều không may mắn sẽ biến mất, trả lại cho bạn cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc.

8. Mơ thấy bản thân đang bơi trên bãi biển nào đó, điềm báo về sự thành công sẽ đến với bạn. Điều này cho thấy năng lực của bạn đã đạt đến mức đỉnh điểm, không lâu nữa bạn sẽ trở thành nhân vật có tầm ảnh hưởng rất lớn.

9. Nếu thấy bản thân đang đi dạo trên bãi biển, chân đã chạm vào nước biển. Điều này dự báo sự biến đổi lớn về mặt tình cảm của bạn. Có khả năng bạn sẽ gặp tình yêu sét đánh.

Nếu thấy sóng biển xô vào chân mình, báo hiệu bạn sẽ bắt đầu một mối tình đầy lãng mạn và có thể dẫn tới hôn nhân hạnh phúc.

Mr.Bull

1306461983namcontho15-13984979-5411-5769

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Chú thỏ đáng yêu xuất hiện trong giấc mơ của bạn có rất nhiều ý nghĩa. Chúng ta cùng khám phá nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy biển

Chân khẩu quyết của Hi Di

Một bài dịch về khẩu quyết của Hi Di khán mệnh từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tiệp Lãm. Mời các bạn cùng tham khảo.
Chân khẩu quyết của Hi Di

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hy Di ngưỡng quan thiên thượng tinh

Tác vi đẩu số đoán nhân mệnh

Bất y ngũ tinh phải qua tiết

Chỉ luận năm tháng ngày giờ sinh

Tiên an thân mệnh thứ định cục

Tử vi thiên Phủ bố các sao

Kiếp không thương sứ thiên khôi việt

Thiên mã thiên lộc đới sát thần

Tiền Dương hậu đà thêm Tứ hóa

Hồng loan Thiên hỉ hỏa Linh Hình (thiên hình)

Nhị chủ đại hạn và tiểu hạn

Lưu niên sau đó an đẩu quân

Thập nhị cung phân tường miếu hãm

Lưu niên họa phúc phân trong đây (miếu hãm)

Lộc Quyền Khoa kị vi tứ hóa

Duy có Kị tinh đáng sợ nhất

Đại tiểu nhị hạn nếu phùng Kị

Vi miễn người đó gặp tai ương

Khoa danh khoa giáp xem khôi việt

Văn xương văn khúc chủ công danh

Tử phủ nhật nguyệt chư tinh tụ

Phú quý đều từ trên trời sinh

Dương đà hỏa linh vi tứ sát

Xung mệnh xung hạn đều không vinh

Sát phá Liêm tham đều tác ác

Miếu mà không hãm nắm tam quân

Khôi việt xương thêm vào không ai không ứng

Nếu hoàn mệnh hạn hãm ưu sân

Còn có lưu dương đà các sao

Cái này từ thái tuế mà lưu hành

Cho thêm tang điếu bạch hổ tấu

Thương sứ có thể đoán sinh tử

Nếu có người sinh đồng năm đồng tháng

Họa phúc có thể không chuẩn bình

Không chuẩn nhưng y tam thời đoán

Giờ có sai cũng không …

Đây là chân khẩu quyết của Hi Di

Học giả phải xem xét tỉ mỉ cho tinh

Sau đó y theo tinh đồ mà luận đoán

Kì trong phối quyết thì rất rõ ràng

Nếu có thể y đây mà luận nhân mệnh

Có thể dùng cây đàn mà giảng Ngũ tinh

Bắc đẩu tinh chủ

Tử vi

Tử vi là

Trung thiên tinh

Chủ vi tụ

Tinh chi khu (nơi của các sao)

Kéo nhân mệnh (điều khiển nhân mệnh)

Chi chủ tải

Cư thân mệnh

Quan lộc cung

Kiết có Tướng (Thiên tướng có thêm thì tốt)

Vi hữu dụng

Vô Tướng vi (không có tướng)

Cô quân

Tử vi (thổ)

Đế tọa chư cung

Là sao giáng phúc

Ngộ kiết tăng kiết

Ngộ hung bất hung

Vũ khúc

Kim số 6

Tư tài chi tinh (sao của tài bạch)

Văn khúc

Thủy số 4

Khoa giáp chi tinh (sao của khoa giáp)

Cự môn

Thổ số 2

Âm tinh chi tinh (sao của Tinh khí cõi âm)

Tham lang

Mộc số 1

Dương minh chi tinh (sao của sự vương tới ánh sáng)

Lộc tồn

Thổ số 3

Trưởng lộc chi tinh (nắm giữ tài sản)

Liêm trinh

Hỏa số 5

Đan nguyên chi tinh (đan là màu đỏ, nguyên là nguyên khí)

Phá quân

Thủy số 7

Thiên quan chi tinh (sao của cổng nhà trời)

Sao trợ giúp

Kình dương

Hỏa

Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh

Sao dẫn đầu, kéo đầu tàu

Tả phụ

Thổ

Đế cực giúp đỡ chi tinh

Hữu bật

Mộc

Đế cực nắm bắt chi tinh

Đà la

Kim

Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh

Nam đẩu tinh

Thiên phủ

Thiên phủ là

Nam đẩu sinh

Tăng thọ giải ách

Tại sao là chủ quyền (tư quyền)

Vi đế chi tả phú (người trợ lý của vua)

Có Tương là có dụng

Không có Tương là cô lập

Chính tinh

Tăng thọ chi tinh

Giải ách chi thần

Thất sát

Kim số 5

Thượng tướng chi tinh

Nâm đẩu chính diệu

Thiên lương

Thổ số 3

Tư thọ chi tinh

Sinh ra cát tinh

Thiên cơ

Thủy số 1

Ích thọ chi tinh

Nam phương ích toán chi tinh

Thiên Tướng

Thủy số 2

Tư lộc chi tinh

Nâm đậu chính diệu còn gọi là Ấn tinh

Thiên đồng

Thủy số 4

Ích toán chi tinh

Văn xương

Kim số 6

Khôi danh chi tinh

Sao phụ giúp

Hỏa tinh

Hỏa

Đẩu trung đại sát tướng thần

Hỏa linh thích sao đông nam không thích tây bắc, thích Tham Tử Phủ Sát Quyền lộc sợ Dương nhận phải tọa vượng địa

Thiên khôi

Hỏa

Đẩu trung tư khoa chi tinh

Khôi việt thiên ất quý nhân

Thiên việt

Hỏa

Đẩu trung tư khoa chi tinh (chủ khoa giáp)

Linh tinh

Hỏa

Đẩu trung đại sát tướng tinh

Thiên trung chư cát tinh diệu

Thái dương nhật

Thái dương hóa quý vi hỏa chi tinh (tinh chất của lửa)

Thái âm nguyệt

Thái âm hóa lộc vi thủy chi tinh (tinh chất của nước)

Thiên mã

Thượng giới dịch mã chi tinh

Hóa lộc

Thượng giới chủ phúc đức chi thần

Sợ nhập mộ

Hóa quyền

Thượng giới chủ phán sinh sát chi thần

Hóa khoa

Thượng giới ứng thí chủ văn chi tinh

Sợ dương đà kiếp không

Thiên hỉ

Thượng giới cát diệu

Thiên tài

Chỉ tài năng

Thiên thọ

Là sao thọ

Thai phù

Chủ đài các chi tinh

Phong cáo

Phong trạng chi tinh

Ân quang

Chủ đắc thánh ân

Thiên quý

Chủ đại quý

Thiên quan

Chủ quý hiển

Thiên phúc

Chủ lộc

Tam thai

Chủ quý

Bát tọa

Chủ quý

Long trì

Chủ khoa giáp

Phượng các

Chủ khoa giáp

Trung thiên chi hung tinh diệu

Thiên thương

Hỏa thượng thiên, hư hao chi thần

Thiên sứ

Hỏa thượng thiên dịch sứ chi thần

Địa không

Hỏa thượng thiên (lửa trên trời) không vong chi thần

Địa kiếp

Hỏa thượng thiên kiếp sát chi thần

Thiên Hình

Hỏa cô khắc chi tinh

Thiên diêu

Thủy dâm

Hóa kị

Tên là vì có sao Hóa mà ra, đa quản chi thần

Ngộ kiết thì kiết, ngộ hung tắc hung

Thiên hư

Không vong chi thần

Thiên khốc

Kim hình khắc chi tinh

Cô thần

Chủ cô

Quả tú

Chủ cô

Kiếp sát

Bạo bại chi tinh

Hoa cái

Phá hao chi tinh

Không vong

Tuần trung không vong

Triệt lộ không vong 

Khám mệnh tổng quát

Con người có sao hợp chiếu, có sao chính chiếu, có sao củng chiếu giáp chiếu, Chính không bằng củng, hợp không bằng giáp, chính chiếu biên chiếu là họa phúc khó, Hợp chiếu và giáp chiếu là họa phúc dễ (dễ ảnh hưởng?). Chính nghĩa là gì? tức là đối cung, hợp nghĩa là sao? Nghĩa là tam hợp, Củng nghĩa là sao? Nghĩa là 4 chính, giáp nghĩa là sao? Nghĩa là tiền hậu, vì thế nên giáp cung tuy hung, nhưng bản cung gặp kiết chính tọa, thì cũng gọi là phúc, sao giáp tuy tốt, nhưng bản cung gặp ác diệu ám lâm, thì cũng là hung luận, phàm thân cung thì nên có sao thanh quý, còn cung mệnh thì nên có sao phúc thọ

Sao dương chủ văn, ở cung dương nữa, thì là văn thao thanh hoa chi sĩ, âm tinh chủ võ, tại miếu vượng, tại âm cung nữa, tắc sẽ là võ dũng cương mãnh chi nhân, phàm sao dương ở cung dương, sao âm ở cung âm, sao nào theo chỗ ấy, thì là đắc địa, nếu tương phản, âm dương thác loạn, trong 1 ngày, từ mão đến thân là dương, từ dậu đến dần là âm, cũng có âm dương phản bối, mà cũng đa phú quý, do khán củng chiếu như thế nào, nên nói, số trung nghĩa luận rất tinh vi, đoán pháp là có thể do người hoạt biến

Khám mệnh tiệp pháp

Có 9 điều:

  • Khám mệnh không ngoài việc biết sinh khắc chế hóa, thời số là chủ yếu. Thích nhất tọa Trường sinh đế vượng chi hương, nên thích các sao Tử vi Thiên phủ, Quý nhân Lộc mã chi vị (vị trí). Sợ lạc không vong, hơn nữa đế tinh không nên cô lập, nên có tả sứ chi quân, sát diệu không nên quần cư (tụ tập)­ là hung đồ tác ác, Tử Phủ nhật nguyệt Tả hữu giáp mệnh, Định thị quý đoán, Liêm trinh phá quân hao tù nhập mệnh, định tác Phá luận. chúng thiện đồng cung, thì phú sẽ tụ tập, chư hung phản bối, trăm họa không nhẹ, đại hạn chủ 10 niên chi họa hay phúc, tiểu hạn đoán 1 năm vinh hay cô. Đại hạn cực thoái, tiểu hạn sao có thể bổ? Đại hạn chưa tới, tiểu hạn lo gì? Cố lưu niên chư sát, thân sát mệnh sát lưu sát Bệnh phù tử phù bạch hổ thái tuế hỏa linh quan phù tang điếu chi loại, nếu gặp thì là tai, hoặc hạn số lao tù, thì tai có thể tiêu miễn, cứ bình hằng mà luận
  • Khám mệnh thì đầu tiên xem bản mệnh nạp âm là sao nào, ví dụ như giáp tý - ất sửu hải trung kim, dĩ Kim tinh làm chủ, thì xem Vũ khúc thuộc kim ở cung phận nào, để biện họa phúc, cứ thế mà luận, nếu ở cung sinh vượng, hoặc tại quý nhân vị, cùng đồng cung với cung quan lộc, là kiết luận, nếu đồng cung với thất sát hình kị, thì là hạ đẳng
  • Khám mệnh phải xem pháp số sâu nông, đầu tiên dĩ mệnh chủ là chính, tiếp tới thân chủ, sau đó là tới cung chủ tham luận, thì biết phú quý bần tiện đinh đoạt, ví dụ như người sinh Thổ, Cự môn là sao Thổ, kì tinh hóa Ám, nhưng không thể luận là sao ám, nếu đắc địa không bị hãm, còn có kiết hóa, thì là kiết, không thể gọi là họa
  • Khám mệnh nên thức đại yếu, an mệnh an thân xong, đầu tiên khám thân mệnh tọa sinh vượng mộ kho chi hương không lạc không vong, lộc mã không lạc không vong, nên dĩ chính tạng địa không làm chính (không vong), sau đó khám tử vi đế tướng có đắc địa không, nếu đế tinh thất điệp, thì xem Linh tinh vũ khúc đắc địa hay không, thì có thể luận phú quý, kì quý giả, đầu tiên khám thái dương đắc độ, kì phú giả, thì khán thái âm bất hãm, kì bần giả, thì xem cung thân mệnh có cát diệu đều hãm, tụ phùng ác sát, tắc dĩ bần tiện luận chi
  • Khám mệnh cần phải phân nam nữ phú quý chi thuyết, như thân mệnh đều kiết, lại gặp hạn tốt, không có phá bại, tự nhiên sẽ phát vượng, chung thân phúc hậu, như cây tùng, như từ bi của mưa rơi
  • Khám mệnh cần xem nam nữ bình ổn chi thuyết, như thân mệnh căn nguyên kiên cố, nhưng có vận hạn không xứng, cũng chủ gia xứ an nhiên, tong hữu sát tấu phá bại chi sự, trong hung có cứu vớt, thân mệnh không phòng hại
  • Khám mệnh cần biết nam nữ bần cùng chi thuyết, như thân mệnh vô kiết, còn có ác sát lại, xuất thân hàn vi, Y lộc gian tân, cũng có thể bình địa phát phúc, chỉ là thập niên ngộ hảo vận hạn, thập niên qua đi thì từ từ thoái, tài bại gia phá, quan lộc táng luôn, nhược nhân mệnh không có cát diệu, không kiên cố được, gọi là phúc đấy
  • Khám mệnh phải biết sinh tử nam nữ chi thuyết, tiên khán tiểu hạn, thứ khán đại hạn, đại hạn nhược tất 10 năm khốn khó, tiểu hạn thuận tắc 1 năm vinh hoa, hoặc sau 1 năm, thì lại có tác dụng. Phàm luận sinh tử, không thể nói Thân mệnh không chủ, chỉ khán đại tiểu nhị hạn thái tuế phùng sát , khán xem đế lộc (tử vi lộc tồn) đối xung tam hợp bản cung có gặp hay không, nếu kiến thì bại mà không nguy, nếu thân sát mệnh sát lưu niên chư sát giao hội đại tiểu hạn, đế lộc đều hãm bị chế không vong chi địa, tắc quyết tử không nghi ngờ gì nữa, nếu có thể thoát bản mệnh, thì quan lộc con cái tai tật phá tài không thể miễn, luận điểm này cần tới đến hạn thì cùng xem
  • Khám nữ mệnh, phu phụ nữ, hạn và nam tử không giống nhau, sao với người nam không giống nhau, dĩ quan lộc thiên di gặp sát tinh là hãm, dĩ tài bạch điền trạch nhập sát là nhược tiếp sau, như cư sinh vượng thì tốt, dĩ thân mệnh phu tử phúc đức là chính cường, nếu cư không vong chiếu vào thân mệnh, gia sát thì là cô độc chi cách, sợ đào hoa nhập vào thân mệnh, hình sát hội vào xung hợp, là dâm tiện hạ đoán, như nếu đồng lương tị hợi, cơ nguyệt dần thân, phá quân mão dậu, đều là dâm luận, tòng kì chính, cũng chủ hình khắc hạ tiện, nếu tài điền phu tử đều là cát tinh, thì mới là kiết đoán

(Nguồn: dịch từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tiệp Lãm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chân khẩu quyết của Hi Di

Mơ thấy Sếp có đáng sợ không?

Mơ thấy sếp thường là điềm lành, báo hiệu công việc của bạn trong thời gian tới sẽ vô cùng thuận lợi.
Mơ thấy Sếp có đáng sợ không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy sếp thường là điềm lành, báo hiệu công việc của bạn trong thời gian tới sẽ vô cùng thuận lợi.

 

Mo thay Sep co dang so khong hinh anh
Mơ thấy Sếp thường sẽ gặp may mắn

Mơ thấy người lãnh đạo với vẻ mặt tươi cười, ngụ ý, bạn là người tài năng, nhất định, sẽ có được thành công lớn. Đây còn là điềm báo, nhờ năng lực và phẩm chất tốt, bạn sẽ được cấp trên trọng dụng.  

Trong mơ, bạn thấy mình trở thành sếp. Giấc mơ này mang ý nghĩa trái ngược, bạn đang thiếu khả năng lãnh đạo. Đừng vội nản chí nhé, hãy cố gắng khắc phục và không ngừng nỗ lực vươn lên. Nhất định, bạn sẽ thực hiện tốt vai trò này.
 

Bạn mơ thấy người thân của mình trở thành sếp. Điều này ám chỉ rằng, thời gian qua bạn đã suy nghĩ rất nhiều về họ. Hãy dành thời gian thăm hỏi anh chị em, bạn bè, họ hàng thân thích. Có thể, họ cũng đang rất mong được gặp bạn.
 

Nếu giấc mơ đó là những người lạ mặt. Điềm báo này ngụ ý, sắp có người gây khó khăn cho công việc của mình. Bạn nên cẩn trọng và chuẩn bị mọi thứ để ứng phó thật tốt.  

Nếu mơ thấy địa điểm làm việc của bạn và sếp. Điềm báo, bạn đang bị sếp chi phối rất nhiều. Hãy tích cực và chủ động hơn trong công việc.

Trong mơ, bạn thấy sếp bỗng biến thành anh chị em trong gia đình. Điều này ám chỉ thời gian qua, bạn đã để tình cảm chi phối công việc. Nhưng cũng có thể bạn đang có mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp.

Mơ thấy sếp còn ngụ ý bạn muốn phát huy năng lực cuộc sống hàng ngày nhưng bị trở ngại.


Mơ thấy sếp không phê chuẩn yêu cầu của bạn là điềm báo môi trường làm việc gặp chút vấn đề.


Mơ thấy sếp đồng hành thì bạn nên cẩn thận hơn, trong cônng việc sẽ gặp đôi chút khó khăn, nhất là khi làm việc cùng sếp.


Mơ thấy sếp bị bệnh là khó khăn sắp qua đi.

Theo Giấc mơ & Vận mệnh của con người trong cuộc sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy Sếp có đáng sợ không?

Phong thủy mái nhà –

Trong thành ngữ dân gian Việt có câu: "Con không cha như nhà không nóc". Nhà không có nóc thì không thể gọi là nhà. Chỉ cần thêm một cái mái che là đủ làm chỗ trú ngụ cho con người. Với ý nghĩa thông thường và tính ứng dụng nhận thức đã cho thấy tầm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thành ngữ dân gian Việt có câu: “Con không cha như nhà không nóc”. Nhà không có nóc thì không thể gọi là nhà. Chỉ cần thêm một cái mái che là đủ làm chỗ trú ngụ cho con người. Với ý nghĩa thông thường và tính ứng dụng nhận thức đã cho thấy tầm quan trọng của mái nhà.

Trong căn nhà, hai cấu trúc quan trọng nhất là tường nhà và mái nhà. Phong thủy vốn là một phương pháp ứng dụng tổng kết từ những nhận thức thực tế của con người trong mối quan hệ với thiên nhiên môi trường sống của mình, tất nhiên rất quan trọng trong việc thiết kế mái nhà.

Mái nhà chính là nơi tụ khí của toàn thể căn nhà. Bít kín thì khí bế, trống trải thì khí tán. Tính bế khí và tán khí trong nhà theo quan niệm phong thủy ảnh hưởng tới cuộc sống của con người trong ngôi gia. Bởi vậy, mái nhà trong phong thủy có vị trí cực kỳ quan trọng. Theo phong thủy, mái nhà là quyết định cuối cùng cho sự ảnh hưởng của toàn bộ căn nhà lên cuộc sống các thành viên. Do đó tính chất của mái nhà được ví như người cha cũng không ngoa.

Mối tương quan hình thể giữa mái nhà và cấu trúc nhà.Theo quan niệm của phong thủy với phương pháp luận của thuyết âm dương ngũ hành, bất luận hình thức ngôi nhà có cấu trúc hình thể như thế nào thì bản chất của ngôi nhà – do cấu trúc bởi những góc vuông – vẫn thuộc Thổ hình. Do đó với những ngôi nhà có tính tương sinh giữa mái nhà và cấu trúc nhà được coi là mối quan hệ hoàn hảo về phong thủy.

Chúng ta có thể thấy điều này qua mối tương quan giữa cấu trúc bằng – Thổ hình – của ngôi nhà với mái tròn – Kim hình – của tòa Bạch Ốc. Do tính Thổ sinh Kim. Hoặc với mái nhà nhọn – Hỏa hình – vốn là mái nhà phổ biến nhất hiện nay – Hỏa sinh Thổ.

Mái nhà Mộc hình rất hiếm gặp. Trường hợp đặc biệt chỉ thấy ở nhà thờ Đức Bà, TP.HCM. Theo thuyết âm dương ngũ hành thì Mộc khắc Thổ. Nhưng với cấu trúc nhiều mái nhọn của nhà thờ Đức Bà – phong thủy gọi là ”Hỏa khí xung thiên” – thì mái nhà Mộc hình vút cao có tính tương sinh cho toàn bộ cấu trúc của nó. Đây là kiến trúc độc đáo theo cái nhìn phong thủy.

Như vậy, giữa hình thức mái nhà với cấu trúc nhà tương sinh thì tốt. Khắc thì xấu.

Theo phân loại ngũ hành: mái nhà được chia làm 5 loại chính

diemhen-5

 

ntdb2

 

Mái vút cao thuộc Mộc (nhà thờ Đức Bà, TP.HCM)

khach san ha noi

Nhà mái bằng thuộc Thổ

capitol-building-1

Mái hình tròn thuộc Kim

gdfhNhà mái nhọn thuộc Hỏa

tthaNhà mái lượn sóng thuộc Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mái nhà –

Phong thủy treo chuông gió để trừ tà, hút vượng khí

Chuông gió là một vật phẩm phong thủy quen thuộc trong gia đình với tác dụng điều hòa sinh khí, thu hút năng lượng tốt tứ phía hội tụ vào trong ngôi nhà, đồng thời ngăn chặn hung khí. Tuy nhiên cần xem xét yếu tố phong thủy chuông gió để nhận được nhiều điều cát lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo chuông gió đúng cách để đón vượng khí

Theo phong thủy phương Đông, chuông gió là vật phẩm mang nhiều ý nghĩa to lớn. Dù chỉ là một vật nhỏ nhưng nó có tác dụng rât tốt trong việc điều hòa sinh khí, giúp thu hút năng lượng tứ phía hội tụ vào trong ngôi nhà, đồng thời giúp ngăn chặn hung khí. Tuy nhiên, dùng chuông gió treo trước nhà vẫn phải theo những nguyên tắc căn bản để giúp tối ưu hóa tác dụng của vật dụng có nhiều ý nghĩa này.

Chuông gió có nhiều chủng loại, nguồn gốc vật liệu khác nhau từ kim loại, sành sứ đến gỗ hoặc đất nung... nhưng về cơ bản, đây là loại vật phẩm giúp kích hoạt âm thanh để bổ sung phần cảm nhận về thính giác cho không gian sống (bên cạnh các giác quan khác như thị giác, xúc giác...).

chuông gió phong thủy
Chuông gió là vật phẩm phong thủy có tác dụng mang lại sinh khí, trừ tà khí cho ngôi nhà

Ngày nay, vật liệu làm chuông gió cũng phong phú hơn với kim loại, gỗ, tre, gốm hoặc thủy tinh, pha lê… tuy nhiên, xét theo phogn thủy thì loại chuông gió làm bằng  kim loại là tốt nhất. Thực ra, cội nguồn chất liệu của chuông gió lại là thủy tinh, trong khi đó, kim loại với âm sắc, thánh thót, trong trẻo sẽ giúp phát huy tối đa việc hội tụ năng lượng đất trời sau đó luân chuyển trong ngôi nhà của gia chủ. 

Người xưa thường xem chuông gió hàm chứa ý nghĩa mang lại những điều may mắn và tài lộc bởi vì chúng giữ vai trò nghênh tiếp ở các cửa ra vào hoặc cửa sổ, ban công. Ngày nay, mọi người treo chuông gió chủ yếu vì “nghe đồn đem đến may mắn” nên đua nhau mua về treo lên, dù sao cũng vui cửa vui nhà bởi những tiếng “lóc cóc leng keng" phát ra từ loại vật phẩm tưởng thiên về trang trí này. Thực chất, vận khí của một ngôi nhà phụ thuộc vào nhiều vấn đề cơ bản khác như vị thế nhà đất, phương hướng, vật liệu cấu thành, thiết kế nội thất... chứ không thể trông chờ vào phép màu củamấy xâu tiền hay chùm phong linh trước cửa.

Các nhà phong thủy học cho rằng, việc dùng chuông gió, chọn vị trí, hướng đặt cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc của luật Ngũ hành. Chuông gió cũng được phân ra từng loại khác nhau theo từng loại chất liệu, số thanh của chuông, từ đó chọn hướng cửa phù hợp nhất để treo. Thông thường chuông gió hay được treo ở chính hoặc cửa sổ. Dù treo ở đâu thì nguyên tắc chung là phải ở nơi có gió trời, tốt hơn nữa thì nên có cả ánh mặt trời. Có như vậy chuông gió mới có thể hội tụ được sinh khí trời đất, phát tán năng lượng.

Chuông gió giúp hóa giải vận đen?

Trước hết là ở những loại chuông gió được làm từ chất liệu kim loại. Xét theo ngũ hành thì loại chuông gió này thuộc hành Kim và con số tương ứng của hành này là số 6. Căn cứ vào nguyên tắc này, để có giá trị phong thủy nên chọn những loại chuông gió có 6 thanh kim loại. Kim loại tốt nhất là đồng, có như vậy chuông gió mới phát huy được hết công năng. Với hành Kim, nên treo chuông gió ở các hướng là Tây, Tây Bắc và hướng Bắc (thuộc Thủy sinh Kim). Đây là ba hướng đại cát, giúp cho chiếc chuông gió kim loại đạt được hiệu quả cao nhất.

Thứ hai, với những chiếc chuông gió làm từ chất liệu gỗ. Trong ngũ hành, Gỗ là đại diện của hành Mộc. Những chiếc chuông này phát ra âm thanh trầm lắng, nhẹ nhàng và có sự chắc chắn trong âm thanh. Số 5 chính là tượng trưng của hành Mộc trong khái niệm phong thủy, nên hãy dùng 5 thanh với chuông gió bằng gỗ. Hướng tốt nhất cho loại chuông gió này là Đông, Đông Nam hoặc Nam.

(Theo VietQ) 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo chuông gió để trừ tà, hút vượng khí

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Tìm hiểu về Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy. Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại. Dùng vạch để biểu tượng cho âm dương, mỗi quẻ có 3 vạch tạo nên hình thức của Bát Quái. Mỗi quẻ đại diện cho một sự vật nhất định. Bát quái cùng phối hợp với nhau sẽ tạo nên 64 quẻ và được dùng để tượng trưng cho các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.

Là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2 hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.

Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Cách giải trùng tang –

Xin giới thiệu một cách yểm trùng 1. Thần Sa 3 gam 6. Ang ùy 3 gam 2. Chu Sa 2 gam 7. Huyết giác 3 gam 3. Hùng Hoàng 5 gam 8. Đai Hồi 5 gam 4. Sương Truật 5 gam 9. Quế Chi 5 gam 5. Đóa Liền 5 gam 10. Chỉ Ngũ Sắc một ít Chỉ ngũ sắc (màu chỉ xanh, đỏ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xin giới thiệu một cách yểm trùng

caucung

1.

Thần Sa

3 gam

6. Ang ùy

3 gam

2.

Chu Sa

2 gam

7. Huyết giác

3 gam

3. Hùng Hoàng

5 gam

8. Đai Hồi

5 gam

4.

Sương Truật

5 gam

9. Quế Chi

5 gam

5.

Đóa Liền

5 gam

10. Chỉ Ngũ Sắc một ít

Chỉ ngũ sắc (màu chỉ xanh, đỏ, trắng, tím, vàng) rắc rối trên mặt gói thuốc. Gói thuốc lại cho vào túi vải chôn trước cổng nhà. cẩn thận thì thêm một gói khác để trên nắp quan tài trước khi lấp đất.
Làm phép như vậy sẽ khắc trị được trùng họa cho gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải trùng tang –

Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”, Gia Cát Lượng có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại.

Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.

Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.

Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.

Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao điếu khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hỏa công rất giỏi.

Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.

Ở cung Nô Bộc của ông có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền của Gia Cát Lượng có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên).

Khổng Minh cực kỳ giỏi về thiên văn và các tướng số cũng như phong thủy, nên trong những trận đánh cụ thể, ông đã bài binh bố trận chặt chẽ để giành những thắng lợi huy hoàng (ví dụ trận Xích Bích, Tân Dã, Bái Vọng…). Khi đó, theo Lưu Bị buổi ban đầu, đất và quân không có nhiều, Gia Cát Lượng đã biết xoay chuyển tình thế, vào đất Tây Thục. Dựa vào vùng hiểm trở của đất ấy tạo ra thế chân vạc của thời Tam Quốc. Tuy nhiên, trong thuật dùng binh có những trận đánh vì đại cuộc, Gia Cát Lượng đã tiêu diệt rất nhiều sinh linh. Chính vì vậy mà tuổi thọ của Gia Cát Lượng không cao được. Là người hiểu thời thế, ông biết là vận mệnh của nhà Hán đã suy nhưng vẫn một lòng phò tá Lưu Bị dựng đại nghiệp, mặc dù biết thiên thời không đứng về phía mình.

Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì thường không xoay đổi được.

Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa.

Tương truyền đây là lá số của Khổng Minh Gia Cát Lượng:

Còn đây là bài luận giải của cụ Thiên Lương:

Ở bài trước, việc chấm phá vài nét cơ bản trong lá số Tào Tháo như một ví dụ làm rõ hơn mối quan hệ tương hỗ giữa các yêu tố “cung” và “sao” trong môn Tử vi. Hai yếu tố này được ví như hai phần “thế” và “lực” khi lượng định, xét đoán từng cung, từng đại vận, từng nội dung của lá số. Tiếp theo, bàn về chữ “thời” và sự đắc thời hay lỡ thời, lá số của Khổng Minh (181 – 234 sau Công Nguyên) lại cho chúng ta một góc nhìn khác, để biết chữ “thời” quan trọng thế nào trong cuộc đời và sự nghiệp mỗi con người. Chả thế mà có câu: “Lạc nước hai xe đành bỏ phí, gặp thời một tốt cũng thành công.” Đến như quân sư Khổng Minh – một kỳ nhân có tài “hô phong hoán vũ, liệu việc như thần”, được người đời sau xếp đứng đầu trong “tam tuyệt” thời Tam Quốc, trên cả hai người là Tào Tháo và Quan Vũ, cũng không thể vượt qua được chữ “thời” – như một cửa ải mang tính định mệnh này.

“Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Vận tốt”

Đây là câu phú mà ít ai đã quan tâm đến các môn Lý học, nhất là Tử vi lại không thuộc nằm lòng. Thật ra, không thể hạ thấp giá trị và tầm quan trọng của cung Mệnh, cung an Thân, nhưng yếu tố thời vận, tức là chữ “thời” trong lá số nhiều khi có ý nghĩa quyết định thành bại của một đời người, nhất là về hậu vận. Có những người không may có cung Mệnh, Thân bất lợi, nhưng vào tuổi trưởng thành gặp được vận tốt, thoả chí phát huy được năng lực của mình trong một bối cảnh thuận lợi, gọi là cách: “Khô mộc phùng xuân” (cây khô gặp được mùa xuân), với một đại vận 10 năm đắc cách cũng đã thoả nguyện lắm rồi. Trường hợp này ví như hành trình cuộc đời trên một chiếc xe yếu, công suất thấp nhưng được đi trên đường cao tốc, lại gặp mưa thuận gió hoà nên vẫn bình ổn đi đến đích. Ngược lại, Mệnh – Thân có tốt mà vận quá xấu, ví như chiếc xe to đẹp, mạnh mẽ nhưng phải đi trên con đường núi hiểm trở, nhiều mưa to bão lớn nên luôn gặp trở lực, đời nhiều thăng trầm, thành quả không có là bao; khi ấy ý chí và nỗ lực bản thân đóng vai trò quyết định. Tệ nhất là khi Mệnh, Thân đã xấu mà vận cũng xấu, khi ấy tương lại mịt mờ, suốt đời nghèo khó, gian nan vất vả, khổ nạn liên miên, sức người dù có cố làm cũng chỉ cải thiện được phần nào. Vấn đề của nhiều người là: Nếu có vận tốt, liệu có biết và tận dụng được các vận hội đắc cách ấy trong cuộc đời mình, hay là để lỡ thời rồi cuối đời phải nuối tiếc, ân hận!

Vậy thế nào là một “vận” tốt? Trong Tử Vi phân ra: Đại vận (10 năm), niên vận (1 năm), nguyệt vận (1 tháng), nhật vận (1 ngày), thời vận (1 canh giờ). Cách thức lấy từng loại vận trong một lá số và phương pháp xét đoán vấn đề vận hạn khá phức tạp và dài dòng nên xin hẹn quý vị ở một bài chi tiết khác riêng cho vấn đề này. Ở đây xin khái lược về đoán định Đại vận; các “vận” khác về cách thức xem xét cũng không khác nhau là mấy, nhưng theo nguyên tắc: “Dĩ trường chế đoản” – tức là các “vận” dài quyết định các “vận” ngắn. Đại vận tốt thì tiểu có tiểu vận có xấu cũng không quá đáng ngại; còn tiểu vận nếu rực rỡ nhưng trong một Đại vận đắc cách, như thế mới là thật sự thuận lợi và đắc thời. Khi xem xét một đại vận, cần đồng thời quan tâm đến cả 3 yếu tố:

Thiên thời: Xét cung cần xem xét trong tam hợp cung nào? Rồi xét tam hợp cung ấy so với tam hợp tuổi theo phép sinh – khắc để đưa ra nhận định

Địa lợi: Xét âm – dương, ngũ hành của cung cần xem xét so với bản mệnh của mình: Tốt nhất là được sinh nhập, nếu bình hoà thì tạm ổn, kém nhất là mệnh bị khắc nhập hay bị sinh xuất. Khi ấy thành quả (nếu có) thường không trọn vẹn, được việc này dễ hỏng việc khác, có khi sa sút, đổ vỡ hay phá sản.

Nhân hoà: Xét tương tác các bộ sao của cung xem “vận” có hợp với các sao ở cung Mệnh, nhất là chính tinh hay không? Chú ý các sao Tứ Hoá, lục sát tin, nhất là các sao hợp hành với bản mệnh. Khi ấy, vai trò của các sao hợp nhau thành bộ đóng vai trò quyết định.

Thông thường, khi quyết đoán một vận tốt cần chí ít 2 trong 3 yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” kể trên. Nếu may được cả 3 sẽ là vận tối hảo, nhưng trường hợp này rất hiếm. Còn lỡ khi gặp vận mất cả 3 yếu tố trên, nếu khinh xuất mà vọng động thì sẽ cầm chắc thất bại. Khi ấy, chỉ nên ẩn nhẫn chờ thời, “dĩ tĩnh chế động”, lấy tiêu chí bình ổn làm đầu để chờ cho qua vận xấu, rồi mới khởi sự làm ăn, đầu tư lớn hay các quyết định quan trọng về sự nghiệp, công danh.

Quân sư Khổng Minh – người lỡ thời với đại nghiệp “phục Hán”

Khổng Minh tên thật là Gia Cát Lượng, là người có tài kinh bang tế thế, một nhà chiến lược thiên tài, xuất sắc nhất trong thời Tam Quốc, đến mức người đời sau so với một thiên tài quân sự lớn khác là Tôn Tử. Từ năm 27 tuổi theo phò Lưu Bị đến khi về trời năm 54 tuổi, ông đã tận tâm tận lực giúp họ Lưu dựng lên đại nghiệp, cùng Tôn Quyền đại thắng trận Xích Bích, khiến cho Tào Tháo tơi tả, hồn xiêu phách lạc, rồi lấy Kinh Châu, định Tây Xuyên, bình Mạnh Hoạch, dưng nước ở đất Thục. Cùng với nước Nguỵ ở phía BẮc, Ngô ở phía Đông, Lưu Bị hoàn thành đế nghiệp, tạo thành thế chân vạc chia 3 thiên hạ. Thế nhưng, trời chẳng chiều người, biết vận nhà Hán đã tận mà ông vẫn cố cưỡng cầu chống đỡ đến cùng. Sáu lần tiến binh ra Kỳ Sơn dang dở, khiến cho ông lâm vào cảnh thể chất suy nhược, sức khoẻ hao tán. Đến lần thứ 6, tại gò Ngũ Thượng, biết mệnh mình sắp hết, ông đành: “Sai tả hữu vực lên chiếc xe nhỏ ra trại, đi xem hết dinh. Gió đông rát mặt, lạnh buốt đến xương, mới thở dài than rằng: Từ nay ta không được ra trận nữa. Trời xanh thăm thẳm, hận này biết bao giờ nguôi!” Ông hận ai? Với nhân thế thời ấy không đối thủ, ông hận cõi cao xanh  kia đã bắt mình chịu yểu mệnh, hận chữ “thời” đã không ở lại với mình, để ông có thể dốc sức hoàn thành tâm nguyện “phù Hán” một cách trọn vẹn.

Theo sách sử, Khổng Minh sinh vào giờ Tuất, ngày 10/04 năm Tân Dậu (năm 181 dương lịch). Lá số âm nam, mệnh Mộc, thế cục “Kim tức cục” khắc mệnh, cung mệnh ở Mùi (âm Thổ) cũng bị mệnh khắc, đủ thấy sự nghiệp cuộc đời ông mất phần “thiên thời” mà chủ yếu nhờ vào nỗ lực bản thân. Ông có mệnh Vô Chính Diệu, tuy đắc cách cả bộ Tả Phù – Hữu Bật nhưng không có phụ tinh hay sát tinh hợp hành mệnh làm nòng cốt, cũng không có thể “đắc tam Không” nên vướng vào trường hợp: “Phi tần tắc yểu, tam vô tự” (nếu không nghèo tất yểu mệnh hoặc không có con trai). Trường hợp yểu mệnh của ông chính là vì thế. Điểm đặc sắc chính là cách: “Nhật Nguyệt chiếu hư không”: Sao Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Hợi chiếu lên mệnh ở cung Mùi, khiến ông trờ thành một tuyệt thế kỳ nhân, thông minh quán chúng, biết người và tỏ cả việc trời, dám đông đến thiên cơ. Cung an Thân ở cung Mão, có Thái Dương (thuộc Hoả), Thiên Lương (thuộc Mộc) mới chính là cốt cách của ông, là thiên chức của người đảm nhận phận sự phò tá dựng nghiệp cho các bậc Vương Đế. Nhưng vì là mệnh Mộc phải sinh Hoả (Thái Dương) nên sự nghiệp và danh vọng càng rực sáng thì tinh khí và thể chất của ông càng sớm hao mòn, khô kiệt. Bộ sao Bệnh, Thiên Hư, Tuế Phá đóng ở cung an Thân càng làm rõ thêm điều này.

Với cung Quan Lộc ở Hợi, có sao Thái Âm (Thuỷ) với người mệnh Mộc là tuyệt hảo, nên chức Thừa tướng với ông là chuyện quá đỗi bình thường. Nhưng cung này có bộ Cô Thần – Quả Tú và Tang Môn, Phục Binh nênoong là người cô đơn trong các ý tưởng và mưu cơ siêu việt của mình, cũng hay bị xàm tấu, ganh ghét chống phá sau lưng. Sao Thiên Mã – tượng trưng cho tài năng, nghị lực được đóng chính cung Hợi (thuỷ Mã) mới thực là thần diệu: Nó không còn là “cùng đồ mã” (ngựa hết đường chạy) mà rất đắc dụng với người mệnh Mộc như ông. Cùng với sao Điếu Khách, Thanh Long ở mệnh, Hoá Quyền ở cung Tài (cung an Thân), sao Thiên Mã này giúp ông trở thành nhà hùng biện, thuyết khách với văn tài xuất chúng. Xét về vận, Đại vận 44 – 53 tuổi của ông ở cung Mão – hợp với mệnh Mộc nên ông được phần “địa lợi”, tiếc rằng mất phần “thiên thời” do tam hợp Hợi, Mão, Mùi (thuộc Mộc) bị phía đối nghịc là cung Dậu, trong tam hợp Kim (Tỵ, Dậu, Sửu) khắc chế rất nặng. Đến phần “nhân hoà”, về đại cục thì có thuận lợi, nhưng lũ bất tài và bọn tiểu nhân cũng nhiều (sao Bệnh, Tuế Phá, Thiên Hư, Địa Kiếp) mà người mang lá số “văn cách” như ông nhiều khi khó mà trị được cho đến nơi đến chốn.

Cuối đại vận này, biết mình yểu mệnh, vận số đã tận, ông thành tâm lập đàn “Nhương tinh cầu thọ” nhưng chịu thất bại, ngọn nến bản mệnh đã vụt tắt ở phút cuối. Phải chăng trong dặm dài chinh phạt thiên hạ, ông đã gây ra quá nhiều oán nghiệp: Từ trận Xích Bích hàng trăm vạn người máu chảy đầu rơi, thây trôi đầy dòng Trường Giang, đến các chuyến bình Nam đã tàn sát, đốt cháy quân Man; mưu đống hang Thượng Phương định thiêu chết ba cha con Tư Mã Ý và hàng vận quân nhưng trời mưa như trút nên họ Tư Mã thoát nạn… Thật là, khi một triều đại mà khí số đã tận, tức một người dẫu quảng bác, thần thông như quân sư Gia Cát Lương cũng chỉ kéo dài được một năm hữu hạn, chứ không thể vượt lên khỏi lẽ tối thượng cho cõi cao xanh. Vậy nên có câu rằng: “Cho hay thành bại ở đời, hơn nhau chỉ một chữ “thời” mà thôi!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Tuổi Dần và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Tuổi Ngọ và Dần dường như là một cặp trời sinh, bởi họ có khá nhiều điểm tương đồng: cùng lạc quan, dí dỏm và đầy nhiệt năng. Khi đi với nhau, thì dù là bạn bè, người yêu, hay đối tác làm ăn, họ đều có thể hòa hợp viên mãn. Không chỉ thế, khi hai “hà
Tuổi Dần và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

PHƯƠNG PHÁP LẬP TINH BÀN HUYỀN KHÔNG

Hướng dẫn lập tinh bàn Huyền không phi tinh trong Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước 1: Xác định tọa hướng của công trình kiến trúc

Ngôi nhà, ngôi mộ, trụ sở, đền chùa, chợ, trường học… đều được nói chung là những công trình kiến trúc

Trước tiên phải xác định tọa hướng của công trình xây dựng. Công việc này chính là xác định yếu tố không gian trong Phong thủy. Khoa học Địa lý chia bề mặt Trái Đất ra các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Các khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ được xác định bằng tọa độ địa lý và giới hạn trong các khoảng kinh độ vĩ độ này. Cách xác định không gian trong Phong thủy thì luôn lấy đối tượng làm trung tâm và phân chia hệ thống sơn hướng. Như bài trên tôi đã giới thiệu về hệ thống sơn hướng trong phong thủy các bạn có thể lật lại trang trước tham khảo.

Tọa chính là phương tựa lưng của công trình kiến trúc. Hướng chính là phương vị mặt trước của công trình. Để xác định được tọa và hướng người ta sử dụng la bàn phong thủy. Hệ thống sơn hướng này chính là 24 sơn hướng trong phong thủy có tọa độ và giới hạn nhất định

Ví dụ: khi đo được mặt trước của căn nhà là 181 độ la kinh thì 181 độ thuộc sơn Ngọ. Căn nhà mặt trước 181 độ thuộc hướng Ngọ, hướng Ngọ đối lại với sơn Tý như vậy căn nhà tọa Tý hướng Ngọ, hay còn gọi là sơn Tý hướng Ngọ

Ví dụ khác: Căn nhà có hướng 137 độ thuộc sơn Tốn, phương vị đối diện là sơn Càn, như vậy người ta sẽ gọi là nhà tọa Càn hướng Tốn hay sơn Càn hướng Tốn

Sau khi đo được phương vị tọa hướng của công trình. Người ta sẽ ghi lại tọa độ sơn hướng để chuẩn bị bước tiếp theo trong quá trình lập tinh bàn Huyền không.

Bước 2: Xác định thời gian nguyên vận

Sau khi đo đạc xác định phương vị sơn hướng của đối tượng người ta xác định yếu tố thời gian trong phong thủy. Thời gian trong phong thủy được tính bằng nguyên và vận.

Ví dụ: Căn nhà được hoàn thành vào năm 2010 thì nó thuộc vận 8, thời kỳ hạ nguyên

Tương tự như vậy, ngôi mộ được chôn cất vào năm 1975 thì thuộc vận 6, thời kỳ trung nguyên

Bước 3: Lập tinh bàn

  • Lập vận bàn

Khi đã xác định được yếu tố không gian, và thời gian ta bước vào lập tinh bàn. Bước đầu tiên là lập vận bàn. Kẻ một hình vuông có 9 ô vuông bằng nhau

Hướng dẫn lập tinh bàn huyền không tại Phong thủy số

Trong 9 ô này có 1 ô ở giữa là trung cung. 8 ô xung quanh là vị trí 8 cung hay 8 hướng xung quanh

Trên đây là dạng Cửu cung địa bàn nguyên đán. Phương Bắc cung Càn thuộc hành Thủy có màu đen, cung Cấn, Trung cung, và Cung Khôn thuộc hành Thổ có màu vàng, cung Chấn, Tốn hành Mộc có màu xanh, cung Ly hành Hỏa có màu đỏ, Cung Càn, cung Đoài thuộc hành Kim có màu trắng xám

Đầu tiên khi xác định được phương vị sơn hướng của công trình kiến trúc, và thời gian nguyên vận ta sẽ đưa sao đương vận nhập trung cung và theo quỹ tích vận hành của Cửu tinh đưa các sao còn lại nhập vào 8 cung con lại (quỹ tích vận hành của Cửu tinh hay còn gọi là đường bay của Cửu tinh hay Lượng thiên xích).

Hướng bay này như sau. Từ trung cung sao nào đương vận nhập trung cung sau đó sau kế tiếp bay tới cung Càn (1), từ cung Càn bay tiếp tới cung Đoài (2), từ cung Đoài sang cung Cấn (3), từ cung Cấn tiến xuống cung Ly (4), từ cung Ly lên cung Khảm (5), từ cung Khảm tới cung Khôn (6), từ cung Khôn sang cung Chấn (7), từ cung Chấn xuống cung Tốn (8)

 Hướng dẫn lập tinh bàn huyền không tại Phong thủy số

                                                                                                        (Hình minh họa)

Cụ thể như sau:

Sơn Tị hướng Hợi vận 3. Sẽ có vận tinh:

Hướng dẫn lập tinh bàn huyền không tại Phong thủy số

Đây là hướng tinh của một căn nhà trong vận 3, tương tự như vậy vận 7, vận 8… vận nào đương lệnh thì lấy sao đó nhập trung cung và phi thuận theo quỹ tích trên. Có một điều phải lưu ý là vận tinh luôn luôn phi thuận. Tức là đi theo con đường tăng dần từ nhỏ đến lớn

  • Lập sơn bàn

Sau khi lập được vận bàn ta tiếp tục lập sơn bàn. Bước này chính là công đoạn an các phi tinh sơn. Cụ thể cách tiến hành như sau. Ta lấy số vận tinh bay đến phương tọa, đưa sao này nhập trung cung, viết ở góc bên trái trên vận tinh. Sau đó xem xét sơn tọa đó thuộc âm hay dương để nhận diện xem phi tinh đó bay thuận hay nghịch

Ví dụ: Sơn Tị hướng Hợi vận 3 như vận bàn trên

Hướng dẫn lập tinh bàn huyền không tại Phong thủy số

Căn cứ vào hệ thống Vận tinh trên ta sẽ thấy sơn Tị của căn nhà thuộc cung Tốn vận tinh 2 bay tới. Như vậy đưa 2 nhập trung cung viết nhỏ hơn ở bên góc trái. Sau đó chúng ta xem xét. Hai thuộc cung Khôn có ba sơn: Mùi – Địa nguyên long (âm - ). Khôn – Thiên nguyên long(dương +). Thân – Nhân nguyên long (dương +). Ứng với sơn Tị (Nhân nguyên long) là sơn Thân thuộc Nhân nguyên long dương nên sau khi nhập trung cung thì sơn tinh 2 sẽ phi thuận. Như vậy ta sẽ có 3 tới Càn, 4 tới Đoài, 5 tới Cấn, 6 tới Ly, 7 tới Khảm, 8 tới Khôn, 9 tới Chấn, 1 tới Tốn. Hoàn thành một quỹ tích vận hành của sơn phi tinh

Tương tự như vậy. Nếu như căn nhà sơn Thìn, hướng Tuất trong vận 3 thì sơn tinh sẽ vận hành theo cách khác

Hướng dẫn lập tinh bàn huyền không tại Phong thủy số

Phi tinh 2 nhập trung cung. 2 thuộc cung Khôn có ba sơn Mùi, Khôn, Thân. Trong đó sơn Mùi thuộc địa nguyên long âm, ứng với sơn Thìn thuộc địa nguyên long. Vì thuộc âm nên hệ thống sơn phi tinh sẽ phi ngược. Chỉ khác nhau về sơn hướng và tính chất âm dương thì hệ thống sơn tinh đã tạo nên sự khác biệt hoàn toàn

  • Lập hướng bàn

Quá trình lập hướng tinh cũng tương tự như lập sơn tinh. Khi vận tinh nào tới vị trí hướng ta đưa vận tinh đó nhập trung cung. Rồi sau đó căn cứ theo tính chất âm dương của sơn hướng mà an hệ thống hướng tinh bay thuận hay bay ngược (Lưu ý thuận là quỹ tích phi tinh tăng dần từ nhỏ tới lớn, còn ngược là quỹ tích phi tinh giảm dần từ lớn tới nhỏ)

Cụ thể hóa bằng ví dụ ở trên. Sơn Tị hướng Hợi vận 3 sau khi ta an được toàn bộ hệ thống sơn phi tinh thì ta sẽ thấy vận tinh 4 ở vị trí hướng ta đưa 4 nhập trung cung viết nhỏ hơn ở bên trên ở góc phải của vị trí trung cung.

Sau đó ta xét 4 thuộc cung Tốn có 3 sơn Thìn, Tốn, Tị, trong đó Tị thuộc nhân nguyên long dương ứng với sơn Hợi tại hướng, vì có thuộc tính dương nên khi nhập trung cung hướng tinh có quỹ tích phi thuận. Như vậy 5 tới Càn, 6 tới Đoài, 7 tới Cấn, 8 tới Ly, 9 tới Khảm, 1 tới Khôn, 2 tới Chấn, 3 tới Tốn. Hình ảnh minh họa như sau:

Hướng dẫn lập tinh bàn huyền không tại Phong thủy số

Trong trường hợp sơn Thìn hướng Tuất vận 3 như ví dụ vừa nãy ta sẽ thấy sự khác biệt hoàn toàn. Vận tinh 4 tới hướng. 4 thuộc cung Tốn có ba sơn Thìn, Tốn, Tị. Hướng tinh là hướng Tuất ứng với sơn Tuất là sơn Thìn đều thuộc địa nguyên long và có thuộc tính âm, vì vậy sau khi hướng tinh 4 nhập trung cung tại hướng sẽ phi ngược 8 cung còn lại. Như vậy ta sẽ có 3 tới Càn, 2 tới Đoài, 1 tới Cấn, 9 tới Ly, 8 tới Khảm, 7 tới Khôn, 6 tới Chấn, 5 tới Tốn


Hướng dẫn lập tinh bàn huyền không tại Phong thủy số

 

Như vậy qua hai ví dụ trên ta sẽ thấy được thời gian, phương vị cụ thể là tính chất âm dương có quan trong rất lớn đối với vượng khí của căn nhà. Trường hợp căn nhà sơn Tị hướng Hợi vận 3 kia thuộc cách cục Thượng sơn hạ thủy đinh tài đều bại. Còn căn nhà sơn Thìn hướng Tuất vận 3 là cách Vượng sơn  vượng hướng đinh tài lưỡng đắc. Giữa hai ví dụ trên có sự khác biệt hoàn toàn, bởi tính chất âm dương của sơn hướng và yếu tố nguyên vận thời gian chi phối rất quan trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: PHƯƠNG PHÁP LẬP TINH BÀN HUYỀN KHÔNG

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Trong giấc mơ thấy mình bị đau là điềm gì?

Trong cuộc sống, những cơn đau khiến bạn cảm thấy thật khó chịu, nhưng trong giấc mơ về cơn đau dự báo cả những điều tốt lành và điều không may mắn.
Trong giấc mơ thấy mình bị đau là điềm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, những cơn đau khiến bạn cảm thấy thật khó chịu, nhưng trong giấc mơ về cơn đau dự báo cả những điều tốt lành và điều không may mắn.


 

Trong giac mo thay minh bi dau la diem gi hinh anh
Bạn sắp phát tài nếu mơ thấy mình bị đau ở ngực

Nếu bạn mơ thấy cơn đau toàn thân thì xin chúc mừng bạn. Giấc mơ này biểu thị rằng thành công đang đến với bạn.

Nếu bạn mơ thấy cơn đau ở ngực thì có thể bạn sắp phát tài.

Nếu bạn thấy mình đâu ở tay hoặc chân thì đó là điềm báo rằng bạn nên xem xét lại hành động cũng như lời nói của bạn.  

Nếu cơn đau xuất hiện ở tim thì bạn hãy lưu ý đến chuyện tình cảm của mình. Có thể bạn sẽ phải đối mặt với một số khó khăn trong tình yêu.

Nếu cơn đau đầu xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì đây là điều rất xấu. Nó dự báo những điều tồi tệ có thể xảy ra

Nếu cơn đau xuất hiện ở răng thì bạn hãy chuẩn bị đối mặt với quãng thời gian nhiều lo âu. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ nhanh chóng qua đi mà không ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của bạn. 

Theo Giải mộng qua hình tượng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong giấc mơ thấy mình bị đau là điềm gì?

Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Người tuổi Mão mệnh Hỏa là người sinh năm Đinh Mão 1927, 1987...
Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như hầu hết người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, họ là người có tính cách mạnh mẽ cùng tấm lòng nhiệt tình với công việc cũng như với người thân, bạn bè.

Họ rất vui tính và vì thế bầu không khí xung quanh họ luôn tràn ngập tiếng cười. Tuy nhiên, khi trong lòng có tâm sự buồn rầu họ lại không thích để lộ ra bên ngoài cũng như không thích chia sẻ nỗi niềm với ai khác.

(Ảnh minh họa)

Họ thường là nhân vật trung tâm của đám đông.Vì có năng lực lãnh đạo bẩm sinh nên họ cũng thường xuyên nhận được sự ủng hộ của nhiều người.

Có thể nói rằng người tuổi Mão mệnh Hỏa luôn cố gắng chu toàn mọi việc. Họ khá nhanh nhạy khi nhìn nhận và giải quyết vấn đề. Họ có năng lực giải quyết vấn đề và có giác quan thứ 6 khá nhạy bén. Hơn nữa, họ lại biết phân biệt rõ thiện, ác, chân thành và thẳng thắn, biết cách thay đổi bản thân cho phù hợp với hoàn cảnh và xu hướng chung.

Họ cũng là người thích sự thần bí và đa màu sắc. Đôi khi, họ sẽ làm những việc dũng cảm mà người khác không thể tưởng tượng nổi. Họ thích có những cảm xúc vui buồn tự nhiên. Sở dĩ họ thích làm như vậy một mặt là vì muốn mình có sức hấp dẫn đặc biệt với người khác, mặt khác là để thoả mãn sự ham muốn hư vinh của mình. Nếu dùng ý chí và quyết tâm này vào việc xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn họ sẽ giành được những thành công lớn.

Đôi khi, tính cách của người này có nhiều mâu thuẫn. Ví như, họ vừa có năng lực tạo dựng sự nghiệp nhưng cũng thường hay lo lắng rằng sự cương nghị của mình là thái quá đối với mọi người.

Họ sẽ không nịnh nọt để lấy lòng người khác mà có thái độ thành thực, tôn trọng nên được nhiều người yêu mến, quý trọng. Vì vậy, họ có được thành tựu nhất định trong sự nghiệp của mình và hài lòng với công việc đang làm.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Những tác dụng bất ngờ của cây phát tài

Phát tài là loại cây phong thủy thường được bày trong nhà, nơi làm việc để thu hút may mắn. Ngoài ra, loại cây cát tường này còn có những tác dụng tốt khác.
Những tác dụng bất ngờ của cây phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phát tài là loại cây phong thủy thường được bày trong nhà, nơi làm việc để thu hút may mắn. Nhưng ngoài ra, loại cây cát tường này còn có những tác dụng tốt khác mà không phải ai cũng biết.


Nhung tac dung bat ngo cua cay phat tai hinh anh
 
1. Trang trí    Cây phát tài thuộc thực vật thường xanh, hình dáng tươi đẹp, lá xanh biếc, hoa to và rực rỡ. Với ngoại hình bắt mắt, bày cây phát tài có thể gia tăng cảnh quan, sinh động không gian, mang tới vẻ đẹp cho ngôi nhà.    Cây phát tài, nghe tên đã thấy vui mừng, nên đặt ở trước cửa nhà, mặt tiền cửa hàng rất thích hợp. Đặt ở phòng khách thì tăng vẻ trang nhã và phong thái tự nhiên, gần gũi cho ngôi nhà. 
Tác dụng chiêu tài của cây đá quý phong thủy Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Cây chiêu tài
2. Thanh lọc không khí    Loại cây cát tường này không chỉ đẹp mà còn hữu ích. Với lá rộng, cây phát tài có thể tinh lọc không khí, hấp thụ cacbonic, nhả ra oxy giúp không gian luôn mới mẻ, trong lành. Là loài cây sinh trưởng tốt trong cả điều kiện ánh sáng yếu hoặc có nồng độ cacbonic dày, hiệu suất quang hợp cao nên rất hữu hiệu trong việc làm sạch không khí, cải thiện môi trường sống, môi trường làm việc bị ô nhiễm. Ngoài ra, với độ bốc hơi lớn, cây còn gia tăng độ ẩm, điều hòa nhiệt độ, kháng lại chất độc hại do khói thuốc gây ra.
Nhung tac dung bat ngo cua cay phat tai hinh anh
 
3. Đổi mới phong thủy 
  Cây phát tài ý cũng như tên, mang tới tài lộc hanh thông và sự nghiệp suôn sẻ, có thể thúc đẩy vận trình, gia tăng phong thủy. Nếu vận khí tốt, cây phát tài nở hoa thì tiền của như nước, đầy đủ dồi dào. Nhà bày cây phát tài thì người trong nhà tinh thần phấn chấn, gia cảnh thịnh vượng. Loại cây chiêu tài tiến lộc này nên bày ở hướng Đông Nam hoặc ở tiền sảnh, phòng khách, nhất định mang tới hiệu quả như ý.   Một loại cây phong thủy mà đa tác dụng, vừa tốt cho sức khỏe, vừa lợi cho tài vận như cây phát tài thì còn ngần ngại gì mà không mau rước về nhà.   
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất
Chọn cây theo phong thủy né trở ngại trong sự nghiệp Những lưu ý phong thủy âm trạch khi trồng cây tại mộ Lựa cây vượng tài vượng lộc cho 12 con giáp Trình Trình    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tác dụng bất ngờ của cây phát tài

Điềm báo trước

ĐIỀM hay còn gọi là giác quan thứ 6 Máy mắt: Máy mắt là một điềm thông thường hơn hết mà mỗi người trong chúng ta đều biết. Đó là một tác động tự nhiên xảy ra; bất cứ lúc nào mà không làm sao khống chế được, ngoại trừ tác động ấy ngừng lại, cűng tự nhiên như lúc xảy ra. Về sự ứng nghiệm của loại điềm này thì mỗi người hiểu một nghĩa khác nhau và gần như do sự truyền khẩu, mà không căn cứ vào đâu cả. Đại khái đàn ông máy mắt phải là tốt, máy mắt trái là xấu. Còn đàn bà thì ngược lại.
Điềm báo trước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là lề lối thông thường dựa trên nguyên tắc "nam tả nữ hữu " , mà chúng ta có thể nói là khá sai lầm, nếu không bảo là vô căn cứ.
Theo nghiên cứu qua những sách Đông Tây nêu trên, thì giá trị của điềm máy mắt tương đồng như sau, bất luận là nam hay nữ.

Máy mắt trái

- 23 giờ đến 1 giờ có bạn bè ở xa về.
- 01 giờ đến 03 giờ buồn bực do người trong thân gây ra.
- 03 giờ đến 05 giờ có người mang tài lợi đến.
- 05 giờ đến 07 giờ có người âm thầm giúp đỡ mình, sẽ có tin trong vài ngày.
- 07 giờ đến 09 giờ có khách quấy rầy.
- 09 giờ đến 11 giờ Có người mời ăn uống.
-11 giờ đến 12 giờ có người đem tin vui về.
-13 giờ đến 15 giờ có tin vui.
-15 giờ đến 17 giờ gặp chuyện bất ngờ về tình cảm.
-17 giờ đến 19 giờ có khách sang đến nhà bàn chuyện hôn nhân, hay chuyện làm ăn.
-19 giờ đến 21 giờ việc suy tính trong lòng sắp thành tựu.
-21 giờ đến 23 giờ có khách quí đến nhà.

Máy mắt phải

- 23 giờ đến 1 giờ Có rượu thịt, ăn uống.
- 01 giờ đến 03 giờ Có người thân nhắc nhở.
- 03 giờ đến 05 giờ Sắp có tin lành đem đến.
- 05 giờ đến 07 giờ Tài lợi bất ngờ.
- 07 giờ đến 09 giờ Có lời ăn tiếng nói, đề phòng có thể đến tụng đình.
- 09 giờ đến 11 giờ Có kẻ gây chuyện, đề phòng xô xát.
-11 giờ đến 12 giờ Đề phòng tai nạn hoặc mất của.
-13 giờ đến 15 giờ Hao tài không đáng kể.
-15 giờ đến 17 giờ Có người khác phái đang tưởng nhớ đến mình.
-17 giờ đến 19 giờ Có bà con ở xa đến thăm.
-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ đi du lịch.
-21 giờ đến 23 giờ Có chuyện rắc rối, làm mang lời ăn tiếng nói.


Nhảy műi

Nhảy műi do cảm sốt gây ra là chuyện thông thường, không liên quan gì cả và cűng không có giá trị gì đối với những điềm.
Ngược lại, bỗng nhiên nhảy műi liên tiếp nhiều lượt, một hay nhiều cái. Chúng ta có câu ví thông thường:

-nhảy műi (một cái) có tài; - Nhảy műi hai cái có lợi. Câu ấy cűng có một phần đúng, vì hầu hết những lần nhảy műi như thế là điềm tốt lành mà ít khi có điềm dữ.

* Việc nhảy műi một hay nhiều cái, giá trị vẫn như nhau.

- 23 giờ đến 1 giờ Có bgười mời dự tiệc hoặc dự lễ linh đình.
- 01 giờ đến 03 giờ Có người khác phái rủ mình làm một việc tuy có lợi, nhưng rất hại cho người khác.
- 03 giờ đến 05 giờ Có cuộc hẹn hò về tình cảm.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mang quà đến tặng.
- 07 giờ đến 09 giờ Có lộc ăn.
- 09 giờ đến 11 giờ Có quới nhân sẳn sàng giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng mình từ lâu.
-11 giờ đến 12 giờ Có thân nhân từ xa về, đem tài lợi đến cho mình.
-13 giờ đến 15 giờ Có lộc ăn và có lợi vào.
-15 giờ đến 17 giờ Có tin làm mình lo sợ, nhưng rốt cuộc đâu vào đó, mọi việc đều êm đẹp.
-17 giờ đến 19 giờ Có người khác phái nhờ giúp một việc gì, có lợi về tiền cűng như tình cảm.
-19 giờ đến 21 giờ Có người khác phái tưởng nhớ đến mình, sẽ viết thơ cho mình.
-21 giờ đến 23 giờ Có sự lo nghĩ về tiền bạc, nhưng vẫn giải quyết dễ dàng.


Mặt nóng
Tự nhiên ta thấy mặt nóng bừng ngứa ngáy khó chịu mà không phải do bệnh chứng gây ra. Đó là một điềm.
Mặt bừng nóng tuy là một điềm nhưng cűng chưa phải là điềm dữ, mà chỉ là một lối báo ứng tự nhiên và vẫn có những giá trị khác nhau tùy theo thời gian xảy ra.

Ngoài việc mặt nóng, còn tai nóng, lắm lúc bừng đỏ trông thấy. Gần như một thứ phong ngứa thường gọi là mề đai. Thật ra đó là điềm nóng tai. Điềm này cűng có giá trị tương đương như mặt nóng.

- 23 giờ đến 1 giờ Công việc trù tính sẽ được thu xếp, lợi vào.
- 01 giờ đến 03 giờ Sắp có chuyện bực mình, có lục đục trong nhà.
- 03 giờ đến 05 giờ Có người bạn đến nhà mời hợp tác.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mời ăn uống.
- 07 giờ đến 09 giờ Người xa về đem tin vui.
- 09 giờ đến 11 giờ Người cű tưởng nhớ đến mình, mong gặp để giúp đỡ.
-11 giờ đến 12 giờ Có chuyện xích mích giữa người trong thân.
-13 giờ đến 15 giờ Có cãi vả, đề phòng to chuyện.
-15 giờ đến 17 giờ Có người giới thiệu khách quí muốn hợp tác với mình.
-17 giờ đến 19 giờ Được người dòm ngó đến mình.
-19 giờ đến 21 giờ Có lộc thực mang đến.
-21 giờ đến 23 giờ Có kẻ vu cáo mình đến tụng đình.

Tai (ù)

Triệu chứng ù tai gần giống như lúc tắm bị nước vào tai lùng bùng, y như gió thổi mạnh vào. Đó là một điềm xảy ra bất ngờ và rất dễ nhận.
Ù tai có những giá trị khác nhau và riêng rẽ giữa tai phải và tai trái, khác với tai nóng.

Tai trái
- 23 giờ đến 1 giờ Có người khác phái đang mong nhớ.
- 01 giờ đến 03 giờ Mang lời ăn tiếng nói.
- 03 giờ đến 05 giờ Có việc hao tài, nhưng không đáng kể
- 05 giờ đến 07 giờ Có kẻ rình rập, đề phòng mất trộm.
- 07 giờ đến 09 giờ Có việc phải đi xa.
- 09 giờ đến 11 giờ Tai biến nặng nề, đề phòng xe cộ.
-11 giờ đến 12 giờ Người thân từ xa về, có sự vui vẻ trong nhà.
-13 giờ đến 15 giờ Có người mời ăn uống.
-15 giờ đến 17 giờ Có người rủ đi du lịch.
-17 giờ đến 19 giờ Đề phòng mất đồ trong nhà.
-19 giờ đến 21 giờ Có ăn uống.
-21 giờ đến 23 giờ Tin vui, có tài lợi vào.


Tai phải
- 23 giờ đến 1 giờ Hao tài còn mang tai tiếng.
- 01 giờ đến 03 giờ Có việc kiện thưa. Ít phần thắng, nhiều phần thiệt.
- 03 giờ đến 05 giờ Có cải vả giữa vợ chồng, nên nhường nhịn nhau kẻo đỗ vở.
- 05 giờ đến 07 giờ Có khách quí đến thăm hoặc dạm hỏi.
- 07 giờ đến 09 giờ Có người đến cạnh nhờ vã mình.
- 09 giờ đến 11 giờ Tài đến bất ngờ, vui trong nhà.
-11 giờ đến 12 giờ Có người trong thân đến thăm.
-13 giờ đến 15 giờ Có tin từ xa đưa về.
-15 giờ đến 17 giờ Người vắng nhà từ lâu bỗng nhiên trở lại.
-17 giờ đến 19 giờ Có người mời hợp tác trong công việc lợi lộc.
-19 giờ đến 21 giờ Có của bất ngờ.
-21 giờ đến 23 giờ Có rượu thịt, ăn uống. Hoặc có người mời dự tiệc.

Thịt giựt
Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giựt nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là một điềm, thịt giựt hay thịt máy cűng thề.

- 23 giờ đến 1 giờ Có tin chia gia tài, hoặc có của bất ngờ.
- 01 giờ đến 03 giờ Con cái từ xa về, mang lại vui vẻ cho gia đình.
- 03 giờ đến 05 giờ Chuyện nhỏ hóa to, nếu không nhường nhịn sẽ có kiện tụng.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mang quà đến tặng để nhờ mình giúp một việc gì.
- 07 giờ đến 09 giờ Đề phòng tai nạn bất ngờ xảy ra cho con cái trong nhà.
- 09 giờ đến 11 giờ Có khách lạ tìm đến nhờ mình, việc có lợi cho mình.
-11 giờ đến 12 giờ Có người dèm pha, đề phòng bạn bè phản trắc.
-13 giờ đến 15 giờ Có của bất ngờ, thử mua số.
-15 giờ đến 17 giờ Có gia tài nhưng cűng có chuyện lôi thôi nhỏ.
-17 giờ đến 19 giờ Hao tài mang nhiều tai tiếng.
-19 giờ đến 21 giờ Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
-21 giờ đến 23 giờ Công việc thảnh tựu, tài lợi dồi dào.

Hồi hộp
Tự nhiên trong người phát hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì. Tim đập liên hồi, đầu óc xáo trộn. Đó là một điềm báo tin, dĩ nhiên cűng có lành, cűng có dữ.

- 23 giờ đến 1 giờ Có người chờ mong trong cuộc ân tình.
- 01 giờ đến 03 giờ Tai họa bất ngờ, đề phòng có kẻ phao vu.
- 03 giờ đến 05 giờ Có người mời ăn uống.
- 05 giờ đến 07 giờ Có khách sang đến, lợi vào.
- 07 giờ đến 09 giờ Tin vui, tài lộc tới tấp, thử mua vé số.
- 09 giờ đến 11 giờ Gặp chuyện tâm tình, có cơ thành tựu.
-11 giờ đến 12 giờ Có sự hội họp ngẫu nhiên, tiền vào nhà.
-13 giờ đến 15 giờ Duyên bất ngờ, thơ mộng nhưng không thành.
-15 giờ đến 17 giờ Tin từ xa về, vui vẻ.
-17 giờ đến 19 giờ Có người trong thân đến thăm và giúp đỡ.
-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ rùn hạp, lợi vào, nên nhận.
-21 giờ đến 23 giờ Tai nạn có thể xảy ra, hung tin.

Nồi kêu
Nồi đặt lên bếp chưa nóng, tự nhiên có tiếng phát ra như tiếng nước sôi, mặc dầu bên trong không phải là nước. Đó là điềm đem tới báo sự kiết, hung.
- 23 giờ đến 1 giờ Có người mang quà đến biếu.
- 01 giờ đến 03 giờ Tài lợi sẽ vào.
- 03 giờ đến 05 giờ Tai họa sẽ đến, gây rối rắm trong gia đình.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người gây sự, sẽ đến tụng đình.
- 07 giờ đến 09 giờ Điềm lành, yên vui kéo dài.
- 09 giờ đến 11 giờ Lợi lộc tới tấp nhưng phải đề phòng lợi vào lời ra.
-11 giờ đến 12 giờ Có cải vã, nên nhường nhịn là hơn.
-13 giờ đến 15 giờ Đề phòng rủi ro, nhất là nên tránh đi sông, biển.
-15 giờ đến 17 giờ Có tin từ xa về, vui vẻ.
-17 giờ đến 19 giờ Có của bất ngờ, thử mua vé số.
-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ đi ăn nhậu.
-21 giờ đến 23 giờ Có tranh tụng nhưng thắng lợi về mình.

Lửa cười
Lửa trong lò không gió, không cao ngọn, thế mà tự nhiên phì phì như có người thổi.
Đó là một loại điềm, gọi là lửa cười.
- 23 giờ đến 1 giờ Có điềm không hay, vợ chồng có ngoại tâm.
- 01 giờ đến 03 giờ Coi chừng con cái sẽ bỏ nhà theo tình nhân.
- 03 giờ đến 05 giờ Điềm lành có người muốn cầu thân.
- 05 giờ đến 07 giờ Tiền của vào lúc rạng đông, mọi sự vui vẻ.
- 07 giờ đến 09 giờ Có chuyện buồn phiền, cố gắng thu xếp mới yên thân.
- 09 giờ đến 11 giờ Có người mời dự tiệc.
-11 giờ đến 12 giờ Có kiện tụng, nên ôn hòa mới tránh được phiền nhiễu.
-13 giờ đến 15 giờ Có người nâng đỡ, việc trù liệu sẽ thành.
-15 giờ đến 17 giờ Gặp của bất ngờ trong lúc đi đường.
-17 giờ đến 19 giờ Có tai biến trong nhà, có thể là tang khó.
-19 giờ đến 21 giờ Người tình cű tìm đến, thơ mộng lại bắt đầu.
-21 giờ đến 23 giờ Bệnh bất ngờ, cần chạy chữa gấp.

Chó sủa
Chó trong nhà tự nhiên dõ mõm vào mình sủa, hoặc tru dài. Đó là một điềm mà mỗi người định nghĩa một lối, tựu trung đều cho là điềm gỡ, nhưng cűng không hiểu được điềm gở đó là điềm gì.

- 23 giờ đến 1 giờ Trong nhà có ngoại tình, nên dằn kẻo có đổ vỡ.
- 01 giờ đến 03 giờ Nguy hiểm sắp đến, cẩn thận kẻo bị hàm oan.
- 03 giờ đến 05 giờ Người cű tìm nối lại ân tình, đề phòng ghen tuông.
- 05 giờ đến 07 giờ Có tin về tiền bạc mất mát từ lâu, nay được hoàn lại.
- 07 giờ đến 09 giờ Được của hoạnh tài, thử mua vé số.
- 09 giờ đến 11 giờ Có người trong thân đến báo một hung tin.
-11 giờ đến 12 giờ Có người mời ăn uống.
-13 giờ đến 15 giờ Tai nạn có thể xảy ra cho vợ con, hoạc chồng, đề phòng lúc đi đường.
-15 giờ đến 17 giờ Có cải vã với người lân cận, thành to chuyện.
-17 giờ đến 19 giờ Có người nâng đỡ vào một địa vị.
-19 giờ đến 21 giờ Có kẻ rắp tâm hại mình, nguy hiểm.
-21 giờ đến 23 giờ Có kiện tụng, hao tốn tiền bạc, mang tai tiếng.


Quạ kêu
Quạ bay ngang nhà buông những tiếng dài không dứt. Đó là một thứ điềm.

- 23 giờ đến 1 giờ Có người thân thích từ xa về, gia đình sum họp.
- 01 giờ đến 03 giờ Có người mang tin vui đến.
- 03 giờ đến 05 giờ Có tranh tụng nhưng không nguy hại.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mời dự tiệc, đem lợi vào.
- 07 giờ đến 09 giờ Tài lợi vào tới tấp.
- 09 giờ đến 11 giờ Có tin may mắn.
-11 giờ đến 12 giờ Phòng bệnh bất ngờ.
-13 giờ đến 15 giờ Hao tài, mất đồ vật trong nhà.
-15 giờ đến 17 giờ Có người mời hợp tác, sẽ thành công.
-17 giờ đến 19 giờ Phiền muộn, nặng lo âu.
-19 giờ đến 21 giờ Lợi lộc vào nhiều, may mắn.
-21 giờ đến 23 giờ Có cãi vả với người ngoài đường, sinh ẩu đả.

Chim Heo kêu

Chim heo là loài chim nhỏ, tiếng phát ra như tiếng heo la. Loài chim này luôn luôn xuất hiện về đêm, ban ngày thì tuyệt nhiên không có. Khi loài chim này kêu chỉ műi vào nhà, đó là điềm gở, đáng lo ngại.

-19 giờ đến 21 giờ Có điều tang khó trong gia đình.
-21 giờ đến 23 giờ Hung tin từ xađưa về.
- 23 giờ đến 1 giờ Mất một người thân, đề phòng gìn giữ trẻ em.
- 01 giờ đến 03 giờ Tai nạn xe cộ cho người trong nhà.
- 03 giờ đến 05 giờ Người đau nặng sẽ tuyệt vọng.

Chim Khách Kêu

Khác hơn chim heo, loài chim khách chỉ đến vào lúc ban ngày từ nhiều phương. Nên tiếng kêu của chim khách cűng cần theo phương hướng mà định giá trị.

* Hướng Đông:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có tài lộc của khách xa mang đến.

-11 giờ đến 12 giờ Có sự tranh dành quyền lợi trong gia đình.

-Từ 13 đến 17 giớ Có kẻ mưu hại mình, đề phòng kẻ dưới tay.

* Hướng Đông-Nam:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách tài hoa đến thăm, vui vẻ nhiều.

-11 giờ đến 12 giờ Có người mời đi du lịch.

-Từ 13 đến 17 giớ Tin từ xa về, hung nhiều hơn kiết.

* Hướng Nam:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có tiệc tùng.

-11 giờ đến 12 giờ Có sự tranh dành quyền lợi trong gia đình.

-Từ 13 đến 17 giớ Tin vui từ xa đưa về.

Hướng Tây-Nam:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có người đến cầu thân. -11 giờ đến 12 giờ Có chuyện buồn bực. -Từ 13 đến 17 giớ Đề phòng hỏa hoạn.

* Hướng Tây:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có cãi vã trong gia đình.

-11 giờ đến 12 giờ Có người mang quà tặng.

-Từ 13 đến 17 giớ Có tin lành.

* Hướng Tây-Bắc:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách quí đến nhà.

-11 giờ đến 12 giờ Có người mời ăn uống.

-Từ 13 đến 17 giớ Khách cű đến thăm và giúp đỡ.

* Hướng Bắc:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách đến viếng nhà, cầu hôn.

-11 giờ đến 12 giờ Có người đem đồ vật đến tặng.

-Từ 13 đến 17 giớ Súc vật đang nuôi bị hao hớt.

* Hướng Đông-Bắc:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có người trong thân đến thăm.

-11 giờ đến 12 giờ Người cű mang quà đến biếu.

-Từ 13 đến 17 giớ Có khách quí đến nhà.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo trước

Mơ thấy khăn choàng: Cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống và khát vọng thể hiện nữ tính –

Khăn choàng là vật phẩm được đa số phái đẹp ưa dùng với tác dụng làm đẹp. Giấc mơ vởi hình ảnh chiếc khăn choàng cho thấy rõ cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống, cũng như khát vọng thể hiện nữ tính.   Khi kể lại giấc mơ, nếu người
Mơ thấy khăn choàng: Cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống và khát vọng thể hiện nữ tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khăn choàng: Cách biểu hiện tư tưởng, tình cảm trong cuộc sống và khát vọng thể hiện nữ...

Vật phẩm phong thủy giúp may mắn –

Dưới đây là những vật phẩm phong thủy đem lại sự may mắn, hưng thịnh, cát tường cho nhà bạn. 1. Cá cảnh, rùa "Núi điềm quý, nước điềm tài", bể cá có tác dụng tăng cường tài vận. Tuy nhiên bạn cần biết cách bài trí đúng vì nếu không có thể dẫn đến việ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những vật phẩm phong thủy đem lại sự may mắn, hưng thịnh, cát tường cho nhà bạn.

1. Cá cảnh, rùa

1301283634-phong-thuy-1

“Núi điềm quý, nước điềm tài”, bể cá có tác dụng tăng cường tài vận. Tuy nhiên bạn cần biết cách bài trí đúng vì nếu không có thể dẫn đến việc phá tài. Điều quan trọng nhất là xác định phương hướng đặt bể cá cho thích hợp. Nuôi rùa vừa có tác dụng hóa sát vừa có tác dụng tăng tài vận. Bạn nên lưu ý đến số lượng rùa và hướng đặt chậu nuôi rùa.

2. Hồ lô

1301283826-phong-thuy-2222

Hồ lô có tác dụng trừ bệnh tật và thường được treo bên giường của người bệnh. Có nhiều loại hồ lô theo chất liệu khác nhau. Hồ lô đồng vừa có tác dụng trừ bệnh vừa có tác dụng tăng cường tình cảm vợ chồng.

3. Lọ hoa, bình hoa

1301283741-phong-thuy-3

Chữ “bình” trong từ “bình hoa” có cùng ý nghĩa với chữ “bình” trong từ “bình an”. Vì vậy, bài trí bình hoa trong nhà hoặc ở công ty mang ý nghĩa tốt đẹp. Tuy nhiên, tránh bài trí bình hoa tại hướng đào hoa, trừ khi bạn muốn tăng cường vận đào hoa.

4. Đồng tiền

Đồng tiền có tác dụng hóa sát. Có 3 cách sử dụng đồng tiền theo phong thủy: để dưới ngưỡng cửa để hóa giải cửa chính đối diện với thang máy; lấy dây vàng xâu đồng các đồng tiền lại rồi treo bên phải cửa chính, có thể phòng chống việc phụ nữ trong nhà hay tranh cãi; để 2 đồng tiền dưới gối vợ chồng có thể giữ được tình cảm tốt đẹp. Riêng với tiền ngũ đế là đồng tiền do 5 vị hoàng đế đời Thanh (Trung Quốc) tạo ra, có tác dụng hóa giải, tránh tà. Để tiền ngũ đế dưới ngưỡng cửa có thể hóa giải 1 số thế sát trong phong thủy như thương sát, phản cung sát, khai khẩu sát và góc nhọn đối diện với cửa chính; treo tiền ngũ đế trong nhà hoặc mang theo người cũng có tác dụng tăng cường khí vận và tránh tà.

5. Pha lê, gỗ đào, đá thiên nhiên

1301283634-phong-thuy-5

Pha lê gồm có pha lê tự nhiên và pha lê nhân tạo. Tùy vào màu sắc mà pha lê cũng có tác dụng khác nhau, có thể hóa sát hay chiêu tài. Gỗ đào từ xưa đến nay đều được coi là vật đại diện cho sự cát tường, là vật có năng lượng. Đá thiên nhiên là do tự nhiên sinh thành, như đá Thái Sơn đã có lịch sử hơn 25 ngàn năm, do vậy năng lượng tập hợp không có gì có thể so sánh được. Nếu gỗ đào kết hợp với kính đen bát quái thì sẽ rất hiệu quả.

6. Các loại thú phong thủy

Kỳ lân, tỳ hưu, thiềm thừ, rùa đầu rồng, cóc ba chân, rồng, phượng… cũng là những biểu tượng cát tường có thể hóa sát và chiêu tài.

1301283634-phong-thuy-6

7. Chuông gió – gương bát quái

Chuông gió, gương bát quái là những pháp khí mạnh trong phong thủy có tác dụng hóa sát.

1301283741-phong-thuy-8

8. Biểu tượng 12 con giáp

Tùy theo tuổi của mình bạn có thể chọn con vật cầm tinh để trưng bày trong nhà, có thể là dựa theo công thức tính tam hợp, lục hợp và tùy vào mục đích muốn tăng tài vận hay đào hoa vận.

1301283741-phong-thuy-9

9. Thư pháp

Các chữ thư pháp như Song Hỷ, Phúc, Lộc, Thọ, Thành, An… cũng thường được ưa dùng để trang trí trong nhà, mang lại may mắn cho gia chủ.

1301283741-phong-thuy-10

10. Các loại tượng

Các tượng thần, phật như bộ tượng tam đa (Phúc, Lộc, Thọ), tượng Phật Di Lặc, tượng Phật Bà Quan Âm, tượng các vị thần tài… cũng là những vật thích hợp để bài trí trong ngôi nhà của bạn. Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý tới phương vị bài trí.

1301283741-phong-thuy-12


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy giúp may mắn –

Chùa Vạn Đức - TP Hồ Chí Minh

Chùa Vạn Đức được xây với kỹ thuật hiện đại. Toàn thể ngôi chùa được đúc bằng bê-tông, tường gạch, móng cọc nhồi. Nền chùa và các bệ thờ đều dán đá granit
Chùa Vạn Đức - TP Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Vạn Đức tọa lạc số 23/4 đường Tô Ngọc Vân, Phường Tam Phú, Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

Chùa Vạn Đức có lịch sử từ một ngôi nhà xưa do thí chủ Nguyễn Thị Hương hiến cúng. Sau khi tiếp nhận, Hòa thượng đã xây dựng lại thành chùa và đặt hiệu là “Vạn Đức tự”. Kể từ đó, chùa được mở rộng vào các năm 1964, 1989, 1993 và từ năm 2003 đến năm 2005, đại trùng tu toàn bộ ngôi chùa, trở thành như ngày nay. Chùa nằm trên khu đất rộng, kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật kiến trúc và cảnh quan thiên nhiên.

Kiến trúc chùa gồm cổng tam quan, chánh điện và đài Liên hoa. Tam quan xây ba tầng, mái lợp ngói lưu ly màu xanh, trên các đầu đao có gắn hoa văn hình hoa sen cách điệu, nóc gắn hình “lưỡng long chầu Pháp luân”. Qua khỏi tam quan là khoảng sân rộng trồng các loại cây kiểng, bonsai, tạo cảm giác mát mẻ và thanh tịnh.

Bên trái sân chùa có cội bồ đề rợp mát. Đối diện cội bồ đề là một ao sen, giữa có đài Liên hoa vọt lên khỏi mặt nước, bên trong tôn trí tượng Quan Thế Âm Bồ tát. Phía sau sân chùa là những hàng cau cảnh và những bụi trúc xanh um, trông giống như một bức tranh thủy mặc sống động…

màu xám. Cửa và cầu thang trong chùa đều làm bằng thép trắng. Hoa văn trang trí được đúc bằng xi-măng. Nền chùa là những mảnh gạch men, vừa mang tính truyền thống nhưng lại tân kỳ.

Tòa chánh điện của chùa cao 43,5m, đây là ngôi chùa có chánh điện cao nhất hiện nay, nhìn từ xa trông giống như một ngọn tháp chín tầng và hai tháp nhỏ năm tầng nhưng bên trong chỉ có hai tầng chính. Tầng trên là nội điện thờ Phật, có nhiều ô cửa sổ, bên ngoài có lan can, bên trong tôn trí tượng Phật Thích Ca và Tam thế Phật. Xung quanh có bốn lớp lan can giống như những tầng mây trắng, và mỗi vì sao là những ô cửa gió có hình chữ “Phật”. Hai bên lan can là hai cầu thang dẫn lên nội điện. Nổi bật trên nền kiến trúc nội điện là bức phù điêu cội bồ đề và phong cảnh sông Ni Liên Thiền.

Tầng dưới là giảng đường, dùng làm nơi thuyết pháp cho Phật tử; sát vách giữa thờ Tổ sư Đạt Ma tạc bằng đá cẩm thạch màu trắng toát và linh vị Hòa thượng Thiện Quang (1895-1953), bổn sư của Hòa thượng viện chủ.

chính điện
Chánh điện chùa

Kiến trúc sư Đỗ Thành Phương phải mất thời gian khá dài để hoàn thành bản vẽ về công trình độc đáo này, đồng thời phải mất 2 năm với hơn 60 thợ xây mới thực hiện xong phần chánh điện.

Chùa Vạn Đức là một trong những công trình kiến trúc tôn giáo có quy mô lớn nhất từ trước tới nay. Ngoài giá trị về mặt thẩm mỹ, công trình còn là một kiểu mẫu cho nghệ thuật tạo hình trong kiến trúc hiện đại. Chùa Vạn Đức không chỉ là nơi lễ phật mà còn là nơi tham quan lý thú cho mọi người đến đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Vạn Đức - TP Hồ Chí Minh

Tác dụng lớn của những vật phẩm phong thủy khai vận nhỏ xinh

Vật phẩm phong thủy khai vận không chỉ được trưng trong nhà mà còn có một số vật nhỏ mang theo người có tác dụng rất tốt, vừa may mắn cát tường lại bảo hộ bình
Tác dụng lớn của những vật phẩm phong thủy khai vận nhỏ xinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm phong thủy khai vận không chỉ được trưng trong nhà mà còn có một số vật nhỏ mang theo người có tác dụng rất tốt, vừa may mắn cát tường lại bảo hộ bình an.


Tac dung lon cua nhung vat pham phong thuy khai van nho xinh hinh anh
 
Vật phẩm phong thủy khai vận nho nhỏ có thể mang theo người như thủy tinh, ngọc bội, túi thơm, bài phù, dây đỏ,… Vốn con người cùng thiên nhiên tương thông, mang bên người những đồ vật nho nhỏ này thì tự nhiên sẽ cải thiện vận khí, mang tới hi vọng, yên vui.    Mang vật khai vận theo người thì có thể trợ giúp thân thể khỏe mạnh. Bất kể là thủy tinh, ngọc bội, túi thơm hay phù chú thì đều có tác dụng phấn chấn tinh thần, ý nghĩ linh hoạt, linh cảm cùng sáng tạo dồi dào, cảm thấy tràn ngập năng lượng. Dù đối diện với sự tình như thế nào thì chủ nhân cũng có thể bình tĩnh, tâm tính ổn định, bình thản mà vượt qua. Mặt khác, có vật phong thủy khai vận bên mình có thể nâng cao vận trình, hoan nghênh tài lộc và quý nhân.
Infographic: Bí kíp phong thủy khai vận 2016 Cây lê phụng cơ: vượng tài khai vận Chiêu tài khai vận với cây kim tiền 

Không chỉ mang theo người, còn có thể đặt đồ khai vận nhỏ trong xe để cải thiện phong thủy, bảo hộ bình an. Lái xe mà bên người có vật phẩm cát tường thì tâm tình tốt hơn, tập trung tinh thần, xuôi chèo mát mái, tránh hung đón cát, vững vàng tiến lên.
Nếu mang những đồ khai vận nhỏ tới trang trí văn phòng sẽ rất tốt cho sự nghiệp, công tác thuận lợi, khởi sự phát đạt. Trong công tác có vật khai vận làm bạn sẽ khiến chủ nhân an tâm, tự tin đối diện với các tình huống, không bị lạc mất phương hướng, làm việc hăng say, có nhiều đột phá, xã giao hài hòa. 

Tac dung lon cua nhung vat pham phong thuy khai van nho xinh hinh anh 2
 
Nếu mang vật phẩm khai vận nhỏ xinh vào phòng ngủ thì mang tới công dụng an thần. Dù bên ngoài bận rộn, mệt mỏi đến đâu khi bước vào phòng cũng có cảm giác thoải mái, tĩnh tại, yên ổn đi vào giấc ngủ.    Tóm lại, những vật phẩm phong thủy khai vận tuy nhỏ nhưng lại mang đến nhiều điều thuận cho cuộc sống, cả đời phúc khí, gặp dữ hóa lành, bình an vui vẻ. Hãy tậu ngay một chiếc dây kết cát tường, chiếc vòng thủy tinh, mặt dây chuyền bằng ngọc hay một lá bùa may mắn mang theo bên mình đi nhé. Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng lớn của những vật phẩm phong thủy khai vận nhỏ xinh

Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Ngọc hình trụ vuông Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất. Ngọc bích Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngọc hình trụ vuông

Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất.

Ngọc bích

ngoc-bich

Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thường được bày cạnh Thần tài để thu hút tài vượng. Bày bên trái của bàn thờ (trái với người cúng).

Cá vàng, cá chép vàng

Các nhà buôn, thương nhân, doanh nhân thường nuôi cá chép vàng để mong lãi lớn. Cá chép thường nuôi 9 con, mang ý nghĩa “trường cửu”. Nếu bể lớn có thể nuôi 19 hoặc 29 con. Treo tranh 9 con cá trong thiếu nhà hoặc văn phòng rất có lợi.

Treo tranh sơn thủy

Là loại tranh vẽ cảnh núi non sông suối, trên bầu trời có khi điểm vài đôi chim hạc (hay cò) cùng cây cỏ (thường dùng tùng hay bách). Cảnh tranh về buổi sáng dương khí thịnh sẽ mang lại sự khỏe mạnh cho gia chủ, con cháu ngoan giỏi, tài vận sẽ thăng tiến.

Vận Tài Đồng Tử

van-tai-dong-tu-phong-thuy

Theo truyền thuyết, Vận Tài Đồng Tử chính là Thiện Tài Đồng Tử bên cạnh Quan Thế Âm Bồ Tát, chuyên biến hiện ra rất nhiều tiền bạc, của cải giúp đở cho người nghèo. Nên sau này người ta dùng hình tượng của Thiện Tài Đồng Tử như một vị Thần chuyên đem tài lộc đến, thành thử mới có tên Vận Tài là vậy.

Vận Tài Đồng Tử trong phong thủy có nhiều hình dạng khác nhau: tượng một đồng tử gánh hai gánh vàng, tượng hai đồng tử đang đẩy xe vàng (cái này có nơi còn gọi là Thôi Xa Tiến Bảo), tượng hai đồng tử đang quay cối xay tiền, tượng đồng tử đạp trên lưng con sư tử tay cầm Hốt Như Ý… Nhưng tựu trung tất cả đều giống như nhau, với mục đích chính là chiêu tài tiến bảo.

Ngoài ra, Vận Tài Đồng Tử còn dùng trong một vài trường hợp hóa sát (nó thường đi kèm với thứ khác) như: Phản cung sát, Pháo đài sát. Đặc biệt, Vận Tài Đồng Tử rất thích hợp với nhà toàn nam giới chưa kết hôn.

Mã Thượng Phong Hầu

Vật khí này có thể là một bức tranh (rất hiếm), nhưng thường là tượng bằng đồng, hoặc là miếng ngọc bội. Với câu chữ hiểu theo nghĩa đen là “con khỉ cưỡi trên con ngựa” nên nó cũng mang hình dáng như vậy. Nhưng thực ra đây là cách chơi chữ của người Hoa, vì 2 chữ “Mã Thượng” đi chung vói nhau được hiểu là “lập tức”; còn “Phong Hầu”  chính là phong quan tiến tước (“Hầu” là một tước vị rất lớn ngày xưa). Do đó ghép 2 từ lại sẽ có ý nghĩa được “lập tức thăng quan”. Vật khí này rất thích hợp cho người làm nhân viên nhà nước.

Cóc 3 chân và Lưu Hải Tiên Nhân

coc-3-chan

Theo truyền thuyết đây là một con yêu quái, được Tiên Nhân Lưu Hải thu phục và ông cũng được liệt vào trong số các vị tiên mang tài lộc đến cho dân gian. Thường thấy nhất là hình tượng cóc 3 chân dẫm lên trên các đồng tiền, cũng có loại cóc 3 chân ngồi trên một đế Bát quái có tấm liễn Tài Nguyên Quảng Tấn phía trước, có loại bằng bột đá, có loại bằng đồng. Nhưng bằng đồng là hay nhất, vì khi đặt nó ở tài vị sẽ thích hơn. Bởi trong trang thờ Thần tài, Thổ địa thường phải đầy đủ Ngũ Hành, mà cóc 3 chân bằng đồng là mang hành Kim.

Lưu Hải Tiên Nhân là vị tiên thu phục cóc 3 chân. Hình tượng của ông là một vị tiên một tay cầm sợi dây trói con cóc 3 chân, mà dây này đầu kia là một xâu tiền. Còn một hình tượng khác của ông là cầm pháp khí, dùng để trừ tà, nhưng sau lưng ông cũng có một xâu tiền hàm ý chiêu tài.

Cóc 3 chân và tượng Lưu Hải Tiên Nhân thường đặt ở phương tài vị trong nhà. Cóc 3 chân còn thường được đặt trong trang thờ Thần tài, Thổ địa với mặt cóc quay vào. Ngoài ra, cóc 3 chân còn được đặt ở các góc trong nhà (đầu quay vào). Điều này được giải thích là vì bản chất của cóc thích ở chui vào các góc, xó trong nhà nên đặt ở vị trí này với hàm ý cóc về nhà cất giấu của cải tiền bạc.

Thuyền chở vàng

thuyen-cho-vang

Hình tượng này cũng là ngụ ý sự kích hoạt tài lộc trong nhà. Chiếc thuyền buồm thường thấy được chất đầy thỏi vàng, trên cánh buồm viết 4 chữ Nhất Phàm Phong Thuận (một chiếc thuyền buồm thuận gió) hay 4 chữ Tiền Trình Dĩ Cẩm (tương lai đẹp như gấm). Có thể là loại thuyền buồm bằng gỗ, có thể là loại bằng đồng. Nhưng nếu mua dạng thuyền gỗ theo kiểu thuyền buôn cổ Trung Hoa mới là chuẩn.

Vật này mang hàm ý như có một chiếc tàu chở đầy vàng chạy vào nhà, vào nơi làm ăn của mình, đem lại lợi lộc, của cải. Khi bài trí vật khí này, nên để mũi thuyền quay vào nhà. Nó rất thích hợp với những người làm kinh doanh và thường được bày ở các cửa hàng, nơi buôn bán.

Niên Niên Hữu Dư

Đây là bức tranh vẽ hình cá (thưòng là 8 con đỏ và 1 con đen) và hoa sen, trên viết 4 chữ Niên Niên Hữu Thực. Nhiều người giải thích cho rằng hoa sen (liên) hàm ý liên tục, cá là biểu tượng tài lộc trong phong thủy và gán ghép thành ý “tài lộc liên tục”.

Nhưng thực ra đây là câu thành ngữ xuất phát từ vùng núi Trung Quốc. Vốn dĩ ngày xưa vùng núi không gần sông biển, nên cá rất đắt đỏ, chỉ những nhà giàu có mới có tiền ăn. Cho nên người ta vẽ tranh cá và đề trên đó 4 chữ Niên Niên Hữu Thực (nghĩa là “luôn luôn no đủ”, ngụ ý ước mơ được giàu có) mà cầu mong được dư dả để có cá ăn quanh năm suốt tháng.

Lâu dần nó trở thành biểu tượng phong thủy. Và hoa sen chính là cái vẽ thêm sau này, vì hoa sen có lá thuộc dạng hình phễu, là một loại hút sóng rất mạnh, thêm vào để thu hút sự mong cầu của mình đến nhanh. Ngoài ra, sen còn là biểu tượng của sự an lành. Cho nên tranh Niên Niên Hữu Dư là biểu tượng để kích hoạt tài lộc trong phong thủy.

[highlight]Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Thêm khoảng xanh cho nhà tươi mát

Những ngày hè oi nóng càng thấy quý những khoảng xanh để trú ngụ trong ngôi nhà thân thương của mình. Để giảm nhiệt, hãy tham khảo một mẫu thiết kế căn hộ tươi mát với gam màu xanh nõn chuối của A.I.DECOR.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia chủ căn hộ này vốn là người rất vui vẻ, năng động và ngũ hành bản mệnh thuộc Mộc nên rất ưa thích sự tươi mát của màu xanh. Do đó, các KTS quyết định nhấn nhấ thêm một chút màu xanh vào tất cả các không gian trong căn hộ.

phòng khách 
Phòng khách và bếp bố trí liên thông cùng với một bộ bàn ăn. Mảng tường xanh phía
phòng khách trở thành điểm nhấn cho cả không gian

nhà màu xanh 

Hệ tủ tivi đơn giản nhưng các KTS khéo léo dùng màu trắng bật lên giữa nền xanh tạo nên sự thích thú cho mắt nhìn. Dù tạo hiệu ứng tốt nhưng không nên lạm dụng màu xanh đậm này vì sẽ gây lòe loẹt, chỉ nên nhấn nhá ở một khu vực nhất định.

phòng khách 
Bộ sofa màu kem trong phòng khách cũng được nhấn nhá một
chút màu xanh trên gối làm điểm nhấn

bàn ăn 

Các thiết kế nội thất không tập trung vào sự cầu kỳ, chi tiết mà đa phần là dùng màu sắc làm điểm dừng. Nếu gam màu xanh ở trên kết hợp với trắng bóng tạo ra sư tương phản và nổi bật, thì ở phòng bếp, màu vàng cam của vật liệu gỗ trên bàn ghế ăn sẽ là sự bổ sung hài hòa cho thiết kế tổng thể. 

phòng ngủ chính 

Đối với phòng ngủ master, màu xanh nhẹ nhàng một lần nữa được tái sử dụng, tạo hiệu ứng mát mẻ thảnh thơi vừa phải, rất phù hợp với không gian phòng ngủ. Cùng là gam màu xanh, nhưng với cấp độ đậm nó sẽ không gây cảm giác quá trẻ con, đặc biệt là khi được kết hợp với màu xanh dương, trắng và màu nâu đất.

màu sắc phòng ngủ 
Những màu sắc nền nã và sang trọng trong phòng ngủ chính

trang trí phòng bé 
Màu xanh được phối rất khéo léo trong phòng của bé. Gam màu xanh non kết hợp với màu vàng cam, đây
là những gam màu yêu thích của trẻ em và cũng rất tốt trong việc khơi dậy sáng tạo ở trẻ

tủ lưu trữ 

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thêm khoảng xanh cho nhà tươi mát

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé

Tết đến xuân về là thời khắc mọi người quây quần bên nhau, bên cạnh những phong bao lì xì là những bài thơ chúc tết mà các bé chúc ông bà, cô bác. Với những bài thơ ngắn, âm điệu hài hòa dễ đọc dễ nhớ, các bậc bố mẹ nên dạy cho con cháu trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết đến xuân về là thời khắc mọi người quây quần bên nhau, bên cạnh những phong bao lì xì là những bài thơ chúc tết mà các bé chúc ông bà, cô bác. Các bạn cùng tham khảo để dạy cho con em của mình nhé.

Dưới đây là những bài thơ chúc tết hay nhất mà Phong thủy số tổng hợp được từ nhiều nguồn. Với những bài thơ ngắn, âm điệu hài hòa dễ đọc dễ nhớ, các bậc bố mẹ nên dạy cho con cháu trong gia đình. Vừa giúp bé thể hiện được mình, tạo điều kiện cho các bé tiếp xúc nhiều hơn với mọi người, biết ơn người lớn tuổi.

Xem thêm:

+ Xem tử vi 2017 nói gì về bạn

+ Xem tuổi xông đất hợp với gia chủ

Bài thơ chúc tết số 1:

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé

 

Bài thơ chúc tết số 2:

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé 


Thơ chúc Tết ông bà, bố mẹ người thân

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé



Thơ chúc Tết: Bình an – an khang – tài lôc – vinh quang

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé


Năm mới đang tới gần hơn bao giờ hết, hãy dành tặng ông bà hay những người thân yêu của bạn những lời chúc tết ý nghĩa này nhé. Ngoài ra, hay cùng với bé nhà bạn tìm hiểu về Nguồn gốc tết cổ truyền Việt Nam cũng như các phong tục ngày Tết.

 

: Những lời chúc năm mới hay Thơ chúcTết người yêu Thơ chúc xuân hay Tết 2017 Những lời chúc mừng năm mới hay Những câu chúc mừng năm mới
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé

Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó

Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó Thuật xem tướng đã đúc kết rằng khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người,
Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng qua khuôn mặt rất được chú trọng trong thuật xem tướng của người xưa

Thuật xem tướng đã đúc kết rằng khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.

Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thêm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý. Là tướng người giàu có vẹn toàn.

Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.

Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng. Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu. Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.

Xem tướng qua khuôn mặt mà thấy mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm quan chức cấp cao.Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế. Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.

Khuôn mặt tương đổi mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.

Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy, trên dưới không cân đôi, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.

Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ. Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó

Xem tướng mông, tướng rốn và nhũ hoa của phụ nữ –

Rún sâu là giàu có, rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên là trí giả, rún nắm dưới đì là kẻ hạ tiện ngu si. Xem rún Sách nói rún cần phải sâu, rún sâu là giàu có, nhứt là rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rún sâu là giàu có, rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên là trí giả, rún nắm dưới đì là kẻ hạ tiện ngu si.

quynh-thu-3-200x300

Xem rún

Sách nói rún cần phải sâu, rún sâu là giàu có, nhứt là rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên là trí giả, rún nắm dưới đì là kẻ hạ tiện ngu si.

Rún sâu có phước có lộc, rún cạn chịu nạn chịu nghèo. Rún rộng vành lớn lỗ là danh tiếng lẫy lừng. Rún nhỏ mà bọc hẹp là đau khổ.

Rún cần trên nhỏ dưới lớn, đại kỵ trên lớn dưới nhỏ. Đàn ông lồi rún là nghèo mà thọ vấn. Đàn bà lồi rún là ngu đần và ương ngạnh.

Phần xem cho phụ nữ :

Xem rún và mông

Rún và mông rất quan hệ đến cả cuộc đời. Mông của đàn bà là nền tảng của đời người. Đàn bà thiếu mông thì lúc thanh xuân bạc phước về đường tình, mà của cải ruộng vườn cũng tiêu tan.

Khi trở về già hoặc trung niên mà mỏng lép thì chồng con chết, hoặc ly tán cô độc đến già, ốm mà thiếu thịt bàn toạ thì mọi việc đều thất bại. Mập mà thiếu thịt mông thì cũng cô độc bần hàn, chỉ có cách đi làm thuê mướn.

“Ngực lép mông beo chịu nghèo suốt kiếp”. Đàn bà ngục lép mông beo, lưng cong lại càng hung ác, và cả ghen nữa.

Phụ nữ mà lỗ rún cạn hẹp bàn mông nhọn vêu ra, eo lưng teo nhỏ, thì rất xấu, nếu nhan sắc tướng diện không đẹp thì chỉ ở mướn làm thuê, còn như khá hơn nhan sắc dễ coi. Hoặc có nhiều tướng tốt khác chế hoá bù trừ thì đến làm hầu thiếp, vợ lẽ là cùng.

Nhược bằng lỗ rún trắng bệch thì thật là cô độc đến trọn đời.

Vì vậy phụ nữ bất kỳ beo gầy mập ốm, đều phải cần có mông lớn eo lớn, lỗ rún sâu là tốt. Lỗ rún mà có ít sợi lông, nhứt định sanh con quí tử.

Bạn có thể xem thêm bài tổng hợp: ” xem tướng số online, xem tử vi tướng số ” để tìm hiểu nhiều hơn về các kiểu xem tướng cho con người

Xem nhũ hoa

Nhũ hoa của phụ nữ là căn bản của hậu duệ, tức là cái nguồn gốc để lưu lại đời đời về sau. Nhũ hoa toàn diện cần rộng lớn, tròn trịa, chắc chắn, không nên xẹp lép, nhão xệ và móp méo. Quầng nhũ hoa cần phải đen, hoặc đỏ, rất kỵ trắng bệch xanh sậm.

Đầu nhũ hoa phải lộ ra khỏi toàn diện và nhô lên trên thì dễ nuôi con. Đầu xệ gục xuống như gãy, nuôi con hơi khó, tuy nói khó song vẫn có thể nuôi được, hơn là những người có bộ nhũ hoa dù lớn, cứng chắc đến đâu mà quầng sắc trắng bệch lại không có núm, hoặc cái núm cở đầu chiếc đủa thì nhất định không thể có con.

Tệ hơn nữa là như thế mà quanh quầng nhũ hoa lại mọc khối lông, thì sức dâm đảng đến quá mức độ, có khi phải ngã luôn xuống vũng bùn lầy.

Đầu nhũ hoa tròn cứng, sanh con học giỏi làm nên, đầu nhũ hoa hơi có dạng vuông cũng sanh con quí, nhũ hoa trắng xẹp, đầu nhũ hoa không có núm, không thể sanh nuôi con được, đầu nhũ hoa nứt nẻ hoặc có nhiều tia như có gai, cũng không nuôi con được mà lại dâm đảng không biết chán.

Tóm lại nhũ hoa lớn, quầng đen, núm lộ và nhô lên thì sanh và nuôi con rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mông, tướng rốn và nhũ hoa của phụ nữ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd