Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Đào hoa vận là điều nhiều người khao khát song cũng có người tránh xa, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng 4 con giáp sau có đào hoa vận nhất trong 12 con giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hạng 1: Tuổi Mão

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 2
 
Người tuổi Mão yêu nghệ thuật, tính cách ôn hòa. Nữ mệnh đặc biệt dịu dàng ít nói và thiện lương; nam mệnh khiêm tốn, hiểu lễ nghĩa, hài hước và có trách nhiệm. Chính vì tính cách tốt của mình, mệnh chủ thường nhận được sự yêu thích và quý mến của mọi người, đặc biệt là người khác giới. Theo tử vi, đó chính là dấu hiệu của đào hoa vượng.
Hạng 2: Tuổi Dậu


Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 3
 
Mệnh trụ năm Dậu được chia thành hai thái cực rõ tàng: một là thích chuyện phiếm, huênh hoang khoác lác và đặc biệt nóng tính; còn lại là người có năng lực nhìn thấu sự việc, quan sát sắc mặt người khác, thích đoán tâm ý đối phương. Tuy nhiên, họ đều có điểm chung là bản tính yêu thích cái đẹp, giỏi giao tiếp, hay chăm sóc người khác giới  và biết cách chăm chút vẻ ngoài bản thân. Vậy nên, thật không có gì lạ khi họ không thiếu người theo đuổi và mến mộ.
Hạng 3: Tuổi Mùi

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 4
 
Con giáp Mùi ôn nhu, thiện lương, quan tâm người khác. Trên phương diện tình cảm, họ là người chất phác, hết lòng vì tình yêu. Mệnh chủ luôn hy vọng nhận được sự chú ý và khen ngợi của người khác giới nên luôn cố gắng hoàn thiện bản thân về ngoại hình lẫn nội tâm. Đồng thời, tính cách đa tình của họ đã mang đến không ít đào hoa cho bản thân.
Hạng 4: Tuổi Ngọ

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 5
 
Là con giáp xếp hạng 4 về vận đào hoa, hôn nhân và tình cảm của người tuổi Ngọ tương đối ổn định, trong cuộc sống thì hiếu thuận với cha mẹ, yêu thương vợ con. Tuy nhiện, đào hoa vận của họ chủ yếu là do tính cách lãng mạn tự do, không dè dặt và sức sống dồi dào.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Đoán hôn nhân bằng 2 đường tình duyên trong tướng bàn tay

Người có tướng bàn tay mà hai đường tình duyên trên 2 bàn tay bằng nhau có tính tình hiền lành, điềm đạm. Đoán hôn nhân qua đường tình duyên trên bàn tay
Đoán hôn nhân bằng 2 đường tình duyên trong tướng bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chủ nhân của tướng bàn tay mà hai đường tình duyên trên hai tay bằng nhau có tính tình hiền lành, điềm đạm, không dễ nổi cáu hoặc tỏ ra khó chịu trong bất cứ hoàn cảnh nào.


=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Xòe hai bàn tay ở trạng thái tự nhiên, sao cho hai bàn tay đặt ngang bằng nhau. Sau đó bạn quan sát xem hai đường tình duyên ở hai tay thuộc kiểu nào dưới đây, bạn sẽ biết đời sống tình cảm, hôn nhân của mình ra sao.

Xem do chenh giua 2 duong tinh duyen tren tuong ban tay de biet hon nhan hinh anh
 
Kiểu 1: Đường tình duyên ở hai tay ngang bằng nhau


Theo kết quả khảo sát ở Nhật Bản, có tới 80% số người tham gia khảo sát có bàn tay kiểu này. Chủ nhân của tướng bàn tay này tính tình hiền lành, điềm đạm, không dễ nổi cáu hoặc tỏ ra khó chịu trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Thông thường, chủ nhân kiểu tay này có thiên hướng hướng nội, thích chăm sóc gia đình, con cái hơn là ra ngoài xã hội phấn đấu.

Chính vì hết mực quan tâm và chăm sóc gia đình, nên đời sống tinh thần phong phú, tình cảm tốt đẹp, hôn nhân êm ấm và an lành.

Xem do chenh giua 2 duong tinh duyen tren tuong ban tay de biet hon nhan hinh anh 2
 
Kiểu 2. Đường tình duyên bên tay phải cao hơn


Sở hữu tướng tay mà đường tình duyên bên tay phải cao hơn tay trái, chứng tỏ bạn được khá nhiều người lớn tuổi hơn để ý và yêu mến.

Thường thì trong các mối quan hệ yêu đương, khoảng cách về tuổi tác giữa bạn và người ấy khá lớn. Những người lớn tuổi hơn, chững chạc hơn mang lại cho bạn cảm giác an toàn, tin tưởng để nương tựa suốt cuộc đời.

Vì thế, tình cảm, hôn nhân của người này cũng khá êm đềm, không phải trải qua nhiều sóng gió nếu kết hôn với người lớn tuổi hơn mình.

Điểm khác biệt ở tướng bàn tay của người giàu sang
Người có tướng bàn tay đầy đặn, hồng nhuận thường có số mệnh giàu sang, không phải lao động vất vả hay làm công việc nặng nhọc.
Kiểu 3: Đường tình duyên bên tay trái cao hơn


Kiểu tay này cho thấy chủ nhân của nó có ý chí kiên cường, luôn cố gắng không ngừng, phấn đấu không mệt mỏi trong cuộc sống, đặc biệt là sự nghiệp.

Cuộc sống của bạn là phải chuyển động không ngừng. Bạn thích tự mình trải nghiệm nhiều cung bậc cảm xúc, thích tìm tòi, khám phá điều mới lạ, thậm chí khi chinh phục được điều đó, bạn mới có cảm giác thành công.

Trong tình yêu, bạn luôn mong muốn có được mối tình cuồng nhiệt, thà trải qua chút sóng gió để tăng hương vị tình yêu, còn hơn là lúc nào cũng bình lặng, không có bước đột phá mới.

Trong tương lai, nhiều khả năng bạn sẽ lấy chồng xa hoặc kết hôn với người nước ngoài và có đời sống hôn nhân phóng khoáng, thoải mái, tự do làm những điều mình thích.

Việt Hoàng
 

Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay
Trong lòng bàn tay, ngoài 3 đường chỉ tay cơ bản là đường Tâm đạo, Sinh đạo và Trí đạo, còn có những đường vân đặc biệt khác như vân đảo, vân lưới... Mỗi đườn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán hôn nhân bằng 2 đường tình duyên trong tướng bàn tay

Lưỡng nghi - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Lưỡng nghi - Thuật ngữ trong Phong Thủy, tìm hiểu về các thuật ngữ dùng trong phong thủy của các nhà phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưỡng nghi - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Lưỡng nghi - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Lưỡng nghi - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Lưỡng nghi là chỉ trời và đất, là sự phân chia ban đầu của thái cực, là của trời đất, mở rộng ra nó là đại biểu cho tất cả có thể phân chia làm hai và sự thật và tương đối. Trong dương trạch phong thủy, mở rông của lưỡng nghi là đông tứ vị và tây tứ vị.

Lưỡng Nghi là khởi nguồn của Kinh Dịch, đó là Âm và Dương, Dương được ghi lại bằng vạch liền (-) còn Âm vạch cách đoạn (--)

Trong thuyết Âm Dương, Tứ tượng tương ứng với giai đoạn sinh làm bốn phạm trù trong quá trình biến đổi của vũ trụ (Hư vô sinh Thái cực, Thái cực sinh Lưỡng nghi, Lưỡng nghi sinh Tứ tượng, Tứ tượng sinh Bát quái)

Học thuyết Âm dương được thể hiện rất đầy đủ trong kinh dịch. Cái gọi là thái cực sinh lưỡng nghi, thái cực là chỉ trạng thái hỗn độn lúc ban đầu của vũ trụ, là thể hỗn độn của trời đất, càn khôn, cương nhu, âm dương, có thể mãi mãi phân thành hai, lưỡng nghi chỉ sự trời đất, mở rộng ra là chỉ tất cả sự vật đều có thể phân thành hai , chỉ sự tương đối của tất cả sự vật hiên tượng

Ví dụ: Âm dương trong hiện tượng xã hội

Nam là dương còn nữ là âm

Quân tử là dương còn tiểu nhân là âm

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưỡng nghi - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Châu Á bước sang năm con ngựa

Các quốc gia Đông Á vừa lần lượt bước sang năm Giáp Ngọ với những màn trình diễn pháo hoa và lời cầu chúc phước lành cho năm mới.
Châu Á bước sang năm con ngựa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Tôi đã không về quê trong gần một năm. Tết âm lịch là ngày quan trọng nhất để đoàn tụ gia đình. Tôi rất mong được ăn các món do mẹ nấu", CRI dẫn lời Wang Yong, một thanh niên trẻ làm việc ở Bắc Kinh, nói. Wang kịp trở về quê nhà ở thành phố Thụy Kim, tỉnh Giang Tây một ngày trước đêm giao thừa.

Tại huyện La Bắc, thành phố Hạc Cương, tỉnh Hắc Long Giang, người dân chào đón năm mới với pháo hoa và treo lồng đèn đỏ trước cửa nhà. Đây cũng là khu vực phải hứng chịu lũ lụt vào mùa thu vừa qua. Nhà Chen Xiangyu vẫn chuẩn bị được hai con gà và 5 kg cá đón tết.

"Dù phải chịu ảnh hưởng từ trận lũ lụt nhưng với sự hỗ trợ của chính quyền, chúng tôi vẫn có thể đón ngày lễ lớn nhất trong năm như mọi năm", mẹ của Chen nói.

Nhiều người trẻ tuổi ở Trung Quốc sử dụng một ứng dụng điện thoại thông minh để gửi lời chúc mừng năm mới tới bạn bè. Họ gửi hồng bao điện tử tới người thân, người nhận có thể rút tiền mặt bằng cách kết nối thẻ tín dụng của họ với ứng dụng này.

"Giá trị những hồng bao này không quá lớn, chỉ 5 đến 10 nhân dân tệ", Li Zhen, một nhân viên văn phòng ở Bắc Kinh nói. "Nhưng đó là một cách thú vị để kết nối với những người bạn và mang cho họ niềm vui".

Tại Đài Loan, nhà lãnh đạo Mã Anh Cửu cũng có bài phát biểu hàng năm tới người dân trên hòn đảo này, Focus Taiwan cho hay. Nhà lãnh đạo họ Mã cho biết ước mơ của ông cũng giống như bao người dân khác, mong muốn xã hội Đài Loan phát triển hơn, công bằng hơn và hòa hợp hơn bao giờ hết.

Ông Mã còn kêu gọi mọi người cùng cố gắng, coi năm con ngựa là thời điểm để đưa nền kinh tế Đài Loan phát triển với tốc độ tối đa.

Tại các thành phố lớn của Việt Nam, pháo hoa được bắn lên trong sự háo hức của hàng chục nghìn người đi đón xuân mới. Các chùa chiền đón khách đến cầu an lạc rất đông. Thời tiết các miền của Việt Nam Tết năm nay tốt, thuận tiện cho người du xuân.

Tại Philippines, Manila Standard Today cho biết người gốc Hoa và người Philippines đổ về quận Binondo ở thủ đô Manila mua thực phẩm cho bữa ăn truyền thống trong gia đình hoặc mua bùa theo lời phán của thầy bói. Thị trưởng Manila, ông Joseph Estrada, tổ chức bữa tối tại một nhà hàng nổi tiếng và đón năm mới cùng các quan chức chủ chốt của thành phố.

Khu vực Chinatown tại đây còn có sự hiện diện của hơn 10 đội múa rồng và 100 người múa sư tử. Theo ông Isko Moreno, phó thị trưởng Manila, thành phố quyết định chọn quận Binondo làm nơi tổ chức bữa tiệc đón năm mới vì nơi đây có cộng đồng người Philippines gốc Hoa và người gốc Hoa đông nhất. Tổng thống Philippines Benigno Aquino trước đó đã có bài phát biểu chúc mừng năm mới tới cộng đồng người gốc Hoa.

Tại Singapore, Thủ tướng Lý Hiển Long kêu gọi các cặp đôi trẻ tuổi "phi nước đại" trong năm ngựa bằng việc có thêm em bé, tăng tỷ lệ sinh cho quốc đảo. Trong thông điệp năm mới, ông Lý cho biết quốc đảo thịnh vượng cần "có đủ trẻ em để hình thành thế hệ tiếp theo", trong bối cảnh Singapore đang lo ngại về làn sóng nhập cư.

"Bất chấp nỗ lực thúc đẩy hôn nhân và khuyến khích làm cha mẹ, tỷ lệ sinh ở đất nước chúng ta vẫn rất thấp", ông Lý nói. "Chúng ta cần cố gắng hơn. Tôi hy vọng sẽ có sự cải thiện vào năm con ngựa".

Nguyễn Tâm
(Vn Express)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Châu Á bước sang năm con ngựa

Tiền hết tình tan vì đặt ảnh người yêu làm hình nền

Đặt ảnh người yêu làm hình nền là một trong những thói quen sẽ “giết chết” tình yêu lứa đôi và chính túi tiền của bạn.
Tiền hết tình tan vì đặt ảnh người yêu làm hình nền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là một trong những thói quen sẽ “giết chết” tình yêu lứa đôi và chính túi tiền của bạn.


Những thói quen hàng ngày của chúng ta tiềm ẩn rất nhiều điều kiêng kị trong phong thủy. Điển hình như đặt ảnh người yêu làm hình nền, chụp ảnh món ăn trước mỗi bữa ăn, móng tay quá ngắn, bàn chân bẩn… Nếu phạm phải những điều tối kị sau đây, bạn nên học cách thay đổi càng sớm càng tốt.

1. Đặt ảnh người yêu làm hình nền điện thoại

Một số người có thói quen để ảnh nửa kia của mình làm hình nền điện thoại hoặc máy tính mà không biết rằng điều đó có thể ảnh hưởng xấu tới tình cảm đôi lứa.

Tien het tinh tan vi dat anh nguoi yeu lam hinh nen hinh anh
Ảnh minh họa

Theo quan điểm phong thủy, những màn hình của các thiết bị này lúc sáng tối thất thường khi có chuông báo gọi tới hay chương trình gì đó cập nhật… Điều này tạo cảm giác bất an, có thể gián tiếp ảnh hưởng tới “an khí” của nửa kia.

2. Chụp ảnh món ăn trước khi dùng bữa

Xét theo quan điểm trong phong thủy, việc chụp ảnh món ăn ở mọi góc độ, lại còn chia sẻ trên các trang mạng xã hội một cách thường xuyên, liên tục vô hình chung bạn đã chia sẻ sự may mắn, phúc lộc của mình cho mọi người. Tất nhiên điều này không hề có lợi cho bạn. Đây là một trong những thói quen xấu đồng thời là lỗi phong thủy cần tránh.

3. Cắt móng tay quá ngắn

Quan điểm dân gian cho rằng chủ nhân của bàn tay mà có ngón tay út dài vượt qua đường đốt tay trên cùng của ngón áp út thường có cuộc sống sung túc, đầy đủ, hiếm khi phải lo lắng về cơm áo gạo tiền.

Do đó, nếu cắt móng tay quá ngắn, đặc biệt là ngón út cũng ảnh hưởng phần nào tới vận may của bạn.

Tien het tinh tan vi dat anh nguoi yeu lam hinh nen hinh anh
Ảnh minh họa

4. Để bàn chân dơ bẩn

Đôi bàn chân dơ bẩn tức là đã mang theo những điều xấu xí, xui xẻo vào trong nhà khiến cho trường khí xấu mạnh dần lên, ảnh hưởng đến vận thế của gia đình bạn. Bạn thử hình dung xem nếu chân giẫm phải nước thải, vật bẩn… rồi cứ vậy mang vào nhà thì không khí trong ngôi nhà bạn sẽ ra sao.

Nhằm tránh được thói quen không tốt này, bạn nên chú ý khi đi đường, lau chùi giày dép, chân tay thật kĩ trước khi vào nhà, tránh ảnh hưởng xấu tới mọi người trong gia đình và chính bản thân bạn.

5. Bày biện quá nhiều tượng Phật trong xe

Không ít người có sở thích hoặc thói quen bày biện tượng Phật ở trong xe để cầu bình an mà không biết rằng môi trường di động, bầu không khí xung quanh xe ồn ào, nhiều tạp âm vô tình đã “kinh động” đức Phật và gây tác dụng ngược lại.

6. Nam giới để ví tiền ở túi quần sau


Đây là một trong những thói quen không những ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn gây hại tới tài vận và phúc khí của nam giới. Bạn biết đấy, túi quần sau nằm ở vị trí khá thấp và chịu nhiều tác dụng lực (khi bạn ngồi lên chẳng hạn). Nếu tiền bạc cất giữ ở vị trí này lâu ngày sẽ khiến tài vận của bạn không những khó tăng lên mà còn có xu hướng giảm đi.

► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Theo Khám phá



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền hết tình tan vì đặt ảnh người yêu làm hình nền

Chọn ngày tốt trong tháng Giêng để mẹ bầu sinh mổ bắt con

Hiện nay sinh mổ khá phổ biến và được rất nhiều chị em lựa chọn. Việc xem ngày giờ để sinh mổ bắt con vô cùng quan trọng. Đứa trẻ sinh vào ngày giờ tốt sẽ
Chọn ngày tốt trong tháng Giêng để mẹ bầu sinh mổ bắt con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Hiện nay sinh mổ khá phổ biến và được rất nhiều chị em lựa chọn. Việc xem ngày giờ để sinh mổ bắt con vô cùng quan trọng. Đứa trẻ sinh vào ngày giờ tốt sẽ vượng gia, ngược lại, sinh vào ngày giờ xấu dễ bại gia.


1. Chọn ngày sinh cát tường trong tháng Giêng để tiến hành mổ đẻ

Dù là Huyền học, phong thủy, mệnh lý, chiêm tinh... đều tính giờ theo can chi âm lịch. Phân chia theo 24 tiết khí, tháng 1 âm lịch (tháng Giêng) năm 2016 được tính từ Lập xuân tới Kinh chập (Dương lịch: 4/2/2016 đến 4/3/2016). Thiên can địa chi là năm Bính Thân, tháng Canh Dần.

Những ngày cát lành trong tháng Giêng có thể tiến hành mổ đẻ bắt con gồm: Ngày 14, 18, 20, 22 và 28 tháng 2 (Âm lịch là ngày mùng 7, 11, 13, 15 và 21 tháng Giêng). Chọn ngày tốt sinh con, mọi việc sẽ được tiến hành suôn sẻ, đồng thời những đứa trẻ sinh ra trong ngày này có vận mệnh tốt, cuộc sống bình yên, phú quý.

Chon ngay tot trong thang Gieng de me bau sinh mo bat con hinh anh
 
2. Giờ sinh quyết định vận mệnh phú quý sang hèn

Ngoài các yếu tố ngày, tháng, năm, giờ sinh cũng ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh phú quý sang hèn của mỗi người. Cho dù được sinh cùng ngày cùng tháng cùng năm nhưng giờ sinh lại khác nhau thì vận mệnh không thể tương đồng.
Chon ngay tot trong thang Gieng de me bau sinh mo bat con hinh anh 2
 
Ví dụ: Khi sinh vào cùng ngày Nhâm Dần, bát tự có Vượng hỷ, Quan sát, mệnh cục có Thực Thần, thiếu Sát tinh.

Nếu sinh ra vào giờ Mậu Thân, Mậu Thổ là Sát tinh của mệnh chủ, Sát tinh ức chế quý hiển, nên người sinh vào giờ này có tính tình nóng nảy, thích áp chế, ra lệnh cho người khác.
Không khó để nhận ra tướng bàn tay có tiền cũng không biết giữ
– Có những dấu hiệu trên bàn tay mang lại giàu sang phú quý, nhưng cũng có một vài biểu hiện của sự phá tài. Nếu sở hữu những đặc điểm dưới
Nếu sinh vào giờ Đinh Mùi, lớn lên có thể trở thành thương nhân vì Đinh Nhâm cùng hợp thành Thương quan, Thương quan sinh tài phúc phú quý tự nhiên. Ngoài ra, đứa trẻ sinh giờ này thích tự do tự tại, ghét bị ràng buộc, dựa vào trí tuệ của mình để mưu sinh, lập nghiệp...

Do đó, trước khi tiến hành sinh mổ, bạn nên dành chút thời gian tìm hiểu về ngày giờ sinh cát tường trên website ## để đứa trẻ sinh ra mang nhiều may mắn, có được cuộc sống phú quý, bình an.

An Nhiên

Xem thêm video: Nghe thuyết giáo về cách nuôi dạy con thời hiện đại
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt trong tháng Giêng để mẹ bầu sinh mổ bắt con

Phong thủy. Chọn hướng tốt cho ao hồ –

Phong thủy, Hướng ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống. Chọn hướng tốt cho ao hồ Trong sân vườn nhà ở hiện đại, thiết kế các loại ao hồ là một việc rất có ý nghĩa. Muốn làm cho ao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy, Hướng ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.

Chọn hướng tốt cho ao hồ
Trong sân vườn nhà ở hiện đại, thiết kế các loại ao hồ là một việc rất có ý nghĩa. Muốn làm cho ao hồ trở nên tràn đầy sức sống thì nên nuôi loại cá, ếch, nhái, các sinh vật thủy sinh… để duy trì sự cân bằng sinh thái và làm cho nước trở nên trong xanh hơn. Các ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.

1313386337-aoho2

Hướng Tây Bắc: Theo phong thủy thiết kế ao hồ ở nơi đây là đại cát. Tuy nhiên, ao hồ phải được chăm sóc và làm sạch thường xuyên, nếu không ý nghĩa may mắn sẽ bị giảm đi. Các loại đá cảnh cũng phải được bài trí đảm bảo mỹ quan.

Hướng Tây: Khi thiết kế ao hồ ở phương này không nên để ánh mặt trời chiếu xạ là tốt.

Hướng Nam: Các ao hồ phải được thiết kế ở những vị trí mà ánh sáng mặt trời không thể phản xạ lại, khoảng cách tương đối so với nhà ở nên ở mức 5m hoặc hơn.

Hướng Đông: Nếu bố trí ao hồ ở hướng này mà có sự phối hợp với những dòng sông nhỏ hoặc kênh rạch nhỏ chảy qua thì sẽ rất tốt.

Hướng Đông Nam: Phương này cũng giống như phương Đông, bố trí ao hồ là tốt. Nếu muốn tăng thiết kế các dòng sông nhỏ thì vận tốc nước chảy nên chậm một chút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy. Chọn hướng tốt cho ao hồ –

Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để trăm sự thành, vạn sự thành thì cần xem ngày để thực hiện công việc. Nếu là ngày hung thì không nên làm việc gì, còn nếu là ngày cát thì muôn sự được như ý.
Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Để trăm sự thành, vạn sự thành thì cần xem ngày để thực hiện công việc. Nếu là ngày hung thì không nên làm việc gì, còn nếu là ngày cát thì muôn sự được như ý.


Xem ngay tot xau thang Muoi Mot theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 8

Nguyệt kiến Tý: Đại tuyết - Đông chí. (Từ ngày 7-8 tháng 12 DL)  Trước Đông chí một ngày là Tứ ly.  Sau Đông chí, Tam Sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi kị tu tạo động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Tý: 
Hỏa Tinh.  Giáp Tý là ngày Thiên Xá Tấn (phong) Thần, là ngày Tiến Thần Ích, nhưng lại bị Nguyệt Kiến xung phá, phạm ngày này gia chủ bị kiện tụng, phá bại, là ngày Thiên xá không hợp.
 
Bính Tý gặp lúc thủy vượng, nhưng vì Tiến Thần làm địa chuyển, cũng cùng với Nguyệt Kiến tương xung, lúc đó thủy đoạn (nước hết), sức suối chảy cũng rất giảm, cuối cùng trong tốt có hung, gia chủ sẽ trước lợi sau hại, nước hết bình vỡ. 
 
Trực Trừ - ngày Sửu: 
Thiên ôn.  Ất Sửu là quê hương kim mộ, nên làm các việc tụ họp với cha mẹ, khởi tạo, xuất hành, khai trương, động thổ, phạt mộc, khai sơn, thì có cát tinh chiếu, chủ quý nhân tiếp dẫn, vạn sự như ý. 
 
Những ngày Sửu còn lại là thứ cát. 
Trực Mãn - ngày Dần: 
Hoàng Sa, Thiên Phú là Thổ Ôn, nhưng không nên động thổ. Vì có phúc tinh và Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là các cát tinh cùng chiếu, nên tốt cho các việc hôn nhân, nhập trạch, khởi tạo, an táng, xuất hành, khai trương, trăm sự thuận toại ý. 
 
Nhâm Dần, Mậu Dần là thượng cát.  Bính Dần, Canh Dần là thứ cát. Giáp Dần là thứ cát.
 
Trực Bình - ngày Mão: 
Thiên tặc.  Tân Mão: Hỏa tinh, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, phạm phải thì bị kiện tụng, tổn tài vật, khởi việc tranh nhà cửa, thương tình nghĩa, lắm ác tật, hung. 
 
Duy có một ngày Ất Mão là thứ cát.  Những ngày Mão còn lại: khắc cha con, huynh đệ bất nghĩa, tranh nhà cửa, tự thắt cổ, bị người ác cướp hại, phá tán, đại hung. 
 
Trực Định - ngày Thìn: 
Tuy gọi là tốt, nhưng lại có Thiên La, Địa Võng nên là hung họa, quý nhân không gặp, kinh doanh không tốt, Sát nhập trung cung, phạm cái đó sát nhân, hung. 
 
Duy chỉ có Nhâm Thìn tuy phạm Quan Phù, nhưng lại có Thiên Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là những cát tinh cùng chiếu, chỉ nên an táng, an môn (đặt cửa), giá thú, nhập trạch, những việc còn lại phải thận trọng, nhưng vẫn là ngày Tử Khí, phạm Quan Phù, Kiếp Sát, không phải cung Quan Phù cùng đến phương này, cho nên không lợi. 
 
Trực Chấp - ngày Tị: 
Ất Tị, Quý Tị, Kỷ Tị có các cát tinh Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu, nên làm các việc an táng, đặt cửa, hưng công, động thổ, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, kinh doanh sẽ được thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quý tử, tăng điền địa, rất tốt. 
 
Tân Tị là thứ cát.  Đinh Tị là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Phá - ngày Ngọ: 
Thiên tặc.  Nhâm Ngọ: Hỏa Tinh, cạnh Nguyệt Đức, cần cẩn thận, chỉ nên làm những việc nhỏ.
 
Các ngày Ngọ còn lại nếu phạm phải sẽ bị ôn dịch, hại lục súc, và là ngày Nguyệt Kiến xung phá, hung.  Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Nguy - ngày Mùi: 
Đinh Mùi là khi nước đại hải trong sạch, trăm việc đều tốt. Kỷ Mùi mai táng là thứ cát.
 
Những ngày Mùi còn lại cũng tốt.  Đinh Mùi và Kỷ Mùi :tăng nhân khẩu, tăng điền sản, được tài ngang (hoạnh tài). 
 
Tân Mùi, Quý Mùi mọi việc bất lợi.  Ất Mùi là Sát nhập trung cung, càng xấu. 
 
Trực Thành - ngày Thân: 
Thiên hỷ.  Nhâm Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức. 
 
Giáp Thân, Mậu Thân là lúc ngũ hành hữu khí, lại có Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Bảo Tàng Khố Lâu, là cát tinh cùng chiếu, trăm việc đều tốt, mọi việc được như ý, sinh quý tử, vượng tài lộc. 
 
Ngày Canh Thân chỉ nên an táng và tu tạo nho nhỏ phía ngoài nhà chính thì có thể được, nếu như khởi tạo công lớn và hôn nhân, nhập trạch, khai trương thì thấy ngay vạ hung (xấu), chủ tổn gia trưởng, hại đàn bà và trẻ con, vì cái đó là ngũ hành vô khí, Sát Thần tụ vào trung cung, Thiện nhân không thể giáng phúc. 
 
* * * * *  Ta từ khi còn ít tuổi được cái đó, khi ở giang hồ không chú ý, đến lúc trung tuổi và về già thấy có người chọn dùng ngày đó, tôi khuyên can mà người ấy không nghe, liền thấy ngay tai vạ. Qua đó có thể biết sách chọn ngày đó thực là có kinh nghiệm, không thể xem nhẹ.  * * * * * 
 
Ngày Bính Thân dùng làm công việc sẽ phạm Quỷ Khốc, hiệu như thần, càng nên cẩn thận cái đó.    Trực Thu - ngày Dậu: 
Tiểu Hồng Sa, có Đáo Châu tinh, công việc có thể bị kiện cáo nhưng sau cũng ổn, chỉ có mai táng là thứ cát, kị khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú, những việc trên phạm vào cung đó không lãnh thoái cũng tổn thương tài vật, hung. 
 
Các ngày Dậu còn lại cũng bất lợi. 
 
Trực Khai - ngày Tuất: 
Vãng Vong.Tiểu táng cũng chỉ chuẩn bị trong lúc cấp dụng, là ngày thứ cát
 
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, mọi việc kị dùng. 
 
Giáp Tuất tám phương đều bạch sắc, 24 hướng mọi thần trầu trời Nguyên nữ, trộm sửa ngày đó có thể dùng được.
 
Trực Bế - ngày Hợi: 
Ất Hợi, Kỷ Hợi có các sao Văn Xương, Quý Hiển, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Bài Châu (thẻ bằng ngọc), Thiên Đăng, Tụ Lộc Đới Mã, Kim Ngân khố lâu, Bảo tàng cùng chiếu, nên khởi tạo, mưu trù là trăm việc đều tốt, tám phương, 24 hướng đều có lợi, gia đạo phong dinh (nhiều thừa), sinh quý tử, tiến tài lộc, vượng lục súc. 
 
Đinh Hợi là ngày thứ cát.  Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp. 
 
Tân Hợi là ngày Phụ Nhân Chi Kim (vợ của kim), âm phủ quyết quán chi kỳ (kỳ ở âm phủ quyết trốn tránh). 
 
Một năm có bốn mùa, duy chỉ tháng hai là có ngày Tân Hợi tốt. 
 
Các ngày Hợi còn lại đều không thể dùng được.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Cùng với mức sống không ngừng nâng cao, mọi người ngày càng chú trọng đến môi trường và chất lượng nhà ở, quan hệ giữa con người với nhà ở ngày càng mật thiết. Vì vậy việc có được những tri thức cơ sở về dương trạch (nhà ở) trong phong thủy học truyề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n thống là rất cần thiết.

2-78994

Chọn địa chỉ

Chọn nơi xây cất nhà chính là xem xét về môi trường xung quanh của nơi muốn xây nhà, theo phong thuỷ, phái hình thế chính là long, huyệt, sa, thuỷ. Long đến phải thiện và vui mới là đầu long kết huyệt, thanh long, bạch long sa phải bao quanh, hình thành môi trường tự nhiên sơn vây thuỷ bọc.

Ngoài môi trường địa lý tự nhiên ra còn phải xem xét đến môi trường địa chất. Chất đất phải mịn dính, cứng khô mới tốt. Kị những dải đất cằn cỗi, có đới địa chấn, có mạch nước ngầm, nơi có nguy cơ lũ lụt, nơi đất có mổ khoáng sản, đất hoang vu, sỏi đá, đất bên cạnh bãi tha ma, miếu mạo, đất nhiều hầm hố, đất bùn lầy.

Môi trường giao tiếp, cần ở những khu vực dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện, lấy nước dễ dàng, nơi có sông ngòi, giếng nước, tốt nhất là chọn được nơi nhiều người từ thôn quê tụ tập về có tính quy hoạch, tránh nơi phong thủy đối đầu, nhà ở lộn xộn không có tính quy hoạch. Chọn nơi có sự điều hoà giữa các hộ nhà ở, che chắn cho nhau hình thành không khí môi trường có tính cộng đồng.

Nền móng của nhà

Điều kiện địa chất tốt, tránh môi trường địa chất kém. Chọn được kết cấu kiến trúc vững chắc và loại hình cơ sở kiến trúc tốt làm cho nhà bền vững. Chất đất nền móng nhà không tốt nhưng có thể xử lý phù hợp và sử dụng được, nếu không xử lý được thì không nên dùng.

Kiến trúc

Kiến trúc bao gồm các yếu tố nền móng, hình trạch, bố cục kiến trúc, kết cấu, trang trí, ánh sáng, thông gió, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước. Kiến trúc ở nông thôn cũng phải có quy hoạch, có thiết kế, phải đảm bảo có tính ổn định, bền vững.

Ánh sáng

Theo thiết kế kiến trúc phải có đủ lượng ánh sáng, diện tích lấy được ánh sáng của nhà thường phải lớn hơn 15% diện tích toàn bộ kiến trúc, trường hợp nhà quá sâu theo chiều dọc, không lấy được ánh sáng thì nên thiết kế giếng trời ở giữa, hoặc chia làm hai khu, khu sinh hoạt và khu ở.

Thông gió

Không khí trong nhà phải lưu thông, nếu để không khí chết sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên, không nên để cho gió lớn vào được nhà làm thoát mất khí, cần phái có lượng khí tụ nhất định trên cơ sở thông gió. Ngoài ra, không được để không khí ô nhiễm từ nhà bếp, phòng vệ sinh xâm nhập vào phòng ngủ và phòng khách. Nhà hướng nam thường thu nạp nhiều gió nam hơn gió bắc, cho nên phòng bếp thường bố trí ở hướng tây bắc, hoặc đông bắc.

Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây còn gọi là thông tin về sinh mệnh và thông tin về cơ thể. Có rất nhiều trường phái phong thuỷ nhà ở, mỗi phái có một cách nói riêng của mình. Ví dụ, thông tin sinh mệnh cửa phái mệnh lý, phái phi tinh (sao bay) đưa ra là ngày sinh của gia chủ, cho rằng học về phong thuỷ thì nhất định phải học được tri thức mệnh lý, vô mệnh lý, nếu không sẽ không thể làm tốt bố cục phong thuỷ.

Lý khí

Phong thuỷ học chia làm hai phái lớn, một là phái hình thế, hai là phái lý khí. Lý khí là một trong những nội dung trọng điểm mà phái lý khí nghiên cứu. Phái lý khí cho rằng, dương trạch là không gian khép kín, lý khí coi trọng hơn hình thế, dương trạch là “hình thế ngoại thất, lý khí nội thất”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Người sinh vào tháng nào sẽ được sao tháng ấy chiếu mệnh. Dựa vào đó mà dự đoán tương lai, tính cách, cơ hội tương đối chính xác.
Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tháng Giêng (Dần) - Óc quan sát và khả năng thực hành rất tốt, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Giỏi nắm bắt thời cơ, tài vận tốt đẹp.
 
- Mưu sự cẩn trọng. Mọi sự nhắm trúng mới hành động, quyết không hành sự mù quáng.
 
- Quan hệ gia đình xã hội nói chung hòa thuận, tốt đẹp, được cấp trên nâng đỡ cất nhắc, đề bạt.
 
2. Tháng Hai (Mão) - Có óc thẩm mỹ hoặc nghệ thuật.
 
- Cá tính hiền, trầm lắng, cẩn trọng, lương thiện, bình tĩnh.
 
- Suy nghĩ kỹ càng, tỉ mỉ, nhanh nhạy, quan hệ con người tốt, đầy sáng tạo.
 
- Bề ngoài dễ bị đánh giá nhàn tản.
 
- Giỏi kiếm tiền và quản lý tài chính. Về già an vui.
 
- Thường phải ly hương mưu sinh lập nghiệp. Lục thân khiếm hòa, không đằm thắm.
 
3. Tháng Ba (Thìn) - Rất nhẫn nại trong bất cứ việc gì.
 
- Bất luận nam, nữ đều khá sành điệu trong ẩm thực nhưng chưa hẳn đã mập.
 
-Tâm hồn trong sáng, ham học hỏi, giỏi nhẫn nhịn.
 
- Khi còn trẻ không có gì nổi trội. Ngoài 40 tuổi, đa số phát tài, phát lộc dần dần giàu có. Cuối đời dư dả, phú quý.
 
4. Tháng Tư (Tỵ) - Đặc điểm nổi bật nhất là con người của công việc, vùi đầu vào công việc, đâu vào đó.
 
- Năng động, hiếu động, nóng nảy. Thường nóng -  lạnh thất thường.
 
- Luôn phấn chấn, ít ca thán.
 
- Thích chơi với người ngoài hơn người thân.
 
- Tự lực, tự cường, tự thân lập nghiệp, thành công ở tuổi trung niên.
 
5. Tháng Năm (Ngọ) - Chuyên tâm với nghề nghiệp, vững bước tiến lên.
 
- Thiện ác phân minh. Thông minh, nho nhã.
 
- Dám nhận thiếu sốt, sai lầm của mình. Biết sai là sửa. Đôn hậu, thiện tâm, hiếu thảo.
 
- Công bằng, chính trực, được mọi người tin tưởng quý mến. Luôn được quý nhân hỗ trợ.
 
- Hôn nhân thường không thuận, qua vài cầu vẫn không ổn.
 
6. Tháng Sáu (Mùi) - Thông minh, nhạy bén, ham hiểu biết, thích giao tiếp.
 
- Cảm thụ về tình cảm rất nhanh nhạy.
 
- Làm việc tích cực, chủ động, ít sợ khó khăn, trở ngại, quyết chí vươn lên. Tự thân lập nghiệp, đi trên đôi chân của mình.
 
- Dễ trở nên bất mãn với hiện trạng. Khát khao làm nhà cách tân, đổi mới.
 
- Suốt đời cơm áo đầy đủ, sung túc.
 
7. Tháng Bảy (Thân) - Thông minh, nhanh nhạy, nhân hậu, lương thiên, hành thiện tích đức.
 
- Đầy tính sáng tạo, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Năng lực học tập tốt, là người chủ nghĩa hòa bình điển hình, không muốn gây gỗ với ai.
 
- Làm việc nhanh chóng, không rề rà.
 
- Suy nghĩ chu đáo.
 
- Nếu được bồi dưỡng, đào tạo tốt sẽ có triển vọng là nhà hoạch định chiến lược có tài.
 
- Cuộc sống vật chất tương đối đầy đủ cho đến cuối đời.
 
8. Tháng Tám (Dậu) - Đầy cảm tính và khá tùy hứng.
 
- Rất lãng mạn.
 
- Theo đuổi cái hoàn thiện, hoàn mỹ. Là người điển hình của chủ nghĩa lý tưởng, cái gì cũng lý tưởng hóa có khi là ảo tưởng.
 
- Mua sắm theo ý thích, theo cảm hứng, bất chấp giá cả và việc sử dụng, phá tiền.
 
- Nhanh nhạy, biết nắm bắt thời cơ, năng động, có tài lẻ. Đa năng, đa tài, đa nghệ.
 
- Không giỏi xử lý mối quan hệ gia đình, thường bất hòa, đôi khi gây cấn, căng thẳng.

9. Tháng Chín (Tuất) - Trung thành tuyệt đối.
 
- Tích cực chủ động, hiếu động và rất đáng tin cậy.
 
- Trong chuyện yêu đương lại vội vàng, hấp tấp, nóng vội, chưa hiểu rõ đối tượng đã tỏ tình ý. Yêu vội cưới gấp nên dễ đổ vỡ.
 
- Quan vận và tài vận không mấy tốt đẹp.
 
10. Tháng Mười (Hợi) - Theo đuổi chủ nghĩa cầu toàn. Bao dung, độ lượng, tâm hồn rộng mở.
 
- Ham và giỏi suy nghĩ, óc tưởng tượng phong phú nhưng năng lực thực hành lại yếu. Xử lý công việc có tình lý.
 
- Quan hệ xã hội chan hòa nhưng vẫn giữ khoảng cách nào đó nhất định.
 
- Thích ẩn mình thế giới riêng tư của mình, tránh xa cõi trần, cô liêu trong sự ồn ào.
 
11. Tháng Mười Một (Tí) - Tài trí, nhanh nhạy. Công danh khá thuận.
 
- Khả năng diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
 
- Tính nóng nảy, có vẻ đùa giỡn, chọc ghẹo với quyền lực nên dễ vướng thị phi chốn quan trường.
 
- Nếu Tôi cường, cách cục đẹp sẽ có triển vọng là quân sư có tài.
 
- Nếu Can Thổ nhiều thì cá tính nóng vội, dễ làm người khác phật ý.
 
12. Tháng Mười Hai (Sửu) - Đa số đều có tính cách tích cực tiến công, phấn đấu ít mệt mỏi. Có thiện tâm, vui vẻ, được mến mộ.
 
- Thường thiếu tin tưởng vào người khác, cái gì cũng phải để mắt vào nên bận rộn, vất vả.
 
- Hay gặp rắc rối hoặc bị liên lụy bởi người thân, bạn bè nên cuộc sống ít thanh thản.
 
- Không đọng tài, tiền bạc hay bị hao tán.
 
Dự đoán tương lai theo tháng sinh khá chính xác bởi tháng sinh là một trong Bát tự và một trong Tứ trụ, đặc biệt quan trọng trong vận mệnh của một người.
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

CÁCH ĂN NHẬU, CÁC SAO ĂN NHẬU

Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao ha...
CÁCH ĂN NHẬU, CÁC SAO ĂN NHẬU

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao hàm vị giác, khứu giác bén nhạy và bao tử tốt. Sự thích ăn và hảo ăn đưa đến hậu quả là có lộc để ăn, được người biếu xén, mời ăn, mời nhậu.
Hóa Lộc: Hóa Lộc đi cùng với Thiên Trù có nghĩa là sành ăn, biết thưởng thức món ăn ngon. Kẻ ăn trở nên sành điệu hơn.
Tấu Thư: có nghĩa tinh vi, tế nhị trong mọi cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, thái độ. Nếu đi chung với Thiên Trù thì đồng nghĩa với Hóa Lộc, tiên niệm sự tế nhị của ẩm thực, có khứu giác linh mẫn, phân biệt được một cách tinh vi các loại rượu ngon, kén ăn nhậu.
Lực Sỹ: sức khỏe tốt, ăn nhiều.
Thiên Tướng: chỉ sự thích ăn ngon mặc đẹp thông thường.
Tang Môn, Bạch Hổ hãm địa (ở Dần, Mão, Tỵ và Ngọ): đối với nam giới, chỉ nết xấu của thói nhậu, hay say sưa vì nhậu quá nhiều. Nếu Tang Hổ ở Mệnh hẳn là đệ tử của Lưu Linh.

Hậu quả của việc ăn nhậu:
Thiên Trù: càng về già, có bệnh về ăn nhậu như đau bao tử, đau gan, đau ruột. Nếu có hung, sát tinh đi kèm thì bệnh lý càng chắc chắn và nặng.
Thiên Đồng hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ và Dậu ): chỉ sự trục trặc trong bộ phận tiêu hóa nếu ở vị trí hãm địa và nhất là đi chung với Thiên Trù. Thiên Đồng chỉ bệnh chuyền lao, tức là hết bao tử bị bệnh thì đến gan, mật hay ruột. Nếu gặp hung tinh và nếu đóng ở cung Tật thì bệnh tương đối khó chữa.
Đại Hao, Tiểu Hao: chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa, đặc biệt là sự trúng thực, thổ tả, tiêu chảy đồng thời chỉ một loại bệnh kinh niên. Đi với Thiên Trù chỉ việc dùng tiền vào ăn nhậu, ít khi dành dụm được.



















 

cách hùng biện, các sao ngôn ngữ


1. Các sao hùng biện đơn thủ Lưu Hà: chỉ sự lưu loát về ngôn ngữ, sự ham thích nói chuyện, khả năng trình bày suôn sẻ, mạch lạc, trôi chảy, sự diễn đạt tư tưởng phong phú, khiếu lý luận linh mẫn, luận cứ vững chắc, hiệu lực thuyết phục cao. Đóng ở cung Thủy, Lưu Hà có điều kiện phát huy hết các đặc tính trên. Đây cũng là sao của người đa ngôn.
Bạch Hổ: chỉ khả năng xét đoán và lý luận giỏi, đồng thời cũng chỉ năng khiếu hoạt động chính trị. Các đặc tính này sẽ sâu sắc khi Bạch Hổ đắc địa (Dần, Thân, Mão và Dậu). Bạch Hổ nặng về sự hùng hồn và khích động, sức quyến rũ, lôi cuốn thiên hạ bằng lời nói gây phấn khởi, cổ võ, thúc dục đi đến hành động.
Thiên Khốc, Thiên Hư: Đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư chỉ văn tài lỗi lạc, lời nói đanh thép hùng hồn và năng khiếu hoạt động chính trị. Nếu hãm địa, Khốc Hư chỉ sự sai ngoa về lời nói, sự thiếu chín chắn trong ngôn ngữ.
Thái Tuế: lanh lợi, khéo mồm, nói nhiều, chủ về sự tranh biện, lý luận, đối nại, có thể là để tranh thắng tạm thời, không chắc gì những luận cứ đưa ra được chính xác.
Tấu Thư: chỉ sự tinh tế, khôn khéo, tế nhị của mọi năng khiếu về mặt cảm giác, cảm xúc cũng như ngôn ngữ. Tấu Thư chủ sự khéo nói, nói ngọt, nghe lọt tai, không đụng chạm, không mích lòng.
Văn Xương, Văn Khúc: không trực tiếp có nghĩa hùng biện, bắt nguồn từ sự phong phú của tình cảm. Sự hùng biện của Xương Khúc không những do động lực nội tâm thúc đẩy mà còn do sự thủ đắc văn hóa, sự học rộng, biết nhiều. Người có Xương Khúc nói ra những điều mình nghĩ, từ đó, thu hút người khác bằng sự thực tâm, chân thành, tha thiết thực tình.
Hóa Khoa: phát sinh thuần túy từ học vấn mà ra. Người có Hóa Khoa có nhãn quan rộng rãi và thâm sâu về nhiều vấn đề, có khả năng hiểu biết và trình bày vấn đề một cách uyên bác, mạch lạc, hệ thống, theo đúng phương pháp sư phạm.
Cự Môn: Đắc địa, là sao hùng biện, nói lên cả năng khiếu nghiên cứu các vấn đề chính trị, pháp lý cũng như tài lãnh đạo và vận động quần chúng, thủ đoạn tổ chức và hoạt động. Những đức tính này càng sâu sắc hơn nếu Cự Môn ở Tý Ngọ có Hóa Lộc đồng cung hoặc Tuần, Triệt án ngữ hay Đại Tiểu Hao đồng cung.

2. Những sao hùng biện phối trí Lưu Hà, Bạch Hổ: tài hùng biện vừa lưu loát vừa hùng hồn.
Lưu Hà, Thái Tuế: khả năng ngôn ngữ hết sức dồi dào, nói hoài không dứt.
Lưu Hà, Tấu Thư: tài hùng biện vừa lưu loát, vừa khéo léo, ngọt dịu. Tư tưởng và lời nói vừa phong phú, vừa tế nhị, thâm thúy.
Tấu Thư, Hóa Khoa: tài hùng biện vừa cao thâm, vừa khôn khéo.
Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện sắc sảo nhờ văn học và nội tâm dồi dào, trình bày mạch lạc, hệ thống, cao siêu, chân thành, tha thiết, nặng về lối thuyết phục bằng tình cảm và kiến thức thông thái.
Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện đạt mức cao độ, có thể đến hệ cấp quốc tế, dùng lời nói làm lay chuyển lập trường thiên hạ, làm chủ tể đám đông bằng khoa ngôn ngữ đặc sắc. Đây là hạng người hết sức lợi hại vì lời nói, có khả năng làm đảo lộn trật tự cũ, đả phá hay bệnh vực lập trường quốc gia một cách thành công. Nếu có thêm chính tinh tốt đồng cung, nhất định đây là bậc kỳ tài về hùng biện, danh lưu hậu thế nhờ tài năng ngôn ngữ xuất chúng. Nếu thiếu chính tinh hiển đạt thì ảnh hưởng nhỏ hơn, thu hẹp hơn nhưng năng khiếu không hề suy giảm.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ĂN NHẬU, CÁC SAO ĂN NHẬU

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Phương Vị: Phá Vỡ Chia Rời

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh

Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh

Tên gọi tắt thường gặp: Phá

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí của sao Phá Quan ở các cung trong lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.

Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

Tính Tình:

Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.

Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.

Công Danh Tài Lộc: 

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.

Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.

Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:

Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.

Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.

Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Phá Quân:

Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.

Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.

Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Phá Quân:

Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.

Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.

Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.

Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.

Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.

Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.

Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.

Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. - Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.

Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.

Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:

Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.

Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.

Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.

Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.

Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.

Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.

Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:

Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Phá Quân Khi Vào Các Hạn:

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.

Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.

Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Những điều hợp, kỵ của Thủy trong bốn mùa

Thủy của tháng mùa Xuân, tràn lan khắp nơi. Nếu gặp Thổ khắc chế thì không gây ra họa lũ lụt; nếu được Thủy giúp sức, ắt sẽ làm vỡ đê; cần có Kim trợ giúp,
Những điều hợp, kỵ của Thủy trong bốn mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mùa xuân

nhưng Kim không nên quá Thịnh; muốn hòa hợp với Hỏa, nhưng Hỏa không nên quá nóng bức. Gặp Mộc sẽ phát huy công lực, không có Thổ thì thong dong, thoải mái.

(Ảnh minh họa)

2. Mùa hạ

Thủy của tháng mùa hạ bên ngoài thực mà bên trong hư, nhằm lúc khô hạn cần có Thủy giúp sức. Mong có Kim trợ giúp, kỵ gặp Hỏa quá thịnh. Mộc thịnh sẽ làm tổn hao khí; Thổ thịnh thì khắc chế nguồn của Thủy.

3. Mùa thu

Thủy của tháng mùa thu, mẹ vượng con tướng. Được Kim giúp đỡ thì trong xanh, gặp Thổ hưng thịnh thì vẩn đục. Hỏa nhiều thì tiền tài hưng thịnh, nhưng quá nhiều cũng bất lợi; Mộc nhiều thì thân vinh hiển, trung hòa thì sang trọng. Nếu Thủy xuất hiện nhiều sẽ tăng thêm mối lo chìm ngập, gặp Thổ là dấu hiệu thanh bình.

4. Mùa đông

Thủy của tháng mùa đông, đúng vào lúc đang có quyền lực. Gặp Hỏa sẽ xua tan cái lạnh, gặp Thổ sẽ quy tụ lại. Kim quá nhiều dẫn đến chỗ vô nghĩa, Mộc thịnh cũng hợp tình. Thủy quá yếu thì cần thêm Thủy trợ giúp, Thủy quá mạnh thì cần có Thổ làm bờ đê.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều hợp, kỵ của Thủy trong bốn mùa

Số 7 có nghĩa gì đặc biệt trong Phật giáo và các tôn giáo khác

Ở mỗi tôn giáo khác nhau, con số 7 lại mang màu sắc riêng biệt. Trong Phật giáo, số 7 có nghĩa gì? Nó gắn liền với cuộc đời của Đức Phật.
Số 7 có nghĩa gì đặc biệt trong Phật giáo và các tôn giáo khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở mỗi tôn giáo khác nhau, con số 7 lại mang màu sắc riêng biệt. Trong Phật giáo, số 7 có nghĩa gì? Nó gắn liền với cuộc đời của Đức Phật từ lúc Ngài sinh ra cho đến suốt cuộc đời hành đạo. Với Thiên Chúa giáo, số 7 là biểu trưng cho sự hoàn thiện hay hoàn hảo về cả thể xác và linh hồn...  

1. Số 7 có nghĩa gì trong Phật giáo?

 

- Số 7 đại diện cho 7 bước chân đầu tiên của Đức Phật khi đản sinh

  Về mặt tâm linh, hình ảnh 7 bước chân đầu tiên của Đức Phật tương ứng với 7 đóa sen khi đản sinh là điều rất quen thuộc đối với những hành giả. Nhưng có bao giờ chúng ta tự hỏi, vì sao Đức Phật vừa mới sinh ra lại biết đi và đi 7 bước chứ không đi 3 bước, 5 bước hay 8 bước không?    Đó chính là sự màu nhiệm. Với những hàng học giả, đó không là một vấn đề đáng tranh cãi bởi điều này là một sự tất yếu của một bậc Thánh khi giáng trần. Nhưng một số người vẫn còn tò mò, thắc mắc, vì sao một trẻ thơ lại có thể bước đi ngay khi mới chào đời như Thái Tử Tất Đạt Đa.   
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Thái Tử Tất Đạt Đa bước đi ngay sau khi chào đời là một huyền thoại, nhưng huyền thoại này được chấp nhận và dần đi vào nhận thức như một lẽ tất yếu về sự kỳ diệu của một Đấng Giác Ngộ giáng trần. Huyền thoại này không làm khiến mọi người mê tín, mà sự kiện lịch sử này còn mang ý nghĩa sâu sắc, là cốt lõi chính yếu trong đạo Phật.   Đức Phật ra đời mục tiêu duy nhất là “Các đức Phật chỉ vì một việc trọng đại duy nhất mà ra đời, đó là vì khai thị cho chúng sinh ngộ nhập tri kiến Phật” ( Kinh Pháp Hoa). Ngộ nhập tri kiến Phật để đánh tan sự vô minh đang che lấp Phật Tính trong mỗi chúng ta, khi Phật Tính đã hiện hiển thì đồng nghĩa với việc giác ngộ và giải thoát. Học Phật giải thoát sân hận, tiến gần hạnh phúc. Giải thoát chính là thoát khỏi 6 nẻo luân hồi: Địa Ngục, Ngạ Quỷ, Súc Sinh, A Tu La, Trời, Người, để bước lên bậc cao hơn, đó là vô sinh, là bước thứ 7 của Đức Phật.   Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà Đức Phật bước 7 bước chân mà đó thể hiện sự ung dung, tự tại của một đấng Giác Ngộ, vào 6 nẻo luân hồi để độ thoát và bước ra khỏi đó. Bước thứ 7 mà không là bước thứ 8 để khẳng định rằng, sự giải thoát 6 nẻo luân hồi là mục tiêu duy nhất mà Đức Phật sẽ giúp cho chúng sinh khi Ngài thị hiện ở cõi Ta Bà.  

- Con số 7 gắn liền với 49 ngày ngồi thiền định dưới gốc Bồ đề

 
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Thành đạo sau 49 ngày thiền định dưới gốc Bồ Đề là một mốc son quan trọng không chỉ trong cuộc đời Đức Phật mà là của cả nhân loại.   49 ngày đánh đấu sự ra đời của đạo Phật thiêng liêng. Thiền định với lời đại nguyện sâu rộng “ Cho dù thịt nát xương tan, nếu ta không thành đạo quyết không rồi khỏi gốc Bồ Đề này” là lời dạy của Đức Phật về sự tinh tấn trong quá trình tu hành.   49 ngày cũng gắn liền với số 7. Đó là cấp số nhân của 7 ( 7x7=49 ngày), để nhấn mạnh sự tinh tấn và càng phải tinh tấn hơn nữa mới đạt đạo.  

- Số 7 gắn liền với 7 ngày tinh tấn niệm Phật về cõi Tịnh Độ

  Sự tinh tấn tu học lại gắn liền với số 7 trong 7 ngày niệm Phật nhất tâm bất loạn để về với cõi Tây Phương Cực Lạc theo Kinh A Di Đà đã dạy: “Khi sắp lâm chung, mau thì 1 ngày chậm thì 7 ngày niệm Phật liền được vãng sinh Tịnh Độ”.   Nhiều người cũng sẽ thắc mắc, vì sao không niệm 6 ngày hay 8 ngày mà niệm 7 ngày sẽ về cõi Tịnh Độ? Vì sao về cõi Tịnh Độ lại dễ dàng như thế, trong khi Đức Phật phải ngồi thiền định 49 ngày mới thành đạo?  
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Niệm Phật 7 ngày với tâm bất loạn, nghĩa ra phải dùng câu niệm Phật để điều ngự những dục vọng mà chúng ta đang có sẽ được vãng sinh. Theo Tịnh Độ Tông, vãng sinh nghĩa là hành giả muốn chuyển hóa thế giới phiền não ngay trong tâm mình thì phải tu tập pháp môn niệm Phật, để tâm được thanh tịnh. Chỉ có chính ta mới biết sự tham lam, nóng giận và si mê đang hoành hành như thế nào, mạnh mẽ hay âm ĩ, mức độ hoạt động như thế nào? Chúng ta chuyển hóa nó bằng phương pháp niệm Phật.   Những lo toan, tính toán trong cuộc đời được hành giả thay vào đó bằng phương pháp niệm Phật, như một biện pháp ngăn chặn, không cho phiền não hoạt động hoặc xâm nhập. Khi chạy theo 6 trần ( sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp) thì ô nhiễm xuất hiện, tâm của chúng ta sẽ đón nhận cảnh khổ như ở địa ngục, ngạ quỷ và súc sanh, nên có câu: “Lục căn lục trần vọng tác vô biên chi tội, mê luân khổ hải ngạ quỷ đạo trung”.   Theo đó, niệm Phật 7 ngày để được vãng sinh chỉa là ngụ ý để sách tấn chúng ta phải cố gắng, nỗ lực điều chỉnh lại thân tâm cho thật thanh tịnh, không bị vướng mắc bởi bất kỳ điều gì, khi đó sẽ được vãng sinh về thế giới chư Phật, thoát khỏi luân hồi. Xem thêm Lợi ích khi niệm Phật.  

2. Con số 7 có nghĩa gì trong Thiên Chúa giáo?
 

Nhắc đến sự kì bí và những truyền thuyết về số 7 thì không thể không nói đến sự xuất hiện của số 7 trong đạo Thiên Chúa và Kinh Thánh. Số 7 xuất hiện rất nhiều lần đến nỗi nó trở thành một con số biểu tượng liên hệ chặt chẽ đến tín ngưỡng Thiên Chúa giáo.

Con số 7 được sử dụng biểu thị sự hoàn thiện hay hoàn hảo về cả linh hồn lẫn thể xác. Chúa được khắc họa với 7 tia sáng ở giữa 6 tia sáng tạo. Đức chúa trời đã mất 7 ngày để sáng tạo nên vũ trụ.

Eva cũng được tạo ra từ xương sườn thứ 7 của Adam trong khi đó Adam được “tạo ra” vào ngày 7/10 (ngày đầu tiên của Tishri – tháng 7 theo lịch Do Thái).
 

3. Ý nghĩa số 7 trong đạo Hindu

 
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Số 7 trong quan niệm của những người theo đạo Hindu tượng trưng cho Trái Đất. Thánh kinh của đạo Hindu tuyên bố rằng, Trái đất là một trong số 14 hành tinh tồn tại, chúng nằm ở các vị trí cao thấp khác nhau.    Theo đó thì Trái đất nằm ở vị trí chính giữa với 7 hành tinh ở trên và 7 hành tinh nằm bên dưới (bao gồm cả hành tinh số 0 - hành tinh không được biết đến).   Bảy hành tinh phía trên tương ứng với 7 “thế giới” khác nhau trong đạo Hindu: mặt đất thế giới của con người, không khí thế giới của các vì sao, thiên đường trên trời thế giới của chúa, thế giới của các sinh vật lộng lẫy, thế giới của các vị thần, thế giới của linh hồn thuần khiết và thế giới của sự thật.   Số 7 xuất hiện rất nhiều trong kinh Hindu. Thần lửa Agni được miêu tả với 7 bàn tay và bảy ngọn lửa – tương ứng với những phần của cơ thể người và 7 nguồn năng lượng sẽ thức tỉnh trong quá trình thực hành tâm linh của con người.   Số 7 cũng có ý nghĩa quan trọng trong đám cưới của người Hindu. Cặp đôi mới cưới thường phải đi 7 bước vòng quanh một đám lửa. Theo truyền thống, khi đã cưới thì mối nhân duyên giữa 2 người sẽ kéo dài đến 7 kiếp. Có thể thấy, số 7 ở đây phần nào tượng trưng cho sự lâu bền của tình yêu.  

4. Ý nghĩa số 7 ở một số nước trên thế giới

 

- Ở Trung Quốc


So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Trong văn hóa truyền thống của Trung Quốc, số 7 đại diện cho sự kết hợp của Yin, Yang (tạm dịch: Âm - Dương) và 5 nguyên tố căn bản của tự nhiên ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Sự kết hợp này được coi là một sự hài hòa tuyệt hảo trong tư tưởng của Khổng giáo. Trong khi đó, theo tư tưởng của Lão giáo thì số 7 đại diện cho “Tao”, có sự liên hệ chặt chẽ với lòng tốt và cái đẹp.
  Số 7 được sử dụng rộng rãi trong văn hóa Trung Quốc cổ đại, ví dụ như 7 kho báu trong Kinh Phật, ngày lễ Thất tịch 7/7 hàng năm khi mà Ngưu Lang Chức Nữ có cơ hội được gặp mặt trên cây cầu Ô Thước. Câu nói “làm được một bài thơ trong bảy bước đi” cũng được sử dụng để ám chỉ sự nhanh nhẹn của một người thời xưa...   Bên cạnh những ý nghĩa tích cực thì số 7 cũng bị coi là một con số không may mắn. Về một mặt nào đó, con số này tượng trưng cho sự bỏ rơi và tức giận, hay kể cả cái chết.  

- Ở Nhật Bản


So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Tại quốc gia này số 7 được coi là một con số may mắn. Niềm tin này phát triển từ nền văn hóa và tôn giáo của đất nước chứ không phải chỉ là một trào lưu được truyền vào từ những nước khác.
  Là một quốc gia mà người dân đa số theo Phật giáo, số 7 có ý nghĩa khá quan trọng trong đời sống tâm linh của người Nhật. Theo Phật giáo, một người có thể được tái sinh 7 lần trước khi vào được cõi Niết Bàn. Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề. Hình tượng biểu tượng của con số 7 này có thể được coi là điểm gốc của hình tượng con số 7 trong văn hóa Nhật.   Một biểu tượng may mắn của số 7 trong văn hóa Nhật là “7 vị thần may mắn”. Theo đó, 7 vị thần này thường được miêu tả đang chèo trên một con thuyền đầy châu báu và sẽ cập bến vào ngày đầu năm mới.   Tại đây, số 7 cũng gắn liền với lễ kỉ niệm sự sống và cái chết của con người. Người Nhật thường tổ chức lễ mừng 7 ngày sau sinh của trẻ con. Ngược lại, người ta cũng cho rằng 7 ngày là khoảng thời gian cần thiết để linh hồn người chết về với cõi âm. Nhiều lễ hội của Nhật cũng được tổ chức liên quan đến số 7 như ngày lễ 7-5-3 của trẻ con hay lễ Tanabata vào 7/7.   T.H   Hiểu ý nghĩa con số trong phong thủy sẽ đem lại tài lộc vô biên
Con số trong phong thủy ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và số phận của từng người. Hiểu được ý nghĩa con số trong phong thủy sẽ giúp bạn cải biến được rủi ro

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số 7 có nghĩa gì đặc biệt trong Phật giáo và các tôn giáo khác

6 điều đại kỵ khiến phong thủy phòng ngủ bị sát khí

Trong việc sắp đặt nội thất phòng ngủ, theo phong thủy, ngoài việc đảm bảo tiện dụng thì còn cần phải tạo cho người sử dụng vượng khí về sức khỏe, tâm trạng và sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quá nhiều thiết bị điện

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 1

Phòng ngủ mà chứa quá nhiều thiết bị điện thì được gọi là “căn phòng cháy” sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong. Lý thuyết y học hiện đại cũng chỉ ra rằng bức xạ điện có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Bởi thế tuyệt đối không nên để quá nhiều thiết bị điện trong nhà.

Mặt khác, một số phòng ngủ lại thường đặt ti vi ở chân giường. Đây cũng là điều rất kỵ. Bởi vì chân được coi là trái tim thứ hai của con người. Nếu đặt ti vi vào chân giường, các bức xạ điện sẽ ảnh hưởng lên các kinh mạch chạy trên chân và sự lưu thông máu.

Phòng ngủ đối diện nhà vệ sinh

Các khảo sát cho thấy, phòng ngủ đối với phòng tắm và nhà vệ sinh đối diện với giường thì hầu hết những người sử dụng thường có những triệu chứng đau lưng. Dù đó là một phòng tắm sang trọng không gây ra mùi xú uế nhưng nó vẫn khiến không khí trong phòng ẩm hơn sau khi tắm.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 2

Nếu cánh cửa phòng tắm đối diện với giường, nó không những khiến cho giường dễ bị ẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong phòng ngủ. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến cho người ở trong dễ bị đau thận.

Các chuyên gia phong thủy hướng dẫn rằng khi ngôi nhà đã trót thiết kế như vậy thì nên đặt chậu cây cảnh hoặc một tạo một bức tường ở giữa cửa phòng tắm với phòng ngủ của bạn để hóa giải.

Phòng ngủ quá lớn

Phong thủy cổ đại cho rằng “người nhỏ phòng lớn là một điều hung” và rằng “một căn phòng lớn sẽ hút nhiều nhân khí”. Vì vậy, ngay cả cung điện của hoàng đế, phòng ngủ cũng không nên rộng hơn 20 mét vuông.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 3

Trong thực tế, những gì phong thủy gọi là “nhân khí” chính là trường năng lượng sinh học của con người. Cơ thể con người là một trường năng lượng phát ra bên ngoài trong tất cả mọi thời gian. Nó giống như cách một cái máy điều hòa làm việc. Do vậy, căn phòng diện tích càng lớn thì mức năng lượng con người phải phát ra càng lớn.

Do đó, phòng ngủ quá lớn chỉ khiến cho cơ thể phải hao tốn năng lượng quá mức dẫn đến giảm khả năng miễn dịch, mệt mỏi bơ phờ, phán đoán kém. Từ đó đưa đến những quyết định sai lầm, thậm chí trường hợp xấu còn có thể ngã bệnh.

Có ban công hoặc cửa sổ gương trong phòng ngủ

Nếu phòng ngủ có ban công hoặc cửa sổ cũng làm tăng mức tiêu thụ năng lượng trong khi ngủ khiến người mệt mỏi, mất ngủ. Bởi vì cấu trúc thủy tinh không thể giúp bảo tồn nhiệt độ cơ thể. Phòng ngủ này có thể là một nguyên nhân khiến cơ thể sinh bệnh.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 4

Các chuyên gia khuyến cáo trong trường hợp này hãy sử dụng một tấm rèm dày để khắc phục.

Cửa sổ lớn quay hướng Đông hoặc Tây

Thầy phong thủy chỉ ra rằng cửa sổ phòng ngủ to và quay hướng Đông hoặc hướng Tây dễ bị ‘hung quang’ ảnh hưởng dẫn đến ‘huyến quang chi tai’. Bởi vì ở phía Đông và phía Tây của căn phòng, buổi sáng hay buổi chiều mặt trời rọi thẳng vào phòng. Cường độc ánh sáng quá mạnh sẽ kích thích thần kinh người đang ngủ dẫn đến mất ngủ và khó chịu.

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 5

Các chuyên gia khuyên nên thiết kế cửa sổ phòng ngủ ở phía Nam hoặc phía Bắc. Nếu phòng ngủ đã trót để cửa sổ ở hướng Đông hoặc Tây thì phải dùng rèm cửa.

Trần phòng ngủ có đèn chùm

 6 dieu dai ky khien phong thuy phong ngu bi sat khi - 6

Phong thủy học quan niệm “trần phòng ngủ có đèn chùm tức là “đèn chùm áp giường”, có sát khí nặng xấu cho sức khỏe của bạn. Nghiên cứu tâm lý học hiện đại chỉ ra rằng nếu giường đặt bên dưới trần nhà có bố trí đèn chùm, người nằm dưới cảm giác bị áp lực tâm lý gây ra chứng mất ngủ, ác mộng, hệ thống hô hấp sinh bệnh và một loạt vấn đề sức khỏe khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 điều đại kỵ khiến phong thủy phòng ngủ bị sát khí

Những cô nàng 'kém sắc' nhưng tương lai rạng ngời

Con gái thường thích cằm nhọn, vì cho rằng như thế mới là đẹp. Tuy nhiên, trong tướng mặt, như thế lại chưa hẳn là điều tốt.
Những cô nàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Răng hô, tham vọng lớn

Những cô nàng răng hô rất ít khi gặp chuyện phiền não. Họ thường xuyên lạc quan vui vẻ, làm việc chăm chỉ nên vận khí rất tốt, gặt hái được những thành tựu nhất định.

hut-mo-nong-cam-01-6293-1421290386.jpg

 2. Cằm có nhiều thịt, cả đời vô lo, bình an yên ổn

Con gái thường thích cằm nhọn, vì cho rằng như thế mới là đẹp. Tuy nhiên, trong tướng mặt, như thế lại chưa hẳn là điều tốt. Nếu bạn để ý những người già đơn độc xung quanh, bạn sẽ thấy họ có cằm nhọn nhưng lại cô độc, chẳng mấy người thân.

Cằm có nhiều thịt thì vận số càng về già lại càng tốt, họ sẽ sống một cuộc sống thoải mái vô lo, có khoản tiền tiết kiệm, luôn có người ở bên chăm sóc, an hưởng tuổi già.

3. Ánh mắt hiền lành có thần, cả đời có quý nhân phù trợ

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, khi tiếp xúc với nhau người ta thường nhìn vào ánh mắt. Nếu như đôi mắt có thần, lại hiền lành thiện lương thì sẽ dễ gây thiện cảm hơn, kể cả nàng có kém sắc một chút thì người ta cũng vẫn cảm thấy dễ thương, có thể nói là nhân duyên tốt, rất có duyên. Mà người nhân duyên tốt sẽ được nhiều người giúp đỡ, gặp tình cảnh khó khăn sẽ có người cùng họ vượt qua, là người có phúc tướng.

Những cô nàng kém sắc kém may mắn

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cô nàng 'kém sắc' nhưng tương lai rạng ngời

Kỳ bí thôn bát quái của hậu duệ Gia Cát Lượng

Thôn này có tên là thôn Gia Cát hay Bát Quái, tọa lạc tại thị trấn Lan Khê, tỉnh Triết Giang, được mệnh danh là "Trung Quốc đệ nhất thôn". Đây cũng chính là trung tâm sinh sống của hậu duệ của cao nhân trong lĩnh vực xem phong thủy , tử vi là Khổng Minh Gia Cát Lượng nổi tiếng thời Tam Quốc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Dựa theo Bát quái trận đồ lập nên thôn

Vào cuối đời Tống, đầu nhà Nguyên (khoảng năm 1300), hậu duệ đời thứ 27 của Gia Cát Lượng là Gia Cát Đại Sư bắt đầu xem ngày tốt xấu để lập thôn Bát Quái tại Lan Khê, Triết Giang.

Theo sử chép, Gia Cát Lượng từng lập ra một trận pháp thần kỳ gọi là Bát trận đồ, biến ảo khôn lường, uy lực vô cùng, từng vây khốn cả 10 vạn tinh binh của đại tướng Đông Ngô Lục Tốn.


Kỳ bí thôn bát quái của hậu duệ Gia Cát Lượng
(Thôn nhìn từ trên cao)

Gia Cát Đại Sư đã vận dụng học thuyết Kham dư (phong thủy) vào Bát quái trận đồ của ông tổ mình, thiết lập thôn trang án theo Cửu cung bát quái.

Thôn lấy cái hồ lớn hình thái cực làm trung tâm, 8 con đường từ hồ toả ra thành "nội bát quái".

Phía ngoài thôn lại đắp 8 tòa núi nhỏ hình thành "ngoại bát quái" bao bọc. Các sảnh, đường, nhà ở phân bố dọc theo 8 đường. Gia Cát Đại Sư trước khi qua đời có để di huấn là không được thay đổi nguyên dạng.

Trải qua hơn 800 năm dâu bể, lượng người trong thôn tăng lên nhiều, nhưng tổng thể cửu cung bát quái không hề thay đổi.

Trong thôn có đền thờ Thừa tướng Gia Cát Lượng, hoa viên, 3 nhà bia, 18 sảnh đường, 18 giếng, 18 ao, hơn 200 phòng ốc đều là kiến trúc cổ đời Minh, Thanh rất độc đáo.

Con cháu Gia Cát đời đời đều theo lời giáo huấn của tổ phụ "không làm lương tướng, tất làm lương y" nên nhiều đời theo nghề thuốc.

Trong thôn có cả Nhà triển lãm trung y dược, vườn thảo dược... Nơi đây, riêng đời Minh, Thanh đã có 5 tiến sĩ, 11 cử nhân, hàng trăm tú tài. Các chuyên gia, học giả Trung Quốc đang đề nghị đổi Lan Khê thành TP Võ Hầu.

"Đêm không cần đóng cửa, ngoài không nhặt của rơi"

Theo nhiều nhà nghiên cứu, kiến trúc bát quái này có công năng phòng vệ và cải tạo môi trường rất cao. Thôn Gia Cát đặc biệt mát mẻ, sạch sẽ, thông thoáng.

2. Kiến trúc trong thôn.

Nhà kiến trúc Từ Quốc Bình cho rằng, kiểu kiến trúc của thôn này hoàn toàn khác với phong cách thôn trang truyền thống Trung Quốc, không lấy trung tuyến làm chủ mà bức xạ ra 8 hướng.

Các nhà trong thôn mặt đối nhau, đuôi liền nhau, đường nối nhau, rất thoáng mà kỳ thực kín đáo. Địa hình xung quanh nhìn giống như cái nồi, bốn phía cao, giữa thấp. Người ngoài vào thôn, nếu không có người quen dẫn đường thì lẩn quẩn không biết lối ra.

Nhà thư pháp Gia Cát Cao Phong, cháu đời thứ 42 của Gia Cát Lượng cho biết, trong thôn "đêm không cần đóng cửa, ngoài không nhặt của rơi".

Năm 1925, chiến tranh ác liệt, quân đội của Quốc dân đảng là Tiêu Kính Quang đánh nhau với quân phiệt Tôn Truyền Phương 3 ngày dữ dội sát bên thôn Bát Quái nhưng không có viên đạn nào lọt vào thôn.

Khi quân Nhật tấn công xuống phía nam, đại quân kéo qua đại lộ Long Cương nhưng không phát hiện ra thôn này. Duy có 1 lần máy bay Nhật ném bom trúng 1 phòng trong thôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỳ bí thôn bát quái của hậu duệ Gia Cát Lượng

những điều cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ của trẻ nhỏ –

Xem xét từ góc độ phong thuỷ học và khoa học, để trẻ khoẻ mạnh và chóng lớn, khi sắp xếp phòng ngủ của trẻ chủng ta cần lưu ý mấy điểm sau: (1) Phòng ngủ của trẻ không được bố trí bên cạnh phòng máy và dưới ban công. Nếu không, trẻ sẽ bị suy nhược th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem xét từ góc độ phong thuỷ học và khoa học, để trẻ khoẻ mạnh và chóng lớn, khi sắp xếp phòng ngủ của trẻ chủng ta cần lưu ý mấy điểm sau:
(1) Phòng ngủ của trẻ không được bố trí bên cạnh phòng máy và dưới ban công. Nếu không, trẻ sẽ bị suy nhược thần kinh.
(2) Chỗ cửa vào phòng ngủ không được lắp gương, để tránh nhiều lời, tranh cãi phải trái.
(3) Trần nhà phải phẳng, nên trang trí màu trắng sữa (màu tôi hung); trần nhà cũng có thể trang trí bằng gỗ lắp ghép nhưng không được treo những vật có hình hài kỳ dị.
(4) Ánh sáng trong phòng ngú phải đủ. Màu sắc chủ đạo nên tránh các màu phấn hồng, đỏ, đen.

phong-tre-2
(5) Phòng ngủ nhỏ, không nên trang hoàng quá phức tạp để tạo cảm giác thoáng rộng.
(6) Khi trẻ đang ở trong phòng không được đóng hoặc khoá cửa.
(7) Trên tường không dán giây trang trí có quá nhiều hoa văn phức tạp.
(8) Trên tường không được trang trí tranh ảnh hình hài quái dị.
(9) Không được treo dán tranh ảnh võ sĩ đánh nhau trên tường, tránh ảnh hưởng làm cho trẻ phát sinh tâm tính hiếu chiến, tàn ác.
(10) Nếu giường hướng ra phía cửa sổ thì phải làm sao để tránh ánh sáng mặt trời quá mạnh, nếu không sẽ làm trẻ sợ.
(11) Giường không được đặt ở ban công, toàn bộ hay một phần giường đều không được, càng không nên để tựa sát vào cửa sổ gần ban công.

(12) Giường không đặt ở phía trên hay phía dưới bàn đun nấu của bếp (sẽ dễ mắc bệnh da liễu và chứng tâm phiền), củng không được đặt ở bên trên hay bên dưới nhà vệ sinh.
(13) Chân giường không được thẳng với cửa (dễ bị thương ở chân).
(14) Không được để máy thu thanh ở đầu giường (có thể làm thần kinh trẻ suy nhược).
(15) Không để hoa tươi trong phòng ngủ của trẻ.
Những năm gần đây tỉ lệ trẻ nhỏ bị dị ứng với hoa tươi cao hơn so với người lớn rất nhiều. Các loại hoa như tú cầu, vạn niên thanh, hoa nghênh xuân, cành, lá và hoa của cây hoa thảo đều có thể gây dị ứng đối với trẻ. Thứ hai là cành, lá, hoa của một số loại cây có chứa chất độc, trẻ vô tình ăn vào sẽ làm niêm mạc miệng bị dị ứng, nghiêm trọng hơn còn làm cho niêm mạc hầu xung huyết, sưng tấy dẫn đến ăn uống và hô hấp khó khăn. Nếu không may ăn phải lá hiệp trúc đào, trẻ sẽ bị ngộ độc, buồn nôn, đau bụng và hôn mê rất nhanh. Cành của cây hoa thuỷ tiên rất giống như quả, trẻ không biết ăn vào sẽ bị ngay chứng viêm dạ dày cấp tính, buồn nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Nhiều loại hoa đặc biệt là các loại hoa nổi tiếng, chúng thường có mùi thơm nồng. Trẻ nhỏ ở trong môi trường có mùi hương đó lâu có thể sẽ giảm khả năng khứu giác. Đồng thời ban đêm hoa hấp thu ôxy thải ra khí cácbonníc, sẽ làm trong phòng thiếu ôxy, bất lợi cho sức khoẻ của trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: những điều cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ của trẻ nhỏ –

Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn Lương giữ kỷ cương)

Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tý cùng chiếu.
Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn Lương giữ kỷ cương)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.

Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý.

Ca quyết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn

Nghĩa là:
Sao văn chính trực gặp Thiên Lương
Quan tại triều đình chức đường đường
Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn
Thanh cao nức tiếng khắp xa gần

Kinh văn có câu: " Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn", "Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn Lương giữ kỷ cương)

Người tuổi nào dễ giàu có nhất?

Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú.
Người tuổi nào dễ giàu có nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi vương: Tuổi Hợi

Sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan và biết dựa vào thực lực để chinh phục mọi thử thách, người tuổi Hợi có khát vọng lớn về sự giàu sang, phú quý. Hơn ai hết, họ biết tích lũy và chế ngự cảm xúc của mình, nỗ lực không ngừng nghỉ để có được thành công như mong đợi. Thành công đến với họ không quá khó khăn nhưng cũng không quá nhanh mà từ từ từng bước vững chắc.

hoi-1269-1402975698.jpg

Có thể nói, số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, 8 phần còn lại đều dựa vào chính sức lực và sự cố gắng của họ mà có được. Với họ, trở thành tỷ phú hoặc đơn giản là có nhiều tiền chỉ là vấn đề thời gian.

Á quân: Tuổi Thân

than-7618-1402975698.jpg

Người tuổi Thân rất nhạy bén về vấn đề tài chính, họ luôn nắm bắt và làm chủ mọi cơ hội để có được tiền tài địa vị lớn trong xã hội. Mặc dù xét về số mệnh, con giáp này không hề có số giàu sang, nhưng họ "gieo" thói quen tốt như tiết kiệm, chăm chỉ và khả năng nắm bắt cơ hội một cách khéo léo, có phần khá tinh ranh và sắc sảo nên họ "gặt" được những thành công còn hơn cả mong đợi.

Hạng 3: Tuổi Thìn

thin-4890-1402975698.jpg

Trong mắt mọi người, dường như người tuổi Thìn gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi họ không giỏi trong việc quản lý tài chính, cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Điều này cũng không có gì sai, bởi số mệnh giàu sang của con giáp này có tới 8 phần. Khi sinh ra họ đã có số mệnh may mắn như vậy rồi, nên sự cố gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.

Hạng 4: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể. 

mui-6709-1402975698.jpg

Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.

Hạng 5: Tuổi Dần

Con giáp này luôn ôm giữ mộng tưởng về một thời đại hoàng kim với sự giàu có bậc nhất bản thân. Cộng thêm số vận phú quý chỉ có 3 phần, nên người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang thời trẻ. Họ có thể trở thành tỷ phú nhưng chỉ khi đã ở độ tuổi trung niên.

dan-2520-1402975698.jpg

Bởi thế nên người tuổi này thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.

Mr.Bull

vanhannguoituoidannam2014giapn-6348-1911

Top 5 con giáp giữ bí mật còn khó hơn lên trời

Hãy cảnh giác cao độ, nếu bạn muốn chia sẻ chuyện riêng tư của mình với người tuổi Dậu, Ngọ... bởi 'khóa miệng' của họ, thường xuyên bị hỏng ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào dễ giàu có nhất?

Xem tướng ngón chân –

1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm. + Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh. + Nếu ngón béo thì nhàn hạ. 2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp. + Nếu ngón xòe tỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2014-03-19ngon_chan

1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm.
+ Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh.
+ Nếu ngón béo thì nhàn hạ.

2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp.
+ Nếu ngón xòe tỏe ra: Vất vả, lao tâm, nghèo.
+ Nếu ngón lại gãy, gót bè bẹt thì tính ti tiện, thiếu nhân cách.

3. Ngón chân cái ngắn dùi đục: Khổ ải.

4. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái: Sô’ mồ côi mẹ. Thuở thiếu thời long đong thiếu thốn, cô đơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón chân –

Kiêng kỵ phòng trong phòng –

Hiện tượng: Trong những căn nhà hiện đại ngày nay, trong một căn phòng thường thiết kế thêm một căn phòng thay đồ, nhưng người ta lại không biết rằng, nếu phòng thay đồ này mà có ngường cửa hoặc khung cửa thì sẽ phát sinh hiệu ứng phòng trong phòng d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong những căn nhà hiện đại ngày nay, trong một căn phòng thường thiết kế thêm một căn phòng thay đồ, nhưng người ta lại không biết rằng, nếu phòng thay đồ này mà có ngường cửa hoặc khung cửa thì sẽ phát sinh hiệu ứng phòng trong phòng dễ dẫn đến quan hệ vợ chồng bất hòa.

95

Phương pháp hóa giải:

Muốn hóa giải sát khí này, đề nghị tháo bỏ ngưỡng cửa, khung cửa và cửa của căn phòng trong phòng này thì mới có thể hóa giải. Nếu không thể tháo bỏ thì nơi ngưỡng cửa hãy đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cách ly địa khí cùng có thể hóa giải sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phòng trong phòng –

Khuôn mặt của đại gia có đặc điểm gì nổi trội

Chỉ cần sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách này, bạn đã có số trở thành đại gia giàu có.
Khuôn mặt của đại gia có đặc điểm gì nổi trội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tướng mũi đầy đặn

Theo nhân tướng học, mũi là dấu hiệu nhận biết tài vận và quan vận của mỗi người. Khi đánh giá tài vận của ai đó, người ta thường nhìn tướng mũi đầu tiên.

Tướng mũi được coi là đẹp khi đầu mũi có thịt, cánh mũi phải đầy đặn và sống mũi khá cao. . Người có tướng mũi đẹp, cả đời dồi dào tài khí, cuộc sống vô cùng sung túc, không phải lo cái ăn cái mặc. Đây chính là tướng mặt đại gia thường thấy, tiền bạc họ kiếm được nhiều như nước nên phong cách sống cũng vô cùng phóng khoáng.

Ngược lại, nếu lỗ mũi bên to bên nhỏ hoặc cánh mũi hai bên to nhỏ bất nhất là dấu hiệu cho thấy bạn không có duyên trong những khoản kiếm thêm. Chính tài khá nhưng phụ tài kém, ít gặp may mắn về chuyện tiền bạc.

Khuon mat cua dai gia co dac diem gi noi troi hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tướng thiên thương sáng

Trên khuôn mặt, thiên thương nằm ở vị trí đuôi lông mày và đuôi mắt. Tướng thiên thương tốt là phải dày mà bằng, khí sắc hồng hào, không khuyết hãm.

Thiên thương đầy đặn là dấu hiệu cho thấy người này có tâm sinh lí hoàn thiện, xử lí công việc một cách thận trọng. Ngoài ra, họ biết cách quản lí tài chính, chi tiêu theo kế hoạch rõ ràng nên điều kiện kinh tế bao giờ cũng từ khá trở lên.

3. Tướng cằm tròn dày

Tục ngữ có câu: “Thiên đình bão mãn, địa các phương viên” (ý chỉ đỉnh trán và cằm đầy đặn phúc hậu) để mô tả những người có tướng mạo tốt.

Trong nhân tướng học, cằm là nơi thể hiện khả năng thu nạp nhiều thứ, như tiền bạc hoặc phúc khí. Cằm càng tròn đầy, dày dặn càng chứng tỏ chủ nhân có khả năng tích trữ tiền tốt, hiếm khi tiêu xài hoang phí. Theo đó, người này cuộc sống an nhàn hưởng nhiều phúc lộc, hậu vận vô cùng tốt đẹp.

4. Tướng tai dày và đều đặn

Theo quan điểm nhân diện học, tai tượng trưng cho phúc khí và tài vận của con người. Người có tướng tai tốt thì vận mệnh cũng tốt đẹp và thường hưởng nhiều phúc khí.

Một cách đơn giản để nhận biết tướng tai dày dặn là khi sờ vào, tai hoặc dái tai phải dày, chắc nịch, tròn và có thịt mới. Chủ nhân của kiểu tai này luôn gặp may mắn về tài vận, đặc biệt là may mắn ở những khoản thu nhập ngoài luồng, ngoài công việc chính.

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Kiến thức

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuôn mặt của đại gia có đặc điểm gì nổi trội

Sự tích ngày rằm tháng Bảy

Trong tháng Bảy có 2 ngày lễ lớn là: Lễ Vua lan - báo hiếu cha mẹ và Lễ Xá tội vong nhân - cúng chúng sinh. Lễ xá tội vong nhân được cử hành vào ngày rằm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tháng 7 có hai ngày lễ lớn với người Việt đó là lễ báo hiếu Vu Lan và ngày xá tội vong nhân mà dân gian gọi nôm na là ngày cúng chúng sinh.

Xuất xứ lễ Vu Lan

Xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.

Theo kinh Vu Lan thì ngày xưa, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm. Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sanh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ. Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tránh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ.

Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải cứu được. Ngày rằm tháng bảy là ngày thích hợp để vận động chư tăng, hãy sắm sửa lễ cúng vào ngày đó".

Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sanh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời 

Sự tích ngày xá tội vong nhân: 

Sự tích lễ cúng cô hồn như sau: Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên".

A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là "thả quỷ miệng lửa", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân".

Nhưng lễ cúng cô hồn khác với lễ Vu Lan dù được cử hành trong cùng Ngày Rằm. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ nhiều đời được siêu thoát, một đằng là để bố thí thức ăn cho những vong hồn chưa được siêu thoát, những vong hồn không nơi nương tựa, không người cúng kiếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ngày rằm tháng Bảy

Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình –

Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình. 1. Phụ nữ – Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn… 1. Phụ nữ - Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn nhau, gia vận tốt đẹp, con cái ngoan ngoãn. - Miện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình. 1. Phụ nữ – Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn…

ac06649a_dangmoi1

1. Phụ nữ

– Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn nhau, gia vận tốt đẹp, con cái ngoan ngoãn.
– Miệng lệch bên trái, hõm bên phải cho thấy, vợ chồng không hòa thuận, con cái không hợp cha mẹ.
– Khóe miệng trễ xuống dưới, chủ nhân là người cô đơn khi về già, xung khắc với con trai.
– Môi trên quặp vào môi dưới thường là người có tính cách hay tâm lý thiếu ổn định.
– Miệng có đường vân thẳng đứng (không phải vân môi), khóe miệng trễ xuống, chủ nhân cả đời vất vả, hay gặp rủi ro, về già cô đơn, con cái không hòa thuận, đi làm nơi xa.
– Hình dạng của miệng giống ống bễ (miệng nhọn, không thu lại, môi vẩu hở răng, khóe miệng trễ xuống) cho thấy, chủ nhân xung khắc với con gái, về già cô đơn.

2. Nam giới

bi-quyet-cham-soc-da-mua-dong-cho-nam-gioi1

– Nam giới có hình dạng của miệng lệch sang trái thường là người xung khắc với vợ. Nữ giới có miệng lệch sang phải thường là người xung khắc với chồng.
– Râu ria mọc xung quanh, che lấp miệng, chủ nhân không được hưởng phúc con cái. Nếu 65 tuổi, râu vẫn đen, tóc đen, chủ nhân xung khắc con gái, cuối đời vất vả.
– Khóe miệng có vân ngắn rẽ thành nhiều nhánh, chủ nhân về già cô độc, ít có duyên với con cái.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình –

Phòng ngủ nên sơn màu nào để có giấc ngủ sâu?

Trong phong thủy, màu sơn của phòng ngủ có một yếu tố kích thích giấc ngủ. Cũng theo các nhà nghiên cứu màu xanh dương đã từ lâu gắn liền với cảm giác bình yên giúp giảm huyết áp và nhịp tim để chúng ta ngủ sâu hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu xanh dương

Các nhà nghiên cứu cho rằng đó là do màu xanh dương từ lâu đã gắn liền với cảm giác bình yên – màu nước, màu bầu trời… là tông màu giúp chúng ta thư giãn trước khi chìm vào giấc ngủ.


Ngoài ra, màu xanh da trời hay xanh nước biển còn được cho là giúp giảm huyết áp và nhịp tim, để chúng ta ngủ sâu hơn. Hơn một nửa số người được hỏi có phòng ngủ màu xanh dương cho biết họ thường thức dậy vào buổi sáng trong tâm trạng rất vui vẻ và thoải mái.

Màu vàng

Các tông màu vàng xếp thứ hai trong việc thúc đẩy giấc ngủ ngon hàng đêm: trung bình 7 tiếng 40 phút mỗi đêm.

Phong ngu nen son mau nao de co giac ngu sau? - Anh 2

Màu vàng ấm áp sẽ giúp cơ thể chúng ta thư giãn hơn bằng cách tác động vào hệ thần kinh và xoa dịu tâm trạng lo lắng, phiền muộn.

Màu xanh lá cây

Màu xanh lá cây cũng mang lại cảm xúc thư thái và dễ chịu, đó là lý do tại sao gam màu này là gam màu đứng thứ ba trong việc giúp chúng ta ngủ nhiều hơn.

Phong ngu nen son mau nao de co giac ngu sau? - Anh 3

Những người ngủ trong các căn phòng màu xanh lá cây có giấc ngủ đêm kéo dài khoảng 7 tiếng rưỡi, và 22% trong số họ nói rằng họ thức dậy lúc bình minh với tâm trạng “lạc quan và tích cực”.

Màu bạc dịu nhẹ

Phòng ngủ màu bạc dịu nhẹ cũng có tác dụng tương tự với giấc ngủ như màu xanh lá cây, với thời gian ngủ trung bình của các chủ nhân là 7 tiếng rưỡi mỗi đêm.

Màu sơn bạc trông giống như ánh trăng, khiến não chúng ta nhận biết rằng đã đến đêm và đến lúc cho cơ thể nghỉ ngơi và chìm vào giấc ngủ. Ngoài ra, một số người tham gia khảo sát còn nói rằng họ cảm thấy có động lực tập thể dục trong những phòng ngủ màu bạc.

Màu cam

Những người thường ngủ trong căn phòng màu cam lại ngủ ít hơn một chút, trung bình 7 tiếng 28 phút mỗi đêm. Tông màu ấm này cũng tạo ra một bầu không khí “ổn định và vỗ về, ngoài ra còn giúp ích cho quá trình tiêu hóa nữa, đặc biệt là nếu bạn ăn tối muộn hoặc ăn quá nhiều” - nghiên cứu cho biết.

Phong ngu nen son mau nao de co giac ngu sau? - Anh 4

Màu cam cũng được cho là giúp chúng ta thư giãn cơ bắp, do đó cảm thấy buồn ngủ nhanh hơn. Những người làm trong ngành ngân hàng và bất động sản có xu hướng chọn phòng ngủ màu vàng và cam nhiều hơn.

Màu xám và nâu

Mặc dù khá giống với màu bạc, nhưng tông màu xám lại có vẻ không hỗ trợ nhiều cho giấc ngủ bằng màu bạc. Những người được hỏi ngủ trong phòng màu xám chỉ ngủ trung bình 6 tiếng 12 phút mỗi đêm. Ngoài ra, những người này còn dành rất nhiều thời gian mua hàng online ngay trên giường ngủ!

Màu xám và màu nâu có vẻ hơi ảm đạm và u ám, đặc biệt là nếu được sử dụng nhiều trong phòng ngủ, và có thể khiến chủ nhân cảm thấy bị cô lập về mặt cảm xúc và không thực sự thoải mái, dẫn đến ngủ không ngon giấc.

Những người có phòng ngủ màu nâu, màu kem hoặc trắng thường có xu hướng “nghiện việc” hơn và có thể mang công việc lên tận… giường ít nhất ba lần mỗi tuần. Đa số họ là những người làm nghề bán hàng.

Màu tím

Màu tím dường như là màu “tệ hại” nhất cho giấc ngủ. Trung bình, những người tham gia khảo sát ngủ trong các căn phòng màu này chỉ ngủ chưa đầy 6 tiếng mỗi đêm.

Phong ngu nen son mau nao de co giac ngu sau? - Anh 5

Mặc dù khá thanh lịch, sang trọng và nghệ thuật, nhưng màu tím lại có vẻ kích thích tinh thần hơi thái quá. Những người vừa có một ngày bận rộn khi trở về với căn phòng ngủ màu tím sẽ khó thoát khỏi tâm trạng căng thẳng để chìm vào giấc ngủ.

Màu caramel

Nhưng có lẽ điều thú vị nhất của nghiên cứu này là những cặp vợ chồng có phòng ngủ trang trí tông màu caramel là những cặp có tần suất “ân ái” nhiều nhất, trung bình 3 lần mỗi tuần.

Các nhà nghiên cứu không đưa ra lý do tại sao, nhưng phải chăng tông màu này gợi nhớ tới những thanh socôla và kẹo đường ngọt ngào, khiến họ cảm thấy hứng thú hơn với chuyện “chăn gối”?

Phong ngu nen son mau nao de co giac ngu sau? - Anh 6

Còn những phòng ngủ màu đỏ chỉ là nơi diễn ra “chuyện ấy” trung bình một lần mỗi tuần. Có lẽ họ nên dùng thêm những bóng đèn màu caramel chăng?

Theo Nhật Linh (tổng hợp) / Gia đình Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng ngủ nên sơn màu nào để có giấc ngủ sâu?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd