Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nhà khuyết góc, thúc đẩy tài lộc vượng phát.
8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc phong thủy nhà ở chuẩn nhất là âm dương hài hòa, thiên nhiên hợp nhất. Căn cứ vào nguyên lý thiên địa có thể suy luận dương trạch tốt nhất là hình vuông, như vậy mới có thể hấp thụ nguồn khí từ cả bốn phía cũng như là năng lương từ ngũ hành. Nhưng hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nếu không muốn gặp vận xui, gia đình lao đao.

Vì sao nên hóa giải cho nhà khuyết góc?  

8 cach hoa giai nha khuyet goc theo quy tac phong thuy P1 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Dưới đây là 8 phương pháp hóa giải nhà khuyết góc
 
1. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông thì gia đình sẽ gặp khó khăn trong việc muốn sinh thêm con trai. Điều này cũng ảnh hưởng rất xấu với người con cả, đặc biệt là con trai, người này thiếu bản bĩnh, so với người bình thường thì khá kém cỏi, nhẹ thì thường xuyên bị bệnh tật đeo bám, thương tích liên miên, nặng thì sát vợ hại con, phải đi tha phương cầu thực. 
 
Cách hóa giải: Ở khu vực hướng Đông của ngôi nhà nên đặt một chậu cây hoặc trồng một bụi hoa, đặt một món đồ chơi có hình con thỏ hoặc tượng uyên ương, cũng có thể dán một cái “Chấn” hoặc bức tranh quẻ Chấn đều có tác dụng hóa giải việc khuyết hướng Đông. Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì tốt nhất là nên đặt một món đồ chơi hinh con thỏ là linh nghiệm nhất vì nghe nói Phật tổ thích ca mâu ni là thỏ vương chuyển thế.
 

2. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông Nam thì người chịu ảnh hưởng lớn nhất là trưởng nữ, về lâu về dài thực không tốt, khiến cho việc công tác và học tập gặp nhiều bất lợi, hoặc cũng không thể tập trung trong công việc. Mối quan hệ vợ chồng không tốt, khó sinh con hoặc sinh non, gặp phải các bệnh ở tay hoặc xương cổ…, bị tổn thương bởi vật nuôi, khan con hiếm cháu. Tại vị trí khuyết này mà có đặt tháp Văn Xương thì cực kỳ bất lợi trong chuyện học hành của con gái.

Cách hóa giải: Ở khu vực này nên đặt một chậu hoa hoặc trồng một bụi cây, nhưng xét về lâu dài thì nên đặt một món đồ thủ công mỹ nghệ hoặc một một món đồ chơi mới có khả năng hóa giải mạnh nhất.
 
3. Nếu nhà bị khuyết hướng Nam thì người phụ nữ trong gia đình chịu ảnh hưởng lớn nhất, nhẹ thì quá trình công tác, học tập không gặp may mắn, kết hôn muộn, ly hôn, thị lực kém, mắc các bệnh về mắt hoặc các bệnh ngoài da, dung nhan xấu xí, bị bệnh tim, nặng thì chết yểu, thương vong
 
Cách hóa giải: Tại khu vực này có thể đặt một món đồ chơi ô tô màu đỏ thì sẽ được hóa giải.

Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà
Mũi tên độc chính là các góc nhọn chĩa vào ngôi nhà nhằm phá vỡ luồng sinh khí, mang đến nhiều điều xui xẻo cho mọi thành viên trong gia đình.
4. Nhà bị khuyết hướng Tây Nam thì ảnh hưởng xấu tới người già trong nhà, chủ yếu là lão bà, chủ yếu là thân thể ốm yếu, bệnh tật hoành hành, tâm tình bất an, đa số bị các bệnh về dạ dày hoặc đau lưng, bán thân bất toại, bệnh ngoài da, ruột thừa, trĩ, phù, hôn nhân không thuận hoặc nhiều lần ly hôn. 
 
Cách hóa giải: Tại vị trí này, gia chủ có thể đặt một món đồ chơi hoặc một bức tượng mỹ nghệ hình con dê hoặc một bình trà bằng gốm. Lưu ý là tuyệt đối không nên đặt món đồ có liên quan tới mệnh Sửu, tốt nhất là nên đặt ấm trà gốm sứ.
 
Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Phương Thùy

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
Người trong nhà liên tiếp bị bệnh hoặc công việc chưa thuận lợi, một số người đổ tại số, nhưng thực chất, nguyên nhân nằm chính ở phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn là rồng nơi biển cả, tướng mạo uy nghiêm, ngoài cương trong nhu, chính trực, lương thiện, trọng lời hứa, được xem là bậc quân tử.
Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giai ma van menh nguoi tuoi Mau Thin theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đại lâm Mộc là rừng cây chắn gió, cao vút hiên ngang che lấp Mặt Trăng, Mặt Trời. Mộc này sinh vào giao mùa xuân hạ phương Đông Nam, sinh trưởng thành rừng, lấy Thổ làm nguồn nuôi dưỡng, Quý Sửu là núi. Nếu không bị hình xung phá hại, chủ phúc lộc quyền quý.
 
Gặp Thổ gánh vác như Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ thì ưa gặp Tân Mùi, chủ về hiển quý, ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, lại được Nhâm Thân hoặc Quý Dậu Kiếm phong Kim là mệnh cách cát lợi, sự nghiệp có thành tựu, vinh hoa phú quý. Nếu không phải là lương tướng cũng là hiền thần.
 
Mộc này bất luận vượng hay suy đều cần gặp Thổ, nếu không sẽ là không có gốc, không những bần cùng chán nản mà còn đoản thọ.
 
Trụ khác có Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa; Mậu Ngọ Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa đều chủ về trường thọ. Hành đến đại, tiểu hạn cũng chủ về cát tường như ý.
 
Gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mang quý gọi là Linh trà thiên hà cách, sinh vào hai mùa thu, đông là tốt. Cũng ưa Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ bần cùng yểu mệnh.
 
Không nên gặp các Kim, duy có Ất Sửu Hải trung Kim thì có thể được, còn các Kim khác không dùng, gặp phải chủ yểu mệnh, ti tiện.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn gặp Quý Hợi gọi là Thương long đằng hải cách. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt chủ vô cùng hiển quý.
 
Với Mộc, ưa gặp Quý Sửu Tang đố Mộc. Nếu là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc cần gặp Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ, gọi là Bình lâm tại dã cách. Can khác tối kỵ gặp Giáp, phạm vào thì gặp phúc biến thành thành họa, khiến cho mệnh chủ bần cùng chán nản.
 
Mậu lộc tại Tỵ, chi khác có Tỵ là không tốt do phạm Kiếp sát, Cô quả. Trước giàu sau nghèo, đến trung niên gặp phá bại.
 
Mậu quý tại Mùi, chi khác gặp Mùi, chủ phú quý.
 
Chi khác có Thìn, phạm Phục ngâm, còn phạm hình, làm việc có đầu mà không có cuối, vợ chồng duyên mỏng.
 
Nếu thời chi có Thìn, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
 
Trong tử vi nếu Địa chi của ngũ trụ có 4 Thìn, nam khắc 4 vợ, nữ khắc 4 chồng.
 
Mậu Thìn, Mậu Tuất là Khôi canh tương hội, Càn Khôn hậu đức, được che chở lại hàm chứa tương sinh, không thể là xung.
 
Trong tử vi lý số, người sinh năm Mậu Thìn, Thiên cơ hóa kỵ, dễ bị thương tật, công việc và kế hoạch không dễ thực hiện.
 
Mệnh nữ tối kỵ, chủ phúc mỏng, hôn nhân không bền, nhiều bệnh tật, con cái yểu mệnh, cô độc đau khổ.
 
Mỗi khi gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp ngưòi sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Làm thế nào để kiên định, phân biệt được các thầy phong thủy? –

Hiểu được trí thức phong thủy tiền thuật, mọi người đều thành người trong nghề, chỉ có người trong nghề mới có thể giám định, phân biệt được thầy phong thủy, người ngoài ngành thì tuyệt đối không thể phân biệt, giám định được như người trong nghề. Có
Làm thế nào để kiên định, phân biệt được các thầy phong thủy? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiểu được trí thức phong thủy tiền thuật, mọi người đều thành người trong nghề, chỉ có người trong nghề mới có thể giám định, phân biệt được thầy phong thủy, người ngoài ngành thì tuyệt đối không thể phân biệt, giám định được như người trong nghề.

Có người cho rằng: Những thầy phong thủy có kinh nghiệm lâu năm phong phú thì đáng tin, cũng có người cho rằng thầy phong thủy làm ăn là tốt nhất, có người tin những thầy phong thủy có trình độ văn hoá cao là tốt, có người thì tin vào những thầy phong thủy có phán đoán linh nghiệm, kỳ thực các cách này đểu không được. Vậy phải chọn lựa thầy phong thủy như thế nào?

thay-phong-thuy

 

Ngoài nghề lâu năm chỉ có thể thành người ngoài nghề, thuật phong thủy ngoài nghề giang hồ thành kẻ không thật thà, mời chào nhiều, làm ăn tốt, người này chắc chắn sẽ a dua nịnh hót, nói những lời ngọt ngào, dễ nghe, chỉ là phong lưu nhất thời, thầy phong thủy ngoài nghề học vấn lớn là thạc sĩ văn học, không phải thầy phong thủy. Còn như phán đoán linh nghiệm có đáng tin hay không? Những phán đoán của những người trong nghề là đáng tin, phán đoán của người ngoài nghề là không đáng tin, còn ngồi một chỗ mà khẳng định phán đoán linh nghiệm thì là thầy phong thủy giả.

Phàm xem xét nội khí, phải có phong cách của người chuyên nghiệp, còn nếu không có phong cách của một thầy phong thủy chuyên nghiệp thông qua các hành vi, ứng xử, kiến thức thì người đó dù nói biết nhưng cũng chỉ là kẻ ngoại đạo, hiểu biết qua tự cho mình là bậc thầy mà thôi.

Phàm xem xét ngoại khí (đường khí), tất yếu trước tiên quan sát thủy khẩu, gọi là nhập sơn quan thủy khẩu là người trong nghề, nếu không thì là người ngoài nghề.

Chúng ta đẵ biết, mọi sự vật của thế giới đều có quy luật nhất định, tục ngữ nói: Không dựa vào quy luật thì không thể thành vuông tròn. Phong thủy Trung Quốc, có ít nhất là hơn hai ngàn năm lịch sử, khẳng định quy luật của nó.

Tìm được một chỗ ở hoặc một ngôi mộ cổ, tốt nhất là niên đại lâu năm, gia tộc này đại phát giàu có. Thầy phong thủy đứng ở nơi thủy khẩu mà xem xét kỹ, nếu như có thể biết được hướng phân kim nhà cổ, mộ cổ trong thôn thì đó là thầy phong thủy trong nghề, còn nếu không là ngoài nghề.

Ví dụ như triều Tống, để có được một trạng nguyên, phải tra phong thủy, quốc sư đến cổng thôn tức là biết căn nguyên phong thủy, chính là đạo lí này. Chỉ có Quách, Dương, Tăng chân truyền đệ tử mới biết được bí quyết kỳ diệu này, do phong thủy hiện tại không có khảo quan, chỉ có nhà cổ, mộ cổ mới là người công bằng, chính trực được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để kiên định, phân biệt được các thầy phong thủy? –

Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Chức năng chủ yếu của cửa sổ là lấy ánh nắng, hóng mát và thông gió. Với điều kiện khí hậu nước ta hiện nay thì trổ cửa sổ về hướng Đông là tốt nhất vì: Đó là hướng mặt trời mọc, nhà ở sẽ luôn nhận được ánh sáng ban mai và làn gió mát nhẹ thổi tới và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

o mùa xuân. Song, nếu mở cửa sổ ở các hướng khác cần tham khảo một sô” lưu ý dưới đây:

file.394296

–   Nhà ở quay lưng phía Bắc, nhìn về hướng Nam thì nên trổ cửa sổ ở đầu hồi phía Đông.

–   Nên trổ cửa sổ ở tường phía Đông Nam với nhà tọa theo bất kỳ hướng nào vì cửa sổ ở hướng đó không chỉ đón được ánh bình minh mà còn giúp cho nền nhà luôn khô ráo, thoáng đãng, không bị ẩm mốc.

–   Nếu trổ cửa sổ hướng Tây Nam thì khi mặt trời ngả về Tây, sẽ bị hắt vào nhà do vậy nên lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–  Nếu buộc phải trổ cửa sổ hướng Tây Bắc cần thiết kế cửa sổ nhỏ và cao, lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–   Không nên trổ cửa sổ hướng Tây vì mùa hè phải hứng chịu trực tiếp khí nóng nắng quái, còn mùa đông lại phải hứng khí lạnh, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa sổ che nắng.

–    Không nên trổ cửa sổ hướng Đông Bắc vì gió Đông Bắc thổi vào trong nhà khiến nhà luôn ẩm ướt và lạnh giá, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa.

–   Nên trổ rộng cửa sổ ở phía Nam, mùa hè có thể hứng gió mát vào trong nhà, mùa đông hứng tia nắng ấm, có lợi cho thông gió trong phòng, điều tiết khí nóng bên trong phòng, đảm bảo phòng luôn sáng sủa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Bài trí sảnh đón của công ty phải thật ấn tượng và thu hút

Sảnh đón khách hay quầy lễ tân của công ty cần phải thật ấn tượng và phù hợp với các nguyên tắc bài trí hợp phong thủy sẽ thể hiện sự hài hòa cởi mở
Bài trí sảnh đón của công ty phải thật ấn tượng và thu hút

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy văn phòng, lối vào sảnh đón của công ty, nơi kinh doanh là vị trí đòi hỏi phải tạo nên một không gian ấn tượng, thu hút, an toàn và thân thiện.

Phong cách, tính chất hoạt động, thậm chí uy tín của cả một điểm kinh doanh phụ thuộc nhiều ở khu vực lễ tân, sảnh đón tiếp ấy. Các nguyên tắc của phong thủy văn phòng hiện đại xác lập ấn tượng cần có của một lối vào phải làm sao cho khách hàng đặt niềm tin vào doanh nghiệp đó, đồng thời giảm thiểu tác động xấu từ môi trường bên ngoài.

Nếu khu tiền sảnh tăm tối, bố trí bừa bộn sẽ chỉ ra cho thấy sự thiếu quan tâm đến hình ảnh của doanh nghiệp, làm giảm hưng phấn làm việc của nhân viên, gây suy thoái nguồn khí mở đầu cho mỗi cơ sở kinh doanh.

Có thể đi theo thứ tự hệ thống cửa – quầy lễ tân – nơi ngồi đợi và giao tiếp để kiểm tra và bố trí phong thủy hợp lý cho một không gian sảnh đón. Nếu là nhà phố thì trước khi vào đến bộ cửa chính cần có khoảng lùi vừa đủ để giảm xung sát từ ngoài vào (hình 1). Tỷ lệ của bộ cửa chính cần có sự tương xứng với mặt tiền nhà và không gian sảnh bên trong, phù hợp với số lượng người giao dịch, chiều cao và rộng của mặt tiền văn phòng và chất liệu cửa thể hiện nội dung kinh doanh bên trong.

Nếu dùng cửa hai cánh hoặc nhiều hơn, thì phải mở được hết các cánh để đảm bảo sự thông suốt và chào đón, tránh tình trạng “mắt nhắm mắt mở” sẽ ngăn cản dòng khí lưu chuyển, tạo cảm giác lệch lạc khi ra vào sử dụng. Chú ý cửa chính dẫn đến sảnh chứ không phải dẫn vào ngay phòng làm việc hay… đi luôn ra phía sau, cho nên nếu văn phòng có cửa đi và cửa sổ ở phía đối diện cửa chính thì cần bố trí bình phong, cây xanh, bàn ghế thư giãn… sao cho ngăn luồng di chuyển, luồng khí xông thẳng trôi qua, giúp nội thất được tàng phong tụ khí tốt hơn.

Khoảng cách từ quầy tiếp tân đến cửa cũng là vấn đề nên quan tâm sao cho khách vào không phải băng qua không gian quá rộng hoặc sâu, nhưng cũng không phải vừa vào thì “sà ngay” đến quầy tiếp tân.

Các chuyên gia phong thủy khuyên nên có khoảng cách trong vòng từ 5 đến 9 bước chân của khách (từ 3m đến 5,5m) là hợp với nhịp sinh học và các quái số tốt của phong thủy. Tốt nhất là quầy lễ tân cần có khoảng tường (hậu chẩm) làm chỗ dựa phía sau, kết hợp trên đó treo logo, tên hoặc slogan của công ty, còn phía trước có khoảng trống nội minh đường quang đãng

Lối đi ra phía sau nên nằm về một bên và đủ rộng để không phải vòng qua quầy mới đi ra vào được. Nếu có nhiều lối đi tỏa từ quầy lễ tân ra thì phải phân loại đâu là lối nhân viên, đâu là lối của khách để tránh tình trạng rối loạn, va chạm trong giao thông nội bộ.

Hình dáng, chất liệu, màu sắc của quầy tiếp tân cần tuân thủ tương sinh ngũ hành với tính chất kinh doanh, có sự nhắc lại, có liên quan với logo hay tên của doanh nghiệp. Đây cũng chính là cách gia tăng khí bằng điểm nhấn trong trang trí, hay nói theo kiểu dân dã là “tốt khoe – xấu che” đó vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí sảnh đón của công ty phải thật ấn tượng và thu hút

Luận về sao Tử vi

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Luận về sao Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thổ Loại: Đế Tinh Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc
Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.
Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh. 
Vị Trí Ở Các Cung
- Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân. - Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất. - Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi. - Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.
Tính Tình
- Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo. - Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong. - Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh. - Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.
Công Danh Tài Lộc
Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.
- Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.
- Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.
- Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.
- Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.
Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.
Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả. 
Phúc Thọ Tai Họa
Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như: 
- Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc. - Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con. - Thường bệnh hoạn hay yểu tử. - Phải tha phương lập nghiệp. - Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời. - Nghèo khổ, xui xẻo. - Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời. - Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẻ.
Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức. 

Những Bộ Sao Tốt
- Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh). - Tử Vi, Thiên Tướng. - Tử Vi, Thất Sát. - Tử Vi, Vũ Khúc - Tử, Phủ, Vũ, Tướng - Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v... - Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.
Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.
Những Bộ Sao Xấu
- Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.
- Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.
- Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
- Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.
- Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.
- Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.
- Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu
Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.
Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức
Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là: - Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ. - Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung. -Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.
Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là: - Tử Vi, Phá Quân đồng cung. - Tử Vi, Tham Lang đồng cung. - Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch
Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang. 
Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc
Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di
Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.
Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát. 
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách
Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch
Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.
Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức
Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ. 

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê
Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.
Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.
Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu. 
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội. 
Tử Vi Khi Vào Các Hạn
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Tử vi

Những đồ trang sức mà các con giáp không nên có –

Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy ... trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy … trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. Tuy nhiên không phải tất cả mọi người đeo trang sức đều mang lại vận may. Khi chúng ta đeo trang sức chúng ta cũng phải có nhiều đáng lưu ý. Như đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp chẳng hạn. Vì thế chúng ta phải lưu tâm những đồ trang sức không nên đeo, hay đồ trang sức kỵ tuổi cũng như là khi dùng trang sức chúng ta phải luôn đặt câu hỏi các con giáp không nên đeo trang sức gì? hay những trang sức nào con giáp không nên đeo?

Nội dung

  • 1 Những trang sức không nên đeo
    • 1.1 Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo
    • 1.2 Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó
    • 1.3 Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn
    • 1.4 Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột
    • 1.5 Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng
    • 1.6 Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những trang sức không nên đeo

Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo

Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.

suu-1503-1406856588

Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó

Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.

Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn

Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột

Đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp. Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.

Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng

Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.

thin-3567-1407836778

Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ trang sức mà các con giáp không nên có –

Xem tướng lưỡi

Cái nghĩa Lưỡi đó, trong đối đơn nguyên (bộ lòng) làm hiệu lệnh, ngoài đối với các máy làm chuông mõ, cho nên hay sinh ra lộ dịch (nước bọt), thì làm xả thể của thần; mật truyền chí lự thì làm thuyền lái của tâm, vì vậy then chốt tính mệnh, sự được, lỗi một đời có nơi uỷ thác, người xưa bởi đó bàn cái nơi ngay lệch, răn cái điều ăn nói càn bậy vậy. Cho nên cái hình lưỡi muốn được ngay mà bén, dài mà lớn là tướng hay hơn hết.
Xem tướng lưỡi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

·         Nếu hẹp mà dài là tướng người tàn tặc và dối trá;

·         Cộc (bằng đầu) mà ngắn là tướng người gian truân và lật đật;

·         Lớn mà mỏng là tướng người càn bậy

·         Nhỏ mà nhọn là tướng người tham lam

·         Lưỡi thè tới Mũi, ngôi liệt Vương Hầu;

·         Mũi cứng như bàn tay, lộc tới Khanh Tướng;

·         Sắc hồng như son là tướng sang;

·         Sắc đen như mắm là tướng hèn;

·         Sắc đỏ như máu là tướng giàu;

·         Sắc trắng như tro là tướng nghèo

·         Lưỡi có thớ thẳng, làm quan tới Khanh giám

·         Lưỡi có lằn dọc, chức nhậm điện các;

·         Lưỡi có thớ mà quấn quanh, là tướng rất sang;

·         Lưỡi tươi mà thổ đầy Miệng là tướng rất giàu

·         Lưỡi có lằn gấm là tướng ra vào triều sảnh (làm quan

·         Lưỡi có Nốt ruồi là tướng ăn không nói dối;

·         Lưỡi thì như rắn là tướng độc hại;

·         Lưỡi đứt như xẻ là tướng rủi ro

·         Chưa nói mà Lưỡi trước tới, là tướng hay nói càn;

·         Chưa nói mà Lưỡi liếm Môi là tướng nhiều dâm dật.

·         Lưỡi lớn Miệng nhỏ, nói chẳng trót lời

·         Lưỡi nhỏ Miệng lớn, nói năng lém lỉnh;

·         Lưỡi nhỏ mà ngắn là tướng nghèo nàn;

·         Lưỡi lớn mà dài là tướng quan cả;

·         Nền Lưỡi giao lằn là tướng sang quý;

·         Lưỡi không lằn thớ là tướng tầm thường.

·         Lưỡi muốn hồng chẳng muốn trắng

·         Muốn đỏ, chẳng muốn đen.

·         Hình Lưỡi muốn vuông, thế Lưỡi muốn sâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡi

Chọn vị trí phòng bếp hợp phong thủy

Theo phong thủy, nhà bếp nên được đặt ở hướng xấu và nhìn về hướng tốt theo quan niệm “tọa hung hướng cát”, giúp đẩy lùi và ngăn chặn chặn những điều không
Chọn vị trí phòng bếp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo phong thủy, nhà bếp nên được đặt ở hướng xấu và nhìn về hướng tốt theo quan niệm “tọa hung hướng cát”, giúp đẩy lùi và ngăn chặn chặn những điều không tốt và mang đến sự may mắn cho gia đình.

Không nên đặt phòng bếp ở vị trí trung tâm của ngôi nhà, vì đây là vị trí Thái Cực của nhà nên gặp cát chứ không nên gặp hung; bếp nấu thì nên “tọa hung hướng cát” do đó phòng bếp nên được đặt ở nửa phần phía sau, cách cửa chính càng xa càng tốt. Tuyệt đối không được thiết kế phòng bếp bị bịt kín cả bốn mặt xung quanh gây ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ, một mặt của phòng bếp nên nhìn về chỗ thông thoáng của ngôi nhà như sân sau, ban công, khoảng trống…
Nhung luu y khi chon vi tri phong bep hinh anh
Phòng bếp không nên gần nhà vệ sinh

Phòng bếp nên cách xa phòng ngủ, không nên đặt đối diện cửa phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thậm chí nóng bức, nếu ở gần sẽ khiến phòng ngủ ngột ngạt, bức bí, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người ngủ trong phòng.   Không nên đặt bếp ở ngay dưới xà ngang vì theo phong thủy, đó là cách cục “Xà ngang đè ông Táo” cần kiêng. Bạn nên nhờ Kiến trúc sư tư vấn thiết kế bàn bếp có hình chữ L để tránh điều này. Không nên đặt bếp ở sát cửa sổ, phạm vào điều kỵ này tài khí trong nhà sẽ thất tán, không tốt cho vận thế của gia chủ.
 
Không nên đặt vị trí bếp gần phòng vệ sinh hoặc ở ngay dưới phòng vệ sinh của tầng trên. Bếp là nơi chế biến thức ăn, có bếp lò thuộc Hỏa; còn phòng vệ sinh thuộc Thủy – vốn tương khắc với nhau. Không những thế, bếp là nơi nấu nướng đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần giữ vệ sinh nên việc bố trí nhà bếp ở gần hoặc ngay bên dưới phòng vệ sinh là điều tối kỵ.
Theo TTVH

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vị trí phòng bếp hợp phong thủy

Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu: Chỉ cần nhìn vào đôi bàn tay, người ta cũng có thể đoán ra người phụ nữ ấy có khéo léo trong việc thu chi không
Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, có những cặp vợ chồng thu nhập rất thấp nhưng cuộc sống vẫn no đủ, lại có những cặp thu nhập rất khá nhưng tháng nào cũng thiếu trước hụt sau. Trong vấn đề này, thường thì người vợ chính là “tay hòm chìa khóa”. Chỉ cần nhìn vào đôi bàn tay, người ta cũng có thể đoán ra người phụ nữ ấy có khéo léo trong việc thu chi hay không?

Nhin tay phu nu doan tai chi tieu hinh anh
Ảnh minh họa
 

1. Bàn tay dài, các ngón tay cũng thon dài

  Theo thuật xem tướng người, đây là mẫu người phụ nữ thích giao tiếp, tính cách cũng khá gần gũi, thân thiện. Thế nhưng, mẫu người phụ nữ này cũng khá đam mê kinh doanh, thích sự đầu tư mạo hiểm. Tất nhiên là cuộc sống không tới mức thiếu trước hụt sau nhưng cũng chỉ đủ ăn, vì có bao nhiêu tiền cô ấy mang đi đầu tư hết rồi, và có lúc được có lúc không, cuộc sống của gia đình cũng phụ thuộc một phần vào việc này.
 

2. Bàn tay hình vuông, các ngón tay hơi to

  Người phụ nữ có bàn tay này rất yêu thương gia đình, có tinh thần trách nhiệm, luôn cố gắng kiếm thêm tiền để phụ chồng trang trải thêm cho cuộc sống gia đình, và sự tích lũy với cô ấy là đương nhiên, bạn hoàn toàn có thể yên tâm.
 

3. Bàn tay khá mềm

  Có thể nói, đây là bàn tay của “thiên kim tiểu thư”. Mẫu phụ nữ này lười làm việc nhà, ham hư vinh và thích một cuộc sống giàu sang phú quý. Với cô ấy, bạn có kiếm được bao nhiêu tiền cũng không đủ, càng kiếm được nhiều thì càng tiêu nhiều. Không khó để nhận ra tướng bàn tay có tiền cũng không biết giữ.
 

4. Bàn tay tròn trịa, các ngón tay búp măng

  Người phụ nữ này luôn lạc quan trong vấn đề tiền bạc, cô ấy không đề cao việc kiếm nhiều tiền, chỉ cần đủ xài, đủ chi tiêu trong cuộc sống là được, thế nhưng cô ấy cũng rất coi trọng tình nghĩa đó nhé.

Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết hôn khá muộn. 

Xem thêm: Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài
 

5. Bàn tay khá to

  Người vợ này khá vui vẻ và cũng không quá quan trọng chuyện tiền bạc, cũng ham mê kinh doanh và sẵn sàng chi những khoản lớn cho việc mua sắm. Nếu kinh doanh thành công thì gia đình bạn cũng sẽ có chút tích lũy.
 

6. Bàn tay khá cứng và thô, các ngón tay chai sạn

  Người này khá ương bướng, cố chấp nhưng lại có một ý chí mãnh liệt, một chí tiến thủ khá lớn, luôn mong muốn kiếm được nhiều tiền để cuộc sống tốt đẹp hơn. Cô ấy chi tiêu khá tiết kiệm và có cả kế hoạch cho việc chi tiêu, cô ấy cũng không thích sự xa hoa, lãng phí.
 

7. Bàn tay khá nhỏ nhắn, các ngón tay hơi ngắn

  Nếu có một người vợ sở hữu đôi bàn tay này thì có thể coi bạn là người khá may mắn. Cô ấy rất khôn ngoan, biết cách tiêu tiền, trước mỗi lần chi tiêu cô ấy đều suy nghĩ rất cẩn thận. Dù có đầu óc phân tích liên quan tiền bạc nhưng cô ấy cũng không thích sự đầu tư mạo hiểm.

Có thể bạn quan tâm: Xem bói tướng bàn tay được hưởng nhiều tiền của

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung

Bát tự của một người có ảnh hưởng tới vận mệnh của người đó. Cùng xem, trong bát tự có thiên can và địa chi tương xung thì cuộc đời sẽ hung cát như thế nào
Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự của một người có ảnh hưởng tới vận mệnh của người đó. Cùng xem,  trong bát tự có thiên can và địa chi tương xung thì cuộc đời sẽ hung cát như thế nào nhé!


Luan giai la so tu vi co thien can dia chi tuong xung hinh anh
 
1. Thiên can và địa chi tương xung   Bát tự mà có thiên can và địa chi tương xung thì có cát có hung. Cát ở chỗ, lá số tử vi này biểu hiện cho biến chuyển, thoát khỏi ràng buộc, hạ quyết tâm thay đổi, bỏ thói quen xấu, là bước ngoặt của đời người. Người này sẽ có cơ hội được thăng chức, đi công tác, xuất ngoại, gây dựng sự nghiệp, thu hoạch, bỏ cũ đón mới, tu sửa bản thân.   Nhưng hung ở chỗ biểu hiện cho bước ngoặt, nghi kị hiểu lầm, tâm thần không yên, bất an, bị thương, chia rẽ, thị phi, xung đột, thù hận, va chạm, bị cướp bóc. 
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 1) Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (phần 1) Kiến thức cơ bản về Thiên Can mà không nhiều người biết

2. Thiên can tương xung và địa chi tương xung
  Xung tức là ngũ hành của thiên can trong bát tự xung nhau và ngũ hành của địa chi trong bát tự xung nhau.    Thiên can xung gồm các trường hợp : Giáp Mộc – Canh Kim gây tổn hại vùng đầu, Ất Mộc – Tân Kim khiến tay chân đau đớn, gân cốt mỏi mệt, Nhâm Thủy – Bính Hỏa làm cho tim thận có vấn đề, Quý Thủy – Đinh Hỏa thì hôn nhân không thuận, tim và bàng quang yếu. Riêng Kỷ, Mậu Thổ là ở trung tâm ngũ hành nên không tương xung với thiên can nào cả.

Luan giai la so tu vi co thien can dia chi tuong xung hinh anh
 
Thiên can xung sẽ ảnh hưởng tới hoàn cảnh bên ngoài, địa vị xã hội và sức khỏe của lục thân (cha, mẹ, vợ/ chồng, anh, em, con) nên rất hung.
  Địa chi tương xung gồm các trường hợp: Tý Thủy – Ngọ Hỏa, Sửu Thổ – Mùi Thổ, Dần Hỏa – Thân Kim, Thìn Thổ – Tuất Thổ, Mão Mộc – Dậu Kim, Tỵ Hỏa - Hợi Thủy. Địa chi xung thưởng ảnh hưởng tới sự nghiệp, nơi ở và hôn nhân của bản mệnh. 
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2 Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)
Trần Hồng


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung

Chọn tên vần Q cho bé yêu may mắn

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.
Chọn tên vần Q cho bé yêu may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Qua
: Số cô độc, vất vả. Trung niên nhiều tai ương, cuối đời hạnh phúc.

Quả: Có 2 con thì cát tường, số thanh nhàn, phú quý, trung niên đề phòng gặp tai ương, cuối đời phát đạt như ý.

Quách: Trí dũng song toàn, cuộc đời thanh nhàn, trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường, hưng vượng.

Quân: Bản tính thông minh, đa tài, nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, dễ thành công, phát tài, phát lộc, danh lợi song toàn.

Quản: Tính khí ôn hòa, có tài trí, số được hưởng phúc lộc song hành, cuối đời cát tường.

Quan: Mau miệng, cứng rắn, trung niên sống bình dị, cuối đời cát tường, gia cảnh tốt. Nếu đi xa sẽ gặp nhiều may mắn.

Quang: Cuộc đời thanh nhàn, phú quý, nên kết hôn muộn sẽ được phúc được tài. Trung niên và cuối đời cát tường.

Chon ten van Q cho be yeu may man hinh anh
Đặt tên cho bé bắt đầu bằng chữ Q để đem lại may mắn

Quế: Là người hoạt bát, có số an nhàn, trung niên cát tường, thành công, hưng vượng.

Quốc: Đa tài, nhanh trí, số nhàn hạ nhưng kỵ xe cộ, tránh sông nước. Nên theo nghiệp giáo dục để thành tài, đường quan chức rộng mở.

Quy: Lý trí, thông minh, tính cứng rắn, mau mồm miệng, số thanh nhàn. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Quý: Thanh tú, tính khí ôn hòa, hiền hậu, nội tâm hay ưu phiền, kết hôn muộn sẽ đại cát, cuộc đời thanh nhàn bình dị.

Quỹ: Tính tình ôn hòa, hiền hậu, có phẩm chất tốt, nên theo ngành giáo dục. Trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Quyên: Số lận đận trong tình duyên, sự nghiệp vất vả nhưng không thành, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Quyển: Cuộc đời bôn ba vất vả, u sầu, có 2 con sẽ cát tường, trung niên gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Quyến: Tính tình cương nghị, thật thà. Trung niên gặp lắm tai ương, kỵ xe cộ, tránh sông nước, cuối đời được yên ổn.

Quyền: Là người học vấn cao, có số làm quan, thanh nhàn, phú quý. Trung niên dễ thành công, cuối đời nhiều ưu phiền.

Quyết: Thanh tú, hoạt bát, số đào hoa, trung niên cát tường, cuối đời vất vả lắm tai ương.

Quỳnh: Thanh tú, đức hạnh, tình duyên trắc trở, có 2 con sẽ cát tường, trung niên thành đạt, có số xuất ngoại.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên vần Q cho bé yêu may mắn

Tử vi Ất Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác. Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM

Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác.

Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hình xung phá hại, chủ hiển quý.

Kỵ Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa. Phạm vào chủ một đời vất vả khổ cực.

xem-tu-vi-tron-doi-tuoi-suu

Ât Sửu là Chính ấn, có đại phúc đức, sinh vào 2 mùa thu, đông chủ phú quý trường thọ, sinh vào mùa xuân, hạ, trong cát có hung. Nhập cách tất lập công hưởng phúc. Nếu phạm sát, mệnh chủ gian giảo.

Trong tử vi đẩu số Ngũ trụ có Giáp Tý, quý nhân trùng trùng, chủ cát lợi. Can chi tương sinh liên hoàn vẫn cần có Hỏa luyện, nếu không nhìn bề ngoài như quả táo ngon, bên trong đã bị hỏng. Hoặc tọa nguyệt trụ, mệnh chủ làm quan nhỏ, tài lộc ít.

Mệnh nữ lấy chồng nghèo khổ, chồng có tài năng nhưng lại không có tài lộc.

Chi khác kỵ nhất có Dần, phạm Kiếp sát, Cô quả giống Thìn. Tuổi trẻ gia cảnh giàu có, trung niên thất bại, bán hết ruộng vườn, phạm pháp mất cha, gia bại nhân vong. Kỵ nhất nhật trụ là Mậu Dần Thành đầu Thổ.

Chi khác có Sửu, vợ chồng duyên mỏng, nếu phạm Phá toái, Hoa cái, chỉ nên làm tăng ni. Chi khác có Mùi, con cái duyên mỏng.

Phàm nạp âm đều kỵ gặp Không vong, duy Giáp Tý, Ât Sửu Hải trung Kim không kỵ Không vong, do đó chi khác nếu có Tuất hoặc Hợi trái lại luận là cát. Đây gọi là Châu tàng uyên hải cách. Nhưng do Sửu mã tại Hợi, mã lạc Không vong, mà mã còn bị thụ hình, tuy luận là cát nhưng cũng phải vất vả bôn ba. Còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.

Mệnh nữ ưa nhất nhật chi có Thân, có thể lấy được người chồng ưu tú giàu có mà con cái ngoan ngoãn giỏi giang.

Mệnh nữ sẽ có một giai đoạn tình cảm gặp đau khổ, rất dễ phát sinh tư tưởng bi lụy chán chường.

Nguyệt can hoặc can khác có Đinh, được Thực thần, chủ phú quý. Chi khác có Tý, đắc Quý nhân, chủ cát tường. Chi khác có Ngọ là người bất nghĩa, hôn nhân qua 2 lần đò.

Ất lộc tại Mão, chi khác có Mão là cát lợi, ưa nhất tọa thời chi. Chi khác có Thìn là phạm Dương nhẫn, chủ hung họa.

Chi khác không ưa có Mùi, Tuất là phạm hình, chủ người tính cách nóng nảy, tự đánh giá mình quá cao, tự tin thái quá, tất gặp thất bại.

Trong tử vi đẩu số Người mệnh Hải trung Kim là ngưòi hay xấu hổ, nhưng đối với cha mẹ vô cùng hiếu thuận.

Gặp năm Ngọ, Mùi thưòng trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Hải trung Kim là bảo vật dưới long cung, là trân châu của giao long, thành khí không cần sức mạnh của Hỏa. Là Kim chưa thành khí thì gặp Hỏa tất thành khí gặp nhiều là vô cùng cát lợi.

Nếu gặp Phúc đăng Hỏa, Sơn hạ Hỏa, Sơn đầu Hỏa quá yếu, không thể luyện được Kim thì cần Mộc đến tương trợ. Nếu không là ngoài giống như quả táo ngon nhưng bên trong đã hỏng. Kỵ nhất Giáp Tuất Sơn đầu Hỏa, mệnh nam phá bại mệnh nữ sống cảnh phòng không.

Sách Tam mệnh thông hội nói rằng: Ất Sửu gặp Ất Sửu, giống như đồng loại tương trợ, trong trụ ưa gặp Dần, hợp nhất gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ, đây gọilà Côn sơn phiến ngọc cách. Người sinh năm Sửu cần chú ý, không chỉ Ất Sửu mà phàm nhật chi có Sửu đều chủ về khắc bạn đời. Khi kết hôn, nếu đối phương là người sinh năm Sửu mà nhật chi có Sửu nên tránh hoặc tìm phương pháp hóa giải hợp lý, chớ bị mê hoặc để rồi hối hận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Cách bố trí nguồn nước, ngọn giả sơn trong sân vườn –

Phong thủy học truyền thống cho rằng, Thủy (nước) nói chung đại diện cho tài (tiền vào như nước), các tòa nhà hiện đại ngày nay, phần nhiều đều có bố trí bể nước, vị trí bể nước, kích thước như độ sâu, chiều rộng đều ảnh hưởng tới trường khí của nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ở. Vì vậy, trong bố trí bể nước tại sân vườn cần chú ý:

–  Căn cứ vào phương hướng nhà ở để xác định vị trí đặt bể nước, sau đó thiết kế kiểu dáng và thể tích bể.

15_15_1324282390_97_vnm_2011_409669

–   Không nên đặt bể nước ở phía sau nhà để tránh ngược thế “dựa lưng vào núi quay mặt ra sông”, nếu muốn đặt bể nước cả trước và sau nhà, thì nên làm bể cạn nằm trên mặt đất.

–    Khoảng cách giữa nhà ở với bể nước phải xa nhau, nếu không, khi trời nắng, ánh mặt trời phản quang qua mặt nước sẽ chiếu trực tiếp vào trần nhà, khiến ta cảm thấy nhức đầu hoa mắt. Nếu không còn cách nào khác thì phải dùng nắp đậy hoặc thả hoa sen, hoa súng và các loại rong, cây trang trí mặt bể, vừa đẹp vừa giảm được ánh sáng chiếu vào bể nước.

Có thể thiết kế hình dáng của bể nước như sau:

–   Thiết kế bể nước theo hình tròn, 4 mặt nước nông và hơi nghiêng nghiêng ôm về phía trong nhà ở (phương tròn hướng về phía trước). Theo phong thuỷ thì thiết kế như vậy sẽ có thể “tàng phong tụ khí” làm tăng cảm giác thanh tân và dễ chịu đối với không gian nhà ở.

– Thiết kế bể nước theo hình bán nguyệt, với ý nghĩa “trăng khuyết rồi trăng lại tròn” để cầu mong sự tăng tiến mọi mặt của chủ nhà.

–  Không nên thiết kế bể nước hình vuông, hình chữ nhật, hình thang, vì những kiểu dáng này dễ tạo nên nước sâu không thấy đáy, gây nguy hiểm cho người đứng cạnh bể, đặc biệt là trẻ nhỏ khi chơi trong sân vườn.

– Thiết kế hình dáng bể nước có góc nhọn, hướng thẳng vào mặt tiền nhà cũng không phải là lựa chọn đúng vì mặt nước phản quang, tia mặt trời sẽ hắt vào trong nhà, theo phong thủy học thì sẽ tạo nên ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe gia chủ.

Phong thuỷ học cho rằng, trong khu vườn không lớn mà đào một cái ao hay hồ thì không những làm cho đất đai ẩm ướt mà còn làm cho độ ẩm của không khí tăng cao và rất dễ gây bệnh.

Những ngôi nhà thông thường có diện tích khoảng 100m2 thì thường chỉ nên có khu vườn rộng từ 3 – 4m. Nếu đào thêm một cái ao thì sẽ tạo thành “thuỷ lao” (nhà tù dưới nước), không đem lại may mắn. Bởi vậy một cái ao như thế nhất định phải lấp đi, nếu cần phải xây ao thì ao chỉ được rộng 1 m2 và phải xây bằng xi măng. Đồng thời cũng phải chú ý giữ cho nước luôn luôn sạch sẽ, ngoài ra còn phải chú ý một vài điểm sau:

–  Cần đặt một vòi nước chuyên dụng ở bên ao để

thuận tiện cho việc thay nước.

– Cần phải đặt một công thoát nước ở đáy hồ để nước không thể chảy dần ra.

– Thiết bị thoát nước tự động và công thoát nước ở đáy ao phải đảm bảo chất lượng thoát nước tốt.

Vòi phun nước ở giữa ao hồ hay thác nước nhân tạo đều được gọi là “hoạt thuỷ” (nước sống), có tác dụng làm bầu không khí trong nhà sinh động, tránh được luồng không khí bị đè nén lại và có thể xoá bỏ sự ảnh hưởng của con đường cong đối diện với ngôi nhà. Nếu có thể lắp thêm một chiếc đèn ở trên vòi phun nước thì hiệu quả sẽ lớn hơn.

Đồng thời khi xây dựng hệ thông nước trong vườn cần chú ý dòng nước phải uốn khúc chảy nhẹ nhàng về phía nhà ở chứ không chảy ngược, để tránh không khí, tài lộc chảy hết ra ngoài.

Nếu khu vườn nhà bạn tương đối rộng thì bạn có thể mua một vài hòn đá Thạch Hồ về để xây ngọn giả sơn, làm tăng khí thế cho khu vườn. Tuy không thể đứng cao để nhìn nhưng cũng có thể kích thích tình cảm và cũng có thể nhờ vào đó để trông giữ nhà cửa.

Nhưng không thể tuỳ tiện xây ngọn giả sơn, vì ngọn giả sơn có vai trò làm tăng khí thế của khu vườn, nếu xây ở vị trí hợp lí sẽ tăng thêm sự may mắn cho ngôi nhà. Bởi vậy khi xây ngọn giả sơn trước hết cần phải biết xây ở vị trí nào cho may mắn.

– Nên xây ngọn giả sơn ở hướng Tây, Tây Bắc. Hướng Tây thuộc cung Đoài trong bát quái, thuộc mệnh Kim. Núi chính là Thổ, Thổ có thể sinh Kim có nghĩa là vàng bạc đầy nhà, tài lộc bất tận. Người xưa nói núi vàng núi bạc đều là chỉ núi ở phía Tây.

– Nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông Bắc, thuộc cung Cấn trong bát quái, cấn là núi, là vị trí vôn có của núi, gọi là “đắc vị”, con người được ông trời giúp đỡ, mọi việc đều thuận lợi, không có gì là không may mắn. Bởi vậy nếu xây ngọn giả sơn tại cung cấn là tốt nhất, có nghĩa là “lên cao để thưởng nguyệt và ngắm mây xanh”.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông thuộc cung Chấn trong bát quái. Chấn chính là sấm chớp gây chấn động sẽ làm ảnh hưởng đến độ cố định của núi, nếu bị chấn động sẽ rất dễ bị sụt lở và mất đi tư thế.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông Nam thuộc cung Tốn trong bát quái. Tốn có nghĩa là gió, hay lung lay. Xây ngọn giả sơn tại vị trí này sẽ rủi ro, gặp nhiều mất mát và bất lợi trong quan hệ giữa người với người và trong làm ăn buôn bán.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Nam. Xây ngọn giả sơn tại vị trí này cũng không may mắn, có nghĩa là tài trí sẽ bị mai một, không có cách nào để phát huy.

Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Tây Nam, vì không may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nguồn nước, ngọn giả sơn trong sân vườn –

Tìm hiểu về ngũ hành tương khắc

Ngũ hành tương khắc là một trong hai mối quan hệ cơ bản nhất của quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc của vạn vật, trong đó vật này khắc chế vật kia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói đến Ngũ hành tương khắc là nói đến sự xung khắc giữa các hành với nhau, hay gọi đúng tên bản chất của sự tương khắc là hành này khống chế và làm cho hành kia bị suy yếu, hủy diệt.

Nếu Ngũ hành tương sinh được hiểu là sự nuôi dưỡng, bồi đắp của hành này cho hành kia phát triển và lớn mạnh, được coi như là tốt giữa 2 hành đó, thì Ngũ hành tương khắc lại được coi là xấu giữa 2 hành.

Ví dụ: Kim khắc Mộc, có nghĩa Kim khống chế, làm cho Mộc bị suy yếu, hủy diệt;  Thủy khắc Hỏa, Thổ khắc Thủy ... cũng tương tự như vậy.

Vậy Ngũ hành tương khắc có nghĩa như thế nào? Hiểu đơn giản, có quy luật tương khắc vì:

  1. Mộc khắc Thổ: Cây cối cắm rễ vào đất, hút chất màu mỡ của đất, làm khô nẻ đất đá nên mới nói Mộc khắc Thổ.
  2. Thổ khắc Thủy: Đất hút cạn nước, hoặc ngăn chặn dòng chảy của nước nên nói Thổ khắc Thủy.
  3. Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa hoặc làm suy yếu cường độ của lửa nên mới nói Thủy khắc Hỏa.
  4. Hỏa khắc Kim: Lửa nóng làm cho kim loại biến dạng, suy yếu, hoặc tan chảy nên mới nói Hỏa khắc Kim.
  5. Kim khắc Mộc: Kim loại làm đổ cây cối, chế tác cây cối thành vật dụng nên mới nói Kim khắc Mộc.

Quan hệ tương khắc của Ngũ hành được mô tả theo sơ đồ sau:

ngũ hành tương khắc

Không giống như Ngũ hành tương sinh, cơ bản như là tốt cho cả 2 hành vì không có sự khắc, đặc biệt tốt cho hành được sinh (tình trạng sinh nhập) và tốt ít, hoặc không xấu cho hành bị sinh (tình trạng sinh xuất). Trong mối quan hệ tương khắc của Ngũ hành thì dù khắc xuất hay khắc nhập đều xấu, sự xấu ít hay xấu nhiều, phụ thuộc vào hành đó ở trong tình trạng khắc xuất hay bị khắc nhập.

Khắc xuất hiểu nôm na là mình khống chế được người khác, làm cho người đó bị suy yếu, hủy diệt. Còn khắc nhập là mình là người yếu thế, bị người khác khống chế, làm cho mình bị suy sụp, hủy diệt. Dù ở tình trạng khắc xuất thì sự hao tổn, suy kiệt vẫn sảy ra. Ví dụ, muốn dập tắt được lửa buộc phải tiêu hao lượng nước nhất định, muốn ngăn được nước buộc phải có lượng đất đủ để đắp đập, ngăn bờ, thấm hút... Như vậy, dù ở tình trạng khắc xuất hay khắc nhập thì sự suy yếu cho bản thân vẫn sảy ra, đặc biệt là xấu nhất khi ở tình trạng khắc nhập, vì đó là tình trạng bị đối phương làm cho suy yếu, rất dễ dẫn đến bị huỷ diệt.

Vì Ngũ hành được biến sinh từ 2 khí Âm - Dương nên khi tìm hiểu về Ngũ hành tương khắc, nguyên tắc chú ý đến tính Âm (-), Dương (+) của Ngũ hành không thể bỏ qua.

Chúng ta đều biết, hai hành có cùng Âm (-) hoặc cùng Dương (+) thì sẽ không sinh cũng như không khắc vì hai hành này có tính đối kháng, sẽ đẩy nhau ra xa, mỗi hành lại ở một vị trí nên không thể có chuyện sinh, khắc.

Ví vụ:

  • Dương Thổ không sinh Dương Mộc
  • Âm Kim không khắc Âm Mộc

Mối tương quan sinh - khắc của Ngũ hành được hiểu như vậy nên trong khoa Tử vi mới có sự lưu ý đặc biệt:

4 cung Thìn - Tuất - Sửu - Mùi đều thuộc Thổ và chia ra 2 cặp cùng khí Dương (+) là Thìn - Tuất và cùng khí Âm (-) là Sửu - Mùi. Nên sẽ không có sự đối kháng giữa Thìn và Tuất, Sửu và Mùi như các cặp còn lại như: Tý - Ngọ, Mão - Dậu, Tỵ - Hợi, Dần - Thân.

Tại sao vậy? Vì Thìn - Tuất đều là Dương Thổ, Sửu - Mùi đều là Âm Thổ nên không có sự đối kháng. Nhưng các cặp còn lại Tý (Dương Thủy) - Ngọ (Dương Hỏa), Mão (Âm Mộc) - Dậu (Âm Kim), Tỵ (Âm Hỏa) - Hợi (Âm Thủy) và Dần (Dương Mộc) - Thân (Dương Kim). Tuy các cặp này đều cùng thể chất khí (cùng Âm hoặc cùng Dương) nhưng đặc tính của hành lại khắc nhau nên mới có sự đối kháng (Thủy >< Hỏa, Kim >< Mộc) như vậy.

Trong mối quan hệ vợ chồng, nếu tuổi vợ chồng ở thế tương khắc thì trường hợp tuổi chồng khắc tuổi vợ còn khả dĩ chấp nhận phần nào, nhưng nếu tuổi vợ lại khắc tuổi chồng (ví dụ tuổi vợ là Bính Thìn khắc tuổi chồng là Bính Ngọ) thì quả thật trường hợp này đúng là “nghi bại nghi vong” - Người vợ sẽ đem lại những bất hạnh, đắng cay cho người chồng. Đây là điều tối kỵ trong việc kết duyên đôi lứa theo thuyết Âm Dương Ngũ hành.

Nghiên cứu về sự tương khắc của Ngũ hành, thì nguyên tắc căn cứ vào Ngũ hành của nạp âm thủ tựơng nhất quyết phải được chú trọng. Đây là yếu tố quan trọng để lý giải tại sao tương sinh mà lại không tương sinh, tương khắc mà thực chất lại không tương khắc.

* Chẳng hạn, tuổi Bính Ngọ và Bính Thìn

Xét về đặc tính của Ngũ hành thì tuổi Bính Ngọ có bản mệnh là Thủy, còn tuổi Bính Thìn có bản mệnh là Thổ, sẽ xung khắc vì: Thổ làm cho Thủy (Thổ khắc Thủy) bị hao kiệt, suy yếu, thậm chí bị hủy diệt. Xét đến âm dương của ngũ hành thì Bính Thìn là dương Thổ, Bính Ngọ là dương Thủy, thì hai tuổi này cũng sẽ không có sự tương khắc mà chỉ đối kháng nhau, đẩy nhau ra xa và không thể có sự hủy diệt nhau vì đều là Dương (+), nhưng nếu xét về bản chất lý tính (nạp âm Ngũ hành) thì Sa Trung Thổ (đất bồi bờ biển, còn gọi đất trong cát) không thể làm hại được Thiên Hà Thủy (nước sông trên trời, còn gọi nước trời mưa) vì các loại Thổ (đất) không thể hút được nước trên trời, ngược lại còn bị nước sông trời (nếu nhiều) sẽ  làm cho tan rã, hư hại.

Như vậy, tuổi Bính Thìn và Bính Ngọ về cơ bản không có sự xung khắc gay gắt, không dẫn đến cảnh “hủy diệt” lẫn nhau, nhưng vì đều là khí dương (+) nên sẽ không hợp nhau, không làm tốt cho nhau mà luôn đẩy nhau ra xa, cản trở nhau trong mọi công việc.

Lưu ý: Đây là xét về Âm Dương Ngũ hành thì là vậy nhưng không thể cứ là nữ Mệnh Bính Thìn (Thổ) và nam Mệnh Bính Ngọ (Thủy) sẽ đều như vậy. Sự gia giảm về hệ quả của sự kết hợp vợ chồng phần lớn phụ thuộc vào lá số của mỗi người trong mỗi cặp vợ chồng, vì thế mới có sự khác biệt khi so sánh hạnh phúc giữa các cặp vợ chồng có bản Mệnh giống nhau. Tuy nhiên, tất cả các cặp vợ chồng trong trường hợp này đều gặp trục trặc, không ít thì nhiều trong cuộc sống lứa đôi, chứ không thể thuận hòa như những cặp vợ chồng các tuổi khác được.

Hay như tuổi Nhâm Tuất, Quý Hợi có bản mệnh là Đại Hải Thủy (nước biển rộng mênh mông), đặt cạnh Thiên Thượng Hỏa (nạp âm thủ tượng của tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi) thì lại tốt bởi Đại Hải Thủy dung nạp tất cả nước sông ngòi đổ xuống nên rất cần có Thiên Thượng Hỏa chiếu xuống làm thành cách thủy bổ dương quang. Như vậy, trong trường hợp này tưởng như khắc mà lại không xung khắc.

Luận bàn về Ngũ hành tương khắc, cổ nhân có 3 cách như sau:

Cách 1: Lấy đặc tính Ngũ hành và Âm Dương Ngũ hành làm căn bản.

Cách 2: Lấy lý tính của Ngũ hành làm căn bản (nạp âm Ngũ hành).

Cách 3: Kết hợp cả 2 cách trên.

Theo kinh nghiệm, chúng tôi chọn cách 3 làm cơ sở cho việc luận giải. Thực tế, sự tương sinh - tương khắc - tương hòa của Ngũ hành không đơn giản. Để lý giải được mối quan hệ tương sinh - tương khắc - tương hòa nào đó, nếu chỉ lấy đặc tính của Ngũ hành và Âm - Dương Ngũ hành làm căn bản sẽ dễ dẫn đến kết luận phiếm diện. Nếu chỉ lấy lý tính của Ngũ hành làm căn bản sẽ có nhiều trường hợp người đoán giải đành chịu bó tay. Vì vậy, khi xét về Âm Dương Ngũ hành bạn đọc nên lưu ý nguyên tắc:

  • Lấy đặc tính của Ngũ hành làm căn bản.
  • Lấy Âm Dương Ngũ hành làm căn bản.
  • Lấy lý tính của nạp âm Ngũ hành làm căn bản.

Cần lưu ý, khi luận giải về tương sinh - tương khắc - tương hòa hoặc quy luật chế hóa của Ngũ hành, người đoán giải phải phải linh hoạt, không được tuân thủ một cách máy móc, tùy theo từng trường hợp, mà có sự linh hoạt, không vì quá coi trọng một yếu tố nào mà đưa ra lời kết luận phiến diện, dẫn đến lời luận giải thiếu chính xác, thậm chí còn bế tắc.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 9 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về ngũ hành tương khắc

Điềm báo chết chóc qua tiếng kêu của chim lợn, quạ

Người ta còn đồn rằng, khi con người sắp chết, sẽ giải phóng một thứ mùi đặc trưng và chim lợn với thính giác nhạy bén, đã phát hiện ra và báo hiệu.
Điềm báo chết chóc qua tiếng kêu của chim lợn, quạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bí ẩn về loài chim báo hiệu cái chết, có nhiều nơi gọi là “éc lợn”, trong dân gian quan niệm khi nghe thấy tiếng kêu của chim lợn thì vùng đó sắp có người chết

Cú lợn là loài chim rất thông minh, đáng yêu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chúng bị coi là quỷ dữ,  người ta tin rằng, khi loài chim này kêu chỉ mũi vào nhà, đó là điềm gở, đáng lo ngại, chúng là điềm báo vận hạn sẽ đến . Người Việt tin rằng, chim lợn kêu ở đầu hồi nhà ai thì nhà đó có người sắp chết. Chim cú lợn kêu 7 tiếng thì cái chết ứng vào nam giới, còn 9 tiếng thì ứng vào nữ giới.

Chim cú lợn đem lại điềm rủi ro

Người ta còn đồn rằng, khi con người sắp chết, sẽ giải phóng một thứ mùi đặc trưng và chim lợn với thính giác nhạy bén, đã phát hiện ra và báo hiệu. Vì quan niệm tâm linh như vậy, nên khi tiếng chim lợn kêu éc éc thành tràng dài não nề trong đêm khuya tĩnh mịch, luôn tạo cảm giác rợn người.

Thậm chí, những tiếng chim lợn trong đêm, sẽ khiến cả làng bàn tán chuyện chết chóc sẽ xảy đến với một ai đó, rồi người ta thi nhau đoán già, đoán non. Vì niềm tin loài chim này mang lại những điềm xấu, nên chim lợn bị ghét bỏ, bị xua đuổi, thậm chí bị giết.

Nhận biết điềm báo kiết hung qua tiếng kêu của chim lợn như sau:

-Từ 19 giờ đến 21 giờ: có điều tang khó trong gia đình.
-Từ 21 giờ đến 23 giờ: hung tin từ xa đưa về.
-Từ 23 giờ đến 1 giờ: mất một người thân, đề phòng nên gìn giữ trẻ em.
-Từ 1 giờ đến 3 giờ: tai nạn xe cộ cho người trong nhà.
-Từ 3 giờ đến 5 giờ: người đau nặng sẽ tuyệt vọng.

Tiếng Quạ kêu:

Quạ bay ngang nhà buông những tiếng dài không dứt. Đó là một điềm.

-Từ 23 giờ đến 1 giờ: có người thân thích từ xa về, gia đình sum họp.
-Từ 1 giờ đến 3 giờ: có người mang tin vui đến.
-Từ 3 giờ đến 5 giờ: có tranh tụng nhưng không nguy hại.
-Từ 5 giờ đến 7 giờ: có người mời dự tiệc đem lợi vào.
-Từ 7 giờ đến 9 giờ: tài lợi vào tới tấp.
-Từ 9 giờ đến 11 giờ: có tin may mắn.
-Từ 11 giờ đến 13 giờ: đề phòng bệnh bất ngờ.
-Từ 13 giờ đến 15 giờ: hao tài mất vật trong nhà.
-Từ 15 giờ đến 17 giờ: có người mời hiệp tác, sẽ thành công.
-Từ 17 giờ đến 19 giờ: phiền muộn, nặng lo âu.
-Từ 19 giờ đến 21 giờ: lợi lộc vào nhiều may mắn.
-Từ 21 giờ đến 23 giờ: có cãi vã với người ngoài đường sanh ẩu đả.

Khi Chim khách kêu:

Khác hơn chim lợn, loài chim khách chỉ đến vào lúc ban ngày, từ nhiều phương hướng. Nên tiếng kêu của chim khách cũng cần theo phương hướng mà định giá trị.

– Hướng Đông: từ 7 giờ đến 11 giờ: có tài lộc của khách xa mang đến.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có sự tranh giành quyền lợi trong gia đình.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: có kẻ mưu hại mình, đề phòng kẻ dưới tay.
– Hướng Đông Nam: Từ 7 giờ đến 13 giờ: có người mời đi du lịch.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: Tin từ xa về, tin vận hạn nhiều hơn tin tốt
– Hướng Nam: từ 7 giờ đến 11 giờ: có tiệc tùng.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có sự tranh giành quyền lợi trong gia đình.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: tin vui từ xa đưa về.
– Hướng Tây Nam: từ 7 giờ đến 11 giờ: có người đến cầu thân.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có chuyện buồn bực.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: đề phòng hoả hoạn.
– Hướng Tây: từ 7 giờ đến 11 giờ: cãi vã trong gia đình.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có người mang quà tặng.
– Từ 13 đến 17 giờ: có tin lành.
– Hướng Tây Bắc: từ 7 giờ đến 11 giờ: có khách quý đến nhà.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có người mời ăn uống.
– Từ 13 giờ đến 15 giờ: khách cũ đến thăm và giúp đỡ.
– Hướng Bắc: từ 7 giờ đến 11 giờ: có khách đến viếng nhà, cầu hôn.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: có người đem đồ vật đến tặng.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: súc vật nuôi bị hao hớt.
– Hướng Đông Bắc: từ 7 giờ đến 11 giờ: có người trong thân đến thăm.
– Từ 11 giờ đến 13 giờ: người cũ mang quà đến biếu.
– Từ 13 giờ đến 17 giờ: có khách quý đến nhà.

Theo GS.TSKH Võ Quý, Hội Sinh thái học Việt Nam cho biết: “Đúng là có nhiều ý kiến cho rằng khi chim lợn, hay quạ kêu thì sẽ báo hiệu điềm gở. Tuy nhiên, quan niệm này hiện đang còn khá nhiều tranh cãi và hoàn toàn không có cơ sở khoa học.”


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo chết chóc qua tiếng kêu của chim lợn, quạ

25 dáng đi bộ tiết lộ thế giới nội tâm

Người có dáng đi vội vàng thường dễ tuyệt vọng. Người vừa đi vừa nhảy nhót thường không biết che giấu cảm xúc, sống thật thà, nhiều bạn tốt.
25 dáng đi bộ tiết lộ thế giới nội tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Dáng đi gọn gàng

Những người có tướng này thường mạnh mẽ và có niềm tin vào các mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, họ không nhận thức được sự thay đổi của môi trường xung quanh.

2. Dáng đi nhanh

Người có dáng đi vội vàng thường dễ tuyệt vọng. Đây cũng là người thiếu kiên nhẫn. Họ tuy dũng cảm và trung thực nhưng lại thiếu năng động và dễ dàng bỏ qua tiểu tiết.

3. Dáng đi hơi nghiêng

Những người này sống nội tâm, hay dỗi, nhút nhát. Khi tiếp xúc với người khác giới, họ dễ đỏ mặt, sống thiên về cảm xúc. Họ thường đạt được những thành tích cao nhưng lại khiêm tốn, không thích khoe mẽ.

4. Dáng đi kéo lê không dứt khoát

Một người đi luôn cúi đầu, bước chân kéo lê không dứt khoát thường thiếu tự tin và không thích mạo hiểm.

5. Dáng đi nhanh với những bước nhỏ

Đây là người thô lỗ, thường nghĩ ra nhiều lý do để bao biện cho hành động của mình. 

6. Dáng đi bộ nhàn nhã

Người có tướng đi nhàn nhã, nếu là phụ nữ thường sẽ mạnh mẽ, độc lập và giản dị.

7. Tay để trên hông, cơ thể nhẹ nhàng bước về phía trước

Người này luôn muốn chọn con đường ngắn nhất, nhanh nhất để đạt được mục tiêu. Họ thường có khả năng vận động tốt.

20140809154015-g4-3043-1408012866.jpg

8. Đầu cúi, hai tay siết chặt sau lưng khi đi bộ

Đây là người chú trọng tiểu tiết, thường thiếu quyết đoán, dễ đánh mất cơ hội. Tuy nhiên, nếu xét về mặt tích cực, họ có cuộc sống thanh thản, tránh xa khỏi vòng xoay khắc nghiệt của xã hội.

9. Bước ngay theo sau bước đi của người khác

Đây là tướng đi bộ của những người cấp dưới. Họ theo sau người khác và cố đi làm sao để theo kịp cấp trên của họ. Những người này thường có tính kỷ luật và ý thức tập thể cao.

10. Hay vặn thắt lưng khi đi bộ

Người thích vặn thắt lưng cho đỡ mỏi khi đi bộ thường cao thượng, ấm áp, tốt bụng, dễ bắt chuyện. Nếu là phụ nữ có thể coi là người phóng đãng và phù phiếm. Nhưng nếu là nam giới, tướng này lại là những anh chàng quyến rũ và vô cùng hấp dẫn.

11. Tướng đi bộ tay chân phối hợp

Là người có kỷ luật và ý chí mạnh mẽ, có khả năng tổ chức nhưng cũng độc đoán và độc tài. Họ thường bướng bỉnh và có những quan điểm cứng nhắc trong cuộc sống.

12. Tướng đi bộ tay chân thiếu sự phối hợp

Chân đi bộ nhưng tay thì cứng nhắc, có cảm giác thừa thãi là người đa nghi, thận trọng, thiếu quyết đoán và sống không có kỷ luật, trách nhiệm.

13. Tướng đi như viết chữ

Những người này thường rất thông minh, nhưng lại lặng lẽ, thích tạo bất ngờ, đạo đức giả, bảo thủ và thường có ít bạn bè thân thiết.

Xem tiếp

Hạnh Yunnie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 25 dáng đi bộ tiết lộ thế giới nội tâm

Bí mật trong bát cơm trắng và câu chuyện ấm tình người

Câu chuyện về bát cơm trắng là một bí mật trong cuộc sống, những lần cho đi giúp đỡ người khác đôi khi lại đem đến bước ngoặt mới cho đời mình
Bí mật trong bát cơm trắng và câu chuyện ấm tình người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ đó, trừ những ngày nghỉ, chàng trai gần như mỗi ngày đều đến cửa tiệm ăn một tô cơm trắng, rồi lại mua một suất mang về, tất nhiên bên dưới của tô cơm trắng mang đi đó mỗi ngày đều ẩn giấu những bí mật khác nhau.

Có một đôi vợ chồng kinh doanh quán ăn tự chọn, họ đã giúp đỡ một chàng trai chỉ gọi một bát cơm trắng, họ đã âm thầm cho thêm một chút gì đó vào trong cơm của anh. Không ngờ rằng rất nhiều năm đã qua đi rồi, chuyện “nhỏ nhặt” này họ gần như đã quên từ lâu, nhưng chàng trai lại ghi lòng tạc dạ đối với ân tình này của họ, hơn nữa còn muốn báo đáp họ nữa!

Một việc lành nhỏ nhặt lại có thể thay đổi cả một cuộc đời của người khác

Vào một buổi xế chiều của hơn hai mươi năm trước, trên con phố Đài Bắc có một chàng trai với dáng dấp sinh viên đại học, cứ đi đi lại lại trước cửa của một quán ăn tự chọn, đợi đến khi những người khác ăn cơm đi gần hết rồi, anh mới bước vào.

Anh cúi gầm mặt xuống, nói khẽ rằng: “Làm ơn cho cháu một bát cơm trắng được không? Cám ơn!”

Vợ chồng ông chủ lúc đó vẫn còn rất trẻ không khỏi có phần khó chịu, bởi vì chàng trai chỉ gọi cơm trắng chứ không gọi thức ăn, nhưng họ cũng không có hỏi nhiều, đã xới một tô cơm trắng tràn đầy cho anh.

Khi trả tiền chàng trai ngượng ngùng ấp úng nói một câu: “Có thể cho cháu xin một ít nước canh được không?”.

Bà chủ mỉm cười nói: “Không có gì, cậu cứ lấy thoải mái, không cần trả tiền đâu!”.

Chàng trai ăn cơm đến nửa bát, nghĩ đến thêm nước canh vào cơm không tốn tiền, thế là lại gọi thêm một tô.

Bà chủ rất nhiệt tình đáp lại rằng: “Một tô không đủ phải không? Để tôi múc thêm cho cậu một chút nhé!”.

“Không phải đâu, cháu muốn đem về bỏ vào trong hộp cơm, ngày mai đem đến lớp làm cơm trưa”.

Ông chủ nghe nói xong, cảm thấy chàng trai này ắt hẳn là gia cảnh không được tốt lắm, nhưng vẫn không bỏ học, thậm chí có thể là tự mình làm thêm kiếm tiền nữa …

Thế là ông chủ lặng lẽ cho thêm mấy miếng thịt nướng, còn có một quả trứng kho vào dưới đáy của hộp cơm. Sau đó mới lấy cơm trắng đắp lên trên, xem ra có vẻ chỉ như chỉ là có cơm trắng thôi vậy.

Giúp người vốn là cái gốc của niềm vui

Sau khi bà chủ nhìn thấy, hiểu rõ là ông chồng muốn giúp đỡ chàng trai kia, nhưng bà lại không hiểu được vì sao ông chồng lại giấu miếng thịt ở dưới đáy. Ông chủ khẽ nói với vợ rằng

“Cậu ấy nếu như nhìn thấy miếng thịt, có lẽ sẽ cho rằng chúng ta đang thương hại cậu ấy, bố thí cho cậu ấy, đây cũng giống như làm tổn thương lòng tự trọng của cậu ấy vậy. Như vậy cậu ấy nhất định sẽ xấu hổ mà không đến đây nữa, thế thì cậu ấy sẽ đi đến quán ăn khác, nếu như cứ mãi chỉ ăn cơm như vậy hoài, thử hỏi làm sao còn có sức khỏe để học hành nữa đây?”.

Bà chủ vô cùng đồng tình với những lời của chồng: “Anh đúng thật là một người tốt!”.

“Nếu như anh không tốt, thì thử hỏi lúc đầu em có chịu lấy anh không?”, ông chủ cười đáp lại.

Đôi vợ chồng trẻ này chìm đắm trong niềm vui vì được giúp đỡ người khác

“Cám ơn, cháu đã ăn no rồi, tạm biệt!”, chàng trai đã rời khỏi. Khi cậu cầm lấy hộp cơm nặng trịch ấy, ngoảnh đầu lại nhìn đôi vợ chồng trẻ. Ông chủ vẫy tay nói với chàng trai rằng: “Hãy cố gắng lên, ngày mai gặp!”.

Trong mắt chàng trai rưng rưng nước mắt …

Từ đó, trừ những ngày nghỉ, chàng trai gần như mỗi ngày đều đến cửa tiệm ăn một tô cơm trắng, rồi lại mua một suất mang về, tất nhiên bên dưới của tô cơm trắng mang đi đó mỗi ngày đều ẩn giấu những bí mật khác nhau …

Về sau chàng trai đã tốt nghiệp, đã hơn 20 năm trôi qua, anh cũng không còn thấy đến nữa …

Thiện đãi người khác cũng chính là thiện đãi chính mình

Một ngày kia, hai vợ chồng ông chủ đã gần 50 tuổi nhận được giấy thông báo rằng chính phủ sẽ dỡ bỏ mặt tiền cửa hàng gây cản trở thi công. Đôi vợ chồng này gần như đã đem hết số tiền tích lũy được cho con trai ra nước ngoài du học, lần này phải đối mặt với thất nghiệp ở tuổi trung niên, nghĩ đến hoàn cảnh khốn khó sau này, vợ chồng hai người không khỏi ôm đầu khóc òa lên trong cửa tiệm.

Chính ngay lúc này, có một người đàn ông mặc bộ đồ tây nhãn hiệu nổi tiếng đột nhiên đến thăm.

“Chào hai vị, tôi là phó tổng giám đốc của công ty XX, tổng giám đốc của chúng tôi bảo tôi đến đây. Hy vọng ông bà sẽ mở quán ăn tự chọn trong căn-tin sắp đưa vào sử dụng của công ty chúng tôi. Tất cả thiết bị và nguyên liệu nấu ăn đều do công ty chúng tôi chu cấp, hai vị chỉ cần trông coi các đầu bếp phụ trách việc nấu ăn là được rồi, lợi nhuận bên phía quý vị và công ty mỗi bên là 50%”.

Vợ chồng ông chủ nét mặt nghi hoặc hỏi rằng: “Tổng giám đốc của công ty các ông là ai? Sao lại đối xử với chúng tôi tốt như vậy? Chúng tôi trước giờ vốn không hề quen biết tổng giám đốc gì đó đâu!”

“Vợ chồng hai vị là đại ân nhân và người bạn tốt của tổng giám đốc chúng tôi. Tổng giám đốc đặc biết thích món thịt nướng và trứng kho của quán ăn hai vị đây, tôi chỉ biết nhiều như vậy thôi, những chuyện khác hai bên gặp mặt rồi sẽ rõ thôi!”.

Người tốt nhất định sẽ có quả tốt

Sau nhiều năm, chàng trai năm xưa chỉ mua một tô cơm trắng đã xuất hiện. Trải qua hơn hai mươi năm phấn đấu khai sáng sự nghiệp, anh đã thành công xây dựng con đường sự nghiệp của bản thân mình.

Để có được như ngày hôm nay, anh vô cùng cảm tạ sự cổ vũ và giúp đỡ của vợ chồng trẻ năm xưa, nếu như không có họ, có lẽ bản thân mình đã không thể thuận lợi hoàn thành việc học. Sau một hồi trò chuyện, vợ chồng ông chủ chuẩn bị rời khỏi, tổng giám đốc đứng dậy cúi người một cái thật sâu, nói với họ rằng: “Hãy cố gắng lên! Công ty sau này còn cần đến sự giúp đỡ của cô chú, ngày mai gặp!”.

Tấm lòng mang theo sự biết ơn thật là vô cùng trân quý

bàn tay
Chỉ cần bạn phó xuất một chút, thì có thể giúp đỡ được rất nhiều người.

Có lẽ bạn xuất thân không được khá giả lắm, có lẽ bạn lúc thiếu thời sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng chỉ cần bạn chịu cố gắng, thêm vào đó là tinh thần cầu tiến, sẽ luôn mở ra một con đường của bản thân mình!

Và thật ra chỉ cần bạn phó xuất một chút, thì có thể giúp đỡ được rất nhiều người!

Những người tâm thiện, hành thiện nhất định sẽ được ông trời chiếu cố.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật trong bát cơm trắng và câu chuyện ấm tình người

10 điều kiêng kỵ khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh

Tảo mộ tiết Thanh Minh là phong tục truyền thống của người Việt nhằm tỏ lòng biết ơn, hướng tới tổ tiên ông bà. Kiêng kỵ những điều dưới đây khi đi tảo mộ để
10 điều kiêng kỵ khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Thanh Minh tuy không phải là một ngày lễ lớn nhưng lại gắn liền với bổn phận, đạo đức của mỗi người con Việt Nam, hướng về tổ tiên với phong tục truyền thống đi tảo mộ tiết Thanh Minh. 


Tết Thanh Minh năm 2017 là ngày nào?  
10 dieu kieng ky khi di tao mo tiet Thanh Minh hinh anh
 
Tết Thanh Minh là ngày để con cháu làm lễ cúng bái và tưởng nhớ tổ tiên, ông bà. Vào ngày này, con cháu trong nhà thường lui tới nghĩa trang hay phần mộ tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính, giãy bày nỗi niềm nhung nhớ, luyến tiếc với người đã khuất. Vậy khi đi tảo mộ nên chú ý những điều gì để tránh gây ra những phiền phức không đáng có? Dưới đây là 10 điều đại kị khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh được truyền lại qua bao đời.  

1. Người có da mặt xạm đen, hắc khí bao phủ đi tảo mộ

  Vào ngày tảo mộ, nếu thấy trước trán có quầng đen hay một khoảng tối khi ẩn khi hiện dưới da thì có nghĩa vận khí của người đó rất xấu, nên tránh đi tảo mộ. Nếu nhất định phải đi, có thể mang theo người vật hộ thân đã được khai quang để hóa giải điềm dữ. Đó có thể là các vật phẩm phong thủy hộ mệnh như bùa hay vòng tay, dây chuyền... đã được khai quang điểm nhãn, giúp dữ hóa lành.  

2. Ăn đồ mặn khi đi tảo mộ


Ngày tảo mộ, từ sáng sớm tới lúc đến nơi cúng tế, không nên ăn đồ mặn, quần áo phải sạch sẽ, chỉnh tề, thể hiện sự tôn trọng với người đã khuất. Đồ ăn có thể lựa chọn các loại đồ chay tịnh, bánh trái hoa quả. Lễ cúng cũng nên là lễ chay, bởi dân gian quan niệm được ăn chay, niệm Phật mới dễ dàng siêu thoát. Lễ cúng nên có hoa tươi, xôi oản, trái cây, chai nước, gạo muối, bỏng, bơ, chén mật ong... Có thể chọn hoa cúc vàng, thể hiện sự đau buồn và nhớ nhung của con cháu đối với tổ tiên.
 
10 dieu kieng ky khi di tao mo tiet Thanh Minh hinh anh 2
 

3. Không đề phòng cháy nổ, trộm cắp

  Khi đốt vàng mã, nên chú ý phòng ngừa cháy nổ. Ở một số nơi, mộ phần được đặt trên đồi núi, nếu không cẩn thận khi đốt vàng mã có thể khiến lửa bén vào cỏ khô, gây hỏa hoạn. Đồ lễ bái nên chuẩn bị từ trước, tránh mua ở các hàng bán đồ lễ gần nơi cúng tế. Nếu không tiện chuẩn bị đồ lễ, nên để sẵn tiền lẻ vào túi áo khoác ngoài, khi mua sắm sẽ dễ thao tác hơn. Tiền mệnh giá lớn nên cất kĩ, tránh để kẻ xấu lợi dụng sơ hở trộm cắp giữa chốn đông người.  

4. Tùy tiện chọn ngày tế lễ

  Tránh đi tảo mộ vào ngày cuối tuần hoặc các ngày cao điểm khác trong tiết Thanh Minh. Ngày nay, điều kiện kinh tế được nâng cao, nhiều gia đình sở hữu xe ô tô riêng, vì thế vào dịp tảo mộ rất dễ xảy ra ách tắc giao thông. Để tránh phiền phức, bạn có thể lựa chọn các phương tiện giao thông công cộng, cũng có thể kéo dài thời gian làm lễ tảo mộ (đi sớm về muộn) hoặc tránh các giờ cao điểm trong ngày, giúp buổi lễ được tiến hành thuận lợi, vạn sự hanh thông.  

5. Lơ là, không chú ý đến đồ đạc mang theo

  Bất kể khi đến nơi tế lễ hoặc rời khỏi đó, chúng ta đều nên tập cho bản thân thói quen kiểm kê đồ đạc mang theo, tránh vô ý thất lạc đồ quý giá. Ngoài ra, khi đi tảo mộ theo tập thể, nên chú ý kiểm soát số người mọi lúc mọi nơi. Đặc biệt nếu mang theo con trẻ đi cùng, cha mẹ càng nên cẩn trọng, luôn để mắt đến con, tránh để trẻ mải chơi đi lạc.  

6. Dừng chân quá lâu nơi vắng vẻ

  Có những gia đình mộ phần tổ tiên được đặt ở xa nơi ở, phải đi qua nhiều khu vực hẻo lánh, ít người qua lại, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Tốt nhất nên đi theo lộ trình đã định, chọn những con đường mà mọi người hay đi, tránh dừng chân lâu ở nơi hoang vắng để bảo đảm an toàn cho bản thân và người đi cùng. Hơn nữa, theo quan niệm phong thủy, đi đến những nơi như vậy thường dễ nhiễm tà khí, nếu thực sự cần thiết thì nên đi cùng nhiều người.  

7. Kinh động đến hương hồn người khác

  Nghĩa trang, mộ phần là nơi người đã khuất yên nghỉ, tuyệt đối cấm kị cười nói ồn ào, buông lời nóng nảy hay đánh mắng, chửi bới nhau. Không được đi lại, chạy nhảy lung tung, tiểu tiện bừa bãi. Khi đi ngang qua mộ phần của người khác, không được dẫm chân lên bia mộ. Không được tùy tiện động vào đồ tế lễ đặt trên mộ phần người khác, nếu lỡ vô ý chạm phải, nên thành tâm khấn vái xin hương hồn họ thứ lỗi. Gia đình có trẻ nhỏ nên chú ý trông chừng các bé cẩn thận. Trong khu tế lễ, nên chú ý kiểm soát thái độ, cảm xúc của bản thân, giữ lòng thành kính, tránh làm kinh động đến hương hồn người đã khuất.  

8. Tùy tiện chọn giờ tế lễ

  Nên tiến hành tảo mộ vào thời điểm dương khí vượng trong ngày. Khi trời còn chưa sáng hay nhập nhoạng tối đều không tốt cho người đi tảo mộ, dễ bị nhiễm tà ma, chướng khí, vì thế nên tránh làm lễ vào những thời điểm này. Từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều là khoảng thời gian tốt nhất mà mọi người thường lựa chọn để tảo mộ, lúc này không chỉ dương khí dồi dào mà sắc trời thường quang đãng, thuận lợi cho việc tiến hành tế lễ.
 
10 dieu kieng ky khi di tao mo tiet Thanh Minh hinh anh 3
 

9. Không dọn dẹp mộ phần cẩn thận

  Khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh, nên chuẩn bị sẵn dụng cụ để dọn dẹp mộ phần sạch sẽ, gọn gàng. Thấy cỏ rậm thì phát cho quang, thấy đất khuyết thì đắp bồi lên, trồng thêm cây xanh và hoa tươi, cũng đừng quên quét dọn khu vực xung quanh mộ. Nên chú ý sửa sang bốn phía của mộ phần, làm vậy không chỉ để tỏ lòng kính trọng với người đã khuất mà còn để xem xét tình hình của ngôi mộ. Nếu quanh mộ có nước sẽ không tốt cho vận thế của người đời sau. Khi làm mới lại diện mạo của mộ phần, phải giữ lòng thành kính, cầu mong tổ tiên nơi suối vàng phù hộ con cháu sức khỏe, may mắn và cuộc sống an lành.  

10. Phụ nữ có thai đi tảo mộ

  Theo lời các cụ xưa truyền lại, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời kì hành kinh không được đi tảo mộ, nhất là khoảng thời gian sau 3 giờ chiều tuyệt đối không được tham gia vào các hoạt động này. Không tính đến vấn đề phong thủy, cơ thể phụ nữ thời điểm này rất yếu ớt, dễ bị nhiễm lạnh và khí độc nơi nghĩa trang, mộ phần. Những người có khí trường hay sức khỏe yếu đi tảo mộ về, khi vào nhà nên bước qua chậu lửa hoặc tắm nước lá bưởi để xua đi những trường khí độc. Chi tiết, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh? 
Để tiết Thanh Minh thêm phần trọn vẹn, bạn tham khảo thêm bài viết: Nên và không nên chọn loại hoa nào để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh? để chọn được loại hoa phù hợp bạn nhé! 
 
Hy Vũ
  Văn khấn tảo mộ tiết Thanh Minh (mồng 5/3 - 10/3 ÂL)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều kiêng kỵ khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh

Lựa chọn phòng lớn nhất làm phòng khách trong phong thủy

Phòng khách trong một ngôi nhà có vai trò rất quan trọng ,nó thể hiện bộ mặt của gia chủ với mọi người , về khía cạnh phong thủy phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách trong một ngôi nhà có vai trò rất quan trọng ,nó thể hiện bộ mặt của gia chủ với mọi người , về khía cạnh  phong thủy phòng khách còn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự nghiệp ,đời sống của chủ nhân gia đình nữa, Xem Tướng chấm net mời mọi người cùng đọc và tìm hiểu đôi nét về cách bài trí phong thủy trong phòng khách gia đình

1.Lựa chọn phòng lớn nhất làm phòng khách trong phong thủy 

Phòng khách là căn phòng rộng nhất trong nhà, đây không những là do công năng đặc thù của nó quyết định mà còn có lý do và căn cứ trong phong thủy.

Từ góc độ phong thủy nhà ở, phòng khách rộng lớn là biểu hiện tính cách phóng khoáng hào sảng của chủ nhân, có lợi cho sự hài hòa trong mối quan hệ giao tiếp.

Phòng khách rộng rãi sáng sủa biểu hiện chủ nhân sẽ được quý nhân giúp đõ, giúp cho sự nghiệp của bản thân được phát triển. Ngoài ra, trong phong thủy phòng khách đại biểu cho nam chủ nhân trong nhà. Nếu như nó tương đốỉ nhỏ có thể khiến tình cảm vợ chồng không hài hòa, con đường phát triển sự nghiệp của ngưòi đàn ông đó cũng sẽ gặp phải những cản trở nhất định. 

Nói chung cần phải chú trọng đến diện tích lớn, nhỏ của phòng khách. Nếu như muôn hỗ trợ cho sự nghiệp của bản thân phát triển thì bạn nên thiết kế phòng khách nhà mình rộng rãi, sáng sủa. 

2.Hình của phòng khách có yêu cầu gì trong phong thủy

Trong phong thủy, hình dạng tốt nhất của phòng khách, là hình vuông và hình chữ nhật. Nói chung, phòng khách hình chữ nhật đại biểu cho tài vận, còn hình vuông đại biểu cho quan vận. Phòng khách vuông vắn ngay ngắn hiển thị sự vững chắc, khí thế hiên ngang là biểu hiện cho vận thế của ngôi nhà bình ổn.

 Trong cuộc sống có những người thích sự mới lạ và độc đáo nên tự cho rằng phòng khách có hình dạng đặc biệt mói có thể hiển thị rõ cá tính của bản thân. Nhưng sự thực là những phòng khách có hình trạng không đúng quy tắc sẽ khồng phù hợp với yêu cầu của phong thủy.

Đầu tiên, hình trạng không theo quy tắc thưòng mang lại cảm giác bất an và trong thiết kế sẽ dần dần tồn tại chỗ không hợp lý. Tiếp theo, sống lâu trong căn phòng c hình trạng không      theo quy tắc sẽ ảnh hưởng nhất định đến tình cảm của con người.

Vì vậy, khi thiết kế phòng khách không thể chạy theo sở thích và thị hiếu của cá nhân mà ảnh hưởng đến vận thế của bản thân.

3.Hóa giải góc nhọn của phòng khách trong phong thủy

Trong cuộc sông hiện đại, rất nhiều ngôi nhà có tồn tại góc nhọn ỏ phòng khách. Đây có thể là do thiết kế kiến trúc tạo thành, cũng có thể có quan hệ nhất định đến việc bố trí phương vị của ngôi nhà. Góc nhọn của phòng khách sẽ đem đến cho thị giác của con người áp lực. Đồng thời, góc nhọn không tốt cho việc lưu thông không khí. Nó giống

như một chiếc xương cá mắc trong yết hầu làm ảnh hưỏng đến việc đưa thức ăn vào trong cơ thể. Do vậy có thể thấy góc nhọn ảnh hưởng rất lớn đối với phong thủy nhà ở.

Phương pháp hóa giải phong thủy: Bạn có thể nghĩ ra phương pháp san bằng góc nhọn, ví dụ như ở chỗ góc nhọn đặt một tủ gỗ để che lấp. Như vậy sẽ làm giảm hiệu quả không tốt có góc nhọn về mặt thị giác. Đồng thời còn có thể đem một chậu cây cao lớn đặt ỏ chỗ góc nhọn cũng có tác dụng hóa giải hung tai nhất định.

Vì ở trong phong thủy cây cối là vật phẩm hóa giải hung sát hữu hiệu, cho nên phương pháp này có thể tiêu trừ ở một mức nào đó ảnh hưởng không tốt mà góc nhọn đem đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn phòng lớn nhất làm phòng khách trong phong thủy

Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm
Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phúc Khánh nằm tại số 382 phố Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Chùa được Đại đức Thích Minh Định (Thanh Quyết) trụ trì.

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.

Chùa được dựng vào thời Hậu Lê. Vào thời Lê, chùa là cơ sở đào tạo tăng tài cho Phật giáo. Sau đó gặp hỏa hoạn bị hư hỏng hoàn toàn. Có tài liệu cho chùa nằm trong khu vực diễn ra trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng lại với sự hổ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn) đã từng ém quân ở chùa. Ông còn cho đúc quả đại hồng chung và pho tượng Cửu Long cúng chùa.

Chùa qua nhiều lần trùng tu, xây dựng vào các năm 1853, 1921, 1932, 1935, 1940, 1993, 1996, 1998. Đặc biệt, năm 1940, Hòa thượng trụ trì Thích Trung Thứ đã cho kiến thiết ngôi chùa, làm cơ sở đào tạo tăng tài, điểm An cư kiết hạ hàng năm của chư Tăng.

Năm 1950, dân làng đã góp công góp của xây dựng ngôi chùa ngày nay. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. ở đây có 20 pho tượng có giá trị nghệ thuật cao. Chùa có 21 tấm bia đá, tấm cổ nhất là năm 1698; 3 đại hồng chung, chuông cổ nhất đúc năm 1796; 14 bộ bao lam (cửa võng) và các đồ thờ khác như bát hương đồng, long ngai, nhang án…

Chùa Phúc Khánh là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Hà Nội, dịp đầu xuân mỗi năm có hàng ngàn người đến dâng sao giản hạn ở đây. Vào ngày rằm, mùng 1, rất đông khách thập phương tới chùa. Nếu muốn được tĩnh tâm hay ngắm cảnh thì bạn nên đến chùa vào ngày thường để không phải chen lấn xô đẩy. Phật tại tâm, miễn là thành tâm thì đi chùa ngày thường cũng tốt như ngày rằm, mùng 1. Khi đi lễ chùa bạn cũng nên ăn chay cho tâm hồn thanh thản. Gần chùa Phúc Khánh có một quán chay khá ngon là An Phúc (Quán nằm ở số 11 ngõ 131 Thái Hà, cách chùa Phúc Khánh gần 1km).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Nhận diện đặc điểm teen có số cực giàu

Chỉ cần sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, chúng mình biết chắc đó là người giàu có, trong tương lai dễ kiếm được nhiều tiền.
Nhận diện đặc điểm teen có số cực giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cổ tay mũm mĩm

Những teen có cổ tay mũm mĩm, vừa tròn trại lại đầy đặn thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, đồng thời rất vượng về tài lộc. Hơn thế, đa số họ được kế thừa di sản kếch xù của tổ tiên để lại hoặc chí ít cũng sinh ra trong gia đình giàu có, không thiếu của ăn của để. 

Nếu người này tự lập và kiên trì theo đuổi mục tiêu tới cùng, chắc chắn sau này sẽ có cuộc sống giàu sang phú quý, kiếm tiền dễ như trở bàn tay.

bantay-phunu-1564-1437808258.jpg

2. Khuỷa tay đầy đặn

Nếu duỗi tay thẳng ra phía trước, phần khuỷa tay dường như không nhìn thấy chỗ lõm, chứng tỏ đó là khủy tay đầy đặn, nhiều thịt. Chủ nhân sở hữu đặc điểm này thường có đầu óc thông minh, linh hoạt, khả năng sáng tạo không ngừng và có thể gặt hái thành công một cách dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, nhược điểm của người này là làm việc nóng vội, khó kiểm soát cảm xúc nên dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động, đôi khi sẽ làm hỏng chuyện. Nhưng nếu khắc phục được điều đó, quá trình chinh phục cuộc sống giàu sang phú quý sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều.

3. Chiếc cổ hạc

Cổ hạc ý chỉ cổ cao, dài. Teen cổ hạc thường có chí tiến thủ mạnh mẽ. So với những người bình thường, họ dễ dàng gặt hái được thành công hơn vì luôn nỗ lực hết mình, không ngại khó ngại khổ để chinh phục mục tiêu.

Ngoài ra, người này còn có tài làm quản lí, dễ trở thành lãnh đạo trong tập thể. Do đó, tương lai, tiền độ sáng lạng, cuộc sống lúc nào cũng “dễ thở”.

4. Số đo vòng ba càng bự càng tốt

Mách nhỏ với teen nhé, những người có vòng ba càng lớn thì càng thích hợp làm kinh doanh, đầu tư và thường rất thành công trong lĩnh vực này. So với người có vòng ba “khiêm tốn” chắc chắn người này có nhiều cơ hội kiếm tiền và phát tài hơn. Họ khá mát tay trong việc thu hút tiền bạc, tài lộc, do đó không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc. 

Mr.Bull (theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện đặc điểm teen có số cực giàu

Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân

Khi cửa chính không nằm ở hướng tốt lành thì có thể dùng thảm có màu sắc phù hợp với mệnh cung của gia chủ để hóa giải sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy một căn nhà tốt hay xấu do nhiều yếu tố cấu thành. Cửa chính là một yếu tố tương đối quan trọng nhưng không phải duy nhất. Tuy nhiên, một khi tâm lý của người cư ngụ bị ám ảnh về sự tốt xấu của phong thủy thì sẽ khó có thể yên tâm. Rất nhiều người khi xây nhà quan tâm đến hướng cửa chính.

Với trường hợp thêm cửa trong nhà, thường thì vì những nguyên tắc của xây dựng mà cửa chính phải đặt ở nơi không thể thay đổi được. Thế nhưng, với không gian bên trong nhà thì bạn sẽ có toàn quyền xử lý. Thêm một hệ khung cửa phạm vi trong nhà hoàn toàn không có gì khó khăn. Và tất nhiên, cửa được tạo thêm này phải nằm ở hướng lành.


Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân



Với trường hợp thứ hai, dùng loại thảm nhỏ có màu sắc khác nhau để hóa giả tà khí ở cửa chính. Cần chú ý, thảm phải được trải ở phía trong cửa chính. Thông thường, thảm được đặt ở bất cứ chỗ nào trong nhà có thể không gây ảnh hưởng gì, nhưng nếu đặt ở cửa chính, nơi mọi người ra vào buộc phải bước qua thì ảnh hưởng của nó tương đối lớn.

Việc lựa chọn màu cho thảm cũng rất quan trọng, dựa vào sự vận động trong nguyên lý tương sinh tương khắc của ngũ hành, phù hợp với quy luật phong thủy.


Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân



Với trường hợp người Đông tứ mệnh gặp phải cửa Tây tứ, người có mệnh cung thuộc ngũ hành Mộc (Chấn, Tốn), Hỏa (Ly), Thủy (Khảm) là mệnh Đông tứ, nếu như cửa mở hướng Tây tứ trạch, tức là hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam hoặc Đông Bắc thì không được lý tưởng vì sẽ gặp phải tà khí khắc.

Ở hướng Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim. Hướng Tây Nam và Đông Bắc gặp tà khí của Thổ. Cửa hướng Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim. Vì vậy người có mệnh cung thuộc Thủy (Khảm), Mộc (Chấn, Tốn) cần trải thảm màu lam hoặc màu xám, màu đen, màu xanh biển sẫm ở cửa chính để hóa giải, còn người có mệnh cung thuộc Hỏa (Ly) thì cần trải thảm màu đỏ hoặc màu hồng, màu cam, màu tím.

Cửa hướng Tây Nam và cửa hướng Đông Bắc gặp tà khí của Thổ, vì vậy người có mệnh cung thuộc Thủy (Khảm) cần trải thảm màu trắng, màu bạc, màu kem hoặc màu vàng, màu nâu ở cửa chính để hóa giải, còn người có mệnh cung thuộc Mộc (Chấn, Tốn) và Hỏa (Ly) thì cần trải thảm màu xanh da trời, hoặc màu xanh lục.


Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân



Với trường hợp Tây tứ mệnh gặp phải cửa Đông tứ trạch, người có mệnh cung ngũ hành thuộc Thổ (Khôn, Cấn) hoặc Kim (Đoài, Càn) là thuộc “mệnh Tây tứ”, nếu như cửa chính mở hướng Đông tứ trạch, tức là hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc sẽ gặp phải các tà khí khắc.

Cửa hướng Đông và Đông Nam gặp tà khí của Mộc, cho nên người có mệnh cung thuộc hành Thổ (Khôn, Cấn) thì trải thảm màu đỏ, màu hồng hoặc màu cam, màu tím ở cửa để hóa giải, còn người có mệnh cung thuộc Kim (Đoài, Càn) thì cần trải thảm màu trắng, màu bạc, màu kem hoặc màu vàng, màu nâu ở cửa để hóa giải.

Cửa hướng Nam gặp tà khí của Hỏa, cho nên người có mệnh cung thuộc Thổ (Khôn, Cấn) và Kim (Đoài, Càn) cần trải thảm màu vàng hoặc màu nâu để hóa giải. Cửa phía Bắc gặp tà khí của Thủy, cho nên người có mệnh cung thuộc Thổ (Khôn, Cấn) và Kim (Đoài, Càn) cần trải thảm màu vàng hoặc màu nâu để hóa giải.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Trước khi mua nhà cần lưu ý những gì về phong thủy?

Ngôi nhà mới mua có phong thủy tốt hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến các thành viên sống trong căn nhà. Nó quyết định đến sức khỏe, hạnh phúc, sự giàu có và vận may của gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Vị trí, khu vực và không gian của ngôi nhà

Vị trí của mảnh đất mà ngôi nhà tọa lạc giữ vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến chất lượng của nguồn năng lượng đi vào trong nhà. Hãy chắc rằng ngôi nhà của bạn nhận được nguồn năng lượng tốt từ xung quanh: đường phố sạch sẽ, hàng xóm tốt bụng, không có Sha chi (không có nguồn năng lượng chết chóc, bệnh tật trong cấu trúc ngôi nhà, không có phần đất dốc đằng ở sau nhà,…).

Trong quan niệm phong thủy, những ngôi nhà có phòng ốc thông thoáng, có nhiều tầng năng lượng nhờ có sân sau nhà rộng hơn sân trước là rất tốt. Ngoài ra, nếu ngôi nhà có phía sau tựa núi (năng lượng của núi rất tốt cho phong thủy) hoặc có tầm nhìn rộng trước nhà cũng rất tốt.

2. Cửa trước thu hút năng lượng mạnh

Cửa trước của ngôi nhà có vai trò rất quan trọng trong phong thủy vì người ta quan niệm rằng đây là nơi tiếp nhận nguồn năng lượng đi vào ngôi nhà. Hãy xem hướng cửa của nhà, nếu là hướng mang lại may mắn cho các thành viên trong gia đình hãy cộng thêm điểm cho nó; xem xét cửa trước với tổng thể căn nhà, đường từ cổng vào cửa nhà và phong thủy của lối vào.

3. Cửa trước, cửa sau và tất cả các cửa còn lại của ngôi nhà

Bạn cần xem xét kĩ lưỡng lối tiếp nhận nguồn năng lượng mới và những đường thoát năng lượng cũ, khí cũ của ngôi nhà. Cửa trước và cửa sau của ngôi nhà có bố trí thẳng hàng hay không? Nếu hai cửa thẳng nhau mà bạn không có ý định sửa lại ngôi nhà hoặc thay đổi hướng của cửa sau thì không nên mua ngôi nhà như vậy. Bởi vì, cửa trước là nơi tiếp nhận năng lượng mới và cửa sau mà nơi thoát ra năng lượng cũ, khi 2 cửa đối thẳng nhau, năng lượng vào nhà sẽ lập tức bị hút ra theo đường cửa sau. Khi đó, ngôi nhà của bạn sẽ bị thiếu năng lượng nghiêm trọng.


4. Lối vào và lối ra của ngôi nhà

Bạn nhìn thấy gì ngay khi bước vào một ngôi nhà? Hãy chắc chắn rằng bạn không nhìn thấy cửa sau hoặc những dấu hiệu phong thủy không tốt. Bạn có gặp bức tường ngay khi bạn bước vào nhà không? Lối cầu thang có thẳng với cửa trước, cửa phòng tắm hoăc cửa buồng hay không? Cửa phòng tắm ở tầng trên có ở thẳng hướng theo chiều đứng với cửa trước hay không? Nếu phạm phải những điều này mà bạn không có ý định sửa lại căn nhà thì không nên chọn mua nhà này.

5. Vị trí phòng bếp, phòng ngủ, phòng tắm

Cách bố trí các phòng trong ngôi nhà là một vấn đề quan trọng bạn cần xem xét trước khi quyết định mua. Bạn cần phải hiểu cách bố trí như thế nào là tốt cho phong thủy, đâu là vị trí tốt nhất để đặt căn bếp, phòng ngủ, phòng tắm theo phong thủy? Những điều gì có thể ảnh hưởng xấu đến phong thủy của các căn phòng này?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước khi mua nhà cần lưu ý những gì về phong thủy?

Phong thủy cho bàn trang điểm

Để thu hút vận may, tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng ngủ, bạn nên lưu ý đến những yếu tố phong thủy khi bố trí bàn trang điểm như tránh đối diện cửa ra vào, gương đặt hướng đông-nam...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương soi của bàn trang điểm không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ, mọi người dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…

Ngoài ra, bạn cũng chú ý để gương của bàn trang điểm không chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ – nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên. Điều này sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị tán, không tốt cho sức khỏe.

Về hướng, theo phong thủy, gương trên bàn trang điểm nên được đặt theo hướng đông nam, bắc hoặc đông. Cách bố trí này giúp cải thiện sức khỏe. Gương trên bàn trang điểm nếu được đặt theo hướng đông nam còn có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Nếu ở hướng bắc, đường công danh có thể thuận lợi. Gương của bàn trang điểm không nên chiếu thẳng đầu giường.

Bên cạnh đó, bàn trang điểm không nên đặt theo hướng nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước. Do đó, nước sẽ kỵ với lửa.


Bàn trang điểm nên đặt ở hướng đông nam, bắc hoặc đông.


Bàn trang điểm hiện thường đồng bộ với các đồ nội thất khác như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… Với những căn phòng nhỏ, bạn có thể lựa chọn bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… tiện dụng.

Để tốt về mặt phong thủy, bạn nên lựa chọn những chiếc bàn có gương dạng hai cánh. Khi không cần sử dụng đến gương, chủ nhân có thể đóng chúng lại. Khi dùng loại bàn trang điểm này, dù đặt ở vị trí nào cũng không bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.(st)

phong-thuy.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho bàn trang điểm

Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Tháng 5 Âm lịch là tháng Cửu độc, là tháng mà cả đàn ông lẫn phụ nữ đều phải thận trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo, bệnh tật, nhất là kiêng làm chuyện ấy
Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 theo lịch âm có tết Đoan Ngọ, người xưa cho rằng “Trùng Ngọ” là ngày đại kỵ, lúc này ngũ độc (Bò cạp, rắn, rết, thạch sùng và cóc) sẽ xuất hiện rất nhiều. Bởi vậy, phong tục trong tết Đoan Ngọ là “diệt sâu bọ”… như ăn rượu nếp, ăn hoa quả…

  Cũng theo người xưa, tháng 5 Âm lịch là tháng “Cửu độc”, là tháng mà cả đàn ông lẫn phụ nữ đều phải thận trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo, nhất là kiêng làm chuyện ấy.

Vi sao thang 5 am lich lai kieng lam chuyen ay hinh anh
 
 

1. Tháng Cửu Độc là gì?

  Theo người xưa thì tháng 5 âm lịch là tháng trăng độc (Độc Nguyệt), trong tháng này sẽ có 9 ngày mà thân thể con người bị tổn hao sinh khí, 9 ngày này gọi là Cửu độc.   Vào ngày Đoan Ngọ, cũng là ngày Cửu Độc, người ta thường có tục lệ ăn rượu nếp, uống rượu, ăn hoa quả để “giết sâu bọ”, nam nữ nên thận trọng trong chuyện ấy.   

2. Ngày Cửu Độc là ngày bao nhiêu?

  Cụ thể là các ngày mùng 5, mùng 6, mùng 7, ngày rằm, ngày 16, ngày 17, ngày 25, ngày 26 và ngày 27 Âm lịch, 9 ngày này là “Thiên địa giao thái cửu độc nguyệt”. Để tìm hiểu chi tiết hơn về ngày cửu độc, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau: Vì sao tháng 5 âm lịch được gọi là tháng CỬU ĐỘC? 
Vi sao thang 5 am lich lai kieng lam chuyen ay hinh anh
 

3. Vì sao phải cẩn thận trong những ngày Cửu Độc?

   Theo vật lý học, tiết khí mà có ngày Cửu Độc thì âm dương tương tranh, sinh tử quyết liệt, nguyên khí của con người rất dễ bị tổn thương, vì vậy bạn nên thận trọng, nhất là nam nữ trong chuyện sinh hoạt chăn gối.   Ngoài ra, tháng 5 Âm lịch có 2 tiết khí là Mang Chủng và Hạ Chí, thời tiết khá oi bức khiến cơ thể con người cảm thấy mệt mỏi, chuyện sinh hoạt vợ chồng cũng là hoạt động tiêu hao khá nhiều năng lượng, vì vậy, nếu quan hệ trong tháng này thì con người sẽ bị tổn hao một nguồn sinh khí lớn.   Bởi vậy, trong tháng 5 Âm lịch, nam nữ cần kiêng cữ chuyện chăn gối để phòng tránh bệnh tật.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
9 ngày độc trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ
Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd