Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Văn khấn Gia tiên mùng 1 và 15 hàng tháng

Văn khấn Gia tiên vào ngày mùng 1 đầu tháng và ngày 15 hàng tháng, bài cúng gia tiên ông bà tổ tiên trong gia đình thành tâm kính hiếu của con cháu
Văn khấn Gia tiên mùng 1 và 15 hàng tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Gia tiên mùng 1 đầu tháng và ngày 15 hàng tháng

 Sắm lễ cúng Gia tiên

Lễ cúng Gia tiên vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Văn khấn Gia tiên

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
– Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
– Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại.
Hôm nay là ngày …….. tháng ….. năm …………..
Tín chủ con là ………………………………………….. ….
Ngụ tại ………………………………………….. ……. cùng toàn gia quyến.
Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, trà quả và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.
Chúng con thành tâm kính mời:
– Các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.
– Hương hồn Gia tiên nội, ngoại
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ
Giáng lâm trước án. Chứng giám lòng thành. Thụ hưởng lễ vật
Phù trì tín chủ chúng con:
Toàn gia an lạc, mọi việc hanh thông
Người người được chữ bình an,
Tám tiết vinh khang thịnh vượng,
Lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang
Sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Gia tiên mùng 1 và 15 hàng tháng

Những lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng chuẩn nhất

Để có dịp Nguyên Tiêu thuận buồm xuôi gió, hãy nắm vững những lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng dưới đây. Ngày Rằm tháng Giêng nên và không nên làm gì
Những lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng chuẩn nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên Tiêu hay Rằm tháng Giêng là ngày lễ có ý nghĩa quan trọng đối với người phương Đông. Nắm vững những lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng dưới đây để có Tết nguyên Tiêu thật may mắn và hanh thông.


Nhung luu y phong thuy trong Ram thang Gieng chuan nhat hinh anh 2
 
Rằm tháng Giêng là ngày Rằm đầu tiên trong năm, cũng là dịp người nhà đoàn tụ, gia đình sum họp. Phòng ăn trở thành khu vực được quan tâm nhất bởi người nhà thường quây quần dùng bữa tại đây. Phong thủy phòng ăn tốt không những giúp gia đình thuận hòa, gắn kết và còn mang tới phúc lộc cho mỗi thành viên. Muốn như vậy, hãy kiểm tra lại phòng ăn của nhà mình, cố gắng tuân thủ những lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng.  

1. Kị bàn ăn có góc nhọn

 

Tết Nguyên Tiêu là ngày lễ đoàn viên, nên lựa chọn bàn ăn hình tròn hoặc hình bầu dục với ý nghĩa viên mãn, trọn vẹn, tượng trưng cho người một nhà bao quanh hoàn mỹ, vận may tự nhiên sẽ tới. Ngược lại, bàn ăn có góc nhọn, hình dáng bất đối xứng sẽ tạo thành sát khí, vô cùng bất lợi, nếu có thì cần thay đổi ngay.  

2. Kị trang trí nến

Phong thủy phòng ăn không thể thiếu những ánh đèn rạng rỡ, tươi tắn, mang tới sinh khí và sự ấm áp. Nhưng phong thủy nhấn mạnh, nên dùng đèn chiếu sáng thay vì thắp nến trong phòng ăn. Ánh nến lung linh, mờ ảo có thể rất lãng mạn nhưng lại không hề tốt lành vì nó tượng trưng cho tang sự, điềm xui xẻo, cái chết. 
 

3. Nên sử dụng màu cam

  Lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng đối với khu vực phòng ăn là nên tăng cường màu cam. Nếu không thể thay đổi màu sơn tường, những đồ vật nội thất cố định thành màu cam thì có thể mua thêm một số vật trang trí màu cam, bổ sung hoa tươi màu cam để màu sắc này hiện diện nhiều hơn trong phòng.
Nhung luu y phong thuy trong Ram thang Gieng chuan nhat hinh anh 2
 
Màu cam có tác dục kích thích hưng phấn, cải thiện tâm tình, thúc đẩy cảm giác ngon miệng. Hơn nữa màu này cũng rất hài hòa, ấm áp, mang tới không khí yên tĩnh nhưng gần gũi và nồng nhiệt, thích hợp với ngày lễ đoàn viên như Tết Nguyên Tiêu.  

4. Nên bày hoa tươi, thực vật xanh

  Cây cỏ hoa lá mang không khí của thiên nhiên vào không gian, tô điểm cảnh vật và cải thiện phong thủy. Phòng ăn nên bày hoa tươi có màu sắc rạng rỡ như thủy tiên, violet, hoa hồng, hoa ly,… Không những giúp cảnh quan thêm tráng lệ mà còn kích thích may mắn, mang tới tài vận và nhân duyên vận.    Những cây xanh tươi có ý nghĩa phát tài phát lộc, bình an tốt lành như hoàng kim cát, trúc phúc quý, kim tiền, phát tài,… cũng là lựa chọn đáng cân nhắc. Lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng là dù bày cây hay hoa đều phải tươi tốt, phát triển khỏe mạnh. Nếu cây hoa có dấu hiệu héo úa thì phải loại bỏ ngay, tránh để khí xấu ảnh hưởng tới không gian.
► Mời các bạn: Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

Infographic: Bí quyết gia tăng vận đào hoa tuyệt diệu nhất ngày Rằm Tháng Giêng Infographic: Văn khấn ngày Rằm tháng Giêng (15/01 Âm Lịch)
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy trong Rằm tháng Giêng chuẩn nhất

Xem tướng qua lời nói –

Tiếng nói chứa đựng tất thảy ngôn ngữ bên trong của đồng loại (như loài người hay loài vật, chim chóc). Nhưng khi thành tiếng (lời) thì phụ thuộc chủng tộc, loài vật khác nhau thì khác biệt. Quan niệm còn cho rằng tiếng nói là “tiếng của con tim” nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiếng nói chứa đựng tất thảy ngôn ngữ bên trong của đồng loại (như loài người hay loài vật, chim chóc). Nhưng khi thành tiếng (lời) thì phụ thuộc chủng tộc, loài vật khác nhau thì khác biệt.
Quan niệm còn cho rằng tiếng nói là “tiếng của con tim” nên từ đó mà có thể biết được mệnh lộc. Quan niệm này đã thiếu
nhiều ẩn tính của tiếng nói (ở đây chỉ bàn đến tướng pháp chứ không nói về lĩnh vực ngôn ngữ học).

giong-noi-ava-50387

1. Lời (tiếng) nói của người đức độ, phong nhã thì:
Có lễ nghi:
Không thô lỗ cục cằn.
Có thứ tự, mạch lạc.
Từ tốn với âm lượng bình hòa có nhạc điệu.

2. Lời nói khiêm nhường lễ độ: Người đứng đắn độ lượng, hiểu biết rộng phong độ, đĩnh đạc, đàng hoàng.

3. Lời nói trầm tĩnh khúc triết từ tốn: Tiếng nói của người luôn điềm tĩnh, tự tin, có trí tuệ.

4. Lời nói huỵênh hoang, nôn nóng, thô thiển. Đấy là tiếng nói của những người nhỏ mọn, tự cao tự đại, nhân cách vô học.

5. Lời nói cần nhằn: Tâm tính khó khăn.

6. Lời nói lộn xộn, gấp gáp: Tính láu táu, trí tuệ kém cỏi.

7. Lời nói lí nhí: Bản tính yếu đuối, hèn kém, nhút nhát.

Những kiểu lời nói như trên mang tính bản chất không thể pha trộn, không đóng kịch, giả tạo thì nó thể hiện đúng thông tin đã nêu về bản tính. Trong giao tiếp mà lời nói thường ngày như vậy thì bản tính người được thể hiện đúng như vậy. Cuộc sống thay đổi, bản tính khó thay, lời nói cũng vậy. Nó bộc lộ tự nhiên. Không kệch cỡm xã giao thì lời nói là thực. Mà thực thì mới gọi là “thanh tướng” và tướng pháp mới xem xét đến. Đánh giá thanh tướng thì về phần âm vực dễ còn lời tiếng thì khó. Chỉ có thể quan sát từ xa và thường nhật mới định rõ được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua lời nói –

Màu sắc cho cửa chính theo hướng của ngôi nhà –

Có nhiều người, khi lựa chọn hướng và màu sắc cho cửa chính đã nghĩ rằng điều này chẳng có gì quan trọng vì hướng của ngôi nhà mới là cần thiết nhất. Điều đó thật sai lầm vì trong phong thủy, mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều người, khi lựa chọn hướng và màu sắc cho cửa chính đã nghĩ rằng điều này chẳng có gì quan trọng vì hướng của ngôi nhà mới là cần thiết nhất.

Điều đó thật sai lầm vì trong phong thủy, mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó. Sự kết hợp hài hòa giữa hướng và màu sắc nơi cửa chính, cổng ngỏ sẽ mang lại nhiều may mắn và tốt lành cho ngôi nhà.

av

Đối với cửa chính thuộc hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, thuộc hành Thổ thì nhũng gam màu như xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc và hành Thủy như màu đen, màu xám, màu xanh biển sẫm là không phù hợp, vì Mộc Thổ xung khắc, Thổ Thủy xung khắc.

Vì vậy màu xanh lục, xanh da trời hay màu đen, xám, xanh nước biển sẫm là màu bạn cần nên tránh. Màu phù hợp là hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa sinh cho hành Thổ của hướng. Hoặc màu vàng, màu nâu thuộc hành Thổ, làm vượng cho hành Thổ của hướng.

Đối với cửa chính nằm ở hướng Đông hoặc Đông Nam, thuộc hành Mộc, bạn cần tránh sơn màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim. Cũng không sử dụng cửa làm bằng kim loại, thuộc hành Kim bởi Kim khắc Mộc.

Đồng thời, bạn cũng cần tránh sơn cửa chính, cổng ngỏ màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa, bởi hỏa sẽ làm suy kiệt năng lượng của hành Mộc ở hướng Đông hoặc Đông Nam. Chọn cửa gỗ, sơn màu xanh lục, xanh da trời, hoặc màu xám, màu xanh biển sẫm.

Hướng Tây và Tây Bắc thuộc hành Kim vì vậy màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa là màu bạn cần nên tránh, vì Hỏa khắc Kim. Tốt nhất là sử dụng màu vàng, nâu thuộc hành Thổ sinh cho hành Kim của hướng. Hoặc màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim làm vưọng cho hành Kim của hướng.

Màu xanh biển sẫm, xám, đen thuộc hành Thủy rất phù hợp với cửa chính, cổng ngỏ ở hướng Bắc vì hướng Bắc thuộc hành Thủy, làm vượng cho hành Thủy của hướng. Hoặc màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim sinh cho hành Thủy của hướng.

Tuy nhiên màu xanh nước biển sẫm, xám, đen thuộc hành Thủy sẽ rất tối kỵ khi bạn dùng nó cho cửa chính hướng Nam thuộc hành Hỏa, vì Thủy khắc Hỏa. Màu phù hợp cho hướng Nam là xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc, sinh cho hành Hỏa hướng Nam. Hoặc màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa, làm vượng cho hành Hỏa hướng Nam.

Tất nhiên màu của cửa chính, cổng ngỏ hoặc bờ tường phía trước của ngôi nhà, phù hợp sinh vượng với từng hướng như trên, trong điều kiện hướng đó là hướng tốt theo tuổi của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc cho cửa chính theo hướng của ngôi nhà –

Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong, thần tài hay ma?

Gần đây, dư luận rộ lên tin đồn nhiều đại gia, người nổi tiếng... nuôi Kuman Thong trong nhà để cầu phát tài phát lộc. Vậy thực hư loại
Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong, thần tài hay ma?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"bùa ngải" này là gì?


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ theo lý giải tâm linh và khoa học
  Nếu bạn tìm hiểu về người Thái, bạn sẽ biết rằng họ sợ ma một cách nghiêm túc. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng, dù sợ ma nhưng hàng triệu người Thái sẵn sàng mời một con ma ở nhà hoặc nơi doanh nghiệp của họ. Tất nhiên đây không phải là một con ma đáng sợ quẫn trí Mae Nak mà chúng ta đang nói về một con ma “cậu bé dễ thương” tên là “Kuman Thong”.   Cái tên “Kuman Thong” có nghĩa là “cậu bé vàng”, người nuôi Kuman Thong với nhiều mục đích sử dụng khác nhau như hộ pháp hoặc gia tăng pháp lực cho các pháp sư chơi ngải nhưng mục đích chính của nhiều người vẫn là giúp đỡ họ trong vấn đề tiền bạc.  
Thu choi bua ngai moi Kuman Thong, than tai hay ma hinh anh
Ảnh minh họa

 
Kuman Thong là tên gọi chung của các bức tượng nhỏ làm bằng đồng hoặc gốm …. Có hình dạng 1 đứa bé với một khuôn mặt đang mỉm cười.   Các bực tượng này là nơi ẩn náu cho linh hồn các đứa bé đã chết vậy làm sao để có được linh hồn của một đứa bé đã chết ? Có lẽ phải nói tới mặt trái của bức tượng này, vì sự nổi tiếng của Kumanthong vẫn còn tồn tại một thị trường đen cho các loại bản gốc của Kuman Thong làm từ thai nhi đã chết trong bụng mẹ hoặc các hài cốt có được từ việc mua ở các tụ điểm phá thai.   Trong tháng 5 năm 2012, một công dân Anh được sinh ra tại Đài Loan đã bị bắt tại Bangkok với rất nhiều các hài cốt của em bé trong hành lý của mình. Ông đã mua chúng ở Thái Lan và dự định bán lại chúng tại Đài Loan để kiếm lợi nhuận.
 
Trong năm 2010, một vị cảnh sát tại Bangkok tên Wat Phai Ngoen đã phát hiện nhiều xương sụn thai nhi bị phá thai được tìm thấy trên các cơ sở ở thị trường đen sau đó được đưa về các ngôi đền thờ táng, ông bắt đầu điều tra các việc làm phi đạo đức từ phòng phá thai bất hợp pháp, một số luồng ý kiến cho rằng người ta thu gom những thi thể này nhằm rao bán cho các học viên của ma thuật đen.   Kuman Thong thực ra không phải là một trong những bức tượng bằng nhựa mỉm cười mà bạn nhìn thấy trên rất nhiều đền thờ trên khắp Thái Lan. Các bản gốc của Kuman Thong là một cái gì đó nham hiểm hơn và cấm kỵ của một nghệ thuật và ma thuật đen tối nhất của nó.   Để làm Kuman Thong, đầu tiên phải phẫu thuật loại bỏ một thai nhi chết trong bụng mẹ từ tử cung của người mẹ và trải qua một buổi lễ, buổi lễ này phải được thực hiện bởi một người được đào tạo và nắm bắt những bí mật cổ xưa của Thái Lan là gọi hồn trong một nghĩa trang vào ban đêm với các em bé đã chết khô và rang trên lửa được các pháp sư tụng các thần chú và những câu thần chú bí mật này sẽ ràng buộc linh hồn của đứa trẻ chết non. Sau khi được rang trên lửa và sấy khô, hài cốt được bao phủ trong sơn mài bằng vàng đó là lý do ban đầu nó có tên là Kuman Thong.   Khi bạn đưa một Kuman Thong về nhà, bạn phải lập một ngôi đền cho đứa bé đó và thờ cúng nó như một đứa con của mình. Người ta cho rằng Kuman Thong có thể ban ân huệ cho ông chủ của mình nhưng chỉ khi đứa bé ấy cảm thấy hạnh phúc, vậy nên bạn phải rất cận trọng trong việc thờ cúng nó.   Nhưng sự giúp đỡ của các thứ tâm linh luôn có giá của nó. Nếu bạn đã chọn mang Kuman Thong vào nhà của bạn thì bạn phải chịu trách nhiệm chăm sóc nó tử tế bởi vì nó là một đứa trẻ ma, nếu bị bỏ rơi nó có thể ném một cơn giận nóng nảy kinh khủng vào bạn.   Vì Kuman Thong là một đứa trẻ nên người nuôi bày đặt rất nhiều đồ chơi xung quanh, việc chăm sóc Kuman Thong liên quan đến việc cho nó một cái gì đó để ăn và uống mỗi ngày chẳng hạn như bánh, kẹo hoặc đồ ăn nhẹ khác được coi là đồ cúng phù hợp. Đối với đồ uống Kuman Thong thích Nam-Daeng. Nam-Daeng có nghĩa là “nước đỏ” là một loại thức uống có đường được pha chế với màu nhân tạo đỏ tươi và hương liệu từ cây sala (Salacca wallichiana).   Bạn phải thừa nhận sự hiện diện của nó, nói chuyện với nó và sau đó nó sẽ mang lại những thứ tốt cho bạn và bảo vệ bạn khỏi kẻ thù của mình chẳng hạn như việc bạn đang đi trên đường mà có 1 chậu hoa rơi xuống trúng đầu bạn thì trước khi việc ấy xảy ra đã có một lực đẩy vô hình làm chậu hoa lệch hướng không thể rơi trúng bạn.   Những người giữ Kuman thong ở nhà thường gặp những điều kỳ lạ xảy ra như nghe thấy âm thanh cười nói của một đứa trẻ hoặc những tiếng bước chân nhỏ chạy quanh như một đứa trẻ đang chơi đùa điển hình như mở hoặc đóng cửa.   Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn có thể thoát khỏi một Kuman Thong khi bạn đã có nó vì nó có thể gây ra cho bạn rất nhiều rắc rối khi bạn là một người sở hữu bình thường mà không có được năng lực như các pháp sư. Thay vào đó nếu bạn không muốn sở hữu một Kuman Thong trong nhà nữa thì hãy đến một ngôi đền nơi mà có các pháp sư giúp bạn thực hiện nghi lễ để giải phóng bạn khỏi gánh nặng chăm sóc cho các con ma.   Tôi biết về Kuman Thong lần đầu khi khi tôi thuê một căn nhà và ở đó 1 năm, bà chủ ngôi nhà đó là một người Thái tầm 50 tuổi, bà là một người phụ nữ rất thành thục bất kỳ việc thực hành tâm linh mà được cho là mang lại sự giàu có và may mắn. Bà ấy cùng với gia đình của mình trông giữ một ngôi đền chứa một vài hình ảnh Đức Phật, trong đó có hình những vị thần Shiva Hindu và ba pho tượng Kuman Thong lớn nhất trong số các bức tượng Kuman Thong, trông nó rất cổ đại và nó thực sự khiến tôi khiếp sợ.   Tôi thường có những giấc mơ kỳ lạ khi sống trong ngôi nhà đó và không bao giờ cảm thấy cô đơn. Một vài lần tôi bị đánh thức dậy vào giữa đêm bởi tiếng ồn lớn mà có vẻ như ai đó đang di chuyển xung quanh. Sau này tôi phát hiện ra rằng có một con mèo được nhận vào nuôi trong nhà và tôi nghĩ rằng tiếng ồn đó đến từ nó khi chiến đấu với một con vật khác (có thể là một con chuột) ở trên gác mái. Vì vậy, nếu những tiếng động kỳ lạ đến từ Kuman Thong hoặc mèo, chuột hay chỉ là một hoạt động tưởng tượng quá mức của tôi mà không bao giờ tôi có thể chắc chắn.   Điều duy nhất tôi chắc chắn đó là tôi thấy khó chịu vì bà chủ nhà để lại Kuman Thong tại nhà làm tôi phải gắn bó với nó và có nhiệm vụ chăm sóc cho nó. Trong năm đó, tôi sống với Kuman Thong, nó không cho tôi bất kỳ sự giúp đỡ về tài chính nào, điển hình như việc bà chủ không hoàn lại tiền đặt cọc cho tôi.   Vì vậy, tôi đã rất vui mừng khi được thoát khỏi ngôi nhà đó và sẽ không bao giờ chọn việc nuôi một Kuman Thong trong nhà.   Lần theo địa chỉ trang web có tên buachuThai…, chúng tôi đã tìm ra được một người quảng cáo có bán bùa chú Thái Lan. Người này có tên Linh H., đang hành nghề cô đồng tại Hà Nội. Được biết, H. trước đây cũng là một chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi công ty phá sản, bà này chuyển sang nghề cô đồng. Thỉnh thoảng, người này lại chắp mối cho nguời khác sang Thái Lan “thỉnh” bùa về.   Linh H. quảng cáo, khi nhắc đến bùa chú, không thể không nói tói bùa của Thái Lan và Campuchia. Trong đó, bùa Thái được giới doanh nhân săn lùng nhiều nhất, nhiều thương gia còn không tiếc chi hàng ngàn đô để đi tour rước bùa từ nuớc Thái về.   Lấy lý do đang bế tắc trong công việc làm ăn, muốn “thỉnh” bùa về giải hạn, sau cuộc điện thoại, cô đồng Linh H. mời chúng tôi đến tư gia để chọn mẫu bùa. Trong căn nhà cấp 4, người này dụng cái bàn nhỏ khoảng 1m2, đặt chính giữa đó là một bức tượng nhìn giống trẻ con. Theo quan sát của PV, bức tuợng kia trong suốt như thủy tinh, được nhuộm màu đen. Xung quanh được bài trí một vài cái chén nhỏ, một bát gạo, một vài hộp sữa nằm cạnh bao thuốc và que hương đang cháy dở.   Khi phóng viên hỏi về đặc điểm của loại bùa này, Linh H. chia sẻ: “Bùa ngải của Thái có rất nhiều loại. Nếu dựa vào công dụng thì chúng được phân loại theo bùa tình yêu, bùa công danh sự nghiệp và bùa bình an. Còn nếu dựa vào tính thiện – ác thì bùa thiện có tác dụng sai khiến người khác làm điều tốt, bảo vệ tính mạng chủ sở hữu. Ngược lại, bùa ác sẽ gây họa cho đói thủ hoặc khiến người khác phục tùng mình mà không cần lý do. Vì thế, trong quá trình làm phép, các pháp sư sẽ dựa theo công dụng để yểm bùa”.   Cũng theo cô đồng này, trong các loại bùa chú được du nhập về từ Thái Lan thì sức mạnh và sự ứng nghiệm nhất phải nhắc đến đó là bùa Kuman Thong. Loại bùa có hình dáng giống như một em bé. Người này giải thích: “Kuman trong tiếng Thái có nghĩa là bé trai, Thong có nghĩa là vàng. Sau khi làm xong hình hài bùa, chủ tế sẽ đọc lời niệm chú. Khi hoàn tất, bùa được mang đi mạ vàng và gia chủ đem về nhà để thờ. Quá trình làm bùa phải bắt đầu từ khi mặt trời mọc và hoàn tất trước sáng hôm sau. Vì thế, người ta nói rằng, Kuman Thong, tượng dát vàng hình bé trai có khả năng vô hạn”.   Về giá cả, bùa Kuman Thong được bán với giá từ vài trăm ngàn đến hàng triệu đồng cho khách bình dân. Họ có thể mua ở chỗ cô đồng Linh H.. Còn nhũng nguời khác nhiều tiền có thể sang tận Thái Lan “thỉnh” bùa để được tận mắt chứng kiến các thầy làm ra bùa của mình.   “Với người mua đi theo tour thì phải đặt lịch trước một tháng, còn những Kuman Thong bán ở Việt Nam, thích lúc nào đến lấy cũng được. Đắt là vậy nhưng bùa này vẫn đuợc giới doanh nhân, buôn bán ở Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông sử dụng rất nhiều. Ở nuớc ta cũng bắt đầu thịnh hành một vài năm nay”, cô đồng Linh H. bật mí. Khi tôi hỏi, liệu bùa có linh ứng như lời quảng cáo, cô đồng này nói rằng: “Thấy người ta bảo là linh lắm”.   Một trong những lý do khiến Kuman Thong được giới doanh nhân sử dụng là bởi niềm tin mê muội. Họ cho rằng, chúng có khả năng phá hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh. Thậm chí, nhièu người còn khẳng định, loại bùa này có khả năng phò trợ người “nuôi” làm ăn phát đạt. Tuy nhiên, trên thực tế, những “quyền năng” đó chỉ là lời truyền miệng, không có căn cứ.   Ngoài bỏ ra một khoản tiền lớn để “thỉnh” về, việc chăm sóc cho Kuman Thong được xem là vất vả và có phần quái dị. Nguời chủ phải đặt nó trên một chiếc bàn riêng, nơi kín đáo và “nuôi” dưỡng nó hằng ngày bằng một ly sữa hay nước ngọt. Họ truyền tai nhau rằng “con ma” nhỏ bé này có thể nhìn hay nghe thấy nhũng mối nguy hiểm với chủ nhân từ khoảng cách 20.000km.   Ngoài ra, trong quá trình tìm hiểu từ các doanh nhân đang có ý định “chơi” bùa Thái, chúng tôi còn được nghe rất nhiều lời đồn thổi về khả năng đáng sợ của Kuman Thong. Anh Lê V.H. (chủ một doanh nghiệp kinh doanh gỗ ở TP.Sơn Tây, Hà Nội) bày tỏ: “Bùa được xem là hiệu nghiệm khi chủ nhà cầu gì, Kuman Thong sẽ cho cái đó. Rất nhiều người nói rằng, họ trở nên may mắn, trúng số, làm ăn phát đại thờ Kuman Thong trong nhà. Mấy nay, xưởng gỗ ở đây mọc lên như nấm, buôn bán, kinh doanh của tôi tương đối khăn. Mấy hôm trước, bạn bè khuyên nên “nuôi” Kuman Thong”.   Theo anh H., nhiều người đồn thổi rằng việc “nuôi” bùa rất cầu kỳ và phức tạp. Nếu đã đặt Kuman Thong trong nhà phải rất cẩn thận. Khi muốn ngừng “nuôi”, không phải cứ ném hoặc hủy nó là được. Thậm chí còn khiến bùa quay lại vào chủ nhân của nó. “Mỗi khi nghe chuyện như vậy, tôi sợ đến nỗi nổi da da chẳng biết thực hư thế nào. Tôi quyết định không rước thứ bùa kinh dị này về nhà”, anh H. nói.   Người này còn kể cho chúng tôi nghe chuyện rắc rối từ việc “nuôi” bùa Thái anh tận mắt chứng kiến từ gia đình một nguời quen. Theo anh, tuy Kuman Thong chỉ là một đồ vật nhưng khi đã nuôi, ai cũng sợ quyền năng của nó. Bởi, trước khi nuôi Kuman Thong, họ đã đuợc người bán “nhồi nhét” những câu chuyện kỳ bí. Chính vì thế, nhiều người khi bế tắc trong công việc tìm đến bùa chú cũng giống như một đánh cược. “Có một gia đình tôi quen “nuôi” loại bùa này đe “phá” công việc làm ăn của đối thủ. Nhưng sau đó, công việc của công ty mình càng ngày càng tồi trong khi công ty của đối thủ lại ăn nên làm ra. Bực tức, anh chồng cầm bùa ném vào thùng rác. Thế rồi “thần hồn át thần tính lại đọc nhũng câu chuyện mê tín về bùa ngải trên mạng, anh chồng sợ hãi đến mức phải nhập viện tâm thần, vợ con thì bỏ đi. Sau khi điều trị khỏi cũng là lúc công ty của họ phá sản”, anh H. kể.

ST.
Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên Rùng rợn bùa ngải từ xác người Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong, thần tài hay ma?

Mơ thấy tượng điêu khắc: Tin tốt lành và danh tiếng –

Thông thường, người ta chỉ tạc tượng những nhân vật nổi tiếng. Thế nên, tượng điêu khắc là hình ảnh tượng trưng cho sự danh tiếng. Nam giới mơ thấy tượng điêu khắc, thường sẽ có tin tốt lành. Nữ giới mơ thấy tượng điêu khắc, thì đấng phu quân của họ
Mơ thấy tượng điêu khắc: Tin tốt lành và danh tiếng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tượng điêu khắc: Tin tốt lành và danh tiếng –

Hướng nhà lợi duyên

Hôn nhân ngoài nhân duyên trời ban còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có phong thủy nhà ở. Ở nhà hướng tốt chủ nhân vượng khí, nhân duyên tốt lành,
Hướng nhà lợi duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sớm thành gia thất. Dưới đây là một số hướng nhà thúc đẩy hôn nhân có thể tham khảo.

Huong nha loi duyen hinh anh
 
Rất nhiều người ít cơ hội hôn nhân bởi ở trong ngôi nhà có nền thấp hơn mặt đường. Khi đó, âm khí nặng nề, hôn nhân bất lợi. Với nhà cao tầng, khi ở tầng quá cao (từ tầng 5 trở lên) khí dương quá mạnh, hôn nhân thường không thuận lợi.   Phong thủy cho rằng những ngôi nhà ở phương Tý, Ngọ, Mão, Dậu có dòng nước, hồ, bể bơi, bể cá,… đều xuất hiện đào hoa vận, có lợi cho hôn nhân. Cụ thể là các ngôi nhà có hướng:   Nhà tọa Tây hướng Đông, có dòng nước từ Đông chảy về Nam.   Nhà tọa Nam hướng Bắc, dòng nước từ Bắc chảy về Đông.   Nhà tọa chính Đông, dòng nước từ Tây chảy về Bắc.   Nhà tọa Bắc hướng Nam, dòng nước chảy từ Nam sang Tây.   Ngoài ra, loại nhà điển hình “Phu thê hợp thập cục” luôn luôn có đời sống hôn nhân mỹ mãn:   Nhà tọa Sửu hướng Mùi (hướng Tây Nam lệch Nam) thời kì bát vận có tọa tinh và vận tinh cộng lại bằng 10.   Nhà Mùi hướng Sửu (hướng Đông Bắc lệch Bắc) cũng có hướng tinh và vận tinh cộng lại bằng 10.   Ở hai nhà này gia chủ nhân duyên tốt đẹp, đời sống hôn nhân thịnh vượng, hòa hợp.    ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà lợi duyên

Luận về sao Phá Quân

Tiền nhân khi luận về sao Phá Quân thường chê bai. Như trong Đẩu Số Toàn Thư Viết:”Phá Quân thủ Mệnh là con người bạo hung gian trá, tính gian hoạt, không hợp với ai, làm việc gì chỉ chực ăn người, không ưa điều thiện, thích hùa vào việc ác, coi lục thân như người dưng, cốt nhục vô tình vô nghĩa”.
Luận về sao Phá Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nói tóm lại, Phá Quân không có điểm nào gọi là tốt, phải. Luận như vậy thiên lệch không chính xác. Ngoài ra cũng ở sách trên có hai điểm lầm khi viết:”Gặp Thiên Phủ trở thành gian ngụy, hội Thiên Cơ thì sinh trộm cắp”. Làm thế nào mà an sao Phá Quân gặp Thiên Phủ với Thiên Cơ được?

Lại viết ”Chỉ có Thiên Lương mới giải được cái xấu, Lương Lộc mới làm vơi đi chất ngông cuồng”. Phá Quân cũng không thể đứng cùng Thiên Lương hay hội hiệp với Thiên Lương. Chỉ có thể rút tỉa được một điểm đúng ấy là: Phá Quân cần Lộc, Lộc Tồn hay Hóa Lộc căn cứ trên câu: “Lục Giáp lục Quí sinh nhân hợp cách, chủ phú quí”

Lục Giáp Phá Quân Hóa Quyền, lục Quí Phá Quân Hóa Lộc.

Theo kinh nghiệm thì Lộc thuận lợi hơn Quyền. Quyền làm cho bôn ba hơn, Lộc thì yên ổn.

Phá Quân hội Lộc đi cùng Tham Lang (trường hợp tuổi Kỷ) hoặc gặp Hóa Lộc đứng cùng (tuổi Quí) thì không nên có Thiên Mã. Lộc với Mã vốn là một cách hay gọi là Lộc Mã giao trì, riêng với Phá với Tham thì lại không hay.
Sách Đẩu Số Toàn Thư đưa ra câu phú: “Phá Quân Tham Lang phùng Lộc Mã, nam lãng đãng nữ đa dâm”. Tại sao vậy? Vì bản chất Phá Quân đã ưa thay đổi, thích xáo trộn nếu còn thêm Lộc Mã thì càng nặng ý phiêu lưu, chỉ biết phát triển chỉ biết bốc trời mà không biết củng cố. Nói tóm lại chẳng khác gì chiếc xe không có thắng thì khó mà nên công trạng sự nghiệp hẳn hoi, rơi vào tình cảnh vung tay quá trán.

Nữ Mệnh Phá Tham Lộc Mã ham của lạ, bỏ cái tốt sẵn có đi tìm cái mình tưởng tượng là tốt hơn. Đang gia đình yên ấm lại mơ tưởng một cuộc phiêu lưu không rõ sẽ đưa mình tới đâu. Người đàn bà này làm nhân vật tiểu thuyết thì vui mà làm vợ trong cuộc sống thực tế tất sinh phiền nhiễu dở dang duyên tình.

Phá Quân làm bừa ít suy nghĩ chín chắn, bỏ cái tốt đi vào cái xấu, manh động nếu gặp luôn cả Thiên Mã đi cùng Lộc Tồn hay Hóa Lộc.

Phá Quân có những thế đứng sau đây: đứng với Liêm Trinh tại Mão Dậu, với Tử Vi ở Sửu Mùi, đứng một mình ở Thìn Tuất Tí Ngọ Dần Thân, đứng với Vũ Khúc ở Tỵ Hợi. Phá Quân hãm đáng ngại nhất là đóng ở Mão Dậu, rồi mới đến Dần Thân.

Liêm Phá tại Dậu Mệnh hay Thiên Di mà gặp Thiên Hình Hóa Kị thế nào cũng bị những thất bại, hoạn nạn đến bất ngờ. Liêm Phá Hóa Kị mà không bị Thiên Hình, Hỏa Tinh có lúc bạo phát, nhưng rồi chuyển sang bạo hại. Hễ đã phát rồi thì nên đổi nghề chuyển những tiền bạc đã kiếm qua một công chuyện khác hẳn nghề nghiệp cũ thì còn bảo vệ được, nhược bằng tiếp tục tất có ngày mất hết. Liêm Phá tại Mão cũng vậy nhưng không mạnh bằng tại Dậu. Phá Quân không hợp với Văn Xương, Văn Khúc.


Sách viết: “Phá Quân dữ văn tinh thủ mệnh nhất sinh bần sĩ” (Nếu Phá Quân thủ Mệnh cùng với Xương hoặc Khúc thì cả đời làm bần sĩ, có hay có giỏi mà không thành đạt)


Nhưng Phá Quân đóng Mão cung được Văn Xương Hóa Khoa lại biến thành một cách khác gọi là “phản cách”, đột nhiên có người đề bạt mà bốc lên khiến thiên hạ kinh ngạc, có điều rồi cũng không bền, một thời gian ngắn làm mưa làm gió thôi.

Bạo phát bạo bại không chỉ với Phá Quân Mão Dậu mà còn với cả Phá Quân Sửu Mùi khi nó đứng bên Tử Vi. Nếu nhiều sao tốt triều củng thì Tử Phá có thể giành được chức quyền lớn, nhất là vào chính trị hay quân giới (đã nói ở mục luận về Tử Vi)


Nhưng Tử Phá cũng chịu qui luật gần giống như Liêm Phá, nghĩa là biết công thành danh thoái thì danh mới còn, của mới bền. Ngoài ra nếu Tử Phá hội với Xương Khúc Hóa Khoa Khôi Việt cũng bỗng nhiên do người đề bạt mà thăng cao, rồi khi mất chỗ dựa xuống dốc.

Phá Quân đi với Xương Khúc dù là Tử Phá hay Liêm Phá dễ vướng hận tình. Có câu phú: “Phá Quân xung phá văn tinh tam canh bảo vân song chi hận”. (Phá Quân xung phá Xương Khúc, đêm đêm ôm hận tình, đa tình và đam mê rồi thất bại trên tình trường mà thành hận. Bị vợ bỏ, người yêu cho rơi hoặc vợ cho mọc sừng).

Ba hung tinh Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân có chung một tính chất là biến hoá thì Phá Quân là biến hóa hơn hết, biến hóa trên gặp gỡ tế ngộ, biến hóa trên hoàn cảnh (hôn nhân, giáo dục, công tác, sự nghiệp, tài sản). Biến hóa không chỉ do hoàn cảnh mà ngay cả trong tâm ý, tư tưởng và quan niệm.

Người thủ Mệnh Phá Quân có thể do lúc nhỏ không chịu học mà càng lớn tuổi cái chí càng mãnh liệt, có thể lúc nhỏ u tối mà lớn lên thông tuệ lạ thường.

Trên tình trường lúc say mê muốn chết vì tình, lúc lạnh lùng dửng dưng như băng tuyết. Bỏ nhau rồi gương vỡ lại lành, thắm thiết với nhau chỉ một sớm một chiều rồi chia tay. Bữa nay bôn ba chìm nổi, ngày mai ngồi tĩnh tọa đốt đít chẳng thò cổ ra. Lúc này tiền của vào như nước, lúc khác trơ trỏng như bèo trong ao cạn.

Cổ nhân đưa ra câu phú: “Phá Quân nhất diệu tính nan minh” (Phá Quân thật khó hiểu) khó hiểu là do những biến đổi đột ngột.

Nói riêng về tâm lý Phá Quân, đôi lúc ngoài mặt rất mực cứng rắn mà trong thâm tâm lại mềm yếu, bên ngoài bên trong hai cực đoan đi ngược chiều. Đây cũng là lý do khác để Phá Quân khó hiểu.

“Phá Quân tính khốc bất nhân, bất an Thân Mệnh” (Người Phá Quân ác liệt bất nhân không nên an ở Thân Mệnh) Những thay đổi tạo ra tình trạng bất nhân chứ không phải sinh ra vốn bất nhân.

Phá Quân tâm thái, lý trí xung động dữ dội theo ngay và phản liền như lời Trotski đã nhận định loài người: “Trong khi cách mạng đang ở thời kì dầu sôi lửa bỏng thật cần hắn, nhưng cách mạng đã thành công rồi thì nên đem hắn ra mà bắn đi”

Phá Quân thích chuyện xung phong hãm trận, nhưng lại mau chán cái điều mình định chết vì nó. Phá Quân cư Thìn Tuất cung đối chiếu là Tử Vi Thiên Tướng cổ nhân luận rằng: “Tướng tại ngoại, quân mệnh hữu sở bất thụ” (Tướng ngoài trận có thể làm trái lệnh vua. Ví như ông tướng được vua sai đi, nhưng vì nhu cầu thực tế do nhận định riêng khả dĩ làm ngược lại mệnh lệnh của vua)

Tại sao Tử Vi Đẩu Số toàn thư lại viết hai câu:

a) Cần được Tử Vi để có uy quyền (Hỉ Tử Vi hữu uy quyền)

b) Gặp Tử Vi mất uy quyền (Phùng Tử Vi thất uy quyền)

Sự khác biệt trên là khác biệt giữa Tử Phá Sửu Mùi và Tử Phá một ở Thìn, một ở Tuất

Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất

Gái bạc tình Tham Sát Dần Thân

Không tuân lệnh vua nếu bị quan niệm là tạo phản thì phải chịu mang tiếng bất nhân. Phá Quân Dần Thân khác với Phá Quân ở Thìn Tuất ở chỗ không thể bao giờ thành công, kể như hoàn toàn hãm địa, sách đề là bình địa. Chữ bình ở đây đối với Phá Quân mang ý nghĩa khá quan trọng, như con cọp vào ruộng chờ người đến bắt giết thôi.

Phá Quân Dần Thân trí tuệ không sáng suốt mà lại ưa làm ẩu làm bừa, thất bại là điều đương nhiên. Phá Quân Dần Thân bị Hỏa Linh công phá càng nhiều, Hỏa với Linh đứng cùng Phá Quân tất gặp Tham Lang hiệp, nhưng không thể gọi như thế là Tham Hỏa Tham Linh được. Trường hợp Phá Quân Linh Hỏa Kình Dương nếu biết an thân thủ phận phục vụ người thì yên.

Phá Quân đắc địa hay hãm địa mà gặp Hỏa Tinh thì xấu dễ gặp nạn, tai nạn gây thương tích hay hoạn nạn với cái lo bị bắt giữ tù tội. Đã gặp Hỏa rồi mà còn thêm Linh Tinh nữa càng đáng ngại hơn, có thể đưa đến tàn tật hay hình đồ.

Về câu phú: “Phá Quân Thìn Tuất nhi ngộ Tuần Khoa cải ách vi lương ư Mậu Quí nhân đa hoạch danh tài” (Phá Quân ở Thìn Tuất mà gặp Tuần Không, Hóa Khoa thì tính tình lại thuần hòa, người tuổi Mậu Quí công danh hiển đạt, làm ăn giàu có). Chỉ có tuổi Mậu mới có thể gặp Tuần và Hóa Khoa thôi, tuổi Quí Phá Quân gặp Hóa Lộc và Tuần, không thể thấy Khoa. Tuần với Khoa hai sao chung sức kềm hãm bớt tính rông rỡ của Phá Quân để gạn lọc trí tuệ Phá Quân nên được việc.

Phá Quân thuộc âm thủy trong hệ Bắc đẩu, hóa khí là hao. Thủy chủ trí tuệ, nếu được đất tất phi thường thông minh, nếu rơi vào thế hãm thì làm càn và ưa nịnh hót, gặp các hung sát tinh khác tính phá hoại tăng cao. Với Tuần Khoa thì Phá Quân trở nên mưu trí thuần hòa tiến thoái có kế hoạch.

Trong Thái Vi phú viết: “Phá Quân ám diệu đồng hương thủy trong tác tủng” nghĩa là Phá Quân đứng cùng ám diệu sẽ chết vì sông nước và trên phần khác đồng bản in lầm: “Phá Quân ám Cự đồng hương thủy trung tác tủng”
Phá Quân không bao giờ đứng với Cự Môn, dù đứng theo thế hiệp. Sau này Trung Châu phái (bên Trung Quốc) đưa ra một luận cứ khá hợp lý rằng: ám diệu là Văn Khúc với Hóa Kị vì rải rác trên các sách khác Trần Đoàn tiên sinh có nói đến Văn Khúc Hóa Kị là ám diệu.

Phía trên còn cắt câu ấy thành hai đoạn cho rõ nghĩa như sau: “Phá Quân ám diệu công hương, thủy trung tác tủng” và cho rằng Phá Quân đứng với Văn Khúc Hóa Kị ở các cung Hợi Tí Sửu (ba cung Thủy - Sửu là thủy khố) và “tác tủng” đây ý chỉ là tối tăm như ngôi cổ mộ chứ không phải chết đuối. Nói tóm lại Phá Quân đứng cùng Văn Khúc Hóa Kị tại Sửu Tí Hợi thì cuộc đời phiêu bạt tối tăm, không bao giờ gặp cơ hội thi thố khí dương mi với đời, có thể là những trang hảo hán anh hùng không gặp thời.

Cách Vũ Khúc Phá Quân đóng Tỵ Hợi xin xem đoạn luận về sao Văn Khúc.

Những câu phú cần biết liên quan đến Phá Quân:

- Phá tại Khảm Ly tam thiếu tam công quyền đắc trọng

(Phá Quân Tí Ngọ quyền cao chức trọng)

- Phá Quân Tí Ngọ cung vô sát, quan tư thanh hiển chí tam công.

(cùng một nghĩa như câu trên)

- Phá toạ Khảm Ly cô thân độc ảnh

Bật Kình tọa cùng dự thủ danh gia

(Phá Quân Tí Ngọ gặp Hữu Bật Kình Dương làm nên thành công, nhưng dễ cô độc thường phải lìa bỏ quê hương, người thân)

- Phá Liêm hãm cư Mão Dậu bằng Nguyệt Đức dĩ từ nhân

(Phá Quân thủ Mệnh tại Mão Dậu có Nguyệt Đức thì lại thành người tốt bụng)

- Phá Quân Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục

(Phá Quân ở Mão Dậu nếu gặp Kình Dương Địa Kiếp phải lo họa ngục hình)

- Phá Kình Mão Dậu nhi phùng Khoa Bật khởi ngụy Hoàng Sào

(Phá Quân Mão Dậu gặp Hữu Bật Hóa Khoa sẽ như Hoàng Sào làm phản loạn)

- Phá cư Mộ cương quả chi nhân, phùng thời loạn thế ngộ Hình Lộc chấn động uy danh
(Phá Quân thủ Mệnh tại Sửu Mùi hay Thìn Tuất lúc đắc thế trong thời loạn mà gặp Thiên Hình Hóa Lộc uy quyền lớn)

- Phá Liêm ngộ Hỏa tử nghiệp vô nghi

(Mệnh Phá Liêm Hỏa Tinh hay vận thấy Phá Liêm Hỏa sinh nghề tử nghiệp)

- Phá Hao Dương Linh Quan Lộc vị, đác sứ khất cầu

(Phá Quân Song Hao Kình Dương Linh Tinh vào cung Quan Lộc có lúc không có bát mà ăn, thất bại xuống đến đất đen)

- Phá Quân Hỏa Tinh bôn ba lao bác

(thủ Mệnh Phá Quân đứng cùng Hỏa Tinh cuộc đời thường bôn ba chìm nổi)

- Tề tửu kiến Kim phu giai do Phá Quân phùng Thiên Mã

(Phá Quân thủ Mệnh hội Thiên Mã tính ưa ganh ghét thù hận)

- Lã Bất Vi thương phú chi nhân, hạn phùng Phá Tướng Tử Tham Quyền Ấn Hồng Hình Phụ Bật quyền nhiếp tân triều chi tiếm đế

(Lã Bất Vi chỉ là tay buôn bán đến vận hạn gặp Phá Quân Thiên Tướng, Tử Vi Tham Lang thêm Hóa Quyền, Quốc Ấn, Hồng Loan, Thiên Hình, Tả Phù, Hữu Bật bỗng nhiên mà quyền khuynh thiên hạ. Hạn này chỉ có thể đến Hợi hay Tỵ mới gặp đủ các sao kể trên)

- Phá ngộ Kị Tang cư Nô Bộc đa chiêu oán nộ

(Phá Quân với Hóa Kị Tang Hổ ở cung Nô Bộc dễ bị người oán giận. Phá Quân hãm ở cung Nô Bộc cũng vậy)

- Tật cung hạnh phùng Phá Sát, nhi ngộ Song Hao, Mộc Kị sang độc ung thư.

(Cung Tật Ách có Phá Quân Thất Sát thì tốt, nhưng nếu thấy luôn cả Hóa Kị Mộc Song Hao lại bị ung thư mụn độc)

- Dần Thân Phá Hỏa Việt lâm ư Tân Đinh tuế, cơ sảo tài hành hạn lưu Mã, Tuyệt sát tinh tứ chi nan bảo (Phá Quân đóng Dần Thân gặp Thiên Việt có tay nghề giỏi, nhưng với tuổi Đinh Tân gặp vận lưu Thiên Mã, Tuyệt và các sát tinh thì có tai nạn gẫy tay gẫy chân)

- Dần cung Phúc tọa, tối hiềm Phá Liêm Dương Việt Linh lục bại dị sinh đức tổn tài suy

(Cung Phúc Đức thấy Phá Quân Liêm Trinh Kình Dương Thiên Việt Linh Tinh thì gia đình không yên, tiền bạc mất mát)

- Phá Quân ngộ Hỏa Linh Đà Nhẫn; Lâm Tuất Thìn nết hẳn gian phi.

(Nhẫn là sao Kình Dương)

- Phá phùng Hình Kị huynh hương

Anh em bất thuận những đường tụng tranh

- Phá sao ấy tán tài

Cư điền bán hết lưu lai tổ truyền

(tệ hại nhất là Phá ở hãm địa đóng Điền Trạch)

- Tứ mộ Phá gặp Lộc Hình

Uy quyền chắc hẳn rạng danh đó mà

Thìn Tuất Phá ngộ Tuần Khoa

Tuổi sanh Quí Mậu thật là hiển vinh

- Phá Kình Tả Hữu chớ ngờ

Ở cung Mão Dậu chắc là loạn quân

- Phá Quân nữ mệnh khá xem

Đắc địa cát diệu hòa hiến hiển vang

Hãm cung ác độc lăng loàn

Chỉ làm kế thiếp khỏi đàng sinh ly

Phá Quân Riêu Mã hợp vào

Ấy hạng du đãng ai nào muốn thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Phá Quân

6 công dụng bất ngờ của cây cảnh trong nhà

Hoa nhài, bạc hà,...toát ra hương an thần giúp cho con người thoải mái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trồng hoa và cây cảnh trong nhà không chỉ giúp bản thân tu tâm dưỡng tính, mà còn có thể cải thiện môi trường trong nhà và nâng cao vận thế của gia đình. Doo vậy trong nhiều gia đình hiện đại, một bình hoa hay một chậu hoa đã trở thành hình ảnh không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.

Sau đây là 6 công dụng hay ho của cây cảnh trong nhà:

1. Lọc không khí:

Lô hội, lan điếu, lan đuôi hổ … là những chiếc máy lọc không khí thiên nhiên, có thể loại bỏ những chất độc hại trong không khí. Nghiên cứu cho thấy, lan đuôi hổ và lan điếu hấp thu đến hơn 80% khí có hại trong phòng, khả năng hấp thu fooc-man-de-hit vô cùng mạnh. Lô hội có thể hấp thu đến 90% fooc-man-de-hit trong 1m3 không khí. Ngoài ra, cây thường xuân, vạn tuế, cúc vạn thọ… đều có tác dụng thanh trừ CO2, Clo, ê-te, etylen, CO…


 6 cong dung bat ngo cua cay canh trong nha - 1

Lô hội có khả năng hấp thu fooc-man-de-hit - chất độc hại phổ biến trong các căn nhà mới xây.

2. Hút bụi

Hoa quế, khoai môn cảnh… là những chiếc máy hút bụi tự nhiên, có khả năng tự giữ lại bụi bẩn và các hạt cực nhỏ bay trong không khí.


 6 cong dung bat ngo cua cay canh trong nha - 2

Hoa quế tinh khôi  là chiếc máy hút bụi của tự nhiên!

3. Sát khuẩn và phòng bệnh

Những loại hoa và cây cảnh trong nhà có mùi thơm như hoa hồng, hoa quế, lan tử la, hoa nhài, chanh, tường vi, cây thạch trúc, bách nhật hồng… có tác dụng diệt trừ vi khuẩn. Trong đó, bách nhật hồng, hoa nhài và chanh có thể diệt trừ vi khuẩn bạch hầu và kiết lỵ chỉ  trong 5 phút. Mùi hương của tường vi, cây thạch trúc, lan tử la, hoa hồng, hoa quế… có tác dụng rõ rệt trong việc kìm hãm sự sinh sôi của vi khuẩn kiết lỵ, khuẩn cầu phổi, tụ cầu trùng…


 6 cong dung bat ngo cua cay canh trong nha - 3

Chanh có thể  có thể diệt trừ vi khuẩn bạch hầu và kiết lỵ chỉ trong 5 phút.

4. Sản sinh oxy

Buổi sáng các lỗ khí trên lá cây cảnh trong nhà  đóng lại, ban đêm lại mở ra giúp  hấp thu CO2, sản sinh O2. Những thực vật sống trong khu vực nhiệt đới khô như cây xương rồng bà còn  làm tăng nồng độ ion âm trong phòng.  Ngoài ra lan đuôi hổ, cây thùa, xương rồng và các loại cây rơi xuống đất là có thể mọc rễ đều có khả năng làm sạch không khí vào ban đêm.


6 cong dung bat ngo cua cay canh trong nha - 4

Xương rồng có khả năng làm sạch không khí vào ban đêm.

5. Giúp tinh thần phấn chấn

Đinh hương, hoa nhài, hoa hồng, lan tử la, bạc hà…toát ra mùi hương an thần  khiến cho con người thoải mái, tinh thần vui vẻ, có lợi cho giấc ngủ và tăng hiệu quả công việc.


6 cong dung bat ngo cua cay canh trong nha - 5

Trồng  cây hoa nhài trong nhà giúp tinh thần bạn luôn thoải mái!

6. Điều hòa nhiệt độ

Nếu gia đình có điều kiện hãy trồng  các loại dây leo quanh nhà như cây nho, cây tử đằng, tường vi, cây bìm bìm, để các loại cây này bao tự nhiên quanh tường tạo thành một mái che nắng xanh mướt, vừa đẹp mắt lại có thể làm giảm bức xạ mặt trời và điều hòa nhiệt độ trong nhà. 


6 cong dung bat ngo cua cay canh trong nha - 6

Hàng rào tường vi làm đẹp và giảm bức xạ mặt trời cho ngôi nhà!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 công dụng bất ngờ của cây cảnh trong nhà

Top con giáp cả năm bốc thăm không trúng thưởng

Những trò chơi như bốc thăm trúng thưởng, quay số may mắn,...đòi hỏi vận may về tài lộc rất lớn. Trong năm nay, có những con giáp không nên trông mong tiền từ trên trời rơi xuống mà còn phải cẩn thận kẻo hao hụt tiền bạc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những trò chơi may rủi luôn thu hút được sự chú ý của nhiều người. Khi tham gia các chương trình quay số trúng thưởng, rút thăm bốc quà,...ai cũng mong muốn nhận được phần quà yêu thích. Tất nhiên, để giành được chiến thắng thì hầu hết đều dựa vào vận may của bạn. 

Vận may của mỗi người được cho là bị ảnh hưởng nhiều bởi các cung hoàng đạo trong năm. Khi được những ngôi sao chiếu mệnh tốt thì họ sẽ được hưởng may mắn, nếu gặp Hung tinh thì nhiều xui xẻo.

Trong năm 2016, có những con giáp không nên thử các trò chơi may mắn để tránh phải hi vọng nhiều rồi lại thất vọng thật nhiều.

1. Tuổi Tỵ

Trong năm nay, người tuổi Tỵ gặp hạn về tiền bạc. Chưa nói đến việc có thêm tài lộc mà còn phải đề phòng mất mát tiền bạc. Nhiều khả năng là bạn cho vay và tiền một đi không trở lại. Do đó, cần lên kế hoạch tài chính cụ thể và có kế hoạch dự phòng cho những tình huống xấu.

 top con giap ca nam boc tham khong trung thuong - 1

2. Tuổi Chuột

Trong năm nay, người tuổi Chuột có được cơ hội đầu tư tốt nhờ lời khuyên của bạn bè và người thân. Họ có thể đạt được thêm một khoản thu phụ nhất định. Tuy nhiên, năm nay người tuổi Chuột không thích hợp các loại đầu tư mạo hiểm, đầu tư rủi ro cao vì những đồng tiền có được do may mắn sẽ rơi vào tình trạng 'của thiên trả địa'.

 top con giap ca nam boc tham khong trung thuong - 2

3. Tuổi Hợi

Tài lộc của người tuổi Hợi năm nay không tốt nên cần tiết kiệm tiền bạc đề phòng lúc nguy khốn. Vào các tháng 1, 3, 4 và 12 Âm lịch cần quản lý kĩ tiền bạc và không cho bất kì ai vay tiền. Trong năm nay, chỉ cần hơi sơ sẩy là người tuổi Hợi có thể bị lừa mất rất nhiều tiền nên không trông mong gì vào việc tiền từ trên trời rơi xuống.

 top con giap ca nam boc tham khong trung thuong - 3

4. Tuổi Gà

Theo tử vi, tài lộc trong năm 2016 của người tuổi Dậu dao động khá mạnh, có thể gặp nợ nần chồng chất. Trong năm nay, người tuổi Dậu nên an ổn kiếm những đồng tiền sạch và tích cóp. Bạn cũng nên có sao tiêu vậy chứ không nên vay mượn tiền từ người khác.

 top con giap ca nam boc tham khong trung thuong - 4
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp cả năm bốc thăm không trúng thưởng

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Thật ra, người cư sĩ thuần thành Phật tử chân chính cần phát huy tu tập theo lời Thế Tôn đã dạy để tự hoàn thiện mình và góp phần xiển dương Chánh pháp
Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy

1. – Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, ở khu vườn Nigrodha. Rồi Thích tử Mahànàma đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ rồi ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn:

– Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là người nam cư sĩ?
– Này Mahànàma, khi nào quy y Phật, quy y Pháp, quy y chúng Tăng, cho đến như vậy, này Mahànàma, là người nam cư sĩ thuần thành

2. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ giữ giới?

– Này Mahànàma, khi nào người nam cư sĩ từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, cho đến như vậy, là người nam cư sĩ thuần thành

3. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ thuần thành , vì tự lợi chứ không vì lợi tha?

– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ thành tựu lòng tin cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu lòng tin; thành tựu giữ giới cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu giữ giới, thành tựu bố thí cho mình, không khích lệ người khác thành tựu bố thí;

  • muốn tự mình đi đến yết kiến các Tỷ-kheo, không có khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ kheo;
  • chỉ tự mình muốn nghe diệu pháp, không khích lệ người khác nghe diệu pháp;
  • tự mình thọ trì những pháp đã được nghe, không khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe;
  • tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì, không khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì;
  • sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp, không khích lệ người khác thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp.

Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành  vì tự lợi, không phải vì lợi tha.

4. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là nam cư sĩ thực hành vừa tự lợi, vừa lợi tha?

– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ tự mình thành tựu lòng tin và khích lệ người khác thành tựu lòng tin; khi nào tự mình giữ giới và khích lệ người khác giữ giới; khi nào tự mình bố thí và khích lệ người khác bố thí; khi nào tự mình muốn đi đến yết kiến các Tỷ-kheo và khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ-kheo; khi nào tự mình muốn nghe diệu pháp và khích lệ người khác nghe diệu pháp; khi nào tự mình thọ trì những pháp đã được nghe và khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe; khi nào tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì và khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì; sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp, khích lệ người khác sau khi biết nghĩa biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp. Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành vì tự lợi và lợi tha.

(Kinh Tăng Chi Bộ III, chương 8, phẩm Gia chủ)

SUY NGHIỆM:

Thông thường, người Phật tử sau khi quy y Tam bảo, thọ trì năm giới cấm được chư Tăng khuyến khích tu học, tụng niệm, làm việc thiện và tham gia các Phật sự nói chung. Những pháp tu ấy được xem như phận sự căn bản của người Phật tử. Tuy vậy, đi sâu vào chi tiết, cụ thể về phận sự của người cư sĩ, Đức Thế Tôn đã khái quát thành bốn pháp tu: 1-Quy y Tam bảo, 2-Thọ trì năm giới, 3-Tự lợi, 4-Lợi tha.

Khi một người đối trước Tam bảo, tự mình ba lần nói lời phát nguyện trọn đời quy y Phật – quy y Pháp – quy y Tăng, sẽ chính thức trở thành Phật tử. Điều cần lưu ý ở đây là tự mình phát nguyện quy y trực tiếp với Tam bảo (không vắng mặt), không bị ai ép buộc, phải đủ nhận thức để tự giác phát nguyện (không quá nhỏ dại) thì pháp quy y mới thành tựu.

Sau khi quy y, dù không bắt buộc thọ hết cùng lúc cả năm giới cấm, nhưng Thế Tôn luôn khuyến khích các cư sĩ phát tâm thọ trì đầy đủ. Bởi năm giới là chuẩn mực đạo đức căn bản mà người cư sĩ phải thành tựu, trước để xây dựng hạnh phúc và an lạc trong đời sống thế tục hiện tại, sau làm nền tảng để thăng hoa tâm linh và thành tựu các quả vị.

Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy trong đời sống hàng ngày. Đây gọi là tự lợi.

Tuy vậy, tự lợi và lợi tha phải song hành mới viên mãn hạnh nguyện của người cư sĩ. Do đó, vừa tu tập vừa khích lệ những người khác tu tập như mình (hoằng pháp) là pháp tu quan trọng mà hàng cư sĩ luôn phấn đấu để thành tựu.

Trong bối cảnh các thế lực ngoại đạo đang nỗ lực cải đạo, các tà sư tà giáo (điển hình như Thanh Hải, Duy Tuệ…) núp bóng Phật giáo để phá hoại Chánh pháp ngày càng gia tăng, thiết nghĩ người cư sĩ thuần thành Phật tử chân chính cần phát huy tu tập theo lời Thế Tôn đã dạy để tự hoàn thiện mình và góp phần xiển dương Chánh pháp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Vận đào hoa, tình duyên của 12 con giáp trong tháng 2

Những người tuổi Mão dễ gặp rắc rối vì quá nhiều vệ tinh vây quanh. Người tuổi Mùi cẩn thận với kẻ tiểu nhân.
Vận đào hoa, tình duyên của 12 con giáp trong tháng 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-1 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-2 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-3
Sửu  Dần Mão
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-4 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-5 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-6 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-8 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-9 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-10 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận đào hoa, tình duyên của 12 con giáp trong tháng 2

ĐÁNH GIÁ TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH VÀ PHONG THỦY ÂM TRẠCH

Phong thủy âm trạch và phong thủy dương trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Âm trạch và Dương trạch là hai khái niệm quan trọng trong phong thủy địa lý.

Âm trạch chỉ nơi an táng cho người đã khuất, nó là mộ phần, lăng tẩm.

                           

                                                       Lăng vua Tự Đức triều Nguyễn

Dương trạch chỉ những nơi nơi ở bao gồm nhà ở, biệt thự, các công trình kiến trúc phục vụ con người như chợ, trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học, văn phòng, kho tàng…

Tầm quan trọng của phong thủy âm trạch

So với hai khái niệm trên thì chắc chắn chúng ta sẽ thấy được âm trạch mang phạm trù nhỏ hẹp, chỉ đơn thuần là nơi an táng người quá cố, còn dương trạch mắng một phạm vi rất rộng. Không chỉ có vậy, những minh chứng tôi sắp dẫn ra đây sẽ khẳng định được tầm quan trọng của Âm trạch.

Người ta quan niệm mộ phần của tổ tiên, người đã khuất có ảnh hưởng đến cuộc sống của con cháu, hay những người còn sống. Người ta cho rằng họ nhà nào mà làm ăn phát đạt, công danh hiển hách ấy là do âm phần phúc đức được vào thế đắc địa, kết phát. Có câu: “Mả táng hàm rồng”.

Những ngôi mộ kết phát thường có đặc điểm là nơi sinh khí hội tụ, đúng long mạch…Tuy nhiên, những ngôi mộ đang kết mà bị đào bới, phá hủy, rung động thì sẽ khiến cả họ suy tàn lụi bại, tai họa liên miên…Bí mật của vấn đề nằm ở đâu, thực sự đến nay cũng chưa ai làm sáng tỏ được cả. Nếu như mộ phát mà hủy hoại dẫn đến những tai họa như trên thì chúng ta có thể lật lại những vấn đề trong lịch sử. Ngày trước thời kỳ quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta, dưới sự lãnh đạo của triều đình nhà Trần, quân dân Đại Việt đánh tan ba cuộc xâm lăng của quân địch. Trong những lần giao tranh với quân địch, do lực lượng quân ta ít hơn, vũ khí trang bị và mức độ tinh nhuệ không bằng được những tên xâm lược hung hãn và chuyên nghiệp đó quân ta đã phải sử dụng chính sách dùng đoản binh để chế trường trận, áp dụng sách lược quân sự thanh dã, phát động chiến tranh du kích, chiến tranh nhân dân. Một điều tệ hại xẩy ra đó chính là khi không bắt được vua Trần cùng đội ngũ lãnh đạo cuộc kháng chiến, giặc Mông – Nguyên dùng cả thủ đoạn hèn hạ đó là đào mộ tổ tiên họ Trần. Đến khi cuộc kháng chiến giành được thắng lợi Vua Nhân Tông mới cùng các đại thần, bá quan văn võ quay trở lại sửa sang lại mộ phần cho tổ tiên. Nhìn thấy cảnh tượng hai con ngựa đá trong khu lăng mộ lấm lem bùn đất, vua mới xúc động làm thơ như sau:

Xã tắc hai phen chồn ngựa đá

Giang sơn nghìn thuở âu vững vàng

Nghĩa là trải qua hai cuộc đối đầu với kẻ thù xâm lược hung bạo đến ngựa đá trong lăng cũng không được yên ổn, phải mệt nhọc vất vả, tuy nhiên đất nước vẫn yên ổn và cường thịnh đến mãi nghìn năm. Nếu như ngôi mộ kết phát mà khi bị động mộ có thể gây ra tai họa, thì việc đào mộ, phá mộ kia sẽ rất nghiêm trọng đối với gia tộc họ Trần và đất nước Đại Việt, tuy nhiên bằng sức mạnh quân sự và tinh thần đoàn kết, bằng hào khí Đông A lẫy lừng, oanh liệt, đất nước ta thắng ngoại xâm một cách vẻ vang và cường thịnh, phồn vinh. Ấy là một thời.

Đến thời nhà Hồ, nước ta bị quân Minh xâm lược và đô hộ trong suốt 10 năm, tội ác man rợ của quân thù được nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả rất cụ thể trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo, hay chúng ta có thể tìm thấy chứng cứ của nó qua các tác phẩm lịch sử còn mãi với thời gian. Vua Lê Thái Tổ đứng lên dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn – Thanh Hóa quét sạch hung đồ, thu non sông về một mối, đến thời vua Thánh Tông nhà Lê, cuộc sống nhân dân ta no ấm phồn vinh chẳng khác nào thời đại vua Nghiêu, vua Thuấn bên Trung Hoa, hay như một tiên cảnh nơi hạ giới. Có câu ca dao như sau:

"Nhớ đời Thái Tổ, Thái Tông

Thóc lúa đầy đồng trâu chả thèm ăn"

Câu ca dao này miêu tả cảnh tượng thái bình, no ấm, giàu có, vinh quang của xã hội nước ta thời đó. Tuy nhiên, để có được cuộc sống đó vua Thái Tổ cùng những tráng sỹ yêu nước đã phải kiên cường chiến đấu trong suốt 10 năm, biết bao xương máu đã đổ xuống tô thắm cho non sông gấm vóc, cho cuộc sống ấm no. Trong lúc giao tranh đó, tướng tá đô hộ nhà Minh đã tìm mọi cách ép buộc vua ra đầu hàng và lần này dĩ nhiên lại là trò mưu hèn kế bẩn đào mộ giống như quân Nguyên đối với vua Trần. Đặc biệt hơn nữa, theo các truyền thuyết về sự phát tích của dòng họ vua Lê, thì vua Thái Tổ được một nhà sư chỉ đất táng mộ tiền nhân ở động Chiêu Nghi, ngôi mộ đang kết phát mà bị hủy hoại mạch như như vậy đáng lý ra có thể gây tai họa cho cả dòng tộc, và đương nhiên linh hồn cuộc khởi nghĩa bị tiêu diệt thì cuộc khởi nghĩa sẽ đi vào bế tắc và thất bại. “Thế nhưng, trời cũng chiều người hung đồ hết lối” (Câu này trong Bạch Đằng giang phú của Trương Hán Siêu). Cuộc khởi nghĩa không hề bị dập tắt mà thay vào đó thành quả nằm gai nếm mật, xương máu căm hờn đã được đền đáp xứng đáng vào năm 1427 đất nước ta sạch bóng xâm lăng. Kế thừa văn thao võ lược yêu nước thương dân của tổ tiên mình vua Thánh Tông gây dựng nên một đất nước thái bình thịnh trị. Như vậy, sức mạnh của âm trạch lại một lần nữa đặt ra cho chúng ta một nghi vấn lớn. Đó là một thời.

Đến thế kỷ XVIII, phong trào khởi nghĩa Tây Sơn khiến cả đất nước rung chuyển, Vua Quang Trung bách chiến bách thắng, trong đập tan các tập đoàn phong kiến cát cứ, chia cắt đất nước. Ngoài thì đối đãi rất tử tế với hai người bạn láng giềng là Xiêm La và Mãn Thanh. Tuy nhiên, đằng sau hào quang ngời chói cũng có những vết đen không thể xóa mờ. Vua Quang Trung với biện pháp cứng tay triệt để của người mệnh thân Thất sát đã làm một công việc mà nhiều người cảm thấy vô cùng bức xúc, phẫn nộ. Điều này được ghi chép lại thành chứng cứ tư liệu lịch sử rõ ràng. Trong đó có đoạn như sau: “Nghe những lời đồn đại rằng ở lăng của các tiên chúa, khí tốt ngút ngàn, nghiệp đế tất dấy” (Đây là nói về lăng của các chúa Nguyễn, tổ tiên của vua Gia Long sau này), Quang Trung đã sai quân lính làm một việc vô cùng thâm độc, phi đạo đức đó là phá hủy lăng mộ các chúa Nguyễn, vứt bỏ hài cốt các chúa. Như vậy là mấy đời chúa Nguyễn trị vì Đàng Trong có công lao khai khẩn, mở mang bờ cỡi, phát triển văn hóa, kinh tế của đất nước đều bị quật tung, khiến cho giới sỹ phu và những người có lương tâm, đạo đức đều nghiến răng, tràn lệ. Khí tốt ngút ngàn, nhưng xảy ra một tai họa phá hủy đào bới như vậy, tất sẽ gây ra một tai họa sập trời đối với con cháu Nguyễn Gia, trong đó mầm mống duy nhất ở đây là hoàng đế Gia Long về sau…Thế nhưng, mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên, Nguyễn Ánh luôn gặp may mắn thoát nạn trong những khi sinh tử cận kề. Nạn to không chết ắt có phúc lớn. Cơ và thế mỗi thời mỗi khác, Nguyễn Ánh lật ngược tình thế, xoay chuyển càn khôn, tiêu diệt nhà Tây Sơn, lấy lại giang sơn cơ nghiệp của tổ tiên, lại gộp thêm đất Đàng Ngoài của vua Lê, chúa Trịnh, hẳn là một kỳ công, không phải sức người mà làm được. Thêm một điểm nghi vấn thứ ba về âm trạch. Đó cũng là một thời.                                                        

Tầm quan trọng của phong thủy dương trạch

Vậy ra mới biết, tầm quan trọng của âm trạch không thể bằng được dương trạch. Bởi lẽ:

  • Dương trạch liên quan, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, trí tuệ, tinh thần, cảm xúc, thông qua đó mới góp phần phân định thắng thua trên chiến trường công danh sự nghiệp
  • Âm trạch chỉ đóng góp một phần nào đó mà thôi.
  • Âm trạch đòi hỏi những khu vực sơn kỳ thủy tú, trong khi mật độ dân số ngày càng tăng. Đất đai dùng cho việc cư trú và canh tác ngày càng bị thu hẹp. Những khu vực đẹp về cảnh quan, sơn kỳ thủy tú thường là các vườn quốc gia, khu bảo tồn, hay những vùng du lịch sinh thái, danh lam thắm cảnh, an táng xây dựng mộ phần ở những nơi như vậy ngày 1 ngày 2 sẽ khiến những khu vực này trở thành lịch sử.
  • Âm trạch cũng là vấn đề dễ phát sinh các hành động coi thường luân lý, vô đạo, hủy hoại mộ phần, triệt phá long mạch, trù yếm lẫn nhau, kiện cáo tranh chấp, mà trong khi đó, những việc làm trên đâu nhất định là có tác dụng.
  • Dương trạch hướng tới một môi trường trong lành, có trường khí tốt, mang đầy tính chất biện chứng logic và khoa học nhằm tạo nên một nơi cư trú, làm việc bảo đảm cho sức khỏe, hỗ trợ cải tạo vận thế, cải tạo thế giới vật chất.
  • Dương trạch có tính chất ứng dụng hết sức linh hoạt. Linh hoạt ở chỗ nào những nơi phong thủy nhà ở, phong thủy sân vườn hay mặt tiền không cát lợi thì có thể sử dụng để làm kho tàng, nhà máy, chợ hay những công trình khác.
  • Âm trạch có thể lãng phí diện tích đất đai, phá vỡ một số môi trường cảnh quan tốt đẹp thì phong thủy Dương trạch hướng tới vấn đề bảo vệ môi trường, giữ gìn sự trong lành. Khi mà các tầng khí quyển, thủy quyển, thạch quyển, sinh quyển bị phá vỡ cân bằng, ô nhiễm nguyên trọng, đới cảnh quan bị hủy hoại thì đương nhiên bệnh tật, dịch này dịch kia bùng phát, thiên tai hạn hán sẽ nổ ra, đe dọa nghiêm trọng cuộc sống của con người.
  • Nhà triết học Trang Tử của đất nước Trung Hoa, ông tổ của đạo giáo trước lúc lâm chung, học trò của ông có hỏi về hậu sự của ông ra sao. Trang Tử đáp: "Sau khi ta chết đi sẽ lấy trời đất làm quan quách, lấy nhật nguyệt làm ngọc bích, lấy các vì sao làm châu ngọc, lấy vạn vật làm vật tùy táng, nếu điều ấy mà đến thì nghi thức tang lễ của ta chẳng phải là chuẩn bị đầy đủ nhất rồi sao? Còn nghi thức tang lễ nào tốt hơn nữa chăng?''. Nói một cách thẳng thừng là quăng xác ta ra bãi hoang là xong. Học trò của ông mới nói: “Chúng con sợ diều quạ nó rỉa xác của thầy”. Trang Tử đáp: “Ở trên thì sợ diều quạ tha rỉa, chôn xuống đất thì cũng làm mồi cho kiến bọ. Cướp cơm của loài này mà cho loài kia, sao lại quá thiên lệch như vậy…”. Rõ ràng, Trang Tử có kiến giải và lăng kính, nhãn quang thông đạt hơn rất nhiều người, con người khi chết cũng trở về với cát bụi, trở về với vũ trụ, trở về với thế giới tự nhiên, thì cũng không cần phải cầu kỳ làm gì. Có lẽ vì thế mà người trở nên vĩ đại, to lớn…

Ngày nay, dưới sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với những bối cảnh kinh tế xã hội và môi trường tự nhiên rất khác so với những thời kỳ trước đây. Vì thế, vấn đề thiết thực nhất vẫn là gia cư và môi trường, việc bảo vệ môi trường trong lành, giảm trừ các chất thải, nguồn gây ô nhiễm trong đất, nước, không khí…là những việc làm thiết yếu, trở thành tâm điểm của học thuật và khoa học.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ĐÁNH GIÁ TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH VÀ PHONG THỦY ÂM TRẠCH

Tết Trung Thu: Tết thiếu nhi - Tết Rằm văn hóa

Tết trung thu ngày nay không chỉ dành cho con trẻ mà Rằm Tháng Tám âm lịch còn trở thành một nét văn hóa tốt đẹp. Những hình ảnh đẹp nhất về Trung Thu
Tết Trung Thu: Tết thiếu nhi - Tết Rằm văn hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy là một mùa Trung Thu lại tới, khắp phố phường rộn ràng gian hàng quà bánh, các quầy hàng truyền thống rực rỡ đèn hoa. Tết Trung Thu ngày nay không chỉ dành cho con trẻ mà Rằm Tháng Tám âm lịch còn trở thành một nét văn hóa tốt đẹp cần truyền bá và duy trì.



► ## giúp bạn tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu: Tết thiếu nhi - Tết Rằm văn hóa

Tướng mặt người nghèo khó

Tướng nghèo túng là tướng người làm cho tiền của trong nhà hao tán, làm việc gì cũng đều thất bại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng nghèo túng: Tướng người làm cho tiền của trong nhà hao tán

mat-u-am

Nếu trán nhọn chủ làm việc gì cũng đều thất bại, cả đời nghèo túng.

Nếu xương thô xấu, trên mặt giống như có một lớp bụi, da mặt đen, khi bước đi người đung đưa, người như vậy sự nghiệp phần lớn là thất bại.

Nếu mũi gãy khúc thì người đó có thể sẽ làm hao tán tiền của, gia tài.

Tướng nghèo khó: Mặt đầy buồn thương, khí sắc u ám

Nếu khuôn mặt lúc nào cũng như đang có việc lo phiền thì đây là người khổ sở bần cùng.

Nếu khuôn mặt lộ vẻ lo lắng thì người đó nghèo khổ.

Nếu lưng gầy đó là mệnh khốn khổ.

Nếu mũi to lộ thì không giữ được tiền của.

Nếu khí sắc tù đọng, cuộc đời gặp nhiều gian truân.

Nếu như thần khí không ổn định thì đa phần khốn khó.

Tướng thất bại: Tướng thất bại, sự nghiệp đi xuống

Người có hình tướng sau: Trên trán có nếp nhăn đứt đoạn, mắt miệng đều nghiêng lệch, lưng gầy nhọn, khí sắc mờ tối, da mặt đen như tro than, thành quách trên tai không rõ ràng, lỗ mũi lộ rõ. Răng không ngay ngắn, Ấn đường có nếp nhăn, 2 tai đen đều là điềm báo cuộc đời gặp nhiều thất bại, lắm lo âu.

Tướng trán: Trán có đường vân, vất vả khổ cực

Trán có đường vân, khi còn nhỏ vất vả khổ sở, không có đủ cơm ăn áo mặc. Lấy vợ, sinh con muộn, hoặc là có người cả đời cô đơn. Người mũi to, lòng dạ thiện lương, làm việc gì cũng suy tính kỹ. Người trán cao lộ xương, sống lâu, ít đau ốm nhưng lại khắc hại vợ con.

Trên Ấn đường có đường vân dương thì phá gia: Nhà cửa phá tán. Phía trên Ấn đường có đường vân chủ thích cầm đao búa, hay gây chuyện rắc rối, sống xa gia đình quê hương.

Người mà mũi nhọn, lỗ mũi lộ, phá tán nhà cửa, không tránh được tai họa giáng xuống.

Mắt thâm không có thần thì cả đời bần hàn. Mặc dù bôn ba vất vả, nhưng cơm áo cũng khó đầy đủ, có khi phải sống xa vợ con.

Bộ vị Ngư vỹ nghiêng lệch, đó là tiểu nhân, khắc hại vợ con, tiền của trong nhà phá tán.

Da mặt khô không tươi sáng, chủ phá tán tiền của trong nhà, cả đời nghèo khổ.

Da mặt mỏng, căng như mặt trống, người như thế không sống lâu, cả đời vất vả cũng không giàu.

Nếu khí sắc trên mặt mờ tối như than bụi có thể sẽ phải bỏ mạng nơi phương xa.

Tướng ngu đần, lười biếng

Người mà thần trí mờ tối thường là người ngu dốt.

Nếu xương mặt to ngang, đó là người ngu ngốc.

Nếu sắc da ở phía trước tai đen tối thì đó là người lười biếng. Nếu lông mày thô dày đó là kẻ lười nhác, ỷ lại.

Nếu khi thở có mùi hôi thì đó là một người ngu đần.

Tướng hay thay đổi: Là người có tướng mạo không ổn định

Người mà có các hình tướng sau thì số mệnh long đong, vất vả: Mũi gãy khúc, Sơn căn không có thịt, khuôn mặt không hài hòa, Tam đình không cân đối. Đặc biệt là thân dài cổ dài, đầu, miệng, cằm đều nhọn, trán không có góc cạnh, mắt không có thần, mũi dài mà gãy khúc, vành tai mỏng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt người nghèo khó

Xem tướng ngón chân –

1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm. + Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh. + Nếu ngón béo thì nhàn hạ. 2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp. + Nếu ngón xòe tỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2014-03-19ngon_chan

1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm.
+ Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh.
+ Nếu ngón béo thì nhàn hạ.

2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp.
+ Nếu ngón xòe tỏe ra: Vất vả, lao tâm, nghèo.
+ Nếu ngón lại gãy, gót bè bẹt thì tính ti tiện, thiếu nhân cách.

3. Ngón chân cái ngắn dùi đục: Khổ ải.

4. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái: Sô’ mồ côi mẹ. Thuở thiếu thời long đong thiếu thốn, cô đơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón chân –

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thân

NHÂM-THÂN 22 TUỔI: ( Sinh từ 4/2/1992 đến 22/1/1993) Mệnh: Kiếm Phong Kim (Vàng ở mũi kiếm)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM:  Cung Cấn sao Thái-Bạch, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người có trách nhiệm, thành tâm thiện chí đầy sáng tạo và thông minh. Sẵn sàng vượt qua chướng ngại để tiến tới vinh quang. Muốn lãnh đạo phải tự thắng mới chỉ huy. Chiến thắng khó khăn nhất là chiến thắng bản thân, chiến thắng sự ỷ lại, chiến thắng sự biếng lười. Tương lai được dựng xây bằng những gì chúng ta đang cố gắng để thực hiện hôm nay. Chỉ cần cố gắng hoàn tất 4 năm đại học,  có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Mua nhà cửa và làm ăn thuận với hướng Tây Bắc và chánh Tây.

Cưới vợ nên chọn tuổi Mậu-Dần(1998), Bính-Tuất(2006), Đinh-Hợi(2007), Nhâm-Thân(1992), Bính-Tý(1996), Đinh-Sửu(1997) và Giáp-Thân(2004).

“Tuổi nhỏ hôm nay  phải học hành

Tương lai rạng rỡ bước công danh

Siêng năng, chăm chỉ lo đèn sách

Đỗ đạt rạng danh ước vọng thành.”

Năm nay trước khi lái xe đi xa phải bảo trì kỹ lưỡng tránh nằm đường, hao tài tốn của. Gia đình có người đau ốm, bệnh hoạn hay tang chế bà con. Xấu nhứt là tháng 5. Tuy nhiên việc học hành thi cử, làm ăn đều có triễn vọng đi lên trong chiều hướng thuận lợi.

NỮ: Cung Đoài sao Thái-Am, hạn Tam-Kheo: Nữ nhân nam tướng, nam tánh, tự lập, tháo vát bén nhạy, nhiều tham vọng. Can trường bề ngoài, nhưng bên trong lại kín đáo tìm ẩn những nghĩa tình sâu nặng. Tình duyên trắc trở lá lay trong tiền vận nhưng hậu vận lại hưởng phước thanh nhàn. Lấy chồng hợp với Đinh-Tị ( 1977), Nhâm-Thân (1992), At-Sửu ( 1885), Nhâm-Tuất (1982), Đinh-Sửu ( 1997), và At-Hợi ( 1995). Cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong tháng 2 hay 8 âm lịch, bất luận năm nào.

“ Cơm cha, áo mẹ, công thầy

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Ngày mai vinh hiển ấm no

Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên !”

Năm nay bạn nào làm việc nhiều bằng computer không tốt cho mắt, nên cần chăm sóc mắt nhiều hơn. Đồng thời hay bị trúc trắc về xe cộ, nên lái xe phải cẩn thận. Tuy nhiên học hành thi cử đỗ đạt. Muốn chuyển trường, thay đổi chỗ ở sẽ gặp hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.

 

CANH THÂN 34 TUỔI: (Sinh từ 16/2/1980 đến 4/2/1981).

Mệnh: Thạch Lựu Mộc ( Gỗ cây thạch lựu).

NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng: Mẫu người đầy lòng vị tha, thích giao thiệp và giúp đỡ người khác. Ước vọng cao nhưng đôi khi thiếu kiên nhẫn làm cho công danh sự nghiệp thăng trầm chìm nổi. Bạn nào sinh vào các tháng 2, 9, 10  đời sống vững vàng hơn. Người yêu lý tưởng có thể tìm thấy trong các tuổi Đinh-Mão (1987), Canh-Ngọ (1990), Mậu-Ngọ (1978) và Ất-Mão (1975). Kỵ tuổi Ất-Sửu (1985). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Thông minh cơ trí hơn người

Tự cao tự mãn cuộc đời cô đơn

Lập nên sự nghiệp là hơn

Tương lai vui hưởng phước ơn của trời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết”; bạn nào có ý định xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con trong tháng 3, tháng 9. Tuy nhiên, công việc làm ăn đang phát đạt thịnh vượng. Tiền vô nhanh như ngựa chạy. Bạn nào làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Đã lập gia đình, nên có con tuổi Qúy-Tỵ. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

 

NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng: Mẫu người thông minh mưu trí, nhiều tự ái, thích hành sự đơn độc. Nhiều khi nóng nảy thiếu linh hoạt và tháo vác, cho nên tiền vận gặp truân chuyên về tình duyên gia đạo lẫn công danh. Bạn nào sinh mùa Xuân và những tháng 6, 9, 10 đời sống được vững bền hơn.  Ngoài việc trau dồi học vấn, cũng phải chú trọng về đức hạnh, ngôn ngữ, cử chỉ: “Yểu điệu thục nữ, quân tử háo cầu.” Người con gái nhu mì đẹp đẽ đương nhiên phải có quân tử tìm tới cầu cạnh. Bất luận năm nào, tổ chức cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong  tháng 2 và 8 âm lịch. Tuổi chồng hợp nhất trong các năm Mậu-Ngọ (1978), Kỷ-Mùi (1979), Nhâm-Tí (1972), Nhâm-Tuất (1982), và Ất-Mão (1975). Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“Vì nhiều tự ái nên buồn

Tự cao nóng nảy cũng luôn âu sầu

Công danh sự nghiệp bền lâu

Hôn nhân thuận hợp ngày sau thiện lành”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Việc làm ăn thương mãi rất phát đạt thành công. Tiền vô nhanh như ngựa chạy. Bạn nào làm việc công chức sẽ được lên chức lên lương. Tốt nhứt là trong mùa Đông. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại sẽ gặp hoàn cảnh thuận lợi. Muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

MẬU-THÂN 46 TUỔI: (Sinh từ 29/1/1968 đến 15/2/1969).

Mệnh: Đại Dịch Thổ (Đất ở một vùng rộng lớn).

NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo: Mẫu người tự lập, tự tin nhưng đôi khi chọn những quyết định sai lầm. Tuổi trẻ đã trải qua nhiều trôi nổi phong sương, gian khổ. Cuộc sống thăng trầm đòi hỏi ở bạn nhiều phấn đấu để vươn lên. Nếu là con út trong gia đình thì sớm bị mồ côi. Tình duyên luôn trắc trở, lận đận, muộn màng. Hạnh phúc nào cũng phải trả bằng những đau khổ. Đã đến lúc bạn phải dừng chân lại. Nếu gặp người vừa ý trong các tuổi Mậu-Ngọ (1978), Kỷ-Mùi (1979), Canh-Tuất (1970), Mậu-Thân (1968), Đinh-Mùi (1967) và Bính-Ngọ (1966), nên tiến đến hôn nhân. Số ly hương xa quê cha đất tổ, tự lập không nhờ người thân.  Hạp màu đỏ, vàng.  Hướng tốt nhất cho nhà ở và làm ăn là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Cuộc sống thăng trầm đã bao năm

Tình duyên trắc trở với lạc lầm

Nhưng nhờ phấn đấu bền tâm trí

Hạnh phúc muộn màng sẽ trăm năm”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” nên tận dụng thời cơ tốt này để xây cất nhà cửa, chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể giúp công chuyện làm ăn thịnh vượng hơn lên. Trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Xấu nhứt là tháng 1, tháng 7. Lái xe phải cẩn thận, đề phòng tai nạn xe cộ, và không nên đầu tư chứng khoán trong 2 tháng nói trên.

NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người nhiều tham vọng thích tự lập, sẵn lòng giúp đỡ người khác. Tuy nhiên rất đam mê và hay thay đổi ý kiến công việc, chỗ ở, từ đó sự nghiệp thăng trầm. Nếu là con út trong gia đình, số bạn dễ bị mồ côi. Bạn là người thích triết, thích đạo lý và có tâm hồn hướng thượng, tu hành. Biết an phận với niềm vui bé nhỏ trong tay hơn là hối tiếc về những huy hoàng của qúa khứ. Tuổi chồng hợp với Kỷ-Dậu (1969), Mậu-Thân (1968), Ất-Tị (1965), Kỷ-Hợi (1959), Mậu-Tuất (1958) và Đinh-Dậu (1957). Kỵ tuổi Bính-Ngọ (1966), Canh-Dần (1950). Hạp màu đỏ. Hướng làm ăn thuận lợi là Đông Nam và chánh Bắc.

Tính người hướng thượng tâm lành

Trí thanh đạo hạnh tu hành phước duyên

Đạo đời giải toả ưu phiền

Vun bồi âm đức thiên tiên thỏa cầu”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài” rất tốt cho việc xây cất nhà cửa, chỉnh trang cơ sở kinh doanh. Nhờ đó, tình trạng tài chánh sẽ được cải thiện. Tháng 3, tháng 9 gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con. Lái xe cũng phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn rủi ro trong 2 tháng này.

BÍNH-THÂN 58 TUỔI: (Sinh từ 12/2/1956 đến 30/1/1957).

Mệnh: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới chân núi).

NAM: Cung  Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Tán-Tận:  Cá tính mạnh mẽ, trọng tình nghĩa, nhiều tự ái. Nếu bạn là con út trong gia đình thì cha mẹ ly tán, cô đơn. Sự đoàn tụ gia đình bị rạn nứt, cuộc đời gần cha xa mẹ, gần mẹ xa cha hoặc mồ côi. Cho nên, thời niên thiếu đã từng phong sương gian khổ. Lúc nhỏ cũng hay bệnh hoạn khó nuôi. Bây giờ gia đạo tạm yên, nhưng việc làm ăn còn nhiêu khê trôi nổi. Nhờ sự linh hoạt, khéo léo và tự trọng, nhờ qúi nhân giúp đỡ rồi cũng thoát qua hiểm nghèo.  Người sinh tháng 1, 5, 12 thường có gia đình thuận hòa êm ấm. Bà vợ là cánh tay phải đắc lực, nếu nhằm vào các tuổi Nhâm-Tí (1972), Canh-Tí (1960), Kỷ-Hợi (1959) và Ất-Tị (1965). Kỵ tuổi Bính-Ngọ (1966). Tối kỵ màu đen, đi xe đen. Nhà cửa và làm ăn nên chọn hướng Tây và Tây Bắc là tốt nhứt.

“ Lộc Trời giúp đỡ hiền nhân

Xa cha cách mẹ ngày gần ít thôi

Khéo khôn cuộc sống êm trôi

Tự lo tự lập cuộc đời bình yên”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất nhà cửa hoặc chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Tuy nhiên trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con trong tháng 5. Lái xe cũng phải hết sức cẩn thận phòng rủi ro trong tháng này. Đây là năm phải hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại để tránh những bất trắc tạo ra gánh nặng tài chánh khó cứu vãng.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người năng nỗ, giỏi tính toán, tự cao và nóng nảy. Tuy nhiên rất siêng năng và thức thời vụ. Nếu qúy bà là con út trong gia đình thì cha mẹ ly tán, gần mẹ xa cha, gần cha xa mẹ hoặc bị mồ côi. Nhờ tâm lành, tin tưởng vào phúc đức, nhân quả, từng làm việc thiện nên gia đạo chồng con sau bão giông giờ đã ổn định. Qúy bà sinh tháng 1, 5, 6, 12 là vượng phu ích tử. Có số nhờ chồng nếu nhằm vào các tuổi Kỷ-Hợi (1959), Mậu-Tuất (1958), Đinh-Dậu (1957), Nhâm-Thìn (1952), Nhâm-Ngọ (1942), Kỷ-Sửu (1949) và Mậu-Tí (1948). Rất kỵ màu đen. Hướng làm ăn tốt nhất là Tây Nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Tâm linh tạo phúc làm đầu

Luật Trời nhân quả mong cầu làm chi

Thiên duyên gia đạo nữ nhi

Am êm ổn định vinh qui trọn lành”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu muốn xây cất nhà cửa, hay chỉnh trang cơ sở thương mại có thể thực hiện được. Qúy bà làm việc phải xử dụng nhiều về computer phải lo chăm sóc về mắt. Lái xe ban đêm phải cẩn thận đề phòng tai nạn rủi ro. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì sẽ tạo nhiều bất trắc hao tài tốn của nặng nề!

GIÁP-THÂN 70 TUỔI: (Sinh từ 25/1/1944 đến 12/2/1945).

Mệnh: Tuyền Trung Thủy (Nước giữa dòng suối).

NAM: Cung Càn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng: Rất thông minh, khôn ngoan, mẫn cán, có tinh thần trách nhiệm nhưng người muốn màTrời quyết định. Cho nên số như thuyền chảy ra khơi lênh đênh không bến. Khó nhờ gia đình cha mẹ anh em. Phải ly hương tự lập mới nên danh phận. Tình duyên trắc trở, lận đận buổi đầu. Hạp màu trắng. Bạn đời tốt nhất là Ất-Dậu (1945), Mậu-Tí (1948) và Đinh-Dậu (1957). Hướng tốt nhất để xây nhà hay làm ăn là Tây và Tây Bắc.

“Thông minh mẫn cán hơn người

Duyên tình trắc trở số Trời định thôi

Rồi thuyền lướt gió êm trôi

Đúng bờ cập bến xa xôi cũng tìm

Lòng lành chánh trực thanh liêm

Yên vui gia đạo một niềm thủy  chung”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài”nên tận dụng cơ hội tốt để xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể giúp việc làm ăn thịnh vượng hơn lên. Trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay có tang chế bà con trong tháng 3, tháng 9. Mặc dù” Thất thập cổ lai hi”, năm nay qúi ông đã 70, nhưng việc làm ăn cũng phát đạt, tiền tài sung túc. Qúy ông còn làm công chức, công vụ vẫn vững vàng. Muốn đi xa xuất ngoại sẽ thưc hiện được.

NỮ: Cung Tốn, sao Kế-Đô hạn Địa-Võng: Mẫu người thông minh mưu trí, linh động, tháo vác. Ly hương tự lập mà thành sự nghiệp. Tình duyên lận đận. Dù trong lúc thất thế ngậm đắng nuốt cay, hay khi vinh quang rực rỡ, qúi bà luôn là người chính nhân quân tử, sống không thẹn với lòng. Chính nhờ cái tài đức đó mà làm cho mình khác người. Nếu đức lang quân nhằm vào các tuổi Đinh-Sửu (1937), Ất-Dậu (1945), hay Nhâm-Ngọ (1942) thì tuổi già cũng có chỗ tựa nương. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Ly hương lập nghiệp mới thành

Thông minh mưu trí giựt giành lợi danh

Cuộc đời là chuỗi cạnh tranh

Chính nhân quân tử vang danh qúi bà”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài” rất tốt cho việc xây cất nhà cửa, chỉnh trang cơ sở thương mãi. Nhờ đó, việc làm ăn có thể phát đạt hơn lên. Qúy bà còn làm hãng xưởng, công vụ vẫn vững vàng. Gia đình có hỷ sự, thi cử đỗ đạt, thêm cháu nội ngoại. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được. Tốt nhất là trong mùa Đông.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thân

Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

1. Nốt ruồi thuộc “Duy biến”. Nó bắt đầu xuất hiện theo thời vận. Nốt ruồi không có ở trẻ sơ sinh. Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi tượng trưng cho một mô đất xấu. Vì thế nếu nó mọc chỗ kín thì được. Nó mọc chỗ lộ liễu thì không hay. Nó ở các đường g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iao tiếp các bộ phận của mặt là sự trở ngại.

2. Nốt ruồi mọc ở nơi khó thấy như: tóc, mày, râu, tóc mai (“những sơn lâm cùng cốc”). Như vậy thì “Mặt không có nốt ruồi thì tốt và trong người không có nốt ruồi thì xấu”. Bởi vì quan niệm rằng: Nốt ruồi như núi có cây, đất có gò. Núi tốt mới có cây xum xuê bộc lộ tú sắc đẹp. Đất xấu sinh cây cỏ dại để phô bày cái xấu, giống như viên ngọc có vết. tốt thì ít mà có quá nhiều thì xấu.

3. Từ đó suy ra rằng người có tư chất tốt thì sinh ra nốt ruồi quý hiếm. Người mà tư chất không tốt thì sinh nhiều nốt ruồi xấu.

not ruoi

4. Mầu sắc nốt ruồi có nhiều kiến giải.
– Nốt ruồi đen thì phải như mụn sinh ở chỗ lộ liễu thì quá xấu. Nó đem đến điều chẳng lành. Nhưng nếu nó ở chỗ kín thì lại nhiều điều cát hơn hung. Nốt ruồi này mà ở mặt thì bất lợi.
– Nốt ruồi đỏ thì phải đỏ như son mới tốt. Và tất nhiên nó phải ở nơi kín bị lấp mới tốt.
– Nốt ruồi đen mà pha trắng thì hay có việc lo sợ tai ách.
+ Có pha màu đỏ: Thì sẽ gặp nhiều lời hay tranh biện.
+ Có pha màu vàng: Hay quên, bỏ mất đồ đạc.

5. Nốt ruồi ở mặt nhưng đóng ở nơi nhập miếu thì quỷ.
Ví dụ: Nốt ruồi giữa trán chủ phú quý. Ớ ấn đường cực quý.
+ Nhưng ở “Thiên trung” thì lại hại cha (giữa tóc và trán).
+ Ở “Thiên đình” hại mẹ (phần trước trán dưới Thiên trung).
+ Ở “Tư không” thì hại cả phụ mẫu (chính giữa trán).
+ Ớ vành tai thì thông minh.
+ Ở trong tai thì thọ.
+ Ở dái tai thì giầu.
+ Ớ khoé mắt làm tướng cướp; có chức quyền sớm.
+ Ở trong lông mày: phú, quý, thông minh đa tài.
+ Ở chóp mũi: phòng chết vì binh đao, gươm giáo.
+ Ở nhân trung: dễ lấy vợ.
+ Ở lưỡi thì ngoa ngôn, mang vạ (hay phát ngôn bừa).
+ Ở dưới môi: phá sản.
+ Ớ mép miệng: mất chức quyền có ngày.
+ Ở sông mũi: vất vả.
+ Ở dưới mắt: có lợi lộc, hay gặp may.
+ Ở trên mắt thì khốn cùng thiếu thốn.
+ Ở thừa tướng (môi dưới) chết vì say rượu.
+ Ở Thái dương có vợ hoặc chồng tốt.

6. Nốt ruồi trong thân người.
Ở thân người có nốt ruồi thì ít hại. Và nó ở vào các vị trí khác nhau cho ta thông tin khác nhau. Màu sắc của nốt ruồi cho ta những bản sắc khác nhau.
– Nốt ruồi đen, đỏ mà to ở lưng thì: có của mà nốt ruồi càng to thì càng giầu và nhàn hạ (“ăn dưng ở nể”).
– Nốt ruồi đỏ ở hai vai thì có quan chức.
+ Nốt ruồi ở một bên vai thì: là con trưởng, hay dâu trưởng, phải đảm đương gia quyền hay họ quyền.
– Nốt ruồi ở cổ to mà đỏ thì có gia sản lớn.
+ Nốt ruồi ở yết hầu thì chết trận.
+ Nốt ruồi ở bụng có tài sản.
– Nốt ruồi ở dưới vú thì nhiều con gái.
+ Ở trên vú thì nhiều con trai.
+ Ở đầu vú (phụ nữ) thì sinh quý tử tài ba.
+ Ớ bầu vú thì đông con.
– Nốt ruồi ở eo lưng mà đỏ, vàng thì làm công chức, tước vị cao sang, lệ thuộc số nốt ruồi (Võ Tắc Thiên, Trung Hoa có tới 7 nốt ruồi son ở eo lưng).
– Nổi: ruồi ở dưới lòng bàn chân làm tướng.
+ Ớ cả hai lòng bàn chân và nhiều là tướng cao quý.
+ Ở cả hai chân mà có nhiều nốt ruồi thì sinh con bạo ngược, bất hiếu bất trung.
– Nốt ruồi ở tay (cánh tay) thì thiếu thốn (“đi vay suốt đời”).
+ Ở mu bàn tay: thông thạo tài ba.
+ Ở lòng bàn tay quý hiếm: rất uyên thâm nhiều lĩnh vực.
+ Ở ngón tay thì tùy thuộc vào tên ngón: trỏ tham vọng uy quyền, ngón giữa may mắn về trí tuệ, ở ngón nhẫn may mắn về nghệ thuật, ở ngón út thì hạnh phúc, ở ngón cái thì giỏi nghề.

Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi đen phải ở chỗ kín mà lộ thì xấu, điềm hung. Nốt ruồi đỏ phải đấu tranh bằng lời. Nốt ruồi trắng thì liên can hình sự. Nốt ruồi mầu vàng sậm thì chết “bất đắc kỳ tử”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

Bí quyết đặc biệt cho phong thủy phòng bếp

Phòng bếp là biểu tượng cho tiền tài và chất lượng của các mối quan hệ cá nhân, gia chủ càng phải chú ý cách hóa giải hung tính, tăng cường may mắn. Sau đây là một vài bí quyết để cải tạo một gian bếp trong không gian căn hộ vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ vừa mang lại thịnh vượng cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc đầu tiên cần đảm bảo cho gian bếp là cần có màu sắc hài hòa, thoáng khí, có ánh nắng tự nhiên. Trong trường hợp thiếu sáng, gian bếp cần trang bị đầy đủ đèn trần, đèn thả bàn, đèn chùm với ánh sáng vàng để mang đến sự ấm cúng và độ sáng cần thiết cho gian bếp. Nếu không có cửa sổ bếp cũng cần có quạt thông gió và tốt nhất là trang bị máy hút mùi, hút khói ngay phía trên bếp nấu.

Nên sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường và không quá trơn nhẵn trong gian bếp như thạch cao, đá tự nhiên, sỏi rải… Những vật liệu cách nhiệt, khó bắt lửa này vừa khiến không gian nhà bếp thoáng mát và đảm bảo độ an toàn cho người đứng nấu.

Hướng lý tưởng để đặt bếp nấu là Đông Bắc. Ngoài ra bếp nấu có thể đặt hướng chính Tây hay Nam. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng là cần tránh tuyệt đối đặt bếp ngoảnh lưng với hướng nhà, người nấu bếp đứng quay lưng lại thẳng với cửa chính. Bếp đối diện với cửa nhà cũng là hướng xấu. Kết cấu xuyên tâm thông từ cửa chính đến bếp dễ khiến gia chủ hao tán tài sản, lục đục trong nhà. Trong trường hợp bếp đã thiết kế sẵn như vậy có thể dùng bình phong hoặc chậu cây chắn giữa hoặc chuyển bệ bếp đặt ngang lại.

Các hướng đặt bếp ngoài Đông Bắc, chính Tây hay chính Nam đều không tốt. Với các nhà chung cư, việc này khó kiêng kỵ tuyệt đối. Nếu bếp nấu ở hướng xấu có thể dùng cây xanh để hóa giải. Bếp hướng Đông nên trồng hoa cho hoa màu đỏ, tím như mào gà, đỗ quyên; bếp hướng Bắc chọn hoa có màu trắng hay cây đậm màu xanh như nhài, vạn niên thanh… Các cây rau gia vị cũng rất thích hợp trồng gần gian bếp vì hóa giải được sát khí tỏa ra. Không nên cắm hoa trong gian bếp.

Tránh kê bếp dưới xà ngang, đối diện nhà vệ sinh hay trước phòng ngủ vì điều này ảnh hưởng đến sức khỏe gia chủ. Nếu diện tích hẹp không tránh được bố trí như vậy thì cũng đảm bảo cửa đóng khi bếp nấu.

Trong gian bếp, ưu tiên những đồ có tính hỏa. Bệ bếp cần đặt cao hơn bồn rửa và tránh kẹp giữa tủ lạnh, tủ đá, bể nước…, là những đồ vật có tính thủy. Các dụng cụ nấu bếp ưu tiên tính kim loại, tránh bắt lửa và giữ sạch gian bếp.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đặc biệt cho phong thủy phòng bếp

Những bí ẩn chưa thể giải mã trên đảo Phục Sinh

Đảo Phục Sinh – hòn đảo nằm ở Nam Thái Bình Dương được biết đến bởi những hiện tượng kì lạ, khó lý giải xung quanh nó.
Những bí ẩn chưa thể giải mã trên đảo Phục Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau rất nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đã giải mã được cách thức di chuyển những tượng đá khổng lồ trên đảo hàng chục cây số.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Nhung bi an chua the giai ma tren dao Phuc Sinh hinh anh
 
Đảo Phục Sinh nằm cô lập giữa biển cả mênh mông, có gần 1.000 bức tượng đá khổng lồ nặng tới hàng chục tấn. Mỗi bức tượng mang cho mình một hình dáng hết sức đặc biệt, chỉ có phần đầu, thân trên, một phần dưới thắt lưng và không có chân. Trong nhiều năm, các nhà khoa học đã cố gắng khám phá cách người xưa di chuyển những bức tượng đá này đi từ nơi chạm khắc đến vị trí đặt chúng, ước tính khoảng 18km, mà không cần dùng đến sự hỗ trợ của bánh xe, cần trục hay sức kéo từ động vật lớn.
 
Vừa qua, sau rất nhiều nỗ lực, một nhóm các nhà khảo cổ đã tìm ra một giả thuyết mới được giới chuyên môn đánh giá là khá hợp lý. Theo đó, Moai - tên gọi của những bức tượng bán thân người được tạc bằng đá trên đảo Phục Sinh đã được di chuyển bằng cách đặt thẳng đứng và kéo đi được chỉ với sức người và vài sợi dây thừng.
 
Sau một thời gian dài họ quan sát thấy phần bụng của những bức tượng nhô ra cho phép chúng có thể nghiêng về phía trước một cách dễ dàng, nhờ đó những người người điều khiển có thể khiến chúng nhích dần.
 
Năm ngoái, các nhà khoa học đã có một thí nghiệm để chứng minh tính xác thực của giả thuyết này. Đó là chỉ cần 3 sợi dây thừng chắc chắn cộng với một chút kinh nghiệm, nhóm 18 người hoàn toàn có thể dễ dàng dịch chuyển nhanh chóng một bức tượng cao 3m và nặng 5 tấn đi xa tới vài trăm mét.
 
Tuy nhiên, lại một câu hỏi nữa được đặt ralà  làm thế nào những tảng đá nguyên khối khổng lồ như thế này được dựng lên? Hỏi người bản địa ở đảo Phục Sinh thì nhận được câu trả lời: “Chúng tôi chỉ biết đơn giản rằng những bức tượng đó chúng có thể tự đi được”, Suri Tuki - một hướng dẫn viên du lịch 25 tuổi - cho biết. Các nhà khoa học tiếp tục bắt tay vào tìm hiểu câu hỏi nan giải này.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí ẩn chưa thể giải mã trên đảo Phục Sinh

Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Chùa Bạch Hào còn có tên gọi khác là Chùa Hào Xá hay Chùa Hào, là một ngôi chùa nằm giữa lòng huyện Thanh Hà - Hải Dương.
Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bạch Hào còn có tên gọi khác là Chùa Hào Xá hay Chùa Hào (tên Hán-Việt là Bạch Hào cổ thiền tự ), là một ngôi chùa nằm giữa lòng huyện Thanh Hà – Hải Dương. Đây là ngôi chùa có phong cảnh sông nước hữu tình xếp vào hàng độc đáo nhất vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.

Chùa Bạch Hào được xây dựng vào thời nhà Lý. Năm 1011 nhân dân trong ấp đã dựng một ngôi chùa 3 gian bằng tranh tre lợp lá gồi, lá cọ để thờ Phật cầu khấn cho trời Phật độ bình an.

Đến đời Trần ngọc Phả có ghi:” Khi Trần Nhân Tông làm vua thì vợ chồng cụ ông Nguyễn Danh Doãn và cụ bà là Phạm Thị Phương quê ở Hoan Châu – Thanh Hóa sinh hai người con trai là Nguyễn Danh Quang, Nguyễn Danh Nguyên, lớn lên hai ông học giỏi lại khôi ngô tuấn tú, tuổi học trò hai ông kết bạn với Lý Đình Khuê cùng lớp cùng tuổi, họ coi nhau như anh em ruột, cả 3 ông đều học giỏi thi đỗ tuyển vào cung làm Học sĩ chuyên lo việc giáo huấn trong cung.

Khi Thoát Hoan đem quân sang xâm lược nước ta, 3 ông theo vua đi đánh giặc ở Phả Lại, Vạn Kiếp. Giặc tan vua hết lời ca ngợi. Khi đất nước thanh bình vua Trần Nhân Tông nhường ngôi cho con và đi tu ở chùa Yên Tử lập ra Thiền Phái Trúc Lâm, ba ông cũng theo vua đi đầu Phật tu luyện, lúc nhàn rỗi ba ông cùng Trần Nhân Tông dành thời gian đi du ngoạn, một chuyến du ngoạn qua Hạ Hào Trang (Thanh Xá, Hào Xá ngày nay) Trần Nhân Tông dừng lại ngắm cảnh, thấy sông nước hữu tình, địa mạch thế hình cảnh quan tuyệt sắc, vua liền hạ lệnh cho dựng lại chùa, làm hoành phi câu đối, lập bệ thờ bằng đá hình tòa sen để thờ Phật và giao cho 3 ông ở lại tu tại chùa, đặt tên gọi là chùa Hào.

Dựa thế hình khu đất với dáng hình đại bàng xòe cánh, đầu có một số lông trắng nên tên hiệu là Bạch Hào. Ba ông tu tại chùa dạy cho dân hiểu Kinh Phật và tăng gia sản xuất cấy trồng lúa nước, dạy cho dân trồng dâu nuôi tằm ( sự tích bãi vườn dâu còn đó). Khi nông nhàn ba ông dạy dân thi bơi trải, thi nấu cơm, bắt vịt, thi đấu vật… Từ đó đến nay đã trở thành ngày hội văn hóa của dân tộc.

chùa hào
Bơi chải là một trò chơi dân gian truyền thống ở vùng Bắc Bộ, được rất nhiều du khách quan tâm trong lễ hội chùa Bạch Hào

Đến những năm đầu thế kỉ 19-20 chùa Hào lại phải kinh qua cuộc chiến tranh ác liệt của thực dân Pháp chùa phải tiêu thổ kháng chiến, bom đạn Pháp bắn thả quanh chùa nên các nét độc đáo, vật cổ giữ lại quá ít.

Ngôi chùa hiện nay, có niên đại thời nhà Lý năm 1011, bao gồm Tiền đường 5 gian, Hậu cung 2 gian, Nhà tổ 3 gian. Tiền đường, được xây dựng theo kiểu chồng rường đấu sen. Các vì kèo đều có chạm khắc hoa lá, trúc hoá long, kỳ 4 thuât chạm bong kênh.

Trong chùa, có nhiều hiện vật quý, trong đó, có hệ thống tượng Phật, bệ đá hoa sen thời Trần. Đặc biệt, có 10 bia đá ghi lại công lao của 3 vị cư sĩ, trong đó, có 3 bia đá thời Lê, 7 bia đá thời Nguyễn, vườn tháp 7 mộ sư, có ao cá, vườn cây ăn quả.

Lễ hội chùa hằng năm được tổ chức từ ngày 4-6 tháng Giêng âm lịch. Trong hội lễ, có tổ chức bơi trải trên sông nước trước cửa chùa, hết sức đông vui và náo nhiệt. Di tích được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia năm 1993.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

Đứng đầu danh sách những con giáp trẻ mãi không già là Tý, Mão và Ngọ.
Top 3 con giáp tính cách siêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Tý

Người tuổi Tý luôn mong muốn lấy sự hồn nhiên, vui tươi trong tính cách của mình để giúp cuộc sống thanh thản, nhẹ nhàng hơn. Vì vậy, trong thâm tâm, họ không bao giờ muốn trưởng thành vì sợ tuổi già sẽ đánh mất niềm vui, sự trong sáng của tâm hồn. 

ti-7349-1415641278.jpg

Trước mặt người khác, những chàng trai, cô gái tuổi Tý không ngần ngại thể hiện tính cách con nít của mình với mục đích khuấy động bầu không khí, mang lại sự tươi vui cho mọi người. Mỗi khi ở bên cạnh con giáp này, bạn sẽ cảm thấy mỗi ngày trôi qua đều là những ngày vui trọn vẹn.

Tuy nhiên, điểm yếu của tính cách này là trong một số hoàn cảnh, họ có thể vô tình làm tổn thương bạn bè mà không hay biết vì tính khí quá hồn nhiên.

No2: Tuổi Mão

Người tuổi Mão có trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo và cảm nhận nhạy bén, nên dễ chiếm được tình cảm của đối phương. Hơn nữa, tính cách hồn nhiên, siêu nhắng nhít của con giáp này cũng là một trong những điểm nhấn có sức hút lớn đối với bạn khác giới.

mao-7864-1415641279.jpg

Khi nói chuyện, lời nói cộng với ngôn ngữ cơ thể sinh động của người tuổi Mão khiến ai cũng phải hướng ánh mắt và sự tập trung vào họ. Tuy nhiên, đôi khi con giáp này không biết đâu là điểm dừng, nói lan man dài dòng về một chủ đề làm không ít người tỏ vẻ chán nản.

Thực ra, trong những câu chuyện, họ không có bất kỳ "ý đồ đen tối" nào đâu nhé. Bởi sự ngây thơ, hồn nhiên trong tâm hồn đã tạo nên những sự cố đáng yêu như vậy đó.

No3: Tuổi Ngọ

Nội tâm cũng như biểu hiện bên ngoài của người tuổi Ngọ đều rất con nít, hồn nhiên, trong sáng. Chỉ cần cho họ đứng trên sân khấu, bất luận là hùng biện hay biểu diễn các tiết mục nghệ thuật, con giáp này đều cho mọi người thấy được sự tự tin, hào hứng trong cách thể hiện.

Ngo-9759-1415641279.jpg

Tuy nhiên, con giáp này vô cùng ham chơi, không thích nghe lời khuyên bảo của người khác, thường hay làm theo ý mình, nên đôi khi không được lòng mọi người xung quanh.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

Bao giờ lấy chồng, xem bói chỉ tay là biết ngay

Bạn sốt ruột muốn biết khi nào được lên xe hoa? Có khó gì, cũng chẳng cần phải đi xem bói đâu xa mà chỉ cần xem bói chỉ tay là biết được ngay thôi.
Bao giờ lấy chồng, xem bói chỉ tay là biết ngay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Hôn nhân đối với phụ nữ là cánh cửa bước sang một trang mới của cuộc đời, là chuyện hệ trọng của người con gái. Nhiều người biết vậy nên kén chọn không thôi, nâng lên đặt xuống, chờ đợi và hi vọng sẽ tìm được người tốt hơn để lấy làm chồng.   Song làm người phải biết đủ mới tốt, khi duyên phận đến thì nhanh chóng nắm bắt trong tay mới là người thông minh, đừng để lâm vào cảnh “già kén kẹn hom”. Con gái có xuân có thì, chắc hẳn ai cũng muốn biết khi nào thì mình được mặc váy cô dâu xinh đẹp về làm vợ người ta.   Trong nhân tướng học, xem bói chỉ tay là một trong những cách rất hiệu quả để đoán định vận mệnh con người. Bạn có biết chỉ cần xem tướng tay phụ nữ là biết bao giờ sẽ lấy chồng không? Cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.  

Xem bói chỉ tay: Đường trí tuệ gần với ngón tay, được nhiều người mai mối

  Nếu điểm bắt đầu của đường trí tuệ càng gần về phía ngón trỏ thì cô gái này có thể sẽ kết hôn qua mai mối, giới thiệu của người lớn trong nhà. Người có tướng bàn tay như này thường lấy chồng vào khoảng từ 25 – 29 tuổi. 


Bao gio lay chong, xem boi chi tay la biet ngay  hinh anh
 
  Đường trí tuệ quá dài hay quá ngắn thì đều không có lợi cho hôn nhân, tình cảm vợ chồng dễ nảy sinh nhiều vấn đề, mâu thuẫn tranh cãi liên miên.

Bạn có biết Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong lòng bàn tay?
 

Xem bói chỉ tay: Đường hôn nhân nhiều đường dài ngắn khác nhau

  Muốn biết mình khi nào kết hôn, bạn có thể nhìn ngay vào đường chỉ tay hôn nhân trong lòng bàn tay mình. Đường hôn nhân nằm phía dưới ngón út, phía trên đường tình duyên, cũng chính là những đường chỉ tay mà khi bạn nắm tay vào có thể nhìn thấy bên ngang bàn tay, thường có 2 đến 3 đường như vậy.


Bao gio lay chong, xem boi chi tay la biet ngay  hinh anh
 
Nếu đường chỉ tay gần nhất với đường tình duyên là đường chỉ dài nhất thì bạn có thể sẽ lấy chồng từ khi còn rất trẻ, mới có 16 – 20 tuổi. Nếu đường ở giữa là đường dài nhất thì độ tuổi kết hôn của bạn sẽ rơi vào khoảng từ 21 – 28 tuổi. Với đường chỉ áp sát ngón tay út mà dài nhất thì bạn sẽ lấy chồng khá muộn, khi 29 – 35 tuổi.  

Xem bói chỉ tay: Đường sinh mệnh khởi đầu gần với ngón tay cái

  Xem tướng bàn tay, bạn sẽ thấy mỗi người có điểm bắt đầu của đường sinh mệnh hoàn toàn khác nhau, đường sinh mệnh chạy khởi nguồn ở điểm giữa ngón cái và ngón trỏ nhưng có người thì điểm đó gần với ngón cái hơn, có người lại gần với ngón trỏ hơn. 


Bao gio lay chong, xem boi chi tay la biet ngay  hinh anh
 
  Nếu đường sinh mệnh của bạn bắt đầu ở điểm gần với ngón cái thì thường đa số các bạn sẽ lấy chồng khá sớm. Người có đường chỉ tay này có sức quyến rũ rất lớn với người khác phái, nét cuốn hút của họ được bộc lộ từ khi tuổi còn nhỏ nên khả năng lấy chồng sớm càng lớn hơn.

Có thể bạn quan tâm: Tướng bàn tay: Có phải đường sinh mệnh ngắn thì chết sớm?
 

Xem bói chỉ tay: Đường tình duyên kéo dài hướng xuống dưới

  Đàn ông tay trái, đàn bà tay phải, xem tay con gái mà có đường tình duyên hướng xuống dưới và kéo dài ra, dù là sang trái hay sang phải thì phần lớn đều có số lấy chồng muộn, khoảng 30 – 40 tuổi kết hôn là chuyện thường.


Bao gio lay chong, xem boi chi tay la biet ngay  hinh anh
 
  Nếu đường chỉ tay đó của bạn đâm xuống với độ dốc rất lớn thì tốt nhất đừng tính tới chuyện kết hôn ngay mà nên yêu đương hay sống chung một thời gian sẽ tốt hơn.

 

Xem bói chỉ tay: Ai là người “bác sĩ bảo cưới”

  Có nhiều lý do mà chúng ta tiến tới hôn nhân, ngoài việc kết hôn vì tình yêu, ngày nay còn có xu hướng “bác sĩ bảo cưới” nữa. Bác sĩ bảo cưới thì sớm hay muộn cũng chẳng còn là vấn đề, thầy nói có bảo không được cũng chẳng xi nhê. 


Bao gio lay chong, xem boi chi tay la biet ngay  hinh anh
 
  Nếu ở phần cuối đường sinh mệnh của mình, bạn nhìn thấy dấu hiệu của đường chỉ tay giao nhau hình chữ thập thì rất có khả năng bạn sẽ lấy chồng do “bác sĩ bảo cưới”, mà độ tuổi thường rơi vào khoảng năm 33 – 34 tuổi.

An An
  Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm? Xem bói chỉ tay đường hôn nhân để biết con đường tình duyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bao giờ lấy chồng, xem bói chỉ tay là biết ngay

Phong thủy cho người mệnh Thổ –

Các yếu tố phong thủy cho người mệnh Thổ, màu sắc, trang sức , các yếu tố sắp đặt phù hợp để người mệnh Thổ gặp may mắn thuận lợi trong cuộc sống.   Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các yếu tố phong thủy cho người mệnh Thổ, màu sắc, trang sức , các yếu tố sắp đặt phù hợp để người mệnh Thổ gặp may mắn thuận lợi trong cuộc sống.

1394177219

 

Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật , người mệnh Thổ trong ngũ hành thì sẽ hợp với những người – sự vật thuộc mệnh Hỏa và Kim khắc người, sự vật thuộc Mộc và Thủy. Những yếu tố phong thủy tốt cho người mệnh Thổ.

Để biết mình thuộc hành nào thì bạn có thể nhập năm sinh và xem tại đây Bói Ngũ Hành

1. Về màu sắc :

Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, những người mệnh thổ hợp với những màu như màu vàng hoặc màu đỏ, kỵ màu xanh lá cây. Do đó, người mệnh thổ có thể chọn màu vàng hoặc màu đỏ làm tông màu chính trong nhà , quần áo , trang sức của mình. Tuy nhiên, theo quan điểm âm dương ngũ hành, màu đỏ là màu mang năng lượng dồi dào có thể coi là tính dương rất mạnh. Do vậy, bạn cũng không nên sử dụng quá nhiều màu này trong phòng hoặc trong nhà xét theo quan điểm người Á đông là mang tính âm. Tốt nhất nên dùng những tông màu nhẹ của hành Hỏa như: hồng nhạt, cam, tím, màu đỏ chỉ điểm xuyết…Bên cạnh đó cũng nên pha phối thêm các màu sắc khác trong phòng để dương hài hòa.

2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Thổ

Người mệnh Thổ cần hành Hoả thì hợp nơi làm việc Phương Nam. Hợp với các ngành nghề điện quang, thợ ảnh, hàn xì, nấu nướng, chế biến thức ăn, luyện kim, hoá trang, diễn viên, văn phòng phẩm hoặc làm kinh doanh liên quan đến các mặt hàng trên.

3. Tình Duyên cho người mệnh Thổ

Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.

Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Thổ –

Cách phân loại thức ăn theo ngũ hành

Cân bằng âm dương luôn giữ cho cơ thể khỏe mạnh, ăn uống đúng cách theo âm dương giúp cho chúng ta khỏe mạnh, chống lại tật bệnh một cách có ích với tất cả mọi người. Đó chính là triết lý âm dương ngũ hành trong văn hóa ẩm thực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa của thức ăn đối với con người

Để duy trì sự sống của con người thì ăn uống là việc quan trọng. Người xưa thường nói “có thực mới vực được đạo”. Trong các nhu cầu của con người: thực, y, cư, hành, khang, lạc,… thì Thực (ăn) đứng đầu. Mọi hành vi của con người đều được ghép với ăn: ăn uống, ăn mặc, ăn học, ăn nói, ăn ở, ăn chơi, ăn ngủ, ăn nằm,… Nghệ thuật ăn uống của người Việt Nam hết sức tinh tế dựa trên cơ sở của triết lý Âm Dương – Ngũ Hành.

cach-phan-loai-thuc-an-theo-ngu-hanh

Trong việc ăn, người Việt Nam đặc biệt chú trọng đến quan hệ biện chứng âm dương, bao gồm 3 mặt quan hệ hết sức mật thiết với nhau, đó là: bảo đảm hài hòa âm dương của thức ăn; bảo đảm sự quân bình âm dương trong cơ thể và bảo đảm sự cân bằng âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên.

2. Cách phân loại thức ăn theo ngũ hành

Theo Văn hóa cổ đại, tất cả mọi thứ trên thế giới có thể được chia thành năm yếu tố bao gồm Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ và Kim loại. Trong cơ thể, những năm yếu tố đại diện cho năm cơ quan chính – thận, gan, tim, dạ dày và phổi – tất cả đều cần thiết cho sự sống còn. Trong hệ thống năm yếu tố, điều quan trọng nhất là làm sao cân bằng được yếu tố bên trong và bên ngoài để cho sức khỏe tối ưu. Học tập để cân bằng năm yếu tố thực phẩm giúp đảm bảo bạn nhận được đủ chất dinh dưỡng từ những gì bạn ăn và hỗ trợ các cơ quan. Một trong những cách tốt nhất để tạo ra sự cân bằng trong cơ thể là ăn nhiều thực phẩm tương ứng với năm mùi vị: mặn, chua, đắng, ngọt và cay. Dưới đây là một danh sách ngắn gọn về các loại thực phẩm gắn liền với mỗi phần tử trên cơ thể:

Thức ăn thuộc Thủy:

Tất cả thức ăn mặn và thức ăn có màu tối, các loại thực phẩm có màu tím, đen hoặc xanh. Ngoài ra, cá tươi và cá muối, thịt muối, trứng cá muối và trứng cá, động vật có vỏ, thịt lợn, trứng, đậu, rong biển và biển rau, nước tương, quả sung, quả việt quất, mâm xôi, cà tím, cải xoăn, lúa hoang, quả óc chó và hạt mè đen là thực phẩm nước. Những thực phẩm này có tác dụng làm mềm và thúc đẩy độ ẩm và làm dịu cơ thể. Những thực phẩm này rất tốt cho người gầy, khô và thần kinh.

Thức ăn thuộc Mộc:

Tất cả các loại thực phẩm chua và nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, thịt gà, gan, lúa mì, rau cải, củ cải, bông cải xanh và rau bina, giá, măng tây và cần tây, trái cây – đặc biệt là chanh, cam, bưởi, mận, dứa, bột chua, giấm, sữa chua, kim chi, dưa chua các loại, dưa cải bắp và ô liu là thực phẩm gỗ. Những thực phẩm này có chức năng làm se lỗ chân lông. Thực phầm này rất phù hợp với người hay có thói quen thay đổi, thất thường.

Thức ăn thuộc Hỏa:

Tất cả các loại thực phẩm cay đắng và hầu hết các loại thực phẩm màu đỏ, đặc biệt là thực phẩm trông giống như hình trái tim, thực phẩm khô và thực phẩm nóng. Ngoài ra thịt cừu, thịt nai, bồ công anh và cải xoong, cà chua, vỏ cam quýt, mơ, mận, quả mâm xôi, dâu tây, đại hoàng, hạt tiêu, ớt nóng, hạt tiêu đen, rượu, bia, cà phê, trà, sô cô la đen và đồ uống có ga là thực phẩm đại diện cho lửa. Những thực phẩm này có thể làm giảm nhiệt và các chất lỏng khô. Thực phẩm này phù hợp với những người thừa cân, quá nóng và hung hăng.

Thức ăn thuộc Thổ: 

Tất cả các loại thực phẩm ngọt và tinh bột, các loại thực phẩm đặc biệt là màu vàng và màu da cam và nhiều loại rau củ và trái cây mềm rất ngọt ngào. Ngoài ra, thịt bò, kê, lúa mạch, lúa mạch đen, đường, sô cô la sữa, ngô, yến mạch, hành tây nấu chín, dưa hấu, dưa đỏ, táo ngọt, anh đào ngọt ngào, ngày tháng, nho, đào, cà rốt, bắp cải, khoai tây, khoai lang, chuối và chuối , khoai lang, đậu bắp, khoai môn, củ cải đường, nút và nấm, mùa đông và bí mùa hè, dưa chuột, hạnh nhân, dừa và các loại trái cây nhiệt đới khác như đu đủ, xoài và là những thực phẩm trái đất. Và đậu lăng và đậu Hà Lan khô, mật ong, xi-rô cây, xi-rô gạo và lúa mạch xi-rô. Những thực phẩm làm chậm triệu chứng cấp tính và trung hòa độc tố. Thực phẩm này phù hợp nhất cho người khô, thần kinh yếu, họ hay mất bình tĩnh.

Thức ăn thuộc Kim:

Tất cả các loại thực phẩm ngon, thức ăn cay và thực phẩm màu trắng, nhiều loại thảo mộc và gia vị và gia vị chuẩn bị. Loại thực phẩm kim loại có trong gạo trắng, sữa, kem, pho mát trắng, hành tây nguyên, tỏi, hẹ, củ cải – đặc biệt là súp lơ, củ cải, đậu phụ, hoa sen gốc, lê, su hào, quế, bạc hà, ngải giấm, kinh giới, lá hương thảo, húng tây, hành lá , đinh hương, hạt cây, rau mùi và rau mùi hạt, rau mùi tây, cây hồi, thì là, mù tạc, cải ngựa, mù tạt, húng quế, hạt nhục đậu khấu và được tất cả các loại thực phẩm được coi là kim loại. Những thực phẩm này có tác dụng phân tán và thúc đẩy lưu thông năng lượng. Thực phẩm này phù hợp với người tính chậm chạp, người ẩm ướt, hôn mê và lạnh

cach-phan-loai-thuc-an-theo-ngu-hanh1

3. Nguyên tắc sử dụng thức ăn cân bằng âm dương 

-Bảo đảm hài hòa âm dương của thức ăn.

Để tạo nên các món ăn có sự cân bằng âm dương, người Việt phân biệt năm mức âm dương của thức ăn theo ngũ hành, bao gồm: Hàn (lạnh, âm nhiều, hành thủy), Nhiệt (nóng, dương nhiều, hành hỏa), Ôn (ấm, dương ít, hành mộc), Lương (mát, âm ít, hành kim), Bình (trung tính, hành thổ).

Khi chế biến thức ăn, phải tuân thủ nghiêm ngặt luật âm dương bù trừ và chuyển hóa khi kết hợp các loại lương thực, thực phẩm, gia vị với nhau tạo thành các món ăn có sự cân bằng âm – dương, thủy – hỏa.

Có như vậy, thức ăn mới có lợi cho sức khỏe và ngon miệng. Chẳng hạn: rau răm là nhiệt (dương) được ăn với trứng lộn là hàn (âm) thì ngon miệng, dễ tiêu hóa. Hoặc gừng là thứ gia vị nhiệt (dương) có tác dụng thanh hàn, giải cảm, khi nấu kèm với các loại thực phẩm như: cá, rau cải (kho cá, canh rau cải) là thực phẩm có tính hàn thì ăn rất thơm, ngon.

– Bảo đảm sự quân bình âm dương trong cơ thể.

Người Việt Nam sử dụng thức ăn như là các vị thuốc để trị bệnh. Theo quan niệm của người Việt Nam thì mọi bệnh tật sinh ra là do cơ thể bị mất quân bình âm dương, thức ăn chính là vị thuốc để điều chỉnh sự mất quân bình âm dương ấy, giúp cơ thể khỏi bệnh.

Vì vậy, nếu người bệnh ốm do quá âm cần phải ăn đồ ăn dương (đau bụng lạnh, uống nước gừng sẽ khỏi); ngược lại nếu người bệnh ốm do quá dương thì cần phải ăn đồ ăn âm (bệnh kiết lị, ăn trứng gà rang với lá mơ)…

– Bảo đảm sự quân bình âm dương giữa con người và môi trường.

Người Việt Nam có tập quán ăn uống theo vùng khí hậu và theo mùa. Chẳng hạn, mùa hè nóng (nhiệt – hành hỏa) nên ăn các loại thức ăn hàn, lương (mát), có nước (âm – hành Thủy), có vị chua (âm) thì vừa dễ ăn, vừa dễ tiêu hóa, vừa giải nhiệt. Mùa đông lạnh (hàn – âm) thì nên ăn các loại thức ăn khô, nhiều mỡ (dương), như các món xào, rán, kho.

Sách cổ có câu: “Trời nuôi người bằng ngũ khí, đất nuôi người bằng ngũ vị”, như vậy trong cách ăn uống chúng ta vẫn có thể áp dụng ngũ hành để phòng bệnh được. Hãy tham khảo 5 cách ăn uống phòng bệnh theo ngũ hành sau đây:

Thực phẩm có màu xanh

– Rau quả xanh: mỗi ngày ăn 200-300 gam rau quả giúp giảm hơn 30% nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ so với những người ăn ít hoặc không ăn. Nên chọn các loại rau màu xanh đậm, nhiều lá như rau muống, rau diếp, rau dền, cải bó xôi, bông cải xanh, cải xoăn và các loại quả màu xanh thuộc họ cam quýt như cam, chanh, bưởi, ổi… Chế độ ăn này còn hạn chế bệnh ung thư, nhất là ung thư ruột kết, thực quản, phổi, trực tràng, thanh quản, buồng trứng và thận. Các chất xơ còn giúp kích thích nhu động ruột góp phần làm giảm chứng táo bón.

– Trà xanh: chứa nhiều gốc tự do, vitamin E có tác dụng chống oxy hóa, hạn chế lão hóa, càng uống con người càng tươi trẻ. Uống trà xanh giúp kéo dài tuổi thọ, giảm bệnh ung bướu (polyphenol trong trà xanh còn có tác dụng ngừa ung thư vú), chống xơ cứng động mạch, hạ huyết áp, chống viêm khớp, hạ đường huyết.

Thực phẩm có màu đỏ

– Cà chua: nam giới nên ăn mỗi ngày một quả cà chua, giảm 45% khả năng mắc ung thư tiền liệt tuyến. Trong cà chua có một lượng licopene rất cao, đây là một chất trong thiên nhiên có tác dụng chống oxy hóa tế bào rất mạnh. Đặc biệt sau khi được nấu chín trong ít dầu thực vật, licopene được phóng thích rất nhiều, nhờ đó cà chua có tác dụng ngăn ngừa ung thư tiền liệt tuyến.

– Dưa hấu đỏ là một nguồn vitamin C và A, chứa rất nhiều beta-carotene và licopene. Đây là những chất có tác dụng trung hòa các gốc tự do gây tổn thương cho cơ thể, nguy hiểm nhất là các tế bào gây ung thư.

– Vang đỏ (được, chiết xuất từ các loài nho đỏ), mỗi ngày uống

20-30ml, hoạt chất resveratrol trong nho đỏ có tác dụng phòng chống bệnh xơ cứng động mạch, tuy nhiên người có bệnh tim mạch, cao huyết áp cần kiêng thức uống có cồn. Với đặc tính khử độc, resveratrol có khả năng bảo vệ tim mạch, chống ung thư, bảo vệ chức năng gan.

– Dâu tây đỏ, sơri cũng là một nguồn vitamin C và các chất có tác dụng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa ung thư và làm chậm sự lão hóa tế bào. Ớt đỏ cũng có tác dụng giúp cải thiện tâm trí, chống trầm cảm, lo âu, mệt mỏi. Ngoài ra rau củ có màu đỏ sậm (củ dền, rau dền tía) còn cung cấp nhiều chất sắt giúp gia tăng sự sản sinh hồng cầu, chống thiếu máu, suy nhược cơ thể.

Thực phẩm có màu vàng

Giúp bổ sung vitamin A, C, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, nhất là ở trẻ em mới lớn, giúp sáng mắt, bảo vệ võng mạc mắt. Trẻ thiếu vitamin A dễ bị cảm, sốt, viêm amiđan, cận thị, loạn thị; người trung niên dễ mắc bệnh ung thư, xơ cứng động mạch; người già thì hoa mắt, thị lực kém. Thức ăn giàu vitamin A và C như đu đủ, cà rốt, dưa hấu vàng, gấc, khoai lang, bí ngô, bắp già, bông bí, cam, quýt, hồng… Mỗi ngày thay đổi một trong các thực phẩm này với liều lượng 50-100 gam dạng tươi hoặc nấu chín.

Thực phẩm có màu trắng

– Bột lúa mạch: một trong những loại thực phẩm được xếp vào nhóm màu trắng quan trọng nhất là bột lúa mạch. Nó làm giảm cholesterol trong máu, giảm triglyceride, giúp người béo giảm cân, người tiểu đường ổn định đường huyết. Mỗi buổi 50 gam bột lúa mạch, hãm trong nước sôi chừng 5 phút rồi ăn hoặc nấu cháo. Ăn mỗi ngày còn giúp thông đại tràng, điều trị táo bón, rất tốt cho người lớn tuổi. Sử dụng các loại ngũ cốc được chế biến sẵn phối hợp với bột lúa mạch cũng có tác dụng tốt như trên.

– Các loại nấm có màu trắng như nấm bào ngư, nấm kim châm chứa nhiều vitamin, khoáng tố và các hoạt chất có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, ngăn ngừa quá trình hình thành và phát triển các tế bào ung thư. Nấm kim châm còn giúp tăng cường trí nhớ, hạ cholesterol trong máu, phòng chống viêm loét dạ dày và các bệnh gan mật. Phụ nữ ăn nhiều sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, giúp khí huyết lưu thông, kinh nguyệt điều hòa, tăng cường thải độc.

Thực phẩm có màu đen

– Nấm mèo đen: có tác dụng làm giảm độ kết dính của máu (ngưng tập tiểu cầu). Người béo phì nên ăn nhiều nấm mèo đen để giảm độ đông đặc của máu, giúp nồng độ máu loãng hơn, phòng tránh trường hợp đông máu do nghẽn mạch dễ dẫn đến tai biến mạch máu não. Nấm mèo đen còn có tác dụng chống lão hóa, chống ung thư và do nhiễm chất phóng xạ (quá trình xạ trị). Mỗi ngày 5-10 gam là đủ, chế biến nhiều cách để ăn.

– Đậu đen: hoạt chất antocyanidin trong đậu đen cũng có tác dụng chống oxy hóa tế bào, giúp trẻ lâu, làm đen râu tóc và là một loại thuốc bổ thận. Đậu đen còn được dùng chế biến vị hà thủ ô trong y học cổ truyền để làm tăng tác dụng tráng dương bổ thận, khí huyết lưu thông, kích thích tiêu hóa và làm thuốc bổ huyết. Mỗi ngày 20-50 gam nấu chín lấy nước uống.

Lưu ý: nên tránh tình trạng dùng thái quá một món ăn nào đó vì có thể hại sức khỏe. Ví dụ: ăn quá nhiều vị chua hại can (gan), quá mặn hại thận, hoặc khi đang có bệnh về tỳ (dạ dày) nên tránh dùng thức ăn đồ uống chua để tránh tổn hại thêm cho bao tử.

Nguhanh.org


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách phân loại thức ăn theo ngũ hành

10 lưu ý giúp bạn bố trí huyền quan hợp phong thủy

Phong thủy huyền quan có ảnh hưởng nhiều tới vận khí của ngôi nhà nên nếu phạm lỗi thì rất bất lợi. 10 lưu ý dưới đây sẽ giúp tự tin hơn khi bố trí huyền quan
10 lưu ý giúp bạn bố trí huyền quan hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy huyền quan có ảnh hưởng nhiều tới vận khí của ngôi nhà nên nếu phạm lỗi thì rất bất lợi. 10 lưu ý dưới đây sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bố trí huyền quan cho ngôi nhà của mình.


10 luu y giup ban bo tri huyen quan hop phong thuy hinh anh
 
1. Lỗi phong thủy huyền quan mà nhiều gia đình mắc phải là trần nhà quá thấp. Trần nhà thấp khiến người trong gia đình có cảm giác áp bức, bị người khác áp chế, khó nổi bật, phát triển.   2. Sàn huyền quan kị nhất là có bậc, khấp khểnh, tốt nhất là bằng phẳng, sáng bóng. Các họa tiết trang trí nên có hình tròn, hình vuông với ý nghĩa viên mãn, đầy đặn, không nên có hình nhọn, hình tam giác.   3. Đèn treo ở huyền quan không cần quá chói mắt nhưng cũng không thể mờ tối, vận khí sẽ suy bại.   4. Huyền quan kị hỗ tạp, đồ vật ngổn ngang vì sẽ mang sát khí vào nhà. Nên đặt tủ giày và móc treo đồ ở đây để người trong nhà đi về cất gọn đồ đạc. Không kê bày nhiều đồ không sử dụng tới ở huyền quan, giữ không gian thoáng đãng, trong lành.   Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh 3 lưu ý giúp chọn thảm trải sàn tăng cường phong thủy Cách xác định phương vị sự nghiệp, tài lộc và hôn nhân
5. Nếu treo gương để tăng cường phong thủy của huyền quan thì chú ý, không treo đối diện cửa vì cát khí tiến vào sẽ bị phản chiếu ra ngoài. Phía trên huyền quan nhất định không được treo gương, ngụ ý càn khôn điên đảo, gia vận xáo xào.
  6. Không nên thiết kế huyền quan có diện tích quá nhỏ, gây cảm giác tù túng, chật chội, bất lợi cho vận khí của gia trạch, ảnh hưởng tới tài vận.   7. Không nên thiết kế huyền quan ở phương vị Tây Nam căn nhà.   8. Không đặt huyền quan ở vị trí ứng với ngũ hành bản mệnh của mình.
10 luu y giup ban bo tri huyen quan hop phong thuy hinh anh
 
9. Để xoay chuyển dòng khí ra vào nhà, tại huyền quan nên dùng các đồ vật trang trí bằng thủy tinh hoặc dùng những kệ tủ rỗng, bức vách kính làm bình phong. 
  10. Màu sẫm tối dễ dàng sinh ra ác tính, áp lực hoặc khiến tính cách biến đổi theo chiều hướng tiêu cực, bất lợi cho phong thủy nhà ở. Độc dương ứng với màu đỏ, cô âm ứng với màu đen nên dưới góc độ phong thủy truyền thống, không nên dùng hai màu này để trang trí cho huyền quan. Nên dùng các màu sắc trung tính, thanh nhã, mộc mạc thì vận khí sẽ tốt hơn.    Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017 Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P2) Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1)
Trình Trình
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lưu ý giúp bạn bố trí huyền quan hợp phong thủy

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd