Nằm mơ thấy mình giết người là có điềm gì? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Hiện tượng: Vừa mở cửa nhà là một đường thẳng đi đến tận cuối nhà, khí của lối đi này trực xông vào các phòng làm cho khí trường trong phòng không ổn định, rất dễ sinh ra các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể con người.

Phương pháp hóa giải:
Có thể đặt một bức bình phong không trong suốt để hóa giải hoặc treo một tấm rèm vải dài và nơi ngưỡng cửa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.
|
| 12 con giáp |
Sự tương hợp của 12 địa chi gồm 6 cặp dưới đây, còn gọi là lục hợp:
1. Tý hợp với Sửu
2. Dần hợp với Hợi
3. Mão hợp với Tuất
4. Thìn hợp với Dậu
5. Tỵ hợp với Thân
6. Ngọ hợp với Mùi
Trong số 12 địa chi có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương và 6 chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. 1 chi âm kết hợp với 1 chi dương hình thành 6 cặp tương hợp. Đó chính là 12 chi tương hợp.
Sự tương hợp giữa 6 cặp hàng chi chủ về may mắn. Lục hợp được sử dụng cho việc chọn ngày giờ tốt, dự đoán tứ trụ...
(Theo Tử bình nhập môn)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
| ► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Ngày vãng vong hay còn được gọi nôm na là ngày “đi mà không về”. Theo quan niệm của người dân Việt Nam, vào ngày vãng vong mọi người tuyệt đối không nên làm các công việc quan trọng, việc lớn trong cuộc đời và đặc biệt là kỵ xuất hành trong ngày vãng vong. Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết về phong thủy trong ngày vãng vong, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái
Trong lịch vạn niên, khi để ý bạn sẽ thấy trong đó được ghi chú rất đầy đủ về ngày xấu hay ngày tốt, giờ nào xấu giờ nào tốt hay còn được gọi chung là ngày hắc đạo, ngày hoàng đạo. Khi làm bất cứ một việc gì đó, đặc biệt là các công việc quan trọng mọi người đều sẽ xem xem ngày nào tốt, giờ nào tốt để thực hiện nhằm cầu mong mọi sự thuận lợi.
Theo quan niệm từ xa xưa, khi làm những công việc quan trọng như cưới xin, ký kết hợp đồng, khai trương động thổ hay xuất hành, tuyệt đối cần tránh xa các ngày vãn vong. Vãng vong hay còn được gọi là Lục Sát, 1 trong 4 hung tinh. Vào ngày này, mọi sự đều gặp trắc trở, trở ngại, khó khăn gây hao tán tiền của, mất mát không thành, khó thành chuyện lớn, thất bại, chết chóc...
Theo ý nghĩa ngày vãng vong tức là trăm sự đều cấm kỵ, chúng ta sẽ cùng xác định xem các ngày vãng vong trong các tháng trong năm 2017 sau đây. Hãy tìm hiểu để từ đó tránh không làm việc quan trọng vào ngày này.
+ Vào tháng 1, ngày vãng vong sẽ rơi vào các ngày Dần, ngày dần là ngày nào bạn hãy xem trên tờ lịch vạn niên treo tường
+ Vào tháng 2, vãng vong rơi vào các ngày Tỵ
+ Tháng 3, ngày vãng vong là các ngày Thân
+ Tháng 4, ngày vãng vong là các ngày Hợi
+ Tháng 5, ngày vãng vong là các ngày Mẹo
+ Tháng 6, ngày vãng vong là các ngày Ngọ
+ Tháng 7, ngày vãng vong là các ngày Dậu
+ Tháng 8, ngày vãng vong là các ngày Tý
+ Tháng 9, ngày vãng vong là các ngày Thìn
+ Tháng 10, ngày vãng vong là các ngày Mùi
+ Tháng 11, ngày vãng vong là các ngày Tuất
+ Tháng 12, ngày vãng vong là các ngày Sửu
Bên trên là ý nghĩa ngày vãng vong cũng như các ngày vãng vong trong năm, trong tháng mà tất cả mọi người cần phải biết đặc biệt những người muốn làm chuyện đại sự trong năm tới. Nếu bạn đi xin việc, làm nhà, mua nhà, ký kết hợp đồng, cưới xin và ngay cả ma chay người ta cũng cần phải tránh xa ngày vãng vong, cái ngày cực kỳ xấu, cực kỳ không tốt này.
Hãy tham khảo thêm tại Phong thủy số để có thể tránh làm việc quan trọng vào ngày này nhé.
Có lẽ bạn đã từng 1 lần có hoặc nhìn thấy đốm trắng trên móng tay của mình hoặc của người khác. Khi gặp trường hợp này, bạn nên chú ý ngay đến vấn đề sức khỏe bởi nó cảnh báo một bệnh lý mà nếu không để ý sẽ khiến bạn gặp trở ngại trong cuộc sống. Cùng Phong thủy số tìm hiểu xem vậy Hạt gạo trên móng tay có ý nghĩa gì nhé.

Xem thêm:
+ Xem bói nốt ruồi trên mặt và cơ thể
+ Xem bói chỉ tay đoán tương lai vận mệnh của bạn
Trước hết, để tìm hiểu đúng Hạt gạo trên móng tay có ý nghĩa gì thì chúng ta cùng tìm hiểu hạt gạo trên tay là gì đã nhé. Vì có thể nhiều bạn sẽ bị nhầm lẫn với các hiện tượng khác.
Hiện tượng hạt gạo trên móng tay là bạn sẽ thấy trên móng tay (không phân biệt ngón nào) xuất hiện một đốm màu trắng. Nó nằm trên trong móng tay nên bạn không thể xóa hay phủi đi được. Lưu ý rằng đốm này là tự thân tự xuất hiện, tránh nhầm lẫn với những cách chơi nail của nhiều chị em phụ nữ. Kích thước của nó thường bằng hạt gạo, đôi khi to hoặc nhỏ hơn. Do đó nó được gọi với tên là Hạt gạo trên móng tay.
Hạt gạo này tự sinh ra và khi biết cách điều chỉnh nó sẽ tự biến mất. Tuy nhiên, việc xuất hiện hạt gạo này khiến nhiều người thắc mắc Hạt gạo trên ngón tay có ý nghĩa gì. Nếu bạn cũng đang quan tâm thì cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo đây.
Khi nói về hiện tượng hạt gạo trên móng tay hay cụ thể là Hạt gạo trên móng tay có ý nghĩa gì thì nhiều người truyền tai nhau rằng, nếu xuất hiện hạt gạo ấy nghĩa là đang có người nhớ thương mình, có người yêu mến mình hoặc mình đang có cảm tình với một ai đó. Cách giải thích này tuy chưa có lời lý luận hợp lẽ nhưng lại là câu trả lời cho rất nhiều người có thắc mắc Hạt gạo trên ngón tay có ý nghĩa gì hiện nay.
Xét trên góc độ khoa học, y tế thì giải thích cho Hạt gạo trên móng tay có ý nghĩa gì lại hoàn toàn khác biệt. Nó được xem là một dấu hiệu báo trước về tình trạng sức khỏe. Nếu tự nhiên bạn xuất hiện hạt gạo này mà không phải do va chạm, không phải do làm nail thì nó chính là hiện tượng Leukonychia.
Chỉ 1 đốm có thể không sao nhưng nếu nhiều hơn thì bạn cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt của bản thân mình. Thường thì trong 1-2 tuần sẽ tự khỏi. Ngoài ra, bạn nên ăn nhiều rau xanh, tránh cắt hoặc sơn móng tay để che đi v.v
Câu trả lời cho Hạt gạo trên ngón tay có ý nghĩa gì như trên đã thỏa mãn thắc mắc của bạn chưa? Hi vọng với những thông tin trên sẽ giúp bạn có cách nhận biết cũng như khắc phục tình trạng này để đảm bảo về sức khỏe nhất nhé!
Tìm kiếm liên quan: hạt gạo trên móng tay, hạt gạo trên móng tay có ý nghĩa gì, móng tay có hạt gạo, hạt gạo ở móng tay, bói hạt gạo trên móng tay, móng tay nổi hạt gạo
Bốn Phật tích cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp tu tập và độ sinh của đức Thế Tôn bao gồm:
Một thời Thế Tôn, cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến bên kia sông Hirannavati, tại Kusinara Upavattana, rừng Sala của dòng họ Malla, Ngài nói với Tôn giả Ananda:
Này Ananda, có bốn Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính. Thế nào là bốn?
Này Ananda, đó là bốn Thánh tích, kẻ thiện tín cư sĩ cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính. Này Ananda, các thiện tín Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam nữ cư sĩ sẽ đến với niềm suy tư: “Đây là chỗ Như Lai đản sinh”, “Đây là chỗ Như Lai chứng ngộ Vô thượng Chánh đẳng giác”, “Đây là chỗ Như Lai chuyển Pháp luân vô thượng”, “Đây là chỗ Như Lai diệt độ, nhập Vô dư y Niết bàn”.
Này Ananda, những ai trong khi chiêm bái những Thánh tích mà từ trần với tâm thâm tín hoan hỷ, thời những vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung sẽ được sinh cõi thiện thú, cảnh giới chư Thiên.
(Trường Bộ Kinh I, Kinh Đại Bát Niết Bàn).
Không phải ngẫu nhiên mà trước khi nhập Niết bàn, Thế Tôn đã cẩn trọng di huấn môn đệ vấn đề chiêm bái Phật tích. Suy nghiệm về kết quả “những ai trong khi chiêm bái những Thánh tích mà từ trần với tâm thâm tín hoan hỷ, thời những vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung sẽ được sinh cõi thiện thú, cảnh giới chư Thiên”, gần tương đương với thành quả tu tập Bát quan trai giới và Thập thiện giới, mới thấy việc hành hương chiêm bái Phật tích quan trọng đến dường nào.
Bốn Phật tích cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp tu tập và độ sinh của đức Thế Tôn bao gồm:
Gần hai mươi sáu thế kỷ đã trôi qua, bốn Phật tích về cảnh quan cũng nhạt nhòa và phai mờ vô thường cùng năm tháng nhưng nguồn mạch tuệ giác và từ bi của Thế Tôn vẫn dạt dào. Những ai hội đủ duyên lành được đặt chân lên Phật tích mới cảm nhận sâu sắc những lời huyền ký răn dạy chiêm bái “Tứ động tâm” của Thế Tôn.
Tứ động tâm, bốn nơi làm cho tâm tư của người chiêm bái, khách hành hương rung động, xúc cảm ngập tràn. Vẫn còn văng vẳng đâu đây tiếng nhạc trời du dương và khung cảnh huy hoàng nơi Ngài đản sinh giáng thế. Đây rồi cội Bồ đề linh thiêng ngày xưa Thế Tôn đã ngồi thiền định ngời sáng hào quang. Kia là khu vườn Nai tịch tịnh nơi Ngài đã vận chuyển bánh xe Chính pháp. Và đó là dấu tích cuối cùng, nơi Ngài yên nghỉ nhập Vô dư y Niết-bàn.
Hành hương về xứ Phật để chiêm bái những Thánh tích là ao ước, khát vọng của nhiều Phật tử. Tận trong sâu thẳm nơi tấm lòng mỗi người con Phật ai cũng mong mỏi được ít nhất một lần trong đời chiêm ngưỡng và lễ bái bốn Phật tích, để tiếp nhận thêm niềm tin, sức sống và năng lượng yêu thương từ tuệ giác Thế Tôn.
Đức Thế Tôn đã huyền ký, những ai đã từng một lần chiêm bái Thánh tích rồi từ trần trong thâm tín hoan hỷ thì được sinh về cõi lành. Cho nên thật đại hạnh và phước duyên cho những người con Phật nào đã từng hành hương Phật tích với niềm tin Tam bảo trọn vẹn, sâu sắc nhất.
Những người con Phật nào hội đủ duyên lành thì nên chuẩn bị hành trang về xứ Phật càng sớm càng tốt. Tuy Phật ở Tây Thiên (Ấn Độ) nhưng cũng ở ngay trong tự tâm của mỗi người. Nếu những ai chưa đủ duyên về xứ Phật thì cũng có thể gặp Phật bằng cách hướng vọng về Ngài, trở về và làm sáng tỏ Phật tính nơi tự tâm sáng suốt và trong sạch của chính mình
Khi xem tướng mặt phụ nữ, nếu có những đặc điểm này thì đó là tướng mặt của người phụ nữ phú quý. Đặc biệt, phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý.
Sống mũi thẳng như túi mật treo, miệng vuông.
Lông mày thưa, 2 mắt thanh tú, răng trắng như tuyết, 2 má vuông thẳng.
Thần thái ôn hòa, khí sắc vui vẻ.
Trán vuông hiện rõ nhật nguyệt, cơ thịt trắng nõn, tỏa hương. Ngồi vững như núi, thần thái nghiêm trang, đoan chính.
Người nữ có tướng như vậy luôn được phú quý, ngay cả con cháu cũng không phải là mệnh tầm thường.
Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiền dịu.
Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.
Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc.
Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.
Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã.
Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.
Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.
Phụ nữ dưới mắt có khí xanh chủ có tang chồng. Bộ vị Ngọa tàm xuất hiện khí xanh, tổn lại tới con trai con gái lớn trong nhà thậm chí hại tới cả chồng.
Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng.
Mắt lộ màu trắng, có người lạ vào nhà. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.
Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.
Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.
Hôn lãng mạn kiểu Pháp, nồng nhiệt kiểu Ý hay thanh lịch nhưng người Anh?
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tiết đông chí, ngày đông chí theo lịch Trung Quốc cổ đại, đây là ngày tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông, nó là 1 trong 24 tiết khí trong nông lịch. Để tìm hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày đông chí, chúng ta hãy cùng Thư viện Phong thủy tham khảo bài sau đây.

Một năm có 4 mùa 8 tiết đó là Xuân Hạ Thu Đông, Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hè, Hè Chí, Lập Thu, Thu Phân, Lập Đông, Đông Chí.
Theo lịch Trung Quốc cổ đại, tiết đông chí là tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông. Theo quy ước, tết đông chí bắt đầu từ khoảng thời gian ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết, và nó sẽ kết thúc vào khoảng ngày 5 hay ngày 6 tháng 1.
Theo thuật ngữ thiên văn học phương tây, đông chí là thời điểm có liên quan đến vị trí của hành tinh trên quỹ đạo quay quanh mặt trời, là lúc kinh độ Mặt trời bằng 270 độ ở bán cầu bắc và cũng là ngày bắt đầu mùa đông tại bán cầu bắc, là ngày bắt đầu mùa hè tại bán cầu nam.
Đông chí là một ngày tết truyền thống đặc sặc của người Hoa trên toàn thế giới, nó là ngày quan trọng trong văn hóa tín ngưỡng của truyền thống Trung Hoa trong nghìn năm qua.
2. Nguồn gốc ngày tiết đông chí
Theo Trung Quốc cổ địa, một năm được chia thành 24 tiết khí, mỗi mốc 15 ngày, đánh dấu sự thay đổi của khí hậu và quá trình chuyển giao mùa.
Tết đông chí là ngày lễ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Sử sách có ghi lại rằng, vào thời phong kiến, khi đến ngày đông chí, vua quan sẽ cùng nhau mở tiệc, thưởng nhạc trong 5 ngày liền, còn các gia đình dân thường sẽ cùng nhau diễn tấu các loại nhạc cụ, quây quần bên nhau để chung vui.
Khi được hỏi về ý nghĩa ngày đông chí, có lẽ rất ít người biết bởi ngày đông chí không quá quan trọng trong truyền thống dân tộc Việt Nam. Nó chỉ phổ biến với cộng đồng người Hoa mà thôi. Do đó khi đến ngày này, công đồng người Hoa tại Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ tổ chức khá linh đình.
Ý nghĩa ngày đông chí ngày càng biến đổi theo thời gian, nó không chỉ còn là ngày cúng lễ tổ tiên, ông bà, cúng lễ để cầu một năm an lành, khỏe mạnh thành công, mà nó còn có ý nghĩa là ngày đoàn viên, đoàn tụ giữa các thành viên trong gia đình.
Bên trên là một vài điều cần biết về nguồn gốc của ngày đông chí cũng như ý nghĩa ngày đông chí mà chúng ta có thể tham khảo. Hãy tìm hiểu và bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực này nhé.
Xem thêm những ngày tốt xấu trong tháng tại đây: Xem ngày tốt xấu
Bài viết trình bày về một số sao trong tử vi được trích ra từ cuốn Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương
Trong Tử vi có bộ lục sát Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hỏa là một đoàn quân xông pha nhiều lúc phải tùy thuộc cấp chỉ huy mới nên kết quả đáng kể.
Bộ Lưu Hà Kiếp Sát cũng là bộ sát tinh thường xuyên đứng với Thiên Không, đứng vai Thẩm Phán giữ cán cân thăng bằng cho bộ luật thừa trừ định mệnh cho từng hạng tuổi như sau:
CAN CHI
Giáp ------------- cho người ---------------Thân Tý Thìn
Ất Kỷ ------------------------------------------- Tỵ Dậu Sửu
Bính Canh ------------------------------------- Dần Ngọ Tuất
Tân --------------------------------------------- Hợi Mão Mùi
Đinh Quý -------------------------------------- Hợi Mão Mùi + Tỵ Dậu Sửu
Mậu Nhâm ------------------------------------ Thân Tý Thìn + Dần Ngọ Tuất
Lưu Hà là sao Thủy an theo hàng Can của tuổi luôn luôn ở nghịch địa âm dương như:
Kiếp Sát là sao Hỏa an theo hàng chi của tuổi luôn luôn ở nghịch địa âm dương như:
Biết rằng Lưu Hà là Thủy, Kiếp Sát là Hỏa đều đứng ở nghịch địa âm dương theo Can Chi ấn định có tính cách hung bạo hội lại như 2 lưỡi kéo tử thần thi hành án lịnh sau khi Thiên Không phán quyết cho Là can nhân có thực tội.
Như mục Lộc Tồn ở trên đã nói chỉ có bốn tuổi Giáp Ất Canh Tân đứng tam hợp tuổi có Lộc Tồn mới được hưởng Lộc Tồn trọn vẹn, còn ngoài ra chỉ là nhất thời và gánh chịu hậu quả bù trừ, còn Lộc Tồn của năm tuổi Mậu, Kỷ, Bính Đinh Nhâm Quý là ở trong trường hợp có Lưu Hà, Kiếp sát canh gác 6 kho vàng đó. Kẻ nào đụng chạm đến mà Thiên Không không ngăn cản được thì Lưu Hà Kiếp, Sát nổ súng. Cũng có một vài trường hợp giảm khinh nhẹ tay cho những tuổi Đinh Hợi Mão Mùi và Quý Tỵ Dậu Sửu.
Thiên mã ở trong Tử vi là một viên ngọc quý. Viên ngọc quý này chỉ thấy ở trong hoàn cảnh trái nghịch tức là phần tinh anh có sắp đặt cho hạng người bất mãn ở phần đất Tuế-Phá Tang-Môn, Điếu-Khách của vòng Thái tuế. Nếu hạng người này không có Mã thì làm sao mà sống ở đời. Phải chăng thánh nhân xưa đã có chí hướng dân chủ (dân vi quí). Phe Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ là phe lãnh đạo, cầm quyền được Long-Phượng, Hổ Cái là cái thế uy nghi tốt đẹp thì phe đối kháng là phe Tuế-Phá, Tang-Môn, Điếu-Khách phải để cho họ có Thiên Mã là bộ máy có động lực mạnh để quật lại bên kia. Việc thành bại lại là việc của thời gian. Cái đáng quý của Thiên Mã là ở chỗ đó.
Thiên Mã chỉ ở bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi phân phối đều cho 12 địa chi thuận âm dương mà nghịch phái
Tuổi:
Dần Ngọ Tuất Thiên Mã ở cung Thân
Thân Tý Thìn ----------------- Dần
Tỵ Dậu Sửu ----------------- Hợi
Hợi Mão Mùi ----------------- Tỵ
Nhìn vào vị trí của Thiên Mã đóng ta thấy ngay sự trái cựa căn cứ theo địa chi tam hợp của tuổi số mà an Thiên Mã ở trong địa chi tam hợp đối kháng.
Tuy Thiên Mã là hành hỏa nhưng đóng ở bốn cung có bốn hành riêng biệt thì chủ nhân muốn làm chủ thực sự Mã ấy phải là đồng hành với chỗ nó ở, công việc mình làm mới có kết quả tốt đẹp.
Đã gọi là Dịch mã, Mã đóng ở bốn cung phải có đắc dụng đồng đều ở mỗi cung như đã phân chia số tuổi quy định, không lẽ gì Mã ở Hợi lại gọi là Mã cùng đường vô dụng. Nếu vậy thiệt hại cho ba tuổi Tỵ Dậu Sửu có Mã cũng hư không mà còn bị bế tắc là khác.
Vậy Mã ở bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi có nghĩa như sau:
(Còn vài chi tiết đặc biệt ở Dịch Mã tiếp theo ở mục Tuần Triệt)
Lục sát tinh là một lực lượng có đặc tính riêng biệt, nói là đưa đương số bộc phát vinh quang (trường hợp đắc địa) không phải là không có; nhưng nói chung cái lợi không có là bao, mà cái hại rất khó lường nên mới có tên là Sát tinh. Sự thật bộ này phải có bộ chỉ huy cứng rắn, quyết liệt mới đắc dụng. Một là thành công vũ bão, hai là phá tan tận diệt, là bộ 3 Sát Phá Tham. Không Kiếp – Kình Đà – Linh Hỏa là 3 quân đoàn riêng biệt, cần phải có cấp bậc chỉ huy chính cống trực tiếp riêng của nó mới hiệu nghiệm. Ngoài ra, vá víu lấy chỉ huy quân đoàn này sang điều động quân đoàn kia cần chắc là kết quả không bao nhiêu (dầu lợi hay hại). Vậy phải
như thế nào?
Không Kiếp thành đoàn quân có thành tích dữ nhất, Phá Quân mới cai trị đắc lực. Ví như mệnh có Phá Quân mà đi đến hạn Không Kiếp phải là có chuyện sống chết, hay dỡ tùy theo từ Bộ tư lệnh đến quân đoàn đắc địa hay hãm địa (ở đây mới là trường hợp họ gặp nhau ở đại vận). Kình Đà là quân đoàn có đôi phần nới tay do có bậc thượng tướng nghiêm chỉnh chỉ huy là Thất Sát. Nếu Thất Sát đứng cặp với Thiên Hình thì dũng mãnh hơn.
Linh Hỏa là tôi tới trung thành của cấp chỉ huy tài tử Tham Lang. Giữa 3 quân đoàn này với cấp chỉ huy thì Phá Quân là ngang tàng liều lĩnh nhất, nên thường thay cho Thất Sát, trường hợp vắng mặt, chỉ huy Kình Đà vẫn đắc dụng hiệu lực như thường. Trái lại, Tham Lang gặp Không Kiếp, Kình Đà chẳng ra sao. Và Thất Sát gặp Không Kiếp - Linh Hỏa cũng không hiệu nghiệm cho lắm.
Phá Toái là một bàng tinh có ý nghĩa như cái tên của sao đã mang là phá tán tan nát và vị trí đóng cũng rất hạn chế là ba chổ Tỵ Dậu Sửu, ít chổ nhất trong các sao của Tử Vi mà xem ra
hành động không phải tầm thường.
Thấy Phá Toái là hành Hỏa đới Kim nên ba vị trí Tỵ Dậu Sửu đối với nó coi như là thuận lợi cho nhiệm vụ không có gì cản trở (Tỵ – Hỏa, Dậu – Kim, Sửu – Thổ).
Đó là hao tán tinh, tức là không bao giờ phò trợ, chỉ làm ngang trái tư cách chính diệu hiền hậu (Tử Phủ, Cơ Lương). Trái lại tăng thêm sức mạnh cho bộ tinh đẩu hùng dũng là Sát Phá Tham, nhất là Phá Quân là cha ruột. Xét rằng ba vị trí của Phá Quân tại Tỵ Dậu Sửu đều hãm hết (Vũ Phá ở Tỵ, Liêm Phá ở Dậu), Tử Phá ở Sửu là đắc địa nhưng có nghĩa tư cách vẫn không đẹp, là thần bất trung, tử bất hiếu, không hơn gì Vũ Phá và Liêm Phá. Như đã có ý là muốn để Phá Toái giúp Phá Quân đắc lực trong cái thế "Toái quân lưỡng Phá", phải để ý đến các trường hợp sau:
Một khi đã thấy có bộ Sát Phá Tham ở trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu thì phải để ý ngay Phá Toái, tùy tuổi tùy vị trí mà nhận định mức độ hay dỡ, ít nhất kết quả cũng ở trên các bộ Sát Phá Tham ở mọi chỗ hãm khác.
Cô Quả là hai tiếng thường dùng để chỉ hạng người cô đơn, khắc nghiệt là do 2 sao Cô Thần - Quả Tú ghép lại.
Sự thật cốt cách của chúng có phải nhất định như thế không? Nhận xét kỹ vị trí của 2 sao đó, thấy Cô Thần luôn đóng ở 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi, và Quả Tú chỉ ở Thìn Tuất Sửu Mùi luôn luôn ở thế tam hợp với nhau. 8 vị trí này có cả dương lẫn âm, và cũng không tùy thuộc tuổi dương hay tuổi âm để ấn định chổ đứng cho cả 2 sao. Biết rằng cứ 3 tuổi (địa chi) của số nối liền nhau thì Cô Thần đứng ngay cung chặn đầu và Quả Tú ngồi ngay cung chặn đuôi như 3 tuổi Dần Mão Thìn, Cô Thần ở Tỵ (đầu) – Quả Tú ở Sửu (đuôi); 3 tuổi Tỵ Ngọ Mùi, Cô Thần ở Thân (đầu), Quả Tú ở Thìn (đuôi); 6 tuổi kia, cứ 3 tuổi một cũng có Cô Thần Quả Tú chặn đầu đuôi như thế.
Nhìn vào những vị trí của 2 sao này thấy rất thua thiệt nên nó mới thành nghiệp ngã và cô đơn. Không bao giờ Cô Quả đóng trong tam hợp Thái Tuế, mà chỉ ở 3 thế: Thiên Không – Tuế Phá – Trực Phù làm cho người có số sống như trong trơ trọi và khó khăn bất mãn. Nếu có hưởng Lộc Tồn chỉ là hưởng trong nghịch cảnh, tưởng không tốt đẹp gì.
Bốn vị trí Dần Thân Tỵ Hợi của riêng của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi là được cởi mở. Ở đây Cô Thần gặp Thiếu Dương là sáng suốt nhân hậu và là vị trí của Hồng Loan đứng cặp với Thiên Không (sắc sắc không không) là thành địa của những bậc từ thiện bác ái, nhìn cuộc đời bằng mọi cách bao la, sự vật có cũng là không, không vẫn là có.
Trong 4 vị trí Dần Thân Tỵ Hợi của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi thì 2 vị trí Dần Thân có đủ bộ Cô Thần, Thiếu Dương, Hồng Loan, Thiên Không. Vị trí Hợi có ba là Cô Thần, Thiếu Dương, Thiên Không nhờ thế xung Hồng Loan ở Tỵ (Tỵ Dậu Sửu: Kim) quá bén nhạy nên người có số ở Hợi (Hợi Mão Mùi: Mộc) dễ sáng suốt để trở thành đạo đức. Còn cung Tỵ cũng vậy chỉ có Cô Thần, Thiếu Dương, Thiên Không nhờ thế xung Hồng Loan ở Hợi đưa lên nhưng hơi yếu vì Mộc không ép buộc được Kim và có sao cố định là Phá Toái (ở trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu) khiến nhiều khó khăn ngang trái mới thành chánh quả trọng lẽ hiếu sinh.
Vậy chỉ có 4 vị trí này của Cô Thần, Quả Tú của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi là không khắc nghiệt cô đơn, lại còn là chổ tiềm tàng sáng suốt, chí công chỉ đạo theo thứ tự như sau:
Thiên Khốc là âm kim, Thiên Hư là dương thủy.
Khốc Hư là hai bại tinh chỉ có ở bốn chỗ Tý Ngọ Mão Dậu là có tư cách đưa thân thế người có số được hãnh diện với đời. Đem Khốc Hư ra phân tách tại sao chỉ có 4 chỗ Tý Ngọ Mão Dậu được gọi là đắc địa và tại sao gọi là bại tinh.
Vì Khốc Hư bắt đầu từ cung Ngọ mà đi theo chiều thuận, nghịch của âm dương, mỗi sao đi 1 chiều hướng riêng, chỉ có cung Ngọ và Tý là 2 sao đồng cung và khẳng định là ở vị trí Tuế Phá (bất mãn cực độ) vì tuổi Tý Khốc Hư ở Ngọ và tuổi Ngọ Khốc Hư phải ở Tý và các vị trí kia của các tuổi khác cũng vậy luôn luôn đóng ở phía đối kháng nên phải khoác cái áo lấy tên là bại tinh.
Người Khốc Hư Tý Ngọ được hãnh diện, dầu là bất mãn, vì là có Thiên Mã và Điếu Khách thường trực trong thế tam hợp để đưa danh tiếng người này lên với đời. Còn thành công đến mức độ nào hay thất bại hoàn toàn là do Thiên Mã có phải là ngựa, nghị lực thực sự của người có số hay không tức là Thiên Mã ở Dần phải của người tuổi Mộc và Thiên Mã ở Thân phải là người tuổi Kim mới đắc cách.
Biết rằng Thiên Khốc là Âm Kim phải đi theo chiều nghịch thì chỉ có người tuổi âm mới là thuận cách vì Thiên Khốc được đứng trong tam hợp tuổi này (vòng Thái Tuế) nhất là hai tuổi Mão Dậu, Thiên Khốc đứng cặp sát nách với Thái Tuế. Hai vị trí này đưa thanh thế của người danh chính ngồn thuận của người có tư cách không hèn, có tài biện thuyết khuất phục được chúng nhân. Còn các Dương cung tức là các tuổi Dương Thiên Khốc đứng ở thế thường xuyên trái nghịch với Thái Tuế, phải nhờ nghị lực của Thiên Mã trợ giúp như hai cung Tý Ngọ, sở dĩ kém Tý Ngọ vì không có Hư đồng cung với Tuế Phá (Lãnh tụ đối lập).
Còn Thiên Hư không bao giờ xa cách Tuế Phá là tư cách của người ôm hận, bất mãn nên trong số bao giờ cũng sắp sếp cho có Thiên Mã để làm việc.
Vậy Khốc – Hư là tư cách của bại tinh và chỉ hãnh diện được ở bốn cung Tý Ngọ (lãnh tụ đối lập) và Mão Dậu riêng cho Thiên Khốc được danh chánh mà thôi
Trích từ cuốn Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương
![]() |
![]() |
12 con giáp ăn gì trong tiết Lập Hạ để vượng vận khí?
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem nốt ruồi trên mặt nam giới, phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác |
| ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Để tóc rơi sang 2 bên | Để tóc đuôi ngựa hoặc búi |
![]() |
![]() |
![]() |
| Để tóc hất lên trên gối | Để tóc tết khi ngủ | Để tóc xõa tự nhiên |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
oa học môi thâm còn là biểu hiện xấu cảnh cáo sức khỏe có vấn đề và cơ thể chứa nhiều nguy cơ bệnh tật. Vậy ý nghĩa của câu Mắt trắng môi thâm là gì?

Nội dung
Những người sở hữu môi thâm thường không nhận được ánh mắt thiện cảm từ người đối diện thì trong nhân tướng học, môi thâm lại là một trong chín tướng ác của người phụ nữ. Chính vì lẽ đó, con gái môi thâm hay gặp phải nhiều phiền muộn và rắc rối.
Trong dân gian, các cụ ta khi nói về “gái môi thâm thì sao” đã có câu: “Những người mắt trắng môi thâm, Ví chẳng hại chồng thì cũng hại con.”. Mặc dù quan niệm dân gian chỉ mang tính chất tương đối nhưng từ xưa đến nay, những người con gái môi thâm không tránh khỏi cảm giác mặc cảm, chán nản và tự ti vì diện mạo của mình không được đánh giá tốt.

Theo tướng số, con gái môi thường bị coi là những người không chung thủy, không đoan chính thậm chí còn dâm đãng và lăng loàn. Mà người xưa thường gọi gái môi thâm thì sao là “dâm phụ”.
oa học môi thâm còn là biểu hiện xấu cảnh cáo sức khỏe có vấn đề và cơ thể chứa nhiều nguy cơ bệnh tật.
“Những người mắt trắng, môi thâm,
Trai thì xảo quyệt gái thì điêu ngoa”
Hai câu ca dao trên đây, mà các nhà đoán số, tướng số vịnh theo đó mà làm về Ấn tướng để ám chỉ kẻ tiểu nhân hoặc những phường buôn hương bán phấn.
Câu trên chỉ về Ấn tướng của mắt, chỉ về con mắt trắng, những người có con mắt mà tròng đen nhỏ, tròng trắng nhiều, khi nhìn lên mà kẻ đối diện cứ tưởng rằng mắt họ chẳng có tròng đen.
Những người có cặp mắt như thế thì phần đông họ là người tiểu nhân, đàn ông thì gian xảo đàn bà thì trắc nết lăng loàn. Những người như thế nên tránh xa thì phải.
Còn có những người mà có đôi mắt nhìn chớp lia lịa, thì đó là những người thiếu thành thật, họ có thể nói khác mà đến lúc làm thì lại làm khác.
Còn những người khi nhìn người, nhìn vật mà theo một con mắt lại, hạng người đó thì lại ưa nghệ thuật có khiếu thẩm mỹ. Trái lại những người có hai con mắt một to một nhỏ thì đó là (lưỡng mục bất đồng, nhân tâm bất chính) trong thâm tâm họ tính toán sự lừa đảo người khác (mắt lé).
“Người nào tí hí mắt lươn,
Trai thì trộm cướp gái buôn chồng người”.
Câu này cũng đồng nghĩa gần giống như hai câu trên, có khác là ở đàn bà thì họ có số làm đĩ, vì đàn ông thì gian manh xảo quyệt, họ không thành thật với ai bao giờ, nếu gặp trường hợp những người có Ấn tướng khuyên quý vị nên xa lánh tốt hơn.
Ấn tướng về mũi: Những người bình thường mà lúc nói chuyện mũi thường hay khẹt khẹt thì đó những người ưa lý luận, hay làm thầy thiên hạ, tự coi mình là hơn kẻ khác, hoặc thình thoảng mũi cứ nở phồng lên phồng xuống thì đó là những người ham muốn địa vị cao sang, tham sống, lúc nào cũng sợ chết, thích lòe loẹt thích ăn uống, chịu hưởng thụ nhiều chỉ nghĩ đến mình, chết ai thây kệ.
“Những người mũi thẳng dâng cao,
Chính nhân quân tử, công hầu có khi”.
Câu này có ý nói người nào mũi cao và thẳng thì đường công danh thật lớn có danh vị quan trọng xã hội. Dù học thức của họ chẳng đến đâu mà những người có mũi này cũng sẽ thành công mai hậu. Nên biết đây là Hiện tướng chứ không phải là Ấn tướng.
Còn những người có mũi thấp và nhỏ lông mũi hếch lên lúc thở nghe hơi ra khì khì, thì đó là tướng người nghèo khổ, tay làm hàm nhai chớ chẳng giàu có, số cơ cực.
Lông mũi cuốn lại bò quanh,
Đó là Ấn tướng gian manh trong đời,
Tướng này thích lấy vợ người,
Khi mà hữu sự chạy dài có khi
Bốn câu này ám chỉ người nào có lông mũi quăn queo xoắn quanh lỗ, thì tâm tánh của người đó bất chính, tà tâm ưa thích sự gian lận, không ngay thẳng, người hèn, tội lỗi, khi làm việc thì biếng nhác. Những người này khó mà trung thành với ai dù với vợ của họ cũng thế, người ta có thể gọi là sâu bọ trong xã hội.
Những người không điếc, không lãng tai, nhưng khi nghe ai nói hoặc nghe bất cứ một tiếng động gì của sự vật mà bất cứ nhỏ hay lớn đều nghiêng tai tỏ vẻ lắng nghe thì đó gọi là Ấn tướng. Ấn tướng đó cho biết hạng người này, ưa sự nghi ngờ cho nên khó mà ghi được lòng tin với người đó. Ngoài xã hội họ chẳng tin ai, mà trong gia đình ngay chính vợ con của họ, họ cũng đa nghi vậy. Vì thế mà trong gia đình hay bị xào xáo nhất là ghen tuông vì tánh đa nghi.
“Nghiêng tai nghe thử tiếng đời,
Hỏi ai trả giá, hỏi người nào ngay.
Nghe luồng gió thổi cây lay,
Tướng quân trộm đạo đang bày trò gian.”
Bốn câu thơ trên đây có thấy rõ sự đa nghi quá lố của những người có tật nghiêng tai nghe ngóng.
Những người có Ấn tướng này rất khó mà thành công trên đường đời, bởi họ hay đa nghi chẳng tin ai cũng vì thế mà không gây được cảm tình với ai thành ra thất bại vì chung quanh chẳng có người ưa thích.
1. Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo
Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.
![]() |
2. Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó
Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.
3. Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn
Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.
4. Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột
Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.
5. Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng
Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.
![]() |
6. Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ
Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.
Mr.Bull
![]() |
Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ. |
Thông thường, bộ máy tiêu hóa do 5 sao chỉ định: Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Riêu, Hỷ Thần. Chỉ riêng Thiên Riêu chỉ ruột và Hỷ Thần chỉ Hậu Môn, ba sao còn lại không chỉ đích danh bộ phận nào trong bộ máy tiêu hóa. Theo nguyên tắc, hễ sao chỉ bộ máy tiêu hóa mà đi chung với sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh thì tất bị bệnh.
Địa Không, Địa Kiếp: đây là hai sao chỉ bệnh nặng nói chung, trong đó có bệnh về bộ máy tiêu hóa nếu đi chung với một trong 5 sao chỉ bộ máy tiêu hóa. Vì Không Kiếp chỉ ung nhọt, chốc lở nên bộ máy tiêu hóa có thể bị rách, chảy máu. Về cường độ, vì Không Kiếp là sát tinh hạng nặng cho nên bệnh sẽ nặng, nhất là khi hãm địa. Vốn là sao Hỏa, nên bệnh bột phát bất ngờ.
Thiên Hình, Kiếp Sát: một trong hai sao này chỉ về mổ xẻ. Bộ máy tiêu hóa có thể bị giải phẫu. Bệnh sẽ tương đối nặng, nhất là khi gặp cả hai sao.
Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: bốn sao này chỉ bệnh nhưng không rõ tính chất và cường độ nhưng chắc chắn không nặng bằng Không Kiếp.
Đại Hao, Tiểu Hao: Đúng ra, Song Hao chỉ bệnh đau bụng, tiêu chảy. ở Mệnh hay Tật, Song Hao chỉ tạng của người hay đi tiêu chảy, tái đi tái lại, hầu như kinh niên. Cũng có thể là bệnh ăn không tiêu, kém ăn, trúng thực, thượng thổ hạ tả.
Hóa Kỵ: chỉ trục trặc nhỏ trong bộ máy tiêu hóa, do sự dùng thuốc quá liều, hay ăn trúng phải chất có hại cho tiêu hóa (Hóa Kỵ là hóa chất).
Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lục đục, hao hoại ngấm ngầm của bộ máy, không hẳn là bệnh nhưng gây khó chịu như ăn không tiêu, trục trặc không rõ căn nguyên. Một nguyên do khả hữu là vì bộ răng không tốt, nhai thức ăn không kỹ. Đây cũng là một bệnh kinh niên.
Ngoài ra, những bộ sao dưới đây liên quan đến bệnh tiêu hóa nói chung:
- Thái Âm hãm địa
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Thiên Đồng, Hóa Kỵ
- Thiên Trù, Đại, Tiểu Hao
bệnh do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu hậu, thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.
Riêu, Đà, Kỵ: đau bao tử, đau ruột
Không, Kiếp, Bệnh, Cơ: bệnh mật
Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ
Tham, Đà: bệnh do ăn uống quá độ, bội thực
Bệnh Phù: hay đau dạ dày, đầy hơi, kiết lỵ hoặc thiếu dinh dưỡng sinh ra phù thũng.
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ bệnh đau phổi dưới nhiều hình thái và cường độ khác nhau từ ho, suyễn, yếu phổi, kém khí cho đến lao, ung thư phổi, sưng phổi.
Tang, Hổ, Khốc, Hư: ho lao
Thái Âm hãm địa: đau phổi
Thiên Cơ, Khốc, Hư: phong đờm, ho ra máu
Thiên Khốc: phổi yếu, hay ho vặt
Hình, Bệnh hay Tử: có thể bị lao hay kinh phong
Ngoài ra, những sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, kỵ tinh ứng dụng vào bộ máy hô hấp sẽ mô tả thêm rõ hơn hình thái hoặc cường độ của bệnh. Ví dụ, gặp Thiên Hình Kiếp sát thì bệnh hô hấp có thể phải mổ, bị Song Hao thì bệnh phổi hay tái phát nhiều lần gần như trầm kha; gặp Hóa Kỵ thì sinh thêm bệnh tiêu hóa vì dùng quá nhiều thuốc trị phổi; gặp Lưu Hà thì có thể là phổi có nước ...
Hai sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu.
Lâm Quan, Hỏa hay Linh: bệnh chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạch máu
Bạch Hổ: máu xấu, nhất là đối với phụ nữ.
Tang Môn, Bạch Hổ: bệnh khí huyết, bệnh thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đau tim.
Đào Hoa, Hồng Loan: yếu tim
Lưu Hà: bệnh máu loãng, hay ra máu khi bị thương, bệnh hoại huyết
Thiên Riêu hay Thiên Hư: bệnh suy thận, dương hư
Tham, Riêu - Đào, Hồng, Không, Kiếp - Riêu, Cái: chỉ bệnh phong tình
Đào, Hồng, Kỵ, Mộc - Đào, Hình, Thai, Mộc: chỉ bệnh "phạm phòng".
Thai, Không, Kiếp: chỉ bệnh đau tử cung, lệch hay sa tử cung
Cự, Kình, Hỏa - Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La): bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ.
Nếu đi chung với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ; với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ ...
Những sao bệnh về tai,mũi, họng: Long Trì chỉ mũi, Phượng Các chỉ tai,Phá Toái chỉ cuống họng.
Phượng, Kình, Đà: bệnh ở tai, cứng tai, lãng tai, sớm lãng tai, điếc.
Trì, Khốc, Hư: bệnh lở mũi, có Thiên Hình là có mổ, có Hỏa Tinh Linh Tinh là có đốt.
Lâm Quan, Địa Kiếp: bệnh yết hầu, thịt dư ở cổ họng.
Phá Toái, Hình hay Hư, Khốc: đau cuống họng, tiếng khàn rè
Riêu: đau răng, hư răng, sớm rụng răng.
Những bệnh của sản phụ:
Đào, Hồng, Kình, Kỵ, Mộc: bệnh tiểu sản, hậu sản
Không, Kiếp, Mộc hay Kỵ, Mộc: bệnh sản thai, đau dạ con, khó đẻ
Nguyệt hãm hay Nguyệt, Kỵ hay Nhật, Kỵ, Hư: âm hư, kinh nguyệt không đều, dương hư, có bệnh về bộ phận sản dục ảnh hưởng đến sự thụ thai, sinh đẻ.
Lưu Hà hay Tang, Hổ: khi sinh đẻ hay bị băng huyết vì máu loãng.
Những bệnh ngoài da:
Vũ, Cơ: Bệnh ngoài da hay tê thấp.
Tướng ở Mão, Dậu: da mặt vàng, có bệnh thuộc khí huyết hoặc ngoài da.
Cơ, Nguyệt: hay có mụn nhọt
Không, Kiếp, Cơ: mụn nhọt, lở chốc có máu mủ
Phá: máu nóng lúc nhỏ tuổi sinh nhọt
Liêm, Phá: chân tay có tỳ vết
Kình, Cái, Không, Kiếp: phát ban, lên đậu
Hỏa, Linh, Mộc: phỏng nước, phỏng lửa
Liêm hãm, Hình, Kỵ: máu nóng sinh nhọt
Cự Môn hãm: môi thâm
Tham Xương: lang ben, da loang lổ
Những sao có ý nghĩa bệnh về mắt:
Nhật, Nguyệt chỉ cặp mắt. Nhật là mắt trái. Nguyệt là mắt phải. Đi với sát, hình, hao, bại tinh, mắt bị bệnh từ nặng đến nhẹ.
Nhật, Kình, Kỵ ở Hợi, Tý: bị đau mắt có thể mù
Nguyệt, Riêu, Hình, Kỵ: cũng đồng nghĩa
Đà, Riêu, Kỵ: mắt kém
Phá, Vũ: hay đau mắt
Những sao có ý nghĩa bệnh về thần kinh:
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa thường là chỉ dấu của bệnh thần kinh, biểu lộ dưới nhiều hình thái như mất ngủ, căng thẳng tinh thần, tăng huyết áp, lo âu quá đáng.
Nhật, Cự: ngây ngô, hơi khùng, suy luận không bình thường. Nhật càng sáng, bệnh càng nặng.
Nhật, Không, Kiếp - Phá, Hỏa, Linh - Nhật và nhiều sao hỏa ở cung Hỏa - Phá, Kình, Đà, Hình, Kỵ: khùng và điên.
Ngoài ra, Mệnh nào có Tang Hổ Khốc Hư Cô Quả Đẩu Quân thường u buồn, ủy mị, dồn ép.
Những sao có ý nghĩa bệnh ở chân tay, gân cốt:
Về cơ thể, chân tay do Thiên Mã chỉ danh. Về bệnh lý, Kình, Đà cũng có nghĩa bệnh tật liên quan đến tứ chi.
Mã, Đà: có tật ở chân tay
Mã, Hình: có thương tích ở chân tay
Mã, Tuần, Triệt: trật xương, gãy chân tay
Hình, Đà: chân tay bị yếu gân
Vũ, Riêu: tê thấp hoặc phù chân tay
Những bệnh lạ:
Cơ, Hỏa, Linh: bệnh ma làm, quỷ ám
Riêu, Hỏa, Linh: bị ma quỷ phá phách, quấy nhiễu
Sát, Hao, Mộc, Kỵ: ung thư
Bệnh Phù, Hình, Kỵ: hủi
Những tật:
Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật: lưng gù, sái chiều nghiêng về phía phải hay trái.
Mã, Đà hay Tuần Triệt: có tật ở chân tay: què, chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi, chân hay tay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân hay một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
Việt, Đại Tiểu Hao: so vai, xệ vai, vai cao, vai thấp. Khôi, Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
Tướng, Hình: có tật ở trên đầu: đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu xói hết tóc ...
Phục, Hình: nói ngọng
Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp
Vũ, Riêu, Việt, Toái: câm
Sát, Kình, Đà, Linh, Hỏa: gù lưng
Cự, Hỏa hay Linh: miệng méo
Kỵ, Riêu: sứt môi
Phượng, Kiếp, Kình: điếc
Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch
Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Kỵ: mắt có tật: cận thị, viễn thị, loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín
Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ
Tồn, Không, Kiếp: có ám tật mới sống lâu.
Trong Phong thủy có nhiều cách tăng vận may tình cảm, và các mối quan hệ, trong số đó có những cách dành riêng cho người tuổi Thìn. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết cách tăng vận may cho tuổi Thìn nhé!

Nội dung
– Năm Thìn là các năm: 1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012.
– Thìn là con giáp thứ 5 trong vòng tử vi. Thìn thuộc hành Thổ.
– Giờ Thìn vào khoảng từ 7-9h sáng.
– Hướng la bàn của Thìn là 15 độ, từ 112,5 độ đến 127,5 độ.
– 15 độ cung Thìn nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam. Khu vực may mắn cho người tuổi Thìn. Theo sơ đồ sau:

Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Thìn có thể áp dụng:
Đặt vật phẩm con Rồng trang trí ở khu vực Thìn trong nhà (khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn). Đó là tính theo Đại Thái Cực, nhưng rất khó, vì gặp phải chỗ không như ý như phòng vệ sinh, bếp, kho v.v…
Tuy nhiên, điều này sẽ mang lại vận rủi nếu như khu vực 15 độ cung Thìn, từ 112,5 và 127,5 độ. 15 độ cung Thìn nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam bị ảnh hưởng xấu do có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở đó.
Vì vậy cách tốt nhất là chọn theo Tiểu Thái Cực, là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Thìn, từ 112,5 và 127,5 độ. 15 độ cung Thìn nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-nam để đặt vật phẩm là con Rồng.
Tuổi Thìn còn có hai khu vực khác rất tốt, đó là khu vực 15 độ cung Thân và 15 độ cung Tý.
15 độ cung Thân, từ 232,5 độ đến 247,5 độ. 15 độ cung Thân nằm ở trong 45 độ của hướng Tây-nam. Tại đây đặt vật phẩm là con Khỉ, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
15 độ cung Tý, từ 352,5 độ đến 7,5 độ. 15 độ cung Tý nằm ở trong 45 độ của hướng Bắc. Tại đây đặt vật phẩm là con Chuột, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
Kể cả tuổi Tý và tuổi Thân cũng áp dụng giống như trên.
Người tuổi Ngọ thường nhiệt tình và rất dễ chìm đắm trong tình yêu. Tuy nhiên, họ thường không vội vàng đi ngay trên con đường dẫn tới hôn nhân mà luôn muốn trải nghiệm và thử thách tình cảm của bản thân cũng như người yêu.
Tuổi Ngọ là những người có lý tưởng, luôn tích cực và lạc quan, không vì khó khăn nhất thời mà trở nên nản chí, buồn lòng. Những vấp ngã, mất mát dường như trở thành động lực để họ tiến lên phía trước và gặt hái những quả ngọt bởi sự kiên trì và nỗ lực không mệt mỏi.

Người tuổi Ngọ đa phần rất kiên nhẫn trong tình yêu. Khi đứng trước chuyện kết hôn, họ lại trở thành những người rất tôn trọng nguyên tắc và luôn quan tâm đến sự nhận xét, đánh giá của người khác. Vì vậy, họ thường yêu rất lâu dài và có thể có quyết định kết hôn chỉ khi biết sự lựa chọn đó sẽ dẫn tới kết quả tốt đẹp. Với tuổi Ngọ, gia đình không chỉ là hậu phương vững chắc mà đấy cũng là nơi con người của họ trưởng thành từng ngày và hoàn thiện bản thân hơn nữa.
Người tuổi Ngọ cũng có nhiều mối quan hệ với những người bạn khác giới nên đã tự rèn luyện cho bản thân con mắt nhìn nhận và đánh giá người khác một cách chuẩn xác. Họ đặt ra giới hạn rõ ràng cho tình yêu và hôn nhân. Sự cân bằng giữa lý trí và tình cảm của họ đáng kinh ngạc khi phải đưa ra những lựa chọn phức tạp và không dễ gì quyết định trong một sớm một chiều được.
Sau khi tìm được một người thật sự tâm đầu ý hợp để tiến tối hôn nhâm, người tuổi Ngọ sẽ cố gắng để trở thành một người vợ hoặc một người chồng lý tưởng. Họ không những sẽ tạo ra một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc mà còn có thể cống hiến, hy sinh tất cả dành cho gia đình của mình.
Dù là đau khổ hay vui sướng thì người tuổi Ngọ cũng luôn muốn được chia sẻ nó vói người bạn đời của mình. Để cùng nhau xây dựng nên được một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, cho dù là bất cứ việc gì, người tuổi Ngọ cũng luôn cố gắng nỗ lực ỏ mức cao nhất có thể.
Nữ giới tuổi Ngọ thường mong muốn có được một cuộc sống gia đình hạnh phúc và viên mãn. Sự dịu dàng, hiền lành và biết thông cảm của họ khiến người chồng càng ngày càng thấy yêu thương vợ hơn. Nhưng họ cũng không phải là những người chung thủy vối chồng một cách mù quáng. Nếu phát hiện ra người chồng có ý định từ bỏ mình thì họ sẽ quyết định kết thúc cuộc sống hôn nhân một cách rất quyết đoán, nhất định không chịu chấp nhận giữ gìn cái vỏ bọc gia đình, trỏ thành một cặp vợ chồng trên danh nghĩa.
Những người chồng tuổi Ngọ luôn thích vợ mình chỉ ở nhà, làm công việc nội trợ và sắp xếp, chăm lo mọi việc trong gia đình. Họ thích mỗi khi về nhà lại được nhìn thấy nụ cười tươi tắn của vợ bên mâm cơm nóng hổi. Đối vói họ thì đó mới là một cuộc sống gia đình hạnh phúc.
Trong tình yêu, nhưng người tuổi Ngọ thường luôn dứt khoát, thẳng thắn và chung thủy. Họ cũng luôn biết phấn đấu vươn lên, làm tất cả vì người yêu của mình. Khi đã đắm chìm trong tình yêu, họ có thể coi nhẹ tất cả những chuyện khác, thậm chí có thể hy sinh tất cả để giữ gìn tình yêu đó. Đó vừa là điểm mạnh nhưng cũng là điểm yếu của họ.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tý: Chỉ khi cả hai đã hiểu rõ đối phương một cách sâu sắc thì mới có thể thích nghi được cuộc sống gia đình đầy phức tạp nhưng thực sự hạnh phúc và nhiều niềm vui, tiếng cười luôn chờ đón.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Sửu: Người vợ tuổi Sửu khá năng động trong cuộc sống nên thường có sự ảnh hưởng mạnh mẽ hơn người chồng. Nếu người vợ có sự khéo léo và biết cách tôn trọng người chồng một cách chuẩn mực thì cuộc sống gia đình sẽ ổn thỏa.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dần: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Người chồng sẽ luôn cố gắng để làm tròn trách nhiệm của mình, khiến người vợ cảm thấy an tâm và tin cậy.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể chung sống với nhau một cách vui vẻ. Người vợ luôn biết cách để tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc trong gia đình, khiến người chồng cảm thấy mãn nguyện, hài lòng.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thìn: Người vợ sẽ chung sức chung lòng cùng người chồng để xây dựng tổ ấm của hai người. Người chồng tuổi Thìn sẽ gánh vác việc gia đình lẫn việc kiếm tiền mà không quản ngại gian khổ.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể chung sống với nhau, nhưng người chồng cần cố gắng tìm mọi cách để vợ mình luôn được vui vẻ. Chỉ có như vậy thì cặp đôi này mới hoàn toàn có cuộc sống mỹ mãn.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Ngọ: Hôn nhân của hai người sẽ vô cùng tốt đẹp. cả hai tâm đầu ý hợp và đều có tư tưởng coi mình là trung tâm nên có thể hiểu và thông cảm được cho người bạn đời của mình.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mùi: Tình yêu giữa hai người sẽ rất mỹ mãn, hạnh phúc. Người chồng rất yêu thương và chung thủy với vợ, khiến người vợ luôn có cảm giác được an toàn, được che chở và muốn gắn bó cả cuộc đời với chồng.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thân: Thời gian đầu hai người hay có những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống gia đình. Khi cùng nhau trải qua nhiều thách thức, những mâu thuẫn sẽ mất đi, thay vào đó là tình yêu thương, trách nhiệm và sự tin tưởng lẫn nhau.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dậu: Khi chung sống với nhau, giữa hai người sẽ nảy sinh những bất đồng, va chạm. Hai người thường không hiểu về tâm tính của đối phương, cho rằng mọi chuyện chẳng có gì to tát. Tuy nhiên, nếu họ nhận ra được nếu cùng nhau chăm lo cho gia đình của mình thì mọi chuyện sẽ khác đi rất nhiều.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tuất: hai người có thể chung sống với nhau một cách hòa thuận, hạnh phúc. Người vợ sẽ phấn đấu và rất bận rộn với những ước mơ, hoài bão của mình nên rất cần đến sự quan tâm, giúp đỡ của chồng.
- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Hợi: Cuộc hôn nhân sẽ bền chặt và không gì chia tách được cặp đôi ngày. Những hy sinh và cống hiến của người vợ đối với gia đình sẽ được người chồng nhìn nhận và bù đắp một cách xứng đáng.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tý: người vợ và người chồng thường không hay nhẫn nhịn nhau, dễ nảy sinh cãi cọ, tranh chấp. Kiềm chế tính nóng nảy và tạo thói quen biết lắng nghe người khác trước khi có ý kiến phản bác sẽ giúp ích rất nhiều cho cặp đôi này.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Sửu: Sự lệch pha về quan niệm sống, lý tưởng cũng như cách nghĩ về thế giới gây cho cặp đôi này không ít lần mẫu thuẫn, xích mích. Tuy nhiên, nếu biết nhìn xa hơn, tìm cho nhau những điểm chung thì cuộc hôn nhân này khá là mỹ mãn và tốt đẹp.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dần: Cuộc hôn nhân giữa hai người tương đối lý tưởng. Người chồng không những có thể làm cho người vợ cảm thấy thỏa mãn về phương diện tình cảm mà còn tình nguyện đảm bảo để tính tự lập của vợ không bị mình làm cho tổn thương.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mão: Người tuổi Mão sẽ là người bạn rất tốt và trung thành của người tuổi Ngọ. Nếu cả hai đều không thấy bối rối thì rất có thể giữa hai người sẽ có một tình yêu đẹp.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thìn: Tất cả mọi việc đều được diễn ra đúng như trong kế hoạch hai người đã sắp xếp. Mọi chuyện luôn được giải quyết ổn thỏa vì vợ chồng đồng lòng, đồng sức xây dựng nên tổ ấm của hai người.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tỵ: Hãy lắng nghe trái tim mình, tin tưởng vào nó hơn là để những người ngoài cuộc làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hai người.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Ngọ: Sự nhiệt tình và thân thiện giữa hai người giúp họ có thể chia sẻ và chịu đựng được tính cách thích coi mình là trung tâm. Tuy đôi lúc cũng sẽ có những mâu thuẫn nhỏ nhưng nhìn chung, điều này không ảnh hưởng đến nhiệt huyết và hòa khí giữa hai người.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mùi: Có thể trong tình yêu hai người chưa thực sự hài lòng nhưng cuộc sống hôn nhân sau này đã thay đổi cách nhìn nhận ban đầu giữa hai người với nhau. Càng chúng sống với nhau lâu dài, cả hai càng thấy gắn bó và yêu thương nhau nhiều hơn.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau. Người vợ tuổi Ngọ luôn có một tình cảm trong sáng, lành mạnh còn người chồng đầy nhiệt huyết và yêu thương gia đình mình.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ luôn biết cách làm tươi mới cuộc sống gia đình còn người chồng luôn cố gắng phấn đấu cho sự nghiệp và mang lại sự thịnh vượng, an nhàn cho vợ con.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người chồng sẽ cống hiến, hy sinh tất cả cho lý tưởng của mình, còn người vợ lại lấy việc hy sinh cho chồng làm niềm vui sống.
- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Hợi: Sự thông minh nhanh nhạy của người vợ làm cho tổ ấm của hai người ngày càng hạnh phúc và sung túc. Người chồng thường đảm nhận công việc nội ngoại một cách cẩn thận và chủ toàn khiến người vợ luôn yêu thương chồng hơn.
Cuộc hôn nhân giữa những người vợ tuổi Ngọ và những người chồng tuổi Dần sẽ rất ổn định, cả hai bên đều rất thẳng thắn, chân thực, đều chú trọng đến chất lượng cuộc sống và đều hy vọng sẽ có một cuộc sống gia đình nhiều ý nghĩa. Hai người sẽ rất nỗ lực để thực hiện được những mục tiêu chung trong gia đình.
Những người vợ tuổi Ngọ có năng lực phân tích, đánh giá vấn đề rất tốt, có thể giúp người chồng tuổi Dần tìm ra những nhân tố không có lợi cho việc phát triển tiền tài, giúp chồng tránh được những nguy cơ trong công việc cũng như trong kinh doanh. Gia đình của họ ngày nào cũng được tổ chức, sắp xếp rất ngăn nắp, gọn gàng. Khi người chồng đi làm về, người vợ luôn đon đả chào đón với một mâm cơm thơm phức, nóng hổi. Người vợ cũng có thể giúp chồng giải quyết tốt những vấn đề liên quan đến tài chính để anh không phải bận tâm gì cả.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Xem đường vân trên trán có thể phán đoán quý tiện của con người. Hãy nghiên cứu xem trên trán bạn có những vân gì, vân tốt hay vân xấu.

Nếu người nào có trán vuông rộng lại đầy đặn, đồng thời xuất hiện đường vân tốt sẽ có tước vị cao quý và bổng lộc lớn.
Nếu trán nhọn hẹp lõm lại có thếm đường vân xấu thì mệnh người này tất bần tiện.
Trên trán có 3 đường vân cong, gọi là là “vân yển nguyệt” thì có thể được làm quan trong triều đình. Trên 3 đường vân cong này, nếu có một đường thẳng cắt ngang, gọi là “vân thiên trụ”, chủ về người này có thể được làm quan võ. Vân chữ “vương” thì chủ về công hầu. Vị trí bộ vị Thiên trung có một đường vân thẳng đứng nối thẳng đến Ấn đường, gọi là “vân huyền vân”, có thể được làm quan khanh lâm. Ấn đường có vân như hình đôi đũa, dài 3 tấc, gọi là “vân hạc túc” thì được làm quan thích sứ.
Nếu xuất hiện 3 đường vân bao quanh uốn lượn thì sẽ phải sớm để tang cha.
Trên trán có một đường vân cong nằm ngang, gọi là “vân xà hành”, chủ về tiễn người khác lên đường.
Vân chữ “tỉnh” , có thể được làm quan lang.
Vân chữ “xuyên” , sẽ có chuyện ưu buồn, vì chịu hình mà mất mạng.
Vân chữ “thập”, là mệnh phú quý, hưng thịnh.
Vân chữ “điển” , chủ về phú quý.
Vân chữ “sơn” , tuy là thị tòng nhưng lại được vinh quy.
Vân chữ “ất” , được làm quan tại kinh thành.
Vân chữ “thủy” , được hưởng vinh quý, hiển đạt.
Trên trán có nhiều vân hỗn loạn giao nhau chủ về gặp nhiều tai họa, khốn khổ vô cùng.
Phụ nữ trên trán có 3 đường vân ngang sẽ phương hại đến chồng con, lại là phận nghèo khổ đoản mệnh.
Cưới xin là một sự kiện trọng đại trong cuộc đời của mỗi người. Vì thế, trong dân gian có rất nhiều điều kiêng kỵ trong việc cưới hỏi với mong muốn hạnh phúc sẽ được vuông tròn cho đôi bạn trẻ.

+ Kiêng lấy người không hợp tuổi
Người xưa tin rằng khi kết hôn, nếu vợ chồng hợp tuổi nhau thì sẽ chung sống hòa thuận, hạnh phúc, gặp nhiều điều may mắn và thuận lợi. Ngược lại, nếu vợ chồng không hợp tuổi sẽ khó có được hạnh phúc, thậm chí còn chịu cảnh biệt ly, sầu não.
Theo quan niêm dân gian, những tuổi thuộc tứ hành xung dưới đây không hợp với nhau:
Dần – Thân, Tị - Hợi
Tý – Ngọ, Mão – Dậu
Thìn – Tuất, Sửu – Mùi
Những đôi trai gái mà có tuổi xung khắc như vậy khi kết hôn gia đình khó yên ấm. Tuy nhiên, có trường hợp tuổi xung nhưng mệnh lại hợp. Vì vậy, khi tính tuổi hôn nhân, người ta không chỉ dựa vào tuổi mà còn phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như ngày sinh, tháng sinh với lý luận âm dương, ngũ hành tương sinh, tương khắc, tương hỗ ra làm sao.
Nếu đôi uyên ương nào có ngày sinh tháng đẻ phù hợp, ngũ hành cân đối hài hòa mà đến với nhau thì có thể hưởng hạnh phúc trọn đời.
Bạn có thể xem bói tình duyên để xem 2 bạn có hợp nhau không.
+ Không cưới vào năm Kim lâu
Khi xem xét tuổi cưới người ta thường căn cứ vào ngày sinh tháng đẻ của cô dâu. Năm Kim lâu là năm mà cô dâu có số tuổi đuôi là 1, 3, 6, 8. Người ta cho rằng nếu cưới hỏi vào năm Kim lâu sẽ gặp nhiều rủi ro trong quan hệ vợ chồng, hôn nhân dễ tan vỡ, khó nuôi con, vợ chồng khắc khẩu, lục đục, hay cãi cọ…Vì thế, người ta thường tránh tổ chức đám cưới vào năm Kim lâu. Tuy nhiên, một số người cho rằng với năm Kim lâu vẫn có thể cưới nếu qua ngày Đông chí.
+ Không cưới khi nhà đang có tang
Khi nhà đang có tang, điều kiêng kỵ nhất là không nên tổ chức các cuộc vui. Đám cưới là việc hỷ nên đương nhiên phải hoãn lại, chờ đến khi hết tang mới được tổ chức.
Theo quan niệm dân gian, con cái phải để tang cha mẹ ba năm, cháu để tang ông bà một năm. Ngoài ra còn yêu cầu cụ thể thời hạn để tang đối với những người khác trong gia đình.
Chính vì điều kiêng kỵ này nên mới xuất hiện hình thức “cưới chạy tang”. Khi người ốm sắp mất (hoặc có người đã mất những chưa phát tang) thì lập tức nhà trai mang lễ vật sang nhà gái xin hỏi cưới. Lúc này, đám cưới sẽ được tiến hành nhanh chóng trong nội bộ hai gia đình. Khách mời chỉ giới hạn những người ruột thịt hoặc thân thiết.
+ Không mời cưới khi chưa tổ chức lễ ăn hỏi
Đây là điều kiêng kỵ dành cho nhà gái. Thông thường nhà trai sẽ ấn định ngày cưới dựa trên cơ sở thỏa thuận, đồng ý của nhà gái. Ngày ăn hỏi hai bên sẽ ấn định một lần cuối ngày cưới. Trước lễ ăn hỏi nhà trai có thể mời bạn bè xa gần nhưng nhà gái chỉ được mời sau lễ ăn hỏi, nếu không sẽ bị chê là “vô duyên, chưa ai hỏi mà đã cưới”.
Tuy nhiên, ngày nay, để tiết kiệm thời gian và chi phí, nhiều gia đình thường tổ chức ăn hỏi và tiệc cưới liền ngày nhau nên khó tránh được việc mời cưới trước lễ ăn hỏi.
+ Kiêng cưới vào những ngày không tốt
Việc hôn nhân phải được tổ chức vào ngày lành tháng tốt. Ngày cưới thường được tổ chức vào các ngày Hoàng đạo, kiêng tổ chức vào các ngày Sát chủ, Tam tai, Tam nương…Nếu cố tình cưới vào những ngày kiêng kỵ này thì vợ chồng sẽ đứt gánh giữa đường, không có con hoặc thường xuyên lục đục.
Dân gian còn kiêng tổ chức đám cưới vào “ngày cùng tháng tận”, nên người ta thường ít tổ chức đám cưới vào tháng Chạp (tháng 12 âm lịch). Tháng 7 âm lịch có sự tích ông Ngâu, bà Ngâu lấy nhau rồi phải chia ly, thời tiết lại mưa dầm dề, nên trong tháng đó có ngày Hoàng đạo, người ta cũng kiêng tổ chức cưới hỏi. Ngoài ra việc chọn ngày cưới còn phụ thuộc vào tuổi cô dâu. Nếu tuổi khác nhau thì việc chọn ngày tốt kết hôn cũng sẽ khác nhau.
Tham khảo thêm bài viết Chọn ngày tổ chức hôn lễ ra sao để biết cách lựa chọn ngày cưới hỏi.

+ Kiêng đổ vỡ đồ vật trong đám cưới
Đám cưới là ngày vui của hai họ nên đông người, vì thế chuyện đổ vỡ đồ vật cũng rất dễ xảy ra. Vì vậy, gia chủ và khách tới dự đám cưới cần chú ý giữu gìn đồ vật, nếu để xảy ra đổ vỡ là điềm không tốt cho đôi vợ chồng trẻ.
Trong đám cưới, kỵ nhất là việc vỡ gương, vỡ cốc hay gãy đũa. Nếu trong đám cưới mà xảy ra các việc như vậy thì người ta rất lo sợ, thậm chí còn phải làm lễ giải hạn. Chuyện đổ vỡ là báo trướ cho cuộc sống hôn nhân không suôn sẻ, dễ chia ly…
+ Kiêng việc mẹ cô dâu đưa con gái về nhà chồng
Thời phong kiến, con gái thường kết hôn theo kiểu “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy”. Trong gia đình, người cha thường quyết định mọi việc còn người mạ cứ thế mà làm theo. Vì thế mới xảy ra trường hợp mẹ thương con gái đi làm dâu vất vả, khổ sở mà khóc lóc… Vì thế, người ta thường kiêng không cho mẹ cô dâu đưa con gái về nhà chồng.
Thời nay, hôn nhân tự do, trai gái kết hôn với nhau dựa trên cơ sở tình yêu đôi lứa, cha mẹ chỉ tham gia góp ý, chỉ bảo. Do đó, trong đám cưới không còn cảnh mẹ con ôm nhau khóc lóc. Tuy nhiên, điều kiêng kỵ này cho đến nay vẫn được mọi người tuân theo.
+ Mẹ chồng kiêng chạm mặt con dâu khi đoàn rước râu vừa về tới nhà
Khi đoàn rước dâu về tới đầu ngõ, mẹ chồng sẽ cầm bình vôi lánh mặt đi chỗ khác, để cô dâu bước vào nhà. Điều này ngụ ý rằng: Mẹ chồng vẫn nắm quyền hành trong nhà, không muốn con dâu thay thế. Theo quan niệm dân gian, bình vôi là biểu hiện của tài sản trong nhà. Hình thức nắm bình vôi chính là nắm giữ tài sản.
Ngày nay, tục ăn trầu đã mai một dần, vì thế những gia đình không có bình vôi mẹ chồng có thể cầm chùm chìa khóa để thay thế. Khi hai họ yên vị thì mẹ chồng mới xuất hiện để đón con dâu và đi chào, cảm ơn hai họ. Người ta giải thích việc mẹ chồng lánh mặt con dâu là do sợ kỵ vía. Sau khi con dâu làm lễ gia tiên thì mẹ chồng mới xuất hiện.

+ Kiêng kỵ đối với bà mối
Trước kia, trong hôn nhân, bà mối đóng vai trò rất quan trọng. Khi người con trai ưng một cô gái nào đó, sẽ nhờ bà mối đánh tiếng với bên nhà cô gái. Nếu nhà cô gái ưng thuận, hai bên gia đình mới mang cơi trầu đến để “nói chuyện”.
Khi trong nhà có con cái đến tuổi dựng vợ gả chồng, cha mẹ sẽ nhờ bà mối, tìm người môn đăng hộ đối để kén dâu, kén rể. Người ta thường tìm đến những bà mối “mát tay” đã mai mối thành công cho nhiều đôi trai gái nên vợ thành chồng và sống rất hạnh phúc để nhờ cậy.
Bà mối thường là người phụ nữ đã lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm cuộc sống, con cái đông đúc, vợ chồng hòa hợp, cách ăn ở được mọi người quý mến…Ngược lại, người ta tối kỵ những người làm mối mà vợ chồng không song toàn, sinh con một bề, anh em, chồng vợ, bố mẹ bất hòa.
+ Kiêng kỵ đối với người trải giường cho cô dâu, chú rể
Người trải giường cho cô dâu chú rể nhất định phải là người phụ nữ đã có gia đình, con cái có đủ “cả nếp, cả tẻ”. Tốt nhất nên chọn những người con đàn cháu đống, làm ăn phát đạt. Nếu mẹ chồng có đủ những tiêu chuẩn trên thì có thể trải giường cho cô dâu chú rể.
Việc kén người trái giường xuất phát từ mong muốn cho cuộc sống của đôi vợ chồng trẻ hạnh phúc lâu dài, con cháu đông đúc, làm ăn phát đạt thịnh vượng.
+ Kiêng đón dâu không đúng giờ Hoàng đạo
Trong một năm có nhiều ngày tốt để tổ chức việc cưới hỏi, nhưng giờ tổ chức hôn lễ nhất thiết phải là giờ Hoàng đạo. Đúng giờ Hoàng đạo, nhà trai sẽ bắt đầu xuất phát đón dâu. Trước khi khởi hành nhà trai phải thắp hương báo cáo với tổ tiên về sự kiện trọng đại này.
Đoàn nhà trai khi đón dâu về phải tính toán cho kịp giờ Hoàng đạo. Nếu lỡ giừ Hoàng đạo sẽ thiệt thòi cho đôi vợ chồng mới cưới. Đại diện hai họ luôn có người để ý về mặt giờ giấc để nhắc nhở mọi người sao cho các thủ tục diễn ra đúng bước nhưng vẫn bảo đảm đúng giờ.
+ Kiêng người lạ tùy tiện xông vào phòng cô dâu
Sau khi dọn dẹp, trải đệm, trang trí giường cô dâu, chú rể, người ta sẽ khép cửa phòng lại và không cho ai ở trong đó nữa. Cô dâu chú rể sẽ là người xông vào phòng đầu tiên khi đoàn rước dâu về tới nhà, sau đó mới là bạn bè cô dâu và họ hàng.
+ Kiêng cưới vào ba tháng hè.
Người Việt thường kiêng tổ chức hôn lễ vào ba tháng mùa hè, do thời tiết nóng nực, không phù hợp cho việc tổ chức các cuộc vui. Đặc biệt tháng 7 âm lịch có sự tích ông Ngâu, bà Ngâu nên cũng kiêng cưới hỏi.
Việc kiêng kỵ này có từ lâu đời và đến nay vẫn còn tồn tại.
+ Kiêng kỵ trong ngày ăn hỏi
Khi nhà trai tiến hành các thủ tục ăn hỏi, cô gái không được xuất hiện mà phải ngồi trong phòng đợi, tới khi hai nhà thưa chuyện xong xuôi, chú rể mới được vào đón cô dâu ra mời nước họ hàng. Những cô dâu ló mặt ra trước sẽ bị coi là vô duyên và thiếu lễ phép.
Trong đám cưới ở miền Nắc, nhà gái phải làm lễ xé cau, dùng tay bẻ những quả cau trong tráp ăn hỏi của nhà trai để cúng ông bà tổ tiên. Đặc biệt , nhà gái không được dùng dao cắt vì người ta cho rằng cắt cau bằng dao sẽ khiến tình cảm vợ chồng tương lai bị chia cắt.
Ở miền Nam, chú rể sẽ xé cau, cô dâu xếp trầu để thắp hương trên bàn thờ. Trong quá trình thực hiện, ai là người nhanh hơn về sau sẽ là người “nắm quyền” trong nhà.
+ Kiêng kỵ khi đón dâu
Lúc cô dâu theo chồng về nhà, cô dâu phải đi thẳng về phía trước, không được ngoái lại nhìn vì dân gian cho rằng, những cô dâu đã đi theo chồng mà còn ngoảnh lại nhà cha mẹ thì sau này rất khó dạy bảo và cũng không lo toan công việc nhà chồng được chu đáo.
Nhiều nhà cho rằng khi sang nhà gái đón dâu phải đi một đường, khi đưa cô dâu về thì lại đi một đường khác để tránh điều không may sẽ theo về nhà.
Cô dâu đang mang bầu, khi về nhà chồng phải đi cửa sau để về. Ông bà xưa quan niệm nếu cô dâu có bầu mà đi cửa trước sẽ khiến nhà trai sau này không ăn nên làm ra.
(Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành )
Tháng 5 âm lịch hay tháng Ngọ được coi là tháng vượng đào hoa nhất trong năm, nhưng cũng là “tháng cửu độc”, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí nghiêm trọng, nhất thiết phải đề phòng.
![]() |
![]() |
Sinh giờ Tý (23-1h): Người tuổi Dần sinh giờ này nên cẩn trọng khi tiến hành công việc, tuyệt đối không được nóng vội.
Sinh giờ Sửu (1-3h): Nhờ có sao tốt Hồng Loan chiếu mệnh nên người sinh giờ này rất thông minh, nhanh nhẹn, có tài giao tiếp. Vận số may mắn, cuộc đời vui vẻ, tuy có bệnh nhẹ nhưng sẽ tai qua nạn khỏi.
Sinh giờ Dần (3-5h): Là người thông minh hơn người, ham học hỏi, có tư tưởng cầu tiến.
Sinh giờ Mão (5-7h): Là người đa tình, đào hoa. Số được hưởng cuộc sống bình an, ít phải sầu muộn.
![]() |
Sinh giờ Thìn (7-9h): Là người tài năng nhưng ít gặp được quý nhân. Tuy vậy, mọi việc đều êm thấm, cuộc sống bình thường.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Người sinh giờ này số phận kém may mắn, sự nghiệp trắc trở.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Tài trí hơn người, mọi việc đều như ý; sẽ tạo lập được nhiều thành tựu lớn.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Nhờ có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên gặp hung hóa cát, trăm sự đều thành, danh lợi khá. Số được hưởng niềm vui trọn đời.
Sinh giờ Thân (15-17h): Là người ưa hoạt động chính trị, trung quân ái quốc. Do có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên công việc hoặc nhà ở thường hay thay đổi.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Có số thành công, thăng tiến, được mọi người kính trọng, nể phục.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Do có sao Hoa Cái chiếu mệnh nên người này tài hoa xuất chúng, làm rạng rỡ tổ tông.
Sinh giờ Hợi (21-23): Là người tài năng, vinh hoa một thời; vận số thăng trầm, sự nghiệp tuy thành công nhưng không bền vững.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)