Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hé lộ 4 đường chỉ tay hiếm có khó tìm

Ngoài những đường chỉ tay cơ bản như đường Tâm đạo, Trí đạo, Sinh đạo hay Định Mệnh, trên bàn tay còn rất nhiều đường chỉ tay khác. Nếu sở hữu 4 đường chỉ tay đặc biệt dưới đây, bạn đã nằm trong số hiếm. Hãy xem trên bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt nào dưới đây. Và cùng tìm hiểu điều đó sẽ hé lộ những gì về cá tính, con người bạn nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Đường chỉ tay tiền bạc: Đường tiền bạc nằm ở vị trí phần dưới cùng của ngón tay cái. Đó có thể là những vân hình ngang, dọc, thẳng đứng xếp liền kề hoặc đan xen nhau. Đường chỉ tay này cho biết về khả năng tích lũy và quản lý tiền bạc. Nếu các đường vân càng nhiều, sâu, đậm và rõ nét thì chứng tỏ chủ nhân có năng lực tài chính tốt, tích lũy ngày càng được nhiều tiền của. Tài chính không ngừng thăng cấp, chất lượng cuộc sống nâng cao.



2. Đường chỉ tay sức khỏe: Đường sức khỏe là một đường chạy thẳng từ phía gần cổ tay tới gốc ngón tay út. Đường này cho biết một vài dấu hiệu về sức khỏe. Nếu đường chỉ tay sức khỏe bị đứt đoạn thì có thể chủ nhân sẽ gặp các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa. Nếu đường này giống như một chuỗi sợi xích, cho thấy chủ nhân dễ gặp vấn đề về hệ hô hấp. Trong trường hợp, có những nếp gấp chồng lên điểm bắt đầu đường chỉ tay này, cho biết chủ nhân đang gặp rắc rối về đầu, mũi hoặc cổ họng. Nếu các nếp gấp ở cuối đường thì lại báo hiệu bạn đang gặp vấn đề về đường tiết niệu.



3. Đường chỉ tay sáng tạo: Đường sáng tạo là một hoặc hai đường ngắn thẳng đứng và hơi nghiêng. Đường này nằm ở vị trí giữa ngón tay út và ngón đeo nhẫn. Đường chỉ tay này đại diện cho tài năng sáng tạo và sự đổi mới trong tư duy của chủ nhân. Nếu sở hữu đường này, bạn sẽ thành công trong những công việc liên quan tới nghệ thuật, sáng chế…



4. Đường chỉ tay ngây thơ: Nếu ở phần dưới cùng của ngón tay trỏ có nhiều đường vân ngang dọc, tức bạn đang sở hữu đường chỉ tay ngây thơ. Ý chỉ bản tính bạn lương thiện, chất phác, dễ bị người khác lợi dụng. Có càng nhiều đường vân này thì chủ nhân càng dễ bị lừa gạt, bị nói xấu sau lưng. Nếu đường này xuất hiện, tốt hơn hết bạn cần hành sự thận trọng, không lo chuyện bao đồng kẻo sẽ tự vướng vào rắc rối thị phi.


Ngoài những đường chỉ tay cơ bản như đường Tâm đạo, Trí đạo, Sinh đạo hay Định Mệnh, trên bàn tay còn rất nhiều đường chỉ tay khác. Nếu sở hữu 4 đường chỉ tay đặc biệt dưới đây, bạn đã nằm trong số hiếm.
Hãy xem trên bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt nào dưới đây. Và cùng tìm hiểu điều đó sẽ hé lộ những gì về cá tính, con người bạn nhé!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hé lộ 4 đường chỉ tay hiếm có khó tìm

Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Trong cuộc đời này, bạn sẽ hội ngộ rất nhiều người, gặp gỡ rất nhiều gương mặt. 9 loại người Phật dạy không nên tiếp xúc dưới đây thì tuyệt đối phải tránh xa.
Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc đời này, bạn sẽ hội ngộ rất nhiều người, gặp gỡ rất nhiều gương mặt. Có người thân thiết, có người xã giao nhưng 9 loại người Phật dạy không nên tiếp xúc dưới đây thì tuyệt đối phải tránh xa.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm
 
Phat day 9 loai nguoi khong nen tiep xuc hinh anh
 
1. Người hứa hươu hứa vượn, đem lời nói làm trò tiêu khiển, vui đùa, thuận miệng hứa hẹn rồi không thực hiện, nói không giữ lời.
 
2. Người nịnh nọt, khua môi múa mép, lời nói không thật thà, không thành tâm, khi cần thì vun vào, khi không cần thì vứt bỏ, là loại người Phật dạy không nên tiếp xúc
 
3. Ngưới hám lợi, xem hoàn cảnh điều kiện mới kết giao để đạt được mục đích, thu lợi về cho mình.
 
4. Người tham phú phụ bần, đối đãi với người khác mà phân biệt sang hèn, giàu thì nịnh bợ yêu thương, nghèo thì khinh khi bạc đãi, không thật lòng đối đãi với người khác.
 
5. Người nham hiểm, lòng dạ khó lường là loại người Phật dạy nên tránh xa. Bởi thâm sâu khó đoán, thường xuyên tính kế, không biết lúc này hay lúc khác sẽ ngầm hãm hại mình để đạt được mục đích.
 
Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện?
Tín Phật nhưng chưa học Phật là thói quen của rất nhiều người Việt. Đi chùa lễ bái, cầu cúng xin điều này điều kia không phải là bản chất của việc lễ Phật.
6. Người nhiều chuyện, ngồi lê đôi mách, thích bàn tán chuyện không phải của mình. Người như vậy sẽ dễ dàng tạo thành khoảng cách, gây thị phi, tổn hại cho người khác bằng câu chuyện chưa rõ đúng sai, tốt nhất là không nên kết giao.
 
7. Người bất hiếu, không trân trọng cha mẹ là người thiếu phẩm cách, thiếu đạo đức. Đó là loại người Phật khuyên không kết bạn vì cha mẹ mà còn không đối xử tốt, vậy thì có thể tốt với ai đây?
 
8. Người chơi bời lêu lổng, không chí thú làm ăn, là biểu hiện của việc thiếu trách nhiệm, thiếu ý thức cùng phương hướng nhân sinh, lười nhác.   9. Người không có nguyên tắc sẽ không tự trọng, quá mức khéo léo đưa đẩy làm người ta không thể tin cậy. Không kết giao với người như vậy mới có thể bảo toàn thái độ ứng xử cùng lập trường của mình. Trần Hồng (Theo 360com)

Xem Clip Chơi đồ cổ, thú vui tao nhã mà uyên bác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

SAO THIÊN SỨ - THIÊN THƯƠNG TRONG TỬ VI

thiên sứ (Thủy) thiên thương (Thổ) *** Hai sao này đóng ở vị trí cố định: Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở ...
SAO THIÊN SỨ - THIÊN THƯƠNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên sứ (Thủy) thiên thương (Thổ) 


***
Hai sao này đóng ở vị trí cố định: Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở cung Nô. Cả hai đều là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc  biệt là tiểu hạn, chứ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời.  Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thương Sứ với các sao khác.

1. Ý nghĩa của thương, sứ:             - buồn thảm             - xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc             - mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa

2. Ý nghĩa của thương, sứ ở cung hạn:
Thương Xương hay Khúc: tác họa khủng khiếp, có thể chết non nếu 2 hạn cùng xấu.
Thương, Sứ, Kình, Hỏa, Riêu, Cự: hại của, hại người
Thương, Sứ: hay ốm đau (Sứ), hay rắc rối vì bạn
Sứ, Cơ, Cự, Hình: kiện tụng
Sứ, Tuế: chết nếu đại hạn xấu
Sứ, Thiên Không, Lưu Kình đồng chiếu vào hạn: chết
Sứ, Tang Hổ: có tang. Tại cung nào, tang có thể xảy ra cho người đó.
Sứ ở Tý, Kình Đà, Tuế vào nhị hạn : chết
-  Sứ gặp Lục Sát: chết
Thương Sứ ở Tý, Dần: độc
Sứ, Kình, Đà: dữ (Tử, Đồng, Lương giải được)
Sứ Xương: khoa trường, thi cử lận đận
Thiên Thương, Thiên Hình: bị đánh
Thiên Thương, Tang Môn: có tang, có sự biến đổi phi thường
Thương, Khốc: thi cử lận đận.
Năm hạn mà gặp 2 sao này thì không chết cũng nguy mạng, nếu thiếu sao giải đủ mạnh.             - họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi             - họa sẽ đến thật mau nếu:                         + Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất                         + Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi

3. những sao giải thương, sứ:
a. Chính tinh: Tử, Phủ, Lương, Đồng
b. Bàng tinh: - Khoa, Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý, Khôi Việt                         - Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần                         - Thiên Quan, Thiên Phúc                         -  Tuần, Triệt
c. Cung phúc tốt: Ngoài ra, nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.
Việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN SỨ - THIÊN THƯƠNG TRONG TỬ VI

Top 5 sao nữ không ế nhưng còn lâu mới cưới

Không phải Fa, cũng chẳng phải ế, đơn giản là các cô nàng này còn ham chơi và chưa muốn bị ràng buộc mà thôi.
Top 5 sao nữ không ế nhưng còn lâu mới cưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải Fa, cũng chẳng phải ế, đơn giản là các cô nàng trong 12 cung hoàng đạo này còn ham chơi và chưa muốn bị ràng buộc mà thôi.

Top 5 sao nu khong e nhung con lau moi cuoi hinh anh
Ảnh minh họa 
  Hổ Cáp
 
Hổ Cáp luôn mơ về một gia đình hoàn mỹ với người chồng lý tưởng, đậm chất “soái ca” mà không hề biết rằng hạnh phúc đôi khi vô cùng đơn sơ và bình dị. Một nguyên nhân nữa khiến Hổ Cáp chưa muốn … lên xe hoa đó chính là chuyện tình cảm của cô nàng khá là lận đận và trắc trở, mỗi lần trải qua một mối tình thì trái tim của Hổ Cáp lại xuất hiện thêm một vế cứa. Vậy nên, Hổ Cáp chỉ muốn tập trung phát triển sự nghiệp và không muốn bị chi phối bởi tình cảm quá sớm. 

Ma Kết
 
Ma Kết là một cung hoàng đạo có tính cách khá thực tế, chuyện kết hôn lại là chuyện quan trọng cả đời người, chính vì vậy mà những cô nàng Ma Kết luôn phải tính toán rất kỹ trước khi đưa ra quyết định. Cũng giống như Hổ Cáp, vì quá mải mê kiếm tiền mà họ vô tình “không để ý” tuổi tác của mình đang tăng dần đều. Còn nữa, Ma Kết sợ việc phải kết hôn vì chuyện tình cảm không bao giờ lường trước được, mà họ là những con người muốn mọi thứ đều được lên kế hoạch và có thể điều khiển được.
 
Nhân Mã
 
Chẳng có gì khó hiểu khi thấy những cô nàng Nhân Mã tới tuổi cận kề mà vẫn … FA. Đơn giản là họ vẫn ham chơi, vẫn muốn được bay nhảy, tính tình trẻ con, ưa khám phá và với họ việc kết hôn sớm sẽ làm mất đi sự tự do của họ. Cũng do tính cách khá trẻ con và ương bướng mà nhiều khi Nhân Mã có những hành động “bốc đồng” khiến cho đối phương cảm thấy không thoải mái, cảm giác như là Nhân Mã không tôn trọng họ, chính vì vậy họ sẽ nhanh chóng rời khỏi Nhân Mã. Nếu kết hôn muộn thì họ sẽ trưởng thành hơn và xác định rõ mục đích của mình, họ cũng sẽ có kinh nghiệm hơn trong việc quản lý gia đình hoặc chăm sóc con cái.

Top 5 sao nu khong e nhung con lau moi cuoi hinh anh 2
Ảnh minh họa
Song Tử
Nếu nhìn thấy tên Song Tử trong list này thì cũng khá là lạ, vì Song Tử vốn là một cung hoàng đạo vô cùng đào hoa mà. Ưu thế cũng chính là bất lợi, “ngày lắm mối, tối nằm không”, do có quá nhiều sự lựa chọn mà Song Tử … chẳng biết chọn ai. Và nữa, các nàng Song Tử suy nghĩ vẫn khá trẻ con nên rất ham chơi, chưa muốn có sự ràng buộc. Do tâm tư của các nàng cũng khó nắm bắt nên đối phương không biết được tình cảm thực sự của Song Tử với mình thế nào. Nguyên nhân cuối cùng là do bên cạnh họ không thiếu tri kỉ là con trai, nên với họ việc kết hôn quá sớm quả thật là việc uổng phí.
 
Sư Tử
 
Sư Tử luôn đề cao sự nghiệp, các cô nàng này luôn tâm niệm mình cần phải có một sự nghiệp thành đạt rồi mới tính đến chuyện lập gia đình, các Sư Tử nữ muốn tập trung thật tốt để phát triển tiền đồ, để sau này có cuộc sống vật chất đầy đủ hơn. Hơn nữa, các nàng Sư Tử cũng muốn hưởng thụ cảm giác “được chinh phục”, được chiều chuộng, họ muốn mình phải là “bà hoàng” trong tình yêu. Sư Tử cũng luôn muốn một nửa của mình phải có “tài cán hơn người” nên vấn đề kết hôn sớm thực sự là khó khăn.
 
Lichngaytot.com
5 cô nàng hoàng đạo dễ tin lầm đàn ông xấu
Ai cũng có nhược điểm, mà nhược điểm của đại đa số nữ giới là dễ mủi lòng. 5 chòm sao nữ dễ lừa dưới đây rất dễ bị những người đàn ông xấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 sao nữ không ế nhưng còn lâu mới cưới

Phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu

Chuẩn bị sẵn sàng cho em bé sắp chào đời đòi hỏi rất nhiều kế hoạch, và phong thủy có thể là bước nền tảng tốt trong việc chuẩn bị phòng cho bé. Bạn cần một căn phòng có phong thủy tốt lành để giúp con bạn phát triển và truyền cảm hứng, sự vui thích và bất ngờ cho bé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng của trẻ sơ sinh có năng lượng phong thủy tốt chắc chắn sẽ giúp bé khỏe mạnh hơn, vui vẻ hơn, còn một căn phòng có nguồn năng lượng phong thủy xấu có thể lấy đi giấc ngủ ngon của trẻ và có xu hướng khiến trẻ thường xuyên ốm bệnh.

Hãy sử dụng các giác quan của bạn khi xem xét phong thủy phòng ngủ cho bé. Hãy coi phòng trẻ sơ sinh là chốn nghỉ dưỡng đặc biệt để thư giãn và kết nối với con bạn cũng như giúp thỏa mãn mọi giác quan. Phong thủy tốt luôn đem lại cảm giác tốt, do đó hãy bắt đầu lựa chọn bằng cách tin tưởng vào phản ứng của bản thân với môi trường mà bạn đang tạo cho bé.

file.327112 Phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

• Tạo sự hài hòa giữa những màu sắc phong thủy nhẹ nhàng trong phòng bé. Hãy bỏ qua màu hồng hay xanh truyền thống và chọn những màu mà bạn thích, những màu khiến bạn thấy thoải mái và thư giãn.

• Sử dụng nhiều nguồn ánh sáng khác nhau tại nhiều thời điểm khác nhau vào ban ngày và ban đêm trong phòng bé, điều này giúp cân bằng năng lượng phong thủy.

• Đặt giường bé xa cửa và hạn chế để gần các thiết bị điện. Các nguyên tắc chung cho giường của người lớn đều áp dụng cho giường của bé, đó là không được để quá gần của hoặc thẳng hàng với cửa, không được để ở giữa căn phòng mà không có điểm tựa, không được để phía dưới cửa sổ.


file.327113 phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu

• Sử dụng vật liệu tự nhiên cho giường bé bất cứ chỗ nào có thể, như rèm phòng, sàn nhà, thảm, đồ đạc và đồ chơi. Hãy chọn vật liệu gỗ thay vì nhựa.

• Hãy trân trọng khứu giác của bé, luôn mở cửa sổ hàng ngày để thông khí được tốt và tận dụng mùi hương tinh dầu nhẹ nhàng, như hoa cúc, hoa hồng, vani và hoa oải hương.
Tạo phong thủy tốt cho phòng của bé không chỉ đơn thuần là trang trí không gian đúng cách. Bạn còn phải thể hiện tình cảm, sự yêu thương và chăm sóc vô điều kiện đối với bé, cũng như đảm bảo hỗ trợ cho bé suốt phần đời sau này.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt lành cho phòng bé yêu

Tướng phụ nữ ham mê –

Theo nhãn quang tướng học Á Đông, những người phụ nữ mang điểm dưới đây là những người ham mê nhục dục. Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt dưới đây: - Đàn bà trời phú sắc da mặt t
Tướng phụ nữ ham mê –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ ham mê –

“Độc và lạ” lễ cưới ở chùa

Việc tổ chức lễ cưới ở chùa ngày càng được nhiều đôi bạn trẻ quan tâm vì yếu tố độc đáo, tiết kiệm và mang đậm giá trị văn hoá tâm linh người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở đây sự khác biệt chính là những người dự lễ cưới cùng nhau đến chùa, lạy phật, nghe tụng kinh rồi cùng nhau thưởng thức các món ăn chay thanh tịnh. Lễ cưới ở chùa ngày càng được nhiều đôi bạn trẻ quan tâm vì yếu tố độc đáo, tiết kiệm và mang đậm giá trị văn hoá tâm linh người Việt.

Linh thiêng mà lãng mạn

Yêu nhau hơn ba năm, suốt mấy tháng trời suy nghĩ làm thế nào để tổ chức một đám cưới thật khó quên cho người mình yêu, anh Nguyễn Xuân Thắng, 27 tuổi, đường Ngọc Thuỵ, Gia Lâm, Hà Nội đã tổ chức một đám cưới thật độc đáo trên chùa Đình Quán (xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội). Anh Thắng mong muốn luôn có một gia đình tâm linh để giải tỏa những bộn bề lo toan của cuộc sống.

Anh Thắng cho hay: Trước khi muốn tổ chức lễ cưới ở chùa, hai anh chị và gia đình phải đến chùa thỉnh nguyện ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu bước vào công việc chuẩn bị cho buổi lễ kéo dài khoảng một giờ. Hôn lễ tổ chức ở chùa sẽ có những nghi thức như các thủ tục bái lạy thiên địa, cha mẹ, phu thê giao bái thông thường.

Trước khi tổ chức lễ thành hôn, đôi bạn trẻ phải lên chùa từ 3-5 ngày để cùng nhau nghe sư thầy giảng về đạo vợ chồng. Ngoài ra, hai người sẽ phải viết thư cho nhau, kể lại quá trình tìm hiểu nhau, từ đâu mình bắt đầu có tình cảm với nhau. Tất cả những giận hờn, chưa hiểu rõ về nhau phải giãi bày qua bức thư, đồng thời cũng thể hiện những trăn trở, mong ước của cuộc sống trong tương lai. Hai bức thư này được dán kín đến buổi lễ thành hôn mới mở ra và đọc cho hai người cùng nghe.

Lễ cưới trang trọng với nghi thức nhà chùa

Được biết, có được ý tưởng độc đáo và linh thiêng cho đám cưới của mình, trước đó, anh Thắng và vợ sắp cưới cũng đã thường xuyên đi lễ chùa vào chủ nhật hàng tuần để tìm sự thanh thản sau những ngày làm việc mệt nhọc.

Tại đây, họ đã chứng kiến một số bạn trẻ lên chùa tổ chức lễ cưới và được nghe các sư thầy khuyên răn về cuộc sống gia đình. Sau khi kết hôn, mỗi tháng, các cặp vợ chồng này lại cùng nhau lên chùa một lần để cùng ôn lại những điều phát nguyện, những lời hứa với nhau trong lễ cưới, cùng nhau bước trên một con đường đúng đắn trong cuộc sống lứa đôi.

Cầu nối giữa đạo với đời

Chứng kiến đám cưới thanh tịnh của đôi bạn trẻ Đào Thu Hiền và Khúc Văn Minh thường trú tại phường Thuỵ Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội tại chùa Thiền Viện Sùng Phúc (phường Cự Khối, quận Long Biên, Hà Nội) mới thấy hết sự đặc biệt trong nghi lễ cưới tại chùa.

  • Hôn lễ được tổ chức tại điện tam bảo, không đàn hát ầm ĩ, không có tiếng cười đùa hay chúc phúc của mọi người, chỉ có tiếng tụng kinh đều đều vang lên trong khói hương trầm mặc và sắc y vàng rực của nhà phật.
  • Phía trước bàn thờ phật, chư tăng ngồi thành hai hàng, cùng tụng kinh niệm phật khi bắt đầu buổi lễ.
  • Cô dâu, chú rể và gia đình, thân hữu mặc lễ phục, áo dài tiến vào đứng cạnh nhau theo lối chính giữa điện tam bảo, chia nhau chỗ ngồi theo đúng qui cách “nam tả nữ hữu” (nhà trai ngồi bên trái, nhà gái ngồi bên phải).

Nghi thức của lễ cưới được tiến hành cũng gần giống như lễ cưới thông thường. Chỉ khác một điều, chủ hôn là một vị hoà thượng hay chư tăng, ni được mời tới dự lễ. Chư vị hoà thượng sẽ đứng ở phía trên khán đài, gia đình nhà cô dâu, chú rể cùng bạn bè đứng ở hai bên. Khi buổi lễ diễn ra, tân lang và tân nương sẽ quỳ trước mặt các vị chư tôn đức tăng, ni. Trước khi làm lễ, vị chủ hôn sẽ hỏi xem cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì quý thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước, rồi mới tới nghi lễ cưới (Quy y là một hành lễ cho một người trở thành đệ tử của phật).

Hai người sẽ quỳ trước hình tượng của đức phật để phát nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì buổi lễ. Sau mỗi lời phát nguyện, tiếng chuông chùa lại vang lên như chứng giám cho những lời hứa của đôi vợ chồng trẻ.

lễ cưới ở chùa
Cô dâu chú rể trao nhẫn dưới sự chứng kiến của đức phật
  • Tiếp đó, nghi lễ phu thê giao bái được đôi bạn trẻ thực hiện, trao nhẫn cưới và cùng nhau nghe sư thầy chủ trì hôn lễ nói cho hai vợ chồng biết ý nghĩa của việc trao nhẫn cho nhau.
  • Hai người sẽ lần lượt nói với nhau những lời ước nguyện. Trước tam bảo, hai vợ chồng hứa với nhau, với các vị chư tăng phật tử và gia đình, họ sẽ yêu thương nhau, yêu thương gia đình mới của mình.
  • Cùng với đôi vợ chồng trẻ, hai bên gia đình cũng phải hứa trước tam bảo và các vị chư tăng sẽ cùng đôi bạn trẻ xây dựng hạnh phúc, chỉ bảo cho dâu rể nên người.
  • Buổi lễ trong chính điện vừa xong thì việc sắp xếp, dọn các bàn tiệc cũng sẵn sàng.
  • Các sư thầy, chư tăng ngồi bàn riêng, gia đình hai họ và thân hữu vào mâm với những bàn tiệc bày biện trang trọng không kém nhà hàng, tất cả đều là cơm chay rất thanh tịnh và ấm cúng.

Bạn Nguyễn Thị Thu, 25 tuổi, nhân viên Công ty chứng khoán An Bình, người tham dự buổi lễ cưới đặc biệt này cho biết: “Mình thấy buổi lễ cưới hôm nay thật ý nghĩa cho cả hai vợ chồng khi được sự chúc phúc của đức Phật. Theo mình thì tổ chức lễ cưới trên chùa vừa văn minh, tiết kiệm lại giúp vợ chồng sống có trách nhiệm với nhau hơn, thương yêu nhau nhiều hơn khi hiểu giáo lý chân chính nơi cửa phật”.

Theo thầy Đại đức Thích Tâm Thuần, trụ trì Thiền viện Sùng Phúc cho biết: “Hiện nay, số đám cưới của những bạn trẻ được tổ chức ở chùa theo thời gian ngày một đông. Để tổ chức một đám cưới trên chùa thì trước hết họ chỉ cần lòng thành và hướng tâm thì nhà chùa sẽ làm lễ thành hôn cho hai người để cầu chúc cho cuộc sống lứa đôi. Lễ cưới ở chùa chính là cầu nối giữa đạo với đời, giữa hạnh nguyện giải thoát và ước nguyện xây dựng một xã hội tốt đẹp của chư tăng và hàng phật tử tại gia”.

Nghi thức lễ cưới trên chùa được gọi là Lễ Hằng Thuận (lễ cưới tổ chức theo kiểu phật giáo). Người khởi xướng ra nghi lễ này là ông Đồ Nam Tử (1883- 1940), quê Hải Dương, là một nhà nho, sau đó chuyển sang đạo phật. Ông cho rằng, đạo phật nên được dấn thân và hoà hợp cùng quần chúng nên việc tổ chức đám cưới cho các đôi lứa yêu nhau trên chùa là rất thiêng liêng và ý nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Độc và lạ” lễ cưới ở chùa

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Mộc

Người tuổi Thân mệnh Mộc là những người sinh năm Canh Thân 1920, 1980... có tính cách chăm chỉ và cần cù.
Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

tuoi than menh moc
 

Người tuổi Thân mệnh Mộc là những người sinh năm Canh Thân 1920, 1980...

Đức tính chăm chỉ, chịu khó là một trong những nét nổi bật của người tuổi Thân mệnh Mộc. Nhờ tinh thần hiếu học cùng trí thông minh bẩm sinh, họ có được vốn kiến thức sâu rộng. Tài trí và óc phán đoán nhanh nhạy giúp họ luôn chủ động trong công việc.

Họ thường lên kế hoạch tỉ mỉ, chu đáo trước khi làm một việc gì đó, rồi mới thực hiện từng bước. Vì vậy, tuy thành công đến với họ không nhanh nhưng chắc chắn. Người tuổi Thân mệnh Mộc có khả năng giao tiếp rất tốt, dễ hòa đồng với mọi người.

Tuy nhiên cũng có một số người tuổi Thân mệnh Mộc quá cẩn trọng và thường chỉ biết thỏa mãn với những thành tựu nhỏ ban đầu mà không biết nhìn xa trông rộng. Điều này có thể sẽ khiến họ mất đi những cơ hội tốt trong sự nghiệp.

Nếu có sao tốt tương trợ trong cung mệnh và luôn phấn đấu vươn lên thì họ sẽ sớm có được thành công trong sự nghiệp. Ngược lại, nếu không được sao tốt tương trợ, không biết kiên trì vượt khó vươn lên thì cuộc sống của họ sẽ rất khó khăn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Mộc

Hóa giải xuyên tâm sát –

Xuyên Tâm Sát là: Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuyên Tâm Sát là: Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng ngay trung tâm) cả hai đều bị Xuyên tâm sát.

question-images897648_ngo_dam_vao_nha.jpg56

* Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào.
– Làm hàng rào colourbond màu burgundy, cao 1m8 trước nhà để che chắn, đồng thời trồng hàng cây dọc theo bên trong hàng rào.
– Treo bát quái ngay giữa, trên khung cửa chính. Nếu có lầu, các cửa số phải được dán lớp vinyl reflextive, phản chiếu ánh đèn xe vào ban đêm.
– Làm bồn phun nước nổi, hình tròn (cao 80cm, đường kính rộng 4m), có hòn non bộ (giữ sinh khí), chung quanh bên trong vòng tròn có trồng cây kiểng (hút ác khí).

* Đối diện căn nhà phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính.
Nếu được dời cửa chính qua vị trí khác, bằng không nên:
– Lập một cột cờ trực diện với trụ điện hoặc cây lớn, cao 4m, trên có treo lá cờ Úc có chiều dài 1m2, chiều ngang 60cm.
– Đặt hồ cá cảnh trong phòng khách, nuôi một con cá (nhất bạch tham lang hành Thuỷ). Nên nuôi cá lucky, tên Flower Horn (loại cá này có một hàng chữ Tàu mỗi bên).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xuyên tâm sát –

Phong thủy mang lại vận tốt, nắm giữ được hay không do chính con người

Theo nhà phong thủy Qúy Hải, phong thủy tốt có thể mang lại cơ hội thăng tiến, tăng thu nhập nhưng nếu bạn không làm việc chăm chỉ, với thái độ thiện chí và quyết tâm cao (các thành tố tạo nên nhân tài) thì phong thủy tốt cũng trở nên uổng phí. Tài năng là do chính con người chúng ta tạo ra.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trái với suy nghĩ của nhiều người, Phong thủy thực thụ không đặt nền móng trên tín ngưỡng và mê tín. Đó là một ngành khoa học tự nhiên, đã qua thử nghiệm và thực hành suốt hơn 3.000 năm.

Càng hiện đại càng cần phong thủy:

Phong thủy là nghệ thuật sống hài hòa với thiên nhiên, dùng thiên nhiên để cải thiện cuộc sống. Khi đã sống hài hòa với thiên nhiên và chính mình, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ý nghĩa hơn.

Môn Sinh thái học của phương Tây có thể được xem là bộ môn gần gũi nhất với phong thủy. Tuy nhiên, Sinh thái học nghiên cứu về cây cỏ và động vật, còn phong thủy giải quyết các vấn đề liên quan tới tất cả sự vật, bao gồm cả con người và nhà cửa.

Phong thủy là ngành học nghiên cứu dòng chảy năng lượng giữa thiên nhiên với con người, và ngược lại tương tự khoa học môi trường thời nay. Dòng chảy tự nhiên này chi phối cách chúng ta trưởng thành, phát triển và cảm nhận. Vì tất cả các dạng năng lượng đều luôn trong trạng thái biến đổi, sự tương tác này ảnh hưởng tới chúng ta, có thể theo hướng tốt hơn, hoặc đôi khi theo hướng xấu đi. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sống của mỗi người.

Hiểu và nắm bắt được quá trình này, chúng ta có thể duy trì những ảnh hưởng tích cực và loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực, và nhờ đó mà bớt căng thẳng, có điều kiện tập trung năng lượng cho những việc tốt đẹp hơn trong cuộc sống.

Việc thực hành phong thủy bắt nguồn từ cách nhìn nhận vũ trụ của người Trung Hoa. Theo đó, vạn vật trên trái đất được chia thành 5 hành cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ và hai dạng năng lượng: Âm/Dương. Năng lượng này được gọi là Khí, hay nói một cách hoa mỹ là Nguyên khí Trời Đất do Rồng thổi ra, giúp mang lại may mắn cho những người được Khí này bao bọc.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 1

Phong thủy theo nghĩa đen là “gió” và “nước”. Nó được dùng để chỉ đất đai, đồi núi, thung lũng, các dòng chảy của nước. Kích thước, hình dáng, phương hướng và tầng cấp của những thực thể này được quyết định bởi sự tương tác của hai lực lượng hùng hậu “gió” và “nước”.

Nếu xét về khía cạnh kỹ thuật sống, phong thủy có thể được hiểu là ngành khoa học về cách lựa chọn và sắp xếp môi trường theo nguyên tắc ngũ hành và âm dương, giúp tạo nên năng lượng hài hòa, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho những người ở trong môi trường này. Phong thủy đồng thời cũng là nghệ thuật và kỹ năng sửa chữa sự mất cân đối của môi trường, giúp cuộc sống trở nên hài hòa hơn.

Sống trong một xã hội chuyển động không ngừng nghỉ, con người ngày càng xa rời cách sống tự nhiên. Thuyết Âm Dương (hay sự cân bằng tự nhiên) – nền tảng của phong thủy - cho rằng, bất cứ trạng thái nào nếu trở nên thái quá sẽ chuyển sang trạng thái đối lập. Theo đó, âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương, dương phát triển đến cùng cực thì chuyển thành âm. Ví dụ ngày (dương) phát triển đến cùng cực thì chuyển sang đêm (âm) và ngược lại. Lối sống hiện đại trở nên quá cực đoan, khiến con người quên mất ý nghĩa của môi trường tự nhiên xung quanh. Hậu quả là chúng ta ngày càng chuốc thêm nhiều lo lắng, căng thẳng. Và việc trở lại với dòng chảy tự nhiên có lẽ cũng là một quy luật tất yếu.

Cân bằng âm dương trong phong thủy:

Theo quan niệm của triết học Trung Hoa, sự sinh thành, phát triển và biến hóa của vạn vật đều bắt nguồn từ sự tương tác của hai khí âm dương. Dương tượng trưng cho sự chào đời, phát triển còn âm tượng trưng cho giai đoạn thoái trào. Mọi vật không ngừng biến đổi, chuyển từ thái cực này sang thái cực khác, tạo nên sự cân bằng của vũ trụ.

Nếu coi dương là ánh sáng thì âm là bóng tối. Trái đất luôn được chiếu sáng một nửa, còn nửa kia thì chìm trong bóng tối. Có thể nhận thấy rất rõ sự thay đổi của âm dương khi chuyển mùa. Vạn vật sinh sôi nảy nở vào mùa xuân và tiếp tục trưởng thành vào mùa hè. Đó là thời kỳ dương thịnh. Mùa thu và mùa đông chứng kiến sự tàn lụi (âm thịnh), ủ mầm cho cuộc sống hồi sinh vào mùa xuân sau.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 2

Trong phong thủy, nói đến trạng thái cân bằng là nói tới sự hiện diện của cả khí âm và khí dương theo tỷ lệ tối ưu. Không có công thức chung cho mọi vật. Chẳng hạn, nơi ở và nơi làm việc phải được bố trí sao cho khí dương nhiều hơn khí âm, nhưng không đến mức làm khí âm biến mất hoàn toàn. Không có âm thì không thể có dương. Trái lại phần mộ dành cho người quá cố cần được bài trí sao cho khí âm chiếm ưu thế.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 3

Một số đặc tính Dương và Âm

Ở nơi đất đai quá bằng phẳng, nghĩa là âm quá thịnh, việc trồng thêm cây xanh và đặt những tảng đá lớn giúp lập lại cân bằng. Nơi có quá nhiều ánh nắng, nghĩa là dương quá nhiều, cần trồng cây để tạo bóng mát, bài trí hồ nước… để tạo thêm âm khí. Các khu vườn Nhật Bản và Trung Hoa là điển hình về nghệ thuật bài trí hài hòa.

Trong trang trí nội thất, việc đảm bảo cân bằng âm dương giúp khí lưu chuyển tốt nhất bên trong ngôi nhà, tạo cho bạn cảm giác dễ chịu. Một phòng làm việc quá “âm” sẽ khiến bạn uể oải, mệt mỏi. Trái lại phòng ngủ quá “dương” sẽ khiến bạn bồn chồn, khó đi vào giấc ngủ.

Để tăng cường khí âm, bạn có thể sử dụng các màu sắc như xanh lá cây, xanh da trời, tía, trắng, đen, tăng cường các khoảng trống giữa đồ đạc. Các vật dụng có đường cong cũng thể hiện âm tính.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 4

Trái lại, dương khí được thể hiện bằng các màu nóng như đỏ, da cam, vàng, nâu. Việc đặt thêm đồ đạc trong phòng, làm giảm bớt các khoảng trống, cũng giúp tăng cường dương khí. Chẳng hạn, phòng ngủ cần được trang trí với lượng âm khí lớn hơn phòng khách.

Thuyết Thiên - Địa - Nhân trong phong thủy:

Phong thủy không phải là môn phái tâm linh tạo nên những điều kỳ diệu. Nó không mang tới thành công một sớm một chiều, không thay đổi tức thì tình thế của mỗi người. Nói cách khác, phong thủy không tự tạo nên vận may. Nó chỉ giúp cải thiện năng lượng bao quanh nơi ở và nơi làm việc của bạn.

Theo các chuyên gia phong thủy, khi vận xấu đến, năng lượng tốt lành này sẽ giúp giảm thiểu mất mát, nhờ đó chúng ta có thể đối phó dễ dàng hơn với các tình huống xấu. Và khi bạn bước vào giai đoạn may mắn của cuộc đời (được định trước theo số phận), phong thủy sẽ giúp tăng vận may, mang lại nhiều điều tốt lành hơn so với nếu phong thủy nơi bạn ở và làm việc bị xấu.

Phong thủy được xây dựng dựa trên Thuyết Tam tài, hay Thiên - Địa - Nhân. Thiên tài là vận may trời ban khi con người sinh ra. Nó nằm ngoài tầm kiểm soát của chúng ta. Loài người xưa và nay vẫn không ngừng nghiên cứu các phương pháp giúp đưa ra dự đoán chính xác nhất về số phận.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 5

Địa tài nằm trong tầm kiểm soát của mỗi người. Đó là vận may đến từ môi trường xung quanh, và vận may này sẽ tăng nếu có phong thủy tốt. Phong thủy mang lại những cơ hội tốt, gia tăng khả năng thành công, cải thiện điều kiện sống, giúp con người bình an và thiện chí hơn trong các mối quan hệ. Phong thủy chỉ phát huy hết tiềm năng của mình khi đi cùng Nhân tài tốt đẹp. Và điều này cũng nằm trong tầm tay của bạn.

Như vậy, mặc dù phong thủy tốt có thể mang lại cơ hội thăng tiến, tăng thu nhập nhưng nếu bạn không làm việc chăm chỉ, với thái độ thiện chí và quyết tâm cao (các thành tố tạo nên nhân tài) thì phong thủy tốt cũng trở nên uổng phí. Tài năng chính là do sự chăm chỉ và quyết tâm của con người chúng ta tạo ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mang lại vận tốt, nắm giữ được hay không do chính con người

Vấn đề hướng khi mua nhà: Không nên quá cầu kỳ

Trong suy nghĩ của phần đông những người có nhu cầu chọn đất làm nhà hay mua nhà xây sẵn, thường vẫn muốn biết hướng của miếng đất hay căn nhà ấy có hợp với tuổi của mình hay không. Tuy nhiên, theo chuyên gia, đây chỉ là một yếu tố và không nên nề hà vấn đề này.
Vấn đề hướng khi mua nhà: Không nên quá cầu kỳ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo chuyên gia Phạm Cương, với phong thủy học chân chính đây là một quan niệm khá cứng nhắc. Hướng nhà chỉ là một trong rất nhiều yếu tố cần được quan tâm, xem xét. Bởi lẽ, hướng nhà có tốt nhưng không hay về cấu trúc bên trong, ngoại cảnh hay thời vận không tốt thì căn nhà đó cũng không phải đã chuẩn theo phong thủy học. Bên cạnh đó, đối với căn nhà hướng nhà xấu thuật phong thủy luôn có những phương án để hóa giải những bất lợi đó. Chẳng hạn như có thể sắp đặt được hướng bếp, hướng ban thờ, hướng giường ngủ tốt sẽ khắc chế được hướng nhà xấu.

Ngoài ra, hướng cửa chỉ là một trong ba yếu tố làm nên cái gọi là chủ môn táo, là những yếu tố cần thiết và tối quan trọng trong phong thủy. Xấu một thứ ta dùng các thứ khác để hóa giải. Phong thủy gọi đó là "đa cát chế thiểu hung", hay nói theo nghĩa hiện đại một người xấu chơi với một tập thể tốt... cũng sẽ thành tiến bộ! Rõ ràng trong quá trình chọn lựa nơi định cư không nên vì lý do "không hợp hướng" để rồi kén chọn quá đà mà bỏ lỡ những cơ hội để có một nơi an cư lạc nghiệp.

Dưới ánh sáng của khoa học hiện đại, môn phong thủy ngày càng gần gũi và cụ thể hơn với cuộc sống con người. Tuy nhiên, chúng ta không chỉ ứng dụng mà phải biết kế thừa và phát triển bộ môn khoa học cổ xưa này. Những yếu tố cũ kỹ và lạc hậu cần phải loại bỏ đồng thời cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung những kiến thức mới để nâng cao tính ứng dụng của phong thủy cũng như hoàn thiện hơn cho phù hợp với công nghệ, với thời đại.

(Theo Kienthuc)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vấn đề hướng khi mua nhà: Không nên quá cầu kỳ

Con giáp nào không nên đi du lịch xa đầu năm mới

Tốt nhất, người tuổi Sửu, Mùi, Tỵ... nên đón Tết ở nhà hoặc gần nhà để đảm bảo sự an toàn cho chính mình.
Con giáp nào không nên đi du lịch xa đầu năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Sửu

Năm Mùi là năm người tuổi Sửu phạm thái tuế, do đó chịu không ít ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Vì vậy, khi làm bất cứ việc gì, bạn nên nỗ lực hết sức mình, đừng quá coi trọng kết quả mà hãy quan tâm nhiều hơn đến quá trình. Có như vậy, công việc của bạn mới thuận lợi hơn. 

Suu-9682-1421852625.jpg

Việc đi du lịch xa đầu năm cũng không ngoại lệ đâu nhé. Tốt nhất bạn nên đón Tết ở nhà hoặc gần nhà để đảm bảo sự an toàn cho chính mình. 

Tuổi Tỵ

Tháng Giêng là tháng Mậu Dần, tháng tương hại với người tuổi Tỵ nên vận thế của họ sẽ đi xuống. Khi làm việc, người tuổi Tỵ phải vô cùng thận trọng, nói ít làm nhiều, tránh nói nhiều sẽ gây họa.

Ty-9001-1421852626.jpg

Bạn cần phải giữ cho mình một tinh thần vững vàng, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh. Thay vì đi du lịch ở một nơi xa xôi, bạn nên dành nhiều thời gian quây quần bên người thân hoặc chí ít cần tránh hai hướng gây bất lợi cho bạn nói trên để đảm bảo một năm mới thuận lợi và tốt đẹp hơn.

Tuổi Mùi

Trong năm tuổi của mình, người tuổi Mùi gặp không ít bất lợi trong công việc và cuộc sống. Bạn nên chú ý tới mọi lời ăn tiếng nói, cách hành xử của mình, tránh để xảy ra tình trạng có kẻ tiểu nhân lợi dụng sơ hở hãm hại mình.

Mui-7645-1421852627.jpg

Đặc biệt, trong tháng đầu năm, bạn không nên đi du lịch ở những nơi hướng Tây Nam và Đông Bắc. Những hướng đó sẽ gây bất lợi về sức khỏe và tài vận của bạn. Thay vì tính toán thiệt hơn với người khác, bạn nên chủ động nhường nhịn, tránh mâu thuẫn và xung đột xảy ra, làm mất hình tượng của mình.

Tuổi Thân

Trong tháng 1 âm lịch, vì Dần Thân tương khắc, phạm lục hợp thái tuế, nên dễ xảy ra hiện tượng xấu chuyển theo hướng tốt và tốt chuyển theo hướng xấu, không ổn định.

Than-6564-1421852628.jpg

Để tạo nhiều vận khí tốt cho mình, đòi hỏi người tuổi Thân phải giữ thái độ điềm tĩnh, ổn định, luôn đặt mình vào thế chủ động để xử lý mọi tình huống. Nếu đi du lịch, khuyên bạn không nên đi quá xa, đồng thời kỵ việc cầm lái các phương tiện giao thông, tránh xảy ra sự cố đáng tiếc.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào không nên đi du lịch xa đầu năm mới

5 loại hoa ý nghĩa may mắn bạn nên bày trong dịp Tết

Dưới đây là 5 loại hoa mang nhiều ý nghĩa may mắn và giúp cho ngôi nhà của bạn thêm rực rỡ trong ngày Tết. Một bình hoa tươi sẽ đem lại cho nhà đẹp hơn, may mắn hơn cũng như tạo niềm vui cho cả gia đình trong những ngày đầu năm mới sum vầy. Ngoài các hoa đặc trưng của ngày Tết như hoa mai, hoa đào, bạn có thể chọn cho gia đình mình các loại hoa tươi khác cũng rất ý nghĩa như gợi ý dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa đồng tiền   Hoa đồng tiền là loại hoa tượng trưng cho tiền tài, những bông hoa đồng tiền mang lại ước vọng về một năm mới tài lộc và thịnh vượng. Đặc biệt với hai loại đồng tiền đơn và đồng tiền kép, loại hoa này còn có nhiều màu sắc rực rỡ như cam, đỏ, cam... để giúp cho bình hoa ngày Tết của gia đình bạn thêm bắt mắt, ấn tượng.    5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet hoa dong tien  Tiền vào như nước với bó hoa đồng tiền tươi thắm.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet Chỉ một bông hoa đồng tiền đỏ cam mạnh mẽ cắm trong lọ cũng đủ để mang lại lời ước nguyện may mắn cho năm mới rồi.   Hoa cúc   Hoa cúc - nhẹ nhàn và thanh thản là một trong những loài hoa nở rộ trong dịp tết Nguyên Đán. Sắc hương của nó tuy giản dị nhưng làm say lòng người. Ngoài ra, loại hoa này còn tươi rất lâu.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-cuc  Đóa cúc vàng như mặt trời tỏa nắng trong những ngày giáp Tết se se lạnh tạo cảm giác ấm cúng và gần gũi.   Hoa cúc trắng là loài hoa biểu tượng cho sự duyên dáng và lòng hào hiệp. Những cành cúc trắng muốt cắm vào bằng gốm nung mang lại vẻ nhẹ nhàng và thanh thản cho những ngày cuối năm bận rộn. Ngoài cắm cúc vào bình, bạn cũng có thể ngắt những bông cúc nhỏ xinh thả vào bát để trang trí nhà thêm đẹp.
5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-cuc-2
Hoa cúc trắng thả bát cũng là ý tưởng trang trí nhà ngày Tết thú vị.

Hoa trạng nguyên   Trạng nguyên đỏ cũng là một loài hoa có ý nghĩa trong dịp năm mới. Những cánh hoa đỏ thắm tượng trưng cho niềm vui về sự học hành đỗ đạt, chính vì vậy những gia đình có các "cậu tú, cô cử" thường bày loài hoa này vào dịp Tết.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-trang-nguyen  Trạng nguyên - loài hoa mang ý nghĩa của sự đỗ đạt   Hoa lan   Là loài hoa đa dạng và sang trọng về màu sắc này sẽ giúp nhà bạn rực rỡ hơn. Một loài hoa nữa được xem là biểu tượng của người quân tử cũng thường được trang trí trong nhà những ngày đầu năm mới là hoa lan.    5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-lan  Loài hoa quân tử thường được bày ở phòng khách mỗi dịp xuân về.  
5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-lan-2
Những cánh hoa mong manh nhưng lại rất bền.

Hoa sống đời   Loài hoa nhỏ nhắn nhưng màu sắc rực rỡ mang một sức sống bền bỉ, mãnh liệt cũng được yêu thích trong dịp tết. Nó tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở và tình đoàn kết của các thành viên trong gia đình.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-song-doi-2  Sống đời, loài hoa có sức sống bền bỉ mang lại ước vọng gắn kết của các thành viên dịp đầu xuân.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 loại hoa ý nghĩa may mắn bạn nên bày trong dịp Tết

Đặt két sắt ngay trong phòng ngủ có hợp phong thủy ?

Vị trí đặt két sắt theo một số chuyên gia phong thủy, nên chọn khu vực Đông Nam hoặc khu vực phía Tây, đây được coi là hai phương vị mạnh nhất cho tài vượng. Bên cạnh đó, khi xét yếu tố phương vị, két sắt cần đặt ở nơi vượng khí hay đón được nhiều năng lượng nhất trong phòng. Thông thường đó là những vị trí chéo góc với cửa chính. Trong trường hợp có nhiều lựa chọn, chúng ta ưu tiên đặt két tại các cung Đông Nam (tài lộc) hoặc những cung tốt so với tuổi của chủ nhân.
Đặt két sắt ngay trong phòng ngủ có hợp phong thủy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Còn về hướng của két sắt, tốt nhất nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhân. Xét theo chiều sâu, thì nên để cửa két mở về hướng Sinh Khí theo tuổi của chủ nhà là tốt nhất.

Phong thủy học cho rằng, một người có 4 hướng tốt và 4 hướng xấu, tùy theo tuổi mà chia ra các hướng tốt khác nhau như Sinh Khí, Diên Niên (Phước Đức), Thiên Y, Phục Vị. Để tìm được hướng Sinh khí, gia chủ hãy lấy cung phi của mình phối với 8 Quái của 8 hướng. Các cặp Quái dưới đây phối với nhau xuôi ngược đều được Sinh khí: đó là Khảm – Tốn ; Ly – Chấn ; Cấn – Khôn ; Càn – Đoài.

Trường hợp không tìm được hướng Sinh Khí của mình, gia chủ có thể mời các thầy phong thủy nào có dụng cụ đo sóng từ trường để đo và quyết định nơi nào có năng lượng mạnh nhất và hạp hướng nhất. Để đặt phương vị đó cho hoàn chỉnh hơn.

Còn nếu không thể chọn được vị trí để quay được két sắt về hướng tốt thì nên ưu tiên quay ra cửa phòng, chú ý không trực tiếp đối diện với cửa phòng. Đồng thời, trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng.

Có thể đặt két sắt trong phòng ngủ được, nhưng vẫn nên chọn vị trí và hướng theo nguyên tắc như trên. Ngoài ra, chủ nhà cũng có thể đặt thêm 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên vào trong két để thu hút thêm tài lộc.

(Theo Gia Đình Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt két sắt ngay trong phòng ngủ có hợp phong thủy ?

Cách gói bánh tét ngày Tết của người miền Tây

Thời điểm này khi Tết chỉ còn tính bằng ngày, cũng là lúc từng xóm làng miệt sông nước miền Tây Nam bộ rủ nhau chuẩn bị nào nếp, lá chuối, dừa... để gói những đòn bánh tét đón năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân bánh tét được làm nhiều loại như chuồi, dừa, mỡ, đậu xanh. Vì vậy, nguyên liệu gói bánh gồm dừa khô, nếp dẻo thơm, chuối, đậu xanh cà, mỡ, lá chuối phơi khô, dây từ cọng lá chuối để cột bánh...



Dừa được nạo để lấy thịt vắt nước cốt nấu với nếp và làm nhân bánh.


Vo nếp thật sạch rồi mang nấu với nước cốt dừa để có độ béo thơm.


Đậu cà ngâm cho mềm, đãi vỏ lại cho thật sạch, xong nấu cho thật chín, đem xào với hành, chút dầu hay mỡ, nếm gia vị muối, tiêu, bột ngọt cho vừa ăn.


Đậu xanh mặn và ngọt được vo thành nắm to để làm nhân bánh.


Mọi thứ đã chuẩn bị sẵn sàng chờ gói bánh.


Mỗi người chia nhau từng công đoạn để cho ra những đòn bánh tét thơm ngon.


Xếp lá ngang và dọc nằm xen vào nhau, xếp cho lớp lá lớn nằm giữa. Xúc nếp đổ vào giữa lá, dàn đều nếp ra theo chiều dài.


Cho nhân đậu xanh vào giữa nếp.


Phần nếp có màu xanh vì được nấu với lá dứa xoay nhuyễn, để tạo thêm sự phong phú và đẹp mắt cho món bánh tét ngày Tết. Nhân loại này có thể gồm đậu cà và mỡ.

Cách gói và nấu bánh tét


Sau khi nếp và nhân để vào lá chuối, bạn có thể gói lại thật chặt bánh và khéo léo xếp 2 đầu cho nhân và nếp không lọt ra.


Dùng những sợ dây siết thật chặt đòn bánh. Đặt đòn bánh xuống, lăn bánh cho tròn, vỗ bánh cho chắc, cột dây cách đều nhau, xiết bánh cho chặt.


Siết thật chặt đòn bánh theo hình dọc và ngang.


Dây siết bánh cũng là sản phẩm từ thân lá chuối, tướt ra thành từng sợi và phơi khô cho có độ chắc bền.


Đòn bánh sau khi được gói và cột tỉ mỉ trông rất đẹp.


Bánh được cột thành nhiều sợi màu khác nhau để phân biệt bánh ngọt, mặm, nhân chuối, nhân đậu.


Cho lá chuối dư xuống đáy nồi, xếp bánh tét đã gói xong cho vào nồi, đổ nước ngập bánh, đun lửa nấu liên tục.


Thường người dân hay dùng củi khô và to để nấu bánh.


Bánh được nấu trong khoảng 8 giờ với lửa thật to. Khi nước cạn dần, bạn có thể thêm vào cho đầy nồi bánh. Tùy theo số lượng bánh nhiều hay ít, sẽ nấu bánh lâu hay mau.


Bánh chín, vớt bánh ra cho ráo nước. Treo bánh vào nơi thoáng sẽ để được bánh trong thời gian lâu hơn.


Hương thơm và nét đặc trưng của từng loại nhân bánh quyện vào nhau, tạo nên một hương vị đặc trưng rất riêng của ngày Tết tại đồng bằng sông Cửu Long.

Trich tu: vnexpress.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gói bánh tét ngày Tết của người miền Tây

Quẻ Quan Âm: Xích Bích Ao Binh

Quẻ Quan Âm thứ 60 là tích về đại chiến Xích Bích, ý quẻ nói rằng đây là tượng ôm củi đi cứu hỏa, bởi vậy nên giữ nguyên hiện trạng dù có nhiều lựa chọn tốt
Quẻ Quan Âm: Xích Bích Ao Binh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 60 được xây dựng trên điển cố: Xích Bích ao binh – hay Đại chiến Xích Bích.

Quẻ hạ thuộc cung Dần. Ý quẻ nói cho dù có nhiều lựa chọn tốt đi chăng nữa thì cũng không bằng hãy giữ nguyên tình hình như hiện tại, nếu không, khi có biến đổi, e rằng mọi chuyện không tốt lại ập đến. Điều này chẳng khác như việc ôm củi đi cứu hỏa vậy.

Thử quái bão tân cứu hỏa chi tượng. Phàm sự diệc tự cẩn phòng dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Xích Bích ao binh

Thời kỳ Tam Quốc mới phân chia, vào năm Kiến An thứ 13 đời vua Hán Hiến Đế, Tôn Quyền và Lưu Bị liên quân đánh bại quân Tào ở dải Xích Bích trên sông Trường Giang, từ đó mà định ra được cục diện chân vạc của ba nước, lịch sử gọi đây là đại chiến Xích Bích.

Sau khi Tào Tháo đã cơ bản thống nhất được phương bắc, vào tháng bảy năm Kiến An thứ 13 (năm 208), dẫn hơn mười vạn quân, tiến về Kinh Châu ở phía nam, muốn thống nhất nam bắc. Lúc này Tôn Quyền đã thống lĩnh quân đội từ Giang Đông đánh thắng Hạ Khẩu (nay là thành phố Vũ Hán), mở được cánh cửa đi vào Kinh Châu ở phía tây, đang chờ thời cơ thôn tính hai châu Kinh và Ích, rồi tiếp tục phát triển về hướng bắc.

Lưu Bị lúc này đang dựa dẫm vào Lưu Biểu là quan Mục ở Kinh Châu, nhờ những mưu tính của Gia Cát Lượng, đã định ra sách lược chiếm lĩnh Kinh Châu và Ích Châu, liên hợp với Tôn Quyền, tiến đến chiếm Trung Nguyên.

Quân Tào có những nhược điểm như quân đội mệt mỏi phải đi xa, khí hậu không thích hợp, không giỏi thủy chiến, đã làm chắc chắn thêm quyết tâm chống Tào của Tôn Quyền.

Tôn Quyền phong Chu Du làm Đại đô đốc, Trình Tấn làm Phó đô đốc, Lỗ Tiêu làm Tán quân hiệu úy, dẫn ba vạn thủy binh tinh nhuệ, hợp quân với Lưu Bị, tổng cộng khoảng năm vạn quân, ngược sông đi lên, đến đóng quân ở Hạ Khẩu.

Sau khi Tào Tháo tấn công chiếm được Giang Lăng, cho đại tướng Văn Sính của Lưu Biểu làm Thái thú Giang Hạ, nhưng vẫn thống lĩnh thủy binh của mình, trấn thủ ở Hán Châu. Quan Mục ở Ích Châu là Lưu Chương cũng điều binh gia nhập quân của Tào Tháo, bắt đầu cống nạp cho triều đình. Tào Tháo lại càng kiêu ngạo khinh địch, không nghe lời khuyên tạm hoãn việc xuống phía đông của Giả Hủ, lại gửi thư đe dọa Tôn Quyền, lớn tiếng muốn quyết chiến ở đất Ngô. Mùa đông năm Kiến An thứ 13, Tào Tháo đích thân thống lĩnh quân đội, quân thủy quân bộ cùng tiến.

Liên quân Tôn – Lưu ngược sông đón đánh quân Tào, gặp nhau ở Xích Bích. Quân bộ quân thủy của Tào đối diện với sông lớn đã mất hết uy thế, quân thủy mới được tổ chức lại cùng với quân của Kinh Châu mới sáp nhập vào, sức chiến đấu kém, lại thêm bệnh dịch hoành hành, dẫn đến vừa đánh đã thua, vội vàng lui về bờ phía bắc, đóng quân ở Ô Lâm, đối diện với liên quân qua con sông.

Để giảm bớt việc thuyền bè bị sóng gió làm chao đảo, có lợi cho quân phương bắc vốn không quen sông nước, Tào Tháo hạ lệnh xích liền các chiến thuyền với nhau, chờ cơ hội tấn công quân địch. Chu Du thấy quân địch đông mà quân mình ít, nếu để lâu sẽ bất lợi, nên quyết tâm tìm cơ hội tốc chiến. Bộ tướng là Hoàng Cái nhằm vào nhược điểm của quân Tào là chiến thuyền liên hoàn, kiến nghị sử dụng hỏa công và được chấp nhận.

Nhưng suốt mấy ngày liền, trên sông đều nổi gió tây bắc, dùng hỏa công không chỉ không thiêu cháy được quân Tào ở bờ phía bắc, mà ngược lại sẽ tự thiêu mình. Chu Du vì thế mà buôn rầu không vui, đến nỗi mắc bệnh nằm liệt giường. Gia Cát Lượng biết được, liền đưa ra phương thuốc cho Chu Du: “Muốn phá quân Tào, phải dùng hỏa công; chuẩn bị đã đủ, chỉ thiếu gió đông”. Chu Du bèn hỏi Gia Cát Lượng có biện pháp gì không. Gia Cát Lượng nói rằng, mình có thể mượn gió đông đến. Ông nhờ Chu Du đắp cho một đàn Thất tinh cao chín thước, rồi bước lên đàn làm phép.

Mấy ngày sau, quả nhiên có gió đông nam nổi lên.

Hoàng Cái thi hành “khổ nhục kế”, gửi thư cho Tào Tháo giả đầu hàng, sau đó mang theo mấy chục chiến thuyền xuất phát, những thuyền phía trước chứa đầy củi cỏ khô đã được tẩm dầu, dùng vải che lại, cắm cờ hiệu để ước định với Tào Tháo; lại buộc thêm con thuyền nhỏ và nhẹ ở phía sau thuyền, thuận theo gió đông nam lái thuyền về phía Ô Lâm. Quân Tào trang bị lỏng lẻo tranh nhau ra nhìn. Khi đến gần bờ, Hoàng Cái hạ lệnh châm lửa đốt củi cỏ khô, rồi chuyển xuống thuyền nhỏ lui quân. Con thuyền rừng rực lửa theo gió lao vào đoàn thuyền của quân Tào, đoàn thuyền của quân Tào phút chốc đã trở thành một biển lửa, nhanh chóng lan đến doanh trại đóng ở ven bờ. Liên quân Tôn Lưu thừa thế tấn công, quân Tào thương vong vô số. Tào Tháo biết rằng không còn cứu vãn được cục diện thất bại, liền hạ lệnh thiêu hủy những chiến thuyền còn lại, dẫn quân thoái lui, đi đường tắt đến Giang Lăng, chạy qua đạo Hoa Dung trốn thoát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Xích Bích Ao Binh

Hóa giải cầu thang hướng ra cửa –

Những kiến trúc cầu thang bất lợi cho gia chủ và cách hóa giải: Cửa nhà hướng xuống cầu thang làm hao tiền của Cửa chính của nhiều nhà đối diện với cầu thang là tối kỵ trong phong thủy. Nhưng trong những nhà tập thể kiểu cũ vẫn giữ kiến trúc này, man

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những kiến trúc cầu thang bất lợi cho gia chủ và cách hóa giải:

Bo tri cau thang, phong thuy bac cau thang, cach bo tri cau thang, cau thang phong thuy trong nha34

Cửa nhà hướng xuống cầu thang làm hao tiền của

Cửa chính của nhiều nhà đối diện với cầu thang là tối kỵ trong phong thủy. Nhưng trong những nhà tập thể kiểu cũ vẫn giữ kiến trúc này, mang lại nhiều bất lợi cho gia chủ.

Nếu cửa chính của phòng hay nhà đối diện với cầu thang hướng xuống dưới thì khí tốt sẽ theo đó mà thoát đi, không có lợi cho tài vận của chủ nhà. Hơn nữa, cửa quay theo hướng nào sẽ ảnh hưởng nhất định tới những người trong nhà.

– Cửa chính phía Đông đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Chấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Đông Nam đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Tốn, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Nam đối diện cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Ly, ảnh hướng xấu nhất tới con gối thứ hai trong nhà.

– Cửa phía Tây Nam thuộc quẻ Khôn, ảnh hưởng xấu nhất tới người mẹ.

– Cửa phía Tây thuộc quẻ Đoài, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái thứ ba.

– Cửa chính phía Tây Bắc thuộc quẻ Càn, ảnh hưởng xấu nhất tối người cha.

– Cửa phía Bắc thuộc quẻ Khảm, ảnh hưởng xấu nhất tối con trai thứ hai.

– Cửa phía Đông Bắc thuộc quẻ Cấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ ba.

Thiet ke cau thang, thiet ke cau thang dep, thiet ke cau thang nha, thiet ke cau thang nha ong, cau thang11(2)

Đặt chậu cây để hóa giải bố cục cầu thang hướng cửa

Nhiều người quan niệm nếu hướng cầu thang đối diện cửa chính thì gia chủ sẽ bị hao tán tiền của, tài lộc sẽ bị tuôn chảy hết. Song, trái lại thì những ngôi nhà có cầu thang đối diện cửa chính sẽ nhận được nhiều năng lượng.

Bố cục này giúp chủ nhà làm ăn tốt nhưng không giữ được nguồn tài lộc. Trong trường hợp bất khả kháng thì có thể đánh lệch hướng cầu thang bằng cách thay đổi một số bậc cuối cùng, hoặc đặt dưới chân cầu thang một chậu cây để ngăn cản dòng năng lượng thoát ra ngoài.

Phương pháp hóa giải đơn giản nhất là nên treo trước cửa một tấm kính lõm, vì kính lõm có thể thu khí lại, không để khí tốt thoát ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải cầu thang hướng ra cửa –

Phong thủy văn phòng –

Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. 20 nguyên tắc phong thủy văn phòng sau sẽ giúp bạn tạo một cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty. 1. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. 20 nguyên tắc phong thủy văn phòng sau sẽ giúp bạn tạo một cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty.

409-real120

1. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.

2. Cổng văn phòng nên to hơn bất kỳ chiếc cổng đối diện nào.

3. Nền nhà hay tường trong công sở bị thấm nước, dột, rạn nứt là tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài” bởi vậy cần sửa chữa ngay nếu có những hiện tượng trên.

4. Nền nhà văn phòng nên cao, tránh trường hợp nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió cho văn phòng.

5. Cổng văn phòng tối kị đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to.

6. Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển.

7. Cầu thang trong văn phòng cũng nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

8. Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

9. Cổng văn phòng tối kị có nhà vệ sinh ngay bên cạnh. Do nhà vệ sinh sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.

10. Văn phòng không có cửa sổ đặc biệt tối kị vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.

11. Bàn làm việc trong văn phòng đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng không khí xú uế, công việc sớm muộn cũng thất bại.

12. Bàn làm việc trong văn phòng không nên nứt vỡ, tổn hại đường công danh.

13. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.

14. Phía trên bàn làm việc không được có xà ngang hay đèn treo, nếu không sẽ ảnh hưởng đến việc thăng quan tiến chức.

15. Phía sau bàn làm việc tối kị cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc.

16. Nhà vệ sinh nếu đối diện với bàn làm việc của sếp có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.

17. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kị đặt chéo.

18. Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, tối kị là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào.

19. Phía sau văn phòng nên tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.

20. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, tốt nhất là lấy ánh sáng tự nhiên hơn là ánh sáng của đèn điện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng –

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh. Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong một năm có Can Chi nhất định (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm yếu tố căn bản tạo nên Thế Giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Năm yếu tố này tác động đến nhau tạo ra các hiệu ứng, tạo ra các hệ lụy khác nhau, có tốt có xấu. Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

1- Nam có bản mệnh Kim – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.

– Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.

– Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.

– Nam Kim Nữ Thổ – Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn năm.

2- Nam có bản mệnh Mộc – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Mộc Nữ Kim – Mộc Kim vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.

– Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.

– Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.

– Nam Mộc Nữ Thổ – Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.

3- Nam có bản mệnh Thủy – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.

– Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.

– Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.

– Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.

– Nam Thủy Nữ Thổ – Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, nỗi buồn như thể gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.

4- Nam có bản mệnh Hỏa – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.

– Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.

– Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.

– Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.

– Nam Hỏa Nữ Thổ – Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.

5- Nam có bản mệnh Thổ – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.

– Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.

– Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.

– Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.

– Nam Thổ Nữ Thổ – Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.

Phần xem “Bản mệnh” cho từng tuổi:

* Bản mệnh Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 & Quý Dậu 1993; Canh Thìn 2000 & Tân Tỵ 2001.

* Bản mệnh Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 & Ất Hợi 1995; Mậu Tý 2008 & Kỷ Sửu 2009.

* Bản mệnh Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 & Đinh Sửu 1997; Giáp Thân 2004 & Ất Dậu 2005.

* Bản mệnh Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 & Kỷ Mão 1999; Bính Tuất 2006 & Đinh Hợi 2007.

* Bản mệnh Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989; Nhâm Ngọ 2002 & Quý Mùi 2003; Canh Dần 2010 & Tân Mão 2011


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Nằm lòng phong thủy nhà ở cho 12 con giáp

Bài trí phong thủy nhà ở đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tài vận của gia chủ. Mỗi tuổi khác nhau lại có mệnh cách và tính cách không giống nhau.
Nằm lòng phong thủy nhà ở cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Bài trí phong thủy nhà ở đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tài vận của gia chủ. Mỗi tuổi khác nhau lại có mệnh cách và tính cách không giống nhau. Căn cứ vào đó 12 con giáp cần chú ý những điều nên và không nên trong khi bài trí nhà ở dưới đây.
 

 
Nam long phong thuy nha o cho 12 con giap hinh anh 2
 

Tuổi Tý

  Cấm kỵ: Tuổi Tý tương khắc với Ngọ. Vì vậy, những người cầm tinh con chuột không nên đặt những vật phẩm phong thủy có hình ngựa hoặc liên quan đến ngựa, càng không nên treo tranh vẽ hình ngựa trong nhà. Đặc biệt, bản mệnh cần tránh sử dụng đồ gia dụng có màu đỏ, kị đặt giường ngủ theo hướng Nam.
 
Nên: Đồ đạc trong nhà người tuổi Tý nên bài trí theo phong cách đơn giản, tiện dụng. Nên đặt giường ngủ, bàn đọc sách, sô pha theo hướng Đông Nam, Đông Bắc và Tây Bắc. Màu sắc may mắn của tuổi này là xanh lam, đen và trắng.  

Tuổi Sửu
 

Cấm kỵ: Theo phong thủy nhà ở, người tuổi Sửu không đặt giường ngủ hướng Tây Nam, bởi trong 12 con giáp, Sửu Mùi tương khắc, hướng Tây Nam lại hợp với tuổi Mùi. Không nên đặt tạp vật ở hướng Nam.
 
Nên: 3 hướng may mắn của người tuổi Sửu là hướng Bắc, Đông và Đông Nam. Tốt nhất bạn nên đặt giường ngủ, bàn học và sô pha theo 3 hướng này. Màu sắc may mắn của con giáp này là đỏ, tím, vàng, xám và đen.  

Tuổi Dần

  Cấm kỵ: Người tuổi này hợp hướng Nam, nên kê giường ngủ theo hướng này. Ngoài ra, Dần Tị tương khắc, vì vậy bạn không nên bày biện đồ vật có hình rắn, liên quan đến rắn, hay treo tranh ảnh có hình rắn trong nhà.   Nên: Tuổi Dần nên sử dụng đồ trang trí bằng các chất liệu gỗ hoặc gốm, thủy tinh. Ngoài ra, bạn cũng nên bày các chậu cây tài lộc trong nhà, như vậy sẽ giúp sự nghiệp ổn định, thăng tiến, giữ vững vận khí, tiền bạc.


Nam long phong thuy nha o cho 12 con giap hinh anh 2
 
 


Tuổi Mão

  Cấm kỵ: Người tuổi Mão kỵ hướng Tây, nên giường ngủ nhất định không được đặt ở hướng này. Trong 12 con giáp, Dậu Mão tương khắc, nên giường ngủ, bàn làm việc, sô pha trong nhà kiêng đặt tại hai hướng Tây và Nam.    Nên: Người tuổi Mão có thể lựa chọn đồ gia dụng có thiết kế đơn giản, nhã nhặn. Hướng Đông Nam, Bắc và Tây Bắc rất có lợi cho nhân duyên của người tuổi này. Ngoài ra, người cầm tinh con mèo rất hợp màu xanh lá cây, xanh lam, xám và đen. Bạn cũng có thể nuôi cá phong thủy để thúc đẩy tài lộc.  

Tuổi Thìn

  Cấm kỵ: Người tuổi Thìn kỵ hướng Tây bắc, hướng này hợp tuổi Tuất, trong khi Thìn Tuất tương xung. Không nên sử dụng quá nhiều đồ có màu xanh lam, xanh ngọc hoặc xám.   Nên: Người tuổi Thìn nên trang trí nhà cửa theo phong cách tự nhiên, phóng khoáng, không cần dùng quá nhiều đồ treo tường lộng lẫy, hãy sử dụng nhiều đồ trang trí đem lại cảm giác thoải mái. Ngoài ra, người này nên sử dụng nhiều đồ gia dụng bằng gỗ, như vậy vừa thể hiện được khí chất cao quý của rồng, lại vừa đem đến cảm giác thư thái, không ô tạp.   

Tuổi Tị
 

Cấm kỵ: Bản mệnh không hợp màu đen, đồ đạc trong nhà không nên có màu đen hay màu lam. Thủy khắc Hỏa, nếu không muốn gặp xui xẻo, bạn nên tránh mang đồ có màu đen làm chủ đạo trên người.    Nên: Người tuổi Tị hợp hướng Đông, Nam và Đông Bắc. Khi bài trí nhà cửa bạn hãy đặt giường ngủ, bàn làm việc, sô pha theo các hướng này. Màu sắc may mắn của tuổi Tị là xanh lá cây, đỏ, hồng phấn.  

Tuổi Ngọ
 

Cấm kỵ: Người tuổi Ngọ kỵ 2 màu trắng và đen, nên ít sử dụng đồ đạc có 2 màu này trong nhà. Ngoài ra, Tý Ngọ tương khắc, người cầm tinh con ngựa không nên bày vật phẩm phong thủy có hình chuột.    Nên: Hướng may mắn của tuổi Ngọ là Tây Nam, Tây Bắc và Đông, đồ đạc nên đặt theo 3 hướng này, nhất là giường ngủ. Bản mệnh hợp màu xanh lá cây, nên sử dụng nhiều đồ có màu sắc này.   

Tuổi Mùi

  Cấm kỵ: Sửu Mùi tương khắc, trong khi tuổi Sửu lại hợp hướng Đông Bắc, nên đồ đạc trong nhà tránh đặt theo hướng này. Bạn cũng cần chú ý không nên dùng quá nhiều đồ đạc có màu đen.
 
Nên: Người tuổi Mùi hợp hướng Tây Nam, Tây Bắc và Đông, khi bài trí nhả cửa nên chú ý đặt giường ngủ, bàn làm việc và sô pha theo 3 hướng này. Người cầm tinh con dê hơp màu đỏ, nên bạn có thể trồng một số loài cây và trang trí một số đồ đạc có màu này.   

Tuổi Thân
 

Cấm kỵ: Người tuổi Thân không hợp màu đỏ, nên ít sử dụng đồ đạc có màu này trong nhà. Ngoài ra Dần Thân tương khắc, trong khi Dần hợp hướng Đông Bắc, nên người cầm tinh con khỉ không nên bài trí đồ gia dụng theo hướng này.    Nên: Người tuổi này hợp màu vàng, có thể sử dụng sô pha, rèm cửa, bàn làm việc màu vàng. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đặt vài cây tài lộc trong phòng đọc sách để tăng vượng khí.

Nam long phong thuy nha o cho 12 con giap hinh anh 2
 
 

Tuổi Dậu

  Cấm kỵ: Người tuổi Dậu không hợp hướng Đông vì Mão Dậu tương khắc, Mão lại hợp hướng Đông. Bản mệnh cần tránh bài trí đồ gia dụng theo hướng này, cũng không nên sử dụng đồ đạc có hình mèo hoặc liên quan đến mèo.    Nên: Hướng may mắn của tuổi Dậu là Đông Bắc, nên đặt đồ đạc theo hướng này. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể trang trí vật may mắn có hình con trâu trong phòng ngủ. Người cầm tinh con gà cũng nên nuôi cá phong thủy. Đồ đạc trong nhà tốt nhất nên được làm từ gỗ, có phong cách cổ điển.  

Tuổi Tuất
 

Cấm kỵ: Phong thủy nhà ở, tuổi Tuất kỵ hướng Đông Nam, vì Thìn Tuất tương xung, Thìn lại hợp hướng Đông Nam. Ngoài ra, bản mệnh cũng cần hạn chế sử dụng các màu xanh lam, xanh lá cây và xám.   Nên: Người tuổi Tuất hợp hướng Đông, Tây và Bắc nên đặt giường ngủ, bàn làm việc, kê sô pha theo các hướng này. Màu sắc may mắn của bạn là màu tím, hãy chọn ga trải giường có màu này. Bản mệnh cũng có thể đặt vài cây phát tài trong phòng  khách, giúp tiền vào như nước.  

Tuổi Hợi
 

Cấm kỵ: Tuổi Hợi không hợp màu vàng, màu kem nên hạn chế sử dụng đồ gia dụng có 2 màu sắc này. Trong 12 con giáp, Thân Hợi tương hại nên tránh dùng đồ đạc hay tranh ảnh liên quan đến biểu tượng khỉ.   Nên: Người tuổi Hợi hợp hướng Tây Bắc, Tây và Đông nên đặt giường ngủ, bàn làm việc, sô pha theo các hướng này. Màu sắc may mắn của bạn là nâu, xám, xanh lam và đen vì vậy có thể lựa chọn đồ đạc có 4 màu sắc này để trang trí nhà cửa.   Hoàng Ngân   Nguồn thu nhập chính và phụ của 3 con giáp này đều tăng mạnh trong tháng 3
Trong tháng Tam Hợp Đế Vượng, vận trình tổng quan của người tuổi Mùi lý tưởng, công việc tiến triển thuận lợi vô cùng, mọi trở lực đều bị đẩy lùi. Nhất là


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng phong thủy nhà ở cho 12 con giáp

Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Một bài viết trình bày một cách hiểu khác của sao trong Tử Vi. Đây là khám phá mới mẻ.
Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh, Diệu, Thần

Tử Vi không phải là một khoa chiêm tinh thuần túy. Vẫn biết rằng khi tính Tử Vi phải xét đến trên một trăm vị sao, nhưng cũng còn phải xét đến các yếu tố khác như Âm Dương, Bát Quái, Ngũ Hành sinh khắc... Vì thế, có thể quan niệm Tử Vi là một "Vũ trụ luận".

Luận về sự tương quan của tất cả các yếu tố trong vũ trụ ảnh hưởng đến con người. Các vị "sao" chỉ là một trong nhiều yếu tố. Vì vậy mà trong Tử Vi, có một số tên gọi không phải để chỉ vào một "ông sao" nào.

Thí dụ như: Thiếu Âm, Thiếu Dương là để chỉ về một khí lực trong vũ trụ trong Tứ tượng (Thái Âm, Thiếu Dương, Thái Dương, Thiếu Âm, Âm tiêu Dương trưởng) chứ nào có phải để chỉ vào một "ông sao" Thiếu Dương, Thiếu Âm.

Lại thí dụ như: Thanh Long, không phải là tên gọi một "ông sao" Thanh Long, mà để chỉ về một khí vận, khí lực chung của một chòm sao, tính cách của khí vận ấy được đặt tên là Thanh Long. Ví như trong Tử Vi Tây Phương, Hải Sư không phải là một "ông sao" Hải Sư. Mà đó là cái khí lực khí vận của một chòm sao. Khí vận, khí lực ấy được đặt tên là Hải Sư, chứ nào có một ông sao Hải Sư.

Từ nhiều năm nay tôi đã gắng công sưu tầm tài liệu để lập một bản "Thiên Đồ" gồm đầy đủ các vị sao để so sánh với các tên gọi trong Tử Vi. Các tài liệu mà tôi thu thập được, tuy chưa đầy đủ cho lắm, nhưng khả dĩ giúp tôi tin chắc rằng có nhiều tên gọi trong Tử Vi không dùng để chỉ một "ông sao" nào. Tử Vi không phải là khoa chiêm tinh thuần túy. Khoa này còn luận cả về những yếu tố khác, nhưng tinh lực khí vận khác trong vũ trụ có ảnh hưởng đến con người.

Tôi cũng có thói quen sưu tầm những lá số Tử Vi đã được lập thành, và luận đoán bởi các bậc túc nho thuộc thế hệ trước, hoặc tìm cách liên lạc với các bậc nho học uyên thâm Tử Vi để thu thập các quan điểm các nhau. Do đó, tôi được biết một quan niệm về Tinh, Diệu, và Thần

Chữ "Tinh" là để gọi đích danh vị sao ấy. Thí dụ như: sao Tham Lang, Cự Môn...

Chữ "Diệu" là để chỉ riêng về một khía cạnh, một phương diện của vị sao ấy. Thí dụ như ngôi sao Phục Vị ở trên trời chỉ là một, chiếu xuống đến chúng ta, lại thành ra hai ảnh hưởng khác nhau một chút, đó là Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như Kình, Đà là hai khí lực, luôn luôn ở quanh Lộc Tồn.

Chữ "Diệu" chỉ để nói về một khía cạnh, một phương diện, một phần ảnh hưởng của vị sao. Có thể ví như cùng là một nguồn sáng từ mặt trời qua một lăng kính, chúng ta thấy có bảy màu khác nhau: màu tìm, màu chàm, màu xanh, màu xanh lá cây, màu vàng, da cam, đỏ. Nhìn vào chỗ này ta thấy màu xanh, nhìn vào chỗ khác, ta lại thấy màu đỏ. Xanh và đỏ tuy khác nhau, nhưng xét về nguồn gốc thì vẫn là một. Vì vậy, ở trên trời có một ngôi sao Phục Vị mà đến quả đất chúng ta thì có hai "Diệu" Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như ở trên trời, ánh sáng mặt trời chỉ là một, mà qua đám mây, hoặc qua một đám mưa, chúng ta có thể thấy nhiều màu sắc khác nhau, có khi phân ra đến bảy màu.

Do những yếu tố trợ lực, những sự chuyển biến tương tự mà bộ Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ) là "Diệu" chứ không phải là "Tinh" hay "Thần". Với thiên can Mậu thì Tham Lang có thêm một sự chuyển động về Lộc (Hóa Lộc, chuyển động này đưa đến kết quả tốt hay xấu cò tùy sự kết hợp với các yếu tố khác). Với thiên can Mậu thì Thái Âm có thêm một sự chuyển động về Quyền. Chứ không phải là hễ gặp tuổi Mậu thì "ông sao" Hóa Lộc di chuyển đến ở chung với ông Tham Lang, còn "ông sao" Hóa Quyền thì dọn nhà đến ở chung với... bà Thái Âm.

Khi đã định rõ sự khác biệt giữa Tinh và Diệu, khi đã có một quan niệm rõ về Tứ Hóa thuộc loại Hóa "Diệu", lúc ấy mới hiểu được một cách luận đoán tỷ mỷ về sự khắc hợp.

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Lấy thiên can tuổi ủa người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác. Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đoán này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí - số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

Nhiều người quan niệm, tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ có đúng không? Dựa vào cơ sở nào mà có thể phán đoán như vậy được. Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa của tay búp măng và tay dùi trống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người quan niệm, tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ có đúng không? Dựa vào cơ sở nào mà có thể phán đoán như vậy được. Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa của tay búp măng và tay dùi trống.

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

Tay búp măng là gì?

Hình dáng chung của bàn tay búp măng là những ngón tay tựa như hình búp măng, thon, dài trắng trẻo và mền mại. Những người có bàn tay búp măng thường là những người tính tình dịu dàng, được nhiều người yêu mến. Họ rất khéo léo trong cả hành động và lời nói, những người này thường sẽ thành đạt trong lĩnh vực giao tiếp, nghệ thuật và y học.

Tay dùi trống là gì?

Ngón tay dùi trống có phải là người mệnh nghèo khổ

Bạn muốn biết tay dùi trống có ý nghĩa gì? Bàn tay dùi trống có ảnh hưởng gì tới vận mệnh của bạn hay không?

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

Dấu hiệu của bàn tay dùi trống:

Bàn tay dùi trống hay còn gọi là tay dùi đục là bàn tay thô. Những đầu ngón tay to hợp các đốt khác, phần móng tay mọc lồi ra. Có phần đầu ngóng tay dày lên.

Theo các nhà khoa học thì dấu hiệu của ngón tay dùi trống là sự giãn tình mạch, nguyên nhân là do các mô xa như ở các đầu chi thường không được cung cấp đủ oxy nên những mạch máu ở đây phản ứng lại với cơ thể bằng cách tăng lượng tuần hoàn, nhằm tăng oxy cung cấp cho các mô.

Còn theo Nhân tướng học thì, những người có ngón tay dùi trống thường là những người nghèo khổ, vì học phải làm lũ, làm nhiều việc tay chân nên tay chân thường to hơn những người khác.

Bài viết trên đây chúng tôi giới thiệu tới bạn những đặc điểm của bàn tay búp măng và bàn tay dùi trống ( hay còn gọi là dùi đục). Để tham khảo thêm những bài viết khác, bạn có thể xem thêm tại đây:

+ Xem bói đường chỉ tay đoán vận mệnh của bạn Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái + Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn : Bàn tay đẹp là bàn tay như thế nào
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

Chùa Non Nước - Ninh Bình

Chùa Non Nước tọa lạc tại Thanh Bình, Ninh Bình. Mỗi năm Chùa Non Nước đón hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế về thăm quan, chiêm bái
Chùa Non Nước - Ninh Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Non Nước tọa lạc tại địa phận đường Lê Đại Hành, phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình.

Chùa Non Nước ở Ninh Bình là một ngôi chùa cổ tọa lạc dưới chân núi Non Nước, bên bờ sông Đáy và cửa sông Vân. Núi chùa Non Nước là một di tích lịch sử văn hóa quốc gia đồng thời cũng là một điểm du lịch quan trọng của thành phố Ninh Bình.

Núi Non Nước có tên cổ là Dục Thúy Sơn, nghĩa là “con chim trả” tắm bên dòng sông nước bạc”, cao trên 100m. Núi nằm ở vị trí ngã ba sông, giao giữa sông Vân với sông Đáy. Hàng trăm năm trước, chân núi bị sóng biển bào mòn, khoét thành một hõm sâu, từ xa nhìn lại, núi giống như một mái hiên hình vòm cuốn che rợp cả một khoảng sông xanh.

Dưới chân núi là chùa Non Nước – một ngôi chùa cổ kính đã có hàng trăm năm tuổi, chùa được xây dựng từ thời nhà Lý, dưới đời vua Lý Nhân Tông, quốc sư Nguyễn Minh Không xây dựng một ngôi chùa thờ Phật dưới chân núi Dục Thúy Sơn về phía Đông. Chùa được xây bằng đá, mái cong rồng lượn và đã xuất hiện tháp là nơi thờ Phật. Trong tháp đặt một tượng Phật chính và một số tượng phụ.

Sang thế kỷ XIII, tháp được tách ra, thành hai kiến trúc riêng: chùa và tháp. Tháp không còn là chùa mà trở thành mộ sư. Chính vì vậy, đến đời Trần, tháp Linh Tế đổ vỡ. Đến thời vua Trần Hiến Tông (1337), tháp Linh Tế được khởi công xây dựng lại. Người đứng lên chủ trì việc xây dựng tháp là nhà sư Trí Nhu (người phủ Tràng An, châu Đại Hoàng – tức là người Ninh Bình). Khi đang giữ chức Tả ty Lang trung, Tả giám Nghị đại phu, Trương Hán Siêu đã viết bài “Dục Thúy sơn Linh Tế tháp ký” (Bài ký tháp Linh Tế ở núi Dục Thúy), nhân việc tháp Linh Tế xây dựng lại xong. Trong bài ký đó, Trương Hán Siêu đã cho biết tháp Linh Tế xây dựng lại cao 4 tầng: “Tháp xây 4 tầng, đêm tỏa hào quang, kẻ xa người gần đều trông thấy rõ”.

Chùa Non Nước trên núi Thúy Ninh Bình
Chùa Non Nước trên núi Thúy Ninh Bình

Cuối thời Hậu Lê tháp Linh Tế bị đổ vỡ. Chùa có hai cổng, một cổng ra vào ở phía bắc, một cổng ở phía đông nam nhìn ra sông Đáy và đây cũng là cổng để nhiều người ra thả cá chép vào ngày ông táo chầu trời.

Từ sân chùa Non Nước bên sông Đáy bạn có dịp ngắm cây cầu Ninh Bình lịch sử, cầu Non Nước hiện đại và cuộc sống của cư dân trên sông Đáy. Năm 2006, chùa đã được trùng tu lại và khánh thành mới nhung vẫn giữ được vẻ thiêng liêng, trầm mặc.

Mỗi năm chùa Non Nước đón hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế về thăm quan, chiêm bái. Từ chùa phóng tầm mắt ra xa, sẽ được chiêm ngưỡng cảnh sắc thanh bình, yên ả của làng quê Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Non Nước - Ninh Bình

Bài trí mâm ngũ quả ngày Tết cầu lộc lá cả năm

Mâm ngũ quả ngày Tết thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của người Việt từ ngàn năm nay, mỗi loại trên mâm ngũ quả đều có những ý nghĩa riêng cầu lộc lá
Bài trí mâm ngũ quả ngày Tết cầu lộc lá cả năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm ngũ quả thể hiện đạo lý thiêng liêng uống nước nhớ nguồn. Mỗi miền có một cách bài trí và bày biện khác nhau.

Mâm ngũ quả đặt trên bàn thờ gia tiên dịp Tết theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí.

Mâm ngũ quả đặc trưng của ba miền

Ở mỗi một vùng miền, người ta lại có những cách bày biện mâm ngũ quả khác nhau.

Mân ngũ quả miền Bắc

Ở miền Bắc, trên mâm ngũ quả thường có 5 loại quả với 5 màu khác nhau, cụ thể gồm chuối/táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen.

Mâm ngũ quả miền Trung

Ở miền Trung, người dân không quá câu nệ hình thức của mâm ngũ quả mà chủ yếu có gì cúng nấy, thành tâm dâng kính tổ tiên. Mặt khác, do chịu sự giao thoa văn hóa hai miền Bắc – Nam nên mâm ngũ quả của người miền Trung bày biện đủ chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài…

Nhìn chung mâm ngũ quả bày trên ban thờ không cần nhiều về số lượng. Tất cả chỉ cần gọn gàng và sạch sẽ, vậy là đủ.

Mâm ngũ quả miền Nam

Nếu như người miền Bắc, nải chuối xanh thường ít thiếu vắng trên mâm ngũ quả thì người miền Nam lại kiêng kỵ bày một số trái cây. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi” thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu”, hay như trái lê đồng nghĩa với “lê lết”…

Mâm ngũ quả người miền Nam thường mâm ngũ quả thường là: mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, đọc chệch thành các tên “cầu vừa đủ xài” hoặc “cầu vừa đủ sung”.

Lưu ý khi bày mâm ngũ quả

Mâm ngũ quả truyền thống với 5 loại quả, số quả lẻ thể hiện sự sinh sôi, nảy nở, phát triển. Ngày nay để thể hiện lòng hiếu thảo đến ông bà, tổ tiên cộng với tính thẩm mỹ người ta không quá cứng nhắc trong chuyện phải là 5 loại quả nữa nhưng ở người Bắc vẫn chọn số quả lẻ khi bày mâm ngũ quả ngày Tết.

Ngược lại, miền Trung và miền Nam thoải mái hơn khi không quan trọng chuyện chọn số quả lẻ hay chẵn mà chủ yếu chọn ý nghĩa của loại quả khi bày mâm ngũ quả ngày Tết.

Mâm ngũ quả tuy không quá quan trọng chuyện số quả lẻ hay chẵn nhưng vẫn giữ nguyên các quy ước dân gian như: mâm ngũ quả chỉ bày quả, không đặt thêm hoa hoặc thực phẩm gì, số lượng trên mâm ngũ quả chỉ tính loại, không tính quả (chuối chỉ cần một nải mà không quan tâm số lượng quả).

Ý nghĩa từng loại trái cây trong mâm ngũ quả ngày Tết:

  • Bưởi: phúc lộc, viên mãn
  • Thanh long: rồng mây hội tụ
  • Dưa hấu: tốt đẹp, viên mãn, trung thực
  • Đu đủ: đầy đủ, thịnh vượng
  • Mãng cầu: cầu chúc mọi điều như ý
  • Dứa (thơm): thơm tho, đa phúc lộc
  • Hồng: hồng hào, tươi tốt, tượng trưng cho sự thành đạt
  • Lựu: đa phúc, đa lộc, con đàn cháu đống
  • Phật thủ: bàn tay Phật che chở phù hộ cho con người
  • Chuối: tượng trưng cho bàn tay ngửa, hứng lấy may mắn, bao bọc và che chở
  • Dừa: viên mãn
  • Xoài: tiêu xài không thiếu thốn
  • Quất: sung túc, lộc lá
  • Đào: sự thăng tiến, danh lợi.

Tuy mỗi miền có sự khác biệt về văn hóa, song việc bày biện mâm ngũ quả ngày Tết luôn là một nét văn hóa đặc sắc, thể hiện lời cầu chúc cho một năm mới ấm no, hạnh phúc của người dân Việt Nam. Cho dù sinh sống ở phương trời nào, đã là người dân Việt Nam thì sẽ không bao giờ quên được tục lệ này trong dịp Tết nguyên đán nhằm gìn giữ bản sắc dân tộc cho bản thân và cho con cháu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí mâm ngũ quả ngày Tết cầu lộc lá cả năm

Mơ thấy rụng răng –

Theo thống kê, mơ thấy răng bạn bị rụng là loại giấc mơ phổ biến nhất. Kịch bản chung là răng bạn bị vỡ vụn trong lòng bàn tay bạn hoặc răng bạn rơi từng chiếc chỉ sau một cái tát nhẹ. Tuy không gây khủng hoảng hay phiền não cho người nằm mơ như khi
Mơ thấy rụng răng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy rụng răng –

Thư tịch về khoa Tử-vi

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Thư tịch về khoa Tử-vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I.- Thư tịch về khoa Tử-vi
    Khoa Tử-vi bắt nguồn từ thời nào ? Ai là người khai sáng ra nó, cho đến nay sử sách không ghi lại. Các Tử-vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán Tử-vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến lúc này, lịch sử khoa này vần còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử-vi với những chuyện truyền kỳ chí quái ma trâu đầu rắn đầy hoang đường của tiểu thuyết Phong- thần hoặc Tây du ký và nói rằng: Khoa Tử-vi do một ông tiên tên Trần Đoàn đặt ra, và Trần Đoàn lão tổ là một Tiên ông trường sinh bất lão, có tài hô phong hoán vũ, phép tắc nhiệm mầu. Nhiều vị còn thờ Trần Đoàn lão tổ. Khi xem số cho thân chủ còn thắp hương khấn vái, để lão tổ linh ứng cho một quẻ, thật là nhảm nhí và vô lý hết sức.
    Kể từ khi khoa Tử-vi được đắc dụng vào niên hiệu Càn-đức nguyên niên, đời vua Thái-tổ nhà Tống (863), cho đến nay trên một ngàn năm chưa có sử gia nào chép về lịch sử cả. Trên đường nghiên cứu, chúng tôi tìm được một số thư tịch rải rác sau đây, biên tập sơ lược về khoa này. Tôn trọng đúng nguyên tắc sử gia Đông phương, những gì nghi ngờ thì để nguyên, mà cổ nhân gọi là nghi dĩ truyền nghi.

1.- Tử-vi chính nghĩa
    Bộ này do Hy Di tiên sinh truyền cho Tống thái-tổ là Triệu Khuông Dẫn. Bản chúng tôi có là bản chép tay của Hoa-yên tự. Bản này được tàng trữ tại Quốc sử quán triều Nguyên, năm 1955 trong một cuộc chính biến lật đổ Quốc trưởng Bảo-Đại chúng tôi sưu tầm được.

2.- Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh
    Chúng tôi có hai bản. Bản chép tay gia truyền, cũng chép từ chính bản của Hoa-yên tự.
Một bản nữa của Cẩm-chướng thư cục Thượng-Hải ấn hành năm 1921. Hai bản không khác nhau là bao. Bởi gốc của bộ sách này là bộ Tử-vi chính nghĩa. Sau khi được Hy Di tiên sinh truyền cho, Triệu Khuông Dẫn và con cháu nhà Tống nghiên cứu rộng ra mới đặt cho một tên mới là Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh. Có nghĩa là họ Triệu giảng giải rõ ràng về bộ Tử-vi kinh. Bộ này được Hoàng Bính truyền sang Việt Nam vào niên hiệu Nguyên phong thứ 7 đời vua Trần Thái Tông (1257), Hoa-yên tự chép lại và lưu truyền tới nay.

3.- Đông-a di sự
    Bộ này không phải là bộ sách nghiên cứu về Tử-vi, mà là bộ sách chép các học thuật đời Trần, trong đó có phần chép về Tử-vi. Bộ sách do ba người liên tiếp chép, đó là Huệ Túc phu nhân vợ của Trần Thái Tông; Đoàn Nhữ Hài, một vị Tể tướng đời Trần, học trò của Huệ Túc; Trần Nguyên Đán, một vị bác học cuối đời Trần.
Bản chúng tôi có là bản do Trần Nguyên Đán khắc bản mộc năm 1388.

4.- Tử-vi đại toàn
    Bộ này do các văn thần nhà Thanh nghiên cứu, tổng hợp hết các sách cổ kim về Tử-vi, chép lại. Đây không phải là bộ biên tập, nghiên cứu mà chỉ là bộ sao chép lại mà thôi. Bản chúng tôi có là bản sao, đề rằng do Cẩm-Chướng thư cục Thượng-hải xuất bản năm 1921.

5.- Tử-vi đẩu số toàn thư
    Do La Hồng Tiên biên soạn rất giản lược, nhưng giống bộ Tử-vi chính nghĩa. Có thể nói đây là bộ Tử-vi chính nghĩa yếu lược. Bộ này do Cẩm Chướng thư cục xuất bản năm 1921 tại Thượng-hải. Sau này ông Vũ Tài Lục có dịch nhưng dịch một phần rất ngắn, và không chú giải. La Hồng Tiên sống vào đời Minh.

Trên đây là 5 bộ Tử-vi được coi là chính thư hay do chính phái biên tập. Ngoài ra còn một vài bộ dưới đây bị coi là tạp thư, tá phái nhưng chúng tôi vẫn nghiên cứu đầy đủ.

6.- Tử-vi Âm-dương chính nghĩa
    Bộ này do Lã Ngọc Thiềm và các tử-vi gia thuộc Bắc phái biên tập, nên thường thêm chữ Bắc-tông để phân biệt với Nam-tông. Bản chúng tôi có là bản chép tay.

7.- Tử-vi Âm-dương chính nghĩa
    Do Ma-y biên soạn vào đời Tống, sau được các Tử-vi gia thuộc Nam-phái bổ túc sửa đổi, nên thường thêm chữ Nam-tông để phân biệt với Bắc-tông. Bộ này khắc bản in vào đời Thanh triều Khang-Hy, nhưng không ghi rõ năm nào.

8.- Tử-vi thiển thuyết
    Bộ tổng luận về Tử-vi do Lưu Bá Ôn, một đại thần khai quốc nhà Minh biên soạn. Bản chuúng tôi có là bản khắc in vào đời Thanh triều Khang Hy, nhưng không ghi rõ năm nào.

9.- Lịch số tử-vi toàn thư
    Bộ này do Hứa Quang Hy đời Minh biên soạn. Bản chúng tôi có là bản chép tay. Ngoài ra chúng tôi sưu tầm được khoảng trên hai mươi bộ sách khác, nhưng tựu trung mô phỏng các bộ sách trên đây cả nên không bàn tới.

  1. Thư tịch về khoa Tử Vi
  2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
  3. Khoa Tử Vi đời Tống
  4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
  5. Tử Vi vào Việt Nam
  6. Khoa Tử Vi đời Trần
  7. Khoa Tử Vi đời sau
  8. Dị biệt chính, Nam phái
  9. Kết luận


  10. Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thư tịch về khoa Tử-vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd