Tướng phụ nữ vượng phu –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
1. Thùng các-tông
Những chiếc hộp các-tông chiếm nhiều diện tích trong nhà. Hơn nữa, chúng rất xấu xí và rất dễ bị mủn, bị mốc do thời tiết. Hãy vứt ngay những chiếc thùng các-tông trong nhà và thay thế bằng các loại bình thủy tinh hoặc hộp nhựa.
2. Dây phơi quần áo
Những chiếc dây phơi quần áo cứ vắt vẻo, lủng lẳng trông rất rối mắt. Bạn hãy trang bị trang bị cho ngôi nhà của mình những chiếc giá treo quần áo tiện vệ sinh bằng inox, nhựa hoặc gỗ.
3. Giẻ rửa bát
Giẻ rửa bát ẩm ướt tích tụ nhiều vi khuẩn còn hơn là bồn cầu. Nếu lần cuối cùng bạn quay giẻ rửa bát trong lò vì sóng là hơn một tháng trước thì tốt nhất nên thay một chiếc giẻ mới. Bạn sẽ không muốn mang hết vi khuẩn bôi lên bát đĩa ăn hàng ngày của gia đình chứ?
4. Giày dép cũ
Một đôi giày không thể sửa chữa, rách nát hoặc mất một chiếc thì không nên tiếp tục tiếc rẻ mà cất trong tủ. Hãy để không gian cho những đôi giày mới đẹp đẽ.
5. Quần áo cũ
Là phụ nữ , chị em thường chi khá nhiều tiền để mua đủ các loại quần áo. Thế nên có những bộ có khi hơn một năm không được đụng đến. Những món đồ đó nên kiếm dịp để dọn dẹp và cho quyên góp để tránh bừa bộn tủ.
Cũng tương tự như vậy với quần áo chật của các bé. Trừ khi bộ quần áo đó là đồ gia truyền hoặc bạn muốn để dành lại cho đứa sau, nếu không thì nên tặng hoặc bán bớt.
6. Tất thiếu một chiếc
Ai trong chúng ta đều từng có ít nhất một lần trong đời bị thất lạc một chiếc tất mà không hiểu tại sao. Nếu bạn đã tìm kĩ các ngóc ngách mà vẫn không tìm thấy thì đó là thời gian để quẳng chúng đi.
7. Mỹ phẩm hết hạn
Rất nhiều chị em ít khi để ý đến hạn sử dụng của mỹ phẩm. Mascara nên thay thế ba tháng một lần. Kem nền và kem che khuyết điểm chỉ dùng tốt nhất trong khoảng thời gian một năm; trong khi son môi, phấn mắt và phấn hồng nên được thay thế sau hai năm. Vậy đã bao lâu rồi những mỹ phẩm đó nằm trong bộ trang điểm của bạn?
8. Gia vị cũ
Hầu hết các loại gia vị nên được thay thế sau 12 tháng. Đừng chờ đến lúc gia vị bỉ ẩm mốc mới vứt đi mà chỉ cần là lúc ngửi không thấy mùi thơm. Gia vị không còn mùi thơm thì sẽ không có hương vị gì nữa.
9. Lịch cũ
Không thể hiểu nổi thói quen giữ lại những quyển lịch đã cũ trong nhiều gia đình. Điều này chỉ làm rác nhà và là nơi bám bụi. Hãy bán tái chế ngay những quyển lịch thừa đó, cả với lịch treo tường hay để bàn.
10. Bàn chải đánh răng
Hiệp hội Nha khoa Mỹ khuyến cáo nên thay thế bàn chải đánh răng của bạn ba tháng một lần để đạt được hiệu quả tối đa.
Theo Dân Việt
Trước đây, bếp thường bị xếp vào một góc khuất trong nhà, thậm chí bị tách riêng ra khỏi gian nhà chính, bị phân biệt đối xử rất rõ rệt. Nghĩ lại cũng thấy tội nghiệp cho không gian này, cũng chỉ vì thiết bị và cách thức nấu nướng thời xa xưa còn quá lạc hậu với nhiều củi khói và muội than.
Vì thế, những gì liên quan đến bếp đều không đáng để khoe ra. Nồi niêu đen kịt, xấu xí. Bếp lò đầy muội than và không kiểu cọ gì. Một không gian chỉ có tông màu xám đen là chủ đạo.
Khi đô thị Việt Nam tiến thêm một bước nữa, không gian bếp được xích lại gần không gian chính yếu khác. Tuy nhiên, bếp vẫn còn "lẻ loi" nơi sau cùng của ngôi nhà ống dài.
Không gian bếp lúc bấy giờ đôi khi bị cách ly bởi một khoảng sân. Và nó vẫn là "xó bếp", mặc dù cách thức nấu nướng có phần tiến bộ. Vì bị cách ly như thế, cho nên không gian bếp thời ấy chẳng được thiết kế và trang trí đúng cách.
Ánh sáng leo lét, không khí cùng với khói quanh quẩn không thoát hết ra ngoài. Và cũng chính vì thế nên việc nấu nướng không phải là công việc thú vị.
Từ khi kinh tế mở cửa, những quan niệm xưa cũ về không gian bếp dần phai bớt, bếp không còn là không gian "cô độc" bị cách ly khỏi những thành tố không gian khác của ngôi nhà, mà ngược lại, nó dần trở thành một nơi được quan tâm nhiều nhất, từ bố cục mặt bằng, thiết kế, thiết bị cho đến những điều tâm linh.
Bố cục mặt bằng
Ngày nay, gia chủ luôn quan tâm đến thiết kế bếp, từ vị trí đến trang thiết bị sao cho hợp lý trong việc sử dụng và mối tương tác giữa bếp và các không gian khác như không gian ăn và không gian tiếp khách (hay giải trí). Bếp giờ đây là một không gian để "khoe ra" với rất nhiều thiết bị hấp dẫn.
Tùy theo sở thích, gia chủ có thể thiết kế bếp "kín" hay bếp "mở". Cho dù được gọi là bếp kín, nhằm mục đích cách ly mùi lúc nấu nướng, nhưng nó vẫn có mối tương tác gần gũi với các không gian liền kề. Với bếp kín, không gian ăn có thể là một thành phần ngay trong đó hoặc liền kề.
Với loại bếp mở, không gian nhà ở trở nên thoáng đãng và thú vị hơn. Với bếp mở, kiến trúc sư có điều kiện để kiến tạo nên những nét riêng biệt của không gian bếp + ăn + giải trí.
Dù bếp kín hay mở, mặt bằng bếp có nguyên tắc ba điểm, là tủ lạnh, chậu rửa và khu vực nấu, trong đó chậu rửa luôn phải gần tủ lạnh nhất. Ba điểm này có thể thẳng hàng hoặc theo hình tam giác, tùy theo không gian cho phép của ngôi nhà.
Nếu là ba điểm thẳng hàng, thì thứ tự cần phải là tủ lạnh, chậu rửa và bếp nấu. Cũng cần lưu ý, phải chừa ít nhất 30cm hai bên chậu rửa để thuận tiện khi rửa chén.
Có các kiểu bố trí mặt bằng theo nguyên tắc ba điểm trên: chữ I (dọc theo tường), kiểu song song, kiểu L hoặc L với một đảo bếp, kiểu chữ G. Và tùy theo thực tế không gian, bố cục bếp sẽ có những sự pha trộn nhất định. Thiết bị
Thời nay, thiết bị bếp rất phong phú. Nhưng khi thiết kế, cần lưu ý các điểm chính yếu cần phải đạt được.
Kích thước khu để tủ lạnh: Cần phải xác định nhu cầu tủ lạnh của gia đình là bao nhiêu lít, có sử dụng loại side-by-side không, từ đó sẽ có được kích thước khu vực để tủ lạnh.
Khu vực chậu rửa: Cần lưu ý có không gian để thao tác khi rửa và không gian để làm ráo nước cho chén bát sau khi rửa xong.
Khu vực nấu nướng: Cần xác định nhu cầu nấu nướng, từ đó sẽ có được các thiết bị và không gian dành cho nó như loại bếp gas hay điện, nơi để bình gas, bếp nướng, nơi để lò viba, nồi cơm điện.
Phải lưu ý đến vị trí lắp đặt máy hút khói, khử mùi. Thiết bị này luôn phải được nối ống dẫn hơi khói ra bên ngoài nhà vì bản thân nó không thể làm triệt tiêu khói được.
Thiết kế
Khi thiết kế bếp, cần lưu ý các điểm chính yếu sau:
Kích thước thiết bị: Phải xác định đúng kích thước thiết bị theo catalogue sản phẩm.
Kích thước phần kệ bếp bên dưới: Chiều sâu bề mặt trung bình là 600mm và chiều cao mặt bếp trung bình là 820mm.
Phần tủ bếp treo bên trên: Xác định chiều cao có cao đến trần hay không. Điều này tùy thuộc vào sở thích của gia chủ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, tủ treo bếp nên cao đến sát trần, để đồ đạc linh tinh có thể được cất giữ gọn gàng và kín đáo.
Ánh sáng: Lưu ý ánh sáng chung cho khu vực bếp và ánh sáng tập trung bên phần nấu nướng. Ánh sáng chung cho khu vực bếp cũng có thể được bố trí khéo léo bên dưới phần tủ bếp.
Vật liệu bề mặt: Nên sử dụng gỗ tổng hợp chịu được nước. Bề mặt bếp ngày nay có nhiều vật liệu nhân tạo có bán thể thay thế tốt hơn và thẩm mỹ hơn đá granite. Nên sử dụng các phụ kiện tốt bên trong ngăn kéo...
Các dụng cụ linh tinh: Lưu ý đến các điều nhỏ nhặt hơn, ví dụ như nơi treo dao kéo (ngày nay ngoài thị trường có những thanh kim loại tổng hợp có từ tính để hít dao), nơi để muỗng đũa, nơi để thùng rác.
Tâm linh
Liên quan đến tâm linh là liên quan đến niềm tin. Nếu tin thì nên lưu ý đến những yếu tố gần như đã thành "tục" mà các kiến trúc sư thường hay nhận được yêu cầu từ các gia chủ: Bếp nấu không nên nằm ngay dưới tầng của đầu giường ngủ; không nên nằm ngay bên dưới toilet của tầng trên; vị trí có thể theo hướng, tùy theo tuổi của gia chủ.
Tuy nhiên, những điều trên chỉ mang tính tương đối và kiến trúc sư vẫn phải có được tiếng nói nhất định trong việc quyết định các thiết kế liên quan đến không gian bếp.
(Theo DNSG)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong Đẩu số Toàn Thư viết: “Từ ái lượng khoan đại. Phúc thọ hưởng hà linh (Lòng từ thiện, quảng đại, tuổi thọ lâu dài). Thái Dương ví như mặt trời chiếu sáng cho vạn vật. Cây cỏ đất đai người vật thiếu ánh nắng không thể sống. Nhưng vạn vật lại không bao giờ phải đền đáp cái ân đó, Thái Dương chỉ cho đi thôi mà không nhận lại.
Thái Dương mặt hóp thân gầyThông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà"
Câu phú nôm trên - dĩ nhiên - không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Hiểu rõ bản chất của Thái Dương ta đem so sánh với Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân” . Vì vậy cố nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.
Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn
Thái Dương chủ QUÝ cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.
Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời buổi đêm đã mất quang huy.
Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách, sinh ban đêm giảm đi. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng nửa hung nửa cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.
Thái Dương được cổ nhân gọi bằng “trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời), giống sao Tử Vi cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.
Cách đẹp là Thái Dương đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất, gọi là Nhật Nguyệt song huy hay Nhật Nguyệt tịnh minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.
Trong ngũ hành trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.
"Trí tuệ của âm Mộc thâm trầm.Trí tuệ của dương Hoả quang minh lộ liễu"
Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.
Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là “QUÝ” chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch
Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …
Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt - ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng - tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng; rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.
Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi trồi phấn đấu thành công phú quí.
Thái Dương tại Hợi phú gọi bằng Nhật trầm thủy để (mặt trời chìm sâu đáy nước) có Lộc Mã giao trìlại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn hạ khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.
Thái Dương vào Mệnh với vào Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gầy dựng phú quí, một đằng chỉ làm môn hạ khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vã nhà vợ mà lên to.
Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.
Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.
"Kình Đà Riêu Kị phá xungLại là đôi mắt chẳng mong được cùngKình Đà Riêu Kị khá kinhẮt rằng mắt chịu tật hình không ngoa"
Gặp Riêu Kị rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.
Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật chiếu lôi môn, tức thái dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật chiếu lôi môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm, nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)
Hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)
Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật đồng lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.
Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững, kém hơn nếu bớt đi những phụ tinh, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.
Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh VCD Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”
Phú đưa ra những câu:
"Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tàiNhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung"
Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.
"Mấy người bất hiển công danhBởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi"
“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.
Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.
Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:
- Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).
- Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)
Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:
- Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tố hỉ ngoại triều Khôi Việt(Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).
- Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn(Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).
- Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục.(Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt(Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).
- Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công(Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).
- Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung(Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh - cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).
- Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập(Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)
- Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân(Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)
- Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung(Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).
- Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành(Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)
- Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài(Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).
- Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp(Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).
- Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm(Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).
- Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục(Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Á \ch có ngày hư mắt )
- Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình(Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).
- Xét xem đến chốn thuỷ cungKị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)
- Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãmHố Kỵ gia mục ám thong manh(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).
- Thiên Tài gặp Nhật bất minhTính ưa lếu láo những khinh Phật Trời(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).
- Mấy người phú quý nan tồnBởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).
- Con em xa khứ xa hoànBởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Theo quan niệm phong thủy, trước khi quyết định xây nhà, gia chủ cần cân nhắc tuổi của mình. Không nên phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai…
Các tuổi Kim Lâu: đặc biệt cấm kỵ, không được phạm
12 | 15 | 17 | 19 | 21 | 24 | 26 | 28 | 30 | 33 |
42 | 35 | 37 | 39 | 51 | 44 | 44 | 48 | 60 | 53 |
62 | 55 | 57 | 69 | 71 | 64 | 66 | – | – | 73 |
Các tuổi Hoang Ốc: nếu chỉ phạm riêng năm Hoang Ốc cũng có thể làm được
12 | 14 | 15 | 18 | 21 | 23 | 27 | 29 | 30 | 36 |
32 | 24 | 45 | 38 | 41 | 33 | 47 | 39 | 50 | 56 |
42 | 54 | 65 | 48 | 51 | 63 | 57 | 69 | 60 | 66 |
Các năm Tam Tai: nếu chỉ phạm riêng năm Tam Tai cũng có thể làm được
Tuổi âm lịch của chủ nhà | Các năm Tam Tai cần tránh | ||||
Thân | Tỵ | Thìn | Dần | Mão | Thìn |
Dần | Ngọ | Tuất | Thân | Dậu | Tuất |
Hợi | Mão | Mùi | Tỵ | Ngọ | Mùi |
Tỵ | Dậu | Sửu | Hợi | Tý | Sửu |
Chý ý:
– Tuổi Kim Lâu đặc biệt cấm kỵ không nên phạm.
– Nếu chỉ phạm 1 trong các tuổi Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì cũng có thể làm được.
– Nếu phạm 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên làm.
– Nếu bất đắc dĩ phải làm thì nên dùng các biện pháp thay thế: mượn tuổi,…
Năm sinh | Tuổi âm lịch | Ngũ hành | Quái số | Cung phi | Tứ trạch | |||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | |||
1946 | Bính Tuất | Hỏa+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1947 | Đinh Hợi | Hỏa- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1948 | Mậu Tý | Thổ+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1949 | Kỷ Sửu | Thổ- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1950 | Canh Dần | Kim+ | 5 | 1 | Không | Khảm | Tây | Đông |
1951 | Tân Mão | Kim- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1952 | Nhâm Thìn | Thủy+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1953 | Quý Tỵ | Thủy- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1954 | Giáp Ngọ | Mộc+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1955 | Ất Mùi | Mộc- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1956 | Bính Thân | Hỏa+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1957 | Đinh Dậu | Hỏa- | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1958 | Mậu Tuất | Thổ+ | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1959 | Kỷ Hợi | Thổ- | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1960 | Canh Tý | Kim+ | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1961 | Tân Sửu | Kim- | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1962 | Nhâm Dần | Thủy+ | 2 | 4 | Không | Tốn | Tây | Đông |
1963 | Quý Mão | Thủy- | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1964 | Giáp Thìn | Mộc+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1965 | Ất Tỵ | Mộc- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1966 | Bính Ngọ | Hỏa+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1967 | Đinh Mùi | Hỏa- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1968 | Mậu Thân | Thổ+ | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1969 | Kỷ Dậu | Thổ- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1970 | Canh Tuất | Kim+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1971 | Tân Hợi | Kim- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1972 | Nhâm Tý | Thủy+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1973 | Quý Sửu | Thủy- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1974 | Giáp Dần | Mộc+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1975 | Ất Mão | Mộc- | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1976 | Bính Thìn | Hỏa+ | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1977 | Đinh Tỵ | Hỏa- | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1978 | Mậu Ngọ | Thổ+ | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1979 | Kỷ Mùi | Thổ- | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1980 | Canh Thân | Kim+ | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1981 | Tân Dậu | Kim- | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1982 | Nhâm Tuất | Thủy+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1983 | Quý Hợi | Thủy- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1984 | Giáp Tý | Mộc+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1985 | Ất Sửu | Mộc- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1986 | Bính Dần | Hỏa+ | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1987 | Đinh Mão | Hỏa- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1988 | Mậu Thìn | Thổ+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1989 | Kỷ Tỵ | Thổ- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1990 | Canh Ngọ | Kim+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1991 | Tân Mùi | Kim- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1992 | Nhâm Thân | Thủy+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1993 | Quý Dậu | Thủy- | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1994 | Giáp Tuất | Mộc+ | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1995 | Ất Hợi | Mộc- | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1996 | Bính Tý | Hỏa+ | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1997 | Đinh Sửu | Hỏa- | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1998 | Mậu Dần | Thổ+ | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1999 | Kỷ Mão | Thổ- | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
2000 | Canh Thìn | Kim+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
2001 | Tân Tỵ | Kim- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
2002 | Nhâm Ngọ | Thủy+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
2003 | Quý Mùi | Thủy- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
2004 | Giáp Thân | Mộc+ | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
2005 | Ất Dậu | Mộc- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
2006 | Bính Tuất | Hỏa+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
2007 | Đinh Hợi | Hỏa- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
2008 | Mậu Tý | Thổ+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
2009 | Kỷ Sửu | Thổ- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
2010 | Canh Dần | Kim+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
Tuổi theo ngũ hành, quái số, cung phi là những thông số giúp ta định vị được bản thân mình trong không gian vũ trụ và cũng giúp ta lựa chọn được vị trí tối ưu trong cuộc sống thường ngày.
Cụ thể: người mệnh Kim có tính cách, đặc điểm khác người mang mệnh Mộc. Mỗi người lại có con số huyền bí gọi là “Quái số”. Từ con số này có thể kiểm nghiệm và ứng dụng không gian sống của mình một cách có lợi nhất. Cung phi biểu thị cho tính cách.
Theo phong thủy có 2 nhóm hướng chính: Đông và Tây
– Đông gồm các hướng: chính Đông, chính Nam, chính Bắc và Đông Nam
– Tây gồm các hướng: chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.
Người tuổi Thân, Tý, Thìn không nên làm nhà ở phía Nam hướng ra phía Bắc.
Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu không nên làm nhà ở phía Đông hướng ra phía Tây.
Người tuổi Dậu, Ngọ, Tuất không hợp với nhà phía Bắc hướng ra phía Nam.
Người tuổi Hợi, Mão, Mùi không hợp với nhà ở phía Tây.
Chùa Muống có tên chữ là Quang Khánh tự, trước Cách mạng thuộc xã Dưỡng Mông, tổng Phù Tải, nay là một thôn thuộc xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, Chùa ở tả ngạn sông Văn Úc.
Tương truyền, vào thời vua Lý Công Uẩn, dân đến khai khẩn vùng đất Dưỡng Mông, lúc đầu đất chua phèn, chỉ có rau muống là nguồn thức ăn chính. Sau cải tạo, đất trồng được hoa mầu và cây lương thực, cư dân đông đúc, lập thành làng. Để nhớ những ngày đầu gian khổ sống nhờ rau muống, những già làng đề nghị đặt tên là Dưỡng Mông, còn nghĩa là nhờ cây rau muống mà tồn tại.
Chùa Muống là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm ở đất Kim Thành, đến thời Trần do sư Tuệ Nhẫn, một môn đệ của thiền phái Trúc Lâm chủ trì xây dựng, mở rộng khang trang. Đến thời Nguyễn chùa có trên 120 gian, có tài liệu ghi là 124 gian, 32 tháp sư, hàng trăm pho tượng cổ và nhiều bia ký có giá trị. Chùa được quy hoạch trên khuôn viên rộng 15.000m².
Chùa Muống là ngôi chùa lớn và nổi tiếng của Hải Dương. Lê Thánh Tông hai lần viếng thăm đều có thơ khắc vào bia đá. Năm 1947, do chiến tranh, chùa bị phá hủy hoàn toàn. Sau ngày miền Bắc giải phóng, chùa bắt đầu được khôi phục, đến nay cũng chỉ đạt một phần nhỏ của kiến trúc cũ. Riêng hệ thống tháp vẫn được bảo tồn như xưa.
Hội chùa Muống bắt nguồn từ kỷ niệm ngày mất của sư Tuệ Nhẫn, một cao tăng đồng thời còn là một lương y, người công xây dựng nhiều chùa lớn như: Vĩnh Nghiêm (Chí Linh), Siêu Loại (Bắc Ninh), Đông Khê, Do Nha (Hải Phòng). Nhà sư viên tịch ngày 27 tháng giêng, năm Ất Sửu, Khai Thái thứ hai (1325). Sau khi mất, nhà sư được nhân dân tôn làm Thành hoàng làng.
Hội chùa Muống là lễ hội lớn của Hải Dương, thu hút hàng vạn người tham gia.. Hiện nay, lễ hội chùa Muống vẫn được duy trì nhưng không được như xưa. Tuy nhiên, một số thuần phong mỹ tục vẫn tồn tại như: vào những ngày hội, các cụ bà phân công nhau đứng hàng dài trước cửa chùa, bưng cơi trầu, niềm nở mời khách thập phương, gây thiện cảm từ đầu cho khách đến dự hội.
► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc |
![]() |
![]() |
Xa: Thật thà, mau miệng, tính tình cương quyết. Trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường.
Xã: Thanh nhàn, đa tài, cần kiệm lập nghiệp, danh gia lẫy lừng, cuối đời vất vả.
Xảo: Thiếu niên vất vả, kỵ xe cộ, tránh sông nước. Trung niên khó khăn, nên kết hôn muộn, cuối đời sẽ cát tường.
Xí: Gia cảnh tốt, trung thực, ôn hòa, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, thanh nhàn phú quý.
Xích: Đa tài, nhanh trí, cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên lắm tai ương, cuối đời cát tường, vui vẻ.
![]() |
Một cái tên quyết định cả vận mệnh |
Xuân: Là người lanh lợi, xuất ngoại đại cát, trung niên có thể gặp nhiều tai ương, tuy phú quý nhưng hiếm muộn con cái, cuộc đời gặp nhiều vất vả.
Xuất: Tính cách quyết đoán, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường, kỵ xe cộ, tránh sông nước.
Xung: Khó hòa hợp với người xung quanh, ít may mắn, cả đời bệnh tật, khó được hạnh phúc.
Xương: Thật thà, mau miệng, tính tình quyết đoán, kỵ xe cộ, tránh sông nước, trung niên vất vả, cuối đời thành công, hưng vượng phú quý.
Xuyến: Là người nhạy cảm, hay ốm đau, sự nghiệp không thành, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.
Xuyên: Khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ, trung niên thành công, cuối đời ưu tư, lo nghĩ nhiều.
Theo Tên hay thời vận tốt
![]() |
![]() |
![]() |
Alexandra V (theo vonvon)
![]() |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Mơ thấy chim là 1 giấc mơ may mắn, nhất là khi những con chim đó có màu sáng, đang hót hoặc đang bay. Giải mã giấc mơ về các loài chim để biết ý nghĩa của chúng.
Mơ thấy chim bị thương, cảnh báo những điều lo lắng đang đến gần. Nhưng nếu đó là con chim mồi, thì điều lo lắng sẽ chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn. Việc nằm mơ nhìn thấy trứng chim trong tổ là điềm báo về tiền bạc. Nếu quả trứng đó bị vỡ biểu thị những điều gây thất vọng. Mơ thấy chim từ trong trứng nở ra, điều này cho biết những khoản lợi nhuận bị chậm trễ. Những tổ chim rỗng trong mơ cảnh báo bạn đừng để bị lôi kéo vào những cuộc tranh cãi trong gia đình. Nếu mơ thấy rõ mỏ chim là điềm mình sắp rời chỗ ở. Mơ thấy chim bay trên trời, điềm báo có tin vui của con cái. Tuy vậy, không hẳn lúc nào giấc mơ về những chú chim cũng đem lại điềm may mắn, bởi nếu bạn mơ thấy nhiều chim tụ tập, điềm báo sẽ xảy ra việc kiện cáo, tố tụng.![]() |
Mơ thấy chim bồ câu là sắp gặp điềm lành |
![]() |
Nam giới độc thân mơ thấy chim công là sắp có bạn gái |
– Xem tướng người giàu thường có những nét đặc trưng như mũi thẳng tắp, đầu mũi nhô lên cao, kiểu người hình Hỏa, lòng bàn chân có nốt ruồi đen... Đó đều là những đặc điểm đơn giản, không khó để nhận biết.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Cả 2 đều muốn nắm quyền kiểm soát người khác theo cách riêng của mình. Dậu thể hiện bản thân bằng cách... cằn nhằn, yêu cầu người khác phải thật hoàn hoản. Đồng thời, Dậu quan sát mọi vật rất kỹ càng và luôn muốn làm cho nó tốt hơn. Trong khi đó, Thân lại thể hiện mình bằng những cách thức ồn ào nhất, sẵn sàng đương đầu với mạo hiểm nhằm giành sự chú ý về phía mình. Với cái nhìn thiếu thiện cảm, Dậu cho rằng Thân có những hành động thái quá còn Thân cho rằng Dậu chẳng có gì thú vị.
![]() |
Trong làm ăn kinh doanh, 2 con giáp này lại khá ăn ý. Giải quyết những vấn đề cơ bản trong công ty nên để Thân đảm nhiệm. Thân sẽ được thỏa mãn mong muốn trở thành người đứng đầu, từ đó sẽ vận dụng hiệu quả sự khéo léo của mình vào công việc. Dậu nên đứng bên cạnh quan sát, sử dụng đầu óc thông minh của mình vào việc quản lý tài chính và ngăn cản Thân đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.
(Theo Zing)
![]() |
1. Con gái mơ gặp anh chàng đẹp trai, phong độ ngời ngời, đây là tín hiệu cho thấy bạn sắp có người theo đuổi. Ngoài ra, giấc mơ này còn thể hiện sự mong muốn cháy bỏng của bạn về một tình yêu chân thành và sâu đậm.
2. Trong giấc mơ, bạn biết được đối phương là một hot boy điển trai nhưng lại không nhìn rõ khuôn mặt và dáng người anh ta ra sao. Chúc mừng bạn nhé, đây là điềm báo bạn sẽ được hạnh phúc bên người yêu trong tương lai.
Giấc mơ này còn cho thấy bạn đang lo lắng và tỏ ra trách móc đối phương vì đã không dành nhiều thời gian bên mình. Bạn mong muốn người ấy có thể bên bạn mọi lúc mọi nơi để bạn có cảm giác được yêu thương, chăm sóc và không phải nhớ nhung quá nhiều.
![]() |
3. Nếu trong mơ bạn thấy mình và một anh chàng đẹp trai nảy sinh mâu thuẫn, thậm chí là to tiếng cãi vã. Điều này tiết lộ tâm trạng đầy áp lực và thiếu tự tin để bày tỏ tình cảm với đối phương. Bạn lo rằng người ấy sẽ không thích mình hoặc đã có ý chung nhân nào đó.
4. Nếu nữ giới chưa có người yêu mơ thấy mình gặp hot boy hay bạch mã hoàng tử mà mình thần tượng bấy lâu, rất có khả năng bạn sẽ có người yêu trong thời gian ngắn nữa thôi. Tuy nhiên, tình yêu này có kéo dài hay không lại phụ thuộc khá nhiều vào đối phương. Hai bạn cần phải cùng nhìn về một hướng, biết chia sẻ và suy nghĩ cho nhau thì mới có thể kéo dài mối tình này.
Mr.Bull
![]() |
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy tàu thuyền Mơ thấy tàu thuyền bị đốt cháy, điều này có nghĩa là hàng loạt “cây si” đang muốn kết thân và chờ đợi tình cảm của bạn. |
1. Ngày “Đại sát”
Mỗi mùa có một ngày rất xấu – ngày đại sát, trong những ngày đại sát không làm các việc quan trọng, cụ thể:
Mùa Xuân cần tránh các ngày Dần
Mùa Hạ cần tránh các ngày Tị
Mùa Thu cần tránh các ngày Thân
Mùa Đông cần tránh các ngày Ngọ
2. Ngày “Kị tạo Ốc”, cần tránh làm nhà:
Mùa Xuân tránh ngày Dậu
Mùa Hạ tránh ngày Tý
Mùa Thu tránh ngày Mùi
Mùa Đông tránh ngày Dần
3. Ngày “Sát chủ” kiêng làm các việc lớn liên quan đến chủ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp…
Mùa Xuân tránh ngày Thân
Mùa Hạ tránh ngày Ngọ
Mùa Thu tránh ngày Mùi
Mùa Đông tránh ngày Mão
4. Các ngày kiêng kê giường ngủ, đón dâu
Mùa Xuân tránh ngày Thìn
Mùa Hạ tránh ngày Dần
Mùa Thu tránh ngày Tuất
Mùa Đông tránh ngày Sửu
5. Các ngày kiêng dọn chuyển nhà
Mùa Xuân tránh ngày Thìn
Mùa Hạ tránh ngày Mùi
Mùa Thu tránh ngày Mùi
Mùa Đông tránh ngày Hợi
6. Mỗi mùa có một ngày kỵ cưới xin, nạp tài, ăn hỏi
Mùa Xuân tránh ngày Giáp Tý
Mùa Hạ tránh ngày Bính Tý
Mùa Thu tránh ngày Canh Tý
Mùa Đông tránh ngày Nhâm Tý
7. Các ngày “Hung sát” kiêng kỵ chôn cất người quá cố, tu sửa mồ mả, mưu việc lớn; kỵ cưới xin, ăn hỏi
Mùa Xuân tránh ngày Thìn (khoảng Xuân phân)
Mùa Hạ tránh ngày Mùi (khoảng Hạ chí)
Mùa Thu tránh ngày Tuất (khoảng Thu phân)
Mùa Đông tránh ngày Sửu (khoảng Đông chí)
8. Các ngày “Sát sư” (hại người chủ sự)
Mùa Xuân tránh ngày Giáp Dần
Mùa Hạ tránh ngày Đinh Tị
Mùa Thu tránh ngày Tân Mùi
Mùa Đông tránh ngày Nhâm Tý
9. Các ngày “Không vong” (kỵ xuất hành)
Mùa Xuân tránh các ngày Mùi – Tuất – Hợi
Mùa Hạ tránh các ngày Thìn – Tị – Tý
Mùa Thu tránh các ngày Thân – Dậu – Sửu
Mùa Đông tránh các ngày Dần – Mão – Ngọ
10. Các ngày “Chiêm sào hoang Ốc” kỵ làm nhà (nhà làm xong sẽ bỏ hoang)
Mùa Xuân tránh ngày Thìn
Mùa Hạ tránh ngàyMùi
Mùa Thu tránh ngày Tuất
Mùa Đông tránh ngày Hợi
11. Các ngày “Ma ốc” (ngày làm nhà ma sẽ trú ngụ) kỵ làm nhà
Mùa Xuân tránh ngày Thân Mùa Hạ tránh ngày Dần
Mùa Thu tránh ngày Tị
Mùa Đông tránh ngày Hợi
12. Các ngày “Thiên ma” kiêng làm nhà, cưới hỏi
Mùa Xuân tránh các ngày Mùi, Tuất, Hợi
Mùa Hạ tránh các ngày Thìn, Tý, Tị
Mùa Thu tránh các ngày Thân, Dậu, Sửu
Mùa Đông tránh các ngày Dần, Mão, Ngọ
13. Các ngày “Lỗ ban” kiêng khởi công làm mộc cho công trình
Mùa Xuân tránh ngày Tý
Mùa Hạ tránh ngày Mão
Mùa Thu tránh ngày Ngọ
Mùa Đông tránh ngày Dậu
14. Các ngày “Tứ lý” kiêng xuất hành, đi xa, xuất ngoại
Ngày trước các ngày Xuân phân, Thu phân, Hạ chí, Đông chí.
15. Các ngày “Tứ tuyệt” kiêng xin việc
Ngày trước các ngày lập Xuân, lập Hạ, lập Thu, lập Đông.
16. Các ngày “Sát sự” (kỵ mọi việc)
Mùa Xuân tránh các ngày Thìn và Tuất
Mùa Hạ tránh các ngày Mão và Dậu
Mùa Thu tránh các ngày Sửu và Mùi
Mùa Đông tránh các ngày Tý và Ngọ
17. Tránh các ngày “Thiên la – Địa võng” (ngày ngăn trở mọi sự)
Mùa Xuân tránh các ngày Mùi và Sửu
Mùa Hạ tránh các ngày Thìn và Tuất
Mùa Thu tránh các ngày Dần và Ngọ
Mùa Đông tránh các ngày Dậu và Sửu
Phong thủy phòng của trẻ nên được bố trí kín đáo, không có gió lùa, trang hoàng đơn giản, đồ dùng tiện dụng và chắc chắn. Sàn nhà nên làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất, không nên lát đá, trải thảm. Vị trí bàn học hợp phong thủy sẽ là điểm tựa vững vàng để con trẻ hăng hái học tập, đạt kết quả cao. Cha mẹ cần lưu ý các điểm sau: 1. Bàn học không nên quay lưng về cửa phòng, không có điểm tựa, đứa trẻ sẽ cảm thấy bất an. 2. Không đặt bàn học phía dưới điều hòa hoặc vật nặng như kệ tủ, giá sách treo tường vì sẽ tạo thành áp lực, con trẻ không phát huy được hết khả năng. 3. Tủ sách, giá sách làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất. Mộc chủ sinh sôi nảy nở, có thể gia tăng dương khí. Mộc lại chứa nhu tính, khiến người tâm tình bình thản, có lợi cho học tập. Yếu tố này không thể bỏ qua trong bố trí phòng trẻ hợp phong thủy.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đây là quẻ Quan Âm thứ 86 được xây dựng trên điển cố: Thương Lộ trúng Tam Nguyên hay Thương Lộ thi đỗ Tam Nguyên.
Thừ quái thượng triều kiến đế chi tượng. Phàm sự đại cát đại lợi dã.
Quẻ thượng cát thuộc cung Thân. Đây là quẻ tốt nhất trong tất cả 100 quẻ Quan Âm. Mọi việc mong cầu cuối cùng sẽ có được kết quả tốt đẹp. Nếu theo đường quan chức thì sẽ có chức vị, nếu mong có của cải thì sẽ có tiền bạc đến, nếu mưu tính sự nghiệp thì tương lai sáng lạng.
Thương Lộ (1414 -1486) là một vị quan Thủ phụ đời Minh, tự Hoằng Tải, hiệu Tố Am, là người Thuần An, Nghiêm Châu. Từng giữ các chức vị như Binh bộ Thượng thư, Hộ bộ Thượng thư kiêm chức Văn Uyên Các Đại học sĩ, Lại bộ Thượng thư, Thắi tử Thiếu bảo, cẩn Thân điện Đại học sĩ. Ông là người ngay thẳng không a dua, có lòng khoan dung độ lượng, người đương thời khen là “trong số những người phụ tá tài giỏi của triều ta thì Thương Công đứng đầu”. Khi qua đời được đặt thụy hiệu là Văn Nghị. Trước tác của ông có “Thương Vân Nghị sơ cảo lược” và “Thương Vân Nghị Công tập”, sách biên soạn có “Tống Nguyên thông giám cương mục”.
Lúc nhỏ Thương Lộ gia cảnh nghèo khó, cha ông là một viên quan nhỏ phụ trách việc đưa cơm vào ngục, mẹ ông là một nông phụ. Tương truyền khi Thương Lộ sinh ra, trong nhà có ánh hào quang tỏa sáng rực rỡ, hôm sau mọi người hỏi xem là chuyện gì, mới biết nhà họ Thương đã sinh được một người con trai. Sau khi quan Tri phủ biết chuyện, liền dặn dò cha của Thương Lộ rằng: “Phải nuôi dưỡng đứa trẻ này cho tốt, sau này chắc chắn nó sẽ trở thành người hiển quý!”
Khi Thương Lộ đi học, trong nhà nghèo đến nỗi không có dầu đế đốt đèn, nên phải đốt cành thông để chiếu sáng. Trong nhà không có tiền mua giấy để viết chữ, Thương Lộ. liền xúc về một sọt cát, trải cát lên mặt đất, lấy que tre luyện chữ trên cát.
Năm Tuyên Đức thứ 10 (năm 1345), Thương Lộ thi hương đỗ đệ nhất, tức là Giải nguyên. Năm Chính Thống thứ 10 đời vua Minh Anh Tông (năm 1445), Thương Lộ với thân phận là Giải nguyên của Triết Giang lên kinh tham gia thi Hội, lại đỗ đệ nhất, vì thế được thăng làm Hội nguyên. Sau khi thi đỗ Hội nguyên, lập tức tham gia kỳ thi Đình do hoàng đế chủ trì, Thương Lộ lại thi đỗ đệ nhất. Trong suốt thời Minh, chỉ có duy nhất Thương Lộ là đỗ đầu cả Tam nguyên.
Minh Anh Tông rất khen ngợi Thương Lộ, cho ông làm Tu soạn, không lâu sau, cùng Lưu Nghiễm và nhiều người khác đến Đông các học tập. Bởi vì Thương Lộ diện mạo khôi ngô tuấn tú, nên vua Anh Tông lại đích thân chọn Thương Lộ làm Triển thư quan. Năm Chính Thống thứ 13 đời Minh (năm 1448), Thương Lộ lúc này mới ba mươi lăm tuổi được vua Minh Anh Tông thăng chức Thị lang.
Năm 1465, vua Minh Hiến Tông là Chu Kiến Thâm lên ngôi. Lúc này, thái giám chuyên quyền, vua Hiến Tông rất có ấn tượng với Thương Lộ, lại một lần nữa trọng dụng Thương Lộ lúc này đã năm mươi ba tuổi, giao cho ông chức Lại bộ Thượng thư, Hộ bộ Thượng thư, cuối cùng làm quan đến chức Nội các Thủ phụ. Thương Lộ dám nói thẳng, thậm chí dám chống lại thánh chỉ nhà vua, là vị quan tài giỏi nức tiếng. Trong thời gian mười năm ông nhiệm chức Nội các Thủ phụ, đã phá bỏ được “Tây xưởng”(*).
(*) Tây xưởng: Tên đầy đủ là “Tây tập sự xưởng”, là một trong các cơ quan giám sát của triều đinh, có nhiệm vụ giám sát phát ngôn của dân chúng, có quyền bắt giam và tra tấn những người bị nghi ngờ chống đổi triều đình. Thời vua Minh Hiến Tông, để củng cố quyền thong trị, vào năm Thành Hóa thứ 13 (năm 1447), đã thiết lập nên một cơ cấu đặc vụ bên ngoài Đông xưởng, Tây xường cùng với Đông xưởng và cẩm y vệ được gọi gộp là “xưởng vệ”, quyền lực của Tây xưởng vượt qua cả Đông xưởng, phạm vi hoạt động từ kinh thành cho đến khắp các đja phương.
Năm Thành Hóa thứ 29 (năm 1483), Thương Lộ đã bảy mươi tuổi, từ bỏ chức vị Nội các Thủ phụ mà lui về nhà, sống cảnh nhàn nhã, ba năm sau thì qua đời. Vua Minh Hiến Tông thăng cho ông làm Thái phó, thụy hiệu là “Văn Nghị”.
Tại sao lại đặt tên đệm "Văn" trong tên đàn ông và tên "Thị" trong tên của phụ nữ
Ngày xưa, khi đặt tên con, các cụ thường đệm Văn cho con trai và Thị cho con gái giúp người khác phân biệt được giới tính của con người ngay trong cái tên gọi. Đây là một quan niệm từ thời phong kiến, rằng con trai lo việc văn chương đèn sách, con gái thì đảm đang việc chợ búa, nội trợ.
Ngày nay, các tên đệm như “Văn” dành cho nam và “Thị” dành cho nữ ngày càng ít dùng bởi có thể họ chưa hiểu hết ỹ nghĩa của những tên đệm đó. Mặt khác, ngày nay đã hình thành nhiều xu hướng đặt tên con mới nghe rất hay và lạ. Tuy nhiên, tùy theo quan điểm của mỗi người mà chọn tên khác nhau cho con. Miễn sao đừng ngược giới tính khiến trẻ sau này phải chịu nhiều phiền hà, rắc rối.
Những cái tên thời nay đã thể hiện rõ nét tính phóng khoáng trong cách đặt tên. Nhìn lại sự biến động của tên gọi người Việt từ trước đến nay, chúng ta nhận thấy một số cách đặt tên cũ gần như đã mất đi, thí dụ như cách đặt tên bằng những từ có âm thanh xa lạ, cách đặt tên bằng những từ chỉ các bộ phận cơ thể hay hoạt động sinh lý của con người, cách đặt tên bằng những từ chỉ dụng cụ sinh hoạt sản xuất hoặc các động vật… Duy chỉ có cách đặt tên vẫn còn duy trì được là đặt tên bằng từ Hán Việt có ý nghĩa tốt đẹp.
Thời trước đây khi sinh con thường hiếm khi nhớ ngày tháng năm sinh của con, chính vì thế nhiều khi đặt tên con theo tên chi của năm sinh, Ví dụ người sinh năm Mão gọi là Mão, sinh năm Tý gọi tên là Tý... Tuy nhiên, thời bây giờ cũng hiếm khi còn ai đặt như vậy nữa. Không những vậy, thời xưa các cụ cũng sinh khá nhiều con, còn dùng cả những con số để đặt cho các con, ví dụ như Anh Nhất, Anh Nhị, Anh Tam, Anh Tứ. ...Cô Ba, cô Tư, cô Năm,...
Tương sinh của ngũ hành tức là chỉ quan hệ tương hỗ sinh sôi, tương hỗ thúc đẩy trong ngũ hành. Quy luật này mà: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Theo các kiến thức về phong thủy mà chúng tôi tổng hợp được thì sự tương sinh của ngũ hành như sau:
Mộc sinh Hỏa: Mộc có tính ôn nóng, lửa nằm phục ở trong gỗ, khi khoan châm vào thì bật ra,nên Mộc sinh Hỏa.
Hỏa sinh ra Thổ: Hỏa nóng có thể đốt cháy Mộc, Mộc cháy thành tro, tro là bản thể của Thổ, nên Hỏa sinh ra Thổ.
Thổ sinh ra Kim: Kim nằm trong đá ở núi, do ẩm ướt mà sinh ra, tích tụ Thổ thành núi, núi tất có đá, nên Thổ sinh ra Kim.
Kim sinh ra Thủy: Khí thiếu âm, ẩm nóng mà thoát hơi nước ra ngoài, nung Kim cũng chảy thành nước, cho nên đá núi cũng thấm nước, nên Kim sinh ra Thủy.
Thủy sinh ra Mộc: Vì nước ẩm ướt mà có thể sinh ra rong rêu cây cỏ,… nên Thủy sinh ra được Mộc.
Trên đây là 5 loại ngũ hành chính, vậy trong những loại này thì được phân chia như thế nào? Bạn có thể tham khảo thêm bài viết Phương pháp xác định loại ngũ hành theo năm sinh
Hàng ngày bằng mắt thường chúng ta có thể nhìn thấy: Khi đốt cháy cây củi sinh ra lửa, lửa thiêu cháy vạn vật đều sinh ra tro đất, luyện từ trong đá mà ra kim loại, kim loại hóa lỏng chảy thành nước, nước tưởi cho cây thì cây sinh trưởng.
Những hiện tượng tự nhiên như vậy là biểu hiện bên ngoài rất sợ lược mà mắt thường ta nhìn thấy nhưng nó cũng là một nhân tố hình thành tương sinh của Ngũ hành. Khi xác định quan hệ tương sinh từ một mối liên bên trong sự vật, theo thời tiết mà phân tích thì thấy.
Mùa xuân sinh ra mua hạ, mùa hạ sinh ra mùa thu, thu sinh ra đông, đông sinh ra xuân, … cứ thế một vòng tuần hoàn lại tiếp tục, chẳng có khi nào kết thúc. Nhìn từ thứ tự vận chuyển của trời đất thì cũng có quan hệ tương sinh, trời đất có vạn vật, có sự sống, nguyên do là nhờ có nước, nước là nguồn sống trên địa cầu, có nước mới có điều kiện sống chủ yếu cho động thực vật sinh trưởng, thực vật sinh trưởng tức là có Mộc. Rừng rậm tự bốc lửa cháy rừng, hoặc người ta khoan vào cây để lấy lửa, nhiên liệu đầu tiên của loài người chủ yếu là cây cối, trong cây sinh ra lửa, do có cây tồn tại thì mới có lửa, cho nên ta nói Mộc sinh ra Hỏa.
Hỏa là nguồn nhiệt lượng trên địa cầu, địa cầu là thế giới có băng tuyết, chỉ có lửa mới hình thành được đất. Kim thạch lộ ra dưới lòng đất , là sự biến hóa của khí đất, cho nên ta nói là Thổ sinh ra Kim. Hầu như mọi vật bị thiêu cháy đều sinh ra tro hoặc thành cái hư vô, duy chỉ có kim thạch bị nhiệt luyện thì hóa lỏng chảy ra nước, cho nên nói Kim sinh Thủy. Tương sinh tóm tắt thành những câu thơ như sau:
Tương sinh quy luật ngũ hành
Nước nhiều ẩm ướt cây xanh mọc liền
(Thủy sinh Mộc – màu xanh)
Củi khô nhóm lửa đỏ lên
(Mộc sinh Hỏa – màu đỏ)
Than tro tích tụ tăng thêm thổ hoàng
(Hỏa sinh Thổ - màu vàng)
Đất mòn lộ trắng đồng gang
(Thổ sinh Kim - màu trắng)
Luyện kim chảy nước loáng vang đen xì
(Kim sinh Thủy - màu đen)
Xem thêm: Các học thuyết về phong thủy
Xem hướng nhà theo tuổi là nhu cầu cần thiết để có một nơi ở hợp phong thủy, hanh thông lâu dài. Với phụ nữ tuổi Mão, hướng nhà nào tốt, hướng nhà nào không tốt, xin mời xem hướng dẫn dưới đây.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Vị trí xây nhà
- Tránh mua hoặc xây nhà ở những nơi sườn dốc nghiêng hơn 45o.
Nhà ở sườn dốc không chỉ bất tiện về mặt thiết kế mà còn không tốt trong phong thủy cơ bản
- Tránh nhà ở gần các nhà máy điện, các trạm biến áp. Những nguồn năng lượng ở nơi này có thể tạo ra sự hỗn loạn năng lượng của nhà bạn. Nếu không có sự lựa chọn nào khác thì nên đặt gương bát quái ở ngoài cửa nhà để phản xạ lại các năng lượng xấu đang cố gắng xâm nhập.
- Một ngôi nhà ở cạnh hoặc đối diện nghĩa trang luôn luôn chịu nhiều năng lượng "tử khí". Dùng gương bát quái cũng giúp giảm bớt nhưng tốt nhất là nên tránh sống gần một nghĩa địa.
- Năng lượng từ các bãi rác rất khó để khống chế ảnh hưởng xấu đến phong thủy nhà bạn.
2. Đường phố xung quanh
- Tránh một ngôi nhà trên phố chạy quanh tạo thành một cái thòng lọng.
- Tránh nhà ở ngã ba - nơi sẽ tạo thành "mũi tên độc" chiếu tướng.
Vị trí nhà ở khu vực chữ T hoặc chữ Y đều không tốt cho phong thủy
- Số nhà cần phải dễ nhìn và rõ ràng.
- Chỗ đỗ xe nên ở luôn mặt trước. Tránh việc chạy xe dọc theo cạnh nhà và vòng lại vào sân sau hoặc sang hướng khác. Trong phong thủy thì điều này sẽ khiến các cơ hội tốt vuột khỏi tầm tay.
3. Nội thất nhà cửa
Cửa vào: Đây là nơi năng lượng vào nhà, do đó cần được áp dụng các biện pháp phong thủy cơ bản để thu hút nhiều tiền tài, may mắn và cơ hội.
- Dọn sạch tất cả các chướng ngại vật như cây úa, cây chết, đồ đạc thừa,v.v.
- Thắp sáng lối vào, thay thế ngay khi các bóng đèn bị cháy.
- Tỉa tót và dọn dẹp vườn trước nhà thường xuyên.
- Thay cửa ra vào đã hỏng, hoặc vít chặt lại tay nắm, tra dầu bản lề cót két.
- Sửa chữa hoặc thay rèm cửa rách nát
- Cửa trước không đối diện với cửa sau nếu không năng lượng sẽ vào cửa trước, ra cửa sau mà không đọng lại chút nào trong ngôi nhà của bạn.
Cầu thang
Cầu thang xoắn ốc gây ra các nguồn năng lượng hỗn loạn
- Không đặt cầu thang thẳng trực tiếp từ cửa vào.
- Không xây cầu thang hẹp và dốc
- Không sử dụng cầu thang xoắn ốc - năng lượng ở loại cầu thang này rất nhanh và hỗn loạn.
Nhà bếp
Không bao giờ đặt phòng bếp đối diện cửa ra vào
- Không đặt bếp đối diện với cửa trước
- Không đặt bếp phải đối mặt với phòng ngủ
- Không được đặt bếp, lò vi sóng, lò nướng ở phía Tây Bắc của phòng ăn
- Giữ lò nướng, lò vi sóng, tủ đông, tủ lạnh luôn sạch sẽ và hoạt động trơn tru.
- Rửa bát đĩa hàng ngày, không để chồng chất lên nhau ở bồn rửa.
- Vứt bỏ hết các thực phẩm hư hỏng.
Phòng tắm: Đây là nơi chứa nước - tượng trưng cho tiền tài nên rất cần chú ý phong thủy cơ bản để không "xả" trôi hết tài lộc.
Luôn nhớ đóng nắp bồn cầu để không xả trôi tiền bạc
- Đóng nắp bồn cầu trước khi xối nước và khi không sử dụng
- Luôn đóng cửa phòng tắm.
- Một tấm thảm chùi chân màu xanh, đỏ, hoặc đen ở trước cửa nhà vệ sinh sẽ giúp giữ tài vận.
- Đặt một tấm gương bên trong cánh cửa phòng tắm sẽ giúp giải trừ các năng lượng xấu.
Phòng ngủ
Giường ngủ cỡ lớn nên dùng ga trải giường đỏ để tránh rạn nứt trong hôn nhân
- Không đặt giường đối diện cửa ra vào.
- Không đặt giường ở phía trước cửa sổ.
- Không nằm ngủ bên dưới các thanh dầm.
- Dùng khăn trải giường màu hồng hoặc màu đỏ cho các giường có kích thước lớn hơn giường đôi để tránh các vấn đề hôn nhân.
- Đặt một quả cầu pha lê ở trong phòng để làm chệch hướng các năng lượng tiêu cực.
Cửa sổ
Cửa sổ: Năng lượng đi vào và rời khỏi nhà của bạn thông qua cửa ra vào và cửa sổ.
- Thay thế các kính cửa sổ bị hỏng.
- Chắc chắn rằng tất cả các cửa sổ mở ra đóng vào dễ dàng.
- Sửa chữa các chốt cửa bị hỏng.
- Tránh đặt các đồ nội thất chặn cửa sổ.
Theo Eva.vn