Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tứ sinh chi địa là gì

Trong tử vi Đẩu số, sao Thiên Mã, làm chủ ở cung Dần, Thân, Tỵ,Hợi, khi đó bốn cung này được gọi là Tứ Mã chi địa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thêm vào đó, do theo ngũ hành thì Dần thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, cho nên cung Dần cũng là vị trí cung Trường sinh trong 12 sao Trường Sinh của cục Ngũ hành. Ba cung còn lại, Thân là Trường Sinh của Thủy, Tỵ là Trường Sinh của Kim, Hợi là Trường Sinh của Mộc, cho nên Tứ Mã chi địa cũng được gọi là Tứ Sinh chi địa.

Ngựa là động vật chạy suốt

Do ngựa là động vật chạy nhảy xuốt ngày, nên Tứ Mã chi địa tượng trưng cho vận mệnh bận rộn, vất vả. Nếu cung Mệnh ở Tứ Mã chi địa, thì vận mệnh cả đời có nhiều biến động, dễ chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh và các nhân tố khác. Cũng tức là chỉ có trong sự biến động không ngừng mới có thể tăng cường được vượng thế, bởi vậy trong bất kỳ chuyện gì cũng cần khéo léo, không cần quá cố chấp bảo thủ. Về công việc, phù hợp với những công việc thoải mái, nhẹ nhàng, cũng có thể làm công việc có lợi nhuận cao.

Ngoài ra, nếu nam có cung Mệnh ở cung Hợi là “yếu địa”, nứ có cung Mệnh ở cung Dần là “sơn đầu”, sẽ có đại phúc đại lợi.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ sinh chi địa là gì

Tướng người bạc tình –

Đoán tính cách qua tướng mạo: - Người nghĩa Hiệp: Là người có lông mày thô,mắt sáng,ánh mắt nhìn thẳng,tiếng nói mạnh khỏe rõ ràng. - Người Khẳng khái: Là người có chân mày đẹp,trán rộng,ánh mắt dứt khoát,mũi cao và thẳng. - Người Trung Hậu: Lông mày
Tướng người bạc tình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người bạc tình –

Người xem nên chú ý

Thuật số là phép mầu nhiệm, biến hoá huyền vi, cho nên kinh Chu Dịch là sách bói toán, mà đức Khổng Tử dạy rằng: "Dịch là biến dịch". Nghĩa là dương biến âm, âm biến dương. Cát biến hung, hung biến cát, tương thể đều biến hoá không chừng. Nay hãy dẫn mấy câu chuyện thường làm tỷ lệ như sau này:
Người xem nên chú ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật số là phép mầu nhiệm, biến hoá huyền vi, cho nên kinh Chu Dịch là sách bói toán, mà đức Khổng Tử dạy rằng: "Dịch là biến dịch". Nghĩa là dương biến âm, âm biến dương. Cát biến hung, hung biến cát, tương thể đều biến hoá không chừng. Nay hãy dẫn mấy câu chuyện thường làm tỷ lệ như sau này:

1- Có người trở đi buôn bán tha phương, tới thầy bói xem quẻ cầu tài bản mệnh, thầy độn quẻ gặp hào Cửu ngọ quẻ Càn, hào từ rằng: "Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân". Nguyên nghĩa là: Rồng bay tại trên trời, lợi về được gặp đứng đại nhân. Đó là tượng đứng minh quân, ngự ngôi đại bảo, lợi về gặp được trang lương thần phò tá. Thầy bói  nghĩ thầm trong bụng rằng: "Một người lái buôn tầm thường, làm gì mà ứng được tướng đó". Bèn đoái trái đi rằng: "Anh đi buôn bán qua nơi núi rừng, hay là tới chỗ đô thị, khá tua giữ gìn cẩn thận kẻo e xúc phạm vị quyền quý lớn, hay là chàng ngộ đám đạo tặc lớn nào mà bị hại". Sau người ấy đi quả nhiên bị cướp giết lấy của. Đó là cát biến ra hung.

2- Lại một người kia có vợ bị bệnh, tới thầy bói xem quẻ gia sự bản mệnh. Thầy độn quẻ gặp hào Lục nhị quẻ Ly, hào từ rằng: "Nhập kỳ cung, bất kiến kỳ thê hung". Cứ nguyên nghĩa là: Vào phòng của mình, chẳng thấy vợ của mình, là điềm xấu. Vợ đau mà xem bói gặp tượng như vậy, thì chắc số chết mười phần. Song thầy bói xét cung số của vợ người ấy thì mệnh chưa hết, bèn đoán trái đi mà cắt nghĩa luôn xuống chữ Hung rằng: "Vào cung của mình, chẳng thấy điềm xấu của vợ mình". Sau vợ người ấy quả nhiên hết bệnh, mạnh giỏi như thường. Đó là hung biến ra cát.

Ấy đại phàm các phép thuật số cả đều huyền ảo như vậy, hễ gặp tượng tốt mà phận lạng mình không đương nổi thì biến ra xấu, hễ gặp tượng xấu mà lý - thế mình không phải chịu, thì biến ra tốt. Cho nên tuy rằng trong sách có lời quyết đoán lập thành, mà linh nghiệm còn do tại người cao đoán, dầu gặp quẻ tốt, quẻ xấu chừng nào mặc lòng, phải tuỳ xem địa vị, tư cách, phận lạng, hay là cảnh ngộ, chủng loại của cá nhân (cái người ấy) mà đoán, thì mới linh nghiệm.

Giả tỷ như xem cầu danh, ở người thượng lưu thì công hầu khanh tướng là công danh phú quý, nếu ở người trung lưu sắp xuống, thì gọi là có chút phẩm hàm đối với Nhà nước, hay là chút vị thứ đối tổng làng cũng là công danh phú quí - Xem cầu tài, ở nhà đại tư bản thì được phần lợi thức ngàn muôn ức triệu là phát tài; nếu ở người làm ăn buôn bán tầm thường thì dầu được phần lợi tức năm tiền một quan, hay là may mắn hơn khoảng trước cũng là phát tài. Cho nên người thường mà xem gặp quẻ cực phẩm phú quí thì chỉ nên đoán là làm nên người đàn anh nhất làng; gặp quẻ tài nguyên phát đạt thì chỉ nên đoán là làm được thừa ăn thừa tiêu là cùng. Lại như đàn bà mà xem gặp tượng quẻ đàn ông, thì cung Thê thiếp phải đem đoán làm cung Phu quân; đàn ông mà xem gặp tượng quẻ đàn bà, thì cung Phu quân phải đem đoán làm cung Thê thiếp, đó là dương biến âm, âm biến dương. Còn sự tốt hay là xấu, nên hay là hư, lớn hay là nhỏ dường nào, hợp với địa vị, tư cách, phận lạng hay cảnh ngộ và chủng loại thì cứ y lời lập thành mà đoán; nên không hợp thì đều phải tuỳ nghi quyết đoán .v.v... như vậy thì mới gọi là "Biến thông tận lợi" chứ không nệ sách mà cố chấp nhất định được.

Phép xem bói, xem số, xem tướng, đoán mộng cũng như vậy hết cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người xem nên chú ý

Duyên âm là gì ? cách hóa giải người bị "duyên âm, vong phá"

Duyên âm là tình duyên hiện tại giữa người trần với những người vừa mới mất (đã qua 49 ngày) thông thường duyên âm chỉ xảy ra với một số trường hợp “chết yểu, chết bất đắc kỳ tử, tự tử, chết oan”
Duyên âm là gì ? cách hóa giải người bị "duyên âm, vong phá"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người mắc phải duyên âm hoặc bị vong theo phá sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề nhẹ thì tình yêu trắc trở tan vỡ, công việc làm ăn không thuận lợi, nặng thì sức khỏe suy kiệt đến chết hoặc tự vẫn…

Đây là một vấn đề nhạy cảm mà có thể nhiều người hiện nay đang gặp phải, vì vậy hãy chia sẻ bài viết cho những người xung quanh của bạn để giúp họ nếu bạn thấy bài viết có ích.

Theo quan điểm của nhà Phật, Duyên âm được chia thành 2 loại rõ rệt là “Tiền duyên và Duyên âm”.

Tiền duyên là mối tương quan tình cảm sâu nặng giữa người còn sống và những người ở thế giới bên kia từ những kiếp trước vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ hoặc ở kiếp trước “họ” và bạn có những mối lương duyên nào đó không đến được với nhau rồi sau khi mất nếu “họ” chưa thể siêu thoát được vì còn vấn vương sâu đậm tình duyên hoặc vì một lý do nào đó chưa thể siêu sanh thì họ sẽ lang thang tìm bạn, khi gặp được rồi sẽ theo bạn đến cùng.

Duyên âm là tình duyên hiện tại giữa người trần với những người vừa mới mất (đã qua 49 ngày) thông thường duyên âm chỉ xảy ra với một số trường hợp “chết yểu, chết bất đắc kỳ tử, tự tử, chết oan” mà vong linh không chấp nhận mình đã chết, cố bám lấy những ký ức trên đời. Hoặc những người lúc còn sống có dục tính, ham muốn mạnh mẽ dẫn đến sau khi chết hình dáng vong linh của họ biến đổi theo tư tưởng oán hận, ham muốn, thường hay tìm cách trở về cõi trần theo “người cũ” hoặc bám theo ai đó đã vô tình lọt vào mắt xanh của họ (gọi là hợp vong).

Duyên âm không chỉ xảy ra với nữ giới mà đôi khi vẫn có trường hợp xảy ra với nam giới và còn kinh khủng hơn.

Một trường hợp khác của Duyên âm theo nghĩa tốt nữa đó là những mối tương quan trong họ tộc hay còn gọi là cửu huyền thất tổ (những người thân đã mất trong vòng 9 đời) thông thường là anh, chị, em, cô chú hoặc ông bà đã khuất theo bạn để gia hộ, bảo vệ bạn và trong quá trình ấy đã vô tình chia cắt những người yêu thương của bạn mà đối với “họ” được cho là “không tốt” làm bạn lầm tưởng mình có duyên âm xấu.

Vậy vong theo phá là gì? Điểm khác biệt giữa Duyên âm và vong theo phá?

Duyên âm là những người “đã có mối tương quan” với bạn, còn vong theo nghĩa là một vong linh vất vưởng nào đó chưa được siêu thoát hoặc lâu năm thành quỷ “không quen biết, không có bất kỳ mối tương quan” nào trước kia đối với bạn, nhưng bạn lại vô tình lọt vào mắt xanh của họ hay còn gọi là hợp vong.

Một số trường hợp bị vong theo, hợp vong là do vô tình đi ngang chỗ ở của họ vào những cung giờ linh thiêng thông thường là 12h trưa (đứng bóng), 6h tối (chật vật) hoặc 3h sáng (quỷ môn quan) làm cho họ cảm thấy thích bạn và bám víu theo bạn.

Trường hợp khác không cần lọt vào các cung giờ linh thiêng bên trên chẳng hạn như khi đi ngang nghĩa trang hoặc đám tang và bạn vô tình nhìn vào di ảnh mà khen họ (đẹp mà chết trẻ uổng quá, tội nghiệp quá…) thì có khả năng họ sẽ theo bạn.

Dấu hiệu nhận biết người có “duyên âm” hoặc bị “vong theo phá”…

Thông thường đối với những người khi còn sống có nhiều ham muốn, dục vọng làm nhiều việc trái với lương tâm, đạo đức hoặc có nhiều nghiệp chướng từ kiếp trước chưa kịp trả hết mà khi chết đi vong linh sẽ phát triển theo chiều hướng xấu, chứa đựng những ký ức tà ác làm cho họ trở thành “ngạ quỷ”.

Chính vì vậy khi bám víu theo bạn họ sẽ làm hại về cả tinh thần lẫn thể xác, đặc biệt trong tình cảm họ sẽ làm cho tình duyên của bạn luôn gặp trắc trở, khó thành đang yêu nhau say đắm bỗng chốc chia tay không lý do hoặc nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ, sức khỏe suy kiệt công việc không thuận lợi dẫn đến chết hoặc dồn bạn vào đường cùng dẫn đến tự vẫn.

Dấu hiệu chung để nhận biết bạn có phải là người “vướng” duyên âm hoặc bị vong theo phá đó là:

1. Tình duyên trắc trở, yêu ai cũng không thành hoặc không ai thèm để ý đến mình, nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ không hiểu vì sao…

2. Tính tình bổng dưng nóng nảy có nhiều sự thay đổi lạ lùng theo chiều hướng xấu không phải do áp lực gia đình, công việc…

3. Lơ ngơ, thơ thẩn, bần thần như một người hoàn toàn khác không làm chủ được suy nghĩ (không mắc bệnh lý hoặc hồ sơ liên quan đến tâm thần).

4. Thường xuyên xuất hiện những giấc mơ gặp gỡ “người nào đó” lặp lại nhiều lần nhưng chưa hề quen biết.

5. Thỉnh thoảng nghe những lời thì thầm, những câu nói mơ hồ bên tai như muốn xúi dục một điều gì đó.

6. Cảm giác sợ hãi, lãnh lẽo khi nghe thấy kinh kệ hoặc đứng trước di ảnh của Phật, Chúa…

7. Ngủ li bì, cảm thấy trong người mệt mỏi không có sức sống nhưng khám bệnh không tìm ra nguyên nhân.

8. Thường xuyên bị đau nhức một vị trí nào đó trên cơ thể vào ban đêm (thông thường từ 6h tối trở đi) nhưng không phải do bệnh lý gây nên.

9. Trong người bỗng dưng cảm thấy buồn chán không rõ nguyên nhân, cảm thấy muốn tự tử kết liễu cuộc đời.

Cách hóa giải và giải quyết vấn đề “duyên âm, vong theo phá” khi bạn nhận thấy mình mắc phải 1 trong 9 dấu hiệu bên trên hoặc tương tự…

Tuyệt đối không được quá hoảng loạn mà tìm đến Thầy Bà để cắt duyên âm, trục vong vì đa phần họ là những người lợi dụng lòng tin, tín ngưỡng để dụng lợi và lừa đảo.

Trước tiên bạn hãy tìm cho mình một người làm điểm tựa vững chắc (thông thường là người thân trong gia đình như cha, mẹ, anh/chị), trải lòng tất cả những tâm sự hiện tại đang vướng phải để giải tỏa về mặt tâm lý.

Thường xuyên tham gia vào các hoạt động công ích, từ thiện xã hội để tạo phước giải nghiệp. Thường xuyên đốt nhan, khấn vái trước bàn thờ ông bà tổ tiên để gia hộ bảo vệ bạn khỏi những thứ dơ bẩn (bàn thờ cửu huyền thất tổ hoặc ông bà trong phạm vi 9 đời trở lại).

Nếu bạn có tôn giáo hãy kiên trì tụng kinh trì chú, nếu biết kiết ấn càng tốt để những vong linh bám víu theo bạn giác ngộ hướng thiện nhận ra trái phải để siêu thoát không bám víu bạn nữa, thông thường bạn sẽ phải mất hơn 49 ngày mới thấy kết quả. Hãy tụng Chú Đại Bi để hồi hướng cho họ nếu bạn là người theo Phật giáo!

Theo quan niệm của Phương Đông để phòng tránh bị vong linh, tà thuật bùa ngải theo phá thì bạn hãy đeo vật trang sức bằng Bạc nguyên chất hoặc bỏ trong người 1 tép tỏi.

Chú ý: bài viết mang tính chất tham khảo, không tuyên truyền mê tín dị đoan mà hướng con người đến tính chân thiện mỹ sống đẹp, sống tốt biết quan tâm đến mọi người xung quanh để tạo ra phước dày nghiệp mỏng góp phần tạo nên một xã hội tươi đẹp hơn. Bài viết do cộng tác viên độc quyền tổng hợp, biên soạn và cung cấp.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Duyên âm là gì ? cách hóa giải người bị "duyên âm, vong phá"

ĐẶC TÍNH CỦA CỬU TINH TRONG PHONG THỦY

Giới thiệu tên gọi và đặc tính của Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửu tinh trong Huyền Không ứng với bảy ngôi sao của chòm sao Bắc đẩu và hai sao Tả phù, Hữu bật trong Thiên văn học cổ của Trung Quốc. Hệ thống Cửu tinh là một trong những lý luận quan trọng nhất của Phong thủy Huyền không. Cửu tinh ứng với thời gian Cửu vận, mỗi một vận có một sao chi phối vũ trụ và tạo ra vượng khí. Cụ thể như sau:

  • Vận 1: Nhất bạch (Tham lang) vượng khí
  • Vận 2: Nhị hắc (Cự môn)
  • Vận 3: Tam bích (Lộc tồn)
  • Vận 4: Tứ lục (Văn khúc)
  • Vận 5: Ngũ hoàng (Liêm trinh)
  • Vận 6: Lục bạch (Vũ khúc)
  • Vận 7: Thất xích (Phá quân)
  • Vận 8: Bát bạch (Tả phù)
  • Vận 9: Cửu tử (Hữu bật)

Ngoài việc nắm lệnh thời gian, chi phối các vận, Cửu tinh còn chi phối không gian trong Phong thủy. Tại đại bàn nguyên gốc.

Nhất bạch thuộc Thủy ở cung Khảm (Chính Bắc) có ba sơn Nhâm, Tý, Quý

Nhị hắc thuộc Thổ ở cung Khôn (Tây Nam) có ba sơn Mùi, Khôn, Thân

Tam bích thuộc Mộc ở cung Chấn (Chính Đông) có ba sơn Giáp, Mão, Ất

Tứ lục thộc Mộc ở cung Tốn (Đông Nam) có ba sơn Thìn, Tốn, Tị

Ngũ hoàng thuộc Thổ (ở vị trí trung tâm)

Lục bạch thuộc Kim ở cung Càn (Tây Bắc) có ba sơn Tuất, Càn, Hợi

Thất xích thuộc Kim ở cung Đoài (Chính Tây) có ba sơn Canh, Dậu, Tân

Bát bạch thuộc Thổ ở cung Cấn (Đông Bắc) có ba sơn Sửu, Cấn, Dần

Cửu tử thuộc Hỏa ở cung Ly (Chính Nam) có ba sơn Bính, Ngọ, Đinh

Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Ảnh địa bàn nguyên thủy)

Xem bói tình yêu tại phongthuyso.vn

Mỗi sao lại có đặc tính riêng biệt. Có tốt, có xấu. Tốt là khi đắc vận, xấu là khi thất vận. Cụ thể những cát hung của Cửu tinh như sau:

NHẤT BẠCH – THAM LANG

Thiên tượng: Tượng trưng cho trăng, nước mưa, cầu vồng, mây, sương, tuyết. Khí tượng mùa đông.

Địa tượng: Tượng trưng cho ao hồ khe đầm, biển cả, suối, giếng, kênh ngòi, rãnh, hố nước thải, nơi ẩm thấp.

Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nam, người nghiện rượu, người lái đò, người sống trên sông nước, sư sãi, đạo sỹ, đạo tặc, thổ phỉ. Tính tình nông nổi, lông bông, nhu mỳ, dương thích thẳng, âm thích cong, lấy cong làm tình trong các khí quan trong cơ thể, tượng trưng cho tai, máu, thận, tóc, mỡ.

Vật tượng: Màu sắc là màu đen, màu xanh lam; hình dáng lượn sóng, hình cánh cung. Với nhà cửa, ứng với nhà nổi, nhà ven sông nước, quan rượu nhà trọ, kỹ viện, nhà tắm. Với động vật ứng với con lợn, cá, cáo, hươu, chim én, ốc, côn trùng và loài chuột sống ở nơi ẩm thấp. Với thực vật, ứng với rong, cây gai, loài cỏ mềm yếu. Với đồ ăn thức uống, ứng với rượu thịt, thủy hải sản, canh, giấm. Với đồ vật ứng với đồ đựng rượu, đựng nước.

Ngũ hành thuộc Thủy, phương vị chính Bắc, cung Khảm, màu sắc trắng, số tương ứng 1

Khi Nhất bạch nhập trung cung, cung Can, Cung Đoài là sinh vượng. Trong bốn mùa, mùa đông và mùa thu sinh vượng. Còn lại ở các cung, các mùa khác là suy tử.

Nhất bạch sinh vượng, chủ vượng cả đinh lẫn tài, lợi cho cả nghiệp văn lẫn nghiệp võ, trẻ tuổi thi cử đỗ đạt, tiếng tăm lừng lẫy, thường sinh con trai thông minh tài trí. Người làm quan sẽ gặp bổng lộc, thăng chức phát tài. Người thường gặp tin vui về tiền bạc. Đây là cát tinh hàng đầu trong Cửu tinh.

Khi lâm trạng thái suy tử dễ gây họa do đam mê tửu sắc, hoặc vì đam mê tửu sắc mà tan cửa nát nhà. Dễ mắc các bệnh về tai, suy thận, bệnh về bàng quang, sức khỏe giới tính và sinh sản. Nghiêm trọng thì hình khắc vợ, gây mù lòa, yểu mệnh, sống phiêu bạt

(Tương truyền Tham lang là hóa thân của Đát Kỷ thời Phong thần, đa tài đa nghệ, giỏi văn chương nghệ thuật. Khi sao này thất vận dễ gặp tai kiếp đào hoa, vì đam mê tửu sắc mà sạt nghiệp.)

    Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

NHỊ HẮC – CỰ MÔN

Thiên tượng: Tượng trưng cho mây đen, băng giá, hơi sương, khí thuần âm. Khí tượng là thời điểm giữ mùa hạ và mùa thu.

Địa tượng: Tượng trưng cho mặt đất, cánh đồng, làng quê, bãi đất bằng phẳng. Do thuần âm nên cũng tượng trưng cho hầm tối, rừng cây, bóng tối, góc tối, cũng thuộc khái niệm trừu tượng và huyền bí.

Nhân tượng: Tượng trưng cho mẹ, mẹ kế, người nông dân, người thôn quê, quần chúng, phụ nữ cao tuổi, ni cô, sỹ quan quân đội, giáo viên, quả phụ, tiểu nhân. Tính tình nhu hòa, điềm tĩnh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho bụng, dạ dày, tỳ, thịt.

Vật tượng: Hình dáng bằng phẳng, rộng rãi, vuông vức. Màu sắc là màu vàng hoặc màu đen. Với nhà cửa, là thôn trang, ruộng vườn nhà cửa, nhà thấp, thềm đất, nhà kho, kinh đô, cung điện, thành ấp, tường bao, mồ mả. Với động vật tượng trương cho bò, nghé, bê, dê, cừu, khỉ, ngựa cái, phiếm chỉ loài thú. Với thực vật tượng trưng cho vải bông, ngũ cốc, vải sồi, cán gỗ. Với đồ vật tượng trưng cho hình vuông, đồ bằng phẳng, thùng, đồ sành sứ, xe kiệu, nông cụ, mâm.

Cự môn thuộc hành Thổ, phương vị Tây nam, cung Khôn, màu đen, số tương ứng 2.

Khi Cự môn gặp thế sinh vượng thì có quyền có của, cơ ngơi bề thế, vượng cả đinh lẫn tài, thường xuất hiện võ quý, phụ nữ cai quản gia đình, đa mưu, keo kiệt.

Khi sao này lâm trạng thái suy tử dễ gặp tai họa vì sắc, hoặc xảy ra hỏa hoạn. Dễ gây điều tiếng thị phi, làm hao tiền tốn của. Phụ nữ trong nhà dễ bị xảy thai, đau bụng, mụn nhọt và các bệnh ngoài da, đặc biệt ở cơ quan sinh sản phụ nữ và hai nách. Nếu nhà của âm u, ở lâu sẽ gặp cảnh phụ nữ ở góa cai quản gia đình, người ốm mắc bệnh lâu ngày không khỏi.

      Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Cự môn là hóa thân của bà Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha. Vốn là một người phụ nữ ghê gớm, nhỏ mọn, thích gây chuyện thị phi cãi vã. Trong phong thủy gặp sao này đắc vận tất chủ nhân có tài hùng biện, quyền biếm, văn võ thao lược, ruộng vườn bát ngát. Khi sao này thất vận thì dẫn đến chuyện thị phi, tai tiếng, kiện tụng, bất lợi cho phụ nữ trong gia đình)

TAM BÍCH – LỘC TỒN

Thiên tượng: Tượng trưng cho sấm, trời nắng, gió, cát. Khí tượng là mùa xuân

Địa tượng: Tượng trưng cho nùi cao, thanh tú, xanh mướt. Cũng là đường quốc lộ, chợ búa.

Nhân tượng: Tượng trưng cho con trai trưởng, người có tài xuất chúng, hầu tước, quan tòa, cảnh sát, tướng soái, thương nhân, đạo tặc, tính tình mạnh mẽ. Với khí quan trên cơ thể, tượng của chân, giọng nói, gan, tóc

Vật tượng: Về hình dáng, tượng cho cây cao vút, xanh mướt. Với nhà cửa tượng trưng cho tầng lầu, nhà cao ốc. Với động vật tượng trưng cho rồng, rắn, hạc, cò, ngựa. Với thực vật tượng trưng cho cây to, rừng rậm, rừng trúc. Với đồ vật tượng trưng cho trụ cột, đền thờ dụng cụ tra tấn, nhạc cụ (bằng gỗ, trúc), xe quân sự, cột đèn, tháp cao, kiệu

Lộc tồn ngũ hành thuộc Mộc, phương vị chính Đông, cung Chấn, màu xanh, số tương ứng 3

Khi Tam bích sinh vượng chủ hưng gia lập nghiệp, giàu sang phú quý, công thành danh toại, vượng nhất ngành trưởng

Tam bích gặp suy tử chủ về dễ dính líu đến kiện tụng, dễ gặp trộm cướp, sinh bệnh tật hình khắc vợ con, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng máu, bệnh về chân, bệnh liên quan đến gan và mật

     Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Lộc tồn chính là Lộc Tồn chân nhân chủ thật thà phúc hậu, cần kiệm, giữ của, phúc lộc trời ban, giàu sang phú quý…)

TỨ LỤC – VĂN KHÚC

Thiên tượng: Tượng trưng cho gió, cầu vồng. Khí tượng là thời điểm giữ mùa xuân và mùa hạ.

Địa tượng: Ở hướng Đông Nam, tượng trưng cho cây cỏ mọc tươi tốt, vườn hoa quả, vườn cây, bãi cỏ, rừng cây, công viên, trường học.

Nhân tượng: Tượng trưng cho trưởng nữ, quả phụ, đạo sỹ, ni cô, thợ nữ, y tá, tính chất ôn hòa. Trong xã hội tượng trưng cho nhân văn, tiến sỹ viện hàn lâm, quan cai ngục, tì thiếp, triệu phú. Với khí quan trên cơ thể tượng trưng cho cánh tay, tròng trắng trong mắt, giọng nói.

Vật tượng: Hình dáng dài mảnh, màu xanh lục, xanh biếc. Với nhà cửa tượng trưng cho chùa chiền, lâu đài, nhà trong rừng, nhà hướng Đông Nam. Với động vật tượng trưng cho gà, rắn, vịt, ngỗng, loài côn trùng biết kêu. Với thực vật tượng trưng cho cây thân thấp, cây gai, cây trà. Với đồ vật là dây thừng, mây, mộc hương, lông vũ, cánh buồm, đồ tinh xảo

Ngũ hành của Tứ lục là Mộc, màu xanh, phương vị Đông Nam, thuộc cung Tốn, số tương ứng là 4

Khi sao này sinh vượng chủ thi cử đỗ đạt, quân tử thăng quan, tiểu nhân có tiền của, lấy được vợ hiền, chồng giỏi, có tài văn chương.

Tứ lục lâm suy tử chủ mắc bệnh thần kinh, bị hen suyễn, sống phiêu bạt, vì đam mêm tửu sắc mà phá tan cơ nghiệp. Dễ bị xảy thai, dễ mắc bệnh ở vùng thắt lưng, dễ gặp tai nạn bất ngờ

    Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền sao Văn khúc còn gọi là Văn Xương đế quân, có công lao dậy dỗ con người, là thần coi xét việc khoa cử, văn chương…)

NGŨ HOÀNG – LIÊM TRINH

Thiên tượng: Tượng trưng cho sương trên núi, khí ôn hòa, mật ngọt, gió lớn

Địa tượng: Tượng trưng cho phòng khách, nhà bỏ hoang, bãi đất hoang, gò đống hoang tàn, nghĩa địa, sa mạc.

Nhân tượng: Tượng cho dì, vĩ nhân, ác bá, người điên, người lái buôn, tử tù, nhà buôn đồ cổ, nhân vật quyền uy.

Vật tượng: Với thực vật là các lời cây có độc, như cây anh túc, trúc đào, cà độc dược, cây đay. Với động vật là mãnh thú, rắn độc, bọ cạp, cóc, rết, bọ chét, muỗi, cá heo. Với đồ vật là vật dụng cũ, nông cụ cũ, vật báu gia truyền, pháp khí, đồ tế, đồ chôn cất theo người.

Ngũ hoàng là Thổ tinh, phương vị trung tâm, màu vàng, số tương ứng 5

Ngũ hoàng Thổ tinh ở chính giữa, uy danh chấn động bốn phương, trong tám hướng nó không có vị trí cố định, mà khi Cửu tinh phi hành, nó sẽ nhập vào vị trí trống. Ví dụ khi Thất xích nhập trung cung, bảy sao Bát bạch, Cửu tử, Nhất bạch, Tam bích, Tứ lục lần lượt tới vị trí, cuối cùng còn trông ô cung Chấn, Ngũ hoàng Thổ tinh sẽ tọa ở vị trí này. Số cung Ngũ hoàng Thổ tinh trên phi tinh bàn đúng bằng hiệu số của 10 và số sao nhập trung cung (tức là như ví dụ trên 10 – 7 = 3), số 3 thuộc cung Chấn trên Tinh bàn

Ngũ hoàng Thổ tinh ở vị trí giữa, chiếm địa vị cao quý, truyền lệnh đi bốn phương, do vậy hoàng đế các đời đều coi màu vàng là màu sắc của Đế quyền, họ tự xưng mình là rồng vàng, khoác hoàng bào. Khi Ngũ hoàng nhập trung cung được coi là cát tinh thì vượng cả đinh lần tài, sự nghiệp phát triển nhưng khi nó bay đến hướng khác sẽ trở thành đại hung, được coi là Ngũ hoàng đại sát, Mậu kỷ sát, được coi là sát tinh lớn nhất thế gian, nếu gặp Thái tuế hoặc Tam sát, Thất sát thì hung tướng phát tác, hại người mất của, nhẹ thì gặp tai họa, bệnh tật, nặng thì mất mạng năm người. Sao này khi ở trung cung mà sinh vượng thì vượng khí của nó ban ra khắp bốn phương, nhưng khi bay đến hướng khác dù sinh hay khắc đều bộc lộ hung tướng, khi ứng dụng thuật phong thủy phải hết sức đề phòng

 Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Ngũ hoàng Liêm trinh là hóa thân của Phí Trọng một đại gian thần chuyên xúi giục Trụ Vương làm điều càn bậy, vô đạo. Sau khi chết thành thần của sự dối trá, ngụy biện, xuyên tạc.)

LỤC BẠCH – VŨ KHÚC

Thiên tượng: Tượng trưng cho trời, tuyết, mưa đá. Khí tượng là thời điểm giữa mùa thu và mùa đông.

Địa tượng: phía Tây bắc, tượng trưng cho kinh đô, quận huyện, nơi có địa hình đẹp, nơi có địa thế cao, tròn và ở trên, nơi dụng võ

Nhân tượng: Tượng trưng cho cha, chồng, vua, quan lại quyền quý, thủ lĩnh, thương gia, thống soái. Tính tình cương trực, mạnh mẽ, ưa vận động mà không nghỉ ngơi. Với khí quan trên cơ thể là đầu, cổ, xương, phổi

Vật tượng: Hình tròn, màu trắng, màu của trời đất. Với nhà cửa tượng trưng cho phòng khách, ngôi nhà lớn, lâu đài, nhà hướng Tây bắc. Với động vật tượng trưng cho ngựa, voi, sư tử, thiên nga, đại bàng, chó, lợn. Với thực vật tượng trưng cho hoa quả. Với đồ vật tượng trưng cho đồ trang sức, châu báu, đồ bằng vàng ngọc, mũ miện, gương tròn, chuông đỉnh, pha lê, tiền xu. Với vũ khí tượng trưng cho đao, kiếm, vật cứng.

Ngũ hành của Lục bạch là Kim, màu sắc trắng, phương vị Tây bắc, thuộc cung Càn, số tương ứng 6

Khi Vũ khúc đắc vận chủ lắm của đông người, quyền cao, chức trọng, phát lớn về nghiệp võ, uy danh lững lẫy bốn phương. Đây là cát tinh thứ ba trong Cửu tinh.

Khi Vũ khúc thất vận dễ dính líu đến kiện tụng, hoặc vất vả chốn quan trường, lại dễ bị đau đầu, đau ngực, bị thương tích do kim loại. Với gia đình chủ hình hại vợ con, phải sống cô đơn, không nơi nương tựa.

      Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Vũ khúc là hóa thân của vua Vũ vương Cơ Phát nhà Chu, có tài thao lược về quân sự, lại giỏi chăm lo việc kinh tế, khi ông qua đời được phong làm thần cai quan việc quân sự và tài sản)

THẤT XÍCH – PHÁ QUÂN

Thiên tượng: Tượng trưng cho nước mưa, sương, sao băng. Khí tượng mùa thu.

Địa tượng: Phía chính Tây, tượng cho ao đầm, giếng bỏ hoang, vùng núi sạt lở

Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nữ, chi út, nô tì, thầy bói, đồng cốt, ca kỹ, vũ nữ, đào kép, thuyết khách, môi giới. Tính tính quyết đoán mà được lợi, hay lắm điều, vui vẻ, gặp sao hay vậy, nói năng xằng bậy, làm điều phi pháp, xúi dục gây chuyện, tuyên truyền du thuyết, đặt điều nói xấu. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho miệng, lưỡi, cổ họng, phổi, bàng quang, cơ quan sinh sản.

Vật tượng: Hình dáng khiếm khuyết (khuyết miệng, khuyết cạnh, khuyết góc, khuyết tường). Màu trắng. Ứng với nhà ở phía Tây, nhà gần sông. Với động vật tượng trưng cho dê, cá, gà, chim, hươu, vượn, hổ, báo. Với đồ ăn tượng trưng cho bánh, kẹo ngọt. Với đồ vật tượng trưng cho đao, kích rìu, cuốc, ly rượu, vại sành, đồ vàng bạc, nhạc cụ.

Ngũ hành thuộc Kim, phương vị chính Tây, thuộc cung Đoài, số tương ứng 7.

Thất xích khi đắc vận vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp phát đạt, chi út phát phúc, phát về nghiệp võ, quan vận hanh thông.

Khi sao này thất vận chủ gây chuyện rắc rối, sống lưu lạc làm trộm cướp, chết vì tai nạn chiến tranh, hoặc phải ngồi tù. Với gia đình dễ gây hỏa hoạn, tổn thất nhân khẩu, bị mắc các bệnh về đường hô hấp như phổi, cổ họng, đặc biệt bất lợi cho bé gái

Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Phá quân là hóa thân của Trụ vương thời Phong thần, chủ về độc tài, bảo thủ, ngang ngạnh, hao tài tốn của, phá hoại)

BÁT BẠCH – TẢ PHÙ

Thiên tượng: Tượng trưng cho mây, sao, khói. Khí tượng là thời điểm giữa mùa đông đến mùa xuân

Địa tượng: Tượng trưng cho núi, đá, phía Đông bắc, đường trên núi, thành phố núi, gò đồi, mồ mả

Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nam, quân tử, thư đồng, tiều phu, người nhàn hạ, người bảo lãnh. Tính tình ổn định, chần chừ, do dự, đa nghi, không quyết đoán. Với khí quan trên cơ thể , tượng trưng cho ngón tay, tay, lưng, mũi, sườn, dạ dày, xương

Vật tượng: Hình dáng như gò đồi. Màu vàng. Với nhà cửa, tượng trưng cho cửa, chòi canh, đường hầm trên núi, chùa chiền, tường cửa, nhà trên núi, nhà đất, khe núi. Với động vật, tượng trưng cho chó, chuột, hổ, cáo, trâu. Với thực vật, tượng trưng cho cây cứng nhiều đốt, dưa leo, khoai tây. Với đồ vật, tượng trưng cho cáy cày, áo giáp, đồ nung đúc, đồ sành, nồi, đồ sứ, hộp, túi vải.

Bát bạch là sao hành Thổ, phương vị Đông bắc, cung Cấn, số tương ứng 8

Khi sinh vượng chủ công danh phú quý, nên lập nghiệp để vượng tài, nghỉ ngơi dưỡng sức. Do sao này có bản tính hiền lành, hiếu nghĩa trung lương, có thể hóa giải hung sát, cho nên Tả phù là cát tinh thứ hai trong Cửu tinh

Gặp lúc thất vận chủ tổn hại đến trẻ nhỏ, bị các bệnh liên quan đến tay chân, gân cốt, sống lưng, trướng bụng

   Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tả phụ còn gọi là sao Quý nhân, là sao phù trợ của chòm sao Bắc Đẩu)

CỬU TỬ - HỮU BẬT

Thiên tượng: Tượng trưng cho mặt trời, lửa trời, chớp, ánh lửa, cầu vồng, đá hộ mệnh. Khí tượng là mùa hè.

Địa tượng: Phía chính Nam, tượng trưng cho bếp đun, bếp lò, nơi khô ráo, cung điện, đại sảnh, phòng chính, phòng bếp, nhà phía nam, cửa số thoáng đãng, mộ hướng nam, anh đèn, ánh nến, ngọn lửa.

Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nữ, văn nhân, người mắc bệnh về mắt, người đội mũ và mặc áo giáp. Tính khô và mạnh mẽ, chú trong hư vinh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho mắt, tim, tam tiêu, bụng.

Vật tượng: Hình nhọn hoắt, như ngọn lửa. Màu đỏ, màu đỏ tía. Với động vật tượng trưng cho rùa, ba ba, trai, cua, càng cua, ngao sò, bọ cánh cứng. Với đồ vật tượng trưng cho vật ngoài cứng trong mềm, mai và yếm rùa, binh khí, cành khô, đèn đuốc, mành che cửa, vật bên trong rỗng.

Cửu tử hành hỏa, Phương vị chính Nam, thuộc cung Ly, số tương ứng là 9.

Khi sinh vương thì phát phúc rất nhanh, vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp ổn định lại có tài văn chương xuấ chúng, nên hiển đạt chóng vánh, đặc biệt phát phúc cho chi thứ.

Khi lâm suy tử chủ tính tình kiên cường, khí khái, dễ bị hỏa hoạn. Với thân thể, dễ bị thổ huyết, bị điên, khó sinh, bệnh về tim và mạch máu.

Hữu bật còn gọi lag quý nhân, là trợ tinh của chòm sao Bắc Đẩu, trong phong thủy chủ về thi cử đỗ đạt, vinh hoa hiển đạt, lạc quan tiến thủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ĐẶC TÍNH CỦA CỬU TINH TRONG PHONG THỦY

Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016 - Tuổi tỵ - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016, Tuổi tỵ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016, tu vi Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016, tu vi Tuổi tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016

Người ta thường nói năm tuổi phạm Thái Tuế, vô phúc liền có họa, vô hỉ liền có tai. 4 con giáp phạm Thái Tuế năm 2016 dưới đây hãy ghi nhớ và cẩn trọng hết sức có thể nhé. Cùng 12 con giáp điểm danh.

1. Cầm tinh Tỵ – Hình, phá Thái Tuế

Xem bói tuổi Tỵ là một trong 4 con giáp phạm Thái Tuế trong năm 2016.  Năm tới,  Tỵ cùng Thân hình, phá dẫn tới cảm xúc vội vàng xao động, tự tin thái quá, quá mức cấp tiến, dễ bị suy sụp, vướng phải thị phi võ mồm, kiện tụng pháp luật.
Những người tuổi Tỵ chú ý tránh xa những quan hệ làm ăn, tình cảm rắc rối, phức tạp để tránh lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, gây phiền hà cho bản thân. Tốt nhất là an phận thủ thường, cẩn trọng trong mọi mối quan hệ.

Top4-con-giap-nen-can-trong-nam-2016

 

2. Cầm tinh Hợi – Hại Thái Tuế

Thân Hợi cùng hại nên Hợi là con giáp phải thận trọng năm 2016. Chủ yếu đề phòng tiểu nhân, người đố kỵ, ghen ghét, hãm hại mình. Cũng bởi bản tính nôn nóng, chưa tìm hiểu kĩ sự việc nên người tuổi Hợi bực bội, gây mâu thuẫn, làm suy giảm tình cảm, ảnh hưởng tới vận thế.
Người tuổi Hợi nhất định phải hòa nhã, bình tĩnh, thuận theo tự nhiên, áp dụng những biện pháp hóa giải thích hợp.

3. Cầm tinh Thân – Lâm Thái Tuế

Theo tử vi 2016 là năm mạng của người tuổi Thân, cũng là năm lâm Thái Tuế, phải giữ gìn. Bản mệnh cùng Thái Tuế ngồi chung, gần vua như gần cọp, gặp năm mệnh, người tuổi Thân gặp tình trạng sự nghiệp, tài vận bị hao tổn, tình cảm biến hóa, nhân tình thế thái nặng nề, mọi việc phiền não bất an ập tới. Bởi vậy mà sinh ra tranh chấp, mâu thuẫn, ảnh hưởng tới quan hệ xã giao, sức khỏe.

Quan trọng nhất là người tuổi Thân phải giữ vững lập tường, bình tĩnh, cân bằng tâm trạng.

4. Cầm tinh Dần – Hướng Thái Tuế

Dần Thân cùng hướng, Dần là con giáp phạm Thái Tuế năm 2016, sẽ cùng hướng Thái Tuế với năm Bính Thân. Đây là loại phạm Thái Tuế có hại nhất, phàm bị vây hại chi năm thì sẽ phát sinh những thay đổi trọng đại trong vận trình, khiến vận trình cực đoan.

Sự nghiệp, tài vận, tình cảm, sức khỏe đều gặp cản trở hoặc tai ách, nảy sinh việc ngoài ý muốn, nhiều thị phi, rủi ro. Người tuổi này phải đặc biệt chú ý.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp nên cẩn trọng năm 2016 - Tuổi tỵ - Xem Tử Vi

7 sai lầm phong thủy tồi tệ nhất trong gia đình

Có rất nhiều những hiểu lầm phong thủy trong các gia đình Việt dễ dẫn đến các tai họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy được sử dụng để thu hút các nguồn năng lượng tích cực mang lại tài lộc, sức khỏe, may mắn, hạnh phúc cho gia chủ. Thật không may, nhiều gia đình không tìm hiểu kĩ hoặc nghe một số lời đồn thổi đã áp dụng sai các nguyên tắc phong thủy khiến ứ đọng dòng chảy của các nguồn năng lượng hoặc tạo ra các năng lượng tiêu cực. Tuy nhiên, gia đình hoàn toàn có thể sửa chữa những sai lầm phong thủy ngay bất cứ lúc nào.

Sai lầm 1: Đặt nước ở sai vị trí

phong-thuy-gia-dinh4.jpg

Đặt các đồ vật phong thủy mang yếu tố nước trong nhà giúp thu hút tài lộc. Nhiều gia chủ nghĩ rằng chỉ cần để nước ở bất kì đâu trong nhà là đã có thể trở nên giàu có. Tuy nhiên đây lại là sai lầm tồi tệ nhất. Nước sẽ thu hút các nguồn năng lượng cực mạnh nên cũng có nhiều rủi ro đi kèm và đòi hỏi gia chủ phải sắp đặt cực kì cẩn thận.
 
Nhiều gia chủ tin rằng đặt một chậu nước trong phòng ngủ cũng sẽ giúp tình cảm vợ chồng bền chặt hơn. Nhưng sự thật là nhiều nước trong phòng ngủ sẽ chia rẽ tình cảm. Do đó, gia chủ cần tránh tất cả những yếu tốt liên quan đến nước, thậm chí là cả tranh ảnh, hình vẽ về nước, về biển trong phòng ngủ chính của hai vợ chồng.

Sai lầm 2: Kết hợp sai 5 nguyên tố phong thủy

phong-thuy-gia-dinh3.jpg

Nhiều gia chủ thường hay nhầm lẫn khi kết hợp 5 nguyên tố chính: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong phong thủy. Nhiều người đọc được rằng khu vực hướng Nam của ngôi nhà bị chi phối bởi yếu tố lửa, do đó đã ra ngoài và mua nến đỏ về đặt tại góc này. Thực tế thì bổ sung thêm lửa vào khu vực mang yếu tố Hỏa sẽ khiến các nguồn năng lượng xung quanh sẽ bị đốt rụi. Thậm chí, gia chủ còn dễ gặp phải các tai ương liên quan đến lửa.

Sai lầm 3: Gương

phong-thuy-gia-dinh2.jpg

Dùng gương bát quát phản chiếu để làm suy yếu mũi tên độc hay đặt gương ở mặt trong của cánh cửa phòng tắm giúp giữ năng lượng tiêu cực không xâm nhập vào nhà đều là những phương pháp giải trừ phong thủy đúng. Tuy nhiên, nhiều gia đình rất sai lầm khi đặt gương đối diện với cửa trước. Đây là một trong những sai lầm phong thủy khiến những năng lượng tích cực bị thất thoát ngay lập tức khi đang cố gắng xâm nhập vào trong nhà.

Sai lầm 4: Vị trí giường ngủ

phong-thuy-gia-dinh1.jpg

Nếu phòng ngủ của gia đình quá nhỏ và chỉ có một cách để kê giường ngủ, thật không may vị trí này lại bị cửa ra vào chiếu vào thì trong phong thủy gọi là "vị trí quan tài". Để giảm bớt sát khí đến từ cách sắp xếp nội thất này thì gia đình có thể treo một quả cầu pha lê trên trần nhà ở vị trí giữa giường và cửa.

Treo một quả cầu pha lê trên trần nhà ở vị trí giữa giường và cửa có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của "vị trí quan tài"

Sai lầm 5: Sử dụng màu sắc kích hoạt nguồn năng lượng

Trong phong thủy, màu sắc chỉ là yếu tố bổ trợ để giúp gia tăng năng lượng tích cực, còn nếu gia chủ muốn kích hoạt các nguồn năng lượng thì nên sử dụng các đồ trang trí, đồ nội thất tương ứng. Ví dụ như nếu muốn tăng tính Mộc trong phòng thì thay vì chỉ sơn phòng màu nâu kem, sử dụng đồ màu nâu thì tốt hơn hết là gia chủ nên sắm sửa các đồ nội thất bằng gỗ.

Sai lầm 6: Vị trí phòng tắm

phong-thuy-gia-dinh.jpg

Nếu đang xây nhà thì hãy chú ý đến vị trí phòng tắm của gia đình. Các chuyên gia phong thủy đều khuyên rằng không nên để cửa phòng tắm hướng trực tiếp ra cửa trước, hơn nữa cũng cực kì cấm kị để phòng tắm trên đầu nhà bếp. Những ô uế của phòng tắm sẽ ảnh hưởng đến nguồn năng lượng lửa thu hút tài lộc của nhà bếp.

Sai lầm 7: Tràn ngập vật dụng phong thủy

Đừng ra ngoài và mua hàng tấn đồ trấn yểm phong thủy. Chìa khóa để ngôi nhà luôn bình an là lựa chọn đúng phương pháp phù hợp với riêng mỗi gia đình.

Theo Đ.Đông
Khampha


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 sai lầm phong thủy tồi tệ nhất trong gia đình

Tính cách của người thuộc nhóm máu A

Ưu điểm nổi bật của những người thuộc nhóm máu A là đức hy sinh, luôn đặt lợi ích chung lên hàng đầu. Đây cũng là người sống hòa đồng, cởi mở và có khả năng
Tính cách của người thuộc nhóm máu A

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm nổi bật của những người thuộc nhóm máu A là đức hy sinh, luôn đặt lợi ích chung lên hàng đầu. Đây cũng là người sống hòa đồng, cởi mở và có khả năng thích ứng cao với hoàn cảnh.

 

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Người thuộc nhóm máu A khá thông minh và ham hiểu biết. Trong công việc hay học tập, họ luôn tỏ ra xuất sắc. Chính điều này khiến họ dễ trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của mọi người.

Tuy nhiên cũng có một số người thuộc nhóm máu A lại sống hướng nội, thiếu quyết đoán và mạnh mẽ. Họ dễ xúc động khi xem một bộ phim hay đọc một cuốn tiểu thuyết tình cảm. Cũng chính vì vậy mà trong cuộc sống, khi gặp khó khăn hoặc thất bại họ dễ rơi vào trạng thái bi quan.

(Theo Giải mã số mệnh con người qua nhóm máu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách của người thuộc nhóm máu A

Mơ thấy chiếc hộp: Hình ảnh tượng trưng cho phụ nữ, năng lượng, sức mạnh và trí tuệ của bản thân –

Chiếc hộp là biểu tượng của nữ tính. Ngoài ra, chiếc hộp còn là hình ảnh tượng trưng cho bản thân và nội tâm của bạn. Chiếc hộp mở nắp cho thấy bạn là người có hiểu biết về bản thân mình. Nếu chiếc hộp trong mơ có chứa những vật dụng quý giá, nó có
Mơ thấy chiếc hộp: Hình ảnh tượng trưng cho phụ nữ, năng lượng, sức mạnh và trí tuệ của bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chiếc hộp: Hình ảnh tượng trưng cho phụ nữ, năng lượng, sức mạnh và trí tuệ của bản thân –

Ý nghĩa phong thủy của quả cầu pha lê –

Để tăng cường năng lượng cho hướng Tây Nam hay bất cứ khu vực nào khác trong nhà, nếu không thể tận dụng ánh sáng tự nhiên, bạn có thể treo cầu pha lê dọc theo cửa sổ. Nên chọn loại cầu pha lê có nhiều cạnh, kích thước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tăng cường năng lượng cho hướng Tây Nam hay bất cứ khu vực nào khác trong nhà, nếu không thể tận dụng ánh sáng tự nhiên, bạn có thể treo cầu pha lê dọc theo cửa sổ.

qua-cau-pha-le

Nên chọn loại cầu pha lê có nhiều cạnh, kích thước từ 5-10 cm. Khi ánh nắng mặt trời chiếu vào quả cầu, ánh sáng bị tán sắc thành các màu sắc của cầu vồng chiếu vào nhà bạn.

Màu sắc của cầu vồng rực rỡ hay không là tùy vào kích thước của quả cầu pha lê to hay nhỏ.

Bạn hãy treo quả cầu pha lê ở cửa sổ phía Đông để có cầu vồng vào buổi sáng. Nếu muốn có cầu vồng vào buổi chiều, hãy treo cầu pha lê ở cửa sổ phía Tây.

Như vậy, góc Tây Nam nhà bạn sẽ có ánh sáng cầu vồng suốt cả ngày. Điều này mang đến nhiều năng lượng tốt cho căn nhà, mang đến vận may về hôn nhân cũng như tăng cường may mắn cho người phụ nữ làm chủ gia đình.

Cầu vồng tạo ra năng lượng dương luân chuyển và tích lũy trong nhà, giúp cải thiện tình trạng khí trong nhà.

Ngôi nhà tràn ngập ánh sáng là ngôi nhà hạnh phúc. Ngoài ra, các thành viên trong gia đình bạn sẽ có nhiều bạn bè và cơ hội phát triển những mối quan hệ xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của quả cầu pha lê –

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Hội Đình Kim Mã Hạ,ội Đền Hữu Vĩnh,Hội Thượng Lạp được tổ chức cùng ngày vào mùng 10 tháng 1 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

1. Hội Đình Kim Mã Hạ

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm tổ chức: số 6 phố Kim Mã, phường Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng, Hoàng Phúc Trung, Đại vương Linh Lang.

Nội dung: sau các hoạt động tế lễ là các trò chơi dân gian thú vị như: leo cầu, thi thuyền nan tại hồ đầu làng.

2. Hội Đền Hữu Vĩnh

Thời gian: Hội xuân được tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 1 âm lịch. Hội thu được tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quảng Xung (Thành hoàng làng).

Nội dung: lễ hội gồm có phần rước kiệu, trò bơi trải, đấu vật.

3.Hội Thượng Lạp

Thời gian tổ chức: vào ngày mùng 10 tháng 1 âm lịch

Địa điểm: xã Xuân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vị tướng quân Cao Nguyên (thời hai Bà Trưng).

Nội dung diễn ra: lễ hội Thượng Lạp có lễ tế thần và diễn trò hất phết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Học thuyết âm dương trong triết học Trung Quốc cho rằng đàn bà thụ khí âm nhu của trời đất, đàn ông thụ khí dương cương của trời đất, cho nên nói đàn bà thuộc âm, đàn ông thuộc dương, âm và dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất. Tư tưởng này phản ánh trong mệnh lý là, nam nữ không những hoàn toàn trái ngược nhau trong khỏi vận số tuổi và sắp xếp đại vận mà nó còn có những chỗ khác nhau rất rõ rệt.
Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.

Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.

Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.

Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.

Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;

I. Bát pháp

1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân

Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.

Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.

2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.

Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi

Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ

Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.

3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:

Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân

Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân

Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên

tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.

Thơ rằng:

Tài cung ấn thụ tam ban vật

Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu

Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.

4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.

Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất

Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ

Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.

5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.

Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi

Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi

Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.

6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:

Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất

Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi

Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.

7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:

Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất

Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân

Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.

8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn

Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi

Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói

II. Bát cách

1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.

Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân

Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi

Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.

2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:

Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý

Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ

Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.

3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:

Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân

Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi

Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.

4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.

Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.

5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.

Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý

Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim

khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.

6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.

Ví dụ:

Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu

Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý

Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.

Lại như:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi

Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự

Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão

Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.

7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:

Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão

Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:

Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất

Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý

Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.

8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:

Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi

Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.

9. Được phong nhất phẩm

Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn

Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp

Giờ Thực ất mão thực

ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.

10. Phu quý tử quý

Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn

Tháng kiếp Quý Dậu ấn

Ngày Nhâm Thìn

Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp

Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.

11. Nữ trung tài tử

Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi

Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.

12. Dĩ ân vĩ phu

Ví dụ

Năm Bính Dần Tháng Tân Mão

Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ

Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.

13. Dĩ tài vi tử

Ví dụ:

Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ

Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.

14. Hình phu nan thủ

Ví dụ:

Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ

Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.

15. Phu tử tự vằn

Ví dụ:

Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi

Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất

Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.

16. Khi phu dâm tiện

Ví dụ

Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu

Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn

Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.

17. Thuỷ tính dương hoa

Ví dụ

Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu

Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi

Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.

18. Hợp đa dâm lạm

Ví dụ

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân

Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.

19. Đoán cho bà X

Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất

Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất

An mệnh Ất Mậu

5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý

25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần

45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn

65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ

Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.

20. Đoán cho người đàn bà đẹp

Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu

Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn

An mệnh Giáp Thìn

9 Canh Tuất 19 Tân Hợi

29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu

49 Giáp Dần 59 Ất Mão

69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ

Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.

Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.

Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.

Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.

Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có

Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ

Chẵn là nam không bình thường

Thọ mệnh chẳng lâu dài.

Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Yếu lĩnh trong nhà vệ sinh và phòng tắm –

(1) Chú ý làm đẹp cho nhà vệ sinh Thường thì mọi người hay coi nhẹ việc trang trí cho nhà vệ sinh, thực ra nhà vệ sinh và nhà bếp là hai nơi thể hiện bộ mặt của nơi ở, nhà vệ sinh sạch sẽ, tao nhã sẽ nâng cao giá trị thẩm mỹ của ngôi nhà. Nhà vệ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Chú ý làm đẹp cho nhà vệ sinh

Thường thì mọi người hay coi nhẹ việc trang trí cho nhà vệ sinh, thực ra nhà vệ sinh và nhà bếp là hai nơi thể hiện bộ mặt của nơi ở, nhà vệ sinh sạch sẽ, tao nhã sẽ nâng cao giá trị thẩm mỹ của ngôi nhà.
Nhà vệ sinh là nơi có độ ẩm khá cao nên việc chọn vật liệu để chỉnh sứa là hết sức quan trọng. Nên chọn vật liệu làm đồ trang trí, lát nền, làm tường có màu dịu mát, sạch sẽ, chẳng hạn dùng gạch màu trắng, bồn tắm màu xanh lá cây hoặc xanh da trời, tường dùng màu phấn mát hoặc vàng nhạt. Tổ hợp các màu nhẹ nhàng, sáng dễ tạo được màu tổng thể thống nhất, thêm vào đó là màu sắc hài hoà của các loại đồ dùng khác sẽ làm tăng sự hứng thú và dễ chịu cho người sử dụng.

thiet-ke-phong-ve-sinh-trong-nha-2
Vật liệu trang trí trong phòng nên dùng gạch men, tường nhựa, đá. Để hơi nước không bị ngưng tụ lại trong phòng, không khí dễ lưu thông, người ta thường lắp quạt thông gió ở phòng vệ sinh. Chủ ý phòng chống ẩm cho đèn, nên lắp dèn trắng là hợp lý. Trong phòng có thể bố trí một chiếc bàn nhỏ để gương lược, phía trước bàn lắp một bóng đèn huỳnh quang để tiện cho việc trang điểm và cũng làm cho phòng ấm áp, tươi sáng và thoáng hơn.

Công tắc, Ổ cắm điện trong nhà vệ sinh thường lắp bên ngoài để tránh bị rò điện. Trong nhà vệ sinh có bình nước nóng sử dụng gas thì phải chú ý phòng chống rò gas. Mặt nền phòng nên lát bằng gạch chống trơn. Trong nhà vệ sinh có bồn tắm thì cần chú ý tạo bề mặt nền nhà dốc hơn để nước dễ thông thoát.
Ngoài ra, nên bố trí thùng đựng rác trong nhà vệ sinh. Trên bàn trang điểm có thể để một bình nước hoa tự động tạo mùi thơm, làm cho nhà vệ sinh thêm dễ chịu.

(2) Cách thiết kế và bố trí nhà vệ sinh

– Độ ẩm trong nhà vệ sinh cao nên phải chọn dùng vật liệu có khả năng chống ẩm tốt. Ví dụ như lát nền thì dùng gạch nung, đá hoa cương; phủ tường dùng gạch men, đá đại lý; che nóc dùng nhựa, mi ca, tấm  lợp trong suốt.
– Màu của vật liệu phủ tường nhà vệ sinh, của đồ dùng vệ sinh thường sử dụng là màu mát dịu, ví dụ như dùng gạch men trắng, trắng nhạt, bồn tắm màu xanh lá cây nhạt hoặc xanh da trời, đều là những màu sạch. Có thể chọn đồ dùng trong nhà vệ sinh có màu sắc đẹp mang dáng vẻ thanh cao. Tuy nhiên cần chú ý phối màu tổng thể sao cho hài hoà, thống nhất.
– Để tránh hơi nước ngưng tu lại trong phòng, giữ cho không khí lưu thông, nhà vệ sinh nên lắp quạt thông gió hoặc thiết bị làm thay đổi không khí, như vậy vừa có lợi cho sức khoẻ vừa bảo dưỡng được cho tường.
– Nền nhà vệ sinh cần có độ dốc nhất định về phía cửa thoát nước để nước trong phòng thoát được dễ dàng.
– Cách mớ rộng bằng thị giác
Rất ít nhà vệ sinh lợi dụng được cảm giác thị giác để thay đổi không gian phòng rộng lên. Phương pháp làm như sau:
– Sử dụng các tấm vật liệu trang trí có màu trắng, hồng hoặc đen. Tường gạch men, bồn tắm, chậu rửa màu trắng, mành che màu hồng, mái che và giá khăn màu đen sẽ tạo cảm giác thoáng rộng. Đèn sáng dịu phản xạ ánh sáng qua gương tạo nên sự hứng thú.
– Bố trí trong phòng vệ sinh hai chiếc gương, một chiếc dán ép thẳng vào tường, một chiếc chếch mặt gương lên nóc phòng, làm như vậy không những che được đường ống nước thông với tầng trên mà còn có thể thay đổi không gian rộng thoáng hơn. Tường gạch màu đen, màu đỏ hung và dụng cụ vệ sinh màu trắng, chậu rửa mặt bằng đá màu đen sẽ tạo sự tương phản mạnh, thông qua phản xạ của gương, thuỷ tinh sẽ làm cho không gian phòng thêm rộng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh trong nhà vệ sinh và phòng tắm –

Tôi học được rằng…

Ta không nên quá háo hức để khám phá bí mật vì nó có thể làm thay đổi cuộc đời ta mãi mãi. Dù hai người cùng nhìn vào một vật nhưng họ lại có thể thấy những điểm khác biệt rất lớn. Cùng xem bài viết "Tôi học được rằng..." để nghiệm tra những triết lý sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi học được rằng…
Sẽ không đủ nếu ta chỉ biết tha thứ cho người khác. Đôi khi cũng phải học cách tha thứ cho chính mình.

Tôi học được rằng…
Có những điều dù ta chỉ làm trong khoảnh khắc nhưng lại làm ta đau lòng cả đời.

Tôi học được rằng:
Mỗi khi xa rời người thân yêu, hãy luôn nói lời thương yêu nhất, bởi có thể đó là lần cuối ta gặp họ.

Tôi học được rằng:
Đã là bạn thân, dù không làm gì cả, ta vẫn có những phút giây tuyệt vời khi bên nhau.

Tôi học được rằng:
Tình bạn chân thành sẽ mãi lớn lên dù cho có cách xa ngàn dặm, và tình yêu đích thực cũng thế đấy.

Tôi học được rằng:
Chỉ vì ai đó không yêu ta theo cái cách mà ta mong muốn, điều đó không có nghĩa là họ không yêu ta hết lòng. Đối với một người bạn tốt, sẽ chẳng có vấn đề gì nếu chẳng may họ làm tổn thương ta, và hãy biết tha thứ cho họ vì điều đó.

Tôi học được rằng:
Sẽ không đủ nếu ta chỉ biết tha thứ cho người khác. Đôi khi cũng phải học cách tha thứ cho chính mình.

Tôi học được rằng:
Bất kể con tim ta có tan vỡ, cuộc sống cũng sẽ chẳng dừng lại, và vẫn vô tình như không biết đến tổn thương của ta.

Tôi học được rằng:
Cuộc đời ta có thể bị đổi thay tại một khoảnh khắc nào đó bởi một người thậm chí ta không quen biết.

Tôi học được rằng:
Ngay cả khi trắng tay, ta vẫn có thể thấy được mình thật giàu có để giúp đỡ mỗi khi bạn bè cần đến.

Tôi học được rằng:
Người mà ta rất quan tâm, thậm chí cả cuộc đời thì lại có thể rời xa ta rất sớm.
Người mà ta nghĩ sẽ vùi ta xuống đất đen khi hoạn nạn, nhưng chính họ lại là người nâng ta dậy khi ta vấp ngã.

Tôi học được rằng:
Khi không vui, ta được quyền giận dỗi, nhưng lại chẳng được phép ******* và hung ác.

Tôi học được rằng:
Trên đời này, không phải ai cũng tốt và tử tế với ta, cho dù ta không động chạm đến họ. Cách tốt nhất là đừng nên để ý đến những kẻ muốn chứng kiến ta gục ngã . Hãy sống vì những người yêu quý ta.

Tôi học được rằng:
Để “thành nhân”, thành người mà ta mong muốn, phải mất thời gian rất dài.

Tôi học được rằng:
Hãy chịu trách nhiệm về những gì ta làm dù điều đó có làm lòng ta nát tan.
Tôi học được rằng:
Nếu ta không làm chủ được hành vi của mình, nó sẽ điều khiển lại ta.

Tôi học được rằng:
Người trưởng thành có nhiều điều phải suy nghĩ với những kinh nghiệm đã qua, và có được những bài học rút ra từ đó, và không bao giờ quan tâm nhiều đến việc mình đã tổ chức bao nhiêu lần sinh nhật.

Tôi học được rằng:
Hoàn cảnh sống có ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của chúng ta, nên hãy ý thức về điều đó.

Tôi học được rằng:
Chiếc áo không bao giờ có thể làm nên thầy tu.

Ta không nên quá háo hức để khám phá bí mật vì nó có thể làm thay đổi cuộc đời ta mãi mãi. Dù hai người cùng nhìn vào một vật nhưng họ lại có thể thấy những điểm khác biệt rất lớn..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tôi học được rằng…

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn –

Hiện tượng: Dương trạch của các nhà lầu hiện nay ngoài việc không có diện tích lớn, rất ít nhà có không gian để kê bàn ăn, vì thế việc đặt bàn ăn cũng dẫn đến một số sát khí không đáng có, trong đó nghiêm trọng nhất là nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Dương trạch của các nhà lầu hiện nay ngoài việc không có diện tích lớn, rất ít nhà có không gian để kê bàn ăn, vì thế việc đặt bàn ăn cũng dẫn đến một số sát khí không đáng có, trong đó nghiêm trọng nhất là nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn. Chúng ta đều biết nhà vệ sinh là nơi bài ô nạp uế. đầy những mùi khó chịu và vi khuẩn, còn bàn ăn là để chúng ta ăn uống, nếu bị uế khí xông từ nhà vệ sinh ra thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tiêu hóa của người trong nhà. Vì thế không thể không thận trọng.

bep11

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất Là đặt một tấm bình phong không trong suốt để chuyên hướng uế khí. Nêu không thể đặt bức bình phong thì ở cửa nhà vệ sinh hãy treo một tấm rèm dài, dày và nặng, đồng thời ớ ngưỡng cửa đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế đẻ hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông thẳng bàn ăn –

22 hình thái cơ bản trong bố cục phong thủy phòng làm việc (phần 1)

Giải thích 22 bố cục phong thủy văn phòng thường gặp dưới đây sẽ tăng cường kiến thức cho bạn đọc về áp dụng với bản thân mình.
22 hình thái cơ bản trong bố cục phong thủy phòng làm việc (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy văn phòng không quan tâm thì làm sao sự nghiệp phất cao, công việc hanh thông được.


22 hinh thai co ban trong bo cuc phong thuy phong lam viec phan 1 hinh anh
 
1. Bàn làm việc của lãnh đạo dựa vào vòi nước là tán tài. Nếu vị trí ngồi dựa lưng vào nhà vệ sinh, bồn rửa tay thì cực kì bất lợi, cơ quan không thể thu về tài lộc.
 
2. Bàn làm việc của lãnh đạo phải đặt ở cát phương. Lãnh đạo là đầu tàu, vị trí ngồi tốt thì kéo cả bộ phận, doanh nghiệp phát triển đi lên. Chỗ ngồi thích hợp nhất là bên phải cửa chính, có chỗ dựa phía sau.
 
3. Văn phòng không có cửa sổ, sự nghiệp không thể phát triển. Bố cục phong thủy văn phòng phải không khí sung túc, thoáng đãng, mát mẻ thì tài khí mới có đường vào, không có cửa sổ thì tứ bề che chắn, không có hướng lên.
 
4. Xà ngang áp đỉnh, sức khỏe suy yếu, cảm xúc bất an. Bàn làm việc nhất định không được đặt dưới xà ngang, nhất là bàn làm việc của lãnh đạo vì như vậy sự nghiệp bị vùi dập, thân thể suy kiệt, không có tinh thần làm việc.
 
5. Người quản lý tài vụ phải có chỗ dựa vững chắc. Nắm trong tay tiền tài của doanh nghiệp nhất định cần chỗ ngồi kiên cố, vừa ổn định, mạnh mẽ lại không bị người khác nhòm ngó từ phía sau, tránh tranh chấp.
 
6. Bàn làm việc có đường, hành lang đâm thẳng vào là lỗi cấm kị trong phong thủy văn phòng, phạm xuyên tâm sát, chủ về hung họa rình rập.
 
7. Văn phòng tốt nhất là lấy được ánh sáng tự nhiên, không chỉ sáng sửa mà còn tràn đầy năng lượng, sinh khí lưu thông, xua tan hắc ám.

22 hinh thai co ban trong bo cuc phong thuy phong lam viec phan 1 hinh anh
 
8. Không quan phù hợp với ngành nghề là yêu cầu quan trọng trong bố cục phong thuỷ văn phòng. Ví dụ, những công ty làm quảng cáo, thiết kế thì không gian phải cởi mở, thoáng đãng, kích thích trí sáng tạo.
 
9. Ánh sáng ở phòng làm việc không nên đến từ phía sau lưng, tốt nhất là đến từ phía trước hoặc phía trên.
 
10. Kị sau lưng không có chỗ dựa ở nơi làm việc, sự nghiệp kém vững vàng, không có quý nhân nương tựa
.
11. Văn phòng có tiêm sừng bắn vào cửa sổ thì vô cùng bất lợi (gần nhà cao tầng, cột điện, kiến trúc nhọn,..)
► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc
Mang sinh khí cho văn phòng nhỏ không cửa sổ Mẹo phong thủy mang năng lượng tuyệt vời cho phòng làm việc Phong thủy thúc vượng đào hoa, giúp dân văn phòng thoát ế
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 22 hình thái cơ bản trong bố cục phong thủy phòng làm việc (phần 1)

Luận giải về phụ tên –

Phụ tên và ý nghĩa Phụ tên là một biến tấu mà người ta dùng theo một ý nghĩa tâm lý, ngôn ngữ, xã hội, sở thích... một từ thêm vào trước tên. Phụ tên là tự đặt hoặc là ý định của ông bà, cha mẹ đặt cho hậu duệ xuất phát từ nguyện vọng, ý muốn nào đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tên và ý nghĩa
Phụ tên là một biến tấu mà người ta dùng theo một ý nghĩa tâm lý, ngôn ngữ, xã hội, sở thích… một từ thêm vào trước tên. Phụ tên là tự đặt hoặc là ý định của ông bà, cha mẹ đặt cho hậu duệ xuất phát từ nguyện vọng, ý muốn nào đó. Một khi nó kết hợp với tên chính thì làm cho tên chính một ý nghĩa toàn vẹn cả về khía cạnh ngôn ngữ, cả về khía cạnh tâm nguyện; Ví dụ tên chính là Ngọc. Ngọc là báu vật có nghĩa quý hiếm (ngọc ngà châu báu), nghĩa thanh cao quyền quý v.v… Song để tăng thêm phẩm giá (đặc biệt cho các hậu duệ thuộc phái nữ), người ta thêm vào một phụ tên đi kèm tên chính. Ví dụ thêm: Minh, Hồng, Lan, Bảo v.v… Nghĩa là những phụ tên phù hợp mặt ngữ nghĩa, phù hợp mặt âm vận (thuận tai nghe)… Khi kết hợp phụ tên với tên chính như: Hồng Ngọc, Minh Ngọc, Lan Ngọc, Bảo Ngọc… ít ai đặt Bạch Ngọc, Huyền Ngọc, Thảo Ngọc v.v… bởi nó không hợp hai nghĩa trên
dat-ten-cho-con-phai-tay_1 Vai trò khác của phụ tên

Phụ tên đi kèm để làm dịu nghĩa, không gây tâm lý khó chịu ngầm ví như những người đặt tên chính là “Anh”. Thế là trong quan hệ giao tiếp, lập tức sẽ thêm vào các từ như: Tuấn, Đức, Quỳnh, Ngọc, Quốc v.v.. Và đương nhiên khi giao tiếp, người ta thường nói hay gọi tiếng “đệm” đi cùng tên chính. Đó là: Tuấn Anh, Đức Anh hay Ngọc Anh… Chứ ít khi gọi hay nói “Anh” không thôi. Như vậy các trường hợp trên đã có thêm phụ tên cưỡng bức và đôi khi nó là từ đệm họ.

–     Phụ tên còn có nghĩa để phân định, tách bạch. Trong một cộng đồng người như: Cơ quan, chòm, xóm, thôn, ấp, làng, bản, xí nghiệp mà có nhiều người trùng tên thì lập tức người ta gọi theo tên chính, hay xã hội tự động thêm vào một “biệt từ” nào đó phù hợp nhằm phân định, tách bạch giữa các người có cùng một tên gọi trong cùng một cộng đồng hẹp.

Như vậy Phụ tên gắn với Tên chính (chính danh) chỉ để biểu đạt một Tên gọi. Nó trở thành một thành tố không thể tách riêng trong Tên. Nó thuộc “biểu thế Tên” và khi tính số biểu lý Tên phải bao gồm cả phụ Tên và Tên chính mới đủ “số biểu lý Tên vận”.

Trong trường hợp, đúng là dùng Đệm Họ để gọi kèm Tên chính, thì được xem là Phụ tên. Vì lẽ thực tế khẳng định rồi

Khi đó Đệm Họ thay bằng số 1 (một) theo quy tắc. Trường hợp này vẫn phù hợp quy tắc số hóa đã nói trên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về phụ tên –

Những chú ý cần nhớ khi bày gương tránh tán khí xấu trong nhà

Sử dụng gương một cách khôn ngoan có thể tạo ra năng lượng tốt cho ngôi nhà của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Được coi là viên aspirin của phong thủy, gương là một trong những biện pháp giúp thay đổi phong thủy phổ biến (và đầy quyền năng!). Được sử dụng như một cách thể hiện yếu tố nước trong phong thủy, các vị trí đặt gương đúng sẽ thực sự mang lại nguồn năng lượng có ích cho từng khu vực cụ thể trong ngôi nhà hoặc trong văn phòng.

Do gương mang lại năng lượng của yếu tố nước trong phong thủy nên chúng được sử dụng như một phương pháp sửa đổi hiệu quả trong khu vực bát quái đem lại nhiều lợi ích nhất từ yếu tố phong thủy này. Điều này có nghĩa là có thể tự do sử dụng gương tại khu vực bát quái hướng Đông/hướng của Sức khỏe, hướng Đông Nam/hướng của Tiền tài và hướng Bắc/hướng của Sự nghiệp trong không gian của bạn.

Việc sử dụng sức mạnh phong thủy của gương còn để thu hút năng lượng có ích (gọi là Sinh Khí trong phong thủy) vào nhà hoặc văn phòng. Ví dụ, một tấm gương đặt tại vị trí phản chiếu góc nhìn đẹp từ khu vườn sẽ thu hút năng lượng phong thủy tốt vào không gian của bạn.

Và dĩ nhiên gương còn được sử dụng để mở rộng không gian và tạo ra nhiều ánh sáng hơn!

 nhung chu y can nho khi bay guong tranh tan khi xau trong nha - 1

Thêm vào đó, do gương là đại diện của yếu tố nước trong phong thủy nên chúng mang lại năng lượng tươi mới và sự tĩnh tâm cho không gian.

Vì vậy, nếu bạn cảm thấy năng lượng trong nhà của bạn quá nhiều, hỗn loạn hoặc dày đặc, đặt một vài chiếc gương – tất nhiên là với vị trí phong thủy tốt – sẽ mang lại sự tĩnh tâm và làm mới năng lượng trong nhà.

Nói cách khác, nếu bạn sống hoặc làm việc trong một môi trường vô cùng căng thẳng, việc bài trí gương một cách có chiến lược theo phong thủy chắc chắn sẽ đem lại sự bình tĩnh. Chú ý rằng chúng ta phải thực hiện việc bài trí một cách có chiến lược vì việc đặt gương ở vị trí phong thủy xấu cũng có thể gây ra sự phá hủy.

Khi nhắc đến đặc điểm phong thủy của gương, cần phải hiểu rõ chúng ta đang làm gì và bài trí một cách sáng suốt.

Có 3 loại gương được sử dụng trong phong thủy:

1. Loại gương điển hình là loại gương được xác định theo hình dạng cụ thể (hình bầu dục, tròn, vuông) và vật liệu khung (gỗ, kim loại, v.v...). Ví dụ, một chiếc gương tròn có khung vàng lá có thể là một vật báu phong thủy cũng như phương thức sửa đổi phong thủy phong phú và sẽ thực hiện tốt vai trò tại vị trí phong thủy về tiền tài trong nhà hay trong văn phòng.

2. Gương lõm. Trong phong thủy, gương bát quái lõm chủ yếu được sử dụng bên ngoài; các gương này tạo ra sự phản chiếu ngược hoặc dày đặc.

3. Gương lồi có khả năng bảo vệ, đóng vai trò như là một con mắt quan sát. Trong phong thủy, loại gương này chủ yếu được sử dụng bên ngoài, mặc dù chúng cũng có thể được sử dụng bên trong, đặc biệt là khi được đóng khung một cách độc đáo. Các gương bát quái là một phương thức sửa đổi phong thủy đặc biệt không nên sử dụng trong nhà.

Các vị trí phong thủy đẹp để đặt gương gồm:

- Phía Đông (Sức khỏe và Gia đình)

- Phía Đông Nam (Sự Thịnh vượng)

- Phía Bắc (Sự nghiệp và Hướng đi trong cuộc sống)

Các vị trí phong thủy cần tránh đặt gương to:

- Phía Nam (Danh tiếng)

- Đối diện trực tiếp với cửa chính

- Đối diện trực tiếp với giường

- Phía trên giường

Bài trí gương phản chiếu nhau cũng không mang lại phong thủy tốt. Điều này sẽ làm suy yếu năng lượng và không thúc đẩy phong thủy tốt trong nhà.

Nếu trong nhà có trẻ nhỏ, nên để ít nhất một tấm gương có thể phản chiếu cả người chúng (chứ không phải tấm gương mà chúng chỉ có thể soi một phần cơ thể). Điều này sẽ góp phần nâng cao lòng tự trọng, cũng như tạo ra ý thức mạnh mẽ về sự an toàn từ bên trong. Hiển nhiên là việc giữ một chiếc gương mẻ hoặc vỡ sẽ mang lại phong thủy không tốt.

Trong phong thủy, gương được coi là vật có chứa sức mạnh, vì vậy hãy sử dụng chúng một cách khôn ngoan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chú ý cần nhớ khi bày gương tránh tán khí xấu trong nhà

Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ giới tuổi Tuất

Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ tuổi Tuất là những hướng tốt nên chọn và hướng xấu nên tránh cho cụ thể từng năm tuổi. Mời bạn đọc tham khảo.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ giới tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ tuổi Tuất là những hướng tốt nên chọn và hướng xấu nên tránh cho cụ thể từng năm tuổi. Bạn đọc có thể căn cứ vào những gợi ý dưới đây để xác định hướng nhà phù hợp với mình.

Xem huong nha theo tuoi cho nu gioi tuoi Tuat
 
Xem hướng nhà theo tuổi là việc rất quan trọng và cần thiết. Thông thường, gia chủ sẽ mời thầy tới xem giúp, Lịch Ngày Tốt với mong muốn có thể giúp bạn đọc tự xác định được hướng tốt một cách dễ dàng sẽ giới thiệu các hướng tốt xấu của từng tuổi. Bài viết dưới đây dành cho nữ giới tuổi Tuất, xin mời tham khảo.  

1. Tuổi Giáp Tuất 1994 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà ở hướng này vừa có tài vừa có danh, quan lộc hưng thịnh, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hạnh phúc lâu dài.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà ở hướng này có lợi cho kinh thương, sức khỏe tốt, con chấu đông đúc thành đạt. Song cần hóa giải Thủy Hỏa tương xung để gia vận được lâu dài.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà ở hướng này công danh sự nghiệp và tài lộc đều khá, cực tốt đối với nữ giới nhưng nam giới lại tổn thương, bệnh nhiều, có nguy cơ chết trẻ. Nữ giới tuổi Tuất có thể sống ở đây một thời gian nhưng không nên ở lâu vì hại đường con cháu.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà âm thịnh dương suy, tuy rằng kinh tế tốt, sự nghiệp vượng nhưng lại không bền vững, nam giới yếu ớt, yểu mệnh. Phụ nữ tuổi Tuất chỉ nên ở tạm để tránh cảnh góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này tai ương hung họa rất nhiều, người trong nhà yểu mệnh, nhất là nam giới.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Hướng nhà dương khí suy yếu, làm ăn không tốt, thiệt hại con người, nam giới đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Hướng nhà kinh tế kém, nghèo túng lại hay gặp tai họa bất ngờ.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Hướng nhà dương khí suy bại, âm khí lên ngôi nên nam giới ốm yếu, chết sớm, người con gái thứ trong nhà hay mắc tai ương, gia vận lụi bại.
Ngoài hướng nhà, tức hướng cửa chính, bạn đọc có thể tham khảo thêm Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy
 

2. Tuổi Nhâm Tuất 1982 – mệnh Càn

 

- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Hướng nhà này không những tốt cho tài lộc, có hướng làm ăn phát triển mà còn lợi về cong người, con cháu đông đúc giỏi giang, gia vận hài hòa phúc đức.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Hướng nhà này rất có lợi về tài lộc, kinh doanh thuận lợi, cuộc sống ổn định, con người có phúc khí, thiện lương nhưng con gái trong nhà sức khỏe không tốt lắm do dương khí thịnh, âm khí suy.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Hướng nhà này phát triển tốt, có tài sản tích lũy và con cháu phát triển giỏi giang, nhất là con trai. Nhưng hướng dương vượng nên phụ nữ trong nhà thường ốm yếu, khó sinh, con trẻ khó nuôi.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Hướng này có sao Mộc bị cung Đoài thuộc ngũ hành Kim khắc nên chỉ phát triển lúc đầu, càng về sau càng kém, chỉ nên ở tạm thời trong thời gian ngắn.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà nàyrất xấu nên dù có sao Kim khắc hướng Ly Hỏa giảm bớt hung tai nhưng vẫn không tốt, không nên chọn nhà hướng này.   Hướng Bắc – Lục sát: Hướng nhà cũng có lộc làm ăn nhưng càng ở lâu càng ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà, nhất là phụ nữ, con cháu thưa thớt lại lười lao động, hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Xem hướng làm nhà, hướng nhà có sao Thổ Lộc Tồn cực hung nhưng nhờ Tốn Mộc khắc chế Thổ nên giảm bớt được hung hiểm. Nhà này xấu nhất là mặt sức khỏe, phụ nữ thường ốm đau, có bệnh, khó sinh nở, sinh con khó nuôi.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Hướng nhà này có họa về tai nạn, hung hiểm, tán gia bại sản, thị phi quan tai. Đặc biệt quẻ Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này xấu nhất.  

3. Tuổi Canh Tuất 1979 – mệnh Chấn


xem huong nha tot xau cho nu gioi tuoi tuat
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà ở hướng này không những hưng thịnh, tài sản càng ngày càng nhiều mà con người cũng có đạo đức, sống nhân nghĩa, chí tình.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Hướng nhà này cực kì có lợi cho những người theo đuổi công danh sự nghiệp, theo quan trường, tốt cho cạnh tranh chức vị, vị thế xã hội cao, nhận được sự kính trọng của xã hội và con người có đức có tài.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này dương khí thịnh vượng, đường tài lộc rất sáng, sự nghiệp thịnh đạt nhưng phụ nữ trong nhà thường đau ốm.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Hướng nhà này không lâu dài do dương khí quá mạnh, cũng tốt cho tài lộc nhưng gia vận kém hài hòa nên càng ngày càng sa sút, sức khỏe của phụ nữ cũng kém, ít con.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này không có tài lộc, thường gặp tai ương. Cung Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này chịu nhiều hung nhất, mắc bệnh mà chết sớm.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này sa sút, kém cỏi, âm khí suy bại nên phụ nữ thường bị tổn thương, người con trai út sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Hướng n hà làm ăn thất bát, nghèo khổ túng thiếu, con cháu thưa vắng. Cung Khôn đại diện cho người mẹ, bị hướng Khắc nên người mẹ chịu nhiều thương tổn.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này kinh tế yếu kém, sức khỏe không thuận, thường xuyên gặp họa không lường trước.
Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng, cùng xem để xây nhà hợp phong thủy, tốt cho gia trạch.
 

4. Tuổi Mậu Tuất 1958 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà ở hướng này vừa có tài vừa có danh, quan lộc hưng thịnh, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hạnh phúc lâu dài.   Hướng Bắc – Diên niên: Xem hướng nhà tốt xấu cho nữ giới tuổi Tuất, nhà ở hướng này có lợi cho kinh thương, sức khỏe tốt, con chấu đông đúc thành đạt. Song cần hóa giải Thủy Hỏa tương xung để gia vận được lâu dài.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà ở hướng này công danh sự nghiệp và tài lộc đều khá, cực tốt đối với nữ giới nhưng nam giới lại tổn thương, bệnh nhiều, có nguy cơ chết trẻ. Nữ giới tuổi Tuất có thể sống ở đây một thời gian nhưng không nên ở lâu vì hại đường con cháu.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà âm thịnh dương suy, tuy rằng kinh tế tốt, sự nghiệp vượng nhưng lại không bền vững, nam giới yếu ớt, yểu mệnh. Phụ nữ tuổi Tuất chỉ nên ở tạm để tránh cảnh góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này tai ương hung họa rất nhiều, người trong nhà yểu mệnh, nhất là nam giới.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Hướng nhà dương khí suy yếu, làm ăn không tốt, thiệt hại con người, nam giới đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Hướng nhà kinh tế kém, nghèo túng lại hay gặp tai họa bất ngờ.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Hướng nhà dương khí suy bại, âm khí lên ngôi nên nam giới ốm yếu, chết sớm, người con gái thứ trong nhà hay mắc tai ương, gia vận lụi bại.  

5. Tuổi Bính Tuất 1946 – mệnh Càn


xem huong lam nha cho nu gioi tuoi tuat
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Hướng nhà này không những tốt cho tài lộc, có hướng làm ăn phát triển mà còn lợi về cong người, con cháu đông đúc giỏi giang, gia vận hài hòa phúc đức.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Hướng nhà này rất có lợi về tài lộc, kinh doanh thuận lợi, cuộc sống ổn định, con người có phúc khí, thiện lương nhưng con gái trong nhà sức khỏe không tốt lắm do dương khí thịnh, âm khí suy.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Hướng nhà này phát triển tốt, có tài sản tích lũy và con cháu phát triển giỏi giang, nhất là con trai. Nhưng hướng dương vượng nên phụ nữ trong nhà thường ốm yếu, khó sinh, con trẻ khó nuôi.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Hướng này có sao Mộc bị cung Đoài thuộc ngũ hành Kim khắc nên chỉ phát triển lúc đầu, càng về sau càng kém, chỉ nên ở tạm thời trong thời gian ngắn.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà nàyrất xấu nên dù có sao Kim khắc hướng Ly Hỏa giảm bớt hung tai nhưng vẫn không tốt, không nên chọn nhà hướng này.   Hướng Bắc – Lục sát: Hướng nhà cũng có lộc làm ăn nhưng càng ở lâu càng ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà, nhất là phụ nữ, con cháu thưa thớt lại lười lao động, hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Hướng nhà có sao Thổ Lộc Tồn cực hung nhưng nhờ Tốn Mộc khắc chế Thổ nên giảm bớt được hung hiểm. Nhà này xấu nhất là mặt sức khỏe, phụ nữ thường ốm đau, có bệnh, khó sinh nở, sinh con khó nuôi.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này có họa về tai nạn, hung hiểm, tán gia bại sản, thị phi quan tai. Đặc biệt quẻ Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này xấu nhất.
Chọn hướng tốt rồi khi tiến hành cần xác định đúng hướng. Lịch Ngày Tốt xin Hướng dẫn người ít kinh nghiệm xác định hướng nhà, tâm nhà

6. Tuổi Giáp Tuất 1934 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà ở hướng này không những hưng thịnh, tài sản càng ngày càng nhiều mà con người cũng có đạo đức, sống nhân nghĩa, chí tình.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Hướng nhà này cực kì có lợi cho những người theo đuổi công danh sự nghiệp, theo quan trường, tốt cho cạnh tranh chức vị, vị thế xã hội cao, nhận được sự kính trọng của xã hội và con người có đức có tài.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này dương khí thịnh vượng, đường tài lộc rất sáng, sự nghiệp thịnh đạt nhưng phụ nữ trong nhà thường đau ốm.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Hướng nhà này không lâu dài do dương khí quá mạnh, cũng tốt cho tài lộc nhưng gia vận kém hài hòa nên càng ngày càng sa sút, sức khỏe của phụ nữ cũng kém, ít con.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này không có tài lộc, thường gặp tai ương. Cung Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này chịu nhiều hung nhất, mắc bệnh mà chết sớm.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này sa sút, kém cỏi, âm khí suy bại nên phụ nữ thường bị tổn thương, người con trai út sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Hướng n hà làm ăn thất bát, nghèo khổ túng thiếu, con cháu thưa vắng. Cung Khôn đại diện cho người mẹ, bị hướng Khắc nên người mẹ chịu nhiều thương tổn.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này kinh tế yếu kém, sức khỏe không thuận, thường xuyên gặp họa không lường trước.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Tuất nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không? Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nữ giới tuổi Tuất

Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Nếu thỏa mãn những tiêu chí đánh giá dưới đây, bạn yên tâm vì đã chọn cho mình hướng nhà tốt.
Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài những hướng về mệnh trạch và phương vị, hướng giao tiếp và yếu tố khí hậu cũng quyết định đến sự tốt xấu về mặt phong thủy của ngôi nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị
    1. Tiêu chí về hướng mệnh trạch
 
Trong văn hóa truyền thống phương Đông, mỗi người có cung mệnh tương ứng với các phương hướng hung cát. Dịch học phương Đông quy định có 8 cung mệnh ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ Bát Quái và phân thành 2 nhóm là Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
 
Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh sẽ làm nhà ở hướng Đông tứ trạch, nhóm Tây tứ mệnh sẽ ở nhà Tây tứ trạch. Tuy nhiên, tùy vào tình hình cụ thể mà có những phân tích về ngũ hành và phong thủy phù hợp.

The nao la huong nha tot xau hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tiêu chí hướng phương vị
 
Theo phong thủy nhà ở, hướng phương vị là hướng của một vùng, một vật (hay người) được xét so với một điểm gốc nào đó. Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, nhìn ra biển, sau lưng có chỗ dựa tựa như núi, tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” có ý chỉ hướng xung quanh của một chủ thể ta đang xét. Do đó, khi chủ thể di chuyển hay thay đổi thì trước sau, trái phải cũng thay đổi theo.
 
Trên thực tế xảy ra trường hợp, cùng một dãy nhà (tức nhìn ra cùng 1 hướng) và cùng buôn bán giống nhau nhưng lại có nhà khó khăn, nhà thuận lợi. Nguyên nhân do bên trong bên ngoài, trước sau, trái phải có phương vị khác nhau.
 
3. Tiêu chí về khí hậu
 
Một ngôi nhà đạt tiêu chí về khí hậu đó là đảm bảo đông ấm hè mát. Mà điều này có được chỉ khi nhà được làm ở hướng Nam
 
Ngoài ra, những ngôi nhà hướng Nam không chỉ đón được gió mát và không khí ấm trong hai mùa hè và đông, mà còn có nguồn ánh sáng ổn định, không quá chói chang. Do đó, tốt nhất nên làm nhà hướng Nam để đảm bảo tiêu chí về khí hậu.  
4. Tiêu chí về hướng giao tiếp
 
Người xưa có câu: “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” ý chỉ những điểm thuận lợi khi mua đất làm nhà. Bên cạnh việc đối phó với môi trường tự nhiên, con người cần phải ứng xử với môi trường xã hội. Do đó, hướng nhà (cửa chính, lối vào một không gian) nên nằm ở những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Thạch anh là gì? –

Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn... Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn… Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những loại nào?. Hãy cùng tham khảo bài dưới đây chúng tôi có cung cấp cho bạn những kiến thức mà bạn cần.

Nội dung

  • 1 Thạch anh là gì?
  • 2 Nguồn gốc và phân bố
  • 3 Thạch anh gồm những loại nào?
    • 3.1 Một số loại thạch anh được dùng phổ biến
    • 3.2 Một số loại hiếm gặp hơn
  • 4 Thạch anh có đắt không?
  • 5 Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy
    • 5.1 Thứ nhất
    • 5.2 Thứ hai
  • 6 Thạch anh có hàng giả không?

Thạch anh là gì?

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.

Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.

Thạch anh là một loại đá. Đá thạch anh rất phổ biến trong tự nhiên. Có thể bạn không tin, nhưng nếu tình cờ bạn nhặt được 1 viên sỏi, khả năng rất cao là bạn đang cầm trong tay một viên thạch anh.

Sỏi này thực chất là thạch anh bị rớt xuống sông suối, bị nước bào mòn theo thời gian nên tròn nhẵn bề mặt. Còn thạch anh dạng tinh thể tự nhiên thì khó có khả năng tình cờ bắt gặp, mà phải chịu khó trèo đèo lội suối băng rừng tìm kiếm mới có.

Nguồn gốc và phân bố

Thạch anh là khoáng vật rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần của rất nhiều loại đá và khoáng sản quặng. Thạch anh thường gặp ở dạng thành phần chính của nhiều loại đá magma axit xâm nhập và phun trào ở dạng hạnh nhân như mã não và onix, một số đá trầm tích cơ học như cát kết thạch anh, đá biến chất từ các loại đá trên như quartzit. Trong các quá trình biến chất thạch anh hình thành do sự khử nước của các đá trầm tích chứa opal để thành tạo ngọc bích. Trong các quá trình ngoại sinh thạch anh và conxedon thành tạo do sự khử nước và tái kết tinh của keo silic. Ngoài ra còn gặp các tinh thể lớn của thạch anh trong các hỗng pegmatit cộng sinh với fenspat, muscovit, topaz, beryl, tuamalin và một số khoáng vật khác, và là khoáng vật phổ biến trong các khoáng sàng nhiệt dịch.

Các tinh thể thạch anh xuất hiện trong tự nhiên có độ tinh khiết cao thường dùng trong công nghiệp bán dẫn thì cực kỳ đắc và hiếm. Các mỏ thạch anh có độ tinh khiết cao như mỏ đá quý Spruce Pine ở Spruce Pine, Bắc Carolina.Bên cạnh đó, loại citrin được khai thác chủ yếu ở Brasil (Minas Gerais), Mỹ (Colorado), Nga (Ural), Pháp và Scotland. Còn ametit được khai thác chủ yếu ở Brasil, Uruguay…đặc biệt kết tinh trong các tinh hốc với kích thước rất lớn.

Ở Việt Nam thạch anh tinh thể đẹp gặp rất nhiều ở nam Thanh Hoá, Pia oắc, miền sông Đà ở Vạn Yên có những tinh thể lặng trụ rất dài, thạch anh tím được khai thác nhiều ở Kontum, thạch anh tinh thể, pha lê gặp nhiều ở Bảo Lộc, Gia Nghĩa…

Thạch anh gồm những loại nào?

Thạch anh có rất nhiều dạng biến thể khác nhau, cực kỳ phong phú và đa dạng. Một số loại hay gặp và có tính ứng dụng trong phong thủy và trang sức bao gồm:

Một số loại thạch anh được dùng phổ biến

– Thạch anh trắng (Pha lê thiên nhiên)

– Thạch anh vàng (Citrine)

– Thạch anh tím (Amethyst)


– Thạch anh hồng


– Thạch anh khói
– Thạch anh đen


– Thạch anh tóc/Thạch anh rêu
– Aventurine
– Đá mắt hổ

Một số loại hiếm gặp hơn

– Thạch anh mắt mèo (Cat’s eye Quartz)
– Thạch anh xanh lá (Prasiolite)
– Thạch anh sữa
– Thạch anh lam (Dumortierit quartz)

Mấy loại này người thường ít gặp lắm, cửa hàng phong thủy cũng chẳng tìm được, dân sưu tầm như tác giả bài viết mới có.

Thạch anh có đắt không?

Khái niệm đắt hay rẻ không mang tính định lượng. Một mức giá có thể rẻ với đại gia, nhưng lại rất đắt với sinh viên. Tuy nhiên nếu để so sánh với các loại đá phong thủy, trang sức khác thì thạch anh phổ biến và tương đối rẻ.

Trong cùng nhóm thạch anh thì mức giá cũng chênh lệch khá nhiều. Nhìn chung thạch anh vàng, thạch anh tím, thạch anh tóc là những loại đắt nhất. Thạch anh trắng, thạch anh hồng, thạch anh khói, aventurine, đá mắt hổ có giá khá rẻ.

Tất nhiên cái gì cũng có ngoại lệ, nếu viên thạch anh có 1 đặc điểm gì đó rất kỳ lạ thì nó sẽ trở thành đồ độc và giá cao bất thường. Những trường hợp này để tránh mua hớ thì bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia rồi hãy quyết định mua.

Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy

Có 2 lý do chính:

Thứ nhất

Thạch anh là loại đá có năng lượng mạnh. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh khi có một năng lượng sóng cơ học tác động vào tinh thể thạch anh, các phân tử thạch anh sẽ dao động với tần số tương đương sóng tác động. Ngoài ra cấu trúc mạng tinh thể tự nhiên của thạch anh là cấu trúc chóp trụ lục lăng, là dạng hình khối tích tụ năng lượng rất mạnh (Có thể hình dung giống cây cột thu lôi)

Nhờ tính chất này, trong phong thủy người ta tin rằng đặt thạch anh trong phòng sẽ giúp giải trừ năng lượng xấu, tạo ra năng lượng tốt, giúp chủ nhân sảng khoái, minh mẫn và ra quyết định chính xác hơn. Nếu đeo thạch anh trên người, tần số năng lượng của thạch anh sẽ tương ứng với tần số năng lượng của người đeo, giúp điều hòa cơ thể, mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Theo thực nghiệm của các nhà cảm xạ học, khi đặt con lắc cảm xạ trên khối thạch anh, con lắc sẽ tự dao động.

Thứ hai

Nếu chỉ vì năng lượng mạnh, liệu người ta có dùng thạch anh không? Câu trả lời là không. Vì có những loại đá năng lượng còn mạnh hơn cả thạch anh (Chẳng hạn Tourmaline). Tuy nhiên vì thạch anh là loại đá rất phổ biến, dễ kiếm, nên sản phẩm từ thạch anh có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu và sản xuất ở quy mô công nghiệp. Các chủng loại thạch anh cũng rất đa dạng (Như đã nêu trên), màu sắc có đủ 5 màu 5 mệnh, nên đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người sử dụng. Còn nếu xài Tourmaline, ngoại trừ Tourmaline đen, các màu sắc khác đều rất đắt, người có tiền mới chơi nổi.

Ngoài ra còn một số lý do phụ như thạch anh có độ cứng cao, dễ chế tác, nhiều chủng loại có chất lượng ngọc để làm trang sức …

Thạch anh có hàng giả không?

Câu trả lời là: Nhiều vô kể!

Thạch anh “giả” có thể bao gồm 1 số loại:

– Thạch anh nhân tạo: Được con người tạo ra chủ yếu phục vụ trong khoa học công nghệ, nhưng dần dà vì giá thành rẻ, chất lượng cao nên … đem xài luôn trong phong thủy, trang sức. Loại này về bản chất vẫn là thạch anh, vẫn có tác dụng như thạch anh xịn, chỉ khác về nguồn gốc hình thành. Nên nếu ai ko quan trọng chuyện tự nhiên thì … xài cũng chả sao.

– Đá giả thạch anh: Một số loại đá rẻ tiền bị người bán vô tình hoặc cố tình gọi sai là thạch anh

– Thủy tinh màu: Thủy tinh có cùng công thức hóa học như thạch anh, nhưng độ cứng thấp hơn, và không có năng lượng mạnh như thạch anh. Vì vậy loại này dễ xước và hầu như không có tác dụng phong thủy.

– Nhựa bắn màu: Loại này phổ biến không kém, nhưng nó không phải đá, không có giá trị gì về phong thủy, cũng chỉ để trang trí cho đẹp mắt.

Nếu không phải dân am hiểu về đá, xách cục tiền ra ngoài mua thạch anh, khả năng bạn bị mua phải các loại trên là khá cao. Mình đã nhiều phen dở khóc dở cười khi tới những nhà, thấy họ đặt cục thủy tinh hoặc cục nhựa lên bệ rất trang trọng, tôn thờ mà không hề hay biết mình đã mua phải hàng giả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thạch anh là gì? –

Tại Sao phải thắp hương 100 ngày liên tục khi đặt bàn thờ Thần Tài Ông Địa?

Ban thờ Thần Tài – Ông Địa thường để dưới đất. Nhưng theo quan niệm dân gian, các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên giữ cho các vị này luôn sạch sẽ bằng cách tắm rửa thường xuyên bằng nước sạch.
Tại Sao phải thắp hương 100 ngày liên tục khi đặt bàn thờ Thần Tài Ông Địa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thờ Thần Tài – Ông Địa đã ăn sâu vào phong tục tập quán, quan niệm của người Việt từ nhiều đời nay, với mong muốn cầu tài lộc, kinh doanh phát đạt. Trong bài trước, chuyên mục Phong thủy thường thức đã trình bày sơ lược về nguồn gốc, chọn hướng đặt ban thờ Thần Tài – Ông Địa. Bài viết này, xin tiếp tục những lưu ý, kiêng kỵ cần biết khi thực hành nghi thức cúng lễ quan trọng này.

Sắp lễ trên ban thờ

Ban thờ Thần Tài – Ông Địa thường để dưới đất. Nhưng theo quan niệm dân gian, các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên giữ cho các vị này luôn sạch sẽ bằng cách tắm rửa thường xuyên bằng nước sạch. Khi trời mưa to, các bạn bê Thần Tài, Ông Địa, Ông Cóc cho vào một cái thau sạch và để tắm mưa ngoài trời độ 15 phút. Sau đó, mang vào lau khô, xịt nước thơm và thắp hương xin. Nhiều lần thấy rất linh diệu.

Một điều lưu ý là khi cúng Thần Tài – Ông Địa , người ta thường cúng nhiều thứ nhưng không thể thiếu đồ ngọt như bánh hỏi, chuối, bưởi…. Nếu ở Sài Gòn, người dân có quan niệm mua tiền giấy cúng riêng Thần Tài – Ông Địa, người ta làm sẵn cả một bộ, trong đó có tiền Quý Nhân (Âm và Dương – Tức là những tờ giấy gập đôi màu đỏ có đục những hình Thần Tài khắp bề mặt).

Tại sao phải thắp hương 100 ngày liên tục khi đặt bàn thờ thần tài

Khi mới lập bàn thờ, ta nên thắp nhang liên tục trong 100 ngày để bàn thờ tụ Khí. Tuyệt đối không vì sợ tốn điện mà tắt đèn trên bàn thờ, vì những ngọn đèn đó giống như những ngọn Hải Đăng dẫn đường cho các vị giáng xuống trần. Trong 100 ngày đó, mỗi sáng chỉ cần thay nước và thắp một nén nhang. Những lúc cần cầu xin điều gì thì thắp 3 nén cắm theo hàng ngang. Những ngày Rằm, mùng Một, lễ, Tết thắp 5 nén theo hình chữ thập. Nên chọn loại nhang cuốn tàn (giữ được tàn), sau một thời gian sẽ có bát nhang rất đẹp và tụ Khí rất tốt. Chỉ đến ngày 23 tháng Chạp mới rút chân nhang (khi bát nhang quá đầy chân nhang) và đem hóa cùng tiền giấy. Khi hóa xong nhớ đổ một chút rượu vào đám tro.

Những kiêng kỵ cần tránh

Gia chủ cần lưu ý, tuyệt đối không để hoa, lá héo úa trên bàn thờ vì khi đó dẫn đến làm ăn khó khăn. Mùng 10 Âm lịch hàng tháng là cúng Thần Tài ; Mùng 2 và 16 Âm lịch hàng tháng là cúng cô hồn.

Vì đãng trí, nhiều người mua bộ đồ thờ sứ (gồm bát hương, tượng Thần Tài – Ông Địa) về thì đặt luôn lên ban thờ mà không lau rửa, vệ sinh. Nếu cẩn trọng, gia chủ cần dùng nước gừng rửa sạch sẽ trước khi thờ cúng. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhớ điều này. Bên cạnh đó, bát hương Thần Tài và Ông Thần Tài, Ông Thổ Địa không có nhãn chữ nho, không có cốt chữ nho, không có gói Thất Bảo (vàng bạc châu báu) hoặc cũng không rõ là bên trong có gì hay không mà cứ thế thờ cúng. Không có bùa Cầu Tài chữ nho và bài vị chữ Nho bằng gương.

Một sai lầm khác nhiều người thường mắc, đó là chưa xem hướng bàn thờ thần tài theo tuổi mà chỉ biết đến cách truyền miệng là đặt ban thờ bên trái, quay ra ngoài cửa dẫn đến quay ban thờ vào các hướng đại kỵ bản mệnh gia chủ: Tuyệt Mệnh, Lục Sát, Họa Hại, Ngũ Quỷ gây hao hụt tài lộc. Khu vực thờ cúng bàn thờ thần tài bừa bãi, không lau dọn sạch sẽ ban thờ, để ban thờ bụi bặm, lộn xộn, thiếu trang nghiêm…

Trên ban thờ, không thể thiếu ba hũ gạo, muối, nước và bát nước Minh Đường Tụ Thủy. Thiếu ông cóc, hoặc ông cóc không được khai quang điểm nhãn, không biết cách quay ông cóc để đón và giữ lộc. Ban thờ đặt ngay dưới hoặc đối diện đèn, gương, nhà vệ sinh, chậu rửa tay, bị góc nhọn đâm vào, quá nhiều ánh sáng…

Không được lễ thỉnh thần tài thổ địa về nhập vào tượng và bát hương theo đúng khoa giáo chữ nho cổ truyền mà mua tượng thần tài về khấn nôm chung chung, sắm lễ không chu đáo dẫn đến làm ăn bị mất lộc, thăng giáng thất thường… Bộ đồ sứ thờ có màu xung khắc với bản mệnh: Ví dụ như gia chủ mệnh Hỏa hoặc Thổ lại dùng bát hương màu xanh thuộc Thủy là bị xung khắc.

Những kiêng kỵ này, gia chủ cần biết để tránh phạm phải để việc thực hành nghi thức thờ Thần Tài – Ông Địa được trang nghiêm, đúng phép. Có như vậy, tài lộc mới theo về.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại Sao phải thắp hương 100 ngày liên tục khi đặt bàn thờ Thần Tài Ông Địa?

Màu sắc lòng bàn tay nói gì về tính cách chủ nhân

Những người có lòng bàn tay hồng hào thường rất tốt tính, được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống, họ gặp nhiều may mắn, tương lai rạng rỡ.
Màu sắc lòng bàn tay nói gì về tính cách chủ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lòng bàn tay trắng hơn mặt

Vận mệnh của bạn rất tốt, tương lai sáng sủa, trên đường đời gặp nhiều may mắn.

Lòng bàn tay hồng

Bạn khỏe mạnh, hòa đồng, tốt tính, được mọi người yêu quý. Tương lai, bạn sẽ sống trong nhung lụa, sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công.

Lòng bàn tay vàng

Sức khỏe của bạn không tốt lắm. Tính cách thì hay nóng nảy, làm việc hấp tấp.

Lòng bàn tay đỏ

Bạn có sức khỏe tốt, tính cách mạnh mẽ, yêu đời, nhưng hay nóng tính và thiếu cẩn thận. Nhiều khi bạn làm việc theo cảm tính, thiếu kiên trì, dễ bỏ cuộc giữa chừng.

mau-sac-long-ban-tay-noi-gi-ve-tinh-cach-chu-nhan

Lòng bàn tay xám xịt

Bạn sống hướng nội, có tham vọng lớn nhưng không gặp nhiều may mắn nên hành sự khó thành công. Bên cạnh đó, bạn cũng khá độc đoán, hay bi quan.

Lòng bàn tay xanh nhạt

Bạn cá tính, có tài năng đặc biệt, nhưng không tự tin khi làm việc một mình. Lúc nào bạn cũng cần sự ủng hộ, khích lệ của mọi người xung quanh.

Lòng bàn tay trắng nhợt nhạt

Sức khỏe của bạn không được tốt lắm, cơ thể đang có dấu hiệu suy nhược, hay nghĩ ngợi linh tinh.

Maruko (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc lòng bàn tay nói gì về tính cách chủ nhân

11 lý do để nên có thạch anh, đá quý phong thủy –

Thạch Anh ẩn chứa trong nó những sức mạnh bí ẩn gì khi đặt ở các vị trí khác nhau trong nhà? Theo Phong thủy, đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch Anh ẩn chứa trong nó những sức mạnh bí ẩn gì khi đặt ở các vị trí khác nhau trong nhà?
Theo Phong thủy, đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.

88-thach-anh-tim

1. Gia đình bình an – tài vận thông thuận

Sử dụng quả cầu Thạch Anh, động Thạch Anh, Thạch Anh lục trụ hoặc Thạch Anh đen đặt ở các góc nhà.
Tác dụng: Truyền khí từ tường, không những bảo hộ gia trung bình an, tránh tà mà còn giúp lưu thông không khí trong nhà đem lại nhiều may mắn.

2. Cải thiện phong thủy và tích tài khí

Đặt động Thạch Anh trong nhà có tác dụng hóa xung giải sát, ngoài ra còn có thể tích phú, tích lộc.

3. Trấn thạch, tránh tà, vừa vượng vừa phát

Đặt động Thạch Anh hoặc Thạch Anh hình trụ ở góc tài lộc ở trong phòng làm việc, công ty hoặc trong nhà có tác dụng trấn an – tránh tà – chặn sát khí, giúp bạn làm ăn thịnh vượng, phát đạt.

4. Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần

Đặt Thạch Anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực.

5. Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng

Bên cạnh tivi, máy tính, lò vi sóng đặt một sản phẩm thuộc gia tộc họ Thạch Anh trắng, có tác dụng giảm bớt bức xạ phát ra.

6. Nhà không được hướng

Đối diện chính cửa ra vào là đường cái hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L, cửa nhà có cây to hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ Thạch Anh hoặc góc nhà hướng cửa ra vào đặt động Thạch Anh tím có thể tránh tà.

7. Khử mùi

Cửa nhà vệ sinh treo Thạch Anh hoặc đặt Thạch Anh có thể giải uế khí.

8. Hiện tượng bóng đè

Đầu giường hoặc dưới chân giường nên để một tảng Thạch Anh hình trụ hoặc một sản phẩm bất kỳ thuộc họ Thạch Anh có thể hóa giải hiện tượng bị bóng đè.

9. Nơi buôn bán

Tại quầy bán hàng đặt thạch anh tím hoặc màu phấn hồng giúp tăng cường nhân duyên và duyên bán hàng.

10. Cách cầu tài

Dùng Trận thất tinh hoặc Thạch Anh vàng cầu tài, gây dựng sự nghiệp – tài phúc.

11. Cải thiện tình cảm, thắt chặt nhân duyên

Đầu giường đặt Thạch Anh hồng có tác dụng dung hòa tình cảm giữa bạn bè, người thân, cải thiện mối quan hệ chăn gối hai vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 11 lý do để nên có thạch anh, đá quý phong thủy –

Những lễ tiết thú vị trước khi trẻ vào đời

Khi bé chào đời, gia đình làm lễ đản sinh để kính báo với các thần linh trong nhà rằng gia đình, dòng họ nhà chúng ta đã có thêm 1 đứa trẻ.
Những lễ tiết thú vị trước khi trẻ vào đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ đản sinh



Lễ đầy tháng

Khi bé tròn 1 tháng tuổi, gia đình tổ chức lễ ăn mừng đầy tháng một cách trang trọng. Lễ có đồ cúng tổ tiên và có bày cỗ bàn để mời người trong họ, bà con xóm giềng đến dự. Đồ lễ thường phải có những đĩa xôi nhuộm phẩm (xôi màu xanh, xôi màu đỏ) để bày. Khi đặt cỗ lên bàn thờ gia tiên, có thể có nhạc mừng. Ông cụ già nhất trong họ bế em bé nằm trong tã lót, quỳ vái (động tác rất nhanh để tránh gió và tránh ánh sáng đèn nến chiếu vào mặt cháu). Có thể đốt pháo nhưng phải đốt từ ngoài xa. Cũng trong bữa tiệc, những người có chữ nghĩa làm thơ chúc mừng. Bố mẹ cháu nhận các bài thơ ấy và cảm tạ.

Lễ đầy năm

Lễ này được tổ chức vào ngày sinh của bé, còn được gọi là lễ đầy tuổi tôi. "Tôi" là một sự khẳng định để nói là em bé đã có mặt trong đời, đã thành người, không phải thuộc thời kỳ trứng nước nữa.

Lễ đặt tên

Thông thường, khi em bé ra đời, đã có tên gọi ngay, nhưng chưa phải là tên chính thức. Anh, chị, cu, cô, hĩm, đĩ... là cách gọi dân dã để gợi nhớ về tín ngưỡng phồn thực. Gọi tên bằng danh hiệu cơ quan sinh dục như vậy không phải là xấu, mà là một sự khẳng định về sự trường tồn.

Các gia đình có điều kiện thì làm lễ đặt tên cho con. Có nhiều cách đặt tên, hoặc đặt theo truyền thống gia đình, hoặc theo tên bố (thí dụ tên là Điểu (chim) thì các con sẽ là: Phượng, Anh, Lệ... Nhiều gia đình phải tìm gặp các cụ đồ để xin một cái tên thật ý nghĩa. Khi làm lễ, cha mẹ cho con ngồi trước bàn thờ; trải trước mặt bé tờ giấy trắng. Một cụ già thông tuệ trịnh trọng viết dòng tên của cháu bé, chỉ cho cháu thấy; cầm tờ giấy vái trước tổ tiên, rồi giao cho bố mẹ cất đi. Cái tên khai sinh này là chính thức để dùng sau này, chứ thông thường thì cứ gọi theo dân dã.

(Ảnh minh họa)


Lễ khai tâm

Khi em bé đã lớn, đến tuổi đi học, bố mẹ cho con đến trường, (tức là nhà cụ đồ chuyên việc dạy trẻ) thì phải có lễ khai tâm. Đồ lễ bày lên bàn thờ thánh, gọi là bàn thờ Tiên sư (đức thánh Khổng Tử, người ta gọi là vị Vạn thế sư), khấn vái xong, thì đến lễ thầy học. Cháu bé được hướng dẫn để thực hành các nghi lễ và bố hoặc mẹ cũng khấn vái theo.

Lễ đội mũ

Trong dịp lễ này, các gia đình giàu sang còn tổ chức lễ đội mũ. Lễ này trong sách Lễ Ký gọi là lễ quan, (không phải là làm quan, hay ông quan). Đó là cái lễ đứng đầu trong 4 thứ nghi lễ của phương Đông: quan, hôn, tang, tế. Sau này, lễ quan cũng để chỉ vào các nghi lễ trọng đại như lễ thần, lễ khao vọng...

Lễ thành đinh

Khi trẻ sắp bước sang tuổi thanh niên thì có lễ thành đinh, nghĩa là để thành người, được ghi tên vào sổ đinh, sẽ phải làm các nhiệm vụ của một công dân. Ở nhiều vùng nông thôn, lễ này được tổ chức khá rầm rộ. Cậu thiếu niên phải trải qua rất nhiều thử thách.

Lễ vào làng

Còn được gọi là lễ vào lềnh. Cậu thiếu niên đã trở thành thanh niên, có nhiệm vụ phải đóng góp các việc công ích hay tư ích của làng xã. Sau lễ này, chàng trai đã thực sự trở thành một dân đinh. Tùy theo yêu cầu hoàn cảnh, anh sẽ làm các việc hôn thú, khao vọng... Các lễ đó không phải là của lớp người nhỏ tuổi nữa.

Ngày nay, nhiều hình thức nghi lễ không còn tồn tại vì không phù hợp với xã hội mới. Tuy nhiên, có một điều đáng lưu ý là qua những hiện tượng ghi nhận ở trên, người Việt Nam có ý thức trân trọng tuổi trẻ (từ khi nhỏ đến lúc thành đinh).

(Theo Giadinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lễ tiết thú vị trước khi trẻ vào đời

Chọn vị trí đặt bình hoa tốt cho gia chủ

Việc đặt bình hoa trong nhà theo hướng và vị trí hợp phong thủy không chỉ giúp cho không gian sống của bạn thêm đẹp, có sức sống mà còn giúp mang lại sự giàu có, thịnh vượng và rất tốt cho đường tình duyên của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc đặt bình hoa trong nhà theo hướng và vị trí hợp phong thủy không chỉ giúp cho không gian sống của bạn thêm đẹp, có sức sống mà còn giúp mang lại sự giàu có, thịnh vượng và rất tốt cho đường tình duyên của gia chủ.

đặt bình hoa ở vị trí đào hoa
Đặt bình hoa ở vị trí đào hoa (đào hoa vị) rất tốt cho đường tình duyên


Theo phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo mà nếu được tác động sẽ làm tăng vận khí đào hoa của người sống trong ngôi nhà đó. Đặt bình hoa ở đúng vị trí đào hoa của mỗi người sẽ rất tốt đối với chuyện tình duyên của gia chủ:

Bình hoa cần được đặt ở vị trí đào hoa, vị trí này được xác định theo tuổi. Cụ thể:

- Đối với tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa nằm ở hướng chính Đông, do vậy nên đặt bình hoa ở hướng chính Đông.

- Đối với tuổi Thân, Tí, Thìn: nên đặt bình hoa ở hướng chính Tây.

- Đối với tuổi Tị, Dậu, Sửu: nên đặt bình hoa ở hướng chính Nam.

- Đối với tuổi Hợi, Mão, Mùi: nên đặt bình hoa ở hướng chính Bắc.

Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo màu sắc thì cần tìm màu chủ đạo của bình hoa, cụ thể:

- Đào hoa ở hướng chính Đông thì nên đặt bình hoa màu xanh lục.

- Đào hoa ở hướng Tây thì đặt bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.

- Đào hoa ở hướng Nam nên đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.

- Đào hoa ở hướng Bắc nên đặt bình hoa màu đen, xám.

Theo phong thủy, bình cắm hoa tốt nhất nên được làm bằng chất liệu gốm hoặc sứ. Bình hoa bằng sứ nên đặt ở hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam, còn bình hoa làm bằng thuỷ tinh thì nên đặt ở phía Bắc căn phòng hay ngôi nhà. Hình dạng bình hoa cũng là vấn đề rất quan trọng, bình hoa có hình dạng khác nhau thì nên đặt ở các hướng khác nhau. Các loại bình hoa hình cầu nên đặt ở hướng Bắc hoặc Tây Bắc, hình nón thì nên đặt ở phía Nam.

Phòng ngủ là nơi tốt nhất để đặt bình hoa. Trong nhà, bạn có thể đặt nhiều bình ở những hướng tốt khác nhau. Nếu bình làm bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ thì bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là hướng Tây Nam. Tuy nhiên, nếu không có điều kiện, bạn đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình làm bằng kim loại thì nên đặt ở góc Tây hoặc góc Tây Bắc.

Đối với phái mạnh, dù đã cao tuổi hay còn thanh niên, nếu muốn thu hút sự chú ý của phái nữ thì có thể đặt một bình hoa với vài cành hoa tươi ở vị trí bên phải cửa ra vào.

Tuy nhiên, gia chủ cũng cần thận trọng và lưu ý khi đặt bình hoa trong nhà. Cụ thể:

- Không được để bình hoa rỗng trong nhà, nếu không sẽ khiến chồng hoặc vợ ngoại tình

- Cần thường xuyên thay nước hoặc bổ sung nước cho bình hoa, để nước trong bình bị hao hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài sản trong gia đình

- Nên hạn chế cắm hoa khô/hoa giả bởi sẽ làm căn nhà không có sức sống, gây nên một số trở ngại. Nếu đặt bình hoa khô/hoa giả thì phải để một lọ nước hoa ở bên cạnh.

- Hoa úa, tàn thì cần phải bỏ/thay ngay, để lâu ngày sẽ phá hỏng bầu không khí trong gia đình.

- Không gian xung quanh nơi đặt bình hoa phải đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng.

(Theo Gia đình & Xã hội Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vị trí đặt bình hoa tốt cho gia chủ

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn tất cả mọi  người đều đã từng được nghe câu “mồng 5, 14, 23, đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”. Các ngày này chính là các ngày nguyệt kỵ. Theo lời khuyên của các cụ ta trong ngày này mọi người không nên làm bất cứ việc gì quan trọng. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày nguyệt kỵ, những điều cần chú ý trong ngày này, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tham khảo ngay sau đây.

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

1. Ngày nguyệt kỵ là gì?

Theo phong tục từ trước tới nay, khi làm bất cứ làm các công việc quan trọng nào đặc biệt như cưới hỏi, ma chay, nhập trạch, động thổ, cất nóc...tất cả đều cần xem ngày giờ, nếu vào ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo thì là tốt. Còn rơi vào ngày hắc đạo, giờ hắc đạo thì cần tuyệt đối tránh xa.

Các ngày kiêng kỵ mà mọi người cần tránh bao gồm ngày nguyệt kỵ, ngày hoang vu, ngày sát chủ...

Việc xem ngày trước là trọn vẹn về mặt tâm linh, sau là để gia chủ yên tâm thực hiện cong việc. Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày nguyệt kỵ rơi vào ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 đó là ngày 14 (1+4), ngày 23 (2+3). Các cụ ta gọi đây là ngày nửa đời nửa đoạn, xuất hành, đi đâu, làm gì cũng sẽ gặp khó khăn, vất vả, mất việc, mất tiền, mất công, mất sức...

Xem thêm: Ngày sát chủ là gì?

2. Nguồn gốc ngày nguyệt kỵ

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

3. Các ngày nguyệt kỵ trong năm 2017

Hãy cùng liệt kê các ngày nguyệt kỵ mỗi tháng trong năm 2017 theo dương lịch sau đây để mọi người tiện theo dõi, ghi chép lại để từ đó tránh làm việc quan trọng.

Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19

Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30

Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30

Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28

Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27

Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26

Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24

Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24

Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22

Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31

4. Cần tránh làm gì trong ngày nguyệt kỵ

Trong ngày nguyệt kỵ, tất cả các công việc quan trọng như xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, nhập trạch, cất nóc, khai trương, ký kết hợp đồng, ăn hỏi, rước dâu, hộ niệm, di quan, hạ huyệt...đều cần tránh.

Bên trên là một vài điều cần biết về ngày nguyệt kỵ, mọi người hãy tham khảo và ghi nhớ nhé bởi những thông tin này chẳng bao giờ là thừa.

Xem thêm những ngày tốt khác tại: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd