Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nốt ruồi là những dấu chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt.
Theo khoa học phân tích:
– Nốt ruồi màu nâu, đen là do những tế bào có sắc tố tập trung lớp ngoài da tạo nên.
– Nốt ruồi xanh do những tế bào sắc tố dưới lớp chân lông tạo thành.
– Nốt ruồi đỏ hồng do những vi huyết quản phình lên mà có, là những chấm nhỏ màu đỏ, thường xuất hiện nhiều ở vùng ngực, trên da mặt.
Chúng ta có thể tẩy dễ dàng những nốt ruồi màu nâu, đen vì ở ngoài da. Còn màu xanh hay đỏ, nếu tẩy sẽ gây ra những vết thẹo nhỏ.
Nhiều người vì mê tín mà đem tẩy những nốt ruồi to xuất hiện trên khuôn mặt, nhưng không hiểu tính chất của từng loại nốt ruồi đâm làm tổn thương đến chính bản thân. Trong tướng pháp nói rằng:
– Con người sinh ra những nốt ruồi như núi sinh ra cây cỏ, đất nổi đồi gò. Núi đẹp thì cây đẹp, đất xấu thì gò đồi xaasu xí. Nên người có tốt chất đẹp thì sẽ sinh ra những nốt ruồi đẹp đẽ, duyên dáng, còn có tố chất xấu thì nốt ruồi biểu hiện tính chất xấu của nó.
Cho nên những cái xấu phải ẩn nơi kín đáo, không để lộ và đôi khi trở thành nốt ruồi ẩn tướng, mọi người khó có thể suy đoán ra tính tình, cốt cách. Còn những nốt ruồi son mà ẩn thuộc quý tướng. Nốt ruồi đen mà lộ quá nhiều là điềm hung, ẩn nơi kín đáo là kiết. Mọc trên mặt nhiều là hại bất cập lợi; nốt ruồi đen thì phải thật đen tránh màu nâu hay xám tro, còn nốt ruồi son phải đỏ như chu sa mới tốt.
Đen pha đỏ là nâu, chủ về người thích tranh cãi, biện luận; pha trắng thành màu xám tro, chủ về tai nạn, bệnh tật; pha màu vàng ra xanh đục, chủ về đãng trí.
Sách “Thần tướng toàn biên” khi nói về nốt ruồi:
– Mọc ở đầu và mắt: mọc ngay giữa trán là chủ phú quý, gần thiên đình là cực quý. Trên trán có 7 nốt ruồi đen là chủ đại phú, đại quý. Mọc ngay Thiên trung thì hại cha, ngay Aasns đường là hại mẹ, ở Tư không thì hại cả cha lẫn mẹ.
– Mọc hai bên vành tai là chủ về trí tuệ, thông minh, trong tai là chủ sống thọ, nếu bên tai trái chủ về tiền của.
– Mọc ở khóe mắt làm tướng lục lâm thảo khấu, trên con mắt mọc nhiều là khốn khổ, dưới con mắt là có lộc bất ngờ, trong lông mày chủ về công danh, phú quý.
– Mọc ở Sơn căn chủ về nghiệp binh đao “sinh nghề tử nghiệp”; mọc bên mũi đau khổ đẫm lê, trên sóng mũi suốt đời truân chuyên, trì trệ; ở chuẩn đầu mũi đề phòng chết vì súng đạn, gươm đao.
– Mọc ở Nhơn trung dễ cưới vợ lấy chồng giàu sang, bên mép miệng khó giữ được của cải, mất địa vị, Trên môi chủ về lộc ăn, dưới môi là phá của. Trên lưỡi là hay loạn ngôn…
Trong tướng pháp cho rằng, nốt ruồi mọc trên thân thể con người được chia làm ba phần:
Một ở đầu và mặt, hai ở chân tay và ba ở hai phần trên dưới hạ bộ.
Về phần đầu và mặt lại chia ra những vùng nhỏ phức tạp, như cùng với tóc, nốt ruồi mọc trong tóc là ẩn, chủ về giàu sang phú quý, trường thọ, càng lên đỉnh đầu càng quý tướng. Trên trán có “thất tinh” chủ về đại phú, đại quý…
Đây là phần quan trọng, chủ yếu trong cách xem nốt ruồi, còn tay chân không quan trọng, chỉ nên thêm phần trên dưới hạ bộ, tức từ rún (rốn) trở xuống bẹn là cần xem.
Những nốt ruồi mọc trên thân thể (hình 1):

– Toàn thân mỗi người thường hiện ra những nốt ruồi nhỏ, trong đó biểu hiện nốt ruồi son là tốt, còn đen tùy theo điểm mọc mới biết cát hung. Nốt ruồi ẩn là tốt, lộ ra là bình thường. Nốt ruồi càng to thì càng thể hiện tính cách trong cuộc sống; nốt ruồi càng rõ ràng là sự khẳng định, còn mờ nhạt là không chắc chắn trong dự đoán. Thông thường nốt ruồi chỉ mọc thêm chứ ít khi lặn, nếu phá đi chưa phải đã giải được hạn.
37 loại nốt ruồi được giải thích sau đây chỉ đại diện cho hàng trăm nốt ruồi mọc trên thân thể:
Hình 1 bao gồm những nốt ruồi chủ yếu, nếu nằm lệch hay sai vị trí chừng 5 ly, hoặc đối nhau mà không có số chú giải được xem như có cùng một tên:
– Số 1: Nốt ruồi có tên Trung tinh đình (trán bên phải), có quyền thế, tài lộc trên đường cong danh sự nghiệp, sống lâu, gặp tai ương cũng vượt qua.
– Số 2: Tả trung đình (trán bên trái), sống không sung sướng, thường dang dở về tình yêu và trong hạnh phúc gia đình gặp bế tắt.
– Số 3: Hoạt sào (trên mí mắt bên trái), là nốt ruồi báo cho biết tâm lý thường hay đa cảm, đa sầu. Nhưng đường tình cảm thường bộc lộ ra mặt.
– Số 4: Trung Thiên (ngay giữa trán), người chịu sửa chữa, phục thiện sau khi gây ra lỗi lầm.
– Số 5: Dõng La (trên mí mắt bên phải), thường bi lụy trước hoàn cảnh bi ai của người khác, và cũng thường tự tủi thân một mình.
– Số 6: Tâm Hảo (dưới mắt bên trái), chịu đau khổ một mình, không muốn tâm sự cho ai biết.
– Số 7: La Thiên (dưới mép miệng trái), người có duyên ăn nói, nhưng lại kín đáo trong bộc lộ tình cảm.
– Số 8: Nguyệt Lão (trên vai trái), rất long đong lận đận về tình duyên, gia đạo. Nhưng sợi dây tơ hồng đã buột đành chấp nhận khổ đau.
– Số 9: Hoa Sơn (gò má trái), có số chết bất đắc kỳ tử, tính tình bí hiểm không bộc lộ cho người khác biết.
– Số 10: Tuyệt Luân (bên mép trái), có đường sát phu thê, tâm tính lại nhẹ dạ tin người.
– Số 11: Tả Phân (tay trái cận nách), thường trở thành “Trai cô gái quá” sớm, nên đường tình duyên gặp trắc trở cho đến chết.
– Số 12: Trung Phận (gần cổ tay trái), có nhiều tham vọng, thường “đứng núi này trông núi nọ”, tính tình thích đua đòi, và thích hưởng thụ.
– Số 13: Hạ Phận (trên mu bàn tay trái), có tính bạc tình bạc nghĩa, sống lãng mạn, nhưng làm ra của cải vật chất cũng nhiều.
– Số 14: Trung Sơn (bên ngực sát vú trái), đẻ con nhiều nhưng vẫn sầu đau về đường gia đạo.
– Số 15: Đỉnh Sơn (trên ngực trái), thay chồng đổi vợ dễ như thay áo.
– Số 16: Hoa Tý (bên hông trái), con người chịu luồn cúi nịnh hót để đạt mục đích (theo dạng Hàn Tín), nhưng trong tình cảm lại ít bộc lộ cho đối tượng biết.
– Số 17: Hiền Mẫu (nằm ở vòng eo trái), tính tình hiền lành, chung thủy trong đời sống vợ chồng.
– Số 18: Trung Vĩ (ngay rún) có tính bảo thủ, hay đố kỵ người hơn mình, cuộc sống gian nan cực khổ.
– Số 19: Hạ Hôn (trên bẹn trái), hay ghen tuông, lãng mạn, có đời sống tình dục mạnh mẽ.
– Số 20: Hoan Du (dưới bẹn trái), người can đảm, thích khẩu chiến, hay nói lý lẽ.
– Số 21: Đãng Dục (ngay bộ phận sinh dục), người này thường vui say hưởng thụ thú xác thịt. Nốt ruồi son nằm trong da quy đầu lại sinh con quý tử.
– Số 22: Thiều Manh (nơi đầu gối trái), hay gặp tai nạn, có người bị thành tật.
– Số 23 và 25: Hạ Giới (trên cổ chân trái và chân phải), thích đi xa, phiêu lưu mạo hiểm.
– Số 24: Lầu Xanh (trên mu bàn tay trái), tâm hồn trác táng, buông thả, cuối đời thân thể bệ rạc.
– Số 26: Hoàn Dục (nơi đầu gối phải), thường không may mắn trên đường công danh, sự nghiệp.
– Số 27: Vĩ Trung (dưới bẹn bên phải), thường hay đau ốm, tình cảm trở nên khô khan.
– Số 28: Hoại phu thê (ngay ức), có số đưa vợ hay chồng vào đường lẫm lỗi.
– Số 29: Ngữu Vĩ (bên hông phải), phụ nữ sinh đẻ gặp khó khăn, đàn ông gặp hiếm muộn.
– Số 30: Trung Hòa (bên ngực gần vú phải), người có nốt ruồi này chật vật mới đủ sống, bôn ba không qua thời nốt ruồi này.
– Số 31: Xuất Thể (trên mu bàn tay phải), thường lo sợ viễn vông, nên có lúc như người mất định hướng.
– Số 32: Hạ Phận (dưới khủy tay phải), hay gắt gỏng, tính tình bất nhất.
– Số 33: Trung Phận (trên khủy tay phải), tình cảm vợ chồng như tạm bợ sống nhờ vào nhau, cho nên gia đình không có hạnh phúc.
– Số 34: Hữu Phận (trên vai bên phải), người đa tình, tính tình lã lơi cợt nhã với người khác phái.
– Số 35: Bạc Hào (bên mép miệng phải), luôn nghĩ đến tiền và danh phận hơn tình cảm.
– Số 36: Thiên Căn (gò má phải), người hiền hậu nhưng không may mắn trong cuộc sống.
– Số 37: Hậu Vĩ (dưới mắt bên phải), tâm sự đa đoan, thường phải khóc thầm.
Như đã nói 37 nốt ruồi trên đây chưa đại diện đủ tính chất của mọi dự báo, về các điềm bí ẩn trên thân thể, như chỉ trên khuôn mặt đã có ít nhất trên 40 nốt ruồi khác nhau xuất hiện.
Nốt ruồi trên mặt ĐÀN ÔNG:

Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau:
1- Hại cha mẹ, 2. Thích làm quan, 3- Làm quan to, 4- Chết vì tai nạn, 5- Không hợp nghề võ, 6- Số mất của, 7- Cuộc sống đầy phiền não, 8- Đi sông biển hãy coi chừng, 9- Mọi sự hanh thông, 10- Chuyện làm ăn hay gặp thất bại.
11- Quý tướng, 12- Giàu có, 13- Có địa vị, 14- Không nên đi sông biển, 15- Không tốt, 16- Tán tài, 17- Sát thê, 18- Ít con, 19- Hay tủi thân, 20 Mất cha.
21- Khổ vì vợ, 22- Mê cờ bạc nên tự hại mình, 23- Điềm con cái mất trước cha, 24- Tuyệt tự, 25- Ít con cái, 26- Xảo quyệt, 27- Thường gặp tai nạn, 28- Khi chết xa quê hương, 29- Không nên nuôi thú vật, 30- Ách giữa đàng mang vào cổ.
31- Gặp tai nạn từ sông nước, 32- Có của hoạnh tài, 33- Thông minh, lanh lẹ, 34- Thường rượu chè say sưa, 35- Gặp chuyện tốt đẹp, 36- Người hiền lành, 37- Số làm quan to (nếu ẩn dưới cằm), 38 – 39 – 40 và 41 đều tốt mọi sự (nếu nốt ruồi son, hay ẩn được hưởng phúc đức ba đời).
Nốt ruồi trên mặt PHỤ NỮ:

Hình 3 là một khuôn mặt một phụ nữ, có 43 nốt ruồi được diễn giải như sau:
1- Số làm mệnh phu, 2- thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ, 4- Không người phục dịch, 5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít, 6- Hại người thân, 7, 15, 19, 27, 37- Hại chồng, 8- Chết xa nhà, 9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi, 10- Sanh khó.
11- Có tài lộc, 12- Chồng thường xa nhà, 13, 17- Vượng phu ích tử, 14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội, 16- Tay làm hàm nhai, 18- Được nhờ con, 20- Sống thọ.
21- Bị cướp giật nhiều lần, 22- Gặp nhiều việc tốt, 23- Tính lăn loàn, 24- Sanh ít con, 25- Mới sinh ra thường hay bệnh, 26- Mọi việc thất bại, 28- Số sát phu, tình duyên lận đận, 29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em, 30- Biết nhường nhịn chồng con.
31- Có tư tửng tự tử, 32- Hay ganh tỵ với kẻ khác, 33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước, 34- Có số sinh đôi, sinh ba, 35- Có hư thai, 36- Tai tiếng thị phi, 38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông, 39- Gặp tai nạn tại nhà, 40- Hay bệnh hoạn, 42- Sát phu và 43- Khôn vặt.
Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi:
– Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.
– Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.
– Võ Tắc Thien hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).
Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích:
Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hồ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở trưởng nam, trunng nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…
1. Cách yểu của trẻ con:
a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.
b. Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
| tháng sinh
|
giờ quan sát
|
|
tháng sinh
|
giờ quan sát
|
| 1
|
Tỵ
|
|
7
|
Hợi
|
| 2
|
Ngọ
|
|
8
|
Tý
|
| 3
|
Mùi
|
|
9
|
Sửu
|
| 4
|
Thân
|
|
10
|
Dần
|
| 5
|
Dậu
|
|
11
|
Mão
|
| 6
|
Tuất
|
|
12
|
Thìn
|
| mùa sinh
|
giờ tướng quân
|
| Xuân
|
Thìn - Tuất - Dậu
|
| Hạ
|
Tý - Mão - Mùi
|
| Thu
|
Dần - Ngọ - Sửu
|
| Đông
|
Thân - Tỵ - Hợi
|
| mùa sinh
|
giờ diêm vương
|
| Xuân
|
Sửu - Mùi
|
| Hạ
|
Thìn - Tuất
|
| Thu
|
Tý - Ngọ
|
| Đông
|
Mão - Dậu
|
| mùa sinh
|
giờ tướng quân
|
| Xuân
|
Ngọ
|
| Hạ
|
Dậu
|
| Thu
|
Tý
|
| Đông
|
Mão
|
Cuộc đời: Tuổi Bính Thìn (mệnh Thổ, sinh năm 1976, 2036) có số phúc lộc, trường thọ, trung niên hưng vượng, về già giàu có, con cháu thành đạt.
Nữ Bính Thìn sinh vào mùa hạ cuộc sống sẽ suôn sẻ, sung sướng. Sinh và ban ngày càng nhiều may mắn.Nam giới tuổi Bính Thìn sinh vào ban ngày sẽ có quyền chức, thành đạt trong kinh doanh hoặc sẽ là người lãnh đạo, được hưởng cuộc đời hạnh phúc, an nhàn. Người này số có quý nhân phù trợ, tuy không được gia đình giúp đỡ nhưng vẫn tạo dựng được cuộc sống sung túc, tốt đẹp.
Các tuổi đại kỵ với tuổi Bính Thìn nếu kết hợp sẽ bị tuyệt mạng hoặc thất bại trong làm ăn là: Kỷ Sửu, Ất Sửu, Tân Mùi, Quý Sửu.
Những năm hạn tuổi nữ tuổi Bính Thìn cần đề phòng bệnh tật, thất bại là: 23, 32, 44; nam là: 29, 32, 38, 43, 47, 53.
Có thể bạn quan tâm: Giải mã vận mệnh người tuổi Bính Thìn theo Lục thập hoa giáp.
![]() |
Tính cách: Là người thông minh, hoạt bát, tính tình cởi mở, vui tươi, giỏi giao tiếp.
Nữ tuổi Bính Thìn hiền lành, đảm đang, siêng năng, tài giỏi, tự lập, có thể gây dựng được công danh, thường được mọi người yêu quý, kính nể.
Tình duyên: Tuổi này gặp nhiều trắc trở trong tình duyên, thời trẻ phải chịu nhiều đổ vỡ về sau mới được yên ổn, hạnh phúc.
Xem bói tử vi, nữ tuổi Bính Thìn sinh vào tháng 3, 6, 7, 11, 12, nam tuổi Bính Thìn sinh vào tháng: 6, 7, 11 sẽ được hưởng hạnh phúc trọn vẹn.
Để hôn nhân luôn tốt đẹp tuổi này nên kết hợp với các tuổi: Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Mão.
Người tuổi Bính Thìn cần tránh kết duyên cùng các tuổi Bính Thìn, Nhâm Tuất sẽ không phải chịu cuộc sống vất vả, bất hòa.
![]() |
Gia đạo: Tuổi Bính Thìn gia đạo thường không yên ổn, tiền vận, trung vận êm ấm, hậu vận đôi lúc gia đình lục đục, mâu thuẫn.
Có thể bạn quan tâm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
Công danh sự nghiệp: Tuổi Bính Thìn phù hợp với nghề kinh doanh, buôn bán. Người này dễ đạt được thành công trong công việc. Năm 30 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.
Những tuổi hợp cho việc làm ăn của tuổi Bính Thìn là Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi.
Tiền bạc: Tiền bạc dễ kiếm, công danh dự nghiệp càng phát triển, tiền bạc càng dồi dào, vững chắc. Cả đời sung túc, phú quý.
(Theo 12 con giáp và tính cách con người qua năm sinh)
KHÁI NIỆM VỀ TRƯỜNG PHÁI PHONG THỦY LOAN ĐẦU
Phong thủy loan đầu hay còn gọi là phong thủy hình thế. Trường phái phong thủy loan đầu chuyên phân tích hình thế của con sông, của dãy núi, con đường, kiến trúc sung quanh có ảnh hưởng tốt - xấu như thế nào đến dương trạch (nhà cửa) và âm trạch (mồ mả). Dựa trên các yếu tố ngoại cảnh để xác định các mối quan hệ của chúng với kiến trúc nhà cửa hay mồ mả. Và cho đến ngày nay thì Trường phái phong thủy Loan Đầu vẫn được ưa chuộng sử dụng vì tính chính xác khi luận đoán vẫn luôn đúng, và con nguyên giá trị nghiên cứu. Đặc biệt là việc ứng ứng Phong thủy Loan Đầu trong kiến trúc hiện đại.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Cấm kị phong thủy 1: Nhà gần cầu vượt
Khi mua nhà, nếu không phải rất cần thiết, thì không nên mua nhà ở gần cầu vượt. Giao thông ở nơi này không thuận tiện, hơn nữa xe cộ trên cầu khá ồn ào và hỗn loạn, sẽ làm hỏng và đứt đoạn phong thủy, còn có hại cho sức khỏe của người trong nhà. Những người sống ở gần khu vực này dễ mắc các bệnh liên quan đến thần kinh, viêm loét tá tràng.
Cấm kị phong thủy 2: Nhà ở góc ngã tư
Gần ngã tư có thể dùng làm văn phòng, nhưng cần lưu ý một điều, nếu xây nhà không tốt có thể tạo nên góc chết. Một số tòa nhà xây ở khu vực này có khả năng tiêu thụ khá cao, nhưng nếu sống ở đây, sẽ dễ mắc các bệnh như đau dạ dày, ung thư dạ dày, phổi, trúng gió…
Cấm kị phong thủy 3: Nhà gần cột điện cao áp hoặc tháp truyền hình
Công suất phát điện của tháp truyền hình rất mạnh, các mạng điện thoại cũng có rất nhiều cột tín hiệu, sóng điện từ của nó có thể làm giảm khả năng miễn dịch, gây ra bệnh máu trắng, tinh thần phân liệt, nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới ung thư. Nên sống cách cột điện cao áp ít nhất 300m.
Cấm kị phong thủy 4: Nhà gần trạm xăng dầu
Hiện nay các phương tiện giao thông ngày càng nhiều, nên trạm xăng dầu cũng theo đó mà mọc lên như nấm. Có thể vì tiện lợi mà mua nhà gần trạm xăng, nhưng trong dầu có rất nhiều vật chất có hại cho sức khỏe như chì..; hơn nữa lượng xe dừng và khởi động ở trạm xăng nhiều, tạp âm lớn cũng là sát khí trong phong thủy.
Cấm kị phong thủy 5: Nhà đối diện tường kính
Tường làm bằng kính, cũng giống như gương, có thể sản sinh ra quang sát. Hiện nay có rất nhiều tòa nhà cao tầng dùng toàn kính. Những người sinh sống trong tòa nhà đối diện sẽ bị ảnh hưởng và mắc phải các bệnh về mắt như tăng nhãn áp, tháp truyền hình, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, viêm giác mạc.
Cấm kị phong thủy 6: Đường chạy thẳng về phía ban công
Rất nhiều người sức khỏe không tốt, loại xung sát này, đặc biệt là khí lưu sẽ rất dễ khiến người ta mắc cảm cúm.
Cấm kị phong thủy 7: Ban công của phòng chính hoặc phòng ngủ đối diện góc nhọn
Cấm kị phong thủy này được gọi là tiêm đao sát, khiến tinh thần của chủ nhân kém, dẫn tới tinh thần yếu.
Cấm kị 8: Nhà gần đường sắt
Sống gần đường sắt rất dễ mắc các bệnh về tai, thính lực kém, tuổi thọ ngắn.
Cấm kị 9: Tường vây quá cao
Tường vây của sân vườn hay xung quanh biệt thự quá cao không tốt, chủ nhân sẽ cảm thấy mình sống trong một môi trường khép kín, dễ phiền muộn.
Cấm kị 10: Đừng ngoài nhà có thể nhìn ngay thấy ống khói lớn
Như vậy về tâm lý sẽ khiến tinh thần bị ức chế, các chức năng của bộ phận cơ thể bị hỗn loạn, dẫn tới các bệnh về máu não, trúng gió, u não.
Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.
Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam
Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.
Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?
Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.
Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.
Nét riêng của câu đối Việt
Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.
Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.
Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…
Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.
Các loại câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.
Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :
1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh
Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :
Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh
(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)
2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :
Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công
(Câu đối viết bằng chữ Nôm)
Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:
Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên
(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)
3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :
Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền
Hoặc câu đối chữ Hán:
Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương
(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)
4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :
Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai
(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)
Hoặc câu :
Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong
(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)
Hay là :
Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân
(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).
5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :
Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau
Hay là câu :
Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang
Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.
6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :
Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào
7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.
Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :
Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương
Hoặc như câu :
Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha
Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.
Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.
Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :
Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.
Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.
Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.
Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.
Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.
Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.
Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.
Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.
Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :
Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.
Trich tu: viet.rfi.fr
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
| => Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
![]() |
![]() |
![]() |
Tục ngữ có câu “Ớt nào mà ớt chẳng cay” để nói lên bản tính ghen tuông cố hữu của giới phụ nữ có chồng. và khổ một nỗi là các đấng lang quân đều có tâm hồn lả lướt, không nhiều thì ít, cứ luôn đề cao “trai anh hùng năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có 1 chồng” để tự bào chữa, khiến cho các bà vợ lúc nào cũng nghi ngờ và theo dõi chồng. Thậm chí khoa Tử Vi cũng được các bà chiếu cố tận tình để tìm hiểu tâm hồn thầm kín của chồng.
Vì vậy tôi xin dành trọn bài hôm nay để bàn về “đa thê” thực sự ngõ hầu giúp được phần nào các bà biết Tử Vi đang thắc mắc về người bạn đời của mình. Nhưng tôi cũng xin nói trước với quý bà là đừng quá câu nệ tử vi (do bất cứ ai giải đoán) để đến nỗi “chén đĩa bay” 1 cách oan uổng thì lại còn tệ hại hơn, vì những điều giải đoán tử vi không bao giờ có thể hoàn toàn chính xác, nhất là khi người sử dụng không biết nắm vững.

1. Môi trường Tử vi thuận lợi cho đa thê
Tôi buộc lòng phải nêu ra một cách tương đối như vậy vì e rằng các bà áp dụng quá máy móc, đâm ra tai hại, nghĩa là tôi chỉ muốn nói rằng, nếu đàn ông nằm trong một trường hợp nào đó dưới đây có thể vướng vào vòng đa thê chứ không phải chắc chắn, vì có nhiều yếu tố linh động gia giảm mức ứng nghiệm đi. Tôi xin lỗi quý bạn vì sự dè dặt của tôi vì vấn đề này rất phức tạp và dễ gây hậu quả không hay.
Thông thường chúng ta có thói quen để ý đến các sao Đào, hồng, tả Hữu, Riêu, Mộc, Cái chiếu Thê Thiếp hoặc nô bộc hay Mệnh Thân hầu tìm hiểu về khía cạnh đa thê. Nếu chỉ có thế thực quá dễ dàng, đơn giản, chẳng cần phải nhờ đến thầy Tử Vi, vẫn biết rằng khi cung Thê có Đào hồng. Tả Hữu cũng hay ứng nghiệm như vậy, nhưng nhiều trường hợp không có các sao đó mà người chồng vẫn cứ đa thê thì làm sao ta hiểu được. Vì vậy ta cần phải phân biệt môi trường tạm gọi là “lộ” và “ẩn”.
a. Môi trường lộ
Xét về môi trường này tương đối dễ dàng, miễn là quý bạn thận trọng kết hợp một số cung và sao liên hệ là có thể thấy kết luận khá rõ rệt, vì đã gọi là “lộ” nghĩa là không có ý nghĩa ngược lại hoặc khác đi.
- Ví dụ : Một ông chồng Mệnh có Riêu, Mộc; cung Thê có Đồng âm, Trường Sinh, Đế Vượng; cung Nô có Tả Hữu, Đào hồng, Mộ; cung Di có Hoa Cái; cung Tài có Song Lộc thì hơi khó tránh được vấn đề đa thê. Tại sao vậy? Vì khi Mệnh có Riêu, mộc là tâm hồn ưa nhục dục; Cung Thê có những sao liệt kê trên là chủ về vợ mềm yếu, không áp đảo được chồng, nhất là sao Thiên Đồng thường chủ về canh cải, có nghĩa là vợ đổi mới hoài; Cung nô có đủ bộ sao chủ về ăn chơi, trụy lạc và được nhiều con gái thương yêu, phù hợp với Hoa Cái cư Thiên Di là ra ngoài được long nhiều người, bất luận nam nữ, già trẻ; trong khi đó, cung Tài song Lộc lại càng them phương tiện thu hút phái nữ cũng như bao bọc cho họ vì tiền bạc quá sung túc, thừa thãi…tức là quá đủ cho môi trường đa thê.
Trường hợp ông chồng Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa; cung Nô có Hồng Loan, Riêu hỉ; cung Quan có Tả Hữu; cung Thê có Cô Quả, Không Kiếp cũng chẳng kém gì trường hợp trên vì khi Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa thường chủ về hào hoa phong nhã, ưa bao dung phụ nữ, bất kể người đó là con gái hay đã có chồng. Cung Nô có hồng, Riêu, hỉ, chủ về phụ nữ dưới quyền hoặc trong giới giao du thiếu đứng đắn và ưa sắc dục, làm gì họ không mê dáng đẹp kiêu hung của Khôi Việt Đào. Trong khi đó, cung Quan lại có Tả Hữu là cách sốt sắng giúp đỡ mọi người, dễ đắc nhân tâm nên càng them sức hấp dẫn. Còn cung Thê thì dễ làm cho chồng xa lánh vì có Cô Quả Không Kiếp. Như thế tưởng cũng đã quá đủ yếu tố thuận lợi cho con người đa thê.
Vì mục “lộ” này khá dễ dàng nên tôi chỉ cần nêu ra hai ví dụ và chắc quý bạn có thể suy luận ra các trường hợp khác. Nghĩa là cứ thấy các cung và sao liên hệ hoàn toàn bổ túc cho nhau chứ không tương phản hoặc trái ngược nhau là dễ kết luận dứt khoát.
b. Môi trường ẩn
Khía cạnh này có thể nói là rất khó tìm ra vì cần xét cả yếu tố tâm lý. Nếu quý bạn chỉ xem phớt qua thì thế nào cũng lầm. Tôi cũng đã có lần chỉ muốn vứt bỏ Tử Vi vì không sao tìm hiểu được khía cạnh đa thê “ẩn”. Nay tôi xin nêu ra những ví dụ để quý bạn hiểu rõ, chứ không thể nào đưa ra một phương thức tổng quát để giải đoán vì khía cạnh này rất uyển chuyển
Tôi có được coi lá số 1 ông chồng Mệnh rất đứng đắn, vắng bóng hẳn các sao Đào, Riêu, mộc, Cái, Tham Lang; cung Thê cũng chứng tỏ là cô vợ đoan trang, nết hạnh, hiền thục và còn xinh đẹp nữa (vì có Long Phượng, Khoa, Quan, Phúc, Tứ Đức…); rồi cung Quan và Tài cho thấy đương số có chức phận và tiền bạc; duy chỉ còn cung Nô là có Tả Hữu, hóa Quyền, Xương Khúc, Thai Tọa, Khôi Việt – nghĩa là chưa có đủ yếu tố để đoán là đương số đa thê. Nhưng trên thực tế, đương số lại có ba vợ mới khổ chứ. Chính vì trường hợp này mà tôi nản chí nghiên cứu Tử vi. Nhưng cũng chính nhờ trường hợp này mà tôi đã tiếp tục hăng say, miệt mài với lý số khi đã được một cao thủ Tử Vi chỉ dẫn cách đây nhiều năm.
Thực thế, lá số trên không phải là sai trật, chỉ vì tôi đã bỏ qua một cung rất quan trọng, đó là cung Tử tức. Cung này có Đẩu Quân, Cô Quả, Kình Đà cho thấy là đương số rất hiếm con. Do đó, tuy là con người đứng đắn và biết yêu thương vợ đoan trang, nhưng đương số vì quá ham muốn có con, bất luận trai gái nên đã đành phải lấy thêm người con gái khác sau khi được sự thỏa thuận thực tình của người vợ. Tuy nhiên, khổ một nỗi là với bà thứ hai cũng chả có đứa con nào nên đương số lại kết hôn không chính thức với một bà thứ ba, và bà này sinh được một đứa con gái. Từ đó đương số sống với cả ba bà một cách thuận thảo…
Nếu suy nghĩ kỹ và lý luận, các bạn thấy rằng nhờ cung Thê thuần hậu, biết điều nên đương số mới tiện lấy vợ bé, và nhất là cung Nô quá tốt nên mới đem lại nguồn vui cho đương số, vì hóa Quyền trong trường hợp này không còn có nghĩa là vợ bé áp đảo, bắt nạt vợ cả mà thực ra chỉ chủ về uy tín (vì đã sinh được người con), huống chi lại có Khôi, Việt, Thai, Tọa, Xương Khúc chủ về người có tư cách, thông minh thì làm gì không biết cách làm vừa long vợ cả. Nói tóm lại, đầu dây mối nhợ là do cung Tử hiếm, rồi mới nhờ đến cung nô, nhưng cũng phải xét đến cung Tài và Quan, chứng tỏ là đương số phải đủy cả quyền quý nên mới nghĩ nhiều đến con cái nối dõi, và mới đủ khả năng bao bọc nhiều vợ, chứ nghèo nàn làm sao thực hiện được ý muốn của mình
Một trường hợp khác về đa thê rất lờ mờ mà tôi đã được coi cũng bắt nguồn từ cung Tử tức, nhưng lại không phải là hiếm con mà trái lại rất nhiều (chắc bây giờ phải có tới trên 10 người con) vì có Tả Hữu hội Trường Sinh, Đế Vượng (nguyên Tả Hữu cũng chủ về nhiều con, đó là cách “trập trập ưu trung tư” theo câu phú). Nếu không nhờ có sao Phục binh hội Đào hoa, Tướng Quân và Thai thì có lẽ không thể biết là đương số đa thê vì những sao trên thường chủ về có con riêng, con rơi, tức là khó có 1 vợ được, nhất là khi cung Thê không chứng tỏ là người vợ thường gần gũi chồng vì có Lộc Tồn hội Cô Quả, Đẩu Quân, khiến cho người chồng hướng về người khác.
Trong trường hợp này không cần phải có cung Nô có yếu tố phù hợp mạnh mẽ vì cung Tử lại đóng vai trò chính yếu. tuy nhiên, có 1 điểm khác với trường hợp trên là các người vợ nhỏ khó sống chung được với vợ cả vì dù sao cung Thê cũng có uy lực mạnh hơn và có óc cố chấp (cô Quả) khiến cho khó dung hòa được với cung Nô. Hơn nữa, cung Tử tức cũng chỉ chứng tỏ có sự lén lút, vụng trộm nên mới có con riêng, con rơi…Vì vậy, bề ngoài ta rất khó nhận thấy đương số có nhiều vợ, nhất là khi Mệnh của đương số là những sao đứng đắn, tư cách. Sở dĩ đương số ham nhục dục nhiều là vì cung ách có Riêu, mộc, cái hội Tham Lang tức là sự ham muốn rất kín đáo, tiềm tang mà chỉ đương số mới nhận biết.
2. Môi trường trở ngại cho đa thê
a. Môi trường tuyệt đối
Trong phần này, tôi đề cập đến trường hợp rõ ràng không thể đa thê được, nghĩa là khi ta thấy cung Mệnh và Thân chỉ có những sao đứng đắn hoặc cô đơn, lạnh lùng; Cung Thê chứng tỏ vợ chồng thuận hòa, khắng khít; Cung Nô không thuận lợi cho việc giao du với phụ nữ hoặc ít ra không chứng tỏ họ lãng mạn,m đa tình hay trội hơn cung Thê, và sau hết (nếu có càng chắc), cung Tử Tức không có gì khả nghi về 2 dòng con hoặc quá hiếm hoi
Ví dụ : Nếu Mệnh có Lộc Tồn, Vũ khúc, Thân có Thiên Phủ hội Cô Quả chủ về đứng đắn, trung hậu, thích thanh tịnh; Cung Thê có Long Phương, Khoa, Thai Tọa, Quang Quý chủ về hạnh phúc lứa đôi bền vững, khắng khít; Cung Nô có Quan Phúc, bộ Tứ Đức…chứng tỏ phụ nữ giao thiệp với mình, nếu có đều biết luân thường đạo lý, đoan trang nết hạnh, không ưa chuyện cướp chồng người, thì làm sao ta dám nghĩ rằng đương số có vợ nọ, con kia. Nếu lại được them cung Tử hội các soa Khôi Việt, Khoa, Quyền, Sinh Vượng…chủ về con cái đầy đàn và thành đạt khiến cho gia đình them đầm ấm, lại còn chắc ăn hơn nữa
b. Môi trường tương đối
Nói đến tương đối có nghĩa là các cung và sao liên hệ vấn đề trở ngại không thuần nhất. Ví dụ được cung Mệnh đứng đắn cô đơn nhưng cung Nô lại quá lả lướt….hoặc được cung Thê chứng tỏ vợ chồng thương yêu nhau nhưng cung Mệnh lại biểu lộ sự đam mê nhục dục, ăn chơi trụy lạc…Gặp trường hợp như thế, ta cần xét kỹ càng tới những yếu tố chế hóa mà tôi xin trình bày qua những ví dụ sau :
-Tôi đề cập ngay tới yếu tố đa thê mạnh nhất là Đào hồng, tả Hữu chiếu Thê để quý bạn thấy, để chế hóa nó ta cần phải có những khía cạnh nào. Trong trường hợp này, chỉ cần phải có cung Mệnh và Thân hội nhiều sao cô đơn, đứng đắn, khắc kỷ như Vũ Khúc, Lộc Tồn, Cô Quả, Khoa, Khôi việt, Quan Phúc, Thai Tọa và cung Tử Tức không có gì khả nghi về khả năng có hai dòng con là đủ mức tin tưởng đương số không đa thê, dù cho cung Nô có những yếu tố chứng tỏ sự ăn chơi chăng nữa. Vì khi Mệnh và Thân là vai trò chủ chốt không có khuynh hướng 5 thê bảy thiếp thì các sao Đào hoa, Tả Hữu sẽ chuyển hướng hết. Lúc đó ta có thể ước đoán là đương số khó lây vợ, cứ mai mối hết đám này tới đám khác (Tả Hữu) và đám nào cũng xinh đẹp (Đào hồng), nhưng khi lấy được vợ rồi thì chính mình dễ bị cắm sừng vì Đào hồng lại ứng vào vợ bay bướm. Do đó, bà nào thấy chồng mình có trường hợp như trên, đừng bao giờ nghi ngờ chồng mà trái lại tự kiểm điểm tâm hồn mình xem có lệch lạc không.
- Ngoài thành kiến về Đào hồng, Tả Hữu chiếu Thê trên đây, đa số những người mới biết xem Tử vi cung4hay nghi ngờ những ông Mệnh có Đào hoa, Riêu, hỉ và cung Nô có Tham Lang, hồng Loan, Mộ hoặc ngược lại, cho rằng họ rất dễ đa thê. Thật ra trường hợp trên dễ bị vô hiệu hóa vì chỉ cần cung Thê có bản lĩnh chi phối được người chồng là đủ (ví dụ như có Hóa Quyền, Tướng Ấn, Khoa Lộc; Lộc Tồn hội Liêm Phủ…) Khi đó ông chồng chỉ dám vui chơi trong khoảnh khắc như đi phòng trà, khiêu vũ…chứ đâu có liều mạng ăn ở với phụ nữ khác trước người vợ quyền uy của mình. Và có khi ngay cả vấn đề vui chơi chồng cũng phải lén lút và giới hạn nữa. Trường hợp cung Thê không đủ áp đảo ông chồng thì cần phải có các sao thuần hậu như Quang Quý, Long Phương, Quan Phúc, Khôi việt …để thu hút người chồng. Ngoài ra cần phải có them những đại hạn liên hệ hỗ trợ mạnh mẽ, nghĩa là không có các sao tạo môi trường thuận lợi cho việc ăn chơi hoặc tình yêu nồng nàn (ví dụ như Cô Quả, Thái Tuế, Đẩu Quân, Tang Hổ, khốc Hư). Nếu chỉ có một đại hạn hỗ trợ thì chưa đủ vì có người luống tuổi rồi mới đèo bồng vợ nhỏ, nghĩa là cần có sự trở ngại cho giai đoạn từ 30-60….thì mới yên 1 bề vì í tai có vợ nhỏ trước 30 và sau 60, trừ một vài trường hợp cá biệt
Qua những điều trình bày trên đây, quý bạn hẳn thấy rằng quyết đoán một người đàn ông đa thê rất phức tạp, hấp tấp một chút là sai lạc dễ dàng và còn tai hại cho hạnh phúc vợ chồng. Về phần quý bà có gia đình cũng vậy, không nên lấy Tử Vi làm cứu cánh để nghi ngờ hoặc quá tin tưởng chồng mà đâm ra tự mình phá vỡ hạnh phúc gia đình
trích ( KHHB )

Chúng ta đã biết rằng phần không gian phía trước của căn nhà được gọi là Minh đường.
Trước hết, một căn nhà có Minh đường tốt thì không được có Thuỷ. Nếu trước mặt căn nhà nhìn ra toàn bộ là Thuỷ (như một số kiến trúc biệt thự, khách sạn bên bờ biển) thì sẽ tạo cho người ta cảm giác lười nhác, muốn lùi bước, mất ý chí phấn đấu. Nhưng nếu trước mặt căn nhà toàn là những vật kiến trúc (như nhà cửa, hàng quán) thì không những sẽ làm cho thị giác mệt mỏi mà còn khiến con người trở nên hăng say với công việc.

Yêu cầu tiếp theo của phong thuỷ là cẩn thận trong việc áp dụng hàng rào bảo vệ. Đoạn đầu của Minh đường nhất định phải có lan can. Như thế mới thoả mãn điều kiện “tàng phong tụ khí của phong thuỷ. Không có hàng rào, khí trường không thể ngưng tụ và lưu chuyển trong Minh đường, chứng tỏ tài phúc không thể tụ tập và lưu động trong Minh đường.
Nhất Bạch tinh: Chọn đồ thuỷ tinh, lọ hoa nhỏ, máy pha cà phê, chai rượu, mở nắp chai.
Nhị Hắc tinh: Những dụng cụ nấu ăn đế bằng, bát.
Tam Bích tinh: Lồng hấp làm bằng trúc, đũa trúc, tăm, lò nướng, lò vi sóng. Kỵ đồ cổ.

Tứ Lục tinh: Đồ làm bằng sơn mài, đồ có kiểu dáng Châu Âu. Kỵ mua đồ rẻ tiền.
Ngũ Hoàng tinh: Khi mời khách thì dùng đồ đắt tiền, bình thường thì dùng đồ rẻ tiền.
Lục Bạch tinh: Đồ sứ, đồ nhựa.
Thất Xích tinh: Đồ sứ.
Bát Bạch tinh: Nên dùng những đồ làm bằng thủ công mỹ nghệ.
Cửu Tử tinh: Kiểu dáng mang phong cách cung đình, lọ gia vị nên có hình tròn hoặc hình cầu.
Những đồ vật ở trên là những đồ dùng trong nhà bếp đem lại may mắn thích hợp đặt ở vị trí sinh, vượng tài.
| ► ## giúp bạn tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
QUÝ MÙI DƯƠNG LIỄU MỘC
Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.
Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.
Mộc tự khố, sinh vượng thì đẹp, kỵ Canh Tuất Thoa xuyến Kim, Ất Mùi Sa trung Kim.

Quý Mùi Mộc là Chính ấn. Ngưòi bẩm thụ được nó có tài kinh bang tế thế, có phúc hưởng vinh hoa phú quý. Vào mùa hạ, dương liễu tốt tươi, ngưòi sinh vào mùa hạ chủ về phú quý. Nếu sinh không đúng mùa chủ về bần cùng, yểu thọ.
Ưa Bính Thìn, Đinh Ty Sa trung Thổ, gặp Cấn sơn thì nương tựa. Gặp Dần Mão, phương Đông đắc địa. Tân Sửu có sơn, cát lợi. Ưa nhất Kỷ Mão Thành đầu Thổ, không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ.
Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, đều cát lợi.
Mộc này tự có Hỏa, nếu lại gặp Hỏa khác e rằng thương hại đến tuổi thọ.
Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa có gió, gió thổi gãy cành, chủ về hung tai.
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, gió càng lớn, phạm phải chủ về yểu thọ.
Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về cát lợi.
Gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa cần thêm Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, chủ về quý.
Không ưa Sửu xung.
Không ưa gặp Kim, duy Canh Tuâ't, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim có thể thành công.
Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc chủ về phú quý.
Các trụ khác nếu như có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, người này ắt nghèo hèn. Nhưng nếu như sinh vào mùa xuân và mùa hạ không nghèo hèn mà gọi là Hoa hồng liễu lục cách.
Nếu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, mà thời trụ được 1 Kim Giá Tý, Tân Tỵ là cát lợi nhất, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
Mộc tự khô, sinh vượng sẽ luận là quý cách.
Ưa nhất Bính Ngọ, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, nếu như lại có Mâu Tý Tích lịch Hỏa chủ về sang quý.
Mộc này tự thân mang Hỏa, nếu như lại gặp Hỏa khác chủ về yểu thọ.
Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mang gió, gió thổi gãy cành, chủ về điềm hung.
Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ về sang quý.
Thủy gặp Tỉnh tuyền Thủy, Trường lưu Thủy, Đại khê Thủy, Giản hạ Thủy đều chủ về cát lợi, sẽ có thành tựu, có thể nương nhờ cả đời.
Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, lại gặp Kim khắc, chủ về nghèo hèn.
Nếu như sinh vào mùa xuân hoặc mùa hạ không luận là nghèo hèn mà goi là Hoa hồng liễu lục cách.
Nêu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, thòi trụ được 1 Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, Giáp Tý Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
Quý lộc tại Tý, Quý quý tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác gặp nó đều cát lợi.
Mùi mã tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuối đời phá bại.
Gặp năm Mùi, năm Sửu, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ về người nhà muôn sự nguy khó.
Địá chi của các trụ khác không ưa lại có Sửu, Tuất, phạm phải chủ về bảo thủ cô chấp, tự đề cao bản thân thái quá, mệnh nữ khắc chồng.
Bạn đòi không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm
Bính, Đinh.
Địa chi của các trụ khác gặp Mùi, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thòi chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác gặp Sửu, con cái duyên bạc.
Nhật chi gặp Mùi, khắc chết vợ hoặc chồng, không chỉ khắc 2 ngưòi.
Nêu như thấy ngũ trụ của đối phương là sinh năm nào đó, nhật chi lại có Mùi nên cự hôn hoặc nhanh chóng tìm phương pháp hóa giải hợp lý, cho dù “Mùi” không tọa ở nhật chi cũng luận tương tự.
|
| (Ảnh chí mang tính chất minh họa) |
Chàng tuổi Tỵ yêu
Nam giới tuổi Tỵ thường có lòng tự tôn rất cao. Họ là người theo chủ nghĩa nam quyền. Họ cũng thường chủ động theo đuổi các bóng hồng và giành chiến thắng nhờ sức hấp dẫn của mình. Nhiều người tuổi Tỵ có quan niệm khá thoáng về tình dục. Điều này có thể mang lại cho họ không ít rắc rối, ảnh hưởng đến công việc và địa vị xã hội.
Nàng tuổi Tỵ yêu
Nữ giới tuổi Tỵ thường khá xinh đẹp và có nhiều người theo đuổi. Họ thẳng thắn, trong sáng, lễ độ và luôn hy vọng có được tình yêu ngọt ngào, lãng mạn. Tuy bề ngoài khá sôi nổi nhưng họ cũng là người sống rất nội tâm. Những người đàn ông theo chủ nghĩa nam quyền sẽ không phù hợp với họ.
(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
hết sức khó nuôi vì sẽ mắc phải nhiều bệnh tật. Tuy nhiên vẫn có cách để hóa giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.Tuvikhoahoc.com
CÁCH TÍNH GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA
Cách tính giờ kim xa thiet toa: Trước hết phải biết năm, tháng, ngày, giờ sanh nào, rồi tự cung Tuất trên bàn tay (Tay Phải) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc về cung nào, rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 (giêng) tính ngược lại cho đến tháng sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một (1) tính xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý tính ngược cho đến giờ sanh, rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?
Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN – TUẤT
– Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU – MÙI
Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .
Phương pháp tính giờ kim xa thiet toa này tính theo lịch âm.
Cách 1
*Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)
Cách 2
*Dùng phép Tam y để hoá giải giờ kim xa thiet toa:
Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.
Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).
(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”
Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)
Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.
Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.
Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.
Chọn một trong tám phương xem phương nào trong xem phong thuy phối với mệnh cung phi của đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.
Bước 4: Cách tiến hành hoá giải giờ kim xa thiet toa.
Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.
“Dù ai đi đâu về đâu
Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về,
Dù ai buôn bán trăm nghề
Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu”
Cái tên Chùa Dâu – ngôi chùa cổ nhất Việt Nam đã ngày càng trở nên quen thuộc với người dân Bắc Ninh nói riêng người dân cả nước nói chung. Chùa Dâu nằm ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 30km. Được trụ trì bởi Sư bà Thích Đàm Tùy
Chùa Dâu được coi là một ngôi chùa rất thiêng nên còn được gọi là chùa Diên Ứng (diên là câu, ứng là hiệu, tức cầu gì được nấy). Chùa còn có nhiều tên gọi khác là Pháp Vân, Chùa Cả hay Cổ Châu. Chùa tọa lạc ngay trung tâm của khu di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu và phong phú bậc nhất của quê hương Kinh Bắc. Theo lịch sử ghi chép và bia đá trong chùa thì đây là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, là nơi giao lưu của hai văn hóa Phật giáo, một từ Ấn Độ sang, một từ phương Bắc xuống.
Chùa được khởi công xây dựng năm 187 và hoàn thành năm 226. Chùa Dâu là tổ đình của Phật giáo Việt Nam. Năm 1913, chùa được xây dựng lại và trùng tu nhiều lần qua các thế kỷ tiếp theo. Đời nhà Trần, vua Trần Nhân Tông đã sai Trạng Nguyên Mạc Đĩnh Chi về kiến thiết lại chùa Dâu thành “chùa trăm gian, tháp chín tầng, cầu chín nhịp”. Trải qua bao thăng trầm và chiến tranh tàn phá nhưng chùa Dâu với tháp gạch cao sừng sững, với tòa ngang, dãy dọc nguy nga, cổ kính vẫn còn đó.
Đạo Phật đến chùa Dâu sớm nhất, người xứ Bắc đã chọn lọc và sáng tạo ra dòng thiền độc đáo Việt Nam mà người xưa quen gọi là hệ thống Tứ pháp. Đặc trưng của dòng thiền này là người phụ nữ được đề cao. Tượng Phật Việt Nam là trung tâm của chùa Dâu – niềm tự hào chính đáng của người Đại Việt. Tượng Pháp Vân được đặt ở chính điện, thể hiện lòng tự cường dân tộc và tôn vinh những phụ nữ tài năng đức độ.
Chùa gắn với huyền tích Phật mẫu Man Nương và tứ Pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện), là biểu hiện sinh động sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tín ngưỡng dân gian của người Việt với Phật giáo khi mới du nhập.
Chùa Dâu ngày nay là đặc trưng nét kiến trúc của thời Hậu Lê (thế kỷ 17-18). Cũng giống như nhiều ngôi chùa cổ Việt Nam, chùa được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhất bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện.
Tiền đường của chùa Dâu đặt tượng Hộ pháp, tám vị Kim Cương; gian thiêu hương đặt tượng Cửu Long, hai bên có tượng các vị Diêm Vương, Tam Châu Thái tử, Mạc Đĩnh Chi.
Thượng Điện để tượng bà Dâu (Pháp Vân), Bà Đậu (Pháp vũ), hai bên tượng bà Dâu là tượng Kim Đồng, Ngọc Nữ với khuôn mặt sống động trong tư thế của một điệu múa cổ xưa, phía trước là một hộp gỗ trong đặt Thạch Quang Phật là một khối đá. Các pho tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, Thánh tăng được đặt ở phần hậu điện phía sau chùa chính. Do chùa Đậu (Bắc Ninh) bị phá hủy, nên tượng bà Đậu (Pháp Vũ) được đưa về thờ ở chùa Dâu. Ngoài ra, trong chùa còn có rất nhiều pho tượng như: tượng tổ sư Tỳ – ni – đa – lưu – chi, 18 vị La Hán,…
Chính giữa sân chùa trước bái đường, có ngôi tháp Hòa Phong, xây bằng gạch trần cỡ lớn ngày xưa, được nung thủ công tới độ có màu sẫm già của vại sành, cao chín tầng, nay chỉ còn ba tầng, cao khoảng 17m. Mặt trước tầng 2 có gắn bảng đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Chân tháp vuông, mỗi cạnh gần 7 m. Tầng dưới có 4 cửa vòm. Trong tháp có treo một quả chuông đồng đúc năm 1793 và một chiếc khánh đúc năm 1817. Có 4 tượng Thiên Vương – 4 vị thần trong truyền thuyết cai quản 4 phương trời- cao 1,6 m ở bốn góc.
Bên phải tháp có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng một con cừu đá dài 1,33 m, cao 0,8 m. Truyền sử kể rằng: vào thời Luy Lâu còn là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của cả nước ta, có vị sư người Tây Thiên sang nước ta tu hành truyền bá đạo Phật. Ông dắt theo 2 con cừu. Một hôm sơ ý để 2 con đi lạc, 1 con lạc đến chùa Dâu, 1 con lạc đến Lăng Sĩ Nhiếp (thái thú Giao Chỉ thời đó), dân ở 2 vùng này đã tạc tượng 2 con cừu bằng đá ở nơi chúng đến để thờ. Do vậy hiện nay chùa Dâu có 1 con, Lăng Sĩ Nhiếp (cách đó 3 km) có 1 con.
Hàng năm, vào ngày 8-4 âm lịch được coi là ngày sinh của Phật tổ Thích Ca Mâu Ni, nhân dân trong vùng lại nô nức, tưng bừng mở hội chùa Dâu. Đây là một lễ hội lớn, nổi tiếng là điểm đến của Phật tử cũng như du khách trong ngoài nước
Du khách đến với chùa Dâu như về với cội nguồn của đạo Phật nước Nam, để cầu nguyện một sự bình yên trong tâm hồn như cái tên bình dị, mộc mạc của ngôi chùa cổ trên đất Bắc Ninh.
| Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Khả năng | Tứ hóa |
| Thiên Phủ | Nam đẩu (thứ 1) | Dương thổ | Lệnh | Tài bạch, điền trạch, quan lộc | Giải ách, kéo dài tuổi thọ | không |
Tên saoThuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương thổ, là sao thư nhất trong chòm sao nam Đẩu, hóa khí là lệnh, còn gọi là Lộc Khố (kho lộc), tức cái nền của phú quý, tại đẩu trưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài, lộc, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Kho lộc của Thiên Phủ chủ về tiền tài có được do quan tước bổng lộc, chứ không phải tiền tài có được do tích lũy, vì vậy không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp làm công chức.
Sao Thiên Phủ là kho của cải trên trời, là đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, có trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác, chứ không thích bị người khác quản thúc, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, một đời thuận theo, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng hơi thiếu tính độc lập, chỉ phát triển từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận, cho nên sao này là hợp với nữ mệnh hơn.
Luận đoán tính chất cát hung của sao Thiên Phủ, cần phải xem mức độ miếu hãm của sao Thiên Tướng (nắm giữ ấn) mà định. Đây gọi là "Phùng Phủ Khán Tướng", "phùng tài khán ấn" (gặp Thiên Phủ phải xem Thiên Tướng, gặp tài phải xem ấn). Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu, thì tùy sao Thiên Phủ chỉ có mức độ sáng bình hòa chủ về cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình hòa, thì dù sao Thiên Phủ nhập miếu cũng hơi thiếu lực, qua đó có thể gây sao Thiên Phủ thiếu tính độc lập.
Sao Thiên Phủ có công năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình Dương, Đà La thành thuận tùng, biến Hỏa, Linh thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi có thể tăng cường khả năng quản lý lãnh đạo, nếu gặp sao Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp sao Tử Vi, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về quyền quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc Tồn, Vũ Khúc, ắt thành cự phú. Nếu gặp cung không vong, hoặc cung không vong hội chiếu, dễ có hiện tượng cô lập. Nếu sao Thiên Phủ độc tọa, chủ về mưu toan, cao vọng. Sao Thiên Phủ không thích bị tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh xung phá, chủ về bạc phúc, giảm quý. Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh cảnh tiền đến rồi đi. Sao Thiên Phủ ưa ở cung Tài Bạch và Điền Trạch, chủ về tiền dư nhà lớn, có vận thiên tài (tiền của bất ngờ), rất giỏi quản lí tiền của. Ở cung Nô Bộc và Phụ Mẫu thì yếu đuối vô dụng. Ở cung huynh đễ thì bình thường.
Sao Tử Vi và sao Thiên Phủ đồng cung và thủ mệnh tại Dần, Thân hoặc Tỵ, Hợi đối chiếu, là cách cục "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giàu có. Sao Tử Vi hoặc sao Thiên Phủ miếu, vượng thủ mệnh, cung vị tam phương tứ chính có thêm cát tinh hội chiếu, là cách cục "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ mệnh tại Tuất, Thìn không bị sát tinh xung phá, là cách cục "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ cung mệnh tại Sửu lại có Thái Dương, Thái Âm kèm hai cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có.
Ca Quyết:
Thiên Phủ vi lộc khố; nhập mệnh chung thị phú
Vạn quản trí điền trang; gia tư vô luận số
Nữ mệnh tọa hương khuê; nam nhân thực thiên lộc
Thử thị phú cát tinh; tứ xứ vô bất túc
Nghĩa là:
Thiên Phủ là kho của; vào cung mệnh chủ về giàu sang
Ruộng vườn rộng muôn mẫu; gia sản không kể hết
Nữ mệnh là khuê các; nam mệnh ăn lộc trời
Là cát tinh giàu có; dư dật khắp muôn phương
Bước 1: Dọn dẹp giường ngủ (1 – 2 phút)
Bước đầu tiên là hãy ném mọi thứ trên giường xuống sàn nhà. Sẽ chẳng có vấn đề gì đối với giường ngủ và sàn nhà đâu. Đây là cách mà mớ hỗn độn được tạo ra, tuy nhiên cũng là bước quan trọng trong việc làm sạch phòng đấy. Thật dễ dàng để tạo ra một chiếc giường gọn gàng. Chỉ với một chiếc giường ngăn nắp, căn phòng ngủ đã trở nên sạch sẽ hơn tạo cảm hứng cho việc dọn dẹp những nơi khác.
Bước 2: Đặt tất cả quần áo lên giường (2 phút)
Sử dụng cả hai tay để thu thập tất cả quần áo, khăn và đặt nó thành một đống lên giường. Đối với trẻ em, đây là cách đơn giản nhất để có thể dọn dẹp phòng ngủ. Khi sàn nhà rải rác với quần áo, đồ chơi hay những vật rác rưởi thì việc phần loại các đồ vật là việc làm cần thiết. Và điều cơ bản là việc có quần áo và không có quần ào. Các bé chỉ cần đưa ra sự lựa chọn đơn giản là đi vòng quanh phòng và nhặt hết quần áo lên giường. Khi hướng dẫn cho trẻ, hãy di chuyển và thu thập quần áo một cách nhanh nhất. Mục địch của bước này là kết thúc việc dọn quần áo trong vòng hai phút để có thể hoàn thành công việc một cách nhanh nhất.
Bước 3: Thu dọn các vật dụng trong phòng (2 phút)
Lưu ý: Đây là lúc những chiếc giỏ trong nhà bạn phát huy tác dụng của nó. Những chiếc giỏ như hộp, xô hay chai lọ giúp bạn có thể phân loại các vật dụng trong phòng. Với tất cả quần áo trên sàn, bạn có thêm hai lựa chọn nữa đó là đặt nó ở trong phòng hay không. Di chuyển những chiếc giỏ quanh phòng và nhặt lên mọi vật có thể. Những đồ dùng không thuộc phòng ngủ như chén, đĩa, đồ ăn hay thiết bị điện hãy cho vào một giỏ riêng biệt và đặt ở bên ngoài.
Các nhiệm vụ tốn thời gian hơn với việc phân loại đồ dùng một cách hợp lý. Hoàn thành việc dọn dẹp trong thời gian quy định với việc sắp xếp gọn gàng tất cả mọi thứ chỉ ở trong phòng ngủ.
Lặp lại việc sắp xếp, phân loại các vật dụng có ở trong phòng đến khi thứ duy nhất còn lại trên sàn là rác.
Bước 4: Loại bỏ rác (2 phút)
Hãy đặt một thùng rác trong phòng ngủ và nó sẽ phát huy tác dụng thần kì của nó. Đặt giữa phòng và bạn có thể nhanh chóng quăng tất cả mọi thứ vào trong. Ngoài ra, bạn cũng cần phải dùng chổi và dụng cụ hốt rác để thu lại tất cả những rác rưởi còn lại trên sàn nhà.
Căn phòng của bạn đã sạch sẽ 99% rồi đấy.
Bước 5: Phân loại quần áo (2 phút)
Quần áo trên giường có thể là quần áo sạch hoặc đã mặc qua. Tách quần áo thành hai đống và chắc chắn rằng quần áo sạch sẽ không có bất kì một vết bẩn nào. Trong một số trường hợp có thể dùng các thiết bị kiểm tra thay vì cái nhìn trực quan của trẻ. Đối với quần áo sạch, hãy gấp gọn và đặt ở nơi thích hợp. Đối với những bộ quần áo bẩn, hãy cho chúng vào giỏ và đem đến phòng giặt đồ.
Hãy nhớ rằng việc hướng dẫn trẻ em cần phải có thời gian. Trong lần đầu tiên, có thể có cảm giác thành công và đừng quá kì vọng là nó phải thật hoàn hảo. Điều quan trọng là hướng dẫn các kỹ năng để chúng có thể dọn dẹp phòng ngủ thật sạch vào một ngày nào đó.
Những câu nói dối ‘kinh điển’ ngày Cá tháng Tư. Chắc chắn bạn cũng đã từng là ‘nạn nhân’ của những trò đùa quái đản ngày Cá tháng Tư này đúng không?
Bạn chưa kéo khóa quần kìa
Chắc chắn rồi, bạn sẽ ngay lập tức hoảng hốt mà ngó xuống, hoặc nhẹ nhàng đưa tay túm lấy chiếc khóa quần để kéo lên. Dù có biết chắc hôm nay là ngày Cá tháng Tư thì bạn cũng không dám đánh liều.
Anh yêu em
Câu nói này được rất nhiều chàng trai dùng để tỏ tình người phụ nữ mà mình theo đuổi. Hên xui thôi! Nếu như cô nàng tin và cũng nói yêu bạn thật, bạn có được người con gái của mình. Còn nếu cô nàng không đồng ý, bạn sẽ coi như đó là một trò đùa. Chẳng sợ mất sĩ diện nữa phải không các chàng trai.
Em ơi, cúc áo bị tuột kìa
Cũng giống như chuyện tuột khóa quần, các cô gái cực kì sợ điều này. Sẽ ngay lập tức nhìn xuống và lấy tay đóng cúc. Nhưng, bạn bị lừa rồi đó!
Xin lỗi, anh là gay
Điều này khiến bạn hoang mang vì hôm nay là ngày Cá tháng Tư. Bạn không biết có nên tin điều này không, nhưng ít ra nó cũng khiến bạn thấy sợ hãi.
Xuống đi, anh đợi trước cửa
Nhiều người quên mất hôm nay là ngày Cá tháng Tư nên đã vội vàng chạy xuống trước cửa để ngóng ‘người thân’. Nhưng chờ hoài, đợi mãi không thấy ai cả. Lúc đó, họ mới phát hiện ra mình bị lừa.
Hôm nay tớ mời cậu đi ăn nhé
Bạn thường rất háo hức với lời mời này nhất là khi người mời lại chắc như đinh đóng cột là nói thật, không lừa đâu. Nhưng kết quả vẫn ăn vố lừa khủng khiếp và hậu quả là phải một mình ngồi trong nhà hàng mà lòng đau như cắt.
Có ai tìm cậu ở bên dưới ấy
‘Ai vậy, có biết là ai không?’. Bạn sẽ hỏi liên tục như vậy vì bạn bán tín bán nghi, không biết có nên tin hay không. Nhưng rồi bạn vẫn quyết định chạy xuống vì sợ, nếu mình không xuống thì người ta sẽ bỏ đi… Thật là một trò đùa thành công..
Em có thai rồi
Các anh chàng đã từng qua lại với người yêu mà chưa có ý định cưới chắc chắn hốt hoảng vô cùng vì câu nói này của phụ nữ. Không muốn tin nhưng vẫn không thể nào yên lòng…
![]() |
![]() |
Hành: Kim
Loại: Sát Tinh
Tên gọi tắt thường gặp: Đà
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh.
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.
Vị Trí Ở Các Cung của sao Đà La:
Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
Tính Tình: Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.
Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.
Sao Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.
Sao Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
Sao Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.
Sao Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.
Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.
Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phúc Đức
Sao Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.
Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Điền Trạch
Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.
Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Quan Lộc
Sao Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.
Sao Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.
Sao Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Nô Bộc
Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.
Ý Nghĩ saoa Đà La Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tật Ách
Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.
Sao Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.
Sao Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tử Đức
Sao Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.
Sao Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.
Sao Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.
Sao Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.
Sao Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.
Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.
Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
Đà La Khi Vào Các Hạn
Sao Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.
Sao Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
Sao Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
Sao Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
Sao Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
1. Đường chỉ tay Sự nghiệp vừa dài vừa thẳng
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |