Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Mùi –

Quý Mùi (1943, 2003) 1. Sinh lực 000: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện mộ
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Mùi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Mùi –

Châm ngôn sống sâu sắc của cụ già Thái Nguyên

Trong cuộc sống, có những câu châm ngôn có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc, khiến độc giả chấn động tâm can mà chấn chỉnh hành vi cũng như suy nghĩ của mình
Châm ngôn sống sâu sắc của cụ già Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một cụ già đã nghỉ hưu ở thành phố Thái Nguyên đã chỉnh lý câu chữ thành châm ngôn có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc, khiến độc giả chấn động tâm can.

1. Dạy con trẻ vạn lời hay, không bằng nửa ngày làm gương, làm mẫu.

2. Cha mẹ chỉ biết cho, chẳng biết đòi. Con cái thích vòi mà không biết trả.

3. Dâu, rể tốt cha mẹ được đề cao. Con cái hỗn hào đứt mười khúc ruột.

4. Cha mẹ dạy điều hay, kêu lắm lời. Bước chân vào đời ngớ nga ngớ ngẩn.

5. Cha nỡ coi khinh, mẹ dám coi thường, bước chân ra đường phi trộm thì cướp.

6. Cha mẹ ngồi đấy không hỏi, không han, bước vào cơ quan cúi chào thủ trưởng.

7. Con trai chào trăm câu không bằng nàng dâu một lời thăm hỏi.

8. Khôn đừng cãi người già, chớ có dại mà chửi nhau với trẻ.

9. Gọi cha: ông khốt, gọi mẹ: bà bô. Ăn nói xô bồ thành người vô đạo.

10. Mỗi cây mỗi hoa, đừng trách mẹ cha nghèo tiền nghèo của.

11. Cái gì cũng cho con tất cả, coi chừng ra mả mà cười.

12. Đồng tiền trên nghĩa, trên tình, mái ấm gia đình trở thành mái lạnh.

13. Gian nhà, hòn đất, mất cả anh em. Mái ấm bỗng nhiên trở thành mái nóng.

14. Bố mẹ không có của ăn của để, con rể khinh luôn.

15. Coi khinh bên ngoại, chớ mong có rể hiền.

16. Ăn ở mất cả họ hàng, chớ mơ có nàng dâu thảo.

17. Rể quý bố vợ vì có nhà mặt phố. Con trai thương bố vì chức vì quyền.

18. Đi với Bụt mặc áo cà sa, quen sống bê tha, thân tàn ma dại.

19. Ngồi bên bia rượu hàng giờ, dễ hơn đợi chờ nửa giây đèn đỏ.

20. Củi mục khó đun, chồng cùn sống bậy, con cái mất dạy, phí cả một đời.

21. Hay thì ở, dở ra toà, chia của chia nhà, con vào xóm “bụi”.

22. Ngồi cùng thiên hạ, trăm việc khoe hay. Mẹ ốm bảy ngày không lời thăm hỏi.

23. Đi có bạn đường chân không biết mỏi, còn có mẹ cha sao không hỏi khi cần.

24. Nói gần nói xa, đừng biến mẹ già thành bà đi ở.

25. Bài hát Tây Tàu hát hay mọi nhẽ. Lời ru của mẹ chẳng thuộc câu nào.

26. Con trai, con rể bí tỷ say mềm. Nàng dâu ngồi chơi, mẹ già rửa bát.

27. Khoẻ mạnh mẹ ở với con, đau ốm gầy còm tuỳ nghi di tản.

28. Thắt lưng buộc bụng, nhịn đói nuôi con, dâu rể vuông tròn, cuối đời chết rét.

29. Mẹ chết mồ mả chưa yên, anh em xô nhau chia tiền phúng viếng.

30. Khấn Phật, cầu Trời, lễ bái khắp nơi, nhưng quên ngày giổ Tổ.

31. Vào quán thịt cầy ,trăm ngàn coi nhẹ, góp giỗ cha mẹ suy tị từng đồng.

32. Giỗ cha coi nhẹ, nuôi mẹ thì không. Cả vợ lẫn chồng đi làm từ thiện.

33. Một miếng ngọt bùi khi còn cha mẹ, một miếng bánh đa hơn mười ba mâm báo hiếu.

34. Cha mẹ còn thơm thảo bát canh rau. Đừng để mai sau xây mồ to, mả đẹp.

35. Ở đời bất thiện, là tại nhàn cư. Con cháu mới hư đừng cho là hỏng.

36. Bạn bè tri kỷ, nói thẳng nói ngay. Con cháu chưa hay đừng chê đồ bỏ.

37. Bảy mươi còn phải học bảy mốt. Mới nhảy vài bước chớ vội khoe tài.

38. Phong bì trao trước, bia bọt uống sau, dâu rể ngồi đâu đố ai mà biết.

39. Tiếp thị vào nhà bẻm mép, cẩn thận cảnh giác, đôi dép không còn.

40. Cầu thủ thế giới tên gọi chi chi, thoáng nhìn tivi đọc như cháo chảy, ông nội ngồi đấy thử hỏi tên gi?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Châm ngôn sống sâu sắc của cụ già Thái Nguyên

Những con giáp có thể 'bắt cá hai tay'

Vì những lý do khác nhau, người tuổi Hợi, Thìn và Tuất có xu hướng đứng núi này trông núi nọ .
Những con giáp có thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1: Tuổi Hợi

Đặc điểm trong chuyện tình cảm của người tuổi Hợi là phải luôn có cảm giác yêu và được yêu. Con giáp này yêu khá thực dụng, nên có thể "bắt cá hai tay" để không cảm thấy thiếu thốn tình cảm. Thật may mắn là thói trăng hoa của người tuổi Hợi chỉ phát tác trước hôn nhân. Nếu tìm được một nửa đích thực, họ sẽ hết mực chiều chuộng và nghe lời đối phương răm rắp. Chỉ khi vài mối tình cũ trỗi dậy, họ mới rung rinh nhớ lại chuyện ngày xưa đôi chút.

hoi-5945-1442993042.jpg

No.2: Tuổi Thìn

Số đào hoa được phát triển triệt để đối với người tuổi Thìn. Từ ánh mắt, nụ cười, họ đều tự hào đó là điểm mạnh, thu hút bất kỳ người bạn khác giới nào. Con giáp này dễ gieo thương nhớ cho nhiều đối tượng. Từ đó, họ cảm nhận đặc ân được lựa chọn "gấu" theo đúng ý mình. Hơn nữa, con giáp này có thể yêu nhiều người do phân luồng tình cảm rất rõ ràng, ví dụ như cảm nắng người này vì tính cách, mê mệt người khác vì ngoại hình. Bù lại, họ sẽ hết lòng chiều chuộng nửa kia khi đã kết hôn.

thin-1567-1442993042.jpg

No.3: Tuổi Tuất

Đường tình duyên của con giáp này rất lận đận, thậm chí còn bị chia cắt. Cộng với sự khao khát muốn được quan tâm ai đó và sợ cô đơn, con giáp này cho rằng đó là lý do để trái tim mình có thể chia thành nhiều ngăn. Cuối cùng, họ rơi vào tình trạng "đứng núi này, trông núi nọ" trong tình yêu. Đến khi ngoài 30, người tuổi Tuất mới tìm được một nửa của cuộc đời mình.

tuat-6729-1442993042.jpg

Mr.Bull (theo DZYX)

1331526397-doi-pho-chang-trang-7735-7417

Nhận biết chàng trai 'trăng hoa đa tình'


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có thể 'bắt cá hai tay'

Trẻ sinh giờ khó nuôi –

Sinh tháng Giêng - giờ Thân Sinh tháng Hai - giờ Dậu Sinh tháng Ba - giờ Tuất Sinh tháng Tư - giờ Hợi Sinh tháng Năm - giờ Tý Sinh tháng Sáu - giờ Sửu Sinh tháng Bảy - giờ Dần Sinh tháng Tám - giờ Mão Sinh tháng Chín - giờ Thìn Sinh tháng M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tre-so-sinh1

  1. Sinh tháng Giêng – giờ Thân
  2. Sinh tháng  Hai – giờ Dậu
  3. Sinh tháng  Ba – giờ Tuất
  4. Sinh tháng  Tư – giờ Hợi
  5. Sinh tháng  Năm – giờ Tý
  6. Sinh tháng  Sáu – giờ Sửu
  7. Sinh tháng  Bảy – giờ Dần
  8. Sinh tháng  Tám – giờ Mão
  9. Sinh tháng  Chín – giờ Thìn
  10. Sinh tháng  Mười – giờ Tị
  11. Sinh tháng  Mười một – giờ Ngọ
  12. Sinh tháng  Chạp – giờ Mùi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trẻ sinh giờ khó nuôi –

Vợ chồng mệnh gì hợp nhau, hôn nhân đại cát đại lợi

Vợ chồng mệnh gì hợp nhau là câu hỏi mà ai cũng thắc mắc. Hãy cùng ## tìm hiểu đáp án cho câu hỏi thú vị này.
Vợ chồng mệnh gì hợp nhau, hôn nhân đại cát đại lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sự tương phối giữa bản mệnh nam nữ với 5 yếu tố ngũ hành, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ tạo ra mối nhân duyên hữu hảo, vợ chồng đại cát đại lợi, hôn nhân gắn kết bền lâu.


Vợ chồng mệnh gì hợp nhau là câu hỏi mà ai cũng muốn tìm đáp án. Mệnh gì sẽ căn cứ vào ngũ hành. Nếu chưa hiểu về ngũ hành, hãy tham khảo bài viết: Ngũ hành là gì? Kim, Mộc, Thổ, Hỏa, Thủy là gì? Căn cứ vào 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể biết được sự kết hợp giữa các cặp đôi nam nữ thế nào thì đại cát đại lợi. Cụ thể như sau:

1. Mệnh KIM

  - Vợ chồng cùng mệnh KIM: Sinh đẻ bất lợi, dễ mâu thuẫn tranh cãi, xa nhau mới yên. Ngoại trừ trường hợp lượng kim kim khuyết hay lượng Kim thành khí thì vạn sự đều tốt, phu thê ân ái cười nói suốt ngày. Nữ vừa hài lòng lại mãn nguyện. Về già an lạc hưởng phúc con cháu đề huề.
 
- Chồng KIM vợ MỘC: Không được nhiều năm, cả ngày cãi cọ, hai mệnh đều có hại, nửa đời hôn nhân cô quả, chồng Nam vợ Bắc.
 
- Chồng KIM vợ THỦY: Thiên duyên hợp tác, ý chí cao cường, phu thê hợp tuổi sống thọ 80, thành gia lập thất vừa có tiền lại vừa có của, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
 
- Chồng KIM vợ THỔ: Phu thê hòa hợp, cuộc sống vinh hoa phú quý tới già. Một đời hưởng phúc hưởng lạc, con cháu đầy đàn, khỏe mạnh giỏi giang. 
 
- Chồng KIM vợ HỎA: Hay cãi nhau sinh lục đục khó khăn, giữa đường tương khắc đứt gánh phải xa quê hương. Cả đời không an định vì cãi cọ, nếu biết thông cảm cho nhau thì cát tường hơn, nhưng hôn nhân cũng chỉ ở mức trung bình.

Để hiểu thêm tính chất của nạp âm ngũ hành Kim, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim
 
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh
 

2. Mệnh MỘC

  - Vợ chồng cùng mệnh MỘC: Xứng lứa vừa đôi, hai Mộc tương bỉ, nếu phu thê tương hợp được thì tốt, con cháu đề huề, vợ chồng hòa thuận, nếu không thì khắc chế mà dẫn đến tổn thương.
 
- Chồng MỘC vợ THỦY: Vợ chồng đồng thuận, hòa hợp, như một đôi cá gặp nước, sinh tài lộc thịnh vượng, vợ chồng bách niên giai lão, kim tiền bảo ngọc đầy nhà.
 
- Chồng MỘC vợ HỎA: Như đũa một đôi, gối một bộ, Mộc Hỏa sinh vượng khí, con cái sinh ra đều tốt đẹp, phu thê hòa hợp trường thọ, tài vận và quan lộc cũng vượng.
 
- Chồng MỘC vợ THỔ: Tâm không hợp, phu thê cãi vã không an phận, giao tiếp bên ngoài hay gây khẩu thiệt thị phi, hai bên đều có tâm tư riêng. 
 
- Chồng MỘC vợ KIM: Không vừa ý, trước hợp sau ly, chia thành hai hướng Đông Tây mà không thể ngoái đầu, bên nhau không lâu dài.  
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh
 

3. Mệnh THỦY

  - Vợ chồng cùng mệnh THỦY: Cùng nhau bình hòa, hai người vui vẻ hòa hợp, nước nhỏ chảy nhiều chảy lâu thành nước lớn, hôn nhân ở mức trung bình.
 
- Chồng THỦY vợ KIM: Một đôi phu thê trời phú, cuộc sống phú quý, con đàn cháu đống, về già tự có con cháu lo lắng phụng dưỡng, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ MỘC: Nhân duyên bách niên giai lão, nam đa tài nữ đa sắc, đồng sàng đồng mộng đa diệu kế, tiền tài tự đến mà không phải vất vả kiếm tìm, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ HỎA: Không dễ thành đôi, Thủy Hỏa tương phùng như hổ gặp sói, nam Hỏa nữ Thủy còn có thể thành đôi, có tiền tài nhưng hay dễ bệnh tật, đau yếu, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỦY vợ THỔ: Không tương phối, phu thê hay cãi vã tranh đấu, sinh con vất vả, làm gì cũng khó nhưng nếu cùng nhau chia sẻ, hôn nhân sẽ tốt đẹp hơn.

Tìm hiểu thêm bài viết: Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

4. Mệnh HỎA

  - Vợ chồng cùng mệnh HỎA: Hai Hỏa bùng lên ngọn lửa lớn, cá một cặp, uyên ương một đôi, tài lộc dồi dào, con cái thành đạt, hôn nhân cát lợi.
 
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh
 
- Chồng HỎA vợ KIM: Không tốt, vợ chồng khắc nhau, đến già đều không có chỗ dựa, sẽ xảy ra đoạn trường chia lìa, tái hợp đầy đau thương, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng HỎA vợ MỘC: Thành đạt phú quý tới cuối đời, sinh được quý tử ngoan hiền, như đôi uyên ương được tác hợp, phúc lộc song toàn.


 
- Chồng HỎA vợ THỦY: Vợ chồng cãi cọ phân ly, con chấu bất lợi, gia đạo gian nguy, tới già vẫn không được an bình.
 
- Chồng HỎA vợ THỔ: Phúc lộc lưỡng toàn, vui vẻ trọn đời, phu thê đồng thuận tát cạn biển Đông, đa phần từ thanh mai trúc mã mà nên, hôn nhân cát lợi.
 
Những đại kị phong thủy nhà ở chia cắt tình cảm vợ chồng Khéo dùng đũa chuẩn phong thủy, hôn nhân hay tài lộc đều viên mãn 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình

5. Mệnh THỔ

 
- Vợ chồng cùng mệnh THỔ: Lưỡng Thổ tương sinh, phu thê hoà hợp, trước khó sau dễ, hôn nhân song hành cùng trời cao, trăm năm không chia lìa, lắm của nhiều con. 
 
- Chồng THỔ vợ KIM: Phu thê hòa hợp, tài lộc sung túc, sinh con trai con gái đều phú quý, là mối lương duyên từ tiền kiếp, hôn nhân cát lợi.
 
- Chồng THỔ vợ MỘC: Vợ chồng như đôi chim không hót chung một bài, tương khắc không ai nhường ai, gia trạch bất an, con cái hiếm muộn, tài đến rồi lại đi, cả đời bần hàn khốn khó.
 
- Chồng THỔ vợ THỦY: Phu thê tương khắc, trước hợp sau lý, tương tranh mà không thành đôi, thường xuyên cãi cọ ảnh hưởng con cái, gia trưởng trong nhà, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỔ vợ HỎA: Hôn nhân phát tài, tài lộc dồi dào, sinh quý tử, vượng con cháu, phúc thọ đầy nhà, hôn nhân vượng cát.

 
Lichngaytot.com  
6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân
Bất luận là ai, đều muốn có một cuộc hôn nhân mỹ mãn, toại nguyện nhưng không phải lúc nào cũng được như vậy. 6 lỗi phong thủy phá hoại hôn nhân dưới đây có


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng mệnh gì hợp nhau, hôn nhân đại cát đại lợi

Tuổi Giáp Tý thì nên chọn tuổi nào để kết hợp làm ăn

Tử vi của trọn đời của tuổi Giáp Tý, những tuổi mà người sinh năm Giáp Tý 1984 nên chọn để kết hợp làm ăn, nhanh phát tài, thu được nhiều lợi lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tí là những người giàu tình cảm, không những thương con hết mực mà còn kính trọng các bậc trưởng bối của mình. Cuộc đời của người tuổi Tí sẽ tiến triển như thế nào? Người tuổi Tý thì hợp với tuổi nào trong làm ăn?

Tuổi Giáp Tý thì nên chọn tuổi nào để kết hợp làm ăn

Giáp tí (1984): Cung mệnh Chấn (tuổi thủy), mạng cốt tinh kim

Vài nét chung: tuổi nhỏ được học hành nhiều, nhưng ít thành công. Là người thông minh, tài giỏi, lanh lợi, có khả năng tiên đoán, có tài ngoại giao, đa mưu, khoan hòa trong phu phục bạn bè. Tính tình cương trực, bộc trực, đôi khi nóng nảy dễ mất lòng, nhưng rất biết thông cảm, nên cũng được nhiều người yêu mến. nhược điểm là hay đố kỵ, xem trọng vật chất. ai sinh cuối hạ đầu thu hoặc mùa đông thì thuận số, khá giả, sung túc, phú quý. Sinh các mùa khá thì khổ cực, gian truân.

Gia cảnh: cuộc sống ít có biến động, thường yên lặng, ít người biết đến, nên trước 30 tuổi phải lam lũ trên con đường sự nghiệp (cũng có thể phát triển sự nghiệp sớm, tuy nhiên không được bền vững), ngoài 30 tuổi khi đã có người biết đến thì thuận lợi, thăng tiến nhanh, vững chãi và sẽ rực rỡ, được nhiều người kính nể và trọng vọng.

Màu sắc thích hợp với tuổi này: trắng, ánh kim, vàng.

Chọn hướng nhà cho độ tuổi này: đại kỵ hướng Nam

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi này (phương vị tài thần): Nam, nhìn hướng Đông – Nam. Nữ nhìn hướng Tây – Nam.

Vận mệnh: tiền vận đã hạnh phúc, đến tuổi 40 thì đã có sự nghiệp, công danh khá vững vàng.

Củ thể: trước 22 tuổi, lầm lũi tiến bước trên đường học hành.

Từ 23 đến 32 tuổ, bắt đầu có thay đổi về học nghề, học nghiệp và phát đạt.

Từ 33 – 42 tuổi con đường công danh sự nghiệp phát triển khá.

Từ 43 – 52, rực rỡ danh vọng, tài lộc

Từ 53- 62, nhờ kết quả tạo lập mà yên hàn, được nhờ con cái khá.

Thọ trên 70 tuổi.

Vận hạn: Đề phòng bệnh thận, dạ dày, dễ bị dùng dao kéo. Hạn xung vào các năm Ngọ, Mão, Dậu.

Nghề nghiệp thích hơp: Làm nghề như thương mại, kỵ nghệ, thầu khoán, trạng sư, toàn học thì sẽ khá giả.

Tuổi hợp làm ăn:

Chọn những người có mệnh Thổ (gồm: Bính Thìn, đinh tỵ, Mậu thân, kỷ dậu, canh tý, tân sửu, canh ngọ, tân mùi) thì được hỗ trợ, giúp đỡ (quý nhân phù trợ), thậm chí được phục vụ (làm trợ lí cho Giáp Tí).

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thủy (gồm: Giáp dần, ất mão, nhâm tuất, quý hợi, bính ngọ, đinh mùi, bính tí, đinh sửu), tuy làm bạn buôn bán được sinh tài, nhưng người Giáp Tí sẽ bị thiệt hơn, cho nên Giáp Tí phải là cấp dưới hoặc làm trợ lí cho các tuổi có mệnh Thủy thì mới thuận buồm xuôi gió.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Kim (gồm: Nhâm Thân, Quý Dậu, Ất Sửu, Giáp Tí, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) thì bình hòa, hai bên dựa vào nhau tương trợ nhau mà làm ăn.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Mộc (gồm: Mậu Thìn, Kỷ Tị, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tí, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu)tuy khắc chế, nhưng nếu Giáp Tí là cấp trên của các tuổi có mệnh Mộc thì Giáp Tí vẫn phát tài lộc.

Không nên kết hợp làm ăn với những người có mệnh Hỏa (gồm: Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi), vì công việc làm ăn bị thua thiệt nhiệ, nên tìm cách tránh trước thì hơn.

Xem thêm: Tử vi năm 2016 của tuổi Giáp Tý


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Giáp Tý thì nên chọn tuổi nào để kết hợp làm ăn

4 triết lý tình yêu chân phương của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

4 triết lý tình yêu của Thiền sư Thích Nhất Hạnh sẽ khiến nhiều người trong chúng ta thức tỉnh.
4 triết lý tình yêu chân phương của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi, người ta mải mê chạy theo những điều phù phiếm mà lãng quên bản chất thật của tình yêu.

4 triet ly tinh yeu chan phuong cua Thien su Thich Nhat Hanh hinh anh
 
1. Thấu hiểu nỗi đau của người khác là món quà to lớn nhất mà bạn có thể trao tặng họ. Thấu hiểu là tên gọi khác của yêu thương. Nếu bạn không thể thấu hiểu, thì bạn chẳng thể yêu thương.
 
Yêu là hiểu, yêu là cảm thông. Người ta chỉ có thể thực sự yêu khi có lòng đồng cảm và hiểu biết sâu sắc về đối phương. 
 
2. Nói “Tôi yêu bạn” có nghĩa là “Tôi có thể mang tới cho bạn sự bình yên và hạnh phúc”. Để làm được điều đó, trước tiên, chính bạn phải là người có được những điều đó đã.
 
Yêu không phải là làm nhau đau khổ, yêu là mang đến hạnh phúc cho nhau. Nói lời yêu cần rất nhiều trách nhiệm, sẵn sàng mở rộng vùng trời bình yên của mình bao bọc lấy người kia.
 
3. Nếu bạn yêu ai đó nhưng hiếm khi dành thời gian cho họ thì đó không phải tình yêu thật sự.
 
Triết lý tình yêu này quả thực khiến nhiều người giật mình tự nhìn lại bản thân. Nói yêu nhưng chưa từng dành thời gian bên nhau, vậy tình yêu liệu có quá giản đơn?
 
4. Cội nguồn của tình yêu nằm sâu trong mỗi chúng ta. Chúng ta có thể giúp người khác hạnh phúc. Một lời nói, một hành động, một suy nghĩ cũng có thể làm vơi nỗi buồn và tăng hạnh phúc cho người khác.
 
Hạnh phúc là lan truyền, tình yêu là tăng tiến. Hai người ở bên nhau là để mang hạnh phúc của mình truyền tới người kia và nhận lại hạnh phúc từ người ấy. Mỗi chúng ta đều có tình yêu và cần thêm nhiều tình yêu từ người khác.
 
Triết lý tình yêu của Phật giáo thông qua phát ngôn của Thiền Sư Thích nhất Hạnh chứa tuy không cầu kì, phức tạp nhưng tự nhiên và chân thực. Vốn dĩ, tình yêu là không màu mè, chỉ là chuyện của hai tấm lòng, hai trái tim chân phương nhất mà thôi.
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Theo Báo mới


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 triết lý tình yêu chân phương của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.
Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.


So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp là tổ hợp giữa thiên can và địa chi tạo ra 60 trường hợp. Dựa vào đó, xem tử vi của đời người, luận số mệnh và đưa ra những dự đoán cho tương lai, có tính chất tham khảo rất lớn.   51. Sinh năm Giáp Dần (Hổ nghiêm túc), năm Giáp Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: tính tình thành thật, cả đời có quý nhân, gia đạo hưng thịnh, cơm áo đủ dùng, tiền tài rủng rỉnh, cha mẹ có hình nên đối xử tốt, người nữ quản được chồng, người nam sợ vợ, mệnh có 3 phần ương bướng, con nối dõi đông đúc.   52. Sinh năm Ất Mão (Mèo đắc đạo), năm Ất Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: chí khí hiên ngang, nhiều mưu kế hay, cả đời gần với quý hiển, trăm sự như ý, văn võ song toàn, người nữ có mệnh phúc thọ.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
53. Sinh năm Bính Thìn (Rồng trên trời), năm Bính Hỏa, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Trung Thổ: thông minh lanh lợi, bốn biển đều có niềm vui, cả đời không lo cơm áo, trong lòng thanh thản quang vinh, thích kết giao bạn bè, trung niên sự nghiệp hưng thịnh, về già giàu có, người nữ có mệnh già dặn.   54. Sinh năm Đinh Tỵ (Rắn trên đường), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Hỏa, nạp âm Sa Trung Thổ: người có số phú quý, cá tính kiên cường, không thích nương theo ý người khác, tình cảm anh em tốt, sự nghiệp hiển vinh, người nữ có dung mạo xinh đẹp, cơm áo sung túc, lập nghiệp thành công.   55. Sinh năm Mậu Ngọ (Ngựa trong chuồng), năm Mậu Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: khoan dung độ lượng, cả đời cơm áo tự nhiên, dung mạo đoan chính, tính cách ôn hòa, tuổi trẻ nhiều tai, người thân có hình, người nữ thì chị em ít nhờ cậy, có mệnh thịnh vượng.   56. Sinh năm Kỷ Mùi (Dê dân dã), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: nhanh mồm nhanh miệng, tiền đồ hiển đạt, được quý nhân tôn kính, tiền tài vượng, trăm sự quang vinh, bạn bè giúp đỡ nên vượng.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
57. Sinh năm Canh Thân (Khỉ ăn quả), năm Canh Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: cả đời tay chân không ngơi nghỉ, thanh cao, mệnh phạm chỉ bối sát nên làm tốt cũng không được hưởng, cứu người không công, người nữ lập chí có thể hưng gia, người thân không mặn mà, về già thịnh vượng.
  58. Sinh năm Tân Dậu (Gà trong lồng), năm Tân Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: lanh lợi, tinh thần nhẹ nhàng sảng khoái, nói năng nhanh nhẹn, được người khác kính trọng, tiền tài đủ dùng, người thân lãnh đạm, cốt nhục không mặn mà, nữ nhân hiền đức, biết lo liệu cho gia đình.
So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
59. Sinh năm Nhâm Tuất (Chó giữ nhà), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Thổ, nạp âm Đại Hải Thủy: thường làm việc thiện, đi đông đi tây không ngừng, lo toan nhiều việc, áo cơm không thiếu, được quý nhân đề bạt, trăm sự như ý, tuổi trẻ bình thường, tuổi già thịnh vượng, người nữ là hiền thê.   Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
60. Sinh năm Quý Hợi (Lợn ở ẩn), năm Quý Thủy, ngũ hành Thủy, nạp âm Đại Hải Thủy: cương trực, không hùa theo đám đông, tiền tài như ý nhưng người thân bất hòa, tự lập, tuổi già hưng gia, người nữ biết quán xuyến, có số hưởng phúc.

=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tuổi Dần và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Tuổi Ngọ và Dần dường như là một cặp trời sinh, bởi họ có khá nhiều điểm tương đồng: cùng lạc quan, dí dỏm và đầy nhiệt năng. Khi đi với nhau, thì dù là bạn bè, người yêu, hay đối tác làm ăn, họ đều có thể hòa hợp viên mãn. Không chỉ thế, khi hai “hà
Tuổi Dần và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Chùa Đồng - Yên Tử - Quảng Ninh

Chùa Đồng - Yên Tử là nơi con người có thể cầu viện được "sinh lực của vũ trụ" cho mọi mặt của cuộc đời. Đây được coi là miền đất linh thiêng xứ chùa
Chùa Đồng - Yên Tử - Quảng Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Đồng nằm ở đỉnh Bạch Vân Sơn thuộc khu di tích danh lam Yên Tử (Đông Triều – Quảng Ninh) với độ cao 1.068m, được đúc hoàn toàn bằng đồng với tổng trọng lượng gần 70 tấn. Chùa có tên chữ là “Thiên Trúc Tự” – mang tên đất nước của Phật Tổ Như Lai. Tương truyền rằng, Đỉnh Yên Sơn trước kia được gọi là “núi thiêng” – nơi có thể cầu mưa, hô phong hoán vũ. Yên Tử linh thiêng là thế và cũng hấp dẫn mọi người vì thế.

Lịch sử ghi lại, Xưa nơi đây là một ngôi chùa bằng Đồng có quy mô nhỏ. Trong chùa thờ tượng Quan Thế Âm Bồ Tát, chuông và đồ thờ đều bằng đồng sau thất lạc.

Vào thời Lê – Trịnh, Chùa được dựng lại mái lợp bằng đồng. Chùa xưa không còn, dấu tích còn lại là những lỗ chân cột đục sâu vào nền đá. Đây là ngôi chùa Đồng thứ tư được xây dựng trên đỉnh núi Yên Tử. Ngôi chùa Đồng đầu tiên được xây dựng từ thời Vua Cảnh Hưng (hậu Lê, năm 1780). Ngôi chùa Đồng đầu tiên này bị thiên nhiên làm hư hại, sau đó bị kẻ gian lấy cắp.

Ngôi chùa thứ hai bằng bê tông cốt đồng được dựng năm 1930, do bà Bùi Thị Mỹ (chùa Long Hoa) thiết kế. Ngôi chùa thứ ba được dựng năm 1993 từ đóng góp hảo tâm của ông Nguyễn Sơn Nam (Việt kiều Mỹ). Chùa Đồng giá trị không chỉ ở chất liệu đồng. Đồng ở đây còn phải được hiểu là chữ “đồng” trong quan niệm người Việt – đồng lòng, đồng nhất, đồng chí, đồng tâm hiệp lực. Trong thời đại mới, chữ “đồng” với ý nghĩa “đại đoàn kết” vẫn luôn là bài học của cả dân tộc. Với ý nghĩa to lớn như vậy, chắc chắn ngôi chùa Đồng lần này sẽ trường tồn cùng dân tộc.

Năm 2006, Đại Đức Thích Thanh Quyết và Ban Quản lý Dự án chùa Đồng, bằng công đức thập phương trong và ngoài nước đã khởi lễ đúc chùa Đồng. Chùa được khánh thành vào ngày 30 tháng 01 năm 2007, tọa lạc trên đỉnh non thiêng ở vị trí giữa hai ngôi chùa được xây dựng trước đây.

chùa đồng
Chuông Gió bên cạnh Chùa Đồng

Chùa Đồng là một công trình độc đáo nhất Đông Nam Á, trọng lượng 70 tấn, chiều dài 4,6m, chiều rộng 3,6m, cao 3,35m. Chùa mang vóc dáng một đài sen nở. Trong chùa thờ Phật Thích Ca Mâu Ni và Tam Tổ Trúc Lâm Yên Tử.

Chùa có chuông mây, chuông gió, chuông mưa. Mỗi lần thỉnh chuông là mây, mưa, gió kéo về Yên Sơn rất linh nghiệm. Cạnh chùa có giếng tiên (giếng nhỏ chỉ bằng một cái đấu nằm trên đỉnh núi mà không bao giờ cạn). Đến chùa Đồng lễ Phật, uống nước giếng tiên là niềm ao ước của khách thập phương mỗi lần về Yên Tử.

Chùa Đồng – nơi ngự vì của Phật Tổ Việt Nam. Nơi thờ vong Phật Tổ Như Lai nước Thiên Trúc – tiền kiếp của Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni, nơi tôn vinh ý nghĩa của chữ “Đồng”. Lên đỉnh Yên Sơn, đi trong mây không phân biệt đâu là trời, đâu là đất, đâu là người ở nơi hòa đồng giữa trời đất và người (thiên, địa, nhân). Từ đỉnh Yên Sơn nhìn về 4 hướng là cả vùng Đông Bắc như dải lụa xanh thẳm, cảnh đẹp lạ thường.

Năm 2008, Chùa Đồng Yên Tử là một trong những địa danh của Việt Nam được chọn là những thắng tích phật giáo cho các đại biểu tham dự đại lễ phật đản thế giới lần đầu tiên tại Việt Nam đến thăm quan, chiêm bái.

Du khách thập phương cũng như Phật tử đến Yên Tử sẽ được chiêm ngưỡng một “bông sen vàng” độc nhất vô nhị trên đỉnh trời. Những câu chuyện ly kỳ, huyền bí về chùa Đồng sẽ tiếp tục được truyền tụng bởi giờ đây, chùa Đồng đã trở thành “ngôi chùa của những kỷ lục”…

Chiếc khánh và quả chuông ở chùa Đồng là hai vật được các con nhang phật tử xoa, sờ nhiều nhất. Mọi người bảo, trong quả chuông và khánh tại chùa Đồng có rất nhiều… vàng ròng. Có những người đã thả vào mẻ đúc cả chục kilôgam vàng bốn số chín. Nhiều người đeo vòng, lắc hoặc nhẫn vàng cũng thi nhau công đức trực tiếp vào chuông, khánh. Cách công đức độc đáo này khiến nhiều người nghĩ rằng, phúc đức sẽ được truyền lại cho muôn đời con cháu.

Để ngôi chùa Đồng có thể toạ lạc một cách vững chãi trên đỉnh núi cao nhất dãy Yên Tử, công việc tạo mặt bằng không hề đơn giản. Từ khoảnh đất chỉ rộng có 2m2 những người công nhân xây dựng đã tạo được một mặt bằng rộng 19m2 để làm móng đỡ chùa. Nền đá cứng bị phong hoá lâu năm khiến cho việc đập, khoan vào lòng núi trở thành một thử thách cam go. Máy khoan vượt núi phục vụ làm việc rất hạn chế nên đập đá bằng tay phổ biến và thông dụng hơn.

Chùa Đồng – Yên Tử là nơi con người có thể cầu viện được “sinh lực của vũ trụ” cho mọi mặt của cuộc đời. Dòng sinh lực vũ trụ này như mọi nguồn hạnh phúc chảy xuống mặt đất làm nảy nở sự sống. Chùa Đồng, nơi mà tín đồ, phật tử đặt niềm tin vào sự linh ứng mỗi lần đến thăm viếng để được nhập vào nguồn sinh khí vô biên đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Đồng - Yên Tử - Quảng Ninh

Bàn tay chữ nhất nói lên điều gì ở nam giới, nữ giới

Bạn có biết bàn tay chữ nhất nói lên điều gì, hay người có bàn tay chữ nhất thì là người tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số xem bói bàn tay chữ nhất nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết bàn tay chữ nhất nói lên điều gì, hay người có bàn tay chữ nhất thì là người tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số xem bói bàn tay chữ nhất nhé!

Xem thêm:

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

+ Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

+ Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn

+ Xem bói chỉ tay vận mệnh của bạn

Bàn tay chữ nhất nói lên điều gì ở nam giới, nữ giới

Bàn tay chữ nhất là gì?

Bàn tay bình thường sẽ có 3 đường chính và nổi bật nhất là đường sinh đạo, trí đạo và tâm đạo. Nhưng với những người có bàn tay chữ nhất thì chỉ có một đường nằm ngang do hai đường tâm đạo và trí đạo nhập lại thành một đường bắt ngang giữa lòng bàn tay.

Bàn tay chữ nhất nói lên điều gì?

Nhiều bàn viết điều chứng tỏ những người nổ tiếng, giỏi giang và có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới đều có bàn tay chữ nhất. Họ đều là những doanh nhân hay những chính trị gia. Có khoảng 7 - 15% những người thuận tay trái trên thế giới, hoặc những người có bàn tay chữ nhất. Nhưng chưa tới 1% là những người vừa thuận tay trái lại có bàn tay hình chữ nhất.

Người có bàn tay chữ nhất  thường là những người có tài, nhưng nếu càng tài năng thì lại càng cô độc. Nhất là bàn tay chữ nhất ở nam giới thường là những người có suy nghĩ lớn, tầm nhìn rộng hơn người, có tư duy sâu sắc, mang tính triết lí.

Theo nhân tướng học thì vì những người có đường chỉ tay chỉ tay chữ nhất thường là do đường trí đạo và tâm đạo nhập lại với nhau nên thường biểu lộ tâm tính rất thẳng thắn, thường được ví tính khí như Trương Phi. Họ khá nỏng nảy, thấy chuyện bất bình chắc chắn không bỏ qua. Thường chuyện tình duyên khá nhiều rối ren, không suôn sẻ, phải ngoài 30 mới ổn định.

Đặc biệt, những người có bàn tay chữ nhất thường hay thụ cảm thái quá nhằm nâng cao tinh thần cho bản thân mặc dù công việc không vất vả gì so với sức khỏe của bản thân. Những người có bàn tay chữ nhất hay còn gọi là đường chỉ tay ngang là những người kiên định, dù việc có khó khăn như thế nào cũng nhất thiết phải thực hiện bằng được.

Trong công việc những người có đường chỉ tay chữ nhất thường có khả năng tập trung cao về cả tâm lẫn trí. Cũng vì vậy mà đôi khi họ có thể bỏ qua những ý kiến bên ngoài và trở nên khá bảo thủ.

Tuy nhiên, có một điều khá thú vị rằng, tuy những người nổi tiếng trên thế giới có bàn tay chữ nhất những những người bị bệnh Down cũng sở hữu bàn tay chữ nhất cao hơn người bình thường đến 65 - 75%. Tỷ lệ này cũng cao hơn khoảng 5% so với tổng số những người mang bệnh về nhiễm sắc thể khác.

Tìm kiếm liên quan: bàn tay chữ nhất, tay chữ nhất, chỉ tay chữ nhất, đường chỉ tay chữ nhất, xem bói bàn tay chữ nhất, người có bàn tay chữ nhất, bàn tay chữ nhất ở nam giới, bàn tay chữ nhất ở nam, bàn tay chữ nhất nói lên điều gì, bàn tay chữ nhất là gì, đường chỉ tay ngang

: Bàn tay chỉ có 2 đường
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn tay chữ nhất nói lên điều gì ở nam giới, nữ giới

Con chim ưng “bất trị” của Thành Cát Tư Hãn

Từ mẩu chuyện của Thành Cát Tư Hãn, con người học được sự suy nghĩ thấu đáo khi xử lý tình huống trong lúc tức giận để tránh được những điều đáng tiếc
Con chim ưng “bất trị” của Thành Cát Tư Hãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người ta khi tức giận thì dường như mất hết đi lý trí, không phân biệt được đúng sai và thường gây họa vào chính thời điểm này. Bởi vậy cho nên đừng bao giờ làm điều gì trong lúc đang nóng giận, nếu không muốn sau này phải hối hận.

800 năm về trước, trên thảo nguyên bao la xuất hiện một đế quốc hùng mạnh. Tương truyền rằng miền đất đó rộng đến nỗi nếu dùng ngựa loại tốt mà chạy từ miền đông sang miền tây cũng phải mất một năm. Bởi vì đế quốc này rộng lớn như biển, cho nên vị Đại Hãn kiến lập nên đế quốc này được gọi là Thành Cát Tư Hãn, ý nói là “cũng giống như Vua Biển”.

Đại Hãn rất yêu quý một con chim ưng, khi ra ngoài săn bắn ông luôn mang chim ưng theo cùng. Chú chim ưng này khi Đại Hãn vừa ra mệnh lệnh liền bay vào không trung tìm kiếm con mồi. Nếu như nhìn thấy mục tiêu nó liền nhanh như tên bắn sà xuống quắp đi. Khi chinh chiến, chú chim chỉ dẫn phương hướng của quân địch cho Đại Hãn.

Một ngày nọ, Đại Hãn và các tùy tùng đi săn. Khi trên đường trở về, Đại Hãn lệnh cho các tùy tùng về trước, đợi khi mặt trời dần xuống, ông mới thuận theo một lối tắt mà trở về.

Đi được một hồi, do khí trời mùa hè nóng nực, Thành Cát Tư Hãn cảm thấy khát nước, muốn tìm nước uống, nhưng vì sức nóng của Mặt trời đã khiến các khe suối liền mấy tháng trời đều khô cạn. Song ông biết ở phía trước có một dòng suối nhỏ chảy mãi không bao giờ cạn.

Ông dựa vào trí nhớ, tìm kiếm rất lâu, cuối cùng đã tìm được dòng nước. Tuy nhiên, dòng nước bây giờ chảy nhỏ giọt, rất lâu mới tụ thành một giọt nước nhỏ xuống.

Đại Hãn lấy một chén rượu từ trong túi ra, từ từ hứng dòng nước. Mất một đoạn thời gian thật lâu nước mới chảy đầy chén. Bởi vì quá khát, Thành Cát Tư Hãn không đợi thêm được nữa, không dễ gì đợi cho nước chảy đầy chén. Ngay khi ông vừa muốn đưa chén nước lên môi thì đột nhiên con chim ưng yêu quý của Đại Hãn bay tới hất cái chén từ trong tay ông tuột rơi xuống đất, nước đổ hết ra ngoài.

Thành Cát Tư Hãn cảm thấy khá bực tức. Con chim ưng chuyển mình bay quay lại rất nhanh, sau đó nó đậu trên hòn đá bên dòng nước, ông không hiểu con chim ưng đang làm cái gì.

Thành Cát Tư Hãn lại nhặt cái chén lên để hứng nước. Lần này ông không muốn đợi quá lâu, nước vừa mới đầy một nửa chén ông đã nhấc chén lên, đưa gần lên môi chuẩn bị uống, liền ngay khi đó, chim ưng lại lao tới tấn công làm cái chén đổ lật ngược.

Lần này Thành Cát Tư Hãn đã thật sự nổi giận, ông trừng mắt nhìn chim ưng và nói: “Lần này là lần cuối cùng nhé, một lần nữa là mày sẽ phải trả giá cho những gì mày đã làm đấy!”

Lại thêm một lần nữa, con chim ưng kia vẫn cứ xông đến hất đổ cái chén nằm lộn ngược. Một tiếng “Xoát!”, Thành Cát Tư Hãn rút cây kiếm vàng ra, chém đứt đầu con chim ưng rơi xuống rồi lạnh lùng nói: “Đấy là mày tự làm tự chịu nhận lấy!”

Lần này Đại Hãn không muốn đợi thêm nữa, ông liền leo lên tảng đá, muốn trực tiếp tìm tới đầu nguồn uống cho bõ cơn khát. Đúng lúc ông trèo lên tới đỉnh núi tìm thấy vũng nước nhỏ đầu nguồn, ông mới vô cùng kinh ngạc, ngay giữa vũng nước đó là xác một con rắn lớn cực độc, dịch độc đang chảy hòa vào dòng nước trong suốt.

Thành Cát Tư Hãn chợt hiểu thông tất cả mọi thứ, hóa ra chim ưng là vì để cứu ông, mới hết lần này đến lần khác làm đổ chén nước. Ông hối hận vô cùng leo trở lại tảng đá, đau lòng bưng xác chim ưng lên thương tiếc, liền nói với chính mình:

Hôm nay ta đã học được một điều, đừng làm bất cứ điều gì khi giận dữ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con chim ưng “bất trị” của Thành Cát Tư Hãn

Màu Sắc Ví Tiền Ảnh Hưởng Cực Lớn Tới Độ Giàu Nghèo Của Bạn

Màu sắc ví tiền: Ngoài việc lựa chọn kiểu dáng, kích cỡ ví tiền để hút tài lộc thì màu sắc ví cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng tới chủ nhân.
Màu Sắc Ví Tiền Ảnh Hưởng Cực Lớn Tới Độ Giàu Nghèo Của Bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài việc lựa chọn kiểu dáng, kích cỡ ví tiền để hút tài lộc thì màu sắc ví cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới nguồn tài vận của chủ nhân.

 

1. Ví tiền màu đen


Mau vi tien anh huong cuc lon toi do giau ngheo cua ban hinh anh
 
Ví màu đen được sử dụng khá phổ biến, đặc biệt là cánh mày râu. Theo phong thủy, màu đen đại diện cho sự ổn định, hội tụ, mở ra cơ hội làm giàu, giúp người chủ sở hữu nó không tiêu tiền một cách tình cờ hoặc theo hứng.
 
Tuy nhiên cần lưu ý, nếu mệnh của bạn kị với màu đen thì không nên dùng ví màu này. Bởi điều đó sẽ cản trở quá trình tích lũy tiền bạc, thậm chí còn khiến bạn liên tiếp gặp xui xẻo, tổn thất về tiền của, tài chính.

 2. Ví tiền màu đỏ


Mau vi tien anh huong cuc lon toi do giau ngheo cua ban hinh anh 2
 
Màu đỏ là màu của may mắn, màu mạnh mẽ nhất và nó được cho là màu đem lại sự giàu có, thịnh vượng. Tuy nhiên, sử dụng màu này lại tạo cảm giác khó tiết kiệm được tiền vì không ít người tin rằng màu đỏ đại diện cho sự thâm hụt và chi tiêu phóng khoáng.

3. Ví tiền màu hồng, cam

Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất. Màu hồng, cam là hai màu sắc mang lại sự hưng thịnh, may mắn cả về tiền bạc và tình yêu cho chủ nhân, đặc biệt là phụ nữ độc thân. Sử dụng ví màu này một cách thường xuyên sẽ kích hoạt nguồn năng lượng tích cực, giúp bạn kiếm được nhiều tiền hơn.  

4. Ví tiền màu xanh

  Trong năm yếu tố Phong thủy thì màu xanh (không phải xanh lá) thuộc về Thủy. Bạn không nên mua ví màu xanh, bởi vì bạn sẽ chi tiêu tất cả tiền bạc như nước nếu như thường xuyên sử dụng nó. Vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đối với các nguồn thu nhập và sự giàu có của bạn. Tuy nhiên, nếu yêu thích và bản mệnh phù hợp,  bạn có thể sử dụng nó một cách thường xuyên.   

5. Ví tiền màu vàng


Mau vi tien anh huong cuc lon toi do giau ngheo cua ban hinh anh 3

Màu ví tiền ảnh hưởng cực lớn tới độ giàu nghèo của bạn

Trong ngũ hành, màu vàng cũng thuộc yếu tố Thổ. Ví màu vàng rất có hữu ích trong việc đem lại sự giàu có, thuận lợi trong sự nghiệp và mang vận may đến cho bạn.   Tuy nhiên bạn cũng lưu ý là nếu mệnh của bạn kị với màu vàng thì bạn không nên sử dụng ví màu này, tránh những xui xẻo đáng tiếc xảy ra.

6. Ví tiền màu trắng

  Màu trắng mang lại cho chủ nhân sự ổn định lâu dài về tiền nong. Lựa chọn màu sắc ví tiền là màu trắng và sử dụng thường xuyên sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính.

7. Ví tiền màu nâu, cà phê

  Tương tự màu vàng, màu nâu và cà phê cũng thuộc về yếu tố Thổ - Thổ tạo ra vàng. Đây là lí do vì sao trên thị trường đây là hai màu được ưa chuộng nhất. Dùng loại ví có hai màu này thường xuyên sẽ giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tiền cho bạn. Hút nhiều tiền bạc nhờ dùng ví đúng chuẩn phong thủy đấy nhé! 

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu Sắc Ví Tiền Ảnh Hưởng Cực Lớn Tới Độ Giàu Nghèo Của Bạn

Mơ thấy hoa sen –

Đẹp dung dị và tinh khiết, sen là loài hoa biểu trưng cho khí phách của người quân tử. Tuy nhiên, khi đã đi vào giấc mơ của mỗi người, loài hoa này lại mang rất nhiều thông điệp khác nhau. Mơ thấy hoa sen là điều tốt lành Nếu mơ thấy mình ôm bó hoa s
Mơ thấy hoa sen –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hoa sen –

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Hành: Kim

Loại: Sát Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Đà

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. 

- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh. 

- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). 

- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Đà La:

Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.

Tính Tình: Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.

Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Đà La:

Sao Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Đà La:

Sao Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

Sao Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.

Sao Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.

Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.

Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phúc Đức

Sao Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.

Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu. 

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Điền Trạch

Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.

Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Quan Lộc

Sao Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.

Sao Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.

Sao Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Nô Bộc

Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.

Ý Nghĩ saoa Đà La Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro. 

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tật Ách

Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.

Sao Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.

Sao Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tài Bạch

Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tử Đức

Sao Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.

Sao Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.

Sao Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.

Sao Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.

Sao Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.

Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.

Đà La Khi Vào Các Hạn

Sao Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.

Sao Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.

Sao Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.

Sao Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.

Sao Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn Mưu Phản

Quẻ Quan Âm thứ 56 dựa trên tích An Lộc Sơn mưu phản, nói sự việc nên được giữ nguyên hiện trạng, chờ đợi đến khi thời cơ chính mùi, quý nhân xuất hiện
Quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn Mưu Phản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 56 được xây dựng trên điển cố: An Lộc Sơn mưu phản trong cuộc loạn An Sử nổi tiếng trong lịch sử nhà Đường.

Quẻ này trung bình, quẻ thuộc cung Sửu. Ý quẻ nói rằng những việc mưu cầu thì nên nhẫn nại chờ đợi thời cơ đến hẵng hành động. Bắt tay thực hiện ngay lúc này thì uổng phí công sức, chi bằng giữ nguyên hiện trạng, chờ đợi quý nhân phù trợ xuất hiện thì hãy tiếp tục liệu tính, như vậy mới tốt đẹp.

Điển cố quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn mưu phản

An Lộc Sơn (703 – 757), người Doanh Châu sống vào đời Đường. Cha của An Lộc Sơn là người dân tộc Hồ, họ Khang, mẹ là người dân tộc Đột Quyết, tên ban đầu là A Lạc Sơn (còn có tên là Yết Lạc Sơn), có nghĩa là “chiến đấu”. An Lộc Sơn khi nhỏ đã mất cha, theo mẹ ờ với người Đột Quyết. Sau đó mẹ của An Lộc Sơn tái giá với An Diên Yến, anh trai của tướng quân dân tộc Đột Quyết An Ba Chú, vì thế An Lộc Sơn mới mang họ An, tên là Lộc Sơn.

Năm mười ba tuổi, An Lộc Sơn gia nhập quân đội, chưa đến bốn năm, đã làm đến chức Bình Lư tướng quân. Năm bốn mươi tuổi, ông một bước thăng lên Bình Lư quân Tiết độ sứ, là một trong những chức thống soái quân sự cao nhất canh giữ biên cương lúc bấy giờ.

Sau khi An Lộc Sơn được làm Tiết độ sứ, đã ra sức tìm kiếm các loài chim thú quý hiếm, trân châu ngọc quý, đưa đến cung đình lấy lòng Đường Huyền Tông. Đường Huyền Tông cho rằng An Lộc Sơn có lòng trung với mình, nên phong cho Lộc Sơn làm Quận vương, cho xây dinh phủ tráng lệ cho An Lộc Sơn ờ Trường An. Sau khi An Lộc Sơn chuyển vào Vương phủ, Đường Huyền Tông còn cho người đến uống rượu nghe nhạc cùng An Lộc Sơn, để Dương Quý Phi nhận An Lộc Sơn làm con.

Sau khi Tể tướng Lý Lâm Phủ bị bệnh qua đời, người anh cùng họ của Dương Quý Phi là Dương Quốc Trung nhờ vào thế lực của ngoại thích đã được nhận chức Tể tướng. Dương Quốc Trung vốn là tên vô lại, An Lộc Sơn coi thường Dương Quốc Trung, Dương Quốc Trung cũng rất căm ghét An Lộc Sơn, giữa hai người đã phát sinh mâu thuẫn, Dương Quốc Trung nhiều lần nói với Đường Huyền Tông rằng An Lộc Sơn có ý đò làm phản, nhưng Đường Huyền Tông không tin.

Tháng mười năm 755, An Lộc Sơn đã chuẩn bị xong xuôi, quyết định tạo phản. Lúc này, vừa hay có một quan viên từ Trường An đến Lạc Dương. An Lộc Sơn làm giả chiếu thư của Đường Huyền Tông từ Trường An gửi đến, triệu tập các tướng sĩ tuyên bố rằng: “Đã nhận được mật lệnh của hoàng thượng, muốn ta lập tức đem quân vào kinh diệt Dương Quốc Trung” Và như vậy, mười lăm vạn bộ binh và kỵ binh đã xuất phát từ vùng Bình Nguyên ở Hà Bắc, như một cơn lốc cuồn cuộn tiến về, trống chiêng vang dậy. Một dải Trung Nguyên đã hơn một trăm năm không có chiến tranh, dân chúng đã mấy đời không nhìn thấy cảnh chém giết, nên quan viên ờ ven đường người thì bỏ chạy, người thì đầu hàng.

Phản quân của An Lộc Sơn tiến thẳng theo hướng nam, hầu nhừ không gặp phải sự kháng cự nào.

Chẳng bao lâu, phản quân đã vượt sông Hoàng Hà, chiếm tĩnh Lạc Dương. Sau khi Đồng Quan thất thủ, Đường Huyền Tông vội vàng chạy về Thành Đô. An Lộc Sơn liền tự xưng vương, đổi tên nước là “Yên”.

An Lộc Sơn vốn có bệnh ở mắt, từ khi khởi binh đến lúc này, thị lực dần dần giảm sút, sau cùng hai mắt bị mù. Lại thêm mắc chứng ung nhọt, nên tính tình ngày càng tàn bạo, với những người hầu hạ bên cạnh, chỉ cần hơi phật ý, không bị đánh đập cũng bị mắng chửi. Chỉ cần có một chút sai sót, liền bị giết ngay. Sau khi An Lộc Sơn xưng đế, những chuyện các tướng tĩnh bàn bạc, đều được Nghiêm Trang truyền đạt lại. Nghiêm Trang tuy được trọng dụng, nhưng cũng thường xuyên bị An Lộc Sơn đánh đập. Hoạn quan Lý Trư Nhi thường hầu hạ y phục cho An Lộc Sơn là người bị đánh nhiều nhất, nên vô cùng bất mãn. Đoàn thị được An Lộc Sơn sủng áỉ, sinh được một người con trai, tên là “Khánh Ân”, rất được yêu mến, An Lộc Sơn luôn muốn cho Khánh Ân thay thế vị trí của thái tử An Khánh Tự. An Khánh Tự cũng lo mình bị phế truất. Vì thế, Nghiêm Trang và An Khánh Tự, Lý Trư Nhi liên kết với nhau, mưu hại An Lộc Sơn.

Đêm ngày mùng năm tháng giêng năm Chí Đức thứ 2 (tức năm 757), ba người bí mật lẻn vào phòng ngủ của An Lộc Sơn. Lý Trư Nhi tay cầm cây đao lớn lao thẳng vào trong màn, nhằm trúng bụng của An Lộc Sơn đang nằm trên giường đâm mạnh một nhát, kết thúc cuộc đời của An Lộc Sơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: An Lộc Sơn Mưu Phản

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983, Gặp tuổi đại kỵ trong vấn đề hạnh phúc hôn nhân thì nên âm thầm không nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Xem tử vi trọn đời cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi sinh năm 1983, thuộc cung Cấn, mạng là Đại Hải Thủy, xương con Heo và tướng tinh là con Gà, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Quý Hợi, cung Cấn số này,

Mạng Thủy nước biển chảy tràn vào sông.

Số gái sanh thuận Thu Đông,

Thanh nhàn sung sướng ít ai sánh bằng.

Xuân Hạ thì lỗi số nàng,

Giàu nghèo cũng cực thân nàng thảm thương.

Tưởng đâu chết hụt, chết oan,

Cũng nhờ mạng lớn khỏi mang tật nguyền.

Có chồng cũng kể như không,

Vì đâu nên nỗi duyên thừa đắng cay.

Anh em xung khắc chẳng hòa,

Ở gần gây gỗ đi xa thì buồn.

Miệng thì nói dữ lòng hiền,

Biết người phản phúc có tiền cũng đưa.

Trung niên tài lộc có thừa,

Thế mà hậu vận hưởng phần giàu sang.

Nhìn chung về cuộc sống của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nói chung, cuộc đời của những nữ nhân tuổi Quý Hợi phải trải qua nhiều khó khăn, muộn phiền ở thời tiền vận và trung vận. Họ phải vất vả bươn chải vì cuộc sống mưu sinh, đời sống tình cảm và gia đạo lại có nhiều biến động, trở ngại. Chỉ đến hậu vận thì cuộc sống mới khởi sắc hơn và được sống trong an nhàn, sung sướng.

Xem tử vi về đường tình duyên của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nếunhư tuổi này sinh vào các tháng 4, 9 và 12 âm lịch thì con đường tình duyên sẽ khá long đong lận đận. Cuộc đời có khi sẽ phải trải qua khoảng 3 lần thay đổi trong tình duyên. 

Tuy nhiên, nếu như nữ mạng tuổi Quý Hợi mà sinh vào các tháng 2, 5, 8 và 10 âm lịch thì đường tình duyên có phần tốt đẹp hơn, thế nhưng cũng có khi phải trải qua khoảng 2 lần đổi thay trên con đường tình duyên.

Vẹn tròn và ấm êm nhất là những nữ mạng tuổi này sinh vào các tháng 1, 3, 6, 7 và 11 âm lịch, đường tình duyên sẽ cực kì thuận lợi, không phải nếm trải sự thay đổi, hạnh phúc khá viên mãn và trọn vẹn.

Xem tử vi về đường công danh và gia đạo của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Những người phụ nữ tuổi này thường phải trải qua thời tiền vận khá nhiều trở ngại, muộn phiền trong gia đạo của mình, phải từ hậu vận trở đi thì họ mới mong có được một gia đạo ổn định, yên ấm hơn. Và con đường công danh mà những người phụ nữ tuổi Quý Hợi đạt được cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình mà thôi.

Đối với những người phụ nữ tuổi Quý Hợi nếu không lấy công danh làm trọng, mà theo đuổi con đường làm ăn lập nghiệp thì sẽ có được một sự nghiệp khá vững chắc. Bắt đầu bước vào thời trung vận là họ đã tạo dựng được sự nghiệp cho riêng mình, nếu càng kiên định theo đuổi con đường của mình thì sẽ càng đạt được thành công rực rỡ.

Những tuổi làm ăn hợp với nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nếu có ý định làm ăn hay hùn hạp vốn liếng cùng ai đó để gây dựng sự nghiệp kinh doanh lớn thì tuổi Quý Hợi nữ mạng nên chọn những người tuổi sau để kết hợp làm ăn, đó là những tuổi: Quý Hợi, Ất Sửu và Đinh Mão. 3 tuổi trên khá hợp với tuổi Quý Hợi nữ trong làm ăn kinh doanh, thế nên nếu kết hợp cùng thì mọi chuyện sẽ khá thuận lợi, việc làm ăn vì thế cũng phát triển tài lộc nhiều.

Lựa chọn vợ chồng của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nếu bạn kết hôn với những tuổi Quý Hợi, Ất Sửu, Đinh Mão, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, cuộc đời của bạn có thể sẽ được sống cao sang và giàu có. Bởi những tuổi này rất hợp về việc tình duyên và về cả phần tài lộc, nên dễ tạo được một cuộc sống sang giàu, phú quý.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi sau đây có thể đời bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Giáp Tý, Mậu Thìn, Canh Ngọ, Nhâm Tuất. Những tuổi này chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên. Mà lại không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi này cuộc đời bạn có thể sẽ gặp cảnh nghèo khổ, làm ăn khó khăn, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Bính Dần, Mậu Dần. Hai tuổi này không hạp với tuổi của bạn về đường tình duyên cũng như về đường tài lộc, nên chỉ tạo lấy cảnh nghèo khổ mà thôi.

Vào các năm bạn 20 tuổi, 26 tuổi, 28 tuổi, 32 tuổi, 38 tuổi và 40 tuổi thì bạn không nên tính đến chuyện kết hôn vì các năm này đại kỵ với chuyện cưới hỏi đối với tuổi của bạn.

Nếu bạn sinh vào các tháng 1, tháng 2, tháng 5 và tháng 7 Âm lịch thì bạn là một người phụ nữ có số đa phu, phải trải qua nhiều đời chồng.

Những tuổi đại kỵ với nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Sau đây là những tuổi đại kỵ trong cuộc đời bạn không nên kết hôn hay hợp tác làm ăn có thể sẽ gặp cảnh biệt ly, xa cách, thất thoát  đó là các tuổi: Nhâm Thân và Canh Thân.

Gặp tuổi đại kỵ trong vấn đề hạnh phúc hôn nhân thì nên âm thầm không nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc. Trong việc làm ăn nên tránh việc giao dịch nhiều về tiền bạc. Trong gia đình nên cúng sao, giải hạn cho cả hai tuổi và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng thì sẽ được giải hạn.

Những năm tháng khó khăn nhất của cuộc đời:

Những người phụ nữ tuổi Quý Hợi sẽ gặp các năm khó khăn nhất trong cuộc đời của mình vào các năm 23 tuổi, 27 tuổi, 30 tuổi và 35 tuổi. Trong những năm tuổi này, bạn sẽ có thể phải chịu cảnh hao tiền tốn của hoặc bị đau ốm bất ngờ. Chính vì thế hãy đề phòng trong mọi chuyện, cố gắng giữ gìn sức khỏe thật tốt.

Ngày giờ xuất hành hợp với nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Tuổi Quý Hợi, xuất hành vào những ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì hợp nhất cho mọi việc làm ăn cũng như về vấn đề phát triển tài lộc, không sợ bị thất bại về tiền bạc cũng như về mọi phương diện khác.

Những diễn biến của cuộc đời qua từng năm:

Từ 18 đến 22 tuổi: Năm 18 tuổi, sẽ có một tin vui về vấn đề công danh như thi đậu hoặc xin được một sở làm tốt. 19 tuổi, đề phòng những sự lợi dụng về vấn đề tình cảm của những người khác phái ở thân cận bạn. Năm nầy tài lộc rất vượng nhưng tình cảm lại có nhiều chuyện lộn xộn bực mình. Năm 20 tuổi, bạn sẽ gặp một chuyện thương đau về vấn đề tình ái nhưng đó là số phận bắt buộc tuổi bạn phải chịu. Qua năm 21 tuổi, bạn sẽ vẫn còn gặp nhiều chuyện buồn phiền chán nản về vấn đề tình cảm khiến cho đôi khi bạn không còn thiết sống nữa. Nhưng bạn chớ nên quá chán đời, hãy cố gắng phấn đấu vì trong năm 22 tuổi, tình yêu đẹp như một bài thơ sẽ bất ngờ đến với bạn, và bạn sẽ vui cảm thấy yêu đời trở lại vô cùng.

Từ 23 đến 28 tuổi: Đây là những năm đẹp nhất của đời bạn về mọi mặt, bao thương đau, giông tố đã trôi qua, giờ đây bạn có thể nhìn đời với một màu hồng đầy tươi đẹp về mọi mặt. Suốt trong khoảng thời gian nầy bạn sẽ gặp được toàn những chuyện may mắn về mọi phương diện. Những năm nên nhất của đời bạn.

Từ 29 đến 34 tuổi: Năm 29 tuổi kỵ đi xa. Năm 30 tuổi kỵ mùa Đông, tháng 9 và tháng 11 Âm lịch. Năm 30 tuổi, coi chừng bị hao tài, hoặc bị lừa gạt. 31 và 33 tuổi, trong hai năm này bạn sẽ bị đau bệnh bất ngờ và rất nặng. Có hao tài tốn của trong hai năm này. Năm 32 tuổi, có hoạnh tài vào mùa hè, kỵ chỗ đông người. Chỉ có năm 34 tuổi là tốt, năm nầy bạn sẽ có một tin vui bất ngờ và gặp được nhiều may mắn về vấn đề tài lộc.

Từ 35 đến 40 tuổi: Thời gian này tài lộc chỉ ở mức trung bình, sức khoẻ rất dồi dào, nhưng gia đạo sẽ gặp nhiều chuyện lộn xộn. Bạn sẽ gặp một chuyện nan giải về vấn đề tình cảm khiến cho bạn lâm vào hoàn cảnh khó xử. Bạn nên hết sức cẩn thận, coi chừng bị đổ vỡ hạnh phúc vì những quyết định nông nổi của bạn.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian này có kết quả về đường tài lộc, hùn hạp, giao dịch hay phát triển về tiền bạc có cơ hội tốt sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc đời, thời gian tài lộc lên đếm tột độ, tình cảm phát đạt mạnh mẽ.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, năm này việc làm ăn trung bình. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm nầy có kết quả về tài chính, phần tài lộc có nhiều tốt đẹp đáng kể. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy được khá tốt về tình cảm cũng như về cuộc sống.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi, năm này có đại hạn, nên cẩn thận việc tiền bạc, cuộc sống có phần yếu kém về tiền bạc. Năm 52 và 53 tuổi, hai năm nầy tốt đẹp, việc làm ăn phát đạt. Năm 54 và 55 tuổi, hai năm nầy được nhiều kết quả tốt về phần tài chính, gia đình êm ấm.

Từ 56 đến 80 tuổi: Thời gian này, phần gia đình và sự nghiệp có nhiều tốt đẹp, nhưng phần bổn mạng thì suy yếu và không được sáng tỏ cho lắm. Cẩn thận việc giao dịch tiền bạc cũng như về sự làm ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

5 điều hối hận trước khi chết

“Tôi ước gì tôi có đủ can đảm để sống cho mình, thay vì sống theo ước muốn của người khác.”
5 điều hối hận trước khi chết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết nổi tiếng của một cô y tá người Úc : Bronnie Ware ,là một nhạc sĩ sáng tác, từng là y tá chuyên điều trị người sắp chết, Đây là những bệnh nhân biết mình không qua được, không muốn chữa trị nữa mà về nhà chờ ngày ra đi vĩnh viễn. Trong những ngày đó, cô Ware tới chăm sóc họ, cho họ uống thuốc, và họ trò chuyện với cô. Cô nói, “Họ trưởng thành rất nhiều khi họ phải đối mặt với cái chết của mình.” Khi cô hỏi họ có gì tiếc nuối không, một số câu trả lời cứ trở lại mãi. Dưới đây là 5 câu thường nghe nhất. Cô Ware hiện đã viết thêm thành một quyển sách mang tên “THE TOP FIVE REGRETS OF THE DYING,” nhà xuất bản Balboa Press, có bán trên Amazon.com.

Bản dịch tiếng việt " 5 điều hối hận của người sắp chết"
1. “Tôi ước gì tôi có đủ can đảm để sống cho mình, thay vì sống theo ước muốn của người khác.”

Ðây là điều tiếc nuối lớn nhất, cô Ware nói. Khi sắp qua đời, nhìn lại, người ta mới thấy mình có những điều ước chưa bao giờ thực hiện. Hầu hết mọi người còn chưa thực hiện được một nửa điều mình muốn và phải nhắm mắt ra đi biết rằng đó là do chọn lựa của mình. Cô Ware nói: “Ðiều quan trọng là thỉnh thoảng phải thực hiện vài điều mình ước mơ. Ðến lúc mình bệnh thì trễ mất rồi. Sức khỏe là điều kiện để thực hiện nhiều thứ, mất rồi thì quá trễ.”

2. “Tôi ước gì tôi đừng đi làm nhiều quá như vậy.”

Cô Ware nói gần như bệnh nhân phái nam nào cũng nói vậy. Các ông ấy do quá quan tâm việc làm, đã lỡ mất thời em bé hay thiếu niên của các con, lỡ mất tình bạn với người bạn đường. Phụ nữ cũng nuối tiếc như vậy nhưng ở thế hệ các bệnh nhân của cô Ware, số phụ nữ đi làm thường không nhiều. Còn đàn ông, thì “tất cả nuối tiếc đã phí đi quá nhiều phần của cuộc đời cho cuộc chạy đường trường vì sự nghiệp.”

5 điều hối hận của người sắp chết

3. “Tôi ước gì tôi có can đảm bày tỏ cảm xúc.”
Nhiều người cố nén cảm xúc để không bị đụng chạm. Kết quả là cuộc đời của họ bị đè nén. Có người còn vì thế mà bị bệnh.

4. “Tôi ước gì tôi giữ liên lạc được với bạn bè.”

Nhiều người không thực sự biết giá trị của tình bạn cũ cho tới những tuần cuối đời và nhiều khi không còn kịp tìm lại bạn cũ nữa. Ðời sống bận bịu, ai cũng có lúc bỏ bê bè bạn. Nhưng khi người ta biết mình sắp chết, người ta trước tiên hết lo sắp xếp vấn đề tài sản đâu ra đấy, nhưng nhiều khi họ muốn sắp xếp để giúp đỡ những người họ quan tâm.
Rồi họ lại quá yếu, quá mệt, không làm được việc này. Ðến cuối đời, cái còn lại chỉ là bạn bè và người thân là quan trọng.

5. “Tôi ước gì tôi cho phép mình được hạnh phúc hơn.”

Ðiều đáng ngạc nhiên là rất nhiều người nói lên điều này. Nhiều người phải đến lúc gần ra đi mới thấy là hạnh phúc là một chọn lựa. Nhiều người cứ sống và làm theo thói quen, để quên đi mất mình có quyền thay đổi hết để tìm đến hạnh phúc. Ðến lúc nằm trên giường bệnh, nhiều người lúc đó mới thấy chuyện người khác nghĩ gì, chê bai gì, là chuyện không quan trọng gì hết. Họ chỉ muốn được vui, được cười, được hạnh phúc.

Cho dù chúng ta là ai, cuộc sống thế nào, khi nhắm mắt xuôi tay có thể trong lòng ít nhiều mang những nuối tiếc. Hãy sống cho chính bạn, sống để yêu thương, để tận hưởng, để khi chết rồi sẽ không phải cảm thấy day dứt...

[THE TOP FIVE REGRETS OF THE DYING, 5 điều hối hận của người sắp chết]

Bản tiếng Anh của bài viết

The Top Five Regrets of the Dying
By Bronnie Ware

1. I wish I'd had the courage to live a life true to myself, not the life others expected of me.

"This was the most common regret of all. When people realise that their life is almost over and look back clearly on it, it is easy to see how many dreams have gone unfulfilled. Most people had not honoured even a half of their dreams and had to die knowing that it was due to choices they had made, or not made. Health brings a freedom very few realise, until they no longer have it."

2. I wish I hadn't worked so hard.

"This came from every male patient that I nursed. They missed their children's youth and their partner's companionship. Women also spoke of this regret, but as most were from an older generation, many of the female patients had not been breadwinners. All of the men I nursed deeply regretted spending so much of their lives on the treadmill of a work existence."

3. I wish I'd had the courage to express my feelings.

"Many people suppressed their feelings in order to keep peace with others. As a result, they settled for a mediocre existence and never became who they were truly capable of becoming. Many developed illnesses relating to the bitterness and resentment they carried as a result."

4. I wish I had stayed in touch with my friends.

"Often they would not truly realise the full benefits of old friends until their dying weeks and it was not always possible to track them down. Many had become so caught up in their own lives that they had let golden friendships slip by over the years. There were many deep regrets about not giving friendships the time and effort that they deserved. Everyone misses their friends when they are dying."

5. I wish that I had let myself be happier.

"This is a surprisingly common one. Many did not realise until the end that happiness is a choice. They had stayed stuck in old patterns and habits. The so-called 'comfort' of familiarity overflowed into their emotions, as well as their physical lives. Fear of change had them pretending to others, and to their selves, that they were content, when deep within, they longed to laugh properly and have silliness in their life again."

What's your greatest regret so far, and what will you set out to achieve or change before you die?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều hối hận trước khi chết

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu và tuổi Tý có thể hợp tác. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ lại cần cù, chịu khó. Nếu người tuổi Tý giỏi kinh doanh thì
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sự hợp tác này nhất định sẽ mang lại hiệu quả.

Người tuổi Sửu và tuổi Sửu có thể hợp tác nhưng ít có triển vọng bởi cả hai đều không có đầu óc kinh doanh.

Người tuổi Sửu và tuổi Dần hợp tác không đem lại nhiều thành công. Thông thường, hai bên không đồng quan điểm nên đa phần người tuổi Sửu sẽ lép vế trước người tuổi Dần.

Người tuổi Sửu và tuổi Mão hợp tác không mấy vui vẻ. Hai bên thường không tin tưởng lẫn nhau. Việc hợp tác chỉ đơn thuần là mối quan hệ cả hai cùng có lợi.

Người tuổi Sửu và tuổi Thìn thường chỉ hợp tác được với nhau trong thời gian ngắn. Hai bên đều có ý tưởng kinh doanh nhưng không ai chịu nhường ai. Kết quả là họ khó kéo dài được quan hệ hợp tác.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Người tuổi Sửu và tuổi Tỵ không nên hợp tác với nhau bởi cả hai đều khăng khăng giữ quan điểm riêng của mình.

Người tuổi Sửu và tuổi Ngọ hợp tác kinh doanh khá ăn ý. Hai bên nỗ lực làm việc, đối xử chân thành với nhau, sự nghiệp nhất định sẽ phát triển.

Người tuổi Sửu và tuổi Mùi không nên hợp tác, họ không thể làm việc được với nhau để tránh những thất bại sau này.

Người tuổi Sửu và tuổi Thân không nên hợp tác. Trâu thích khỉ nên thường bị khỉ lợi dụng. Mối quan hệ hợp tác sẽ gây bất lợi cho người tuổi Sửu.

Người tuổi Sửu và tuổi Dậu có thể hợp tác với nhau. Tuy nhiên, người tuổi Sửu bỏ ra nhiều công sức hơn. Họ thường cho rằng người tuổi Dậu lười biếng và xem thường thế mạnh của người này.

Người tuổi Sửu với tuổi Tuất không nên hợp tác với nhau bởi hai bên không đồng quan điểm.

Người tuổi Sửu với tuổi Hợi hợp tác khá ăn ý. Người tuổi Hợi rất khâm phục năng lực và tinh thần làm việc của người tuổi Sửu. Trong khi đó, người tuổi Sửu lại thu được nhiều lợi ích khi hợp tác với người tuổi Hợi.

Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Sửu

Chùa Hội Linh - Cần Thơ

Chùa Hội Linh còn có tên gọi khác là Hội Linh Cổ Tự. Chùa thuộc dòng Lâm Tế tông - một trong hai tông của Thiền tồn tại ở Nhật Bản.
Chùa Hội Linh - Cần Thơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa nằm trong một con hẻm ở số 314/36 đường Cách mạng Tháng Tám (cách lề đường khoảng 200 m), thuộc phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Chùa Hội Linh còn có tên gọi khác là Hội Linh Cổ Tự. Chùa thuộc dòng Lâm Tế tông – một trong hai tông của Thiền tồn tại ở Nhật Bản.

Chùa Hội Linh được Hòa thượng Thích Khánh Hưng (? – 1914) dựng vào ngày rằm tháng 2 (âm lịch) năm Đinh Mùi (1907), trên phần đất do ông Phạm Văn Bường (pháp danh Thông Lý) và bà Nguyễn Thị Tám (pháp danh Thông Ngọc) cúng dường. Ban đầu, chùa được cất đơn sơ bằng tre lá, và có tên là Hội Long tự. Vì chùa nằm ở ngọn một con rạch nhỏ, nên còn được gọi là chùa Xẽo Cạn.

Sau khi Hòa thượng Khánh Hưng viên tịch (1914), Hòa thượng Thích Hoằng Đạo (1878 – 1922) kế vị trụ trì, và đã cho xây dựng lại ngôi chùa ngay năm đó, với vật liệu kiên cố (gạch, ngói) và đổi tên là Hội Linh Tự (về sau được gọi là Hội Linh Cổ Tự, khi chùa tồn tại đã lâu).

Chùa có tổng diện tích khoảng 6.500 m², với đầy đủ các hạng mục như: cổng tam quan, chánh điện, hậu đường, giảng đường,….

Xung quanh chùa là dãy tường rào tạo hình cánh cung, có 3 cái cổng (một chính và hai phụ). Cổng chính vươn ra phía trước, có 2 lớp mái, và trên nóc có gắn “lưỡng long tranh châu’ bằng đất nung màu xanh. Trên nóc các cổng đều được lợp mái ngói âm dương màu xanh, và đều có đôi câu đối bằng chữ Hán đắp nổi.

Sau cổng chính là ao sen hình bán nguyệt rộng khoảng 25 m², xung quanh trồng những cây tràm liễu. Giữa ao có tượng đài lộ thiên Quán Thế Âm Bồ Tát cao gần 3 m. Cổng phụ bên trái là lối đi chính vào chùa. Bên trái có các Bảo tháp, là nơi yên nghỉ của các cố Hòa thượng từng làm Trụ trì chùa. Bên phải là một khoảng sân khá rộng. Ở đây có miếu Ngũ hành bên trái, Thổ thần bên phải, ở giữa trồng nhiều hoa kiểng.

Chánh điện chùa rộng 288 m², nóc cao hơn 9 m, có 2 cửa chính đi vào. Ở mặt tiền, phần trên là ba gian cổ lầu, có đặt bộ tượng A Di Đà Tam Tôn. Từ ngoài nhìn vào: Phật A Di Đà ở giữa, Bồ Tát Đại Thế Chí ở bên trái, Bồ Tát Quán Thế Âm ở bên phải. Trên mái chia làm 3 nóc được lợp bằng vật liệu xi măng đúc thành hình vảy cá, nóc giữa mái tạo dáng tròn cạnh lục giác, trên đỉnh là hình búp sen, các đầu đao gắn cách điệu dây lá; 2 nóc hai bên đỉnh là bầu rượu, mái tạo hình phẳng cạnh tứ giác uốn cong lên, các đầu đao cũng gắn cách điệu dây lá.

Điện thờ chính có 3 gian nhỏ, bên trong tôn trí nhiều tượng Phật theo các cấp bậc rất uy nghi. Tại 3 gian thờ, có treo 3 bức hoành phi khắc bằng chữ Hán ở giữa là “Hội Linh Tự”, bên trái “Tam vô tư địa”, bên phải “Thưởng thiện phạt ác”.

Gian thờ chính ở giữa, phía trước có khung bao lam sơn son thếp vàng, chạm khắc cây, hoa, lá, rồng, phụng, hưu…, và hai bên có 2 câu liễn đối bằng chữ Hán. Vị Phật được thờ chính ở đây là Phật A Di Đà. Gian bên trái thờ Bồ Tát Đại Thế Chí (thờ chính), và gian bên phải thờ Bồ Tát Quán Thế Âm (thờ chính). Ngoài ra, ở đây còn có nhiều tượng thờ khác như: Phật Thích Ca, Địa Tạng Bồ Tát, Hộ Pháp, thiên tướng, v.v…

Ở giữa chánh điện còn có pho tượng Di Lặc Bồ Tát được tạo tác theo tư thế ngồi, cao 2,5 m. Phía sau lưng Đức Di Lặc là tháp đèn Dược Sư có 49 ngọn đèn. Tháp đèn được làm bằng danh mộc gồm 7 tầng, mỗi tầng 7 ngọn đèn và đều có một vị Phật Dược Sư an ngự. Phía sau tháp đèn là một khoảng trống nơi hành lễ của sư trụ trì. Đối diện tượng Di Lặc là bàn thờ Phật Thích Ca ngồi trên tòa sen. Ngoài ra trên bàn còn có các tượng: Vi Đà Hộ pháp, Tiêu Diện Đại Sĩ, Ngọc Hoàng Thượng đế, Nam Tào và Bắc Đẩu.

Phía sau 3 gian thờ chính là một gian thờ nhỏ khác thờ Hậu Tổ. Ở Giữa đặt tượng thờ Tổ Sư Đạt Ma, bên phải và bên trái thờ các vị tiền bối hữu công hộ trì Tam bảo. Trên cả 3 bàn thờ xếp nhiều bài vị của các cố Hòa thượng từng trụ trì bổn tự và các tiền bối đã quá vãng.

tượng phật
Tượng phật Thích Ca chính điện

Nối tiếp chánh điện, là hậu đường rộng 144 m², ở giữa đặt bàn thờ Tổ quốc có ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nơi này còn được dùng làm nơi tiếp khách.

Liền theo đó là giảng đường, là nơi giảng kinh và thuyết pháp…Ở gian giữa có bàn thờ Phật Mẫu Chuẩn Đề. Ở gian hai bên, có bàn thờ di ảnh Hòa thượng Hoằng Đạo (trái) và Hòa thượng Pháp Thân (phải).

Ngoài các giá trị về kiến trúc nghệ thuật, trong chùa còn lưu giữ hơn trăm pho tượng lớn nhỏ rất có giá trị, bằng nhiều chất liệu khác nhau: đồng, gỗ, xi măng, thạch cao…Riêng tượng Giám Trai là một tác phẩm điêu khắc độc đáo. Ngoài ra, các hiện vật quý trong chùa còn có chuông đồng, mõ, bộ binh khí (16 cái) và bộ bàn ghế gỗ cẩn xà cừ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hội Linh - Cần Thơ

Ý nghĩa phong thủy của hoa mẫu đơn –

Theo phong thủy, mẫu đơn là loài hoa vương giả sang trọng, là biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp. Với vẻ đẹp của hoa mẫu đơn, người đời ví đây là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tran

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, mẫu đơn là loài hoa vương giả sang trọng, là biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp.

maudon1

Với vẻ đẹp của hoa mẫu đơn, người đời ví đây là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau ngày càng phú quý, giàu sang…

Hoa mẫu đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa của nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Vì vậy, khi đặt tượng hoặc tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-Nam) trong phòng ngủ để tình yêu và nhân duyên của bạn được tốt đẹp.

maudon2

Do đó, trong các thế giới của vật phẩm phong thủy, hoa mẫu đơn được gọi là vật phẩm cho phú quý, tình duyên.

Hoa mẫu đơn còn được dùng làm pháp khí phong thủy trong tình yêu đôi lứa. Treo hình hoa mẫu đơn tượng trưng cho sự chung thủy, tình yêu trong sáng, nhân duyên tốt đẹp.

maudon3

Nếu như ta cắm một bình hoa mẫu đơn tươi thắm ở phòng khách sẽ làm cho căn phòng thêm rạng rỡ hơn và đem lại sự suôn sẻ trong công việc cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hoa mẫu đơn –

Sắp xếp phương vị theo phong thuỷ

Theo phong thuỷ, phương vị (vị trí) của nhà ở được phân thành phương vị cát và hung, nên ý nghĩa của mỗi phương vị trong ngôi nhà được xét theo hai mặt cát và hung.
Sắp xếp phương vị theo phong thuỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những tri thức con người có sớm nhất chính là khả năng nhận biết phương hướng, trái phải, trước sau. Từ điều kiện khí hậu cụ thể của nước ta là gió mát và lành ở hướng đông-nam, nam, gió lạnh từ đông-bắc, nắng gắt từ tây và tây-bắc… thì những kinh nghiệm truyền lại luôn nhắc nhở rằng khi xây cất nhà cửa gia chủ cần coi trọng phương vị để tránh dữ đón tốt.

Cụ thể như việc xoay hướng nhà về các phía lân cận nam để nhận gió mát, trồng cây cao lá dày ở phía bắc và đông-bắc để che gió lạnh mùa đông… đều giúp cho người cư ngụ có một môi trường sống tốt nhất trong điều kiện có thể. Việc chú ý bên trái, bên phải cũng là cách chọn phương vị sao cho thuận lợi, xuất phát từ quan niệm xem ngôi nhà cũng như cơ thể người ta, đa phần mọi người thuận tay phải cho các hoạt động, trong khi trái tim nằm bên trái cần che chở, do vậy người xưa quan niệm ngôi nhà phần bên trái thuộc Long (tính theo chiều người đứng bên trong nhà nhìn ra ngoài) nếu quay về hướng nam thì bên trái là Mộc, màu xanh nên gọi là Thanh long, cần đầy đặn sáng sủa.

Phía bên phải là phương tây, màu trắng, hành Kim gọi là Bạch Hổ, không được lấn át Thanh long. Sau lưng là hướng bắc, thuộc Thủy, màu đen gọi là Huyền Vũ, cần cao dày làm chỗ dựa. Trước mặt là hướng nam, thuộc Hỏa, màu đỏ, gọi là Chu Tước nên thoáng đãng sáng tươi. Những vật biểu tượng này nói lên thế giới quan, vũ trụ quan của người xưa khi nhìn các chòm sao thiên văn và suy lý từ các hiện tượng tự nhiên để hình thành nên khoa phong thủy đông phương.

Đến sắp xếp cụ thể trong nhà ở hiện nay

Ngay cả khi không chọn được nhà ở hướng nam thì khi sắp xếp phòng ốc vẫn nên chú ý các hướng cát – hung để những không gian cần bảo vệ, cần được giảm tác động xấu (như phòng ngủ) được nằm về phương vị tốt. Ngược lại, những vị trí ít sử dụng (như nhà kho, hành lang) hoặc phòng vệ sinh thì có thể nằm về các phương vị xấu để hóa giải theo cách hung gặp hung hóa cát, dùng những không gian phụ làm lớp đệm ngăn cách cho không gian chính.

Vị trí của bếp trong nhà là nằm về cuối hướng gió chủ đạo, nên gần cửa sổ (tốt nhất là cửa trên cao) để thoát hơi nóng, thoát mùi nấu nướng, nhưng đồng thời cũng tránh trực diện cửa đi hay cửa sổ để phòng gió thổi tạt lửa.

Khi bắt đầu bố trí nội thất nhà ở, mỗi gia chủ đều có những sở thích, nhu cầu riêng cần phải dung hòa giữa điều kiện sẵn có và khả năng mong muốn để chọn lựa trong hoàn cảnh của mình.

Sự phân chia phương vị cát hung cần căn cứ theo hướng khí hậu, hướng mệnh trạch mà sắp xếp,trong đó phần bếp luôn là “tọa hung hướng cát” – tức là đặt bếp dựa vào hướng xấu mà xoay miệng bếp về hướng tốt. Ta cũng nên lưu ý hướng bếp là hướng của mặt trước bếp chứ không phải là hướng nhìn của người đứng nấu vì có thể người nấu đứng lệch và thời gian nấu không lâu.

Hướng bếp là hướng của mặt trước bếp

Bếp đã yên vị thì những không gian dùng nước nhiều (như toa-lét, sàn nước) chớ nên nằm chắn trước mặt hay đặt trùng lên trên để tránh Thủy khắc Hỏa. Nếu một ngôi nhà khi bước vào thấy ngay chỗ nấu nướng, miệng bếp (Táo khẩu lộ) hay cửa toa-lét mở ra phòng khách, bàn ăn thì tức là đã phạm vào Ngũ hư thứ tư, đặt sai vị trí những thành phần cơ bản nhất cho sinh hoạt một gia đình.

Cũng cần lưu ý, quan niệm xem khu vệ sinh là không gian xấu (hung) thực ra không phải là xem thường, bỏ phế khu vực này mà do đây là nơi có nhiều sinh hoạt mang tính cá nhân, bài tiết và có xú uế, phải tránh làm lộ liễu ra các không gian sinh hoạt khác, và cần thuận lợi cho quá trình sử dụng cũng như bảo trì sửa chữa.

Giếng nước hay nguồn nước sinh hoạt (bể nước ngầm, đường nước thủy cục…) cũng là những vị trí cần quan tâm đúng phương vị, tránh đặt kế bên những vị trí xấu như hầm phân, hố ga, chuồng nuôi động vật… để tránh ô nhiễm nguồn nước. Cũng không nên đặt quá gần các trục di chuyển trong nhà có thể gây va chạm, bể đường ống hay rò rỉ nước.

Đoan Trang 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp phương vị theo phong thuỷ

Tìm hiểu phong thủy cho doanh nghiệp –

Một điều khá quan trọng trong phong thủy là nên lưu ý đến những gì khách sẽ nhìn thấy khi họ ghé thăm văn phòng của bạn. Tốt nhất là không nên để họ nhìn thẳng vào khu vực làm việc chính. Khi bài trí công ty theo phong thủy, một số phòng có chức năng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một điều khá quan trọng trong phong thủy là nên lưu ý đến những gì khách sẽ nhìn thấy khi họ ghé thăm văn phòng của bạn. Tốt nhất là không nên để họ nhìn thẳng vào khu vực làm việc chính.

Khi bài trí công ty theo phong thủy, một số phòng có chức năng đặc thù như nhà vệ sinh, nhà ăn và nhà để xe vì thích hợp với nhiều hướng hơn so với các phòng khác nên ta có thể dễ dàng thay đổi vị trí của chúng.

cho-thue-van-phong-quan-3-loyal-building-dia-oc-kim-quang-13

Một điều khá quan trọng trong phong thủy là nên lưu ý đến những gì khách sẽ nhìn thấy khi họ ghé thăm văn phòng của bạn. Tốt nhất là không nên để họ nhìn thẳng vào khu vực làm việc chính. Công ty nào cũng có những lúc làm việc căng thẳng nên đừng để khách và những khách hàng tiềm năng chứng kiến cảnh tất bật, hối hả trong công việc thường nhật của công ty hay bất ngờ nghe vọng đến tai những cuộc tranh cãi gay gắt.

Vì vậy các cửa ra vào không nên đặt ngay trong tầm nhìn của khách và phải bố trí khung cảnh nơi tiếp khách sao cho thân thiện và thú vị để khách có được cảm giác thanh thản, hưng phấn.

Lối vào

Lối vào mang đến điều tốt lành khi nó được đặt ở hướng hợp với mệnh theo ngũ hành của người chủ công ty – căn cứ trên quái số của người chủ. Nếu không thể định đoạt được vấn đề này (thông thường là vậy) thì bạn có thể sắp xếp khu vực làm việc và bàn làm việc của mình theo hướng hợp với bạn.

Lối vào đặt ở hướng Đông kích thích dòng năng lượng tăng trưởng, trong khi lối vào ở hướng Tây có tác dụng khơi dậy tính bền vững. Cho dù cửa xoay về hướng nào đi nữa bạn cũng phải bảo đảm các hành đều được cân bằng.

Phòng tắm và phòng vệ sinh

Thông thường, rất khó sắp xếp vị trí cho phòng tắm và phòng vệ sinh. Không bao giờ được đặt chúng nhìn về phía cửa ra vào của văn phòng. Tốt hơn hết là đặt chúng ở phía ngoài. Nếu đặt ở bên trong thì hệ thống thoát khí phải hoạt động tốt. Cửa ra vào phòng tắm phải luôn được đóng kín và được thiết kế sao cho khi mở cửa, vẫn không trông thấy bàn cầu ở bên trong. Những khu vực này cần được giữ sạch sẽ để tạo cảm giác dễ chịu.

Bếp ăn cho nhân viên

Khu vực thích hợp để đặt bếp ăn là các hướng: Đông, Đông Nam, Nam và Tây Nam. Sự sạch sẽ và thông thoáng là những yếu tố quan trọng bảo đảm cho bầu không khí ở các nơi này luôn trong lành và dễ chịu.

Cầu thang

Bất kỳ loại cầu thang nào cũng không nên đặt ở hướng Bắc, Tây Bắc hay trung tâm của tòa nhà.

Bãi đậu xe

Nơi thích hợp nhất để bố trí bãi đậu xe của công ty là hướng Đông, Đông Nam và Tây Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phong thủy cho doanh nghiệp –

Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành

Áp dụng ngay những cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh xui xẻo và có cuộc sống an yên hơn.
Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vai trò của gương trong phong thủy
 

Tác dụng của gương trong phong thủy là điều không ai có thể phủ nhận, thậm chí, ở từng quốc gia có quan niệm khác nhau về gương nhưng tất cả đều xem đó là vật mang lại điềm tốt. Cũng có rất nhiều những điềm báo liên quan đến chiếc gương, và hầu như với các dân tộc đều như nhau.   Theo quan niệm người Trung Hoa, gương được xem là vật trừ tà vì họ cho rằng, ma quỷ sẽ vì sợ hãi mà bỏ đi khi soi gương nhìn thấy hình thù kỳ quái của mình trong đó.
 
Gương có vai trò cực kỳ quan trọng theo quan niệm của người Nhật, nó là một trong những báu vật của nhà vua cùng với ngai vàng, thanh bảo kiếm và ba viên ngọc trai.    Được so sánh với nước, chiếc gương đã trở thành phép thần thông và được sử dụng trong việc xem bói toán ở Công-gô, trong các bộ tộc Bambara ở châu Á – đó là bát nước hoặc chiếc gương mà trong đó pháp sư có thể nhìn thấy các vong hồn.
 
 
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh
 

Cách hóa giải khi làm vỡ gương
 

Khi làm gương vỡ người làm vỡ gương được cho là sẽ bị xui xẻo, ly biệt. Vận xui là điều mà không ai mong muốn, tuy nhiên để tránh gặp phải những điều không may mắn trong cuộc sống do lỡ tay làm vỡ gương bạn nên tìm cách hóa giải.
 

1. Dọn dẹp ngay khi gương vỡ
 

Gương được cho là nơi lưu giữ hình ảnh, một phần linh hồn những người từng soi chúng nên khi gương bị vỡ, không nên vứt các mảnh vỡ vào thùng rác. Sau khi thu dọn kĩ càng để tránh những mảnh vỡ gây bị thương cho người trong gia đình, hóa giải được điềm xấu, hãy dùng một tấm vải đen, nhặt tất cả mảnh vỡ của gương gói trong mảnh vải đen ấy chôn sâu ở sân sau hoặc góc vườn.   Có những nơi còn có cách hóa giải khác như đập vỡ mảnh gương thành những vụn cho thật mịn và thổi hay ném đi. Người ta tin rằng những vụn gương sẽ hàn gắn số mệnh của bạn.
 

2. Sử dụng sức mạnh của ánh sáng


Theo phong thủy, năng lượng trong nhà phải được cân bằng, vì thế, để tìm cách hóa giải khi làm vỡ gương nghĩa là phải tăng năng lượng dương trong nhà bằng cách tăng ánh sáng. Cho ánh sáng vào nhà là một cách hữu hiệu để loại bỏ xui xẻo và xua tan nguồn năng lượng xấu.
 
Hãy thử bật tất cả đèn điện trong nhà và thắp thêm nến sao cho không còn một góc tối nào để tà khí có thể ẩn nấu. Không những thế, ánh sáng còn giúp các phòng trong căn nhà trở nên ấm cúng hơn.
 
Một phương pháp sử dụng ánh sáng để bảo vệ bạn khỏi xui xẻo và thu hút may mắn đó là thắp sáng ba ngọn nến, hai ngọn nến trắng, một để đem lại sự bảo vệ và một để đem lại sự thanh lọc, và ngọn nến còn lại phải có màu cam, để đem lại may mắn.
 

3. Đi du lịch
 

Nếu tâm trạng lo lắng, bất an, bạn nên đi du lịch để thay đổi trạng thái, không gian, hít thở không khí tươi mới ở một nơi khác. Đi du lịch sang thành phố khác được cho rằng có thể xoá tan mọi xui xẻo, vì vận xui bị bỏ lại phía sau và sẽ tan biến khi bạn vắng mặt.

Vì thế, nên đi du lịch càng xa nơi ở của bạn càng tốt, ví dụ như sang nước khác hoặc nơi có múi giờ khác với nơi bạn sống là cách tốt nhất. 
  Đi du lịch cũng sẽ giúp bạn nhận ra rằng vận xui không phải là do bản thân bạn gây ra, nhưng là do vị trí ngôi nhà bạn ở hoặc do công việc.
 
Nếu cứ loay hoay trong những mệt mỏi mà không thể thoát ra thì đi nghỉ dưỡng sẽ giúp bạn hiểu được những thay đổi bạn cần thực hiện khi trở về để có thể xoá tan mọi xui xẻo.   
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh 2
 

4. Đốt vía (phong long)
 

Theo dân gian, mọi người có quan niệm rằng đốt phong long (đốt vía) để giải phóng các năng lượng tiêu cực, lửa được biểu trưng cho sức mạnh khai phá, bạn vừa đốt vừa di chuyển cho làn khói nóng lan tỏa khắp ngôi nhà của bạn.

Khi đốt vía, không quên mở tất cả các cánh của trong nhà ra để các năng lượng tiêu cực thoát ra ngoài, không loanh quanh trong ngôi nhà của bạn nữa.
 

5. Dùng muối
 

Những tác dụng không ngờ của muối trong phong thủy. Cách hóa giải khi làm vỡ gương có thể dùng muối vì muối được xem là có thể hấp thụ năng lượng tiêu cực mà không cần dùng tới lửa. Nếu gia đình thường xảy ra bất hòa và cãi nhau, dùng bát đựng nước muối trừ tà cho vào góc phòng để hấp thụ ám khí hoặc đơn giản là rắc muối lên sàn nhà, sáng thức dậy đi chân không lên lớp muối ấy.   Muối được xem là thứ sạch sẽ, tinh khiết như bản thể của nó, chính vì thế, nếu dùng muối hòa nước tắm bằng cách hòa khoảng 2 muỗng canh muối vào nước ấm và tắm là được.

Dùng muối để hóa giải xui xẻo do gương vỡ, bạn hãy thả muối ra sau lưng từ vai trái sẽ giúp cho vận xui mau chóng kéo đi. Nhớ rằng, không được ném qua vai phải bởi nó sẽ khiến vận xui tăng gấp đôi.
  Người Việt thường hay rắc muối ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may, đổi vận cho gia đình.  
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh 3
 
 

6. Đốt hương
 

Đốt hương trầm là một cách hóa giải vận xui và gia tăng may mắn hiệu quả. Khi tinh thần đang tồi tệ và vận xui đeo bám, bạn có thể chọn đốt hương có mùi cay nồng như mùi gỗ đàn hương hoặc mùi hoa nhài, và đừng quên cúi lạy, xin ông bà, tổ tiên phù hộ cho con cháu trong nhà.

Cần nhớ rằng, khi thắp hương nhất định phải thắp số nén hương lẻ. 
 

7. Cắm hoa tươi trong nhà


Xui xẻo ập đến do chứa nhiều năng lượng âm. Do vậy, mua hoa tươi để bổ sung năng lượng dương tích cực cho không gian của bạn. Nên nhớ không được để cành lá khô úa trong nhà, vì thế phải luôn cố gắng giữ hoa tươi và nên thay ngay lập tức khi chúng úa tàn. Du trì việc này liên tục trong vòng một tháng, mọi điều đen đủi sẽ từ bỏ bạn.

 
Cach hoa giai khi lam vo guong de tranh gap chuyen chang lanh hinh anh 4
 

8. Sử dụng đá phong thủy

  Dùng đá phong thủy là cách hóa giải vận xui được rất nhiều người sử dụng. Dưới đây là danh sách những loại đá phù hợp để bạn hóa giải vận xui khi đeo lên người:   - Bạn có thể áp dụng ngũ hành tương sinh tương khắc để chọn mua loại đá phong thủy mang lại may mắn và hợp mệnh với mình.   - Có thể làm tăng năng lượng dương bằng cách sử dụng thạch anh phấn hồng để đẩy lùi tà khí.   - Đá xà cừ sẽ bảo vệ bạn khỏi những linh hồn bơ vơ - những người luôn cố gắng hút năng lượng và cảm xúc tích cực của bạn.   - Nếu đi du lịch nên mang theo thạch anh tím để giúp bạn tránh những điều không hay khi đi du lịch.  

9. Làm việc thiện

  Bạn nên cố gắng làm nhiều việc thiện, có ích cho xã hội càng tốt vì việc này mang lại cho bạn một tâm hồn bình yên, cân bằng cuộc sống. Vì thế, đây có thể là cách tốt nhất có thêm vận may, xua đuổi những điều xui xẻo.

Bất kể trước đây bạn đã từng phạm sai lầm như thế nào, từ bây giờ bạn có thể hối cải bằng cách làm việc thiện trong khả năng của mình. Tuy điều này không đủ để hóa giải cho những gì bạn từng gây ra nhưng sẽ tích thêm đức, phúc cho kiếp này và kiếp sau nữa.

Tuy nhiên, mọi hành động đều phải xuất phát từ tâm. Hãy tích thêm công đức của bạn bằng cách làm từ thiện, giúp đỡ người già vô gia cư hoặc trẻ em mồ côi. Công đức càng dày thì may mắn đến với bạn càng nhiều hơn.
 

10. Dọn nhà

  Dọn nhà là cách hóa giải khi làm vỡ gương rất đơn giản vì năng lượng sẽ không thể lưu thông được với căn nhà để đồ đạc luộm thuộm. Chúng có thể chặn năng lượng tích cực chảy vào và tạo ra những cảm xúc tiêu cực và kém may mắn. Vì thế việc dọn có thể mang đến cho bạn nguồn năng lượng mới và đó là cách hóa giải vận xui đơn giản cho bạn.   - Ngay lập tức vứt bỏ tất cả những món đồ cũ không còn sử dụng.   - Sau khi sử dụng đồ phải để đúng vị trí một cách ngăn nắp. 

- Luôn giữ nhà vệ sinh sạch sẽ thông thoáng.
  - Để tạo không khí tươi vui, khi dọn nhà có thể bật chút nhạc và mở cửa sổ để nắng và gió ùa vào.   HaTra
 
Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường Phong thủy gương soi trong trang trí nhà ở
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, Tuổi ngọ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Tuổi ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016

Bạn đang là người độc thân và mong muốn sẽ cập bến tình yêu trong năm 2016. Cùng 12 điềm danh top những con giáp có số dễ kết hôn trong năm Bính Thân này nhé.

1. Người cầm tinh con Ngựa

Trong năm 2016 vận khí của người tuổi Ngọ rất hanh thông, việc gì cũng thuận buồm xuôi gió, đặc biệt là đường tình duyên lại khởi sắc mạnh mẽ.

Chỉ cần những chàng trai, cô gái tuổi Ngựa chịu thay đổi sở thích “xê dịch” của mình, dành nhiều thời gian quan tâm tới đối phương, tình yêu ắt thăng hoa tột độ, tỉ lệ kết hôn cao ngất ngưởng.

top-4-con-giap-de-ket-hon-trong-nam-2016

2. Người cầm tinh con Rắn

Trong danh sách con giáp kết hôn năm 2016, chắc chắn có người tuổi Tỵ. Tuổi tác và những điều kiện về công việc, kinh tế của những con Rắn rất phù hợp cho chuyện hôn nhân.

Theo tử vi năm 2016 , những ai đã có “gấu” cần thúc đẩy mạnh mẽ mối quan hệ để tạo bước đột phá và hai bạn có thể hợp pháp hóa “về chung một nhà”.

Ngược lại, ai còn cô đơn lẻ bóng cần nắm bắt mọi cơ hội để tìm tình yêu đích thực cho mình. Chính bạn, người trong cuộc, cũng phải bất ngờ với tốc độ phát triển tình cảm đôi bên, thậm chí một đám cưới rình rang sẽ được diễn ra vào nửa cuối năm 2016.

3. Người cầm tinh con Hổ

Trong năm 2016 người tuổi Dần bước sang tuổi 30. Lúc này công danh sự nghiệp của người tuổi Dần cũng “hòm hòm”, có được những thành công bước đầu trong cuộc sống.

Vậy còn chần chừ gì nữa, hãy tính chuyện hôn nhân càng sớm càng tốt, kẻo “cái tuổi nó đuổi xuân đi”, bù đầu bù óc phấn đấu đến khi nhìn lại vẫn chỉ có một mình lẻ bóng.

4. Người cầm tinh con Dê

Đối với người tuổi Mùi có thể nói, họ vừa thoát khỏi áp lực trong năm tuổi. Bính Thân chính là năm mở màn cho những dự định lớn lao trong cả sự nghiệp và tình cảm của con giáp này.

Tới giờ, bạn đã đủ chín chắn để có thể chịu trách nhiệm về bản thân mình cũng như gánh vác cuộc sống cho một gia đình bé nhỏ. Tuy không phải vội vàng đưa ra quyết định hôn nhân đại sự, nhưng nếu tình cảm đã “chín muồi”, bạn cũng không nên do dự mà bỏ lỡ cơ hội được cùng người ấy đi tới tận đầu trời cuối đất.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Trán cao rông, đầy đặn và ngay ngắn là biểu thị của trí tuệ cao thâm, thì đường công danh rạng rỡ, còn hẹp và thấp thì trí tuệ bất túc. Trán là phần mặt của thượng đình. Trong lãnh vực cốt tướng học, Trán là phần bạo bọc phía ngoài của tiền não bộ.
Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd