Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Top 5 chòm sao chuẩn soái ca, thục nữ

Nếu bạn đang có kế hoạch đi tìm nửa kia cho mình thì hãy xem xét và lựa chọn Kim Ngưu hoặc Cự Giải.
Top 5 chòm sao chuẩn soái ca, thục nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang có kế hoạch đi tìm nửa kia cho mình thì hãy xem xét và lựa chọn Kim Ngưu hoặc Cự Giải, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy hài lòng với sự lựa chọn của mình đó.
 

Top 5 chom sao chuan soai ca, thuc nu hinh anh
Ảnh minh họa

 
Kim Ngưu
 
Kim Ngưu sẽ là người bạn đời đáng tin cậy của bạn, và bạn có thể cảm nhận rõ điều này mặc dù mới chỉ tiếp xúc với Kim Ngưu trong khoảng thời gian ngắn. Vốn là người thực tế, Kim Ngưu cũng luôn mong muốn cả 2 bên được thoải mái, chính vì vậy mà Kim Ngưu sẽ luôn đối xử thật tốt với người mình yêu thương. Ngoài ra, Kim Ngưu thực sự nghiêm túc và coi trọng sự ổn định trong chuyện tình cảm. Đây chính là mẫu soái ca, thục nữ mà bạn đang tìm kiếm đó.
 
Cự Giải
 
Cự Giải chỉ đứng sau Kim Ngưu mà thôi. Trong chuyện tình cảm, Cự Giải cũng là người khá nghiêm túc, họ luôn tôn trọng và chung thủy hết mực với người mình yêu thương. Họ luôn quan tâm, chăm sóc tận tình người thương của mình, vậy nên, nếu may mắn có được người tình là Cự Giải thì bạn sẽ không bao giờ phải lo lắng. Trong tình bạn, Cự Giải vốn đã rất chân thành nên sẽ chẳng bao giờ có chuyện họ phản bội người kia của mình. Với họ, tình cảm là thứ vô cùng quan trọng và vô giá, Cự Giải sẵn sàng đặt người mình yêu lên hàng đầu và bỏ qua mọi giá trị về vật chất.
 
Xử Nữ

Nếu bạn coi việc đầu tư vào tình cảm là phải có lợi thì đầu tư vào Xử Nữ sẽ là một sự đầu tư chính đáng đó. Xử Nữ rất hiểu mọi tâm sự của đối phương và trong bất cứ hoàn cảnh nào, Xử Nữ cũng là một bờ vai đáng tin cậy để bạn dựa vào và sẽ ủng hộ bạn trong mọi chuyện. Xử Nữ thông minh, nhạy bén, đầu óc sắc sảo nên bạn sẽ luôn tự hào với bạn bè nếu có người yêu là Xử Nữ đấy.

Top 5 chom sao chuan soai ca, thuc nu hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Thiên Bình   Giống như bản chất là cán cân công lý, Thiên Bình luôn khao khát tìm kiếm sự công bằng và mong muốn mang đến nhiều niềm vui cho người mình yêu và đảm bảo rằng họ sẽ không phải chịu bất kỳ sự bất công nào. Chòm sao này cũng khá nhạy cảm, biết lắng nghe cảm xúc của người khác, chính vì vậy Thiên Bình sẽ là bờ vai vững chãi đáng tin cậy để không chỉ bạn bè, mà cả người thương tựa vào và trút bầu tâm sự. Vì có khả năng “thấu hiểu” lòng người khác nên Thiên Bình khá đắn do trước khi dấn thân vào tình yêu, tuy nhiên, cũng chính vì điều này mà nếu muốn trở thành một nửa của Thiên Bình thì bạn phải vượt qua khá nhiều thử thách đó.
 
Ma Kết
Tính cách nổi bật của Ma Kết chính là sự chân thành, chân thành với bạn bè, với gia đình, với đồng nghiệp và đặc biệt là với người mình yêu. Họ luôn nhẫn nại giải quyết tận gốc mọi rắc rối để duy trì ổn định, bền vững và lâu dài mọi mối quan hệ. Nhược điểm của chòm sao này là hơi bảo thủ và hơi cứng nhắc một chút, tuy nhiên nếu chứng kiến sự chân thành của Ma Kết thì chắc hẳn bạn sẽ dễ dàng bỏ qua khiếm khuyết này đó, xét một cách toàn diện thì tìm được người như Ma Kết cũng không phải là việc đơn giản đâu.
S.T

Soái ca ngôn tình trong cuộc sống hiện đại
Thời nay, 12 nàng giáp đang chết mê chết mệt với những anh chàng nam thần trong truyện ngôn tình cũng như trên phim ảnh mà vô tình quên mất đi chàng soái ca

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 chòm sao chuẩn soái ca, thục nữ

Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Bạn cố gắng giảm cân, thế nhưng cân nặng vẫn cứ đeo bám bạn. Ngoài nguyên nhân là do bạn giảm cân chưa đúng cách, chưa thực sự nỗ lực, còn do nguyên nhân
Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bạn cố gắng giảm cân, thế nhưng cân nặng vẫn cứ đeo bám bạn. Ngoài nguyên nhân là do bạn giảm cân chưa đúng cách, chưa thực sự nỗ lực, còn do nguyên nhân phong thủy chưa chuẩn nữa. 


1. Đặc biệt quan tâm tới lối ra vào trong căn nhà của bạn
 
Ăn uống thả ga đồng nghĩa với việc ngay lập tức phải lên kế hoạch cho việc giảm cân. Để thoải mái ăn uống mà không cần nghĩ tới điều này, bạn phải chọn cho mình một lối đi trong nhà, sao cho lối đi đó không dẫn tới hoặc không nhìn rõ nhà bếp. 
 
Việc không trực tiếp nhìn thấy một căn phòng đầy thức ăn sẽ giúp bạn giảm bớt những suy nghĩ về đồ ăn và cảm giác thèm ăn. 
 
Nếu không có một lối đi nào trong nhà như vậy thì bạn hãy hướng sự chú ý của mình vào những vật khác như một cái cây cao, một tấm thảo trải sàn lớn hoặc những bức tranh nghệ thuật, đồ nội thất hay bất cứ đồ vật gì trang trí trên tường để quên đi sự hấp dẫn của phòng bếp. 
 
2. Sử dụng những chiếc đĩa màu đen hoặc màu xanh sẽ khiến bạn nhanh cảm thấy no hơn

Màu xanh da trời và xanh lá là những màu sắc có thể giúp bạn thỏa mãn và thư giãn. Màu đỏ, cam, vàng, tím và hồng sẽ khiến não bị kích thích và bạn sẽ muốn ăn nhiều hơn. Đây chính là lý do vì sao các viên kẹo thường có màu sắc bắt mắt.

Bi quyet dang xinh don Tet chi nho thuat phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
  Không chỉ màu xanh trời và xanh lá giúp bạn bớt cảm giác thèm ăn mà màu đen cũng làm cho bạn nhanh chóng thấy no, giảm lượng thức ăn được hấp thu. cho việc ăn uống giúp giảm cân mà các nghiên cứu còn chỉ ra rằng những chiếc đĩa màu đen hoặc xanh khiến bạn nhanh chóng thấy no- giúp giảm lượng thức ăn hấp thu. Vì sao trong các nhà hàng, họ lại phục vụ các món ăn bằng đĩa màu trắng? Đơn giản vì họ muốn bạn tiếp tục ăn và ăn.
 
3. Loại bỏ những bộ đồ không còn vừa với bạn

Vì xu hướng tiếc tiền cũng như là lòng mong nước sau khi giảm cân mình sẽ lại mặc vừa những bộ đồ size bé mà chúng ta thường giữ lại những bộ đồ cũ. Tuy Nhiên việc này vô tình khiến cho cân nặng cũ vẫn mãi đeo bám bạn. Hãy loại bỏ ngay những bộ đồ ấy và sắm cho mình những bộ cánh mới nhé. 
 
4. Không dọn hoặc dọn sạch bách nhà bếp

Khi nhìn vào một căn bếp với ngổn ngang nồi niêu, xoong chảo, bát đĩa cữ, thức ăn đông lạnh… bạn sẽ chẳng còn cảm giác muốn ăn nữa vì muốn ăn thì phải nấu, mà phải dọn dẹp sạch sẽ đống đồ ấy thì mới nấu được. Điều này có thể làm tăng hiệu quả giảm cân của bạn từ 2 – 3 lần.

Xua tan nỗi lo phong thủy bếp xấu với 3 mẹo giản đơn
Nhà bếp giống như kho tài kho lộc của ngôi nhà. Phong thủy nhà bếp xấu thì tài vận gia chủ xấu. Hãy cùng ## đánh bay nỗi lo này nhé.
  Và ngược lại, nếu bạn muốn giảm được cân thì căn bếp của bạn cũng phải “giảm cân”. Hãy dọn dàng căn bếp trở nên sạch bóng và tuyệt đối không tích trữ thức ăn. Khi bạn thèm ăn, nhưng nhìn bếp sạch sẽ bạn lại không nỡ làm dơ bẩn chúng. Hoặc khi đói, bạn mở tủ lạnh ra thì cũng “chẳng có gì để ăn” cả. Như vậy, trong một thời gian dài, bạn có thể giảm được cân rồi đó.
 
5. Có một người bạn sạch sẽ và am hiểu về phong thủy

Để quá trình giảm cân diễn ra một cách nhanh chóng và sớm đạt được thành công thì bạn cần tìm cho mình một người bạn có kiến thức về phong thủy và có tính ưa sạch sẽ. Người đó sẽ đồng hành cùng bạn và sẽ chỉ cho bạn cách làm thế nào để giữ cho cơ thể nhẹ nhàng, nhà cửa gọn gàng.  
 
Chúc bạn có một thân hình lý tưởng để đón Tết!
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phạm Yến (Theo Delicious)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Bài trí tủ giày dép trong ngôi nhà hợp phong thủy sẽ mang lại hòa khí và vận may cho chủ nhân ngôi nhà.
Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chọn loại tủ giày dép có số tầng theo ngũ hành

Con số 5 tượng trưng cho ngũ hành giúp cân bằng âm dương, mang lại hòa khí cho ngôi nhà. Do đó, bạn nên chọn loại tủ hoặc kệ để giày dép có 5 tầng, đồng thời mỗi tầng xếp 5 đôi giày. Nếu số tầng ít hơn 5 thì không có ảnh hưởng lớn, nhưng nhiều hơn 5 lại không tốt cho gia chủ. 

725-3504-1406245364.jpg

2. Kê tủ giày dép tiếp xúc trực tiếp với mặt đất

Trong phong thủy, giày dép thuộc hành thổ nên nếu kê tủ để chúng quá cao so với mặt đất sẽ không mang lại vận khí tốt cho người đi. Đồng thời, giày dép cũng được coi là yếu tố nền tảng. Nếu nền tảng căn bản ổn định sẽ mang lại thuận lợi cho sự nghiệp của gia chủ.

3. Không kê tủ giày dép đối diện với cửa ra vào

Giày dép đã qua sử dụng đều dính bụi bẩn, đất cát... nếu không được sắp xếp chỉn chu, lại để đối diện với cửa ra vào sẽ ảnh hưởng xấu tới phong thủy, có thể gây bất hòa trong gia đình.

Vị trí kê tủ thích hợp nhất là phía trong bên phải cửa chính ra vào. Nó sẽ giúp gia đình thêm hòa thuận và tiếp đón nhiều khách quý tới thăm.

xiegui8-ab774-7915-1406245364.jpg

4. Tránh chọn tủ có kích thước quá lớn

Theo phong thủy, nếu kích thước tủ giày dép quá cao sẽ không tốt cho tình cảm và sự nghiệp của gia chủ. Nên chọn các loại tủ có chiều cao không quá 1/3 chiều cao của căn phòng để đảm bảo phong thủy và mang lại điều tốt lành.

5. Nên chọn tủ giày dép có màu trầm

Màu tủ trầm sẽ không dễ lộ các vết bụi bẩn do giày dép dính lại, vừa đảm bảo mỹ quan lại hợp phong thủy. Phía trên tủ giày dép có thể bày đồ mỹ nghệ, cây hoa để mang lại nhiều vận may cho chủ nhân.

Mr.Bull

t-1406024774-362x0-2186-1406245364.jpg

4 chiêu tăng vận đào hoa cho FA nhờ phong thủy

Bày hoa đào, muối biển thích hợp trong nhà có thể giúp bạn thúc đẩy chuyện tình duyên, sớm thoát kiếp FA.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Xem giờ sinh tuổi Thìn: Sinh giờ nào thì may mắn cả đời?

Xem giờ sinh tuổi Thìn: Đa phần người tuổi Thìn sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh, phú quý, nam tài nữ đẹp, vợ chồng hòa hợp, cuộc sống đầy đủ
Xem giờ sinh tuổi Thìn: Sinh giờ nào thì may mắn cả đời?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem giờ sinh tuổi Thìn: Đa phần người tuổi Thìn sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh, phú quý, nam tài nữ đẹp, vợ chồng hòa hợp, cuộc sống đầy đủ, phúc lộc dồi dào, có quý nhân phù trợ nên mọi sự đều thành.

 

Giờ Tý (23h – 1h)

  Theo luận đoán tử vi, gặp vận số tam hợp Thân – Tý – Thìn nên người tuổi Thìn sinh giờ Tý có sự nghiệp thuận lợi, tiền đồ sáng lạng, mọi sự cát tường. Người này được quý nhân phù trợ, người thân và bạn bè giúp sức nên dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên đôi lúc bị kẻ tiểu nhân phá hoại nên không tránh khỏi tình trạng phá tài, nhưng cuối cùng vẫn thành công rực rỡ.

Giờ Sửu (1h – 3h)



Người tuổi Thìn sinh vào giờ Sửu có cát tinh chiếu mệnh nên mưu cầu đại cát, làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gió. Ngoài ra, có quý nhân giúp đỡ, gia đình hậu thuẫn nên cuộc đời không phải trải qua nhiều sóng gió. Tuy có vướng vào họa khẩu thiệt thị phi nhưng nhân duyên tốt lành, mọi chuyện đều ổn thỏa.  

Giờ Dần (3h – 5h)

  Do sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người tuổi Thìn sinh giờ Dần có số li hương, phát triển sự nghiệp nơi đất khách quê người. Dù sự nghiệp có thành tựu nhất định nhưng mệnh phạm Thiên Tuất tinh nên thành công không dễ dàng. Do đó, làm việc gì cũng phải thận trọng thì tỉ lệ thành công mới cao.  

Giờ Mão (5h – 7h)



Theo tử vi trọn đời của người tuổi Thìn, do Mão Mộc khắc Thìn Thổ nên người sinh vào giờ này dễ bị ốm đau bệnh tật vô phương cứu chữa. Dù người này tài hoa, có học thức nhưng lại không gặp may mắn, cuộc sống thăng trầm bất ổn, nhiều chuyện muộn phiền.  

Giờ Thìn (7h – 9h)

  Đa phần người tuổi Thìn sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh, phú quý, nam tài nữ đẹp, vợ chồng hòa hợp, cuộc sống đầy đủ, phúc lộc dồi dào, có quý nhân phù trợ nên mọi sự đều thành.
Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Giờ Tỵ (9h – 11h)

  Vì Tỵ Hỏa sinh Thìn Thổ nên người tuổi Thìn sinh vào giờ này tuy gặp họa nhưng không lớn, không có họa đại xung, cuộc đời bình yên. Ngoài ra, người này được quý nhân giúp đỡ, gia đình hỗ trợ nên sự nghiệp thành đạt, cuộc sống sung túc. Tuy nhiên, dù là nam mệnh hay nữ mệnh đều có số tái hôn.  

Giờ Ngọ (11h – 13h)

  Người tuổi Thìn sinh vào giờ Ngọ thường có tính tình nóng nảy, tinh thần bất ổn, số phải phiêu bạt khắp nơi, làm việc gì cũng phải thận trọng thì mới có được thành công. Người này có thời thơ ấu vất vả, lắm truân chuyên nhưng khi vào trung và hậu vận thì có cả danh và lợi, cuộc sống an nhàn yên ổn.  

Giờ Mùi (13h – 15h)

  Người sinh vào giờ này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên số gặp nhiều phiền toái, hao tốn tiền của dù có tài năng và phẩm chất đạo đức tốt. Người này phải tự thân vận động, không được gia đình hậu thuẫn nên lập nghiệp khó khăn, tuy vậy cũng có những thành công nhất định.  

Giờ Thân (15h – 17h)



Vì Thìn Thổ sinh Thân Kim nên người này có tài lộc song toàn, kinh doanh phát đạt, tứ phương đều lợi. Tuy nhiên có sao Chỉ Bối chiếu mệnh nên phải cẩn trọng trong vấn đề kết giao bạn bè, tránh ảnh hưởng đến sự nghiệp.  

Giờ Dậu (17h – 19h)



Người tuổi Thìn sinh vào giờ Dậu rất vượng vận đào hoa, có tài có lộc nhưng cũng gặp không ít rắc rối về chuyện tình cảm. Cuộc sống người này sung túc, đầy đủ nhưng dễ xuất hiện tình trạng ngoại tình khiến hôn nhân bất ổn.

Giờ Tuất (19h – 21h) 

  Sinh vào giờ Tuất hầu hết là những người có tài năng, thông minh tài trí, có tài ăn nói nhưng lại khó tụ tài, tự lực cánh sinh, càng đi xa sự nghiệp càng có triển vọng.

Giờ Hợi (21h – 23h)



Người sinh giờ Hợi có số đại cát đại lợi vì được sao Tử Vi và Long Đức chiếu mệnh. Cuộc đời người này khá an lành, sự nghiệp thuận lợi thành công, có quý nhân giúp đỡ nên mọi phiền phức hay khó khăn đều được hóa giải.    Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Thìn là giờ Tý và Thìn.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Người tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?
  Việt Hoàng (Theo XZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh tuổi Thìn: Sinh giờ nào thì may mắn cả đời?

Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân

Bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Bàn chân nhỏ nhưng dày

Trong nhân tướng học, tướng bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.

Tài vận của người này cũng dồi dào, đời sống vật chất đầy đủ, không lo thiếu tiền xài. Công danh, sự nghiệp cũng thành công ở mức nhất định.

Dac diem tuong ban chan mang lai tai khi tot cho chu nhan hinh anh
 
2. Lòng bàn chân có nốt ruồi đen

Người có nốt ruồi đen ở lòng bàn chân được Dịch Mã cát tinh che chở, mở ra nhiều cơ hội đi đây đó du lịch, công tác, thậm chí là định cư ở nước ngoài.



Nốt ruồi này càng lớn, đen và sáng thì tài vận của chủ nhân càng dồi dào, vận khí càng tốt. Đường quan vận của người này cũng khá tốt, thường giữ vị trí chủ chốt hoặc lãnh đạo trong tập thể.

Bên cạnh đó, người này được hưởng phúc ăn uống, thường được thưởng thức của ngon vật lạ trên đời. Đi tới đâu, họ cũng rất chú trọng tới vấn đề ẩm thực.

3. Gót chân đầy đặn và hồng hào

Chủ nhân của tướng gót chân đầy đặn, hồng hào không những tài vận của bản thân hưng vượng mà cả họ hàng, con cái sau này cũng có tài khí hanh thông, cuộc sống sung túc, phú quý.

Trong công việc, người này được nhiều bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ nên khá thuận lợi. Tài vận cứ thế mà tăng, cuộc sống hôn nhân cũng an lành, hạnh phúc.

Dac diem tuong ban chan mang lai tai khi tot cho chu nhan hinh anh 3
 
4. Lòng bàn chân có vân hình xoáy


Khi có vân hình xoáy (hay xoắn ốc) xuất hiện trong lòng bàn chân, bạn nên chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón tin vui. Đây là thời điểm danh lợi song toàn, đang ở đỉnh cao của sự  nghiệp.

Ngoài ra, chủ nhân của tướng chân này thích hợp làm trong các ngành nghề liên quan đến truyền thông, điện ảnh... tỉ lệ “công thành danh toại” khá cao, trở thành người nổi danh khắp bốn phương.

5. Lòng bàn chân hình mai rùa

Lòng bàn chân hình mai rùa hay như chiếc thuyền úp đều là cách ví von bàn chân lõm sâu. Người có kiểu bàn chân này thường được hưởng cả tài lẫn phúc lớn, gia cảnh xuất thân cao quý, có tiềm lực lớn mạnh về vật chất, đáng để người khác ngưỡng mộ.

Ngoài ra, chủ nhân của tướng chân này là người có đạo đức, trình độ học vấn cao, điềm tĩnh, khéo léo trong cách đối nhân xử thế. Họ là người có tài lãnh đạo, sống liêm khiết.

Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân

Lá số tử vi có sao Thiên Tướng - người phụ tá đắc lực

Sao Thiên Tướng thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ ngũ tinh, hóa Ấn, chủ Quan Lộc, có tính bình, giỏi phù trợ.
Lá số tử vi có sao Thiên Tướng - người phụ tá đắc lực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi của bản thân chuẩn xác

La so tu vi co sao Thien Tuong - nguoi phu ta dac luc hinh anh
 
Thiên Tướng nhập Mệnh, chủ tướng mạo đôn hậu, chín chắn, khuôn mặt vuông tròn, thân hình trung bình, nhập miếu đầy đặn béo tốt, thích ăn nhậu, vật chất đầy đủ.
 
Người có sao Thiên Tướng tọa mệnh ăn nói chân thực, không giả dối, thấy người khác khó khăn thì động lòng xót xa, thấy kẻ ác thì bất bình. Lời lẽ cẩn thận, suy nghĩ chu đáo, có lòng chính nghĩa.
 
Quan hệ xã giao tốt đẹp, đối xử với mọi người chân thành, khiêm tốn lễ độ, giúp đỡ mọi người thường xuất phát từ tấm lòng chứ không tính toán chuyện báp đáp.
 
Lòng dạ lương thiện, ôn hòa, khoan dung, làm việc chăm chỉ, có năng lực quản lý và xử lý nghiệp vụ tốt, có thể hi sinh lợi ích bản thân để phục vụ đại cục. 
 
An phận thủ thường, một đời nhẫn nhịn chịu khó, một lòng trung thành, thích hợp làm các công việc phò trợ người khác. Tính tình tốt đẹp, thường được yêu quý.
 
Người có Thiên Tướng nhập Mệnh có khuyết điểm là việc gì cũng quá cẩn thận, suy nghĩ quá nhiều, thiếu sự thực tế và sự khai thác, bằng lòng với hiện tại, vì vậy thích hợp làm các công việc thư ký hay hậu trường.
 
Không quá giỏi kinh doanh là một trong số đặc tính của Thiên Tướng. Nếu kinh doanh tất là thương gia lương thiện. Người Thiên Tướng thật thà, không giỏi dùng mưu dùng kế, có lúc quá tin tưởng người khác, cơ hội đến nhưng không nắm bắt ngay nên thường lọt vào tay người khác.

Nữ mệnh Thiên Tướng dịu dàng hướng nội, nội tâm tốt đẹp, dung mạo đoan trang ổn trọng, lễ phép nhã nhặn, không tính toán với người khác, không quá coi trọng sự nghiệp, không thích khoe khoang và bàn chuyện không đâu, thích ở trong nhà. Thích hợp cùng chồng dạy con, là vợ hiền mẹ tốt, vật chất như ý.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi có sao Thiên Tướng - người phụ tá đắc lực

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, tu vi Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn

Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn. Bạn thích hợp nói tiếng yêu khi nào để tránh bị tổn thương tình cảm? Thời đại học, sau khi tốt nghiệp đại học hay muộn hơn?

Câu hỏi:

1. Bạn rất ghét bị người khác nói là “ấu trĩ”?

Đúng → Câu 2

Sai → Câu 3

2. Bạn rất coi trọng diện mạo bên ngoài?

 

Đúng → Câu 3

Sai → Câu 4

3. Nếu thích một người, bạn sẽ không để ý tới khuyết điểm của người đó?

Đúng → Câu 4

Sai → Câu 7

4. Bạn ‘dị ứng’ với tình yêu qua giới thiệu, xem mặt?

Đúng → Câu 6

Sai → Câu 5

61c7f650jw1egveufhbe3j20dw09a7-5874-3947

5. Bạn nghĩ mình cũng có sức hấp dẫn lắm chứ?

Đúng → Câu 7

Sai → Câu 6

6. Trong ba sao nữ Hong Kong nổi tiếng một thời dưới đây, bạn biết/thích ai?

Trương Mạn Ngọc → Câu 8

Lâm Thanh Hà → Câu 9

Vương Tổ Hiền → Câu 7

7. Bị người mình không thích trêu chọc trên Facebook, bạn sẽ:

Tức giận → Câu 9

Coi như không nhìn thấy → Câu 8

Không muốn tranh cãi với kẻ “kém tắm” như vậy → Câu 10

8. Bạn cho rằng nàng tiên cá trong truyện cổ tích rất ngốc nghếch?

Đúng → Câu 9

Sai → Câu 10

9. Loài hoa bạn yêu thích nhất nở vào mùa nào?

Xuân → Câu 10

Hạ → Câu 11

Thu → Đáp án A

Đông → Câu 12

tumblr-na7fyunpqR1s53koxo1-500-6022-1436

10. Bạn cho rằng tình yêu có thể vượt qua sự kén chọn, khó tính?

Đúng → Câu 11

Sai → Câu 15

11. Ra ngoài mua đồ ở cửa hàng tạp hóa gần nhà, bạn cũng phải tút tát một chút?

Đúng, không thể ăn mặc tùy tiện → Đáp án B

Không tút tát quá nhiều, thay đồ ngủ mặc nhà ra là được → Câu 12

Nếu đồ ngủ không hở hang thì chỉ cần khoác thêm áo ngoài là ok → Câu 13

12. Bạn thấy khi yêu thật mệt mỏi?

Đúng → Câu 14

Sai → Câu 16

13. Bạn thích kiểu mưa nào dưới đây?

Mưa xuân lất phất → Câu 15

Mưa rào mùa hạ → Câu 14

Mưa thu se lạnh → Đáp án B

22-4529-1436847624.jpg

14. Bạn từng vì ai đó mà cảm thấy vô cùng tự ti chưa?

Rồi → Câu 16

Chưa → Câu 15

15. Bạn nghĩ mình sẽ mệt mỏi vì chuyện gia đình và con cái sau khi kết hôn?

Đúng → Câu 18

Sai → Câu 16

16. Trên đường tình cờ gặp một người rất được, bạn sẽ chọn cách nào để làm quen?

Hỏi đường → Đáp án D

Hỏi giờ → Câu 18

17. Bạn sẽ chủ động ‘khai báo’ hành tung của mình cho người yêu?

Đúng → Câu 18

Sai → Câu 14

18. Nếu cãi nhau, bạn nghĩ chủ yếu là vì nguyên nhân nào?

Tính cách không hợp → Câu 16

Ghen tuông → Đáp án C

Vấn đề gia đình, người nhà → Câu 13

 

Đáp án :

A. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Sau 22 tuổi

Bạn là người có chút do dự, thiếu quyết đoán trong chuyện tình cảm, nếu yêu quá sớm sẽ chỉ khiến bản thân bạn bị tổn thương, đồng thời cũng có thể tổn thương người khác. Nếu bắt đầu tình yêu trong thời đại học, bạn sẽ không tránh khỏi suy tư nhiều chuyện, lo lắng liệu có phải tốt nghiệp sẽ đồng nghĩa với chia tay? Những vấn đề này khiến bạn đau đầu, không thể yên lòng tận hưởng khoảng thời gian đẹp đẽ. Với bạn, tốt nhất là yêu người nào lấy người đó, vì thế, đợi cho đến khi bạn kiên định với tình cảm của mình rồi hãy nhận lời yêu, như vậy chuyện tình sẽ có kết quả tốt và dễ đạt được hạnh phúc hơn.

B. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Trên dưới 27 tuổi

Tính bạn hơi “có mới nới cũ”, cảm xúc không ổn định, nhất là khi tuổi trẻ. Trong chuyện tình cảm, bạn cũng không thực sự chú tâm, hay thay đổi thất thường, khiến đôi bên đều bị tổn thương. Có lẽ nguyên do là bởi người bạn yêu nhất là chính bản thân mình. Vì thế, bạn nên đợi đến khi trưởng thành hơn rồi hẵng yêu. Sau khi bước vào xã hội, trải qua nhiều chuyện, bạn sẽ chín chắn hơn, cảm xúc cũng ổn định hơn.

C. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: 18-24 tuổi

Bạn cho rằng không nên yêu quá sớm, 16-17 tuổi yêu thầm thì được nhưng nếu phát triển thành tình yêu thực sự thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc học hành. Bạn cũng không muốn yêu quá muộn, bởi khi đó đã thực sự trưởng thành, có nhiều chuyện phải lo nghĩ, không còn cảm xúc trong sáng nữa. Vì thế, tình yêu thời đại học có lẽ sẽ thích hợp nhất với bạn, lãng mạn và không phải chịu nhiều áp lực học hành, gia đình.

D. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Sau 25 tuổi

Bạn là người khá thực tế, coi trọng vật chất hơn tình yêu. Bạn cho rằng, khi yêu cũng cần có một cơ sở kinh tế nhất định, nếu không bạn sẽ không thấy yên tâm và ảnh hưởng đến chuyện tình cảm. Bạn không muốn lãng phí thời gian yêu đương, lãng phí tình cảm và cảm xúc, khi đã yêu, bạn luôn nỗ lực hướng tới kết quả tốt đẹp nhất. Sau 25 tuổi, bạn đã có thể tự kiếm được tiền, công việc sự nghiệp dần ổn định, yêu đương vào lúc này bạn mới thấy thoải mái hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Chó ma – loài động vật kì bí, có ánh mắt giết người đến nay vẫn chỉ tồn tại trong những câu truyện dân gian hay lời kể truyền tai nhau nghe.
Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Truy tim nguon goc loai cho co anh mat giet nguoi hinh anh
 
Chó ma, hay còn gọi là “hung tinh” bởi nó báo hiệu sự chết chóc, có xuất phát từ nước Anh. Theo mô tả, đó là giống to hơn chó rất nhiều, lông màu đen xù xì, có răng nanh sắc nhọn, đôi mắt phát sáng như lân tinh. Nếu nhìn thẳng vào đôi mắt ấy, cái chết sẽ tới gõ cửa nạn nhân trong vòng 1 năm.    Ở Anh, câu chuyện về sinh vật này phổ biến nhiều đến độ, mỗi vùng lại có những biến thể riêng, cách lý giải khác nhau về chúng.   Vùng Dartmoor, mọi người đồn đại, chó ma là hồn ma của tên điền chủ ác độc Cabell, người đã bán linh hồn mình cho quỷ dữ để được giàu có. Khi gã chết đi, vì mong muốn không ai đụng vào gia tài của mình nên đã hóa thành bóng ma chó đen để bảo vệ của cải.   Theo lời kể của dân quanh vùng Suffolk, một điều kỳ lạ đã xảy ra vào 4/8/1577. Trong lúc những giáo dân của Bungay đang tập trung tại nhà thờ, một cơn bão bỗng ập đến bất ngờ. Bầu trời đen kịt, từ giữa cơn bão, một con chó đen đột ngột xuất hiện. Nó chạy về phía nhà thờ khiến cho tất cả giáo dân hoảng loạn và bỏ chạy. Nó lao vào hai người đang quỳ cầu nguyện, giết chết họ gần như ngay lập tức và làm cho một người khác co quắp vì lửa thiêu.   Một truyền thuyết khác xuất hiện ở nhà tù Newgate vào năm 1596, khi một người bị quy là phù thủy đã bị tù nhân giết chết và ăn thịt. Từ đó, nhà tù này luôn bị ám ảnh bởi một con chó khổng lồ, được cho là hồn ma báo oán của người bị quy phù thủy kia. Bất cứ tù nhân nào cố gắng chạy trốn khỏi đây đều chết một cách bí ẩn.   Những bóng ma chó đen được đồn đại rằng chúng hay viếng thăm những nơi rất đặc biệt như pháp trường hoặc những khu nghĩa địa. Người ta thường nhìn nó như một linh hồn trừng phạt những tội ác. Những câu chuyện về con chó đen có đôi mắt rực lửa lan truyền khắp mọi nơi, trở thành chủ đề bàn tán của rất nhiều người. Nhiều người khẳng định họ đã bắt gặp chó ma, nhưng không có bằng chứng xác đáng nào chứng minh lời nói đó là thật.   Conan Doyle đã dựa trên câu chuyện này để tạo ra một trong những cuốn tiểu thuyết ăn khách nhất thời bấy giờ: “Con chó săn của dòng họ Baskervilles” (1902). Hay chó ma cũng xuất hiện trong bộ truyện đình đám Harry Potter của J.K Rolling.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Trước khi mua nhà cần lưu ý những gì về phong thủy?

Ngôi nhà mới mua có phong thủy tốt hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến các thành viên sống trong căn nhà. Nó quyết định đến sức khỏe, hạnh phúc, sự giàu có và vận may của gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Vị trí, khu vực và không gian của ngôi nhà

Vị trí của mảnh đất mà ngôi nhà tọa lạc giữ vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của nguồn năng lượng đi vào trong nhà. Hãy chắc rằng ngôi nhà của bạn nhận được nguồn năng lượng tốt từ xung quanh: đường phố sạch sẽ, hàng xóm tốt bụng, không có Sha chi (không có nguồn năng lượng chết chóc, bệnh tật trong cấu trúc ngôi nhà, không có phần đất dốc đằng ở sau nhà,…).

Trong quan niệm phong thủy, những ngôi nhà có phòng ốc thông thoáng, có nhiều tầng năng lượng nhờ có sân sau nhà rộng hơn sân trước là rất tốt. Ngoài ra, nếu ngôi nhà có phía sau tựa núi (năng lượng của núi rất tốt cho phong thủy) hoặc có tầm nhìn rộng trước nhà cũng rất tốt.

2. Cửa trước thu hút năng lượng mạnh

Cửa trước của ngôi nhà có vai trò rất quan trọng trong phong thủy vì người ta quan niệm rằng đây là nơi tiếp nhận nguồn năng lượng đi vào ngôi nhà. Hãy xem hướng cửa của nhà, nếu là hướng mang lại may mắn cho các thành viên trong gia đình hãy cộng thêm điểm cho nó; xem xét cửa trước với tổng thể căn nhà, đường từ cổng vào cửa nhà và phong thủy của lối vào.

3. Cửa trước, cửa sau và tất cả các cửa còn lại của ngôi nhà

Bạn cần xem xét kĩ lưỡng lối tiếp nhận nguồn năng lượng mới và những đường thoát năng lượng cũ, khí cũ của ngôi nhà. Cửa trước và cửa sau của ngôi nhà có bố trí thẳng hàng hay không? Nếu hai cửa thẳng nhau mà bạn không có ý định sửa lại ngôi nhà hoặc thay đổi hướng của cửa sau thì không nên mua ngôi nhà như vậy. Bởi vì, cửa trước là nơi tiếp nhận năng lượng mới và cửa sau mà nơi thoát ra năng lượng cũ, khi 2 cửa đối thẳng nhau, năng lượng vào nhà sẽ lập tức bị hút ra theo đường cửa sau. Khi đó, ngôi nhà của bạn sẽ bị thiếu năng lượng nghiêm trọng.


4. Lối vào và lối ra của ngôi nhà

Bạn nhìn thấy gì ngay khi bước vào một ngôi nhà? Hãy chắc chắn rằng bạn không nhìn thấy cửa sau hoặc những dấu hiệu phong thủy không tốt. Bạn có gặp bức tường ngay khi bạn bước vào nhà không? Lối cầu thang có thẳng với cửa trước, cửa phòng tắm hoăc cửa buồng hay không? Cửa phòng tắm ở tầng trên có ở thẳng hướng theo chiều đứng với cửa trước hay không? Nếu phạm phải những điều này mà bạn không có ý định sửa lại căn nhà thì không nên chọn mua nhà này.

5. Vị trí phòng bếp, phòng ngủ, phòng tắm

Cách bố trí các phòng trong ngôi nhà là một vấn đề quan trọng bạn cần xem xét trước khi quyết định mua. Bạn cần phải hiểu cách bố trí như thế nào là tốt cho phong thủy, đâu là vị trí tốt nhất để đặt căn bếp, phòng ngủ, phòng tắm theo phong thủy? Những điều gì có thể ảnh hưởng xấu đến phong thủy của các căn phòng này?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước khi mua nhà cần lưu ý những gì về phong thủy?

Mấy đời tống giỗ ?

Theo gia lễ: "Ngũ đại mai thần chủ", hễ đến năm đời thì lại đem chôn thần chủ của cao tổ đi mà nhấc lần tằng tổ khảo lên bậc trên rồi đem ông mới mất mà thế vào thuần chủ ông khảo.
Mấy đời tống giỗ ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nghĩa cửu tộc (9 đời): Cao, tằng, tổ, phụ (4 đời trên); thân mình và tử, tôn, tằng tôn, huyền tôn (4 đời dưới mình).

Như vậy là có 4 đời làm giỗ (cao , tằng, tổ, phụ) tức là kỵ (hay can), cụ (hay cố), ông bà, cha mẹ.

Từ "Cao" trở lên gọi chung là tiên tổ thì không cúng giỗ nữa mà nhập chung vào kỳ xuân tế, hoặc phụ tế vào ngày giỗ của thuỷ tổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mấy đời tống giỗ ?

Nên ăn uống trong yên tĩnh –

Phòng ăn phải yên tĩnh và thanh bình. Các tông màu đất ấm áp, dễ chịu, như màu vàng dịu, màu quả đào và màu be là các màu phù hợp cho phòng ăn. Màn cửa làm dịu khí khó chịu của những mảnh nhỏ, còn tấm thảm dày bổ sung kết cấu êm dịu giúp hút tiếng độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng và giữ cho bầu không khí trong căn phòng yên tĩnh. Nếu không có phòng ăn trang trọng, hãy làm những gì có thể để tạo cho khu vực ăn uống của bạn càng riêng biệt và yên tĩnh càng tốt.

phongthuy04

Nếu bữa tối thường tạo cảm giác vội vàng hoặc áp lực về thời gian trong ngày xen vào giờ ăn, hãy cố gắng chuyển tất cả đồng hồ và quyển lịch ra khỏi phòng ăn sao cho khi ngồi vào bàn ăn bạn không thể nhìn thấy chúng. Điều này sẽ giúp bạn không vội vàng và có được trải nghiệm yên tĩnh hơn trong bữa ăn.

Tắt tivi ít nhất một tuần một lần và cho phép bản thân thường thức bữa ăn mà không bị cái gì làm phân tán sự chú ý ngoài việc trò chuyện với gia đình. Tắt điện thoại di động khi ăn ở nhà hàng là cách cư xử tốt; vậy tại sao không áp dụng nguyên tấc này ở nhà? Coi giờ ăn là khoảng thời gian đặc biệt để thư giãn và nuôi dưỡng là một phương pháp thực hành phong thủy tốt và giúp ích cho cả tâm trạng lẫn việc tiêu hóa thức ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên ăn uống trong yên tĩnh –

Tử vi Tân mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương trong nhu, trọng tình nghĩa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương trong nhu, trọng tình nghĩa.

Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phằng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt,

Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu

Tân Mùi gặp Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, nếu không gặp hình, xung, phá, hại tất tuổi trẻ sớm làm quan.

Tân Mùi gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy, chủ cát lợi.

Không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không tưới tắm được Thổ này, phạm vào tất gặp hung tai.

Trong tử vi  Tân Mùi gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa, Ấn quý triều dương, chủ cát lợi.

Nêu có Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ đây gọi là Siêu phàm nhập thánh cách.

Ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, gặp được là tôt. Trong sách cổ gọi là Cưòng Thổ kiên Mộc cách, nổi bật giữa đám đông.

Gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, không thể gánh vác, chủ vất vả khổ cực.

Tân Mùi gặp Mậu Dần, 2 quý cùng đến, mệnh chủ hiển quý.

Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Thổ, Kim này sinh Thủy, có thể trợ giúp Thổ này, chủ cát lợi.

Nếu mệnh gặp Thủy không gặp Kim, gặp đại, tiểu hạn cũng chủ về phúc.

Là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều vì làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Hợp cách, có thể làm quan thanh liêm, có lòng bác ái.

Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, đầu cơ.

Trong tử vi  khi gặp năm Mùi, Sửu, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Chi khác có Tý, không tốt cho cốt nhục lục thân, chưa kết ân tình đã sinh thù địch.

Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Tân quý tại Dần, đại, tiểu hạn đi đên cung Dần, hoặc gặp lưu niên Thái tuế Dần, chủ cát tưòng như ý.

Tân Dương nhẫn tại Tuất, chi khác gặp Tuất là gặp Dương nhẫn, mệnh chủ đoản mệnh, hoặc mắc ung thư vô phương cứu chữa.

Ưa nhất trụ khác có Bính Dần Lư trung Hỏa, quan quý lục hợp, phú quý dài lâu.

Chi khác có Sửu, Tuất là phạm hình, là người bảo thủ cô chấp, tự đánh giá mình quá cao, tất gặp thất bại.

Chi khác có Mùi, vợ chồng duyên mỏng; có Sửu, con cái duyên mỏng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tuyệt chiêu tăng tình cảm nhờ phong thủy

Để giữ vững tình yêu bạn phải luôn biết cách vun đắp và tăng tình cảm hai bên, một vài tuyệt chiêu phong thủy sau đây giúp bạn gìn giữ, tăng vận tình duyên
Tuyệt chiêu tăng tình cảm nhờ phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số thủ thuật phong thủy sao có thể giúp bạn tăng tình cảm của 2 người, giữ vững được tình duyên của bạn được son hồng.

Tác dụng chính của phong thủy là tạo nên một dòng khí êm đềm chảy qua không gian sống của bạn. Nếu cân bằng và điều chỉnh dòng khí trong phòng ngủ thông qua một vài bí quyết dưới đây, bạn có thể làm cho tình yêu thêm ngọt ngào.

Mở cửa cho tình yêu: Hãy chắc chắn cửa phòng ngủ có thể đóng mở dễ dàng. Cần sửa chữa ngay nếu cửa mắc kẹt hoặc chỉ mở được một phần. Cánh cửa lỏng lẻo cho thấy bạn đang gặp khó khăn trong việc nắm giữ tình yêu của mình.

Mở đường cho dòng khí: Cần loại bỏ những đồ vật cản đường để dòng khí có thể đến được phòng ngủ của bạn dễ dàng và nuôi dưỡng đời sống tình yêu của bạn. Ngay cả những góc tối cũng cần được chiếu sáng.

Đưa dòng không khí lãng mạn vào phòng: Trong phòng ngủ, có  vị trí trọng yếu cần được bạn tô điểm bằng những hình ảnh lãng mạn. Thứ nhất là bức tường đối diện chân giường, thứ hai là nơi bạn nhìn thấy đầu tiên khi bước vào phòng.

Chọn hướng đặt giường phù hợp: Hãy chú ý khi đặt giường ngủ. Tốt nhất là nên lựa chọn hướng tốt nhất đối với mệnh tuổi bạn cũng có thể tăng tình cảm của bạn.

Giữ cho phòng ngủ sạch sẽ, ngăn nắp: Phòng bừa bộn là dấu hiệu cho thấy dòng khí đang bị nghẽn. Bạn cần nhanh chóng thu dọn phòng ngủ và làm sạch không khí quanh phòng, thoáng mát, tươi mới để dẫn luồng khí trong lành khắp phòng.

Đừng tập thể dục trong phòng ngủ: Năng lượng của những động tác vắt mồ hôi sẽ phá hỏng không gian lãng mạn, tạo cảm giác tình yêu giống như một bài tập vất vả.

Bỏ đi năng lượng của tình cũ: Nên dọn dẹp tất cả những gì gợi nhớ đến người xưa. Một món quà, tấm ảnh, bức thư… của người tình cũ đều là vật cản đối với dòng khí hạnh phúc hiện tại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu tăng tình cảm nhờ phong thủy

Xem tuổi bố mẹ đặt tên con –

Những yếu tố quan trọng cho việc đặt tên con theo Phong Thủy – Ngũ Hành - Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những yếu tố quan trọng cho việc đặt tên con theo Phong Thủy – Ngũ Hành

– Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…

– Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam ta.

– Tên cần có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.

– Bản thân tên cần có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu vì có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.

images524906_1303178303_1259980140_Dat_ten_cho_con1

– Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Thiên – Địa – Nhân tương hợp.

Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ.

Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh.

Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó.

Thiên – Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.

– Tên nên cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng (huyền, không) thuộc Âm, vần trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng) thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.

– Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…

– Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

– Tên cần hợp với bố mẹ theo thế tương sinh, tránh tương khắc. Ví dụ: Bố mệnh Thủy, mẹ mệnh Hỏa có thể chọn tên cho con mệnh Mộc (Thủy sinh Mộc) hoặc Thổ (Hỏa sinh Thổ), những cái tên bị bản mệnh bố mẹ khắc thường vất vả hoặc không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi bố mẹ đặt tên con –

Sự tích tơ hồng

"Tơ hồng Nguyệt lão thiên tiên" dựa theo tích Vi Cố gặp ông lão trong một đêm trăng, ngồi kiểm sách hướng về phía mặt trăng, sau lưng có cái túi đựng đầy dây đỏ. Ông lão bảo cho biết đây là những văn thư kết hôn của toàn thiên hạ. Còn những dây đỏ để buộc chân những đôi trai gái sẽ thành vợ thành chồng. Một hôm, Vi Cố vào chợ gặp một bà già chột mắt ẵm đứa bé đi qua. Bỗng ông già lại hiện lên cho biết đứa bé kia sẽ là vợ anh.
Sự tích tơ hồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vi Cố giận, bảo đầy tớ tìm giết đứa bé ấy đi. Người đầy tớ lẻn đâm đứa bé giữa đám đông rồi bỏ trốn. Mười bốn năm sau, quan Thứ Sử Trương Châu là Vương Thái gả con gái cho Vi Cố. Người con gái dung nhan tươi đẹp, giữa lông mày có đính một bông hoa vàng. Vi Cố gạn hỏi, vợ mới bảo: Thuở còn bé, một bà vú họ Trần bế vào chợ bị một tên cuồng tặc đâm phải. Vi Cố hỏi: Có phải bà vú đó chột mắt không? người vợ bảo: Đúng thế! Vi Cố kể lại chuyện trước, hai vợ chồng càng quý trọng nhau cho là duyên trời định sẵn.

Mẩu chuyện vui: Tình yêu làm cho con người lú lẫn.

..."Tâu Thượng đế, theo hạ thần thì thượng đế không cần đòi lại trí khôn của con người. làm như thế không khỏi mang tiếng là trời nhỏ nhen. Điều mà thượng đế nên làm là hạn chế trí khôn của con người."

-"Bằng cách nào"?

-"Chỉ có tình yêu-Không có gì làm con người lú lẫn đi như trong tình yêu. Trời chỉ cần phái một vị thần mang vòng dây xuống trần, cứ đôi trai gái nào ở gần nhau thì quăng cho một vòng. Người nào càng thông minh thì cần quăng thêm cho nhiều vòng. Con người chỉ luẩn quẩn trong những vòng ấy mà chẳng bao giờ nghĩ tới chuyện lên quấy nhiễu nhà trời nữa".

Trời khen "Thật là diệu kế"!, bèn truyền cho ông tiên già mang những chiếc vòng của trời xuống trần gian.

Từ ngày bị ông tiên già khoác vào người mình những vòng dây tình ái, con người chỉ luẩn quẩn với nhau, không còn nghĩ tới chuyện đánh nhau với trời nữa. Ông tiên già ấy được gọi là ông "Tơ".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích tơ hồng

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mùi

TÂN-MÙI 23 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1991 đến 3/2/1992). Mệnh: Lộ bàng Thổ (Đất trên đường đi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận và đầu Tam Tai: Mẫu người có chí lớn, thích kết giao bằng hữu, sẵn sàng giúp đỡ người khác với một tâm hồn phóng khoáng.“ Tân” là cay đắng khổ sở nên tiền vận gian nan, tình duyên trắc trở, ly hương mới được nhiều may mắn. Bạn nào sinh tháng 6, 7, 11 thường được sung túc ấm êm. Nhà ở và làm ăn hạp hướng Đông và Bắc. Lấy vợ hợp với những tuổi Kỷ-Mão (1999), Mậu-Dần (1998), Canh-Thìn ( 2000), Tân-Tỵ   (2001), Qúi-Dậu (1993) và Đinh-Sửu ( 1997).

“ Tuổi trẻ hôm nay ráng học hành

Ngày mai rạng rỡ bước công danh

Chuyên cần chăm chỉ lo đèn sách

Hiếu thảo đền ơn đấng sinh thành”

Năm nay đi thi sẽ đậu. Tốt nghiệp ra trường có thể được việc làm như ý, nhưng có khi phải đi xa. Công danh thăng tiến. Tình trạng tài chánh được cải thiện.  Tuy nhiên trước khi lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh rủi ro nằm đường.

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người biết cố gắng và chịu khó để tạo dựng công danh. Tánh tình hào phóng, rộng rãi, sẵn sàng giúp đỡ bè bạn. “Tân” cũng có nghĩa là đắng cay nên nếu lấy chồng không hợp tuổi, tình duyên gia đạo dễ lận đận ba chìm bảy nổi! Lấy chồng hạp với tuổi At-Sửu (1985), Mậu-Thìn (1988), Kỷ-Tỵ (1989) và At-Hợi ( 1995). Khi cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong các tháng 5 hay 11 âm lịch, bất luận năm nào. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

Sáng suốt chơi chung với bạn hiền

Học hành chăm chỉ mới an yên

Đừng nên vương vấn tình yêu sớm

Cố gắng nên người lo bút nghiên”

Năm nay đi thi sẽ đậu. Tốt nghiệp ra trường được việc làm như ý,  nhưng có khi phải đi xa. Gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay có tang chế bà con trong tháng 4, tháng 8. Trước khi lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng tránh nằm đường.  Nếu đã lập gia đình, muốn có con, thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con tuổi Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ trong 20 năm.

KỶ-MÙI 35 TUỔI: (Sinh từ 28/1/1979 đến 15/2/1980).

Mệnh: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời).

NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương và đầu Tam Tai: Cá tánh ngay thẳng, thích sinh hoạt cộng đồng, ưa làm việc thiện. Mẫu người nghĩa khí, ân oán phân minh. Rất chịu khó và có tinh thần trách nhiệm. Tiền vận trước 30 tài chánh bất định, công danh gặp bước thăng trầm. Tình cảm phức tạp rối ren vì hay thay đổi đối tượng, ý kiến. Tuy nhiên khi ly hương lại phát triển lâu bền. Người yêu lý tưởng có thể tìm thấy trong các tuổi Canh-Thân (1980), Kỷ-Mùi (1979), Giáp-Tí (1984) và Ất-Sửu (1985). Tối kỵ màu đen. Nhà cửa và làm ăn, chọn hướng chánh Nam và chánh Đông là tốt nhất.

“ Thích làm việc thiện tánh hiền nhân

Ngay thẳng chơn tâm luôn góp phần

Giúp đỡ mọi người trong cuộc sống

Gặp bước thăng trầm chẳng phân vân”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi”, nên nếu muốn xây cất chỉnh trang nhà cửa và cơ sở thương mại, có thể thực hiện. Bạn nào làm việc nhiều bằng computer thì mắt yếu, phải lo chăm sóc. Mặc dù công việc làm ăn có chiều hướng đi lên thuận lợi, nhưng hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì sẽ gánh chịu nhiều hao tán bất khả tiên liệu. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa, tránh bị nằm đường.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La và đầu Tam Tai: Mẫu người thông minh, trọng tình nghĩa, biết người biết ta, tình cảm dịu dàng dễ tin, nặng tình hơn lý. Cuộc sống ít thăng trầm, tình duyên gia đạo cũng êm đềm không sóng gió. Ly hương tự lập thường công thành danh toại. Hậu vận sang giàu thảnh thơi. Người yêu lý tưởng nên chọn trong các tuổi Ất-Mão (1975), Bính-Thìn (1976), Mậu-Ngọ (1978), Kỷ-Mùi (1979) và Tân-Dậu (1981). Kỵ tuổi Canh-Tuất (1970). Bất luận năm nào, khi cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong các tháng 5 và 11 âm lịch. Tối kỵ màu đen. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông.

“ Mẫu người tình cảm dịu dàng

Nặng tình hơn lý chẳng màng thấp cao

Dễ tin nên lắm lao đao

Xét suy dè dặt trước sau mới bền”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi” nên nếu muốn xây cất chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Mặc dù công việc làm ăn có chiều hướng đi lên thuận lợi nhưng hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì sẽ nảy sinh nhiều hao tán bất khả tiên liệu. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa tránh nằm đường! Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, sẽ sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

ĐINH-MÙI 47 TUỔI: (Sinh từ 9/2/1967 đến 28/1/1968).

Mệnh: Thiên Hà Thủy (Nước ở trên trời)

NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ và đầu Tam Tai: Người thông minh, giỏi tính toán, thích giao du bằng hữu. Nhiều khi không dám dấn thân nên mất nhiều cơ hội để tiến lên. Lúc nhỏ hay ốm đau lặt vặt khó nuôi. Tiền vận trước 30 nhiều gian nan tân khổ trong sự nghiệp lẫn tình duyên. Từ trung vận về sau thì đa số có đời sống vững vàng. Mặc dù tình yêu trong đời luôn luôn nửa cay đắng, nửa ngọt ngào, nhưng đã đến lúc kết thúc tốt đẹp. Bạn nào còn độc thân mà gặp đối tượng tuổi Canh-Tuất (1970), Nhâm-Tuất ( 1982), Tân-Hợi (1971), Qúy-Hợi ( 1983),Ất-Mão (1975), Bính-Ngọ (1966) thì nên gấp rút đi tới hôn nhân bởi tri kỷ khó tìm. Nhà cửa và làm ăn thuận lợi nhất trên Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Thuở nhỏ ốm đau cũng quá  nhiều

Duyên tình lận đận bởi vì yêu

Luyến lưu khi gặp người tri kỷ

Công thành danh toại khối tình siêu”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”, không nên  xây cất chỉnh trang nhà cửa, cũng như cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay tang chế bà con.Tuy nhiên mọi việc làm ăn đều có chiều hướng phát đạt thăng tiến. Tình trạng tài chánh được cải thiện. Qúy bạn làm công chức được lên chức lên lương. Muốn đi xa xuất ngoại sẽ có hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.

NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thanh nhàn, mê âm nhạc, nặng tình hơn lý, dễ tin người, không thích tranh giành hơn thua nên bình yên, ít sóng gió trong đời. Người sinh ban đêm mùa Thu, Đông thì con cái thành đạt, đời sống an nhàn. Lúc nhỏ hay đau ốm lặt vặt  khó nuôi. Đã đến lúc phải dừng chân lại trước cánh cửa mở rộng. Trên sỏi đá khô cằn vẫn mọc lên những cánh hoa tươi thắm. Tình yêu và hạnh phúc như hình với bóng, nếu biết bảo vệ thì hạnh phúc là điều có thực. Tuổi chồng hợp nhất là Ất-Mùi (1955), Kỷ-Hợi (1959), Mậu-Tuất (1958), Bính-Ngọ (1966), Mậu-Thân (1968) và Kỷ-Dậu (1969). Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.

” Đam mê văn nghệ nhẹ nhàng

Tài hoa thông thái nghĩ bàn hồng ân

Quí nhân giúp đỡ, thiện căn

Giàu sang hạnh phúc vinh thăng một đời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử ”; không nên xây cất, chỉnh trang nhà cửa và cơ sở kinh doanh. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm cẩn thận lời nói, tránh ngộ nhận hiểu lầm, gây miệng tiếng thị phi. Tuy nhiên, việc làm ăn có chiều hướng phát đạt đi lên. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện. Qúy bạn làm công chức sẽ được lên chức lên lương. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

ẤT-MÙI 59 TUỔI: (Sinh từ 24/1/1955 đến 11/2/1956).

Mệnh: Sa Trung kim (Vàng trong cát)

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Thiên-La và đầu Tam Tai: Mẫu người trực tính, trọng tín nghĩa nhưng thiếu nhạy bén trong cách ứng xử nên hay giúp người mà ít khi được người đền đáp. Người có tài mà không gặp thời, mất nhiều cơ hội để tạo dựng sự nghiệp. Người sinh mùa Thu Đông thì học hành đỗ đạt. Tiền vận trước 30 gian nan vất vả với những thăng trầm thành bại. Không gần gũi được với cha mẹ anh chị em. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc. Lấy vợ hợp với các tuổi Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961), Nhâm-Dần (1962), Đinh-Mùi (1967) và At-Mùi (1955), đại kỵ Đinh-Dậu (1957).

“ Có tài nhưng chẳng gặp thời

Nhiều phen vất vả cuộc đời lá lay

Thành bại cũng chớ đổi thay

Giàu sang phú quí tương lai hưởng dài”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Nhị Nghi”, nên nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Công việc làm ăn có chiều hướng phát đạt đi lên. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện. Qúy ông làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Tốt nhứt là trong mùa Đông. Gia đình có hỉ sự như con cái thi cử đỗ đạt, ra trường.

NỮ: Cung càn, sao Thổ-Tú, hạn Diêm-Vương:  Mẫu người đoan chính có tinh thần trách nhiệm, nặng tình hơn lý, dễ tin người. Đam mê âm nhạc với nhiều cao vọng và trọng hình thức bên ngoài. Tuy nhiên cũng rất giỏi hoạt động làm ăn và thích đi xa. Người sinh mùa Thu, Đông sớm thành sự nghiệp.Tình duyên rất trắc trở, xa cách ly tán buổi đầu.  Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Nếu chồng bằng tuổi, hoặc Ất-Dậu (1945), Tân-Tỵ (1941), Kỷ-Sửu (1949), Mậu-Tý (1948) thì gia đạo vững bền, tiền tài thịnh vượng. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Vì tin nên dễ lầm người

Duyên tình dang dở khóc cười bao phen

Hết cơn bỉ cực rối ren

Công danh toại nguyện sang hèn do ta”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi” nên nếu muốn xây cất hoặc chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con trong tháng 4, tháng 8. Tuy nhiên có tin vui cưới gả con cái hay thi cử đỗ đạt. Việc làm ăn có chiều hướng phát đạt đi lên. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện.

QUÝ-MÙI 71 TUỔI: (Sinh từ 5/2/1943 đến 24/1/1944).

Mệnh: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu)

NAM: Cung Chấn sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Mẫu người lịch sự, phong nhã, hào hoa bặt thiệp, ít lo lắng, việc tới đâu hay tới đó, miễn nhàn là được. Những ba chìm bảy nổi đã thuộc về quá khứ. Hiện tại là khúc sông êm đềm và bình lặng. Hiền nội là cánh tay phải giúp chồng rất đắc lực nếu nhằm vào các tuổi Quý-Tị (1953), Nhâm-Thìn (1952), Canh-Dần (1950), Kỷ-Sửu (1949), Mậu-Tí (1948). Hướng nhà và kinh doanh tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông.

“ Ba chìm bảy nổi hết rồi

Sóng yên gió lặng êm trôi thuận chiều

Vợ hiền chung thủy ấp yêu

Gia đình hỷ sự dập dìu thiện nhân”

Năm nay qúy ông còn làm việc nhiều bằng computer, mắt sẽ yếu, phải chăm sóc nhiều về mắt. Chưa cần về hưu nếu sức khỏe tốt. Qúy ông kinh doanh thương mãi rất phát đạt, tiền vô nhanh như ngựa chạy. Qúy ông còn làm công chức vẫn vững vàng trong công vụ. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại sẽ được thành công như ý. Gia đình có hỉ sự như có thêm cháu nội, ngoại.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La và đầu tam Tai: Mẫu người giỏi về ngoại giao, tinh tấn nhẫn nhục, thích giúp đỡ người khác. Số ly hương tự lập mà tạo nên sự nghiệp. Hôn nhân nhiều trắc trở, khó tìm thấy hạnh phúc vững bền. Sẵn sàng đứng đầu sóng ngọn gió, đối đầu với phong ba bão táp. Dù trong lúc thất thế ngậm đắng nuốt cay hay khi vinh quang rực rỡ, qúy bà luôn là chính nhân quân tử, sống không thẹn với lòng. Mẫu người cao thượng mãi mãi hy sinh cho gia đình thân thuộc với một tấm lòng sâu hơn biển. Chính nhờ tài đức đó mà làm cho mình khác người. Hướng làm ăn tốt nhất là Nam và Đông.

“ Tánh người cao thượng suốt đời

Hy sinh nhẫn nhục cho người yên vui

Dẫu bao sóng dập gió vùi

Liên hoa nở rộ tỏa mùi thanh hương

Quyết tâm gìn giữ tâm chơn

Thi ân bố đức qua cơn hiểm nghèo.

Năm nay trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con trong tháng 5. Mặc dù “ Thất thập cổ lai hi”. Năm nay qúi bà đã 71. Tuy nhiên,  công việc làm ăn vẫn đang thịnh vượng. Qúy bà còn làm công chức vẫn vững vàng trong công vụ. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại cũng thành công như ý. Gia đình hỷ sự trùng phùng, có thêm cháu nội ngoại.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mùi

Những mẹo vặt trong nhà tuyệt đỉnh cho bà nội trợ

Để giúp các thành viên trong nhà xử lý mọi việc thuận tiện, mỗi bà nội trợ đều nên có trong tay một vài bí kíp riêng tuyệt đỉnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhà bếp 

phòng ngủ 

phòng tắm 

lau nhà 

ngôi nhà 
Bạn nên quấn giẻ quanh dao để vệ sinh các kỹ nhỏ ở lỗ thông gió

căn nhà 
Bạn hãy dán nhãn riêng vào thùng quần áo của từng người và cho riêng vào túi giặt

làm việc nhà 
Bạn hãy giúp trẻ hứng thú làm việc nhà với những cách đơn giản trên

(Theo Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mẹo vặt trong nhà tuyệt đỉnh cho bà nội trợ

Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Trong mỗi cử chỉ, lời nói, cách ăn uống, phụ nữ phong trần luôn có vẻ yểu điệu rất kiểu cách. Đại thể, tướng của phụ nữ phong trần được thể hiện như sau: Xem tướng của phụ nữ - Khuôn mặt nhỏ nhắn nhưng dáng người to thô, da trên người thô ráp hơn da
Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Theo dân gian, vào mỗi ngày Rằm, mùng 1 đều có những tập tục tâm linh cần phải lưu ý.
Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào sự chuyển động của Mặt Trăng mà mỗi ngày đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng được chia thành hối, sóc, huyền, vọng. Hối là cuối tháng, sóc là mùng 1, huyền phân thành thượng huyền (ngày 7, 8 của tháng) và hạ huyền (ngày 24, 25 của tháng), vọng là ngày Rằm.    Trong ngày sóc và ngày vọng, người Việt thường có thói quen thắp hương lễ bái để cầu mong may mắn, tốt lành, bình an cho bản thân, gia đình. Nhưng đừng quá cẩu thả mà làm qua loa lấy lệ, hãy lưu ý những tập tục tâm linh ngày rằm mùng 1 sau:   1. Bước vào cửa chùa, khách nữ bước chân phải, khách nam bước chân trái, không nên giẫm vào bậc cửa hay đá vào cánh cửa, bước chân càng mềm mại, nhẹ nhàng càng tốt.   2. Thắp hương thì ba nén để cầu phúc cho mình, sáu nén để cầu phúc cho con cháu, chín nén để cầu phúc cho cha mẹ ông bà, mười ba nén là công đức viên mãn, giới hạn cao nhất của số lượng hương dâng lên.
3. Khi thắp hương, tay trái lấy hương, tay phải châm đèn, không được ngược lại vì con người thường dùng tay phải sát sinh, nếu chạm vào hương thì mất thiêng.
  4. Khi thắp hương phải càng vượng càng tốt vì người xưa có câu, hương khói tràn đầy mới có phúc. Tay trái ở trên, tay phải ở dưới, giơ lên cao ngang trán. Cắm hướng vào lư rồi dập đầu, trong lòng hướng về Phật tổ, Bồ Tát hoặc La Hán.   5. Tư thế quỳ lạy phải hai gối song song, hai tay chắp lại. Tay giơ cao ngang trán thì dừng khấn, tay giơ tới miệng khì khán nguyện, tay giờ ngang ngực thì mặc niệm. Xong xuôi mở hai bàn tay, cúi sát người lạy, hai tay đặt hai bên người, thân quỳ trên chân, ba lần như vậy.   Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Sở hữu nốt ruồi sau gáy là vận lành hay dữ? –

Theo khoa học phân tích Nốt ruồi màu nâu, đen là do những tế bào có sắc tố tập trung lớp ngoài da tạo nên. Nốt ruồi xanh do những tế bào sắc tố dưới lớp chân lông tạo thành. Nốt ruồi đỏ hồng do những vi huyết quản ph
Sở hữu nốt ruồi sau gáy là vận lành hay dữ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sở hữu nốt ruồi sau gáy là vận lành hay dữ? –

Chuyện tình cổ tích buồn của cặp đôi Brangelina

Cặp đôi Brangelina từng khiến cả thế giới phải ngưỡng mộ vì câu chuyện tình đẹp như cổ tích, thế nhưng, sau hơn 10 năm chung sống họ lại đường ai nấy đi đầy
Chuyện tình cổ tích buồn của cặp đôi Brangelina

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bất ngờ.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Chuyen tinh co tich buon cua cap doi Brangelina hinh anh 2
 

Mối tình sét đánh giữa chàng trai Nhân Mã và cô gái Song Tử


Trong 12 cung hoàng đạo thì Nhân Mã và Song Tử là hai cung đào hoa bậc nhất, Brad Pitt sinh ngày 18 tháng 12, năm 1963 thuộc cung Nhân Mã. Angelina Jolie sinh ngày 4 tháng 6, năm 1975 thuộc cung Song Tử.
  Gặp nhau trên phim trường Mr. & Mrs Smith, Brad Pitt và Angeline Jolie đã nhanh chóng nảy sinh tình cảm. Mối tình chớp nhoáng này có đủ sức khiến Brad Pitt chia tay với Jennifer Aniston mặc dù hai người vẫn đang chung sống rất hạnh phúc.
 
Nhân Mã và Song Tử là hai cung đối đỉnh trên vòng tròn hoàng đạo nên có sức hút lẫn nhau rất mãnh liệt. Họ giống như hai cực của nam châm trái dấu chỉ cần chạm mặt đã có thể yêu nhau thắm thiết. Điều này giải thích cho tình yêu chớp nhoáng giữa Brad Pitt và Angelina Jolie.
 
Brad Pitt là anh chàng Nhân Mã điển trai, lịch lãm, phóng khoáng yêu tự do, ham thích sự đổi mới. Mặc dù vẫn còn tình cảm với Jennifer nhưng chàng Nhân Mã lại khó lòng kiềm chế trước vẻ đẹp quyến rũ, tươi trẻ của Angelina Jolie. Hơn nữa Nhân Mã và Song Tử còn có rất nhiều sở thích chung nên họ dễ dàng thấu hiểu, đồng cảm lẫn nhau.

Chuyen tinh co tich buon cua cap doi Brangelina hinh anh 2
 
12 năm chung sống, Brad Pitt và Angelina Jolie đã khiến cả thế giới phải ngưỡng mộ tình yêu tuyệt đẹp. Ngay cả  khi Angelina phẫu thuật, rơi vào tình trạng trầm cảm, buồn bã, Brad Pitt vẫn không rời bỏ cô. Anh ở bên ân cần, chăm sóc trở thành chỗ dựa vững chắc cho Angelina Jolie.

 

Câu chuyện cổ tích buồn
 

Do có những mâu thuẫn tiềm tàng trong tính cách nên sau 12 năm chung sống họ đã đường ai nấy đi. Song Tử và Nhân Mã là một câu chuyện tình đẹp, thế nhưng nếu ở bên nhau lâu khó tránh khỏi những mâu thuẫn.
 
Song Tử và Nhân Mã đều nổi tiếng đào hoa. Trong suốt 12 năm chung sống, Brad Pitt đã vướng vô số tin đồn tình cảm với các bóng hồng khác nhau. Việc Angelina Jolie đâm đơn li dị cũng được phỏng đoán cho rằng vì Brad Pitt ngang nhiên ngoại tình với bông hồng xinh đẹp nước Pháp Marion Cotillard.
 
Đàn ông Nhân Mã giống như con ngựa hoang bất kham, luôn mải mê với khu rừng rộng lớn bao la mà đôi khi không nhớ đường trở về nhà. Mặc dù phụ nữ Song Tử rất dễ tính, không quá kiểm soát nhưng khi mọi chuyện đi quá giới hạn thì họ cũng sẽ không thể chịu đựng được.
 
Bên cạnh tin đồn trăng hoa của Brad Pitt thì mâu thuẫn trong lối sống, tính cách của hai người cũng là nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ. Nhân Mã và Song Tử đều khá cứng đầu, thích làm theo ý mình nên họ khó lòng tìm thấy tiếng nói chung trong cuộc sống.

Chuyen tinh co tich buon cua cap doi Brangelina hinh anh 2
 
Trong khi Angelina Jolie muốn tập trung vào công tác từ thiện và gia đình thì Brad Pitt lại không nỡ rời xa cuộc sống tiệc tùng xa hoa, tráng lệ. Họ cũng gặp rất nhiều mâu thuẫn trong việc nuôi dạy các con. Mẫu thuẫn giữa Song Tử và Nhân Mã một khi đã bùng lên thì như ngọn lửa cháy trước gió, càng cháy lại càng lớn vì hai người ít khi chịu nhường nhau, ai cũng muốn là người đúng.
 
Mối tình tuyệt đẹp của Hollywood đã tan vỡ sau 12 năm. Tuy nhiên những gì Angelina và Brad Pitt đã chia sẻ cùng nhau vẫn là những kỉ niệm hạnh phúc không thể quên. Mong rằng sau cuộc tình này cả hai sẽ tìm thấy lối đi riêng cho mình.
 
Nhân Mã và Song Tử đều là những con người lạc quan, yêu cuộc sống nên họ chắc chắn sẽ vượt qua khủng hoảng rất nhanh để bước tiếp trên con đường tương lai.

ST.
3 chòm sao ngốc nghếch làm lỡ mất tình yêu Giám khảo The Voice Kids 2016 - sự bùng cháy của Khí và Lửa Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình cổ tích buồn của cặp đôi Brangelina

Muốn có hỷ sự, kích hoạt ngay sao Hồng Loan, Thiên Hỷ

Mãi chưa tìm được người thương, chuyện hôn nhân chậm trễ dù đã tích cực, chủ động, cố gắng rất nhiều? Ấy là vì bạn chưa biết cách kích hoạt sao Hồng Loan và
Muốn có hỷ sự, kích hoạt ngay sao Hồng Loan, Thiên Hỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Hỷ đấy thôi.


Muon co hy su, kich hoat ngay sao Hong Loan, Thien Hy hinh anh
 
Thường khi nhắc tới đường tình duyên, người ta nghĩ ngay tới sao Đào Hoa. Nhưng nếu chỉ kích hoạt sao Đào Hoa mà không kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ thì đương số tuy đã có đời sống ái tình sung mãn, đã “thoát” cảnh “ế ẩm tơ duyên”  nhưng hỷ sự vẫn rất khó thành.
 
Năm gặp sao Hồng Loan là năm được lợi về hôn nhân, năm gặp sao Thiên Hỷ là năm tốt đẹp cho việc cưới hỏi.
 
Tuổi Tý: Hồng Loan vượng tại Mão - Thiên Hỷ vượng tại Dậu.
 
Tuổi Sửu: Hồng Loan vượng tại Dần - Thiên Hỷ vượng tại Thân.
 
Tuổi Dần: Hồng Loan vượng tại Sửu - Thiên Hỷ vượng tại Mùi.
 
Tuổi Mão: Hồng Loan vượng tại Tý - Thiên Hỷ vượng tại Ngọ.
 
Tuổi Thìn: Hồng Loan vượng tại Hợi - Thiên Hỷ vượng tại Tỵ.
 
Tuổi Tỵ: Hồng Loan vượng tại Tuất - Thiên Hỷ vượng tại Thìn.
 
Tuổi Ngọ: Hồng Loan vượng tại Dậu - Thiên Hỷ vượng tại Mão.
 
Tuổi Mùi: Hồng Loan vượng tại Thân - Thiên Hỷ vượng tại Dần.
 
Tuổi Thân: Hồng Loan vượng tại Mùi - Thiên Hỷ vượng tại Sửu.
 
Tuổi Dậu: Hồng Loan vượng tại Ngọ - Thiên Hỷ vượng tại Tý.
 
Tuổi Tuất: Hồng Loan vượng tại Tỵ - Thiên Hỷ vượng tại Hợi.
 
Tuổi Hợi: Hồng Loan vượng tại Thìn - Thiên Hỷ vượng tại Tuất.
 
Sau khi đã xác định được vị trí (hướng lợi và thời gian vượng nhất) của hai sao Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì tùy theo ý muốn (nên căn cứ vào lá số, coi hạn lập gia đình để chọn thời điểm thích hợp) mà đặt bình hoa (màu sắc) và số lượng hoa như đã làm với sao Đào Hoa để kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ đem lại may mắn cho hỷ sự.
 
- Tuổi Tỵ sao Hồng Loan vượng tại Tuất, sao Thiên Hỷ vượng tại Thìn thì chọn tháng Ngọ, ngày Ngọ, giờ Ngọ năm Tuất hoặc năm Thìn đặt bình hoa màu đỏ, cắm 9 bông hoa ở không gian phía Nam hoặc đặt ở phía Nam của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
- Tuổi Ngọ sao Hồng Loan vượng tại Dậu, sao Thiên Hỷ vượng tại Mão thì chọn tháng Mão, ngày Mão, giờ Mão năm Dậu hoặc năm Mão đặt bình hoa màu đỏ, cắm 9 bông hoa ở không gian phía Đông hoặc đặt ở phía Đông của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
- Tuổi Mùi sao Hồng Loan vượng tại Thân, sao Thiên Hỷ vượng tại Dần thì chọn tháng Tý, ngày Tý, giờ Tý năm Thân hoặc năm Dần đặt bình hoa màu vàng, cắm 5 bông hoa ở không gian phía Bắc hoặc đặt ở phía Bắc của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
- Tuổi Thân sao Hồng Loan vượng tại Mùi, sao Thiên Hỷ vượng tại Sửu thì chọn tháng Dậu, ngày Dậu, giờ Dậu năm Mùi hoặc năm Sửu đặt bình hoa màu trắng, cắm 7 bông hoa ở không gian phía Tây hoặc đặt ở phía Tây của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
Các tuổi khác, căn cứ vào vị trí Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ của tuổi mà suy luận tương tự.
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn có hỷ sự, kích hoạt ngay sao Hồng Loan, Thiên Hỷ

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Phong thủy phòng khách cho người thành công và giàu có –

Phong thủy phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu. Như thế sẽ làm tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát… Theo phong thuỷ, vị trí vượng khí của ngôi nhà nằm ở phòng khách, tập trung nhiều tại vị trí góc đố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu. Như thế sẽ làm tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát…

Theo phong thuỷ, vị trí vượng khí của ngôi nhà nằm ở phòng khách, tập trung nhiều tại vị trí góc đối chéo với cửa chính. Để tăng thêm vận khí, tại không gian này nên đặt cây cảnh có màu xanh để hỗ trợ cho vận thế của ngôi nhà cho hợp lý

Dưới đây là một số mẹo nhỏ theo phong thủy trong bố trí phòng khách, giúp tăng tài vượng lộc:

1.Phòng khách phải đủ ánh sáng

Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là đủ ánh sáng, vì vậy trên bậu cửa sổ, bạn nên hạn chế tối đa việc bày biện những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách sáng sủa sẽ giúp vận khí ngôi nhà trở nên thịnh vượng, vì vậy, khi chọn màu sơn cho tường, bạn nên tránh những màu sắc quá tối.

DAE-khachtailoc

CBE-khachtailoc1

2.Màu sắc của phòng khách

Trần của phòng khách nên có màu nhạt vì theo phong thuỷ trần nhà phòng khách tượng trưng cho trời, nền nhà tượng trưng cho đất. Màu sắc của trần nên nhạt còn nền nhà lại có màu sắc đậm hơn để phù hợp với ý nghĩa “trời nhẹ, đất nặng”.

Màu sắc trong phòng khách mang ý nghĩa chủ đạo, có tác dụng điều hoà tất cả màu sắc trong ngôi nhà. Màu sắc của phòng khách phải phù hợp với phương hướng của phòng. Màu sơn vách tường trong phòng khách phải khéo léo hết hợp được với ánh sáng đèn làm phòng khách trở nên sáng sủa mới có thể đem lại thịnh vượng may mắn cho gia đình.

BF7-khachtailoc2

6E8-khachtailoc3

3.Trần phòng khách không nên có xà ngang

Nếu trên trần phòng khách có xà ngang vắt qua sẽ khiến chủ nhân ngôi nhà có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi ở vị trí ngay dưới xà ngang, con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc.

Để khắc phục lỗi sai này, bạn có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề khi ở.

4DC-khachtailoc4

FD4-khachtailoc5

4.Làm cửa giả giữa cửa chính và phòng khách

Với những phòng khách có diện tích nhỏ, phong thủy rất “kỵ trực xung”. Vì vậy, để cải thiện, bạn nên thiết kế cửa giả hoặc đặt tủ thấp để che giữa cửa chính của căn nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này sẽ có tác dụng “hoãn xung” giữa không gian bên ngoài – bên trong và giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ tại phòng khách.

Sự che chắn khéo léo cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh được sự nhòm ngó từ bên ngoài. Xét theo phong thủy, căn hộ kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.

DA3-khachtailoc6

5.Phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh

Cửa và cửa sổ là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng, vì vậy, vị trí phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói cách khác, bố trí nhà theo dạng cửa trước cửa sau thông thẳng với nhau là điều cấm kỵ.

Kiểu thiết kế này khiến không khí xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng. Do vậy, tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ trong nhà.

Xét theo phong thủy, kiểu bố cục như vậy là bố cục thoát tài. Xét về bản chất, không gian nhà vệ sinh không được sạch sẽ, vì vậy, cửa chính trong nhà nên tránh hướng thẳng vào nhà vệ sinh. Nếu vô tình thiết kế theo hướng này, tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, chủ nhân dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát…

6.Xác định vị trí vượng tài trong phòng khách

Vị trí vượng tài trong nhà thường là ở phòng khách, kể cả các căn hộ nhỏ. Điều kiện cơ bản của phòng khách là sạch sẽ, yên tĩnh và ổn định. Thông thường, vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Do đó, bạn không nên treo gương tại vị trí này vì gương có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở tài vận, khiến bạn bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền.

Tại vị trí này, gia chủ nên bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế. Tốt nhất là đặt cây xanh có lá rộng, căng tràn nhựa sống, mọc xanh tốt quanh năm tại đây.

26A-khachtailoc7

7.Nội thất trong phòng khách

Phòng khách nhất thiết phải tạo không khí thân mật, hoà thuận và đoàn kết. Hình tròn trong phong thuỷ tượng trưng cho sự hài hoà, thống nhất, cho nên khi trang trí bằng các vật dụng có kiểu dáng hình tròn sẽ có tác dụng hỗ trợ thêm hòa khí. Nếu bàn ghế không “tròn”, hãy cố gắng làm mềm những góc nhọn bằng cách trải khăn hay đặt chậu cây cảnh xung quanh.

0F8-khachtailoc8

E1B-khachtailoc9

8.Sàn Phòng Khách

Khi làm sàn phòng khách bạn nên lưu ý tuyệt đối phải bằng phẳng, không được dốc, hoặc bậc cao, bậc thấp vì sàn chênh lệch sẽ dễ gây ra sóng gió cho gia đình của bạn.

C27-khachtailoc10

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng khách cho người thành công và giàu có –

Bé yêu của bạn có tên ở nhà không

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi chọn tên khai sinh cho con, hãy chọn cho con tên ở nhà thật đáng yêu....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi chọn được tên khai sinh cho con, Bạn cũng có thể chọn cho con mình tên ở nhà thật đáng yêu nhé. Bạn có thể tham khảo. 

ten-o-nha

Tên ở nhà cho bé theo tên nước ngoài

Bé gái: Bella, Anna, Mina, Mimi, Lala, Nana, Moon, Suri, Chin, Cherry, Lavie, Sunny, Bo, Chip

Bé trai: Tom, Sonic, Bin, Bo, Bun, Shin, Ken, Rio, Sumo, Noel, Bobby

Tên ở nhà cho bé theo nhân vật hoạt hình, nhân vật trong phim:

Po: Chú gấu trúc mũm mĩm, dễ thương đam mê Kung Fu

Đô-rê-mon: Chú mèo máy thần kì ghiền ăn bánh rán, gắn bó với tuổi thơ nhiều thế hệ

Đô-rê-mi: Cô em gái dễ thương của Đô-rê-mon

Xuka: Cô bạn xinh xắn, học giỏi trong truyện Đô-rê-mon

Mickey: chú chuột ngộ nghĩnh

Minnie: cô chuột đỏm dáng, đáng yêu, bạn của Mickey

Pooh (đọc là “Pu”): chú gấu đáng yêu, thân ái, tốt bụng

Maruko: cô nhóc mái bằng xinh xắn, đáng yêu trong phim hoạt hình Nhật Maruko

Dumbo: Chú voi biết bay

Simba: Vua sư tử trong bộ phim cùng tên

Tên ở nhà cho bé theo các món ăn yêu thích của bố mẹ

Bún; Nem; Chả; Bánh; Kẹo; Chè; Thạch; Cà; Giò; Sushi; Bơ; Cốm; Kem; Xôi; Mứt; Bánh Gạo; Mỳ; Nui

Tên ở nhà cho bé theo các loại rau, củ, quả

Đậu; Cà; Bí; Súp Lơ; Cà Chua; Mận; Mơ; Mít; Chuối; Nho; Chôm Chôm; Su Hào; Cần Tây; Bắp Cải; Ổi; Me

Tên ở nhà cho bé theo động vật

Sò; Ngao; Sóc; Cò; Mèo; Tê Giác; Gấu; Thỏ; Gà; Vịt; Bò; Nghé; Bê; Nai; Hươu; Voi; Khỉ; Heo; Ỉn; Bống; Nhím; Chuột; Tép; Cá

Tên ở nhà cho bé theo tên người nổi tiếng

Bé trai: Tom, Brad, Beckham, Totti, Messi, Beto, Putin, Hugo

Bé gái: Angela, Boa, Victoria, Sue

Tên ở nhà cho bé theo ông bà ngày xưa hay đặt:

Tèo, Tít, Tí, Tũn, Tun, Bờm, Bông, Hĩm, Cò, Cún,...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bé yêu của bạn có tên ở nhà không

Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Xếp theo mức độ nhiễm tật này từ nặng đến nhẹ lần lượt là chàng trai tuổi Sửu, Ngọ, Thìn…
Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Chàng trai tuổi Sửu

Những anh chàng tuổi Sửu có số đào hoa, phong lưu thiên bẩm, họ cũng không dại gì từ chối sự yêu mến hoặc tình cảm của người khác giới dành cho mình. Điều này đã thuộc về bản chất của người tuổi Sửu. Bởi vậy, nếu soi về độ háo sắc của 12 con giáp, chàng trai tuổi Sửu luôn giữ vững vị trí quán quân.

10247366-277308652449811-91147-8154-5061

No2: Chàng trai tuổi Ngọ

Hễ nhìn thấy teen girl xinh xắn là trái tim những anh chàng tuổi Ngọ lại xốn xang, miệng thì xuýt xoa không ngừng và ngay lập tức lên kế hoạch để chinh phục trái tim nàng. Họ dành phần lớn thời gian trong ngày để "tăm tia" đối phương, thậm chí khi "hoa đã có chủ" thì họ vẫn liếc mắt đưa tình với những cô nàng có vẻ mặt kiều diễm hoặc sở hữu thân hình nóng bỏng.

No3: Chàng trai tuổi Thìn

Vốn tính tự cao tự đại cộng với sự tự tin thái quá, những anh chàng tuổi Thìn cho rằng đào hoa là điều đáng tự hào và không cần phải thay đổi. Đó cũng là lý do khiến mức độ háo sắc của họ ngày càng tăng.

10371709-271610226352987-48227-7127-5786

No4: Chàng trai tuổi Tỵ

Sự nhiệt tình và ga-lăng với người khác giới dường như đã ngấm vào bản chất của những chàng trai tuổi Tỵ. Đồng thời, đi kèm theo đó là độ háo sắc vô đối, luôn thích tìm kiếm và chinh phục những điều mới lạ. Điều đó lý giải tại sao nhiều cô nàng lại say như điếu đổ trước vẻ lịch lãm của con giáp này.

No5: Chàng trai tuổi Mùi

Vẻ ngoài của những anh chàng tuổi Mùi thường đánh lừa đối phương rất khéo, bởi trông họ khá nghiêm túc và nhiều quy tắc. Vì thế nữ giới thường dành cho họ sự ưu ái cũng như niềm tin ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên. 

Bạn đừng quá coi trọng vẻ ngoài của họ kẻo bị "mắc bẫy" đó. Thực ra, người tuổi Mùi cũng háo sắc và đào hoa lắm. Họ rất giỏi giấu diếm và che đậy nên thường lấy được lòng tin của đối phương một cách dễ dàng.

10264582-276207379226605-98762-7371-4231

No6: Chàng trai tuổi Tý

Mức độ háo sắc của con giáp này không chỉ bắt nguồn từ trái tim rung rinh mà còn từ bộ não bị sắc đẹp khác giới choáng ngợp. Họ dành quá nhiều thời gian cho việc tính toán để chinh phục trái tim người đẹp mà không cần để ý đến suy nghĩ và tình cảm của đối phương.

Họ cũng không nghĩ nhiều, hễ có "ý tưởng" gì là hành động ngay tức thì, bởi thế kết quả không viên mãn cho lắm.

Xem tiếp

Mr.Bull

298354958a48fdd5fc-1402975661-7031-9207-

Người tuổi nào dễ giàu có nhất?

Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd