Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
a ngựa…
1. Đàn ông có Thiên đình đầy đặn
Trong sách nhân tướng học, thiên đình chỉ vầng tráng, tức vầng trán đầy đặn và rộng là tướng phú quý. Kiểu đàn ông này không chỉ bản thân sẽ có vận mệnh tốt, mà còn mang đến may mắn cho người mình yêu.
2. Đàn ông với đôi mắt có thần
Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Một người có tâm trạng ra sao thì sẽ có ánh mắt như thế, vậy nên thông qua đôi mắt, chúng ta có thể thấu hiểu được tâm tư của một người là như thế nào. Tuy nhiên, mắt to hay nhỏ không quan trọng, quan trọng là đôi mắt đó phải có thần (hồn). Đàn ông mắt có thần về phương diện cuộc sống từ đầu đến cuối đều sẽ mang cho bạn sự nồng nhiệt và hăng hái. Còn sống cùng với người đàn ông có đôi mắt vô thần, cuộc sống thường lờ mờ, nhạt nhẽo vô vị giống như ánh mắt của anh ta.
3. Đàn ông mũi dày
Đàn ông có mũi cao thẳng và đầy đặn thông thường sự nghiệp tương đối phát đạt, tài vận rất tốt, duyên phận với người khác giới của kiểu đàn ông này cũng rất hưng thịnh, về phương diện hôn nhân và tình cảm, cũng rất có trách nhiệm.
4. Đàn ông có tướng mặt vuông tròn
Tướng mặt vuông tròn là chỉ xương gò má không lồi ra, mặt chữ điền, mặt tròn là chính. Đàn ông tướng này rất có khí chất, có thể thành công chuyện lớn, tính cách vững chắc, về phương diện tình yêu hôn nhân thì yên ấm và hài hòa. Ngoài ra họ cũng là người rất thấu hiểu đạo lý cuộc sống, năng lực quản lý tiền bạc cũng rất tốt.
5. Đàn ông tai to và dày
Người mà có dái tai to chắc chắn là mẫu người “tốt số không sợ vận xấu hành hạ”. Người có dái tai to dày, vận số tiền bạc, vận số đào hoa đều rất tốt. Đàn ông có dái tai to vô cùng hào phóng, đặc biệt là đối với vợ con của mình, luôn có sự ấm áp, tâm ý thông cảm, có phúc khí, được mọi người yêu mến. Nếu người đàn ông của bạn là người có tướng mạo này, sẽ mang đến phúc khí cho cả gia đình.
6. Đàn ông lông mày dày và rậm
Từ lông mày có thể nhìn ra được tính cách, tình cảm, phẩm đức của một người đàn ông. Đàn ông có lông mày dày và rậm đối với chuyện tình cảm rất nồng nàn. Trong tình yêu thường cuồng nhiệt như lửa, say mê đắm đuối, hy sinh tất cả vì tình yêu.
7. Đàn ông có môi dày, miệng rộng vừa phải
Từ hình dạng môi có thể nhìn ra được tấm lòng và sự độ lượng v..v.. của người đàn ông. Người có miệng quá rộng trong công việc rất hào phóng, nhưng nhiều khi trong chuyện tình cảm cũng rất tùy tiện, người có miệng quá nhỏ trong công việc thường rất bảo thủ, trong vấn đề tình cảm cũng tương đối truyền thống. Người có miệng rộng vừa phải và môi đầy đặn, đối với người khác giới mà nói, rất có sức mê hoặc, nhìn thấy là muốn hôn. Mẫu đàn ông này cũng rất có diễm phúc, nảy sinh tình cảm với mẫu đàn ông này chắc chắn cảm thấy hạnh phúc.
8. Đàn ông có địa cát vuông tròn
Trong nhân tướng học thì địa cát chính là cằm. “Địa cát vuông tròn” chính là cằm đầy đặn. Người đàn ông có tướng mạo này, phú quý bẩm sinh, trọng tình trọng nghĩa, tính cách cởi mở, dễ gần gũi mọi người, trong phương diện tình yêu cũng rất trí tuệ, biết chăm lo gia đình và rất ân cần với đối phương.
9. Đàn ông có hai gò má đầy đặn
Đây là người đàn ông sống có trách nhiệm. Sau khi kết hôn sẽ vì gia đình mà cố gắng làm mọi việc, là một người đáng để giao phó cuộc đời.
10. Đàn ông có lông mày xệ xuống
Loại đàn ông này không có tính khí gì cả, phần lớn đều là người chồng rất tốt, cho dù là bạn đúng hay anh ấy đúng, anh ấy luôn là người đầu tiên nói xin lỗi, đồng thời anh ấy cũng không có khái niệm con số, số tiền kiếm được đều giao hết cho bạn quản lý, quyền nắm giữ tài chính mãi mãi là bạn.
Gà là đại biểu của tuổi Dậu, được xếp ở vị trí thứ 10 trong 12 địa chi. Xét về thời gian, là vào khoảng từ 5 giờ chiều đến 7 giờ tối. Về phương vị là hướng chính Tây. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 9 Dương lịch, tháng 8 Âm lịch.
Người sinh 2005, tuổi Ất Dậu, có Ngũ hành năm sinh là Tuyền Trung Thuỷ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau.
Theo tín ngưỡng dân gian, Bất Động Minh Vương là Phật bản mệnh của người tuổi Dậu.
Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Ất Dậu sinh năm 2005 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà.Tuy nhiên không phải ai cũng biết linh vật hay đá phong thủy đó là những gì, cách dùng như thế nào? Nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết nói về cẩm nang phong thủy của tuổi Ất Dậu 2005.
Nội dung
– Nam mệnh sinh năm 2005 thuộc cung Càn, hành Kim hợp với các màu tương sinh thuộc hành Thổ là màu nâu, màu vàng; màu tương hợp thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi; màu chế ngự được thuộc hành Mộc là Xanh lá cây.
Kỵ với các màu đỏ, hồng, tím, cam vì đây là màu hành Hỏa mà Hỏa khắc Kim; không nên dùng màu thuộc hành Thủy là đen, xanh nước biển vì Kim sinh Thủy dễ bị sinh xuất, giảm năng lượng đi.
– Nữ mệnh sinh năm 2005 thuộc cung Khôn, hành Thổ hợp với các màu tương sinh như Đỏ, Cam, Hồng, Tím, đây là màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa sinh Thổ; dùng các màu tương hợp của hành Thổ như Vàng, Nâu; và dùng màu thuộc hành Thủy như Xanh nước biển, Đen (Thổ chế ngự được Thủy).
Kỵ các màu màu thuộc hành mộc là Xanh lá cây, xanh lục; không nên dùng màu thuộc hành Kim như Trắng, Ghi vì Thổ sinh Kim, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.
Trong làm ăn: Nhâm Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu Lựa chọn vợ chồng: Nên chọn người tuổi Kỷ Sửu, Bính Tuất, Quý Mùi và Nhâm Thìn để kết hôn vì sẽ có một cuộc hôn nhân viên mãn.
Còn nếu kết hôn với tuổi Tân Mão, Quý Mão và Ất Dậu (đồng tuổi) cũng tạm được nhưng chỉ tạo được cuộc sống ở mức trung bình.
Tuổi kỵ: Canh Dần, Bính Thân, Nhâm Dần, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Giáp Ngọ và Mậu Dần.
Trong làm ăn: Tân Mão, Kỷ Sửu và Nhâm Thìn. Lựa chọn vợ chồng: Nếu kết hôn với tuổi Kỷ Sửu, Bính Tuất, Quý Mùi và Nhâm Thìn thì không những tốt cho sự nghiệp, tài lộc mà còn thúc đẩy tình cảm vô cùng tốt đẹp.
Còn kết hôn với Quý Mão, Tân Mão và Ất Dậu thì cuộc sống của bạn chỉ dừng lại ở mức bình thường, đủ ăn, đủ mặc.
Tuổi kỵ: Canh Dần, Nhâm Dần, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Bính Thân, Nhâm Ngọ và Mậu Dần.
– Nam mệnh sinh năm 2005, tuổi Ất Dậu vì là mệnh cung Kim (Càn), nên hợp với số: 4, 7, 8, 9
– Nữ mệnh sinh năm 2005, tuổi Ất Dậu vì là mệnh cung Thổ (Khôn), nên hợp với số: 4, 5, 6, 9
Đông – Diên niên: Mọi sự ổn định
Bắc – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn
Đông Nam – Phục vị: Được giúp đỡ
Nam – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở
Tây Nam– Phục vị: Được giúp đỡ
Tây – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở
Đông Bắc – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn
Tây Bắc – Diên niên: Mọi sự ổn định
Cung TỐN, hành MỘC, hướng Đông Nam, quái số 4, sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Bắc, Nam, Đông, Đông Nam).
Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…
Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp: Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Đeo đá màu Vàng, màu Nâu để được Tương Khắc ( Mộc chế ngự được Thổ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…
Không nên dùng: đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (MỘC sinh HOẢ): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 2, sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam).
Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…
Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Không nên dùng: Đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…
Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…
![]() |
![]() |
Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt, hướng phòng và sắp xếp phòng là điều không dễ với kiến trúc nhà ở đô thị hiện nay.
Hầu như trong mỗi gia đình người Việt đều có bàn thờ tổ tiên, được đặt trong không gian của một phòng nào đó, hoặc trong một không gian riêng gọi là phòng thờ. Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt, thể hiện lòng thành kính, lòng tri ân tổ tiên, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, giữ gìn gia đạo.
“Thà đui mà giữ đạo nha
Còn hơn có mắt ông cha không thờ”
(Nguyễn Đình Chiểu)
Duy trì nền tảng gia đình với tục lệ thờ cúng tổ tiên, cụ Phan Bội Châu có nói: “Tôi biết ít chữ, dạy lại cho con trẻ để sau này nó biết khấn tổ tiên”. Theo cụ Phan, nền tảng gia đình mà tinh thần là sự thờ cúng tổ tiên phải được duy trì, để như chất keo sơn gắn chặt các thành viên trong gia đình nhỏ với gia tộc lớn, từ đó kết thành tinh thần đoàn kết dân tộc.
Thờ cúng tổ tiên, ở một khía cạnh khác, xuất phát từ quan niệm cho rằng, chết chỉ là sự tiêu tan của thể xác, linh hồn vẫn còn và luôn ở bên con cháu, giúp đỡ, che chở con cháu. Do đó, những khi trong nhà có việc quan trọng như sinh con, làm nhà, cưới gả, đi xa, thi cử…, người Việt đều dâng hương, làm lễ cúng tổ tiên để báo cáo và cầu tổ tiên phù hộ.
Với các ý nghĩa nêu trên, bàn thờ luôn được đặt ở vị trí cao ráo, sạch sẽ, trang trọng nhất trong mỗi gia đình. Trong nhà ở gia đình truyền thống, phổ biến là “ba gian, hai chái”, bàn thờ được lập ở chính giữa gian giữa của ngôi nhà. Với những ngôi nhà có kiến trúc hiện đại ngày nay, nhất là nhà phố, hoặc căn hộ chung cư, các kiến trúc sư đều cân nhắc kỹ vị trí đặt bàn thờ, nhằm đảm bảo sự trang nghiêm, tôn kính, sự thuận tiện trong sinh hoạt gia đình, cũng như đảm bảo tính thẩm mỹ.
Đối với nhà một tầng hoặc căn hộ chung cư, nếu diện tích không cho phép xây phòng thờ riêng thì bàn thờ thường được bố trí trong phòng khách. Đối với nhà phố nhiều tầng, các kiến trúc sư thường thiết kế phòng thờ ở tầng trên cùng vì vị trí này kín đáo, tĩnh lặng, đảm bảo tính tôn nghiêm, thông thoáng, các không gian khác không bị ảnh hưởng bởi khói hương, đồng thời thuận tiện trong việc cúng ngoài trời và hóa vàng mã.
Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, phòng thờ trên cao mang lại cảm giác xa cách, lạnh lẽo, thiếu ấm cúng, gắn bó. Vì thế, phòng thờ cũng có thể được thiết kế ở các tầng khác.
Theo khoa học phong thủy, phòng thờ/ bàn thờ trước tiên nên đặt tại các cung tốt của thuật định vị Cửu cung thần sát như: Âm quý nhân, Dương quý nhân, Thiên lộc, Thiên mã; thứ đến mới chọn các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức trong 16 cung Huyền không trạch vận.
Bàn thờ thu nạp được sinh khí thì con cháu sẽ hưởng phúc, làm ăn phát đạt, mọi sự như ý. Tuy nhiên, xác định các vị trí này không đơn giản, nên phòng thờ/bàn thờ thường được bố trí ở vị trí tốt và hướng về hướng tốt theo mệnh quái chủ nhà, cụ thể là các cung và hướng Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Vị trí đó ở tầng nào cũng được.
Nếu không chọn được cả vị trí và hướng thì nên ưu tiên chọn hướng tốt.
Quan trọng hơn, bàn thờ cần tránh rơi vào những trường hợp sau:
* Tầng trên là phòng vệ sinh hoặc giường ngủ hay tủ quần áo.
* Bàn thờ đặt áp tường bếp, nhà vệ sinh hoặc đối diện nhà vệ sinh (bàn thờ đòi hỏi phải hấp thụ được thanh khí, rất kỵ xú uế).
* Bàn thờ quá gần cửa sổ, cửa đi hoặc các nút giao thông trong nhà (khu vực bàn thờ thuộc tính âm, mang tính chất hướng nội, nên cần yên tĩnh).
* Bàn thờ đặt ở vị trí lấn chiếm khoảng không.
* Phía dưới hoặc đối diện bàn thờ là bể cá (Thủy – Hỏa xung khắc).
* Bàn thờ đặt trong phòng ngủ, phòng bếp hay phòng ăn.
* Bàn thờ bên dưới cầu thang, dưới xà nhà hoặc có vị trí khuất lấp, nhỏ bé, tối tăm, ẩm thấp.
* Bàn thờ bị ánh nắng mặt trời chiếu hoặc thắp đèn điện quá sáng ngay trên bàn thờ (tia bức xạ mặt trời và ánh sáng “thô” từ đèn điện không thích hợp với không khí trang nghiêm, thanh nhẹ).
Lưu ý: bàn thờ phải được kê lắp chắc chắn, có độ cao thích hợp, luôn sạch sẽ, bát hương luôn luôn tịnh (không bị rung hay xê dịch).
Đây là quẻ Quan Âm thứ 51 được xây dựng trên điển cố: Khổng Minh Nhập Xuân – hay Khổng Minh vào đất Xuyên.
Đây là quẻ thượng cát. Là quẻ nói thời cơ đã đến, không nên chần chừ quá lâu sẽ vuột mất cơ hội hiện hữu. Không nên dè chừng thái quá cũng như không nên hành động tùy tiện.
Theo Tam Quốc Diễn Nghĩa, vào cuối nhà Hán, Lưu Chương là con của quan mục Ích Châu là Lưu Yên, sau khi Lưu Yên mất, được tập ấm tước vị của cha, trở thành quan Mục của ích Châu. Lưu Chương lầ người nhu nhược đa nghi, Trương Lỗ ờ Hán Trung kiêu ngạo, không nghe theo lệnh của Lưu Chương, vì thế Lưu Chương giết cả nhà mẹ và em của Trương Lỗ, khiến hai bên trở thành thù địch. Lưu Chương đưa quân đánh Trương Lỗ, nhưng thất bại.
Khi nội loạn ở Ích Châu vẫn chưa dẹp yên, lại nghe tin tướng của Tào Tháo đem quân tập kích. Lâm vào tình cảnh trong ngoài đều khó khăn, Lưu Chương nghe theo chủ trương của các thuộc hạ thân tín là Trương Tùng và Pháp Chính, đón Lưu Bị vào Ích Châu, muốn mượn uy lực của Lưu Bị để chống lại Trương Lỗ và Tào Tháo. Năm 211, Lưu Chương sai Pháp Chính mang bốn nghìn người và một khoản tiền lớn tặng cho Lưu Bị, Lưu Bị đích thân thống lĩnh quân đội vào đất Thục. Đến Bồi Thành (nay thuộc thành phố Cẩm Dương của Tứ Châu), Lưu Chương đích thân ra nghênh đón. Khống Minh cũng theo Lưu Bị đến ích Châu, xem xét địa thế. Một dải Tây Xuyên, địa thế hiểm yếu, có thể công cũng có thể thủ. Nhờ Khổng Minh bố trí chu toàn, Tây Châu đã trở thành nơi khởi nguồn của chính quyền Thục Hán của Lưu Bị.
Ở Bồi Thành, Trương Tùng, Pháp Chính và Bàng Thống đều kiến nghị với Lưu Bị, nhân cơ hội này hãy giết Lưu Chương, nhưng Lưu Bị lại có tính toán khác. Lưu Chương giao binh sĩ cho Lưu Bị, lệnh cho Lưu Bị tấn công Trương Lỗ, nhưng Lưu Bị lại chưa xuất binh, mà muốn thu phục lòng dân.
Năm 212, Lưu Bị mượn quân và mượn lương thực của Lưu Chương để đem quân trở về Kinh Châu tiếp viện cho Tôn Quyền, nhưng Lưu Chương chỉ cho Lưu Bị một nửa binh lực. Đồng thời Lưu Chương phát hiện thuộc hạ của mình là Trương Tùng cấu kết với Lưu Bị, vì thế hai bên thành ra chia rẽ. Vì thế Lưu Bị tiến đánh Ích Châu. Bọn Lãnh Bao, Trương Nhiệm, Đặng Hiền cố thủ ở Bồi Thành chống lại Lưu Bị, nhưng bị đánh bại. Lưu Bị đánh đến cửa ải Cẩm Trúc, tướng giữ cửa ải là Lý Nghiêm đầu hàng. Năm 214, Lưu Bị bị chặn lại ở Lạc Thành (nay thuộc thành phố Quảng Hán tỉnh Tứ Châu), chiến sự kéo dài một năm. Sau đó Gia Cát Lượng, Trương Phi và Triệu Vân đem quân từ Kinh Châu vào đất Thục cứu viện, Pháp Chính lại làm nội ứng cho Lưu Bị. Lưu Chương buộc phải đầu hàng Lưu Bị vào năm 214.
Sau khi Lưu Bị chiếm được ích Châu, tiến hành luận công ban thưởng, Gia Cát Lượng được thưởng năm trăm cân vàng, một nghìn cân bạc, năm nghìn đồng tiền, một nghìn sức gấm, lại được phong làm Quân sư tướng quân, làm việc ở phủ Tả tướng quân. Sau đó Lưu Bị liên tục xuất binh chinh phạt, Gia Cát Lượng phụ trách việc trấn thủ Thành Đô, chuẩn bị lương thực, binh sĩ cho Lưu Bị.
Năm Diên Khánh thứ nhất đời Hán Hiến Đế (tức năm 220), Tào Phi chiếm ngôi nhà Hán tự lên ngôi. Năm Ngụy Hoàng thứ 2 (tức năm 221), quần thần nghe được tin Hán Hiến Đế bị hãm hại, khuyên Lưu Bị, lúc này đã là Hán Trung Vương, đăng cơ xưng đế, nhưng Lưu Bị không nghe theo. Gia Cát Lượng dùng câu chuyện Cảnh Thuần thuyết phục Lưu Tú đăng cơ để khuyên Lưu Bị, Lưu Bị mới đồng ý. Sau khi Lưu Bị xưng đế, giao cho Gia Cát Lượng làm Thừa tướng lục thượng thư sự.
Sau khi Lưu Bị qua đời, Lưu Thiền kế vị, phong cho Gia Cát Lượng làm Vũ Vương Hầu. Không lâu sau, Gia Cát Lượng lại làm Ích Châu Mục. Những sự việc lớn nhỏ trong chính quyền nhà Thục Hán, Lưu Thiền đều hỏi ý kiến của Gia Cát Lượng, do Gia Cát Lượng quyết định.
ong thuỷ.
Có rất nhiều loại cây, hoa thích hợp trồng ở ban công, nhìn chung có thể chia ra làm hai loại là sinh vượng và hoá sát.
(1) Cây có thể thu nạp sinh vượng
Nếu nhìn từ ban công, ngoài cảnh núi sông tươi đẹp ra không thấy xuất hiện một hình sát nào thì có thế bài trí loại cây thu nạp sinh vượng. Thông thường thì cây có tác dụng thu nạp sinh vượng có thân cao to và thổ, lá càng đầy càng xanh càng tốt. Phong thuỷ học cho rằng, cây đặt ở ban công mà có tác dụng thu nạp sinh vượng cơ bản có mấy loại sau:
– Vạn niên thanh: Thuộc hệ thiên nam tinh, cành to khoẻ, lá to đầy, màu xanh biếc, tượng trưng cho sức sống mãnh liệt. Lá cây vạn niên thanh to vươn ra bên ngoài nạp khí tiếp phúc, có tác dụng mang lại sức mạnh cho người trong nhà, cho nên lá vạn niên thanh càng to càng tốt và nên giữ cho nó luôn xanh tốt.
– Cây kim tiền: Cây có lá dẹt tròn và đầy, dễ sinh trưởng, sức sống mạnh, có tác dụng hấp thu kim khí bên ngoài, rất có lợi cho tài vận trong nhà.
– Thiết thụ: Cây thiết thụ còn có tên khác là long huyết thụ, là loại cây được nhiều người ưa chuộng trên thị trường. Lá thiết thụ dài mà hẹp, giữa có vân màu vàng. Ngụ ý của thiết thụ là kiên cường, bồi bố khí huyết, là một trong những cây sinh vượng quan trọng .
– Trúc cọ: Cành khẳng khiu, lá hẹp dài, do hình dáng thân cây giống cây cọ nên gọi là trúc cọ. Trúc cọ trồng ở ban công có tác dụng giữ bình yên cho nhà.
– Cây cao su: Cây cao su Ấn Độ có thân vươn thẳng, lá dầy nhẵn bóng, sức sống mạnh, dễ trồng, có thể trồng trong và ngoài nhà đều được.
– Cây phát tài: Cây này còn có tên khác là hoa sinh thụ, đặc điểm là cành to khoẻ, lá nhọn và dài màu xanh nhạt, dễ sống, tượng trưng cho sức sống dồi dào.
– Cây dao tiền: Phiến là dài, màu xanh đen, bóng, thuộc thực vật âm sinh, tượng trưng cho sự giàu có.
(2) Cây có tác dụng hoá sát trồng ở ban công
Nếu từ ban công nhìn ra xung quanh thấy có kiến trúc hay sự vật tà ác, ví dụ như góc nhọn trực xung, đường phố trực xung, miếu tự, bệnh viện, bãi tha ma v.v… thì phải bố trí ở ban công một số loại cây có tác dụng hoá giải sát. Cây có tác dụng hoá sát và loại cây có tác dụng sinh vượng không giống nhau, thân cây, cành cây hoặc lá thường có gai nhọn, tác dụng của gai nhọn là đẩy lùi ngoại sát, bảo vệ nhà.
Có một số loại cái có tác dụng hoá giải sát khí như sau:
– Tiên nhân trưởng (cây bàn tay tiên): Cành của cây tiên nhân trưởng thô và dầy, có rất nhiều lông cứng và gai nhọn. Trồng cây tiên nhân trưởng cao to ở ban công có thể hoá giải được những ngoại sát vô hình từ bên ngoài xâm nhập vào nhà.
– Long cốt: Ngoại hình cây long cốt rất đặc biệt, cành vươn thắng lên trên có hình thù như xương rồng, tràn đầy sức mạnh, có tác dụng ngăn chặn ngoại sát rất tốt.
– Ngọc kì lân: Xương rồng phát triển thẳng đứng, mà ngọc kì lân thì phát triển sang ngang, hình dạng nó giống như ngọn núi đá, có khả năng hoá sát tạo sự yên ổn. Ngoài ra nó còn có tác dụng chấn trạch.
– Hoa hồng: Hoa hồng rất đẹp nhưng có nhiều gai nhọn, gai là để chống sự xâm phạm từ bên ngoài. Hoa hồng vừa có tác dụng trang trí vừa có công năng hoá sát, đặc biệt thích hợp dùng trong nhà có đông phụ nữ.
– ĐÕ quyên: Còn có tên là cửu trùng cát, hoa đỗ quyên rất đẹp, hoa và lá mọc chen vào nhau và có gai nhọn, dễ trồng, cũng là loại cây có tác dụng hoá sát rất tốt.
Những căn nhà ỏ’ tầng thấp không có ban công mà chỉ có vườn hoa, tuy nhiên các loại cây sử dụng vào mục đích hoá giải sát khí nếu trồng ở vườn hoa này thì cùng giống với các loại cây trồng ở ban công, tuy trồng trong vườn nhưng công hiệu hoá sát, sinh vượng của chúng không khác gì trồng ở ban công.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
Người tuổi Tý mệnh Thủy là người sinh năm Bính Tý (1936 hoặc 1996). Không sôi nổi như người tuổi Tý mệnh Kim, người tuổi Tý mệnh Thủy sống hướng nội, trọng tình cảm. Họ được người thân, bạn bè yêu mến, giúp đỡ nhiệt tình. Họ sống chân thành, hiền hòa với mọi người và biết cách hoàn thiện bản thân, biết lắng nghe lời khuyên của người khác. Họ cũng thường đứng ra hòa giải, vun đắp các mối quan hệ của những người xung quanh, khiến chúng trở nên tốt đẹp hơn.
Người tuổi Tý mệnh Thủy có khả năng nắm bắt thông tin về con người, sự vật, sự việc một cách nhanh nhạy. Chính điều này cùng với năng lực của bản thân đã giúp họ có được nhiều cơ may trong sự nghiệp và cuộc sống. Tuy biết cách kiếm tiền nhưng họ là người sống đúng mực, ghét thói tiêu pha lãng phí.
Người tuổi Tý mệnh Thủy thường mang trong lòng chí hướng cao xa. Họ có tố chất của một nhà lãnh đạo và sẽ thành công với vai trò này nếu có cơ hội thử sức.
Các bài viết sau cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Càn: Mậu kỷ quý kỷ
Thân mùi tị mùi
Này tạo vốn là chủ vị tài tinh thành hỏa cùng táo thổ xu thế, năm ngoái thượng ấn và ấn trung viện ngậm kiếp tài, nguyên nhân có mậu thổ sinh thân kim, khứ ấn không sạch sẽ, kiếp tài lại bị đi làm tịnh rồi. Kiếp tài tố công, thích hợp nhất tiến hành phong hiểm lấy tài. Nhâm tuất vận tuất vận năm năm, tiến hành luồng phiếu đầu cơ, phát tài hơn mười triệu nguyên.
Càn: Nhâm mậu tân tân
Dần thân sửu mão
kỷ canh tân nhâm quý
dậu tuất hợi tý sửu
Này tạo tỉ kiếp thành đảng, dần thân tướng xung, tỉ kiếp chế tài cục, thân mà khi tài xem, nguyên nhân vốn là kiếp chế đích tài, cố thích hợp vu tiến hành phong hiểm đầu tư, sao luồng, thân thêm chủ kim tan ra. Nhưng đại vận hành tân hợi, dần hợi tướng hợp, dần thân không xung, thân hợi tướng hại, mặc, cố tỉ kiếp không thể làm công, này vận mùi tiến hành sao luồng. Thương quan hợp tài có tiểu công( Thương hợp tài vi tố sư phụ đích), tại trường học làm sư phụ, tố đích công rất nhỏ, nguyên nhân thân hợi mặc, cho nên không làm sinh ý. Nhâm tử vận sau khi, bắt đầu sao làm, nghiệp dư tố luồng phiếu kiếm tiền, sau khi điều nhập chứng khoán công ty, cho dù giám đốc. Sửu vốn là khố, rất nhiều, sửu trông nom rồi thân, thân vốn là vận tác, sao luồng đích người, cho nên vốn là trông nom sao luồng đích người. Mậu thân vốn là các tiểu buôn bán bộ, sửu mộ rồi thân, cố hắn là tổng công ti giám đốc, không phải tiểu giám đốc. Người này vốn là Vũ Hán đích uông tinh quốc.
Càn: Canh canh đinh canh
Tuất thìn tị tuất
tân nhâm quý giáp ất bính đinh
tị ngọ mùi thân dậu thú hợi
Này tạo vốn là hỏa cùng táo thổ có xu thế, chế nguyệt lệnh sát khố. Ngồi chi kiếp tài, kiếp tài tố công, thích hợp vu tiến hành phong hiểm đầu tư, thực tế đúng là như thế. Nguyên nhân hành vận quý mùi, quý thấu thiên can chịu canh kim sinh, không cách nào chế chi, mà mùi vận thêm hình phá hư tuất thổ, cho nên không thấy quá.
Lớp học khảo hỏi:
1, như thế nào tố công?
2, cha mẹ người nào mất?
3, có hay không phát tài? Ởđâu loại phương thức lấy tài?
Tuất vi lộc khố, tuất trung đinh lộc vi mẫu, ngồi chi tị hỏa nhập thành mộ, tị cũng vi mẫu.
Đáp án:
1, đinh ngồi tị, cần hỏa, hỏa cùng táo thổ kết đảng muốn dồn kim cùng ẩm ướt thổ, chế vô cùng.
2, mẫu mất. Lấy tị lộc làm mẫu, nhập mộ rồi, biểu qua đời, mẫu thần kinh có chuyện, nhảy tỉnh đã chết.( Chú: Vấn đề: Niên thượng tuất thực vi mẫu, cùng nhật chi giàu to rồi sinh liên hệ, tuất vì sao không lo trượng mẫu nương xem?) phụ( Canh) tại thiên can phục ngâm tới rồi thời thượng, tỏ vẻ tánh mạng đích kéo dài, cũng biểu khác lấy thê thành nhà. Cố phụ sẽ không sớm tử. Như:
Canh canh canh mậu(闫 Kế vượng tạo)
Tử thìn thìn dần thìn phục ngâm, biểu mẫu có tái giá ý.
Đinh nhâm đinh tân
Mùi tử tị hợi
Niên thượng mùi vi mẫu, nhật chi tị sinh mùi, có liên hệ, đã chỉ vì mẫu, hợi vận xung khứ tị, chặt đứt mùi cùng tị đích liên lạc, tị không sinh mùi rồi, mẫu tử.
3, quý tài lộ ra không có chế, không phát tài.
Nhàn chú: Đinh tị ngay cả thể, không thể bị phá hư! Thú tị thành xu thế chế thìn, nhưng quan sát khố chế bất hảo, tị nguyên nhân sinh rồi thìn, đồng làm tài xem! Mùi vận hình phá hủy thú, bất hảo! Canh kim không có chế! Tỉ kiếp tố công làm cho luồng phiếu!92 năm bắt đầu làm cho, nhâm thân năm tòng khai70 điểm mua nhập, dài quá rất nhiều! Thân vận cùng thìn một đảng, còn có thể!
Càn: Tân mậu kỷ quý
Mão tuất hợi dậu
Qua sông đoạn cầu nhật chủ ngồi xuống( Hoặc chủ vị) đích tài sinh rồi tân vị đích quan, sau đó bị tân vị đích chữ chế rồi( Chuẩn bị trụ rồi hoặc phá hủy) cái này quan, tượng loại này kết cấu vốn là phát đại tài đích!( Cũng có phản lại xem đích)
Này tạo vốn là sâm Điền kiện tiên sinh, bát tự tài nhiều quan ít, ngồi chi hợi thủy tài tinh sinh đến niên thượng đích mão mộc sát tinh, sát có thể thống tài, sát làm tài phú xem. Mão tuất tướng hợp, hợp bán mão sát; mậu quý hợp, hợp chế quý tài, dụng kiếp tài mậu tuất tố công. Hành vận tới tị, kiếp tài được lộc, lưu niên gặp nhâm ngọ hỏa thêm sinh thổ, sao luồng phát tài kể ra triệu nhật nguyên. Ởchỗ này chúng ta chứng kiến, nếu muốn nhớ dựa vào phong hiểm lấy tài, vận mệnh khởi rất lớn tác dụng.
Nhàn chú: Đinh dậu bính thân ất mùi giáp ngọ quý tị nơi này thú vốn là công thần, không thể bị phá hư! Mậu quý hợp, tỉ kiếp phá hủy tài, tử phụ thân! Mùi vận, mão mùi củng cục, mùi hình rồi thú, phá hủy công thần! Phụ nợ khoản nợ tự sát! Giáp vận cương khởi bước, ngọ vận sinh trợ giúp thú thổ, thú vượng chế rồi mão, sao luồng phát đại tài! Ngọ vận phá mão, có điểm phá tài! Quý tị vận, tị đến mậu đến, mậu thú [một người/cái] tượng, tị cũng sinh rồi thú, cũng không phá mão đích tật xấu, hảo! Nhâm ngọ năm giàu to rồi! Thú vi tỉ kiếp tố công, sao luồng, sau khi mua một khối mà làm cho phòng sản! Mão thú hợp khác mậu thú cũng là địa sản!
Càn: Mậu canh mậu bính
Tử thân thìn thìn
Này tạo tòng nguyên cục xem, vốn là thân tử thìn hợp tài cục, thực thần sinh tài đích cách cục, cũng không thích hợp tiến hành phong hiểm đầu tư. Bản thân thực tế vốn là tiến hành plastic phương diện đích sinh ý, rất kiếm tiền. Nhưng hắn tỉ kiên nhiều, hỉ hảo cá độ, đầu đại lượng tài chính tiến hành này nghiệp, kết quả cuối cùng thua hai tay trống trơn. Nhưng ngay từ đầu thời, hắn hoàn lại thắng qua không ít tiền. Ngoài thắng tiền tuổi phần vốn là: Giáp tý năm ất sửu năm kiếm tiền, bính dần năm thua tiền, đinh mão năm thêm buôn bán, đến mậu thìn năm toàn bộ thua trận, hoàn lại nợ khoản nợ rất nhiều. Tại sao đây? Chúng ta đến nhất nhất phân tích.
Nói chung, tỉ kiếp là thắng tiền chi thần, thương quan thực thần đều là thua tiền chi thần. Giáp tý năm gặp tài năm, tài nhiều nhập thìn mộ, tỉ kiếp tố công, thắng tiền; ất sửu năm, thiên can thực thần hợp bán, địa chi thực thần nhập mộ chi năm, thực thần không có tác dụng, nguyên nhân vốn là tỉ kiếp chi năm, cho nên cũng thắng tiền; bính dần năm vọt lên thân kim, thực thần bị dẫn động, tiết rồi tỉ kiếp, cho nên thua tiền; đinh mão năm, mão thân ám hợp, thêm hợp trụ thực thần, này một năm cũng sẽ thắng; đến mậu thìn năm, mặc dù vốn là tỉ kiếp chi năm, nhưng thực thần không chỉ có không có chế, ngược lại chịu sinh, như vậy tỉ kiếp bị tiết, thua tiền vốn là tất nhiên đích.
Càn: Đinh tân ất ất
Mùi hợi mùi dậu
Này tạo tỉ kiếp đông đảo, hợi mùi hợp tỉ kiên cục, mộc thành khí thành xu thế, mãn bàn tỉ kiếp( Khố), có niên thượng đinh hỏa thực thần chế sát, vốn là chế sát lấy tài đích tổ hợp. Nhưng nguyên nhân thời thượng dậu sát không có chế, hiệu suất không tính cao. Bản thân thích chơi đùa mạt trượt, thường đánh cuộc thường thắng. Quý mùi năm, thu vào tam vạn. Nguyên nhân hắn thắng nhiều thua ít, kết quả, chung quanh mọi người không theo hắn chơi đùa. Hắn đích nghề nghiệp vốn là làm cho Kinh Dịch cố vấn.
Ất đinh
Tị sửu loại này tổ hợp đánh bạc là thua. Tài, thương thực cuộc sống là thua, tỉ kiếp, quan sát cuộc sống là thắng.
Càn: Tân giáp đinh bính
Sửu ngọ sửu ngọ
Này tạo tỉ kiếp Lâm lập, kiếp tài bính hợp niên thượng tài, tỏ vẻ hắn lấy tài đích thủ đoạn chỉ dùng để kiếp đích phương thức, không phải hợp pháp lao động đoạt được. Tài tại niên thượng, là hắn người đích tài, thêm tài khố cùng lộc tướng hại, tỏ vẻ vốn là thông qua âm thầm đấu mà được tài, thực tế vốn là một đánh cuộc đồ, cả đời không làm chính sự, lấy đánh bạc mà sống. Nguyên nhân sửu ngọ chi hại, chủ yếu là sửu phá hư ngọ, đến đinh sửu năm sửu phá hư ngọ, đánh cuộc thua mà bị ép xuất ngoại trốn khoản nợ. Vô sự tố, lấy đánh cuộc mà sống. Nguyên nhân tỉ kiếp đông đảo chi cố. Đinh bính ngọ ngọ, chính tượng bốn người vây bắt cái bàn đánh, vây bắt sửu mà, tại âm u đích địa phương đánh cuộc. Nguyên nhân niên thượng có một sửu thổ, cố không thắng tiền, thua đích nhiều, cuối cùng nợ khoản nợ chạy.( Chú: Không nhớ rõ lúc ấy sư phụ tại sao nói niên thượng có sửu thổ sẽ không thắng tiền?) nhàn chú: Niên thượng hơn nhiều một sửu, chính là thực thương qua vượng rồi, sửu mặc ngọ tỉ kiếp nhân tiện thua tiền rồi !
Sắp tới tháng 6 nhuận rồi, bạn có biết phải chú ý những điều gì không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều kiêng kị trong tháng nhuận nhé. Năm 2017 có phải năm nhuận không? Như các bạn đã biết, năm 2017 theo âm lịch chúng ta có hai tháng 6, tức là có một tháng 6 nhuận. Có lẽ rất nhiều người đều thắc mắc về chuyện trong tháng nhuận có điều gì cần chú ý hay kiêng kị hay không? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn những điều nên và không nên làm trong tháng 6 nhuận sắp tới nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Những quan niệm sai lầm trong phong thủy như: sử dụng hoặc trang trí nhà bằng những món đồ không phù hợp có thể ảnh hưởng đến vận tài lộc.
Khi trang trí khu vực tài lộc ở nhà hoặc văn phòng làm việc, chúng ta rất dễ tạo ra những sai lầm lớn nhưng lại không nhận thức được nó. Phong thủy là một môn khoa học và nghệ thuật phức tạp, nhiều cấp độ vì thế có những cấp độ mà bạn chưa nhìn thấy và hiểu nó một cách tường tận. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tập trung vào mục tiêu nhìn ra được mức độ tinh tế về nguồn năng lượng của sự giàu có, được nhấn mạnh trong hàng loạt lựa chọn trang trí nhà cửa, cả mặt tốt và mặt xấu. Biết được lựa chọn trang trí phong thủy tốt nhất cho khu vực tài lộc là rất quan trọng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần nắm được những sai lầm thường xuyên xảy ra ở khu vực này để phòng tránh. Các sai lầm phong thủy phổ biến nhất trong khu vực tài lộc được chia những nhóm sau:
Nhóm 1: Năng lượng không phù hợp Đôi khi, thật khó để nhận biết được nguồn năng lượng không phù hợp. Nhưng nếu tập trung và nỗ lực một chút thì bạn hoàn toàn có thể tìm thấy một số năng lượng không thực sự phù hợp trong khu vực tài lộc. Đây là danh sách một vài thứ không nên để ở khu vực tài lộc như: – Thùng rác, đặc biệt là các loại thùng rác không có nắp đậy. Theo phong thủy năng lượng không phù hợp sẽ ảnh hướng đến tài lộc – Những hình ảnh không tích cực, buồn bã và cô đơn. – Đồ vật bị hư hỏng, không được sắp xếp ngăn nắp. – Các hộp công cụ bằng kim loại. – Giỏ đựng quần áo. – Máy cắt giấy. – Các loại hóa đơn chưa thanh toán.
Nhóm 2: Phá hủy các yếu tố phong thủy Sai lầm này khó nhận ra hơn cả, bởi vì bạn cần thực sự hiểu rõ và quen thuộc với sự vận động của cả 5 yếu tố phong thủy là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ mới dễ dàng phát hiện ra sự hiện diện của chúng trong hàng loạt các đồ dùng gia đình. Tóm lại, bạn cần tránh tạo ra sự hiện diện quá mạnh mẽ của hai yếu tố Hỏa và Kim ở khu vực tài lộc, bởi vì chúng sẽ làm suy yếu, hoặc thậm chí phá hủy năng lượng cần thiết của yếu tố Mộc. Tuy nhiên, tránh không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoàn toàn. Bạn vẫn cần có một vài đồ vật đại diện của hai yếu tố phong thủy trên. Một số ví dụ đồ vật đại diện cho yếu tố phong thủy Hỏa và Kim: – Bức tường ở khu vực tài lộc không nên sơn màu đỏ tươi… Một số ví dụ về sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Hỏa đó là ghế trường kỷ dài màu đỏ, những bức tường sơn màu đỏ tươi, rèm cửa màu tím, thảm trải sàn màu da cam hoặc một chiếc lò sưởi lớn trong khu vực tài lộc. – Yếu tố Hỏa: Bảng màu đỏ, tím, da cam, đỏ tươi (tất cả các màu sắc liên quan đến lửa) đều thực sự tốt vì chúng sẽ kích hoạt nguồn năng lượng. Tuy nhiên, sự hiện diện mạnh mẽ của nhóm màu sắc và hình dáng của lửa sẽ thiêu cháy năng lượng Mộc tại đây. Một số ví dụ về sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Hỏa đó là ghế trường kỷ dài màu đỏ, những bức tường sơn màu đỏ tươi, rèm cửa màu tím, thảm trải sàn màu da cam hoặc một chiếc lò sưởi lớn trong khu vực tài lộc. – Yếu tố kim: Màu trắng luôn luôn được hoan nghênh trong phong thủy nhà ở. Nó có thể là một nền tảng tuyệt vời đối với bất kỳ khu vực bát quái nào. Tuy nhiên, sử dụng màu trắng làm chủ đạo ở khu vực tài lộc không phải là phong thủy tốt vì nó sẽ làm suy yếu năng lượng tại đây. Màu trắng đại diện cho năng lượng của yếu tố Kim và Kim thì ngăn cản phá hủy Mộc. Trong thực tế, các đồ dùng làm bằng kim loại như mà màn hình, bàn cà phê, các phụ kiện trang trí hoặc đèn chiếu sáng… đều đại diện cho yếu tố Kim một cách rõ nét. Nên thay thế hoặc giảm thiểu các đồ dùng kim loại ở khu vực tài lộc. Bây giờ, việc cần làm ngay là quan sát thật kỹ khu vực tài lộc trong nhà hoặc văn phòng của bạn để tìm ra những sai lầm và khắc phục chúng.
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
![]() |
Treo gương trên cửa là việc không nên làm |
Không nên chụp ảnh lung tung |
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
1. Tưới quá nhiều nước
Tưới quá nhiều nước chính là sai lầm đầu tiên trong trồng cây. Các bà nội trợ hay nghĩ tưới nước cho cây nhiều thì cây sẽ lớn mau, thực tế thì điều đó lại khiến cây bị úng và rễ cây mau thối.
2. Tưới quá ít nước
Tước nhiều nước quá cho cây thì cây chết, mà tưới ít nước quá cho cây cây cũng mau hỏng. Nếu bạn tưới quá ít nước cho cây, muối sẽ tích tụ lại và kiềm hãm sự phát triển của cây cỏ. Thay vì tưới quá ít nước, hãy cung cấp cho chậu hoa của bạn một lượng nước vừa đủ.
3. Độ ẩm thấp
Thiếu độ ẩm gây ra rất nhiều ảnh hưởng không tốt cho cây trồng, đặc biệt là vào mùa đông khi thời tiết hanh hao và độ ẩm khá thấp. Để tăng thêm độ ẩm cho cây, hãy đặt một khay sỏi dưới đáy chậu. Ngoài ra, hãy phun sương cho cây hằng ngày để duy trì độ ẩm, hoặc nếu gia đình có điều kiện hơn thì máy làm ẩm là một sự lựa chọn tuyệt vời.
4. Thiếu sáng
Nhiều gia đình khi trồng cây trong nhà hay đặt cây ở những nơi khuất sáng. Kết quả là những chậu cây trông rất nhợt nhạt và yếu ớt, thay vì xanh tươi và khỏe khoắn. Nếu muốn những chậu hoa của mình lúc nào cũng khỏe mạnh, hãy đặt ở những nơi ánh sáng vừa đủ và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.
5. Tiếp xúc trực tiếp với gió
Những chậu cây trồng trong nhà không thể chịu được việc tiếp xúc trực tiếp với gió lạnh, nhất là những cây trồng nhiệt đới. Đừng đặt các chậu cây của bạn gần với cửa sổ có lớp cách nhiệt kém hoặc gần nơi cửa sổ lúc nào cũng mở. Những chậu cây sẽ sớm tạm biệt bạn.
6. Tiếp xúc với sức nóng
Nếu như bạn cho rằng đặt cây trong một cái chậu ấm hoặc ở gần nguồn nhiệt là giúp cây, thì bạn đang làm cây chết đấy. Đặt cây quá gần nguồn nhiệt hoặc nơi có nhiệt độ quá cao sẽ làm bốc hơi nước và độ ẩm mà cây cần để duy trì phát triển.
7. Coi nhẹ vấn đề dịch hại
Những con vật nhỏ nhỏ như nhện, kiến, bọ, rệp, vv có thể gây ra cho chậu cây của bạn những căn bệnh mà bạn không ngờ tới. Do đó nếu thấy lá cây đổi màu hoặc cây vẫn héo rũ kể cả khi chúng đã được tưới nước thì nên xem xem có phải dịch bệnh đã tấn công những chiếc cây bé nhỏ đó không.
8. Không chú ý thay chậu
Hiện tượng này xảy ra khi những chậu cây phát triển quá mức và rễ của chúng cuộn tròn lại, ngăn cản cây phát triển. Rễ cây như vậy sẽ khô hạn nhanh hơn rất nhiều lần so với bình thường do lượng rễ quá lớn.
I - Tứ trụ
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó .
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó.
1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên)
Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi .
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh)
……………………………………………………
(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) .
Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).
Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh).
2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng)
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.
Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi.
Bảng tra can tháng theo can năm
Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn.
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng.
3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày).
Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) .
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày .
Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008
1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *
Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.
4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.
Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau :
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi.
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.
Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.
Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ
Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.
Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ :
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.
Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ:
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.
Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ :
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.
Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’).
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.
Bảng tra can giờ theo can ngày
Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).
Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nhiều người quan niệm nếu hướng cầu thang đối diện cửa chính thì gia chủ sẽ bị hao tán tiền của, tài lộc sẽ bị tuôn chảy hết. Điều này đúng nhưng chưa đầy đủ.
Sự vận hành của cầu thang luôn có hai chiều lên và xuống. Những ngôi nhà có cầu thang đối diện cửa chính thì sẽ nhận được nhiều năng lượng nhưng sự suy thoái cũng rất lớn.
Dưới góc nhìn phong thủy, những ngôi nhà có kiểu cầu thang này có thể làm ăn tốt nhưng sẽ không giữ lại được nguồn tài lộc. Vì vậy, nên tránh bố trí cầu thang đối diện cửa để giảm thiểu tối đa hiện tượng tiền vào cửa trước rồi lại ra cửa sau.Khi cầu thang đối diện cửa chính, sử dụng một lớp cửa kính sau cửa gỗ chưa giải quyết được vấn đề vì trong quá trình sử dụng vẫn phải mở cửa thường xuyên. Tốt nhất có thể đánh lệch hướng cầu thang hoặc đặt dưới chân cầu thang một chậu cây để ngăn cản dòng năng lượng thoát ra ngoài.
No.1 - Tuổi Hợi
Người tuổi Hợi sẽ phát huy được tài ăn nói khéo léo của mình để thu phục nhiều mối quan hệ phức tạp. Hơn nữa, trong tháng này, quý nhân phù trợ sẽ giúp người cầm tinh con lợn sẽ gặp nhiều chuyện suôn sẻ để giải quyết những trắc trở của tháng trước. Đặc biệt, vài chuyến đi xa sẽ giúp con giáp này mở rộng độ phủ sóng, tạo cơ hội để thăng tiến.
![]() |
Tháng trước, người tuổi Hợi vấp phải vài vận rủi về tiền bạc. Việc kinh doanh không thuận lợi, thậm chí mất hết vốn liếng. Tuy nhiên, sự sáng suốt trong cách quản lý tài chính sẽ giúp con giáp này sớm thoát khỏi lận đận về tiền bạc.
No.2 - Tuổi Dậu
Vận may của người tuổi Dậu năm nay chủ yếu thuộc về phương diện tài chính. Cho dù đầu tư vào bất kỳ đâu, nhỏ hay lớn, con giáp này đều bội thu. Đặc biệt, thời điểm này rất thích hợp để bạn phô diễn khả năng kinh doanh thiên bẩm của mình.
![]() |
Bạn không nên ngần ngại tháng cô hồn mà lưỡng lự chuyện kiếm tiền. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng các mối quan hệ đối tác hoặc khách hàng vì dễ xảy ra hiểu lầm. Bạn cần chút khéo léo và kiên nhẫn, thay vì “bất chấp tất cả”. Vận may cũng giúp ích để bạn vượt qua những rắc rối.
No.3 - Tuổi Thân
Tháng cô hồn sẽ đánh dấu bước ngoặt trong chuyện tình cảm của người tuổi Thân. Con giáp này gặp may từ việc kết giao bạn mới, cho tới tình yêu thêm bền chặt. Đặc biệt, họ sẽ gặp được nhiều “quý nhân” giúp sức cho sự nghiệp của họ sau này. Bên cạnh đó, người tuổi Thân biết cách nắm bắt mọi cơ hội, các mối quan hệ vì ở một hoàn cảnh nào đó, chúng sẽ mang lại lợi ích.
![]() |
Vận may trong tháng 7 âm còn đến với người tuổi Thân qua các ý tưởng độc đáo. Nhiều dự định của họ sẽ trở thành hiện thực. Đó được xem là động lực để họ tiến xa hơn về đường công danh và thu lại nguồn lợi nhất định.
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
4 con giáp thoát kiếp ế vào cuối năm 2015 |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Chàng trai tuổi Sửu
Con giáp này chân thành, đôn hậu nhưng lại không giỏi việc ăn nói. Hơn thế, bản tính cố chấp của họ đôi khi tạo mâu thuẫn với mọi người. Trước mặt người tuổi Sửu, nếu đối phương nổi cơn thịnh nộ, họ bỏ ngoài tai mọi điều.
![]() |
Khi đối phương thật bình tĩnh, chàng trai tuổi Sửu mới bắt đầu “bới lông tìm vết”, bày tỏ quan điểm mang tính triết lý của mình. Sẽ không có chuyện họ dùng lời đường mật để dỗ dành người yêu đâu nhé.
Chàng trai tuổi Tuất
Tính tình thẳng thắn, phóng khoáng là đặc trưng riêng biệt ở người tuổi Tuất. Họ làm việc gì cũng có chừng mực nhất định, trong chuyện tình cảm cũng vậy. Hiếm khi thấy người tuổi Tuất cưng chiều bạn gái bằng những lời có cánh hoặc các món đồ xa xỉ.
![]() |
Đôi khi chàng trai tuổi Tuất có tính khí hệt như một đứa trẻ, hay hờn dỗi và hiếu thắng. Đặc biệt khi xảy ra mâu thuẫn, anh chàng này sẵn sàng đấu lý tới cùng, khiến đối phương phải khuất phục chứ không bao giờ có điều ngược lại.
Chàng trai tuổi Thìn
Phần đông chàng trai tuổi Thìn có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán và vô cùng hiếu thuận. Đồng thời, họ biết quan tâm và chia sẻ tâm tư tình cảm với người khác. Được “nâng khăn sửa túi” cho anh chàng này, bạn thực sự vô cùng may mắn. Tuy nhiên, trong tình yêu, họ lại khá kiệm lời, không có định nghĩa dùng lời đường mật để lấy lòng đối phương.
![]() |
Người tuổi Thìn sẵn sàng cưng chiều về mặt vật chất cho người thân của mình, nhưng với người yêu lại hoàn toàn trái ngược. Theo con giáp này, tình yêu không phân biệt nam nữ, chủ động hay bị động mà quan trọng là tình cảm chân thành của hai bên dành cho nhau và không cần phải nói ra những lời thừa thãi khi mọi cử chỉ hành động của mình đều hướng về một phía.
Mr.Bull (theo Dzyx)
Logo Corvette
![]() |
Logo Corvette hiện tại là biến tấu từ mẫu thiết kế của Robert Bartholomew do nhà thiết kế Chevrolet làm ra năm 1953. Logo bao gồm 2 lá cờ được ghép vào nhau, 1 lá cờ kẻ carô và 1 lá cờ có 2 biểu tượng: Logo của Chevrolet là nút buộc dây cung và huy hiệu hình hoa huệ của hoàng gia Pháp. Lý do huy hiệu hoàng gia Pháp được chọn vì Chevrolet là cái tên tiếng Pháp còn huy hiệu đó đại diện cho hòa bình và sự thuần khiết.
Logo Daewoo
![]() |
Nguồn gốc ý tưởng logo của Daewoo chưa được xác định rõ ràng. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng 3 nhánh trong logo đại diện cho hình ảnh mà Daewoo đang hướng tới để trở thành hãng sản xuất ô tô hoạt động ổn định, vững chãi như "kiềng 3 chân"; đồng thời tạo dựng được niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu.
Logo Ferrari
![]() |
![]() |
![]() |
Viền oval được thêm vào năm 1912 và màu xanh da trời được thêm vào logo từ dòng xe Model A năm 1927. Toàn bộ logo ngày nay được in nổi tượngtrưng cho sự mạnh mẽ và thịnh vượng. Hình oval ngoài cùng còn được đánh bóng màu bạc ánh kim, tượng trưng cho công nghệ vượt bậc của những sản phẩm mang thương hiệu Ford. Chúng ta không thể bỏ qua gam màu xanh xuyên suốt 100 năm tồn tại, phát triển. Đó là màu tượng trưng cho sự thân thiện, trường tồn và luôn quan tâm đến người tiêu dùng của hãng xe này.
![]() |
Logo Jaguar
![]() |
|
Các hãng ô tô thường chỉ thay đổi hoàn toàn tên trong trường hợp sát nhập với hãng khác nhưng Jaguar là trường hợp đặc biệt. Cái tên đầu tiên của hãng xe này là Swallow (chim nhạn). Ý nghĩa của hình tượng chú báo đốm (Jaguar) đang nhảy vọt tượng trưng cho tốc độ, sức mạnh và sự nhanh nhẹn của những chiếc xe.
Logo Lamborghini
![]() |
Logo Lamborghini được hình thành từ sở thích đấu bò tót của chính Ferrucio Lamborghini. Đây cũng là sự lý giải cho việc tại sao hình ảnh chú bò tót đang húc lại trở thành logo của hãng xe này. Hầu hết xe của hãng này đều được đặt tên theo tên của những giống bò tót dùng để thi đấu hoặc tên của loài bò tót nào đó.
Logo Lotus
![]() |
Những chữ cái nằm phía trên logo Lotus chính là chữ viết tắt tên nhà sáng lập Lotus là Anthony Colin Bruce Chapman. Lí do ông chọn Lotus làm tên hãng xe của mình vẫn còn là một điều bí mật. Màu nền xanh lá cây là màu xe đua của nước Anh ngày trước khi những chiếc xe F1 mang màu theo quốc gia chứ không phải theo đội như bây giờ. Màu vàng ở nền tượng trưng cho tương lai huy hoàng đang chờ đợi Lotus phía trước.
Logo Maserati
![]() |
Rất nhiều hãng ô tô có logo liên quan đến gia đình, thân thế của người sáng lập ra hãng xe, nhưng trường hợp của Maserati thì đặc biệt hơn, logo của xe có hình ảnh tượng trưng cho 1 vùng đất. Hình chiếc đinh ba nổi bật trong logo Maserati là biểu tượng truyền thống của thành phố Bologna, nơi những chiếc xe đầu tiên của hãng được ra đời.
(Theo Vietnamnet)
Ta nhiều lần cùng các sĩ tử đi thi, cứ mỗi lần thấy một hàn sĩ nào mà diện mạo, dung quang biểu lộ lòng tự khiêm của họ một cách rõ ràng như tỏa ra một ánh hào quang có thể nắm bắt được thì biết ngay người ấy sẽ đỗ đạt.
Năm Tân Mùi, mở khoa thi hội ở kinh thành, bọn chúng ta gồm có 10 người đồng hương thuộc huyện Gia Thiện cùng đi, duy chỉ có Đinh Kính Vũ, tên Tân, tuổi trẻ nhất bọn mà cực kì khiêm tốn. Ta nói với Phi Cẩm Pha, một người bạn đồng hành, là anh bạn họ Đinh này năm nay tất nhiên trúng cử. Họ Phi hỏi thấy sao mà biết được, thì ta bảo rằng chỉ có khiêm hư là được phúc. Huynh coi xem trong bọn 10 người chúng ta không ai thành tín chất phác, thực thà, nhường nhịn người, không làm mất lòng người như Kính Vũ cả; không ai cung kính, thuận hòa cẩn thận để ý khiêm nhường như Kính Vũ cả, không ai bị chế nhạo, cười chê, chỉ trích mà chẳng hề đối đáp, tranh cãi, lại cứ thản nhiên chịu đựng như Kính Vũ cả. Con người được như thế thì thiên địa quỷ thần đều trợ giúp cho, há chẳng phát đạt hay sao! Kịp đến khi yết bảng quả nhiên họ Đinh được trúng cử.
Năm Đinh Sửu, ta ở kinh cùng với Phùng Khai Chi, thấy con người của họ Phùng cực kì khiêm hư, nghiêm chỉnh, cung kính, là do thói quen tập từ thời thơ ấu biến thành. Phùng Khai Chi có người bạn tốt tên Lý Tệ Nham thực thà, trực tính, hễ gặp điều gì mà Khai Chi làm trái là nói thẳng ngay, chê trách ngay tận mặt mà Khai Chi vẫn bình tâm an hòa, thuận chịu không một lời phản đối, không để bụng giận. Ta có bảo cho biết là họa phúc đều có triệu chứng, người được hưởng phúc nhất định là do đã có sẵn căn nguyên của phúc rồi, có họa cũng do triệu chứng báo trước mà có; chỉ cần tâm thực khiêm hư thì trời đất ắt sẽ tương trợ. Huynh năm nay nhất định cập đệ. Sau thực quả nhiên đúng như vậy.
Triệu Dụ Phong, tên Quang Viễn, người huyện Quán, tỉnh Sơn Đông, lúc trẻ thi hương mãi không đậu. Thân phụ của Dụ Phong được bổ làm Tam Doãn ở huyện Gia Thiện nên y tháp tùng. Ở huyện có Tiền Kính Ngô là người có văn tài, học thức rộng. Dụ Phong ngưỡng mộ đem văn bài của mình tới nhờ chỉ giáo. Kính Ngô xem và gạch xóa, sửa bỏ nhiều chỗ. Dụ Phong không những không buồn lòng mà còn bội phục, để ý đổi cách hành văn ngay nên năm sau đi thi được trúng cử. Đó cũng là do biết khiêm tốn, nhũn nhặn, sửa mình mà đạt thành quả.
Năm Nhâm Thìn, nhân dịp vào kinh yết kiến hoàng đế, ta gặp Hạ Kiến Sở, thấy người này cực kì cung kính, nhún nhường, lòng khiêm hư biểu lộ rõ ràng khiến ai cũng phải nể; khi về ta nói cùng các bạn hữu là phàm người nào được trời giúp thì khi chưa được phát phúc, trước hết trí tuệ sẽ được khai mở; khi trí tuệ đã mở mang thì người phù phiếm trôi nổi, bất định sẽ tự nhiên biến thành thiết thực, sự phóng túng tự nhiên giảm thiểu. Kiến Sở là người ôn hòa, hiền lương như vậy nhất định sẽ được trời cho phát phúc. Đến khi yết bảng quả nhiên trúng tuyển.
Trương Úy Nham, người huyện Giang Âm, tỉnh Giang Tô, là người học rộng, đọc nhiều, văn hay nổi tiếng, năm Giáp Ngọ đi thi hương ở Nam Kinh ngụ tại một ngôi chùa nọ; khi yết bảng không có tên nên lớn tiếng nhục mạ khảo quan là mắt không tròng, không biết người. Lúc đó có một đạo sĩ ở bên cạnh nghe được bèn cười. Úy Nham liền trút cơn giận ngay sang vị đạo sĩ nọ thì đạo sĩ nói: Chắc văn bài của ông nhất định không được hay.
Lời nói này lại càng làm cho Úy Nham thêm giận mắng lớn: Ngươi có đọc văn của ta đâu mà biết là không hay? Đạo sĩ nói: Ta nghe nói hành văn quý nhất ở chỗ tâm bình, khí hòa, nay thấy ông hết lời mạ lỵ khảo quan, lòng bất bình cao ngạo thật quá đáng thì văn làm sao mà hay được? Úy Nham nghe lời bất giác phục thiện, nhân đấy xin thỉnh giáo đạo sĩ nọ.
Đạo sĩ nói: Trúng cử hay có công danh hoàn toàn do số mệnh định, số chưa được đỗ thì dù văn có hay cũng vô ích thôi, nên tự mình sửa đổi biến cải. Úy Nham nói: Đã do số mệnh như vậy thì làm sao sửa đổi? Đạo sĩ nói: Sáng tạo ra mệnh là do trời, lập mệnh là do ta, gắng sức hành thiện, tích âm đức cho thật sâu rộng thì phúc nào mà chẳng cầu được. Úy Nham lại hỏi: Tại hạ là học trò nghèo thì làm sao làm được?
Đạo sĩ bảo: Làm việc thiện, tích âm đức đều do tâm tạo ra, thường phải giữ vững tấm lòng hành thiện này thì công đức vô lượng, chẳng hạn như chỉ một việc khiêm tốn nhũn nhặn thì không phải phí tiền gì cả, sao ngươi không tự phản tỉnh, tự trách lấy mình, mà lại mạ lỵ khảo quan ư?
Do đó, Úy Nham tự hạ mình giữ gìn tu sửa, gia công hành thiện ngày một nhiều, gắng sức tu đức ngày một dày; đến năm Đinh Dậu mộng thấy đi tới một tòa nhà phòng ốc cao, được một quyển sổ ghi danh sách các thí sinh được trúng tuyển trong kỳ thi, thấy nhiều hàng bỏ trống mới hỏi người ở kế bên: Xin hỏi danh sách khóa thi này, sao lại có nhiều hàng tên bỏ trống vậy? Thì người đó đáp rằng: Ở cõi âm đối với danh sách thí sinh của khóa thi thì cứ mỗi ba năm lại cứu xét một lần, người nào tu hành, tích đức không tội lỗi gì thì có tên trong sổ, còn những hàng bỏ trống đều có liên quan tới việc trước đây thí sinh đáng lẽ đã được ghi tên vào sổ nhưng sau vì phúc bạc, phạm lỗi lầm nên bị loại bỏ ra; sau đó lại chỉ một hàng mà bảo: Nhà ngươi trong ba năm tới nên giữ thân tu tỉnh cẩn thận, họa may có thể được điền tên vào đấy, mong rằng nhà ngươi nên lưu tâm đừng phạm lỗi lầm. Khóa thi năm đó, Úy Nham trúng cử vào danh sách một trăm lẻ năm người.
II– Lòng khiêm tốn, nhún nhường, nguồn gốc của phúc
Theo đấy mà xét , chỉ ngửng đầu cao ba thước ắt đã có thần minh soi xét, muốn tránh hung hiểm họa tai, hay muốn mong được sự việc tốt lành, hẳn nhiên đều do tự ở nơi ta biết giữ lấy thiện tâm, một mực làm lành tránh ác, không một chút nào đắc tội với thiên địa quỷ thần, lại biết khiêm tốn nhũn nhặn, không tự cao, tự đại, khiến thiên địa quỷ thần thường có lòng thương mới mong có được hưởng phúc. Người mà đầy lòng kiêu ngạo, tự mãn, nhất định khí lượng hẹp hòi, dù cho có phát đạt cũng chỉ một thời mà thôi, chẳng được lâu bền và cũng chẳng được phúc. Người đã có chút kiến thức ắt phải có độ lượng rộng rãi, bụng dạ không hẹp hòi mới không tự mình bỏ lỡ cơ hội được hưởng phúc, huống chi người khiêm tốn tự hạ mình thường hay được người đời vui lòng chỉ đường hay lẽ phải cho, lợi ích thực vô cùng tận. Đây là điều mà những người tu học không thể không hiểu biết và không thể thiếu được vậy.
Lời người xưa có nói: người có chí hướng cũng như cây có gốc rễ thì mới sinh trưởng ra hoa, ra trái. Người có chí muốn lập công danh thì nhất định sẽ được công danh, muốn được phú quý ắt hẳn sẽ được phú quý. Đã lập chí thì nên thường tự nhắc nhở lấy mình cần phải khiêm hư nhún nhường dù có chuyện thật nhỏ nhặt, đối với mọi người cũng phải để ý cư xử nhũn nhặn thì mới cảm ứng được với trời đất, và cũng nên hiểu rằng việc tạo phúc là do tự mình thành tâm mà tạo nên, chẳng hạn như muốn cầu được đỗ đạt ắt phải giữ vững ý chí chân thành buổi ban đầu, chứ không phải chỉ nay hứng chí thì cầu, mai không hứng thì lại thôi.
Mạnh phu tử nói về Tề Tuyên Vương: Nhà vua rất ưa nghe nhạc mà vui thích, đại để có thể làm cho nước Tề được thịnh vượng. Đó là câu trích dẫn trong sách Mạnh Tử, Thiên Lương Huệ Vương, chương cú hạ, đại ý nói nhà vua ưu thích nhạc mà lấy làm vui, đó là niềm vui cho riêng mình, sao bằng biết đem cái lòng vui thích nhạc đó chuyển đổi sang làm cho bách tính cũng được hoan hỷ cùng với nhà vua, thì dân ắt sẽ vì vua tận lực phụng sự, nước Tề ắt phải thịnh.
Ta đối với việc khoa cử đề danh cũng tựa như vậy, nghĩa là cũng đem lòng chân thành cầu danh đó với ý định thiết thực tận tâm, tận lực làm việc thiện và giúp đỡ mọi người ngõ hầu mới biến đổi được số đã định để được hưởng phúc bởi một vận mệnh do mình tự tạo ra.
Nếu treo tranh sơn thuỷ thì phải xem thế nước chảy, không được để chảy ra ngoài, nước chảy vào thì tài khí mới vào nhà, còn nước chảy ra thì thất thoát tài khí. Nếu là tranh thuyền buồm thì đầu thuyền phải hướng vào trong nhà, kỵ hướng ra ngoài, vì hướng ra ngoài thì hao tài tổn đinh, còn hướng vào trong thì chiêu tài.
Treo tranh phòng khách theo phong thủy sẽ mang lại may mắn, tài lộc cho gia chủ.
Những phòng khách thiếu ánh sáng, lúc nào trông cũng tối tăm, nếu ở lâu trong đó sẽ dễ khiến cho tinh thần sa sút, vì vậy phải tìm cách sửa ngay. Có thể treo tranh hoa hướng dương trong phòng khách để bù đắp khiếm khuyết này. Tranh chữ treo bên trên sofa nên treo ngang chứ không nên treo dọc. Vì ngang là trời, ngụ ý đội trời đạp đất.
Không nên treo tranh chữ không đẹp ở trung đình. Cũng có người thích treo bức tranh “Mạnh Hạo Nhiên đạp tuyết tìm mai”, cũng có người thích treo bức tranh cảnh lá rụng mùa thu, hay thậm chí có người còn thích treo bức tranh ánh chiều tà, tranh mãnh thú, tranh cây cằn cỗi,… Xét từ góc độ phong thuỷ học thì điều này không nên, vì cảnh tượng đập vào mắt toàn là cảnh không vui, khiến cho trong nhà tràn ngập bầu không khí nặng nề, không có sinh khí. Nếu ở lâu trong đó sẽ khiến người ta cảm thấy phiền muộn, u uất trong lòng, rất không có lợi cho sự nghiệp và sức khoẻ.
(Theo Phong thủy trong gia đình)
Nằm trên địa thế đắc đạo ngã ba sông thuộc phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, cụm di tích đền Tam Giang – chùa Đại Bi là một trong những di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia được nhiều khách thập phương trong và ngoài tỉnh thường xuyên viếng thăm.
Đền Tam Giang – chùa Đại Bi tĩnh lặng bên dòng sông Lô cuồn cuộn. Tuy thời điểm xây dựng đền và chùa có khác nhau và trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, đến nay đền Tam Giang – chùa Đại Bi trở thành một cụm di tích hoàn chỉnh, thống nhất.
Đền Tam Giang thờ nhân vật lịch sử huyền thoại thời Hùng Vương dựng nước là Vũ phụ Trung dực Uy Hiển Vương (tên húy là Thổ Lệnh) là thần làng Bạch Hạc – thần sông Bạch Hạc. Trong đền còn thờ nhân vật lịch sử triều Trần là Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật và thờ Mẫu. Đền được xây dựng vào giữa thế kỷ 7 (năm 650).
Chùa Đại Bi được xây dựng vào đầu thế kỷ 19. Ngôi chùa không chỉ là nơi các nhà sư tu hành, các tín đồ Phật giáo tới làm lễ mà còn là một trong những nơi sinh hoạt văn hóa làng xã của người dân trong khu vực qua nhiều đời.
Đền Tam Giang, chùa Đại Bi xây dựng theo kiến trúc “tiền thần, hậu phật” ngay trên địa thế ngã ba Hạc – hợp điểm Tam Giang, là nơi hợp lưu của ba con sông là sông Thao, sông Đà, sông Lô, một trong những danh thắng của vùng đất Tổ; gắn liền với những sự kiện lịch sử rất đáng trân trọng được sử sách lưu truyền, đồng thời là nơi phong cảnh hữu tình có giá trị lớn về danh thắng cổ xưa.
Cụm di tích này còn lưu giữ được hệ thống cổ vật, di vật có giá trị lịch sử, nghệ thuật phong phú về loại hình, đa dạng về chất lượng. Tiêu biểu như bia đá “Hậu thần bia ký” (năm 1818); chuông đồng “thông thánh quán chung ký” (niên đại 1830). Đặc biệt quý giá là những bài minh chuông gắn liền với ngôi đền Tam Giang đó là thác bản chuông “Thông Thánh Quán” (năm 1321, đời vua Trần Minh Tông) và “Phụng Thái Thanh từ” (niên đại Gia Long năm thứ 17).
Đó là nguồn tư liệu lịch sử giá trị góp phần nghiên cứu nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội thời Trần, là những di sản văn hóa quý giá góp phần quan trọng khẳng định giá trị của cụm di tích. Mỗi năm, có hàng nghìn lượt du khách đến viếng đền Tam Giang – chùa Đại Bi, nhưng tập trung đông nhất vẫn là thời điểm đầu năm và lễ hội Đền Hùng.
Vận mệnh của bạn do ai nắm giữ, hãy cùng theo dõi câu chuyện ngắn dưới đây để có thể hiểu thêm về vận mệnh.
Một người không rõ về vận mệnh, liền đem thắc mắc của mình đi bái kiến một vị Thiền sư nổi tiếng.
Khi gặp được Thiền sư, người này liền thưa chuyện:
– Thầy nói xem trên đời này có vận mệnh không ?
– Có .
– Nhưng , vận mệnh của con ở đâu ?
Vị Thiền sư kêu anh ta xoè tay trái ra , chỉ anh ta xem và nói :
– Con thấy rõ chưa ? Đường này là đường tình cảm , đường này gọi là đường sự nghiệp, còn đường kia là đường sinh mệnh.
Sau đó , vị Thiền sư kêu anh ta từ từ nắm tay lại , nắm thật chặt.
Thiền sư hỏi :
– Con nói xem , những đường đó nằm ở đâu rồi
Anh ta mơ hồ bảo :
– Trong tay con này .
– Con hiểu vận mệnh của con ở đâu rồi chứ ?
Anh ta mỉm cười nhận ra , thì ra vận mệnh nằm trong tay mình .
Suy Nghiệm :
Một người không tu thì cứ sống theo nhân quả bao đời đã có do nghiệp chúng ta tạo nên. Ngược lại nếu chúng ta có tu tập thì sẽ dừng nghiệp và chuyển nghiệp.
Nghiệp thay đổi thì số phận cũng thay đổi theo, số phận một con người tốt hay xấu là do cách chuyển nghiệp của mỗi chúng ta vậy.
chuyện vui do người phương xa trở về.
Ăn thịt trâu bò tức sắp có điềm lành trong một ngày rất gần.
Ăn thịt chó là điềm sắp có kiện tụng.
Ăn thịt heo thì sắp sửa bị bệnh.
Ăn thịt nấu chín là điềm tốt, ăn thịt sống là điềm xấu, ăn thịt những con vật chết sình là điềm chia ly trong gia đình.
Ăn thịt ngỗng, vợ hay chồng sắp có bệnh.
Ăn thịt gà vịt, sắp có lợi vào.
Ăn bánh cuốn, chả, chả giò, gỏi cuốn v.v… nên đề phòng tai tiếng hoặc có sự cải vã.
Ăn dừa đề phòng té ngã.
Ăn dưa, cà, mướp đề phòng sự đau ốm bệnh hoạn.
Ăn hạt bí và các loại hạt, đậu v.v… nếu có thai tức sắp sinh con quí tử, nếu không thai sẽ gặp sự may mắn về đường con cái.
Ăn ổi, cam, hồng là điềm bất tường.
Ăn đào, mận, lý v.v… gia đình sẽ sum họp, người di xa sẽ trở về đoàn tụ.
Ăn táo, dâu, sắp có tài bất ngờ.
Ăn lê, sắp hao tài tốn của vì kiện tụng.
Ăn các thứ rau mùi như hành, hẹ, tỏi, củ kiệu v.v… là điềm thật xấu, mọi việc đều bất thành và có thể bị tai họa nặng.
Các con số liên quan đến giấc mơ:
Ăn cơm: 74 – 85