Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Ngọ tính cách tự tin sôi nổi. Tình yêu hôn nhân của họ ra sao? Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào, nên kết đôi với con giáp nào để hạnh phúc mĩ mãn?
Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Người tuổi Ngọ rất tự tin, thích thể hiện khả năng của bản thân. Họ đặc biệt ghét sự gò bó. Với người tuổi Ngọ, tự do chính là tín ngưỡng của họ.
 
Những người này luôn muốn trở thành người nổi bật giữa đám đông, tuy nhiên đó cũng là lý do khiến họ đôi khi trở nên vô tâm, thờ ơ với cảm nhận của người khác. Người sinh năm Ngựa ưa tư duy, đứng trước 1 sự việc, họ luôn bình tĩnh suy xét và có thể đưa ra phán đoán chuẩn xác nhất.
 
Vậy tình yêu của người tuổi Ngọ như thế nào? Đời sống hôn nhân của họ ra sao? Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé.
 

Theo tử vi, tuổi Ngọ và tuổi Mùi Lục hợp, do đó, người bạn đời lý tưởng nhất của người tuổi Ngọ chính là những người sinh năm Mùi. Ngoài ra, tuổi Mùi với tuổi Dần, tuổi Tuất theo tử vi là Tam Hợp, kết hôn với những con giáp này, người tuổi Mùi cũng sẽ có được hôn nhân hạnh phúc.

  Tuổi Ngọ và tuổi Tý tương xung, đây là 1 trong những cặp đôi đối chọi nhất trong 12 con gi. Tốt nhất không nên kết hôn với người tuổi này, bởi 2 con giáp trên đều thuộc hành dương, ngũ hành Thủy và Hỏa. Nếu muốn, cần phải tiến hành hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ.
 
Tuổi Ngọ và tuổi Sửu tương hại, 2 người cùng tuổi Ngọ sẽ tương hình, để tránh đổ vỡ hôn nhân, đừng nên chọn bạn đời là 2 con giáp này.
Tuoi Ngo hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh 2
 

 

Nữ tuổi Ngọ hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Ngọ + Nam tuổi Mùi = Lục hợp
 

Đây là 1 cặp đôi trời sinh. Hai người này đều có mong muốn gây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc ấm no, tính cách tuy có phần trái ngược nhưng lại có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Đời sống hôn nhân của 2 con giáp này vô cùng hòa hợp, giàu sang phú quý.
 
Người xưa có câu, lấy vợ tuổi Ngọ cả họ được nhờ. Đàn ông tuổi Mùi tính cách hướng nội, còn cô gái tuổi Ngọ lại sôi nổi, nhiệt tình. Tuy vậy, sự chu đáo ấm áp của người chồng luôn khiến người vợ có cảm giác của 1 gia đình, dù đi đâu cũng luôn nhớ về căn nhà nhỏ. Còn sự vui tươi, lạc quan của người vợ là ngọn lửa thắp sáng trái tim người chồng, cho người chồng thêm động lực phấn đấu vì mục tiêu chung. Hai người tâm ý tương thông, cùng chung tay vun đắp vì hạnh phúc bền vững lâu dài.
 

Nữ tuổi Ngọ + Nam tuổi Dần = Tam hợp
 

Hai con giáp này rất hợp nhau về tính cách, họ đều là người hướng ngoại, vui vẻ và phóng khoáng. Tham vọng xây dựng sự nghiệp bản thân vô cùng lớn nhưng không vì thế mà xao nhãng chuyện gia đình. Mỗi người đều thấy hạnh phúc vì được thỏa mãn mọi nhu cầu về tình cảm mà không mất đi sự độc lập, tự do và cá tính của mình. Theo tử vi 12 con giáp, đây là cặp đôi gắn bó khăng khít, hạnh phúc dài lâu.
 
Có chung một mục tiêu theo đuổi, họ sẵn sàng bàn bạc và phân công công việc, trách nhiệm của từng người sao cho gia đình trong ấm ngoài êm. Nếu đến với nhau, họ sẽ có thể phát huy sở trường của mình một cách tốt nhất, lại có người luôn ở bên thấu hiểu và ủng hộ, cuộc sống ngày càng thăng hoa hạnh phúc.
 

Nữ tuổi Ngọ + Nam tuổi Tuất = Tam hợp
 

Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào? Cô gái tuổi Ngọ nên chọn bạn đời là người tuổi Tuất, sẽ có được cuộc sống ổn định và hài hòa. Những cô nàng sinh năm này bản tính lạc quan yêu đời, rất được các chàng trai tuổi Tuất yêu mến và tin tưởng, cả hai thấu hiểu và thông cảm cho nhau, giúp đỡ, tương trợ cho nhau vượt qua những khó khăn, trở ngại đường đời.
 
Cô gái tuổi Ngọ thông minh, sắc sảo, chàng trai tuổi Tuất chân thành, lương thiện, đây là cặp đôi hạnh phúc bách niên giai lão. Sự phóng khoáng, sôi nổi của cả hai sẽ tạo nên cuộc sống hôn nhân tràn ngập niềm vui và sức sống.

 
Tuoi Ngo hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh 2
 

Nam tuổi Ngọ hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Ngọ + Nữ tuổi Mùi = Lục hợp
 

Người tuổi Ngọ yêu mãnh liệt mà hạ nhiệt cũng nhanh. Nhưng gặp được cô gái tuổi Mùi, sự nhẹ nhàng chín chắn của người này sẽ là sợi lạt mềm buộc chặt, khiến chàng trai tuổi Ngọ không thể rời xa. Hai người này có rất nhiều điểm chung, có thể phối hợp ăn ý với nhau trong mọi chuyện. Sự hoạt bát, năng nổ của họ nếu kết hợp với nhau sẽ tạo nên sự bùng nổ của thành công, giúp cả 2 cùng tiến nhanh về mục tiêu chung đã chọn.
 
Nam tuổi Ngọ và nữ tuổi Mùi xứng danh là cặp đôi hoàn hảo. Tính cách tương đồng, tâm ý tương thông, họ ở bên nhau tạo nên 1 bức tranh gia đình hạnh phúc mỹ mãn, khiến bao người ngưỡng mộ.
 

Nam tuổi Ngọ + Nữ tuổi Tuất = Tam hợp
 

Bạn có biết chinh phục người tuổi Ngọ? Với người tuổi Ngọ, bạn cần cố gắng để phối hợp thật nhịp nhàng, ăn ý với họ trong mọi việc. Cô gái tuổi Tuất thông minh lanh lợi, sắc sảo hơn người sẽ là hậu phương vững chắc, hỗ trợ người chồng trên con đường phát triển sự nghiệp. Đây là người con gái mà đàn ông tuổi Ngọ không nên bỏ lỡ.
 
Tính cách hai người bổ trợ cho nhau, họ không ngần ngại chỉ cho người kia điểm còn thiếu sót, đồng thời không ngừng động viên, hỗ trợ cho đối phương hoàn thiện bản thân. Sự tận tâm, chu đáo của 2 con giáp này khiến cuộc sống gia đình hạnh phúc đủ đầy, bền vững lâu dài.

 

Nam tuổi Ngọ + Nữ tuổi Dần = Tam hợp
 

Hai con giáp này nếu kết đôi sẽ hạnh phúc dài lâu, bách niên giai lão, phúc lộc mãn đường. Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào? Cô gái tuổi Dần mạnh mẽ, sôi nổi, là người bạn đời phù hợp với đàn ông tuổi Ngọ. Sự phóng khoáng lạc quan, bừng bừng sức sống khiến tình yêu của họ cũng rực rỡ muôn màu.   Hai con giáp này kết hợp với nhau sẽ hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Chẳng những gia đình hạnh phúc mà sự nghiệp cũng phát triển, họ thỏa mãn vì được làm điều mình thích, cũng luôn hướng về gia đình vì cảm giác ấm áp không gì sánh được. Dù đi đâu làm gì, trái tim của cả hai vẫn luôn hướng về nhau.    Hy Vũ 

Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Ngọ Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Cô gái tuổi Ngọ có gì đặc sắc mà chàng nào cũng muốn lấy làm vợ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Hướng nhà mang đến tốt lành

Xây nhà chọn hướng, chọn phương. Gợi ý một số hướng nhà mang đến tốt lành cho gia chủ.
Hướng nhà mang đến tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xây nhà chọn hướng, chọn phương. Gợi ý một số hướng nhà mang đến tốt lành cho gia chủ. 


Huong nha mang den tot lanh hinh anh
 
1. Nhà hướng Nam – đại cát đại lợi Dân gian có câu “Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”. Kinh nghiệm cho thấy, nhà hướng Nam ở vùng đồng bằng mùa hè có gió Đông Nam nên mát mẻ, mùa đông không hứng gió Đông Bắc nên ấm áp. Hơn nữa hướng này nhận nhiều ánh sáng, có lợi cho chủ nhà về đường sức khỏe, thành đạt, có nhiều người ủng hộ.
 
2. Phía Nam đất tróng – phú quý vẹn toàn Nhà hướng Nam lại có khoảng đất trống là lý tưởng về phong thủy. Bất kể đó là khoảng đất trống tự nhiên hay đã được xây dựng thành công viên, hồ ao đều rất tốt. Gia chủ gia đình hòa thuận, phú quý đầy đủ.
 
3. Để trống hướng Đông Bắc, càng ở lâu càng phú quý Khi xây nhà nếu để trống vị trí này làm sân hoặc vườn là đại cát. Chủ nhà phú quý lâu dài. Hơn nữa, phong thủy học kiêng làm nhà hướng này vì địa khí xấu, nên để trống.
 
4. Tây cao Đông thấp – bình an cát tường Sách phong thủy đều nói, ở địa thế đất Tây cao Đông thấp nếu làm nhà hướng Đông, con cháu giàu có, tích đức thì con cháu làm công hầu khanh tướng. Làm nhà ở hướng này, tuy chỉ giàu có bậc trung hoặc làm quan không hiển hách nhưng cuộc sống chắc chắn, bình an, cát lành.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà mang đến tốt lành

Top 3 con giáp được Thần Tài “ghé thăm” trong tháng 3

Không đơn giản chỉ là việc Thần Tài “ghé thăm” đột xuất mà tài lộc của những con giáp này hưng vượng đâu nhé. Do nhân quả cả đấy, sự nỗ lực bấy lâu của họ đã được đền đáp xứng đáng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


No1. Người cầm tinh con Ngựa

Bước sang tháng 3, cả chính tài và phụ tài của những chú Ngựa đều có dấu hiệu khởi sắc mạnh. Sự nỗ lực và cống hiến không biết mệt mỏi của bạn trong suốt thời gian qua đã được đông đảo mọi người thừa nhận.

Top 3 con giap duoc Than Tai ghe tham trong thang 3 hinh anh 2
 
Khi Chính Tài nhập cung mệnh, người tuổi Ngọ gặp may liên tiếp về tiền bạc. Có thể nói, trong tháng 3, mỗi ngày là một niềm vui với bạn.

Là một trong những con giáp được Thần Tài ghé thăm trong tháng 3, vì thế, hãy mạnh dạn bày tỏ chủ kiến cá nhân, đồng thời học cách tôn trọng bạn bè, đồng nghiệp và cấp trên của mình hơn. Mọi việc đều tiến triển theo đúng kế mong muốn cũng như kế hoạch bạn đã đề ra.

No2. Người cầm tinh con Chuột

Được quý nhân phù trợ, tổng quan vận thế tháng 3 của người tuổi Tý hanh thông, tốt đẹp. Thêm nữa, những chú Chuột luôn ngẩng cao đầu đón nhận thách thức mới.

Top 3 con giap duoc Than Tai ghe tham trong thang 3 hinh anh 3
 
Khối lượng công việc tuy nhiều nhưng làm tới đâu thông tới đó, suôn sẻ muôn phần, không có việc gì là không làm được, chỉ có điều bạn chưa nghĩ tới mà thôi.

Vận thế tài lộc trong tháng 3 của người tuổi Tý lên như vũ bão, hàng loạt vận may tài chính “mỉm cười” với bạn. Có điều, cần biết mình biết ta, làm gì cũng phải suy tính kỹ càng, không được mang tâm lý cả nể với bạn bè, đồng nghiệp, kẻo dễ “sập bẫy” tiểu nhân.

No3. Người cầm tinh con Lợn

Người tuổi Hợi sinh ra vốn có tính khiêm nhường, đối nhân xử thế hài hòa, kính trên nhường dưới, không ai phải chê trách. Vì thế vận thế cuộc sống khá bình yên, được phúc đức bao bọc.

Top 3 con giap duoc Than Tai ghe tham trong thang 3 hinh anh 4
 
Đối mặt với khó khăn, thách thức, con giáp này dám làm dám chịu, nỗ lực không ngừng để vươn lên. Gặp tháng 3 có thiên thời, địa lợi, nhân hòa, vận trình công việc, sự nghiệp của người tuổi Hợi hanh thông phơi phới. Đặc biệt, tài vận khởi sắc, thế như chẻ tre, tiền bạc đầy túi, rủng rỉnh tiêu xài.

An Nhiên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp được Thần Tài “ghé thăm” trong tháng 3

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Bối diện trong phong thủy là gì?

Bối diện chỉ
Bối diện trong phong thủy là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Bối diện" còn có tên gọi khác là "diện bối", "hướng bối". Nó dùng để chỉ "lưng và mặt long mạch" (tức là chính diện long mạch).

Hình vẽ thừa phong giới thủy

1. Giới thủy; 2. Triều sơn

Các nhà phong thủy cho rằng, long mạch kết huyệt chỉ cần chú ý đến chính diện, không cần chú ý mặt sau lưng của long mạch. Như vậy, chỉ vị trí này có thể xây nhà hoặc đặt mộ.

Tuy nhiên, long mạch chạy uốn lượn, khi ở hướng Bắc, khi ở hướng Tây, trước mặt sau lưng khó phân biệt. Bởi vậy, các nhà phong thủy căn cứ vào hình dáng núi để xác định diện bối long mạch.

Khi long mạch đang chạy mà dừng lại, mặt phải hướng về phía trước, thủy cũng có thế như vậy, núi bao bọc. Vì thế, lấy dòng nước chảy chậm bao bọc đất làm chính diện. Núi chuyển theo nước, chúng thủy triều tụ là chính diện. Núi cũng thoai thoải, lấy đó làm chính diện, mặt dựng đứng, hiểm trở là lưng.

Điều này cũng được sách Hám Long Kinh nhắc đến: "Nếu mặt phải là rộng và bằng phẳng, nếu là lưng thì là đá dốc dựng đứng. Đặt mộ ở mặt bằng phẳng sẽ có thế sa bao thủy bọc". Nếu mặt nào có cây cối tốt tươi, hình sơn tú lệ chứng tỏ sinh khí tụ. Vì vậy, lấy mặt đầy đặn làm chính diện, mặt khô cháy, u ám làm lưng.

Phân biệt "lưng" và "mặt" là khâu then chốt để điểm huyệt. Nếu xác định sai, đặt huyệt lẫn lộn, không phân biệt được cát hung. Nếu xác định đúng, tầm long đặt huyệt chuẩn, chân long kết huyệt ở chính diện. Táng đất này, gia chủ và hậu thế hưởng vinh hoa, phú quý.

(Theo Bí ẩn thời vận)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bối diện trong phong thủy là gì?

Cách giải đoán tổng hợp

Nếu là Mệnh hay nếu là thân, Mệnh ứng vào trọn cuộc đời, thânứng vào lúc tuổi 3 trở đi. Nếu là Cung Mệnh sinh nhập hay sinh xuất với Cungnhị hợp sự giải đoán theo Cung nhị hợp do đó ứng trọn vào cuộc đời. Nếu là thânsinh xuất hay sinh nhập với Cung nhị hợp ứng vào đương số lúc lớn tuổi.
Cách giải đoán tổng hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.

Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.

Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.

Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.

Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.

Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.

Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).

Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.

Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.

Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.

VÒNG THÁI TUẾ

Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.

Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :

+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.

+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.

+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.

+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.

Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.

Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :

+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :

1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.

2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.

4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.

5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.

6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.

7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.

9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.

10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.

11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.

12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.

Vài ví dụ thực tế :

Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.

Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :

Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :

+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.

+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :

* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.

* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.

Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.

Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.

Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.

Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).

Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.

Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.

Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.

Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.

Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.

Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.

Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.

Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.

Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).

Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.

Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.

Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải đoán tổng hợp

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Ngọ

Cuộc hôn nhân giữa nam tuổi Ngọ và nữ tuổi Thìn không được lý tưởng. Người chồng luôn xem mình là trung tâm, lơ là cảm nhận, suy nghĩ của người vợ.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-ngo
Ngọ - Tý Ngọ - Sửu Ngọ - Dần Ngọ - Mão
Ngọ - Thìn Ngọ - Tỵ Ngọ - Ngọ Ngọ - Mùi
Ngọ - Thân Ngọ - Dậu Ngọ - Tuất Ngọ - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Ngọ

Dự đoán hôn nhân (3)

1. Mệnh nữ không lợi cho chồng con. Nữ gặp thương quan là tượng khắc chồng tái giá, nếu gặp hợp nhiều thì đó là người đàn bà ti tiện, hoặc dâm ô, hoặc trộm cắp. Ất canh tương hợp là người đàn bà tuy dung mạo đẹp nhưng khắc chồng, hình phạt con. Nữ gặp quan sát hỗn tạp là người khắc chồng tái giá.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thương quan gặp quan thì không những khắc chồng mà thân còn vất vả, nếu không làm hại chồng thì cũng là người bệnh hoạn, người ít phúc đức, cuộc sống không yên ổn.

Thiên can thấu quan sát , địa chi không có quan sát lại còn gặp đất tử tuyệt, đó là người làm suy kiệt chồng, cuối cùng đi làm vợ lẽ.

Nữ tài phải ít, nếu tài nhiều thì dâm loạn.

Tài và quan cả hai đều có thì khi hành vận gặp cả quan lẫn kiếp tài sẽ khắc chồng, qua vận mới nên lấy chồng
(hoặc nên lấy chồng muộn).

Thương quan trùng trùng tất sẽ khắc chồng và tính cách ngang bướng.

Nữ mà quan tinh nhiều thì làm hại chồng.

Nữ mà thực quan ít thì chồng suy, con vượng.

Nữ vận hành đến đất tỉ kiếp thì làm trở ngại chồng, khắc cha.

Quan tuyệt hưu tù thì cô quả, đơn đọc.

Nữ có kình dương là khắc chồng, chắc chắn sẽ tái giá.

Nữ Tứ trụ gặp thương nếu lấy chồng gần thì sẽ khắc chồng, gặp xung, kiêu, ấn nếu không ly dị thì dễ chết.

Nữ chỉ có 1 quan tinh là tốt, nhiều quan tinh là tượng tái giá lấy chồng nhiều lần.

Kiêu, ấn trùng trùng là người vợ dễ tử biệt sinh ly.

Trong Tứ trụ không có quan tinh, không làm vợ lẽ thì cũng là vợ kế.

Tài quan nhập mộ là người không là hại con thì cũng khắc chồng.

Tài quan lâm tử tuyệt là người phụ nữ cô quả đói nghèo.

Tài quan đều rơi vào tuần không vong là gây hại cho chồng, phải bỏ đi phương xa.

Trong Tứ trụ có cả kiêu thực cùng với thương quan là hại con, khắc chồng.

Mậu sinh vào ngày quý là quan, tuổi trẻ đã lấy chồng già. Trong Tứ trụ nếu gặp cả hợi, dậu thì không lấy chồng là tốt nhất.

Nữ không có tài, quan, thực ấn thì người đó cuộc sống không vất vả cũng là làm nghề ca kĩ.

Mệnh nữ trong Tứ trụ đinh gặp nhâm nhiều đó là người dâm loạn.

Phu tinh vượng, tử tinh suy, tất khắc con ; tử tinh vượng. Phu tinh suy, tất làm hại chồng.

Trong Tứ trụ chỉ một phu tinh, hai tài tinh thì gọi là người tranh chồng ; nếu chính tài vượng, thiên tài suy thì mình làm vợ cả, người kia làm vợ lẽ, ngược lại là mình làm vợ lẽ.

Phu tinh không vượng lại còn bị khắc chế là người lấy chồng muộn, hoặc lấy chồng bất minh, lén lút.

Tham tài, làm hỏng ấn là người phụ nữ bất lương ( tài nhiều, ất ít).

Tài tinh nhiều là khắc chồng : thân ở vượng địa là giàu mà khắc chồng con.

Tứ trụ có quý nhân còn gặp trạch mã là người đẹp, phong lưu, khéo.

Người hợp quý nhiều thì người đẹp, đa tình nhưng thấp hèn.

Ðào hoa mờ, mộc dục rõ không là người đi tu cũng là người ở chùa.

Tí, ngọ, mão, dậu đều có là người ham mê tửu sắc, hoang dâm. Dần , thân, tị, hợi đều có là người phụ nữ thông minh.

Ấn tin nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly.

Mệnh nữ nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly.

Mệnh nữ có quan tinh khi hành đến quan vận thì sẽ khắc chồng.

Trong Tứ trụ kim thanh, thủy lạnh là người khó lấy chồng.

Thổ táo, hỏa mạnh thì phòng không lạnh lẽo.

Quan nhiều, ấn nhiều là người cô đơn.

Tài suy, ấn tuyệt là lấy chồng sớm ( tảo hôn).

Tứ trụ gặp tam hình, gặp quan quỷ là khắc con hại chồng.

Thủy tụ vượng là người con gái lẳng lơ.

Lục hợp cùng với tam hình là người hại chồng, làm bại gia nghiệp.

Phá tài, phá ấn là người khó lấy chồng.

Xung quan hợp thực ( thần ) thì hình phạt chồng, sống nương tựa vào con.

Quan tinh được lệnh mà gặp thương là người làm ni cô.

Trụ ngày là kình dương là gặp sát là người không làm vợ lẽ thì cũng đi tu.

Chỗ ngang vai trong lục thân mà lộ ra chị em tất có chuyện tranh chồng.

Trong Tứ trụ toàn tỉ kiếp, quan địa thì chắc chắn có chuyện tranh chồng.

Phu tinh vượng, quan tinh được lệnh, kiêu thần mạnh thì hại con.

Năm và ngày tương xung thì không nên sinh đẻ.

Mệnh đào hoa là người phụ nữ rất dâm.

Thân vượng, quan tinh hung thì người đó không đi tu cũng làm nghề ca kĩ.

Thực thần gặp kiêu thần nhiều, can của năm sinh là thương quan, giờ là kình dương , hình xung khắc hại, lưu niên và các vận xung hợp kiêu thần, kình dương thì nhất đinh sinh đẻ khó khăn, trắc trở.

Phạm tam hình lục hợp, vong thần kiếp sát, cô thần quả tú là người khắc chồng, khắc con.

Nữ gặp quan đế vượng là người còn trinh nguyên.

Quan tinh gặp tuần không vong, ngày sinh vô khí là người không có chồng, nếu có thì cũng luôn luôn sợ chết chồng.

Kim thần gặp giáp là người khắc chồng.

Người trong Tứ trụ có thân tí thìn gặp nhâm quý là người không tiết hạnh.

Người đào hoa gặp kiếp sát là người cô độc, dâm ô, phá hại gia nghiệp, trẻ thì làm nghề linh tinh, già thì cô đơn nghèo khổ.

Hàm trì và đại hao cùng cung với nhau là người độc ác, gian dâm.

Người gặp mão dậu nhiều là người hay sẩy thai, khắc con. Hay đau nhức về bệnh máu.

Phu tinh đắc địa là người nhiều con.

Nhất đóng ở thương quan là người hay chửi chồng. Người như thế nên lấy chồng già làm mẹ kế hay vợ lẽ.

Trong Tứ trụ tân là quan tinh, có sửu là phu ( chồng ) kho nếu gặp nhiều tân là người đã chết chồng.

Nữ gặp tí ngọ mão dậu là người theo trai làm vợ .

Nữ ngày giờ sinh gặp khôi canh là hại chồng khắc con.

Nữ mệnh thủy gặp thổ nhiều là người sống cô đơn.

Cung phu có khắc là lấy vợ muộn, cung thê có khắc là lấy chồng muộn.

Nữ phạm thương quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu.

Nữ phạm thượng quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu.

Nữ phạm thương, thiên, ấn thì không lợi cho chồng con.

Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ không kính chồng. Cướp quyền chồng.

Quan tuyệt, hưu tù là người cô đơn quả tú. 

2. LY HÔN

Ví dụ 1. Khôn tạo


Tháng 3 năm 1984 người phụ nữ này nhờ đoán. Tôi xem trong Tứ trụ thấy kiêu thương tỉ kiếp đều có, lại còn thêm âm dương sai lệch, trụ ngày có khôi canh, đại vận lại gặp khôi canh nên chắc chắn phải kết hôn hai lần. Năm ất tị 1965 đúng là thương quan gặp thương quan có hại, vì kỉ thổ quan tinh ở vượng địa, chồng khoẻ không đến nỗi chết cho nên đoán ly hôn. Quả nhiên đúng thế.

Ví dụ 2. Khôn tạo


Tứ trụ này thương quan hai rõ ba mờ, thương vượng nhiều, chắc chắn là khắc chồng. Quả nhiên năm 1975 cô đó ly hôn. Năm 1975 cô ta 41 tuổi, hành đại vận giáp tí, gặp lưu niên ất hợi, kiêu ấn đều vượng, đó là năm ly hôn, chính ứng câu " Kiêu ấn trùng trùng là người phụ nữ tử biệt sinh ly". 

Ví dụ 3: Khôn tạo


Tháng 2 năm 1985 cô Mai nhờ tôi đoán. Xem trong Tứ trụ thấy thân ở đất đế vượng, thân vượng, kiêu ấn lại nhiều, kình dương nhiều chắc chắc là người phụ nữ khắc chồng, tái giá. Cho nên đoán : năm nhâm tí 1972 có ly hôn. Sự thực đúng thế

Ly hôn năm 1972 là vì đại vận nhâm dần, lưu niên là nhâm tí, tiểu vận là ngang vai, thân gặp đế vượng tất khắc chồng, lại kình dương trung lặp với tuế quân, "kình dương gặp tuế quân là đột nhiên hoạ đến". Nếu không ly hôn thì nhất định gặp hoạ.  

Ví dụ 4. Khôn tạo


Mùa thu năm 1985 cô Trương đến nhà nhờ đoán. Tôi thấy trong Tứ trụ thân vượng, sát vượng là vợ chồng xung khắc, cung phu sửu thổ là dậu sửu bán hợp , lục hợp với tí sửu là cuộc hôn nhân trước nóng sau lạnh, trước hợp sau tan. Nên năm 1972 ly hôn, năm 1978 ly hôn lần thứ hai.

Ly hôn năm nhâm tí 1972 là vì : đại vận đinh sửu ngang vai khắc chồng, lưu niên nhâm tí chính là hai sửu hợp với 2 tý, tức là chồng hợp với người khác. Năm 1978 lại ky hôn vì đại vận mậu dần là đất thương quan, lưu niên mậu ngọ là chỗ thương quan, "thương quan vượng địa là người khắc chồng". 

Ví dụ 5. Khôn tạo


Tháng 11 năm 1988 khi tôi đang giảng bài ở Nam Kinh có một vị đại sứ nước ngoài nhờ tôi đoán vận cho ông ta và người nhà. Khi tôi sắp xếp Tứ trụ con gái của ông, thấy trong Tứ trụ tỉ kiếp rất nhiều, cung phu tương hình nên khắc chồng rất nặng. Do vậy đoán năm 1975 nhất định phải ly hôn. Quả đúng tháng 5 năm 1975 vừa lấy chồng thì tháng 7 đã ly hôn.

Năm 1975 ly hôn là vì: trong Tứ trụ rất nhiều tỉ kiếp, điều đó ứng với câu : " Tỉ kiếp trùng trùng là chồng không còn tình nghĩa với mình". 

Ví dụ 6 . Khôn tạo

 

Tháng 7 năm 1987, tôi đến núi Phổ Ðà là một thắng cảnh của Phật giáo có 1 nữ thanh niên biết tôi đã nhờ tôi đoán giúp. Tôi thấy trong Tứ trụ, tỉ, kiếp mỗi bên 1 nửa, cung chồng khắc thân đó là tượng người phụ nữ lấy chồng muộn nhưng lại sớm chia tay. Do đó tôi nói với cô ta: cô lấy chồng muộn, nhưng không suôn sẻ. Theo Tứ trụ của cô thì năm kết hôn cũng là năm ly hôn. Năm 1986 có tai hoạ đó, cô ta thừa nhận : đúng như thế!

Năm 1986 ly hôn là vì : gặp đúng đại vận bính thìn, lưu niên bính dần là ấn thủ vượng địa cho nên có việc ly hôn. Ðúng là "tỉ kiếp trùng trùng là kết hôn 2 lần".

Trong 2 ví dụ 4 và 5, tỉ kiếp rất nhiều, nhưng là hai cô ở hai nước khác nhau thế mà tai hoạ trong hôn nhân lại giống nhau nên có thể nói Tứ trụ dự đoán học đoán ở đâu cũng đúng.  

Ví dụ 7. Khôn tạo

 

Ðây là Tứ trụ của một diễn viên điện ảnh nổi tiếng của Trung Quốc, mùa xuân năm 1990 khi tôi ở Thượng Hải đã khẩn thiết nhờ tôi đoán. Tôi xem trong Tứ trụ không thấy quan tinh, tức là "không phải là vợ lẽ thì cũng là vợ kế, nên ly hôn tái giá là điều chắc chắn". Xem đại vận thấy gặp thương quan, lưu niên bính dần lại là lúc "thương quan gặp quan" nên khắc chồng, do đó tôi nói: năm 1986 có chuyện ly hôn, nếu không ly hôn thì chồng chết. Cô ta nói: năm 1986 đã ly hôn. Xem ra đó là điều may mắn vì đã cứu được một sinh mạng.

Ví dụ 8. Khôn tạo

 

Tháng 4 năm 1991 khi ở Singapo người phụ nữ này nhờ tôi đoán. Trong Tứ trụ quan tinh hai lần lộ ra, thương quan mở, năm giáp tí 1984 thì ba quan hội ở vượng địa là người vợ có rắc rối trong hôn nhân, lại gặp phải "thương quan gặp thương quan là sẽ có tai hoạ bất ngờ ập đến", cho nên tôi đoán cô ta năm 1984 phải ly hôn. Lời đoán rất ứng nghiệm. 

3.      MẤT CHỒNG

Ví dụ 1 . Khôn tạo

 

Mùa xuân năm 1984, một thầy thuốc nhờ tôi đoán. Trong Tứ trụ tỉ kiếp nhiều lại gặp đế vượng, phu tinh tí thuỷ lại gặp hưu tù, thương quan laị vượng, tức là phu tinh có khắc không có sinh nên chắc chắn là chết. Do đó tôi đoán chồng chết năm 1969 tức là năm kỉ dậu thương quan. thực tế đúng như thế.

 Ví dụ 2 . Khôn tạo

 

Mùa đông năm 1986 một diễn viên kịch nói nổi tiếng của Trung Quốc đến nhà nhờ tôi đoán. Trong Tứ trụ của bà có "Tứ trụ thuần âm là tượng khắc chồng tái giá", "thực kiêu cũng gặp thương quan là nếu có chồng thì chồng chết", nên tôi đã đoán : nếu chồng bà không chết năm 1970 thì chết năm 1971. Bà nói: đúng, chồng mất năm 1970.

Chết năm 1970 là vì đúng với câu : "Kiêu ấn trùng lặp là người phụ nữ có tử biệt sinh ly". 

Ví dụ 3. Khôn tạo

 

Tháng 1 năm 1986 có 1 phụ nữ thông qua Lô Chí Tần nhờ tôi đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ của bà, thương quan trùng lặp nhiều nên nói: cuộc đời của bà khổ nhất là việc hôn nhân không thuận, chồng mất liên tiếp, vừa tái giá lại tái giá. năm 1984 lại vừa gặp tai nạn mất chồng. Bà ấy vừa khóc vừa nói : người chồng thứ nhất của tôi mất năm 1959, người thứ hai mất năm 1984.

Chồng mất năm 1984 là vì nguyên nhân: ba thương hội tụ ở vượng địa. 

Ví dụ 4. Khôn tạo

 

Ðầu năm 1984, có 1 người Hồ Bắc đến nhờ tôi đoán. Xem trong Tứ trụ thấy thực nhiều, kiêu mạnh, kiêu thực đều có đó là thông in chồng mất rất rõ. Hiên nay đại vận canh ngọ gặp đát kiêu, năm giáp tí 1984 là năm có 3 thực, 4 kiêu tranh đoạt thực rất kịch liệt, nên năm 1984 có tai họa mất chồng. Tôi đã trình bày cho cô ta cách giải, nhưng cô không làm theo. Về sau tháng 8 năm 1984 thì báo thấy có tang : ngày 3 tháng 3 người chồng bỗng nhiên bị chết. 

Ví dụ 5. Khôn tạo 


Mùa xuân năm 1987 khi tôi lên Bắc Kinh gặp 1 người phụ nữ có chức vụ khá cao đã nhờ tôi đoán vận với thái độ xem thường việc đoán. Tôi thấy bà rất tự phụ, vốn không muốn đoán nhưng để muốn chứng minh rằng Chu dịch dự đoán học và Tứ trụ dự đoán học là có cơ sở nên tôi cũng sắp xếp Tứ trụ và đoán luôn. Vừa vào đầu đã nói đúng yếu điểm của bà ta : năm 1974 bà bị chết chồng. Nghe xong bà ta rất phục.

Ðại vận của bà ta là Giáp dần, lưu niên cũng là giáp dần, là tam quan cùng tương ngộ, hội tụ, tức ứng với câu " Nữ có quan tinh lại gặp quan vận, tất sẽ khắc chồng". 


Ví dụ 6: 
Khôn tạo

  Tháng 5 năm 1991 khi tôi ở Băng Cốc -Thái Lan có 1 bà họ Từ là đại thương nhân, tuy tuổi đã quá 60 nhưng tinh thần vẫn rất sung mãn, cười nói hoạt bát có duyên, tiếp khách nhiệt tình, cởi mờ. Bà ấy đã đưa Tứ trụ ra nhờ tôi đoán. Xem xong Tứ trụ tôi nói luôn : Tứ trụ của bà không có quan tinh là suốt đời tự do thoải mái, đi về một mình. Trong hôn nhân bà trước hết là tì thiếp sau mới làm vợ. Năm 1969 thì mất chồng. Bây giờ giàu có và quyền thế đã ràng buộc bà. Nghe xong bà liền giơ ngón tay cái: Thầy Thiệu là người thần, đoán đúng hết. Về hôn nhân thì bà là người vợ thứ 3 và chồng bà đã mất năm 1969.

Chông mất năm kỉ dậu  (1969) là vì : kiêu, ấn, đều vượng lại gặp tuế vận, lại còn gặp kiêu thần. Ðiều đó ứng với câu " Tứ trụ không có quan tinh không làm vợ lẽ thì cũng làm mẹ kế".

Mục 2 và mục 3 ở trên đều nói về những tiêu chí thông tin và các sự việc khắc vợ, khắc chồng. Hoạ khắc vợ khắc chồng là điều mọi người rất quan tâm. Nhưng tai hoạ có thể hóa giải được không ? Ðiều đó phải xem hoàn cảnh cụ thể của người ấy, có người hoá giải được, có người không. Ví dụ về ly hôn mà nói, ai cũng hy vọng không việc gì xẩy ra việc đó và xem nó như một tai hoạ trong đời người, nhưng thực tế có lúc ly hôn lại cũng không phải hoàn toàn là xấu.

Vì hai vợ chồng khí âm dương ngũ hành bất hoà từ lúc khắc nhau phát triển đến giai đoạn đối kháng, trong thời gian đó hai vợ chồng ngoài những lúc bực tức, tranh cãi, đánh nhau, làm việc gì cũng không thành, tuy rằng việc ly hôn còn do nhiều nguyên nhân gây ra nữa nhưng cũng ít thấy việc ly hôn còn do nhiều nguyên nhân gây ra nữa nhưng cũng ít thấy việc ly hôn lại do cãi nhau, mà điều chủ yếu là do sự đối kháng của khí âm dương bất hòa nên cuối cùng dẫn đến hôn nhân tan vỡ. Cuộc hôn nhân bất hòa có trường hợp sức khắc mạnh mẽ, nếu không ly hôn thì một bên sẽ chết, tuy nhiên cái chết đó là nguyên nhân bên ngoài hoặc bệnh tật gây đến, nhưng thực chất là do mệnh vận tác động sai khiến. Cho nên có những cuộc ly hôn không những cứu được một mạng người mà sua khi ly hôn mỗi người đều tìm thấy những người bạn tương sinh, tương hợp với mình, làm cho hai khí âm dương trong cơ thể được cân bằng, tình cảm thoải mái, thúc đẩy sự nghiệp phát triển, có cống hiến cho xã hội.

Trong vấn đền ly hôn không phải hai bên đều tự nguyện mà thường một bên hay nói có chết cũng không ly hôn. Ðối với các trường hợp như thế có thể tìm cách hóa giải để giải hoạ. Ví dụ tôi đã dùng phương pháp giải cứu cho nhiều cuộc ly hôn có hiệu quả tốt. Dưới đây cử vài ví dụ. Càn tạo. 


Tháng 3 năm 1985, gặp một trường hợp đòi ly hôn nhau, thời gian khá dài. Lãnh đạo và bạn bè đã khuyên hết lời, nói : ông đã hơn 50 tuổi, con cháu đều có, đòi ly hôn không sợ người đời cười hay sao. Nhưng ông ta vẫn một mực không nghe. Cuối cùng ông ta nghe người khác khuyên đến nhờ tôi hóa giải.

Tôi xem trong Tứ trụ ông ta thấy ngang vai nhiều, kình dương lại gặp vượng địa, nhật nguyên là mậu dần, năm và lệnh tháng xung khắc thê tinh rất nặng. Trên Bát quái thông tin khắc vợ cũng rất rõ nên từ rất sớm đã ly hôn 1 lần. Lần ly hôn thứ hai sẽ xảy ra vào năm bính dần (1986) là không nghi ngờ gì nữa.

Nhưng tôi thấy sự khắc vợ của ông ta tuy hung nhưng có thể hóa giải được và đã bày cho ông ta cách giải. Kết quả người chồng càng bình tĩnh và cuối cùng quan hệ vợ chồng tốt dần. Bạn bè người quen ai cũng rất ca ngợi. Còn có một biện pháp đơn giản nữa : nếu vợ chồng đòi ly hôn thì tạm thời ly thân ở riêng ra, sau một thời gian vận khắc nói chung dài từ 5 đến 10 năm, vượt qua vận đó là sẽ tránh được họa. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân (3)

Quẻ Quan Âm: Vĩ Bội Ngộ Tiên, Vĩ Bội gặp tiên

Quẻ Quan Âm thứ 90 Quẻ Quan Âm: Vĩ Bội Ngộ Tiên đoán rằng sẽ gặp được quý nhân giúp đỡ, thêm những việc vui mừng, được nhiều tài lộc, phú quý lâu dài.
Quẻ Quan Âm: Vĩ Bội Ngộ Tiên, Vĩ Bội gặp tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 90 được xây dựng trên điển cố: Vĩ Bội ngộ Tiên hay Vĩ Bội gặp tiên.

Thử quái công danh thành tựu chi tượng. Phàm sự nghi tiến đại cát dã.

Quẻ thượng cát thuộc cung Dậu. Nếu hỏi về công danh trong tương lai thì sẽ có quý nhân phù trợ giúp đỡ. Những việc vui mừng sẽ từ từ kéo đến, có tài lộc và bạc tiền dài lâu.

Điển cố quẻ Quan Âm: Vĩ Bội Ngộ Tiên

Vĩ Bội là một thư sinh nghèo đời Đường, tuổi đã gần bốn mươi nhưng vẫn chưa thi đỗ, nên không có công danh.

Một hôm, vào buổi tối, Vĩ Bội nằm mơ thấy một người toàn thân mặc áo giáp nói với Vĩ Bội rằng: “Sau khi trời sáng, ngươi hãy đi cứu một con ba ba!”

Ngày hôm sau, khi Vĩ Bội cưỡi lừa đi qua cầu Lạc Dương, thấy có một người câu cá đang bán cá trên cầu, trong chiếc giỏ có một con ba ba. Con ba ba rất to, chiếc giỏ lại rất nhỏ, xem chừng con ba ba sắp tắt thờ đến nơi. Con ba ba nhìn Vĩ Bội, miệng lúc ngậm lúc mở, như có gì muốn nói, ánh mắt lấp lánh lại như đang cầu xin cứu mạng. Vĩ Bội cảm thấy con ba ba thật đáng thương, hỏi giá tiền thì người câu cá nói hai nghìn đòng. Lúc này đúng giữa mùa đông, mà Vĩ Bội chỉ mặc manh áo mỏng, rõ ràng là không có gì để cầm cố. Vĩ Bội nhìn sang con lừa bên cạnh, bèn nói với người câu cá rằng, muốn dùng con lừa để đổi lấy con ba ba để đi phóng sinh. Người câu cá thấy Vĩ Bội lời lẽ khẩn thiết, liền đồng ý. Vì vậy Vĩ Bội nhận con ba ba đang thoi thóp thờ từ tay người câu cá, vội vàng chạy đến mép nước, thả con ba ba xuống nước. Còn mình thì đi bộ.

Thời đó có một thầy đoán mệnh tên là Hồ Lư, nghe nói ông có khả năng dự đoán sự việc rất chuẩn xác, Vĩ Bội bèn đến xem một quẻ. Hồ Lư tiên sinh nói: “Ta có một người bạn, ông ấy là cao nhân ờ đây, thường hết lời khen ngợi đức tốt của cậu. ông ấy rất muốn gặp cậu, cậu hãy cùng tôi đi gặp mặt!”

Hai người cùng đi đến một nơi, nhẹ nhàng gõ cửa. Người gác cửa vào thông báo xong, liền mời họ vào trong, thấy bên trong nhà cửa rất nguy nga tráng lệ. Ngay sau đó, có một ông lão đi ra, râu tóc đều bạc trắng, tự giới thiệu mình là Nguyên Tuấn Chi, cúi đầu hành lễ với Vĩ Bội. Vĩ Bội rất kinh ngạc hỏi: “Tôi là một thư sinh nghèo hèn, lại được lão tiên sinh coi trọng như thế, không hiểu nguyên nhân vì sao?” ông lão nói: “Lão phu bị nạn sắp chết, may lại được ngài cứu giúp, lẽ nào có thể không báo đáp!” Thì ra đây chính là con ba ba đã được Vĩ Bội cứu thả đi.

Ông lão nhiệt tình thiết đãi họ suốt một ngày. Đến chập tối, Vĩ Bội xin từ biệt, đang muốn hỏi về tiền đồ của mình, ông lão liền lấy từ trong tay áo ra chín tờ giấy, nói với Vĩ Bội rằng: “Ta biết ngài muốn xem về tiền đồ, nên đã chép ra tiền đồ vinh hoa phú quý trong cuộc đời của ngài, để mong báo đáp.” Rồi lại nói với Hồ Lư tiên sinh rằng: “ông hãy cho ta mượn năm mươi quan tiền, mua cho cậu Vĩ một con vật để cưỡi, để cậu ta mau đi về phía tây, sớm đạt được nguyện vọng.” Vĩ Bội lại quỳ xuống tạ ơn, rồi cùng vói Hồ Lư tiên sinh ra đi.

Ngày hôm sau, Vĩ Bội xem kỹ những tờ giấy mà ông lão đưa cho, thấy trên đó có viết rằng tháng năm năm sau sẽ thi đỗ, và ngày tháng nào Vĩ Bội được nhậm chức quan gì, sẽ trải qua mười bảy lần thăng tiến, năm tháng ngày giờ đều ghi rất rõ ràng. Cuối cùng đến đúng thời điểm đó được thăng chức làm Quan sát sứ ở Giang Tây, cuối cùng làm quan đến chức Ngự sử đại phu.

Năm Nguyên Hòa thứ 8 (tức năm 813), Vĩ Bội làm quan ở Hồng Châu, cây bồ kết trước sảnh nờ hoa, vì thế Vĩ Bội từ quan, theo hướng bắc về quê cũ, trên đường trờ về phương bắc thì qua đời. Con trai ông là Vĩ Trụ làm quan đến chức Thượng thư bộc xạ đồng bình chương sự (tức là chức Tể tướng); người con khác là Vĩ Tụ làm quan đến chức Quan sát sứ ở Phúc Kiến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Vĩ Bội Ngộ Tiên, Vĩ Bội gặp tiên

Đoán vận đào hoa của nữ giới qua nốt ruồi trên mặt - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán vận đào hoa của nữ giới qua nốt ruồi trên mặt, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán vận đào hoa của nữ giới qua nốt ruồi trên mặt, tu vi Đoán vận đào hoa của nữ giới qua nốt ruồi trên mặt, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán vận đào hoa của nữ giới qua nốt ruồi trên mặt

Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính cách, thái độ sống khác nhau. 

1. Nốt ruồi lớn trên trán

Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là 1 trái tim nóng bỏng yêu đương. Với chuyện “chăn gối”, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.

2. Nốt ruồi phía cuối chân mày


Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Nàng thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với nàng, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình, nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”.

3. Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt

Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, cả hai đều rất đa tình và ham mê nhục dục.

4. Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái

Nàng đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn trên phim ảnh, thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.

5. Nốt ruồi phía trên khóe miệng

Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này, nàng vốn rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.

6. Nốt ruồi trên môi

Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận đào hoa của nữ giới qua nốt ruồi trên mặt - Xem bói - Xem Tử Vi

Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi

Áp dụng những bí kíp đơn giản dưới đây, 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi, vượt qua áp lực tâm lý và chinh phục mục tiêu.
Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Áp dụng những bí kíp đơn giản dưới đây, 12 con giáp sẽ bình ổn tâm lý, phát huy sở trường, khắc chế sở đoản để có thể thi cử đỗ đạt với số điểm cao ở mọi kỳ thi quan trọng.
 

  1. Tuổi Tý   Sĩ tử tuổi Tý không thiếu trí thông minh, sự nhanh nhạy nhưng lại thiếu khá nhiều sự may mắn. Đa phần con giáp này bị vấn đề tâm lý gây áp lực cho chính mình. Dù ôn thi rất công phu, nhưng trước khi thi, tinh thần bấn loạn, không giữ được bình tĩnh, khó tập trung tinh thần.    Vì thế, cách tốt nhất để giúp các sĩ tử cầm tinh con Chuột khắc phục tình trạng trên chính là ngủ đủ giấc, xác định rõ ràng mục tiêu phấn đấu. Bên cạnh đó, có thể đeo một số vật phẩm phong thủy hợp mệnh để thúc vận khí tăng, gặp nhiều may mắn hơn.  
Bi kip bo tui de 12 con giap thi do moi ky thi hinh anh
 
2. Tuổi Sửu   Xét về độ may mắn trong thi cử, người tuổi Sửu có phần nhỉnh hơn người tuổi Tý. Thêm nữa, con giáp này có thái độ học hành cẩn thận, ôn thi chăm chỉ, mặt tư duy ổn định nên cũng không khó khăn để vượt qua các kỳ thi.   Dẫu vậy, họ lại khá tự ti, cảm thấy mất bình tĩnh khi đối diện với áp lực. Chính vì thế, chìa khóa để giúp bạn đỗ đầu các kỳ thi với số điểm cao chính là phải củng cố niềm tin, tự tin sẽ giúp bạn chinh phục mọi thử thách.   3. Tuổi Dần   Tâm lý của những sĩ tử tuổi Dần trước các kỳ thi cũng bất an vô cùng. Cộng thêm với tự ti nên lúc nào cũng thấy lo lắng, áp lực.    Cách tốt nhất để bạn kiểm soát tốt cảm xúc sợ hãi đó chính là hít thở thật sâu, tự tin vào chính mình. Ngoài ra, có thể đặt một chậu hoa lan trong phòng học hoặc bàn học để giúp tinh thần thêm thư thái, bạn sẽ bình tĩnh vượt qua mọi thử thách trong các kỳ thi.   4. Tuổi Mão   Người tuổi Mão học hành chăm chỉ, thái độ nghiêm túc nhưng có phần hơi căng thẳng vì đặt ra mục tiêu quá cao. Trước kỳ thi, tinh thần của con giáp này cũng hỗn loạn, không giữ được bình tĩnh.    Mão có ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, nên đi tới những nơi có Thủy vượng để tinh thần được thư thái, vì Thủy sinh Mộc, mang tới nhiều may mắn.   5. Tuổi Thìn   Người tuổi Thìn học hành giỏi giang, thi cử cũng đỗ cao và thường không gặp phải quá nhiều vấn đề trong thi cử. Tuy nhiên, vì thái độ tự mãn đôi khi làm mờ lý trí, khiến bạn chủ quan và tự mình thất bại.   Tốt nhất, bạn nên học cách khiêm tốn và nhẫn nại hơn nữa nếu như muốn đỗ đạt cao trong các kỳ thi.   6. Tuổi Tỵ   Dù sở hữu khả năng phân tích vấn đề nhạy bén, nhưng trí nhớ của người tuổi Tỵ lại không tốt, thành tích lên xuống thất thường, bất ổn.    Vậy nên, trước kỳ thi quan trọng, bạn nên loại bỏ mọi sự việc tạp nham bên ngoài, để đầu óc được thư thái và dễ dàng tập trung làm bài, đạt thành tích cao hơn.  
Bi kip bo tui de 12 con giap thi do moi ky thi hinh anh 2
 
7. Tuổi Ngọ   Tương tự người tuổi Tỵ, thành tích mà những chú Ngựa đạt được trong các kỳ thi có sự biến động rất lớn kiểu như “lúc lên voi, khi xuống chó”.   Chăm chỉ học hành, ôn thi chính là chìa khóa cho mọi sự thành công. Thêm nữa, bạn có thể nhờ tới sự trợ giúp của các yếu tố ngoại lực về phong thủy phòng học, mang theo mình những vật phẩm phong thủy hợp mệnh.   8. Tuổi Mùi   Đa phần người tuổi Mùi không nắm được sở trường và sở đoản của chính mình, nhưng lại hay lý tưởng hóa mọi việc nên rất dễ thất bại.    Tuy nhiên, nếu tự tin vào chính mình, đồng thời dám làm dám chịu, dám sửa sai, người tuổi Mùi ắt gặt hái thành công lớn tại các kỳ thi.   9. Tuổi Thân   Vận may của người tuổi Thân trong các kỳ thi khá nhiều, học hành lại chăm chỉ, cần mẫn nên không khó để thi đỗ trong các kỳ thi.    Ngặt một nỗi, con giáp này thiếu tính kiên trì, nhẫn nại nên đôi khi nhanh nhảu đoảng, tự mình làm hỏng việc.   10. Tuổi Dậu   Người tuổi Dậu không quá nỗ lực trong việc học hành, vận may trong thi cử cũng kém. Nhưng may có nghị lực phi thường bù lại, biết phát huy điểm mạnh để nắm bắt thời cơ nên thành tích đạt được cũng không hề thua kém người khác.   Trước các kỳ thi quan trọng, bạn có thể đeo ngọc bội, vòng tay… những vật phẩm phong thủy có tác dụng mang lại sự bình tĩnh và may mắn để giúp bạn vượt qua thi cử dễ dàng.   11. Tuổi Tuất   Năng lực hiểu biết của người tuổi Tuất rất tốt, nhưng trí nhớ thì lại có phần kém hơn. Thêm nữa, con giáp này lại có thái độ khá chủ quan trong thi cử nên kết quả đỗ trượt ra sao cũng chưa thể biết trước được.   Lời khuyên dành cho bạn, nên lắng nghe lời khuyên của thầy cô giáo để khách quan hơn trong lối tư duy, làm chủ mọi tình huống. Ngoài ra, có thể để bút Văn Xương (bút có hình tháp Văn Xương) ở bàn học nhằm giúp chính bạn thay đổi tính cách và mang tới nhiều vận may trong thi cử.   12. Tuổi Hợi   Các sĩ tử tuổi Hợi tính cách hài hòa, dễ tiếp thu cũng như bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh. Chính vì thế, bạn cần phải kiên định hơn nữa, tập trung tinh thần cao độ, bỏ ngoài tai những chuyện không đâu để làm bài thi tốt nhất có thể.    Hoàng Lam     Tìm may mắn bằng các con số trong năm 2016
Trong phong thủy, mỗi con số có ý nghĩa khác nhau. Vậy trong năm 2016, con số nào sẽ vượng tài, thúc đẩy sự nghiệp, sức khỏe và thi cử, hãy cùng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tôn sư trọng đạo là tinh thần luôn luôn tôn vinh kính trọng thầy, người dạy mình, truyền đạt đạo đức, lễ nghĩa cho mình và cả những kiến thức mình được truyền đạt, dạy dỗ.
Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Đã có LỊCH ÂM DƯƠNG 2016 mới nhất. Xem ngay!

>> Đã có XEM NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất. Xem ngay!

Từ xưa, nhân dân ta đã coi trọng vị trí của người thầy trong xã hội. Có biết bao câu ca dao, tục ngữ thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo, ví dụ như :

Nhất tự vi sư, bán tự vi sư

Không thầy đố mày làm nên

 Muốn sang thì bắc cầu kiều,

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

Theo quan niệm của Nho giáo thì vị trí người thầy được đề cao chỉ sau vua và trên cả cha mẹ (quân, SƯ; phụ).

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Truyền thống tôn sư trọng đạo ngày nay vẫn được nhân dân ta gìn giữ và phát huy, tuy hình thức đã cổ nhiều thay đổi.

1./ Vậy thế nào là tôn sư trọng đạo ?

Tôn là tôn vinh, kính trọng ; sư là thầy, là người làm nghề dạy học; trọng là coi trọng, đề cao; đạo là đạo học, là đạo đức, lễ nghĩa.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Ngày nay "tôn sư trọng đạo" đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta

Vậy "tôn sư trọng đạo" là tinh thần luôn luôn tôn vinh kính trọng thầy, người dạy mình, truyền đạt đạo đức, lễ nghĩa cho mình và cả những kiến thức mình được truyền đạt, dạy dỗ. Người học trò, người học phải có tinh thần này đầu tiên thì mới có thể tiếp thu kiến thức và theo học được. Và tinh thần, lòng tôn sư trọng đạo này còn được tất cả tầng lớp nhân dân, giới lãnh đạo, vua chúa nhận thức và thực hiện. Trải qua thời gian, nó trở thành một truyền thống quý báu cảu dân tộc ta.

2./ Truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta từ xa xưa:

Dân tộc Việt Nam nghèo nhưng có tinh thần hiếu học. Tổ tiên chúng ta thuở trước đã có nhận thức rất đúng đắn rằng :

Ngọc bất trác bất thành khí;

Nhân bất học bất tri lí

Nghĩa là:

Ngọc không mài không sáng,

Người không học thì không biết thế nào là lí lẽ phải, trái, đúng, sai.

Vì thế muốn nên người thì phải học hành chữ nghĩa và đạo lí thánh hiền. Nhiều nhà nghèo không đủ cơm ăn, áo mặc vẫn cố gắng cho con đi học.

Những gương sáng về tinh thần hiếu học nhừ Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh, Lê Quý Đôn, Nguyễn Khuyến… mãi mãi lưu truyền hậu thế.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Ông đồ dạy học ngày xưa

Trên khắp đất nước Việt Nam, có những vùng nổi tiếng là đất học với truyền thống học hành, đỗ đạt qua nhiều đời như Kinh Bắc, Thăng Long, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Thừa Thiên – Huế… với những dòng họ nổi tiếng đem lại vinh quang cho quê hương, đất nước.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Văn Miếu Quốc Tử Giám - Trường đại học đầu tiên của nước ta

Năm 1070, dưới thời Lý, trung tâm giáo dục lớn nhất đồng thời cũng là trường Đại học đầu tiên của nước ta được thành lập, gọi là Quốc Tử Giám đặt ở kinh đô Thăng Long, là nơi đào tạo ra những nhân tài phục vụ cho các triều đại vua chúa.

Đến năm 1236, tức là 10 năm sau khi nhà Trần cầm quyền thay thế nhà Lý, Quốc Tử Giám được đổi tên thành Quốc Tử Viện, không chỉ dạy dỗ con em vua chúa mà còn mở rộng cho con em các quan trong triều vào học. Đến năm 1253, các Nho sĩ trong nước cũng được theo học tại đây. Dưới thời Trần, trường học được mở ra khắp nơi để đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Văn Miếu - Biểu tượng của tinh thần tôn sư trọng đạo từ xa xưa của dân tộc

Mục tiêu giáo dục thời kì này là nhằm đào tạo những người có đủ tài đức theo quan niệm phong kiến để phục vụ cho chính quyền của nhà vua, có tài kinh bang tế thế và chỉ huy chiến đấu bảo vệ đất nước. Truyền thống tôn sư trọng đạo thấm nhuần trong đời sống tinh thần của dân tộc Việt. Ngay cả các bậc vua chúa cũng vậy. Nhiều bậc quân vương đã tỏ ra rất trọng thị những người thầy tài cao đức lớn, cung kính vời vào trong cung để dạy dỗ các hoàng tử, công chúa.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Thầy đồ Chu Văn An nổi tiếng khắp nước về đức độ và kiến thức uyên bác

Chu Văn An (1292 – 1370) không theo con đường khoa cử đỗ đạt làm quan, mà ở nhà mở trường dạy học. Ông nổi tiếng khắp nước về đức độ và kiến thức uyên bác. Một số học trò của Chu Văn An đã đỗ đạt cao, làm quan đầu triều như Phạm Sư Manh, Lê Quát… nhưng vẫn một lòng kính phục thầy; mỗi lần tới thăm đều cung kính chắp tay lạy tạ thầy. Năm 1325, thầy Chu Văn An được triệu vào cung dạy dỗ các hoàng tử, sau đó nhận chức Tế tửu nhà Thái học, tức Hiệu trưởng trường Quốc Tử Giám. Sau khi ông mất, để tỏ lòng kính trọng và biết ơn, vua Trần Nghệ Tông đã tôn vinh Chu Văn An là quốc sư, ban cho ông tên hiệu là Văn Trinh và thờ ở Văn Miếu.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tổ chức học tập, thi cử phát hiện nhân tài cho đất nước của các triều đình phong kiến

Dưới thời Lê sơ, triều đình phong kiến có một bước tiến vượt bậc về mặt khuyến khích, tổ chức học tập, thi cử để phát hiện, đào tạo nhân tài. Đến thời Lê Thánh Tông, việc chọn người có học thành mục tiêu của thi cử.

Trong một bài chiếu, nhà vua viết: "Muốn có nhân tài, trước hết phải chọn người có học Phải chọn người có học thì thi cử là đầu… Ta nói theo chí tiên đế, muốn cầu được hiền tài để thỏa lòng mong đợi".

Trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba do tiến sĩ Thân Nhân Trung biên soạn theo sắc dụ của vua Lê Hiển Tông có đoạn khẳng định : "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp".

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Một góc trường thi xưa

Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất. Các vị đỗ tiến sĩ của từng khoa thi được trân trọng khắc tên vào bia đá dựng ở nhà bia Văn Miếu để lưu danh muôn thủa. Thân Nhân Trung giải thích rõ việc dựng bia không phải là chuyện chuộng văn suông, ham tiếng hão mà là một phương thức để củng cố mệnh mạch cho nhà nước. Đó cũng là kế sách thu phục và sử dụng hiền tài lâu dài của các bậc minh quân.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Bia đá trong Văn Miếu - Nơi vinh danh các Trạng Nguyên, bậc hiền tài của đất nước

Ngày xưa, nội dung giáo dục trong nhà trường kết hợp chặt chẽ đức dục với trí dục. Việc dạy chữ song song với việc dạy lễ nghĩa, tức là các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội ; cách ăn mặc, đi đứng, cư xử đúng mực, đúng phép tắc, luân lí phong kiến. Tiên học lễ, hậu học văn. Bên cạnh đố, nhà trường phong kiến cũng coi trọng việc khơi dậy tinh thần hiếu học và vẽ ra tương lai tươi sáng để khuyến khích, động viên trò học tập, để mai sau trở nên người hữu ích cho gia đình và xã hội. Thái độ hiếu học đó tạo nên truyền thống tôn sư trọng đạo. Ở làng xã ngày xưa, ông đồ, thầy đồ, giáo học… thường được dân chúng tôn trọng và tin tưởng hỏi ý kiến trong mọi việc lớn nhỏ.

3./ Truyền thống tôn sư trọng đạo trong thời đại ngày nay:

Truyền thống giáo dục và truyền thống tôn sư trọng đạo cổ từ ngàn xưa được coi là nền tảng để xây dựng một nền giáo dục mới xã hội chủ nghĩa, vừa giữ được bản sắc dân tộc,- vừa đáp ứng được yêu cẩu cách mạng. Ngành Giáo dục luôn được nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển và vai trò của các thầy cô giáo vẫn được đánh giá cao. Nghề dậy học là nghề trồng người để phục vụ lợi ích lâu dài (vì lợi ích trăm năm) của dân tộc, đất nước. Vai trò của người thầy là vô cùng quan trọng, vì thế mà xã hội tôn vinh nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý. Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 hàng năm đều được tổ chức trọng thể, đó cũng là biểu hiện của truyền thống tôn sư trọng đạo.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Bác Hồ - Vị lãnh tụ đất nước luôn quan tâm đến giáo dục và truyền thống tôn sư trọng đạo

Ở tất cả các cấp học, nhà trường vẫn tuân thủ nguyên tắc giáo dục Tiên học lễ, hậu học văn, không chỉ dạy kiến thức toàn diện cho học sinh mà còn dạy đạo đức, dạy đạo lí làm người. Đối với việc nâng cao trình độ học vấn, hình thành nhân cách và tạo dựng sự nghiệp của học sinh, vai trò của người thầy nhiều khi có tính chất quyết định. Ngành Giáo dục và Đào tạo đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tôn vinh ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 là biểu hiện của truyền thống tôn sư trọng đạo.​

Truyền thống hiếu học, truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta cần được tiếp thu có sáng tạo và phát huy hơn nữa trong giai đoạn lịch sử mới hội nhập với thế giới. Trên con đường học vấn đầy gian nan, thử thách, thầy cô giáo vừa là người dẫn đường chỉ lối, vừa là người bạn đồng hành thân thiết của mỗi chúng ta.

>>Xem TỬ VI NĂM 2016 mới nhất!

>> Xem TỬ VI HÀNG NGÀY mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Đánh bay vận khí xấu bằng 3 vật phẩm chiêu tài nạp phúc

Thời vận không tốt, vận xấu làm phiền, tai họa không ngừng? Đừng lo, 3 vật phẩm phong thủy chiêu tài nạp phúc dưới đây sẽ lo ngay cho bạn.
Đánh bay vận khí xấu bằng 3 vật phẩm chiêu tài nạp phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời vận không tốt, vận xấu làm phiền, tai họa không ngừng? Đừng lo, 3 vật phẩm phong thủy chiêu tài nạp phúc dưới đây sẽ lo ngay cho bạn.

  Vận trình của mỗi người có lúc mạnh lúc yếu, lúc tốt lúc xấu nên không tránh khỏi những lúc khó khăn, thất bại hay vướng nhiều rắc rối. Thay vì nhẫn nhịn chờ thời, mong rủi đi may đến thì sao bạn không rinh ngay những vật phẩm phong thủy chiêu tài nạp phúc dưới đây để tăng cường vận thế, tị cát tránh hung cho chính mình.   1. Cây chiêu tài bằng thủy tinh hồng
Danh bay van khi xau bang 3 vat pham chieu tai nap phuc hinh anh
 
Cây chiêu tài hay cây phát tài là vật phẩm có tác dụng tốt, được khá nhiều người biết tới. Người mà vận khí suy nhược, tài vận kém thì nên trưng ngay cây chiêu tài làm bằng thủy tinh hồng với ngụ ý tiền bạc sinh sôi, nảy nở, tươi tốt như cây cối. Thủy tinh màu hồng tượng trưng cho quan hệ giao tiếp, cải thiện nhân sinh, mời chào nhân duyên, thu về lợi khí. Đặc biệt, người làm ăn buôn bán mà bày cây này thì khách hàng đến tới tập, lộc phát huy hoàng.
  2. Song tì hưu chầu bát tụ bảo bằng hoàng ngọc  
Danh bay van khi xau bang 3 vat pham chieu tai nap phuc hinh anh
 
Tì hưu là thần thú phong thủy có thể chuyển hung thành cát, năng lực hóa sát rất mạnh, lại có hiệu quả chiêu tài cực cao. Tì hưu có thể nuốt cả thiên hạ mà không thải ra, chỉ có tiến không lui nên hấp thụ tài khí tứ phương. Thêm vào đó, tì hưu còn mang tới may mắn, dùng làm vật chiêu tài cũng tốt mà trưng để như ý cát tường cũng hay.
  Hoàng ngọc là để trừ tà, củng cố quyền lợi cùng tài phú. Bát tụ bảo vốn là vật phẩm phong thủy chiêu tài quá nổi tiếng, tụ khí tụ tài, khí lực cuồn cuộn. Sự kết hợp của tất cả những vật phẩm trên thành song tì hưu chầu bát tụ bảo làm bằng hoàng ngọc không chỉ thăng cấp vận trình, đánh bại khó khăn, tài nguyên quảng tiến mà còn là vật trang trí sang trọng, đẹp mắt.   3. Mẫu tử long quy bằng thanh ngọc  
Danh bay van khi xau bang 3 vat pham chieu tai nap phuc hinh anh
 
Long quy là một loại thụy thú, từ xưa đến nay đại diện cho vinh dự cùng địa vị, đồng thời cũng là vật bảo hộ quốc gia, ngụ ý một bước lên mây, thăng quan phát tài, dùng để chắn tai sát, trừ tà khí.
  Ngoài ra, long quy còn tượng trưng cho trường thọ, phú quý, dài lâu, long và quy cùng kết hợp thì như thiên với địa, tài vận dồi dào, phúc lộc song toàn, giải trừ hoạn nạn. Thanh ngọc là ngọc sắc xanh, chủ về thăng tiến và quyền quý, mẫu tử long quy làm bằng thanh ngọc thì không gì tốt bằng.
Đeo ngọc chỉ để ngắm hay còn chiêu nạp phúc khí Những lưu ý cần biết khi sử dụng vật phẩm phong thủy để tăng may, tăng tài Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đánh bay vận khí xấu bằng 3 vật phẩm chiêu tài nạp phúc

Gặp gỡ những con giáp tay trắng lập đại nghiệp

Bằng năng lực thực thụ và sự quyết đoán, kiên trì của bản thân, những con giáp này không những phát triển sự nghiệp bền vững mà còn khiến không ít người phải
Gặp gỡ những con giáp tay trắng lập đại nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trầm trồ thán phục.
  

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

1. Người tuổi Dần
 
Đa phần người cầm tinh con Hổ mà lại sinh vào tháng 7 thì thường có hoàn cảnh gia đình khó khăn về tài chính, cuộc sống thời thơ ấu khá vất vả. Tuy nhiên, họ lại có ý chí kiên cường và mạnh mẽ hơn người, tinh thần bất khuất không ngại gian khổ nên có thể xông pha mọi hoàn cảnh và giành thắng lợi.

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh
Tuổi Dần

Ngoài ra, người tuổi Dần còn trọng nghĩa khí, hành xử trượng nghĩa, hay bênh vực và giúp đỡ người khác, đặc biệt là người yếu thế hơn mình. Do đó, khi gặp khó khăn trong cuộc sống, chỉ cần họ mở lời, bạn bè luôn sẵn sàng trợ giúp và ủng hộ. Chính điều đó góp phần tạo lên thành công rạng rỡ trong sự nghiệp của người tuổi Dần.
 
2. Người tuổi Hợi
 
Cuộc sống của người tuổi Hợi, đặc biệt người sinh vào tháng 3 khá vất vả vì không được gia đình hậu thuẫn. Người này phải tự lực cánh sinh lập nghiệp, trải qua khá nhiều sóng gió thì mới có được thành công. Để có được điều đó, họ đã phải nỗ lực hết sức, vận dụng sự thông minh, tài trí của mình để phấn đấu. 

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh 2
Tuổi Hợi

Bên cạnh đó, người tuổi Hợi thường gặp may mắn trong cuộc sống, đi tới đâu cũng có quý nhân trợ giúp nên tỉ lệ tay trắng lập đại nghiệp khá cao. Sau khi thành đạt, họ còn đền đáp xứng đáng công ơn những người đã đưa tay cứu giúp lúc khó khăn hoạn nạn, nên họ được mọi người yêu mến, kính trọng.
 
3. Người tuổi Dậu

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh 3
Tuổi Dậu

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch thì vận mệnh của người tuổi Dậu không thuận, ngay từ khi còn nhỏ đã phải vất vả mưu sinh do không có sự giúp đỡ của gia đình, người thân. Khả năng chịu đựng của người này rất cao nên đối diện với mọi hoàn cảnh, họ luôn kiên trì tới cùng nên dễ chinh phục được mục tiêu lớn.
 
4. Người tuổi Ngọ

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh 4
Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ
mà sinh tháng 5 thì cuộc đời lắm truân chuyên, trở ngại và ít khi nhận được sự trợ giúp của người thân họ hàng mà đều phải tự lập từ rất sớm. Với sự thông minh, tháo vát, chăm chỉ và ý chí quyết tâm cao độ, người tuổi Ngọ lập lên nghiệp lớn, làm rạng danh tổ tiên. 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gặp gỡ những con giáp tay trắng lập đại nghiệp

3 chòm sao nữ già trước tuổi

3 chòm sao nữ già trước tuổi dưới đây cần phải điều chỉnh lại chế độ sinh hoạt và chăm sóc bản thân hơn nữa nhé.
3 chòm sao nữ già trước tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con gái lúc nào cũng phải xinh tươi, trẻ trung mà.


3 chom sao nu gia truoc tuoi hinh anh
 
Ma Kết

Như mọi người đều biết, thức đêm và bức xạ từ ánh sáng mặt trời là sát thủ gây nên nếp nhăn. Chòm sao Ma Kết luôn bận rộn với công việc nên những cô gái cả ngày cắm mặt vào máy tính này sẽ bị nguy cơ lão hóa sớm nhất.
 
Sư Tử

Sư Tử là cô gái mạnh mẽ và việc hút thuốc uống rượu với cậu ấy là việc rất bình thường. Tuy nhiên rượu lại là thứ khiến cho da bị thiếu nước, hút thuốc không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn khiến cơ thể sớm lão hóa. Vì vậy, Sư Tử cũng là chòm sao nữ già trước tuổi. 
 
Tốt nhất, để giữ sức khỏe cho bản thân, các cô gái Sư Tử nên cai thuốc, rượu. Nếu như không thực hiện được, thì gắng uống rượu vang đỏ Sư Tử nhé. Loại rượu này đối với cơ thể phụ nữ rất tốt khi uống có điều độ.
 
Kim Ngưu

Những cô gái Kim Ngưu rất thích ăn hàng. Hương vị thơm ngon của những loại đồ ăn này làm cậu ấy không thể từ chối. Nhưng kì thực những thực phẩm có tính kích thích này rất gây hại cho da. Muốn giữ nhan sắc của mình, nàng Kim Ngưu hãy hạn chế ăn những món ấy và sử dụng nhiều rau và hoa quả nữa nhé.  
Theo Mật ngữ 12 chòm sao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ già trước tuổi

Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong

Là người châu Á, sử dụng âm lịch để tính toán ngày xấu, ngày tốt, giờ xấu, giờ tốt đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi con người. Dưới đây là cách tính ngày giờ xuất hành tốt của Lý Thuần Phong được cho là đơn giản và khá thông dụng hiện nay.
Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công thức chung: (Ngày âm + Tháng âm + Khắc định đi ) - 2

Sau đó lấy kết quả chia cho 6 và lấy số dư để tra bảng dưới đây:

"Khắc định đi"  là số giờ ta chọn để xuất phát

Từ 11g 00 đến 01 g00 Khắc 1: Tốt Từ 5g 00 đến 07 g00 Khắc 4: 
Từ 1g 00 đến 03 g00 Khắc 2: Tốt Từ 7g 00 đến 09 g00 Khắc 5: Tốt 
Từ 3g 00 đến 05 g00 Khắc 3: Từ 9g 00 đến 11 g00 Khắc 6 

- Số dư 1 (Đại an): Mọi việc đều tốt, cầu tài đi hướng Tây, Nam. Nhà cửa yên lành, người xuất hành đều bình yên.

- Số dư 2 (Tốc hỷ): Vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam, đi việc quan nhiều may mắn. Người xuất hành đều bình yên. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin vui về...

- Số dư 3 (Lưu miền): Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt, kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy, nên phòng ngừa cãi cọ, miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng việc gì cũng chắc chắn. 

- Số dư 4 (Xích khẩu): Hay cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải nên đề phòng, người đi nên hoãn lại, phòng người nguyền rủa, tránh lây bệnh. 

- Số dư 5 (Tiểu các): Rất tốt lành, đi thường gặp may mắn. Buôn bán có lời, phụ nữ báo tin vui mừng, người đi sắp về nhà, mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu tài sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe. 

- Số dư 6 và 0 (Tuyệt hỷ): Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an. 

(Theo huyenbi.net)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong

Ý nghĩa Thất Sát và một số sau khác

CÁCBỘ SAO TỐT - Sát, Tử – Vi ở Tỵ: phú quí, uyquyền (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua). - Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âmnam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược. - Sát Hình đồng cung hay hội chiếu:liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫmliệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Ý nghĩa Thất Sát và một số sau khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CÁC BỘ SAO XẤU

-    Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.

-    Sát Liêm Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cô hay vì dao súng (ám sát).

-    Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp: người lắm nghề nhưng không tinh thục.

-    Sát Phá Tham, nữ Mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương: góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

-    Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm.

-    Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng cái thế).

-    Sát ở cung Thân: yểu.

-    Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Còn đàn bà thì đa tình, đa mang đau khổ nhiều lần.

-    Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát tinh.

Tóm lại, các sao xấu đi với Thất Sát tại hãm địa, hiểm nguy rất nhiều và phải chết thê thảm. Sát là sao chỉ tương đối tốt nếu đắc địa, nhưng hết sức hung khi gặp sao xấu hoặc hãm địa. Hung, sát tinh không phải lúc nào cũng bảo trợ sao Sát, Phá, Liêm, Tham: có nhiều trường hợp ngoại lệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Thất Sát và một số sau khác

Phong thủy rèm cửa cho ngôi nhà của bạn –

Rèm cửa là vật dụng tuyệt vời để trang trí, bảo vệ sự riêng tư cho ngôi nhà. Trong phong thủy, rèm cửa còn đem lại nhiều lợi ích khác. Củ thể khác như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết phong thủy rèm cửa để có thể biết phong thủy rèm cửa có ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rèm cửa là vật dụng tuyệt vời để trang trí, bảo vệ sự riêng tư cho ngôi nhà. Trong phong thủy, rèm cửa còn đem lại nhiều lợi ích khác. Củ thể khác như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết phong thủy rèm cửa để có thể biết phong thủy rèm cửa có ý nghĩa gì cho ngôi nhà của bạn? Chúng ta cùng đi tìm hiểu nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa phong thủy rèm cửa
    • 1.1 Giúp tinh thần thoải mái, ức chế sự tức giận
    • 1.2 Giải quyết tứ phương sát khí
    • 1.3 Tăng cường vận khí

Ý nghĩa phong thủy rèm cửa

Giúp tinh thần thoải mái, ức chế sự tức giận

Rèm cửa sổ, bên cạnh việc che nắng, bảo đảm sự riêng tư của ngôi nhà, còn có tác dụng giải phóng năng lượng hỏa. Đặc biệt là đối với người mệnh hỏa, rèm cửa càng cần thiết hơn. Tuy nhiên đối với những người mệnh khuyết hỏa, cần thêm năng lượng hỏa, cần tiếp xúc nhiều hơn với ánh sáng mặt trời thì không nên sử dụng rèm cửa dày.

Giải quyết tứ phương sát khí

Khi sử dụng rèm cửa cũng cần chú ý đến vật liệu, kiểu dáng, màu sắc. Theo quan điểm của phong thủy, chất liệu sợi nhân tạo là nguyên tố lửa trong ngũ hành. Theo nguyên lý Hỏa khắc Kim, rèm cửa làm từ sợi nhân tạo có thể ngăn chặn sát khí đến từ hướng Bắc và Tây Bắc.

1-1128-1410319609

Rèm Roman (rèm xếp nhiều lớp) đại diện cho Thổ trong ngũ hành, có thể ngăn sát khí Thủy từ phương Bắc tới. Rèm dạng sóng, đại diện cho Thủy, có thể ngăn sát khí Hỏa từ phương Nam tới. Loại rèm lá ngang màu trắng làm từ nhôm, đại diện Kim trong ngũ hành, nếu treo ở cửa sổ phía Đông và Đông Nam cũng có thể chống lại sát khí Mộc.

Tăng cường vận khí

Khi xây nhà, nhiều người thích trong nhà có cửa ban công thật lớn, sáng sủa và thoáng mát, để có thể nhìn được hết khung cảnh bên ngoài. Thật ra, điều này không phù hợp với phong thủy bởi may mắn của căn phòng có thể sẽ bị thoát ra ngoài nhiều.

Bình thường, trong phong thủy các kiểu ban công đều có tác dụng thụ khí. Bởi vậy cửa ban công nên treo rèm và rèm treo nên thường xuyên được kéo ra treo lên. Như vậy vừa có thể ngăn chặn khí không tốt từ bên ngoài vào, vừa giữ lại được cát khí trong phòng, có lợi nhất đối với gia chủ, với tài vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy rèm cửa cho ngôi nhà của bạn –

Cát tường trong phong thủy

Văn hóa cát tường cónguồn gốc từ rất lâu đời, ý thức cát tường theo đuổi cái đẹp, sự mưu cầu hạnhphúc, bình an nảy sinh từ dự cảm bất an của người cổ xưa đối với cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn hóa cát tường có nguồn gốc từ rất lâu đời, ý thức cát tường theo đuổi cái đẹp, sự mưu cầu hạnh phúc, bình an nảy sinh từ dự cảm bất an của người cổ xưa đối với cuộc sống. Vì vậy người xưa đã dùng các ký hiệu có liên quan đến cuộc sống làm vật ký gửi tinh thần, có thể nói nói, vật cát tường sớm nhất là thần bảo vệ.

Phạm vi tác dụng của nó kéo dài từ thế giới hiện thực mà chúng ta đang sống đến thế giới tâm linh. Ý nghĩa của nó vươn xa từ sự mong muốn giản đơn về nguyện vọng tốt đẹp, thăng hoa đến các văn hóa dự báo: vận may, hạnh phúc, thường thọ, phát tài, tiến chức, con cháu đầy nhà… từ đó cấu thành nên bản sắc văn hóa cát tường riêng trong nền văn hóa dân tộc.

Mong muốn hướng tới những điều may mắn và tốt đẹp là chủ đề vĩnh hằng của văn hóa cát tường. Từ ý nghĩa của “cát tường” cũng có thể thể hiện đầy đủ điểm này. Chữ “cát” là chỉ điều tốt lành; chữ “tuờng” là biểu đạt cho sự may mắn. “Cát” là chỉ tính chất của sự việc, “tường” là điềm báo. Điềm báo là sự tượng trưng để trở thành sự thực. Những điều này đều biểu thị ra là kiểu điềm báo trước, là tượng trưng cho sự mong mỏi của con người với tương lai, là sự hướng tới cái đẹp.

Linh vật cát tường

Long, lân, quy, phượng hàng nghìn năm nay đã trở thành bốn linh vật cát tường vĩnh hằng trong cuộc sống của nhân dân ta. Lân chỉ con kỳ lân, long (rồng) là tượng trưng của dân tộc ta, cho nên mới có cách nói “con rồng cháu tiên”, phượng chỉ phượng hoàng, là vua của các loài chim. Long, lân, phượng đều là động vật hư cấu do phương thức tư duy của con người tạo ra. Quy (rùa), con vật tượng trưng cho sự tôn quý, an nhàn, trường thọ cũng là một trong số các linh vật được mọi người quan tâm.

Động vật cát tường

Một số loài chim, cá, rắn và thú được coi là động vật mang ý nghĩa cát tường, ví dụ như chim hạc, chim khách, chim uyên ương, chim bồ câu; các loài thú như sư tử, hươu, hổ, ngựa, voi, linh miêu, các loại cá như cá chép, cá heo… đều là động vật may mắn. Một số kết hợp với nhau cũng có thể biểu thị sự may mắn như rùa hạc hợp nhất sẽ cấu thành một tề linh rùa hạc, tượng trưng cho sự trường thọ, cát tường.

Thực vật cát tường

Một số loài thực vật được mọi người tin là có ý nghĩa may mắn, cát tường. Khi biểu thị ý nghĩa cát tường, phần lớn chúng cấu thành dựa vào sự tổ hợp. Người xưa phần lớn lấy tùng, cúc, trúc, mai để biểu đạt cho sự cát tường, người sau lại dùng trúc, hoa trường xuân, bí đỏ… để ngụ ý. Hoa hòe tượng trưng cho sự trường thọ, cây đậu đỏ tượng trưng cho sự tưởng niệm, cây dẻ tượng trưng cho sự tự lập, cây lựu tượng trưng cho sự đông con nhiều phúc, cây quất tượng trưng cho đại cát, cây phật thủ tượng trưng cho hạnh phúc, cây phù dung tượng trưng cho vinh hoa phú quý…

12 con vật cát tường

12 con vật trong dân gian đều được coi là có ý nghĩa đặc biệt. Chuột, trâu, hổ, mèo (thỏ), rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn, tất cả đều là những con vật may mắn. Ví dụ con dê là con vật biểu trưng cho sự nho nhã, ôn hòa, nhẹ nhành, giàu tình cảm, từ xưa đã là người bạn thân thiết với con người, được conngười yêu quý. Đây cũng là con vật tượng trưng cho điều may mắn, tốt đẹp.

Khỉ là động vật gần gũi với loài người nhất trong giới tự nhiên. Con người có tình cảm thân thiết đặc biệt với loài khỉ, bởi vì con khỉ và tước vị (hầu) là đồng âm với nhau. Khỉ đã trở thành con vật may mắn tượng trưng cho sự thăng tiến trên con đường sự nghiệp.

Ngôn ngữ cát tường

Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa người với người, ngôn ngữ cát tường được biểu hiện qua những lời chúc phát tài, sống lâu trăm tuổi, khai môn đại cát, vạn sự như ý, song hỷ lâm môn, vinh hoa phú quý…

Tất cả đều là ngôn ngữ mang tính may mắn, phản ánh tư tưởng mưu cầu hạnh phúc của con người. Ngôn ngữ cát tường mang tính chúc tụng trong những hoàn cảnh nhất định, vì vậy cần phải vận dụng được nó một cách phù hợp trong những trường hợp cụ thể, nếu không sẽ gây nên sự phản tác dụng. Ví dụ khi đón năm mới, mọi người nên chúc nhau “cung hỷ phát tài”, “vạn sự như ý”. Khi chúc thọ, phải có ý “phúc như Đông hải, thọ tựa Nam sơn”, khi mở cửa hàng phải chúc “thuận buồm xuôi gió”, “phát tài phát lộc”…

Văn tự cát tường

Là để chỉ những hàm ý cát tường cơ bản hoặc hàm ý mở rộng trong câu chữ. Một số câu chữ có ý mở rộng trong câu chữ. Một số chữ có ý nghĩa cát tường nhất định, ví dụ như chũ “phúc”, chữ “thọ”, chữ “quý quý”, chữ “khang”… Chữ “phúc” là chữ có ý nghĩa tốt đẹp nhất từ xưa đến nay, ý nghĩa cát tường phong phú nhất, tập trung nhất và điển hình nhất.

Văn hóa cát tường trong phong thủy

Vạn vật hài hòa và có sự linh nghiệm, con người sống trong trời đất, nếu việc dữ có thể dự đoán trước, nếu cuộc sống của mọi người đều khỏe mạnh, đầy đủ thì tất sẽ vui vẻ, hạnh phúc; còn cuộc sống mà đau yếu, nghèo khổ tất sẽ ưu phiền.

Văn hóa cát tường trải qua hàng nghìn năm đã đúc kết được thành quả to lớn, để lại cho chúng ta nhiều giai thoại đẹp mà giàu triết lý của rất nhiều các dân tộc có truyền thống đặc sắc: Các chữ cát tường như Phúc, Lộc, Thọ, 12 con giáp và con rồng may mắn, các con thú như sư tử, nghê, cóc, tỳ hưu… các vật cát tường như tháp Văn Xương, hồ lô, khánh, chuông gió…

Mặc dù ngày nay có rất nhiều người con văn hóa cát tường là mê tín, nhưng đó là do học chỉ nhìn nhận được bề ngoài của nó. Thực chất, văn hóa cát tường mà tổ tiên truyền lại ẩn chứa một trí tuệ vô cùng sâu sắc, được ứng dụng cho đến tận ngày nay, điều đó khẳng định văn hóa cát tường của tổ tiên là sự ứng dụng hoàn toàn đúng đắn.

Nguồn: VietGem(st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát tường trong phong thủy

Giáp Tuất mệnh gì –

Người sinh 1994, Giáp Tuất, có Ngũ hành năm sinh là Sơn Đầu Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàng
Giáp Tuất mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giáp Tuất mệnh gì –

Top 5 con giáp đào hoa nhất tháng 3

Đứng đầu là tuổi Mão dễ gần, hấp dẫn, mọi thứ đều tốt; về nhì là tuổi Thìn và tiếp theo là tuổi Ngọ...
Top 5 con giáp đào hoa nhất tháng 3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No 5. Tuổi Tỵ

ran-3886-1426067595.jpg

Xem ra tháng 3 chính là "mùa xuân" của các bạn cầm tinh con rắn. Các bạn cầm tinh con rắn mà độc thân trong tháng này có đường tình rất tốt, dễ gặp được tiếng sét ái tình. Nhưng các bạn đừng vội vàng, hãy suy nghĩ cẩn thận rồi hãy quyết định nhé!

Còn với các bạn đã có người yêu thì tháng này các bạn sẽ cảm nhận được sự nồng nhiệt, ngọt ngào mà tình yêu mang đến. Nhưng dù tình cảm có nồng nhiệt tới đâu thì cũng có lúc hạ bớt nhiệt cho nên đừng vì vậy mà nghi ngờ tình yêu của người kia, cho rằng họ đã thay lòng nhé.

No 4. Tuổi Thân

than-9977-1426067596.jpg

Chuyện tình duyên của các bạn cầm tinh con khỉ cũng rất nổi bật trong 12 con giáp vào tháng 3. Ai còn độc thân thì tháng này sẽ khá nhạy cảm, dễ cảm động bởi những điều nhỏ nhặt, không ít người khác phái chủ động tỏ tình. Nhưng đừng chỉ vì cảm động nhất thời mà dễ dàng gật đầu đồng ý nhé, kẻo khiến người khác tổn thương, cũng làm chính mình mất đi cơ hội.

Còn ai đã có nửa kia thì tháng này nên dành nhiều thời gian cho đối phương, học cách bao dung và thông cảm. Hãy nhớ rằng rất khó để tìm được người mình yêu bởi vậy hãy trân trọng tình cảm này. 

No 3. Tuổi Ngọ

ngo-1510-1426067596.jpg

Tình duyên của các bạn cầm tinh con ngựa tháng này rất khá. Những bạn độc thân hãy chuẩn cơ hội, và đừng ngại ngần. Mau thừa dịp tốt này mà chủ động cùng đối phương "kết bạn" nhé.

Còn các bạn đã có nửa kia thì cả tháng đều cười tươi như hoa, tình cảm thăng hoa đến mức "Chỉ làm uyên ương, không làm tiên". Có lẽ một chuyến du lịch cuối tuần sẽ làm tình yêu của hai bạn càng thêm ngọt ngào.

Á Quân: Tuổi Thìn

thin-1134-1426067596.jpg

Vận khí của các bạn tuổi Thìn tháng 3 này quả thực khiến người khác ước ao. Các bạn còn độc thân thì sẽ gặp nhân duyên cực kỳ tốt, có nhiều cơ hội tiếp xúc với các bạn khác phái. Nếu như nhân cơ hội này chứng tỏ được sự quyến rũ của bản thân biết đâu lại khiến ý trung nhân siêu lòng không biết chừng!

Còn nếu đã có nửa kia thì tháng này có thể bạn sẽ gặp một chút cãi cọ, tranh chấp, nhưng đó cũng giống như gia vị cuộc sống vậy. Nếu bạn làm một điều gì đó lãng mạn, bất ngờ hay dành nhiều thời gian bên cạnh người mình yêu thương thì tình cảm sẽ ngày càng bền chặt.

Quán Quân: Tuổi Mão

meo-8511-1426067596.jpg

Trong tháng 3, người tuổi Mão bỗng trở nên vô cùng dễ gần, hấp dẫn, vận khí so với người khác cũng tốt hơn rất nhiều. Đối với các bạn độc thân thì đây là thời cơ tốt để bắt đầu chuyện tình cảm, người khác dễ có thiện cảm với các bạn!

Tháng này, những bạn tuổi Mão đã có người yêu thì tình cảm sẽ cực kỳ ngọt ngào, thân mật. Nhưng tốt nhất ở trước mặt người khác các bạn nên hạn chế thể hiện một chút kẻo khiến họ ghen tỵ, thấy phiền thì thật không tốt! Hãy cùng nửa kia của mình đi chơi, tranh thủ mùa xuân tươi đẹp!

Kunie (theo Astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp đào hoa nhất tháng 3

3 chòm sao nữ hấp dẫn nhất vòng tròn hoàng đạo

Bất luận xuất hiện ở đâu cũng được mến mộ, trở thành tiêu điểm của cánh đàn ông. Còn ai khác ngoài 3 chòm sao nữ hấp dẫn, có khí chất hấp dẫn người khác phái.
3 chòm sao nữ hấp dẫn nhất vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất luận xuất hiện ở đâu cũng được mến mộ, trở thành tiêu điểm của cánh đàn ông. Chỉ cần một nụ cười cũng đủ làm bao người chao đảo, một ánh mắt cũng khiến vạn người mê, trong cổ tích nhất định là nàng công chúa kiêu sa kiều diễm. Còn ai khác ngoài 3 chòm sao nữ hấp dẫn, có khí chất lôi cuốn người khác phái dưới đây.  

Hạng 1: Thiên Bình


3 co nang hoang dao khien dan ong hon dien phach dao hinh anh 2
 
Có lẽ nói tới chòm sao nữ hấp dẫn thì trong lòng ai cũng bật lên cái tên Thiên Bình. Tao nhã, thanh lịch, tinh tế, cao sang là những điều mà ai ai cũng phải thốt lên khi gặp cô nàng ấy. Đó là khí chất trời sinh, là vũ khí lợi hại nhất mà họ có để chinh phục toàn thể thế giới này theo cách mà họ muốn.   Thiên Bình nếu chỉ có khí chất thôi thì sao xứng danh đại mĩ nữ của 12 cung hoàng đạo. Người ta còn có ngoại hình xinh đẹp, thích chưng diện và biết cách làm cho mình trở nên quyến rũ hơn nhờ trang phục, phụ kiên, trang điểm. Đẹp mà không phô, sang chảnh mà không mất đi vẻ tự nhiên. Có thể nói về phương diện này thì chẳng ai là đối thủ của cô nàng.   Chưa hết,  nội tâm phong phú, trí tuệ sâu sắc, cười một cái khuynh thành, nói một câu người người thán phục. Điểm chết người của Bình nhi là cô ấy không phải “bình hoa di động”, đẹp đấy nhưng chẳng có tác dụng gì ngoài trang trí. Ngược lại, muốn thông minh có thông minh, muốn khéo léo có khéo léo, cao thủ giao tiếp, tiến lui hợp lý. Thế nên Bình nhi mới lọt Top 5 sao nữ may mắn sở hữu ưu điểm “vạn người mê”. Như thế này thì đàn ông không quỳ gối dưới chân mới là lạ.  

Hạng 2: Hổ Cáp


3 co nang hoang dao khien dan ong hon dien phach dao hinh anh 2
 
Nếu Thiên Bình thu hút bởi sự toàn diện và dáng vẻ quyền quý thì Hổ Cáp ngược lại, chòm sao nữ hấp dẫn này hầu như không phô bày quá nhiều ra bên ngoài, không phải kiểu vừa gặp đã thấy thích nhưng lại có nét bí ẩn thú vị, giống như một cuốn sách càng đọc càng thấy hay, càng gặp càng thấy say.   Sự lạnh lùng nhưng đưa đẩy, kì lạ nhưng ngọt ngào của cô nàng là động lực lớn nhất thúc đẩy đàn ông nỗ lực thăm dò, nỗ lực chinh phục, quan tâm không rời. Có thể Hổ Cáp không phải tuyệt thế mĩ nhân nhưng chỉ cần mỉm cười nhỏ nhẹ, hàm ý sâu xa, mắt liếc thâm tình thì anh nào mà chống lại nổi, đúng là chòm sao nữ không xinh vẫn mê hoặc lòng người   Lúc ấy, dù là người tự chủ bao nhiêu cũng không thể cưỡng lại. Đàn ông càng thứ gì mình không hiểu rõ thì càng muốn chiếm, càng muốn sở hữu nên cô nàng Hổ Cáp thần thần bí bí, như một câu hỏi khó mà chàng nào cũng muốn mình là người sẽ hoàn thành câu trả lời.  

Hạng 3: Bảo Bình


3 co nang hoang dao khien dan ong hon dien phach dao hinh anh 2
 
Đúng là các cô nàng trong vòng tròn hoàng đạo mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Cùng là chòm sao nữ hấp dẫn nhưng không ai giống ai, mang những khí chất khác nhau, cách chinh phục đàn ông cũng rất phong phú đa dạng. Như cô nàng Bảo Bình, không mĩ miều xinh đẹp cũng chẳng huyền bí mê hoặc nhưng các chàng phải đổ rầm rầm trước cá tính thú vị của cô ấy.   Đối với bất cứ chuyện gì Bảo Bảo cũng đều có suy nghĩ riêng, không hề bị ràng buộc. Dù là trang phục quần áo hay hành vi ngôn ngữ đều một mình một lối, rất phá cách, khác biệt hoàn toàn với đám đông nên khiến người khác không thể không ngoái nhìn. Mà tất cả những điều thuộc về cô nàng đều tự nhiên, phóng khoáng và thể hiện sự thông minh, trí tuệ, nội tâm phong phú. Tính cách không ai ngờ của cô nàng Bảo Bình đôi khi còn làm người khác phải hết hồn đấy.   Xã hội càng ngày càng có nhiều cô gái giống nhau như đúc từ một khuôn, Bảo Bình chính là ngoại lệ, cá tính mạnh, cạnh tranh ngang hàng với nam giới nhưng không hề mất đi vẻ duyên dáng, nữ tính. Ở bên cô ấy, đàn ông vừa thấy thích thú vừa thấy khâm phục, vừa muốn chinh phục bảo vệ trong lòng bàn tay lại vừa muốn cùng cô ấy “điên” loạn suốt đời, sống thật vui vẻ thoải mái.
4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt Lý do 3 chòm sao nữ đào hoa thích được đàn ông tán tỉnh? Những chị đại đừng dại động vào của 12 cung hoàng đạo
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ hấp dẫn nhất vòng tròn hoàng đạo

Mơ thấy được kẻ khác xu nịnh: Có hình tượng xấu trong mắt người khác –

Ý nghĩa của nịnh nọt vốn là lấy lòng kẻ quyền quý cao sang. Sẽ ít khỉ mơ thấy những người mình hằng tôn trọng thường ngày lại quay sang kính nể thậm chí nịnh nọt bản thân mình.   Nếu điều đó thật sự xảy ra trong chiêm bao của bạn, cho thấy bạn t
Mơ thấy được kẻ khác xu nịnh: Có hình tượng xấu trong mắt người khác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy được kẻ khác xu nịnh: Có hình tượng xấu trong mắt người khác –

KIÊNG KỴ TRONG MA CHAY

Phong tục tập quán trong việc tang hiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

KIÊNG KỴ TRONG MA CHAY

                                     

Trong việc tang lễ ma chay, tín ngưỡng dân gian người Việt yêu cầu phải tuân thủ theo một số điều kiêng kị để bảo đảm những điều không may sẽ không tiếp diễn.

  • Kiêng kỵ đối với người chết vì nạn sông nước: Vỡi những người bị tai nạn sông nước, khi đang được cứu chữa, người ta kiêng không cho cha mẹ hay con cái của nạn nhân vào vì cho rằng nếu lúc đó có mặt người thân, chắc chắn nạn nhân không thể cứu được.
  • Kiêng kỵ đối với người chết ngoài đường, ngoài chợ: Với những người chết ở ngoài đường, người ta tối kỵ đưa xác chết về nhà, vì việc làm đó sẽ mang theo âm khí, không lợi cho việc làm ăn, sinh sống của những người trong nhà.

Trường hợp này, thân nhân phải tổ chức tang lễ tại nơi có người chết hoặc phải dựng lán ngoài đồng để thực hiện tang lễ. Người chết đột tử ngoài đường do tai nạn tàu xe, sông nước…cũng được coi là xấu số và người nhà phải cúng lễ ở nơi người đó thiệt mạng.

  • Kiêng kỵ với người treo cổ tự vẫn: Trường hợp người bị chết do thắt cổ (tự vẫn hay do người khác cưỡng sát), nếu phát hiện ra người đó chưa chết hẳn, người ta sẽ dùng dao chém đứt sợi dây khi người đó còn treo lơ lửng chứ không cởi tháo sợi dây ra, bởi theo tín ngưỡng dân gian, chỉ bằng cách chém đứt sợi dây, mối oan nghiệt mới dứt và gia đình đó mới tránh được họa chết vì thắt cổ theo đuổi.
  • Kiêng kỵ đối với trường hợp con chết trước cha mẹ: Trường hợp con chết trước cha mẹ, ở một số địa phương miền Bắc thường không để cha mẹ đưa tang con vì người ta cho rằng, chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, gây cho cha mẹ nhiều mối đau thương. Vì thế, trên đường đi đưa tang có thể khiến cha mẹ đau buồn quá mà ngất đi, ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng. Tục kiêng kỵ này nhằm làm vơi nỗi đau buồn và tránh nạn trùng tang
  • Kiêng kỵ nhập quan vào ngày xâu, giờ xấu: Khi có người chết, trước hết người ta phải chọn giờ, chọn ngày tốt an táng, tránh tuổi, kiêng tuổi khi làm lễ nhập quan. Sau đó, chọn ngày lành tháng tốt để an táng người quá cố. Tuyệt đối kiêng kỵ nhập quan vào giờ xấu, ngày xấu để tránh những chuyện chẳng lành.
  • Kiêng để chó, mèo nhảy qua xác người chết: Khi thi hài chưa được nhập vào quan tài, con cháu và người thân của người quá cố phải cử nhau ngày đêm canh giữ và không được để chó, mèo nhảy qua xác chết nhằm tránh hiện tượng quỷ nhập tràng (người chết bật dậy, rồi sau đó đuổi theo để bắt người).
  • Kiêng dùng vật dụng của người sống cho người đã chết: Khi chon cất, người ta kiêng dùng quần áo, đồ dùng của người đang sống cho người đã chết vì họ cho rằng những đồ vật đó đã mang hơi của người sống. Nếu để người chết mang đi, tức là đã chôn một phần của người sống, có thể khiến cuộc sống của người đó không được trọn vẹn như bị  ngớ ngẩn, đần độn, hay quên, lú lẫn…
  • Kiêng mặc áo, nằm giường của người đã chết: Không chỉ kiêng mặc áo, sử dụng đồ của người sống cho người chết mà tín ngưỡng dân gian còn kiêng việc người sống mặc quần áo thừa hay nằm giường cũ của người chết để lại.
  • Kiêng trả lời khi chưa nhận rõ tiếng người gọi: Ở những gia đình có người già mất, người nhà đã phải đóng cửa, kiêng lên tiếng trả lời khi chưa nhận ra tiếng của người gọi ngoài cổng. Sở dĩ, có việc này vì do tín ngưỡng dân gian, người già mới mất còn nhớ con cháu, tối đến về nhà gọi, nếu ai thưa sẽ bắt đi theo.
  • Kiêng để nước mắt nhỏ vào thi hài người chết: Trong quá trình khâm liệm, phải kiêng để nước mắt của con cháu nhỏ vào thi hài của người chết vì sợ sau này con cháu sẽ làm ăn khó khắn, và cũng tránh hiện tượng “quỷ nhập tràng”. Vì thế, người trực tiếp khâm liệm (thường là người nhà) không được khóc khi đang tiến hành các thao tác khâm liệm. Những người khác dù có thương xót người quá cố đến đâu thì khi khóc cũng phải đứng cách xa một quãng để tránh nước mắt nhỏ vào.
  • Kiêng động cuốc, thuổng vào mộ trong vòng cư tang: Sau khi người chết mới được chôn cất ba ngày, người ta sẽ đắp mộ kỹ lưỡng trong khi làm lễ mở cửa mả. Từ đấy trở đi kiêng không đắp mộ trong vòng tang. Tục này là để tránh mồ mả bị sập, bị động trong thời kỳ áo quan và thi hài đang tan rữa. Con cháu khi đến thắp hương chỉ được lấy đất đắp vào những chỗ sụt lở, kiêng trèo lên mộ hay động cuốc, động thuổng vào mộ
  • Kiêng ăn mặc lố lăng, cười đùa khi dự tang lễ: Khi dự đám tang, người ta kiêng ăn mặc lố lăng, hở hang, lòe loẹt, kiêng cười to, nói to, nô đùa ầm ĩ…Bên cạnh đó, khi đi ngoài đường gặp đám tang, người ta cũng kiêng bấm còi ô tô, xe máy, để tỏ lòng thành kính, tiếc thương người quá cố.
  • Kiêng bật loa, hò hét giải trí khí gặp tang lễ: Trong buổi tang lễ, người ta thường kiêng bật ti vi, loa đài ầm ĩ, ồn ào. Trong trường hợp cạnh một đám tang là một đám cưới cũng phải vặn nhỏ loa đài, không biểu lộ sự hân hoan, thái quá với việc hỷ nhà mình mà nên tổ chức đơn giản, gọn nhẹ so với dự định ban đầu.
  • Người cao tuổi, phụ nữ có thai, người bị chó dại căn kiêng dự tang lễ: Người mới mất luôn lạnh hơn so với  nhiệt độ bình thường của môi trường xung quanh. Vì vậy người ta kiêng không cho các bậc cao lão, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ đến dự lễ khâm liệm, an táng và cải táng vì sợ nhiễm phải hơi lạnh mà ốm.

Nếu có cụ già, trẻ nhỏ hay phụ nữ mang thai ở gần gia đình có tang, người ta đặt ở cửa ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và quả bồ kết để trừ uế khí. Những người bị chó dại cắn cũng phải tuyệt đối cách ly đám tang vì khi nhiễm phải hơi lạnh sẽ lên cơn dại mà chết.

  • Kiêng đi nhanh khi khiêng linh cữu: Dân gian có tục giữ cho thi hài người chết được nằm yên, cho nên khi khiêng linh cữu cần nhẹ nhàng, thậm chí còn phải cố tình khiêng chậm để thể hiện sự lưu luyến với người đã khuất.
  • Kiêng hạ huyệt khi chưa làm lễ cúng Thổ thần: Trước khi hạ huyệt, người ta làm lễ cúng Thổ thần để xin phép được an táng người chết ở đây. Lễ cúng Thổ thần gồm có trầu, rượu, vàng hương, đĩa xôi, thủ lợn, hay giò, gà…Tất cả được bày theo một án đặt chiều hướng thuận lợi.

Cúng Thổ thần xong, đợi giờ Hoàng đạo thì linh cữu mới được hạ huyệt. Để thêm phần trọng thể, nghiêm trang người đại diện tang lễ còn làm lễ và đọc văn tế

  • Kiêng đến những nơi hội hè, lễ tết khi nhà có tang: Người ta thường kiêng đến những nơi hội hè, lễ tết, đám cưới…khi nhà có tang, vì họ cho rằng trong gia đình có người chết thì cả nhà đều nhuốm màu lạnh lẽo. Người ta không thể mang cái lạnh lẽo đó đến những nơi vui mừng như đám cưới, đám hội hay vào nhà người khác trong dịp đầu năm mới. Nếu ai đó không giữ được những điều kiêng kỵ trên sẽ bị coi là đem điều xúi quấy đến cho người khác. Hơn nữa, khi đang chịu tang ông, bà, cha, mẹ… mà đến những nơi vui vẻ như vậy là tỏ sự bất kinh, bất hiếu đối với cha, mẹ, ông, bà…và bị mọi người cười chê.
  • Kiêng lấy vợ, lấy chồng khi đang để tang cha mẹ: Thời xưa, khi cha mẹ mất, con cái thường phải để tang ba năm. Trong thời gian đó, người ta kiêng không lấy chồng, lấy vợ, nếu không sẽ bị làng xã khinh rẻ vì tội bất hiếu với cha mẹ, tổ tiên.

Ngày nay, việc kiêng cữ không còn được kỹ lưỡng như trước nữa nhưng nhiều gia đình vẫn thường kiêng xem ngày kết hôn hay cưới vợ, gả chồng cho con khi chưa qua giỗ đầu của người quá cố.

  • Liêng để ánh sáng mặt trời chiếu soi trực tiếp khi cải táng: Việc cải táng (bốc mộ) luôn được thực hiện về đêm để tránh ánh sáng mặt trời vì nhiều trường hợp thi thể nhiều năm vẫn còn nguyên vện, nếu để ánh năng mặt trời chiếu vào, thi thể sẽ rữa ngay, hoặc teo lại. Nếu gặp trường hợp như vậy phải lấp đất lại ngay, vài năm sau mới được cải táng.

Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: KIÊNG KỴ TRONG MA CHAY

Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

Có một bộ tượng ba ông già gọi là “Tam đa”, hình tướng khác nhau, áo quần mỗi ông một vẻ. Thường ba ông này được bày trong nhà để trang trí, làm cảnh cho vui. Sự tích về ba ông cũng rất lý thú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một bộ tượng ba ông già gọi là “Tam đa”, hình tướng khác nhau, áo quần mỗi ông một vẻ. Thường ba ông này được bày trong nhà để trang trí, làm cảnh cho vui. Sự tích về ba ông cũng rất lý thú

1. Ông Phúc

Ông Phúc thường được đặt ở giữa tượng trưng cho sự may mắn, tốt lành. Tương truyền, Ông Phúc là một quan thanh liêm của triều đình. Theo quan niệm xưa, nhà đông con là nhà có phúc nên đôi khi còn thấy có một đứa trẻ đang nắm lấy áo Ông Phúc, hoặc nhiều đứa trẻ vây quanh ông hay là có hình ảnh con dơi bay xuống ông (dơi phát âm giống "phúc").

Ông Phúc tên thật là Quách Tử Nghi, Thừa tướng đời Đường. Cụ xuất thân vốn là quý tộc, đồng ruộng bát ngát hàng trăm mẫu, nhưng suốt cuộc đời tham gia triều chính, cụ sống rất liêm khiết, thẳng ngay. Không vì vinh hoa, phú quý mà làm mất nhân cách con người.

phuc-loc-tho

Cụ bà và cụ ông bằng tuổi nhau. Người Việt có câu: "Cùng tuổi nằm duỗi mà ăn". Còn theo người Hoa Hạ ở Trung Nguyên thì vợ chồng cùng tuổi là rất tốt. Họ có thể điều hòa sinh khí âm, khí dương cho nhau. Vì vậy, có thể bớt đi những bệnh tật hiểm nguy. Lại cùng tuổi nên dễ hiểu nhau, dễ thông cảm cho nhau, nên hai cụ rất tâm đầu, ý hợp. Hai cụ 83 tuổi đã có cháu ngũ đại. Lẽ dĩ diện phải là nam tử rồi. Cụ Phúc thường bế đứa trẻ trên tay là như vậy. Theo phong tục của người Hoa cổ đại, sống đến lúc có cháu ngũ đại giữ ấm chân nhang của tổ tiên là sung sướng lắm lắm! Phúc to, phúc dày lắm lắm! Bởi thế cụ mới bế thằng bé, cháu ngũ đại, đứng giữa đời, giữa trời, nói:

- Nhờ giời, nhờ phúc ấm tổ tiên, ta được thế này, còn mong gì hơn nữa. Rồi cụ cười một hơi mà thác. Được thác như cụ mới thực sự được về cõi tiên cảnh nhàn du. Cụ bà ra ôm lấy thi thể cụ ông và chít nội than rằng:

- Tôi cùng tuổi với chồng tôi. Phúc cũng đủ đầy, dày sâu, sao giời chẳng cho đi cùng…

Ai có thể ngờ, nói dứt lời cụ bà cũng đi luôn về nơi chín suối. Hai cụ được con cháu hợp táng. Vậy là sống bên nhau, có nhau, chết cũng ở bên nhau, có nhau. Hỏi còn phúc nào bằng. Và cụ được người đời đặt tên là Phúc.

2. Ông Lộc

Ông Lộc hay Thần Tài tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Theo truyền thuyết, Ông Lộc được sinh tại Giang Tây, sống trong thời Thục Hán của Trung Quốc, ông còn là một quan lớn của triều đình, có nhiều tiền của. Ông thường mặc áo màu xanh lục vì trong tiếng Hoa, "lộc" phát âm gần với lục", tay cầm "cái như ý" hoặc thường có một con hươu đứng bên cạnh (hươu cũng được phát âm giống "lộc").

Ông Lộc tên thật là Đậu Từ Quân, làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Nhưng cụ Đậu Từ Quân là một quan tham. Tham lắm. Cụ hưởng không biết bao nhiêu vàng bạc, châu báu, là của đút lót của những kẻ nịnh thần, mua quan, bán tước, chạy tội cho chính mình, cho con, cho cháu, cho thân tộc. Trong nhà cụ, của chất cao như núi. Tưởng cụ Đậu Từ Quân được như thế đã là giàu sang, vinh quang đến tột đỉnh. Cụ chỉ hiềm một nỗi, năm cụ tám mươi tuổi vẫn chưa có đích tôn. Do vậy cụ lo nghĩ buồn rầu sinh bệnh mà chết. Cụ ốm lâu lắm. Lâu như kiểu bị tai biến mạch máu não bây giờ. Cụ nằm đến nát thịt, nát da, mùi hôi thối đến mức con cái cũng không dám đến gần. Đến khi chết, cụ cũng không nhắm được mắt. Cụ than rằng:

- Lộc ta để cho ai đây? Ai giữ ấm chân nhang cho tổ tiên, cho bản thân ta?

3. Ông Thọ

Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào, bên cạnh thường có thêm con hạc.

Ông Thọ tên là Đông Phương Sóc, làm Thừa tướng đời Hán. Triết lý làm quan của cụ Đông Phương Sóc là quan thì phải lấy lộc. Không lấy lộc thì làm quan để làm gì. Cụ coi buôn chính trị là buôn khó nhất, lãi to nhất. Nhưng cụ Đông Phương Sóc vẫn là quan liêm. Bởi cụ nhất định không nhận đút lót. Cụ chỉ thích lộc của vua ban thưởng. Được bao nhiêu tiền thưởng, cụ lại đem mua gái đẹp, gái trinh về làm thê thiếp. Người đương thời đồn rằng, trong dinh cụ, gái đẹp nhiều đến mức chẳng kém gì cung nữ ở cung vua. Cụ thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi cụ là ông Thọ. Trước khi về chốn vĩnh hằng, cụ Thọ còn cưới một cô thôn nữ xinh đẹp mới mười bảy tuổi. Cụ Đông Phương Sóc bảo, cụ được thọ như vậy là nhờ cụ biết lấy âm để dưỡng dương.

Do cụ Đông Phương Sóc muốn có nhiều tiền để mua gái trẻ làm liều thuốc dưỡng dương, cho nên suốt cuộc đời của cụ, cụ chỉ tìm lời nói thật đẹp, thật hay để lấy lòng vua. Có người bạn thân khuyên cụ:

- Ông làm quan đầu triều mà không biết tìm lời phải, ý hay can gián nhà vua. Ông chỉ biết nịnh vua để lấy thưởng thì làm quan để làm gì.

Cụ Đông Phương Sóc vuốt chòm râu bạc, cười khà khà bảo:

- Làm quan không lấy thưởng thì tội gì mà làm quan. Can gián vua, nhỡ ra vua phật ý, tức giận, chém đầu cả ba họ thì sao?

Ông được phong tặng Đa Thọ vì sống đến 125 tuổi. Khi ông mất chỉ còn đứa chắt (đời thứ 4) làm ma chay vì vợ, con, cháu của ông đều đã chết hết cả.

Người Hoa Hạ đã khéo xếp 3 vị Thừa tướng, có 3 tính cách khác nhau, ở 3 triều đại khác nhau, thành một bộ không tách rời nhằm để răn đời. Đồng thời, biến những cái tốt, cái lợi có từ 3 ông thành mong ước ngàn đời của mọi người, đó là: Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ.

4. Quan niệm Phúc - Lộc - Thọ ngày nay 

Phúc - Lộc - Thọ là mong ước của tất cả mọi người, ai cũng muốn có nhiều lộc, lắm phúc và sống lâu. Nhưng quan niệm thế nào cho đúng còn phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện lịch sử. Đặc biệt trong cuộc sống hiện nay.

Ngày xưa, các cụ quan niệm "nhiều con, lắm phúc", "có con trai mới có phúc".  Còn ngày nay, có con gái hay con trai đều là phúc.

Nếu các con hiếu thảo, ngoan ngoãn, thông minh, thành đạt là có phúc. "Mỗi gia đình chỉ nên có 1- 2 con", vì nhiều con đâu hẳn đã là phúc. Nhiều con mà không dạy dỗ, không cho ăn học, để chúng đói nghèo, ngu dốt, hư hỏng, thì không thể nói là có phúc được. Và không thể chắc rằng 3 đời sống chung nhà, hay 3 đời sống chung nhà, là mô hình để học tập và noi theo khi mà nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt ngày nay thay đổi so với thời trước.

Làm quan mà chỉ lo vơ vét cho giàu có, để rồi chết cô đơn như Đậu Từ Quân, hay xu nịnh, hám sắc như Đông Phương Sóc thì lộc để làm chi, thọ để làm gì. Tiền của lắm, thọ lâu dài trong sự khinh bỉ của người đời thì liệu bạn có muốn chăng? Hay cứ tranh đua lợi lộc mà gây phương hại cho những người xung quanh thì liệu lộc của bạn có lâu bền ? Chi bằng cứ sống cho tốt, cho đúng đạo làm người thì lộc tự dưng sẽ đến.

Quan niệm về thọ ngày nay không chỉ là sống lâu, mà còn phải sống vui vẻ, lành mạnh, sống có ích, chứ lấy âm dưỡng dương như Đông Phương Sóc thì không an toàn cho sức khỏe của bản thân và gia đình.

Ông Chu Dung Cơ (nguyên Thủ tướng Trung Quốc) khi về hưu đã viết "Hiểu đời", trong đó có đoạn: "... Ghế cao chẳng bằng tuổi thọ cao. Tuổi thọ cao chẳng bằng niềm vui thanh cao".

Theo ông Dung Cơ có được niềm vui thanh cao là hạnh phúc, vui sướng là mục tiêu cuối cùng của đời người, niềm vui ẩn chứa trong những sự việc vụn vặt nhất của đời sống, mình phải tự tìm lấy. Hạnh phúc là do mình tạo ra, hạnh phúc là cảm giác, cảm nhận, điều quan trọng là ở tâm trạng.

Tóm lại, Phúc - Lộc - Thọ là ước nguyện lớn nhất của mọi người, vì thế mới tồn tại lời chúc Phúc - Lộc - Thọ và bộ Tam Đa từ xưa tới nay. Nếu đạt được hết thảy « đa phúc, đa lộc, đa thọ » thì còn gì bằng..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

Luận bàn xung quanh sao Thiên Lương

Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.
Luận bàn xung quanh sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.

Thiên Lương tính tình ôn hòa, khéo sắp xếp khu xử, ít dám phiêu lưu xông xáo, xung phong. Người Thiên Lương thủ Mệnh trong một xã hội đầy biến động không bao giờ làm cách mạng. Thiên Lương trên phương diện phục vụ không hăng hái như Thiên Tướng, trên quyền vị không có khí thế mạnh bằng Thái Dương. Thiên Lương có khuynh hướng đón đợi thời cơ, ăn cỗ sẵn.

Thiên Lương ở hãm địa Hợi Tỵ thì cuộc đời phiêu bồng không lý tưởng cũng không có mục đích để theo đuổi. Thiên Lương đứng một mình ở các cung Tí Ngọ Tỵ Hợi và Sửu Mùi. Thiên Lương đứng cùng Thiên Đồng ở Dần Thân, đứng cùng Thiên Cơ ở Thìn Tuất, đứng cùng Thái Dương ở Mão Dậu.

Thiên Lương Tỵ Hợi thủ Mệnh không cần gặp Hình Kị Sát tinh cũng vẫn là một cuộc đời lắm tai lắm nạn, đến mức độ chín chết một sống, cuối cùng ra thoát như tên tử tội sắp tới ngày ra pháp trường mà được ân xá. Thiên Lương Tỵ Hợi lắm gian truân mà không thành tựu. Nghèo thì thọ, hễ gặp cơ may mà giàu sang khó tránh khỏi yểu mệnh. Như cổ nhân bảo:”Phi bần tất yểu”. Vận hạn đến Tỵ Hợi Thiên Lương bảy nổi ba chìm.

Thiên Lương ở Mùi Sửu nếu gặp cát tinh thì bình ổn, có chức nghiệp vững vàng và phục vụ đắc lực hợp với tuổi Ất Nhâm, thêm Văn Xương càng hay. Khoa Tử Vi Việt không thấy nói tới sao Âm Sát nhưng ở Đại Hàn Nhật Bản và Trung quốc thì có cách Thiên Lương Âm Sát. Thủ Mệnh mà Thiên Lương gặp Âm Sát biến ra con người có âm nhãn dễ nhìn thấy ma quỉ hoặc có muội lực kỳ bí, tuy nhiên cũng vì vậy mà thần kinh dần dần suy nhược. Âm Sát là sao tính theo tháng cách an như sau: Tháng giêng tại Dần, tháng hai ở Tí, tháng ba ở Tuất, tháng tư ở Thân, tháng năm ở Ngọ, tháng sáu ở Thìn, tháng bảy ở Dần, tháng tám ở Tí, tháng chín ở Tuất, tháng mười ở Thân, tháng mười một ở Ngọ, tháng mười hai ở Thìn. Tháng đây là tháng sinh của người mang số.

Muội lực kì bí càng mạnh nếu có cả Linh Tinh đi kèm. Nhưng nếu lại đi cùng hao tinh, không tinh thì ngả sang thần bí tôn giáo. Những nhà sư thuộc mật tông phái giỏi về khoa huyền bí phần lớn có Âm Sát đi với Thiên Lương hay Thiên Cơ.

Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương Tí sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa. Nhưng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn, có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa.

Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết:”Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy. 
Sang đến cách Thiên Cơ Thiên Lương (đã bàn qua ở mục luận về Thiên Cơ). Ngoài câu phú:”Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh” trong “Chư tinh vấn đáp” Trần Đoàn tiên sinh còn viết:”Thiên Lương gặp Thiên Cơ và hao điệu tăng đạo nhàn”. Hao điệu là Phá Quân? Đương nhiên Cơ Lương không thể gặp Phá Quân Hao điệu là Đại và Tiểu Hao? Hai sao này không có luận cứ nào chứng minh có thể biến Cơ Lương thành tăng đạo.

Vậy thì hao điệu chỉ khả dĩ là một lời nói của cổ nhân bảo rằng Mệnh Cơ Lương là con người tài hoa học rộng biết nhiều mà thiếu quyết tâm hành động cho nên chỉ đánh trận trên giấy được thôi làm hao phí khả năng vì chỉ muốn thanh nhàn ẩn dật.

Bây giờ bàn sang cách Thiên Lương đồng cung với Thái Dương ở Mão và Dậu. Nếu ở Mão thì phải được Hóa Lộc và Văn Xương tức cách Dương Lương Xương Lộc đã nói ở sao Thái Dương. Thiếu Xương Lộc tốt đẹp mất đi một nửa. Ở đây chỉ bàn về cách Thiên Lương bên Thái Dương tại Dậu thôi.

Sách Đẩu Số Toàn Thư viết câu phú:”Lương tú Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách” (nghĩa là Thiên Lương gặp Thái Âm là người sống nổi trôi). Là nói Thiên Lương tại Dậu đứng cùng Thái Dương hội chiếu với Thái Âm tại Tỵ. Số trai lận đận trên danh phận, dù khá thông minh làm việc đắc lực. Số gái lang bang trên tình cảm dễ lỡ duyên. Giả tỉ có Văn Xương Hóa Lộc cũng không thể gọi là Dương Lương Xương Lộc. Tuy hay tốt hơn vẫn kể là hạ cách, trừ trường hợp có sao Hỏa Tinh đứng bên. Hỏa Tinh vào Thái Dương hãm loạn thế đắc chí.

Câu phú:”Lương tú Âm Linh nghĩ tác đống lương chi khách” (Thiên Lương gặp Thái Âm thêm Linh Tinh là người có thể ở địa vị giường cột chỉ vào tình trạng Thiên Lương đóng Tí)

Thiên Lương luôn luôn bị một điểm phiền là Cự Môn đóng vào cung Phu Thê, tại Ngọ Cự Môn Thìn, tại Tí Cự Môn Tuất, tại Mão Dậu Cự Đồng Sửu Mùi khiến cuộc sống lứa đôi khó thoải mái, không đồng sàng dị mộng thì cũng chia tay thì cũng hai vợ, hai chồng. Nam hay nữ đều như vậy, nhưng số nữ Cự Đồng vào Phu nặng hơn.

"Cự Đồng cùng đóng Phu cung. 
Một sầu góa bụa hai sầu lỡ duyên"

Thiên Lương vốn là sao của tuổi thọ,nếu mệnh cung lại có cả sao Thiên Thọ tính chất thọ khảo của Thiên Lương càng tăng thêm. Nếu Thiên Lương đứng trong cung Phu Thê cùng với Thiên Thọ thì gái thường lấy chồng già (từ hơn mười tuổi), trai lấy vợ già (từ ba bốn tuổi)

Nếu Thiên Lương đứng với Thiên Thọ ở tử tức, phải luống tuổi mới sinh con. Nếu Thiên Lương cùng Thiên Thọ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ sống thọ. Trên đây chỉ là một cách cục thôi, không nhất thiết cứ phải Thiên Lương Thiên Thọ mới vợ già chồng trẻ, hay chồng già vợ trẻ.

Thiên Lương là thọ tinh, đóng Mệnh cung được tuổi thọ, trừ trường hợp Thiên Lương Tỵ Hợi mà giàu sang, nhưng thọ không phải là sức vóc khỏe mạnh. Thiên Lương thủ Mệnh gặp nhiều Sát Kị tinh thì sức khỏe suy yếu, nhờ thuốc thang kéo dài sự sống. Tỉ dụ bị bệnh thổ huyết mà hút thuốc phiện, bị mất ngủ kinh niên mà dùng thuốc ngủ, thuốc an thần.

Thiên Lương qua nhận xét của các nhà số học Trung Quốc mang phong độ danh sĩ khi nó gặp những sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Họ căn cứ vào những câu phú ghi trong Đẩu Số Toàn Thư:

- Lương Đồng đối cư Tỵ Hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm 
- Lương Dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu bồng chi khách 
- Thiên Lương Thiên Mã hãm, vi nhân phiêu đãng phong lưu

Thiên Lương đóng tại Tỵ thủ Mệnh mà kèm bên là Hoả Tinh, Đà La thì vừa cô khắc vừa lắm tai nạn. Thiên Lương đi cùng văn tinh là người du thuyết giỏi. Thiên Lương đi với Đào Hoa vào kịch nghệ, trình diễn là hợp cách, nhưng cũng là người dễ vướng mắc lưới tình. Thiên Lương hội tụ cả Đào Hoa Xương Khúc Thiên Riêu có tài, nhưng chỉ ăn chơi hưởng thụ.

Cách Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng tại Dần Thân thế nào? Sách viết: “Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh” nghĩa là: Mệnh có Thiên Lương Thiên Đồng hội chiếu Thiên Cơ Thái Âm từ các cung Tài Bạch Quan Lộc là con người phúc hậu thông minh chức nghiệp tốt phục vụ đắc lực. Đồng Lương tại Dần tốt hơn tại Thân vì Dần Thái Âm cung Tuất đẹp hơn Thân Thái Âm cung Thìn, khả năng thông tuệ như nhau nhưng chót lọt suông sẻ khác nhau.

Dần Thân là hai cung của Thiên Mã, hễ đã gặp Mã thì đừng có Đào Hoa. Vì Thiên Mã càng tài giỏi, thêm Đào Hoa thường từ bỏ hạnh phúc an định sẵn có mà đi vào rắc rối nhiễu sự nhất là về phương diện tình ái.

Sau hết là nói về quan hệ của Thiên Lương với những sao Lộc, nhất là Hóa Lộc. Thiên Lương hóa khí là Ấm, cái khả năng quản thủ, điều khiển và phấn đấu cho tiền bạc rất kém bởi vậy không thể đứng sát cạnh Lộc. Như cách Dương Lương Xương Lộc thì Lộc phải đứng với Thái Âm chiếu qua mới toàn bích. Lộc đồng cung sẽ thành một khuyết điểm cho cách này. Lộc đứng kèm bên Thiên Lương sẽ đưa đến tình cảnh vì tiền mà mang tai mang họa. Thiên Lương qua chức vị nghề nghiệp mà hưởng phú quí, nói khác đi là người khác ban thưởng bổng lộc cho hơn là tự phấn đấu để giành giật lấy. Người Thiên Lương hoàn toàn không đủ thủ đoạn mưu chước đương đầu sự chống phá chung quanh.

Những câu phú cần biết của sao Thiên Lương:

- Thiên Lương nan bảo tư tài, dị dữ nhân 
(Thiên Lương không giỏi điều khiển quản thủ tiền bạc dễ vì nịnh nọt yêu thích mà đem tiền cho đi)

- Lương tại Tỵ tắc dật du 
(Thiên Lương thủ Mệnh Tỵ cung ưa chơi bời rông dài)

- Thiên Lương ngộ Mã nữ Mệnh tiện nhi dâm 
(Mệnh Tỵ Hợi, Thiên Lương đứng cùng Thiên Mã số đàn bà dâm tiện)

- Thiên Lương gia cát tọa thiên di hoạch phát kinh thương 
(Thiên Lương ít thành công về kinh thương, nhưng nếu từ cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di mà thấy Thiên Lương cùng với nhiều sao tốt khác vào buôn bán kinh doanh lại hoạnh phát)

- Lương Nhật Mão cung tướng mạo phương viên 
(Thái Dương thủ Mệnh tại Mão thì mặt mày vuông vắn sáng sủa)

- Ấn tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần 
(Thiên Lương đứng với sao Thiên Khôi tại Hợi thủ Mệnh thì vóc dáng khôi vĩ như sơn thần)

- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương 
(Thiên Lương gặp Hao Sát ở Tỵ bị tai nạn hình thương vì gươm đao)

- "Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu qua 
Hại người hại của thật là tang ương"

- "Cung Tỵ Hợi Lương cùng Thiên Mã 
Chí đổi thay ấy gã phiêu linh 
Còn như nữ mệnh cho rành 
Cách này thấy rõ dâm tình hạ lưu"

- "Đồng Lương hội Dần Thân một khối 
Trọn đời người tránh khỏi tai ương"

- Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục chi lưu 
(Thiên Lương ở đất hãm gặp Kình Dương Đà La hay làm chuyện ẩu, thương phong bại tục)

- Thiên Lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiên cô quả yểu triết 
(Thiên Lương vào đất hãm gặp Hỏa Tinh, Kình Dương sống cô đơn, không thọ và tính nết thấp hèn)

"Thiên Lương gặp Mã chẳng bàn 
Có chồng còn bỏ then làng bướm hoa"

(Trích Tử vi tinh điển)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận bàn xung quanh sao Thiên Lương

Chọn người xông đất đầu năm phù hợp

Xông nhà, xông đất đầu năm (hay có nơi còn gọi là đạp đất) là tục lệ lâu đời ở Việt Nam. Xuất phát từ quan niệm người Việt mình quan niệm rằng, ngày mồng Một, ngày đầu tiên của một năm, nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn thì cả năm sẽ được tốt lành, thuận lợi
Chọn người xông đất đầu năm phù hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Xông nhà, xông đất đầu năm (hay có nơi còn gọi là đạp đất) là phong tục lâu đời ở Việt Nam. Xuất phát từ quan niệm người Việt mình quan niệm rằng, ngày mồng Một, ngày đầu tiên của một năm, nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn thì cả năm sẽ được tốt lành, thuận lợi. Chính vì thế người khách đến thăm nhà đầu tiên trong năm mới cũng rất quan trọng. Ở trong miền Nam thường không câu nệ chuyện chọn người xông nhà thì phải, nhưng người miền Bắc và miền Trung thì rất quan trọng. 

Cứ đến cuối năm, người lớn trong nhà thường để ý tìm xem những người nào vui vẻ, hoạt bát, gia cảnh hòa thuận êm ấm, có đạo đức và làm ăn phát tài (có người còn thêm điều kiện là hợp tuổi với chủ nhà) trong bà con, láng giềng để nhờ sang xông đất.

Người khách đến xông đất phải đến thăm sáng sớm ngày mùng Một (vì muốn là người khách đầu tiên), mang theo quà biếu như trái cây, bánh mứt và tiền lì xì cho trẻ con trong nhà. Chủ nhà, do đã sắp đặt trước, sẽ tiếp đón niềm nở và nhận những lời chúc tốt lành. Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc Tết chừng năm mười phút chứ không ở lại lâu, hầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy thông suốt. Người đi xông đất xong có niềm vui vì đã làm được việc phước. Người được xông đất cũng sung sướng vì tin tưởng gia đạo mình sẽ may mắn trong suốt năm tới.

Ý nghĩa tục lệ xông đất ngày Tết

Ngày Tết Nguyên đán, nghĩ về tục xông đất đầu năm để càng cảm thông cho khát vọng muôn đời của nhân dân ta khi trời đất vào xuân: Khát vọng thịnh vượng, an khang, hạnh phúc! Có thể nói qua tục “xông đất” đầu năm này ta có thể thấy được khát vọng về sự thịnh vượng, an khang của người xưa khi bước sang năm mới. Từ mơ ước đó nên có nhiều gia đình cứ đóng chặt cửa buổi sáng mồng một Tết, đợi đến khi có người được xem là có thể đem may mắn đến mới chịu mở cửa nhà.

Người ta cho rằng việc xông đất có ảnh hưởng sâu sắc đến vận mệnh của gia chủ trong cả năm. Nếu được người xông đất tốt thì làm ăn nên nổi, mọi chuyện tốt lành; nếu gặp người xông đất xấu thì sẽ tậm tịt, khó khăn. Tốt và xấu ở đây được đánh giá là “duyên”, là “vía”. Thực ra “duyên”, “vía” này cũng liên quan tới cá tính, đạo đức từng người. Kinh nghiệm cho hay rằng: Những ai xởi lởi, thật thà, hồn nhiên, làm ăn phát đạt, con cái đông đủ (có trai, có gái), mặt mũi sáng sủa, thân hình đầy dặn, không có tang thì sẽ là người tốt duyên, tốt vía.

Cho nên có những gia đình đã cẩn thận, lo xa bằng cách ngầm ngỏ ý chào mời được với một người nào đó được xem là tốt vía để sáng mồng một họ đến xông đất xông nhà mình cho thật sớm. Nhưng lại có một điều là nếu mời nhau trước thì sẽ mất ý nghĩa - nó phải là trời xui đến, trời định sẵn sự tốt xấu cho từng nhà trong năm ấy chứ không thể theo nguyện vọng cá nhân của một ai.

Theo cùng thời gian, những phong tục tập quán xưa có nhiều thứ mất đi hoặc mờ dần cùng những thay đổi phát triển của cuộc sống hôm nay. Tục “xông đất” cũng vậy. Dĩ nhiên, người ta vẫn còn nói về nó, vẫn đi xông đất nhà bà con, bạn bè. Nhưng đa phần như một niềm vui nho nhỏ ngày Tết chứ không nặng chuyện may rủi, hậu vận như trước đây. Vì vậy cả người xông đất và nhà được xông đất đều thoải mái, nhẹ nhàng.

Gia chủ tiếp đón người xông đất như một vị khách quý, chúc tụng lại và mừng tuổi một món quà gọi là “lộc xuân” rồi mời khách cùng ăn tết với gia đình qua bữa tiệc đầu năm khá trịnh trọng.

Chọn người xông đất phù hợp.

Thời xưa chỉ có 2 cách chọn người tốt vía xông đất ngày đầu năm. Kẻ làm quan, người có học chọn người xông đất có tuồi hợp tuổi với chủ nhà. Người xông đất phải là đàn ông trụ cột trong gia đình. Đối với người dân lao động thì đơn giản hơn nhiều: Người được chọn xông đất phải khỏe mạnh, tốt tính, gia cảnh khấm khá, hoà thuận.

Cách xông đất sau giờ giao thừa cũng có khi để người thân trong gia đình tự xông lấy. Người ta chọn một người dễ vía ra đi từ lúc chưa hết giờ trừ tịch và dự lễ tại đình chùa, sau đó xin hương hái lộc. Lúc trở về nhà đã bước sang năm mới, người này tự “xông nhà”, mang sự tốt lành quanh năm về cho gia đình theo quan niệm của ông bà xưa. Đi xông nhà như vậy tránh được sự nhờ vả kẻ khác.

Với người ngoài, thời gian xông nhà tốt nhất vào buổi sáng mồng một Tết âm lịch. Người đi xông đất, ngoài những lời cầu chúc tốt đẹp dành cho gia chủ còn phải ăn mặc thật đẹp và mang theo một chút quà Tết. Quà ở đây không nhất thiết là quý giá, nhiều hay ít, mà chỉ có tính cách tượng trưng và phụ thuộc vào mức độ quen biết gia chủ thân hay sơ. Nó có thể là một chai rượu Tết, một gói trà ngon, một chiếc bánh chưng hay một phong bánh ngọt.

Xông đất xong còn mừng tiền, chủ yếu là cho trẻ con gia chủ. Sau đó chủ nhà cũng hoan hỉ chúc tụng lại vị khách xông nhà và thết đãi một vài món ăn hay thức uống. Chuyện ăn uống này cũng chỉ mang tính tượng trưng cho có lệ, như ăn vài miếng bánh, miếng mứt, uống một ly rượu hay chén trà. Mọi người sẽ cùng nhau nhấm nháp hương xuân đầu năm trong không khí đầm ấm và tràn trề hy vọng mới. Nhà nào đã có người đến xông đất rồi thì việc tiếp khách trong ngày mồng một Tết không có ảnh hưởng gì đến gia chủ kể cả người tốt vía lẫn xấu vía.

Người xông nhà chúc Tết thường lưu lại nhà gia chủ trong khoảng 10-15 phút. Tùy nhà tùy người mà có lời chúc riêng. Nếu nhà có cha mẹ già thì chúc “Bách niên giai lão”, “tăng phúc tăng thọ”; nếu là người buôn bán thì mong “buôn may bán đắt”, “làm ăn phát đạt”, “làm ăn phát tài bằng năm bằng mười năm ngoái”; nếu gặp người làm việc Nhà nước thì chúc “thăng quan tiến chức” hoặc “lên chức lên lương”; gặp trẻ em thì mừng các bé “hay ăn chóng lớn”, “học hành đỗ đạt”. Lời chúc tụng này thường kèm theo bao đỏ để mừng tuổi và lì xì cho trẻ em, bạn bè, đồng nghiệp.

Người Việt thường tránh xông nhà người khác ngày mùng một Tết nếu trong gia đình mình có những chuyện không hay xảy ra trong năm qua. Các gia đình người Việt cũng rất kỵ những người có phẩm chất đạo đức không tốt, lười biếng xông nhà.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất >>>

Mỗi một tuổi ứng với một chất trong ngũ hành nên cũng có sinh khắc với tuổi khác. Nhân dịp xuân mới, mời các bạn thử tra cứu tuổi con giáp của mình để biết thêm một số thông tin thú vị và chọn người đến xông đất:

1- Người tuổi Tý: Tính nết bộc trực nhưng lời nói, cử chỉ rất cẩn thận, chặt chẽ, sống rất tiết kiệm. Dễ bị kích động nhưng tính tự chủ khá cao, ngoại giao khéo, thích nơi náo nhiệt.Tuổi này xung khắc với tuổi Ngọ và hợp với tuổi Sửu (bạn có thể mời người tuổi này đến xông nhà, tốt nhất là tuổi Tân Sửu hay Quý Sửu).

2- Người tuổi Sửu: Cần cù nhẫn nại, bảo thủ và quá thận trọng trong công việc. Bề ngoài họ mềm mỏng, chất phác và rất tôn trọng truyền thống, ưa kỷ luật, thẳng thắn, công minh, không thích dùng thủ đoạn và hay ghi chép sổ sách. Tuổi này xung với tuổi Mùi và hợp với tuổi Tý (bạn có thể mời người tuổi Bính Tý hoặc Mậu Tý đến xông nhà là tốt nhất).

3- Người tuổi Dần: Thích thể hiện năng lực, ưa phiêu lưu mạo hiểm, tính tập trung cao độ cho mục đích công việc nhưng cách sống lập dị và ưa hoạt động. Họ cũng là người có nhiều sáng kiến, ý diễn đạt sáng sủa, thích trang phục đẹp và cuộc đời gập ghềnh. Tuổi này xung với tuổi Thân và hợp với tuổi Hợi (bạn có thể mời người tuổi Quý Hợi hoặc Ất Hợi đến xông nhà là tốt nhất).

4- Người tuổi Mão: Ôn hòa, mềm mỏng, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn và có khiếu về khoa học xã hội và chính trị nhưng lại không ưa đấu tranh trực diện, thích an nhàn mặc dù rất thông minh, trí tuệ. Họ không quan tâm nhiều đến cuộc sống gia đình và rất tự tin vào khả năng của mình. Tuổi này xung với tuổi Dậu và hợp với tuổi Tuất (bạn có thể mời người tuổi Nhâm Tuất hoặc Giáp Tuất đến xông nhà là tốt nhất).

5- Người tuổi Thìn: Nóng nảy vội vã, nhiệt tình và ôm nhiều khát vọng quá cao. Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ nên hay tự cao, tự đại. Tuy nóng nảy, cứng rắn đôi khi võ đoán nhưng họ lại thẳng tính, không hay để bụng và không ưa sự ràng buộc.Tuổi này xung với tuổi Tuất và hợp với tuổi Dậu (bạn có thể mời người tuổi Đinh Dậu hoặc Kỷ Dậu đến xông đất đầu năm là tốt nhất).

6- Người tuổi Tỵ: Thường có thiên hướng về triết học hoặc tâm lý học. Họ không thích nghe ai khuyên bảo, luôn đa nghi và bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. Họ rất thông minh nhạy bén và không chịu nhường ai vì những tham vọng riêng của mình. Tuổi này xung khắc với tuổi Hợi và hợp với tuổi Thân (bạn có thể nhờ những người tuổi Bính Thân hoặc Giáp Thân đến xông đất).

7- Người tuổi Ngọ: Phóng khoáng nhanh nhẹn và hay cả thèm chóng chán. Họ có tính độc lập cao, thích hoạt động thể chất, khá nóng nảy và cố chấp nhưng đôi khi tiền hậu bất nhất vì thiếu nhẫn nại. Tuổi này xung khắc với tuổi Tý và hợp với tuổi Mùi (bạn có thể nhờ người tuổi Đinh Mùi hoặc Ất Mùi đến xông nhà).

8- Người tuổi Mùi: Chính trực hiền lành, dễ cảm thông với người khác, yêu nghệ thuật và dễ tha thứ, nhưng họ cũng yêu tự do cá nhân, đa sầu đa cảm, sợ trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì, hay để lỡ cơ hội tốt. Tuổi này xung khắc với tuổi Sửu và hợp với tuổi Ngọ (bạn có thể mời người tuổi Bính Ngọ hoặc Mậu Ngọ đến xông đất đầu năm).

9- Người tuổi Thân: Nhanh nhẹn, thông minh tháo vát. Họ ưa tranh đấu nhưng lại khéo che đậy kế hoạch của mình. Là những người đa tài, làm được nhiều ngành nghề nhưng luôn cảm thấy mình giỏi hơn người khác nên thường chủ quan thái quá dẫn đến thất bại. Tuổi này xung khắc với tuổi Dần và hợp với tuổi Tỵ (bạn có thể mời người tuổi Đinh Tỵ hoặc Tân Tỵ đến xông nhà đầu năm).

10- Người tuổi Dậu: Rất bảo thủ, câu nệ, cố chấp với bản chất kiêu ngạo. Tuy tài giỏi, có năng lực và tài tổ chức, lại quyết đoán ưa tranh luận nhưng cách nghĩ cứng nhắc, không linh hoạt để thích ứng được với hoàn cảnh.. Tuổi này xung khắc với tuổi Mão và hợp với tuổi Thìn (bạn có thể mời người tuổi Mậu Thìn hoặc Canh Thìn đến xông đất đầu năm).

11- Người tuổi Tuất: Tuổi này xung khắc với tuổi Thìn và hợp với tuổi Mão (bạn có thể mời người tuổi Đinh Mão hoặc Kỷ Mão đến xông đất đầu năm).

 12- Người tuổi Hợi: Tuổi này xung khắc với tuổi Tỵ và hợp với tuổi Dần (bạn có thể mời người tuổi Canh Dần hoặc Nhâm Dần đến xông đất đầu năm).

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất đầu năm phù hợp
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd