Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Trong cuộc sống, không ít người nằm mơ thấy xác chết. Khi đó, chúng ta thường thắc mắc giấc mơ lạ lùng này ẩn chứa ý nghĩa gì? Là điềm báo tốt hay xấu? Thực tế, có rất nhiều loại giấc mơ liên quan đến người chết và chúng có những ý nghĩa khác nhau. T
Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Xem tướng qua nốt ruồi trên mặt –

Nốt ruồi là những dấu chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt. Theo khoa học phân tích: - Nốt ruồi màu nâu,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi là những dấu chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt.

Theo khoa học phân tích:

– Nốt ruồi màu nâu, đen là do những tế bào có sắc tố tập trung lớp ngoài da tạo nên.

– Nốt ruồi xanh do những tế bào sắc tố dưới lớp chân lông tạo thành.

– Nốt ruồi đỏ hồng do những vi huyết quản phình lên mà có, là những chấm nhỏ màu đỏ, thường xuất hiện nhiều ở vùng ngực, trên da mặt.

Chúng ta có thể tẩy dễ dàng những nốt ruồi màu nâu, đen vì ở ngoài da. Còn màu xanh hay đỏ, nếu tẩy sẽ gây ra những vết thẹo nhỏ.

Nhiều người vì mê tín mà đem tẩy những nốt ruồi to xuất hiện trên khuôn mặt, nhưng không hiểu tính chất của từng loại nốt ruồi đâm làm tổn thương đến chính bản thân. Trong tướng pháp nói rằng:

– Con người sinh ra những nốt ruồi như núi sinh ra cây cỏ, đất nổi đồi gò. Núi đẹp thì cây đẹp, đất xấu thì gò đồi xaasu xí. Nên người có tốt chất đẹp thì sẽ sinh ra những nốt ruồi đẹp đẽ, duyên dáng, còn có tố chất xấu thì nốt ruồi biểu hiện tính chất xấu của nó.

Cho nên những cái xấu phải ẩn nơi kín đáo, không để lộ và đôi khi trở thành nốt ruồi ẩn tướng, mọi người khó có thể suy đoán ra tính tình, cốt cách. Còn những nốt ruồi son mà ẩn thuộc quý tướng. Nốt ruồi đen mà lộ quá nhiều là điềm hung, ẩn nơi kín đáo là kiết. Mọc trên mặt nhiều là hại bất cập lợi; nốt ruồi đen thì phải thật đen tránh màu nâu hay xám tro, còn nốt ruồi son phải đỏ như chu sa mới tốt.

Đen pha đỏ là nâu, chủ về người thích tranh cãi, biện luận; pha trắng thành màu xám tro, chủ về tai nạn, bệnh tật; pha màu vàng ra xanh đục, chủ về đãng trí.

Sách “Thần tướng toàn biên” khi nói về nốt ruồi:

– Mọc ở đầu và mắt: mọc ngay giữa trán là chủ phú quý, gần thiên đình là cực quý. Trên trán có 7 nốt ruồi đen là chủ đại phú, đại quý. Mọc ngay Thiên trung thì hại cha, ngay Aasns đường là hại mẹ, ở Tư không thì hại cả cha lẫn mẹ.

– Mọc hai bên vành tai là chủ về trí tuệ, thông minh, trong tai là chủ sống thọ, nếu bên tai trái chủ về tiền của.

– Mọc ở khóe mắt làm tướng lục lâm thảo khấu, trên con mắt mọc nhiều là khốn khổ, dưới con mắt là có lộc bất ngờ, trong lông mày chủ về công danh, phú quý.

– Mọc ở Sơn căn chủ về nghiệp binh đao “sinh nghề tử nghiệp”; mọc bên mũi đau khổ đẫm lê, trên sóng mũi suốt đời truân chuyên, trì trệ; ở chuẩn đầu mũi đề phòng chết vì súng đạn, gươm đao.

– Mọc ở Nhơn trung dễ cưới vợ lấy chồng giàu sang, bên mép miệng khó giữ được của cải, mất địa vị, Trên môi chủ về lộc ăn, dưới môi là phá của. Trên lưỡi là hay loạn ngôn…

Trong tướng pháp cho rằng, nốt ruồi mọc trên thân thể con người được chia làm ba phần:

Một ở đầu và mặt, hai ở chân tay và ba ở hai phần trên dưới hạ bộ.

Về phần đầu và mặt lại chia ra những vùng nhỏ phức tạp, như cùng với tóc, nốt ruồi mọc trong tóc là ẩn, chủ về giàu sang phú quý, trường thọ, càng lên đỉnh đầu càng quý tướng. Trên trán có “thất tinh” chủ về đại phú, đại quý…

Đây là phần quan trọng, chủ yếu trong cách xem nốt ruồi, còn tay chân không quan  trọng, chỉ nên thêm phần trên dưới hạ bộ, tức từ rún (rốn) trở xuống bẹn là cần xem.

Những nốt ruồi mọc trên thân thể (hình 1):

c-not-ruoi-1-than

– Toàn thân mỗi người thường hiện ra những nốt ruồi nhỏ, trong đó biểu hiện nốt ruồi son là tốt, còn đen tùy theo điểm mọc mới biết cát hung. Nốt ruồi ẩn là tốt, lộ ra là bình thường. Nốt ruồi càng to thì càng thể hiện tính cách trong cuộc sống; nốt ruồi càng rõ ràng là sự khẳng định, còn mờ nhạt là không chắc chắn trong dự đoán. Thông thường nốt ruồi chỉ mọc thêm chứ ít khi lặn, nếu phá đi chưa phải đã giải được hạn.

37 loại nốt ruồi được giải thích sau đây chỉ đại diện cho hàng trăm nốt ruồi mọc trên thân thể:

Hình 1 bao gồm những nốt ruồi chủ yếu, nếu nằm lệch hay sai vị trí chừng 5 ly, hoặc đối nhau mà không có số chú giải được xem như có cùng một tên:

– Số 1: Nốt ruồi có tên Trung tinh đình (trán bên phải), có quyền thế, tài lộc trên đường cong danh sự nghiệp, sống lâu, gặp tai ương cũng vượt qua.

– Số 2: Tả trung đình (trán bên trái), sống không sung sướng, thường dang dở về tình yêu và trong hạnh phúc gia đình gặp bế tắt.

– Số 3: Hoạt sào (trên mí mắt bên trái), là nốt ruồi báo cho biết tâm lý thường hay đa cảm, đa sầu. Nhưng đường tình cảm thường bộc lộ ra mặt.

– Số 4: Trung Thiên (ngay giữa trán), người chịu sửa chữa, phục thiện sau khi gây ra lỗi lầm.

– Số 5: Dõng  La (trên mí mắt bên phải), thường bi lụy trước hoàn cảnh bi ai của người khác, và cũng thường tự tủi thân một mình.

– Số 6: Tâm Hảo (dưới mắt bên trái), chịu đau khổ một mình, không muốn tâm sự cho ai biết.

– Số 7: La Thiên (dưới mép miệng trái), người có duyên ăn nói, nhưng lại kín đáo trong bộc lộ tình cảm.

– Số 8: Nguyệt Lão (trên vai trái), rất long đong lận đận về tình duyên, gia đạo. Nhưng sợi dây tơ hồng đã buột đành chấp nhận khổ đau.

– Số 9: Hoa Sơn (gò má trái), có số chết bất đắc kỳ tử, tính tình bí hiểm không bộc lộ cho người khác biết.

– Số 10: Tuyệt Luân (bên mép trái), có đường sát phu thê, tâm tính lại nhẹ dạ tin người.

– Số 11: Tả Phân (tay trái cận nách), thường trở thành “Trai cô gái quá” sớm, nên đường tình duyên gặp trắc trở cho đến chết.

– Số 12: Trung Phận (gần cổ tay trái), có nhiều tham vọng, thường “đứng núi này trông núi nọ”, tính tình thích đua đòi, và thích hưởng thụ.

– Số 13: Hạ Phận (trên mu bàn tay trái), có tính bạc tình bạc nghĩa, sống lãng mạn, nhưng làm ra của cải vật chất cũng nhiều.

– Số 14: Trung Sơn (bên ngực sát vú trái), đẻ con nhiều nhưng vẫn sầu đau về đường gia đạo.

– Số 15: Đỉnh Sơn (trên ngực trái), thay chồng đổi vợ dễ như thay áo.

– Số 16: Hoa Tý (bên hông trái), con người chịu luồn cúi nịnh hót để đạt mục đích (theo dạng Hàn Tín), nhưng trong tình cảm lại ít bộc lộ cho đối tượng biết.

– Số 17: Hiền Mẫu (nằm ở vòng eo trái), tính tình hiền lành, chung thủy trong đời sống vợ chồng.

– Số 18: Trung Vĩ (ngay rún) có tính bảo thủ, hay đố kỵ người hơn mình, cuộc sống gian nan cực khổ.

– Số 19: Hạ Hôn (trên bẹn trái), hay ghen tuông, lãng mạn, có đời sống tình dục mạnh mẽ.

– Số 20: Hoan Du (dưới bẹn trái), người can đảm, thích khẩu chiến, hay nói lý lẽ.

– Số 21: Đãng Dục (ngay bộ phận sinh dục), người này thường vui say hưởng thụ thú xác thịt. Nốt ruồi son nằm trong da quy đầu lại sinh con quý tử.

– Số 22: Thiều Manh (nơi đầu gối trái), hay gặp tai nạn, có người bị thành tật.

– Số 23 và 25: Hạ Giới (trên cổ chân trái và chân phải), thích đi xa, phiêu lưu mạo hiểm.

– Số 24: Lầu Xanh (trên mu bàn tay trái), tâm hồn trác táng, buông thả, cuối đời thân thể bệ rạc.

– Số 26: Hoàn  Dục (nơi đầu gối phải), thường không may mắn trên đường công danh, sự nghiệp.

– Số 27: Vĩ Trung (dưới bẹn bên phải), thường hay đau ốm, tình cảm trở nên khô khan.

– Số 28: Hoại phu thê (ngay ức), có số đưa vợ hay chồng vào đường lẫm lỗi.

– Số 29: Ngữu Vĩ (bên hông phải), phụ nữ sinh đẻ gặp khó khăn, đàn ông gặp hiếm muộn.

– Số 30: Trung Hòa (bên ngực gần vú phải), người có nốt ruồi này chật vật mới đủ sống, bôn ba không qua thời nốt ruồi này.

– Số 31: Xuất Thể (trên mu bàn tay phải), thường lo sợ viễn vông, nên có lúc như người mất định hướng.

– Số 32: Hạ Phận (dưới khủy tay phải), hay gắt gỏng, tính tình bất nhất.

– Số 33: Trung Phận (trên khủy tay phải), tình cảm vợ chồng như tạm bợ sống nhờ vào nhau, cho nên gia đình không có hạnh phúc.

– Số 34: Hữu Phận (trên vai bên phải), người đa tình, tính tình lã lơi cợt nhã với người khác phái.

– Số 35: Bạc Hào (bên mép miệng phải), luôn nghĩ đến tiền và danh phận hơn tình cảm.

– Số 36: Thiên Căn (gò má phải), người hiền hậu nhưng không may mắn trong cuộc sống.

– Số 37: Hậu Vĩ (dưới mắt bên phải), tâm sự đa đoan, thường phải khóc thầm.

Như đã nói 37 nốt ruồi trên đây chưa đại diện đủ tính chất của mọi dự báo, về các điềm bí ẩn trên thân thể, như chỉ trên khuôn mặt đã có ít nhất trên 40 nốt ruồi khác nhau xuất hiện.

Nốt ruồi trên mặt ĐÀN ÔNG:

c-not-ruoi-2-ong

Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau:

1- Hại cha mẹ, 2. Thích làm quan, 3- Làm quan to, 4- Chết vì tai nạn, 5- Không hợp nghề võ, 6- Số mất của, 7- Cuộc sống đầy phiền não, 8- Đi sông biển hãy coi chừng, 9- Mọi sự hanh thông, 10- Chuyện làm ăn hay gặp thất bại.

11- Quý tướng, 12- Giàu có, 13- Có địa vị, 14- Không nên đi sông biển, 15- Không tốt, 16- Tán tài, 17- Sát thê, 18- Ít con, 19- Hay tủi thân, 20 Mất cha.

21- Khổ vì vợ, 22- Mê cờ bạc nên tự hại mình, 23- Điềm con cái mất trước cha, 24- Tuyệt tự, 25- Ít con cái, 26- Xảo quyệt, 27- Thường gặp tai nạn, 28- Khi chết xa quê hương, 29- Không nên nuôi thú vật, 30- Ách giữa đàng mang vào cổ.

31- Gặp tai nạn từ sông nước, 32- Có của hoạnh tài, 33- Thông minh, lanh lẹ, 34- Thường rượu chè say sưa, 35- Gặp chuyện tốt đẹp, 36- Người hiền lành, 37- Số làm quan to (nếu ẩn dưới cằm), 38 – 39 – 40 và 41 đều tốt mọi sự (nếu nốt ruồi son, hay ẩn được hưởng phúc đức ba đời).

Nốt ruồi trên mặt PHỤ NỮ:

c-not-ruoi-3-ba

Hình 3 là một khuôn mặt một phụ nữ, có 43 nốt ruồi được diễn giải như sau:

1- Số làm mệnh phu, 2- thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ, 4- Không người phục dịch, 5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít, 6- Hại người thân, 7, 15, 19, 27, 37- Hại chồng, 8- Chết xa nhà, 9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi, 10- Sanh khó.

11- Có tài lộc, 12- Chồng thường xa nhà, 13, 17- Vượng phu ích tử, 14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội, 16- Tay làm hàm nhai, 18- Được nhờ con, 20- Sống thọ.

21- Bị cướp giật nhiều lần, 22- Gặp nhiều việc tốt, 23- Tính lăn loàn, 24- Sanh ít con, 25- Mới sinh ra thường hay bệnh, 26- Mọi việc thất bại, 28- Số sát phu, tình duyên lận đận, 29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em, 30- Biết nhường nhịn chồng con.

31- Có tư tửng tự tử, 32- Hay ganh tỵ với kẻ khác, 33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước, 34- Có số sinh đôi, sinh ba, 35- Có hư thai, 36- Tai tiếng thị phi, 38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông, 39- Gặp tai nạn tại nhà, 40- Hay bệnh hoạn, 42- Sát phu và 43- Khôn vặt.

Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi:

– Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.

– Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.

– Võ Tắc Thien hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).

Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích:

Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hồ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở trưởng nam, trunng nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua nốt ruồi trên mặt –

CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con: a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng h...
 CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách yểu của trẻ con:
a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống. Cách tính giờ kim sà rất phức tap: - dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh; - đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh; - đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh; - đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này. Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ. Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ. Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh giờ quan sát
tháng sinh giờ quan sát
1 Tỵ
7 Hợi
2 Ngọ
8 Tý
3 Mùi
9 Sửu
4 Thân
10 Dần
5 Dậu
11 Mão
6 Tuất
12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.

c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:
mùa sinh giờ tướng quân
Xuân 1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ 1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu 1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông 1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:
mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:
mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không: Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ: Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:       Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.       Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.       Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước. Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.

2. Cách yểu của người lớn:
a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.
b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.
c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.
d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.
e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.
f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:       có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;       có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.       không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;       không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;       không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;       cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;       chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh; Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.
g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)
h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.

3. Các sao yểu:
a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.
Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.
Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.
Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.
Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.
Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.
Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.
Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).
Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.
Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.
Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.
Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.
Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:
Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.
Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.
Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.
Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.
Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.
Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.
Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.
Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.

4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.
a. Thọ cách của chính tinh: Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.
Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.
Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.
Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung  với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.
Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.
Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.
Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn. Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.
Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.
Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.
Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.
b. Thọ cách của phụ tinh: Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa  Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.
Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.
Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

Tìm may mắn cho người tuổi Bính Thìn

Tuổi Bính Thìn (mệnh Thổ, sinh năm 1976, 2036) có số phúc lộc, trường thọ, trung niên hưng vượng, về già giàu có, con cháu thành đạt.
Tìm may mắn cho người tuổi Bính Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: Tuổi Bính Thìn (mệnh Thổ, sinh năm 1976, 2036) có số phúc lộc, trường thọ, trung niên hưng vượng, về già giàu có, con cháu thành đạt.

Nữ Bính Thìn sinh vào mùa hạ cuộc sống sẽ suôn sẻ, sung sướng. Sinh và ban ngày càng nhiều may mắn.

Nam giới tuổi Bính Thìn sinh vào ban ngày sẽ có quyền chức, thành đạt trong kinh doanh hoặc sẽ là người lãnh đạo, được hưởng cuộc đời hạnh phúc, an nhàn. Người này số có quý nhân phù trợ, tuy không được gia đình giúp đỡ nhưng vẫn tạo dựng được cuộc sống sung túc, tốt đẹp.

Các tuổi đại kỵ với tuổi Bính Thìn nếu kết hợp sẽ bị tuyệt mạng hoặc thất bại trong làm ăn là: Kỷ Sửu, Ất Sửu, Tân Mùi, Quý Sửu.

Những năm hạn tuổi nữ tuổi Bính Thìn cần đề phòng bệnh tật, thất bại là: 23, 32, 44; nam là: 29, 32, 38, 43, 47, 53.

Có thể bạn quan tâm: Giải mã vận mệnh người tuổi Bính Thìn theo Lục thập hoa giáp.

tuoi binh thin 1
 

Tính cách: Là người thông minh, hoạt bát, tính tình cởi mở, vui tươi, giỏi giao tiếp.

Nữ tuổi Bính Thìn hiền lành, đảm đang, siêng năng, tài giỏi, tự lập, có thể gây dựng được công danh, thường được mọi người yêu quý, kính nể.

Tình duyên: Tuổi này gặp nhiều trắc trở trong tình duyên, thời trẻ phải chịu nhiều đổ vỡ về sau mới được yên ổn, hạnh phúc.

Xem bói tử vi, nữ tuổi Bính Thìn sinh vào tháng 3, 6, 7, 11, 12, nam tuổi Bính Thìn sinh vào tháng: 6, 7, 11 sẽ được hưởng hạnh phúc trọn vẹn.

Để hôn nhân luôn tốt đẹp tuổi này nên kết hợp với các tuổi: Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Mão.

Người tuổi Bính Thìn cần tránh kết duyên cùng các tuổi Bính Thìn, Nhâm Tuất sẽ không phải chịu cuộc sống vất vả, bất hòa.

tuoi binh thin
 

Gia đạo: Tuổi Bính Thìn gia đạo thường không yên ổn, tiền vận, trung vận êm ấm, hậu vận đôi lúc gia đình lục đục, mâu thuẫn.

Có thể bạn quan tâm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Bính Thìn phù hợp với nghề kinh doanh, buôn bán. Người này dễ đạt được thành công trong công việc. Năm 30 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.

Những tuổi hợp cho việc làm ăn của tuổi Bính Thìn là Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi.

Tiền bạc: Tiền bạc dễ kiếm, công danh dự nghiệp càng phát triển, tiền bạc càng dồi dào, vững chắc. Cả đời sung túc, phú quý.

(Theo 12 con giáp và tính cách con người qua năm sinh)

Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu AB: tiền bạc phân minh, ái tình dứt khoát Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Bính Thìn

Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Trường phái phong thủy Loan Đầu là trường phái xem xét hình thế của núi, sông, ao, hồ, con đường, kiến trúc chung quanh để luận đoán cát hung cho gia trạch.
Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


KHÁI NIỆM VỀ TRƯỜNG PHÁI PHONG THỦY LOAN ĐẦU
 
Phong thủy loan đầu hay còn gọi là phong thủy hình thế. Trường phái phong thủy loan đầu chuyên phân tích hình thế của con sông, của dãy núi, con đường, kiến trúc sung quanh có ảnh hưởng tốt - xấu như thế nào đến dương trạch (nhà cửa) và âm trạch  (mồ mả). Dựa trên các yếu tố ngoại cảnh để xác định các mối quan hệ của chúng với kiến trúc nhà cửa hay mồ mả. Và cho đến ngày nay thì Trường phái phong thủy Loan Đầu vẫn được ưa chuộng sử dụng vì tính chính xác khi luận đoán vẫn luôn đúng, và con nguyên giá trị nghiên cứu. Đặc biệt là việc ứng ứng Phong thủy Loan Đầu trong kiến trúc hiện đại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước
Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước những điều bất trắc.


Giải mã giấc mơ thấy chuỗi hạt:

Mo thay chuoi hat la cat mong hinh anh
Ảnh minh họa 

Chiêm bao thấy mình đeo một chuỗi ngọc trên cổ là điềm báo sắp tới bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ của người giàu có.

Chiêm bao thấy mình lần chuỗi bồ đề thì bạn cũng sẽ được quý nhân phù trợ.
 
Chiêm bao thấy mình được người khác biếu một chuỗi ngọc là điềm xấu, đừng vội vui mừng, sắp tới bạn sẽ gặp rắc rối với pháp luật đấy. Tuy nhiên,nếu mơ thấy mình vứt bỏ chuỗi hạt đó thì có nghĩa là bạn sẽ tránh được rắc rối đấy.   Chiêm bao thấy mình đem bán một chuỗi ngọc thì nên thận trọng, đây là điềm bao mất của.

Chiêm bao thấy mình đang xâu cườm hoặc đang buộc một chuỗi ngọc, điều này nhắc nhở bạn đã quên việc quan trọng cần phải thực hiện.    Nằm mơ thấy mình đang gỡ rối một chuỗi hạt cườm cho thấy rằng có một số vấn đề trong cuộc sống hiện tại của bạn mà bạn cần phải làm cho nó cân bằng hơn.

► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, tu vi Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác

Có những người mà chưa biết người đó ra sao nhưng nhìn mặt đã “có cảm tình” rồi, nhưng cũng có những người “nhìn mặt thấy ghét”. Tuy nhiên, ## khuyên bạn chớ nên nhìn mặt mà bắt hình dong nhé.
Dom mat de bat hinh dong mot cach chinh xac hinh anh
Ảnh minh họa
  Mặt to: Chỉ số thông minh ( IQ) thấp.
 
Mặt nhỏ: Là người kiêu căng và hay lừa gạt.
 
Mặt sưng lên: Là những người keo kiệt và có tính đố kị.
 
Mặt phẳng: Chính là người ngay thẳng hồn nhiên, tuy nhiên lại dễ bị gạt.
 
Mặt mỏng: Là kẻ hay lừa gạt và thích gây gổ.
 
Mặt mềm: Là người luôn biết kính trọng bản thân mình, trái tim nhân hậu và biết khoan dung.
 
Mặt nhiều thịt: Là kẻ hay ăn bám vào người khác. Mặt cứng ráp: Nhẫn tâm và khiếm nhã.
 
Mặt rộng và dài: Là kẻ phàm ăn.
 
Mặt dài: Là người hay nói và khoác lác.
 
Mặt rộng: Là những người nói chuyện hay bị mất sức.
 
Xương gò má nhô cao: Hầu như những người này sẽ bị một số căn bệnh như thiếu máu hay đau dạ dày, tính tình thì nhút nhát và ngốc nghếch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác - Nhân tướng - Xem Tử Vi

10 vị trí nhà phạm "sát khí" xin đừng mua

Phong thủy nhà cửa rất quan trọng, vì nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình, khiến bệnh tật đeo bám không rời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cấm kị phong thủy 1: Nhà gần cầu vượt 

Khi mua nhà, nếu không phải rất cần thiết, thì không nên mua nhà ở gần cầu vượt. Giao thông ở nơi này không thuận tiện, hơn nữa xe cộ trên cầu khá ồn ào và hỗn loạn, sẽ làm hỏng và đứt đoạn phong thủy, còn có hại cho sức khỏe của người trong nhà. Những người sống ở gần khu vực này dễ mắc các bệnh liên quan đến thần kinh, viêm loét tá tràng.

 10 vi tri nha pham

Cấm kị phong thủy 2: Nhà ở góc ngã tư

Gần ngã tư có thể dùng làm văn phòng, nhưng cần lưu ý một điều, nếu xây nhà không tốt có thể tạo nên góc chết. Một số tòa nhà xây ở khu vực này có khả năng tiêu thụ khá cao, nhưng nếu sống ở đây, sẽ dễ mắc các bệnh như đau dạ dày, ung thư dạ dày, phổi, trúng gió…

 10 vi tri nha pham

Cấm kị phong thủy 3: Nhà gần cột điện cao áp hoặc tháp truyền hình 

Công suất phát điện của tháp truyền hình rất mạnh, các mạng điện thoại cũng có rất nhiều cột tín hiệu, sóng điện từ của nó có thể làm giảm khả năng miễn dịch, gây ra bệnh máu trắng, tinh thần phân liệt, nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới ung thư. Nên sống cách cột điện cao áp ít nhất 300m.

 10 vi tri nha pham

Cấm kị phong thủy 4: Nhà gần trạm xăng dầu

Hiện nay các phương tiện giao thông ngày càng nhiều, nên trạm xăng dầu cũng theo đó mà mọc lên như nấm. Có thể vì tiện lợi mà mua nhà gần trạm xăng, nhưng trong dầu có rất nhiều vật chất có hại cho sức khỏe như chì..; hơn nữa lượng xe dừng và khởi động ở trạm xăng nhiều, tạp âm lớn cũng là sát khí trong phong thủy.

Cấm kị phong thủy 5:  Nhà đối diện tường kính

Tường làm bằng kính, cũng giống như gương, có thể sản sinh ra quang sát. Hiện nay có rất nhiều tòa nhà cao tầng dùng toàn kính. Những người sinh sống trong tòa nhà đối diện sẽ bị ảnh hưởng và mắc phải các bệnh về mắt như tăng nhãn áp, tháp truyền hình, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, viêm giác mạc.

 10 vi tri nha pham

Cấm kị phong thủy 6: Đường chạy thẳng về phía ban công 

Rất nhiều người sức khỏe không tốt, loại xung sát này, đặc biệt là khí lưu sẽ rất dễ khiến người ta mắc cảm cúm.

Cấm kị phong thủy 7: Ban công của phòng chính hoặc phòng ngủ đối diện góc nhọn

Cấm kị phong thủy này được gọi là tiêm đao sát, khiến tinh thần của chủ nhân kém, dẫn tới tinh thần yếu.

Cấm kị 8: Nhà gần đường sắt 

Sống gần đường sắt rất dễ mắc các bệnh về tai, thính lực kém, tuổi thọ ngắn.

 10 vi tri nha pham

Cấm kị 9: Tường vây quá cao

Tường vây của sân vườn hay xung quanh biệt thự quá cao không tốt, chủ nhân sẽ cảm thấy mình sống trong một môi trường khép kín, dễ phiền muộn.

Cấm kị 10: Đừng ngoài nhà có thể nhìn ngay thấy ống khói lớn

Như vậy về tâm lý sẽ khiến tinh thần bị ức chế, các chức năng của bộ phận cơ thể bị hỗn loạn, dẫn tới các bệnh về máu não, trúng gió, u não. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vị trí nhà phạm "sát khí" xin đừng mua

Ngày xuân bàn câu đối Tết

Không biết tự bao giờ, “câu đối đỏ” đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngày Tết của người Việt. Mỗi độ xuân về, người người thi nhau tìm cho mình những câu đối hay nhất để treo ở nơi trang trọng nhất trong nhà. Đó là một thú chơi tao nhã, một mỹ tục trong ngày Tết Nguyên Đán đã và đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức gìn giữ. Nhân dịp xuân về, chúng ta cùng nhau dành chút thời gian thả hồn lãng du cùng câu đối Tết.
Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.

Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam

Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.

Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?

Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.

Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.

Nét riêng của câu đối Việt

Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.

Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.

Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…

Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.

Các loại câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.

Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :

1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :

Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh

Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :

Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh

(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)

2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :

Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công

(Câu đối viết bằng chữ Nôm)

Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:

Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên

(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)

3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :

Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền

Hoặc câu đối chữ Hán:

Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương

(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)

4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :

Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai

(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)

Hoặc câu :

Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong

(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)

Hay là :

Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân

(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).

5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :

Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau

Hay là câu :

Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang

Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.

6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :

Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào

7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.

Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :

Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương

Hoặc như câu :

Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha

Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.

Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.

Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :

Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.

Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.

Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.

Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.

Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.

Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.

Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.

Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.

Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :

Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.

Trich tu: viet.rfi.fr


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xuân bàn câu đối Tết

Mơ thấy máu –

Có nhiều người quan niệm rằng mơ thấy máu là giấc mơ dữ, báo trước những điều xấu có thể sắp xảy ra. Tuy nhiên, không phải giấc mơ nào về máu cũng là như vậy. Chẳng hạn, nếu bạn mơ thấy máu chảy ra nhiều là giấc mơ lành báo rằng chuyện làm ăn của bạn
Mơ thấy máu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máu –

Xem tướng bàn tay một cách khái quát –

1. Bàn tay đẹp: Mềm, dày, ấm, hồng sắc, vân chỉ đẹp, ngón đều, hài hòa với lòng bàn tay. Bàn tay như vậy không nghèo hèn, ngu đần, khổ sở trong đời. 2. Bàn tay vân như tơ rối (mảnh bé) sắc khí như cám rắc (trắng điểm hồng): Giàu sang, quý phái. 3. B
Xem tướng bàn tay một cách khái quát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay một cách khái quát –

18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2)

18 vị sư tổ của Phật giáo là những bậc có công rất lớn trong việc xây dựng và phát triển hệ thống kinh sách, đạo pháp, truyền bá rộng rãi tư tưởng của Đức Phật.
18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

18 vị sư tổ của Phật giáo là những bậc tôn giả, đại sư có công rất lớn trong việc xây dựng và phát triển hệ thống kinh sách, đạo pháp cũng như truyền bá rộng rãi tư tưởng của Đức Phật tới đông đảo chúng sinh.


=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

10. Đông Thổ lục tổ Tuệ Năng đại sư

18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 2 hinh anh
 
  Tuệ Năng đại sư mồ côi cha từ nhỏ, gia cảnh nghèo khổ, bán củi để nuôi mẹ. Một ngày, nghe tiếng tụng “Kim Cương kinh” mà phản tỉnh, tự nguyện theo Hoàng Nhẫn đại sư cầu pháp, đắc thừa y bát. Sau khi ẩn cư 15 năm liền đi truyền bá tư tưởng ngộ đạo cho đời, ngài cho rằng, giác ngộ là bản tính vốn có, phiền não vốn là không tồn tại, tự mình khơi dậy giác tính chính là ngộ đạo.
11. Cửu tinh Huyền Sách pháp sư   Huyền Sách pháp sư vốn họ Lỗ, thưở nhỏ phụ cha buôn bán ở núi Thiên Nhai, xuất gia theo Trí Quảng pháp sư, ngày ngày tụng “Kim Quang Minh kinh”, tu lễ sám pháp. 
12. Hàm Sơn Đức Thanh đại sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 2 hinh anh 3
 
Đức Thanh đại sư là một trong tứ đại cao tăng những năm cuối thời nhà Minh, người tỉnh An Huy, một trong 18 vị sư tổ của Phật giáo. 11 tuổi xuất gia, 19 tuổi theo Sơn Vân Cốc Pháp Hội thiền sư ngộ đạo, sau đi chư phương giảng đạo. 28 tuổi dừng ở khe suối nhỏ, tự mình lập am nhỏ, 44 tuổi chuyên tâm tu trì tịnh, khởi xướng tư tưởng thiện tịnh vô biệt.
  13. Huyền Từ Đạt Khiêm thiền sư   Huyền Tử Đạt Khiêm thiền sư là người Phú Kiến, xuất gia ở chùa Đông Minh, Hàng Châu, là người khai pháp cho Hoàng Pha Sơn.
14. Cổ Điền Đạt Nguyên thiền sư   Cổ Điền Đạt Nguyên thiền sư là đại sư cuối Minh đầu Thanh, người tỉnh Hồ Bắc, học trò của Tham Tuyết Đậu thông Vân đại sư.   15. Tố Sơn Hướng Nhiên thiền sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 2 hinh anh 3
 
Tố Sơn Hướng Nhiên thiền sư là người hiểu lòng chúng sinh, dùng thi, thư, thiện pháp để hóa độ, đặt nền móng vững chắc cho thiền tông truyền thừa.
  16. Thù Bồi Ấn Quang thiền sư   Thù Bồi Ấn Quang thiền sư 13 tuổi đã gánh vác bản tự, tu tâm ngộ tính, một đời khổ hạnh, không sợ gian nan, bảo hộ thiện giáo, yêu cầu thực hiên tinh thần Phật giáo đích thực ngay cả trong thời chiến, góp phần chú giải đại kinh đại luận.   17. Hư Vân Đức Thanh lão hòa thượng   Hư Vân Đức Thanh lão hòa thượng 19 tuổi xuất gia, đi khắp nơi truyền thụ tư tưởng Phật giáo, độ chúng vô lượng.   18. Di Quang lão hòa thượng   Di Quang lão hòa thượng tu tịnh cả tinh thần và thể chất, đấu tranh vì tự do Phật giáo, ngộ đạo truyền giáo. 
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc Không điều gì là vĩnh cửu, nhớ để buông bỏ mà cải biên số mệnh Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an Phật chỉ ra 7 việc không đáng để làm trong đời người
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2)

Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử vi

Tục ngữ có câu “Ớt nào mà ớt chẳng cay” để nói lên bản tính ghen tuông cố hữu của giới phụ nữ có chồng. Thậm chí khoa Tử Vi cũng được các bà chiếu cố tận tình để tìm hiểu tâm hồn thầm kín của chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục ngữ có câu “Ớt nào mà ớt chẳng cay” để nói lên bản tính ghen tuông cố hữu của giới phụ nữ có chồng. và khổ một nỗi là các đấng lang quân đều có tâm hồn lả lướt, không nhiều thì ít, cứ luôn đề cao “trai anh hùng năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có 1 chồng” để tự bào chữa, khiến cho các bà vợ lúc nào cũng nghi ngờ và theo dõi chồng. Thậm chí khoa Tử Vi cũng được các bà chiếu cố tận tình để tìm hiểu tâm hồn thầm kín của chồng.

Vì vậy tôi xin dành trọn bài hôm nay để bàn về “đa thê” thực sự ngõ hầu giúp được phần nào các bà biết Tử Vi đang thắc mắc về người bạn đời của mình. Nhưng tôi cũng xin nói trước với quý bà là đừng quá câu nệ tử vi (do bất cứ ai giải đoán) để đến nỗi “chén đĩa bay” 1 cách oan uổng thì lại còn tệ hại hơn, vì những điều giải đoán tử vi không bao giờ có thể hoàn toàn chính xác, nhất là khi người sử dụng không biết nắm vững.

1. Môi trường Tử vi thuận lợi cho đa thê

Tôi buộc lòng phải nêu ra một cách tương đối như vậy vì e rằng các bà áp dụng quá máy móc, đâm ra tai hại, nghĩa là tôi chỉ muốn nói rằng, nếu đàn ông nằm trong một trường hợp nào đó dưới đây có thể vướng vào vòng đa thê chứ không phải chắc chắn, vì có nhiều yếu tố linh động gia giảm mức ứng nghiệm đi. Tôi xin lỗi quý bạn vì sự dè dặt của tôi vì vấn đề này rất phức tạp và dễ gây hậu quả không hay.

Thông thường chúng ta có thói quen để ý đến các sao Đào, hồng, tả Hữu, Riêu, Mộc, Cái chiếu Thê Thiếp hoặc nô bộc hay Mệnh Thân hầu tìm hiểu về khía cạnh đa thê. Nếu chỉ có thế thực quá dễ dàng, đơn giản, chẳng cần phải nhờ đến thầy Tử Vi, vẫn biết rằng khi cung Thê có Đào hồng. Tả Hữu cũng hay ứng nghiệm như vậy, nhưng nhiều trường hợp không có các sao đó mà người chồng vẫn cứ đa thê thì làm sao ta hiểu được. Vì vậy ta cần phải phân biệt môi trường tạm gọi là “lộ” và “ẩn”.

a. Môi trường lộ

Xét về môi trường này tương đối dễ dàng, miễn là quý bạn thận trọng kết hợp một số cung và sao liên hệ là có thể thấy kết luận khá rõ rệt, vì đã gọi là “lộ” nghĩa là không có ý nghĩa ngược lại hoặc khác đi.

- Ví dụ : Một ông chồng Mệnh có Riêu, Mộc; cung Thê có Đồng âm, Trường Sinh, Đế Vượng; cung Nô có Tả Hữu, Đào hồng, Mộ; cung Di có Hoa Cái; cung Tài có Song Lộc thì hơi khó tránh được vấn đề đa thê. Tại sao vậy? Vì khi Mệnh có Riêu, mộc là tâm hồn ưa nhục dục; Cung Thê có những sao liệt kê trên là chủ về vợ mềm yếu, không áp đảo được chồng, nhất là sao Thiên Đồng thường chủ về canh cải, có nghĩa là vợ đổi mới hoài; Cung nô có đủ bộ sao chủ về ăn chơi, trụy lạc và được nhiều con gái thương yêu, phù hợp với Hoa Cái cư Thiên Di là ra ngoài được long nhiều người, bất luận nam nữ, già trẻ; trong khi đó, cung Tài song Lộc lại càng them phương tiện thu hút phái nữ cũng như bao bọc cho họ vì tiền bạc quá sung túc, thừa thãi…tức là quá đủ cho môi trường đa thê.

Trường hợp ông chồng Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa; cung Nô có Hồng Loan, Riêu hỉ; cung Quan có Tả Hữu; cung Thê có Cô Quả, Không Kiếp cũng chẳng kém gì trường hợp trên vì khi Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa thường chủ về hào hoa phong nhã, ưa bao dung phụ nữ, bất kể người đó là con gái hay đã có chồng. Cung Nô có hồng, Riêu, hỉ, chủ về phụ nữ dưới quyền hoặc trong giới giao du thiếu đứng đắn và ưa sắc dục, làm gì họ không mê dáng đẹp kiêu hung của Khôi Việt Đào. Trong khi đó, cung Quan lại có Tả Hữu là cách sốt sắng giúp đỡ mọi người, dễ đắc nhân tâm nên càng them sức hấp dẫn. Còn cung Thê thì dễ làm cho chồng xa lánh vì có Cô Quả Không Kiếp. Như thế tưởng cũng đã quá đủ yếu tố thuận lợi cho con người đa thê.

Vì mục “lộ” này khá dễ dàng nên tôi chỉ cần nêu ra hai ví dụ và chắc quý bạn có thể suy luận ra các trường hợp khác. Nghĩa là cứ thấy các cung và sao liên hệ hoàn toàn bổ túc cho nhau chứ không tương phản hoặc trái ngược nhau là dễ kết luận dứt khoát.

b. Môi trường ẩn

Khía cạnh này có thể nói là rất khó tìm ra vì cần xét cả yếu tố tâm lý. Nếu quý bạn chỉ xem phớt qua thì thế nào cũng lầm. Tôi cũng đã có lần chỉ muốn vứt bỏ Tử Vi vì không sao tìm hiểu được khía cạnh đa thê “ẩn”. Nay tôi xin nêu ra những ví dụ để quý bạn hiểu rõ, chứ không thể nào đưa ra một phương thức tổng quát để giải đoán vì khía cạnh này rất uyển chuyển

Tôi có được coi lá số 1 ông chồng Mệnh rất đứng đắn, vắng bóng hẳn các sao Đào, Riêu, mộc, Cái, Tham Lang; cung Thê cũng chứng tỏ là cô vợ đoan trang, nết hạnh, hiền thục và còn xinh đẹp nữa (vì có Long Phượng, Khoa, Quan, Phúc, Tứ Đức…); rồi cung Quan và Tài cho thấy đương số có chức phận và tiền bạc; duy chỉ còn cung Nô là có Tả Hữu, hóa Quyền, Xương Khúc, Thai Tọa, Khôi Việt – nghĩa là chưa có đủ yếu tố để đoán là đương số đa thê. Nhưng trên thực tế, đương số lại có ba vợ mới khổ chứ. Chính vì trường hợp này mà tôi nản chí nghiên cứu Tử vi. Nhưng cũng chính nhờ trường hợp này mà tôi đã tiếp tục hăng say, miệt mài với lý số khi đã được một cao thủ Tử Vi chỉ dẫn cách đây nhiều năm.

Thực thế, lá số trên không phải là sai trật, chỉ vì tôi đã bỏ qua một cung rất quan trọng, đó là cung Tử tức. Cung này có Đẩu Quân, Cô Quả, Kình Đà cho thấy là đương số rất hiếm con. Do đó, tuy là con người đứng đắn và biết yêu thương vợ đoan trang, nhưng đương số vì quá ham muốn có con, bất luận trai gái nên đã đành phải lấy thêm người con gái khác sau khi được sự thỏa thuận thực tình của người vợ. Tuy nhiên, khổ một nỗi là với bà thứ hai cũng chả có đứa con nào nên đương số lại kết hôn không chính thức với một bà thứ ba, và bà này sinh được một đứa con gái. Từ đó đương số sống với cả ba bà một cách thuận thảo…

Nếu suy nghĩ kỹ và lý luận, các bạn thấy rằng nhờ cung Thê thuần hậu, biết điều nên đương số mới tiện lấy vợ bé, và nhất là cung Nô quá tốt nên mới đem lại nguồn vui cho đương số, vì hóa Quyền trong trường hợp này không còn có nghĩa là vợ bé áp đảo, bắt nạt vợ cả mà thực ra chỉ chủ về uy tín (vì đã sinh được người con), huống chi lại có Khôi, Việt, Thai, Tọa, Xương Khúc chủ về người có tư cách, thông minh thì làm gì không biết cách làm vừa long vợ cả. Nói tóm lại, đầu dây mối nhợ là do cung Tử hiếm, rồi mới nhờ đến cung nô, nhưng cũng phải xét đến cung Tài và Quan, chứng tỏ là đương số phải đủy cả quyền quý nên mới nghĩ nhiều đến con cái nối dõi, và mới đủ khả năng bao bọc nhiều vợ, chứ nghèo nàn làm sao thực hiện được ý muốn của mình

Một trường hợp khác về đa thê rất lờ mờ mà tôi đã được coi cũng bắt nguồn từ cung Tử tức, nhưng lại không phải là hiếm con mà trái lại rất nhiều (chắc bây giờ phải có tới trên 10 người con) vì có Tả Hữu hội Trường Sinh, Đế Vượng (nguyên Tả Hữu cũng chủ về nhiều con, đó là cách “trập trập ưu trung tư” theo câu phú). Nếu không nhờ có sao Phục binh hội Đào hoa, Tướng Quân và Thai thì có lẽ không thể biết là đương số đa thê vì những sao trên thường chủ về có con riêng, con rơi, tức là khó có 1 vợ được, nhất là khi cung Thê không chứng tỏ là người vợ thường gần gũi chồng vì có Lộc Tồn hội Cô Quả, Đẩu Quân, khiến cho người chồng hướng về người khác.

Trong trường hợp này không cần phải có cung Nô có yếu tố phù hợp mạnh mẽ vì cung Tử lại đóng vai trò chính yếu. tuy nhiên, có 1 điểm khác với trường hợp trên là các người vợ nhỏ khó sống chung được với vợ cả vì dù sao cung Thê cũng có uy lực mạnh hơn và có óc cố chấp (cô Quả) khiến cho khó dung hòa được với cung Nô. Hơn nữa, cung Tử tức cũng chỉ chứng tỏ có sự lén lút, vụng trộm nên mới có con riêng, con rơi…Vì vậy, bề ngoài ta rất khó nhận thấy đương số có nhiều vợ, nhất là khi Mệnh của đương số là những sao đứng đắn, tư cách. Sở dĩ đương số ham nhục dục nhiều là vì cung ách có Riêu, mộc, cái hội Tham Lang tức là sự ham muốn rất kín đáo, tiềm tang mà chỉ đương số mới nhận biết.

2. Môi trường trở ngại cho đa thê

a. Môi trường tuyệt đối

Trong phần này, tôi đề cập đến trường hợp rõ ràng không thể đa thê được, nghĩa là khi ta thấy cung Mệnh và Thân chỉ có những sao đứng đắn hoặc cô đơn, lạnh lùng; Cung Thê chứng tỏ vợ chồng thuận hòa, khắng khít; Cung Nô không thuận lợi cho việc giao du với phụ nữ hoặc ít ra không chứng tỏ họ lãng mạn,m đa tình hay trội hơn cung Thê, và sau hết (nếu có càng chắc), cung Tử Tức không có gì khả nghi về 2 dòng con hoặc quá hiếm hoi

Ví dụ : Nếu Mệnh có Lộc Tồn, Vũ khúc, Thân có Thiên Phủ hội Cô Quả chủ về đứng đắn, trung hậu, thích thanh tịnh; Cung Thê có Long Phương, Khoa, Thai Tọa, Quang Quý chủ về hạnh phúc lứa đôi bền vững, khắng khít; Cung Nô có Quan Phúc, bộ Tứ Đức…chứng tỏ phụ nữ giao thiệp với mình, nếu có đều biết luân thường đạo lý, đoan trang nết hạnh, không ưa chuyện cướp chồng người, thì làm sao ta dám nghĩ rằng đương số có vợ nọ, con kia. Nếu lại được them cung Tử hội các soa Khôi Việt, Khoa, Quyền, Sinh Vượng…chủ về con cái đầy đàn và thành đạt khiến cho gia đình them đầm ấm, lại còn chắc ăn hơn nữa

b. Môi trường tương đối

Nói đến tương đối có nghĩa là các cung và sao liên hệ vấn đề trở ngại không thuần nhất. Ví dụ được cung Mệnh đứng đắn cô đơn nhưng cung Nô lại quá lả lướt….hoặc được cung Thê chứng tỏ vợ chồng thương yêu nhau nhưng cung Mệnh lại biểu lộ sự đam mê nhục dục, ăn chơi trụy lạc…Gặp trường hợp như thế, ta cần xét kỹ càng tới những yếu tố chế hóa mà tôi xin trình bày qua những ví dụ sau :

-Tôi đề cập ngay tới yếu tố đa thê mạnh nhất là Đào hồng, tả Hữu chiếu Thê để quý bạn thấy, để chế hóa nó ta cần phải có những khía cạnh nào. Trong trường hợp này, chỉ cần phải có cung Mệnh và Thân hội nhiều sao cô đơn, đứng đắn, khắc kỷ như Vũ Khúc, Lộc Tồn, Cô Quả, Khoa, Khôi việt, Quan Phúc, Thai Tọa và cung Tử Tức không có gì khả nghi về khả năng có hai dòng con là đủ mức tin tưởng đương số không đa thê, dù cho cung Nô có những yếu tố chứng tỏ sự ăn chơi chăng nữa. Vì khi Mệnh và Thân là vai trò chủ chốt không có khuynh hướng 5 thê bảy thiếp thì các sao Đào hoa, Tả Hữu sẽ chuyển hướng hết. Lúc đó ta có thể ước đoán là đương số khó lây vợ, cứ mai mối hết đám này tới đám khác (Tả Hữu) và đám nào cũng xinh đẹp (Đào hồng), nhưng khi lấy được vợ rồi thì chính mình dễ bị cắm sừng vì Đào hồng lại ứng vào vợ bay bướm. Do đó, bà nào thấy chồng mình có trường hợp như trên, đừng bao giờ nghi ngờ chồng mà trái lại tự kiểm điểm tâm hồn mình xem có lệch lạc không.

- Ngoài thành kiến về Đào hồng, Tả Hữu chiếu Thê trên đây, đa số những người mới biết xem Tử vi cung4hay nghi ngờ những ông Mệnh có Đào hoa, Riêu, hỉ và cung Nô có Tham Lang, hồng Loan, Mộ hoặc ngược lại, cho rằng họ rất dễ đa thê. Thật ra trường hợp trên dễ bị vô hiệu hóa vì chỉ cần cung Thê có bản lĩnh chi phối được người chồng là đủ (ví dụ như có Hóa Quyền, Tướng Ấn, Khoa Lộc; Lộc Tồn hội Liêm Phủ…) Khi đó ông chồng chỉ dám vui chơi trong khoảnh khắc như đi phòng trà, khiêu vũ…chứ đâu có liều mạng ăn ở với phụ nữ khác trước người vợ quyền uy của mình. Và có khi ngay cả vấn đề vui chơi chồng cũng phải lén lút và giới hạn nữa. Trường hợp cung Thê không đủ áp đảo ông chồng thì cần phải có các sao thuần hậu như Quang Quý, Long Phương, Quan Phúc, Khôi việt …để thu hút người chồng. Ngoài ra cần phải có them những đại hạn liên hệ hỗ trợ mạnh mẽ, nghĩa là không có các sao tạo môi trường thuận lợi cho việc ăn chơi hoặc tình yêu nồng nàn (ví dụ như Cô Quả, Thái Tuế, Đẩu Quân, Tang Hổ, khốc Hư). Nếu chỉ có một đại hạn hỗ trợ thì chưa đủ vì có người luống tuổi rồi mới đèo bồng vợ nhỏ, nghĩa là cần có sự trở ngại cho giai đoạn từ 30-60….thì mới yên 1 bề vì í tai có vợ nhỏ trước 30 và sau 60, trừ một vài trường hợp cá biệt

Qua những điều trình bày trên đây, quý bạn hẳn thấy rằng quyết đoán một người đàn ông đa thê rất phức tạp, hấp tấp một chút là sai lạc dễ dàng và còn tai hại cho hạnh phúc vợ chồng. Về phần quý bà có gia đình cũng vậy, không nên lấy Tử Vi làm cứu cánh để nghi ngờ hoặc quá tin tưởng chồng mà đâm ra tự mình phá vỡ hạnh phúc gia đình 

trích ( KHHB )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử vi

Các ngày rất xấu, cần tránh làm mọi việc –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Bảy kỵ ngày Sửu Tháng Hai kỵ ngày Thìn Tháng Tám kỵ ngày Mùi Tháng Ba kỵ ngày Tị Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Tư kỵ ngày Hợi Tháng Mười kỵ ngày Thân Tháng Năm kỵ ngày Tý Tháng Mười một kỵ ngày Mão Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

images1083182_2014_GiapNgo_nammoi410

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Sửu
  3. Tháng Hai kỵ ngày Thìn
  4. Tháng Tám kỵ ngày Mùi
  5. Tháng Ba kỵ ngày Tị
  6. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  7. Tháng Tư kỵ ngày Hợi
  8. Tháng Mười kỵ ngày Thân
  9. Tháng Năm kỵ ngày Tý
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Mão
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày rất xấu, cần tránh làm mọi việc –

Những yêu cầu cụ thể đối với minh đường của phong thủy là gì? –

Chúng ta đã biết rằng phần không gian phía trước của căn nhà được gọi là Minh đường. Trước hết, một căn nhà có Minh đường tốt thì không được có Thuỷ. Nếu trước mặt căn nhà nhìn ra toàn bộ là Thuỷ (như một số kiến trúc biệt thự, khách sạn bên bờ biển)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta đã biết rằng phần không gian phía trước của căn nhà được gọi là Minh đường.

Trước hết, một căn nhà có Minh đường tốt thì không được có Thuỷ. Nếu trước mặt căn nhà nhìn ra toàn bộ là Thuỷ (như một số kiến trúc biệt thự, khách sạn bên bờ biển) thì sẽ tạo cho người ta cảm giác lười nhác, muốn lùi bước, mất ý chí phấn đấu. Nhưng nếu trước mặt căn nhà toàn là những vật kiến trúc (như nhà cửa, hàng quán) thì không những sẽ làm cho thị giác mệt mỏi mà còn khiến con người trở nên hăng say với công việc.

p68

Yêu cầu tiếp theo của phong thuỷ là cẩn thận trong việc áp dụng hàng rào bảo vệ. Đoạn đầu của Minh đường nhất định phải có lan can. Như thế mới thoả mãn điều kiện “tàng phong tụ khí của phong thuỷ. Không có hàng rào, khí trường không thể ngưng tụ và lưu chuyển trong Minh đường, chứng tỏ tài phúc không thể tụ tập và lưu động trong Minh đường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yêu cầu cụ thể đối với minh đường của phong thủy là gì? –

Những người có mệnh khác nhau thì chọn đồ dùng trong nhà bếp như thế nào? –

Nhất Bạch tinh: Chọn đồ thuỷ tinh, lọ hoa nhỏ, máy pha cà phê, chai rượu, mở nắp chai. Nhị Hắc tinh: Những dụng cụ nấu ăn đế bằng, bát. Tam Bích tinh: Lồng hấp làm bằng trúc, đũa trúc, tăm, lò nướng, lò vi sóng. Kỵ đồ cổ. Tứ Lục tinh: Đồ làm bằng sơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất Bạch tinh: Chọn đồ thuỷ tinh, lọ hoa nhỏ, máy pha cà phê, chai rượu, mở nắp chai.

Nhị Hắc tinh: Những dụng cụ nấu ăn đế bằng, bát.

Tam Bích tinh: Lồng hấp làm bằng trúc, đũa trúc, tăm, lò nướng, lò vi sóng. Kỵ đồ cổ.

p11

Tứ Lục tinh: Đồ làm bằng sơn mài, đồ có kiểu dáng Châu Âu. Kỵ mua đồ rẻ tiền.

Ngũ Hoàng tinh: Khi mời khách thì dùng đồ đắt tiền, bình thường thì dùng đồ rẻ tiền.

Lục Bạch tinh: Đồ sứ, đồ nhựa.

Thất Xích tinh: Đồ sứ.

Bát Bạch tinh: Nên dùng những đồ làm bằng thủ công mỹ nghệ.

Cửu Tử tinh: Kiểu dáng mang phong cách cung đình, lọ gia vị nên có hình tròn hoặc hình cầu.

Những đồ vật ở trên là những đồ dùng trong nhà bếp đem lại may mắn thích hợp đặt ở vị trí sinh, vượng tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người có mệnh khác nhau thì chọn đồ dùng trong nhà bếp như thế nào? –

Tết Trung Thu: Tết thiếu nhi - Tết Rằm văn hóa

Tết trung thu ngày nay không chỉ dành cho con trẻ mà Rằm Tháng Tám âm lịch còn trở thành một nét văn hóa tốt đẹp. Những hình ảnh đẹp nhất về Trung Thu
Tết Trung Thu: Tết thiếu nhi - Tết Rằm văn hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy là một mùa Trung Thu lại tới, khắp phố phường rộn ràng gian hàng quà bánh, các quầy hàng truyền thống rực rỡ đèn hoa. Tết Trung Thu ngày nay không chỉ dành cho con trẻ mà Rằm Tháng Tám âm lịch còn trở thành một nét văn hóa tốt đẹp cần truyền bá và duy trì.



► ## giúp bạn tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu: Tết thiếu nhi - Tết Rằm văn hóa

Tử vi Quý mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUÝ MÙI DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc tự khố, sinh vượng thì đẹp, kỵ Canh Tuất Thoa xuyến Kim, Ất Mùi Sa trung Kim.

 

Quý Mùi Mộc là Chính ấn. Ngưòi bẩm thụ được nó có tài kinh bang tế thế, có phúc hưởng vinh hoa phú quý. Vào mùa hạ, dương liễu tốt tươi, ngưòi sinh vào mùa hạ chủ về phú quý. Nếu sinh không đúng mùa chủ về bần cùng, yểu thọ.

Ưa Bính Thìn, Đinh Ty Sa trung Thổ, gặp Cấn sơn thì nương tựa. Gặp Dần  Mão, phương Đông đắc địa. Tân Sửu có sơn, cát lợi. Ưa nhất Kỷ Mão Thành đầu Thổ, không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, đều cát lợi.

Mộc này tự có Hỏa, nếu lại gặp Hỏa khác e rằng thương hại đến tuổi thọ.

Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa có gió, gió thổi gãy cành, chủ về hung tai.

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, gió càng lớn, phạm phải chủ về yểu thọ.

Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về cát lợi.

Gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa cần thêm Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, chủ về quý.

Không ưa Sửu xung.

Không ưa gặp Kim, duy Canh Tuâ't, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim có thể thành công.

Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc chủ về phú quý.

Các trụ khác nếu như có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, người này ắt nghèo hèn. Nhưng nếu như sinh vào mùa xuân và mùa hạ không nghèo hèn mà gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Nếu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, mà thời trụ được 1 Kim Giá Tý, Tân Tỵ là cát lợi nhất, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Mộc tự khô, sinh vượng sẽ luận là quý cách.

Ưa nhất Bính Ngọ, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, nếu như lại có Mâu Tý Tích lịch Hỏa chủ về sang quý.

Mộc này tự thân mang Hỏa, nếu như lại gặp Hỏa khác chủ về yểu thọ.

Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mang gió, gió thổi gãy cành, chủ về điềm hung.

Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ về sang quý.

Thủy gặp Tỉnh tuyền Thủy, Trường lưu Thủy, Đại khê Thủy, Giản hạ Thủy đều chủ về cát lợi, sẽ có thành tựu, có thể nương nhờ cả đời.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, lại gặp Kim khắc, chủ về nghèo hèn.

Nếu như sinh vào mùa xuân hoặc mùa hạ không luận là nghèo hèn mà goi là Hoa hồng liễu lục cách.

Nêu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, thòi trụ được 1 Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, Giáp Tý Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Quý lộc tại Tý, Quý quý tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác gặp nó đều cát lợi.

Mùi mã tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuối đời phá bại.

Gặp năm Mùi, năm Sửu, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ về người nhà muôn sự nguy khó.

Địá chi của các trụ khác không ưa lại có Sửu, Tuất, phạm phải chủ về bảo thủ cô chấp, tự đề cao bản thân thái quá, mệnh nữ khắc chồng.

Bạn đòi không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm

Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác gặp Mùi, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thòi chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác gặp Sửu, con cái duyên bạc.

Nhật chi gặp Mùi, khắc chết vợ hoặc chồng, không chỉ khắc 2 ngưòi.

Nêu như thấy ngũ trụ của đối phương là sinh năm nào đó, nhật chi lại có Mùi nên cự hôn hoặc nhanh chóng tìm phương pháp hóa giải hợp lý, cho dù “Mùi” không tọa ở nhật chi cũng luận tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tình yêu của người tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ thường khá đa tình. Chính vì điều này nên không ít lần họ gặp phiền phức trong tình yêu. Họ thường thông minh, hào hoa và rất có tài ăn nói, có
Tình yêu của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sức hấp dẫn với người khác giới, nhất là người trẻ tuổi và đang còn độc thân. Tuy đa tình nhưng nếu tiến đến hôn nhân, họ sẽ cân nhắc rất kỹ.

(Ảnh chí mang tính chất minh họa)

Chàng tuổi Tỵ yêu
Nam giới tuổi Tỵ thường có lòng tự tôn rất cao. Họ là người theo chủ nghĩa nam quyền. Họ cũng thường chủ động theo đuổi các bóng hồng và giành chiến thắng nhờ sức hấp dẫn của mình. Nhiều người tuổi Tỵ có quan niệm khá thoáng về tình dục. Điều này có thể mang lại cho họ không ít rắc rối, ảnh hưởng đến công việc và địa vị xã hội.

Nàng tuổi Tỵ yêu
Nữ giới tuổi Tỵ thường khá xinh đẹp và có nhiều người theo đuổi. Họ thẳng thắn, trong sáng, lễ độ và luôn hy vọng có được tình yêu ngọt ngào, lãng mạn. Tuy bề ngoài khá sôi nổi nhưng họ cũng là người sống rất nội tâm. Những người đàn ông theo chủ nghĩa nam quyền sẽ không phù hợp với họ.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Tỵ

Cách hóa giải giờ quan sát –

Theo phong tục và quan niệm của người xưa thì giờ kim xa thiết tỏa là giờ xấu cho giờ sinh của mỗi người, thống kê của người xưa thì những người sinh vào giờ Kim Xà Thiết Tỏa sẽ khó sống qua 12, 13 tuổi, triển vọng rất bấp bênh. Nếu có sống được cũng
Cách hóa giải giờ quan sát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hết sức khó nuôi vì sẽ mắc phải nhiều bệnh tật. Tuy nhiên vẫn có cách để hóa giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.Tuvikhoahoc.com

CÁCH TÍNH GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA

Cách tính giờ kim xa thiet toa: Trước hết phải biết năm, tháng, ngày, giờ sanh nào, rồi tự cung Tuất trên bàn tay (Tay Phải) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc về cung nào, rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 (giêng) tính ngược lại cho đến tháng sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một (1) tính xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý tính ngược cho đến giờ sanh, rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?

Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN – TUẤT
– Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU – MÙI
Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .

Phương pháp tính giờ kim xa thiet toa này tính theo lịch âm.

Cách 1

*Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)

Cách 2

*Dùng phép Tam y để hoá giải giờ kim xa thiet toa:

Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.

Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).
(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”
Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)

Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.

Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.

Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.

Chọn một trong tám phương xem phương nào trong xem phong thuy phối với mệnh cung phi của đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.

Bước 4: Cách tiến hành hoá giải giờ kim xa thiet toa.

Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải giờ quan sát –

Chùa Dâu - Ngôi Chùa Cổ Nhất Việt Nam

Chùa Dâu được coi là một ngôi chùa rất thiêng nên còn được gọi là chùa Diên Ứng. Chùa Dâu nằm ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Chùa Dâu - Ngôi Chùa Cổ Nhất Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Dù ai đi đâu về đâu
Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về,
Dù ai buôn bán trăm nghề
Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu”

Cái tên Chùa Dâu – ngôi chùa cổ nhất Việt Nam đã ngày càng trở nên quen thuộc với người dân Bắc Ninh nói riêng người dân cả nước nói chung. Chùa Dâu nằm ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 30km. Được trụ trì bởi Sư bà Thích Đàm Tùy

Chùa Dâu được coi là một ngôi chùa rất thiêng nên còn được gọi là chùa Diên Ứng (diên là câu, ứng là hiệu, tức cầu gì được nấy). Chùa còn có nhiều tên gọi khác là Pháp Vân, Chùa Cả hay Cổ Châu. Chùa tọa lạc ngay trung tâm của khu di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu và phong phú bậc nhất của quê hương Kinh Bắc. Theo lịch sử ghi chép và bia đá trong chùa thì đây là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, là nơi giao lưu của hai văn hóa Phật giáo, một từ Ấn Độ sang, một từ phương Bắc xuống.

Lịch sử chùa Dâu

Chùa được khởi công xây dựng năm 187 và hoàn thành năm 226. Chùa Dâu là tổ đình của Phật giáo Việt Nam. Năm 1913, chùa được xây dựng lại và trùng tu nhiều lần qua các thế kỷ tiếp theo. Đời nhà Trần, vua Trần Nhân Tông đã sai Trạng Nguyên Mạc Đĩnh Chi về kiến thiết lại chùa Dâu thành “chùa trăm gian, tháp chín tầng, cầu chín nhịp”. Trải qua bao thăng trầm và chiến tranh tàn phá nhưng chùa Dâu với tháp gạch cao sừng sững, với tòa ngang, dãy dọc nguy nga, cổ kính vẫn còn đó.

Đạo Phật đến chùa Dâu sớm nhất, người xứ Bắc đã chọn lọc và sáng tạo ra dòng thiền độc đáo Việt Nam mà người xưa quen gọi là hệ thống Tứ pháp. Đặc trưng của dòng thiền này là người phụ nữ được đề cao. Tượng Phật Việt Nam là trung tâm của chùa Dâu – niềm tự hào chính đáng của người Đại Việt. Tượng Pháp Vân được đặt ở chính điện, thể hiện lòng tự cường dân tộc và tôn vinh những phụ nữ tài năng đức độ.

Chùa gắn với huyền tích Phật mẫu Man Nương và tứ Pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện), là biểu hiện sinh động sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tín ngưỡng dân gian của người Việt với Phật giáo khi mới du nhập.

Kiến trúc chùa Dâu

Chùa Dâu ngày nay là đặc trưng nét kiến trúc của thời Hậu Lê (thế kỷ 17-18). Cũng giống như nhiều ngôi chùa cổ Việt Nam, chùa được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhất bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện.

Tiền đường của chùa Dâu đặt tượng Hộ pháp, tám vị Kim Cương; gian thiêu hương đặt tượng Cửu Long, hai bên có tượng các vị Diêm Vương, Tam Châu Thái tử, Mạc Đĩnh Chi.

Thượng Điện để tượng bà Dâu (Pháp Vân), Bà Đậu (Pháp vũ), hai bên tượng bà Dâu là tượng Kim Đồng, Ngọc Nữ với khuôn mặt sống động trong tư thế của một điệu múa cổ xưa, phía trước là một hộp gỗ trong đặt Thạch Quang Phật là một khối đá. Các pho tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, Thánh tăng được đặt ở phần hậu điện phía sau chùa chính. Do chùa Đậu (Bắc Ninh) bị phá hủy, nên tượng bà Đậu (Pháp Vũ) được đưa về thờ ở chùa Dâu. Ngoài ra, trong chùa còn có rất nhiều pho tượng như: tượng tổ sư Tỳ – ni – đa – lưu – chi, 18 vị La Hán,…

Chính giữa sân chùa trước bái đường, có ngôi tháp Hòa Phong, xây bằng gạch trần cỡ lớn ngày xưa, được nung thủ công tới độ có màu sẫm già của vại sành, cao chín tầng, nay chỉ còn ba tầng, cao khoảng 17m. Mặt trước tầng 2 có gắn bảng đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Chân tháp vuông, mỗi cạnh gần 7 m. Tầng dưới có 4 cửa vòm. Trong tháp có treo một quả chuông đồng đúc năm 1793 và một chiếc khánh đúc năm 1817. Có 4 tượng Thiên Vương – 4 vị thần trong truyền thuyết cai quản 4 phương trời- cao 1,6 m ở bốn góc.

Điện chính Chùa Dâu
Điện chính Chùa Dâu

Bên phải tháp có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng một con cừu đá dài 1,33 m, cao 0,8 m. Truyền sử kể rằng: vào thời Luy Lâu còn là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của cả nước ta, có vị sư người Tây Thiên sang nước ta tu hành truyền bá đạo Phật. Ông dắt theo 2 con cừu. Một hôm sơ ý để 2 con đi lạc, 1 con lạc đến chùa Dâu, 1 con lạc đến Lăng Sĩ Nhiếp (thái thú Giao Chỉ thời đó), dân ở 2 vùng này đã tạc tượng 2 con cừu bằng đá ở nơi chúng đến để thờ. Do vậy hiện nay chùa Dâu có 1 con, Lăng Sĩ Nhiếp (cách đó 3 km) có 1 con.

Hàng năm, vào ngày 8-4 âm lịch được coi là ngày sinh của Phật tổ Thích Ca Mâu Ni, nhân dân trong vùng lại nô nức, tưng bừng mở hội chùa Dâu. Đây là một lễ hội lớn, nổi tiếng là điểm đến của Phật tử cũng như du khách trong ngoài nước

Du khách đến với chùa Dâu như về với cội nguồn của đạo Phật nước Nam, để cầu nguyện một sự bình yên trong tâm hồn như cái tên bình dị, mộc mạc của ngôi chùa cổ trên đất Bắc Ninh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Dâu - Ngôi Chùa Cổ Nhất Việt Nam

Đặc tính của sao Thiên Phủ

sao Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Phủ trong tử vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Khả năng Tứ hóa
Thiên Phủ Nam đẩu (thứ 1) Dương thổ Lệnh Tài bạch, điền trạch, quan lộc Giải ách, kéo dài tuổi thọ không

Tên saoThuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương thổ, là sao thư nhất trong chòm sao nam Đẩu, hóa khí là lệnh, còn gọi là Lộc Khố (kho lộc), tức cái nền của phú quý, tại đẩu trưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài, lộc, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Kho lộc của Thiên Phủ chủ về tiền tài có được do quan tước bổng lộc, chứ không phải tiền tài có được do tích lũy, vì vậy không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp làm công chức.

Sao Thiên Phủ là kho của cải trên trời, là đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, có trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác, chứ không thích bị người khác quản thúc, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, một đời thuận theo, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng hơi thiếu tính độc lập, chỉ phát triển từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận, cho nên sao này là hợp với nữ mệnh hơn.

Luận đoán tính chất cát hung của sao Thiên Phủ, cần phải xem mức độ miếu hãm của sao Thiên Tướng (nắm giữ ấn) mà định. Đây gọi là "Phùng Phủ Khán Tướng", "phùng tài khán ấn" (gặp Thiên Phủ phải xem Thiên Tướng, gặp tài phải xem ấn). Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu, thì tùy sao Thiên Phủ chỉ có mức độ sáng bình hòa chủ về cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình hòa, thì dù sao Thiên Phủ nhập miếu cũng hơi thiếu lực, qua đó có thể gây sao Thiên Phủ thiếu tính độc lập.

Sao Thiên Phủ có công năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình Dương, Đà La thành thuận tùng, biến Hỏa, Linh thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi có thể tăng cường khả năng quản lý lãnh đạo, nếu gặp sao Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp sao Tử Vi, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về quyền quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc Tồn, Vũ Khúc, ắt thành cự phú. Nếu gặp cung không vong, hoặc cung không vong hội chiếu, dễ có hiện tượng cô lập. Nếu sao Thiên Phủ độc tọa, chủ về mưu toan, cao vọng. Sao Thiên Phủ không thích bị tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh xung phá, chủ về bạc phúc, giảm quý. Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh cảnh tiền đến rồi đi. Sao Thiên Phủ ưa ở cung Tài Bạch và Điền Trạch, chủ về tiền dư nhà lớn, có vận thiên tài (tiền của bất ngờ), rất giỏi quản lí tiền của. Ở cung Nô Bộc và Phụ Mẫu thì yếu đuối vô dụng. Ở cung huynh đễ thì bình thường.

Sao Tử Vi và sao Thiên Phủ đồng cung và thủ mệnh tại Dần, Thân hoặc Tỵ, Hợi đối chiếu, là cách cục "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giàu có. Sao Tử Vi hoặc sao Thiên Phủ miếu, vượng thủ mệnh, cung vị tam phương tứ chính có thêm cát tinh hội chiếu, là cách cục "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ mệnh tại Tuất, Thìn không bị sát tinh xung phá, là cách cục "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ cung mệnh tại Sửu lại có Thái Dương, Thái Âm kèm hai cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có.

Ca Quyết:

Thiên Phủ vi lộc khố; nhập mệnh chung thị phú

Vạn quản trí điền trang; gia tư vô luận số

Nữ mệnh tọa hương khuê; nam nhân thực thiên lộc

Thử thị phú cát tinh; tứ xứ vô bất túc

Nghĩa là:

Thiên Phủ là kho của; vào cung mệnh chủ về giàu sang

Ruộng vườn rộng muôn mẫu; gia sản không kể hết

Nữ mệnh là khuê các; nam mệnh ăn lộc trời

Là cát tinh giàu có; dư dật khắp muôn phương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Phủ

Rèn bé cách tự dọn dẹp phòng ngủ chỉ trong 10 phút

Chỉ với 5 bước dưới đây, các bé nhà bạn đã có thể dọn dẹp sạch sẽ phòng ngủ chỉ trong vòng 10 phút.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước 1: Dọn dẹp giường ngủ (1 – 2 phút)

Bước đầu tiên là hãy ném mọi thứ trên giường xuống sàn nhà. Sẽ chẳng có vấn đề gì đối với giường ngủ và sàn nhà đâu. Đây là cách mà mớ hỗn độn được tạo ra, tuy nhiên cũng là bước quan trọng trong việc làm sạch phòng đấy. Thật dễ dàng để tạo ra một chiếc giường gọn gàng. Chỉ với một chiếc giường ngăn nắp, căn phòng ngủ đã trở nên sạch sẽ hơn tạo cảm hứng cho việc dọn dẹp những nơi khác.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 1

Bước 2: Đặt tất cả quần áo lên giường (2 phút)

Sử dụng cả hai tay để thu thập tất cả quần áo, khăn và đặt nó thành một đống lên giường. Đối với trẻ em, đây là cách đơn giản nhất để có thể dọn dẹp phòng ngủ. Khi sàn nhà rải rác với quần áo, đồ chơi hay những vật rác rưởi thì việc phần loại các đồ vật là việc làm cần thiết. Và điều cơ bản là việc có quần áo và không có quần ào. Các bé chỉ cần đưa ra sự lựa chọn đơn giản là đi vòng quanh phòng và nhặt hết quần áo lên giường. Khi hướng dẫn cho trẻ, hãy di chuyển và thu thập quần áo một cách nhanh nhất. Mục địch của bước này là kết thúc việc dọn quần áo trong vòng hai phút để có thể hoàn thành công việc một cách nhanh nhất.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 2

Bước 3: Thu dọn các vật dụng trong phòng (2 phút)

Lưu ý: Đây là lúc những chiếc giỏ trong nhà bạn phát huy tác dụng của nó. Những chiếc giỏ như hộp, xô hay chai lọ giúp bạn có thể phân loại các vật dụng trong phòng. Với tất cả quần áo trên sàn, bạn có thêm hai lựa chọn nữa đó là đặt nó ở trong phòng hay không. Di chuyển những chiếc giỏ quanh phòng và nhặt lên mọi vật có thể. Những đồ dùng không thuộc phòng ngủ như chén, đĩa, đồ ăn hay thiết bị điện hãy cho vào một giỏ riêng biệt và đặt ở bên ngoài.

Các nhiệm vụ tốn thời gian hơn với việc phân loại đồ dùng một cách hợp lý. Hoàn thành việc dọn dẹp trong thời gian quy định với việc sắp xếp gọn gàng tất cả mọi thứ chỉ ở trong phòng ngủ.

Lặp lại việc sắp xếp, phân loại các vật dụng có ở trong phòng đến khi thứ duy nhất còn lại trên sàn là rác.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 3

Bước 4: Loại bỏ rác (2 phút)

Hãy đặt một thùng rác trong phòng ngủ và nó sẽ phát huy tác dụng thần kì của nó. Đặt giữa phòng và bạn có thể nhanh chóng quăng tất cả mọi thứ vào trong. Ngoài ra, bạn cũng cần phải dùng chổi và dụng cụ hốt rác để thu lại tất cả những rác rưởi còn lại trên sàn nhà.

Căn phòng của bạn đã sạch sẽ 99% rồi đấy.

Bước 5: Phân loại quần áo (2 phút)

Quần áo trên giường có thể là quần áo sạch hoặc đã mặc qua. Tách quần áo thành hai đống và chắc chắn rằng quần áo sạch sẽ không có bất kì một vết bẩn nào. Trong một số trường hợp có thể dùng các thiết bị kiểm tra thay vì cái nhìn trực quan của trẻ. Đối với quần áo sạch, hãy gấp gọn và đặt ở nơi thích hợp. Đối với những bộ quần áo bẩn, hãy cho chúng vào giỏ và đem đến phòng giặt đồ.

Hãy nhớ rằng việc hướng dẫn trẻ em cần phải có thời gian. Trong lần đầu tiên, có thể có cảm giác thành công và đừng quá kì vọng là nó phải thật hoàn hảo. Điều quan trọng là hướng dẫn các kỹ năng để chúng có thể dọn dẹp phòng ngủ thật sạch vào một ngày nào đó.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 4
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rèn bé cách tự dọn dẹp phòng ngủ chỉ trong 10 phút

Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư

Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư. Chắc chắn bạn cũng đã từng là 'nạn nhân' của những trò đùa quái đản ngày Cá tháng Tư này đúng không?
Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói dối ‘kinh điển’ ngày Cá tháng Tư. Chắc chắn bạn cũng đã từng là ‘nạn nhân’ của những trò đùa quái đản ngày Cá tháng Tư này đúng không?

Những câu nói dối ‘kinh điển’ ngày Cá tháng Tư

Bạn chưa kéo khóa quần kìa

Chắc chắn rồi, bạn sẽ ngay lập tức hoảng hốt mà ngó xuống, hoặc nhẹ nhàng đưa tay túm lấy chiếc khóa quần để kéo lên. Dù có biết chắc hôm nay là ngày Cá tháng Tư thì bạn cũng không dám đánh liều.

Anh yêu em

Câu nói này được rất nhiều chàng trai dùng để tỏ tình người phụ nữ mà mình theo đuổi. Hên xui thôi! Nếu như cô nàng tin và cũng nói yêu bạn thật, bạn có được người con gái của mình. Còn nếu cô nàng không đồng ý, bạn sẽ coi như đó là một trò đùa. Chẳng sợ mất sĩ diện nữa phải không các chàng trai.

Em ơi, cúc áo bị tuột kìa

Cũng giống như chuyện tuột khóa quần, các cô gái cực kì sợ điều này. Sẽ ngay lập tức nhìn xuống và lấy tay đóng cúc. Nhưng, bạn bị lừa rồi đó!

Xin lỗi, anh là gay

Điều này khiến bạn hoang mang vì hôm nay là ngày Cá tháng Tư. Bạn không biết có nên tin điều này không, nhưng ít ra nó cũng khiến bạn thấy sợ hãi.

Xuống đi, anh đợi trước cửa

Nhiều người quên mất hôm nay là ngày Cá tháng Tư nên đã vội vàng chạy xuống trước cửa để ngóng ‘người thân’. Nhưng chờ hoài, đợi mãi không thấy ai cả. Lúc đó, họ mới phát hiện ra mình bị lừa.

Hôm nay tớ mời cậu đi ăn nhé

Bạn thường rất háo hức với lời mời này nhất là khi người mời lại chắc như đinh đóng cột là nói thật, không lừa đâu. Nhưng kết quả vẫn ăn vố lừa khủng khiếp và hậu quả là phải một mình ngồi trong nhà hàng mà lòng đau như cắt.

Có ai tìm cậu ở bên dưới ấy

‘Ai vậy, có biết là ai không?’. Bạn sẽ hỏi liên tục như vậy vì bạn bán tín bán nghi, không biết có nên tin hay không. Nhưng rồi bạn vẫn quyết định chạy xuống vì sợ, nếu mình không xuống thì người ta sẽ bỏ đi… Thật là một trò đùa thành công..

Em có thai rồi

Các anh chàng đã từng qua lại với người yêu mà chưa có ý định cưới chắc chắn hốt hoảng vô cùng vì câu nói này của phụ nữ. Không muốn tin nhưng vẫn không thể nào yên lòng…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư

Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số và số mệnh đặc trưng (P5)

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp có xuất phát từ tử vi truyền thống, là sự kết hợp can chi, đưa ra 60 cách cục, luận giải số mệnh.
Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số và số mệnh đặc trưng (P5)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp có xuất phát từ tử vi truyền thống, là sự kết hợp can chi, đưa ra 60 cách cục, luận giải số mệnh.


So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 5 hinh anh
 
Xem tử vi thông qua Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp luận số mệnh khá phổ biến và được nhiều người áp dụng. Cách luận này phù hợp với từng năm cụ thể chứ không chỉ dừng lại ở từng tuổi theo địa chi.   41. Sinh năm Giáp Thìn (Rồng trong đầm), năm Giáp Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Phật Đăng Hỏa: cơm áo sung túc, cả đời thanh thản, tuổi trẻ thường thường, trung vận phất lên, có thể dựa vào người thân, tự mình kinh doanh, có mệnh phát đạt.   42. Sinh năm Ất Tỵ (Rắn xuất hang), năm Ất Mộc, ngũ hành Hỏa, nạp âm Phật Đăng Hỏa: người đoan chính, yêu thích náo nhiệt, thường làm việc thiện, không kể công, tuổi trẻ con hình hình khắc, sau mới bình an, nữ nhân phát đạt, vượng phu ích tử.   43. Sinh năm Bính Ngọ (Ngựa đi đường), năm Bính Hỏa, ngũ hành Hỏa, nạp âm Thiên Hà Thủy: người thanh nhàn, tuổi trẻ tài tán, trong lòng không có phiền muộn, nên lấy nghề nghiệp làm trọng tâm, cầu danh, anh em đều tự lập, trung vận thịnh vượng phát tài, nữ nhân có mệnh thanh khiết tài tình.
Trả lời 4 câu hỏi ai cũng thắc mắc về tử vi số mệnh
44. Sinh năm Đinh Mùi (Dê lạc đàn), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Thổ, nạp âm Thiên Hà Thủy: người ôn hòa, không hay nổi giận, cả đời đấu khẩu, có phần danh lợi, xa con nối dõi, nữ mệnh tuổi già nhàn hạ, vượng phu ích tử.   45. Sinh năm Mậu Thân (Khỉ độc lập), năm Mậu Thổ, ngũ hành Kim, nạp âm Đại Dịch Thổ: người nóng vội, cả đời lao lực vất vả, có số lợi quan, nữ nhân hình thương, tiền tài đủ dùng, hiền lương, khéo léo, không có con nối dõi.   46. Sinh năm Kỷ Dậu (Gà báo sáng), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Kim, nạp âm Đại Dịch Thổ: thông minh, cơm áo đủ dùng, không dựa vào người thân, nữ nhân sớm thành công, trăm sự hanh thông, làm việc khoan dung độ lượng, cát tường nhưng tính hay so đo, mệnh không có tai ách.   Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
47. Sinh năm Canh Tuất (Chó tự xem), năm Canh Kim, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Xuyến Kim: thái độ làm người vui vẻ, năm Sửu có tai, có lợi về quan lộc, nhanh nhẹn, trăm sự như ý, cần kiệm, phúc lúc tuổi già, cuuws giúp người khác không mong trả ơn, mệnh thịnh vượng.
  48. Sinh năm Tân Hợi (Lợn trong chuồng), năm Tân Kim, ngũ hành Thủy, nạp âm Sa Xuyến Kim: không nhàn nhã, trăm sự đều mưu tính, tuổi trẻ không tụ tài, về già có nhiều cơ hội, có vinh hoa phú quý, nữ nhân nhiều phúc, có mệnh lập nghiệp.  
So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 5 hinh anh
 
49. Sinh năm Nhâm Tý (Chuột trên núi), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Thủy, nạp âm Tang Đố Mộc: khi nhỏ có tai, trung niên cơm áo đủ dùng, người nam lấy được vợ tốt, anh em không giúp đỡ được nhiều, lục thân lãnh đạm, độc lập, nữ mệnh già dặn.
  50. Sinh năm Quý Sửu (Trâu trong chuồng), năm Quý thủy, ngũ hành Thổ, nạp âm Tang Đố Mộc: cơm áo đầy đủ, tuổi trẻ tiền tài không tụ, cả đời được tôn trọng, không gây chuyện, không hợp cha mẹ, ít dựa vào người thân, vợ chồng hòa thuận, nữ nhân thong thả, sớm có con thừa tự.
Xem tử vi cho người có Thương Quan ở Tứ trụ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số và số mệnh đặc trưng (P5)

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Hành: Kim

Loại: Sát Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Đà

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. 

- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh. 

- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). 

- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Đà La:

Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.

Tính Tình: Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.

Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Đà La:

Sao Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Đà La:

Sao Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

Sao Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.

Sao Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.

Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.

Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phúc Đức

Sao Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.

Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu. 

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Điền Trạch

Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.

Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Quan Lộc

Sao Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.

Sao Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.

Sao Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Nô Bộc

Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.

Ý Nghĩ saoa Đà La Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro. 

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tật Ách

Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.

Sao Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.

Sao Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tài Bạch

Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tử Đức

Sao Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.

Sao Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.

Sao Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.

Sao Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.

Sao Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.

Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.

Đà La Khi Vào Các Hạn

Sao Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.

Sao Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.

Sao Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.

Sao Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.

Sao Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết hôn khá muộn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Đường chỉ tay Sự nghiệp vừa dài vừa thẳng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Những cô gái có đường chỉ tay Sự nghiệp dài, thẳng và gần như nằm giữa lòng bàn tay thường có công danh, sự nghiệp thành đạt, không phải lo về tiền bạc. Bạn luôn nỗ lực hết mình trong công việc, đề ra mục tiêu lớn và bất chấp tất cả để đạt được nó.

Tuy nhiên, đường tình duyên của cô nàng này gặp khá nhiều trở ngại. Nhiều khả năng bạn sẽ phải trải qua nhiều mối tình dang dở, nếu kết hôn muộn cuộc sống sẽ bình yên hơn.

2. Đường vân Xung thiên ức chế chỉ tay Sự nghiệp

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Theo quan điểm nhân tướng học, khi có đường vân Xung thiên chèn ép, lấn át vào đường chỉ tay Sự nghiệp, cuộc sống của chủ nhân tướng tay này khi còn trẻ rất thuận lợi nhưng bước vào tuổi trung niên bắt đầu trải qua nhiều sóng gió. Đặc biệt, hôn nhân bất hạnh, dễ li hôn và tái giá. Vậy mới nói quý cô sở hữu tướng tay này có nguy cơ ế dài.

3. Đường chỉ tay Sự nghiệp bắt đầu từ đường Sinh mệnh

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Đây là tướng tay người phụ nữ của công việc chứ không phải gia đình. Họ làm việc cật lực, nỗ lực phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân lại gặp nhiều trở ngại. Nửa kia không giúp đỡ được nhiều, thậm chí còn khiến bạn bị liên lụy vì những thói hư tật xấu của chàng.

4. Trong lòng bàn tay xuất hiện đường vân Phản kháng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh
 
Chủ nhân của tướng tay này có cá tính mạnh mẽ, bướng bỉnh, ghét bị người khác ra lệnh hay áp đặt. Đường vân này càng dài chứng tỏ mức độ phản kháng càng lớn. Do đó, đôi khi bạn bị cô lập trong tập thể, nhân duyên kém sắc, các mối quan hệ xã giao thiếu sự hài hòa.

Chính vì quá mạnh mẽ, trong tình yêu, hôn nhân họ luôn là người chủ động bảo vệ đối phương. Khi có sự rạn nứt xảy ra, người chịu thua thiệt phần lớn chỉ có họ mà thôi.

Ngân Hà (Theo Xingyunba)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd