Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thân năm 2014 –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Với những người có lông mày có xoáy, nhất là lông mày có xoáy ở đuôi thì thường có vận mạng như thế nào? Cung phong thủy số xem bói tướng số của người có lông mày có xoáy ở đuôi.
Lông mày mọc xoáy trôn ốc, áp sát xuống mắt là người phá tán tiền bạc, càng về già càng cô quạnh buồn khổ, vừa quẫn về tiền bạc vừa quẫn về vợ con nhưng lại là số sống lâu.
Lông mày xoắn đuôi ốc là người hiếm anh em ruột thịt hoặc có anh em dị bào tức là anh em ngoài giá thú.
Người có lông mày có xoáy và sợi lông mày thô, màu đỏ hoặc hung đỏ. Nếu kết hợp với ánh mắt vô thần thì là kẻ ngu độn mà lại ngoan cố, bướng bỉnh.
Nếu sợi lông mày mọc thô cứng mà đậm, lông mày mọc ngược mà loạn, ngắn hoặc lông mày xoáy trôn ốc là người hung ác, sống hay giở mặt. Lưu ý không phải 1 người có tất cả những tiêu chí này mới phạm mà chỉ cẫn có 1 trong các tiêu chí này cũng coi là mi hỏng.
Lông mày ngắn mà mọc ngược là người ngoan cố, ưa cãi lý.
Lông mày ngắn hơn mắt (không tới mắt) là kẻ cô độc
Nếu người có lông mày ngắn nhỏ hẹp, sợi lông mày mịn mọc đều, bề ngang nhỏ, ngắn hơn mắt, hình dáng lông mày thanh tú. Nếu lông mày hợp với ngũ quan của khuôn mặt thì người này có tướng khang vượng, tinh thần thông minh sáng suốt, trung hậu. Về mặt tiền bạc thì bình thường, không dư giả.
Với những người có lông mày mọc ngược một nửa, sợi lông mày thô hoặc lông mày mọc thẳng đứng hoặc lông mày mọc ngược lên trán là người tàn nhẫn, nhẫn tâm. Nhưng nếu lông mày mọc ngược mà kết hợp với mắt vô thần hoặc mắt lang thì là người háo sắc.
Lông mày thô xấu mọc ngược + vẻ mặt buồn thảm: cũng là chết non.
Lông mày mọc ngược và thô: thì vừa nghèo vừa bần tiện
Đa số lông mày mọc xuôi chiều nhưng có 1 vài sợi mọc ngược lại hoặc mọc thẳng đứng hoặc mọc lên phía trên trán. Những kẻ này khi gặp việc khó khăn hay nghịch cảnh thì không còn là con người, sẵn sàng làm mọi việc để thoát thân; bình thường được đối xử tốt thì không sao,khi gặp khó khăn là giở mặt ngay.
Nếu lông mày dù hình dáng đẹp hay xấu nhưng nếu sợi lông mày bị nhạt bất thường là loại lông mày xấu thì tiền của thăng trầm ngoài ý liệu. Lông mày nhạt nói lên điều gì? Những người này có tiền của lên xuống ngoài ý liệu, có lúc giàu lúc nghèo. Anh em bạn bè thường có cũng như không, không nhờ cậy được. Những người lông mày nhạt tướng số tính cách hay xung khắc với cha mẹ, tình tình nham hiểm khó đoán.
Lông mày trắng ngả màu sang nhạt ánh mắt long lanh thì là kẻ dâm đãng, bệnh hoạn.
Khi xem tướng lông mày không những chỉ xem về hình dạng, màu sắc của lông mày mà các thầy tướng số còn căn cứ vào tướng mặt và các bộ vị khác trên khuôn mặt để đánh giá được vận mệnh tướng số của người đó. Để tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác, bạn có thể xem thêm tại đây:
Thư muc Xem bói
+ Tướng số người có lông mày giao nhau nói lên điều gì?
+ Xem vận mạng của người có lông mày dài
+ Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất
+ Lông mày xếch thì có ảnh hưởng như thế nào?
![]() |
![]() |
Một vài thay đổi nhỏ trên bàn làm việc hay ở văn phòng cũng ảnh hưởng đến tài vận của bạn, từ đó sẽ thúc đẩy khả năng được tăng lương và thăng chức. Hãy tham khảo một vào mẹo phong thủy sớm tăng lương thăng chức sau đây:
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
1. Lông mày lộn xộn, ánh mắt vô thần – 30 đến 40 tuổi vẫn thất nghiệp
Trong Nhân diện học, lông mày lộn xộn, đứt đoạn là biểu hiện của đời sống tình cảm phức tạp. Chủ nhân của tướng lông mày này thường yếu đuối, dễ bị yếu tố ngoại cảnh tác động, cuộc sống thăng trầm, khó ổn định sớm.
Bên cạnh đó, lông mày chỗ đậm chỗ nhạt cũng là biểu hiện của trí lực kém, cộng thêm đôi mắt vô thần, chứng tỏ sức khỏe yếu, khó tập trung làm việc nên hiệu quả công việc không cao. Đây cũng là một trong những đặc điểm tướng mặt người nghèo khó, cuộc sống vất vả, bếp bênh.
Cách cải thiện: Chăm chỉ làm việc “cần cù bù thông minh”, không tham vọng quá nhiều ắt có ngày gặt hái được thành quả tốt. Đồng thời, không nên nhảy việc quá nhiều, chú trọng đến các mối quan hệ xã giao, tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển thuận lợi.
![]() |
![]() |
Cách nhìn là “thường biến” nó thay đổi cho ta nhận định tức thời để có các thông tin bổ ích trong xử thế.
1. Nhìn soi mói: Người hiếu kỳ tò mò, lắm chuyện.
2. Nhìn thẳng: Người trung thực, đàng hoàng.
3. Nhìn trộm: Người mưu mô, thủ đoạn, không đoan chính.
4. Nhìn lấm lét: Người không đàng hoàng, nhỏ nhen, gian sảo.
5. Nhìn lơ đễnh: Tính phớt đời, trí tuệ yếu.
6. Nhìn xa xăm: Người giầu ý tưởng, trí tuệ phong phú.
7. Nhìn trợn ngược lên: Cục cằn, yểu tướng.
8. Nhìn xuống: Dối trá, không dũng khí, thâm độc.
9. Mắt hay nhìn ngước lên: Tham vọng lớn lao, tâm đức tốt.
► Mời bạn đọc: Tiểu sử nhà tiên tri Vanga và những lời tiên tri của Vanga đáng sợ nhất lịch sử |
![]() |
- Khoa Quyền củng bất như lâm viên (Khoa Quyền chiếu không bằng đóng tại Mệnh)
- Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng Không Kiếp ám xung (Mệnh Khoa Quyền Lộc Mã hoặc vận hạn Khoa Quyền Lộc Mã mà bị Không Kiếp xung thì ảnh hưởng tốt của Khoa Quyền Lộc Mã kém đi nhiều)
- Khoa Quyền nhập Mệnh tuy lạc nhàn diệc hữu hiển danh (ở Mệnh có Khoa Quyền tuy Khoa Quyền ở nhàn cung thì vẫn có địa vị)
- Hóa Khoa đồng văn diệu đề bảng chi vinh (Hóa Khoa đứng với Khôi Việt Xương Khúc học hành thành đạt)
- Hóa Khoa tối vi kỳ; vật hướng Thiên Thương nhi ám hối (Hóa Khoa rất tốt, nhưng kị đóng vào cung Nô việc học hành lận đận)
- Khoa Quyền nhân Khôi Việt dĩ thành công (Khoa Quyền cần Khôi Việt để thành công)
- Khoa Quyền Lộc hợp phú quí (có Khoa Quyền Lộc thủ chiếu Mệnh không bị hung sát tinh tất giàu sang)
- Khoa Mệnh, Quyền triều đăng dung giáp đệ (Khoa đóng Mệnh, Quyền xung chiếu dễ đỗ đạt cao)
- Khoa danh hãm ư hung thần miêu nhi bất tú (Hóa Khoa bị Không Kiếp Kình Đà thông minh tài cán mà lận đận)
- Khoa Quyền Lộc vọng, danh dự chiêu chương (thủ chiếu có Khoa Quyền Lộc nên danh nên giá)
- Khoa Minh Lộc Ám vị liệt tam đài (Mệnh Hóa Khoa cung nhị hợp có Lộc là người chức vị)
- Quyền Khốc đồng cung minh danh vu thế (Mệnh Hóa Quyền đứng cùng Thiên Khốc tại Tí hay Ngọ danh vọng hơn người)
- Quyền Lộc đồng cung định tác cơ thương chi nghiệp (Quyền Lộc tụ vào Mệnh cung buôn bán làm giàu)
Phòng ngủ đại diện cho vận thế của nữ chủ nhà. Xét về từ trường Âm Dương thì nữ chủ nhà ngủ phía bên phải giường là thích hợp nhất (phân biệt phải trái theo hướng nằm ngủ trên giường). Đồng thời có thể đặt 1 chậu thủy tinh/pha lê được làm từ những hạt thủy tinh/pha lê màu hồng trên chiếc tủ kê đầu giường bên phải. Pha lê màu hồng có thể nâng cao khả năng giao tiếp của người phụ nữ, giúp họ tạo dựng mối quan hệ nhân duyên tốt đẹp. Nhân duyên càng tốt đẹp thì tiền tài càng đổ về nhiều.
![]() |
Nữ chủ nhân nên nằm ngủ phía bên phải giường để nhân duyên luôn tốt đẹp |
Ngoài ra, còn có thể chuẩn bị 2 cái phong bao màu đỏ, mỗi cái để 1 đồng xu, tốt nhất là 1 đồng bạc và 1 đồng vàng. Tiếp đến, bỏ vào phong bao tờ giấy viết ngày tháng năm sinh và tên của 2 vợ chồng (chú ý tên chồng viết trên tên vợ), ở giữa viết dòng chữ “tài phúc đến nhà ta”. Chuẩn bị xong xuôi thì lần lượt để xuống dưới gối của mỗi người, như vậy có thể khiến chồng rộng rãi hơn với mình. Cũng có thể tạo 2 con dấu cho 2 vợ chồng, không quan trọng chất liệu, trên mặt dấu khắc hình rồng và phượng, tượng trưng cho nhân duyên trời định. Sau đó, dùng sợi chỉ 7 màu buộc 2 con dấu lại hoặc cùng bỏ vào 1 cái hộp hoặc đặt trong chiếc tủ kê đầu giường. Như vậy, không chỉ khiến cho tình cảm vợ chồng mặn nồng hòa hợp, mà còn có thể tăng tài vận cho nữ chủ nhà.
Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm
![]() |
Đền Phù Ủng cách Thủ đô Hà Nội khoảng 45km về phía Đông tọa lạc tại làng Phù Ủng, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Đền thờ danh tướng đời Trần là tướng quân Phạm Ngũ Lão – người có công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông, và Ai Lao.
Với những công lao mà Phạm Ngũ Lão đã lập được và để tưởng nhớ đến một vị tướng tài danh là người con của quê hương, dân làng Phù Ủng đã lập đền thờ Phạm Ngũ Lão ngay trên nền đất cũ của nhà ông. Toàn khu di tích được xây dựng vào thế kỷ XIV. Đền được trùng tu vào thời Nguyễn. Khu chính thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão danh tướng đời Trần, bên tả thờ cha và bên hữu thờ mẹ. Khu trong là nơi thờ Tĩnh Tuệ công chúa và Lăng Vũ Hồng Lương.
Đền thờ chính được khắc 4 chữ Hán đại tự là “Đông A điện soái” tức là điện thờ tướng nhà Trần, bởi chữ “Đông” kết hợp với chữ “A” thành chữ Trần. Khu đền thờ có nhiều cây cổ thụ tạo nên vẻ trầm mặc u tịch khi vắng khách viếng thăm.
Kiến trúc đền, gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu cung.Xung quanh ngôi đền, là cụm di tích lịch sử văn hoá gồm nhiều đền chùa, miếu thờ các bậc tiền bối họ Phạm, đền thờ quận chúa Thuỷ Tiên – con gái duy nhất của ông và chùa thờ Phật.
Để tưởng nhớ công lao của tướng quân Phạm Ngũ Lão, hằng năm nhân dân đã tổ chức khai hội truyền thống đền Phù Ủng từ ngày 11 đến ngày 13 tháng Giêng (âm lịch), tương truyền là ngày Phạm Ngũ Lão ra quân đánh giặc.
Hằng ngày, mặc dù không phải là ngày lễ chính của đền Phù Ủng, nhưng ngôi đền vẫn được nhân dân khắp nơi tới chiêm bái tham quan và dâng hương bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong cho gia đình được bình an khang thái. Ngoài việc tham quan đền chính thờ Phạm Ngũ Lão, nhân dân còn tham quan các đền thờ cha và thờ mẹ đều thuộc khu di tích đền Phù Ủng
yên phận vợ chồng, vận thế học hành, thi cứ, sức khoẻ của con cái có bình thường hay không đều được quyết định bởi phong thủy của phòng khách. Như vậy đủ thấy phong thuỷ phòng khách là hạt nhân của phong thuỷ nhà ở, tính chất quan trọng về phong thuỷ của các phòng khác trong nhà không thể sánh với nó. Vậy chúng ta phải chú ý những vấn đề gì về phong thuỷ phòng khách?
(1) Hướng
Vị trí phòng khách tốt nhất là ở kề sát cửa chính nửa phía trước của nhà, như vậy mới thuận tiện thu nạp khí từ cửa vào. Nếu như phải đi qua một đoạn hành lang rồi mới đến phòng khách thì hành lang đó phải luôn sạch sẽ và đủ ánh sáng, như vậy mới không cản trở khí vào phòng khách. Nếu là nhà tầng mà hẹp thì phòng khách nên nằm ở tầng dưới.
(2) Bố cục
Hình dạng phòng khách tốt nhất là hình vuông hoặc hình chữ nhật, ghế ngồi không được đặt ở góc nhà và cũng khồng được đặt thẳng dưới xà nhà. Nếu góc phòng nhọn thì có thể đặt ở dó một chậu cây cảnh hoặc một loại đồ dùng phù hợp nào đó để hoá giải. Nếu phòng khách hình chữ L thì có thể sử dụng đồ dùng như tủ để ngăn ra thành hai phòng hình vuông độc lập nhau.
(3) Điều chỉnh đồ trang trí
Các đồ vật sắc nhọn như dao, keo, hỏa khí, giấy khen, tiêu bản động vật v.v… đều không nên treo trên tường, vì những thứ đó đều có thế sinh ra âm khí, từ âm khí này có thể dẫn đến những hành vi cãi lộn hoặc bạo lực trong gia đình. Tương tự, đèn trang trí củng không nên dùng loại có góc cạnh.
(4) Phong thuỷ bài trí
Bài trí ở phòng khách như thế nào chủ yếu phụ thuộc vào thấm mỹ quan và phương thức sinh hoạt của gia chủ. Bất kỳ một vật may mắn nào khi trưng bầy đều phải dựa vào hướng quẻ bản mệnh của chủ nhà để xác định vị trí tốt.
(5) Màu sắc
Màu chủ đạo của phòng khách là nhân tố chủ yếu của phong thủy bài trí, vấn đề quan trọng nhất là bố cục và sự cân bằng năng lượng đạt được từ sự sinh khắc ngũ hành. Ví dụ, phòng khách nếu ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của nhà thì nên dùng màu vàng; hướng Đông Nam hoặc chính Đông thì dùng màu xanh lá cây; hướng Bắc dùng màu xanh da trời; hướng Nam dùng màu đỏ; hướng Tây Bắc hoặc Tây dùng màu trắng, màu bạc hoặc màu kim ngân.
Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.
Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:
Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng
Lễ cúng sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng, thắp 21 ngọn nến, bài vị màu vàng.
Sao Kế Đô là sao Hung tinh xấu nhất về xuân hạ, nhưng xuất ngoại đi xa lại gặp điều tốt hơn.
Sao Kế Đô đối với nữ xấu hơn đối với nam.
Lễ cúng gồm có: Hương hoa; Tiền vàng; Phẩm oản; Mũ màu vàng; 36 đồng tiền.
Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Địa cung thần Vỹ Kế Đô Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….
Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)…………………………để làm lễ giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Những câu nói hay nhất về thời gian. Xemboituong.com xin giới thiệu đến quý bạn đọc những câu nói hay nhất về thời gian, là những câu nói về sự quý giá của thời gian. Thời gian là một thứ không nhìn và cùng không sờ thấy được những nó vô cùng quý giá nếu chúng ta không biết tận dụng thời gian hợp lý thì nó sẽ trôi qua một cách vô nghĩa.
Dưới đây là những cau noi hay về thời gian bạn cùng tham khảo nhé!
Chúng ta cần phải đi ngang với thời gian chứ không phải để thời gian đi ngang qua– Ngạn ngữ Đức
—-
Quá khứ là nơi bạn đã học được những bài học. Tương lai là nơi bạn áp dụng bài học đó. Vì thế đừng bỏ cuộc giữa chừng– Khuyết danh.
—-
Giới hạn duy nhất cho những triển vọng của ngày mai là những cái ‘nhưng’ bạn sử dụng hôm nay– Les Brown
—-
Thời gian là người thầy tuyệt vời, nhưng thật không may, nó giết tất cả học trò của mình– Hecto Berlioz
Hãy giữ gìn ký ức của mình, hãy bảo vệ chúng, bạn sẽ không bao giờ kể lại được điều mình đã quên đi– Louisa May Alcott
Người nào dám lãng phí một giờ đồng hồ hãy còn chưa phát hiện ra giá trị của cuộc sống– Charles Darwin
Những mối quan tâm ngày hôm nay hiếm khi nào là những mối quan tâm của ngày mai–William Cowper
Người ta thường không nhận ra những khoảng khắc thực sự quan trọng trong đời cho tới khi quá muộn– Agatha Christie
Sự hào phóng thật sự đối với tương lai là việc đem cho tất cả trong hiện tại– Albert Camus
Tôi không đau lòng vì quá khứ hạnh phúc hay hiểm nguy cận kề. Nỗi buồn khổ lớn nhất là tôi chẳng để lại sau lưng thứ gì khiến người ta phải rơi lệ– Lord Byron
Đừng bao giờ để đến ngày mai những việc bạn có thể làm ngày hôm nay–Benjamin Franklin
Tương lai phụ thuộc vào điều chúng ta làm trong hiện tại– Mahatma Gandhi
Thời gian tạo ra nhiều biến đổi hơn là lí lẽ– Thomas Paine
Người bận rộn chẳng còn thời gian để khóc– Lord Byron
Nỗi buồn bay đi trên đôi cánh của thời gian– La Fontaine
Chất lượng của khoảng khắc mới là quan trọng, không phải số ngày, hay số sự kiện, hay số người tham gia– Ralph Waldo Emerson
Hy vọng sau khi đọc những câu nói về thời gian trên bạn sẽ biết giá trị của thời gian và tận dụng nó hợp lý trong cuoc song của mình.
Phương Vị: Bắc Đẩu TinhHành: ThổLoại: Phù Tinh Hoặc Hộ TinhĐặc Tính: Phò tá, giúp đỡTên gọi tắt thường gặp: Hữu
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc
Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp lại giáp Tả, Hữu, nên rất quý hiển, có danh tiếng lừng lẫy, được nhiều người kính phục.
Phúc Thọ Tai Họa
Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.
Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.
Những Bộ Sao Tốt
Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.
Những Bộ Sao Xấu
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phúc Đức
Người sinh vào giờ Tý, thường có thể tạo được đại sự, thích hợp tay trắng xây dựng cơ đồ. Phẩm hạnh của họn thường rất tốt, khó gặp tai họa, vì vậy mà dễ phát đạt.
Người sinh vào giờ Sửu, thường có thể trở thành hiển quý, nắm binh quyền trong tay, phúc lộc hậu hĩnh, tiếc là một đời vất vả, cuối đời nhiều bệnh.
Người sinh vào giờ Dần, thường thông minh đa tài, tướng mạo đẹp, dễ có được quyền lực.
Người sinh vào giờ Mão, thường tự lập tự cường, không dựa vào người nhà. Thuở nhỏ và trung niên vận thế không tốt, vận thế cuối đời sẽ có chuyển biến tốt.
Người sinh vào giờ Thìn, thường thì vất vả, thuở nhỏ và cuối đời vận thế rất tốt, trung niên phải cẩn thận tiền bạc, có thể xuất hiện phá tài.
Người sinh giờ Tỵ, thường thông minh uyên bác, có cuộc sống mỹ mãn. Thích hợp tự lập môn hộ, sáng lập sự nghiệp của mình. Tiếc là một đời lao động vất vả, phiền muộn quanh mình, hơn nữa cũng không thể tạo được mối quan hệ tốt với người thân trong gia đình.
Người sinh giờ Ngọ, thường là người hòa phóng, sự nghiệp thành công, tài phúc song toàn, có thể an hưởng một đời.
1 | Nếu trong thời trụ mà tập hợp những ác khí như Vong kiếp, Nhẫn sát, Không vong, Nguyên thần, Cô quả, Tử bại, Kim thần, Bạch hổ ... ở trên nhật chủ mà phạm phải hình xung khắc phạm là không tốt |
2 | Ba quý khí niên nguyệt nhật, tam nguyên Phúc Lộc Thần dẫn nhập thời tọa, cái nào là quan trọng, cái nào là không quan trọng phải quan sát một cách tỉ mỉ, phân biệt chính xác. |
3 | Trong thời trụ nếu có Khắc, Phá, Xung, Hại, Trợ, Câu dẫn, Không vong, Tử bại, cái nào quan trọng nhất, có thể làm điểm tựa cho nhật chủ được hay không thì cần phải tham khảo Tuế vận, đối chiếu với nguyên lý hung cát của nó |
4 | Thời tọa cần nhât là vượng tướng có khí, hơn nữa không nên khiến cho nó trở thành hưu tù vô tình. |
5 | Tương khắc tương hình với thời trụ là việc cấp thiết, nếu như tương khắc tương hình thì những thứ mà nó đảm nhiệm không thể không bền vững. Thời tọa đối với điểm mấu chốt nhất của nhân mệnh là cái lý của năm loại tạo hóa, xung hình là quan trọng nhất. |
Luận bàn năm nguyên tắc lớn của thời trụ
Người sinh giờ Mùi, thường không nhàn hạ, bôn ba sóng gió một đời. Chỉ cần vượt qua tai họa thời trung niên, cuối đời tất có tài lộc.
Người sinh giờ Thân, dễ sống cô đơn một đời, rất khó giữ được mối quan hệ thân thiết với người thân. Có thể thông qua phương pháp kết hôn muộn để giúp đỡ gia đình và sự nghiệp của mình.
Người sinh giờ Dậu, thường kiên cường bất khuất, dễ làm những việc liên quan tới đao kiếm. Họ thường sống phân ly với người nhà, vì vậy mà quan hệ gia đình khá xa cách, cuối đời cũng được an nhàn.
Người sinh giờ Tuất, thường thông minh ôn hòa, lương thiện hiếu nghĩa, cơ thể khỏe mạnh, một đời bình an, có thể trường thọ. Họ giỏi vê quan hệ giao tiếp, rất có duyên, cũng rất có uy.
Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
Câu trả lời đó là do có quá nhiều “Thủy khí” không tốt trong ngôi nhà của bạn. Đó cũng có thể là sự hiện diện của quá nhiều đồ vật màu đen. Điều này sẽ làm suy yếu vận thế của người đàn ông và khiến cho toàn bộ Thủy khí không tốt chạy sang người phụ nữ.
Hãy mở cửa phòng thông thoáng để ánh nắng chiếu vào, sẽ làm giảm tính “trăng hoa” của anh ấy. Theo Blog Phong Thủy, bạn cũng có thể cùng anh ấy đi tắm biển, tắm suối nước nóng để gột rửa Thủy khí xấu trên người, như vậy vận may tự nhiên sẽ quay trở lại.
Trung hòa Thủy Khí
Bạn cũng có thể mua thêm 1 bộ ghế sofa đẹp và trang nhã, có màu sắc tươi trẻ để trung hòa Thủy khí quá vượng. Đồ dùng trong nhà bằng nhung cũng có thể hút bớt Thủy khí từ người đàn ông của bạn. Thảm, vải bọc ghế, dép đi trong nhà đều có thể chọn chất liệu bằng nhung, len. Bên cạnh đó, bạn có thể dùng khung ảnh gỗ, lồng ảnh chụp 2 người để tăng vượng khí. Phải chú ý, màu của khung ảnh không nên quá đậm, nên chọn màu nhạt tự nhiên.
Tăng cường Thổ khí
Cả 2 nên ăn nhiều đồ hầm cũng là 1 cách để tăng cường Thổ khí và có được năng lượng “trấn an tinh thần”. Âm nhạc du dương có thể làm yên lặng tâm tư đang xao động của anh ấy. Tóm lại, bạn hãy tìm mọi cách để anh ấy thích không khí ở nhà, từ đó bỏ quên ý định ra ngoài tìm niềm vui thú.
Bên cạnh đó, bạn nên chăm chỉ quét dọn nhà cửa, trong nhà lúc nào cũng cắm hoa tươi; ghế ngồi tốt nhất nên có đệm kê, tạo môi trường thư giãn thoải mái. Nói chung, hãy biến ngôi nhà thành nơi giữ chân anh ấy. Như thế sẽ giảm đi rất nhiều tính trăng hoa của chàng…
Ngoài ra, tính trăng hoa của anh ấy rất có thể xuất phát từ bạn. Bạn nên xem lại cách ăn mặc, trang điểm và thói quen vệ sinh của mình. Liệu bạn có phải là người cẩu thả, lôi thôi không? Nếu đúng vậy thì hãy chăm chút cho bản thân để tạo sự quyến rũ và gợi cảm trong mắt anh ấy.
Cớ sao dân gian lại truyền nhau câu nói “Một xoáy sống lâu, hai xoáy trọc đầu, ba xoáy chóng chết”, liệu rằng xoáy tóc có thực sự quyết định vận mệnh mỗi người hay chăng?
Xoáy tóc là phần tóc trên đỉnh đầu xoáy thành một trung tâm. Thông thường mỗi đứa trẻ sinh ra chỉ một xoáy và thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng trường hợp đặc biệt có 2 hoặc 3 xoáy cũng như hoặc xoáy trước trán hay xoáy ngược chiều kim đồng hồ. Dân gian có câu “Một xoáy sống lâu, hai xoáy trọc đầu, ba xoáy chết yểu”. Tuy câu nói này chưa có cơ sở khoa học xác đáng để lý giải, nhưng trong nhân tướng học, xoáy tóc cũng như tóc, đều có sự ảnh hưởng nhất định tới nội tâm, tính cách con người. Theo đó, muốn hiểu hơn về tính cách con trẻ cũng như đoán định tương lai con trẻ sau này thế nào, cha mẹ có thể xem xoáy tóc đỉnh đầu. Xoáy tóc đỉnh đầu gồm những trường hợp sau:
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Xoáy tóc trước trán |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Có 3 cách hóa giải Tuần Triệt dựa trên nguyên lý hình thành của nó.
a. Động cung xung chiếu.
Sao tốt gặp Tuần Triệt là đáng được thuận lợi, tự do mà lại bị kìm hãm, vô hiệu hóa, nên xấu.
Vậy dùng cách động cung xung chiếu, đó là phá cửa nhà tù mà ra. Dùng cây gỗ lớn tông thẳng vào cửa mà phá xích. Dùng quân tinh nhuệ, lính đánh thuê tập kích phá tung tường bao, giải thoát tù nhân, thả hổ về rừng.
Với Tuần là kích tung lên cho mất cái trì trệ, chậm chạp. Đó là làm con đường xuyên qua vùng đất lạc hậu để nó phát triển đi lên. Con đường càng đâm thẳng vào vùng đất đó, càng đi xuyên qua vùng đất đó càng lợi, nên động cung xung chiếu là đắc cách.
b. Chủ động tạo sự ngăn cách.
Cách này tạo ra cái giống Tuần Triệt để giảm tác dụng của nó.
Vì Tuần Triệt là vùng đất có qui chế đặc biệt, là chỗ xa xôi, là nơi ngăn cách, nên đi xa là một cách tạo hiệu ứng tương tự. Đi đến vùng đất lạ, đi xa hẳn nơi sinh là cách giải rất tốt.
Hoặc chủ động tạo ra sự riêng biệt, tự tách riêng ra. Tự áp đặt cho mình qui chế đặc biệt, không cần cái ngoại lực nào nữa. Đó là khi ở cùng nhà mà tách hộ ăn riêng, làm cùng chỗ mà chia tách riêng các bộ phận. Để Tuần Triệt ứng vào ngăn cách, chia lìa.
c. Dùng sao Tử vi
Đây là một cách giải hết sức hữu hiệu, rất đặc biệt.
Vua có thể ra lệnh biến vùng đất xa xôi nào đó thành thị xã, thành phố, xóa cái lạc hậu chậm tiến đi.
Vua có thể can thiệp để ân xá, giảm án cho tù nhân nên Tử vi có thể giải cái hung của Tuần Triệt.
Đây là một kết quả cực kỳ quan trọng trong ứng dụng. Tử vi ở đâu, nếu dụng được cung đó thì sẽ làm Tuần Triệt nhẹ đi nhiều. Hạn đến Tử vi sẽ xảy ra hiệu ứng bung Tuần Triệt ở cung bị cùm khóa, như vua lên ngôi đại xá thiên hạ, nhà tù mở cửa giải thoát.
Mệnh Thân có Tử vi thì Tuần Triệt tại đâu cũng nhẹ đi nhiều rồi, tức tự mình có quyền tha giết, bắt bớ, nên không sợ Tuần Triệt. Hạn đến Mệnh hoặc xung Mệnh thì sự bung vỡ rất rõ.
Mệnh Thân bị Tuần Triệt, trong các cung xung chiếu, tam hợp chiếu có Tử vi mà dụng được cung đó là coi như đã được giải nhiều rồi. Điều này rất ứng nghiệm, có giá trị cao trong giải đoán.
Tử vi là vua nên dù bị Tuần Triệt đóng tại bản cung vẫn có tác dụng. Thường chỉ ứng là có giám sát chặt chẽ, có xa cách như di chuyển, thay đổi, không bị trì trệ quá đáng, không thể bị vô hiệu hóa.
Tử vi nắm quyền tha giết, Tuần Triệt phải ở trong tay nó. Động cung có Tử vi có thể làm nhẹ Tuần Triệt.
Có gia đình bố mẹ già con cái đùn đẩy không ai muốn phục vụ. Một người con dù vai thấp nhưng đón về nuôi. Người đó Mệnh bị Triệt, có Tử vi ở cung Phụ mẫu, vậy là đã vô tình rước vua vào nhà để giải Triệt. Cuộc sống từ đó liên tục phát tài, có may phúc rất khó hiểu.
Một ví dụ khác là như nàng Kiều bị cùm khóa nơi đất thấp, gặp Từ Hải là phá tung xiềng xích, trở nên khác hẳn.
Thuyền quyên ví biết anh hùng
Ra tay tháo cũi sổ lồng như chơi!
Câu trên thực ra là của Sở Khanh hót để khoe khoang với Kiều, nhưng nó lại ứng việc Từ Hải là Tử vi dễ dàng giải thoát Kiều khỏi lầu xanh. Khi Từ Hải chết rồi thì Kiều rơi trở lại đất thấp…
Mùa xuân: Mão, Mùi, Hợi
Mùa xuân đánh dấu khởi đầu của một năm mới, của sức sống đâm chồi nảy lộc, cũng là thời điểm "vàng" để chào đời cho người nào cầm tinh một trong ba con giáp Mão, Mùi, Hợi. Những ai thuộc ba tuổi này mà may mắn sinh vào mùa xuân đều rất thông minh, sáng dạ, tiền đồ rộng mở, hanh thông. Ngay từ khi lọt lòng, cuộc đời của họ đã rất thuận lợi và may mắn, không gặp nhiều trắc trở kể cả trong học hành, thi cử hay công việc. Đã vậy, tính cách còn cởi mở, ôn hòa và lạc quan, tươi sáng như mùa xuân vậy, nên ai gặp cũng yêu mến, được quý nhân phù trợ. Nhìn chung, vận mệnh của họ rất êm đềm, thuận buồm xuôi gió.
Mùa hạ: Sửu, Tị, Dậu
Mùa hè là thời điểm phát triển rực rỡ nhất của muôn loài, của sức trẻ và những đam mê cuồng nhiệt. Những người cầm tinh Trâu, Rắn, Gà mà sinh vào mùa hè tuy không được "may mắn từ trong trứng" như Hợi, Mão, Mùi sinh vào mùa xuân, nhưng chỉ cần họ không ngừng phấn đấu thì ắt sẽ giàu có tột đỉnh, vinh hoa phú quý đầy mình. Độ tuổi dễ thành đạt nhất của những người này là từ năm 25 - 30 tuổi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bởi mùa sinh, những người này thường khá "cục tính", thẳng thắn và thật thà, không thích quỵ lụy ai hết, do vậy dễ làm mất lòng người khác. Khắc phục được nhược điểm này, họ sẽ còn may mắn gấp bội phần.
Mùa thu: Dần, Ngọ, Tuất
Mùa thu là mùa lá vàng rơi, là thời điểm thu hoạch. Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất sinh vào mùa thu sẽ may mắn hơn những người cùng tuổi khác. Họ tuy không thành công sớm, khá vất vả khi mới lập nghiệp. Song với ý chí mạnh mẽ, bền bỉ và nhẫn nại của mình, tầm 30 - 35 tuổi, những con giáp này sẽ ngập trong tiền tài và danh vọng. Những người này thường chín chắn, điềm đạm, nhu mì, ít khi gây hiềm khích bên ngoài, nên không có kẻ ngáng chân làm hại trên con đường công danh của mình. Cuộc sống gia đình cũng rất thuận hòa, yên bình. Tiền tài tuy đến muộn nhưng phúc lộc dồi dào, được cả tình lẫn tiền.
Mùa đông: Tý, Thìn, Thân
Sinh vào thời điểm cuối năm, khi mà vạn vật đều đang ẩn mình đợi thời điểm thích hợp để sinh sôi nảy nở, những người tuổi Tý, Thìn, Thân chào đời vào mùa đông cũng thừa hưởng những tính cách như chính mùa sinh của mình: cực kỳ khôn ngoan, lanh lợi nhưng lại che giấu điều đó trong cái vỏ ngoài khiêm tốn, e dè, trầm tĩnh. Con đường đi đến vinh quang của những người này không trải sẵn hoa hồng. Họ đều phải tự thân vận động và thực sự cố gắng trong một quá trình dài mới đạt được danh lợi. Rất may, nỗ lực của họ đều được đền đáp xứng đáng. Tầm 35 - 40 tuổi là thời điểm chín muồi cho ba con giáp này phát triển rực rỡ cả về công danh lẫn tiền bạc, sống trong sung sướng đến hết đời. Tài lộc tuy không đến nhanh với họ, nhưng chậm mà chắc.
Alexandra V (Tổng hợp)
![]() |
![]() |
► Xem tử vi hàng ngày của bạn cập nhật mới nhất và liên tục tại Lichngaytot.com |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.
Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:
1. Ngày sinh can Giáp
1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.
1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).
1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.
2. Ngày sinh can Ất
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.
1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.
1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .
3. Ngày sinh can Bính
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.
1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
4. Ngày sinh can Đinh
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.
5. Ngày sinh can Mậu
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.
6. Ngày sinh can Kỷ
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
7. Ngày sinh can Canh
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
8. Ngày sinh can Tân
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.
9. Ngày sinh can Nhâm
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.
Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.
1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.
10. Ngày sinh can Quý
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.
1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.
II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt
Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.
1. Cục là Chính quan cách
Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).
Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.
Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.
2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.
Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.
3. Thiên tài và Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.
Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.
Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.
4. Thực thần cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.
Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).
Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.
Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.
6. Thương quan cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.
Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.
III. Những cách cục bị phá hoại
Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:
1. Cục là Chính quan cách
Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.
Hai là: gặp phải hình, xung , hại.
Ba là: có Thất sát lẫn lộn.
2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.
Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.
3. Thiên ấn, Chính ấn cách
Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.
Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.
4. Thực thần cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.
Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.
Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.
6. Thương quan cách
Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.
Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.
Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.
Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:
IV. Cách cục thái quá
1. Cách cục Chính quan cách
Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.
Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.
2. Thiên tài, Chính tài cách
Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.
Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
3. Thiên ân, Chính ấn cách
Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.
Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.
4. Thương Thực cách
Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.
V. Cách cục bất cập
1. Chính quan cách
Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.
2. Thiên tài và Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.
Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.
3. Thiên ấn và Chính ấn cách
Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.
Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.
4. Thương Thực cách
Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.
VI. Những cách cục đặc biệt
Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:
1. Cách Khúc trực
Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:
Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.
Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.
Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.
Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.
Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).
Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.
Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.
2. Cách viêm thượng
Những điều kiện rơi vào cách này như sau:
Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.
Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).
Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.
Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.
Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.
3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.
Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.
Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.
Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.
Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.
Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.
4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng
Những điều kiện rơi và cách này:
Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.
Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.
Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.
Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.
Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.
Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.
5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.
Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.
Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.
Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.
Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.
Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.
Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.
6. Cách tàng tài
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.
Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.
Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.
7. Cách tàng sát
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.
Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.
Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.
Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.
Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).
Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.
Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).
8. Tùng nhi cách
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.
Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).
Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.
Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.
Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.
Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.
Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.
Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.
9. Cách hoá khí
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.
Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.
Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.
Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.
Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.
Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.
10. Hoá Mộc cách
Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.
Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.
Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.
Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.
Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.
Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.
11. Hoá Hoả cách
Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.
Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.
Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.
12. Hoá Thổ cách
Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.
Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.
Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.
13. Hoá Kim cách
Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.
Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.
Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.
Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.
14. Hoá Thuỷ cách
Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.
Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.
Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.
Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.
Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.
GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:
Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:
Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.
Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;
Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.
Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:
Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.
Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...
Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.
Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Những người sinh năm Giáp Tuất 1994, tuổi con chó, thuộc cung Chấn, trực Kiến mang Sơn đầu hỏa (lửa trên núi).
Lúc còn nhỏ tiền vận có long đong đôi chút, nhưng từ trung vận trở đi, tức là vào khoảng từ 26 tuổi thì cuộc sống hoàn toàn sung sướng về thể xác, tuy tâm trí có lo nghĩ đôi chút nhưng hoàn toàn êm đẹp. Có sung sướng hoàn toàn về thể xác, cuộc đời không đến nỗi phải ưu tư sầu muộn, số bạn không thoát khỏi được cái bẫy của gia đình hạnh phúc.. Dù danh vọng có lên cao, số cũng phải nhờ khả năng của đàn bà thì mới xây dựng sự nghiệp cuộc đời.
Bắt đầu từ 24 trở đi, thì có nhiều triển vọng tốt đẹp của cuộc đời, có thể cuộc sống được hưởng thanh nhàn, có của, con lại đông, là một gia đình đầy đủ. Nếu sáng suốt hơn thì cuộc đời sẽ đẩy mạnh hơn nữa và kéo dài cho đến 45 tuổi mới trở về mức bình thường.
Xem tử vi của nam mạng Giáp Tuất năm 2016
Vấn đề tinh duyên của người nam mệnh Giáp Tuất ban đầu thường chịu nhiều khổ đau, trở ngại mới thành gia thất. Số được đàn bà chú ý và sa ngã nhiều hơn là tự mình tạo lấy hạnh phúc. Tuy nhiên, dù có hạnh phúc thì cuộc sống thường xảu ra những mặc cảm giữa hạnh phúc và làm cho gia đình, tình cảm vợ chồng không được hoàn toàn êm ấm.Nhưng theo khoa toán số thì vấn đề tình duyên của nam mang Giáp Tuất như sau:
Nếu bạn sinh vào những tháng 2,3 9 âm lịch thì cuộc đời của bạn phải thay đổi 3 lần tình duyên và hạnh phúc.
Nếu bạn sinh vào những tháng 4, 6, 7, 8, 10, 11 âm lịch thì cuộc đời của bạn sẽ thay đổi hai lần tình duyên rồi mới được hạnh phúc suốt đời.
Nếu bạn sinh vào những tháng còn lại là 1, 5, 12 âm lịch thì cuộc đời bạn được hưởng hạnh phúc đầy đủ.
Phần gia đạo không được êm ấm, bao giờ bạn cũng muốn sống một cuộc đời tự tạo cho mình nên thường có những xích mích. Đường công danh có phát triển và lên cao khoảng 27 tuổi trở đi và có thể sẽ lên cao hơn nữa vào năm 344 tuổi, nếu công danh không lên cao thì người này cũng có nhiều tên tuổi với đời.
Trong làm ăn hay cộng tác, hợp tác với người khác trong bất cứ công việc gì thì nên lựa chọn những tuổi dưới đây để cộng tác sẽ thành công ngoài sức tưởng tưởng của mình. Đó là những tuổi: Ất Hợi (1995), Bính Tý ( 1996), Mậu Dần (1998), Tân Tị (2001). Những tuổi này rất hợp với bạn trong việc làm ăn, cộng tác trong sự nghiệp sễ gặp nhiều may mắn.
Trong việc hôn nhân, hạnh phúc, bạn cần lựa chọn lương duyên sao cho hợp với tuổi của mình. Để cuộc đời thêm nhiều hoa gấm, bạn nên kết duyên và xây dựng hạnh phúc với những tuổi sao đây: Ất Hợi (1995), Bính Tý (1996), Mậu Dần (1998), Tân Tị (2001), Nhâm Ngọ (2002), Nhân Thân (1992).
Nếu bạn kết duyên với tuổi Ất Hợi, Bính Tý: Cuộc đời bạn sẽ được dễ dàng hơn trong việc làm ăn, giàu sang phú quý.
Nếu kết duyên với tuổi Mậu Dần và Tân Tị: Cuộc sống trở nên hoàn toàn đầy đủ, công danh lên cao, sự nghiệp, tiền tài tốt đẹp.
Với tuổi Nhâm Ngọ: Bạn có cơi hội phát triển về vấn đề nghề nghiệp, có thể hưởng được phú quý trong đời.
Với những tuổi này rất đại kỵ đối với tuổi nam mạng Giáp Tuất, trong việc làm ăn hay sự kết duyên bạn phải gặp nhiều cay đắng, nhằm sao Tuyệt mạng, Biệt ly giữa cuộc đời. Đó là khi bạn kết hợp với các tuổi: Đinh Sửu (1997), Kỷ Mạo, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Tân Mạo, Quý Dậu, Đinh Mạo.
Vào năm 2016 thì sao chiếu mệnh tuổi Giáp Tuất là sao Thái Dương, cần cúng giải hạn sao Thái Dương vào ngày 27 âm lịch hàng tháng.
Sao Lộc Tồn mang cái nghĩa y lộc, tượng trưng cho tài phú tiền bạc. Trong lá số hễ Lộc Tồn đứng đâu thì đều có Kình Dương Đà La hiệp. Cổ nhân đặt như vậy với hàm ý chổ nào thấy tiền thì có kẻ dòm ngó.
Dương Đà còn biểu thị điều lao tâm lao lực phấn đấu cam go hoặc khẩu thiệt thị phi. Kiếm được tiền thì phải vất vả vượt những khó khăn. Sự đặt định này thật thuận lý. Vì Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp nên những sao đứng cùng Lộc Tồn rất hệ trọng đối với sự luận đoán.
Sách xưa viết :” Lộc Tồn Bắc Đẩu đệ tam tinh, chân nhân chi tú, chủ nhân quí tước, tướng nhân thọ cơ, Đế Tướng phù chi thi quyền, Nhật Nguyệt đắc chí tăng huy, Thiên Phủ Vũ Khúc vi quyết chức, Thiên Lương Thiên đồng cộng kỳ tường. Nghĩa là”Lộc Tồn với Tử Vi, Thiên Tướng đứng cùng thành quyền lực, đứng với Thái Âm Thái Dương tăng thêm vẻ huy hoàng, gặp Vũ Khúc Thiên Phủ vốn là hai sao tiền bạc thì tài khí càng dồi dào. Thiên Lương Thiên Đồng nhờ Lộc Tồn nâng cao phúc ấm.
Lộc Tồn trên cơ bản ý nghĩa là y lộc, cho nên cũng dùng nó để tính sang thọ số của con người, tuổi thọ cao thì mới hưởng nhiều y lộc, như trong ngôn từ ta thường nói để chỉ ai đó qua đời bằng chữ “thất lộc”. Cho nên Mệnh cung mà có Thiên Lương đi với Lộc Tồn thường sống lâu.
Tiền nhân khi bàn về Lộc Tồn có viết câu:”Nếu đan thủ ở Mệnh mà không gặp các sao tốt khác chỉ đáng xem như mọi giữ tiền (thủ tài nô) ý chỉ rằng không biết hưởng thụ keo bẩn bần tiện.” Tại sao?
Các sao tốt khác trong câu trên là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa. Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp mà đan thủ tất nhiên thành cô lập. Không gặp thế lực khác phò trợ, Lộc Tồn đâm ra thành sợ hãi mất tự tin lúc nào cũng lo ai cướp mất lấy mất mà tìm cách bo bo giữ, coi tiền hơn tính mạng.
Lộc Tồn cô lập nơi Mệnh cung trong tình trạng ấy thà rắng đóng vào Thiên Di thoải mái hơn. Mệnh cung không còn bị áp lực của Kình Đà nữa, y lộc không trở nên vấn đề kinh hãi thì cuộc sống mới dễ chịu nhất là đối với những món tiền cố định như lương bổng, tiền lời ngân hàng, tiền cho mướn bất động sản. Lộc Tồn đóng Thiên Di lại thêm cả hoặc Hóa Lộc hoặc Hóa Khoa hoặc Hóa Quyền thì còn thành công trong những vụ buôn bán xa (ngoại quốc)
Lộc Tồn đứng với Thiên Mã cũng thế, khả dĩ tìm thấy tài lộc nơi viễn phương. Lộc hội Mã nhờ “động” mà có tiền. Chữ động đây còn có thể hiểu như làm nghề chuyển vận nữa không chỉ thu hẹp vào chữ viễn phương.
Lộc Tồn với Thiên Mã đồng cung, hoặc đối diện đều gọi là Lộc Mã giao trì. Lộc Mã giao trì nếu có thêm Văn Xương Văn Khúc thì cuộc đời làm ăn phát đạt khá mà không vất vả. Nhược bằng thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh tất khó tránh được bôn ba lao bác một nắng hai sương.
Lộc Mã giao trì do “động” mà đắc lợi. Tuy nhiên cũng còn phải coi bản chất Thiên Mã thế nào để mà định. Thiên Mã nhất định chỉ có bốn nơi Dần Thân Tị Hợi, cùng một chỗ của sao Trường sinh cũng luôn luôn gặp sao Tuyệt ở những nơi này.
Trường hợp Thiên Mã đứng bên cạnh Trường Sinh thì làm việc dễ đắc lợi, nhưng cứ phải “động” hoài ít có thì giờ nghỉ ngơi. Như cổ nhân bảo: “Mã ngộ Trường Sinh chung thân bôn tẩu”
Trường hợp Thiên Mã đứng bên sao Tuyệt thì “động” với khí thế suy giảm để thành “bị động” hoặc chóng mệt mỏi. Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh cuộc đời bôn ba rồi mới thành công nếu hỏa Linh đắc địa. Thiên Mã đứng với sao Đà la, Đà La ví như dây quấn vướng vít, mọi việc đều trì trệ, kéo dài, “động” mà không mấy hanh thông, nhưng cứ phải “động”.
Thiên Mã đi cùng với một chính tinh nào cũng chịu ảnh hưởng của chính tinh đó. Ví dụ Thiên Cơ mang sắc thái hiếu động, Thiên Mã khi đi với Thiên Cơ tính chất hiếu động càng tăng mạnh đến mức thành “phù động” ý chí vội vã xốc nổi. Bất luận ở Mệnh hay Thiên Di, Cơ Mã đều thành con người lắm nghề và ít khi ở yên một chỗ. Tốt hay xấu? lại còn tùy thuộc những hung cát diệu khác.
Thiên Mã đứng với Thiên Phủ thì Thiên Phủ vốn tính chất an định. Thiên Phủ có khả năng làm cho Mã bớt “động”. Cho đến khi vận gặp lưu Thiên Mã bấy giờ Mã mới có sức chống lại sự ngăn chặn của Thiên Phủ để tạo nên một thay đổi rõ ràng quyết liệt.
Đối với các sao khác cũng theo như vậy mà suy đoán.
Ngoại trừ Mệnh và Thiên Di, Thiên Mã Lộc Tồn khi chấn đóng ở Tài Bạch hay Điền Trạch cũng mang một ý nghĩa đặc thù. Cung Tài Bạch thấy Lộc Mã rất tốt cho chuyện “động” mà đắc tài, buôn bán phương xa.
Cung Điền Trạch có Lộc Mã làm ăn kinh doanh về nhà đất nơi phương xa sẽ thành công. Tài Bạch, Điền Trạch theo cổ nhân nếu có Thái Dương Cự Môn phùng Lộc Mã hợp nhất rất thuận lợi cho sự nghiệp buôn bán viễn phương.
Trường hợp thê cung có Lộc Mã mà Mệnh cung xấu thì vợ sẽ bỏ mình đi lấy người có tiền có địa vị hơn. Thê cung ấy thêm sao Triệt Tuần nữa thì chuyện xảy đến càng mau chóng sớm sủa.
Lộc Tồn thuộc âm thổ, chủ về tuổi thọ có thể chế được tai ách cho người ta. Lộc Tồn tâm tình chân thực, phản ứng thì mau nhưng khai sáng lại chậm vì có khuynh hướng nặng về bảo thủ, khóa hòa đồng. Nhờ Thiên Mã Lộc Tồn mới nhanh chóng mau mắn xông vào bắt cơ hội.
Lộc Tồn gặp xung phá tất phiền nhiễu ví như ngôi nhà cao vật liệu nặng mà bị địa chấn. Cổ nhân mới bảo “Lộc phùng xung phá cát xứ tàng hung” nghĩa là sao Lộc Tồn mà bị xung phá thì trong tình trạng tốt đẹp có ẩn hung hoạ ghê gớm. Lộc Tồn Hóa Lộc gặp Không Kiếp Hỏa Linh Hóa Kị là dấu hiệu của thất bại sụp đổ, bất an, chìm nổi, ưu phiền lo âu.
Lộc Tồn Hóa Lộc đóng vào Nô Bộc cung, cổ nhân nói:” Túng hữu tài quan dã bôn trì” nghĩa là dù có tước lộc tiền bạc thì cũng chỉ là ở cái thế tay sai bộ hạ.
Thiên Mã thuộc dương hỏa, chủ về “động” chuyển dịch, xoay sở. Tính chất hiếu động gặp tốt thành hay, gặp xấu thành dở, hợp với Lộc Tồn, Hóa Lộc. Bị các hung sát tinh đi kèm thành khốn đốn, hư hoại.
Thiên Mã gặp Đà La gọi bằng triết túc mã (ngựa gẫy chân thích chơi hơn làm). Thiên Mã gặp Hỏa Tinh gọi bằng chiến mã, nếu Mệnh xấu thường hung tử tha hương.
Thiên Mã rất kị các sao Không Vong (Tuần Triệt) cả đời bôn ba.
Thiên Mã đứng với Tử Vi Thất Sát ở Tị Hợi gọi bằng Quyền Mã. Thiên Mã đứng với Thiên Tướng Vũ Khúc tại Dần Thân gọi bằng “Tài Ấn Mã”. Thiên Mã gặp Thái Âm cung Hợi gọi bằng Tài Mã, gặp Thái Dương tại Tỵ gọi bằng Quí Mã
Mã ngộ Hình nhi phùng Thiên Khốc ông hoàn phát võ (Mệnh có Thiên Mã đứng cùng Thiên Hình lại được sao Thiên Khốc vào binh nghiệp thành công).
Mã Khốc như phùng Hình, Quyền Lộc Ấn tại Quan cung, võ tất thắng ban đệ nhất (Cung Quan Lộc Thiên Mã gặp Thiên Khốc gặp Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn khả dĩ làm to trong binh nghiệp)
Thiên Mã đóng vào cung Tật Ách cả cuộc đời không bao giờ được nhàn nhã thân tâm, chẳng lo cho mình cũng lo cho người, chẳng chuyện gì cũng gây ra chuyện để mà tất tưởi đôn đáo.
Những câu phú về Lộc Mã:
- Lộc Tồn thủ ư Tài Trạch tích ngọc đôi kim
(Cung Tài, cung Điền có Lộc Tồn thì của cải tích tự)
- Lộc Tồn Tí Ngọ vị thiên di, Thân Mệnh phùng chí lợi lộc nghi
(Cung Thiên Di hoặc Mệnh Thân tại Tí hay Ngọ mà có Lộc Tồn thì nhiều bổng lộc).
- Lộc Tồn hậu trọng đa y lộc
(Mệnh Lộc Tồn, thân hình đầy đặn tiền bạc sung túc nhất là đối với nữ mạng)
- Song Lộc thủ Mệnh Lã Hậu chuyên quyền
(Mệnh có song Lộc, đàn bà lấn lướt chồng như bà Lã Hậu)
- Minh Lộc ám Lộc vị chí công khanh
(Lộc toạ Mệnh, Lộc ám củng. Ví dụ Mệnh Dần có Hóa Lộc lại thấy cung Hợi có Lộc Tồn tức ám lộc thì địa vị cao)
- Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí
(Mệnh hội tụ hai Lộc suốt đời giàu sang)
- Lộc Văn củng Mệnh phú nhi thả quí
(Lộc đi cùng với Xương Khúc hội tụ vào Mệnh, có tiền và địa vị)
- Lộc hợp uyên ương nhất thế vinh
(Thân ở Phối cung, hội song Lộc lấy vợ giàu sang hoặc nhờ vợ mà giàu sang)
- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái
(Lộc Mã gặp nhau tại Mệnh cung dễ tạo cảm tình với người chung quanh)
- Lộc đảo Mã đảo kị Kiếp Không Thái Tuế
(Mệnh Lộc Mã xung chiếu hoặc Mệnh Mã Lộc xung chiếu mà gặp Kiếp Không Thái Tuế suốt đời bất mãn, công danh trắc trở, tiền nay có mai hết)
- Lộc Tồn nhập miếu tại hợi cung, chung thân phú túc
(Lộc Tồn cư Mệnh ở Hợi suốt đời khá giả, với điều kiện không bị xung phá)
- Hợp Lộc, củng Lộc định vi văn võ toàn tài
(Lộc thủ, Lộc chiếu không xung phá bởi hung sát tinh, đa tài)
- Lộc Tồn ngộ Triệt cư huynh đệ nam trưởng bôn ba
(cung Huynh đệ Lộc Tồn bị Triệt có người anh em bôn ba xứ người, đến vận hạn này thường bị thay đổi thuyên chuyển)
- Thiên Lộc ngộ Thái Âm ư nhàn cung dị bào huynh đệ
(Lộc Tồn gặp Thái Âm hãm ở cung Bào thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha)
- Lộc Tồn Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
(Mệnh Lộc Tồn Thiên Mã là người học hành đỗ đạt cao)
- Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ Âm nam phú đa danh thọ
(Người tuổi Đinh Kỷ gặp hai Lộc ở Ngọ Dần đi cùng bộ Tử Phủ Vũ Tướng thì giàu và thọ)
- Thiên Mã nhập Mệnh mẫn tiệp đa năng
(Mệnh Thiên Mã xoay xở làm việc giỏi)
- Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối
(Sao Thiên Mã đứng bên Tam Thai vào bất cứ lãnh vục nào cũng giỏi hơn người)
- Mã ngộ Không Vong chung thân bôn tẩu
(Thiên Mã bị Tuần Triệp suốt đời vất vả)
- Mã Bật Kiếp Không hưng thượng quân tử
(Thiên Mã, Hữu Bật gặp Không Kiếp làm nghề trộm đạo)
- Lộc Mã giao trì vượng phu ích tử
- Mã ngộ Khốc nhi phùng Hình Quyền Lộc Ấn tại Quan Lộc võ tất thăng ban đệ nhất, văn hội chuyển đạt tam công
(Cung quan Lộc thấy Thiên Mã gặp Thiên Khốc, Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn theo nghiệp võ hay văn đều đạt địa vị cao)
- Mã ngộ Thiên hình nhi phùng Thiên Khốc công hoàn phát võ
(Mã gặp Thiên hình, Thêin khốc vào nghiệp võ phát công danh)
- Thiên Mã tại Tỵ, thị chiến mã hạnh ngộ Lương Khoa loạn thế xuất đầu
(Thiên Mã tại Tỵ cùng đứng với Thiên Lương Hóa Khoa gặp thời loạn thành danh)
- Chích hỏa phần Thiên Mã bất nghi viễn hành
(Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh đừng nên phiêu lưu đi xa)
- Mệnh Thân đồng tọa như tại hỏa cung hoặc lâm Hợi địa đồng cung vô chính diệu khưng kiến Mã Hình Linh Kiếp như hoa khai ngộ vũ, mãn thế phi bần tắc yểu
(Mệnh VCD Thân Mệnh đồng cung đóng Tỵ hợi mà thấy Thiên Mã Linh Tinh Thiên hình Địa Kiếp ví như hoa nở bị cơn mưa lớn, không nghèo thì yểu)
- Lộc phùng Lương miếu bảo tư tài ích dự tha nhân
(lộc gặp Thiên Lương miếu địa khéo giữ của thích cho người vay lấy lời)
- Nữ Mệnh Thiên Mã ngộ Lương Ấm, tiện nhi thả dâm
(Số nữ Mệnh ở Tỵ Hợi saoThiên Lương thủ mà gặpThiên Mã thì dâm tiện)
- Song Lộc cư nhi ngộ Cơ Lương phú gia địch quốc
(Mệnh Song Lộc đứng cùng Cơ Lương đại phú)
- Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia
Có người buôn một bán ba nên giàu
- Mã Lộc ấy một phương hội ngộ
Cách phi thường phong độ anh tài
- Long đong Đông tẩu Tây trì
Bởi vì Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn
(Mệnh đóng tại Tỵ, Thiên Mã đối xung từ Hợi thường long đong ngược xuôi)
- Từ cung Thiên Mã phùng Không
Gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi
- Mã Lộc ngộ tướng mấy ai
Giàu sang đến trước đấng trai anh hùng
- Đồng cung Tồn Mã gặp nhau
Tiền tài vinh hiển ngàn dâu thẳng đường
- Tử Phù gặp Mã Dần Thân
Phù dư mã ắt thanh vân lộ đồ
- Mã ngộ Linh Hỏa miếu cung
Chiến binh Mã ấy vẫy vùng nơi nơi
- Tuấn mã Khốc Khách hợp bài
Ngựa kia có nhạc anh tài lên yên
- Mã kia sao Tuyệt một nhà
Cùng đồ mã ấy thật là gian truân.
- Thiên Hình ngộ Mã chẳng nên
Phù thi mã ắt tật nguyền chân tay
- Chiết túc Đà Mã sum vầy
Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha
- Thiên Mã nhập Mệnh ấy ai
Tài năng mẫn tiệp, người người ngợi ca
- Tràng sinh Mã Hỉ đồng cung
Công danh đắc lộ vẫy vùng một phương
- Phá Quân Tiêu Mã hợp vào
Ắt người du đãng ai nào dám thân.
(Phá Quân hãm địa tại Dần Thân đứng với Thiên Riêu, Thiên Mã)
- Lộc cư Nô Bộc bực mình
Đông Tây xuôi ngược mới sinh tiền tài
- Vũ Cơ Lộc Mã Hỉ Hồng
Hôn nhân vận ấy đèo bồng thất gia
- Tài buôn bán nhiều bề giỏi dắn
Mà Mệnh cung Tồn hẳn Thiên Di
- Tang Môn ngộ Mã đinh ninh
Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu
(Thiên Mã vào cung Bào hội Tang Môn)
- Triệt Tuần ngộ Mã ưu phiền
Bỏ chồng vợ trốn đến miền xa khơi
(Mã gặp Triệt Tuần ở Thê)
- Cơ Lương Lộc Mã ấy ai
Thạch Sùng kim ốc có sai đâu là
- Hỉ Thần Hoa Cái yêu vì
Lộc Mã hội hợp nhiều khi ngoại tài
(Cung Thiên Di thấy Lộc Mã và Hỉ Thần Hoa Cái thường có tiền đến bất ngờ)
- Chơi bời du thủy du san
Thiên Di đảo Mã họp làng kết giao
- Kình tứ Mộ, Mã triều lai
Biên cương ắt hẳn ra tài võ công
(Kình đóng cung quan ở Thìn Tuất Sửu Mùi có Mã chiếu)
- Quan Lộc Tử, Mã nhất ban
Khốc Hư Tí Ngọ đồng sảng hoạnh thương
Mã Lộc Thiên Hỉ thuận đường
Hoặc là Lộc Mã hợp phường tốt thay.
- Kình Đà ngộ Mã đã đành
Là người xuôi ngược để dành chiến công
(Kình tại Quan Lộc hội chiếu Thiên Mã)
- Hỏa Linh hợp Mã một nhà
Hoặc nghề cơ khí hoặc là chở chuyên
Những câu phú về Lộc Tồn
- Mệnh Lộc Tồn tại viên khả hưởng tổ nghiệp
(Lộc Tồn đóng Mệnh cung có thể được hưởng sản nghiệp ông cha)
- Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
(Lộc Tồn hay hóa Lộc ở Mệnh có Hóa Lộc hay Lộc Tồn chiếu theo thế nhị hợp như gấm thêm hoa miễn là không gặp Tuần Triệt)
- Song Lộc ngộ Cơ Lương phú gia kham kỳ
(Thủ Mệnh Cơ Lương gặp song Lộc giàu có)
- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái
- (Lộc Mã đứng cùng dễ gây thiện cảm với người)
- Hợp lộc củng Lộc khả thành võ công
(Mệnh Lộc có Lộc từ cung Thiên Di xung chiếu có thể phát về nghiệp võ)