Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông???

Mỗi người phụ nữ có một nét hấp dẫn riêng, người thì trong sáng, người thì quyến rũ, người lại đầy tự tin, cá tính. Điều gì ở sao nữ khiến cho phái mạnh chết
Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông???

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  mê chết mệt?


Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
Dieu gi o sao nu hap dan canh dan ong hinh anh goc
 
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông???

Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Nơi đây hàng năm nhân dân đều đến dâng hương cầu phật
Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Quang tọa lạc tại Núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Chùa Thiên Quang nằm trong khu di tích lịch sử Đền Hùng, trên núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Được xây kề bên đền Hạ, ở độ cao 80m.

Sử sách ghi chép lại thì trước đây chùa có tên là Từ Sơn Thừa Long, có nghĩa là trước thời Hậu Lê chùa có tên chữ là “Từ Sơn thừa long” sau đổi thành “Viễn Sơn Cổ tự”, nay gọi là “Thiên Quang Thiền tự”. Đây là nơi hội tụ của khí thiêng trời đất, phát tâm khai sáng cho dân lành.

Chùa Thiên Quang thờ Phật theo phái Đại Thừa. Trong chùa có đủ các loại tượng: Thích Ca, Cửu Long, Phạm Thiên, Đế Thích, Thiên Thủ Thiên Nhỡn, Di Đà, Văn Thù, Phổ Hiền, Tam Tôn, Tam Thế, Kim Đồng, Ngọc Nữ, Quan Âm Thị Kính, các vị Bồ Tát, Khuyến Thiện, Trừng ác, Thánh Tăng Thổ Địa, Gia Lam chân tể; tượng Hậu và các thị giả…

Trước sân chùa có 2 tháp sư hình trụ, 4 tầng. Lòng tháp xây rồng, đỉnh đắp hoa sen. Trong tháp có bát hương và một tấm bia đá (0,3m x 0,5m) nội dung ghi về các vị Hoà thượng đã tu hành và viên tịch tại đây.

Gác chuông còn được gọi là Tam quan (cổng chùa) nằm thẳng trước cổng chùa. Được xây dựng vào thế kỷ XVII, gồm 3 gian, 2 tầng mái, 4 vì kèo cột kiểu chồng gường kết hợp với bẩy kẻ. Đây là công trình kiến trúc cổ duy nhất còn tồn tại trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng.

Trên gác chuông có treo một quả chuông lớn, không khắc ghi niên đại đúc chuông mà chỉ khắc dòng chữ “Đại Việt quốc, Sơn Tây đạo, Lâm Thao phủ, Sơn Vi huyện, Hy Cương xã, Cổ Tích thôn cư phụng”. Các nhà “Đền Hùng học” đoán định niên đại quả chuông này được đúc vào thời Hậu Lê vì Quốc hiệu Đại Việt chỉ có từ thời Lý đến hết thời Lê; nhưng phủ Lâm Thao tới hết thời Lê sơ (đến thế kỷ XV) mới được thành lập. Bài minh chuông ghi lại việc hai thôn của huyện Yên Lạc, phủ Vĩnh Tường quyên góp tiền để đúc chuông.

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Hàng năm nhân dân ở khắp mọi miền đất nước về với Đền Hùng dâng hương viếng Tổ đều không quên cắm hoa lễ Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tử vi Tân tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Tân Tỵ là rắn trong cỏ, thông minh, xinh đẹp, đức cao vọng trọng, có tấm lòng từ bi, có tay nghề, xa nhà chủ về phát đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÂN TỴ: BẠCH LẠP KIM

Trong tử vi Tân Tỵ là rắn trong cỏ, thông minh, xinh đẹp, đức cao vọng trọng, có tấm lòng từ bi, có tay nghề, xa nhà chủ về phát đạt.

Người sinh vào mùa thu có cơ hội xuất ngoại.

Người sinh vào mùa đông thường lười biếng, e rằng khó trở thành người xuất sắc.

 

Bạch lạp Kim là mảnh ngọc ở trên núi, là vật báu nơi cửa sông, ỏ chỗ ánh sáng mặt trời và mặt Trăng giao cắt, khí âm dương ngưng tụ, sáng trong suốt là màu sắc chính của Kim.

Kim tự sinh, tinh thần sung mãn, thể khí đầy đủ, sáng mãnh liệt mà không mất đi. Kỵ Bính Dần Lư trung Hỏa, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa.

Tân Tỵ Bạch lạp Kim chủ về đường học vấn, có đức anh minh. Người sinh vào mùa thu và mùa đông phúc lộc vẹn toàn. Ngưòi sinh vào mùa xuân và mùa hạ được 7 phần xấu, 3 phần tốt. Đắc quý cách chủ về học hành giỏi giang, bản thân được thanh quý, thường có lòng cứu giúp người khác.

Dụng cụ chưa thành, ưa gặp Hỏa, ngày ngày rèn giũa.

Kim này ưa Hỏa ưa Thủy. Thủy ưa Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy. Nếu như có Quý Tỵ Trường lưu Thủy chủ về mệnh không sang quý cũng giàu có.

Nạp âm nếu như có Giáp Tý, At Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, At Mùi Sa trung Kim, chủ về cả đời bình lặng giống như cây cỏ.

Tân quý tại Dần, Địa chi của các trụ khác ưa Dần, đáng tiếc Dần, Tỵ phạm hình. Kỵ nhất Địa chi của các trụ khác phạm hình xung, ví dụ như Dần, Thân, Hợi,| là phá cách.

Tân lộc tại Dậu, Tân Tỵ Không vong cũng ở Dậu. Mệnh này là người có kinh tế thiếu thốn, nên làm công nhân viên chức hoặc tâp trung học môt ngành chuyên môn. Địa chi của ngũ trụ có Tuất có thể học xem mệnh, giáo viên.

Trong tử vi  Tân tỵ gặp năm Tỵ, năm Hợi, trong nhà không yên ổn, nếu không thương hại đến bản  thân cũng thương hại đến người nhà.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm  Giáp, Ất.

Tân Tỵ Bạch lạp Kim gặp Quý Dậu Kiếm phong Kim, chủ phú quý, hơn nữa, lộc quý thích đạp, phú quý dài lâu. Kim rỗng thì kêu, nên tập trung nghiên cứu học thuật, có thể nổi tiếng.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Phong thủy máy giặt rất khó khống chế –

Máy giặt trong nhà về phong thuỷ học là tượng trưng cho chức năng của dạ dầy con người và cũng tượng trưng cho cả trái tim. Dạ dầy và tim thuộc hoả, thổ, máy giặt cung là thứ đồ thuộc hoả, thổ. Thêm nữa là máy giặt hiện đại đa số có thêm chức năng sấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y khô làm cho máy giặt càng trở nên hoả.
Phong thuỷ khó điều khiển nhất trong nhà cũng là máy giặt. Thông thường, vị trí đặt máy giặt đã được xác định cố định, rất khó dịch chuyển theo đúng phong thủy.
Nam giới trong nhà bị bệnh dạ dày, khi kiểm tra ra thì đa số máy giặt của những nhà đó được đặt ở hướng Tây Bắc trong nhà. Phụ nữ trong nhà bị đau dạ dầy thì ở hướng Tây Nam nhà đó nhất định có máy giặt. Đã có thầy phong thuỷ ý kiến là nhà nào có người mắc chứng đau dạ dày hay bệnh tim có thể thứ bỏ máy giặt ra khỏi nhà một thời gian xem sao. Tuy nhiên, xã hội hiện nay hàng ngày một gia đình thường giặt rất nhiều quần áo, thứ hỏi có thể bỏ máy giặt để giặt bằng tay được không?
linh-hoat-trong-bo-tri-noi-giat-la-0 Điều đó rất khó thực hiện! Bởi vì, muốn mọi người vì sức khoẻ của dạ dày từ bỏ ăn uống xô bồ mà chọn ăn những thứ thanh dạm đã là chuyện khó rồi! Nó giống như sự lưu hành khoa học kỹ thuật điện tử hiện đại đã khiến cho tính hoả trên toàn cầu ngày một nặng hơn. Mọi người đều thừa nhận là diện thoại cầm tay phát sinh ra bức xạ, nhưng bạn có thể không dùng nó được không?
Vì vậy, người có bệnh phải nằm viện, chỉ có trong phòng bệnh thì mới thoát khỏi sự quấy nhiễu của máy giặt. Một người bệnh ở trong môi trường không có máy giặt, sức khoẻ chuyển biến tốt, nhưng về nhà lại bị ảnh hưởng của máy giặt, bệnh dạ dày hoặc tim mạch lại tái phát.

Khi máy giặt hoạt động, tốt nhất là mọi người hãy ra khỏi nhà, như vậy hiệu ứng phong thuỷ gây ra sẽ giảm đến mức thấp nhất.
Chẳng hạn, hàng ngày đợi sau khi mọi người đã ra khỏi nhà đi làm, đi học khi đó mới khởi động máy giặt. Tuy nhiên, hướng đặt máy giặt có thể ảnh hưởng đến người bố nếu ở hướng Tây Bắc, hoặc ảnh hưởng đến người mẹ ở hướng Tây Nam, nhưng nếu những người đó không ở nhà thì sẽ giảm được ảnh hưởng rất nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy máy giặt rất khó khống chế –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, sự quyết đoán tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, quyết đoán, không sợ hãi trước quan quyền, tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục. 


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh
 
Sinh ngày Nhâm Thìn  tọa mệnh năng tàng Thương, Sát, Kiếp, là tổ hợp của mệnh chất Thủy Thổ Mộc, hóa giải Nạp âm của Dương Thủy, mệnh tạo Nhân - Trí - Tín, mệnh tư Hoa Cái. Mệnh chủ nên hợp tác với trụ ngày Đinh Dậu, đường đời tất gặp Hợi Thủy.

Trụ ngày Nhâm Thìn có sức chịu đựng, chí thú lớn. Nhâm Thủy sinh trên Thìn Thổ, mặc dù vận khí không đi đầu, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến Thìn Thổ. Hơn nữa, trong Thần Thổ tàng cung Mộc Thương, khắc chế năng lượng của Mậu Thổ, vậy nên mệnh chủ luôn không lo lắng, không sợ hãi trước quan quyền, cũng không thuộc dạng dễ sinh sự. 
Không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ
Cha mẹ nào cũng thương con, vì vậy việc quan tâm đến phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ là điều rất cần thiết, không thể bỏ qua.

Mệnh chủ ngày Nhâm Thìn rộng lượng, lương thiện, không ngừng tích đức cho bản thân. Ngoài ra, họ sở hữu nhiều tài năng, trí thông minh hơn người, khả năng quyết đoán, không dễ dàng nhận thua. Đặc điểm tính cách nổi bật của người trụ ngày Nhâm Thìn là  thích nghe lời ngon ngoạt, không thích lời lẽ cứng rắn. 
  Người sinh ngày Nhâm Thìn có tài nhưng thành đạt muộn. Họ không nên kinh doanh do có hiện tượng tài đến tài đi, đặc biệt thích hợp làm việc trong các lĩnh vực như: công quyền, giáo viên, luật sư, tài chính. Tuy nhiên, trong công việc dễ gặp tiểu nhân quấy rối nên cần cẩn thận đề phòng.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh 2
 
Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thìn thấy sự khác biệt trong đường tình duyên của nam nữ. Nam mệnh có hôn nhân ổn định, tuy nhiên cần đề phòng sự tổn hại do sắc dục. Nữ mệnh có vận đào hoa, cẩn thận cám dỗ bên ngoài, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè nam nữ, nếu không sẽ dễ dẫn đến việc ngoài ý muốn, không giữ được nữ đức, hôn nhân bị quấy nhiễu.
  Bát tự trụ ngày Nhâm Thìn thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Ất Sửu, Ất Tỵ, Ất Mão, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Sửu, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
► Xem tử vi hôm nay của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm hiểu về ý nghĩa của câu "Ở hiền gặp lành"
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tìm hiểu những phong tục ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Những phong tục ngày tết luôn được mọi người thực hiện nghiêm ngặt từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong những ngày tết chính có những tục lệ và cả những điều kiêng kỵ được thực hiện kỹ lưỡng đặc biệt trong 3 ngày đầu năm mới.
Tìm hiểu những phong tục ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sửa soạn

- Trong tuần lễ trước TẾT nhiều gia đình đi viếng mộ của người thân, đắp thêm đất, dọn cỏ, thắp nhang khấn mời hương linh người thân về vui TẾT với gia đình.

Ngày 23 tháng 12 âm lịch nhiều nhà làm cơm cúng tạ ơn và tiễn đưa ông Táo về trời. Ông Táo theo truyền thống được ví như là một ông thần ở trong bếp nhà mình suốt năm. Ông nhìn thấy tất cả nết na của mọi người trong gia đình mình và mỗi năm tới ngày này ông bay về trời để tâu trình với Thượng Đế về nết ăn nết ở của gia đình này.

Sau khi tiễn ông Táo về trời, là lúc mọi nơi làm tiệc tất niên mừng năm cũ đã qua. Phố phường đã nhộn nhịp với tiếng kèn tiếng trống ca hát mừng xuân. Người đi kẻ chạy, nhộn nhịp mua bán sắm sửa để dành ăn TẾT vì ba ngày TẾT tất cả hàng quán chợ búa đều đóng cửa.

Từ ngày 25 trở đi nhiều nhà đã bắt đầu gói bánh chưng để cúng TẾT, đem biếu và để dành ăn mấy ngày đầu năm. Bánh chưng ở ngoài Bắc gói hình vuông thường vào khoảng 17cm mỗi cạnh và dầy 6cm, ở trong Nam gói bánh hình ống. Bánh gói bằng lá dong hoặc lá chuối, ở bên trong có lớp gạo nếp bọc lớp đậu xanh nghiền nhuyễn và lớp nhân thịt heo đã ướp hành mắm muối tiêu thơm phức.

Bánh chưng thường được ăn chung với dưa hành muối. Vì thế mỗi khi tết đến nhà ai cũng có một lọ dưa hành muối sẵn, ngày nay thì có thể đi mua ngoài chợ.

Tết còn không thể thiếu Mâm ngũ quả bày trên bàn thờ. Gọi là mâm ngũ quả nhưng thực chất không có ai quy định phải là các loại quả gì. Mỗi loại quả có màu sắc, hương vị và hình dạng đặc trưng đều có một ý nghĩa nhất định. Mâm ngũ quả dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo của con cháu và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Người ta thường dùng: chuối (hình nải như bàn tay ngửa thể hiện sự che chở, bao bọc); Phật thủ (giống như bàn tay Phật che chở cho mọi người); hồng, quýt (màu sắc sặc sỡ biểu hiện cho sự thành đạt); bưởi, dưa hấu (căng tròn thể hiện sự mát lành, tươi tốt); thanh long (rồng mây gặp hội)....

Giao Thừa

- Là giây phút thiêng liêng nhất, là đúng 12 giờ đêm của ngày cuối cùng trong năm. Khi màn đêm buông xuống, mọi con mắt đều chốc chốc lại hướng nhìn về phía đồng hồ để chờ đợi giao thừa. Chuông nhà thờ đổ dồn dã, tiếng chuông đại hồng bên chùa ngân vang, tiếng trống đình làng vang vọng, tất cả nhộn nhịp báo tin năm mới vừa đến.“Giao” có nghĩa là “cho, to give”, “Thừa” có nghĩa là “nhận, to receive”. Giây phút này năm cũ trao ủy nhiệm cuộc sống qua năm mới. Tặng phẩm đất trời được trao truyền sang thế hệ mới.

Trước khi trời tối, bàn thờ cúng trời đất để sẵn ngoài lộ thiên và bàn thờ cúng tổ tiên ở trong nhà đã được bầy biện sẵn. Phút giao thừa, người gia chủ mặc quần áo tề chỉnh, thắp hương, hai tay chắp trước ngực khấn lễ mời hương linh ông bà, tổ tiên về ăn TẾT với gia đình và phù hộ cho gia đình con cháu gặp mọi điều tốt đẹp, may mắn trong năm mới.

Tiếng pháo giao thừa nổ ran mọi nơi, trẻ con reo hò, tiếng nhạc mừng xuân vang lừng báo hiệu phút giây thiêng liêng mầu nhiệm đã đến với tràn trề niềm vui thịnh vượng (mặc dù ngày nay pháo đã bị cấm nhưng vào dịp Tết và giao thừa đây đó vẫn có tiếng pháo nổ). Nhiều gia đình đi chùa lễ Phật đêm giao thừa, theo truyền thống họ thường hái lộc, mang về nhà những nhánh cây có lá non nụ mới, như xin Phật được sự tươi mát cùng phước lành mang về nhà.

Mồng một tết

- Là ngày đầu trong năm, thường dành riêng cho gia đình nhỏ của mình và gia đình bố mẹ chồng. Trẻ con người lớn đều mặc quần áo đẹp quây quần bên nhau. Con cháu bắt đầu chắp tay trước ngực cung kính mừng tuổi và chúc tết, chúc sức khỏe ông bà, cha mẹ. Sau đó, ông bà cha mẹ và người lớn lì xì mừng tuổi cho trẻ con. Lì xì đây là tặng một chút tiền, thường là tiền giấy mới tinh, gọi là chút quà đem lại may mắn cho trẻ con kèm lời chúc khuyến khích trẻ con cố gắng học và sống hòa thuận với những người chung quanh.

Thức ăn, bánh trái, kẹo mứt, rượu bia thuốc lá, hoa quả đã bày đầy trên bàn thờ, giờ đây mọi người tới lễ lạy tổ tiên, rồi khi nhang tàn hạ thức ăn xuống cả nhà cùng ăn, nói cười rộn rã.

Người khách đầu tiên bước vào nhà gọi là xông đất, được ví như là người mang đến vận hên xui cho gia chủ năm đó. Thế nên có nhiều gia đình rất cẩn thận, họ xếp đặt để chọn người khỏe mạnh tươi tắn, hợp tuổi với chủ nhà để mang nhiều may mắn đến nhà mình.

Mồng hai tết

- Là ngày thứ nhì trong năm mới, thường dành để thăm viếng và chúc tết gia đình bên vợ và gia đình những người bạn thân. Đi tới đâu trẻ con cũng được lì xì và nhiều bàn đánh bài hay xổ số được mở ra để mọi người thử vận hên xui cho năm mới.

Mồng ba tết

- Là ngày thứ ba trong năm mới. Mỗi giây liên hệ xã giao mở rộng ra ngoài phạm vi gia đình. Mình đi chúc tết bè bạn, thầy giáo, ông bà xếp, hàng xóm.... Tối ngày này là bữa cơm cúng tiễn đưa tổ tiên về lại thiên đường. Có nhiều gia đình tin theo lời truyền, họ đốt vàng mã là những thỏi vàng bạc giả bằng giấy để gửi tiền lộ phí cho tổ tiên về chầu trời.

Mồng bốn tết

- Là ngày thứ tư, là ngày chẵn tốt ngày. Mọi văn phòng dịch vụ, cửa hàng, nhà băng thường chọn ngày này để mở cửa lại. Khi xưa, các vị học giả nhà nho cũng cẩn thận chọn ngày tốt, giờ tốt đem bút giấy ra khai bút làm thơ hay viết câu đối.
Giờ này ngoài thành phố mọi sinh hoạt đã bắt đầu trở lại bình thường. Người lớn đi làm lại và học sinh tới mồng bẩy sẽ trở lại trường.

Ta thường nói “Ba ngày TẾT” nhưng thật ra không khí TẾT kéo dài cả tháng. Những lễ hội mừng TẾT lan rộng từ phạm vi gia đình, tới họ hàng, tới hàng xóm rồi tới làng xã, đâu đâu cũng có hội mừng xuân. Người ta nô nức rủ nhau đi thật nhiều chùa hoặc nhà thờ để xin được nhiều phước lộc. Các thôn làng thường tổ chức văn nghệ và hội múa cho cả làng tham dự. Rồi các cuộc thi đua tranh tài được diễn ra trong sân đình làng để mua vui. Tất cả mọi người vui đùa với nhau, họ sống trong sự hòa thuận và đoàn kết. Đó là ý nghĩa tuyệt vời của ngày TẾT Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu những phong tục ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tại sao không nên gọi trẻ sơ sinh bằng tên chính?

Thời xưa, các cụ thường đặt tên ở nhà cho trẻ là thằng Cu, thằng Cò, con Hĩm, con Cún… Tại sao không gọi luôn tên chính, mà lớn lên mới gọi?
Tại sao không nên gọi trẻ sơ sinh bằng tên chính?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời xưa, các cụ thường gọi trẻ sơ sinh là thằng Cu, thằng Cò, con Hĩm, con Cún… Ngày nay, chúng ta cũng gọi trẻ sơ sinh bằng những “nickname” rất dễ thương như Bin, Nhím, Bi, Bống… Vậy sao không gọi luôn tên chính, mà lớn lên mới gọi?

  Các cụ khi xưa thường quan niệm rằng trẻ sơ sinh thì đặt tên xấu cho dễ nuôi. Nên ngay từ khi lọt lòng tới lúc chết đi, người ta sẽ mang rất nhiều tên gọi. Lúc mới sinh ra thì gọi là thằng Cu, con Hĩm... lớn lên một chút thì gọi là anh Hai, anh Ba, chị Bảy… cho tới khi lấy vợ lấy chồng thì gọi tên khai sinh hoặc tên theo chồng, có con thì gọi theo tên con… 
 
Tuy nhiên, dù có nhiều tên như vậy nhưng chỉ có tên húy (tên trong giấy khai sinh) là chính. Tên này được sử dụng khi làm giấy khai sinh, khi đi học, khi vào sổ hộ khẩu, gia phả…

Tai sao khong nen goi tre so sinh bang ten chinh hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngày nay, ngay sau khi chào đời, em bé sẽ được làm ngay giấy khai sinh, thủ tục quản lý hộ tịch khá chặt chẽ. Nhưng xưa kia, mỗi làng xã cũng có người quản lý sổ sách sinh tử nhưng không được chặt chẽ, nhà nước chỉ quan tâm tới người đến sổ đinh (từ 18 tuổi trở lên), sổ điền để thu thuế và bắt lính, bắt phu, vì vậy vào sổ làng càng muộn càng hay, lớn lên đỡ được vài năm thuế thân, phu phen tạp dịch.
 
Trong xã hội cũ, tình trạng hữu sinh vô dưỡng khá phổ biến, ít có gia đình sinh năm đẻ bảy được vuông tròn, vì vậy qua các tuần cữ mới tạm yên tâm, khi đó mới đặt tên huý.   Các họ mỗi năm tế tổ một lần. Trong dịp tế tổ, các gia đình có con cháu mới sinh sẽ sắm sửa cơi trầu, chai rượu, hương hoa, lễ vật đến nhà thờ họ yết cáo tiên tổ và vào sổ họ cho các con trai trước lễ yết cáo, ngày đó mới đặt tên huý chính thức, được họ hàng công nhận. Trong khi vào sổ họ phải đối chiếu gia phả để xem có trùng tên các vị tiên tổ hoặc ông bà chú bác trong nội thân hay không. Nếu có tức là phạm huý thì phải đổi tên. Không những phải tránh phạm huý tổ tiên bên nội mà còn phải tránh phạm huý can cụ ông bà ngoại mặc dù khác họ, tránh phạm huý hiệu của thành hoàng, thánh mẫu, linh thần từng địa phương. Ở nông thôn, các vị có uy vọng trong làng, trong họ thường được dân chúng biếu trầu rượu và nhờ đặt tên cho con. Người đặt tên được gia đình đó nhớ ơn suốt đời.
 
► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

Theo informatik.uni
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao không nên gọi trẻ sơ sinh bằng tên chính?

Nốt ruồi trên trán báo hiệu vận mệnh sướng khổ?

Bạn có nốt ruồi trên trán, bạn muốn biết những nốt ruồi trên trán mang ý nghĩa gì? Nốt ruồi ở trán là tốt hay xấu, là hung hay cát. Bài viết dưới đây của thư viện Xem bói sẽ giới thiệu cho bạn toàn bộ ý nghĩa về các vị trí của nốt ruồi trên trán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có nốt ruồi trên trán, bạn muốn biết những nốt ruồi trên trán mang ý nghĩa gì? Nốt ruồi ở trán là tốt hay xấu, là hung hay cát. Bài viết dưới đây của thư viện Xem bói sẽ giới thiệu cho bạn toàn bộ ý nghĩa về các vị trí của nốt ruồi trên trán.

Nốt ruồi trên trán báo hiệu vận mệnh sướng khổ?

Nốt ruồi trên trán đàn ông:

Nốt ruồi ở gần đường viền tóc: Đây là nốt ruồi báo hiện cho những người sinh ra trong gia đình giàu có, nốt ruồi này sẽ mang lại phúc lộc cho chủ nhân.

Nốt ruồi ở giữa trán: Với những người có nốt ruồi ở chính giữa trái thường có nhiều may mắn trong cả tiền bạc lẫn tình cảm.

Nốt ruồi ở phía trên chân lông mày là những người có khả năng sẽ thăng quan tiến chức, đạt được vị trí cao trong xã hội.

Với những người sở hữu nốt ruồi trên trán đàn ông ở phía bên trái ngay chính giữa lông mày thường sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, nhưng về tình duyên cũng như tình cảm gia đình lại có nhiều trở ngại.

Với vị trí nốt ruồi ở trán nhưng ở phía bên phải ngay chính giữa lông mày thì thường sẽ gặp vận  may lớn về tiền bạc, những ngày này mà làm ăn kinh doanh sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn.

Nốt ruồi ở phía trên đuôi lông mày bên phải: Đây là nốt ruồi mang lại tiền tài danh vọng cho bản thân chủ nhân. Đặc biệt, nếu tại vị trí này mà có nốt ruồi son thì người chủ nhân đó sẽ gây dựng được một sự nghiệp lớn lao.

Nốt ruồi ở phía trên đuôi lông mày bên trái: Nốt ruồi này là điềm cảnh báo cho chủ nhân phải hết sức cẩn thận khi tham gia các hoạt động hay các trò chơi mạo hiểm như đua xe, leo núi, …

Nốt ruồi trên trán phụ nữ:

Phụ nữ có nốt ruồi trên trán bên trái gần với đường chân tóc thường sẽ có nhiều đời chồng.

Nốt ruồi trên trái ở phía đuôi của lông mày, những người phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí này thường được hưởng lộc hoặc lấy được chồng giàu sang.

Trên đây là tổng hợp những vị trí nốt ruồi ở trên trán đàn ông và phụ nữ. Để tìm hiểu thêm những ý nghĩa của nốt ruồi ở vị trí khác, bạn có thể tham khảo thêm tại:

+ Xem bói nốt ruồi trên cơ thể

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Xem tướng người có lông mày rậm

+ Màu mắt nâu tiết lộ gì về con người bạn

+ Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi trên trán, nốt ruồi giữa trán, nốt ruồi ở trán, nốt ruồi trên trán phụ nữ, nốt ruồi ở giữa trán, nốt ruồi trên trán đàn ông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên trán báo hiệu vận mệnh sướng khổ?

Nhà hàng nên bày trí và sắp xếp thế nào để được phong thủy –

* Biển quảng cáo Biển quảng cáo treo trước cửa nhà hàng phải hết sức được coi trọng. Kích thước, màu sắc, chất liệu, thậm chí cả kiểu chữ viết trên biển quảng cáo có quan hệ rất mật thiết với ngày sinh của ông chủ nhà hàng cũng như bố cục phong th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

*    Biển quảng cáo

Biển quảng cáo treo trước cửa nhà hàng phải hết sức được coi trọng. Kích thước, màu sắc, chất liệu, thậm chí cả kiểu chữ viết trên biển quảng cáo có quan hệ rất mật thiết với ngày sinh của ông chủ nhà hàng cũng như bố cục phong thủy và môi trường xung quanh của nhà hàng. Vì thế, khi làm biển hiệu quảng cáo để treo trưóc cửa nhà hàng cần hết sức thận trọng, không được tùy tiện.

*    Phòng vệ sinh

Trong phong thủy, phòng vệ sinh được yêu cầu là đè lên vị trí hung, xử lí điều này không quá khó. Nhưng nếu là một khách sạn nhiều tầng thì cần phải đặc biệt lưu ý, tuyệt đối không để phòng vệ sinh ở tầng trên đè lên quầy thu ngân, hoặc văn phòng, hoặc bếp… ở tầng dưới, nếu không sẽ gây ra rất nhiều hậu quả vô cùng xấu.

*    Vị trí bếp nấu

Bếp nấu là một khâu quan trọng trong các nhà hàng khách sạn. Vị trí đặt bếp nấu cũng là một đỉểm mấu chốt trong phong thủy học. Nguyên tắc cơ bản trong sắp xếp vị trí bếp nấu là “tọa hung hướng cát” tức nằm ở hướng hung, nhưng nhìn về hướng cát; cũng có nghĩa là bếp nấu nên được đặt ở hướng hung, nhưng van bếp thì lại phải hướng về hướng cát. Đây dường như là một phép tắc duy nhất trong bố trí bếp nấu.

nhahang1

*   Tài vị

Theo thuật phong thủy đang thịnh hành ở Hồng Kông và Đài Loan hiện nay, thông thường người ta sử dụng phương pháp “phi tinh ” (ngôi sao bay) để xác định tài vị của mỗi năm, sau đó mới tiến hành xử lí trên phương diện phong thủy. Tuy nhiên, điểm bất cập lớn nhất của phương pháp này là tài vị của mỗi năm mỗi tháng là khác nhau. Điều này sẽ gây cho người sử dụng nhiều bất tiện, nên không được xem là thích hợp.

Trong khi đó, theo quy luật “bát trạch phái”, tài vị có thể được xác định một cách khá đơn giản. Nó nằm ngay vị trí góc cửa ra vào. Thông thường, tài vị phải sáng sủa, không được quá tối tăm. Phía trên tài vị nên trồng một cây xanh, sẽ có tác dụng thu hút của cải, chú ý không nên trồng các cây có gai.

*   “Quỷ môn”

Dù là nhà ở hay nhà hàng, khách sạn thì bên trong bao giờ cũng có một khu vực không may mắn, đó là “đường quỷ môn”. Cụ thể hơn, “đường quỷ môn” là tên gọi dùng để chỉ khu vực xoay quanh một đường thẳng đi xuyên qua ngôi nhà một góc 15 độ theo hướng từ Tây Nam sang Đông Bắc. Thay vì nói khu vực này thiếu may mắn thì nên dùng một cách nói chính xác hơn, đó là khu vực này vô cùng xui xẻo, vì thế tuyệt đổi không được làm cổng hay cửa chính ở đây, nếu không cái cửa đó sẽ đích thị trở thành một “quỷ môn”, tức cửa quỷ thực sử. Nếu cửa chính nằm đúng ở vị trí “quỷ môn” này, thì có thể khắc phục theo ba cách sau:

–  Tốt nhất là không sử dụng tòa nhà đó nữa, để tránh gặp rắc rối về sau (như làm ăn thua lỗ…)

–   Nếu điều kiện cho phép, có thể lấp cánh cửa đó lại, xây một cánh cửa khác ở một vị trí đẹp hơn.

–   Nếu thực sự không còn cách nào khác, có thể đặt trước hai bên cửa một đôi sư tử bằng đá. Đồng thời, ngay chỗ cửa ra vào trải một tấm thảm có màu sắc đặc trưng có thể kìm hãm sự hoành hành của hung sát (màu sắc cụ thể phụ thuộc vào ngày sinh của chủ nhà và tình hình cụ thể của mặt tiền cửa hàng.

Ngoài ra, còn có một vài cách hóa giải sát khí khác nhưng các cách đó đều làm theo kiểu có bệnh rồi mới lo chữa bệnh, không triệt để bằng việc bỏ hoang nhà không sử dụng nữa.

*    Vị trí thần tài

Trong dân gian có lưu truyền về nhiều vị thần tài khác nhau, nhưng phần lớn được chia thành hai loại: thần tài văn và thần tài võ. Triệu Công Minh là một thần tài võ. Ông còn có tên gọi là Triệu Huyền, là một vị mãnh tướng oai phong lẫm liệt. Tương truyền, Triệu Công Minh không những có tài trừ yêu diệt quỷ, mà còn có khả năng mang lại của cải. Nhiều ngưòi trong giới kinh doanh lập bàn thờ Triệu Công Minh, nhưng cũng có không ít ngưòi lại thờ quan võ Quan Công. Tượng của các vị thần tài này cần phải được đặt nhìn ra hướng cửa chính. Làm như vậy, một mặt có thể thu hút của cải vào trong nhà, mặt khác lại có thể trấn giữ cửa hàng, ngăn không cho tà khí bên ngoài xâm nhập vào.

*   Cách điểu chỉnh khi cửa chính bị “lậu tài”

Rất nhiều nhà hàng có hai tầng hoặc hai tầng trở lên. Cầu thang dẫn lên tầng hai của những nhà hàng đó luôn luôn đối diện với cửa ra vào nhà hàng. Đây là tướng ‘lậu tài” (lộ của cải, thất thoát của cải). Có hai cách để khắc phục:

Đặt một bức bình phong ở đoạn giữa chân cầu thang và cửa ra vào. Căn cứ theo ngày sinh của chủ nhà hàng và hướng của nhà hàng để xác định chất liệu, màu sắc và các hoa văn trên tấm bình phong.

Bày tượng Quan Công để trấn giữ tài sản. Quan Công là thần tài võ, vì thế mặt tượng phải hướng ra cửa. Như vậy vừa có thể áp chế được luồng sát khí, vừa kiểm soát được tài sản, không để bị lọt ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà hàng nên bày trí và sắp xếp thế nào để được phong thủy –

Đại kỵ cấu trúc 'cửa đối cửa' trong nhà

Một ngôi nhà có cấu trúc "cửa đối cửa" sẽ sinh ra sát khí gây bất hòa, tranh chấp trong gia đình. Thế nào là cấu trúc "cửa đối cửa" và cách hóa giải cho những căn nhà... "lỡ" có cấu trúc cửa oái oăm này ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thế nào là cấu trúc “cửa đối cửa”?

Từ xưa dân gian đã quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”.


Cấu trúc "cửa đối cửa" cực xấu trong phong thủy

Vì thế, nếu một ngôi nhà nào đó có cấu trúc “cửa đối cửa” thì điều đó ám chỉ trong gia đình ấy mà nhất là giữa hai vợ chồng chủ nhà khó tránh khỏi tình trạng thường xuyên bất hòa, tranh cãi với nhau.

Phong thủy học gọi đây là tình trạng “đấu khẩu sát”, tức là do loại khí trường xấu (còn gọi là sát khí) gây ra. Sát khí gây nên cảnh bất hòa, tranh chấp, đôi co, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giữa hai vợ chồng chủ nhà.

Tác hại của cấu trúc "cửa đối cửa"

Sát khí lớn nhất mà cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên là làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ tình cảm giữa chủ nhân của hai gian phòng ấy.


Tình trạng "cửa đối cửa" gây nên nhiều mối bất hòa, tranh chấp giữa các thành viên
trong gia đình, đặc biệt là đối với các cặp vợ chồng.

Nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng kho, phòng thay đồ… tức là những không gian không thường xuyên có người sống trong đó thì sát khí sẽ ảnh hưởng đến chủ nhân của phòng ngủ ấy.

Còn nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng vệ sinh, phòng bếp hoặc thậm chí là cửa chính của ngôi nhà thì ngoài việc xảy ra những ảnh hưởng thường gặp do “sát khí cửa đối cửa” gây nên như nêu trên thì nó còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà ấy.

Những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra đối với chủ nhân khi phòng ngủ đối diện với các loại không gian chức năng khác:

- Đối diện cửa phòng ngủ của cha mẹ hoặc thư phòng: Ảnh hưởng dến mối quan hệ giữa hai vợ chồng hoặc với cha mẹ phía vợ hoặc có những bất hòa về mặt tình cảm với cha mẹ ruột của mình.


Cửa phòng ngủ và cửa chính cũng không nên đối diện nhau.

- Đối diện cửa phòng ngủ của con cái hoặc thư phòng: Có những bất hòa trong quan hệ tình cảm với con cái. Con cái hay cãi lại, không chịu nghe lời, khó dạy bảo, quản lý.

- Đối diện cửa phòng kho hoặc phòng thay quần áo: Xích mích xảy ra trong quan hệ tình cảm vợ chồng, hay cãi vã, đôi co không ai nhường ai, chiến tranh lạnh.

- Đối diện cửa phòng bếp: Bất hòa, xích mích xảy giữa hai vợ chồng, tình cảm sứt mẻ, sức khỏe bị ảnh hưởng.


Không nên bố trí cửa bếp và cửa phòng ngủ đối diện nhau vì sẽ làm sứt mẻ tình cảm vợ chồng,
ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Đối diện cửa phòng vệ sinh: Bất hòa, xích mích dễ xảy ra làm ảnh hưởng xấu đến tình cảm vợ chồng, có hại cho sức khỏe.

- Đối diện cửa chính: Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của hai vợ chồng. Xảy ra tình trạng rò rỉ, thất thoát tiền bạc của cải trong gia đình. Nam chủ nhân chịu ảnh hưởng xấu nhiều nhất.

Biện pháp hóa giải

Để hóa giải sát khí do cấu trúc "cửa đối cửa" gây nên thì biện pháp cơ bản nhất là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa. Chú ý là cánh cửa mở ở vị trí mới cần có kích thước đúng tiêu chuẩn và không trùng với kích thước của cánh cửa kia.

Nếu vì một lý do nào đó mà biện pháp hóa giải căn bản ấy chưa thể thực hiện được thì có thể dùng biện pháp hóa giải tạm thời bằng cách treo ở hai cánh cửa đối diện nhau ấy những bức rèm vải hoặc những bức mành sáo bằng các vật liệu nhẹ, trang nhã và không gây tiếng động ồn ào.


Để hóa giải sát khí do cấu trúc "cửa đối cửa" gây nên thì biện pháp cơ bản nhất
là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa.

Tuy là tạm thời nhưng những biện pháp này cũng phát huy được tác dụng hóa giải, ngăn cản sát khí do hiện tượng “cửa đối cửa” gây nên, ít nhất là về mặt tâm lý.

Nếu chọn giải pháp lâu dài, thì cách tốt nhất là trên đầu mỗi cửa nên treo kim bài “Thiên Quan Tứ Phước” hoặc “Thiên Quan Thí Phước” để hóa giải.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại kỵ cấu trúc 'cửa đối cửa' trong nhà

Chú trọng việc tạo dáng vẻ bề ngoài cho cửa hàng –

Từ góc độ kinh doanh tiêu thụ hàng hóa mà nói, chú trọng đến tạo hình dáng bên ngoài cho cửa hàng để đạt được mục đích xây dựng hình tượng thương nghiệp thì nhất định phải tạo dáng vẻ bên ngoài cửa hàng độc đáo: phải tạo được điểm đặc sắc cho dáng v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẻ bên ngoài cửa hàng, thông qua việc vận dụng tính độc đáo của dáng vẻ bên ngoài cửa hàng để tuyên truyền bản thân, thu hút khách hàng.

10b-229b1

Cửa hàng hoạt động kinh doanh buôn bán chủ yếu tập trung ở nơi phố xá sầm uất, náo nhiệt. Phố xá sầm uất có nhiều cửa hàng, là một lĩnh vực hoạt động cạnh tranh hàng hóa vô cùng khốc liệt. Phải nghĩ xem trong khu vực cạnh tranh này, đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, đầu tiên phải tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng, phải khiến cho hình dáng bên ngoài cửa hàng có một trường phái riêng trên thương trường, từ đó mà áp chế đối phương.

Chúng ta có thể thấy: Một cửa hàng có thiết kế bên ngoài bình thường, không có gì nổi bật, hoặc là dáng vẻ bên ngoài cửa hàng cũng giống với phong cách của các cửa hàng bên cạnh thì cửa hàng đó không đạt được hiệu quả kinh doanh hơn các cửa hàng khác, nhiều lắm thì cũng chỉ bằng các cửa hàng kia. Những cửa hàng này mọc lên như nấm và sẽ không có được điểm nổi bật trước khách hàng, cho nên khó có thể chiếm được địa vị trên thương trường khi mà hàng hoá cạnh tranh kịch liệt. Vì vậy, thiết kế tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng phải có điểm đặc sắc, như vậy không chỉ là một cách thu hút khách hàng mà quan trọng hơn nó còn là một kế sách giúp kinh doanh tiêu thụ hàng hóa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú trọng việc tạo dáng vẻ bề ngoài cho cửa hàng –

5 cách giúp bạn vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống

5 cánh vượt qua nỗi buồn là những phương thưc hữu hiệu để bạn áp dụng mỗi khi gặp những trở ngại, khổ đau và những điều không vui trong cuộc sống.
5 cách giúp bạn vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống của chúng ta có quá nhiều khó khăn, những nỗi buồn…? Bạn làm gì để cân bằng cuộc sống của mình, vượt qua tất cả ? Sau đây là những chia sẻ những cách vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống :

Thứ 1:

Những lúc gặp chuyện buồn bạn đừng nên quá bi quan, nếu bạn muốn khóc thì hãy khóc cho xong đi. Khóc xong rồi bạn sẽ thấy lòng mình nhẹ nhàng hơn. Khóc xong rồi bạn hãy đi ngủ một giấc. Khi tỉnh lại bạn sẽ cảm thấy trong lòng mình nhẹ nhàng hơn, mặc dù là lúc này bạn có mệt mỏi, nhưng dù sao thì vẫn tốt hơn là lúc đầu. ngủ dậy cơ thể lại trở về trạng thái tự vệ. Đây là cách giúp bạn cảm thấy lòng mình nhẹ nhàng hơn, dễ dàng vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống.

Thứ 2:

Tiếp sau đó khi bạn đã bình tĩnh lại rồi thì hãy suy nghĩ cho thật kĩ, mình nên làm như thế nào, hãy tự hỏi bản thân mình làm như thế nào thì tốt, làm thế nào là đúng. Bạn hãy vạch ra từng bước trong kế hoạc của mình, từng bước một sẽ làm như thế nào. Bạn sẽ cảm thấy mình có định hướng rõ ràng hơn cho những công việc và dự định sắp tới cho tương lai cũng là một trong các cách vượt qua nỗi buồn hiệu quả.

Thứ 3:

Bạn có thể trò chuyện tâm sự vói những người thân, những người hiểu và quan tâm đến bạn, hay là những người mà bạn thích nghe những lời an ủi, động viên, lời khuyên của họ. Và có thể là cả những lời nói không dễ nghe cho lắm nhưng bạn hãy lắng nghe, vì điều đó tốt cho bạn, cuộc sống không hề dễ dàng, và đơn giảm mà. Bạn cần có một hàng trang vững vàng để có thể đi tiếp con đường mà bạn đã chọn.

Thứ 4:

Hãy nghĩ về những điều tốt đẹp sẽ đến, nghĩ về người thân, gia đình thân yêu của bạn những người luôn chờ bạn đợi bạn, mong bạn thành công và sống tốt. Hãy nghĩ về những người mà yêu nhất sẽ giúp bạn có thêm động lực. Mọi người thân của bạn sẽ rất buồn khi bạn sống không tốt đó!

Thứ 5:

Hãy lấy lại tinh thần nhé, bạn hãy vui vẻ lên, hãy tự hát một bài, làm một món ăn mà bạn thích, hay nghe những bài hát mà bạn thường nghe, nói chuyện vui vẻ vói những người bạn yêu. Bạn sẽ thấy cuộc sống này vẫn còn có những điều ý nghĩa, và sẽ có rất nhiều niềm vui đang chờ bạn nếu như bạn nỗ lực và cố gắng hết mình.

Những điều tốt đẹp không tự nhiên mà đến, bạn hãy sống nỗ lực hết mình rồi bạn sẽ tìm thấy những niềm vui thật sự, những điều thú vị và ý nghĩa mà cuộc sống này đang chờ bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 cách giúp bạn vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống

Đức Phật nói rằng có 4 hạng người trong cõi đời này

Trên cõi đời này Đức Phật dạy rằng có 4 hạng người mà cuộc sống của họ có hạnh phúc và thánh thiện hay không là do hành động và nghiệp tạo thành
Đức Phật nói rằng có 4 hạng người trong cõi đời này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật Tổ dạy rằng trong cõi đời này có 4 hạng người: Thứ nhất, hạng người từ bóng tối đi vào bóng tối; thứ hai, hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng; thứ ba, hạng người từ ánh sáng đi vào bóng tối; thứ tư, hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng.

Con đường hướng thượng là con đường tu tập chuyển hóa những nghiệp nhân bất thiện, hướng đến sự đoạn tận khổ đau, đạt đến quả vị giải thoát. Con đường hướng thượng ấy, mỗi người là chủ nhân của chính mình và phải tự mình cất bước.

Qua lời giảng dạy của Đức Thế Tôn, chúng ta phải ý thức được rằng, đời sống của mỗi người có hạnh phúc và thánh thiện hay không, không nằm ở sự nguyện cầu van xin, hay dựa dẫm vào một thế lực thần linh nào khác, hay ước vọng một sự che chở nào của thế lực bên ngoài, mà ở chính sự tu tập của chính mỗi người, nếu mỗi người biết tu tập chuyển hóa những nghiệp ác thành nghiệp thiện.

Con người sinh ra trên cuộc đời này, có người được sống an vui hạnh phúc, có người lại chịu nhiều khổ đau bất hạnh, thiết nghĩ tất cả sự đau khổ hay hạnh phúc đều có sự tác động mật thiết của ý nghĩ, lời nói và việc làm của mỗi người. Nếu ai biết thực hành những thiện pháp thì sẽ hưởng được đời sống an lành hạnh phúc, còn trái lại nếu thực hành những pháp bất thiện thì sẽ tự chuốc lấy khổ đau.

Như vậy, cuộc sống hạnh phúc hay đau khổ là do chính mình quyết định, chứ không phải một ai khác can thiệp vào. Điều này được minh chứng qua lời dạy minh triết của Bậc Giác ngộ cách đây hơn hai nghìn năm trăm năm, lời dạy ấy được ghi lại trong kinh Tạp A Hàm thông qua cuộc đối thoại giữa Đức Thế Tôn và vua Ba Tư Nặc.

Kinh ghi chép rằng, một ngày nọ khi Đức Thế Tôn trú tại Kỳ viên Tịnh Xá, vua Ba Tư Nặc đến đảnh lễ bậc thầy tôn kính và thưa rằng: Bạch Đức Thế Tôn! Những vị Bà-la-môn sau khi chết sẽ tái sanh trở lại dòng họ Bà la môn hay tái sanh vào nhà Sát lợi, Tỳ xá, Thủ đà la?

Để trả lời cho vấn đề này, Đức Phật đã nêu ra bốn hạng người ở đời: Thứ nhất, hạng người từ bóng tối đi vào bóng tối; thứ hai, hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng; thứ ba, hạng người từ ánh sáng đi vào bóng tối; thứ tư, hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng.

4 hạng người này được giải thích như sau

Thứ nhất: Hạng người từ bóng tối đi vào bóng tối

Có những người sanh vào nhà thuộc dòng họ thấp hèn, như sanh vào nhà Chiên-đà-la, nhà người săn bắn, bắt cá, làm đồ tre, nhà người kéo xe và những nhà làm nghề nghiệp thủ công hạ tiện khác; bần cùng, đoản mạng, hình thể tiều tụy mà lại sống theo hạnh nghiệp thấp kém, cũng lại bị người hạ tiện sai khiến. Đó gọi là sanh ra trong bóng tối. Ở nơi bóng tối này, người ấy thân lại làm việc ác, miệng nói lời ác, ý nghĩ điều ác. Vì những lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh vào ác xứ đọa lạc, rơi vào trong địa ngục. Giống như người từ bóng tối đi vào bóng tối, từ nhà xí đi vào nhà xí, lấy máu rửa máu, bỏ ác lấy ác. Người từ bóng tối đi vào bóng tối cũng lại như vậy, cho nên gọi là từ bóng tối đi vào bóng tối.

Thứ hai: Hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng

Những người sanh vào gia đình thấp hèn cho đến bị người sai làm những điều hèn hạ. Như vậy gọi là sanh ra trong bóng tối. Nhưng người sống nơi bóng tối này, thân luôn làm việc lành, miệng thường nói lời lành, ý nghĩ đến điều lành; vì những lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy được tái sanh vào đường lành, được hóa sanh cõi trời. Ví như người từ đi kiệu lên cưỡi ngựa, từ cưỡi ngựa tiến lên cưỡi voi; người từ bóng tối đi ra ánh sáng cũng lại như vậy. Đó gọi là hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng.

Thứ ba: Hạng người từ ánh sáng đi vào bóng

Có người hiện đời sanh vào những gia đình giàu sang khoái lạc thuộc dòng họ Sát-đế-lợi, dòng họ Bà-la-môn, dòng họ Trưởng giả, cũng như sanh vào những gia đình giàu có khoái lạc khác, có nhiều tiền bạc, của cải, nô tỳ, người sai khiến, thường nhóm họp quyến thuộc, thân tướng đoan chánh, thông minh trí tuệ. Đó gọi là sinh ra từ ánh sáng. Nhưng từ nơi ánh sáng này, thân người ấy lại luôn làm điều ác, miệng nói lời ác, ý nghĩ điều ác. Vì lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào đường ác, rơi vào trong địa ngục. Giống như có người từ lầu cao, xuống cưỡi voi lớn, từ voi lớn xuống cưỡi ngựa, từ cưỡi ngựa xuống đi xe, từ xe xuống ngồi giường, từ giường bước xuống đất, từ đất rơi xuống hầm hố. Người từ ánh sáng đi vào bóng tối lại cũng như vậy.

Thứ tư: Hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng

Có người sanh vào nhà giàu sang vui vẻ,… cho đến hình tướng đoan nghiêm. Đây gọi là sanh ra từ ánh sáng. Từ nơi ánh sáng này, người ấy thân luôn làm việc lành, miệng nói lời lành, ý nghĩ điều lành. Vì lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, được tái sanh vào đường lành, được hóa thân vào cõi trời. Giống như có người từ lầu quán đến lầu quán;… cho đến từ giường đến giường; hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng cũng lại như vậy. Đó gọi là từ ánh sáng đi vào ánh sáng.

Mạn đàm

Từ dẫn chứng của kinh văn, chúng ta có thể nhận biết nơi an trú của chính mình. Nghĩa là, chúng ta tự biết rõ nhất về hành nghiệp của chính mình, mình đang đi trong bóng đêm, hay đi trong ánh sáng. Bên cạnh đó, mỗi người cũng tự biết rằng, đời sống của chúng ta ở hiện tại cũng như vị lai là do chính mình quyết định. Hay nói cách khác, đời sống thanh cao hay hạ liệt của mỗi người đều do nghiệp của chính họ tạo tác ra, thông qua sự huân tập hằng ngày của ý thức, lời nói và việc làm. “Các loài hữu tình vừa là chủ nhân của nghiệp (kamma), vừa là kế thừa nghiệp, nghiệp là thai tạng từ đó họ sinh ra, họ là quyến thuộc của nghiệp, vừa là cư trú trong nghiệp của mình. Nghiệp phân chia các loài hữu tình thành các hạng hạ liệt và ưu thắng”. (Thích Minh Châu, Trung Bộ kinh tập III-481, VNCPHVN –2001). Nhưng trong Phật giáo ý thức luôn là chi phần đầu có tác dụng đưa đẩy làm sinh khởi hành động và lời nói. Chính vì thế, chúng ta cần thanh lọc và chuyển hóa những tâm thức bất thiện, luôn tưới tẩm hạt giống thiện, để hạnh phúc có mặt trong ta, quanh ta ngay trong đời sống này.

Ngoài ra, qua lời giảng dạy của Đức Thế Tôn, chúng ta phải ý thức được rằng, đời sống của mỗi người có hạnh phúc và thánh thiện hay không, không nằm ở sự nguyện cầu van xin, hay dựa dẫm vào một thế lực thần linh nào khác, hay ước vọng một sự che chở nào của thế lực bên ngoài, mà ở chính sự tu tập của chính mỗi người, nếu mỗi người biết tu tập chuyển hóa những nghiệp ác thành nghiệp thiện. Vì, nghiệp quyết định vận mệnh hiện tại của mỗi người và nghiệp cũng làm thay đổi vận mệnh hiện tại của con người và quyết định vận mệnh tương lai của người ấy, và nên ghi nhớ rằng: Không phải do sinh trưởng mà một người trở nên cao quý hay hạ tiện, mà do nghiệp hay hành động có tác ý khiến người ấy trở nên cao quý hay hạ tiện.

Quan điểm này của Đức Phật cho thấy cái nhìn mới mẻ của Ngài về con người và giá trị của con người, hơn hết là giá trị về một con đường hướng thượng. Như vậy, con đường hướng thượng, là con đường tu tập chuyển hóa những nghiệp nhân bất thiện, hướng đến sự đoạn tận khổ đau, đạt đến quả vị giải thoát. Con đường hướng thượng ấy, mỗi người là chủ nhân của chính mình và phải tự mình cất bước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật nói rằng có 4 hạng người trong cõi đời này

Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp "Sinh", tránh "Lão, Bệnh, Tử"

Cầu thang là nơi dẫn nguồn sinh khí lưu thông trong nhà nên cần chú ý từ vị trí, kết cấu đến cả số bậc cầu thang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, cầu thang không chỉ là cầu nối giữa các tầng trong nhà mà còn là nơi lưu thông các dòng chảy năng lượng. Vì vậy, nếu đầu cầu thang xông thẳng ra cửa chính sẽ như một chiếc miệng mở to, đẩy hết sinh khí ra khỏi nhà. Gia chủ sống trong ngôi nhà như vậy sẽ khó tích tụ tài lộc. Nếu thiết kế nhà như vậy thì có thể chắn bình phong, đặt gương phản chiếu hay bày chậu cây, chuông gió trước cửa nhà. Nếu nhà dùng cầu thang xoắn cũng làm rối loạn khí trường, ức chế các dòng chảy quanh co.

 Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp

Vì vậy, khi xây nhà nhiều tầng, cần phải đặc biệt chú ý đến vị trí và hình dáng cầu thang. Chúng có thể mang đến an lành hoặc tin dữ cho gia đình. Quan trọng nhất khi xây cầu thang là tính số bậc để tránh bệnh tật, xui xẻo.

Cách tính bậc được tính theo số bước chân lên xuống từ điểm đầu tới điểm cuối của cầu thang trong nhà. Nếu cầu thang có chiếu nghỉ chỗ này cũng được tính là một bậc. Số bậc thang trong nhà nên rơi vào cung “sinh” trong "sinh, lão, bệnh, tử" là tốt nhất.

Bậc đầu tiên là Sinh

Bậc thứ hai là Lão

Bậc thứ ba là Bệnh

Bậc thứ tư là Tử

Bậc thứ năm lại là Sinh

Và cứ thế tiếp tục lại là các bậc "Lão", "Bệnh", "Tử",...Như vậy, số bậc thang đẹp trong nhà theo công thức: 4n+1, trong đó "n" là số lần chu kì lặp lại. 

 Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp

Số chu kì Số bậc vào cung Sinh
1 5
2 9
3 13
4 17
5 21
n 4n+1

 

Trong thiết kế nhà cửa thông thường, số bậc thang đẹp để có độ dốc phù hợp thường là 17, 21 hoặc 27.

Tuy vậy, trong cuộc sống không có điều gì là hoàn hảo. Sinh khí quá vượng khiến gia chủ không gánh được sẽ hóa thành sát khí. Chẳng hạn như nếu ngôi nhà có năm tầng mà chủ nhà bố trí cả bốn cầu thang đều có 21 bậc để vào cung "Sinh" thì sẽ "Tử". Trên đời nếu đã có "Sinh" thì sẽ có "Tử". Nếu đếm tổng số các bậc thang của cả năm tầng trong nhà sẽ là 84 bậc - nơi vào cung "Tử". 

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp "Sinh", tránh "Lão, Bệnh, Tử"

Các ngày Dương công kỵ nhật tránh làm mọi việc –

Tháng Giêng tránh ngày 13 Tháng Hai tránh ngày 11 Tháng Ba tránh ngày 9 Tháng Tư tránh ngày 7 Tháng Năm tránh ngày 5 Tháng Sáu tránh ngày 3 Tháng Bảy tránh ngày 29 Tháng Tám tránh ngày 27 Tháng Chín tránh ngày 25 Tháng Mười tránh ngày 23 Tháng Mười

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

congso

  1. Tháng Giêng tránh ngày 13
  2. Tháng Hai tránh ngày 11
  3. Tháng Ba tránh ngày 9
  4. Tháng Tư tránh ngày 7
  5. Tháng Năm tránh ngày 5
  6. Tháng Sáu tránh ngày 3
  7. Tháng Bảy tránh ngày 29
  8. Tháng Tám tránh ngày 27
  9. Tháng Chín tránh ngày 25
  10. Tháng Mười tránh ngày 23
  11. Tháng Mười một tránh ngày 21
  12. Tháng Mười hai tránh ngày 19

* Lưu ý: Các ngày trên giống các ngày Thập ác đại bại, Tứ ly, Tứ tuyệt, làm gì vào những ngày ấy cũng đều thất bại…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày Dương công kỵ nhật tránh làm mọi việc –

Bố cục phòng dành cho người già theo phong thuy (p2)

Bố cục phòng dành cho người già theo phong thuy (p2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật trang trí đem đến sức khỏe và phúc khí theo phong thuy

Như trên đã trình bày, khi bô" trí phòng cho người già nên đặt tiêu chí đơn giản, trang nhã lên hàng đầu. Ngoài những dụng cụ, vật phẩm cần thiết thì nên tránh đặt quá nhiều đồ vật ở trong phòng. Nhưng để tạo ra bầu không khí ấm áp hài hòa thì trong phòng cũng có thể đặt một scí vật trang trí thích hợp. Ví dụ như, có thể treo một bức tranh về sông núi, cây cỏ hoa lá có hàm ý về sức khỏe trường thọ trên tường của căn phòng. Hơn nữa, thời gian rảnh rỗi của người già tương đối nhiều, họ thường thích ở trong phòng đọc sách, chiêm nghiệm cho nên đặt những đồ dùng có tính hoài cổ như tranh thư pháp ở trong phòng cũng rất phù hợp.

Xuất phát từ góc độ sức khỏe của người già thì trong phòng họ không thích hợp đặt vật trang trí có khí âm tương đốì nặng như bế cá. Ngoài ra, những đồ vật thiếu sự trang nhã cũng không thể đặt ờ trong phòng.

Nhiều ánh sáng mặt trời mang lại sức khỏe theo phong thuy

Ánh sáng của thiên nhiên rất quan trọng đốì với sức khỏe  người già. Ngoài việc phải đặt căn phòng của người già ở nơi nhận được đầy đủ ánh sáng mặt trời thì việc thiết kế cửa sổ ở trong phòng cũng rất quan trọng.Trong phòng nên thường xuyên mở cửa sổ, đặc biệt là khi mặt trời lên. Sau khi không khí ẩm ướt ở trong phòng bị tiêu tán, lúc í này mở cửa sổ có thể thúc đẩy việc trao đôi, lưu thông không khí trong và ngoài căn phòng. Khỉ mà không khí ấm áp, trong lành bên ị ngoài vào phòng, con người tự nhiên sẽ cảm thấy tâm hồn thư thái, nội tâm an định. Nếu như trong phòng đặt một chiếc ghê mây ở chỗ có ánh sáng mặt trời mạnh nhất thì người già có thể ngồi ở đây sưởi nắng, hoặc nói chuyện, hoặc ngồi thiền, như vậy họ có thể cảm nhận sự vui vẻ thoải mái và hưởng thụ cuộc sống mạnh khỏe. Điều này rất có lợi đôĩ vối sức khỏe và hạnh phúc của người già.

Ánh sáng đèn phải ấm áp ,nhu hòa

Phòng người già cần phải yên tĩnh, không khí ấm áp, cho nên yêu cầu phòng của họ phải chọn dùng đèn chùm màu trắng làm nguồn sáng chủ thể. Ngoài ra, tốt nhất ở tủ đầu giường cũng nên đặt một chiếc đèn phụ để giúp chiếu sáng. Khi chọn mua dụng cụ đèn, cần chú ý độ sáng của đèn cần vừa phải. Có như thế mối có thể tạo ra một bầu không khí hài hòa ấm áp, phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của người già.

Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý rằng, để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người già tốt nhất thiết bị chiếu sáng ở trong phòng nên có chức năng điều chỉnh độ mạnh, yếu. Hơn nữa còn phải chú ý, người già thường có thói quen dậy đêm, đa phần lại có thị lực kém. Vì vậy, tốt nhất cửa của nhà vệ sinh cũng đặt một chiếc đèn để người già tiện đi lại.

Đặt hoa cỏ trong phòng người già theo phong thuy

Phần lớn người già đều có rất nhiều thời gian rảnh rỗi, thêm nữa họ vốn thích trồng hoa cỏ. Cho nên đặt một chậu hoa ỏ trong phòng người già cũng là một lựa chọn không tồi.

Nhìn từ góc độ phong thủy, thực vật là vật phẩm rất quan trọng trong việc cải vận và vượng vận. Đặt thực vật I trong phòng có thể thúc đẩy sinh khí lưu động trong phòng để hình thành khí trường tốt. Hơn nữa, màu xanh lục là màu của sinh mệnh, thực vật màu xanh lục chính là tượng trưng cho sinh mệnh. Vì vậy, trong phòng có thực vật màu xanh lục tức là có sinh khí. Cho nên việc B đặt thực vật ơ trong phòng người già là một việc có ý nghĩa rất lớn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục phòng dành cho người già theo phong thuy (p2)

Hóa giải thế “phòng trong phòng” bằng cách nào?

Nếu phòng ngủ của bạn có thêm phòng vệ sinh (phòng tắm) khép kín bên trong, đó chính là thế “phòng trong phòng”. Điều này cũng phạm cấm kị trong phong thủy, vậy cần hóa giải bằng cách nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thế “phòng trong phòng”  

Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
Thế “phòng trong phòng” hay còn gọi là “phòng cõng phòng”, ý chỉ có một căn phòng bên trong phòng ngủ, có cửa ngăn cách hay khung cửa. Đó có thể là phòng tắm, phòng vệ sinh hay phòng con trẻ…   Theo phong thủy phòng ngủ, nên tránh kiểu thiết kế phòng ngủ như vậy. Bởi điều đó đại diện cho người thứ ba xen ngang vào cuộc sống vợ chồng, phá hoại giấc ngủ của bạn. Nó chẳng khác nào ám chỉ có bên thứ ba xen vào mối quan hệ vợ chồng, hạnh phúc gia đình bị đe dọa.  
Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
2. Cách hóa giải thế “phòng trong phòng”
 
- Biện pháp hóa giải 1: Trước hết, hãy nghĩ tới việc gỡ bỏ cửa hoặc khung cửa của căn phòng nhỏ (được chứa đựng trong phòng lớn) để không còn tượng trưng cho sự ngăn cách về không gian. 
 
- Biện pháp hóa giải 2: Trong trường hợp không thể gỡ bỏ cửa và khung cửa, có thể treo một dải tiền xu Ngũ đế ở trên cửa, có tác dụng hóa giải tà khí.
 
Tiền xu Ngũ đế là một dải gồm năm đồng tiền cổ của 5 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh, bao gồm: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh.
 
Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
Theo quan niệm phong thủy, những loại tiền của các thời đại càng cường thịnh thì trường khí tích cực của nó càng mạnh. Vì thế, mọi người thường hay treo xu  ở bàn thờ thổ thần, để ở trong túi xách, hay treo ở quầy thu ngân, cửa ra vào…
 
Đặc điểm của loại tiền xu Ngũ đế là hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Cát khí của tiền xu không những thúc đẩy tài lộc vượng, mà con đem tới nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, kẻ tiểu nhân quấy phá… 

- Biện pháp hóa giải 3:
Ngoài cách treo tiền xu Ngũ đế, gia chủ có thể treo một bình hồ lô phong thủy ở trên khung cửa.
 
Hồ lô phong thủy là vật khí có tác dụng hoá giải hung, sát khí và tăng cường sức khỏe. Không khó để nhận thấy hồ lô được ông Thọ đeo trên người. Nó chính là biểu tượng của sự trường thọ và cát lành.
 
Cách hoạt động của hồ lô phong thủy chính là hút sát khí từ bên ngoài theo quỹ đạo hút khí hình chữ “S”. Đồng thời, nó sẽ phá hủy sát khí hay tà khí, trả lại trường khí tốt đẹp cho môi trường bên ngoài.
 
Ngân Hà
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế “phòng trong phòng” bằng cách nào?

Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay

Khi 12 chòm sao yêu, mỗi người đều có một lý do riêng và cả khi chia tay cũng có những giải thích rất cá nhân, không ai giống ai.
Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi 12 chòm sao yêu, mỗi người đều có một lý do riêng và cả khi chia tay cũng có những giải thích rất cá nhân, không ai giống ai. Có chuyện là nhỏ với người này nhưng lại rất quan trọng với người khác. Vì thế, hãy thấu hiểu và đừng phạm phải những điều mà đối phương không thích nhé.


Dưới đây là những  lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay:

He lo ly do khien 12 chom sao cuong quyet tro ve doi doc than hinh anh
 
Bạch Dương   Bạch Dương làm gì cũng hào sảng, thẳng thắn, mạnh mẽ nên ghét nhất trong tình yêu sự lừa gạt, dối trá, nói bóng nói gió. Như vậy họ cảm thấy đối phương không đủ chân thành, chấm dứt là hơn.   Kim Ngưu   Không biết lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay là gì nhưng tình yêu của Kim Ngưu nhất định phải gần gũi và quan tâm, nếu không chi bằng không có. Vì thế, yêu xa không bao giờ là lựa chọn của chòm sao này.   Song Tử   Song Tử thích nói đùa, tính tình vui vẻ, khuấy động không khí nên sự tẻ nhạt là điểm chí mạng trong mối tình của chòm sao này.   Cự Giải   12 chòm sao yêu đương thì thận trọng và đơn giản nhất là Cự Giải. Họ chung thủy, hiền lành và rất hết lòng nhưng khá nhút nhát, bị động, thiếu tự tin nên nếu có người thứ ba xen vào thì Cự Giải sẽ tự động rút lui.   Sư Tử   Tình yêu của Sư Tử nhất định phải oanh oanh liệt liệt, vang dội nhiệt tình. Chòm sao này không chịu nổi tĩnh mịch nên cảm tình bình thản, nhẹ nhàng, yên ổn không phải gu của họ.
He lo ly do khien 12 chom sao cuong quyet tro ve doi doc than hinh anh
 
Xử Nữ
  Ghét nhất là người có điều kiện không tốt nên Xử Nữ sẽ kết thúc tình yêu ngay khi nhận ra đối phương không đáp ứng được những yêu cầu của mình.   Thiên Bình   Hiền hòa và thuận theo là đặc tính của Thiên Bình, bất luận nam hay nữ đều có phẩm chất chính trực, cương nghị, bình dị, gần gũi nên gặp người biểu hiện thô tục, kém duyên thì Thiên Bình sẽ nhanh chóng nói lời tạm biệt thôi.   Thiên Yết   Bản chất của chòm sao Thiên Yết là hiền hòa, lương thiện, trọng tình cảm. Vì người yêu họ có thể dốc lòng dốc sức làm rất nhiều việc, đối với bạn bè cũng hết lòng hết dạ, không so đo tính toán. Nhưng cũng vì thế mà chòm sao này không thể chịu nổi nếu bị lừa gạt, đó sẽ là dấu chấm hết cho một mối quan hệ.   Nhân Mã   Nhân Mã hi vọng giữa người với người phải có chút khoảng cách thì mới có cảm giác an toàn. Họ ghét nhất là nghe người khác lải nhải bên tai nên nếu nói nhiều quá thì họ bai bai luôn đấy.

Ma Kết   Ma Kết ưa thích sự đơn giản, không muốn kì kèo cãi cọ, giận dỗi hờn ghen. Những trò đó rất mệt mỏi, chấm dứt càng nhanh càng tốt. Tình yêu mà tới nước đó thì đối với Ma Kết đường ai nấy đi là điều chắc chắn.
He lo ly do khien 12 chom sao cuong quyet tro ve doi doc than hinh anh
 
Bảo Bình
  Bảo Bình cần sự quan tâm, dễ dàng bị cảm động nên nếu chuyện tình yêu mà cứ bị ngó lơ, không có người bầu bạn, tâm sự, sẻ chia thì đứt gánh ngay thôi.   Song Ngư   Thực tế chính là đòn chí mạng đối với chòm sao mơ mộng Song Ngư. Họ nhiều ảo vọng và thích cuộc sống màu hồng, khi bị vùi dập bởi những điều thường nhật thì tình yêu cũng sẽ vơi cạn đi rất nhiều. Đó cũng là lý do muốn chia tay của cung hoàng đạo này.
Top 4 chòm sao hậu đậu nhất hệ mặt trời Song Ngư sinh ra dành cho ai? Mẫu phụ nữ khiến 12 chòm sao nam phát cuồng trên giường
Thái Vân


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Người có sao thiên mã thủ mệnh là người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Mã trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương - ngũ hành Chủ Bị khảo
Thiên mã Trung thiên đẩu (cát tinh) Dương hỏa Dịch mã, di động, cai quan lộc Mệnh mã và nguyệt mã

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Mã là dương hỏa, là cát tinh trong chòm sao Trung Thiên Đẩu, hóa khí là dịch mã, là sao chưởng quản lộc, chủ về di động. Trong mười hai cung của mệnh bàn, sao Thiên Mã chỉ ở bốn cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, vì vậy bốn cung này được gọi là "tứ mã chi địa" (đất của sao Thiên Mã). Cũng bởi vì bốn cung này chính là cung vị của sao Trường Sinh trong mười hai sao Trưởng Sinh cục ngũ hành, nên bốn cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, còn được gọi là "tứ sinh chi địa" (đất của bốn sao Trường Sinh). Do bản thân sao Thiên Mã hóa khí là dịch mã, chủ về di động, nên đây là sao bẩm sinh giàu sức sống và rất hiếu động, lại ở vào bốn cung Trường Sinh vốn giàu có lại tăng thêm sức sống mạnh mẽ, vì vậy trợ giúp chó tính cơ động về danh lợi bên ngoài.

Thiên Mã là sao mang tính động thái, có câu "động thì cát lợi, tĩnh thì vô công", do đó sao Thiên Mã càng vất vả bôn ba, thì thu hoạch càng lớn, đại biểu cho tiền tài do vất vả làm ra. Nếu gặp lục cát tinh Lộc Tồn, Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc cùng với hai sao Thất Sát và Tham Lang miếu vượng, phần nào có thể khiến sao Thiên Mã phát huy được sỡ trường, nếu không ngừng bôn tẩu sẽ phát đạt tại quê người mà áo ấm về quê, chỉ có điều khá vất vả và lao lực.

Sao Thiên Mã thích nhất là tọa cung phu thê, nam mệnh sẽ được vợ trợ giúp. Nếu đồng cung hoặc bị hội chiếu với tài tinh sao Lộc Tồn, thì nhờ vợ mà trở nên giàu có. Nữ mệnh thì có thể nhờ chồng sáng quý, bản thân cũng có vận giúp chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Tính tuổi làm nhà theo ”Cửu trạch vận niên” –

Làm nhà theo các tuổi trong bảng “Cửu trạch” tốt nhất là gặp: Phúc - Đức - Bảo - Lộc - Phú sẽ thọ và yên. xấu khi gặp: Bại - Hư - Khốc - Quỷ - Tử, sẽ chết, hại vợ con. 1.1. Bảng tính “cửu trạch vận niên” 8 Tốn Bảo * 9 Ly Lôc * 1 Khôn Phúc * 7 Chấn Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm nhà theo các tuổi trong bảng “Cửu trạch” tốt nhất là gặp: Phúc – Đức – Bảo – Lộc – Phú sẽ thọ và yên. xấu khi gặp: Bại – Hư – Khốc – Quỷ – Tử, sẽ chết, hại vợ con.

635006643197500000_xn00.jpg

1.1. Bảng tính “cửu trạch vận niên”

8 Tốn

Bảo *

9 Ly

Lôc *

1 Khôn

Phúc *

7 Chấn

Tử (con)

5 Trung

Khắc

2 Đoài

Đức *

6 Cấn

Quỷ (vợ)

4 Khảm

3 Càn

Bại (thân)

Quy tắc:
Bắt đầu từ số 1 lần lượt đến 2-3-4-5-6-7-8-9 mỗi ô số 1 tuối.

Có 2 cách tính:
– Từ ô số 1 là 1 tuổi và tính tiếp đến tuổi nào rơi vào các ô tốt: Bảo, Lộc, Phúc, Đức thì làm nhà được.
– Hoặc ô số 1 là 10 tuổi, ô số 2 là 20 tuổi, ô số 3 là 30 tuổi, ô số 4 là 40 tuổi, ô số 5 là 50 tuổi và tính tiếp đến tuổi nào rơi vào các ô tốt: Bảo, Lộc, Phúc, Đức thì làm nhà được.

1.2. Các tuổi làm nhà cụ thể

– Những tuổi có thể khởi công làm nhà
19- 28-37-46-55-64: ở ô 1 – Khôn – Phúc – Tốt
20- 29-38-47-56-65: ở ô 2 – Đoài – Đức – Tốt
26- 35-44-53-62-71: ở ô 8 – Tốn – Bảo – Tốt
27- 36-45-54-63-72: ở ô 9 – Ly – Lộc – Rất tốt

– Những tuổi không nên khởi công làm nhà

19- 30-39-48-57-66: Hại bản thân – (ô 3 Càn – bại)
20- 31-40-49-58-67: 4 Khảm – Hư xấu
21- 32-41-50-59-68: 5 Trung – Khắc xấu
22- 33-42-51-60-69: Hại vợ – (ô 6 Cấn – Quỷ)
23- 34-43-52-61-70: Hại con – (ô 7 Chấn – Tử)

Lưu ý:
Nếu chủ nhà không được tuổi thì lấy tuổi con trưởng hoặc con thứ, ai được tuổi thì đứng ra động thổ, đặt móng, dựng nhà, đổ mái, đặt đòn nóc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính tuổi làm nhà theo ”Cửu trạch vận niên” –

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

Theo thống kê tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận...người ta đã tìm ra mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà khoa học đã phát hiện rất nhiều điều liên quan đến tháng sinh như sự thừa cân, tính tình lạc quan hay bi quan, và thậm chí có bao nhiêu con... Căn cứ trên thống kê về tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận… người ta đã tìm ra những mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận mỗi người, sướng-khổ mỗi người.

thang-sinh-va-be

Trong những tháng mang thai đầu tiên của một người mẹ, các yếu tố môi trường (thời tiết, thức ăn, nhiễm trùng theo mùa) có ảnh hưởng quan trọng tới thai nhi một cách khác nhau.

Tất nhiên, chẳng ai có thể nói tháng nào là tháng tốt nhất mà chỉ có thể biết rằng mỗi tháng đều có ưu và nhược điểm của nó, lợi về mặt này lại hại về mặt khác. Có điều là biết được những gì có thể xảy ra, bạn có thể điều chỉnh lại cách sống của mình và chủ động đối phó với những rắc rối.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa đông

Hầu hết mọi người thuận tay trái được sinh ra trong những tháng lạnh nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 (và theo thời tiết, đó là những tháng có nhiệt độ thấp nhất nên người châu Âu quy định đó là mùa đông).

Trẻ em sinh mùa đông lớn lên thường có khuynh hướng mắc các bệnh tim mạch - theo các nhà nghiên cứu thuộc Trường đại học Bristol và Edinburgh (Anh Quốc). Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ở "trẻ em mùa đông" hơn trẻ em sinh ra trong các mùa khác là 24%.

Đồng thời vào mùa đông, các bà mẹ do phải chống rét nên chế độ ăn nhiều mỡ cũng tạo cho các bà mẹ có mỡ máu cao. Vì thế nếu sẽ phải sinh vào mùa đông, các bà mẹ nên chú ý đặc biệt đến chuyện ăn kiêng.

Theo các nhà tâm lý học, những người sinh vào mùa đông thường là những người thành đạt. Họ năng động, có tài và có ý chí. Họ biết cách làm việc, tự tin trong hành động, chủ động gạt bỏ những khó khăn trên đường đời và do vậy dễ thành công.

Tuy nhiên, trẻ em sinh trong mùa đông thường tự kiêu và cứng đầu. Từ khi còn nhỏ chúng hay cãi lại bố mẹ, không dễ dàng thừa nhận sai lầm, khó làm việc theo nhóm và thường xây dựng gia đình muộn.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa xuân

Trẻ em sinh vào mùa xuân (tháng 3, tháng 4 và tháng 5) rất nhạy cảm với thời tiết, dễ bị cảm lạnh, dị ứng, hay ốm đau hơn trẻ em sinh ra trong những mùa khác. Bởi vậy các bậc che mẹ phải quan tâm đến chúng nhiều hơn. Hãy chú ý đến dự báo thời tiết hàng ngày để giúp chúng đối phó kịp thời.

Các nhà tâm lý học cho rằng những người sinh ra trong mùa xuân thường sống theo cảm tính, không quyết đoán, dễ bị thuyết phục và phụ thuộc vào người khác. Không ham làm lãnh đạo. Trẻ em sinh trong mùa xuân thường rất dễ bảo, biết vâng lời, có tính tỉ mỉ và biết lắng nghe.

Chúng thực ra có những ý kiến chính xác về nhiều vần đề nhưng không muốn nói ra và thực hiện ý định của mình, ngại tranh luận, dễ sống trong tập thể. Nhiệm vụ của các bậc cha mẹ sinh con trong mùa xuân là phải chú ý rèn luyện cho chúng lòng tự tin, chủ động, có ý chí và tham vọng, kiên nhẫn, dám làm dám chịu.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa hè

Trẻ sinh ra trong mùa hè (tháng 6, 7 và 8) lạc quan, may mắn và vui tính - điều này đã được các nhà khoa học thuộc Trường ĐH Hertfordshire chứng minh.

Người sinh ra trong mùa hè thường tự đánh giá cao về mình, hài lòng với bản thân nên lạc quan, yêu đời, luôn thấy mình hạnh phúc. Các nhà tâm lý học cho rằng họ thuộc loại người nhạy cảm, tốt bụng, rộng rãi, bốc đồng, có thể nóng tính nhưng không thù dai hay thành kiến.

Họ sẵn sàng chấp nhận những rủi ro, mạo hiểm, ưa thích những chuyến đi xa. Cha mẹ của những đứa trẻ sinh vào mùa hè nên tạo điều kiện cho chúng tham gia vào công tác xã hội, các phong trào tình nguyện, khuyến khích chúng bênh vực những bè bạn cùng lớp yếu hơn mình.

Những đứa trẻ sinh vào mùa thu

Trẻ sinh ra trong mùa thu (tháng 9, tháng 10 và tháng 11) nói chung sẽ sống lâu hơn những bạn đồng trang lứa. Sau khi phân tích những số liệu thống kê về cuộc đời của hơn 1 triệu người từ Australia đến Na Uy, các nhà khoa học thấy họ đều có tuổi thọ cao.

Họ sống khoan dung, luôn luôn điềm tĩnh, thận trọng và tỉ mỉ trong công việc, giải quyết các vấn đề thường có lý có tình và luôn là người có uy tín trong xã hội.

Trẻ em sinh vào mùa thu siêng năng trong học tập, ít gây gổ cãi nhau với bạn bè, sớm hiểu được giá trị của đông tiền và biết vâng lời. Các bậc cha mẹ có con sinh ra trong mùa thu đã có một “nguyên liệu quý” để tạo ra những người công dân gương mẫu. Hãy cố gắng hướng cho chúng đi đúng hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

SAO ĐỊA VÕNG TRONG TỬ VI

địa võng (Thổ) * * * 1. Ý nghĩa của địa võng: Đây là một ám tinh, có nghĩa: - hiểm ác ngầm - gây rắc rối, ngăn...
SAO ĐỊA VÕNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

địa võng (Thổ)


* * *


1. Ý nghĩa của địa võng:

Đây là một ám tinh, có nghĩa:

- hiểm ác ngầm

- gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc

- chủ sự bắt bớ, giam cầm

Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.



2. Ý nghĩa của địa võng và một số sao khác:



- Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử



- Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.



- Địa Võng, Trực Phù: làm tăng thêm ác tính của đương số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA VÕNG TRONG TỬ VI

Sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? (Phần 2) –

Y học, kỳ thực cũng là một loại phương pháp đối ứng điều tiết hài hoà tin tức cơ thể con người với tin tức tự nhiên. Đông y là trực tiếp áp dụng vật dẫn năng lượng tin tức không giống nhau của tự nhiên, Tây y cũng gián tiếp bắt nguồn từ tự nhiên. Có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

các chất khoáng sản, suối nước khoáng có thể trực tiếp dùng để chữa bệnh cho con người. Đối với một thang thuốc, chính là kết hợp điều tiết, giao hoán hài hoà giữa năng lượng tin tức tự nhiên với tin tức năng lượng cơ thể con người, có tác dụng sản sinh ra một loại hiệu ứng hài hoà, mạnh khỏe đối với cơ thể con người.

human

Con người có lục phủ ngũ tạng, thiên địa có âm dương Ngũ hành. Ngũ tạng là tim, gan, phổi, lá lách, thận, Ngũ hành gồm Kim, Mộc,Thủy, Hoả, Thổ, hai loại này tương ứng kết hợp. Nếu như ngũ tạng của con người quan hệ không cân đối với thiên địa ngũ hành thì sẽ sinh ra bệnh tật, xuất hiện các vấn đề về sức khỏe. Còn nếu áp dụng tin tức tự nhiên điều chỉnh (trị liệu) tin tức sinh mệnh nhân thể thì sẽ được hài hoà, sức khỏe.

Nếu như nói, y học là bắt đầu từ điều tiết thông tin trong sinh mệnh nhân thể, thích ứng với tin tức tự nhiên; như vậy điều chỉnh phong thủy kiến trúc chính là bắt đầu từ điều tiết tin tức tự nhiên, có lợi cho sự vận hành tin tức sinh mệnh nhân thể. Có một số phương vị, kết cấu bố cục, tài liệu, màu sắc… của kiến trúc nhà cửa sinh ra các loại tin tức năng lượng, sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, tâm lí, tư duy và hứng thú của con người, tự nhiên tổn thất đến sự nghiệp và gia đình. Các loại kiến trúc này nhất thiết nên điều chỉnh, cải tạo tin tức phong thủy.

Mỗi một tin tức (thông tin) sinh mệnh của cơ thể con người đều là các tiểu vũ trụ, tức là chịu ảnh hưởng của các vật thể tự nhiên xung quanh với năng lượng tin tức của con người, cũng có thể ảnh hưởng đến tin tức của con người và sự vật xung quanh. Ví dụ, cơ thể con người có vi rút thì sẽ sản sinh ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe những người xung quanh. Mà có thể tin tức sinh mệnh mang năng lượng tương đối lớn, cũng sản sinh tác dụng lực có lợi đối với con người và sự vật xung quanh. Nếu như thấy khí công tu luyện đắc đạo thì có thể thông qua các phương thức di truyền tin tức mà tiến hành điều chỉnh có lợi đối với nhân thể xung quanh thậm chí là cả các tin tức tự nhiên.

Do đó, mỗi tin tức sinh mệnh của cá thể con người cũng có thể thông qua phương pháp rèn luyện thân thể và tu luyện khí công tiến hành điều chỉnh và ưu hoá bản thân.

Vật cái tướng: Ngọc như ý

Giải thích: Như ý là một pháp khí có hình thái uốn cong, chính là ý nghĩa như ý nguyện. Lộc tinh trong tam tinh Phúc, Lộc, Thọ tay cầm như ý. Chất liệu ngọc như ý không giống nhau thì công hiệu cũng không giống nhau. Mọi người thường thích ngọc như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? (Phần 2) –

Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền

Nhặt được tiền trên đường là vận may, ai mà chẳng mong gặp được mỗi ngày. Cùng xem phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền có gì hay ho không nhé.
Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhặt được tiền trên đường là vận may, ai mà chẳng mong gặp được mỗi ngày. Loại chuyện thế này không thể cầu, chỉ có thể vô tình gặp phải, coi như là ông trời ưu đãi thôi. Cùng xem phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền có gì hay ho không nhé.

Phan ung cua 12 chom sao khi nhat duoc tien hinh anh
 

Bạch Dương

  Cừu trắng vừa nhìn thấy tiền trên mặt đất là hí ha hí hửng như ngày phát tài đã đến, bỏ qua thì thật phí hoài. Không chậm trễ một giây nào, nhào tới nhặt lấy, kiểm tra xung quanh thật kĩ càng xem có thêm đồng nào còn rơi rớt không để thu dọn một thể luôn.   Bạch Dương thấy tiền sáng mắt nhưng cũng rất có nghĩa khí, nếu đi cùng người khác sẽ chia chung luôn, không ăn mảnh đâu, nếu có người quay lại nhận là tiền của họ thì cũng nhanh nhẹn trả. Dù rất tiếc nhưng chòm sao này vẫn lễ nghĩa, không đôi co tham lam chút nào.  

Kim Ngưu

  Kim Ngưu thấy tiền thì như thượng đế đến rồi, không cần biết gì, chắc chắn tiền vào túi rồi. Không nhanh không chẩm, chuẩ xác bắt lấy tờ tiền này, nhét ngay vào túi và ung dung di chuyển. Chắc chắn hôm đó sẽ là một ngày cực kì phấn chấn của chòm sao này đấy, họ thích tiền như vậy mà lại là tiền trên trời rơi xuống, không cần vất vả làm lụng, không vui sao được.   Nếu đó là ví tiền, có thông tin liên lạc của người bị hại thì Ngưu chan cũng sẵn sàng trả lại nhưng trước đó, phải có chi phí hậu tạ, chi phí bảo quản, chi phí các loại cho họ thì chính chủ mới nhận được. Cũng là hợp lẽ mà, đâu có ai không dưng mà tốt bụng mang ví tới tận nơi đưa lại, Kim Ngưu nghĩ vậy đó. Thực tế đến phát cuồng luôn rồi ấy nhỉ.
Xem thêm bài viết So sánh vui: 12 chòm sao giống loài động vật nào?
 

Song Tử

  12 chòm sao khi nhặt được tiền thường vội vã vui mừng cầm ngay nhưng Tử nhi thì chậm hơn nửa nhịp, sẽ nhìn ngó xung quanh xem có ai quay lại tìm không, thậm chí còn chờ đợi một lúc lâu, không thấy ai mới yên tâm nhét tiền vào túi, coi như là mình được lãi một lần, cũng không chiếm dụng tài sản, yên chí mà sử dụng rồi.   Nhặt được ví thì hay rồi, chạy đông chạy tây, hỏi han bạn bè để tìm chủ nhân trả lại cho người ta. Trả xong rồi lại tiếc, than ông trời sao mình không vô tình vớ được vàng nhỉ, đúng là Song Tử ngốc nghếch, làm chuyện tốt mà cũng phải ngốc như vậy mới chịu cơ, nhưng bản chất là tốt tính mà, than vài cầu rồi quên ngay thôi, đâu có để bụng.  

Cự Giải

  Vô tình bắt được tiền, Cự Giải sẽ suy nghĩ rất lâu, không biết tiền này từ đâu ra nhỉ, không biết chủ nhân của số tiền này có đang đi tìm không, không biết có phải tiền ăn tiền thuốc của họ không hay là gia tài của một ai đó,… Chỉ nguyên việc đặt câu hỏi thôi cũng tốn mất một ngày rồi, mà tự hỏi tự trả lời, đứng đó mãi không chịu đi, người khác còn tưởng bạn làm rơi đồ đang đi tìm lại đó.   Cuối cùng vì bạn do dự chần chừ quá nên người khác nhặt mất tiền lúc nào cũng không hay. Thôi thì an ủi bản thân là mình không có số hưởng tiền từ trên trời rơi xuống vậy, như thế cho thoải mái, đỡ phải suy nghĩ nhiều. Cầm tiền không phải của mình mà tiêu đi thì Giải Giải cũng không thể an lòng được đâu.  

Sư Tử
 

Khi Sư Tử nhặt được tiền, việc đầu tiên mà chòm sao này làm là liên tục hỏi những người qua đường xem có phải là tiền của họ không, có biết ai đánh rơi tiền ở đây không. Một hồi bỗng nhiên có người trời ơi đất hỡi nào đó nhảy ra nhận, biết rõ không phải mà vì sĩ diện vẫn phải đưa cho, ngậm đắng nuốt cay đưa cho kẻ đến sau hưởng lợi   Thế mới tính là đại ngốc, còn ngốc hơn cả Cự Giải, trong lòng muốn bỏ tiền vào túi lắm rồi mà sợ người ta đánh giá nên cứ phải hỏi, ai ngờ người mặt dày trong thiên hạ này đâu có hiếm, hốt luôn tiền đi rồi. lần sau thì chừa nhé, đã muốn lấy tiền rồi thì cứ cầm nhanh rồi đi cho lẹ có phải hơn không, ra vẻ chính nhân quân tử rởm làm gì.  

Xử Nữ


Phan ung cua 12 chom sao khi nhat duoc tien hinh anh
 
Nếu nhặt được tiền thông thường, Xử Nữ nhìn ngó xung quanh, phân tích tình hình rồi tính tiếp. Nếu là ví tiền, dùng 19 giây xem giấy tờ có trong ví, 20 giây chạy tới đồn cảnh sát trình báo và ngồi chờ chủ nhân tới nhận lại đồ đã mất.   Trình tự chuẩn xác, phán đoán không sai một điểm nào đúng theo phong cách của chòm sao hoàn mĩ. Cho Xử Nữ đi làm cảnh sát điều tra cũng được đấy chứ nhỉ. Vấn đề không phải là tiền, vấn đề là nguyên tắc, chòm sao này nhất định phải tuân thủ nguyên tắc người tốt của mình.
Xem thêm bài viết Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa
 

Thiên Bình

  Ôi, tiền, tiền kìa! Thiên Bình sẽ xoắn xuýt la lên như vậy. Nhưng khi bắt đầu quá trình nhặt tiền thì lại đắn đo, mình cúi người xuống có lộ liễu không nhỉ, hay là ngồi lân la tiến tới dần dần, nhặt thật nhanh rồi chạy thì sao nhỉ,…. Cuối cùng lại thôi không nhặt vì chưa tìm ra phương án thích hợp.   Bạn có thể bớt điện ảnh đi được không Bình nhi, cứ như là đang đóng phim vậy. Bảo sao mà chỉ thấy tiền chứ chả bao giờ có tiền, nghĩ nhiều vậy tiền chạy qua túi người khác mất rồi còn đâu, 12 chòm sao khi nhặt được tiền có ai mà hâm vậy không, nhặt thế nào mà chả có tiền vào túi rồi, còn bày đặt màu mè hoa lá cành nữa cơ.  

Hổ Cáp

  Tiền ư, không nhặt chính là ngốc, ví ư, cứ trực tiếp cầm tiền rồi bỏ lại. Suy nghĩ của Hổ Cáp trực diện như vậy đấy, không quanh co vòng vèo, mất chưa tới 3 giây để hành động chuẩn xác, tiền vào túi rồi thản nhiên bỏ đi. Hành động nhanh tới mức mọi người xung quanh còn chưa biết là họ đang làm gì nữa cơ.   Vì sao ư, vì của trời ban, sao lại phải nghĩ nhiều. Bỏ lại ví là nhân đạo lắm rồi, người mất sẽ tự quay lại tìm thôi, đâu cần tốn hơi quản chuyện bao đồng. Việc của mình là hưởng lộc, việc của người mất đồ là quay lại tìm đồ, ai cũng có phần rồi, cứ thế mà làm thôi.  

Nhân Mã

  Mã Mã nhặt tiền lên, cho vào túi và thế là xong, mọi việc chấm dứt, không nhớ thêm, không nghĩ ngợi. Đến khi về nhà, làm đủ chuyện trên trời dưới bể, thò tay vào túi áo mới sực nhớ ra, ồ hôm nay mình nhắt được tiền, vi diệu thật. Không vô tình móc túi chắc bạn quên luôn rằng mình có vận may tốt như vậy đó.   Nhân Mã là thế mà, vô tâm vô tính, có ngày bị người ta bắt tại trận, tưởng nhầm là trộm tiền cũng nên. Có thể để tâm vào thế giới xung quanh một chút không, bạn lơ ngơ quá chừng rồi, nhặt được tiền cũng phải vui mừng một chút, biểu hiện một chút đi chứ, ai lại cứ như chuyện chưa từng xảy ra trong đời như vậy.  

Ma Kết

  Ma Kết lúc nào cũng vội vội vàng vàng vì công việc nên ngay cả nhìn cũng chẳng có thời gian, vội vã lướt qua. Chắc bạn còn chẳng biết dưới chân mình có tiền nữa ấy chứ. Hơn nữa, nhặt của rơi không bằng tự mình kiếm lấy, thời gian cúi xuống mình còn kiếm được nhiều hơn, họ nghĩ vậy đấy.   Thực tiễn đến mức đáng ngạc nhiên, Kết Kết ơi, chậm lại một tí đi, cẩn thận người rơi tiền là bạn đó. Chạy nhanh vậy đâu có để ý xem mình làm rớt những gì rồi, không biết chừng người ta gọi lại nhặt đồ mà tưởng người ta định cướp của mình.
Xem thêm bài viết Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản
 

Bảo Bình


Phan ung cua 12 chom sao khi nhat duoc tien hinh anh
 
Chòm sao Bảo Bình nhìn thấy ví tiền liền kêu to, ồ tiền đây, ông trời ưu đãi mình quá, liệu có phải mình sống quá tốt không nhỉ, mình có cần cảm tạ trời đất, bái thiên địa tứ phương không nhỉ. Hâm vừa thôi, ông trời thấy bạn hâm vậy chắc cũng hối hận vì đã cho thấy tiền mất.   Quan trọng với Bảo Bảo không phải là tiền mà là sự diệu kì của nhân duyên, trăm ngàn người mà chỉ có mình thấy tiền này. Suy nghĩ kì quặc, quái đản gì không biết, bạn có thể bình thường một chút được không, đau đầu quá đi mà.  

Song Ngư

  12 chòm sao khi nhặt được tiền không ai lại như Song Ngư, không tin nổi vào mắt mình. Tiền ư, mình nhặt được tiền, ôi chuyện như trong cổ tích mà lại xảy ra ngay với mình này. Họ chạy khắp nơi, cầm chắc tiền trong tay và khoe với cả thế giới, dù có khi chỉ nhặt được tờ 5 ngàn mà thôi.   Ảo tưởng cổ tích của bạn hơi mạnh quá nhưng thôi không sao, vui là được, mà đừng vui quá, giữ chắc tiền đi kẻo có thổ phỉ nhảy ra trộm mất bây giờ. Trong truyện thường có tình tiết như vậy đó, lo mà phòng thân đi, haha.
Bắt ngay cách khắc phục tính xấu của 12 chòm sao Lắng nghe tâm sự đêm khuya của 12 chòm sao Tính cách của 12 chòm sao giống loại nhạc cụ nào?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền

Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”

Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp trên soi mói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Miệng nhỏ, môi lệch

Nhân tướng học cho rằng những người miệng nhỏ thường khó tính và khá ki bo trong việc chi tiêu. Nếu sếp bạn có tướng miệng nhỏ, đích thị thuộc tuýp khó tính, thay đổi quyết định liên xoành xoạch, tâm trạng nắng mưa thất thường nên rất khó để “chiều lòng” họ.

Nếu có thêm đặc điểm là môi lệch (môi trên và dưới không cân xứng), cho thấy ông chủ này còn mắc tật nói nhiều, thậm chí chửi bới lung tung, không nể nang ai bao giờ. Đặc biệt là khi công việc trong giai đoạn khó khăn, áp lực, điều đó càng thể hiện rõ nét.

Tuong mat sep kho tinh hinh anh
 
2. Mũi nhỏ, Sơn căn thấp

Sếp nào có tướng mũi nhỏ cộng thêm Sơn căn thấp rất hay ra vẻ ta đây là người mạnh mẽ, quyết đoán và có thể đứng vững trong mọi tình huống, dưới mọi áp lực. Điều họ muốn lưu lại trong mắt người khác chính là sự anh minh, công bằng.

Nhưng đó chỉ là ấn tượng ban đầu. Tiếp xúc lâu, bạn sẽ thấy ông chủ này do dự, thiếu quyết đoán, thậm chí vô trách nhiệm. Khi xảy ra sự cố hay vấp phải khó khăn nào đó, họ sẽ tìm cách “chuồn thẳng” trong âm thầm lặng lẽ.

Tuong mat sep kho tinh hinh anh 2
 
3. Lông mày bên thấp bên cao


Những ai có tướng lông mày mà một bên thấp một bên cao không cân xứng và rậm rạp thường có suy nghĩ, cách hành động mâu thuẫn với chính mình. Lúc này quyết định một kiểu, lát sau, thậm chí vài phút sau lại quay sang kiểu khác, không biết đằng nào mà lần. Đây chính là một trong những tướng mặt sếp khó tính nhất.

4. Xương gò má cao, cằm nhỏ nhọn

Những ai sở hữu xương gò má cao, thậm chí nhô lên rõ ràng, cộng thêm đặc điểm cằm nhỏ, nhọn lúc nào cũng bừng bừng khí thế, thích tỏ ra mình là người hiểu biết để lãnh đạo mọi người xung quanh.

Người này hiếu thắng, tham vọng lớn nên rất dễ trở thành nô lệ của quyền lực. Nên họ làm gì cũng bị nó chi phối, tự mình tạo áp lực cho mình. Bạn thấy đấy, trông mặt ông/bà sếp này lúc nào cũng nghiêm nghị, khó đăm đăm.

5. Mắt long lanh như có nước

Đa phần chủ nhân của tướng mắt long lanh như có nước hay xử lí mọi việc theo cảm tính. Vì thế, phải mất khá nhiều thời gian để đáp ứng đúng yêu cầu của người này. Công việc bị ngưng trệ, bế tắc phần lớn nguyên nhân là do sếp gây khó dễ.

Ngọc Điệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút, bạn đã thử chưa? Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán
Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán ra dấu hiệu phát tài một cách nhanh chóng.


1. Khuôn mặt cân đối

Yếu tố đầu tiên của một khuôn mặt dễ phát tài phát lộc là sự cân đối, tương xứng trong chỉnh thể.

Sở hữu khuôn mặt cân đối, cuộc đời bạn sẽ suôn sẻ, may mắn và thành công. Do đó, bạn nên tránh để những kiểu tóc tạo cảm giác che khuất hoặc khiến cho mặt bị lệch.

2. Trán cao


Tướng trán tốt là cao và rộng. Vầng trán cao, đầy đặn, khí sắc sáng sủa cho thấy đây là người có sức khỏe tốt, tràn trề sinh lực, thông minh, nhạy bén hơn người và thường là người có quyền có thế.

Nốt ruồi đen ở trung tâm trán là dấu hiệu không may mắn. Nếu có thể, bạn nên xóa đi bởi nó ảnh hưởng phần nào đến tài vận của bạn. Ngược lại, nếu là nốt ruồi đỏ, tài vận sẽ hanh thông.

Nhin ra dau hieu phat tai tren khuon mat chi trong 1 phut hinh anh
 
3. Mũi to, cao và đầy đặn


Kích cỡ mũi là thước đo sự giàu có của một con người. Mũi là cung Tài Bạch, nơi lưu giữ tiền tài. Người có mũi to, sống mũi cao, sáng mịn thì cuộc đời giàu có và nhàn hạ, sung sướng.

Mũi càng tròn và đầy đặn thì chủ nhân càng giàu sang, phú quý. Lỗ mũi không nên quá nhỏ hoặc quá to mới được coi là tốt. Ngoài ra, nốt ruồi ở đầu mũi là dấu hiệu của sự xui xẻo.

4. Môi hình trái tim

Người có đôi môi hình trái tim, tức viền môi trên lượn sóng tạo thành 2 đỉnh trái tim cân xứng, thường được quý nhân phù trợ, cuộc sống an nhàn, gặp nhiều may mắn. Những đứa trẻ từ khi sinh ra đã có đặc điểm môi tròn và hơi cong, khi lớn lên sẽ có vận may hơn người.

Những ai có cằm chẻ, má lúm đồng tiền và môi trái tim rất đào hoa, nhân duyên tốt. Đặc biệt, phụ nữ có môi trái tim rất vượng phu, đem lại nhiều may mắn cho chồng.

5. Miệng hình cánh sen

Tướng miệng đẹp khi nó nhỏ nhắn, mềm và có đôi môi căng mọng. Miệng luôn ẩm đem lại may mắn và tiền tài cho chủ nhân, miệng khô mang ý ngược lại.

Nếu có nốt ruồi xung quanh miệng, chỉ cần nó không phải màu đen thì sẽ tăng sự may mắn cho chủ nhân. Thường thì người có một nốt ruồi son nhỏ quanh miệng luôn được quý nhân phù trợ.

Nhin ra dau hieu phat tai tren khuon mat chi trong 1 phut hinh anh 2
 
6. Cằm đầy đặn


Trong nhân tướng học, cằm là địa các, quản về tài phúc. Chiếc cằm biểu thị mức độ kiên trì, lòng quyết tâm và ý chí của bạn. Cằm cũng được coi là nơi giữ của, người tích lũy được nhiều của cải thì quai hàm thường nhô ra.

Tướng cằm đẹp và tốt thường nhô ra, đầy đặn và nhìn như một ngọn núi. Người  sở hữu tướng cằm này thường sống thọ. Nếu quai hàm thụt vào là dấu hiệu của sự bất hạnh khi về già hoặc là chết yểu.

Nốt ruồi dưới cằm trái chủ tài lộc, là tướng phú quý. Phụ nữ có nốt ruồi này thường hưởng vinh hoa, phú quý suốt đời. Đồng thời, họ được thừa kế khối tài sản đất đai lớn từ tổ tiên để lại.

Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo
Trong Nhân diện học, lông mày lộn xộn, đứt đoạn là biểu hiện của đời sống tình cảm phức tạp. Chủ nhân của tướng lông mày này thường yếu đuối, dễ bị yếu tố
7. Mắt sáng

Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, nó không chỉ biểu lộ tâm trạng mà còn nói lên khí chất, tài năng của mỗi người. Những người có đôi mắt sáng với cái  nhìn điềm tĩnh thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Đôi mắt sáng được bảo vệ bởi lông mày cong, chủ nhân có sức khỏe tốt và giàu có. Bạn nên hạn chế cạo hoặc nhổ lông mày vì điều này có thể làm giảm sự may mắn.

8. Gò má đầy đặn

Gò má đầy đặn và hồng hào báo hiệu một cuộc sống dư dả, an nhàn. Gò má nên đầy đặn và không nên quá cao. Hai gò má cân bằng, đều ửng sắc hồng chứng tỏ người này luôn được quý nhân phù trợ.

9. Tai to và dày

Người có đôi tai cân xứng thường may mắn và khôn ngoan. Tướng tai to, dày, luân quách rõ ràng là dấu hiệu của sự cao sang, quý phái.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Phùng Hiền (Theo Wofs)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd