Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Phật dạy về tình yêu, không mong chúng sinh một đời một kiếp yêu một người, mà mong rằng một đời một kiếp yêu một lòng.
36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

36 loi Phat day ve tinh yeu de hanh phuc tron day - phan 2 hinh anh
 
19, Yêu không từ bi, trăm đường đau khổ.
 
20, Vì yêu quá mà ưu sầu, vì yêu quá mà sợ hãi, không yêu thì không sầu cũng không lo.   21, Ngồi cũng thiện, đi cũng thiện, như nhành hoa phiến lá, yêu tự đến rồi lớn lên, bắt đầu từ tâm, ra đi cũng từ tâm.   22, Nhân sinh có 8 nỗi khổ: sinh, lão, bệnh, tử, yêu mà phải biệt ly, ghét mà phải ở gần, cầu mà không có được, mất mà không buông được.   23, Tình yêu là một loại gặp gỡ của duyên phận, trăm năm tu hành đổi lấy một lần gặp gỡ thoáng qua.   24, Hồng trần vạn trượng, một bước đã thành không, ngàn vạn tình ý nếu không đúng người, cũng chỉ đổi lấy nước mắt.   25, Khoảnh khắc là vĩnh hằng, còn lại đều hư ảo.   26, Tình yêu rời đi, xin đừng lưu luyến; tình yêu đến gần, xin hãy quý trọng. Yêu hay không yêu đều giống nhau, vội vàng cả đời, biết được ai đúng ai sai.   27, Thời gian qua đi, tình yêu phai nhạt, yêu thương tan biến. Thời gian, chính là thứ khiến cho đã yêu thì càng yêu, đã hận thì càng hận.   28, Duyên dày hay mỏng, yêu nhiều hay ít, đều đã định sẵn.
 
29, Vạn vật như nhau, có sinh có diệt, yêu có hợp có tan. Nếu vì chấp nhất hi vọng vĩnh viễn tốt đẹp, đời đời như lúc ban đầu thì chỉ có thống khổ.   Những điều chưa biết về giờ Ngọ ba khắc
Từ xưa, giờ Ngọ ba khắc (giữa trưa) được lựa chọn là thời điểm để xử trảm tử tù. Vậy, khoảng thời gian này có gì đặc biệt, có gì cần kiêng kị? Hãy cùng

30, Quên không có nghĩa là chưa từng tồn tại, đó chỉ là sự lựa chọn bắt buộc. Chi bằng buông tay, buông càng nhiều càng cảm thấy có được nhiều.
  31, Muốn hiểu một người, hãy xem xuất phát điểm cùng mục đích của anh ta.   32, Tới là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên, cho nên, tùy duyên không thay đổi, không thay đổi tùy duyên.   33, Gặp ai, yêu ai đều sớm có an bài, đều là duyên phận. Duyên đến duyên đi, duyên thành duyên hết, đều là ý trời.   34, Thứ không có được là thứ tốt đẹp nhất, người không có được là người yêu nhất. Chỉ cần có thời gian bên nhau, sẽ phát hiện ra không hẳn như những gì ta tưởng.   35, Càng đau khổ thì càng không rơi lệ, càng thản nhiên mới là càng buồn phiền, càng không nói mới là càng hiểu rõ.
 
36, Trên thế gian không có gì là mãi mãi, con người vì quá để tâm tới cảm nhận của mình mà giày xé tâm can.   Phật dạy về tình yêu, dù còn yêu hay đã chia tay, dù đã yêu hay chưa từng gặp gỡ, cũng nhớ rằng đời người chỉ như một cái cúi đầu, duyên đến thì nắm lấy, duyên đi thì buông tay. Tình yêu không bao giờ sai, chỉ có người yêu sai cách, thương lầm người.
Trần Hồng (Theo Xingzuo360)
Xem Clip Bày trí tiểu cảnh tăng cường phong thủy cho ngôi nhà



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Những câu nói bất hủ trong ngôn tình hiện đại

Những câu nói bất hủ trong ngôn tình hiện đại. Tổng hợp, chia sẻ và bình luận tải về Những câu danh ngôn bất hủ về tình yêu mới nhất.
Những câu nói bất hủ trong ngôn tình hiện đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói bất hủ trong ngôn tình hiện đại. Tổng hợp, chia sẻ và bình luận tải về Những câu danh ngôn bất hủ về tình yêu mới nhất.

Sẽ rất buồn khi bạn gặp một ai đó mà bạn cho rằng vô cùng có ý nghĩa đối với bạn, chỉ để cuối cùng bạn nhận ra rằng tình cảm đó sẽ chẳng bao giờ được đáp lại và bạn là người phải ra đi. Nhưng khi một cánh cửa đóng lại, một cánh cửa khác lại mở ra. Ðiều bạn cần làm là thôi không chờ đợi nơi cánh cửa đã đóng, hãy tìm một cánh cửa khác đang mở ra cho mình.

Trao cho ai đó cả con tim mình không bao giờ là một sự đảm bảo rằng họ cũng yêu bạn, đừng chờ đợi điều ngược lại. Hãy để tình yêu lớn dần trong tim họ, nhưng nếu điều đó không xảy ra thì hãy hài lòng vì ít ra nó cũng đã lớn lên trong bạn.

Những câu nói bất hủ trong ngôn tình hiện đại

– Tình yêu bắt đầu bằng cách yêu con người thật của họ, chứ không phải là yêu họ như yêu một bức tranh bạn vẽ ra, bằng không bạn chỉ yêu sự phản chiếu của chính bạn nơi họ.

– Bạn sẽ không tìm thấy được người lý tưởng nếu bạn có thể sống với người đó. Nhưng bạn đã tìm được một người lý tưởng nếu bạn không thể sống thiếu người đó.

– Anh chỉ mang đến cho em toàn là đau khổ … Có lẽ vì vậy mà em yêu Anh. Bởi vì niềm vui thì dễ quên, còn đau khổ thì không bao giờ . (LERMONTOV)

Chẳng bao giờ xảy ra chuyện ta yêu mà người con gái không hề hay biết – ta tin rằng mình đã tỏ tình một cách rõ ràng bằng một giọng nói, một ánh mắt, một cái chạm tay nhẹ nhàng. (G.GREENE)

Cuộc đời Anh là một cơn mộng kéo dài . Nó trôi qua thật êm đềm và tĩnh lặng anh chìm đắm trong cơn mơ đó tưởng chừng như không bao giờ tỉnh giấc và để rồi vào một ngày đẹp trời Anh đã choàng tỉnh cơn mộng đó vì đã có một người con gái đến đánh thức con tim tình yêu đang ngủ say của Anh dậy . ….Người con gái ấy mang tên của Em (DESPERADO0_INLOVE )

Thật thế, khó tìm ra được một tình yêu hoàn hảo. Để trở thành một người tình, bạn phải có liên tục sự tinh tế của một kẻ rất sáng suốt, sự linh động của một đứa trẻ, tính nhạy cảm của một nghệ sĩ, sự hiểu biết của một triết gia, sự thu nhận của một vị thánh, sự khoan dung của mộ học giả và lòng dũng cảm của một tín đồ. (Leo Buscaglia)

Bạn đã yêu, đã nếm được mùi vị của ái tình..Đột nhiên, bạn thấy cái đẹp, sự hứng thú ở khắp nơi. Bạn không ngần ngại thể hiện tình yêu một cách say đắm, một cách dịu dàng, bằng ngôn từ và bằng sự im lặng. Và bạn thấy mình mạnh mẽ, khoan dung và đầy sinh khí. (George Weinberg)

Cuộc sống thiếu tình yêu không phải là sống mà chỉ là sự tồn tại. Không thể sống thiếu tình yêu vì con người sinh ra có một tâm hồn để mà yêu. (M.Gorki)

Cuộc đời ngắn ngủi và chúng ta không bao giờ có đủ thời gian cho những con tim đồng cảm. Ôi! Hãy nhanh chóng yêu đi! Hãy nhanh chóng kết tình thân ái (Henry F. Amiel)

Tình yêu thầm lặng là tình yêu thiêng liêng. Trong bóng mờ trái tim ẩn kín một tình yêu sáng rực như trân châu. Trong ánh sáng ban ngày kỳ lạ, tình yêu lu mờ một cách đau thương. ( danh ngôn of Tagore )

Tình yêu của các chàng trai không nằm ở phía tim mà ở đôi mắt. ( Shakespeare )

Được yêu, một sự kiện quan trọng biết bao! Yêu, càng trọng đại hơn nữa! Vì yêu, trái tim trở nên can đảm. Nó chỉ còn toàn những gì thuần khiết, chỉ dựa vào những gì cao thượng và lớn lao (Victor Hugo)

Ai khổ vì yêu hãy yêu hơn nữa. Chết vì yêu là sống trong tình yêu. (Victor Hugo)…Em, chỉ mình em mới tạo cho anh cảm giác đang sống… Những người đàn ông khác bảo đã gặp được thiên thần nhưng anh đã thấy em và thế là đủ (George Moore)

Sẽ rất đau đớn khi bạn yêu một người nào đó mà không được đáp lại. Nhưng còn đau đớn hơn khi bạn yêu một ai đó mà không đủ dũng cảm để nói cho người đó biết bạn đã yêu như thế nào.

Có thể chúng ta phải gặp một vài người nào đó, nhầm một vài lần như vậy trước khi gặp đúng người mình yêu, và bạn phải trân trọng vì điều đó.

Tình yêu là khi bạn lấy đi tất cả mọi đam mê, cuồng nhiệt, lãng mạn mà cuối cùng bạn vẫn biết rằng mình vẫn luôn nhớ về người đó

Cái ngày mà một phụ nữ đi qua trước mặt bạn, tỏa ánh sáng cho bạn bước theo chân nàng, thì cái ngày đó bạn khốn đốn rồi, bạn đã yêu .Hình ảnh của nàng sẽ đưa bạn sang một lĩnh vực rực rỡ của tâm hồn bạn, nơi không có gì phải cũng chẳng có gì trái, đó là lĩnh vực của cái đẹp và tình yêu . Lúc này bạn chỉ còn một việc để làm: “Nghĩ đến nàng thiết tha đến mức nàng buộc phải nghĩ đến bạn”. (V.HUGO )

Tình yêu chân chính thì trong sạch, nó ở trong tim chớ không ở trong giác quan. ( Lacordaize )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói bất hủ trong ngôn tình hiện đại

5 sự thật thú vị về ngày lễ tình nhân

Thập niên 1700 tại Anh, các cô gái sẽ viết tên của những người đàn ông mình thích vào một mảnh giấy, bọc ngoài bằng một lớp đất sét và thả xuống nước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài những thông tin vốn nhàm chán về lịch sử, bạn đã biết hết những điều thú vị dưới đây về ngày Valentine (lễ Tình nhân) chưa?

1. Ngày lễ bị cấm đoán

Bestie-le-tinh-nhan

Năm 2011, Iran đã ban lệnh cấm tất cả quà, thiệp, gấu bông vào ngày lễ Tình nhân nhằm chống lại sức ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. Một số kẻ mộ đạo còn cho rằng đây là ngày lễ “đáng xấu hổ”, chỉ dành cho những người “cuồng d.â.m”.

2. Dự đoán chồng tương lai

Thập niên 1700 tại Anh, các cô gái sẽ viết tên của những người đàn ông mình thích vào một mảnh giấy, bọc ngoài bằng một lớp đất sét và thả xuống nước. Khi lớp vỏ đất sét tan ra và mảnh giấy nổi lên mặt nước, cái tên đầu tiên mà cô gái đọc được sẽ trở thành chồng của cô trong tương lai.

3. Ngày lễ tỏ tình

Bestie-su-that-valentine

Khi ngày lễ Tình nhân du nhập vào Nhật Bản năm 1936, một công ty sản xuất chocolate đã in sai câu quảng cáo khiến người dân Nhật hiểu lầm là chỉ có phụ nữ được quyền mua chocolate cho chồng hoặc bạn trai. Từ đó, ngày lễ Tình nhân tại Nhật biến thành ngày lễ tỏ tình cho các cô gái độc thân và đối tượng tỏ tình sẽ trả lời thành ý của các cô vào ngày Valentine trắng (14-3).

4. Valentine thời cổ đại

Một phiên bản cổ đại của ngày lễ Tình nhân được cho là lễ Lupercalia (bữa tiệc của sói) của người Roman cổ. Lễ Lupercalia diễn ra từ ngày 13 đến 15/02, mỗi người đàn ông sẽ bốc thăm tên một cô gái vài ngày trước đó, cùng cô đến dự lễ hội và trở thành… bạn tình của cô trong vòng một năm tới.

5. Cái giá cho tình yêu

Bestie-su-that-valentine

Hơn 1 tỷ đô-la là số tiền ước tính người Mỹ đã bỏ ra chỉ để mua chocolate trong ngày này, chưa kể hơn 189 triệu bông hồng và gần 1 tỷ tấm thiệp cùng hàng ngàn loại quà Valentine khác được “tiêu thụ” trên thị trường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 sự thật thú vị về ngày lễ tình nhân

12 con giáp gốc Việt

Xưa nay nhiều người vẫn lầm tưởng rằng 12 con giáp có xuất xứ từ Trung Hoa. Tuy nhiên, mới đây, trong một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ Việt cổ - nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Nguyễn Cung Thông phát hiện ra nguồn gốc 12 con giáp có xuất xứ từ Việt Nam. Ngôn ngữ là “lá bùa” tổ tiên để lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay nhiều người vẫn lầm tưởng rằng 12 con giáp có xuất xứ từ Trung Hoa. Tuy nhiên, mới đây, trong một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ Việt cổ - nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Nguyễn Cung Thông phát hiện ra nguồn gốc 12 con giáp có xuất xứ từ Việt Nam.

Ngôn ngữ là “lá bùa” tổ tiên để lại


Theo văn hóa Phương Đông, lịch được xác lập theo chu kỳ thay đổi đều đặn của Mặt trăng. Do đó 12 con giáp ứng với 12 giờ trong ngày, 12 tháng trong năm, 12 năm trong một giáp – đó là những nền tảng quan trọng để tính lịch và là dấu hiệu để nhận đoán về số mệnh của từng người theo cung Hoàng Đạo.


Trong lịch sử, Việt Nam và Trung Hoa có một thời kỳ giao lưu văn hoá ít nhất 2000 năm. Những đợt giao lưu văn hóa cứ tiếp biến và chồng chất lên nhau khiến cho dấu hiệu nhận biết nét riêng của từng dân tộc rất khó khăn. Thêm vào đó, các tài liệu xưa không còn nhiều, nếu còn cũng chỉ trong kho thư tịch Hán cổ khiến cho việc nghiên cứu hết sức rắc rối và phức tạp. Chính điều này đã đốc thúc nhà nghiên cứu ngôn ngữ Nguyễn Cung Thông cố công đi tìm cho bằng được những bí ẩn ngôn ngữ của tổ tiên mà theo ông đó là những “lá bùa” con cháu cần tìm lời giải.

Ông Thông cho biết, ông bắt đầu việc nghiên cứu tiếng Việt của mình vào những năm đầu thập niên 1970 tại nước Australia. Trong một lần nghiên cứu về nguồn gốc 12 con giáp để lần tìm cội nguồn tiếng Việt ông đã phát hiện ra một số từ Việt cổ mà người Việt đã dùng để chỉ về 12 con giáp có nguồn gốc lâu đời trước khi 12 con giáp xuất hiện ở Trung Hoa. Vào những ngày cuối năm con trâu, tại Viện Việt học ở thành phố Westminster (California, Mỹ) ông đã có một buổi thuyết trình những khám phá thú vị của mình với chủ đề “Vết tích của tiếng Việt cổ trong tiếng Hán”.


“Tìm hiểu về gốc của tên mười hai con giáp là một cơ hội để ta tìm về cội nguồn tiếng Việt. Tên 12 con giáp là Tý/Tử, Sửu, Dần, Mão/Mẹo, Thìn/Thần, Tỵ, Ngọ, Mùi/Vị, Thân/Khôi, Dậu, Tuất, Hợi. Thoạt nhìn thì thập nhị chi trên có vẻ bắt nguồn từ Trung Quốc vì là những từ Hán Việt, nhưng khi phân tách các tiếng Việt, và thấy có những khác lạ, tôi đem so sánh trong hệ thống ngôn ngữ vay mượn thì sự thật không phải vậy” – ông Thông nói.


Theo ông Thông thì tên 12 con giáp nếu đọc theo tiếng Bắc Kinh và bằng cách ghi theo phiên âm (pinyin): zi, chou, yín, măo, chén, sì, wè, wèi, shèn, yòu, xù, hài... hoàn toàn không liên hệ đến cách gọi tên 12 con giáp trong tiếng Trung Quốc hiện nay. Ngay cả khi phục hồi âm Trung Quốc thời Thượng Cổ thì vẫn không tương đồng với các cách gọi tên thú vật thời trước. Như vậy nếu có một dân tộc nào đó dùng tên 12 con thú tương tự như tên 12 con giáp ngày nay thì dân tộc đó phải có liên hệ rất khăng khít với nguồn gốc tên 12 con giáp này.


Từ điều này, khởi đầu cho việc nghiên cứu ông đi tìm nguyên do vì sao trong 12 con giáp của Trung Quốc, con Mèo bị thay bởi Thỏ. “Người Trung Quốc dùng thỏ thay cho mèo (biểu tượng của chi Mão/Mẹo) vì trong văn hóa người Trung Quốc thỏ là một loài vật rất quan trọng và thường được ghi bằng chữ tượng hình là Thố, giọng Bắc Kinh, là từ viết bằng bộ nhân không có từ để chỉ mèo. Hầu như chỉ có dân Việt mới dùng mèo cho chi Mão: nguyên âm e hay iê là các dạng cổ hơn của a như kẻ/giả, vẽ/hoạ, xe/xa, khoe/khoa, hè/hạ, chè/trà, keo/giao, beo/báo... Vì thế mà mèo cũng là loài vật hiện diện trong đời sống dân Việt thường xuyên hơn” – ông Thông lý giải.

Thời tiền Hán, tiếng Việt không có nhiều thanh điệu như bây giờ, nên sự khác biệt về thanh điệu không có gì lạ. Trong khẩu ngữ người Việt có cách dùng “chờ một tý” hay “chờ một chút”, “đưa chút tiền”, “đưa tý tiền”... vào thời tiền Hán, các câu trên đọc như giọng Huế (ít thanh điệu hơn so với giọng Hà Nội) thì thấy chút hay chụt/chuột chính là các cách đọc của Tý sau này.


Vì sao Việt Nam không giữ được “thương hiệu”?


Thực tế, đã từng có nhiều công trình của nhiều tác giả cố gắng chứng minh văn hóa Trung Quốc có xuất phát từ văn hóa Việt Nam như tác giả Lê Mạnh Mát qua cuốn “Lịch sử âm nhạc Việt Nam - từ thời Hùng Vương đến thời kỳ Lý Nam Ðế” hay tác giả Nguyễn Thiếu Dũng với cuốn “Nguồn gốc Kinh Dịch”... Hầu hết các cuốn sách này đều cho thấy chiều vay mượn văn hóa là từ phương Nam vào thời thượng cổ, chứ không phải là từ Bắc xuống Nam (cũng như các nước chung quanh) vào các đời Hán, Ðường lúc văn hoá Trung Quốc cực thịnh. Tuy nhiên không tác giả nào đề cập đến nguồn gốc tên 12 con giáp, và rất ít dùng cấu trúc của chữ Hán, Hán cổ cùng các biến âm trong cách lý giải.



Theo ông Thông, ngoài hai chi Tý/Tử/chuột, Mão/ Mẹo/mèo là dễ nhận thấy nhất thì những chi còn lại khi so sánh trong tương quan ngữ âm, ngữ nghĩa cũng đều cho ra những kết quả khá bất ngờ.


Ví dụ với trường hợp của Thân là chi thứ 9 trong bản đồ Hoàng Đạo. Nếu xem cách viết chữ Thân bằng bộ điền với nét giữa dài hơn với cách viết chữ Khôn (một căn bản của Kinh Dịch có từ thời Thượng cổ) thì ta thấy bộ thổ hợp với chữ Thân hài thanh. Đây là liên hệ trực tiếp giữa Thân và Khôn, tuy nhiên tiếng Việt cổ có chữ khọn là con khỉ (người Huế hay người xứ Nghệ hiện nay một số chỗ vẫn còn những câu cửa miệng “tuồng mặt con khọn” để ám chỉ những người vô tích sự, chẳng làm chẳng nên trò trống gì). Thành ra, Thân chính là khỉ, tiếng Việt cổ dù biến âm th-kh rất hiếm gặp trong tiếng Việt ngày nay nhưng nó vẫn còn dấu tích của những từ cặp đôi như: thân- cận- gần, thận- cẩn (thận trọng, cẩn trọng).


Tương tự với trường hợp của con Rồng. Xưa nay nhiều người vẫn cho rằng rồng là một con vật tiêu biểu cho vương quyền của phương Bắc và sau đó nó được chọn làm một trong 12 con vật có mặt trong 12 con giáp của cung Hoàng Đạo. Nhưng ít ai biết được rằng rồng thực sự là con vật chủ của người Việt cổ và ngày xưa người Việt đã có những từ ngữ riêng để nói đến rồng hay thìn. Thìn/Thần dấu tích còn lại trong giọng Bắc Kinh hiện nay chỉ còn chén – âm này có thể tương ứng với các âm trần, trầm, thần của Hán Việt. Tuy nhiên, theo nhà nghiên cứu Nguyễn Cung Thông thì nếu phục hồi âm cổ của Thìn/Thần là tlan (Tiếng Việt cổ - âm r chuyển thành l) và trăn, lươn (âm ts - mất đi), rắn, trình (loài cá giống con lươn), rồng/long (nguyên âm o thay cho a như nôm/nam, vốn/bản...) và khuynh hướng đơn âm hoá để cho ra các dạng từ ghép như tlăn - thằn lằn, tlian - thuồng luồng... cho thấy vết tích của rồng trong các ngôn ngữ phương Nam.

Lý giải về nguyên nhân dẫn đến việc bị “lẫn lộn” về nguồn gốc 12 con giáp, ông Thông cho rằng “Với ảnh hưởng quan trọng của nền văn hoá Trung Quốc, từ đời Hán và sau đó là Đường, Tống... với sức ép của giai cấp thống trị từ phương Bắc tên 12 con vật tổ đã từ từ được thay thế bằng hình ảnh con người, mang nặng màu sắc văn hoá Trung Hoa hơn. Từ tính chất cụ thể của các loài vật láng giềng, 12 con giáp đã trở nên trừu tượng và còn ảnh hưởng đến vận mạng con người nữa (bói toán). Tuy nhiên, cái vỏ hào nhoáng của chữ Hán, Hán Việt không thể thay đổi được nền văn hoá bình dân (khẩu ngữ) trong đời sống người Việt”


Sự phát hiện mới mẻ này đã chứng minh cho sự phát triển của người Việt xưa trong cách tính lịch và làm nên một nền văn minh lúa nước rực rỡ ở phía Nam Đông Nam Á.

12 con giáp thuộc "tác quyền" của người Việt cổ 


Lâu nay người ta vẫn lầm tưởng 12 con giáp tượng trưng cho 12 chi trong hệ can chi có xuất xứ từ Trung Hoa. Tuy nhiên, trước đây đã có các học giả phương Tây nghiên cứu cho thấy, các con giáp này vốn có xuất xứ từ phương Nam.

Tên 12 con giáp thuộc

Tên 12 con giáp thuộc "tác quyền" của người Việt cổ (Ảnh: Internet)

Khi được du nhập vào Trung Quốc, qua nhiều lần biến cải, những con giáp này vừa biến dạng cả chữ viết và hình tượng, cùng với ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa làm cho mất dần đi nguồn gốc ban đầu của nó.
Dựa vào nghiên cứu ngữ âm học lịch sử, nhà ngôn ngữ Nguyễn Cung Thông gần đây đã chứng minh rất thuyết phục rằng tên 12 con giáp thuộc "tác quyền" của người Việt cổ.

Ví dụ năm Ngọ là năm Ngựa, khác xa với từ Mã của người Trung Hoa. Đặc biệt là năm Mão/Mẹo hoàn toàn là gốc Việt bị thay bằng con Thỏ cho phù hợp với quan niệm của người phương Bắc.

Truy tìm gốc gác nhiều tên gọi cũng thấy được xuất xứ ban đầu của nó trong tiếng Việt cổ, như Tí gắn với Chuột, Dần gắn với Hổ, Mùi gắn với Dê, Hợi gắn với Lợn, Thìn gắn với Rồng...

Hà Tùng Long

Nguồn: An Việt Toàn Cầu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp gốc Việt

Phong thủy cho bàn thờ Phật –

Với những người theo đạo Phật thì tín ngưỡng thờ cúng luôn được coi trọng - Cách bài trí tượng Phật cũng có những quy tắc phong thủy nhất định. Một câu hỏi đặt ra là có nên lặp bàn thờ Phật, Bồ Tát tại nhà riêng không? Câu trả lời: việc lập bàn thờ l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những người theo đạo Phật thì tín ngưỡng thờ cúng luôn được coi trọng – Cách bài trí tượng Phật cũng có những quy tắc phong thủy nhất định. Một câu hỏi đặt ra là có nên lặp bàn thờ Phật, Bồ Tát tại nhà riêng không? Câu trả lời: việc lập bàn thờ là được, nhưng còn tùy thuộc vào nhà riêng thế nào.

Nếu có điều kiện lập bàn thờ Phật, thì chọn vị trí chính trong phòng khách, lưng của tượng Phật không nên để sát cửa sổ, mà để sao cho mặt tượng huớng ra cửa chính, ánh sáng đầy đủ, người vào có thể nhận ra ngay được… Bàn thờ Phật là trung tâm của gia đình, có tác dụng tạo ra sự an tâm và cảm giác an toàn cho người trong nhà.

Chú ý một điều: không để tượng Phật hướng về nhà vệ sinh, vào bếp và vào giường ngủ.

Nếu ai có điều kiện thiết lập Phật đường tức nơi thờ riêng Phật, thì chọn nơi yên tĩnh, chó mèo không vào ra, không phải là nơi hội họp, tiếp khách, nơi nói chuyện, tiệc tùng; nơi đây chỉ để lễ Phật, tụng kinh hay tu thiền.

ban-tho-phat

Nếu như trong nhà trước đó đã có bàn thờ thần, gia tiên, khi rước tượng Phật về thì nên để yên vị đã, nhưng để tượng Phật, Bồ Tát chính giữa, thần và gia tiên ở hai bên. Bởi vì tất cả thiện thân và tổ tiên sẽ hộ trì và thân cận Tam Bảo, sẽ được lợi ích lớn trong Phật Pháp. Đợi khi có điều kiện lập riêng bàn thờ Phật hay Phật đường, thì tượng thần có thể coi là đồ cổ đem cất đi. Còn bài vị tổ tiên đem thờ dưới tượng Phật hay nơi khác, cũng có thể đem bài vị tổ tiên lên chùa.

Trong nhà không nên thờ nhiều thánh tượng, vì sẽ gây ra tạp loạn. Mỗi vị Phật sẽ đại diện cho vạn vị Phật, mỗi vị Bồ tát đại diện cho vạn Bồ tát. Cho nên thường thì thờ tượng Phật A di đà, tượng Quan thế âm Bồ tát là được. Khi bày thì để tượng Phật chính giữa phía sau, tượng Bồ tát phía trước, cũng có thể đặt tượng Phật trên cao so với tượng Bồ tát. Kích thước tượng to nhỏ nên tùy thuộc vào không gian nơi thờ, sao cho hài hòa.

Khi thỉnh thượng Phật hay Bồ tát về, nhiều người thích làm lễ khai quang, theo quan điểm Phật giáo thì không nhất thiết phải thế. Vì tượng Phật hay Bồ tát chỉ là tượng trưng để ta nương vào đó mà hành đạo còn Phật, Bồ tát luôn hiện diện ở khắp nơi, tùy cơ duyên mà cảm ứng với ai tâm chí thành, nghiêm trang đến với các vị. Việc ta có thánh tượng Phật và Bồ tát là để mọi người có đối tượng tỏ lòng cung kính, cúng dường đảnh lễ, chính nhờ phương tiện tu hành này mà ta thu được nhiều lợi ích trong Phật giáo. Cho nên điều quan trọng nhất là ta phải có tâm tin tưởng, tâm chí thành, tâm cung kính, mà chẳng phải ở thánh tượng, do vậy có khai quang hay không cũng không là điều quan trọng.

Khi thắp hương, cần dùng những loại có mùi hương thoang thoảng, đồ cúng dường phải sạch, khi cúng xong phải dọn không để khô héo trên bàn thờ. Mỗi ngày nên có khóa tụng vào sáng vào tối với hai buổi cúng hương và cúng nước. Trước khi ra khỏi hay về nhà cần làm lễ Phật trước để tỏ lòng biết ơn và cung kính, chính niệm.

Cách bài trí tượng Quan âm

Tối kị đặt tượng Quan âm cùng các tượng thần khác

Rất nhiều gia đình, cửa hàng hay nhà hàng đặt tượng Quan âm cùng các tượng khác như Quan đế. Như vậy rất không tốt, bởi những lý do sau:

– Nếu trong nhà hàng, cửa hàng ăn uống thờ Quan âm sẽ không thích hợp bởi Quan âm vốn thanh tịnh, tinh khiết và ăn chay. Khi dâng đồ cúng Quan âm thường chỉ cần hoa tươi và các loại quả. Bởi vậy nếu đặt tượng Quan âm cùng các tượng Thần khác sẽ không tốt khi cúng đồ mặn.

Thiên địa nên đặt hướng ra cửa chính còn Quan âm tốt nhất nên “tọa Tây hướng Đông”.

3 hướng không nên đặt tượng Quan âm

– Hướng nhà vệ sinh.
– Hướng cửa phòng ngủ.
– Hướng bàn ăn.

Cách bài trí tượng Phật

Thờ Phật tại gia bảo hộ bình an có những quy tắc nhất định:

– Tượng Phật đem về nhà không nên coi là đồ cổ hay vật báu mà cất giữ cẩn thận, như vậy sẽ ảnh hưởng tới mọi thành viên trong gia đình.

– Không nên đặt tượng trong phòng ngủ.

– Không nên mua quá nhiều tượng về nhà.

– Không được đặt tượng tại những nơi không sạch sẽ, ẩm thấp.

– Tượng nếu đặt trên xe phải quay mặt hướng về phía trước.

– Nên đặt tượng trên một chiếc đĩa lót giấy đỏ.

– Tranh ảnh Phật không nên cuộn tròn lại.

– Tượng cũ bị mờ mắt hoặc tay nên tô vẽ, lau chùi lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho bàn thờ Phật –

Xem tướng tay để biết bạn sắp phát tài và có chuyện vui

Đốt thứ hai của ngón cái càng nhiều đường vân, càng tăng tài phú. Đường tình cảm ngày càng dài và sâu chứng tỏ cả đời thuận lợi, hỷ sự sẽ tới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dấu hiệu phát tài:

1. Lòng bàn tay hồng hào, có những đường màu đỏ hiện rõ, biểu hiện cho tài vận sắp tới của bạn rất tốt, vạn sự như ý.

2. Hai bàn tay hồng nhuận, lại vừa có đường tài vận tốt sẽ có thêm nhiều của cải.

3. Đốt thứ hai của ngón cái càng nhiều đường vân, càng tăng tài phú.

4. Gò mộc tinh ở gốc ngón trỏ nổi rõ, màu sắc hồng hào hoặc đỏ, tài vận sẽ rất tốt. Người có gò mộc tinh đầy đặn không những có tiền tài mà còn quyền thế vững chắc.

5. Gò Thái Dương ở gốc ngón áp út có dấu chữ thập, tức sắp gặp chuyện đại phú đại quý.

6. Dưới gò Thái Dương xuất hiện những nét đan thành lưới, là biểu hiện của “cao thủ cá kiếm”.

xem tướng tay đàn ông xem tướng tay phụ nữ xem tướng tay dài xem tướng tay của các tổng thống mỹ (1) xem tướng tay con gái xem tướng tay chân phụ nữ xem tướng tay chân xem tướng tay các đường chỉ tay xem tướng tay búp măng xem tướng tay

7. Xuất hiện dấu chữ thập ở giữa khu vực gò Thủy Tinh (dưới gốc ngón út) và gò Thái Dương (dưới gốc ngón áp út) tức sắp được may mắn bất ngờ.

8. Gò thủy tinh dưới gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ xiên thẳng, biểu hiện cho cuộc sống hạnh phúc, sẽ nhận được của cải bất ngờ.

9. Gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ thẳng đứng, sâu đậm mà không bị đường nào cắt ngang hoặc chặn đứng chứng tỏ tài vận đang cực thịnh.

10. Ngón tay hẹp dần về đầu ngón tức là bạn sắp có khoản tiền để dành.

11. Đường Sinh Đạo và đường Trí Đạo xuất phát cùng một điểm, hướng lên trên là dễ phát tài.

12. Đường thành công xuất hiện nhánh kéo đến gò Thủy Tinh là sắp phát đại tài.

13. Ngón cái thẳng – đầu óc kinh doanh tốt.

Dấu hiệu sắp có chuyện vui:

1. Đầu đường hôn nhân có dấu chữ thập hoặc dấu sao, thì rất có thể bạn đã tìm được “người ấy” rồi, hỷ sự sắp tới.

2. Gốc đường hôn nhân có dấu sao hoặc dấu chữ thập, chuyện tình duyên của bạn đang phát triển tốt, rất có hy vọng.

3. Gò Thái Dương xuất hiện dấu sao hoặc dấu chữ thập sao, bạn sẽ có một đám cưới ở nước ngoài.

4. Đường tình cảm ngày càng dài và sâu chứng tỏ cả đời thuận lợi, hỷ sự sẽ tới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay để biết bạn sắp phát tài và có chuyện vui

Quẻ Quan Âm: Tô Tiểu Muội Nan Phu

Quẻ Quan Âm thứ 61 dựa trên tích Tô Tiểu Muôi nan phu, là quẻ trung bình, ý quẻ nói nên giữ nguyên tình hình hiện tại mà tùy theo thời thới mới thuận lợi
Quẻ Quan Âm: Tô Tiểu Muội Nan Phu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 61 được xây dựng trên điển cố: Tô Tiểu Muội Nan Phu – hay Tô Tiểu Muội thử chồng.

Quẻ này trung binh, thuộc cung Dần. Đây là tượng quẻ giữ nguyên hiện trạng mà hành động tùy theo thời thế. Những mong cầu nên kiên trì đợi khi thời cơ tốt đẹp mà thực hiện thì sẽ được thuận lợi. Cuộc sống là họa hay phúc, cũng không cần phải băn khoăn, bởi vì tất cả đều được an bài trong số mệnh.

Thử quái thủ cựu tùy thời chi tượng. Phàm sự thời cát lợi dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Tô Tiểu Muội nan phu

Trước đêm tân hôn với Tần Thiếu Du, Tô Tiểu Muội thông minh nhưng tinh quái đã nghĩ ra một chiêu khác người, trong tình huống đã chiếm được cả “địa lợi” và “nhân hòa”, yêu cầu tân lang phải giải được ba bài thơ đố của cô mói được vào động phòng.

Câu đố thứ nhất là:

Đồng thiết đâu hồng dỗ,
Lâu nghị thướng phấn tường;
Âm dương vô nhị nghĩa,
Thiên địa ngõ trung ương.

(Đồng sắt quăng lò lớn,
Ong kiến leo tường vôi;
Âm dương không hai nghĩa,
Trời đất giữa là tôi.)

Câu thứ nhất nói đồng và sắt được ném vào trong chiếc lò lớn để tôi luyện, có ý nghĩa là “hóa” (biến hóa); câu thứ hai nói về con ong con kiến leo lên bức tường vôi trắng, có ý nghĩa là “duyên” (men theo), mà chữ “duyên” này lại đồng âm với chữ “duyên” là duyên số; câu thứ ba, trong âm dương chỉ có một nghĩa, đó chính là “đạo”; câu thứ tư, ở giữa trời và đất chỉ có “nhân” (con người). Bốn câu thơ hợp lại là “hóa duyên đạo nhân”.

Tần Đạo Du đẫ giải được câu đố, bèn đề bút trả lời một bài:

Hóa công hà ý bả xuân thôi,
Duyên đáo danh viên hoa tự khai;
Đạo thị đông phong nguyên hữu chủ,
Nhân nhân bất cảm thướng hoa đài.

(Hóa công sao cứ giục xuân hoài,
Duyên đến vườn xuân hoa nở ngay;
Nói rằng gió đông nay có chủ,
Người người ai dám đến hoa đài).

Hợp các chữ đầu tiên ở mỗi câu lại chính là “hóa duyên đạo nhân”. Tô Tiểu Muội xem xong, trong lòng mừng thầm, lập tức lại ra một bài thơ đố, toàn bài thơ nói đến bốn nhân vật lịch sử, phải chỉ ra được từng đáp án. Câu đố như sau:

Cường gia thắng tố hữu thi vi,
Tạc bích thâu quang dợ độc thư;
Ty lũ phùng tuyến thường ức mẫu,
Lão ông chung nhật ỷ môn lư.

(Hành vi tốt đẹp thắng cha ông,
Đục vách trộm sáng học đêm ròng.
Xâu chỉ vá may thường nhớ mẹ,
Lão ông tựa cửa suốt ngày trông.)

Tần Thiếu Du đã đọc nhiều sách vở, suy nghĩ một thoáng đã đoán ra: Câu thứ nhất “cường gia thắng tổ” (vượt qua tổ tông) là chỉ Tôn Quyền; câu thứ hai “tạc bích thâu quang” (đục tường để trộm ánh sáng) là chỉ Khổng Minh; câu thứ ba “ty lũ phùng tuyến” (đường chỉ vá may) gợi liên tưởng đến câu thơ “từ mẫu thủ trung tuyến, du tử thân thượng y; lâm hành mật mật phùng, ý khủng trì trì quy” (áo trên người du tử, đường may tay mẹ già, con đi mẹ may kỹ, sợ con lâu về nhà), là chỉ Tử Tư; câu thơ thứ tư, ông lão cả ngày tựa cửa, tựa cửa có nghĩa là trông ngóng (chữ Hán là “vọng”), đó chính là Thái Công Vọng.

Tần Thiếu Du thuận lợl vượt qua thử thách. Lúc này đã đến bên ngoài khuê phòng của Tô Tiểu Muội, cha con họ Tô và đông đảo quan khách đều nín thở chờ câu đố cuối cùng, cửa sổ khuê phòng từ từ hé ra một khe hở, bàn tay trắng trẻo nhỏ nhắn của Tô Tiểu Thư đưa ra một tờ giấy, người hầu lập tức đón lấy, đưa cho Tần Thiếu Du, chỉ thấy trên giấy viết rằng:

“Song thủ thôi khai song tiền nguyệt, nguyệt minh tinh hy, kim dợ đoán nhiên bất vũ”.
(Hai tay đấy tung trăng trước cửa, trăng sáng sao thưa, đêm nay chắc chắn không mưa).

Tô Thức ở bên cạnh đọc được, cười thầm, giơ ngón tay chỉ vào chữ “vũ”, Tần Thiếu Du hiểu ra, lập tức đáp rằng:

“Nhất thạch kích phá thủy trung thiên, thiên cao khí sảng, minh triêu nhất định thành sương”.
(Một đá ném vỡ trời trong nước, trời cao khí trong, sáng mai nhất định có sương).

Câu “đêm nay chắc chắn không mưa”, bề ngoài là tiếp nối ý “trăng sáng sao thưa”, nhưng thực tế lại ấn chứa ý nghĩa mây mưa hoan lạc. Chữ “vũ” đồng âm với chữ “ngữ”, còn có ý nghĩa là đêm nay không nói chuyện. Tần Thiếu Du lấy câu “sáng mai nhất định có sương” để đáp lại, chữ “sương” và chữ “song” gần âm với nhau, có ý nghĩa là sau đêm mây mưa, sáng ra nhất định thành đôi.

Tờ giấy của Tần Thiếu Du vừa đưa vào, cửa khuê phòng lập tức mở ra, Tô Tiểu Muội e lệ đứng đón bên cửa. Tần Thiếu Du vui vẻ nhập động phòng, thế là tài tử giai nhân đã đẹp duyên loan phượng.

Xem thêm: chuyện kể về Tô Tiểu Muội và tích đầy đủ của Tô Tiểu Muội thử chồng trong đêm động phòng: Chuyện kể về Tô Tiểu Muội


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Tô Tiểu Muội Nan Phu

Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn? –

Trong khuôn mặt, mũi ở vị trí trung tâm bởi vậy nó có vai trò rất quan trọng với tài vận của chủ nhân. Lỗ mũi của đàn ông không thể quá to, nếu lỗ mũi quá to thì tài vận của họ cũng không tồi nhưng lại khó giữ tiền tài, không phải là họ thích tiêu ho
Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn? –

Các ngày “Thiên ách” (xấu), tránh mọi việc liên quan đến chính quyền –

Tháng Giêng, tháng Bảy kỵ ngày Dần Tháng Hai, tháng Tám kỵ ngày Tý Tháng Ba, tháng Chín kỵ ngày Tuất Tháng Tư, tháng Mười kỵ ngày Thân Tháng Năm, tháng Mười một kỵ ngày Ngọ Tháng Sáu, tháng Chạp kỵ ngày Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

fde299

  1. Tháng Giêng, tháng Bảy kỵ ngày Dần
  2. Tháng Hai, tháng Tám kỵ ngày Tý
  3. Tháng Ba, tháng Chín kỵ ngày Tuất
  4. Tháng Tư, tháng Mười kỵ ngày Thân
  5. Tháng Năm, tháng Mười một kỵ ngày Ngọ
  6. Tháng Sáu, tháng Chạp kỵ ngày Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Thiên ách” (xấu), tránh mọi việc liên quan đến chính quyền –

Ngày sinh của bạn nói lên điều gì?

Sinh vào thứ ba, bạn luôn vui vẻ với nụ cười tươi tắn; sinh vào chủ nhật, bạn thông minh và tốt bụng.
Ngày sinh của bạn nói lên điều gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay-sinh-cua-ban-noi-len-dieu-gi

Bạn sinh vào thứ mấy?

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7

Chủ nhật

Maruko


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh của bạn nói lên điều gì?

Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì vậy, khi chọn tên cho con, bạn cần tránh những điều: chọn tên qua loa, tùy tiện; chọn tên có ý nghĩa tự cao tự
Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì  vậy, khi chọn tên cho con cái, bạn cần tránh những điều sau:

1. Chọn tên qua loa, tùy tiện
Tên gọi là đại diện của con người, thể hiện vị thế của người đó trong xã hội. Một cái tên đẹp sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công việc, quan hệ giao tiếp cũng như thời vận của người đó.
Vì vậy, khi đặt tên cho con, bạn cần phải suy xét thật kỹ nhiều phương diện, tuyệt đối tránh sự qua loa, tùy tiện.

Nhung dieu kieng ky khi dat ten cho con hinh anh
Không nên chọn tên qua loa

2. Chọn tên có ý nghĩa tự cao tự đại một cách lộ liễu
Cái tên có nghĩa tự cao tự đại là biểu hiện của sự thiếu tế nhị trong việc bộc lộ cá nhân; thậm chí, đó còn là sự bất kính, khiếm nhã với người khác, dễ gây tâm lý phản cảm.

3. Chọn tên tầm thường, nông cạn
Một cái tên đẹp, dễ nhớ, giản dị hay cái tên mới mẻ, độc đáo đều không có chỗ cho sự tầm thường, nông cạn. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những tên nằm trong các đề tài đã trở nên sáo mòn (như phúc lộc tài, nhân thọ an khang…) hoặc lạm dụng thành ngữ, tục ngữ trong việc đặt tên.

4. Chọn tên thô tục
Không một ai muốn có cái tên thô tục để làm hành trang theo suốt cuộc đời mình. Vì vậy, bạn không nên để con cái mình mang theo điều bất như ý đó.

5. Sự bất hòa âm trong tương quan giữa tên, họ, đệm
Khi chọn tên cho con, bạn nên tránh những âm thiếu ngữ nghĩa hoặc có ngữ nghĩa không đẹp. Hơn nữa, bạn cũng cần chú ý tránh những những từ có thể gây phản nghĩa trong quá trình sử dụng để đặt tên.

6. Sự sơ suất
Nếu không suy xét cho thấu đáo trong việc đặt tên, bạn sẽ dễ vấp phải những sơ suất về mặt ngữ nghĩa của từ được chọn (do tính đa nghĩa của từ) và tạo ra những kết hợp không hay, không mang lại ý nghĩa tốt đẹp như mong muốn.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ khi đặt tên cho con

Nguồn gốc ra đời của thuyết âm dương –

Nguồn gốc Theo các học giả Trung Quốc thì thuyết âm dương đã được hình thành từ thời Hoàng Đế (năm 2879 - 253 trước công nguyên) tương đương thời 18 đời vua Hùng - Lạc Long Quân và Hùng vương của Việt Nam. Minh chứng cho điều này, các nhà khoa học Tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc

Theo các học giả Trung Quốc thì thuyết âm dương đã được hình thành từ thời Hoàng Đế (năm 2879 – 253 trước công nguyên) tương đương thời 18 đời vua Hùng – Lạc Long Quân và Hùng vương của Việt Nam.

Minh chứng cho điều này, các nhà khoa học Trung Quốc đã dẫn ra trong kinh dịch với sự xuất hiện hào dương (-) và hào âm mà trong Bát Quái thì hào Âm và hào Dương đã được nói đến trong sách cổ “Liên Sơn” đời nhà Hạ. Hơn nữa, trong sách “kinh Sơn Hải” có câu: “Phục Hy (tức vua phục Hy trước vua Thần Nông, Trung Quốc) được Hà Đồ” Do đó người Hạ gọi “Liên Sơn”.

Sau thời Hoàng đế đầu nhà Hạ, nhà Thương gọi là “Quy Tàng” trong “Liên sơn” có Hà Đồ, sách “bát quái liên sơn” đời nhà Hạ là do hai hào âm và dương cơ bản nhất cấu thành.

1362837762hinh anh kinh dich(1)_650x600

Những luận cứ

Từ những luận cứ trên mà có học giả Trung Quốc cổ kim đều thống nhất thuyết âm dương được hình thành từ đời nhà Hạ là có căn cứ vững chắc.

Về vấn đề thống nhất thuyết âm dương như thế nào và xác minh nó ra sao là việc của chính các học giả Trung Quốc, ở nơi mà nó ra đời, bàn thảo tiếp. Chúng ta chỉ đề cập để tham khảo mà không tranh luận, bởi không thể tranh luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc ra đời của thuyết âm dương –

Thuật phong thủy Xưa và Nay (P1)

Phong thủy là bộ môn về địa thế và phương vị nhà cửa. Lý thuyết Phong thủy bao gồm các phần về nạp khí, địa khí, môn khí và sắc khí, yếu tốt quan trọng tọa và hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời xưa, những gia đình có học, có tiền, hoặc là quan chức, khi làm nhà cần xem phong thủy rất cẩn thận. Vị trí đặt ngôi nhà thường chọn nơi có dòng nước uốn quanh, đằng sau xa xa có đồi hoặc là núi thấp án giữ.

Ngôi nhà gắn liền với thiên nhiên, có màu xanh cây lá, có dòng nước mát dịu, nhà tôn cảnh, cảnh làm nổi bật nhà. Địa thế làm nhà như vậy là để nhận khí thiêng sông núi, tinh hoa của mặt trời, mặt trăng.

Không gian khoáng đạt thuận lợi cho việc di dưỡng tinh thần, rèn luyện ý chí. Những chuyện như thế, ngày nay tìm đâu ra với cảnh đất chật, người đông ?!

Vị trí làm nhà ngày xưa chọn nơi: "Núi Cửu Hoa, chùa ẩn trong mây, sông Thanh Qua, cầu vờn nhành liễu". Thôn xóm nằm gọn trong vòng ôm của hàng liễu, có dòng nước uốn lượn, phía Bắc xa xa có núi xanh như bình phong chắn ngữ. Động và tĩnh hài hòa làm cho con người sinh sống ở trong môi trường thật là dễ chịu

Phong thủy có cả một kho lí thuyết dài dòng để chỉ dẫn cách tìm đất làm nhà. Nhà làm trên vùng núi thì xem thế núi, luận long mạch để xác định đúng vị thế nhà. Vùng gò đồi ở nơi rộng thoáng thì bốn phía phải như quy chầu. Không được quá trống trải, không có vực hoặc thế đất trụt, trượt. Vùng đồng bằng phải có long mạch, có đường quanh bên phải, có ngòi nước bên trái, trước nhà có sân và vườn rộng, xa nữa là hồ, là ao. Sau nhà đất tạo thế như mây đùn, khói tỏa.

Một cách khái quát thì luận về nhà cửa cũng cần dựa vào lí thuyết cơ bản của phong thủy là Khí và lí khí. Thuyết khí về nhà ở chủ yếu là thuyết nạp khí và thuyết sắc khí. Nạp khí gồm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất tại nơi làm nhà. Môn khí là khí từ cổng đưa vào, từ cửa vào nhà. Sắc khí là màu sắc cảm nhận được qua ngôi nhà.

Cần nói rõ cho khách quan là chúng ta chưa phân tích đúng sai mà chỉ mới đưa ra những luận điểm cơ bản của phong thủy sử dụng khi làm nhà. Để luận ra địa khí trong thôn ấp hay phố xá là điều mơ hồ. Khi làm nhà không thể bỏ qua phương vị. Địa khí luận được từ phương vị dẫn khí. Chẳng hạn như Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, làm nhà ở đây thì con cháu làm nên, ăn ra. Hỏa tinh là long thần cần bác hoán (di dịch, hoán cải), nếu không, ở chẳng ra gì. Thủy tinh cần tụ hội thì của cải đến nhà.

Minh đường (trước nhà) cần rộng và bằng phẳng. Từ phương vị (vị trí theo hướng), từ luận về thanh long (mạch nước), bạch hổ (đường cái cạnh nhà), minh đường, chu tước (đất đai, hồ nước trước nhà), huyền vũ (đất sau nhà), phong thủy có những điều lưu ý quan trọng như: Lối ra vào của sườn núi hoặc thung lũng, tránh làm nhà. 

Điều này dễ hiểu vì những lối này thường bị hạn chế về kích thước chiều rộng. Gió thổi qua những lối này có vận tốc lớn hơn những chỗ khác nên tuy được cái mát mẻ nhờ gió lưu thông tốc độ cao nhưng cũng dễ vì thế mà cơ thể con người trong nhà dễ bị nhiễm lạnh. Gió luồn lách vào nhà tạo ra luồng gió lùa, y học cổ truyền đã nhận định, như vậy, dễ tạo ra cảm mạo phong hàn.

Trước nhà phải có minh đường rộng, thoáng. Điều này có thể hiểu là trước nhà có không gian rộng để đón nắng, làm rộng tầm mắt cho con người thoải mái, Huyền vũ không được quá cao, sau nhà không bị chắn cản làm cho khi mưa, nước không đe dọa xối xuống sau nhà, thậm chí đất có thể sập úp kín ngôi nhà ta ở. Tuy thế, sau nhà cũng không được có hố sâu. Có hố sâu sau nhà, phong thủy rất kiêng kị. 

Bên trái nhà có dòng nước quanh co, nước không bị tù túng mà cũng không được chảy xiết. Bên phải nhà có đường đi đủ rộng nhưng cũng không phải là lối đi tấp nập, ồn ào, náo nhiệt. Nhà không làm trên nền giếng lấp. 

Nhà làm trên giếng lấp sợ đất lấp chưa hoàn thổ sẽ lún sụt trong nhà hoặc ít ra tạo vùng ẩm thấp do đất xốp chứa nước nhiều hơn chỗ đất nguyên.

p/s: Xem Tướng chấm net có công cụ tra cứu trực tuyến về Xem hướng nhà theo học thuyết phong thủy. Mời bạn ghé qua.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật phong thủy Xưa và Nay (P1)

Tướng mặt của người không thể giữ bí mật

Nhân tướng học đã đúc rút được tướng mặt của những người không thể giữ được bí mật, cho dù bạn có tin tưởng cũng nên hạn chế tiết lộ với những người có tướng mặt này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với một đất nước, có những thông tin không thể công bố hay tiết lộ ra được, gọi là bí mật quốc gia. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có những chiến lược sản phẩm, kỹ thuật sản xuất hay sáng chế khoa học phải được bảo mật tuyệt đối để tránh bị đánh cắp thông tin, ảnh hưởng đến cạnh tranh của công ty; đó là bí mật kinh doanh. Đối với một cá nhân cũng có những bí mật ẩn dấu chỉ có thể tiết lộ cho những người tin tưởng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kể cả những người chúng ta tin tưởng vẫn vô tình làm lộ những điều bí mật mà chúng ta chia sẻ. Nhân tướng học đã đúc rút được kinh nghiệm về tướng mặt của người không thể giữ bí mật. Qua đó giúp chúng ta hạn chế hoặc không nên kể những điều mà ta muốn giữ kín cho những người này, kể cả họ là những người mà ta tin tưởng.

tướng mặt người không thể giữ bí mật

1. Răng vẩu: là tướng người thích "buôn chuyện"

Răng vẩu là chỉ người này chưa nói đã có thể nhìn thấy đầu lưỡi và răng lộ ra. Những người này thích kể lể, hay nói nhiều, nhiều khi vì tính buôn chuyện quá đà mà những câu chuyện họ kể đã bị sai lệch hay bị bóp méo chân tướng sự việc ban đầu. 

2. Nam giới có giọng phụ nữ: tính tình quái dị

Vốn là nam giới nhưng có giọng nói "eo éo" giống như nữ giới, âm thanh từ giọng của họ thường gây phản cảm cho người khác khi tiếp xúc, mà tính tình của họ cũng rất quái gở giống như giọng nói khác với giới tính của họ vậy.

Tâm tư họ thay đổi thất thường, họ lắm mưu nhiều kế, thích bài xích những người có quan điểm trái ngược mình, họ nói năng chua ngoa, cay nghiệt. Tóm lại, là nam giới nói giọng giống nữ giới hoặc nữ giới nói giọng giống nam giới hay những người tạo cho người khác có cảm giác không hài hoà về chỉnh thế thì đều là hiện tượng bất bình thường, sự lẫn lộn giữa âm và dương này sẽ ảnh hưởng tới số phận của họ, gây cho họ rất nhiều khổ não khó nói và những trắc trở trong đường đời.

 3. Con ngươi lồi ra: tướng người nói mà không suy nghĩ cẩn thận

Người có con ngươi lồi ra phản ứng mau lẹ, tính tình ngay thẳng, song thiếu khả năng phán đoán, sẽ không suy nghĩ chín chắn đối với mọi chuyện mà thường tiện đưa ra quyết định, họ làm việc nông nổi, nói năng bừa bãi, thiếu suy nghĩ, không quan tâm tới hậu quả có thể xảy ra do nói lỡ lời gây nên, do đó, họ thường gây những tổn thất không thể cứu vãn nổi, cần chú ý suy nghĩ kỹ càng trước khi nói lành động.

Ngoài ra, nếu xem tướng mặt mà con ngươi lồi, ánh mắt lại láo liên, nhìn đông ngó tây, chuyển động không lúc nào yên thì cho thấy đây là kẻ hễ có thời cơ là làm bậy, chuyên trêu chọc người khác.

4. Dái tai nhỏ và nhọn: người không giữ được bí mật

Người có dái tai nhỏ và nhọn không chịu nổi áp lực tâm lý, không giữ được bí mật, dễ là người "phát tán" tin tức, họ có lòng hiếu kỳ rất cao, việc gì cũng muốn hỏi từ đầu tới cuối. Kiểu người này là "kẻ phao tin đồn nhảm" điển hình, luôn muốn chuyện riêng tư của người khác làm niềm vui, gặp phải kiểu người này, nhất thiết không được "dốc bầu tâm sự' với họ, nếu không sẽ dễ dàng trở thành trò cười cho thiên hạ và trung tâm bàn tán của mọi người. 

Một số tính cách nổi bật qua tướng mặt

5. Trán hình chữ M: tướng người thích đâu cơ

Nếu một người có trán hình chữ M, xương mày lại cao, nhật giác và nguyệt giác hai bên góc trán đặc biệt sáng thì cho thấy người này có giác quan thứ sáu mạnh mẽ, tức là họ có thể phán đoán trước sự việc hơn hẳn người khác mà không cần dựa vào kinh nghiệm tích luỹ từ trước, bởi vậy họ rất giỏi đầu cơ, có vận "kiếm tiền ngoài luồng".

6. Tướng tai nhỏ, hình dạng xấu: phó mặc cho số mệnh

Tai nhỏ, hơn nữa vành tai có hình dạng xấu xí thì người này sinh ra đã ốm đau quặt quẹo, tính tình nhu nhược, thiếu lòng tin, suy nghĩ vấn đề không theo tuần tự duy lộn xộn, bởi vậy cả đời họ không thể kiểm soát nổi vận mệnh của mình.

7. Tướng trán dày, xương chẩm rộng và đây đặn: thích hợp theo nghiệp học hành, nghiên cứu khoa học

Người có trán dày, xương chẩm rộng và đầy đặn có tư chất thông minh hơn người, khả năng tiếp thu rất tốt, trong đầu họ luôn chứa đầy ý tưởng mới mẻ và sáng tạo, họ rất phù hợp với việc học hành, nghiên cứu. Nếu theo đuổi lĩnh vực học hành thì sẽ trở thành đại văn hào hoặc người có học thức cao siêu. Còn nếu theo đuổi lĩnh vực khác thì sẽ không đạt được thành tựu nào lớn.

8. Cánh mũi bên to bên nhỏ: là người đam mê cờ bạc

Hai cánh mũi một bên to một bên nhỏ là đặc trưng điển hình của kẻ ham chơi, họ chỉ thích tụ tập đánh bạc mà không thích làm ăn chân chính. Nếu lỗ mũi có lông lộ ra ngoài thì cho thấy đánh bạc sẽ không thắng mà chỉ thua, càng thua càng ham, cuối cùng dẫn tới phá sản. 

tướng phụ nữ cô đơn

Xem tướng phụ nữ sống trong cô đơn 

Tâm sự của thiếu nữ, biết ai là người thấu hiểu. Thời nay vẫn có không ít những nàng Lâm Đại Ngọc, chẳng qua là họ cố tỏ ra mạnh mẽ mà thôi. Bên cạnh đó, còn có những người do không biết cách cư xử khéo léo nên quan hệ với mọi người xung quanh không tốt, phải sống cuộc sống cô đơn không có người bầu bạn. Thực ra, chỉ cẩn họ cố gắng thay đổi thì mối quan hệ với những người xung quanh sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

9. Tướng phụ nữ mắt to nhưng đờ đẫn: tự tỉ, trống rỗng

Những người có đôi mắt to thì tính cách hoạt bát, thích giao tiếp, rất nhiệt tình mang lại niềm vui cho bản thân và mọi người. Nhưng nếu mắt to mà lại đờ đẫn không có thần lại không tốt, cho thấy hiện người này tư duy hỗn loạn, thiếu tự tin, luôn luôn có cảm giác bất an; luôn luôn nỗ lực làm việc nhưng không được người khác ghi nhận, đánh giá cao; thường cảm thấy cô đơn, trống trải và không thể thoát ra khỏi tâm trạng đó.

10. Đường pháp lệnh dài, sâu: tác phong mạnh mẽ

Nữ giới có đường pháp lệnh dài, sâu thì tính tình rất mạnh mẽ, luôn tỏ ra kiên cường, không hề dịu dàng nên không chiếm được cảm tình của nam giới, chuyện tình cảm không tốt đẹp nên hôn nhân không hạnh phúc.

Trên đường pháp lệnh có nốt ruồi màu đen hoặc nâu chứng tỏ người này tính cách hay thay đổi. Không biết cách nắm bắt thời cuộc, ứng xử không khéo léo, không biết ứng biến linh hoạt, tạo thành những phản ứng dây chuyền, cuộc sống không được như ý, hôn nhân không hạnh phúc.

11. Tướng mặt phụ nữ trên môi có nốt ruồi: thích hưởng lạc

Những người phụ nữ có nốt ruồi trên môi thì giác quan rất phát triển, thích bị kích thích về giác quan, dễ bị rơi vào trạng thái không thể kiểm soát về tình dục. Nếu đường viền môi đậm cho thấy đó không hẳn là người phụ nữ quá phóng đãng, chỉ là quá cô đơn mà thôi. Nhưng nếu đường viền môi mờ nhạt thì không tốt, thể hiện đây là người phụ nữ không hề biết kiềm chế.

 12. Người phụ nữ có khuôn mặt gầy nhỏ, hai má thóp lại: ít bạn bè

Những người có khuôn mặt gầy, nhỏ rất mơ mộng, không thực tế và cũng không thích giao du kết bạn, và còn có thói quen suy nghĩ theo chiều hướng tiêu cực cho nên thường chỉ cô độc một mình trong thế giới mộng mơ, khi tỉnh lại thì càng thấy cuộc đời đáng sợ, người đời lạnh lùng, càng cảm thấy cô đơn. Nếu trong cuộc sống gặp phải việc không như ý, liền cảm thấy như trời đất đảo lộn, cho rằng bản thân là người đau khổ nhất thế giới, luôn tưởng bản thân như những nhân vật chính trong các vở bi kịch mà tự chuốc lấy đau khổ

13. Cung điền trạch của người phụ nữ lõm xuống: không muốn dốc bầu tâm sự

Cung điền trạch nằm ở giữa mắt và lông mày. Cung điền trạch lõm xuống thể hiện người đó tính cách trầm tĩnh, ít nói, thích suy ngẫm, nhưng không thích chia sẻ tâm sự với ai mà luôn chỉ giữ trong lòng nên không có bạn bè thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt của người không thể giữ bí mật

Đàn ông có lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang?

Đàn ông có lông mày sâu róm là tướng đa dâm. Đây là những người không chung thủy, dễ ngoại tình, phụ bạc, phản bội, không nên lấy làm chồng.
Đàn ông có lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có lông mày sâu róm là tướng "đa dâm". Đây là những người không chung thủy, dễ ngoại tình, phụ bạc, phản bội, không nên lấy làm chồng.


► Bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Dan ong co long may sau rom, ca xom chua hoang hinh anh
 

1. Lông mày ngang:

  Lông mày dạng này biểu hiện cho trí óc thông tuệ và sự nhân nghĩa. Đối với họ, mọi thứ luôn nằm trong tầm kiểm soát. Họ suy nghĩ và hướng mọi người theo sự đơn giản, thực tế, lo-gic và chính xác. Nếu muốn buộc tội họ hoặc bắt họ tin một điều gì đó, bạn cần phải đưa ra những bằng chứng thuyết phục.    Họ cũng là mẫu người thích biến ý tưởng thành hành động. Bên cạnh đó, họ thường có cảm nhận tốt về các trạng thái cân bằng và mất cân bằng nên họ rất dễ nhận ra khi có điều gì đó thay đổi. Tuy nhiên, khi có quá nhiều cảm xúc, họ thường có khuynh hướng chạy trốn khỏi những thứ gây nên cảm xúc hỗn độn đó hơn là ở lại và chiến đấu với chúng. Họ yêu chuộng hòa bình và thích sự hài hòa trong mọi việc.   Lông mày ngang biểu hiện cho trí óc thông tuệ và sự nhân nghĩa.  

2. Lông mày có góc tạo thành hình chữ V:

  Người có lông mày dạng này là người luôn mong muốn kiểm soát và chủ động được trong mọi suy nghĩ của bản thân. Họ ghét bị yêu cầu phải tư duy như thế nào. Họ có tố chất lãnh đạo, thích nắm quyền lực và cũng là những người có tinh thần tập trung và tận tâm với công việc của mình. Do đó, họ thích hợp với vai trò quản lý hoặc chủ sỡ hữu hoặc những vị trí đòi hỏi tính trách nhiệm cao.    Bên cạnh đó, họ thường không e ngại khi gặp và tiếp thu những điều mới lạ. Nhưng một khi đã quyết định việc gì, họ rất khó thay đổi. Nếu bị chọc giận, họ cũng có thể trở thành một đối thủ cạnh tranh khốc liệt. Chính vì vậy, cách tốt nhất để làm việc và dùng những người dạng này là hãy cho họ các gợi ý và để họ tự đưa ra giải pháp. Ở khía cạnh khác, họ cũng là những người thích giao du rộng và yêu thích.  

3. Lông mày lá liễu:

  Bề ngang chân mày mảnh, đuôi dài. Loại lông mày này biểu hiện sự cá tính nhưng đồng thời tính cách nhu mì và thuận hòa, dễ bị người thân chi phối. Những người có lông mày dạng này cũng là những người ngay thẳng và trung tín.    Bên cạnh đó, những người sở hữu dạng lông mày này thường nhạy cảm quá mức. Khi gặp khó khăn hay khúc mắc, họ thường chọn cách giải quyết từng vấn đề một, hết vấn đề này rồi mới qua vấn đề khác. Nếu có nhiều việc cùng xảy ra hoặc có quá nhiều thông tin, họ dễ bị quá tải. Tuy nhiên, họ thường rất kiên trì trong việc hoàn thành công việc của mình. Những người này nếu gặp được người quyền quý đỡ đầu thì sẽ dễ thành công, phú quý.
 
Dan ong co long may sau rom, ca xom chua hoang hinh anh 2
 

4. Lông mày sâu róm:

  Sợi lông mày thô, dài, đầu lông mày dựng ngược và ngắn. Người có lông mày sâu róm thường có tính tình thô lỗ, hay gây hiềm khích. Tuy nhiên, họ cũng là những người có sự kết nối mạnh mẽ giữa cảm xúc và lý trí. Họ có khả năng nhận biết được những vấn đề có tiềm năng một cách nhanh chóng.    Đối với những người chỉ có lông mày bên phải có dạng lông mày sâu róm thì họ là người giỏi giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh và cộng đồng. Trong khi đó, người có lông mày trái ở dạng này thường dễ nhận biết và phán đoán các mối quan hệ tiềm năng.    Đàn ông có lông mày sâu róm là tướng "đa dâm"   Bên cạnh đó, đây là mẫu người có tư duy sáng tạo và hướng về tương lai. Họ luôn luôn kết nối những ý tưởng mới với những cách tốt hơn để thực hiện chúng. Nhưng cũng chính vì thế mà khi gặp quá nhiều thứ mới mẻ, họ rất dễ bị xao lãng và bị cuốn hút vào những thứ mới mẻ đó.   Ngoài ra, đàn ông có lông mày sâu róm là tướng "đa dâm". Đây là những người không chung thủy, dễ ngoại tình, phụ bạc, phản bội, không nên lấy làm chồng. Đây có lẽ là căn nguyên của câu nói lan truyền trong dân gian: "Lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang".  

5. Lông mày hình kiếm:

  Lông mày thẳng, có phần đuôi hướng lên cao, nhìn ngược lại giống dạng lông mày hướng về phía mắt. Những người có dạng lông mày này thường là người học vấn sâu rộng, tính tình cứng cỏi, chính trực, thẳng thắn, trọng nghĩa khí, sẵn sàng giúp đỡ hay bênh vực kẻ yếu thế. Họ cũng thích mạo hiểm, phiêu lưu, thích tìm hiểu những điều mới mẻ để tích lũy thêm công việc. Do đó, họ thường có những biểu hiện xuất sắc trong công việc của họ.    Tuy nhiên, nhược điểm của những người dạng này là dễ bị kích động, không giữ được bình tĩnh cần thiết, đặc biệt là trong chuyện tình cảm. Họ thường có xu hướng cực đoan hóa mọi việc, những lúc này, cần phải căn ngăn họ kịp thời để không xảy ra hậu quả.
 
Dan ong co long may sau rom, ca xom chua hoang hinh anh 3
 

6. Hai đầu lông mày gần như giao nhau 

  Đây là điển hình của những nhà tư tưởng. Họ suy nghĩ không ngừng và thích đánh giá mọi thứ xung quanh. Gần như tư duy của họ không nghỉ ngơi thư giãn, trừ lúc ngủ. Những người có dạng lông mày này thường không dư dả tiền bạc trong suốt cuộc đời.    Bên cạnh đó, họ cũng là những người ngoan cố, tuân thủ nguyên tắc và không nhạy bén trong việc xử lý các tình huống ngoài dự kiến. Họ rất ghét bị người khác chỉ đạo, sai khiến và chỉ thích làm việc độc lập. Họ cũng là người thẳng thắn, trung thực nhưng vì quá cứng nhắc nên thường khiên người khác cảm giác bị áp bức, đè nén. Vì vậy, họ dễ bị mọi người chỉ trích và thường khó có các mối quan hệ tốt đẹp.   

7. Khoảng cách giữa hai đầu lông mày rộng:

  Khi xem tướng lông mày, khoảng cách giữa hai đầu lông mày bằng khoảng một đốt ngón tay rưỡi được coi là đẹp và tốt nhất. Loại lông mày này thể hiện đầu óc rộng mở, tính cách hướng ngoại, thông minh và hoang phí. Họ cũng là những người rất tự tin về khả năng của họ và trong những việc họ làm. Bên cạnh đó, họ cũng là người có nhiều tham vọng và thường có khả năng ăn nói lưu loát. Chính vì vậy, họ dễ đạt được thành công sớm.   Khoảng cách giữa hai đầu lông mày bằng khoảng một đốt ngón tay rưỡi được coi là đẹp và tốt nhất.   Tuy nhiên, nếu khoảng cách này quá xa (lớn hơn hoặc bằng hai đốt ngón tay) thì họ là những người thường hay do dự, thiếu quyết đoán trong công việc, làm việc gì cũng e dè, hành động tùy tiện, suy tính không cẩn thận và dễ phụ thuộc ý kiến người khác. Chính vì vậy, họ rất dễ bị lừa gạt và khó thành công.   8. Lông mày đầu rậm, đuôi mỏng:   Đây là mẫu người có tư duy sáng tạo và hướng về tương lai. Họ luôn luôn kết nối những ý tưởng mới với những cách tốt hơn để thực hiện chúng. Nhưng cũng chính vì thế mà khi gặp quá nhiều thứ mới mẻ, họ rất dễ bị xao lãng và bị cuốn hút vào những thứ mới mẻ đó.
9. Lông mày quá ngắn hoặc nhìn như không có lông mày:   Những người có dạng lông mày này thường sẽ có cuộc sống cô độc, buồn tẻ. Tính cách của họ không ổn định, khi thì tỏ ra rất lạnh lung, khi lại quá đỗi nhiệt tình. Họ rất quyết đoán nhưng đôi khi chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân. Bên cạnh đó, họ cũng là những người thiếu kiên nhẫn, đặc biệt là trong chuyện tình cảm.
10. Lông mày thưa:   Lông mày nhỏ, khoảng cách thưa và không đều. Những người có dạng lông mày này thường là người hướng về nội tâm. Họ là người dịu dàng, ôn hòa và nhạy cảm nhưng thường hay để bụng, xét nét những chi tiết nhỏ nhặt. Họ chỉ thích thu về mà không thích bỏ ra. Thái độ của họ thường lạnh lùng, chỉ biết đến bản thân mình.    Tuy nhiên, họ lại dễ tỏ ra phục tùng đối phương trong chuyện tình cảm. Họ sống cảm tính, là người dễ xao động, dễ thay đổi và thích cảm giác được an toàn.

Chỉ ra nét đặc trưng của người thông minh, lanh lợi Biết tuốt tính cách đàn ông qua... tướng mông 4 nốt ruồi trên mặt đàn ông là khắc tinh của vợ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông có lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang?

Mơ thấy châu chấu: Nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm –

Châu chấu bay đến đâu, nơi đấy không còn màu xanh sự sống, tượng trưng tốc độ lan nhanh của bệnh truyền nhiễm. Mơ thấy châu chấu bay thành đàn, có nghĩa là nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm. Mơ thấy châu chấu bị tiêu diệt, nghĩa là bệnh truyền nhi
Mơ thấy châu chấu: Nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy châu chấu: Nơi ở sẽ xuất hiện bệnh truyền nhiễm –

8 hồng nhan gây họa nổi tiếng Trung Quốc

Dù trực tiếp hay gián tiếp, những người đàn bà này chính là những hồng nhan gây họa cho sự sụp đổ của một triều đại trong lịch sử TQ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Muội Hỉ - triều Hạ. Truyền thuyết kể rằng nàng là phi tử của thiên tử cuối cùng triều Hạ. Sau khi lấy vua Kiệt, hưởng thụ xa xỉ, suốt ngày chìm đắm trong ca múa khỏa thân, rượu thịt tràn lan. Tương truyền, nàng thích nghe tiếng “xé vải” nên vua Kiệt đã hạ lệnh hàng ngày phải tiến cung 100 súc vải lụa để xé mua vui, đổi lấy tiếng cười của nàng. Cũng vì hoàng đế mải mê chìm đắm trong tửu sắc, bỏ bê triều chính, nên muôn dân sống cảnh lầm than, ai oán thấu tận thanh thiên. Cuối cùng, vua Kiệt đã bị bộ lạc Thương tiêu diệt.



Đát Kỉ - triều Thương: Tương truyền nàng là một mỹ nhân bò cạp, là mối họa lớn về tội dâm dục lưu danh thiên cổ. Nghe nói nàng cũng không khác gì Muội Hỉ, đều là mỹ nhân đệ nhất thiên hạ. Khi vào cung được Trụ vương vô cùng sủng ái nên suốt ngày chỉ chìm đắm trong hưởng lạc mà quên mất giang sơn và cuối cùng thiên hạ bị diệt vong.



Bao Tự - triều Chu: được mệnh danh là mỹ nhân không biết cười. Thân thế nàng được miêu tả vô cùng thần kỳ trong “Đông Chu liệt quốc chí”, nhưng trên thực tế cũng chỉ là một tiểu mỹ nhân của bộ lạc “Bao” tiến cống cho Chu U Vương. Vì nàng ít cười nên Chu U Vương tìm mọi cách để đổi lấy tiếng cười của nàng, kể cả việc thường xuyên đốt cột lửa báo hiệu cho chư hầu đến cứu. Đến khi quân Khuyển Nhung đánh úp Cảo Kinh, U vương vội cho đốt lửa hiệu triệu chư hầu tới cứu, nhưng đã không ai tới. U vương mang Bao Tự và con nhỏ bỏ chạy, bị quân Khuyển Nhung đuổi theo giết chết. Riêng Bao Tự bị vua Khuyển Nhung bắt về cung để mua vui.



Tây Thi thời Xuân Thu. Đứng ở một góc độ nào đó mà nói thì nàng chính là một “anh hùng” của nước Việt. Nhưng từ góc độ của nước Ngô thì nàng lại là “hồng nhan chi họa”. Nàng chính là con bài chủ chốt trong “mỹ nhân kế” nhằm mê hoặc khiến vua Ngô ngày đêm vui thú, hưởng lạc bên nàng, dần dần mất hết ý chí. Chính vì thế nước Ngô ngày càng suy yếu và đã bị nước Việt phục thù.



Lã Trĩ - triều Tây Hán: là Lã hậu của hoàng đế Lưu Bang, tuy không trực tiếp hay gián tiếp khiến nước nhà bị diệt vong nhưng khi tại thế bà ta ra sức ức hiếp Lưu tộc, tìm cách phục dựng Lã tộc nhà mình. Thời cổ đại rất coi trọng việc “gia tộc thống trị” vì thế việc làm của Lã hậu cũng là một điển hình về "gieo mầm tai họa" cho thiên hạ. Hơn nữa, thủ đoạn của Lã hậu vô cùng tàn độc, đối đãi vô cùng thậm tệ với tiểu thiếp của chồng. Tương truyền, khi Lưu Bang chết, bà ta đã cho cắt hết tay chân, móc mắt, cắt hai vành tai, cắt đầu lưỡi của Thích phu nhân.



Điêu Thuyền của Tam Quốc: Nàng cũng gần giống như Tây Thi, cũng là những vật hi sinh cho những mưu toan chính trị trong lịch sử Trung Quốc. Nàng đã dùng nhan sắc của mình mê hoặc và cuối cùng đã đập tan được liên minh hai cha con Đổng Trác và Lã Bố bằng việc kích động cho Lã Bố giết chết Đổng Trác.



Dương quý phi - triều Đường: Cùng với Điêu Thuyền và Tây Thi, nàng cũng là một trong tứ đại mỹ nhân của Trung Quốc. Lúc này Đường triều đang thinh vượng. Nhưng do Đường Huyền Tông vô cùng si mê và hết lòng chiều chuộng nàng mà bỏ bê triều chính. Ông ta cũng không tiếc ngân khố để hầu hạ mọi sở thích xa hoa của nàng. Kẻ hầu người hạ nàng lên đến hàng trăm. Các quan lại thì đút lót nàng để thăng quan tiến chức. Triều chính rối ren, thiên hạ loạn lạc, cuối cùng trên đường chạy loạn sang nước Thục để đổi lấy lòng ba quân Đường Huyền Tông phải đau xót ban cho nàng một dải lụa trắng, thắt cổ tự tử.



Giả Nam Phong - triều Tấn: theo ghi chép trong sử sách, Giả hậu là người vô cùng xấu xí. Dáng người nhỏ thó, sắc mặt xám đen, đuôi lông mày có nốt ruồi lớn. Nhan sắc đã xấu xí, tâm địa lại vô cùng ác độc. Tấn Huệ Đế là một ông vua có trí tuệ chậm phát triển, vì thế, bà ta đã lộng hành thao túng triều chính, khởi nguồn cho cuộc loạn bát vương kéo dài suốt 16 năm khiến nhà Tấn suy yếu trầm trọng và đi đến diệt vong.



Khách Thị - triều Minh. Bà vốn là vú nuôi của hoàng đế Minh Hy Tông Chu Do Hiệu. Đồng đảng với bà ta chính là Ngụy Trung Hiền một đại hoạn quan nổi tiếng trong lịch sử. Ngày nhỏ hoàng đế Minh Hy Tông vô cùng yêu quý và hợp với vú nuôi cho nên khi lên ngôi ông đã phong cho bà ta là Phụng thánh phu nhân. Ngụy Trung Hiền cũng được thơm lây nhờ được Khách thị nâng đỡ. Vốn mù chữ dốt nát lại cộng thêm tham lam độc ác, khi có cơ hội leo cao ông ta đã làm lũng đoạn triều chính, thâu tóm mọi quyền lực trong tay, đồng thời tiêu diệt tất cả những người không cùng phe cánh với mình một cách không khoan nhượng. Chính vì thế mà vương triều nhà Minh dưới thời Minh Hy Tông đã suy tàn, kiệt quệ.



Từ Hy thái hậu: Không ai có thể phủ nhận sự sắc sảo và tham vọng của Từ Hy khi một tay thao túng triều chinh trong suốt 47 năm. Nhưng chính bởi sự ích kỷ của mình, bà ta đã khiến Trung Quốc tụt hậu khá xa so với Phương Tây. Nhiều nhà sử học Trung Quốc và hải ngoại thường miêu tả bà như một bạo chúa và chính là người phải chịu trách nhiệm chính cho sự sụp đổ của nhà Thanh.


Theo Kiến Thức
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 hồng nhan gây họa nổi tiếng Trung Quốc

Không, Kiếp - Hai sát thủ trong tử vi

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh
Không, Kiếp - Hai sát thủ trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đắc địa. 

 
Khong, Kiep - hai sat thu trong tu vi hinh anh
 
Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.
 
Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhạy, can đảm, thành công, giàu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương.
 
Do bản chất là sát tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
 
Vị trí tốt nhất của Không Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội bộc phát chói lọi được một thời gian.
 
Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.
 
Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
 
Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.
 
Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Theo Tử vi toàn tập

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không, Kiếp - Hai sát thủ trong tử vi

Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Cây xanh, hoa cảnh quanh nhà không chỉ là khoảng không đối lưu đón nắng, gió mà còn góp phần làm duyên dáng thêm ngôi nhà. Ngoài ra, chúng cũng sẽ có những
Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Cây xanh, hoa cảnh quanh nhà không chỉ là khoảng không đối lưu đón nắng, gió mà còn góp phần làm duyên dáng thêm ngôi nhà. Ngoài ra, chúng cũng sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của gia chủ. 

1-Những lưu ý trong phong thủy khi trồng các loại cây:

- Những cây trồng trong vườn nên chọn loại cây có thân thẳng đều, vươn cao như chuối, tre, trúc, cau, dừa… sẽ mang lại nhiều may mắn và thuận lợi trong công việc của các thành viên trong gia đình.
 
- Nếu cành lá của cây cối xung quanh sinh trưởng hướng về các phòng trong nhà đều có lợi, nếu ngược lại là bất lợi.
 
- Xét về mặt phong thủy ngũ hành, hướng Tây Bắc là hướng Càn, cây cối là Mộc tinh, vì thế những nhà ở hướng Tây Bắc nên trồng cây to sẽ bảo vệ được chủ nhân của nhà đó.
 
- Bạn có thể trồng xung quanh sân vườn một dãy tre, trúc để mang lại những điều tốt lành cho người trong nhà. Tre, trúc cũng là các loại cây dễ sống, cành lá tươi tốt bốn mùa nên có chức năng cải thiện môi trường và điều tiết phong thủy nhà ở rất tốt.
 
- Cây cối trong vườn luôn xanh tốt là biểu hiện cho đất đai màu mỡ, môi trường trong lành. Nếu cây cối sinh trưởng thưa thớt là biểu hiện một môi trường không tốt, đó cũng là cách giúp bạn nhận biết để cải thiện môi trường, tránh những ảnh hưởng bất lợi đối với sức khỏe.
 
Cây lớn xuyên qua nhà

Có một số cửa hàng và nhà ở vì không có diện tích xây dựng nên đành để cây to xuyên qua nhà hay ở bên mái. Theo phong thủy cây cảnh đó là đại hung.
 
Cây dây leo trồng trước cổng

Trước cổng nhà hay bên cạnh nếu có cây dây leo thì phải nhổ sạch. Nếu không sẽ gặp chuyện thị phi, hay cãi nhau thậm chí có thể gặp tai vạ.
 
Cây lớn râm mát Theo phong thủy, phía Đông và phía Nam ngôi nhà không nên có loại cây lớn bóng râm. Vì ở thế này, ánh sáng mặt trời bị che khuất, âm khí nhiều, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
 
Tổ kiến trên cây ngoài nhà

Cây to bên ngoài nhà kỵ có tổ kiến. Điều này ảnh hưởng đến sự nghiệp, có kẻ xấu luôn rình rập.
 
Cây ăn quả cạnh nhà quá nhiều
 
Gần nhà kỵ có nhiều cây ăn quả. Nếu không thì địa khí bị cây thu hút hết. Điều này không có lợi cho vận của gia chủ.
 
Ngoài ra, theo quan niệm dân gian, nhà ở tránh phạm phải những điều dưới đây:

- Độc thụ (một cây) chặn cửa, mẹ góa con côi. - Cửa đối diện với giữa rừng cây, họa to bệnh nặng. - Hai cây sóng đôi trước cửa, súc vật ốm yếu. - Cây một, trơ trụi, mẹ chồng con dâu bất hòa. - Cây to cổ quái, bất lợi cho công danh. - Rễ cây sưng phồng, đui điếc hôn mê. - Cây to góc tường, lắm chuyện kinh hoàng. - Bên trái có cây, bên phải không cây, lành ít dữ nhiều. - Cành cây bị dây leo quấn chặt, thắt cổ, đắm đò. - Cây khô nóc nhà, đàn bà góa bụa. - Cây to áp sát cửa, hiếm muộn con cái. - Cây ăn quả chỉ tươi tốt nửa bên trái, ốm đủ thứ bệnh. - Cây ló ra phía ngoài, ắt bị tội đồ. - Ngọn cây nhúng nước, có người chết đuối. - Hai cây kèm hai bên nhà, chết người thân thuộc. - Cây như trâu nằm, dầm sương lắm bệnh. - Cây tiêu thường xuyên ở trước cửa, góa phụ lênh đênh cơ khổ. - Trước cửa ra vào hoặc cửa sổ không nên để các cây khô héo hoặc cây to che lấp cửa.    - Với vườn trước nhà, đặc biệt là vị trí trước cửa ra vào hay cửa sổ không nên trồng những cây có hình dáng không đẹp, cây có nhiều gai…    - Không nên trồng nhiều loại cây lá rộng, rậm rạp trước nhà làm mất cân bằng âm dương cho sân vườn...   2- Lưu ý với hướng trồng cây    - Theo quan niệm phong thủy, khi trồng cây nên trồng hướng cát tránh hung. Bạn nên trồng những loại cây mang vận cát và chú ý hướng trồng cây. Ví dụ đào nên trồng trước nhà; liễu nên trồng bên cạnh ao, bể nước; trồng các lọa cây hoa trước hiên nhà, “trước cau sau chuối”… Bên cạnh đó, nên tránh trồng những loại cây như hoa sứ, cây hoa đại… Những loại cây này chỉ thích hợp trồng nơi chùa chiền, miếu mạo. 
Nhung dieu kieng ky trong phong thuy cay canh hinh anh
Hoa đại chỉ thích hợp trồng ở chùa chiền
- Nếu nhà hướng Tây hoặc Tây Bắc: nên chọn những loại cây chịu nắng tốt, đó là những cây mang khí dương như hoa mai, hoa đào, thiên thanh, đinh lăng… Nếu nhà hướng Bắc hoặc Đông Bắc, cây trồng nên có lá màu sáng để phạn xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày thân chắc để ngăn gió lạnh như cau, dừa, bàng, mật cật…
 
3- Những loại cây có thể trừ tà

Cây đào: Được coi là loài cây hội tụ tinh hoa của phong thủy ngũ hành, đào không chỉ mang lại sắc xuân ngày Tết mà theo quan niệm dân gian nó còn có tác dụng trừ tà ma.
 
Cây liễu: Theo quan niệm dân gian, cắm liễu ở trước cửa nhà thì có thể trừ tà.
 
Cây ngân hạnh: Đây là loài cây có thể sống lâu năm. Ngân hạnh thường ra hoa vào ban đêm nên rất ít người có cơ hội nhìn thấy hoa của nó. Đây cũng được coi là loài cây chứa đựng năng lượng thần bí.
 
Cây bách: Cây có chất gỗ thơm, khí thế hùng vĩ, có thể trừ tà yêu.
 
Cây thù du: Thù du được xem là loại cây may mắn, có hương thơm ngào ngạt, có thể làm thuốc. Theo tập tục cổ xưa, nếu trồng thù du vào ngày 9/9 âm lịch hàng năm thì có thể tránh được ác tà.
 
Hồ lô: Hồ lô còn gọi là cây bầu. Trong phong thủy học, hồ lô là loại cây có thể trừ tà và còn mang ý nghĩa chỉ sự đông con nhiều cháu, phúc lộc đầy nhà. Người xưa thường trồng hồ lô trước hoặc sau nhà.
 
4- Phong thủy giúp tăng sinh khí cho nhà ở bằng cây xanh   Một trong những cách đơn giản nhất giúp tăng sinh khí cho nhà ở chính là trồng cây xanh. Nếu cây cỏ tốt tươi, đồng nghĩa với việc sinh khí trong nhà dồi dào. Do đó, lựa chọn và trồng cây xanh sẽ mang lại may mắn cho gia chủ.
 
Theo quan niệm của phong thủy nhà ở, có thể dùng cây xanh (Mộc pháp), mặt nước (Thủy pháp) để giúp dương trạch được hài hòa. Cây cối ngoài tác dụng ngăn che gió lạnh, tạo bóng râm còn có tác dụng lọc bụi, giữ hơi nước, đóng gió lành từ hướng Nam và Đông Nam vào nhà.
 
Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết lại kinh nghiệm “trước cau, sau chuối”, đây chính là cách trồng cây hợp khí hậu và phương vị, trong đó mối quan hệ giữa ngôi nhà với vườn trước, vườn sau, vườn bên, ao cá… khá chặt chẽ và hài hòa. Tuy nhiên, việc trồng cây phải tuân theo các quy luật về thực vật và phong thủy, dù có đất rộng thì cũng không thể trồng cây tùy tiện lan tràn được.
 
Khi chọn mua nhà đất, bạn cần quan sát hướng của cây xanh so với nhà mình. Nếu mặt trước nhà nhìn ra hướng nhiều ánh sáng và gió thì nên trồng ít cây để tăng tính dương, trồng các loại cây cảnh thấp, trồng chậu để dễ di chuyển. Nếu nhà bạn ở hướng Tây và Tây Bắc thì nên chọn cây chịu nắng và làm thêm giàn leo để chắn nắng gắt. Nếu nhà bạn ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì nên trồng cây có lá màu sáng đẻ phản xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày, thân chắc để ngăn gió lạnh.
 
Theo phong thủy đời sống, cây là dương, cây đón ánh sáng và hút nước từ đất (âm), chỉ cần nhìn cây, biết cây phát triển tốt là có thể nhìn ra mạch đất tốt xấu. Những loại cây trồng kề cận mặt nước thường là cây thấp hoặc cây thân cao ít rụng lá (như cau, dừa nước). Trong trường hợp nhà bạn có nhiều nét thằng, vuông thì nên bố trí cây xanh, mặt nước theo bố cục mềm mại.
 
Màu sắc của cây xanh cũng nên hài hòa với màu sắc ngôi nhà. Nhiều khi những yếu tố gây xung hại với ngôi nhà rất khó nhận biết và đa dạng. 
Theo Lichvansu

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Lời chúc 8/3 cho mẹ đầy ý nghĩa

Ngày Quốc tế Phụ nữ dành tặng những lời chúc 8/3 cho mẹ của mình thay tấm lòng biết ơn, tình yêu và lời xin lỗi của con tới mẹ yêu dấu ngày 8 tháng 3 này
Lời chúc 8/3 cho mẹ đầy ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dành tặng những tình cảm thương yêu nhất để nói lên lời chúc 8/3 cho mẹ của chúng ta một lời cảm ơn, một lời thán phục và một lời xin lỗi. Dù chúng ta có làm những gì đi nữa, công ơn cha mẹ, và nhất là mẹ không bao giờ những người con có thể báo hiếu trọn vẹn được.

Nhân ngày Quốc tế Phụ nữ, hãy dành tặng lời chúc 8/3 đến mẹ của mình, dù chỉ là lời nói hay những món quà 8/3 đi nữa thì cũng chỉ là một chút thể hiện tình yêu của chúng ta dành cho mẹ mà thôi.

Chúc mừng mẹ! Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Con yêu mẹ nhiều lắm. Con hạnh phúc vì con là con của mẹ – một người mẹ đảm đang và nhân hậu!

—–

Chúc mừng mẹ! Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Con yêu mẹ nhiều lắm. Con hạnh phúc vì con là con của mẹ.

—–

Nhân ngày 8/3 con kính chúc mẹ luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc, vui vẻ, luôn sát cánh bên con và cho con những lời khuyên để con vững bước trong cuộc sống mẹ nhé. Con yêu mẹ nhiều!

Lại một năm nữa chúng con ở xa nhà, nhưng đối với chúng con Mẹ luôn ở trong trái tim. Chúng con chúc Mẹ luôn được Hạnh Phúc. Gửi tặng Mẹ bó hoa tình cảm từ trái tim của các anh em con.

Một chú chim non được sinh ra nhưng sẽ khó có thể lớn lên và có một đôi cánh khỏe mạnh để bay xa nếu không có mẹ chim ấp ôm, nuôi dạy, bảo vệ. Con cũng đâu thể nên người nếu không có mẹ dạy dỗ chở che. Cảm ơn mẹ đã mang con tới cuộc đời này bằng tình yêu thương và chở che của mẹ. Cảm ơn mẹ đã chắp cho con đôi cánh khỏe mạnh để con có thể bay tới những miền hạnh phúc, thành công! HAPPY WOMEN DAY!

Mẹ ơi! Con đã hiểu vì sao mà trái đất lại xoay quanh mặt trời rồi mẹ ạ. Cũng giống như mẹ luôn dõi theo bảo vệ cho con mẹ nhỉ. Nhân ngày 8-3, con kính chúc mẹ yêu của con luôn trẻ khỏe, mặn mà và hạnh phúc nữa mẹ ạ. Con yêu mẹ rất nhiều!

Năm tháng đi qua, con đã thành thiếu nữ thật rồi mẹ ạ. Cảm ơn mẹ đã mang con tới cuộc đời này. Cảm ơn mẹ đã nhường cho con sự duyên dáng, trẻ trung và thông minh của mẹ. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ con xin kính chúc mẹ yêu mãi trẻ đẹp, khỏe mạnh và mãi là điểm tựa lớn lao của cuộc đời con. Con yêu mẹ nhất trên đời mẹ ạ!

Năm tháng đi qua, mái tóc mẹ lại pha màu sương tuyết. Con ước sao thời gian có thể trôi chậm lại để mẹ con luôn trẻ đẹp và con thì mãi bé thơ trong vòng tay yêu thương của mẹ. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, con cầu chúc mẹ yêu thương luôn bình an, mạnh khỏe. Mẹ mãi là bến bờ thương nhớ của con. Con yêu mẹ vô cùng!

Gửi mẹ: Ngày tháng trôi đi với biết bao vất vả nhọc nhằn, nắng mưa dãi dầu đều trút lên vai người mẹ. Tất cả đều xuất hiện trên gương mặt của mẹ vào dịp cuối năm. Nay con đã về thăm mẹ, nhìn thấy mẹ con cảm thấy xót xa lắm! Trời mùa đông năm nay lạnh buốt thấu xương. Đôi mắt mẹ nhòe đi vì cặm cụi suốt cả tuổi xuân dành cho hết con … Con cầu mong mẹ có thật nhiều sức khỏe và ở nơi xa ấy có một người con của mẹ luôn mong mẹ được vui cười.

MẸ yêu ơi ! con chúc mẹ yêu luôn khỏe,trẻ đẹp mãi trong mắt của cha,bao la tình thương khi con lầm lỗi,mỗi khi mẹ cười là đời con không còn lạc lối.bên mẹ cha sum vầy là hạnh phúc nhất của đời con.con hun mẹ cái nè…cố lên và nói điêu luyện chút bạn nhé.chắc chắn mẹ bạn sẽ rất vui đấy.

Kính chúc mẹ ! Không chỉ là trong này 8-3 mà tất cả 365 ngày đều luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc! Để cho con luôn được nhìn thấy nụ cười, ánh mắt, cho con được cảm nhận tình yêu thương của mẹ suốt cuộc đời… Và nhiều hơn thế nữa.

Hẳn mẹ sẽ bất ngờ khi nhận được món quà này của con?! Mẹ à, con chưa từng nói con yêu mẹ nhưng sâu thẳm đáy lòng, con luôn biết ơn và coi mẹ là động lực sống đấy.

Cám ơn Mẹ, đã sinh ra con và nuôi dưỡng con cho đến ngày trưởng thành. Cám ơn Mẹ, về những tháng ngày nhọc nhằn đã làm lưng Mẹ còng xuống, đôi mắt mẹ thâm quầng vì những đêm không ngủ, về những nỗi buồn lo mà Mẹ đã từng âm thầm chịu đựng suốt hơn 30 năm qua…. Con chúc Mẹ của con mỗi ngày đều vui vẻ và sống khỏe, con yêu Mẹ nhiều.

Mẹ, mẹ là dòng suối dịu hiền
Mẹ, mẹ là bài hát thần tiên
Là bóng mát trên cao
Là mắt sáng trăng sao
Là ánh đuốc trong đêm khi lạc lối… mẹ là điều tốt đẹp nhất con có.
8/3, con chúc mẹ luôn vui khỏe. Con yêu mẹ!

Mẹ ơi, 8-3 này chắc con không về nhà được. Con nhớ mẹ và con mong mẹ sẽ có một ngày 8-3 với hoa và một bữa ăn ngon của bố!

Má ơi, con học xa nhà mới thấy nhớ má và gia đình như thế nào, chẳng đợi đến dịp này con mới thốt lên ba tiếng “con yêu má”, đừng lo cho con, hãy “cát tường” má nhé.

Mẹ yêu ơi! Con chúc mẹ yêu luôn khỏe, trẻ đẹp mãi trong mắt của cha, bao la tình thương khi con lầm lỗi, mỗi khi mẹ cười là đời con không còn lạc lối. Bên mẹ cha sum vầy là hạnh phúc nhất của đời con. Con hôn mẹ!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc 8/3 cho mẹ đầy ý nghĩa

Truyền thuyết về Tỳ Hưu, con vật linh thiêng

Tác dụng của Tỳ Hưu, theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh ,nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gần đây giới sành chơi thường sắm cho mình một con Tỳ Hưu để mang trên người hoặc đặt trong nhà. Tỳ Hưu có thể được làm nhẫn đeo tay, mặt dây hoặc để trong người với mong muốn mang lại may mắn và lợi lộc. Hoặc đặt trong nhà để tránh tà khí và sinh lợi. Thế nhưng Tỳ Hưu là gì? Và tác dụng của nó ra sao thì chắc ít người biết được.

Nguồn gốc của Tỳ Hưu

Truyền thuyết về Tỳ Hưu được xuất phát từ chin loại con của Rồng. Rồng sinh ra chín con, là chín loài thần thú nhưng không phải là rồng. Chín loài ấy, có 2 thuyết khác nhau, với thứ tự cũng khác nhau:

Tỳ Hưu

Thuyết 1: Tỳ hưu – Nhai xế – Trào phong – Bồ lao – Toan nghê – Bí hí – Bệ ngạn – Phụ hí – Si vẫn.

Thuyết 2: Bí hí – Si vẫn – Bồ lao – Bệ ngạn – Thao thiết – Công phúc – Nhai xế – Toan nghê – Tiêu đồ

Đặc điểm của các loài này được cho là như sau:

1. Tỳ Hưu (Tu Lỳ): 

Tỳ Hưu đầu như Kỳ Lân, có một sừng, thân của gấu, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu một sừng là giống cực kỳ hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái, ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà. Loại Tỳ Hưu hai sừng là loài chuyên hút vàng bạc, châu báu trong trời đất nên được cho là con vật giữ tài lộc hay còn gọi là Thiên Lộc. Khi đó Tỳ Hưu có đặc điểm miệng to, ngực to, mông to nhưng không có hậu môn (chỉ để hút vào mà không làm mất đi cái gì). Nếu thỉnh một cặp Tỳ Hưu thì con cái là Tỳ, con đực là Hưu. Tu Lỳ là kiện tác của Tỳ Hưu, với tư thế cuộn tròn, lưỡi cong, răng sắc đón lộc và giữ của. Khi mua Tỳ Hưu rất dễ bị nhầm thành Chó Trời , không hề có tác dụng tốt cho gia chủ. Tỳ Hưu cũng có đặc điểm là thích âm nhạc, có tài thẩm âm. Vì thế nên Tỳ Hưu thường được khắc trên đầu cây đàn hồ cầm, nguyệt cầm, tì bà.

2. Nhai Xế (Nhai tí):

 Loài mình rồng, đầu chó sói, cương liệt hung dữ, khát máu hiếu sát, thích chém giết chiến trận. Vì thế Nhai Xế được khắc ở thân vũ khí: ngậm lưỡi phủ, lưỡi gươm đao, trên vỏ gươm, chuôi cầm khí giới để thêm phần sát khí.

3. Trào Phong: 

Có thân phượng, có thể hóa thành chim, đặc điểm thích sự nguy hiểm, nhìn ra vọng rộng. Do đó Trào Phong được tạc ngồi trên nóc nhà, đầu mái nhà nhìn về phía xa.

4. Bồ Lao: 

Thích tiếng động lớn, âm thanh vang dội, vì thế quai chuông khắc hình Bồ Lao hai đầu quay ra hai bên ôm chặt quả chuông.

5. Toan Nghê:

Hình thù giống sư tử, thích khói lửa, mùi thơm, nuốt khói phun sương. Do đó Toan Nghê được khắc trên các lư hương, đỉnh trầm, ngồi trầm mặc trên đỉnh hay bám hai bên.

6. Bí Hí còn gọi là Quy Phu:

Giống con rùa, thích mang nặng, có thể cõng được tam sơn ngũ nhạc không bao giờ mỏi. Vì thế Bí Hí cõng bia, trụ đá, nhiều người nhầm với rùa.

7. Bệ Ngạn (Bệ hãn) còn gọi là Hiến chương:

Như con hổ, thích nghe phán xử, phân định; vì thế Bệ Ngạn được tạc ở công đường, nhà ngục, trên các tấm biển công đường.

8. Phụ Hí: 

Mình dài giống rồng, thích văn chương thanh nhã, lời văn hay chữ tốt. Vì thế Phụ hí tạc trên đỉnh hoặc hai bên thân bia đá.

9. Si Vẫn (Li vẫn, Si vĩ):

Miệng trơn họng to, rất thích nuốt các vật lớn, lại có thể phun nước làm mưa. Vì thế Si Vẫn được tạc trên nóc nhà để phòng hỏa hoạn, khác với Trào Phong là đầu quay vào trong, nuốt lấy xà nhà hoặc bờ nóc.

10. Thao Thiết: 

Thích ăn uống, càng nhiều đồ ăn càng tốt. Vì thế được khắc trên các vạc lớn, lại tượng trưng cho việc thu lấy tài lộc giống Tì Hưu.

11. Công Phúc (Bát phúc, Bát hạ): 

Thích nước, nên được khắc tạc ở chân cầu, đê đập, cống nước để canh giữ.

12. Tiêu Đồ (Thúc đồ, Phô thủ): 

Đầu giống sư tử, thích sự kín đáo yên tĩnh. Vì thế được tạc ngoài cửa, ngụ ý giữ yên cho ngôi nhà. Đầu Phô Thủ ngậm thêm cái vòng để khách đến dùng nó mà gõ.

con Tỳ Hưu

Tương Truyền về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy.Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.

Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

Truyền thuyết về loài Tỳ Hưu

Liên quan tới con vật linh thiêng Tỳ Hưu có nhiều truyền thuyết đáng để ta phải lưu ý. Nó có thể làm mất một triều đại hoặc làm bại một gia đình.

Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân

Thiếu thời nhà Hòa Thân rất nghèo, nghèo đến nỗi không có đủ 10 lượng bạc nộp cho quan để xin nhận lại chức quan nhỏ của cha truyền lại. Nhờ ông Liêm (sau này là cha vợ) cho 10 lạng bạc mà Hòa Thân có cơ hội bước vào quan trường. Thời vua Càn Long, Hòa Thân là nhân vật “dưới một người trên triệu triệu người”. Ngân khố nhà vua ngày càng vơi mà nhà Hòa Thân ngày càng giàu với câu nói nổ tiếng “Những gì nhà vua có thì Hoà Thân có, còn những gì Hoà Thân có thì vua chưa chắc đã có”.

Đến khi Hòa Thân bị giết quan quân đã tá hỏa khi thấy tài sản Hòa Thân bị tịch thu nhiều gấp 10 lần ngân khố nhà vua đang có. Hòa Thân có 2 vật trấn trạch được cất giấu trong hòn giả sơn trước nhà đó là con Tỳ Hưu và chữ Phúc do chính vua Khang Hy viết tặng bà nội, nhân ngày mừng thượng thọ. Khi đập vỡ hòn giả sơn, các quan mới phát hiện trong núi đá ấy có con Tỳ Hưu, mà con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn Tỳ Hưu của vua. Ngọc để tạc con Tỳ Hưu của Hoà Thân là ngọc phỉ thúy xanh lý mát rượi, trong khi vua chỉ dám tạc bằng bạch ngọc. Bụng và mông con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn bụng, mông con Tỳ Hưu của vua và như thế khiến Hòa Thân nhiều vàng bạc hơn vua.

Sau khi tịch thu con Tỳ Hưu, nhà vua không thể tịch thu chữ “Phúc” kia được bởi chữ Phúc đã được gắn chết vào đá hồng ngọc; nếu đập đá ra lấy chữ thì đá sẽ vỡ, như thế thì phúc tan. Mà chữ thì do vua Khang Hy viết nên không ai dám phạm thượng. Thế là đành để “Phúc” lại cho nhà Hòa Thân, có lẽ vì thế nên dù phạm nhiều tội tày đình nhưng Hòa Thân chỉ chết một mình, thay vì phải bị tru di tam tộc.

Chuyện Tỳ Hưu với nhà Thanh

Trước khi quân đội nhà Thanh nhập quan ải tiến chiếm giang sơn Đại Minh (hồi đó còn là Mãn Châu – tộc Nữ Chân dòng Đại Kim) đã nghiên cứu rất kĩ về văn hóa, phong thủy, biết rằng nhà Đại Minh long mạch đế vương còn thịnh lắm, nếu không phá được phong thủy của Bắc Kinh thì không thể nào chiếm chọn Trung Nguyên được, mà có chiếm được cũng không thể giữ được vì Trung Nguyên rộng lớn, Mãn Châu sẽ nhanh chóng bị nuốt chửng và bị đồng hóa. Trong truyền thuyết, Lưu Bá Ôn đã từng để lại lời dặn cho nhà Minh rằng muốn Đại Minh trường tồn thì phải giữ gìn đặt con Tỳ Hưu trên lầu thành Đức Thắng Môn, mặt ngoảnh về phía Vạn Lý trường thành để trấn áp dân Hung Nô, dân Nữ Chân. Chừng nào mặt Tỳ Hưu còn ngoảnh về phương ấy thì Đại Minh còn.

Mãn Châu biết được truyền thuyết ấy, biết được Sùng Chinh rất tin tưởng vào con Tỳ Hưu này, nên nghĩ ra 1 kế, cho 1 đại sư về phong thủy của mình, lập kế chiếm được lòng tin tưởng của Sùng Chinh, sau đó mới xui Sùng Chinh xoay lại con Tỳ Hưu vào, hướng về nội đô. Vận khí nhà Minh đã hết , Sùng Chinh đã nghe lời xui khiến, và giặc giã nổi lên khắp nơi, đầu tiên là Sấm Vương Lý Tự Thành (cũng là 1 anh hùng áo vải), và sau đó là sự cố Ngô Tam Quế mở ải Sơn Hải Quan, dẫn quân Thanh nhập quan ải. Nhà Minh tuyệt diệt, Sùng Chinh phải tự tay chém Trường Bình công chúa rồi treo cổ tự vẫn.

Tác dụng của Tỳ Hưu

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh ,nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành.

Vật liệu tạo hình con Tỳ Hưu này rất nhiều : Làm bằng gỗ, làm bằng đá, làm bằng ngọc, làm bằng sứ, làm bằng đồng…Về hình dáng Tỳ Hưu hiện đang lưu hành từ trước đến nay, vẫn là loại Tỳ Hưu trên đầu có một cái sừng, có bờm, có một số con có hai cánh, lông đuôi có tua. Tỳ Hưu còn có tên gọi khác là Thiên Lộc.

Nếu có dịp ta đi du lịch đến Bắc Kinh, ta sẽ thấy các cửa hàng lớn đều bày bán Tỳ Hưu với đủ vóc dáng và chủng loại, từ con nhỏ xíu như ngón tay cái, đến con lớn có chiều cao trên 0,3 mét.Con Tỳ Hưu ở xứ sỡ này rất được trân trọng như một bảo vật, và được Bộ VHTT TQ cấp phép lưu hành. Về tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy thì có nhiều tác dụng :

- Về màu sắc : Tỳ Hưu màu đen thì có tác dụng chiêu tài, phát lộc. Tỳ Hưu màu trắng thì có tác dụng bảo trợ sức khỏe. Tỳ Hưu màu xanh thì có tác dụng may mắn trong công danh.

- Ngoài các tác dụng cá biệt như trên, Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu đã được “khai quang” ở các hướng tốt trong nhà như : Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.

- Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành : Như nhiều tài lộc, nhất là ở các sòng bạc tại TQ ta đều thấy họ chưng Tỳ Hưu, nhưng được bảo vệ rất kỹ, vì sợ mất trộm, sẽ gây ra nhiều điều xúi quẩy cho họ. Tỳ hưu ngoài việc có tác dụng chiêu tài lộc không liêm chính như trên, Tỳ Hưu cũng còn có tác dụng chiêu tài lộc liêm chính, nên những người kinh doanh cũng đặt Tỳ Hưu ở nhà và ở công ty…

Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương. Tất nhiên khi đặt bất cứ vật phẩm phong thủy nào, điều cần phải nhớ là: Xem ngày giờ tốt để đặt.

-Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”. Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thủy, khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ : Mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.

Nếu ở phương vị Ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của Ngũ hoàng đại sát. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết về Tỳ Hưu, con vật linh thiêng

Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận, tu vi Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận

Dưới đây là những vật phẩm phong thuy mang lại sự may mắn, đón lành, tránh dữ cho nhà bạn.

1. Cá cảnh, rùa

“Núi điềm quý, nước điềm tài”, bể cá có tác dụng tăng cường tài vận. Tuy nhiên bạn cần biết cách bài trí đúng vì nếu không có thể dẫn đến việc phá tài. Điều quan trọng nhất là xác định phương hướng đặt bể cá cho thích hợp. Nuôi rùa vừa có tác dụng hóa sát vừa có tác dụng tăng tài vận. Bạn nên lưu ý đến số lượng rùa và hướng đặt chậu nuôi rùa.

2. Vận tài đồng tử

Vận tài đồng tử (tượng đứa trẻ mang lại tài lộc) được xem là tiểu thần của quan Công (tức thần Tài). Đây cũng là một vật phẩm mang lại nhiều may mắn cho gia chủ. Đặc biệt đối với những gia đình kinh doanh không được may mắn, nếu đặt Vận tài đồng tử trong nhà sẽ giúp vận chuyển sự may mắn, tài lộc, sự sung túc đến cho gia đình.

Vận tài đồng tử còn có ý nghĩa cho lời chúc vừa có con trai nối dõi vừa được hưởng lộc phát tài.

3. Tượng Phật Di Lặc

Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng cười thật tươi, thể hiện mong ước và tâm tư của đạo Phật trong việc đem nụ cười vào cuộc đời. Khi tượng phật Di Lặc được trưng bày trong nhà, đây được coi là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc, mang lại nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo…

4. Hồ Lô

Biểu tượng của sự an lành, sức khỏe và trường thọ. Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc. Hãy treo hồ lô bên cạnh chỗ nằm của đứa trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ.

Có nhiều loại hồ lô theo chất liệu khác nhau. Hồ lô đồng ngoài tác dụng trừ bệnh còn có tác dụng tăng cường tình cảm vợ chồng.

5. Lọ hoa, bình hoa

Chữ “bình” trong từ “bình hoa” có cùng ý nghĩa với chữ “bình” trong từ “bình an”. Vì vậy, bài trí bình hoa trong nhà hoặc ở công ty mang ý nghĩa tốt đẹp. Tuy nhiên, tránh bài trí bình hoa tại hướng đào hoa, trừ khi bạn muốn tăng cường vận đào hoa.

6. Đồng tiền

Đồng tiền có tác dụng hóa sát. Có 3 cách sử dụng đồng tiền theo phong thủy: để dưới ngưỡng cửa để hóa giải cửa chính đối diện với thang máy; lấy dây vàng xâu đồng các đồng tiền lại rồi treo bên phải cửa chính, có thể phòng chống việc phụ nữ trong nhà hay tranh cãi; để 2 đồng tiền dưới gối vợ chồng có thể giữ được tình cảm tốt đẹp. Riêng với tiền ngũ đế là đồng tiền do 5 vị hoàng đế đời Thanh (Trung Quốc) tạo ra, có tác dụng hóa giải, tránh tà. Để tiền ngũ đế dưới ngưỡng cửa có thể hóa giải 1 số thế sát trong phong thủy như thương sát, phản cung sát, khai khẩu sát và góc nhọn đối diện với cửa chính; treo tiền ngũ đế trong nhà hoặc mang theo người cũng có tác dụng tăng cường khí vận và tránh tà.

7. Pha lê, thạch Anh (quả cầu, trụ tháp)

Pha lê và thạch anh không chỉ là vật trang trí làm tăng vẻ đẹp sang trọng, quý phái cho ngôi nhà mà còn là vật mang đến sự thịnh vượng và tiền tài cho gia chủ.

Pha lê mang vận khí dương, hành Thổ được xem là vật trang trí không thể thiếu cho những người kinh doanh, mưu cầu danh tài, học hành thi cử.

Thạch anh không chỉ được xem như một biểu tượng tốt đẹp, mang đến tiền tài và may mắn mà nó còn mang đến sức khỏe cho gia chủ.

8. Đĩa Thất Tinh (7 quả cầu phong thủy)

Đĩa gồm 7 quả cầu với 7 màu sắc (hoặc chất liệu) khác nhau, trong đó quả ở giữa thường lớn hơn 6 quả xung quanh. Thông thường được chế tác bằng các loại đá quý như thạch anh, đá mắt mèo, hắc ngà, ngọc Đông Linh…Một trong những bí quyết cải biến Phong Thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về công danh tài lộc và may mắn. Ở bàn trà hoặc bàn làm việc rất cần có đĩa ngọc Thất tinh gồm 7 viên đá quý thạch anh trên đĩa tròn.

Những viên đá tròn mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí vốn là mầm mống phát sinh tai hoạ, bệnh tật. Đặt ở bàn khách, bàn trà giúp cho chủ nhân quan hệ rộng rãi, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân.

9. Các loại thú phong thủy

Kỳ lân, tỳ hưu, thiềm thừ, rùa đầu rồng, cóc ba chân, rồng, phượng… cũng là những biểu tượng cát tường có thể hóa sát và chiêu tài.

Nếu trong nhà có trang trí tượng hình rồng sẽ mang đến nguồn sinh khí mạnh mẽ đến với gia đình. Rồng là con vật linh thiêng, đại diện cho sức mạnh và quyền uy của vũ trụ. Vì thế, nếu đặt tượng rồng hướng ra cửa chính hoặc cửa sổ sẽ mang lại nhiều tài lộc cho gia đình, giúp công việc thuận buồm xuôi gió.

Đặt tượng sư tử đồng trong nhà có thể phù trợ sức khỏe, tài lộc cho gia chủ. Với tượng sư tử bằng đồng có thể giúp gia đình xua đuổi tà ma và những điều không hay. Đặc biệt, đối với những người mệnh Thủy, đặt sư tử đồng sẽ tăng thêm vượng tài bởi Kim sinh Thủy. Lưu ý, cần đặt tượng sư tử đồng hướng ra ngoài, không nên đặt tượng quay vào nhà.

Theo dân gian, cóc vàng luôn là sinh vật mang lại điềm tốt lành. Màu vàng là màu thuộc hành Hỏa, là màu sắc mang lại sinh khí và sự an lành cho gia đình. Vì vậy, cóc vàng được xem là vật mang lại tiền của cho gia đình. Cóc vàng hay còn gọi là cóc ba chân, và đặt tượng cóc vàng trong nhà cũng có 3 tác dụng: chiêu tài (mời gọi tiền tài ), tịch tà (tránh tà), hộ gia (bảo vệ cho gia chủ).

Voi là biểu tượng may mắn, linh vật phong thủy được tôn vinh và ngưỡng mộ – Theo phong thủy, voi gắn liền với khả năng sinh sản. Với những ai đang muốn có em bé, hãy đặt 1 đôi voi ở 2 bên cánh cửa của phòng ngủ. Hoặc đặt 1 bức tượng về chúng trong phòng khách. Nếu bạn muốn sinh con trai hãy đặt 1 con voi ở vị trí dễ thấy trong phòng ngủ. Chỉ với 1 vài liệu pháp phong thủy, bạn có thể tạo ra 1 bầu không khí yên bình, hòa hợp và thu hút khí tốt để có con.

Có thể sử dụng voi để kích hoạt các khu vực theo sơ đồ Bát quái nhằm nâng cao hiệu quả và mang đến sự hài hòa cho ngôi nhà. Ví dụ, nếu bạn đang gặp khó khăn về tài chính, nên đặt 1 chú voi ở cung Quan Lộc (hướng Bắc – khu vực sự nghiệp). Voi cũng là người bảo vệ và giữ nhà rất giỏi.

Tỳ hưu là linh vật có tác dụng chiêu tài tác lộc, may mắn về công danh sự nghiệp, trấn trạch trừ tà khí, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà. Tỳ Hưu lại có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng đại sát” – một sát tinh trong phong thủy thường gây điều bất lợi cho các thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận - Phong thủy - Xem Tử Vi

Vận số và tính cách của bạn thể hiện qua hình dáng chân như thế nào ?

Bàn chân là trụ cột giúp cơ thể có thể đứng vững. Hình dáng chân mềm mại hay thô kệch, dài hay ngắn đều nói lên được nhiều điều về bản thân của chủ nhân.
Vận số và tính cách của bạn thể hiện qua hình dáng chân như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn chân là trụ cột giúp cơ thể có thể đứng vững. Hình dáng chân xinh xắn, mềm mại hay thô kệch, dài hay ngắn đều nói lên được nhiều điều về bản thân của chủ nhân.


(Ảnh minh họa)


1. Bàn chân nhỏ và dài: thông minh


Đặc điểm của loại bàn chân này là nhỏ, dài, thẳng, da mềm và trơn, gan bàn chân lõm rõ nét. Người có bàn chân này có tư chất thông minh, học vấn cao. Họ cũng là người trung hậu, dễ gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp.

2. Bàn chân dày: giàu sang phú quý


Đặc điểm của loại bàn chân này là vuông mà rộng, xung quanh dày, chỗ lõm ở gan bàn chân hiện lên rõ rệt và phải tương xứng với thân hình. Người có bàn chân này có tính cách đôn hậu, được bàn bè tin cậy, thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

3. Bàn chân ngắn và thô: cả đời vất vả


Bàn chân ngắn, thô cứng, to ngang, gan bàn chân không lộ rõ thì chủ nhân thường xuất thân bần hàn, cuộc đời gặp nhiều sóng gió, vất vả trên con đường mưu sinh.

4. Bàn chân to, mỏng: bần cùng


Đặc điểm của bàn chân này là to, mỏng, da chân khô, có nhiều nếp nhăn, không có gan bàn chân. Người có bàn chân này kém thông minh, cuộc sống nhiều trắc trở, làm không đủ ăn. 

5. Bàn chân hẹp, dài, mịn


Đây là bàn chân của người có tâm hồn nhạy cảm và tinh tế, phản ứng nhanh nhẹn và linh hoạt. Họ là người có năng khiếu về mặt nghệ thuật và dễ gặt hái được nhiều thành công hơn nếu đi theo con đường này. Họ là người có đời sống nội tâm khá sâu sắc và có trái tim yêu rất nồng nhiệt, tuy nhiên họ ít khi bộc lộ tình cảm ra bên ngoài, thường che giấu cảm xúc thực nên đời sống của họ cô độc. Đây cũng là người có sức khỏe kém, dễ bị bệnh.  

6. Bàn chân đẹp, cân đối

Chủ nhân của đôi bàn chân này là người giỏi giao tiếp và tận tụy với công việc. Họ sống chính nghĩa và thực tế, hay giúp đỡ người khác, có tính nhẫn nại, chịu được cực khổ, tuy nhiên lại thiếu tính quyết đoán. Nếu là nữ giới thì người này có tính tình cởi mở và thân thiện, còn nếu là nam thì sống khá kín đáo và trầm tính.

7. Bàn chân lớn, rộng và dày


Đây là người có tính cách ổn định, giao tiếp tốt, có tài lãnh đạo và khả năng chi phối người khác. Họ có cách nhìn nhận phân minh, yêu ghét rõ ràng, biết tiếp thu ý kiến người khác. Trong công việc, họ là người khá linh hoạt và nhanh nhạy, có thể phát huy hết khả năng của mình.

(Theo Nhân tướng học toàn thư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận số và tính cách của bạn thể hiện qua hình dáng chân như thế nào ?

Xem tướng mặt phải như thế nào?

Xem tướng thông qua hình tướng bên ngoài cùng giọng nói để quan sát những thứ bên trong nội tâm, xem tướng thuật này mới là thầy tướng giỏi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mặt xét về đạo lý cơ bản vốn vô hình, cho nên dựa vào tướng mặt cũng không nên quá dập khuôn mà cần có sự thông biên phù hợp. Mỗi người đều có một hình tướng cụ thể, nhưng lại chịu sự chế ước vô hình của quy luật tự nhiên. Tướng thuật tuy là tuân theo một quy định nhất định nhưng nếu quá câu nệ vào đó, ngược lại sẽ chẳng thể đưa ra được kết luận đúng đắn.

xemtuongmatntn

Tướng sỹ cao minh: Nhìn người phải quan sát tâm

Thành Hòa Tử cho rằng: Hình tướng của người được sinh ra từ hình tướng của trời đất, cũng tức là nơi, người vốn là không có hình tướng, nhưng các loài chim bay thú chạy được sinh ra trong trời đất lại có các loại hình tướng, chính là dựa trên nền tảng này loài người mới có được hình tướng của riêng mình. Vậy làm sao trong các loại hình tướng có thể phân biệt được đâu là hình tướng tốt? Và làm sao có thế thay đổi để tướng mệnh trở nên tốt được?

Từ sự thể hiện ra một hình tướng cụ thể, lại không tuân theo một phép tắc cụ thể nào mà thông qua hình tướng bên ngoài cùng giọng nói để quan sát những thứ bên trong nội tâm con người, từ đó tiến hành luận đoán tốt xấu, cát hung. Như thế mới là phương pháp tốt nhất, người dựa vào cách xem tướng thuật này mới là thầy tướng giỏi.

Trong Phong giám có chép: Không chỉ dựa vào hình mạo thể hiện ra bên ngoài của con người để luận đoán tốt xấu mới là người tướng sỹ giỏi, cũng chính là nói ý này.

Trong Bí quyết chép: Chỉ dựa vào hình mạo bên ngoài của một người để luận đoán tốt xấu của người đó, giống như Tử Vũ nhìn nhầm người, hay chỉ dựa vào cách nói năng để mà đoán định tốt xấu của một người tựa như Tể Dư nhìn nhầm người. Đạo trời tuy có thể sinh ra được hình tướng nhưng ngược lại không thể nói là hình tướng lại sinh ra đạo trời. Vì thế chỉ có thể hiểu được thiên đạo mói là tiêu chuẩn để phân biệt được điềm tốt xấu trong hình tướng của con người.

Cho nên hình tướng vốn không gì có thể quyết định được, tất cả đều phải noi theo vòng thiên đạo. Chỉ khi hiểu rõ việc này mới có thể hiểu được đến cùng lẽ cao siêu trong tướng thuật.

Tướng sỹ bình thường: Đoán người chỉ nhìn vẻ ngoài

Đã định ra phép tắc làm căn cứ và tiến hành phỏng đoán nhưng lại không biết vận dụng một cách linh hoạt, như thế cách mà các nhà tướng thuật lựa chọn cũng chỉ là cách làm bình thường. Học những quy tắc đã được định ra trong tướng thuật của cổ nhân, tuân theo một cách nghiêm chỉnh những điều đó thì đó cũng chỉ là cách xem của một thầy tướng bình thường. 

Thái Xung Tử chỉ ra rằng: Học tập những quy tắc trong việc xem tướng của cổ nhân có thể lĩnh hội được bản ý ở trong đó mà quên đi những quy định cụ thể. Nếu có thể đạt đến được trình độ như thế thì chẳng phải lo lắng gì về việc đoán định sau này.

Trần Đồ Nam cho rằng: Các thuật sỹ khi xem tướng mặt, phỏng đoán hình tướng, suy đoán xương cốt, sau đó dựa vào vẻ bên ngoài để làm căn cứ mà suy đoán vận số tốt xấu của một người. Trên thực tế, tướng sĩ mà có hình tướng rất siêu việt chỉ có thể gọi họ là thần tiên hạ phàm.

Trong Bí quyết chép: Bá Nhạc vào thời Xuân thu rất giỏi xem tướng ngựa.

Tần Mục Công than rằng: Ngoài Bá Nhạc ra, chẳng còn ai biết xem tướng ngựa nữa.

Nói như thế, Bá Nhạc cũng không hài lòng. Ông ta có chỉ ra có Cửu Cao cũng hiểu về tướng ngựa, vì thế Tần Mục Công bèn lệnh cho Cửu Cao tìm con thiên lý mã trong nước.

Mấy tháng sau, Cửu Cao quả nhiên tìm được thiên lý mã, rồi có miêu tả lại hình dáng tướng mạo của nó. Nhưng khi Tần Mục Công nhìn thấy con ngựa này thì phát hiện, trên thực tế hình tướng con ngựa này với hình tướng mà Cửu Cao miêu tả là khác nhau. Vì thế, Tần Mục Công tức giận nói: Cửu Cao không hiểu gì về màu lông cũng như tính chất của ngựa, tại sao có thể phán đoán được đó là con thiên lý mã hay không?

Bá Nhạc nói: Đều là cách xem tướng ngựa của Cửu Cao, tinh hoa ở bên trong nhưng nhìn lướt qua có vẻ thô xấu, thấy được bản chất bên trong thông qua hình tướng bên ngoài, đó mới là người nắm được thiên cơ xem tướng ngựa.

Quả nhiên qua một thời gian thử nghiệm, con ngựa mà Cửu Cao tìm được đúng là con ngựa tốt.

Như vậy, đạo lý ẩn tàng trong việc xem tướng mặt và xem tướng ngựa là như nhau. Người học tập xem tướng mặt có thể lĩnh hội phương pháp của Cửu Cao để đạt đến được cảnh giới xuất thần nhập hóa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt phải như thế nào?

Quẻ Quan Âm: Chu Vũ Vương Đăng Vị

Quẻ Quan Âm thứ 55 Chu Vũ Vương lên ngôi là quẻ miêu tả sự việc sẽ thành công nếu là người biết mưu tính, suy nghĩ trước sau sẽ không phải lo lắng điều gì
Quẻ Quan Âm: Chu Vũ Vương Đăng Vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 55 được xây dựng trên điển cố: Chu Vũ Vương đăng vị – hay Chu Vũ Vương lên ngôi.

Đây là quẻ trung bình, thuộc cung Sửu. Quẻ này này nói rằng những việc mong cầu nếu có sự tính toán hợp lý thì sẽ tốt đẹp. Giống như việc dẫn nước suối về nhà, dùng ống trúc nối ống này với ống kia, liên tục không ngừng thì việc sẽ thành công. Người biết mưu tính những việc còn chưa đến ắt làm bất cứ cái gì cũng có được kết quả đáng vui mừng!!!

Điển cố quẻ Quan Âm: Chu Vũ Vương Đăng Vị

Theo Phong thần diễn nghĩa, những năm cuối nhà Ân Thương, dưới sự thống trị của Trụ Vương nhà Thương, nền chính trị hủ bại, hình phạt tàn khốc, lại thêm chiến tranh liên miên. Mâu thuẫn trong tập đoàn thống trị nhà Thương cũng ngày càng trầm trọng, Trụ Vương bỏ ngoài tai những lời can gián, hành động ngang ngược, giết hại trọng thần Tỷ Can, bỏ tù Cơ Tử, ép Vi Tử phải bỏ đi, khiến mâu thuẫn trờ nên sâu sắc, toàn bộ xã hội biến động không yên.

Lúc này, bộ lạc Chu của Cơ Xương cư trú ờ lưu vực sông Vị đang bắt đầu dần lớn mạnh, thủ lĩnh là Chu Vũ Vương Cơ Xương đang tích cực mưu tính tiêu diệt nhà Thương.

Khi quân đội chủ lực của nhà Thương đang tác chiến ờ phương đông xa xôi, quân lực trong nước trống rỗng, Chu Vũ Vương liên kết các bộ lạc, chỉ huy ba trăm xe chiến, ba nghìn quân hổ bôn, bốn vạn năm nghìn sĩ tốt, tiến quân đến Mục Dã, cách Triều Ca, kinh đô của Trụ Vương, chỉ có bảy mươi dặm, lại tố chức đại hội thệ sư (quân sĩ lập lời thề trước khi ra trận). Trước trận tiền, Chu Vũ Vương lên án các tội trạng của Trụ Vương, như tin lời gièm pha của sủng phỉ, không tế tự tổ tông, tàn sát dân chúng,… để khích lệ quân đội quyết chiến với Trụ Vương.

Đại quân của vua nhà Thương lúc này đang ở phía đông nam xa xôi, quân đội nhà Thương chiến đấu ở Mục Dã lại không phải là đội quân tinh nhuệ của nhà Thương, mà là nô lệ và tù nhân tạm thời được vũ trang mà thành. Những người nô lệ và tù nhân lâm trận đã quay ngược mũi giáo phản công, khiến cho mấy chục vạn đại quân nhà Thương nhanh chóng bị tan rã. Quân nhà Chu thừa thắng truy kích, Trụ Vương trốn về đến kinh đô, leo lên Lộc Đài, châm lửa vào chiếc áo đính đầy ngọc quý tự thiêu.

Nhà Thương nhanh chóng diệt vong. Các nước chư hầu đều đến yết kiến Chu Vũ Vương, phục tùng theo sự chỉ huy của Chu Vũ Vương. Chu Vũ Vương đến đô thành của nước Thương, dân chúng nô nức nghênh đón từ xa. Chu Vũ Vương tiến vào hoàng cung của Trụ Vương, đến nơi mà Trụ Vương tự sát, đích thân bắn ba mũi tên vào Trụ Vương, rồi cho kéo lá cờ lớn màu trắng lên.

Chu Vũ Vương sai phân phát của cải ờ Lộc Đài, phá hủy lầu Trích Tinh, phát thóc lúa trong Cự Kiều (tên kho lương thực của Trụ Vương) cho dân chúng, thả Cơ Tử đang bị giam cầm, tu sửa mộ của Tỷ Can. Lại bỏ võ học văn, thả ngựa về núi Nam Sơn, thả trâu về cánh đồng Đào Lâm, khiến khắp nơi được thái bình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Chu Vũ Vương Đăng Vị

Tra cứu mức độ hợp khắc trong tình yêu của 12 con giáp

Trong số 12 con giáp có những cặp rất hợp mệnh nhau, nếu kết hợp sẽ rất ăn ý và thân thiết, nhưng cũng có một số cặp lại khắc mệnh và khi ở gần nhau sẽ rất dễ xảy ra xung đột, cãi vã.
Tra cứu mức độ hợp khắc trong tình yêu của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi nào tương hợp - tương khắc, bổ khuyết cho nhau? Các bạn có thể tham khảo bảng tra dưới đây để biết mối tương quan giữa các con giáp nhé.

Trong số 12 con giáp có những cặp rất hợp mệnh nhau, nếu kết hợp sẽ rất ăn ý và thân thiết, nhưng cũng có một số cặp lại khắc mệnh và khi ở gần nhau sẽ rất dễ xảy ra xung đột, cãi vã. Qua bảng dưới đây, các bạn 12 con giáp sẽ biết được đối tượng tương khắc với mình và tránh ghép đôi cùng nhau hoặc tìm cách hóa giải tương khắc nhé.

Bảng tra mức độ hợp khắc giữa 12 con giáp

Tuy nhiên bảng này chỉ tra theo tương hợp tương khắc giữa Chi của con giáp, Nên vấn đề hợp khắc chỉ có tính tương đối, nếu xem tuổi vợ chồng hoặc xem bói tình yêu thì cũng chỉ nói lên một phần rất nhỏ trong quan hệ của hai người. Các bạn có thể dùng để tham khảo nhanh nhé

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tra cứu mức độ hợp khắc trong tình yêu của 12 con giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd