Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bốn hung thần phong thủy gây hao tài tốn của

Nếu như không chú ý đến một số vấn đề về phong thủy thì sẽ có thể khiến cho tài vận của chính mình dễ bị rơi vào cảnh tiến thoái lưỡng nan.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy tài vận luôn được mọi người tương đối quan tâm. Để tài lộc luôn dồi dào, các bạn cần phải chú ý không để cho tà khí xâm nhập vào nhà, vì chính những vấn đề nhỏ nhặt lại dễ gây ảnh hưởng đến vận may của gia đình. Năm mới đến, hầu hết mọi người đều cầu mong có thể làm ăn phát tài. Vì vậy, mọi người phải chú ý cảnh giác với những hung thần phong thủy gây cản trở đến việc phát tài của gia đình mình.

Hung thần thứ nhất: Tà khí cửa ngõ

 bon hung than phong thuy gay hao tai ton cua - 1

Tà khí cửa ngõ chủ yếu gồm hai loại: 1 là một nhà nhiều cửa, và 2 là các cửa đối diện với nhau. Cho dù là loại thứ nhất hay thứ hai thì xét về phong thủy học đều là điều không tốt lành.

Trước tiên là loại một nhà nhiều cửa tức là chỉ một căn nhà mà phía trước phía sau đều thiết kế nhiều cửa. Bố cục căn nhà như vậy không có lợi cho việc giữ gió, tụ khí mà dễ dẫn đến hao tốn tiền của.

Tiếp theo, loại thứ hai là bên trong căn nhà có các cửa đối nhau như cửa chính, cửa phòng ngủ, cửa phòng vệ sinh và cửa phòng bếp. Như thế dễ hình thành tà khí và làm mất đi tài vận của gia đình.

Hai loại kể trên nếu như đã được định sẵn không chỉnh sửa được thì gia chủ nên cho đóng các cửa không cần thiết vào và chỉ nên mở những cửa hay sử dụng.

Hung thần thứ hai: Tà khí tiền sảnh

 bon hung than phong thuy gay hao tai ton cua - 2

“Tà khí tiền sảnh” thực ra là một loại thiết kế phong thủy không may mắn thường hay  gặp phải, chủ yếu là chỉ cửa chính của căn nhà trực tiếp đối diện với ban công, cửa sổ hoặc cửa sau…

Cửa chính vốn là cánh cửa ra vào chủ yếu của ngôi nhà nên đó là nơi khí tốt và khí xấu trực tiếp thâm nhập vào và cũng là nơi khí thoát ra. Nếu như dòng khí vào từ cửa chính trực tiếp thông qua phòng lớn ra ngoài thì cũng giống như kiểu mũi tên bắn xuyên trái tim vậy. Và chính vì thế đó trở thành một luồng tà khí và phong thủy học gọi với cái tên “tà khí tiền sảnh”. Một căn nhà không hấp dẫn được khí tốt như vậy thì chắc chắn cũng không thể mang lại may mắn về tiền tài.

Hung thần thứ ba: Gió

Nhắc đến hung thần gió tức là nói đến nguồn gió xung quanh căn nhà đang sinh sống. Nếu như có gió lớn xung quanh căn nhà, mà lại là loại gió quần quần ác liệt thì sẽ rất dễ hình thành “gió độc”.

Những căn nhà như vậy thường nằm ở những nơi có gió táp, lượng gió thâm nhập vào nhà sẽ nhiều, loạn và sẽ rất khó ngừng lại. Chính vì vậy cho dù là nơi có địa thế tụ khí tốt thì cũng sẽ khiến cho người nhà vận may kém cỏi, hao tài tốn của.

Hung thần thứ tư: Nhà khuyết góc

Tà khí với căn nhà khuyết góc là chỉ việc căn nhà xuất hiện việc tổn tại về việc khuyết góc. Tuy răng chúng ta không ai mong muốn sở hữu hay xây dựng căn nhà như vậy, nhưng nhiều khi ở lâu rồi hoặc là thấy giá rẻ nên cũng cân nhắc và ở đó. Tuy nhiên căn nhà như vậy trong phong thủy được nhận đình là loại nhà hao tài. Một căn nhà cũng được ví như túi tiền của chúng ta vậy, nếu ví tiền bị thủng một lỗ thì cho dù bên trong có bao nhiêu tiền của thì cũng sẽ mất hết mà thôi.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bốn hung thần phong thủy gây hao tài tốn của

Phong thủy nơi làm việc –

Phòng làm việc liên quan đến sự nghiệp của mỗi người, để tránh những vật cản trên con đường tiến thân của bạn, hãy lưu ý một số những yếu tố về phong thủy dưới đây. Tránh phạm Bạch hổ sát Phong thuỷ nhà ở nghiên cứu thuyết "Muốn gia đình yên tĩnh thì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng làm việc liên quan đến sự nghiệp của mỗi người, để tránh những vật cản trên con đường tiến thân của bạn, hãy lưu ý một số những yếu tố về phong thủy dưới đây.

Tránh phạm Bạch hổ sát

Phong thuỷ nhà ở nghiên cứu thuyết “Muốn gia đình yên tĩnh thì Thanh long phải cao nghìn trượng, không được để Bạch hổ cao hơn”. Nói cách khác, nhìn từ phòng sách ra thì tốt nhất là rồng bên trái cao hơn hổ bên phải, tức là công trình kiến trúc ở bên trái phía trước phải cao hơn công trình kiến trúc bên phải, việc này là biểu thị vận khí của cả gia đình sẽ có sự phát triển chính thức, gặp nhiều điều tốt đẹp, vạn sự như ý.

file.419742

Ngược lại, nếu hổ bên phải cao hơn rồng bên trái thì xảy ra các hiện tượng tiêu cực như không gặp điều tốt, khẩu thiệt thị phi, đi đường gặp người ác, người tốt thì xa lánh.

Sắp xếp ngăn nắp đồ dùng

Bạn cần phải nghĩ đến việc bày biện các đồ dụng học tập trên bàn sao cho ngăn nắp, các đồ dùng phải đặt ngay ngắn, sắp xếp theo trình tự cao thấp, bảo đảm gọn gàng.

Đồ dùng học tập nên chọn màu hơi sẫm như màu hạt dẻ, màu be sẫm, màu đỏ sẫm,… những màu có tính chất tô luyện, nhấn mạnh. Chọn đồ như vậy có lợi cho tư duy, góp phần làm tập trung tư tưởng.

Đồ dùng không nên sắp xếp chồng chất

Đồ dùng văn phòng trong phòng làm việc không được xếp chồng chất lên cao, nếu làm như vậy thì gia chủ không thể phát triển được tư duy, đây là một đại kỵ trong phong thuỷ nhà ở.

Bạn có thể sắp xếp đồ dùng cao thấp theo trình tự, đối với chủ nhân là nam thì vị trí Thanh long tay trái vừa phải cao, vừa phải động, vị trí Bạch hổ tay phải thì vừa thấp vừa tĩnh, mà những đồ dùng có năng lượng tương đối lớn như điện thoại, máy fax, đèn điện,… đều phải xếp đặt vào bên trái thì mới có lợi cho chủ nhân.

Nếu chủ nhân là nữ thì phải tăng cường vị trí Bạch hổ phía bên phải, những đồ dùng quan trọng có thể sắp xếp vào phía bên phải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nơi làm việc –

Móng tay của người bị bệnh nội khoa

Theotiến sĩ Charlotte Wolfe thì hình dáng móng tay của người bị bệnh nội khoa cómột tầm quan trọng đặc biệt và bổ sung thêm kinh nghiệm riêng của mình vàonhững kết luận của Pedro Castello để làm sáng tỏ phép chuẩn đoán bệnh bằng móngtay. Trong sách này ông không trình bày một cách có hệ thống các tình trạng sứckhỏe mà chỉ đề cập đến một số bệnh có liên quan đến bàn tay trong đó có cácbệnh nội khoa. Ông đã từng ghi nhận nhiều trường hợp có bệnh về tuyến giáptrạng và não thùy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bệnh về tuyến giáp trạng: Tuyến giáp trạng nằm trên khí quản ngay dưới sụn thanh quản.

Tuyến hoạt động yếu thì:

-          Xương không phát triển (lùn không cân đối), ngu đần, cơ quan sinh dục yếu không phát triển.

-          Ở người lớn sẽ bị bệnh niêm thủy chủng: nước tụ ở da nên mắt, lưỡi sưng, nhiệt độ cơ thể hạ, mạch chậm, bải hoải.

Khi quan sát móng tay mặc dù người bệnh không có triệu chứng nào khác. Sau đó lần lần các triệu chứng xuất hiện và những xét nghiệm chuyên khoa chứng minh là đúng.

Sách y học và sach của Pedro Castello chỉ cung cấp vài chi tiết sơ sài và có phần mâu thuẫn về móng tay của người bị bệnh nội khoa. Những chi tiết được đề cập phần lớn liên quan đến các bệnh về tuyến giáp trạng và não thùy. Tiến sĩ Charlotte Wolfe đã quả quyết cho rằng các bệnh này có liên hệ mật thiết đến móng tay. Theo Pedro Castello thì móng tay thiếu vẻ bóng và có vạch trên đó là triệu chứng của bệnh tuyến giáp trạng và bệnh niêm thủy thủng (Myxoedème) (kèm theo triệu chứng da đầu khô và ruing tóc). Những móng tay mỏng, dễ gãy, hình dạng như móng tay con nít là những móng tay bị yếu, phát triển rất chậm. Đôi khi chúng rất mềm và có dạng như cái quạt. Theo một tác giả khác thì móng tay loại như con nít kém phát triển là triệu chứng của cơ quan sinh dục bị suy nhược. Theo Hollander thì móng tay quá lớn là triệu chứng bệnh não thùy kém phát triển, nhưng tôi thì không nhận thấy vậy bao giờ. Tiến sĩ Charlotte Wolfe cho rằng (mà Pedro Castello cũng đồng ý như vậy) là não thùy và tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường thì móng tay cũng phát triển nhanh theo, láng bóng và mọc ra rất nhanh.

Nếu tuyến giáp hoạt động mạnh tiết hydroxine vào máu và gay bệnh basedow hay nóng nảy, giận dữ, người gầy đi.

Bệnh não thùy là một tuyến nhỏ bằng hạt đậu xanh nằm trong mặt dưới não. Não thùy có những kích thích tố có nhiệm vụ giúp cơ thể tăng trưởng. Nếu tuyến hoạt động kém sẽ lùn (nhưng cân xứng), nếu tuyến hoạt động mạnh cơ thể tăng trưởng quá mức (khổng lồ), nếu sau khi trưởng thành mà tuyến phát triển thì đầu ngón tay, ngón chân sẽ to lớn dị thường, cằm và mũi cũng to (chứng đầu triển), ngoài ra tuyến giáp trạng còn giúp cơ thể giảm lượng nước tiểu (gay tái hấp thụ), tăng huyết áp… thần kinh. Nhiều nhà nghiên cứu đã nhận thấy người bị bệnh tâm thần có móng tay phát triển quá mức nhưng chưa xác định được các đặc điểm của chúng. Nơi người bệnh tâm thần phân biệt thì móng tay dài và phát triển rất nay đủ. Còn những người bệnh loại tâm thần hưng trầm cảm thì có móng tay mang đủ sắc thái của sự phát triển quá mức bình thường. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có được một bản thống kê đủ.

Trường hợp người bị yếu thần kinh thì móng tay không phát triển quá mức mà có chiều hướng kém phát triển. Ít khi gặp nơi họ những móng tay phát triển nay đủ với vết trắng hình lưỡi liềm: tiến sĩ Charlotte Wolfe chỉ đếm được có 10% trong số 650 bàn tay đã nghiên cứu.

Những móng tay kém phát triển này đều nhỏ một cách khác thường mà ông tạm gọi là móng tay “thô sơ” và gặp chúng trong 25% những người bị yếu thần kinh. Theo Pedro Castello thì dạng móng tay này có mang tính di truyền và rất hiếm có. Sở dĩ chúng hiếm như vậy là vì Pedro Castello chỉ quan sát móng tay của người bị da liễu mà thôi.

Móng tay “sơ cấp” là một loại móng rộng và cụt, không có vết trắng hình lưỡi liềm, thường gặp nơi người bị yếu thần kinh. Thật khó mà cho rằng những móng này khác thường, nhưng chắc chắn là chúng phát triển không nay đủ. Những người bệnh thường bị đau thần kinh nhẹ cũng thường có loại móng này. Tôi nhận thấy là những người bị yếu thần kinh thường có móng tay phẳng hơn là cong.


Chúng ta không cho là quá đáng nếu bảo rằng móng tay phát triển khong nay đủ là một trong những nét đặc trưng nhất của bàn tay người bị yếu thần kinh. Móng tay hẹp, bóng có vết trắng hình lưỡi liềm to, đục, chứng tỏ tuyến giáp trạng phát triển quá mức. Loại này giống với móng tay của người bị lao phổi nhưng khác ở chỗ là khi nhing nghiêng thì trắc diện của nó phẳng chứ không cong, còn thân móng tay thì sạch và bóng. Người ta gặp hai loại móng tay này nơi bàn tay xương xẩu có ngón dài của những người vừa bị lao, vừa có tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường. Những người này có móng dài và vết trắng hình lưỡi liềm to vì các biến hóa trong cơ thể gia tăng cường độ. Cần nên nhớ là người mắc bệnh này lại rất thông minh và bàn tay họ thuộc loại xương xẩu (xem hình).


Móng tay dài rất phát triển, bóng bề ngang rộng (khác với trường hợp trên) có vết trắng hình lưỡi liềm dài và rộng (hình) là triệu chứng của người có não thùy phát triển quá mức. Những loại móng tay như vậy thường gặp nơi những ngón tay rắn rỏi. Loại móng này hoàn toàn khác với móng người mang bệnh tuyến giáp trạng phát triển quá mức.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Móng tay của người bị bệnh nội khoa

Ngăn chặn trực tiết tài khí văn phòng làm việc của ông chủ –

Phòng làm việc của ông chủ tốt nhất là phòng đôi, ngoài phòng có một vị làm văn thư. Phòng ngoài cần nhỏ, chỉ chiếm 1/3 diện tích của phòng làm việc, còn phòng trong chiếm 2/3. Phòng ngoài cố đặt vị trí ngồi chờ, để dễ cho việc tụ nhân khí. Cửa giữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng làm việc của ông chủ tốt nhất là phòng đôi, ngoài phòng có một vị làm văn thư. Phòng ngoài cần nhỏ, chỉ chiếm 1/3 diện tích của phòng làm việc, còn phòng trong chiếm 2/3. Phòng ngoài cố đặt vị trí ngồi chờ, để dễ cho việc tụ nhân khí.

KHD_007

Cửa giữa phòng ngoài và phòng trong không cần đặt ở vị trí chính giữa, mà nên đặt ở phía bên cạnh của cửa phòng ra vào lớn của toàn bộ văn phòng. Ngăn chặn trực tiết tài khí trong phòng làm việc của ông chủ, hình thành cục diện phong thủy “khúc tắc hữu tình”. Trên tường phòng văn thư phía ngoài, có sơ đồ hoạt động của nhà máy, sơ dồ lưu trình… để cho khách đến thăm có một sự hiểu biết trực quan hơn đối với cơ quan hạn, tiện cho việc giao lưu tiếp đón của ông chủ với khách.

Phòng văn thư bên ngoài phòng ông chủ cũng nên bố trí nhiều những bồn hoa, cây cảnh, bảo đảm sự tươi mới của không khí trong phòng, khiến cho khách đến có cảm giác thoải mái. Phần tường phía giữa phòng ngoài với phòng trong không nên dùng những loại kính trong suốt, mà phải được cho kín tạo ra hiệu quả không khí xung quanh kín đáo mà thần bí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngăn chặn trực tiết tài khí văn phòng làm việc của ông chủ –

Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc.
Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Tục dựng cây nêu ngày Tết

Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Dựng cây Nêu ngày Tết đã trở thành một phong tục truyền thống của người dân Việt Nam.

Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 5–6 mét, được dựng trước sân nhà vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, là ngày Táo quân chầu Trời. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ.

Khi có giỏ thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu…

Trong những ngày Tết cổ truyền, vào buổi tối trên cây nêu có nơi còn treo một đèn lồng nhằm chỉ đường cho tổ tiên biết đường về ăn Tết với con cháu. Trong đêm trừ tịch cũng như ngày mồng một Tết, ngày xưa khi chưa cấm đốt pháo, người dân còn treo bánh pháo tại cây nêu đốt đón mừng năm mới, mừng tổ tiên về với con cháu, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều bất hạnh của năm cũ, cầu mong một năm mới tốt lành.

Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

Sự tích cây nêu

Xưa kia khi người và quỷ còn sống chung với nhau trên mặt đất, quỷ cậy mạnh chiếm hết ruộng đất, người phải thuê ruộng đất của quỷ để cày cấy. Cứ mỗi năm quỷ lại nâng cao tô ruộng. Rồi một hôm quỷ ra điều khoản "ăn ngọn cho gốc", mùa lúa năm đó, quỷ thu hết thóc góc, để cho người nông dân chơ mỗi gốc dạ. Nhân dân đói khổ vô cùng. Thấy cảnh người dân lầm than, Phật mách cho dân chuyển sang trồng khoai lang.

Vụ mùa tiếp theo, người dân chuyển sang trồng khoai lang, đến cuối vụ, người dân thu hoạch hết củ, để lại cho quỷ toàn lá. Quỷ bực tức, thay đổi điều khoản thành "ăn gốc cho ngọn". Phật lại mách người dân quay lại trồng lúa. Cuối vụ lúa thóc nườm nượp đổ về nhà dân, Quỷ chỉ còn chơ gốc dạ.

Bực tức vì 2 mùa liền không thu được gì, quỷ lại đổi điều khoản thành "ăn cả gốc lẫn ngọn", quỷ nghĩ rằng lần này người dân sẽ chẳng có cách gì chống lại, bao nhiêu nông sản sẽ về hết tay chúng. Phật thấy vậy liền ban cho người dân cây ngô, đến khi thu hoạch, trong nhà người dân ngô chất đầy bồ. Còn quỷ chẳng thu được gì.

Uất ức vì không thu được nông sản, quỷ không cho người dân thuê ruộng. Phật bảo người dân đến mua lại của quỷ một khoanh đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn tre. Thấy bán được khoanh đất nhỏ với giá hời, quỷ cũng đồng ý. Khi người nông dân trồng cây tre xuống, cây tre vụt mọc cao lên tận trời, chiếc áo cà sao mở rộng như như biển, bóng áo cà sa che khắp mặt đất, che hết đất của quỷ.

Quỷ mất hết đất đai, phải lùi ra tận biển Đông. Uất hận, chúng tụ tập quân đội đánh chiếm lại ruộng đất. Biết được quỷ sợ vôi bột, lá dứa, máu chó, Phật bảo lại cho người dân, người dân sử dụng những thứ đó 3 lần đánh bại lũ quỷ. Quỷ bị đuổi ra tận biển Đông khóc than với Phật mỗi năm cho chúng vài ngày được về đất liền thăm phần mộ tổ tiên. Phật đồng ý mỗi năm vào dịp Tết Nguyên Đán cho quỷ về thăm phần mộ tổ tiên.

Từ đó trở đi, mỗi địp Tết đến, người dân lại dựng cây Nêu trước nhà, bên trên cây Nêu buốc 1 bó lá dứa, treo 1 chiếc niêu đất bỏ chút vôi bột bên trong, sau đó lấy vôi vẽ hình cánh cung hướng về phía đông để xua đuổi ma quỷ.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Ý nghĩa sâu sắc cây nêu ngày Tết

Cây nêu trở thành biểu tượng của sự đấu tranh giữa cái thiện và ác, giữa thiên thần và quỷ dữ, nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên cho con người. Ngày Tết thần linh về trời, con người cần có những "bửu bối" của thần nhằm đề phòng cảnh giác, chống lại sự xâm nhập của ác quỷ.

Trồng cây nêu đã trở thành tục lệ Tết phổ biến của các dân tộc Việt Nam: từ Kinh, Thái, Mường đến Ba Na, Gia Rai... Trên ngọn nêu, người ta thường treo một túm lá dứa, lông gà, cành đa, lá thiên tuế, những chiếc khánh và con cá bằng đất nung, cùng một tán tròn bằng tre nứa dán giấy đỏ.

Ngoài ra có nơi còn treo những chiếc đèn lồng, đèn xếp hoặc vài xấp tiền, vàng mã... Dù với dụng ý khác nhau, nhưng những vật treo đều tượng trưng cho mong muốn bảo vệ con người, tạo lập hạnh phúc cho con người. Ví như lá dứa để dọa ma quỷ (vì ma quỷ sợ gai), không cho chúng vào quấy phá.

Cái khánh đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình. Cành đa tượng trưng cho điều lành và tuổi thọ. Tiền vàng mã để cầu tài, cầu lộc. Lông gà là biểu tượng chim thần (một sức mạnh thiên nhiên giúp người).

Ngày xưa cây nêu được dựng với ý nghĩa trừ ma quỷ, nhưng ý nghĩa thực của cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam trải rộng hơn. Theo thời gian, cùng với sự phong phú của các lễ vật treo trên ngọn cây, cây nêu được coi là cây vũ trụ nối liền đất với trời, do tín ngưỡng thờ thần mặt trời của các dân tộc cổ sơ, hàm chứa ý thức về lãnh thổ của người Việt Nam.  Dựng nêu ngày Tết bao gồm trong nó cả các dụng ý để trừ ma, quỷ, thờ phụng thần linh và vong hồn tổ tiên, tảo trừ những điều xấu xa của năm cũ. 

Trong xã hội thị tộc, chiếm hữu nô lệ thì cây nêu biểu trưng cho một cộng đồng tộc người, khẳng định địa vực cư trú của cộng đồng đó. 

Trong các lễ hội, cây nêu là tiêu điểm tập trung, cố kết của tâm thức cộng đồng. Ðối với người nông dân, nông lịch luôn gắn bó với cuộc sống, định hình thời vụ sản xuất và sinh hoạt, lễ hội. Thời điểm cuối năm là lúc nông nhàn, chuẩn bị bước vào các hoạt động vui chơi. 

Khi cây nêu được dựng lên, tất cả mọi hoạt động khác đều dừng lại. Nó tạo nên thế cân bằng tuyệt đối trong sự vận hành thay đổi giữa năm cũ và năm mới. Con người yên tâm vui chơi, cả cộng đồng sinh hoạt vui vẻ, quên đi những vất vả, nhọc nhằn của năm cũ.

Đặc biệt, cây nêu còn được coi là cây vũ trụ - nối liền Đất với Trời. Tán tròn bằng giấy đỏ tượng trưng cho Mặt Trời và ngọn nêu là nơi chim thần (sứ giả của Mặt Trời) đậu. Cuối năm trồng cây nêu để đầu năm ngọn nêu vươn lên cao đón ánh nắng xuân, sức sống xuân, để cầu cho mọi người mãi mãi một mùa xuân…

Cây nêu của dân tộc Việt Nam còn mang triết lý âm dương, được biết qua hai chữ Càn (Trời) và Khôn (Đất) nằm trong hình ảnh cái nón và cây gậy của Chử Đồng Tử  và Tiên Dung. Nó bao hàm sự thống nhất và tương trợ giữa Âm và Dương hay sự không tách rời giữa Động và Tĩnh…

Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam 

Ngày xưa, cây nêu là biểu tượng cho sự uy quyền, nhà nào có quyền thế nhất là nhà đó cây nêu cao nhất. Gần đây, phong tục trồng cây nêu ngày Tết đã dần mất đi trong cộng đồng người Việt Nam thời hiện đại, và được thay thế với tục chơi cành hoa đào, hoa mai ngày Tết. 

Cây nêu chỉ còn bắt gặp tại các chùa, đình, một số vùng quê. Hiện nay, những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc dần dần được phục hồi, trong những năm gần đây cây nêu được dựng lên tại các chùa, đình, khu du lịch, các trung tâm văn hóa, công ty… thể hiện chủ quyền của nền văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam mãi mãi không bao giờ mất. 

Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam có đặc điểm khá đa dạng tùy thuộc địa phương, phong tục, dân tộc, giai cấp xã hội v.v. Có cây nêu mang tính nguyên sơ, không gắn liền với lễ hội mà hình thức cổ xưa nhất còn thấy ở cộng đồng người nông dân.  Với tục dùng cành tre dài cắm trên ruộng sau khi gặt, khi thấy dấu hiệu này, người ta biết là chủ ruộng giữ lại mầm lúa cho mùa năm sau, không thể tuỳ tiện thả trâu bò vào ăn.

Cây nêu ở vùng nông thôn

Riêng đối với dân tộc thiểu số, cây nêu loại này xuất hiện ở những vùng rẫy thuộc sở hữu cá nhân chưa khai hoang. Người chủ rẫy tìm bốn cây cao to, chặt đứt ngang thân, dựng ở bốn góc rẫy như bốn cái trụ và gọi đó là cây nêu.

Cây nêu của người dân tộc Cor

Cây nêu ở  các lễ hội

Những cây nêu gắn liền với các lễ hội như ngày Tết, hội làng, có hình thức cầu kỳ hơn. Cây nêu thường sử dụng một số loại cây họ tre như tre, bương, lồ ô, có độ cao khoảng 5-6 mét, chặt sạch các nhánh và lá tre, chỉ để lại trên ngọn tre có nhánh lá.Trên ngọn cây treo một vòng tròn nhỏ, vòng tròn này buộc nhiều thứ khác nhau (tùy phong tục địa phương) như: lá phướn, những chiếc khánh (chuông gió) để những khánh đó va đập nhau kêu leng keng trong gió. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình…

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

SAO HOA CÁI (Kim) *** 1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi : Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa: - ...
SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


SAO HOA CÁI (Kim)

***



1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi :

Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa:

- sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác ...

- sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch.

- sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh Âu Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc.

- sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ với những nhân vật danh tiếng, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.





2. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:

Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền





3. Ý nghĩa của sao hoa cái  và một số sao khác:



- Cái, Mộc, Riêu: se sua, chưng diện; dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang



- Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.



- Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.



- Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Thập thần chính là chỉ Chính quan, Thiên quan, Chính ấn, Thiên ấn, Chính tài, Thực thần, Thương quan, Tỷ kiếp, Kiếp tài. Lục thân chính là chỉ cha me, anh em, con cháu, vợ, chông. Nguyên tắc của nó là: Dương can xem dương can là thiên, dương can xem âm can là Chính, âm can xem âm can là thiên, âm can xem dương can là chính; Chính ấn, Thương quan, Chính quan, Chính tài, Kiếp tài của thập thần là chính, Thiên ấn, Chính tài, Kiếp tài của Thập thần là chính, Thiên ấn, thực thần, Thiên quan, Thiên tài, Tỷ kiên trong Thập thần là thiên.
Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thập thần và Lục thân có mối quan hệ với nhau, là mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành:

- Lấy bản thân ta là gốc, Ngũ hành sinh trợ cho bản thân mình là Chính ấn, Thiên ấn trong thập thần, cũng là đại diện cho cha mẹ mình. Ví dụ như bản thân mình là Giáp Mộc thì Thiên ấn của Giáp Mộc là Nhâm; Chính ấn của Giáp Mộc là Quý. Nếu như Nhật trụ của bạn là Mộc, nhưng thân nhược, cần có Thủy để sinh vượng cho bạn, Thủy được gọi là "Ấn tinh". Ấn tinh này không chỉ tượng trưng cho mẹ, mà còn tượng trưng cho việc ngủ, ăn động vật, học hành, tu dưỡng, vì vậy bạn nên ngủ nhiều, tốt nhất mỗi ngày không được ngủ ít hơn mười tiếng đồng hồ. Đồng thời cũng phải ăn nhiều để béo lên, và cố gắng phấn đấu học tập.



Cha mẹ đại diện cho chính ấn và thiên ấn

Người xưa cho rằng Ấn chính chỉ thứ nuôi dưỡng chúng ta. Cho dù Nhật trụ của bạn là gì, ngũ hành sinh ra bạn cần phải có đủ. Ví dụ bạn thuộc Hỏa, trong Tứ trụ phải có đủ Mộc; nếu như bạn thuộc Mộc, phải có đủ Thủy; nếu bạn thuộc Thổ, phải có đủ Hỏa; nếu thuộc Kim phải có đủ Thổ. Nếu như không có, bạn sẽ thiếu ngủ, hoặc không có học thức, hoặc mẹ không mạnh khỏe.

Nếu như bạn thuộc Kim, sinh tại mùa xuân Mộc vượng, Kim tự nhiên sẽ rất nhược, cần phải có Thổ để sinh Kim, tức cần có mẹ. Nhưng nếu như trong Tứ trụ không có Thổ, hoặc mẹ đã xa bạn từ nhỏ, điều này sẽ dẫn đến một hiện tượng rất kỳ lạ - bạn sẽ thích những người con gái trông giống như mẹ, hoặc phụ nữ nhiều tuổi.

Nếu như thân nhược, sẽ có rất nhiều việc bạn không làm được. Bạn khắc vợ và tài, thân nhược thì gánh không nổi tài, hoặc là chồng mà không thể quản lý vợ. Tứ trụ cần nhất là ngũ hành phải đầy đủ. Biết được ngũ hành của mình có đầy đủ hay không, sẽ có thể biết được mình thân cường hay thân nhược, sau đó mới có thể tìm ra dụng thần cần thiết.

Ấn phân thành Chính Ấn và Thiên Ấn. Nguyên lý ngũ hành sinh khắc là: âm sinh dương, dương sinh âm là ngũ hành tương phối, gọi là Chính Ấn. Nếu một người nào đó là dương Mộc, cần âm Thủy để sinh ra, tức Quý Thủy sinh Giáp Mộc. Nếu một người là âm Mộc, cần dương Thủy để sinh ra, tức Nhâm Thủy sinh Ất Mộc.

Ngược lại, nếu như là dương sinh dương, âm sinh âm, gọi là Thiên Ấn, Kiêu Ấn hoặc Kiêu Thần. Trong Tứ trụ học có thuyết "Thiên Ấn đoạt Thực", có nghĩa là Thiên Ấn sẽ đoạt mất Thực Thần, vì Thiên Ấn khắc Thực Thần.

- Ngũ hành tiết khí của bản thân mình là Thương quan, Thực thần trong Thập thần, cũng đại diện cho con cháu của mình. Ví dụ như, bản thân mình là Giáp Mộc, Bính là Thực thần, Đinh là Thương quan. Đối với nam giới, thứ do mình sinh ra không chỉ tượng trưng cho con cái, mà còn tượng trưng cho tác phẩm nghệ thuật hoặc sáng tác, hoặc là học sinh. Thứ do mình sinh ra gọi là Thực Thần hoặc Thương Quan. Ví dụ một người đàn ông nào đó Nhật trụ là dương Mộc, dương Hỏa sẽ là Thực Thần của họ, tượng trưng cho sáng tác của họ, cũng tượng trưng cho học trò hoặc cấp dưới nam giới. Âm Hỏa là Thương Quan của bạn, tượng trưng cho thế lực phản đối hình thành trong công việc, cũng tượng trưng cho học trò và cấp dưới nữ.

Thương Quan là gì? Chính Quan của dương Mộc là Tân Kim, học trò nữ là Đinh Hỏa, Đinh Hỏa khác chế Tân Kim, tức tổn thương Chính Quan, vì vậy gọi là Thương Quan. Đinh Hỏa thường thiêu đốt Tân Kim Chính Quan, tượng trưng nam giới có học trò nữ gây ảnh hưởng bất lợi tới công việc và thanh danh.

Nếu như Mộc là chồng, Mậu Thổ là vợ, Kim do Thổ sinh ra sẽ là con cái. Tương tự như vậy, nếu như vợ là Âm Thổ, sinh ra âm Kim là con gái, dương Kim là con trai. Do Kim khắc Mộc, Thất Sát của nam giới thuộc Mộc là con trai của anh ta, Chính Quan là con gái của anh ta.

Trong quan hệ ngũ hành tương khắc, điểm khác biệt lớn nhất giữa nam và nữ là: ngũ hành khắc chế Nhật trụ của nữ giới tượng trưng cho chồng, tức Chính Quan; còn Thất Sát tượng trưng cho tình nhân, cũng tượng trưng cho anh em của chồng. Ví dụ nữ giới có Nhật trụ là Giáp Mộc, Kim khắc Mộc,Tân Kim là chồng, Canh Kim là tình nhân. Mộc khắc Thổ là tài, điểm này cũng giống như nam giới. Âm dương tương khắc là Chính Tài, âm khắc âm, dương khắc dương là Thiên Tài.

Một điểm khác nữa là cách phán đoán về con cái không giống nhau. Đối với nữ giới, thứ được sinh ra sẽ là con cái. Nhìn vào Thực Thần Thương Quan có thể biết được tình hình của con cái. Giả dụ nữ giới là Giáp Mộc, sinh ra Hỏa sẽ là con cái. Đinh Hỏa tượng trưng cho con trai, Bính Hỏa tượng trưng cho con gái. Năm 1996 là năm Bính Tý, do Bính tượng trưng cho con gái, nữ giới Giáp Mộc nếu muốn sinh con gái thì năm đó sẽ là cơ hội rất tốt. Nếu muốn sinh con trai, năm 1997 là năm Đinh Sửu, Đinh tượng trưng cho con trai, năm đó sẽ có nhiều cơ hội sinh được con trai.

- Ngũ hành khắc bản thân mình là Chính quan, Thiên quan trong thập thần, cũng đại diện cho chồng của mình. Ví dụ như mình là Giáp Mộc, Canh là Thiên quan, Tân là Chính quan. Trong Tứ trụ, dù là tương sinh hay tương khắc, đểu coi âm dương gặp nhau là cát, dương gặp dương hoặc âm gặp âm là hung. Điều này giống như quy luật "cùng cực đẩy nhau, khác cực hút nhau" trong vật lý học. Nếu ngũ hành khắc chế nhật trụkhác tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Chính Quan hoặc Quan; nếu có cùng tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Thiên Quan, Thất Sát. Ví dụ Kim khắc Mộc, nếu là Canh Kim khắc Giáp Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Thất Sát của Giáp Mộc; Canh Kim khắc Ất Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Chính Quan của Ất Mộc.

Dù là nam hay nữ, nếu gặp Thất Sát sẽ dễ đi theo con đường sai trái, nếu gặp Chính Quan sẽ dễ làm quan.

Thất Sát tượng trưng cho thị phi, tiểu nhân... Có Thất Sát tốt hay không? Có, nhưng chỉ trong một tình huống, tức là trong Tứ trụ toàn bộ là Thất Sát, hoặc toàn bộ Chính Quan. Đây là kiểu Tứ trụ cực đoan, thường là của kỳ nhân tuấn kiệt. Giả dụ trong Tứ trụ đã có Quan lại có Sát, gọi là "tạp sát", là không cát. Nữ giới có tạp sát, thì Quan tượng trưng chổng, Sát tượng trưng cho tình nhân, tức là đã có chồng lại có tình nhân, là bắt cá hai tay. Nam giới có tạp sát, tượng trưng cho việc không phân biệt trắng đen, hoặc là "gỗ mục không thể chạm khắc".

Chính Quan tượng trưng cho công việc, người Giáp Mộc gặp được Tân Kim mới gặp quan vận. Chính Quan cũng tượng trưng danh tiếng, được người khác khen ngợi. Nếu một người có Chính Quan, lại có cả Thất Sát, cho thấy người này có cả tiếng tốt và tiếng xấu. Vì vậy tạp sát không phải hiện tượng tốt, cho thấy người này đi trên cả hai con đường đen và trắng, cuối cùng sẽ phải thất bại bởi một trong hai phía. Cũng giống như làm quan phải xác định ranh giới rõ ràng với giới xã hội đen; đầu gấu xã hội đen cũng không nên qua lại với quan. Nếu vừa trắng vừa đen, cuối cùng hai bên không vừa lòng, dẫn đến cả hai bên đều thương tổn.

- Ngũ hành bị bản thân khắc là Chính tại, Thiên tài trong Thập thần, cũng đại diện cho người vợ. ví dụ như là Giáp Mộc, tỵ là Chính tài, Mậu là Thiên tài. Đối với nam giới, ngũ hành mà mình khắc tượng trưng cho vợ và tiền tài. Ví dụ Mộc gặp Thổ, Mộc khắc Thổ,Thổ sẽ là vợ và tiền tài của Mộc. Người Giáp Mộc sẽ kết hôn vào năm nào? Đối với người Giáp Mộc, Kỷ Thổ là chính thê (vợ chính) và Chính Tài. Khi đại vận hành đến Kỷ Thổ, năm năm này sẽ hành thê vận. Năm Kỷ là các năm 1989,1999,2009. Người Giáp Mộc hành đến những lưu niên này sẽ có thê vận. Người chưa kết hôn có cơ hội kết hôn, người đã kết hôn thì sẽ có thêm con cái.

Chính thê (vợ chính) cũng tượng trưng cho Chính Tài. Chính Tài là tiền bạc có được bằng sức lao động cần cù, thông thường chỉ tài phú có được nhờ công việc. Nếu là tiền bạc có được thông qua đầu cơ hoặc thừa kế, thì đó là Thiên Tài. Thiên Tài cũng tượng trưng cho thiên thê, tức tình nhân. Ví dụ Giáp gặp Mậu, Mậu Thổ sẽ là tình nhân của Giáp Mộc. Nam giới Giáp Mộc hành tới năm Mậu Thổ, sẽ có sao tình nhân.

Năm 2008 là năm Mậu Tý, giả dụ sao Hàm Trì của người Giáp Mộc là con, Mậu Thổ lại tượng trưng cho tình nhân, trong năm đó sẽ có hai sao tình nhân, Hàm Trì đáo vị, nếu như người này chưa kết hôn, năm nay chắc chắn sẽ kết hôn hoặc sống chung. Nếu như đã kết hôn, năm nay sẽ rất dễ dẫn tới ngoại tình.

Vào năm nam giới gặp phải sao thiên thê, người vợ sẽ nhận được những tin dữ bất ngờ. Nhưng trong một tình huống, chuyện đó sẽ không xảy ra, đó là khi ngày sinh của vợ là Mậu Thổ, cho thấy người phụ nữ này sẽ vừa là vợ lại vừa là tình nhân, cho dù chồng có gặp sao tình nhân cũng sẽ không xảy ra vấn đề gì. Nhưng nếu chẳng may nhật trụcủa vợ lại là Kỷ Thổ, cho thấy cô ta chỉ có thể đóng vai trò là vợ. Khi Tứ trụ xuất hiện Mậu Thổ, ngoài cô ta ra, sẽ còn có một người phụ nữ khác xuất hiện trong cuộc sống của chồng.

Khi tìm ra được mật mã tượng trưng cho vợ và tình nhân, tiếp tục tìm ra sao Hàm Trì của bản thân, sẽ có thể biết được năm nào mình sẽ xuất hiện đào hoa.

- Ngũ hành tương hòa với bản thân mình là Tỷ kiên, Kiếp tài trong Thập thần, cũng đại diện cho anh em mình. Xem Tứ trụ, trước tiên phải xem ngũ hành của nhật trụ xem có sức mạnh hay không. Ví dụ một người nhật trụ là Bính Hỏa, sinh tại tháng Ngọ, do nhận được sự trợ giúp của lượng lớn ngũ hành Hỏa, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân cường" (thân mạnh). Lúc này, Bính Hỏa cần phải yếu hết mức mới có thể cân bằng thế của Tứ trụ. Giả dụ người này nhật trụ thuộc Bính Hỏa, nhưng lại sinh vào mùa đông, trong Tứ trụ lại thiếu yếu tố sinh vượng Hỏa, nhật trụ Hỏa rất yếu, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân nhược".

Nếu như một người đàn ông có nhật trụ là Giáp Mộc, nhưng trong Tứ trụ hoặc đại vận lại xuất hiện một Giáp Mộc khác; nếu Giáp Mộc tượng trưng cho bản thân, Giáp còn lại hoàn toàn giống với mình, sẽ tượng trưng cho anh em của mình, cũng tượng trưng cho người yêu, hoặc bạn bè, hoặc vợ của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ Tứ trụ nào, nếu như thiên can tượng trưng cho mình xuất hiện lại, thì sẽ cho thấy một bí mật rằng: trong đời thực đang xuất hiện một người có bối cảnh giống với bạn.

Vì vậy, nếu một người nhật trụ là Giáp Mộc, đại vận cũng xuất hiện Giáp Mộc, sẽ ứng với một khả năng: bên cạnh anh ta sẽ xuất hiện một người có thân phận giống anh ta, rất có thể là người tình của vợ. Loại thiên can có ngũ hành giống với nhật trụ được gọi là "Tỷ Kiên" hoặc "Kiếp Tài". Người thân cường nếu gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, cho thấy có người đang chia sẻ bớt những thứ thuộc về mình. Người này có thể là kẻ thứ ba trong tình yêu, đối thủ cạnh tranh trong công việc, cũng có thể là anh chị em của bạn.

Trong Tứ trụ, nếu là bản thân gặp bản thân, tức người Giáp Mộc gặp Giáp Mộc, người Ất Mộc gặp Ất Mộc, gọi là "phục ngâm". Có câu "phục ngâm phục ngâm, thế lệ ngâm ngâm", có nghĩa là nếu xuất hiện tình huống này sẽ khiến bạn phải đau buồn rơi lệ. Người Giáp Mộc sẽ phạm phục ngâm trong năm có thiên can là Giáp, cho thấy năm nay sẽ phải gặp nhiều đau khổ. Nếu như gặp phải một vận vốn dĩ có thể giúp bạn kiếm được bạc tỉ, nhưng đúng lúc đại vận của bạn đi tới phục ngâm, tức là bỗng nhiên có thêm một người chia sẻ tài phú với bạn, thế là năm đó bạn đầu tư thất bát, tiền tích trữ ít dần, suốt ngày phải đau đầu nhức óc.

Vậy trong tình huống nào bạn mới không phải đau khổ? Giả dụ Tứ trụ bản thân cần Mộc, thiên can của lưu niên là Giáp; bản thân cần Mộc mà lưu niên có nhiều Mộc thì sẽ không xảy ra vấn đề gì. Vì vậy, gặp phải phục ngâm sẽ có hai loại kết quả: Người "thân nhược" gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, tượng trưng cho việc đột ngột có được nguồn sức mạnh lớn gấp đôi đến trợ đỡ, không sợ bị tổn hại nữa, có đủ khả năng gánh vác công việc và tài phú. Nhưng nếu như là người "thân cường", lại gặp phải thiên can có ngũ hành tương đồng, một người làm sao có thể chịu nổi sức mạnh lớn gấp đôi, điều này sẽ gây bất lợi cho bản thân và anh em.

Tỷ Kiên và Kiếp Tài phân chia tiền tài chỉ ứng nghiệm đối với người thân cường. Nếu nhật trụ là Mộc, thân nhược, Mộc khắc Thổ là tài, mà trong Tứ trụ có rất nhiều Thổ, tức có rất nhiều tài, nhưng do thân yếu ớt nên không thể gánh được lượng tài phú dồi dào đó. Nếu như lúc này lại hành vận Mộc, như vậy, sức mạnh của mình sẽ tăng lên gấp đôi, và sẽ giúp mình có khả năng gánh vác tài phú. Vì vậy, thân nhược mà có Tỷ Kiên Kiếp Tài là chuyện tốt. Người thân nhược gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài, có thể kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng người thân cường không nên gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài. Mộc nhiều lại gặp phải Mộc, tức sẽ tổn hại đến anh chị em, hoặc phải chia sẻ tài phú của mình cho người khác.

Hiểu được nguyên lý sinh khắc của ngũ hành, nhưng với Tỷ Kiên, Kiếp Tài không nên quá cứng nhắc. Trong Tứ trụ học có rất nhiều danh từ kiểu Tỷ Kiên, Kiếp Tài, quan trọng nhất là phải nhớ được mối quan hệ. Nếu như bạn là nam, nhật trụ là Giáp Mộc, vậy thì Giáp Mộc là anh em trai của bạn, Ất Mộc là chị em gái của bạn. Nói cách khác, từ Tứ trụ có thể thấy được bạn có bao nhiêu anh chị em. Lấy nhật trụ Giáp Mộc làm ví dụ, trong Tứ trụ có bao nhiêu Giáp Mộc và Ất Mộc, cho thấy bạn có bấy nhiêu anh chị em. Đây là một phương pháp, tất nhiên vẫn còn phương pháp tính toán sâu hơn.

Từ mối quan hệ qua lại khăng khít giữa ngũ hành, chúng ta có thể phán đoán được về bí mật cuộc đời của rất nhiều người. Từ Tứ trụ của một người có thể biết được tình hình của một người khác. Lấy đàn ông Giáp Mộc làm ví dụ, âm Thủy sinh dương Mộc, Quý Thủy là Chính Ấn, tượng trưng cho mẹ của Giáp Mộc. Giả dụ đại vận mà người này đang hành bất lợi cho Quý Thủy, vậy thì khoảng thời gian đó sẽ không có lợi cho người mẹ. Đại vận tiếp theo rất nhiều Kim, Kim sinh Thủy, Tứ trụ của người này cũng cần Thủy, trong giai đoạn này người mẹ sẽ rất mạnh khỏe. Khi đại vận hành đến Thủy, Thủy khắc Hỏa là tài, cho thấy mẹ có thể kiếm được nhiều tiền.

Nhìn vào Tứ trụ của mình, còn có thể thấy được vận của vợ chổng, anh em; chi cần tìm theo quan hệ ngũ hành sinh khắc, tình hình của những người thân trực hệ đều có thể thấy được từ trong Tứ trụ. Đây là Tứ trụ học thượng thừa nhất, cũng rất khó học.

Nếu như nhật trụ là Giáp Mộc, Quý Thủy sẽ là mẹ, âm Thủy sinh dương Mộc, đây là tổ hợp lý tưởng nhất, đương nhiên sinh ra Mộc lý tưởng nhất. Nhưng giả dụ Thủy tính âm sinh Mộc tính dương, Mộc sinh ra sẽ có vấn đế. Giả dụ Quý Thủy là mẹ, dương Thủy tức Nhâm Thủy sẽ tượng trưng cho tình hình của mẹ, hoặc là chị em gái của mẹ. Giả dụ mẹ không có chị em gái, Tứ trụ đại vận hành đến Nhâm Thủy, cho thấy người cha có bồ. Nói cách khác, khi trong đại vận đột nhiên nhiều thêm một Nhâm Thủy, cho thấy sẽ có một người mẹ khác.

Quý Thủy (âm Thủy) sinh Giáp Mộc (dương Mộc), là Chính Ấn của Giáp Mộc. Nhưng rất nhiều khi, trong Tứ trụ không có Chính Ấn, mà người nào cũng phải do mẹ sinh ra, vậy thì chữ nào sẽ tượng trưng cho mẹ? Thực ra, Nhâm Thủy cũng tượng trưng người mẹ. Nếu trong Tứ trụ không có Quý Thủy, Nhâm Thủy sẽ là mẹ. Vậy có nghĩa là gì? Bạn sẽ phát hiện ra một bí mật: mẹ của bạn không phải vợ chính, cha bạn vẫn còn có một người tình khác hoặc trước đây đã từng có.

Đối với Giáp Mộc, Quý Thủy tượng trưng cho mẹ, Nhâm Thủy tưởng trưng cho một người mẹ khác. Giả dụ trong Tứ trụ chỉ có Nhâm Thủy, cho thấy mẹ người này không phải là vợ chính.

Vì vậy có thể thấy, mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành cũng ứng theo mối quan hệ sinh khắc giữa Lục thân. Đó cũng chính là thể hiện mối quan hệ giữa con người và Ngũ hành.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Xem tướng nốt ruồi đại phú quý –

Tướng nốt ruồi mang lại phú quý. Bạn tò mò đó là những nốt ruồi gì? ở vị trí ra sao? Cùng giải mã ý nghĩa của những nốt ruồi trên ngực và cổ đem lại phú quý và một số nốt ruồi đại phú quý khác. Chúng ta cùng khám phá nhé! Xem tướng nốt ruồi đại phú q

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng nốt ruồi mang lại phú quý. Bạn tò mò đó là những nốt ruồi gì? ở vị trí ra sao? Cùng giải mã ý nghĩa của những nốt ruồi trên ngực và cổ đem lại phú quý và một số nốt ruồi đại phú quý khác. Chúng ta cùng khám phá nhé!

ktt3_9notruoi6kienthuc_xzmh

Nội dung

  • 1 Xem tướng nốt ruồi đại phú quý
    • 1.1 Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu)
    • 1.2 Nốt ruồi mọc ở vị trí hai bên xương đòn
    • 1.3 Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai (thuộc vùng ngực)
    • 1.4 Nốt ruồi mọc ở phía trên bầu ngực
    • 1.5 Nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực
    • 1.6 Nốt ruồi mọc ở giữa hai khe ngực

Xem tướng nốt ruồi đại phú quý

Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu)

Đây là nốt ruồi đại phú quý, mang lại nhiều tài lộc và may mắn cho chủ nhân. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn không chỉ được nhiều quý nhân trợ giúp, mà còn nhanh chóng gặt hái thành công trong bất kỳ công việc nào.

Ngược lại, nốt ruồi nằm lệch vị trí yết hầu và gần phía vai lại là điều không may mắn, dễ mang đến vận xui.

Nốt ruồi mọc ở vị trí hai bên xương đòn

Đối với cả nam và nữ, nếu có nốt ruồi mọc ở vị trí xương đòn (hay còn gọi là xương quai xanh), đều là người chân thành, tốt tính, làm việc gì cũng cẩn trọng và ổn định. Hơn nữa, tính khí của họ rất hài hòa, dễ hòa đồng và được nhiều người yêu mến, tin tưởng.

Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai (thuộc vùng ngực)

Trong Nhân tướng học, nốt ruồi tại vị trí này không được yêu thích bởi nó hàm ý vất vả về vật chất. Chủ nhân của nốt ruồi này cũng khó gặp suôn sẻ trong đời sống tinh thần vì phải suy nghĩ quá nhiều.

Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn có thể sẽ phải gồng gánh rất nhiều việc. Do vậy, lúc nào bạn cũng rơi vào trạng thái tất bật, khó nhọc. Tuy nhiên, đây không phải là nốt ruồi nghèo khổ. Khi nỗ lực và cố gắng hết mình, bạn sẽ sớm có cơ hội để thành công.

Nốt ruồi mọc ở phía trên bầu ngực

Nốt ruồi mọc ở phía trên và càng gần bầu ngực càng cho thấy tướng đại phú quý của người sở hữu nó.

Đây là vị trí nốt ruồi tốt nhất ở phần ngực của nữ giới. Bởi lẽ nó mang lại sự thuận lợi trong công danh, sự nghiệp và gia đình.

Nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực

Người xưa gọi nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực chính là “kho tiền tả hữu”. Nốt ruồi ở dưới bầu ngực bên trái ám chỉ bạn sẽ tích trữ được nhiều đất đai, nhà cửa về sau.

Nếu mọc ở dưới bầu ngực bên phải, bạn có tương lai trở thành “kho vàng, bạc” hoặc được thừa kế khối tài sản khổng lồ từ người đi trước.

Nốt ruồi mọc ở giữa hai khe ngực

Đây là nốt ruồi hiếm gặp. Những ai sở hữu nốt ruồi này hay tính toán mọi việc để có lợi cho bản thân nhiều nhất, bất chấp phải vượt qua khó khăn thế nào. Thậm chí, đôi khi họ quên cả mọi người xung quanh chỉ vì bản thân.

Xem thêm:

  • Xem tướng khuôn mặt 
  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng cổ đoán vận hạn
  • Tướng đôi môi nói lên điều gì ở nam giới?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi đại phú quý –

SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

hóa quyền (Thủy) 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nế...
SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


hóa quyền (Thủy)


1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự tự đắc             - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người             - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.             - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn  có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

3. Ý nghĩa công danh:             - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng             - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...

4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:             - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ             - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

5. vị trí của hóa quyền:             - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.             - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)


6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
-  Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

7. Ý nghĩa của hóa quyền  ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di:             - hay lui tới chỗ quyền quý             - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng             - sinh phùng thời
b. ở Nô:             - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên             - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê:             - sợ vợ             - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng             - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn:             - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng             - được thăng chức hay thăng cấp             - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Con trai tuổi nào đa tình nhất?

Bản tính thích tự do, ham cái mới khiến những anh chàng tuổi Ngọ và Thìn xếp đầu bảng trong danh sách này.
Con trai tuổi nào đa tình nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Chàng trai tuổi Ngọ 

Vốn yêu thích tự do nên trong tình yêu, những anh chàng tuổi Ngọ vô cùng chú trọng đến việc tìm không gian riêng cho mình. Tuy nhiên, không thể phủ nhận tình cảm chân thành họ dành cho đối phương trong giai đoạn chớm nở của tình yêu. Khi giai đoạn ngắn ngủi này kết thúc, níu giữ họ cho riêng mình có lẽ là việc khó hơn cả lên trời.

20140702-boi-van-menh-tuoi-ngo-1307-1878

Những chàng trai tuổi Ngọ đã cân nhắc khá kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định quan trọng trong chuyện tình cảm, nhưng nếu có cảm giác không hài lòng, họ lập tức rời bỏ đối phương để đi tìm một nửa phù hợp hơn. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ sự phong lưu, đa tình của người tuổi Ngọ.

No2: Chàng trai tuổi Thìn

Những anh chàng tuổi Thìn không những đa tình mà còn ham "của lạ". Trong bất cứ hoàn cảnh nào, họ đều muốn chinh phục và thưởng thức điều mới mẻ. Thay đổi tình yêu với những chàng trai tuổi Thìn là chuyện cơm bữa và không thể thiếu trong cuộc sống này.

tuoi-thin-01-1782-1407107071.jpg

Con trai tuổi Thìn hài hước, có biệt tài ăn nói nên đi tới đâu cũng gây sự chú ý và có sức hút mạnh với người khác giới. Cuộc đời của họ trải qua không ít mối tình. Với họ kết thúc một mối tình là sự khởi đầu cho những trải nghiệm mới thú vị hơn.

No3: Chàng trai tuổi Dậu

Với những anh chàng cầm tinh con Gà, tình cảm cũng như những phương diện khác của cuộc sống, đều phải rõ ràng, không có chuyện yêu nửa vời, nói chia tay năm lần bảy lượt rồi lại quay về với nhau. Ngoài ra, họ biết mình có số đào hoa, đa tình nên rất tự tin trong chuyện tình cảm. 

chinh-phuc-nguoi-tuoi-dau-6092-140710707

Người tuổi Dậu không tin vào tình yêu vĩnh cửu mà chỉ quan tâm tới cảm giác tức thời. Do đó, một khi đã hết cảm giác yêu, chàng trai tuổi Dậu sẽ chia tay dứt khoát, không chút vướng bận mà đi tìm tình yêu mới.

Mr.Bull


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con trai tuổi nào đa tình nhất?

Lễ Ban Công đồng

Lễ Ban Công đồng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

- Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế

- Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

- Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

- Con lạy Tứ phủ Khâm sai

- Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng


- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

- Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

- Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:……………………

Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:……………………………….

Hôm nay là ngày….. tháng….. năm Tín chủ con về đây……… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Ban Công đồng

Mơ thấy dê núi: Không nên mạo hiểm –

Mơ thấy dê núi, cảnh báo bạn không nên tham gia bất kỳ hoạt động mạo hiểm nào. Nếu mơ thấy vắt sữa dê, lời cảnh báo đấy càng mãnh liệt hơn.   Nếu mơ thấy bị dê núi rượt đuổi, bạn hoảng sợ và chống cự, điều này khuyên bạn chớ nhúng tay vào cờ bạ
Mơ thấy dê núi: Không nên mạo hiểm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dê núi: Không nên mạo hiểm –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1987 Đinh Mão –

Hướng bếp tuổi Đinh Mão 1987: - Năm sinh dương lịch: 1987 - Năm sinh âm lịch: Đinh Mão - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên);

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Đinh Mão 1987:

84-pt2

– Năm sinh dương lịch: 1987

– Năm sinh âm lịch: Đinh Mão

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1987 Đinh Mão –

Bật mí ý nghĩa các ngón tay khi đeo nhẫn

Mỗi khi bạn đeo nhẫn, ngoài việc họ khen nhẫn đẹp, họ còn có thể suy luận về tính cách, tình trạng mối quan hệ và các yếu tố nữa đấy.
Bật mí ý nghĩa các ngón tay khi đeo nhẫn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn thuận tay phải, tay phải tượng trưng cho sự chủ động, sẵn sàng cho đi, còn tay trái là biểu tượng của sự thụ động và nhận lấy. Điều này cũng đảo ngược nếu bạn là người thuận tay trái.

bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan-1 bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan-2 bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan-3
Ngón trỏ Ngón giữa Ngón áp út Ngón út
bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan-4 bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan-5 bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan-6 bat-mi-y-nghia-cac-ngon-tay-khi-deo-nhan-7
Ngón cái Không đeo nhẫn Đeo nhiều hơn một nhẫn Đeo cả bàn

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí ý nghĩa các ngón tay khi đeo nhẫn

40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi

40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi. Những bài học cuộc sống này được đúc kết đã “chạm” đến tâm trí người đọc bất kể tuổi tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bài học cuộc sống này được đúc kết đã “chạm” đến tâm trí người đọc bất kể tuổi tác:

1. Cuộc sống vốn không công bằng, nhưng nó vẫn còn tốt chán.
2. Dừng những nghi ngờ, hãy thực hiện từng bước nhỏ trong kế hoạch dài bạn đã vạch ra.
3. Cuộc đời quá ngắn để lãng phí thời gian ghét bỏ ai đó.
4. Bản thân đừng quá lo lắng hay nghiêm trọng hóa vấn đề, chẳng ai quan tâm như bạn lo sợ đâu.
5. Trả hết thẻ tín dụng của bạn mỗi tháng.
6. Bạn không cần phải thắng trong mọi lý luận, tranh cãi. Chấp nhận thua trong một cuộc lý luận chẳng chết ai cả, đôi khi lại cứu một mối quan hệ.
7. Hãy khóc với một ai đó, điều này giúp hồi phục nhanh hơn là khóc một mình.
8. Tiết kiệm cho khoảng thời gian hưu trí ngay từ tháng lương đầu tiên bạn nhận được, điều này không sớm lắm đâu.
9. Khi nói đến chocolate, sự kháng cự là vô ích. Thỉnh thoảng hãy tự thưởng một thanh kẹo ngọt ngào, đọc một cuốn sách trong căn phòng ấm khi bên ngoài trời đang mưa. Tại sao không?

10. Hãy làm hòa với quá khứ của bạn, đừng để nó in dấu lên cuộc sống hiện tại và tương lai. Bạn khó mà tưởng tượng được tác động của sự nuối tiếc quá khứ sẽ làm khổ sở và cản đường bạn đến thế nào. Chuyện gì của quá khứ hãy để nó ngủ yên.
11. Sẽ ổn thôi nếu bạn để những đứa con thấy bạn khóc. Ai cũng có những phút yếu lòng.
12. Đừng so sánh cuộc sống của bạn với bất cứ ai. Bạn không biết tất cả cuộc hành trình và những cái giá của họ đâu.
13. Nếu mối quan hệ có một bí mật không thể tiết lộ, hãy xem xét lại thật thấu đáo.
14. Cuộc sống quá ngắn cho các mối quan hệ chỉ dựa vào sự thương hại, hãy đối đáp với nhau bằng tấm chân tình.
15. Bạn luôn có thể có bất cứ thứ gì mình muốn trong tương lai, thông qua hành động của hôm nay. Muốn đi du học, hãy trau dồi ngoại ngữ từ hôm nay. Môi trường bên ngoài luôn tuyệt vời, đừng suốt ngày ở trong phòng, ngồi với chiếc máy tính.
16. Công việc của một nhà văn là viết. Nếu bạn muốn trở thành nhà văn, không cách nào khác là phải viết.
17. Không bao giờ là quá muộn để có cuộc sống hạnh phúc, điều này hoàn toàn tùy thuộc vào bản thân bạn.
18. Thắp sáng những ngọn nến cho căn phòng lãng mạn, sử dụng các tờ giấy đẹp, mặc đồ lót ưa thích. Không dành nó cho một dịp đặc biệt nào. Ngày hôm nay chính là một ngày đặc biệt.
19. Chuẩn bị mọi thứ chu đáo nhất có thể, sau đó theo dòng chảy.
20. Bộ phận sinh dục quan trọng nhất là não.
21. Không một ai chịu trách nhiệm về hạnh phúc của bạn ngoài chính bạn.
22. Tha thứ cho tất cả mọi người, tất cả mọi thứ.
23. Những gì người khác nghĩ về bạn không phải là việc của bạn.
24. Thời gian chữa lành hầu hết mọi vết thương.
25. Dù tình huống hiện tại có tốt hay tệ, hãy yên tâm rồi nó sẽ thay đổi.
26. Công việc của bạn sẽ không chăm sóc bạn khi ốm đau. Những người bạn sẽ làm việc này, giữ liên lạc và quan tâm đến họ.
27. Tin vào phép lạ.
28. Những điều không thể hạ gục bạn sẽ làm bạn mạnh mẽ hơn.
29. Những đứa con của bạn chỉ có một thời thơ ấu, hãy làm cho thời thơ ấu duy nhất ấy thật đáng nhớ.
30. Hãy ra ngoài mỗi ngày, phép lạ đang chờ đợi bạn ở mọi nơi.
31. Đừng kiểm toán hay kiểm kê cuộc sống, bắt lấy nó và sống trọn vẹn từng phút giây của hiện tại.
32. Loại bỏ tất cả những gì không lợi ích, không đẹp và không vui vẻ. Đây là cuộc sống của bạn kia mà.
33. Tất cả những gì thực sự quan trọng sau cùng là tình yêu thương.
34. Điều tốt nhất vẫn chưa đến.
35. Nếu không yêu cầu, bạn sẽ chẳng bao giờ nhận được.
36. Làm việc năng suất chứ đừng làm việc kéo dài thời gian trì trệ để chờ cuối tháng nhận lương.
37. Hãy hít thở sâu, nó làm dịu tâm trí bạn đến không ngờ.
38. Trao đổi các vấn đề với nhau, mọi người cũng có những vấn đề của họ, hãy giúp họ nhìn ra vì bạn là người đứng bên ngoài, dễ nhận thấy. Rồi tương tự họ sẽ giúp bạn nhận ra vấn đề của mình.
39. Những cơ hội mới, những người bạn, người yêu tiềm năng luôn ở bên ngoài vòng an toàn của bạn.
40. Cuộc sống này có những ràng buộc đôi khi khó chịu, nhưng mỗi ngày sống vẫn là một món quà kỳ diệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi

Top 5 con giáp phải chật vật kiếm tiền

Mong muốn kiếm được bội tiền của người tuổi Mão vô cùng lớn nhưng họ lại thiếu động lực và sợ mạo hiểm, do đó thường để tuột nhiều cơ hội làm giàu.
Top 5 con giáp phải chật vật kiếm tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Tuổi Sửu

Suu-7929-1413270104.jpg

Người cầm tinh con trâu tuy chất phác nhưng lại khái tính, cố chấp và bướng bỉnh. Họ “đơn thân độc mã” xây dựng sự nghiệp cho mình chứ không thích tìm sự trợ giúp từ phía gia đình và bạn bè.

Con giáp này hơi phiến diện khi cho rằng bản thân mạnh mẽ, có thể chống đỡ và vượt qua mọi khó khăn mà không cần bất cứ sự giúp đỡ nào từ mọi người xung quanh. Do đó, lúc nào họ cũng gồng mình lên để làm việc và kiếm sống. 

Suu-5296-1413270104.jpg Tuat-8784-1413270105.jpg Ty-5346-1413270105.jpg Mao-8253-1413270105.jpg Hoi-9824-1413270105.jpg
No1. Sửu No2. Tuất No3. Tỵ No4. Mão No5. Hợi

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp phải chật vật kiếm tiền

SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Hóa kỵ (Thủy) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi. 2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh...
SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa kỵ (Thủy) 



***

1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi.

2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý. Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay. Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai. Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.

3. Ý nghĩa tính tình: Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.             - sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.             - hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.             - tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.             - ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.

4. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
b. Những cách xấu: Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm : người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
-  Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.
- Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù
Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.

5. Ý nghĩa của hóa kỵ  ở các cung:
a. ở Bào: Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
b. ở Phu Thê: Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn:'
Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ. Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng. Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình. Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.
c. ở Tử: Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
d. ở Tài: Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
e. ở Nô: Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ. Nhân tình phản bội, đa mang. f. ở Quan: Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể:             - chậm thăng             - bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha             - không được tín nhiệm             - bất đắc chí trong quan trường             - chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp g. ở Phụ: Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.
i. ở Điền: Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Tìm hiểu về Cách khoa bảng và và các sao học vấn trong khoa tử vi, hãy cùng tham gia thảo luận xem bạn có sao học vấn nào không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Tìm hiểu về Cách khoa bảng và và các sao học vấn trong khoa tử vi:

1.Những chính tinh chỉ học vấn:

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: ở Mệnh hay chiếu Mệnh: con người rất thông minh, lãnh hội mau chóng, phong phú và sâu sắc, phân biện tinh vi các góc cạnh của vấn đề. Về mặt khoa bảng, Âm Dương sáng thì học giỏi, học rộng, học cao, có bằng cấp lớn, có thực học. Nếu được thêm các văn tinh khác đi kèm thì trình độ học vấn càng cao, học lực có thể lên mức quốc gia hay quốc tế.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồngcung: Đắc địa trở lên, hai sao này gần như đồng nghĩa, chỉ sự thông minh sắc sảo, trí đa mưu, óc quyền biến, khả năng khảo cứu chính trị, chiến lược. Cơ Lương đồng cung chỉ năng khiếu sư phạm, có tài dạy học, nghiên cứu, tìm tòi đồng thời với tài tham mưu, cố vấn. Về mặt học vấn, Cơ Lương là bộ khoa bảng quan trọng, dường như nặng ý nghĩa ứng dụng.

Thiên Cơ, Cự Môn đồngcung: đắc địa ở Mão và Dậu, ở  Mão hay hơn. Có ý nghĩa tương tự như Cơ Lương, ngành học của Cự Cơ thiên về pháp lý, chính trị học, luật học nhiều hơn.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng: cũng chỉ khoa bảng, cả văn lẫn võ, nhưng nặng về quý cách hơn là khoa cách. Nếu có thêm văn tinh hội tụ thì nhất định khoa bảng sẽ rõ rệt.

Sát, Phá, Liêm, Tham: chỉ năng khiếu võ nghiệp, học võ lợi và dễ hơn học văn, làm ngành quân sự đắc dụng.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: nếu đắc địa, chỉ sự thông minh, học giỏi và học cao, có bằng cấp lớn. Nếu các sao trong bộ cùng đắc địa thì chắc chắn có khoa bảng cao. Nếu không, các sao đó chỉ tư chất thông minh. Nếu hãm địa thì học vấn bị trở ngại, bị chậm lụt, dang dở. Bất lợi này chỉ được bù trừ nếu có nhiều phụ tinh khoa bảng hội tụ đông đảo.

2.Những phụ tinh chỉ khoa bảng:

Hóa Khoa: điển hình cho khoa bảng. Ngoài đức tính thông minh, hiếu học, Hóa Khoa còn chỉ sự đỗ đạt, trình độ học vấn cao và rộng. Năng khiếu học vấn còn đi liền với khả năng sư phạm, khả năng sáng tác, sưu tầm. Có Hóa Khoa ở Mệnh hay chiếu Mệnh, học trò thì xuất sắc, thầy giáo thì dạy hay, khảo cứu thì nổi danh, có viết sách. Hóa Khoa chỉ phương pháp dạy và học độc đáo, cách thức trình bày ngăn nắp, hệ thống hóa các điều hiểu biết một cách mạch lạc, trật tự, diễn tả tư tưởng rất rõ ràng và thông thái. Hóa Khoa là một sao hùng biện, lối hùng biện của người có học vấn uyên thâm.

Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.

Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.

Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).

Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.

Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...

Văn Tinh, Lưu Hà, BácSỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.

Hỏa Tinh, Linh Tinh đắcđịa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.

Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.

3.Các sao trợ lực khoabảng:

a. Sao mở rộng học vấn:

Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi  với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.

b. Những sao thúc đẩyhọc vấn:

Quan Phù, Quan Phủ:chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.

c. Những sao may mắn cho học vấn:

Ân Quang, Thiên Quý, ThiênQuan, Thiên Phúc, Tả Phù,Hữu Bật:đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.

- Thanh Long, Hóa Kỵ hayLưu Hà

- Bạch Hổ, Phi Liêm hayTấu Thư

- Thiên Mã, Tràng Sinh hayPhi Liêm

- Thiên Hỷ, Hỷ Thần

những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.

4.Các sao cản trở khoa bảng:

Triệt: sao này có hiệu lực chế khắc rất mạnh, cụ thể như làm cho khoa bảng bất thành, không cao, chật vật, thi rớt, đậu thấp hay đậu vớt.

Tuần: cũng có hiệu lực khắc chế khá mạnh nhưng kém hơn sao Triệt. Văn tinh mà gặp Tuần đồng cung báo hiệu sự thi rớt, thi khó, thi nhiều keo ...

Tuy nhiên, nếu cung hạnvô chính diệu gặp Tuần,Triệt thì lại tốt.

Hóa Kỵ: báo hiệu việc thi rớt, thi khó, khoa bảng lận đận, dở dang. Hóa Kỵ chỉ sự nông nổi hay thay đổi chí hướng, sự bất mãn vì thất bại. Hiệu lực của Hóa Kỵ khá mạnh vì có thể làm lu mờ cả Khôi, Việt, Xương, Khúc, Hóa Khoa. Người có Khôi Việt gặp Kỵ thì chỉ là kẻ ẩn dật, bất đắc chí. Hóa Kỵ chỉ tốt khi gặp Thanh Long đồng cung mà thôi.

Kình Dương, Đà La hãm: đều chỉ sự cản trở, sự gian nan, sự chậm lụt trong khoa trường. Nếu Kình Dương miếu địa, đối với hai tuổi ất, Tân thì lại là người có tài văn chương từ đó có nghĩa thi đỗ.

 

Địa Không, Địa Kiếp hãm: Đi với văn tinh thì rất bất lợi: không thể thi được, thi rớt, bị tai họa lúc thi (cóp bài bị đuổi ...)

 

Thiên Không hãm (ở Tý, Sửu, Mão, Thìn,Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi): gặp phải khoa tinh, Thiên Không làm cho khoa trường lận đận.

 

Đại Hao, Tiểu Hao: chủ sự thay đổi, hao tán, ứng dụng vào khoa bảng có thể có nghĩa: thi rớt keo đầu, thi hai ngành trong đó rớt một, có thể tốn tiền về thi cử.

 

Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lo âu, nước mắt, xui xẻo, do đó có thể báo hiệu việc thi rớt hoặc học mà không chịu thi. Nếu đăc địa ở Tý Ngọ thì có thể đỗ ở kỳ hai vì hai sao này đắc địa lợi về hậu vận hơn.

 

5.Các ngành trong khoa tử vi:

a. Võ học:

Sát, Phá, Liêm, Tham: nếu hội đủ cả bốn sao chiếu Mệnh thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp quân nhân vẫn không hội đủ bốn sao. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ bốn sao mà vẫn không phải là nhà binh. Trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tính của đương sự hơn là võ học hay võ nghiệp: biểu lộ tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh, hay sát phạt, có hành động võ phu.

Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.

Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.

Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.

Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu, có tư cách hơn Tướng Quân.

Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).

Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-PhụcBinh: là tướng có quân, có quyền.

Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng, hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.

b. Văn học:

Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.

Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù:một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.

Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.

Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn,Hóa Kỵ: chỉ sự hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.

Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.

c. Khoa học:

Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...

Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.

Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thá iÂm, Thái Dương: các sao này có nghĩa là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.

Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.

d. Kinh tế học:

Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh doanh.

Hóa Lộc, Lộc Tồn vàThiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động. Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng hóa trong hệ thống kinh tế.

Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc. Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh tế, tài chính.

Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.

e. Nghệ thuật:

Phượng Các, Tấu Thư, XươngKhúc: Phượng Các là thính giác. Tấu Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học. Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.

Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu may, hay thủ công nghệ nói chung.

Đào Hoa, Tấu Thư, ThiênHỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ, Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi tiếng.

Thiên Trù, Tấu Thư, HóaLộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp, nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.

Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái:chỉ môn thẩm mỹ học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khoa bảng và các sao học vấn

Rằm tháng 7: 6 điều không tránh tất rước hoạ

Rằm tháng 7 đi liền với ngày cô hồn, do đó mà phải tránh nhiều điều để không rước hoạ. Trong tháng 7 này, có những điều mang hơi hướng tâm linh, có chút quỷ dị
Rằm tháng 7: 6 điều không tránh tất rước hoạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rằm tháng 7 đi liền với ngày cô hồn, do đó mà phải tránh nhiều điều để không rước hoạ. Tháng 7 là tháng âm binh quỷ quái, dân gian gọi là tháng cô hồn. Trong tháng này, có những điều mang hơi hướng tâm linh, có chút quỷ dị, nhưng nếu không tránh tất rước họa vào người.

► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Ram thang 7 6 dieu khong tranh tat ruoc hoa hinh anh
Không phơi đồ ban đêm
  “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành” – Vậy, trong tháng này, đặc biệt là vào ngày Rằm, chúng ta cần tuyệt đối tránh những điều gì?  

1. Khi ăn cơm, không cắm đũa vào bát cơm

 

Đũa cắm trong bát cơm là nghi lễ cúng bái, cúng người đã chết. Ngay trong cuộc sống thường ngày, làm như vậy đã là không nên, nên trong ngày Rằm tháng 7 thì lại tuyệt đối không nên, tránh để thần linh và quỷ quái hiểu nhầm.  

2. Buối tối không nên xuất hành đi du lịch

  Tháng 7 Âm lịch tương truyền là tháng mà Quỷ Môn mở ra, mọi cô hồn dã quỷ đều có thể lên nhân gian trong tháng này, đặc biệt ngày 15 tháng 7 là ngày Chính Tử, Âm khí cực thịnh, vì vậy, ngày này không nên xuất hành để tránh gặp rủi ro, xui xẻo.
 
Nếu có việc gì thực sự cấp bách thì nên yên lặng tiến hành, không nên gọi lớn tên của nhau đề phòng phát sinh những việc không hay.

 

3. Buổi tối, nhớ cất gọn quần áo

  Do cuộc sống hiện đại, thời gian gấp gáp nên nhiều gia đình vẫn có thói quen phơi quần áo buổi tối, kể cả quần áo trẻ em.   Trong ngày Rằm tháng 7, âm khí cực thịng, cô hồn dã quỷ rất nhiều nên thu gọn quần áo lại, không nên phơi phóng nếu không muốn cô hồn dã quỷ cư ngụ trên quần áo.

Ram thang 7 6 dieu khong tranh tat ruoc hoa hinh anh
Không ăn đồ cúng lễ chúng sinh
 

4. Đừng quên tế bái Tổ tiên

  Ngày Rằm tháng 7, nhà nào cũng đều chuẩn bị một mâm cơm tươm tất và đầy đủ đồ tế lễ để cúng bái gia tiên, tổ tiên nhà mình, thêm vào đó, cũng có một số nhà còn làm cả mâm cỗ chúng sinh, cống phẩm cho các cô hồn quỷ dã.   Những cô hồn thường rất mong chờ ngày này và mong chờ lễ cúng này, làm người nếu không nhớ tới tổ tiên mình thì mất nguồn mất gốc, khiến cho tổ tiên mình trở thành những linh hồn du đãng, không nơi nương tựa.  

5. Khi cúng tổ tiên, thái độ nhất định phải thành kính

  Cúng bái tổ tiên chính là bày tỏ lòng thành kính với tổ tiên. Vì vậy mà khi cúng bái nhất định phải cung kính, không cười nói ồn ào, không cợt nhả đùa giỡn, không vừa cười vừa nói, không khoa tay múa chân, như vậy sẽ phạm phải tội bất kính với tổ tiên.  

6. Không ăn đồ cúng lễ chúng sinh

  Đồ ăn cúng chúng sinh vào ngày Rằm tháng 7 không phải là cúng tổ tiên mình mà là cúng cho các cô hồn dã quỷ, để tránh rủi ro thì chúng ta không nên đụng tới đồ ăn của bọn họ. Bên cạnh đó, trẻ nhỏ rất hiếu động nên nói rõ cho chúng hiểu điều này để tránh phạm phải.   Nhật Minh Bày cách cúng cô hồn chuẩn, gia đình không bao giờ bị ma quỷ quấy nhiễu 9 điềm báo gặp ma và cách hóa giải trong tháng 7 ma khóc quỷ hờn Điều 12 con giáp cần làm để bình an vượt qua tháng cô hồn Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rằm tháng 7: 6 điều không tránh tất rước hoạ

Xem tuổi có con –

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không?

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

ngu-hanh1

 

 

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình: 
– Tý chống Mão

– Dần, Tỵ, Thân chống nhau

– Sửu, Mùi, Tuất chống nhau

– Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.

Lục xung:

– Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)

– Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)

– Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)

– Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)

– Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

– Tý hại Mùi

– Sửu hại Ngọ

– Dần hại Tỵ

– Mão hại Thìn

– Thân hại Hợi

– Dậu hại Tuất

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có con –

Những chàng giáp phải chịu "kiếp FA" dài dài

Ai cũng mong muốn hạnh phúc, vui vẻ trong chuyện tình cảm. Tuy nhiên, với tính cách của các chàng giáp dưới đây sẽ khiến họ phải chịu
Những chàng giáp phải chịu "kiếp FA" dài dài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng mong muốn hạnh phúc, vui vẻ trong chuyện tình cảm. Tuy nhiên, với tính cách của các chàng giáo dưới đây sẽ khiến họ phải chịu kiếp FA dài dài.


Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh
 
Tuổi Sửu

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 2
 
Nam con giáp tuổi Sửu có khả năng tự lập, sống tốt mà không cần người khác đến hỗ trợ trong công việc và cuộc sống. Tuy nhiên, chính điều đó đã tạo nên áp lực cho các cô gái muốn tiếp cận họ, chuyện tình cảm cũng đối với mệnh chủ cũng khó thành   Tuổi Mão

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 3
 
Mão là con giáp thích thử thách, nhiệt tình, dũng cảm, khẳng khái. Nhờ tính cách đó mà nhiều người tình nguyện nghe mệnh lệnh con giáp này đưa. Chính vì vậy, họ cho rằng việc người khác nghe lời bản thân là điều đương nhiên. Tuy nhiên, khi có người yêu, tính cách này khiến nhiều cô gái thấy khó chịu.
Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha
Ghế sô pha là vị trí đặc biệt quan trọng trong phong thủy. Nếu sô pha không đảm bảo các yếu tố phong thủy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp.

Tuổi Ngọ


Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 4
 
Là con giáp coi trọng chính nghĩa, thẳn thắn bộc trực nên khi gặp vấn đề họ luôn trình bày quan điểm của bản thân rõ ràng, tin tưởng phán đoán của bản thân. Khi nhận được sự phê bình của người khác, mệnh chủ sẽ biểu lộ sự không đồng tình. Đối với người đàn ông độc đoán như vậy sẽ khó nhận được sự yêu thích của các cô gái, dù đang có tình cảm cũng dễ dẫn đến chia tay.   Tuổi Dậu

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 5
 
Chàng giáp tuổi Dậu có lòng tự tôn cao nên luôn cố gắng bảo vệ danh dự của bản thân và coi nhẹ người khác. Cho dù phát hiện bản thân không đúng khi gặp vấn đề thì họ luoon cho rằng bản thân là người chủ động đưa ra hướng giải quyết. Đối với chuyện tình cảm, lòng tự trọng quá cao khiến nhiều cô nàng phải "đau đầu" và chấp nhận từ bỏ mối tình.   Tuổi Hợi

Nhung chang giap phai chiu kiep FA dai dai hinh anh 6
 
Các chàng trai có bát tự trụ năm Hợi không thích sự ràng buộc, dù là người thân hay bạn bè không được phép can thiệp vào chuyện của họ, có thể nhắc nhở họ nhưng không được quá nhiều lần, nếu không họ cho rằng đó là không tôn trọng. Đối tình duyên, mệnh chủ luôn tỏ ra dửng dưng, không quan tâm, chính điều đó khiến nhiều cô nàng phải "chạy xa".
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chàng giáp phải chịu "kiếp FA" dài dài

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955 Ất Mùi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955: - Năm sinh dương lịch: 1955 - Năm sinh âm lịch: Ất Mùi - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955:

bep_gon_o_chung_cu0_00639300_1349755985

– Năm sinh dương lịch: 1955

– Năm sinh âm lịch: Ất Mùi

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị); 

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1955 Ất Mùi –

Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Trong Phật giáo, Thập Bát La Hán là 18 vị tu luyện tới cực hạn, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi, xin giới thiệu cụ thể về 18 vị La Hán.
Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phật giáo, Thập Bát La Hán là 18 vị tu luyện tới cực hạn, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi, còn được gọi là Vô Cực Quả hoặc Giả Vô Học Quả. Xin giới thiệu cụ thể về 18 vị để bạn đọc có thêm thông tin.

Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh
 

1. Ý nghĩa chức danh La Hán trong Phật giáo

  La Hán là đệ tử đắc đạo của Phật, là chính quả có tu hành cao nhất trong Phật giáo. Tu đến cảnh giới La Hán tức là đã đoạn tận buồn phiền của tam giới, diệt trừ những điều đã thấy, vĩnh viễn giải thoát luân hồi. Về mặt ý nghĩa, La Hán có thể coi là Vô Cực Quả hoặc Giải Vô Học Quả, biểu thị đã đạt tới cực điểm, học hết mọi thứ, không có gì không thể học rồi.   La Hán trong Phật giáo có ba ý nghĩa:   Một là “sát tặc”, tức là loại bỏ mọi buồn phiền. Phật giáo dẫn dắt chúng sinh thoát khỏi mê muội, vọng tưởng, nghi hoặc, bởi nó chính là nguyên nhân gây nhiễu loạn nội tâm thanh tĩnh, trở ngại chi tu hành, mang tới tình cảm tai hại. La Hán diệt bỏ mối họa này.   Hai là “ ứng cung”, gọi là chính quả La Hán, đã đoạn diệt với tất cả những nguyên nhân có thể dẫn tới sinh tử lưu chuyển, cả người thanh tĩnh, được trời cung dưỡng.   Ba là “vô sinh”, tức là La Hán đã tiến vào cảnh giới Niết Bàn vĩnh hằng bất biến, không cần bước vào luân hồi sinh tử, là cảnh giới bất sinh bất diệt. Xem thêm bài viết: Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề.   Các vị La Hán xuất hiện khá sớm, chủ yếu xác định dựa vào căn cứ là sáng tác “Đại A La Hán Nan Đề Mật Đa La sở thuyết pháp trú ký” của Đường Đại Huyền Trang. Trong đó có đề cập tới 16 vị La Hán, là đệ tử được Phật cử ở lại nhân gian, không vào cõi Niết Bàn, được chúng sinh cung dưỡng để bảo vệ Phật hiệu.  Khi thuyết về 18 vị La Hán hưng khởi, người ta lý giải ý nghĩa của con số 18 là vì số 9 là số may mắn, bội số của 9 là 18 cũng là một con số rất tốt lành. Vì thế nên La Hán có 18 vị, chứ không phải 16 vị. Thực chất, mọi con số trong Phật giáo đều chỉ mang tính chất ước lệ tương trưng, hầu như không có căn cứ chính xác. Xem thêm bài viết: Số 7 có ý nghĩa thần thánh gì trong Phật giáo và các tôn giáo khác?   Qua các thời kì, nhiều dị bản về các vị La Hán xuất hiện, lưu truyền và được bổ sung nên tên gọi cùng sự tích, vị trí xuất hiện của các vị không đồng nhất. Ghi chép sớm nhất về 18 vị La Hán là của Tô Đông Pha người Bắc Tống, Trung Quốc. Tô gia chuyên tâm hướng Phật, quy về làm đệ tử cửa Phật, cùng với một vị đại sư vẽ ra Thập Bát La Hán thư, sau này lần lượt có nhiều sự thay đổi, bổ sung, thêm bớt hoặc hoán vị nhưng quy chung lại vẫn là cốt lõi tinh thần từ tác phẩm này.  

2. Giới thiệu 18 vị La Hán trong Phật giáo


Như đã nói ở trên, các vị La Hán trong Phật giáo được phóng tác theo truyền thuyết, qua mỗi thời kì đều có sự biến đổi, không đồng nhất nên ở các tài liệu khác nhau, ghi chép khác nhau thì tên tuổi và vị trí của các vị sẽ bị thay đổi. Dưới đây xin giới thiệu 18 vị La Hán theo dị bản gần nhất, phổ biến nhất.    1. Tân Đầu Lô Tôn Giả - Tọa Lộc La Hán, người cưỡi nai tiến vào hoàng cung khuyên bảo Quốc vương học Phật tu hành.

Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc
 
2. Già La Già Phạt Tha Tôn Giả - Hỉ Khánh La Hán, Hoa Hỉ La Hán, biết tất cả các pháp thiện ác, phân biệt mọi tốt xấu trên thế gian. Trước đây rất lâu, ở thời kì Ấn Độ cổ đại là một nhà hùng biện, lúc người biện luận thường mang theo nụ cười, nên mới gọi là Hoan Hỉ.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 2
 
3. Già Nặc Già Bạt Ly Noa Đóc Tôn Giả - Cử Bát La Hán, ngụ ở Đông Thắng Thân Châu, vị giữ bát hóa duyên, khuyến giáo hành giả, hình tượng trong các chùa là vị La Hán trên tay cầm chiếc bát.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 3
 
4. Tô Tần Đà Tôn Giả - Thác Tháp La Hán, ngụ ở Bắc Câu Lô Châu, là vị đệ tử cuối cùng mà Đức Phật thu napk, vì thường hoài niệm tới Đức Phật mà trong tay nâng Phật tháp.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 4
 
5. Nặc Cự La Tôn Giả - Tĩnh Tọa La Hán, ngụ ở Nam Thiệm Bộ Châu, còn có tên gọi là Đại Lực La Hán bởi trong quá khứ ngài là võ sĩ có sức lực vô cùng lớn, có thể di chuyển bất kì vật nặng nào.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 5
 
6. Bạt Đà La Tôn Giải – Quá Giang La Hán, là thị giả của Phật, chủ quản việc tắm rửa, ngụ tại Đam Không La Châu, hiền giả qua sông tựa như chuồn chuồn lướt nước, vô ngã vô thường.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 6
 
7. Già Lý Già Tôn Giả - Kỵ Tượng La Hán, là thị giả của Phật, ngụ ở tăng Già Đồ Châu, là người thuần phục thú.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 7
 
8. Đốc La Phật Đa La Tôn Giả - Tiếu Sư La Hán, ngụ ở Bát Thứ Nã Châu, trước kia là thợ săn bởi vì học Phật mà sau đó không sát sinh, sư tử đến tạ ơn nên có tên này.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 8
 
9. Tuất Bác Già Tôn Giả - Khai Tâm La Hán, trước khi xuất gia là thái giám, ở tại ngôi chùa nhỏ trong núi, cũng có dị bản nói trước đây là một người ăn mày thường cởi trần để tu hành, móc tim thấy có Phật nên có tên Khai Tâm.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 9
 
10. Bán Thác Già Tôn Giả - Tham Thủ La Hán, người sinh ra ở ven đường, sau khi tĩnh tọa xong thường vươn tay duỗi người nên gọi là Tham Thủ. 
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 10
 
11. Hầu La Tôn Giả - Trầm Tư La Hán, con trai ruột của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, xuất gia trở thành một trong 10 đại đệ tử, được xưng là Mật Hành đệ nhất, ngụ ở Dương Cù Châu, đạo hạnh Phật hiệu ở vị trí hàng đầu.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 11
 
12. Na Già Tê Na Tôn Giả - Oạt Nhĩ La Hán, ngũ ở sườn núi non rộng rãi, tai lớn để nghe mọi chuyện, giữ lòng thanh tịnh.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 12
 
13.  Yết Đà Tôn Giả - Bố Đại La Hán, ngụ ở hang núi rộng rãi, trên vai thường cõng một chiếc túi vải, thường mở miệng cười lớn.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 13
 
14. Phạt Na Bà Tư Tôn Giả - Ba Tiêu La Hán, ngụ ở trong núi, sau khi xuất gia thương ngồi dưới cây ba tiêu tu hành, một ngày tu thành chính quả nên có tên đó. Hiên nay có nơi gọi là Bố Đại Di Lặc.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 14
 
15. A Thị Đa Tôn Giả - Trường Mi La Hán, là thị giả của Phật cùng với Kỵ Tượng La Hán, ngụ ở đỉnh núi Linh Thứu, khi sinh ra đời có hàng lông mày dài nên gọi tên Trường Mi.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 15
 
16.Chú Đồ Thác Già Tôn Giả - Khán Môn La Hán, là em của Bán Thác Già Tôn Giả, là người tận trung với cương vị công tác.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 16
 
17. Già Diệp Tôn Giả - Hàng Long La Hán, thời Ấn Độ cổ đại Long Vương lén lấy kinh Phật, ngài đi đánh hàng Long Vương để lấy lại, lập công lớn nên có tên Hàng Long.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 17
 
18. Di Lặc Tôn Giả - Phục Hổ La Hán, truyền thuyết xưa có con hổ thường qua lại ngoài miếu nơi ngài tu hành, ngài bèn mang cơm chay cho con hổ ăn, thuần phục nó nên gọi tên Phục Hổ.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 18
 
18 vị La Hán đạt tới cảnh giới bất sinh bất diệt, được người người cung dưỡng, có thể cắt đứt tất cả cảm xúc nhiễu loạn tu hành. Hiện nay trong các chùa thường đặt tượng 18 vị La Hán với tạo hình tương ứng với truyền thuyết.
Infographic: Truyền thuyết 18 vị La Hán
Tâm Lan  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Cách bài trí đèn trong phòng –

Rất nhiều người có tâm huyết đã từng phải vắt óc suy nghĩ để tìm ra cách kết hợp màu sắc, bày biện đồ dùng gia đình cũng như các đồ trang trí khác, nhưng họ luôn luôn bỏ qua một chi tiết cũng không kém phần quan trọng trong trang trí nội thất, đó là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ánh sáng đèn đỉện. Cần biết rằng, nếu trang trí đèn không đúng cách sẽ ảnh hưởng đến vẻ đẹp chung của cả ngôi nhà. Còn nếu biết trang trí đèn một cách khoa học và hợp lí thì căn phòng của bạn sẽ trở nên ấm áp hơn, vui vẻ hơn và sống động hơn. Dưới đây xin được bàn một chút về phương pháp bài trí ánh sáng:

dentran-1cfd6

Đèn treo thích hợp treo phía trên bàn ăn. Chú ý một nguyên tắc: độ cao của đèn phải phù hợp, đảm bảo không để ánh sáng chiếu thẳng vào mắt của những người đang dùng bữa.

Đèn tụ quang thích hợp nhất dùng để chiếu sáng những bức tranh treo trên tưòng. Ở những khu vực như bàn làm việc, bàn học cần nhiều ánh sáng và ánh sáng phải tương đối mạnh, nếu dùng những chiếc đèn kiểu này cũng rất lý tưởng.

Khi mua những chiếc đèn có chụp cần chú ý, chụp đèn càng trong suốt thì ánh sáng phát ra càng có sức lan tỏa. Ngoài ra, màu sắc của chụp đèn cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến màu sắc của ánh sáng đèn khi phát ra.

Đèn hình chóp cũng là một loại đèn tụ quang, được dùng phổ biến ở các khu vực như bàn làm việc, bàn học. Nếu bạn là một ngưòi thuận tay phải thì ánh sáng của đèn nên được chiếu chếch xuống từ phía trên vai trái của bạn, còn nếu bạn là người thuận tay trái thì ánh sáng đèn nên được chiếu từ phía trên vai phải xuống, như vậy thì đôi mắt của bạn mới có thê được bảo vệ an toàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bài trí đèn trong phòng –

7 cách hóa giải mũi tên độc cho nhà ở

Một trong những nguồn của tà khí là năng lượng mũi tên độc. Các mũi tên độc là năng lượng tiêu cực, xuất phát từ bất cứ thứ gì có hình thái góc cạnh hướng vào cửa chính, cơ thể con người hoặc ngôi nhà của bạn. Điều tồi tệ của các mũi tên độc là chúng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng, chẳng hạn như mất việc làm, mất tiền của, sức khỏe suy giảm. Dưới đây là 7 cách hóa giải mũi tên độc cho nhà ở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có hai loại năng lượng rất cơ bản trong phong thủy là sinh khí và tà khí. Sinh khí được gọi là hơi thở của Rồng. Nguồn năng lượng này rất tốt, mang đến những điều tốt đẹp. Tà khí thì ngược lại, là nguồn năng lượng xấu gây ra mọi loại vấn đề.

Các mũi tên độc thường xảy ra tại các giao điểm hình chữ T, nơi một con đường chấm dứt trực tiếp ngay phía trước một ngôi nhà. Nó cũng có thể xuất phát từ góc cạnh của các bức tường, mái nhà đối diện hoặc đồ nội thất. Các điểm này có thể tấn công cơ thể bạn trong khi bạn làm việc hoặc ngủ.

Việc quan trọng là đánh giá bất kỳ không gian nào bạn dành nhiều thời gian để tìm ra sự hiện diện và ảnh hưởng của các mũi tên độc. Đôi khi chúng rất rõ ràng, đôi khi lại không. Nhưng ảnh hưởng của chúng là không thể phủ nhận.

1. Mũi tên độc bên ngoài có hại nhiều hơn bên trong ngôi nhà

Nếu bạn có một ngôi nhà hoặc văn phòng nằm ở ngõ cụt hoặc ngã ba thì vị trí này có thể gây ra những thiệt hại to lớn. Những ngôi nhà xung quanh có thể tạo ra mũi tên độc bởi vì chúng có rất nhiều góc độ khác nhau. Nếu bạn gặp một vài khó khăn trong cuộc sống, hãy kiểm tra bên ngoài nhà ở hoặc văn phòng để xác định xem có mũi tên độc nào đang chĩa thẳng vào con đường của bạn không.

Các mũi tên độc chĩa vào hướng Đông, Đông Nam hoặc Tây Nam sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, bao gồm sức khỏe, tiền tài và các mối quan hệ.

2. Chú ý những thời điểm sau:

– Khi bạn đã di chuyển và nhận thấy rằng gia đình mình không yên ổn. Đi bộ xung quanh ngôi nhà để xem xét có mũi tên độc nào đang chĩa vào nhà bạn hay không.

– Khi những đứa trẻ trong nhà không nghe lời hoặc thường xuyên ốm đau. Trẻ em thường chịu ảnh hưởng của mũi tên độc trước người lớn. Cần lưu ý nếu những đứa trẻ hay gặp vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.

– Nếu bạn mắc phải một số bệnh hoặc những khó khăn tài chính thì hãy kiểm tra lại xung quanh nhà hoặc văn phòng. Đôi khi, việc thay đổi cách sắp xếp đồ dùng trong nhà cũng vô tình tạo ra các mũi tên độc.

– Nếu nhà bạn nằm trên khúc quanh của một con đường hoặc dòng chảy của nước cũng có thể tạo ra năng lượng mũi tên độc.

3. Ngăn chặn năng lượng tiêu cực bằng chướng ngại vật

Các chướng ngại vật (rào cản) là một cách hiệu quả khác để xử lý nguồn năng lượng tiêu cực và các mũi tên độc. Dựng một số loại rào cản để ngăn chặn và xử lý chúng. Các rào cản hiệu quả bao gồm cây xanh, tường rào, chuông gió, gương, bát quái hoặc đá. Một loại rào cản khác có thể dùng là màn hình, rèm cửa hoặc mành chướng.

4. Vận dụng 5 yếu tố phong thủy cơ bản để kiểm soát mũi tên độc


Nếu mũi tên độc đến từ một hướng cụ thể, bạn có thể sử dụng vòng tròn hủy diệt năng lượng để chống lại chúng. Ví dụ, nếu mũi tên đến từ:

– Hướng Bắc: Dựng một bức tường hoặc chồng một đống đá.

– Hướng Nam: Dựng một bức tường hoặc thiết kế hẳn một tiểu cảnh nước.

– Hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc: Trồng cây xanh hoặc xây hàng rào.

– Hướng Tây Nam hoặc Đông: Đặt một vật rào cản làm bằng kim loại để chặn đứng nguồn năng lượng xấu. Một quả cầu hình tròn hoặc bếp nướng ngoài trời sẽ có hiệu quả. Bạn có thể treo một chiếc chuông gió 6 thanh ở giữa vị trí mũi tên và ngôi nhà hoặc văn phòng của bạn. Chuông gió sẽ phân tán nguồn năng lượng “hung hăng”.

– Hướng Tây hoặc Tây Bắc: Những chiếc đèn sẽ làm tiêu tan nguồn năng lượng tiêu cực nếu chúng xuất phát từ hai hướng này. Bạn có thể cân nhắc sơn đỏ một bức tường. Màu đỏ tượng trưng cho yếu tố Hỏa phá hủy yếu tố Kim ở hướng Tây và Tây Bắc.

5. Cảnh giác mũi tên độc chĩa vào cửa nhà

Cửa ra vào là một phần rất quan trọng của ngôi nhà. Nếu có các mũi tên độc chĩa vào nó thì có thể bạn sẽ mất đi các cơ hội tốt đẹp và gặp những khó khăn về tài chính. Vì vậy, hãy cẩn thận kiểm tra khu vực trước cửa nhà cả bên trong lẫn bên ngoài.

Mũi tên độc phổ biến nhất là khi cửa ra vào và cửa sau nằm trên một đường thẳng hoặc khi mở cửa ra vào thì bạn có thể nhìn xuyên suốt toàn bộ ngôi nhà. Như vậy, năng lượng đi vào sẽ đi ra nhanh chóng. Điều này thực sự nguy hiểm.

6. Mũi tên độc chĩa vào giường ngủ

Nếu đồ nội thất hoặc các bức tường chiếu thẳng vào cơ thể bạn, tệ nhất là vào phần đầu, hãy đặt một cái gì đó để ngăn chặn các mũi tên độc. Nên chọn bàn đầu giường có góc tròn hơn là các cạnh góc vuông. Đối với các bức tường, bạn hãy sử dụng màn khi đi ngủ hoặc che vật gì đó phía trước.

7. Mũi tên độc hướng vào bàn làm việc

Công việc hàng ngày của chúng ta cũng có biết bao nhiêu là vất vả, nhưng nó đặc biệt trở nên khó khăn hơn nếu bàn làm việc là mục tiêu chính của những mũi tên độc.

Đặt một cây xanh dáng cao phía trước các góc hoặc thay đổi vị trí bàn làm việc nếu có thể. Một giải pháp khác là treo một chiếc chuông gió dài phía trước các góc nhọn. Nếu mũi tên độc xuất phát từ phía Bắc? Đặt một chậu cây xanh ở hướng này để xử lý nguồn năng lượng tiêu cực.

Theo PhongThuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 cách hóa giải mũi tên độc cho nhà ở

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han,Hội Đình Làng Võ Giàng,Hội Làng Phú Khê, Hội Đền Cuông (Công)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

1. Hội Làng Han

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Nàng Han (Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa của đồng bào 16 xứ Thái quật cường đánh bại giặc xâm lược phương Bắc).

Nội dung: Lễ hội Nàng Han là một nét văn hóa đẹp của đồng bào người Thái, người Mường.

Lễ hội có phần lễ tế trâu trắng gồm 6 bài tế lễ: Tùng song tơ, Phái lệ tơ, Thác ot7c, Thá hu nơ, Then hầu phét, Quát bó héo và 32 bài múa dân gian như múa xòe, múa nón, múa đi cày... tượng trưng cho các sinh hoạt của người Thái trong đời sống lao động sản xuất hàng ngày. Phần hội có các trò chơi truyền thống cùa dân tộc như: Kéo co, đánh Tó Má lẹ, thi ném còn, thi đánh cầu lông gà, thi đẩy gậy, thi bắt cá... Các thiếu nữ xinh xắn trong những bộ vá cóm duyên dáng trong trò chơi ném còn, đánh cầu, kéo co. Các chàng trai lực lưỡng, nhanh nhẹn trong trò chơi thi đi cà kheo, khi bắt cá...

Không kém phần hấp dẫn hơn, so với các trò chơi dân gian, cuộc thi bắt cá trên sông Vằng Pheo cũng thu hút rất nhiều người tham gia. Cuộc thi này thu hút nhiều nhất là nam nữ thanh niên Mường, ai mong muốn đãm mình bơi lội trên suối cầu mong sức khỏe, nhanh nhẹn.

2. Hội Đình Làng Võ Giàng

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Võ Giàng, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Vũ Cố - một tướng tài của vua Lê Lợi đã tham gia vào cuộc chiến đánh giặc Minh trên con sông Đáy.

Nội dung: Mở đầu lễ hội đình làng Võ Giàng là lễ tế thành hoàng của làng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi dân gian: đua thuyền, phóng lao, hát đối nam nữ trên thuyền, hát giao duyên.

3. Hội Làng Phú Khê

Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 21 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Phú Khê nay thuộc địa phận hai xã Hoằng Phú và Hoằng Qúy, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hai tướng thời Đinh là Chu Minh và Chu Tuấn.

Nội dung: Phần lễ hội của Phú Khê chủ yếu là nghi thức cúng tế thành hoàng làng là tướng Chu Minh và Chu Tuấn, cầu chúc cho nhân khang vật thịnh. Nét đặc sắc của lễ hội là mâm cỗ để dâng cúng lên các Thánh Thần phải dày 2 tầng (do thờ 2 vị thành hoàng làng). Phần hội được tổ chức với rất nhiều trò chơi dân gian đặc biệt như: chọi gà, bơi thuyền đập vịt, đập nồi, vật, đánh đu, đấu roi, bắt trạch trong chum, dệt vải trên thuyền...

4. Hội Đền Cuông (Công):

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Diễn An, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị vua An Dương Vương (người có công trong việc lập ra nước Âu lạc).

Nội dung: Mở đầu lễ hội Cuông là một nghi thức lễ tế thần, sau đó là các hoạt động văn hóa vui chơi thú vị như: hát tuồng, chèo, thả đèn hoa. Đến lễ hội đền Cuông du khách có thể cầu phúc và cầu tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Lịch vạn niên là gì ? –

Lịch vạn niên còn gọi là Hoàng lịch thông thư, Hiệp kỷ lịch, Hiệp kỷ biện phương thư, Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch nhật, Ngọc hạp, v.v... Lịch vạn niên là loại lịch dùng cho nhiều năm; soạn theo chu kỳ: năm - tháng - ngày - giờ - hàng can, hàng chi;

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch vạn niên còn gọi là Hoàng lịch thông thư, Hiệp kỷ lịch, Hiệp kỷ biện phương thư, Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch nhật, Ngọc hạp, v.v…

lich-van-nien-1945-2045

Lịch vạn niên là loại lịch dùng cho nhiều năm; soạn theo chu kỳ: năm – tháng – ngày – giờ – hàng can, hàng chi; cứ 60 năm quay lại một vòng. Lịch vạn niên dựa vào thuyết âm dương ngũ hành sinh khắc chế hóa lẫn nhau, kết hợp với thập can, thập nhị chi, cửu cung, bát quái và nhiều cơ sở lý luận khác thuộc khoa học cổ đại phương Đông như thập nhị trực (Kiến Trừ thập nhị khách), Nhị thập bát túi 12 cung Hoàng đạo, Hắc đạo… để tính ngày giờ tốt xấu.

Cuốn Lịch vạn niên thông dụng ở nước ta dưới triều Nguyễn là cuốn Ngọc hạp thông thư. sở dĩ gọi là thông dụng, vì rải rác qua các tủ sách của các nhà Nho còn sót lại, chúng tôi tìm được các bản viết tay, quyển thì rách đầu, quyển thì mất đuôi, quyển bị xé giữa, và sưu tầm được ỏ các địa phương cách xa nhau (Bắc Thái, Hải Hưng, Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên) nhưng nội dung vẫn thống nhất.

Có thể nói, Ngọc hạp thông thư là cuốn sách gối đầu giường của các cụ nhà Nho nước ta thời trước. Động đến việc gì lớn hay nhỏ trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, chài lưới, săn bắn, trong lễ nghỉ tế tự, giao dịch, trong mọi mặt sinh hoạt gia đình, họ hàng, làng xóm, các cụ đều mở lịch ra chọn ngày giờ lành, tránh ngày giờ dữ.

Ngoài ra, trước năm 1945, ở nước ta cũng lưu hành một số sách khác như Vạn bảo toàn thư, Đổng công tuyển trạch nhật, Chư gia tuyển trạch nhật (từ Trung Quốc đưa sang), hay cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký (in ở Việt Nam dưới các triều vua nhà Nguyễn). Tất cả những cuốn trên đều cùng nội dung Lịch vạn niên, nhưng pha trộn thêm nhiều tà thuyết, trong đó có những tà thuyết đã bị bác bỏ từ thời Vua Khang Hy triều nhà Thanh.

Dưới triều Nguyễn (1802 – 1945) có Khâm định vạn niên thư (triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu trị, Tự Đức) và Đại Nam Hiệp kỷ lịch (từ triều Thành Thái (1900) trở về sau). Đó là những cuốn lịch có tính pháp định, do toà Khâm thiên giám soạn, đệ trình nhà vua và do nhà vua ban cho thần dân hàng năm. Ngọc hạp thông thư, tức cuốn Lịch vạn niên chúng tôi đề cập ở đây cũng do Khâm thiên giảm ban hành, cũng có chung cơ sở lý luận thuộc thiên văn học cổ đại nhưng không phải là Khâm định vạn niên thư

-Lịch vạn niên dùng để chọn ngày tốt ngày xấu còn phải dựa vào một loạt “Thần sát” của thuật chiêm tinh cổ đại.

-Lịch vạn niên cũng khác với Lịch vạn sự của từng năm, nhất là các cuốn gọi là “Lịch vạn sự’ lưu hành trên thị trường nước ta những năm gần đây.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch vạn niên là gì ? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd