Tướng mặt –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía nam, nên chọn các gam màu đỏ, tím, vàng cam với hình bát giác sẽ cát lợi vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Hỏa.
Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía tây nam hoặc phía đông bắc, nên chọn các màu vàng hoặc nâu với hình vuông sẽ cát lợi vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Thổ.
Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía tây hoặc tây bắc nên chọn màu trắng hoặc vàng sẽ cát lợi, vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Kim.
Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tạo phía bắc nên chọn màu xanh lam hoặc đen, với hình tròn sẽ cát lợi, vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Thủy.
Theo Bát Trạch Minh Kính
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Mỗi con số đều có một ý nghĩa riêng của nó, bạn muốn biết con số bạn đang sở hữu mang ý nghĩa gì, là tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49.
Theo Kinh Dịch thì mỗi con số tương ứng với một quẻ trong Kinh Dịch. Vì vậy ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41 và những con số từ 40 đến 49 mang ý nghĩa gì theo những quẻ trong Kinh Dịch, chúng ta cùng tìm hiểu.
Xem thêm: Tìm hiểu về hiện tượng giật mắt trái, nháy mắt phải
Số 40 tương ứng với quẻ 40 trong Kinh Dịch, vậy nên số 40 có ý nghĩa là “Lôi Thủy Giải”, Tượng quẻ là âm dương giao hòa với nhau, sâm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu ám khi tiêu tan hết nên cũng được gọi là Giản hay Giảng. Cũng có thể gọi là Giảng: hiểm sinh ra nạn, nhờ Chấn mà thoát được nạn nên gọi là Giải.
Số 41 có ý nghĩa gì? Những người sở hữu số 41 thì mang ý nghĩa như thế nào? Ý nghĩa số 41 trong quẻ dịch là “Sơn Trạch Tồn” tức là tượng trưng cho sự giảm sút, hay rút lui ở ẩn có một, sự chừng mực nào đó. Bạn phải chấp nhận vì đây là một chuyện thường xuyên xảy ra.
Ý nghĩa của số 42, số 42 tương ứng với quẻ “ Phong Lôi Ích” , quẻ số 42 có ý nghĩa là sự tăng lên, vượt lên, có thể là bành trướng, tăng trưởng của các nhà cầm quyền, của lãnh đạo hay cấp trên.
Số 43 có ý nghĩa là sự thâm nhập. Quẻ số 43 có tên là “Trach Thiên Quải” Quẻ này tượng trưng cho sự chọc thủng, sự quyết đoán, quyết định cứng rắn hay nhất thời, sự quyết tâm, năng lượng, can đảm, diệt trừ kẻ tiểu nhân, cương quyết, dứt khoát. Trên đây là toàn bộ ý nghĩa số 43 mang lại.
Số 44 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 44 có phải là xấu hay không? Theo quan niệm của người Á Đông thì số 44 mang ý nghĩa về sự chết chóc, sự kết thúc, nhưng có nơi cũng quan niệm rằng số 44 là thoát khỏi cái chết. Vì số 44 là lặp lại hai lần con số 4, không phải ý chỉ là xui xẻo gấp đôi mà tổng 4 + 4 =8 tức là phát, là may mắn sẽ đến. Với quan niệm mỗi người khác nhau, nên số 44 cũng có thế hiểu là sự sung túc, phát đạt và may mắn.
Trong dãy số thì số 45 có ý nghĩa gì, bạn tò mò muốn biết ý nghĩa của số 45. Số 45 mang ý nghĩa, quẻ số 45 là quẻ gì? Số 45 có ý nghĩa là “ Trạch Địa Tụy” tức là tượng trưng cho sự tập họp, thuận tình,hội họp hay đám đông.
Ý nghĩa số 46 là gì? Quẻ 46 mang ý nghĩ gì? Quẻ 46 còn có tên là “ Địa Phong Thăng” tức là tượng trưng cho việc đẩy lên cao, leo lên, nâng lên, nổ lực đi đến thành công, sự thông thái, thăng tiến, tích lũy tài sản.
Số 47 mang ý nghĩa tốt hay xấu. Thông thường với quẻ “Trạch Thủy Khốn” thì quẻ này tượng trưng cho sự khốn cùng, cảm giác như lực bất tòng tâm, mất hết tinh thần và ý chí, bị tiểu nhân hãm hại, nhưng nếu cam đảm vượt qua thì ắt sẽ thắng lợi.
Ý nghĩa của số 48 là quẻ “Thủy Địa Tỉnh” thể hiện sự hòa hợp, tương trợ. Ngoài ra, số 48 còn mang một ý nghĩa là sự phát tài, may mắn.
Ý nghĩa của số 49 theo quan niệm người Á Đông là “tứ” “cửu” tức là mang lại tự chết chóc không may mắn. Tuy nhiên, trong Kinh Dịch thì quẻ số 49 được xem là sự cải cách, đổi mới.
Trên đây là tổng hợp tất cả những thông tin về ý nghĩa số 40 đến ý nghĩa số 49. Hỵ vọng sau khi được xong bài viết này, bạn sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức mới cho bản thân mình. Bạn có thể xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư viện: Xem bói
![]() |
A. Bạn sinh ngày 21
B. Bạn sinh ngày 3, 12, 19, 30
C. Bạn sinh ngày 2, 7, 9, 11, 18, 20, 27, 29
D. Bạn sinh ngày 4, 6, 13, 16, 22, 24, 26, 28, 31
E. Bạn sinh ngày 1, 5, 8, 10, 14, 15, 17, 23, 25
Maruko (theo Sohu)
Theo phong thủy và tử vi, sao Thái Tuế có tác động mạnh đến mọi mặt của đời sống. Nhiều bậc thầy phong thủy cho biết sao Thái Tuế là vị thần của năm. Vì vậy, nếu chẳng may phạm vào vận hạn của sao Thái Tuế sẽ gặp nhiều vận rủi. Người xưa cũng thường có câu nói: “Đối Đầu Thái Tuế, Vô Hỷ Tất Hữu Hung”. Trong năm nay, các con giáp Tý, Sửu, Ngọ, Mùi sẽ gặp hạn sao hung này.
Những việc 'Nên' và 'Không nên' trong năm tuổi phạm Thái Tuế:
1. Đầu tiên và quan trọng nhất là phải có một tư duy tích cực và không lo lắng. Bạn sẽ chẳng nhận lại được hạnh phúc nếu suốt ngày luôn nghĩ đến những điều tiêu cực.
2. Hãy tham gia vào các lễ hội để nhận được nhiều năng lượng tích cực, hạnh phúc của mọi người.
3. Tránh tham dự tang lễ hoặc đi đến bệnh viện nếu bạn có thể.
4. Bạn có thể chủ động chọn đi cho nhổ răng khôn hay hiến máu như là một cách để tránh khỏi thế bị động gặp phải tai nạn đổ máu, bệnh tật.
5. Làm từ thiện và làm nhiều việc tốt.
6. Tránh các môn thể thao cũng như các chuyến du lịch mạo hiểu.
7. Bảo trì xe cộ thường xuyên để ngăn chặn các vụ tai nạn trên đường và tất nhiên lái xe cẩn thận
8. Không nên đầu tư tài chính vào những phi vụ làm ăn trong năm nay.
9. Không động thổ hay sửa chữa nhà cửa nếu trong nhà có người phạm Thái Tuế, đặc biệt là gia chủ, trước khi động thổ cần phải xem tuổi làm nhà có vướng hạn gì không.
10. Cố gắng không tham gia những việc vô ích, vô bổ vì những việc này sẽ càng đem lại vận đen cho bạn.
11. Chủ động tạo ra sự thay đổi bằng cách kết hôn hoặc sinh con trong năm nay để hóa giải vận đen. Sinh được con gái trong năm Thái Tuế sẽ mang lại điềm may.
Theo các chuyên gia phong thủy, hạnh phúc gia đình cũng phụ thuộc nhiều vào năng lượng sinh khí của ngôi nhà. Nguồn sinh khí dồi dào mang đến những cơ hội tìm được người hợp duyên phận cho người còn độc thân cũng như gia tăng sự gắn bó giữa hai vợ chồng.
Những ngôi nhà có nền thấp hơn mặt được là nơi âm khí tụ vào. Mọi người sống trong những ngôi nhà đó thường gặp trắc trở về đường hôn nhân. Những ngôi nhà tầng cao lại có dương khí quá mạnh, cũng không phù hợp mang lại vận đào hoa.
Trong phong thủy, 4 địa chi Tý, Ngọ, Mão, Dậu đều đại biểu cho vận đào hoa. Ví dụ nếu trong bát tự (giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) xuất hiện một trong 4 địa chi này thì nơiời đó có mệnh đào hoa. Tương tự như vậy, những ngôi nhà ở hướng Tý, Ngọ, Mão, Dậu có dòng nước, hồ ao, bể bơi, bể nước, bể cá,...sẽ có lợi hôn nhân.
- Nhà đằng sau hướng Tây, trước hướng Đông, có dòng nước từ Đông chảy về Nam.
- Nhà cửa sau hướng Nam, trước hướng Bắc, dòng nước từ Bắc chảy về Đông.
- Nhà cửa sau chính Đông, dòng nước từ Tây chảy về Bắc.
- Nhà phía sau hướng Bắc, phía trước hướng Nam, dòng nước từ Nam chảy sang Tây.
Ngoài ra, hàng năm gia chủ nên chú ý chòm sao Ngũ hoàng - sao hạn ảnh hưởng đến hôn nhân. Tránh kê giường hoặc hướng dầu giường vào vị trí sao Ngũ hoàng trong nhà. Nếu không thể chuyển phòng, chuyển giường, bạn phải treo chuông gió, xâu tiền xu Ngũ đế hay bình hồ lô để chặn bớt sát khí. Vào năm 2016, sao Ngũ hoàng nằm ở cung Đông Bắc.
Thày tướng giỏi nhìn mặt khí sắc đoán nhiều khi kinh thiên động địa, nhiều khi tốn hàng tháng, hàng năm để tìm ẩn tướng.
Mắt là cửa ngõ của linh hồn. Chẳng cần sự nghiên cứu tướng học Đông Tây đều công nhận điều này. Tuy vậy khoa xem tướng nghiên cứu và sắp đặt thành hệ thống rõ ràng, mắt thế nào là gian, thế nào là ác, thế nào là phú, thế nào là quí, là yểu là thọ.
Xem mấy phim Tây Phim Tàu, kẻ gian mắt lúc nào cũng đảo lia, đảo lịa, kẻ ác mắt cứ trắng dã. Ca dao, tục ngữ cũng không thiếu nói về con mắt.
- Đôi mắt lá dăm, lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền
- Lợn kia trắng mắt thì nuôi, người kia trắng mắt chơ’ chơi mà phiền.
- Nhất lé nhì lùn tam hô tứ lộ.
Những người mắt trắng môi thâm
Ví chẳng hại chồng thì cũng hại con.
Mắt và my (lông mày) đi thành bộ.
Mắt cần trong suốt, hắc bạch phân minh. Triệu Vân thời tam quốc có tướng thanh toàn cặp mắt trong suốt ( sách Vũ tài Lục), nên tả xung hữu đột Đương dương, suốt đời chinh chiến mà chết vẫn an lành.
Mắt thao láo mà không có linh động, cuối mắt tròn hơi lộ, mí nổi bờ lại thêm gân đỏ trong mắt là mắt cá ươn, người này mang bệnh nan y, giảo hoạt, khắc người quanh mình.
Mắt trắng lộ nhiều bên dưới là hạ bạch nhãn, tướng này bôn ba vất vả phòng chết vì thiếu dưỡng khí (phổi, chết đuối …)
Tướng Pháp là một môn học có hệ thống hẳn hòi, nhưng như những môn học khác, tuỳ theo người truyền bá, áp dụng và cải thiện thì nó mới được tiến hay không. Thế giới ngày càng phức tạp, nhiều quan niệm bị đạp đổ hay thay đổi đi. Tướng số cũng cần phải được được nhìn với con mắt và tấm lòng mở rộng như vậy, nhất là sách tướng thường nhìn theo quan niệm Á Đông. Nó cũng cần được bổ túc cho hợp hơn với nhân sinh ngày nay. Thày tướng xem tướng cũng chẳng khác, người trồng cây, xem cây. Đâu có gì là dị đoan đâu, có chăng là những người xem làm nó ra vậy thôi. Cây lá xanh tươi thì khoẻ mạnh, xanh làm sao thì có hoa nhiều, quả nhiều, xanh ra sao thì mãi mãi xanh rêu. Lá vàng làm sao là tự nhiên, ra sao là bị huỷ hoại,còn ảnh hưởng quanh đó nữa. Nhìn cây Lan hồ điệp tươi tốt, mọc ngay giữa vườn mùa thu, không thể quả quyết là tiền đồ sáng lạng, mùa đông đến, tuyết rơi nó sẽ chết. Nhưng cây hồng thì không. Nhìn cây Lan Vanda chẳng hạn, nhà nghề có thể biết nó được tưới nhiều hay ít, ẩm độ cao hay thấp, có thể biết có thể sắp ra hoa hay không và ngay cả hoa màu đậm, tím, đỏ hay nhạt vàng, cam, xanh lá cây cũng biết trước được, người không biết nói là nói ẩu. Vì vậy tốt còn tốt ra sao nữa. Thần khí, cốt cách là vậy.
Mắt buồn, mắt là cửa sổ linh hồn, mắt buồn vì lòng buồn, vì lo âu. Tuy vậy khi nói đến mắt buồn có thể gọi là buồn vì nhiều thứ, đuôi mắt loan xuống, mắt chứa vẻ u uất, lo âu ( thường mắt to và lòng đen nhiều mới có tướng này, khó có ở mắt hí hay trắng dã), gọi là mắt buồn là vậy, còn thỉnh thoảng buồn, hay sắp gặp nạn cũng có thể thấy ở mắt, nhưng cái buồn biểu hiệu qua mắt đó không gọi là mắt buồn. Câu hỏi tổng quát quá. giải thích như vậy được thôi.
Mắt lá dăm lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền
Mắt lá dăm nhìn cân đối, hơi dài, tròng đen nhiều và cũng cân đốị Người có con mắt này nếu được trong suốt những là người ôn nhu, nhưng sáng suốt và thông minh. Lông mày lá liễu hình dáng hơi nhỏ, gọn, cuối lông mà vòng xuống ôm lấy mắt. Những người có lông mày này, mắt này, trai hay gái đều đáng trăm quan tiền. Đàn ông chơi với bạn bè thủ túc rất trọng tình nghĩa. Đàn bà ở với chồng không hề hai lòng dù chồng nghèo khổ, chồng càng sa cơ người vợ này coi việc thương chồng như một sự tín nghĩa, là hãnh diện của chính họ. Sách của Hà lạc dã phu có thơ ví dụ về lông mày này:
Chồng người xe ngựa người yêu
Chồng em khố rách, em chiều em thương.
Có hàng trăm loại mắt và mi, không có hình vẽ không thể tả cho chính xác được. Chia theo hình thể, hoặc các loài cầm thú. Về cầm thú thì dĩ nhiên như các sách … Tàu khác, long và phụng là đầu mà thực ra chẳng ai biết mặt mũi hai con đó ra saọ Thôi thì như vầy, người ta lấy hai loại mắt đẹp nhất trong tướng học để vẽ hai con linh vật đó.
Mắt Rồng có Phục Long nhãn, Du long nhãn, mắt phượng có Minh phượng, thuỵ phượng, Đan phượng. Mắt tốt phải đi với mày tốt mới hoàn hảo.
Người có đôi mắt đẹp có tinh thần thì cái uy lực, cái diễm lệ nổi ra ngay. Trong khi đó lông mày theo tướng số cần mềm, mọc thuận đều, không cần rậm, hơi thưa càng tốt. Mày mọc xa mắt càng tốt, đàn ông mày mọc gần mắt quá là người không biết nhìn xa trông rộng chỉ cứ theo thời mà làm, nhiều lành tụ thời bình được đưa lên do đảng chính trị dễ sai khiến có đôi mày tốt, mắt tốt nhưng mọc gần dính vào mắt, lên nhờ thời. Đàn bà mày sát mắt nếu xấu nữa dễ bị đàn ông hiếp đáp hay dụ dỗ. Mày cao hơn tai là người tinh tường, nhìn rõ chi tiết sự việc nhưng hành sử bao quát và rõ ràng. VÌ thế mày đậm tuy đẹp nhưng theo sách tướng không được tốt. Mi thì thanh, mục cần tú.
Những hình vẽ hoặc biểu tượng giúp nhận xét một số mắt:
Mắt phục long lớn, lòng đen nhiều, cân đối, đuôi mắt hơi quết lên. Mí mắt xếp lên nhau, xem phim vẽ Disney mắt con khủng long lúc ngủ bị đánh thức dậy, chợt mở mắt trông giống như mắt phục Long tả và vẽ trong sách Tàu, mắt này cần đen trắng rõ ràng và có thấy một lằn gấp ở mí. thần mắt uy nghiêm. Mắt phục long lại ưa du long mi. Du Long mi dài mọc gọn, nhưng thưa, hơi sếch lên. Được bộ này đại phú quí. Tuy vậy phụ nữ không được hợp lắm, vì cứng cỏi phu thê bất hoà.
Mắt Du : Long lớn dài nhiều tròng đen và bóng láng, dáng như nổi giận, mắt xếch giống như một mí, phía dưới lộ chút tròng trắng. Nhìn phim Disney lúc chú bé khủng long nổi giận hăm hở bước đi, không hiểu tình cờ hay cố ý giống mắt du long, nhìn những tranh Tàu vẽ mắt rồng lúc nổi giận cũng thế, mí mắt thì thường không giống lắm, mí mắt du long mí thuờng đè lên nhau. Mắt du long lại đi với mày ngoạ long. Mày ngoạ long xếch, lớn dài tròn cạnh, mày hơi nhạt thưa. Được bộ này vang lừng tài danh, đại phú quý. Phụ nữ không hợp với du long nhãn vì tuy giỏi, nhưng quyết định hơi … bạo và khắc phu, bà Kenedy có mắt này. Mày ngoạ long đi với phục long nhãn đối với phụ nữ hợp hơn được phú quí nhưng khắc phu, và xa với con cái. Vì mắt phục long khí thế ẩn tàng hơn và mày ngoạ long thanh tú hiền hoà hơn.
![]() |
![]() |
Hướng nhà, hướng văn phòng, … phạm Tam sát, thì gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.
Ngoài việc nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ, phòng khách, phạm phải hướng có sao xấu “Ngũ Hoàng Đại Sát” chiếu, và sao xấu “Nhị Hắc” chiếu ngay hướng nhà mình đang ở, hoặc hướng văn phòng, hướng cửa hàng, mỗi năm mỗi hướng, thì bên cạnh đó cần phải chú ý đến hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát.
Hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát, thì người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.
Câu quyết đả nói : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Thân, Tý, Thìn: Sát Nam. Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây. Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.
Dần,Ngọ,Tuất hợp Hỏa cục, hòa vượng ở phương Nam,phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).
Thân,Tý,Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ,Ngọ,Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát,Ngọ là tai sát,Mùi là tuế sát).
Hợi,Mẹo,Mùi hợp Mộc cục,mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát,Dậu là tai sát,Tuất là tuế sát).
Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mẹo, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát).
Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương. Các phương khác cứ thế mà suy ra.
Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát,tai sát và tuế sát,mổi năm chiếm ba hướng tuyệt,thai và dưởng là tam hạp của ngủ hành.
Cụ thể: Năm nay là năm Giáp Ngọ (2014), theo câu quyết : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.
Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.
Phương pháp hóa giải: Là đặt 3 con Kỳ lân hoặc 3 con Sư tử, và đặc biệt là 3 con Tỳ Hưu (vừa hóa giải hạn Tam sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo). Đầu Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu hướng ra ngoài cửa chính, muốn ngăn ngừa Tam sát, ta phải xếp liền 3 con Kỳ lân, hoặc 3 con Sư tử, hoặc 3 con Tỳ Hưu cùng một chỗ. Về chất liệu của Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu, thì bằng đá, bằng ngọc, hay kim loại đều sử dụng được.
Đầu tháng kiêng ngày 3 và ngày 7.
Giữa tháng kiêng ngày 13 và 18.
Cuối tháng kiêng các ngày 22 và 27.
Bài thơ ngày “Tam nương”
Mồng ba, ngày bảy tránh xa
Mười ba, mười tám đến là không hay
Hai hai, hai bảy tiếp ngày
“Tam nương” tương sát họa tai khôn lường
Khởi công vạn sự bất thường
Làm nhà, cưới hỏi tuyệt đường cháu con
Chăn nuôi: gia súc hao mòn
Cửa nhà tan nát, vàng son phai mờ
Hao tài nếm cảnh bơ vơ
Đi sông đi biển bến bờ là đâu!
BỔ, phong, nhận chức thảm sầu,
Ra đi biền biệt buồn đau nhớ nhà.
Sinh khí của trời đất ùa vào trong nhà qua cửa lớn và cửa sổ, nếu trước cửa nhiều rác thải thì không những tạo thành vật cản khí mà còn tạo nên một luồng khí độc hại xộc thẳng vào nhà gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của chủ nhà.
Mặt khác, nếu sống trong một dãy phô” hoặc khu chung cư mà để cửa nhà bẩn, nhiều rác thải sẽ gây ô nhiễm môi trường công cộng, thậm chí gây nên nhiều môi bất hoà với láng giềng.
Nếu nhà ở sát với hành lang, đường đi chung hoặc cận kề cầu thang mà để cửa nhà bẩn với nhiều thứ linh tinh sẽ làm cho hanh lang, cầu thang không thông thoáng, rất khó xử lý trong trường hợp hoả hoạn hoặc trộm cắp xảy ra.
Trước cửa gọn gàng sạch sẽ, thông thoáng sẽ mang lại cho ta tâm lý thoải mái, sảng khoái, làm tăng hiệu suất làm việc, từ đó mang lại cho con người cuộc sông vui vẻ và tiện nghi hơnắ
Môi trường bên ngoài có gió và ánh sáng thì ngôi nhà cũng sẽ được sạch sẽ và tươi sáng. Cửa sổ mà thoáng mát, sạch sẽ không những có lợi cho sức khoẻ của con người mà còn có thể mang lại cho con người cảm giác thoải mái dễ chịu.
Cửa sổ phụ thuộc vào ánh sáng còn độ sạch sẽ phụ thuộc vào ý thức con người. Do vậy cửa sổ sạch sẽ thoáng mát có nghĩa là con người và đất trời hoà làm một. Ngôi nhà nhất định phải thông thoáng với bên ngoài để hấp thụ được ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng tự nhiên chính là ánh sáng mà cửa sổ hấp thụ từ bức xạ mặt trời. Ngôi nhà của bạn sẽ không thể thiếu được một lượng ánh sáng mặt trời thích hợp. Nhìn chung, khoảng cách giữa các căn phòng trong một ngôi nhà càng lớn, ngôi nhà càng cao thì lượng ánh sáng mặt trời mà ngôi nhà bạn hấp thụ càng lớn, ánh sáng mặt trời càng phong phú (tuy nhiên cũng nên chú ý rằng, nhà bạn sáng quá cũng không phải là điều kiện tốt cho mọi sự sinh trưởng). Bởi thế người ta vẫn lưu truyền câu, mua nhà cao không mua nhà thấp, mua nhà phía Đông không mua nhà phía Tây khi đi mua nhà. Kì thực, phần lớn mọi người đều thích nhà hướng về phía Nam.
Tuy nhiên vẫn có một sô” ngôi nhà hoặc ban công tuy hướng đúng về phía Nam nhưng mặt nghiêng của ngôi nhà có hình bậc thềm thì ánh sáng sẽ bị tường của ngôi nhà bên cạnh ngăn cản. Có nhiều ngôi nhà người ta thường thiết kế cửa sổ hình ngôi nhà hoặc ban công ăn sâu, lõm sâu vào trong tường để tăng ánh sáng cho ngôi nhà. Cách làm như vậy sẽ không thể tránh khỏi chú ý cái này mà bỏ qua cái khác.
Nếu người mua nhà có yêu cầu khá cao về ánh sáng trong nhà mà không hiểu bản vẽ thì tốt nhất nên mua nhà đã xây sẵn và nên đến để xem ánh sáng trong nhà vào ban ngày có nhiều ánh nắng không.
Có rất nhiều phong cách nội thất khác nhau có thể sử dụng trong phòng ngủ của bạn. Tùy vào sở thích hoặc tích cách mà bạn nên chọn phong cách cho phù hợp. Nếu bạn đang có kế hoạch trang trí lại phòng ngủ với ý tưởng mới để truyền cảm hứng sống tốt hơn thì dưới đây sẽ là một số gợi ý thú vị giúp bạn phong phú hơn trong các lựa chọn của mình.
1. Chủ đề dễ thương và đơn giản
Khi bạn tò mò không biết mình sinh trong khoảng thời gian mấy giờ, bạn hỏi ông bà, tuy nhiên ông bà nói bạn sinh giờ sửu. Thực sự thì bạn không biết giờ sửu là mấy giờ, chính xác là giờ nào. Để trả lời câu hỏi, thắc mắc của đại đa số người trẻ này. Cùng Phong thủy số tìm hiểu nhé.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác:
+ Giờ Thân là mấy giờ?
+ Giờ Thìn là mấy giờ?
Giờ sửu là mấy giờ? Hãy cùng tìm hiểu về cách tính giờ theo 12 con giáp của các cụ ta ngày xưa sau đây:
Được biết, niên lịch cổ truyền Á Đông đã xuất hiện từ đời Hoàng Đế bên Tàu, khoảng 2637 năm trước Thiên Chúa năm 61.
Bảng giờ trong 1 ngày dựa vào 12 con giáp của các cụ xưa tính như sau:
Giờ |
Thời Gian |
Giờ |
Thời Gian |
Tý (chuột) |
Tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng |
Ngọ (ngựa) |
Tính từ 11 giờ đến 13 giờ trưa |
Sửu (trâu) |
Tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng |
Mùi (Dê) |
Tính từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa |
Dần (hổ) |
Tính từ 3 giờ đến 5 giờ sáng |
Thân (khỉ) |
Tính từ 15 giờ đến 17 giờ chiều |
Mão – Mẹo (mèo) |
Tính từ 5 giờ đến 7 giờ sáng |
Dậu (gà) |
Tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối |
Thìn (rồng) |
Tính từ 7 giờ đến 9 giờ sáng |
Tuất (chó) |
Tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối |
Tỵ (rắn) |
Tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng |
Hợi (heo, lợn) |
Tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya |
Nhìn bảng trên, chúng ta sẽ nhanh chóng có được câu trả lời cho câu hỏi “giờ sửu là mấy giờ”. Giờ sửu nằm trong khoảng thời gian từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng.
Ngoài tính giờ, các cụ ngày xưa còn chia thành các canh, chắc hẳn các bạn đều biết câu nói của Bác Hồ
“Một canh… hai canh… lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành
Canh bốn canh năm vừa chọp mắt
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh”
Tên Canh |
Thời Gian |
Canh 1 |
Từ 19 giờ đến 21 giờ tức giờ Tuất (chó) |
Canh 2 |
Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya tức giờ Hợi (heo, lợn) |
Canh 3 |
Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng tức giờ Tý (chuột) |
Canh 4 |
Từ 1 giờ đến 3 giờ sáng tức giờ Sửu (trâu) |
Canh 5 |
Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng tức giờ Dần (hổ) |
Bên trên là một vài hướng dẫn về cách xem giờ, xem canh theo 12 con giáp mà các cụ ta từ xưa đến nay vẫn áp dụng. Hãy tìm hiểu và bổ sung thêm kiến thức của mình về cách tính lịch để biết được giờ sửu là mấy giờ, giờ tý là mấy giờ nhé.
Phương Vị: Bắc Đẩu TinhHành: ThổLoại: Phù Tinh Hoặc Hộ TinhĐặc Tính: Phò tá, giúp đỡTên gọi tắt thường gặp: Hữu
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc
Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp lại giáp Tả, Hữu, nên rất quý hiển, có danh tiếng lừng lẫy, được nhiều người kính phục.
Phúc Thọ Tai Họa
Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.
Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.
Những Bộ Sao Tốt
Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.
Những Bộ Sao Xấu
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phúc Đức
1. Sao Thái Dương
Sao chủ hưng vượng tài lộc, tốt nhất vào tháng 6 và tháng 10.
– Mỗi tháng làm lễ vào ngày 27, từ 21 giờ đến 23 giờ, thắp 12 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Đông làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nhật ứng Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình uất Ly Cung Đại Thánh Đang Nguyên Hải, Nhất Cung Thái Dương Tinh Quân vị tiến.
2. Sao Thái Âm
Sao chủ sự toại nguyện về mọi mặt. Riêng nữ nên cầu giải trừ sản nạn, tai ách ốm đau, sao có tác dụng mạnh nhất tháng 9 và 11 âm.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 26, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Tây làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nguyên Cung Âm Hoàng Hậu Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Kết Lâu Cung Đại Thánh Tổ Diệu Nguyệt Phụ Thái Âm Tinh Quân vị tiến.
3. Sao Mộc Đức
Sao chủ sự an vui hòa hợp, thái bình, tác dụng mạnh nhất vào tháng 12.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 25, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 20 ngọn nến. Quay mặt hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy xanh: Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc Phương Thuỷ Diệu Tinh Quân Vị Tiến.
4. Sao Thủy Diệu
Sao chủ Tài lộc và Hỷ song cần cẩn thận trong nói năng giao tiếp, đi lại nơi sông nước. Xấu nhất là tháng 4 và 8.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 21, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt về hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy đen: Bắc phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc phương Thủy Diệu tinh quân vị tiến.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Kunie
►Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
![]() |
Đây là quẻ Quan Âm thứ 52 được xây dựng trên điển cố: Thái Bạch Túy Lao Nguyệt – hay Thái Bạch say vớt trăng.
Đây là quẻ trung bình, thuộc cung Tý. Trong quẻ nói việc đến mà làm thì uổng phí công sức, không có hiệu quả. Từ ngôn ngữ đến hành động không nên tùy tiện, hồ đồ bởi khả năng của bản thân chưa tới.
Lý Bạch nguyên quán ờ Thành Kỷ, Thiểm Tây, vào cuối thời Tùy, gia tộc của ông chuyển đến thành Toái Diệp ờ Trung Á, Lý Bạch được sinh ra ở đây. Khi Lý Bạch bốn tuổi, gia đình ông chuyển đến huyện Chương Minh ở Cẩm Châu (nay là huyện Giang Du ờ Tứ Châu). Năm hai mươi tư tuổi, ông một mình rời khỏi đất Xuyên, bắt đầu đi du ngoạn, mong muốn được kết giao bạn bè, gặp gỡ những người có danh tiếng trong xã hội, từ đó mà được tiến cử, có được địa vị cao, thực hiện được lý tưởng và hoài bão chính trị. Ông phiêu bạt suốt mười năm, không có được thành công gì, nhưng lại sáng tác được vô số áng thơ kiệt xuất, tài thơ nổi tiếng khắp thiên hạ.
Năm Thiên Bảo thứ nhất, do được đạo sĩ Ngô Nhân Quân tiến cử (có một thuyết là do công chúa Ngọc Chân em gái của vua Đường Huyền Tông tiến cử), Đường Huyền Tông triệu Lý Bạch vào cung, làm việc cho viện Hàn Lâm. Không lâu sau, do bị những kẻ quyền quý gièm pha, ông bị đuổi ra khỏi kinh thành. Sau đó, ông quanh quẩn ở vùng Trường Giang và sông Hoài, tâm trạng vô cùng sầu muộn.
Mùa đông năm Thiên Bảo thứ 14 (năm 755), An Lộc Sơn làm loạn, lúc này Lý Bạch đang ờ ẩn ở núi Lư Sơn, gặp đại quân của Vĩnh Vương Lý Lân đang xuống phía đông, mời Lý Bạch xuống núi vào trong phủ. Sau đó Lý Lân làm phản, bị Đường Túc Tông tiêu diệt, Lý Bạch cũng bị liên lụy, bị lưu đày đến Dạ Lang (nay thuộc tỉnh Quý Châu), giữa đường được ân xá trở về. Ông qua lại ờ các vùng đất Tầm Dương (nay là cửu Giang tỉnh Giang Tây) và Tuyên Thành (nay là Tuyên Thành tỉnh An Huy).
Năm Bảo ứng thứ nhất đời vua Đường Thái Tông (tức năm 762), tương truyền Lý Bạch lúc đó ở huyện Đương Đồ tỉnh An Huy, sau khí uống rượu, bèn bơi một chiếc thuyền nhỏ đi ngắm trăng, thấy bóng trăng in dưới nước, ông muốn vớt trăng lên, vì thế trượt chân ngã xuống nước mà chết đuối.
Về cái chết của Lý Bạch, có rất nhiều giả thuyết, không thể xác định thuyết nào mới là đúng. Nhìn chung, có thể chia thành ba loại sau: một là say rượu mà chết, hai là mắc bệnh mà chết, ba là chết đuối. Thuyết thứ nhất gặp trong “Cựu Đường thư”, nói rằng “Lý Bạch uống rượu quá nhiều, say mà chết ở Tuyên Thành”. Thuyết thứ hai bắt nguồn từ các bộ chính sử khác hoặc từ sự khảo chứng của các học giả, chuyên gia. Thuyết này cho rằng, khi Lý Quang Bật lên phía đông trấn giữ Lâm Hoài, Lý Bạch lúc ấy đã sáu mươi mốt tuổi, không quản tuổi cao, nghe tin liền xin đi giết giặc, hy vọng lúc tuổi già xế bóng có thể tận lực cứu nguy cho đất nước. Vì bị bệnh, nên giữa đường phải quay về, năm sau thì ốm mà mất ở chỗ Lý Dương Băng, huyện lệnh huyện Đương Đồ. Còn thuyết thứ ba xuất hiện nhiều trong các truyền thuyết dân gian, mang đậm sắc thái lãng mạn, rất phù hợp với tính cách khác thường của thi nhân.
Nhưng cho dù là thuyết nào, cũng đều có mối liên quan trực tiếp đến việc Lý Bạch cùng Lý Lân mưu phản làm loạn. Bởi vì sau khi Lý Bạch bị lưu đày đến Dạ Lang, rồi được ân xá trở về không lâu, liền kết thúc cuộc đời ly kỳ mà đầy trắc trở của ông, đây là một sự thật không cần bàn cãi.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
Quá trình “tam sao thất bản” và biến đổi theo các yếu tố kinh tế – xã hội khiến có lúc Phong Thủy có vẻ rất phức tạp và bị một số yếu tố mê tín làm thiên lệch.
Nước chảy có nguồn
Thực ra Phong Thủy cũng như các ngành khoa học khác, đều xuất phát từ những yếu tố rất cơ bản, đơn giản và thiết thực. Nếu không thiết thực cho đời sống người dân và vu vơ mê tín thì khoa phong thủy đã không tồn tại được cho đến ngày nay vì người ta chỉ tin và thực hành theo những gì có lợi cho mình, gia đình mình và cộng đồng.
Ví dụ, việc treo một tấm gương nhỏ trước cửa thực ra chỉ là động tác mang tính bình ổn tâm lý, còn ngôi nhà đó tốt hay xấu phải xét rất toàn diện. Những bài “thuốc an thần” như vậy cũng không hề có trong cội nguồn xuất phát của phong thủy, nhưng có lẽ… vô thưởng vô phạt nên người ta cứ treo gương!
Vì vậy, các gia chủ cần phân biệt đâu là giải pháp Phong Thủy, đâu là tín ngưỡng dân gian. Việc sắp xếp một ngôi nhà sao cho thoáng mát, thuận tiện sinh hoạt, hợp lý đối với các thành viên cư trú luôn là điều cần làm; nhưng việc cúng bái, dán bùa… lại thuộc về tín ngưỡng dân gian, tùy theo tập tục và đức tin của mỗi vùng, mỗi người. Chúng ta tôn trọng nhưng không lẫn lộn với các giải pháp Phong Thủy đích thực.
Có lẽ cũng nên lần về cội nguồn phát sinh ra Phong Thủy để hiểu rõ bản chất của khoa học này. Sự phát sinh của Phong Thủy liên quan đến nhiều nguyên nhân xã hội, trong đó tập trung vào ba vấn đề chính sau đây:
Thứ nhất là sự xét đoán hình thế – một thái độ tự nhiên của con người trong quá trình vận động, giao tiếp với môi trường thiên nhiên và xã hội. Gặp một ai, sự vật gì người ta cũng thường xem xét để chọn lựa cái tốt nhất trong khả năng có thể.
Thứ nhì là đạo hiếu của người sống muốn tưởng niệm người chết, muốn cân bằng tâm lý và phần nào răn dạy người khác, cũng là một ước muốn cho bản thân mình mai sau. Do đó trong Phong Thủy cổ xưa có rất nhiều cách xem Thủy Khẩu, Long Mạch… cho mồ mả (âm phần) mà việc áp dụng cho thực tế hiện nay còn nhiều mơ hồ, nặng về cảm tính. Rồi những yếu tố này bị một số sách vở trộn lẫn với Phong Thủy Dương Trạch (nhà cửa cho người sống) làm tăng thêm tính kỳ bí, phức tạp.
Thứ ba là các truyền tụng và thuật số tính toán mang tính tập tục, được đúc kết qua nhiều thời kỳ, mong muốn gặp lành tránh dữ, mang tính dân tộc học và văn hóa địa phương. Vì vậy các nước Á Đông như Việt Nam, Hồng Kông, Nhật Bản đều có các nguyên tắc phong thủy riêng.
Những tiêu chí cơ bản
Để làm nhà theo một tiến trình Phong Thủy bài bản, đòi hỏi gia chủ phải có những kiến thức nhất định và sự chọn lựa các giải pháp sao cho phù hợp hoàn cảnh mỗi gia đình, mỗi ngôi nhà. Các giải pháp Phong Thủy luôn phải được tiến hành trên nền tảng 5 tiêu chí, cũng là 5 tính chất cơ bản của Phong Thủy:
– Tính Tổng hợp: Xem xét rất nhiều phương diện để tạo lập môi trường sống tốt nhất. Xét về chữ nghĩa: Phong là gió, tính Động, thuộc dương. Thủy là nước mang tính Tĩnh, thuộc âm. Gió – nước, âm – dương phải tương giao thì Thổ Trạch mới hài hòa.
– Tính Linh hoạt: Không có ngôi nhà hay cuộc đất nào là tốt hoặc xấu hoàn toàn mà phải tùy thuộc vào truờng hợp cụ thể, thậm chí có thể xấu với người này nhưng người khác lại thấy tốt, thấy phù hợp với mình. Khi gặp tình huống bất lợi, luôn có các giải pháp khắc phục sao cho ít tàn phá môi trường, dựa vào thiên nhiên, giảm thiểu công sức, chi phí.
– Tính Quân bình: Luôn giữ tỷ lệ hợp lý của các thành phần không gian, không quá thiên lệch, đảm bảo cân bằng âm dương, động tĩnh trong môi trường ở. Cần xác định cân bằng chứ không phải cào bằng, phải có chính phụ.
– Tính Ổn định: Phong Thủy vốn xuất phát từ đời sống định cư của dân làm nông nghiệp, do đó chọn đất cất nhà cha ông ta luôn nhắm đến tương lai xa, mong con cháu được phát triển vững bền. Sự ổn định trong Phong Thủy hiện đại cần hiểu là: giảm thiểu biến cố, phát triển lâu dài.
– Tính Tâm linh: Xem trọng yếu tố tín ngưỡng và đời sống tinh thần. Hướng nội và luôn tưởng nhớ tiền nhân (thờ cúng, giáo dục truyền thống). Phong Thủy cũng là một “liệu pháp” tâm lý hiệu quả nên vẫn có một số thủ pháp mang tính “ an thần “nhằm tạo tâm lý thoải mái cho người cư ngụ.
Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, … là vội vã cho ngay đó là loại tướng người phát đạt.
Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội, Tam đình bình ổn, Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người phát đạt.
Tướng người phát đạt
Thực ra, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả.
Hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt.
Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc (trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).
Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già.
Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt.
Tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng (vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục) kể trên phải đồng thời kiêm bị.
Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :
– Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )
– Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )
– Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )
– Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm )
– Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )
Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt.
Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm.
Ví dụ như ngũ lộ mà :
– Mắt lộ nhưng không có thần quang
– Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ
– Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng
– Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh
– Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ
Thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .
Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên.
Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt.
Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên (tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt.
Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán.
Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau.
Thân đều tốt, đặc biệt là ở Phúc.
Thiên Đồng: sao này cũng phải miếu, vượng và đắc địa mói có ý nghĩa tốt như Thiên Lương. Thiên Đồng càng thiện khi hội tụ với Thiên Lương ở Dần, Thân: xu hướng bác ái nhờ đó càng thêm mạnh.
Thiên Quan, Thiên Phúc: chủ làm việc thiện, tư tưởng thiện, tinh thần cứu nhân độ thế, niềm tin nơi thiêng liêng, năng khiếu tu hành, triển vọng đắc đạo. Nếu cả hai sao này cùng hội chiếu vào Phúc, Mệnh hay Thân thì hiệu lực càng mạnh thêm.
Ân Quang, Thiên Quý: mang rất nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ. Về mặt tính tình, người có Quang Quý là kẻ nhân hậu, từ thiện, thành tín với bạn bè, hiếu đễ với cha mẹ, chung thủy với vợ chồng, sùng đạo với thiêng liêng. Về mặt giải họa, Quang Quý biểu tượng cho sự phù hộ của thần linh, sự trợ lực của người đời trong nhiều phương diện. Về mặt siêu hình, Quang Quý hỗ trợ cho sự cảm thông với linh thiêng, tinh thần vọng đạo hết sức mạnh mẽ. Từ đó, năng khiếu đi tu có triển vọng thành đạt nhiều hơn kẻ khác.
Tứ Đức: đều chủ cái hạnh tốt đẹp của người thiện tâm, lấy nhân nghĩa lễ trí tín làm kim chỉ nam xử thế.
Hóa Khoa: cái hạnh của Hóa Khoa cũng tương tự như cái hạnh của Tứ Đức. Sự khác biệt khả dĩ là hạnh của Tứ Đức xuất phát từ tâm, trong khi cái hạnh của Hóa Khoa bắt nguồn từ văn hóa, học vấn mà có.
Những sao này thường đóng ở Mệnh, Thân có thể là ở Phúc cũng mang ý nghĩa tương tự: Tử Vi với sát tinh - Vũ Khúc với sát tinh - Thiên Phủ, Tuần, Triệt với sát tinh. Đây là phá cách gọi chung là "đế ngộ hung đồ" ngụ ý một kẻ thất bại, bất đắc chí ở trường đời.
Cơ, Lương, Kình, Đà, Linh, Hỏa, Tướng
Cơ, Lương, Tuần, Triệt với sát tinh
Xương, Khúc, Tuần, Triệt với sát tinh
bất hạnh nặng nề cho kiếp sống con người, thúc đẩy thế nhân đi tìm nguồn an ủi khác trong cõi đạo.
Tử, Tham với Không, Kiếp: ở Mão Dậu là người yếm thế, bi quan, có khiếu tu hành. Gặp thêm Không, Kiếp là bị nghiệp chướng ở đời.
Mệnh vô chính diệu gặp sát tinh - Sát tinh vây hãm các cung cường: cách của người dễ đi tu.
Hồng Loan, Thiên Không: kẻ thất bại vì tình, thường tìm sự đoạn tuyệt nghiệp tình để đi tu.
Cô Thần, Quả Tú - Đẩu Quân - Vũ Khúc: điển hình cho sự cô độc, nói rộng hơn là sự đơn thân, lẻ bóng trong gia đạo, dù đóng ở Mệnh, Thân, hay ở Phu Thê, Tử. Càng gặp nhiều, tình trạng cô đơn càng chắc chắn, nhất là đối với nữ số.
Mệnh ngũ hành nạp âm của mỗi người tiết lộ khá nhiều điều về cuộc đời người đó. Cùng xem người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm để biết rõ hơn về vận trình của họ nhé.
Những người thuộc cùng một con giáp nhưng năm sinh khác nhau thì vận mệnh cũng sẽ không giống nhau. Hãy thử tìm hiểu xem người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
-Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài-Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp -Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn -Sơn căn thấp gẫy -Cằm nghiêng lệch-Cổ gầy, trơ xương nổi đốt -Tiếng oang oang như tiếng sấm -Tính nóng như lửa-Thần khí thô trọc-Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn-Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng -Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt -Thịt lạnh như nước đá -Tay lớn, xương thô-Vai lưng nghiêng lệch-Mắt tròn và quá lớn -Lộ hầu, răng như bàn cuốc -Xương thô cứng, tóc rễ tre-Đêm ngủ hay la hoảng-Miệng như thổi lửa-Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài-Trán gồ, mang tai bạnh-Xương che lỗ tai quá cao và đầy-Mắt trắng bệch, không huyết sắc
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)
► Mời các bạn: Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |