Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải đoán Đại hạn và Tiểu hạn trong Tử vi

Khi xem về tử vi có thể nói rằng việc giải đoán vận hạn, đại hạn, tiểu hạn là khó khăn, phức tạp nhất vì ta phải cân nhắc và phối hợp quá nhiều yếu tố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên bước đường nghiên cứu và học hỏi về tử vi, tôi có thể nói rằng việc giải đoán vận hạn khó khăn, phức tạp nhất vì ta phải cân nhắc và phối hợp quá nhiều yếu tố, mặc dù trong nhiều sách số có bàn tới khía cạnh này nhưng tôi rất tiếc là hơi tổng quát và không được rõ rang. Thực vậy, nếu cứ tra trong sách thì đại hạn và tiểu hạn gặp sao này bị nạn, gặp sao kia phát tài, hoặc đại hạn nhiều sao tốt hơn là sao xấu là tốt, hoặc đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt cũng không hay…v.v…..như thế chúng ta làm sao có thể đi tới kết luận và như thế cũng quá giản dị, dễ dàng và thiếu linh động, uyển chuyển, trái hẳn với tinh thần tử vi

giải đoán đại hạn và tiểu hạn

Vì vậy tôi cố gắng thử triển khai cách giải đoán đại tiểu hạn (trong bài này tôi không đề cập tới nguyệt và nhật hạn vì đi quá sâu vào chi tiết rất khó khăn, dễ sai lầm và dễ bị thất vọng) nhưng sẽ bỏ qua những nguyên tắc thường được các sách nêu ra cho khỏi rườm

1. Xem Đại Hạn

Nếu so sánh với tiểu hạn thì đại hạn dễ giải đoán hơn nhiều vì đại hạn bao trùm chu kỳ 10 năm, do đó tổng quát hơn và nhất là các đại hạn không bao giờ giống nhau vì ở đại hạn ở 1 cung không trùng nhau như tiểu hạn (tiểu hạn cứ 12 năm lại trở về cung trước). Tuy nhiên khi so sánh với cách giải đoán tổng quát Mệnh – Thân thì đại hạn vẫn khó tìm hiểu vô cùng.
Nói chung, khi giải đoán đại hạn, quý bạn nên lưu tâm tới những điểm sau (theo thứ tự):

  • Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của đại hạn
  • Tương quan giữa ngũ hành của bản mạng (hoặc cục) và ngũ hành của cung nhập đại hạn
  • Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam đẩu hoặc Bắc đẩu
  • Phối hợp cung Phúc với đại hạn
  • Phối hợp cung liên hệ đến hoàn cảnh xảy ra trong đại hạn (nếu cần)
  • Lẽ tất nhiên quý bạn phải xem xét tới ý nghĩa tốt xấu của các sao mà tôi không nêu ra vì các sách đã có bàn tới, ngoài những nguyên tắc nêu trên

Bây giờ xin đưa ra những ví dụ cụ thể để quý bạn hiểu rõ các nguyên tắc tổng quát liệt kê trên đây:

1.Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập đại hạn, quý bạn cần xem sao hoặc nhóm sao của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc Thân (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập đại hạn không. Đây là điểm quan trọng nhất mà nhiều người biết tử vi thường hay bỏ qua. Thực thế, có khi cách hoặc sao nhập hạn rất hay mà vẫn chẳng tốt hoặc chẳng ứng nghiệm, chỉ vì không hợp với cách của Mệnh Thân. Ví dụ như: Mệnh hoặc Thân có cách Sát Phá Liêm Tham mà cung nhập hạn có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì không sao dung hòa với nhau được và do đó cuộc sống phải gặp nhiều khó khăn, trở ngại, mâu thuẫn, đối kháng dù cho Cơ Lương đắc địa Thìn Tuất chăng nữa. Còn như Mệnh Thân có cách Tử Phủ Vũ Tướng mà hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nhất định là hay rồi với điều kiện đừng có Không Kiếp lâm vào vì Tử Phủ rất kị 2 sao này, dù gặp gián tiếp. Ngoài ra, còn cần phải xem ngũ hành của chính tinh tọa thủ tại cung nhập hạn (nếu có). Ví dụ như Mệnh có Tham Lang thuộc Thủy, nếu đại hạn có Tử Phủ Dần Thân thì vẫn xấu như thương vì Tử Phủ thuộc Thổ khắc với chính tinh Tham Lang

2. Điểm quan trọng thứ nhì là phải xem xét ngũ hạnh của Mạng (nếu chưa quá 30t) hoặc của Cục (nếu quá 30t) có hợp với ngũ hành của chính tinh và của cung nhập hạn hay không. Hay nhất là được cung và sao sinh bản mạng hoặc Cục (tùy theo trường hợp). Hoặc nếu không, phải tương hòa, nghĩa là cùng 1 hành (có nhà tử vi lại cho rằng cùng 1 hành là thuận lợi nhất). Còn trường hợp sinh xuất, tức là mạng sinh sao hoặc cung nhập hạn, và khắc nhập, tức là sao hoặc cung khắc mạng, thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả nhưng mình vẫn khắc phục được hoàn cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu. Ví dụ Mạng của mình là Thủy đi đến đại hạn có Cự Kị, Không Kiếp cũng chẳng hề gì, nếu có xảy ra cũng chỉ sơ qua. Trong khi đó, nếu mình mạng Hỏa hoặc Kim thì đương nhiên dễ bị hiểm nghèo về họa nước. Hoặc là mạng mình Kim, đi đến cung nhập hạn có Vũ Khúc hội Song Lộc, Tử Phủ…thì làm gì không giàu có. Trong khi mạng Mộc thì có khi khổ vì tiền

3. Về ảnh hưởng sớm trễ của chính tinh, chắc quý bạn đều biết là Nam Đẩu tinh ứng về 5 năm sau của Đại hạn, còn Bắc đẩu tinh ứng về 5 năm trước. Tuy vậy vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng giải đoán như thế nào. Tôi xin đơn cử 1 thí dụ : Mạng có Đào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái, đại hạn có Tham Lang, Riêu Hồng, Kình, Hình thì gần như chắc chắn trong 5 năm đầu đương số sống 1 giai đoạn rất lả lướt, bay bướm vì Tham Lang (Bắc đẩu) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả các sao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải mạng Thủy, Mộc hoặc Kim mới ứng nghiệm nhiều, vì Tham Lang thuộc Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chính tinh nhập hạn là Thiên Lương (Nam đẩu) thì các nhóm sao phụ đó lại phải hoạt động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sống không bừa bãi bằng Tham Lang nhập hạn vì dù sao Thiên Lương vẫn là sao đứng đắn, đàng hoàng hơn (trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị, hợi mới xấu)

4. Nhiều khi phối hợp Mệnh Thân với đại hạn cũng chưa đủ. Quý bạn còn cần xét đến cung Phúc và đừng bao giờ nên quan niệm cung Phúc chỉ biểu tượng đơn thuần về âm đức của ông cha để lại hoặc của chính mình tạo ra hoặc mối liên hệ tinh thần của cả dòng nội của mình vì thực ra cung Phúc Đức có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì, đôi khi còn quan trọng và ảnh hưởng hơn. Có nhiều nhà tử vi chỉ xét riêng cung Phúc đức mà có thể tìm ra được khá nhiều nét về cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của mọi người, nhất là trong trường hợp mệnh, than không có đủ yếu tố nhận định rõ rang hoặc bị coi như là “nhược” khiến cho ta không thể bám víu mà đoán. Ví dụ như 1 người có tả Hữu, Đào hồng chiếu Thê và cung mệnh có Riêu Mộc Cái hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ, nhưng nếu cung Phúc có Vũ Khúc Cô Quả, Lộc Tồn thì dù có gặp đại hạn có yếu tố đa tình, lả lướt chăng nữa cũng khó chung sống them với 1 người đàn bà nào khác 1 cách chính thứ, chỉ có thể giỡn chơi trong 1 thời gian ngắn là cùng

5. Điểm sau chót quý bạn nên lưu tâm là cung liên hệ đến hoàn cảnh xảy ra hoặc cần giải đoán trong đại hạn. Trong phần nguyên tắc tổng quát nêu trên, tôi có nói là nếu cần thì mới xét tới vì khi mình giải đoán chung vận hạn thì ít khi phải nhận định khía cạnh này, chỉ trừ khi nào cần biết 1 điểm riêng biệt nào mới phải ngó tới cung liên hệ. Ví dụ như đương số đã có vợ hoặc chồng mà cần biết về đường con cái trong đại hạn đương diễn tiến thì ngoài các điểm cần phối hợp nêu trên, ta phải quan tâm đến cung tử tức (tức là cung liên hệ đến hoàn cảnh) trước đại hạn. Nếu cung Tử tức quá hiếm hoi, như có Đẩu quân, Cô Quả, Kình Đà, Lộc Tồn, Vũ Khúc, Không Kiếp chẳng hạn thì dù cho đại hạn đó có đủ Đào hồng hỉ, Thai, Nhật Nguyệt đắc địa, Long Phượng cũng chưa chắc gì sẽ sinh con đẻ cái đầy đặn hoặc may mắn về công danh, tiền tài. Còn nếu gặp trường hợp cung Tử tức không bị các sao hiếm mà lại còn có Tả Hữu chiếu thì đại hạn trên sẽ sinh liên tiếp, có khi năm 1 không chừng

2. Xem Tiểu Hạn

Bàn về tiểu hạn (tức là vận hạn trong 1 năm) quý bạn sẽ thấy khó khăn, phức tạp hơn đại hạn nhiều vì phải phối hợp với nhiều yếu tố hơn. Tôi bất giác thương hại các thầy tử vi hành nghề cứ phải giải đoán cấp kỳ theo như yêu cầu của than chủ, vì dù cho các thầy có giỏi đến đâu cũng không thể kết hợp được đúng mức, sau có 1 vài phút đồng hồ, nhất là khi phải bấm trên tay (trường hợp thiếu thị giác) và như thế làm sao chính xác được. Ngay cả khi rảnh rang, cứ ngồi mà cân nhắc, kết hợp cũng chưa chắc đã giải đoán được chính xác vì yếu tố này bổ túc hoặc chế hóa yếu tố khác thì ta đi đến kết luận nào. Do đó, dù có được biết đủ các nguyên tắc để giải đoán tiểu hạn, việc đoán cao thấp tùy thuộc óc kết hợp, nhận định tinh vi của người giải đoán.
Nếu đặt vấn đề nguyên tắc thì tiểu hạn tạm căn cứ vào các điểm sau (mà 1 vài điểm theo quy tắc đã được các sách nêu ra):

  • Tương quan giữa đại hạn và tiểu hạn
  • Tương quan giữa ngũ hành bản mạng với các chính tinh (nếu có) và cung nhập hạn
  • Tương quan giữa lưu đại hạn, địa bàn và thiên bàn
  • Tương quan giữa ngũ hành của năm nhập hạn với cung và sao nhập hạn
  • Các phi tinh (tức là các sao lưu) ngoài ý nghĩa xấu tốt của các chính tinh và phụ tinh mà các sách thường nêu ra

Dưới đây tôi xin triển khai các điểm ghi trên để các bạn hiểu rõ ràng:

a. Khi xét đến tương quan giữa đại hạn và tiểu hạn là đương nhiên ta đã tìm hiểu kỹ đại hạn theo các nguyên tắc đã nêu ra. Tôi có thể nói mối tương quan này rất quan trọng, cũng như mối tương quan giữa đại và tiểu hạn nên ta không bao giờ giải đoán 2 tiểu hạn giống nhau mặc dù 12 năm lại trở lại 1 cung, tức là cùng các sao và ngũ hành. Riêng mục này tôi xin đưa ra nhiều ví dụ vì mục này rất quan trọng:

- Ví dụ đầu tiên là các sao bao giờ cũng phải có đủ bộ mới làm nên chuyện hoặc mới hoạt động. Chẳng hạn như đại hạn có Thái Tuế, Bạch hổ, Quan phù, Không Kiếp, Khốc Hư thường chỉ đoán tranh chấp, kiện cáo, khẩu thiệt. Khi tiểu hạn có Cô Quả, Kình Đà, hình, Linh Hỏa thì dễ bị tai họa….(không thể nhìn thấy chữ)… nếu không có không sao. Tiểu hạn đó vẫn chẳng tai hại gì, có thể chỉ bị đau yếu sơ qua, hoặc bị xa gia đình….


- Đó là bàn về chuyện xấu, còn về việc làm ăn thịnh vượng thì nếu đại hạn có Vũ khúc, Thiên Phủ hợp mệnh mà tiểu hạn có Song Lộc thì đương nhiên làm ăn phát tài, dễ dàng. Hoặc giả đại hạn có tử vi cư Ngọ (nhất là có Quan Lộc hoặc Tài Bạch đứng ở đó) hợp Mệnh mà tiểu hạn có Khôi Việt, Thai Tọa, Tả Hữu, Long Phương, Đào hồng Hỉ, Xương Khúc… thì dễ có chức phận lớn, dễ chỉ huy hoặc kinh doanh quy mô


- Nếu thấy các sao nhập Đại và tiểu hạn họp thành bộ rồi, cần phải xét xem các chính tinh (không bao giờ xét đến phụ tinh) của đại hạn có phù hợp hoặc đối kháng với các chính tinh của tiểu hạn hay không. Nếu đại hạn có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tiểu hạn cần có Cự Nhật hoặc Tử Phủ Vũ Tướng chứ không nên có Sát Phá Tham…Về điểm này, quý bạn nên xem phần tiểu luận trong sách Tử Vi đẩu số tân biên của VĐTTL cũng đầy đủ và dễ hiểu. Vì thế, tiểu hạn tốt cũng chưa chắc ăn mấy


- Nếu chú ý về cá nhân mình thì cần đại hạn tốt đi vào 1 trong những cung liên hệ trực tiếp đế mình thời tiểu hạn mới xứng ý (như cung Tài, Quan, Di, Điền, Phúc). Ví dụ mình muốn làm ăn, kinh doanh lớn mà đại hạn còn ở cung phụ mẫu hoặc cung Tử tức thì dù cho tiểu hạn có tốt vẫn chưa phát huy được đúng mức, nhất định là phải chờ Đại hạn chuyển sang cung tài bạch (nhưng nếu xui xẻo, gặp cung Tài xấu thì cũng như vô vọng) mới hanh thông được


- Sau hết tôi xin nêu ra 1 trường hợp rất khó đoán: đương số mạng Tham Lang cư Thì, tức là tổng quát là lả lướt và đào hoa, cung Thê có Đào hồng, Tả Hữu chiếu tức là có sự lựa chọn, mai mối nhiều và đại hạn lại đi tới cung Thê, như thế là đủ hết các yếu tố đi tới hôn nhân. Do đó các thầy tử vi đều đoán đương số lấy vợ ở các tiểu hạn có Đào hồng Hỉ, tả Hữu, Xương Khúc….nhưng ai ngờ đương số lại lập gia đình trong tiểu hạn có Cô Quả, Tang Hổ, Nhật Nguyệt hãm hội Hóa Kị và lại không ngó thấy đại ha5hn ở cung Thê (vì thông thường các nhà tử vi hay lựa tiểu hạn hội chiếu với cung Phối hoặc trùng phùng ngay vào cung Phối để đoán hôn nhân). Tuy trường hợp này hơi kỳ lạ nhưng nếu suy luận 1 chút là thấy hợp lý vì theo nguyên tắc “tồn hữu dư, bổ bất túc” trong Dịch học, ta thấy các yếu tố về hôn nhân quá nhiều (tức là dư) thì cần phải có sao tiết giảm như Cô Quả, tang hổ Kị thời con thuyền mới có bến đậu được, chứ không “trăm mối tối nằm không”, nhất là tiểu hạn lại vào cung Giải Ách, tức là tránh né, không nhìn thấy cung Phối là cung đại hạn đi tới để khỏi chịu ảnh hưởng quá mạnh của các sao Hỉ. Điều may là trường hợp này ít khi xảy ra hoặc ít khi gặp nên quý bạn cũng đừng quá hoang mang, cứ đoán như thường lệ.


b. Thường thường, đoán tử vi ai cũng thích các chính tinh sinh bản mệnh. Điều này chưa hẳn đã hay hoàn toàn vì nếu gặp chính tinh như Phá Quân hoặc Tham Lang nhập hạn và mạng mình có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nên lựa mạng khắc 2 sao này hơn là được 2 sao này sinh (lẽ dĩ nhiên 2 sao này khắc mạng là điều tối kị) vì bộ CNĐL không ưa 2 chính tinh này nên tốt hơn hết là mời 2 sao đó đi chỗ khác, tức là trường hợp mình có mạng khắc 2 sao này. Ngay cả trường hợp mệnh mình có bộ sao chế ngự được Tham Phá (như bộ TPVTL chẳng hạn) cũng không nên liên hệt đến 2 sao này vì dù sao chúng cũng chủ về tham vọng, ích kỷ, phá tán, bừa bãi, trừ khi đương số là loại người thích đi vào con đường đó thì không kể. Còn như chính tinh nhập hạn như Tử Phủ, Đồng Lương…..bao giờ cũng cần sinh bản mạng hoặc ít ra cùng 1 hành với mạng, dù cho đại hạn có bộ sao đối kháng với các sao tiểu hạn


Về tương quan giữa ngũ hành bản mạng với cung nhập hạn thì bao giờ cung sinh bản mạng cũng tốt đẹp, thuận lợi hoặc nếu được tương hòa thì vẫn hay, chỉ ngại nhất cung khắc bản mạng, còn như mạng sinh cung hoặc khắc cung cũng có khi dung được tuy không phải là hay. Ví dụ như hạn đến cung Tử tức có các sao tốt nếu sinh được cung tức là mình lo được cho con cái thành công hoặc đầy đủ,chứng tỏ mình có phương tiện, tuy mình phải vất vả 1 chút vì con cái nhưng nếu cung Tử tức xấu thì đương nhiên là mình khổ vì con (hoặc vì chúng đau yếu, chết non, hay cao bồi, du đãng mình vẫn thương yêu chúng). Còn gặp trường hợp khắc cung cũng vậy, có khi hay mà có khi dở, nếu gặp tiểu hạn đi tới cung Nô bộc thì lại hay vì mình khắc phục được người dưới quyền hoặc hoàn cảnh. Còn như tiểu hạn đi tới cung Phụ Mẫu thì mình hay bất hòa với cha mẹ (nếu cung phụ mẫu xấu quá có thể mình phải xa cách cha mẹ…Những điểm trên đây quý bạn có thể áp dụng cho cả đại hạn


c. Về vấn đề lưu đại hạn, Địa bàn (tức là tiểu hạn theo vị trí cố định của các cung, như năm nay Quý Sửu, xem địa bàn ở cung Sửu) và Thiên bàn (tức tiểu hạn theo hàng chi an ở ô giữa lá số), tôi thấy không quan trọng lắm vì thật ra chỉ xét kỹ cung Thiên bàn là đủ và đỡ rắc rối quá mức. Chỉ trừ khi nào ta thấy Thiên bàn quá xấu hoặc k rõ chút nào mới cần kết hợp them lưu đại hạn và Địa bàn để xem có yếu tố gì cứu giải hoặc soi sang them không. Về cách lưu đại hạn trong cuốn TVĐSTB có ghi rõ rồi


d. Về ngũ hành của hàng can năm nhập hạn ảnh hưởng tới tiểu hạn nhiều hay ít thì cụ Song An Đỗ Văn Lưu khi còn sinh tiền có cho tôi hay là rất quan trọng. Cụ có nêu 1 ví dụ cho dễ hiểu như sau : 1 người mạng Kim có Cự Kị thủ mệnh, đại hạn có Không Kiếp, tả Hữu, SPT (tức là hạn trúc La) đã chết đuối trong tiểu hạn năm Nhâm Thân vì chữ Nhâm là Thủy và cung nhập hạn cũng là Thủy, trong khi đó mạng Kim lại sinh Thủy, cho nến nước quá nhiều, Kim phải chìm lỉm. Suy ra những trường hợp khác cũng dễ : ví dụ tiểu hạn đến cung Điền có Tang hỏa và nhiều sao Hỏa nếu gặp năm Nhâm hoặc Quý thì vẫn không đáng ngại về hỏa hoạn vì đã được thủy dập tắt rồi. Như vậy, mục (d) này quý bạn cũng không nên bỏ qua khi đoán tiểu hạn, và đây cũng là 1 điểm cho thấy là 2 tiểu hạn cùng 1 cung đã có sự khác biệt


e. Phần chót là về các phi tinh (sao lưu). Tôi thấy các phi tinh không quan trọng lắm, chỉ là để xác định them 1 chút những yếu tố đã tìm rra. Ví dụ như biết hạn xấu rồi thì nếu có them lưu Kình Dương gặp KD cố định đồng cung ta có thể tin chắc là nguy nan. Nếu tiểu hạn tốt thì dù có 2 sao này cũng chẳng hề hấn gì. Cũng có nhà tử vi căn cứ vào vòng trường sinh (lưu) để tìm ra vận hạn cho những người liên hệ trực tiếp với mình (như cha, mẹ, vợ, con…) nhưng tôi thấy chưa có gì chính xác và hợp lý nên xin miễn bàn trong mục này

Qua những điều tôi trình bày trên đây, quý bạn hẳn thấy việc giải đoán vận hạn rất rắc rối, khó khăn, có thể làm ta chán nản vì không biết đúc kết các yếu tố tìm ra thế nào, do đó dễ bị sai lầm. Nhiều khi ta đành phải chờ sự việc xảy ra mới thấy rõ cái hay của tử vi, và vì thế tôi thấy học tử vi không gì hay bằng việc chiêm nghiệm thật nhiều lá số mà mình đã theo dõi. Chứ nếu chỉ cố học thuộc các câu phú hoặc nguyên tắc giải đoán thì chẳng bao giờ có thể giải đoán được vững vàng.

trích KHHB


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải đoán Đại hạn và Tiểu hạn trong Tử vi

Hướng nhà lợi duyên

Hôn nhân ngoài nhân duyên trời ban còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có phong thủy nhà ở. Ở nhà hướng tốt chủ nhân vượng khí, nhân duyên tốt lành,
Hướng nhà lợi duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sớm thành gia thất. Dưới đây là một số hướng nhà thúc đẩy hôn nhân có thể tham khảo.

Huong nha loi duyen hinh anh
 
Rất nhiều người ít cơ hội hôn nhân bởi ở trong ngôi nhà có nền thấp hơn mặt đường. Khi đó, âm khí nặng nề, hôn nhân bất lợi. Với nhà cao tầng, khi ở tầng quá cao (từ tầng 5 trở lên) khí dương quá mạnh, hôn nhân thường không thuận lợi.   Phong thủy cho rằng những ngôi nhà ở phương Tý, Ngọ, Mão, Dậu có dòng nước, hồ, bể bơi, bể cá,… đều xuất hiện đào hoa vận, có lợi cho hôn nhân. Cụ thể là các ngôi nhà có hướng:   Nhà tọa Tây hướng Đông, có dòng nước từ Đông chảy về Nam.   Nhà tọa Nam hướng Bắc, dòng nước từ Bắc chảy về Đông.   Nhà tọa chính Đông, dòng nước từ Tây chảy về Bắc.   Nhà tọa Bắc hướng Nam, dòng nước chảy từ Nam sang Tây.   Ngoài ra, loại nhà điển hình “Phu thê hợp thập cục” luôn luôn có đời sống hôn nhân mỹ mãn:   Nhà tọa Sửu hướng Mùi (hướng Tây Nam lệch Nam) thời kì bát vận có tọa tinh và vận tinh cộng lại bằng 10.   Nhà Mùi hướng Sửu (hướng Đông Bắc lệch Bắc) cũng có hướng tinh và vận tinh cộng lại bằng 10.   Ở hai nhà này gia chủ nhân duyên tốt đẹp, đời sống hôn nhân thịnh vượng, hòa hợp.    ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà lợi duyên

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Ngọ

CANH-NGỌ 24 TUỔI: (Sinh từ 27/1/1990 đến 14/2/1991) Mệnh: Lộ-Bàng-Thổ (Đất trên đườngđi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn, hạn Thiên-La: Mẫu người ngay thẳng, lạc quan, tháo vát, thích kết giao bằng hữu và nhiều tham vọng. Bởi “ Canh cô Mồ quả” nên có khi không gần cha mẹ anh em và tiền vận ba chìm bảy nổi. Người sinh tháng 6, 11 tình duyên dễ dàng hợp ý. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Nhà ở và làm ăn hạp hướng Đông Nam và Bắc. Tuổi vợ nên chọn Đinh-Mão ( 1987), Kỷ-Mão ( 1999), Canh-Ngọ (1990), Bính-Tí ( 1996).

“ Tuổi trẻ thanh xuân bước vào đời

Chớ nên buông thả tháng ngày trôi 

Dấn thân học tập sau thành đạt

Danh phận rỡ ràng mới thảnh thơi.”

Năm nay thi cử đỗ đạt, tốt nghiệp ra trường sẽ tìm được việc làm thích hợp. Dẫu phải thay đổi chỗ ở hay đi làm việc xa nhà cũng nên theo hoàn cảnh, sau này mọi việc sẽ được điều chỉnh theo ý. Tình cảm yêu đương cũng thuận lợi, không có gì trắc trở. Nên bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, trước khi lái đi xa để tránh nằm đường.

NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu, hạn Diêm-Vương: Mẫu người lạc quan, ngay thẳng, nhưng “Canh cô Mồ qủa” nên có khi phải sớm xa cách gia đình cha mẹ anh em. Nếu vì lý do học vấn mà đi xa là điều danh dự. Người sinh mùa Xuân, Hạ từ tình duyên cho tới công danh tài lộc đều như ý. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm ở đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

Muốn cho thành đạt danh tài

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Ngày mai vinh hiển ấm no

Hôn nhân hạnh phúc trời cho phước đầy”

Hướng làm ăn tốt nhất là Tây Bắc, chánh Tây. Lấy chồng hạp tuổi Đinh-Mão (1987), Canh-Ngọ ( 1990) Qúy-Dậu (1993), Mậu-Thìn (1988) và Canh-Thân ( 1980). Bất luận lấy chồng năm nào, luôn luôn phải chọn ngày giờ trong các  tháng 6, và 12 âm lịch là tốt nhất.

Năm nay gia đình có người ốm đau bệnh hoạn hay tang chế bà con trong tháng 1, tháng 7. Lái xe cũng phải hết sức cẩn thận đề phòng rủi ro trong 2 tháng này. Nên bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa, tránh nằm đường. Không nên đầu tư chứng khoán vì nhiều bất trắc. Nếu muốn sinh con, thì có thai sau tháng 6, để sinh con năm Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ trong 20 năm.

MẬU-NGỌ 36 TUỔI: (Sinh từ 7/2/1978 đến 27/1/1979).

Mệnh: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời).

NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh thích tự lập nhưng nhiều đam mê và phóng khoáng nên đôi lúc vụng về lúng túng. Đời tha hương phiêu bạt, xa quê cha đất tổ, không nhờ người thân. Tự tay lập nghiệp mà thành nhờ năng nỗ tháo vát, tin tưởng vào các sự kiện tâm linh, siêu hình và phúc đức nhân quả của tôn giáo. Nếu bạn là con út trong gia đình, rất dễ bị mồ côi. Cho nên vì hoàn cảnh đặc biệt nào phải xa gia đình trước 30 tuổi là tốt. Nên tìm người yêu trong các tuổi Canh-Thân (1980), Mậu-Ngọ (1978), Bính-Dần (1986), Kỷ-Mùi (1979),  Giáp-Tí (1984), và Ất-Sửu (1985). Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Tha phương phiêu bạt mà nên

Tự tay lập nghiệp vững bền chí trai

Luật Trời vay trả nay mai

Tâm linh đạo đức danh tài vẻ vang”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát” không nên xây cất nhà cửa, hay cơ sở thương mãi. Mọi việc làm ăn cứ theo đường xưa lối cũ, không nên thay đổi chỗ làm, chỗ ở.  Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại. Tuy nhiên công vịệc làm ăn rất thành công, tốt nhất là mùa Đông. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi lái xe đi xa tránh nằm đường.

 

NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận: Mẫu người rất sáng trí thông minh, nhiều tài năng hào phóng, ham hoạt động, năng nỗ, thích đi xa. Đồng thời cũng thích triết, đạo lý, có tâm hồn vị tha, hướng thượng. Chọn người yêu hạp nhất trong các tuổi Quý-Sửu (1973), Mậu-Ngọ (1978), Đinh-Tị (1977) và Mậu-Thân (1968). Đại kỵ tuổi Ất-Mão (1975). Lấy chồng bất luận năm nào, luôn luôn chọn ngày giờ cưới hỏi trong các tháng 6, hay 12 âm lịch là tốt nhứt. Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen. Hướng làm ăn tốt nhất trên chánh Tây và Tây Bắc.

“ Thông minh sáng trí hơn người

Quyết tâm thành đạt đạo đời không hai

Đường tình cách trở lá lay

Chăm lo sự nghiệp ngày mai vui vầy

Cũng vì mình quá đa tài

Hồng nhan tri kỷ anh tài mấy ai?”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát”: không nên xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8, gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay có tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại. Mọi việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, tránh khuếch trương mở rộng sẽ lâm vào tình trạng lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không. Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

BÍNH-NGỌ 48 TUỔI: (Sinh từ 21/1/1966 đến 8/2/1967).

Mệnh: Thiên-Hà-Thủy (Nước trên trời).

NAM: Cung Đoài, sao Thủy-Diệu, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người chính trực, nhiều sáng tạo, giỏi tính toán và dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên hay thay đổi ý kiến, mục tiêu nên công danh thăng trầm bất định. Lúc nhỏ hay đau ốm khó nuôi, cô đơn lo nghĩ. Mẫu người năng động, thích rày đó mai đây, cho nên tình duyên trong hồi tiền vận nhiều trắc trở, truân chuyên. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ gặp nghịch cảnh như gần mẹ xa cha hay gần cha xa mẹ. Thành thử  đi học, đi làm ăn xa cha mẹ trước 30 tuổi là một điều tốt. Nếu bà vợ nhằm vào các tuổi Tân-Hợi (1971), Ất-Tị (1965), Đinh-Mùi (1967), và Nhâm-Tí (1972) thì cuộc đời bạn như hổ mọc cánh, như rồng có mây ngũ sắc, tung mây lướt gió, hưởng thụ giàu sang phú quí. Tối kỵ tuổi Bính-Thìn (1976), Kỷ-Dậu (1969). Nhà cửa và làm ăn tốt nhất là Tây Nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Nhỏ thời đau ốm khó nuôi

Ly hương cách trở đơn côi một mình

Truân chuyên rồi mới hiển vinh

Niềm tin xây dựng gia đình yên vui”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” : không tốt khi xây cất hay chỉnh trang nhà cửa. Tuy nhiên qúy ông làm việc hãng xưởng có thể được lên chức lên lương. Qúy ông kinh doanh thương mại sẽ thành công về tài chánh. Nếu muốn  thay đổi việc làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại có thể thực hiện được. Tính có con năm nay cũng rất tốt.

NỮ: Cung Cấn, sao Mộc-Đức, hạn Tam-Kheo: Mẫu người năng nỗ tháo vát, suy tính kỹ lưỡng, đa năng đa hiệu. Nội trợ quán xuyến đảm đang. Qúy bà sinh ban đêm mùa Thu, Đông, cuộc sống bình yên dễ dàng. Số ly hương thành đại nghiệp, giàu sang về hậu vận. Nếu là con út trong gia đình, cha mẹ phải ly tán. Nhiều khi gần cha xa mẹ, gần mẹ xa cha. Công chuyện làm ăn trôi chảy dễ dàng, gia đạo yên vui khi lấy chồng tuổi Đinh-Mùi (1967), Mậu-Thân (1968), Quí-Mão (1963), Canh-Tí (1960), Mậu-Tuất (1958). Tối kỵ tuổi Ất-Tỵ (1965). Rất hạp với màu trắng. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Đa năng đa hiệu đảm đang

Nội trợ quán xuyến dễ dàng một tay

Hậu vận sáng chói tương lai

Công danh gia đạo thẳng ngay trọn đời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm vào “Lục Hoang Oc”, không tốt cho việc xây cất, chỉnh trang nhà cửa và cơ sở thương mãi. Tuy nhiên, có người xuất vốn, rủ hợp tác làm ăn rất tốt. Nhờ đó công cuộc kinh doanh thắng lợi trên thương trường, tài lộc thịnh vượng.Tình trạng tài chánh được cải thiện tốt hơn. Tốt nhất là vào mùa Đông. Muốn thay đổi chỗ ở chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

GIÁP-NGỌ 60 TUỔI: (Sinh từ 3/2/1954 đến 23/1/1955).

Mệnh: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).

NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn, hạn Thiên-La: Mẫu người tự tin, có óc lãnh đạo, gánh vác đa đoan, tự lập,  cho nên luôn luôn có chỗ hơn người. Tuy nhiên cuộc sống thường xa gia đình cha mẹ anh em. Tình đầu trắc trở, ly hương mới may mắn. Ngoại trừ qúi ông sinh tháng 4, 8 thì tình duyên gia đạo ổn định hơn. Hậu vận sau 40 làm ăn phát đạt vững vàng. Rất hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“ Tánh người gánh vác đa đoan

Tự tin lãnh đạo lo toan hơn người

Anh em cha mẹ đôi nơi

Gia đình sau mới tới thời thái lai”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” không nên xây cất nhà cửa, hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán vì nhiều bất trắc. Phải thận trọng về ngôn ngữ để tránh ngộ nhận gây miệng tiếng thị phi. Xấu nhất là tháng 4, tháng 8. Tuy nhiên gia đình có hỉ sự như có cháu nội, ngoại.

NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu hạn Diêm-Vương: Mẫu người siêng năng chịu khó, nhẫn nhục. Nhiều tham vọng, biết lo xa và khôn khéo. Biết tự lập và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dù trong lúc thất thế ngậm đắng nuốt cay, hay khi vinh quang rực rỡ, quí bà luôn sống không thẹn với lòng. Tiền vận trắc trở gian nan về tình duyên gia đạo. Tuy nhiên sẽ nhờ chồng nếu phu quân nhằm tuổi Quý-Tỵ (1953) hay Đinh-Hợi (1947). Ly hương lập nghiệp gặp nhiều may mắn sau 40. Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ.

Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“Siêng năng chịu khó hiền hòa

Quí bà khiêm nhượng thật thà đáng yêu

Thành công lòng chẳng tự kiêu

Giàu sang cũng vẫn quí yêu một lòng

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” kỵ xây cất nhà cửa, hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Mọi việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, tránh mở mang thêm. Tháng 1, tháng 7, gia đình có người lâm bệnh nặng hay tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại sẽ gặp bất trắc. Tuy nhiên có hỉ sự như có thêm cháu nội, ngoại.

NHÂM-NGỌ 72 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1942 đến 4/2/1943)

Mệnh: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu).

NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền:  Mẫu người ham hoạt động, rày đó, mai đây. Tính tình dứt khoát, không bỏ lở cơ hội, rất hào hoa và có chí lớn. Số ly hương được sang giàu bền vững từ 36 tuổi trở về sau. Qúy ông sinh tháng 5, 7, 11 tình duyên thường dang dở nhưng đã qua rồi những tháng năm bồng bềnh trôi nổi. Bây giờ là lúc thanh vân đắc lộ, gia đạo an khang.  Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“Suốt đời hoạt động hăng say

Rày đây mai đó chí trai ngang tàng

Giờ đây địa vị cao sang

Gia đình hạnh phúc vững vàng trăm năm”

Mặc dù cổ nhân nói “Thất thập cổ lai hi”, năm nay qúy ông đã 72, nhưng còn làm công chức vẫn vững vàng trong công vụ. Qúy ông kinh doanh thương mãi đang thành công trên thương trường, tài lộc phát đạt thịnh vượng. Muốn thay đổi chỗ ở hay đi xa xuất ngoại, đều thực hiện được. Gia đình có hỉ sự trùng phùng như có thêm cháu nội ngoại.

NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận: Số người năng nỗ ham hoạt động, sẵn sàng đứng đầu sóng ngọn gió,  nên nữ nhân mà nam tính . Vì vậy thường cao số về đường chồng con. Ngoại trừ qúi bà sinh mùa Xuân, Đông thường thuận số dễ dàng hơn. Nhờ sáng trí thông minh, tự tin tự lập nên ly hương dễ giàu sang. Nếu lấy chồng hợp tuổi như Đinh-Sửu (1937) hay Quý-Mùi (1943) là có số nhờ chồng vinh hiển. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“Tánh người nào khác nam nhi

Đứng đầu sóng gió lắm khi dập dồn

Thông minh sáng suốt tự tồn

Chồng con hạnh phúc tâm hồn thảnh thơi”

 Năm nay gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con trong tháng 4, tháng 8. Tuy nhiên, tình trạng tài chánh rất khả quan. Gia đình có hỉ sự trùng phùng như thêm cháu nội, ngoại. Nếu muốn đi xa xuất ngoại cũng gặp hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Ngọ

Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Mỗi người đều có một Vận Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng mệnh thì không.
Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều có một Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng vận mệnh thì không.


► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com

Van menh doi nguoi chiu su anh huong cua nhung quy luat nao hinh anh
Ảnh minh họa

 
Khi được sinh ra từ một giai đoạn nào đó – suy hay vượng – của cha mẹ sẽ tạo ra cho người con một cái vỏ để sẵn sàng chứa đựng nhận thức, chứa đựng sinh lực của người con đó. Rồi qua thực tiễn học tập, rèn luyện, giao tiếp, người ta tiếp thu những kiến thức sống, với tính năng động của hoạt động ý thức mà chỉ con người mới có, con người vận dụng nó làm vốn sống cho mình. Cái khuôn mệnh của người nào to sẽ chứa được nhiều kiến thức hơn, khuôn mệnh của ai nhỏ thì sự thành đạt cũng chỉ dừng ở một chừng mực nhất định. Người xưa có câu “Chữa được bệnh, không chữa được mệnh” là vì vậy.  

Quy tắc Hợp - Khắc - Hình - Hại của Thiên can và Địa chi

Tứ trụ là 4 điều kiện về thời gian để nhận biết về vận mệnh của một con người, đó là năm sinh (cầm tinh con gì – theo tuổi âm lịch), tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh.   Các quy tắc hợp – khắc – hình – hại của thiên can và địa chi là xem xét trong phạm vi tứ trụ của một con người (chứ không phải người này với người kia là hợp hay khắc !).  

Âm dương và ngũ hành của Thiên can

  Có 10 thiên can: Giáp - Ất - Bính - Đinh- Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quý 
 
Can dương: GIÁP – BÍNH – MẬU – CANH – NHÂM
 
Can âm: ẤT – ĐINH – KỶ – TÂN – QUÝ
 
Ngũ hành của thiên can:   GIÁP – ẤT thuộc MỘC.
 
MẬU – KỶ thuộc THỔ.
 
BÍNH – ĐINH thuộc HOẢ.
 
CANH – TÂN thuộc KIM.
 
NHÂM – QUÝ thuộc THUỶ.

Âm dương và ngũ hành của địa chi
  12 địa chi: TÝ – SỬU – DẦN – MÃO – THÌN – TỊ – NGỌ – MÙI – THÂN – DẬU – TUẤT – HỢI   Chi dương: TÝ – DẦN – THÌN – NGỌ – THÂN – TUẤT
 
Chi âm: SỬU – MÃO – TỊ – MÙI – DẬU – HỢI

Ngũ hành của 12 địa chi:   DẦN – MÃO thuộc MỘC TỊ – NGỌ thuộc HOẢ THÌN – TUẤT – SỬU – MÙI thuộc THỔ HỢI – TÝ thuộc THUỶ THÂN – DẬU thuộc KIM QUY TẮC SINH – KHẮC CỦA CAN   Trong tứ trụ, xem ngũ hành của các can (can năm, can tháng, can ngày và can giờ sinh) để biết sinh hay khắc.   Nếu khắc tức là người có tứ trụ đó hay gặp những chuyện không may trong cuộc sống, gọi là HUNG; nếu sinh tức là hay gặp may mắn, dễ thành đạt trong cuộc sống, gọi là CÁT.   Sự “tương sinh” giữa hai can bên cạnh nhau có lực mạnh hơn hai can cách nhau (Thí dụ: can năm sinh can tháng, can tháng sinh can năm hay can tháng sinh can ngày, can ngày sinh can giờ, hay can ngày sinh can tháng, can giờ sinh can ngày là sự tương sinh của hai can bên cạnh nhau, còn như can năm sinh can ngày hay can năm sinh can giờ, can tháng sinh can giờ hay can ngày sinh can năm là sự tương sinh của hai can cách nhau vì có một can ở giữa). Khi có sự tương sinh, can sinh thì khí bị giảm, mà can được sinh thì khí sẽ mạnh thêm.   Khắc cách can mà can ở giữa hóa khắc thì không còn gọi là khắc nữa. (Ví dụ: can Bính HỎA khắc can Canh Kim, nhưng ở giữa có can thuộc THỔ sẽ là cho Bính Hỏa “xì hơi” (yếu đi để sinh THỔ), sau đó THỔ lại sinh Kim, như vậy là liên tục sinh, không còn là khắc nữa. Trong khi có “tương khắc”, cả hai can đều bị tổn thương, can bị khắc tổn thương nhiều hơn can khắc.   Trong khắc có hợp cũng không còn là khắc nữa (Thí dụ: Bính HỎA khắc Canh KIM, nhưng trong Tứ trụ có can Tân, mà Bính – Tân hợp thành THỦY, mà THỦY thì khắc HỎA, do đó Bính HỎA khắc không khắc nổi Canh KIM nữa).


Thiên can hợp hóa:
 

– Lấy can ngày làm chủ – can tháng hoặc can giờ (hai can kế bên) là hợp, còn chi tháng nếu là ngũ hành giống nhau thì mới gọi là hợp hóa.   – Can của năm và tháng cùng hợp, chi của năm cùng ngũ hành nên được hóa (thí dụ: Năm Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi năm là Thân Kim – hợp hóa).   – Can ngày hợp với can tháng, hoặc can ngày hợp với can giờ, chi tháng không hóa, nhưng ngũ hành mà nó hóa ở trong ba chi còn lại hợp thành cục hoặc hội cục thì cũng có thể nói đến sự hợp hóa (thí dụ : Ngày Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi tháng không phải tháng Thân hoặc tháng Dậu nhưng 3 chi của Năm – Ngày – Giờ hợp thành Thân – Tý – Thìn hoặc Thân – Dậu – Tuất thì sự hợp đó có hóa)  

Ngũ hợp của thiên can hóa ngũ hành:

  Giáp hợp với Kỷ hóa thành THỔ
 
Ất hợp với Canh hóa thành KIM
 
Bính hợp với Tân hóa thành THỦY
 
Đinh hợp với Nhâm hóa thành MỘC
 
Mậu hợp với Quý hóa thành HỎA
 
(*) Giáp hợp Kỷ hóa THỔ: Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tín. (Nhưng nếu trong mệnh cục không có THỔ mà có “thất sát” thì người đó thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển).   1. Can ngày Giáp hợp Kỷ:   Nếu gặp Ất MỘC (các can còn lại có Ất) thì thê tài ngầm hao tổn. Nếu gặp Đinh HỎA (các can còn lại có Đinh) thì được lộc cũng như không. Nếu gặp Tân KIM (các can còn lại có Tân) thì cao sang, nhà cao cửa rộng. Nếu gặp Mậu THỔ (các can còn lại có Mậu) thì nhà cửa lộng lẫy, giàu sang. Nếu gặp Quý THỦY (các can còn lại có Quý) thì cuộc đời dần dần hạnh phúc. Nếu gặp Canh KIM (các can còn lại có Canh) thì nhà hưng thịnh. Nếu gặp Bính HỎA (các can còn lại có Bính) thì hưởng lộc dồi dào.
 
(*) ẤT hợp Canh hóa KIM: Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thiên quan” hoặc vận kém (sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ) thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa).   2. Can ngày Ất hợp Canh (can ngày là Ất, các can còn lại có Canh):   Nếu gặp Bính HỎA thì cuộc sống khó khăn. Nếu gặp Nhâm THỦY thì vinh hoa. Nếu gặp Đinh HỎA thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuân. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vàng bạc đầy nhà. Nếu gặp Tân KIM thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió. Nếu gặp Giáp MỘC thì lúa gạo đầy kho.
 
3. Can ngày Canh hợp Ất:   Nếu gặp KIM (Canh , Tân) thì sẽ bị hao mòn dần. Nếu gặp Bính HỎA thì ốm đau. Nếu gặp Đinh HỎA thì như rồng gặp mây. Nếu gặp Quý THỦY thì ruộng vườn trôi nỏi và sống thọ. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc ngày càng tiến. Nếu gặp Mậu THỔ thì không giàu sang cũng sẽ nổi tiếng.
 
(*) Bính hợp Tân hóa THỦY: Là sự hợp uy nghiêm, trí lực dồi dào. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thất sát” hoặc vận kém – sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ – thì tính tình thô bạo, vô tình vô nghĩa).   4. Can ngày Bính hợp Tân:   Nếu gặp Mậu THỔ thì công thành, danh toại. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Quý THỦY và Kỷ THỔ thì cửa nhà khang trang, giầu có nổi tiếng. Nếu gặp Nhâm THỦY và Thìn THỔ thì tai họa, đại bại.
 
5. Can ngày Tân hợp Bính:   Nếu gặp Mậu THỔ, Canh KIM thì công thành danh toại.   (*) Đinh hợp nhâm hóa MỘC: Là sự hợp chủ về nhân nghĩa, người như thế có tính hiền từ và tuổi thọ cao. (Ở phụ nữ nếu trong mệnh có “Thủy cục” vượng quá làm “xì hơi” Mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì phá nhà vì tửu sắc).   6. Can ngày Đinh hợp Nhâm:   Nếu gặp Bính HỎA thì hàng năm nhàn nhã. Nếu gặp Tân KIM thì hay gặp may mắn, phú quý, song toàn. Nếu gặp Mậu THỔ thì cuộc sống an nhàn. Nếu gặp Quý THỦY thì lẻ loi nơi chân trời góc biển. Nếu gặp Ất MỘC thì cả đời không có tài lộc. Nếu gặp Canh KIM thì cuộc đời không có danh vọng. Nếu gặp Giáp MỘC thì tài lộc dồi dào, chức phận thanh cao. Nếu gặp Kỷ THỔ thì công danh thành đạt, tài lộc dồi dào.

7. Can ngày Nhâm hợp Đinh:   Nếu gặp Giáp MỘC thì thường hay thất bại. Nếu gặp Tân KIM thì điền trang bát ngát. Nếu gặp Bính HỎA thì trở thành anh hùng hào kiệt. Nếu gặp Quý THỦY thì buôn bán vất vả. Nếu gặp Kỷ THỔ thì có chức có quyền. Nếu gặp Mậu THỔ thì bồng bềnh trôi nổi. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc không thành. Nếu gặp Ất MỘC thì dễ bị chết yểu.
 
(*) Mậu hợp Quý hóa HỎA : Đó là sự hợp vô tình, giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nếu là nam giới thì hay lang thang chơi bời, nhưng nếu là nữ giới thì lại dễ lấy được chồng đẹp trai, tuấn tú.
8. Can ngày Mậu hợp Quý:   Nếu gặp Ất MỘC thì cuối đời có thể thành đạt. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tự lập làm giàu. Nếu gặp Bính HỎA thì khó nhọc mà không có phúc lộc. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc thường dễ dàng suôn sẻ. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vợ con bị tổn hại. Nếu gặp Tân KIM thì là người thông minh, nhiều mưu lược.
 
9. Can ngày Quý hợp Mậu:   Nếu gặp Bính TÂN thì cuộc đời nhiều thành đạt, mà cũng nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp MỘC thì suốt đời vất vả, lao tâm, lao lực. Nếu gặp Đinh HỎA thì kho tàng đầy ắp. Nếu gặp Canh KIM thì nhiều ruộng vườn, của cải. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc song toàn. Nếu gặp Tân KIM thì tài lộc lúc được, lúc mất. Nếu gặp Kỷ THỔ thì tiền đồ học hành thăng tiến.
 
Thiên can một âm hợp một dương mà hóa ra ngũ hành, từ đó có thể nhận biết sự mạnh – yếu – vượng – suy của mệnh, nó có vai trò quan trọng làm tăng thêm sự sinh phù hay khắc chế cho nhật nguyên (hay một bản mệnh nào đó).

 

Địa chi hợp hóa:
 

(*) Lục hợp của địa chi hóa ngũ hành:   Tý hợp với Sửu thành THỔ Ngọ hợp với Mùi thành THỔ Dần hợp với Hợi thành MỘC Mão hợp với Tuất thành HỎA Thìn hợp với Dậu thành KIM Tị hợp với Thân thành THỦY
 
(*) Địa chi tam hợp hóa thành ngũ hành:   Thân – Tý – Thìn hợp thành Thủy cục. Hợi – Mão – Mùi hợp thành Mộc cục. Dần – Ngọ – Tuất hợp thành Hỏa cục. Tị – Dậu – Sửu hợp thành Kim cục.
 
Khi giữa các địa chi trong tứ trụ có lục hợp hoặc tam hợp cục là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát.   Hợp cục là Cát thần thì tốt. Hợp cục là Hung thần thì xấu.   Nếu Can thì KHẮC nhưng Chi lại SINH thì tuy gặp Hung nhưng được cứu. Nếu Can thì SINH nhưng Chi lại KHẮC thì là trước tốt, sau xấu.   NHỮNG QUY TẮC XUNG – HÌNH – HẠI CỦA ĐỊA CHI
Trong tứ hành xung:   Tý – Ngọ và Tị – Hợi là sự xung khắc của Thủy – Hỏa Dần – Thân và Mão – Dậu là sự xung khắc của Kim – Mộc Thìn – Tuất – Sửu – Mùi giống nhau về ngũ hành nên chỉ nói xung, không nói khắc. Tý hình Mão, Mão hình Tý – là hình phạt vô lễ. Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Tị – là hình phạt do đặc quyền đặc lợi dẫn đến. Thìn – Ngọ – Dậu – Hợi hình phạt lẫn nhau là tự hình.
 
VẬN của mỗi người là sự chuyển động của Mệnh trong quá trình sống. Trong suốt quá trình đó Mệnh của con người chịu tác động của rất nhiều quy luật tâm sinh lý, nhiều khi có cả sự tác động của các quy luật tự nhiên.   Tứ trụ là MỆNH, hay từ Bát Quái để tìm ra MỆNH, còn vận trình là VẬN. Mệnh và Vận hợp lại là VẬN MỆNH cả cuộc đời một con người.   Mệnh và Vận kết hợp với nhau sẽ biết được Cát – Hung – Họa – Phúc. Mệnh và Vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền đi, cũng có thể lật thuyền.   Mệnh của ai đó có thể có được nhiều cung tốt, nhưng người đó sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì dù VẬN tốt đến mấy thì VẬN MỆNH cũng không khá hơn được, người đó vẫn có thể bệnh tật hoặc công danh sự nghiệp không ra sao, rồi tuổi thọ cũng sẽ bị ảnh hưởng (đoản thọ).  

Có 2 quy luật sinh tồn của con người mà người xưa đã tìm ra đó là VÒNG TRÀNG SINH và THẬP BÁT CỤC.

  Trong khoa học hiện đại có một cách tính vận hạn là dựa vào NHỊP SINH HỌC.   Nhịp sinh học (tiếng Anh : biorhythm) là một chu trình giả thiết về tình trạng sức khỏe, năng lực sinh lý, cảm xúc, hoặc trí thông minh của mỗi cá nhân.   (*) Ba đường nhịp sinh học chính là:   SỨC KHỎE: Có chu kỳ 23 ngày (theo dõi tình trạng thể chất và sức khỏe). TÌNH CẢM: Có chu kỳ 28 ngày (theo dõi năng lượng ổn định và tích cực của tinh thần, cách nhìn về cuộc sống cũng như năng lực cảm thông và xây dựng mối quan hệ với người khác). TRÍ TUỆ: Có 33 ngày (bằng lời nói, bằng khả năng tính toán, khả năng tưởng tượng, khả năng sáng tạo cũng như năng lực để áp dụng lý trí phân tích thế giới xung quanh). (*) Bốn đường nhịp sinh học phụ là:   Trực giác: Đường này có chu kỳ 38 ngày và nó ảnh hưởng đến nhận thức, linh cảm, bản năng và “giác quan thứ sáu”. Thẩm mỹ: Đường này có chu kỳ 43 ngày và nó mô tả sự quan tâm đến cái đẹp và sự hài hòa. Nhận thức: Đường này có chu kỳ 48 ngày và nó thể hiện khả năng cảm nhận được cá tính riêng. Tinh thần: Đường này có chu kỳ 53 ngày và nó mô tả sự ổn định bên trong và thái độ thoải mái của bạn. Muốn tính vận hạn của một người bằng nhịp sinh học phải biết ngày sinh, sau đó lập biểu đồ (đồ thị theo hình sin), những điểm gặp nhau của nhiều chu kỳ là điểm xấu, ngày hôm đó dễ gặp những chuyện không may, đặc biệt xấu về sức khỏe.   Nắm vững những quy luật đó người ta có thể tự hiểu biết về mình và dự báo cho mình những thời kỳ tốt xấu về công việc, về tình cảm và về sức khỏe. Hiểu biết là cơ sở cho lòng tin và nghị lực sống một cách có ý nghĩa nhất trong cuộc sống hiện đại.   ST.

Khám phá bí mật sinh ra gặp toàn may mắn của người tuổi Mùi Rước dâu tuổi Thân, cả nhà chồng nhận vinh hoa Họa tiểu nhân quấy phá 4 con giáp trong năm 2017

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Xem tử vi để đẻ con thiên tài

Tin vào tử vi, bói toán nhiều bà mẹ can thiệp thô bạo để có được con thiên tài nhưng cuối cùng lại hóa “thiên tai”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chọn con thiên tài

Là người rất mê tín nên chị Sương thường xuyên xem bói trước khi quyết định những công việc quan trọng. Chính vì vậy, chị không ngần ngại bỏ ra khá nhiều tiền nhờ thầy tìm ngày tốt “sản xuất” bé yêu.

Chị Sương giải thích: “Cuộc đời mỗi con người luôn có sự liên hệ mật thiết với nhau, đặc biệt là những người trong gia đình. Bố mẹ, con cái được nối với nhau bởi thế lực siêu nhiên mà không ai giải thích được. Người ta hoàn toàn có thể lựa chọn được con cái nếu biết tính toán tuổi tác, ngày giờ”.

Các thầy tử vi thường phán quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành là yếu tố quan trọng để các bà mẹ có thể sinh được một đứa con thông minh, giỏi giang thậm chí là… thiên tài. Vì vậy phải lựa chọn các điều kiện tốt để sinh con.

Vì chồng là tiến sĩ nên chị Sương luôn có mong ước sinh con thiên tài. Chị tâm sự đã kiếm được một thầy rất cao tay. Thầy tử vi thường phán quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành là yếu tố quan trọng để các bà mẹ có thể sinh được một đứa con thông minh, giỏi giang thậm chí là… thiên tài.

Sau bao ngày cúng bái, xem xét, cuối cùng ông thầy cũng chốt được ngày hoàng đạo. Thầy chắc như đinh đóng cột: “Nếu đậu trong ngày này, đảm bảo đứa bé sẽ trở thành thiên tài”.

Chị Sương hân hoan lắm. Hai vợ chồng căng mắt canh đến đúng giờ đẹp để bắt đầu tiến hành quá trình “sản xuất” em bé. Thai nhi đậu đúng theo tính toán nên chị Sương kỳ vọng lắm. Chị thậm chí còn nghỉ làm, chỉ loanh quanh ở nhà nhằm bảo vệ “thiên tài tương lai”.

Xem tử vi để đẻ con thiên tài
Ảnh minh họa.

Cả hai vợ chồng chỉ học đến cao đẳng và là công nhân của một nhà máy gạch nhưng chẳng hiểu sao anh Tuấn cứ bị ám ảnh bởi hai chữ thiên tài. Trong giấc mơ, anh thấy bố anh hiện về khẳng định vợ anh sẽ sớm sinh thiên tài nếu biết tính toán dựa trên mệnh bố mẹ.

Là người không mê tín nhưng từ sau giấc mơ đó, anh hoàn toàn đặt niềm tin vào các ông thầy tướng số. Anh luôn mong chờ tới ngày “thiên tài” giúp anh làm rạng rỡ gia đình, họ hàng. Vợ chồng anh nhất nhất tuân theo mọi lời khuyên của thầy tướng số.

Lại hóa “thiên tai”

Ngày cu Nam chào đời chưa phải là ngày anh Tuấn mong chờ nhất. Điều anh muốn thấy chính là ngày cu Nam thể hiện nhiều dấu hiệu của thiên tài như không cần học mà cũng biết đọc, biết viết. Thời gian chăm sóc cậu bé trở nên dài đằng đẵng.

3 năm đầu, cu Nam không thể hiện bất cứ điều gì đặc biệt. Điều đặc biệt duy nhất chính là cậu biết nói rất muộn.

Càng lớn, cu Nam càng tỏ ra èo uột vì bố mẹ còn mải theo dõi, quan sát và mong chờ các biến đổi của cậu bé. Vì vậy, hai vợ chồng chẳng còn thời gian đâu mà tìm hiểu chế độ dinh dưỡng, cách chăm sóc con hợp lý.

Tới khi cu Nam quá gầy, anh Tuấn mới vội đưa cu cậu tới bệnh viện. Bác sĩ phán cậu bé suy dinh dưỡng và cần được điều trị gấp.

Trong khi đó, chị Sương phần nào toại nguyện khi cậu con trai đầu lòng sớm bộc lộ các cá tính đặc biệt. Vì được chiều chuộng từ khi mới lọt lòng nên cu Tú vô cùng bướng bỉnh, phá phách. Cả nhà đang ăn, cu cậu trèo lên bàn ném hết bát đũa xuống đất.

Cậu bé mắng mỏ bố mẹ mỗi khi không vừa lòng. Mọi dấu hiệu hư hỏng đều xuất hiện nhưng tuyệt nhiên cu Tú không thể hiện bất cứ biểu hiện nào của thiên tài.

Khi Tú lên 7 tuổi, chị Sương thở dài ngao ngán và chấp nhận kế hoạch sản xuất thiên tài của mình đã thất bại. Chị ca thán: “Tôi đã thực hiện rất nghiêm túc theo lời khuyên của thầy tử vi mà vẫn không thành công. Có thể do thầy phán sai hoặc do tôi nhầm lẫn.

Có thể sinh thiên tài theo ý muốn sao? Tôi đang dần từ bỏ quan điểm này. Cuối cùng, một đứa con khỏe mạnh, ngoan ngoãn vẫn là điều quan trọng nhất”.
Vì mong muốn sinh được quý tử năm Rồng mà không ít bà mẹ rước phải họa lớn.

Xem tử vi để đẻ con thiên tài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi để đẻ con thiên tài

Chu Dịch với Môn học Chu Dịch Dự Đoán Học

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Môn học Chu Dịch Dự Đoán Học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh Dịch với môn học Chu Dịch Dự Đoán

Người có công đầu chuyên biệt hoá khả năng dự đoán của Kinh Dịch, giúp Kinh Dịch áp dụng vào công việc dự đoán trong thực tiễn dễ dàng hơn. Đó là Nhà Triết học Thiệu Khang Tiết đời Tống. Ông đã đưa Hệ thông Thiên Can Địa Chi và mã hoá chúng thành các con số nhằm xác định thời điểm vận hành của các qui luật. Từ đó hình thành nên môn học Chu Dịch Dự Đoán.
(Hệ thống Thiên Can Địa Chi nằm trong Hệ Lịch Cổ Trung Hoa. Hệ Lịch này lấy Mặt Trăng làm điểm qui chiếu. Ta thường gọi là Âm lịch)
Kinh Dịch & Chu Dịch Dự Đoán Học liên hệ với nhau như thế nào trong dự đoán ?

Mối liên hệ giữa chúng như sau :

(Tôi mượn 1 số thuật ngữ bên Tin Học để mô tả mối liên hệ)
Kinh Dịch là Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Thấp.
Chu Dịch Dự Đoán là Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Cao.
Bậc Thấp & Bậc Cao diễn tả mối quan hệ bậc thang.
- Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Thấp là cái nền. Cái nền được sử dụng đề dự đoán các sự vật & hiện tượng trong phạm vi không hạn định. Cái nền ấy xác lập dự đoán: Sự Vật & Hiện Tượng trong 1 Không Gian & Thời Gian không xác định.

Ví dụ : Khi Hitler đưa ra chủ thuyết Dân Tộc Thượng Đẳng. Căn cứ vào Hình Thái Phong Thuỷ Hoán, chúng ta có thể xác quyết được rằng: nhà độc tài này có ý muốn thống trị thế giới, sẽ có những hành động cực đoan với các dân tộc khác, sẽ lôi kéo cả dân tộc chuẩn bị lực lượng cho 1 cuộc chiến tranh tổng lực. Biết được hậu quả của cuộc chiến tranh, và cái kết của cuộc chiến ấy.


- Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Cao là ngôn ngữ dự đoán đã được chuyên biệt hoá. Sự chuyên biệt hoá được sử dụng để dự đoán các sự vật & hiện tượng trong phạm vi không hạn định. Sự chuyên biệt hoá này xác lập dự đoán: Sự Vật & Hiện Tượng trong 1 Không Gian & Thời Gian được xác định.

Ví dụ : Khi xác định được thời điểm Hitler công bố chủ thuyết ấy, ta có thể biết được suy nghĩ, thái độ, hành động & bước đi tiếp theo của ông ta.
Điều này lý giải vì sao tồn tại những người có khả năng ngoại cảm rất tốt. Họ nhìn thấy các sự kiện đã diễn ra, biết trước diễn tiến các sự việc trong tương lai mà bản thân họ không cần phải trông thấy trực tiếp. Trong vô thức, họ đã nắm được những qui luật bất biến của con người & vũ trụ.
Nhà Ngoại cảm nghe qua sự kiện, có thể đưa ra lời dự đoán.
Nhà Dự Đoán Học Trung Hoa cũng chỉ cần như vậy.
Điều này cho ta nhận xét rằng: Phải chăng Chu Dịch là cấu trúc cơ bản của khả năng ngoại cảm ?

Dự Đoán theo Chu Dịch & dự đoán theo Chu Dịch Dự Đoán Học, tôi gọi là Dự Đoán Học Trung Hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Môn học Chu Dịch Dự Đoán Học

Tuần - Triết và những dấu hỏi

Sao Tuần Không và Sao Triệt Lộ (Tuần và Triệt) là hai sao đặc biệt quan trọng trong lá số tử vi, nó ảnh hưởng tới cung, chi phối các sao, thay đổi cường độ mạnh yếu, tốt xấu của mỗi sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)

Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.

Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.

sao tuần triệt trong tử vi

Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:

  • Quan điểm thứ nhất cho rằng: Triệt hành Kim (đới Thủy), Tuần hành Hỏa (đới Mộc)
  • Quan điểm thứ hai cho rằng: Triệt - Tuần không mang hành cố định mà phụ thuộc vào hành của cung mà Triệt - Tuần án ngữ.
  • Quan điểm thứ ba cho rằng: Triệt hành Kim, Tuần hành Thủy.
  • Quan điểm thứ tư cho rằng: Triệt hành Hỏa, Tuần hành Thổ.

Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).

Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.

1. ẢNH HƯỞNG CHUNG CỦA TUẦN - TRỆT

Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:

Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.

Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:

- Dưới khoảng 30 tuổi:

  1. Triệt đương đầu: Mạnh nhất
  2. Triệt chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Tuần đương đầu: Yếu nhì
  4. Tuần chặn đuôi: Yếu nhất

- Trên khoảng 30 tuổi:

  1. Tuần đương đầu: Mạnh nhất
  2. Tuần chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Triệt đương đầu: Yếu nhì
  4. Triệt chặn đuôi: Yếu nhất

Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.

2. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN - TRIỆT VỚI CÁC CUNG

Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.

MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.

Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.

QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.

Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.

TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.

THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.

ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.

PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương

PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.

Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...

NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.

TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…

HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...

TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.

PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.

HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.

3. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN-TRIỆT TỚI CÁC SAO

Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.

Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá

 số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.

Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).

4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA TUẦN-TRIỆT

1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)

Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!

2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.

Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.

3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.

4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.

5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).

Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.

Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.

6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.

7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.

Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.

8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.

Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.

Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.

5. NHỮNG CÂU PHÚ VỀ TUẦN - TRIỆT

- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.

Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.

- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.

Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.

- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.

Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.

- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.

Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.

- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.

Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.

- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.

Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.

- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.

Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.

- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.

Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.

- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.

Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.

- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.

Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.

- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.

Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.

- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.

Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.

- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.

Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.

- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.

Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.

6. TUẦN - TRIỆT VÀ NHỮNG DẤU HỎI

Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:

1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?

Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...

Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.

Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?

Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.

2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?

Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.

Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.

Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.

3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?

Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.

Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...

Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.

Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.

4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?

Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được

 mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.

Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:

  1. Quan điểm 1: Mệnh Kim không sợ Tuần, Triệt.
  2. Quan điểm 2: Mệnh Kim vô hại khi gặp Triệt, còn gặp Tuần thì vẫn bị ảnh hưởng như các tuổi khác, tuy nhiên cũng không đáng lo ngại lắm.
  3. Quan điểm 3: Mệnh Kim nên tránh xa Tuần, Triệt vì nếu gặp sẽ thiệt thòi nặng hơn so với các tuổi khác.

Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.

5. Vấn đề Tuần, Triệt đồng cung thì thế nào?

Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.

Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.

Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.

LỜI KẾT

Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.

Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...

Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.

Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.

* * *

Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuần - Triết và những dấu hỏi

4 cô nàng hoàng đạo thích truy lùng quá khứ người yêu

Gạt bỏ quá khứ, hướng tới tương lai là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ. Nhưng 4 chòm sao nữ dưới đây lại rất để tâm tới những chuyện đã qua của bạn trai.
4 cô nàng hoàng đạo thích truy lùng quá khứ người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gạt bỏ quá khứ, hướng tới tương lai là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ. Nhưng 4 chòm sao nữ dưới đây lại rất để tâm tới những chuyện đã qua của bạn trai, không biết thì gặng hỏi mà biết rồi lại khổ tâm.


4 co nang hoang dao thich truy lung qua khu nguoi yeu hinh anh
 
Xử Nữ   Chòm sao nữ cầu toàn như Xử Nữ muốn chuyện gì cũng phải không tì vết, đối với quá khứ của người yêu nhất nhất phải trong sạch. Họ có thể không quan tâm tới gia thế, bối cảnh, điều kiện nhưng đời sống tình cảm những ngày trước thì tuyệt đối để tâm.    Vì sao anh với người trước chia tay? Anh có giấu diếm gì mình không? Nếu không trả lời được thì không yên tâm mà tiếp tục mối quan hệ. Tốt nhất là đối phương hãy thành thực với Xử Nữ, có gì kể nấy, chứ để nàng ta điều tra ra thì phiền lắm.
Bọ Cạp   Yêu hận phân minh, tình cảm mãnh liệt nên cô nàng Bọ Cạp đến tận cùng vẫn muốn biết bạn trai mình đã từng trải qua những cung bậc cảm xúc gì, đã qua lại với những ai, kỉ niệm ngọt ngào hay đau khổ. Dù biết sẽ khiến bản thân và đối phương bị tổn thương bởi sự dằn vặt từ quá khứ, nhưng họ lại không thể buông bỏ được.   Tốt nhất là Bọ Cạp hãy yêu và cưới người chưa từng có quá khứ, như vậy sẽ vui vẻ và thoải mái hơn.   Ngôi nhà trong mơ của 12 cung hoàng đạo
Ước mơ một nơi chốn cho riêng mình, ngôi nhà yêu thích của 12 cung hoàng đạo là mục tiêu và tham vọng để họ phấn đấu thật nhiều.

Bảo Bình
  Lòng dạ hẹp hòi khác hẳn bình thường là thái độ của cung hoàng đạo nữ Bảo Bình khi đối diện với quá khứ của người yêu. Vẫn biết là chuyện đã qua, không còn vương vấn gì nữa nhưng lòng dạ vẫn nhức nhối không yên. Sự thông minh và lý trí của Bảo Bình dường như bay biến đâu hết, họ cảm thấy không an toàn và thiếu tin tưởng.   Chính vì nàng ấy như vậy nên cách để đẹp lòng cả hai là vờ vịt như mình không có quá khứ. Đôi khi một lời nói dối sẽ giúp mối quan hệ dễ chịu hơn.   Ma Kết   Tình yêu của Ma Kết xuất phát từ sự chân thành và thật tâm nên rất chú trọng tới từng chi tiết nhỏ. Họ muốn biết về quá khứ của đối phương để xem mình có nên bỏ ra quá nhiều cho mối tình này hay không. Tâm sự lo được lo mất của cô nàng ấy chỉ khiến họ cảm thấy mệt mỏi và lơ lửng.   Quan tâm thật nhiều và dùng thời gian để chứng minh tấm lòng của mình cho Ma Kết buông bỏ, ấy là bí quyết dành cho một nửa của chòm sao lý trí này. Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cô nàng hoàng đạo thích truy lùng quá khứ người yêu

Cách hóa giải hướng nhà không hợp tuổi 1982 –

Chủ nhà sinh năm 1982, âm lịch Nhâm Tuất, mệnh Đại hải thủy, quái Ly, Đông tứ mệnh, làm nhà nên chọn về Đông tứ trạch sao cho trạch mệnh tuơng phối, được tốt. Theo mô tả, nhà bạn có huớng Tây Bắc phạm Tuyệt mệnh (tức sao phá quân, đồng thuộc Kim tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chủ nhà sinh năm 1982, âm lịch Nhâm Tuất, mệnh Đại hải thủy, quái Ly, Đông tứ mệnh, làm nhà nên chọn về Đông tứ trạch sao cho trạch mệnh tuơng phối, được tốt.

Theo mô tả, nhà bạn có huớng Tây Bắc phạm Tuyệt mệnh (tức sao phá quân, đồng thuộc Kim tinh, là du niên rất hung hại, đem tuyệt khí vào nhà, đặc biệt hại với người Đông tứ vì nhà Kim khắc nhà Mộc.

Sơ đồ tốt xấu của gia chủ 1982 (mệnh Ly)

0EC-menhly

Có 2 cách cơ bản cho bạn chọn lựa:

Cách 1: di chuyển cửa chính về phương Bắc (từ 337,6 độ đến 22,5 độ) sẽ đón đuợc Diên niên, là một trong hàng sao tốt, đuợc trạch mệnh tuơng phối, đuợc tốt.

Cách 2: nếu không thể áp dụng cách 1, bạn có thể dung cách sau: Theo Duơng trạch tam yếu thì “cửa chính, bếp, phòng ngủ” trong đó, cửa chính và bếp liên hệ mật thiết và có tác dụng tuơng hỗ với nhau. “Cửa là khí thần (thần quản khí), còn bếp là thực thần (thần quản việc ăn uống).

Và ta áp dụng “nguyên tắc chế phục của cửa tinh” như sau:

“Sinh khí bài ngũ quỷ

Thiên y khinh Tuyệt mệnh

Diên niên chèn Lục sát

Chế phục như đã định”

Như vậy bạn có thể chọn bếp quay về huớng Đông Nam đón Thiên y: “Thiên Y khinh Tuyệt mệnh”

Tùy thuộc vào diện tích đất nhà bạn mà có cách xử lý sao cho phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng nhà không hợp tuổi 1982 –

Bất lợi của nhà có hình tam giác, bình hành hay hình thang –

Theo Ngũ hành, đất hình tam giác, bình hành hay hình thang (nói chung là hình không có các cạnh vuông vức đều nhau) đều quy về dạng hành Hỏa, trong phong thủy truyền thống gọi là thế Hỏa vượng, ít nhiều có bất lợi cho việc xây cất nhà ở thông thường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

av

Tính chất Ngũ hành của Hỏa là hướng chuyển động lên cao và tạo thu hút, nổi bật, nên cuộc đất hành Hỏa và các công trình có cấu trúc hành Hỏa (mái nhọn, có chóp đỉnh…) lại phù hợp cho không gian sinh hoạt mang tính dẫn dắt, thu hút, ví dụ như các công trình tôn giáo, tưởng niệm, giải trí, thương mại…

Dĩ nhiên, không phải cứ nhà đất có góc nhọn thuộc Hỏa đồng nghĩa vói khó khăn bất lợi, nhất là với các khu đất ở chốn đông đúc nhiều mặt giao thương thuận tiện, và có đủ diện tích để xoay xở thì lại chuyển hung thành cát. Ví dụ như khách sạn New World (thành phố Hồ Chí Minh) tọa lạc trên khu đất hình tam giác nhưng đã được xử lý hình khối theo dạng Thổ và Mộc nằm ngang, các đỉnh nhọn làm vưởn hoa, bố cục tổng thể hầu như phá hẳn thế góc nhọn, tổ chức sảnh vào bên hông, có mảng cây xanh, hồ nước khắc Hỏa khá hợp lý.

Trong nhà ở, những không gian vốn mang đặc thù hành Mộc như phòng ngủ, phòng ăn, phòng người già – phòng trẻ em… thì không nên bố trí hình dạng mặt bằng phòng có nhiều góc nhọn sẽ hao tổn nội khí (do tính chất Mộc sinh Hỏa, sau khi làm nguyên liệu tạo Hỏa, bản thân Mộc bị hao mòn và chuyển biến). Phòng để ở khi có các ngóc ngách dễ bị va chạm, khó sử dụng. Còn phòng thờ thì lại khá hợp với gian áp mái vì cùng là hành Hỏa tương đương, thoát khí tốt theo chiều cao.

Khi khu đất hoặc ngôi nhà mang hành Hỏa được khắc chế bớt các đặc tính Hỏa vượng thì hung sẽ hóa cát, hoàn toàn yên tâm cư trú. Các góc nhọn có thể dễ dàng bo tròn bằng vách tường, bằng tủ kệ, bồn hoa hoặc vật trang trí, tránh trổ cửa hay sử dụng không gian sinh hoạt tại các mũi nhọn mà nên bám theo không gian chính ở vị trí trung tâm dùng các đường cong mềm mại (Thủy khắc Hỏa) hoặc góc vuông để lấy lại thế cân bằng và giảm xung sát.

Khi gặp thế Hỏa khí trong nhà theo dạng chiều cao mặt cắt, ví dụ như một cầu thang đi xéo lên trên bàn bếp, một dầm nghiêng trên giường nằm ngủ hoặc một chi tiết xây dựng vát chéo, cách khắc phục là hạn chế sử dụng không gian dưới góc chéo nhọn ấy. Nếu vì diện tích chật hẹp thì phải làm dịu góc nhọn bằng cách đóng trần phẳng hoặc vòm cong, dùng cây xanh che chắn để giảm tầm nhìn tránh vướng víu khu sinh hoạt. Đơn giản hơn cả là bố trí được những khoảng nhìn ngắm, ít sử dụng như một tiểu cảnh dưới gầm thang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bất lợi của nhà có hình tam giác, bình hành hay hình thang –

Những lưu ý phong thủy trong tiết Lập Hạ cần biết

Lập Hạ là tiết thứ 7 trong 24 tiết khí, là thời điểm đánh dấu sự chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ. Theo quan điểm dân gian, có nhiều vấn đề phong thủy cần
Những lưu ý phong thủy trong tiết Lập Hạ cần biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Lập Hạ là tiết thứ 7 trong 24 tiết khí, là thời điểm đánh dấu sự chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ. Theo quan điểm dân gian, có nhiều vấn đề phong thủy cần phải lưu ý trong tiết khí này để tiêu trừ bệnh tật, nâng cao sức khỏe.
 

  Lập Hạ thuộc 24 tiết khí, đó chính là thời điểm Mặt trời tạo với Xích đạo góc 450, cũng chính là những giây phút đầu tiên khi mùa hè đến. Theo dân gian, tiết Lập Hạ bắt đầu khoảng mùng 5 hoặc 6 tháng 5 dương lịch và kết thúc vào khoảng 21 (hoặc 22) tháng 5, vào lúc này nhiệt độ bắt đầu tăng cao, lượng mưa cũng sẽ dần tăng lên.
Nhung luu y phong thuy khong the khong biet trong tiet Lap Ha hinh anh
 
Dưới đây là những lưu ý phong thủy cần biết trong tiết Lập Hạ, giúp bạn tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng với bệnh tật.
 
1. Năm nay, tiết Lập Hạ rơi vào tháng Tỵ, những người tuổi Hợi và Dần phải hết sức chú ý, làm việc gì cũng phải giữ cho tinh thần cân bằng, hành sự cẩn trọng, suy nghĩ kĩ càng trước khi tiến hành, tránh tình trạng phá sức, phá tài.   2. Nên ăn uống thanh đạm để bảo vệ sức khỏe. Vì sau khi bước sang tiết Lập Hạ, dương khí tăng mạnh, nhiệt độ nóng dần lên, những thực phẩm nhiều giàu mỡ sẽ khiến cơ thể dễ bốc hỏa, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tinh thần.    Ngoài ra, cần phải hành sự điềm tĩnh, hài hòa, nóng vội khiến tinh thần bất an, là điều kiện tốt để bệnh tật phát sinh, nhất là các bệnh về tim mạch.  
Nhung luu y phong thuy khong the khong biet trong tiet Lap Ha hinh anh 2
 
3. Trong tiết Lập Hạ nên đề phòng bị rắn cắn, nhất là ở các vùng nông thôn.   4. Trẻ con không nên ngồi ở bậu cửa chính. Theo quan điểm dân gian, trong tiết Lập Hạ mà trẻ con ngồi ở bậu cửa dễ bị ốm đau, nên tránh vị trí này.    5. Những thực phẩm tốt cho sức khỏe trong tiết Lập Hạ bao gồm: trứng, măng trúc, đậu, mướp đắng, cá… Những thực phẩm này vừa bổ dưỡng lại có tác dụng thanh nhiệt, làm giảm cảm giác nóng trong.   6. Cúng bái thần linh, tặng đồ ăn cho người khác, uống những ấm trà mới… là những việc mà bạn nên tiến hành trong tiết Lập Hạ.    Ngân Hà
12 con giáp ăn gì trong tiết Lập Hạ để vượng vận khí?
Lập Hạ, thời tiết nắng nóng khiến cơ thể chúng ta dễ suy nhược, mệt mỏi. 12 con giáp nên là những người thông thái trong việc sử dụng các thực phẩm sẵn có để

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy trong tiết Lập Hạ cần biết

Bài trí nhà ở hợp phong thủy rước phú quý trong năm Ất Mùi

Trong năm mới 2015, những lưu ý trong bài trí đồ đạc có thể giúp gia đình đón tài lộc, phú quý và may mắn vào nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữ gìn cửa chính sạch sẽ

phong thủy nhà ở
Gia chủ nên giữ cửa chính luôn sạch sẽ, gọn gàng

Phong thủy học truyền thống quan niệm, cửa chính có ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy nhà ở. Cửa này cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự lành dữ của căn nhà. Do đó, gia chủ nên tránh để cửa chính bị phá vỡ, bị nứt hoặc bị bẩn bởi điều đó tượng trưng cho sự bần cùng, nghèo nàn và thiếu thốn. Bên cạnh đó, điều này cũng cho thấy chủ nhà là người không thích chủ động, lười biếng. Nếu bạn không khắc phục tình trạng này ngay lập tức, chắc chắn Thần Tài sẽ không gõ cửa căn nhà của bạn.

Tủ lạnh và nhà bếp luôn được lấp đầy

phong thủy phòng bếp
Nhà bếp nên đầy đủ đồ ăn, dụng cụ làm bếp

Phong thủy cho rằng, phòng bếp là “cái kho của”. Do đó, gia chủ nên để đầy những vật dụng cho nấu nướng, các hộp gia vị, trái cây khô hoặc trái cây tươi ngon... Điều này sẽ tạo cảm hứng giúp bạn kiếm tiền và làm giàu.

Bên cạnh đó, bạn cũng nên lưu trữ một ít đồ ăn trong tủ lạnh và những nơi khác trong phòng bếp để giữ gìn của cải. Bạn vẫn cần dự trữ đồ ăn ngay cả khi là người ít nấu nướng tại nhà. Bởi vì, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của bạn lúc cần thiết mà còn nâng cao sự thịnh vượng, dồi dào cho căn bếp

Bố trí cây xanh thu hút tài lộc

cây phong thủy
Chủ nhà nên trồng những loài cây mang lại tài lộc

Phong thủy học quan niệm, một số loại cây trồng trong ngôi nhà không chỉ có tác dụng thanh lọc không khí và trang trí mà còn có thể mang đến tài vận dồi dào cho gia chủ. Vì thế, việc trồng cây cảnh có ảnh hưởng trực tiếp tới vận khí của chủ nhà.

Ở góc Nam hoặc góc Đông phòng khách, bạn có thể bố trí các loại cây cát tường như cây đồng tiền, cây trúc - tượng trưng cho phú quý, cây quất, cây hoa lan... mỗi loài cây đều sản sinh cát khí, mang một nguồn năng lượng nuôi dưỡng tài lộc khác nhau, mang đến tài lộc và may mắn.

Bài trí tranh phong thủy để dẫn dắt tài lộc

tranh phong thủy
Treo tranh hợp phong thủy sẽ mang tài lộc vào nhà

Bức tranh treo tường tại phòng khách bên cạnh việc tăng tính thẩm mỹ còn một vai trò rất quan trọng khi bạn muốn có thêm thu nhập. Năm Ất Mùi, bạn hãy bài trí một số loại tranh phong thủy như tranh Cửu ngư quần hội, tranh hoa mẫu đơn... để thu hút thịnh vượng, tiền tài cho gia chủ. Tuy nhiên, trong năm nay, không nên treo các bức tranh phong thủy khác về bốn con vật Rồng - Chó - Trâu - Dê do phạm phải tứ hành xung như bức Cửu long tranh châu, Tam dương khai thái.

Bên cạnh đó, bạn có thể đặt các linh vật phong thủy trong nhà để chiêu tài, đơn cử như tượng thần tài, hồ cá, cóc tài lộc, bình tài lộc... Bạn hãy chọn vị trí đặt sao cho thích hợp tùy vào chất liệu của linh vật.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí nhà ở hợp phong thủy rước phú quý trong năm Ất Mùi

Nằm mơ thấy gián là điềm gì? –

Gián là loài côn trùng có cánh ở nơi bẩn thỉu, chuyên lây lan mầm bệnh và xuất hiện khắp nơi khiến mọi người căm ghét, ghê sợ. Vậy nằm mơ thấy gián là điềm gì? Tại sao nằm mơ thấy những điều kỳ lạ Khi ngủ hầu như ai cũng có nằm mơ thấy cái gì đó hay
Nằm mơ thấy gián là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy gián là điềm gì? –

Đền Nghè - Hải Phòng

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Đền Nghè là một di sản văn hoá "Viên khung" của thành phố
Đền Nghè - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Nghè là tổng thể di tích lịch sử gồm voi – ngựa đá, sập đá, bia đá và các toà kiến trúc xinh xắn với qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. 

Đền Nghè tọa lạc tại phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức  rất nhiều lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Nhưng ngày lễ chính cố định là Vào ngày 8 tháng 2, ngày 25 tháng chạp và 15 tháng 8 âm lịch hằng năm.

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, cách Nhà hát Thành phố Hải Phòng khoảng 600m. Đền có qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. Đền thờ nữ tướng Lê Chân, người có công khai phá, tạo dựng vùng đất Hải Phòng.

Tương truyền, nữ tướng Lê Chân sống khôn chết thiêng. Khi bà gieo mình xuống sông thì hoá đá trôi trên mặt sông Kinh Thầy. Từ đoạn sông vùng Đông Triều quê cũ của bà đến bến Đá (nay là bến Bính) thì bập bồng xoay tròn trên mặt nước. Nhân dân làng An Biên biết bà đã hiển thánh, liền rủ nhau mang đòn, chão ra sông vớt và khiêng đá thiêng về. Khiêng đến khu vực Đền Nghè hiện nay thì trời bỗng nổi cơn giông gió, chão đứt. Dân làng bèn chọn khu đá rơi ấy để dựng đền thờ bà.

tương ba chan le
Tượng bà Chân Lê – Đền Nghè – Hải Phòng

Lúc đầu, đền thờ chỉ là một gian miếu nhỏ, mái lợp gianh. Năm 1919, đền Nghè mới được xây dựng khang trang như hiện nay. Đền có 2 nhà chính – Tiền tế và Hậu cung. Nóc nhà Tiền tế nổi bật hàng chữ Hán lớn “An Biên cổ miếu”. Giữa Tiền tế và Hậu cung là nhà Thiên Hương 2 tầng, mái tâm đầu đao. Trong toà hậu cung đặt tượng bà Lê Chân, hai bên thờ song thân bà.

Điểm độc đáo khi đến thăm đền Nghề là 2 vật tích đó là: Khánh đáSập đá. Khánh làm bằng một tấm đá nguyên dày 5cm được tách ra thành hình chiếc khánh (có chiều cao 1m, rộng 1,6m). Mặt trước khánh khắc nổi 2 con rồng chầu mặt nguyệt và hình mây bay xung quanh. Mặt sau khánh khắc hình mây bay và sóng nước, cả hai mặt có 2 núm tròn, lồi cao là chỗ để gõ. Tiếng khánh đá trong ngân vang êm dịu, lan tỏa, hướng ta tới cõi tâm linh huyền ảo mà thiêng liêng.

Hàng năm cứ đến ngày sinh 8 tháng 2, ngày hoá 25 tháng chạp, ngày khánh hạ 15 tháng 8, nhân dân Hải Phòng nô nức đến đền Nghè cùng dân An Biên tưởng niệm vị Nữ tướng khai quốc công thần triều Trưng cũng là người khai sinh trại An Biên, cái nôi của nội thành Hải Phòng ngày nay.

Di tích lịch sử Đền Nghè là một di sản văn hoá “Viên khung” của thành phố, của đất nước, nơi bảo tồn nhiều nếp sinh hoạt cổ phong lành mạnh, góp phần làm phong phú kho tàng văn hoá vật thể và phi vật thể của người Hải Phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Nghè - Hải Phòng

Phong thủy và đồ án tòa nhà

Đồ án của tòa nhà được coi là hợp phong thủy khi các yếu tố nhân tạo phải hài hòa với thiên nhiên. Không gian, hình dáng, tỷ lệ ánh sáng và màu sắc cũng như hệ
Phong thủy và đồ án tòa nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồ án của tòa nhà được coi là hợp phong thủy khi các yếu tố nhân tạo phải hài hòa với thiên nhiên. Không gian, hình dáng, tỷ lệ ánh sáng và màu sắc cũng như hệ thống thông gió... phải được xem xét kỹ lưỡng.

(Ảnh minh họa)

1. Hình dáng và tỷ lệ

Hình dáng tòa nhà cần phải hài hòa và tương đồng với xung quanh. Ngoài ra, nó còn đảm bảo cân bằng âm dương, hợp phong thủy để tránh được điều rủi ro, mang lại may mắn.

2. Ánh sáng và màu sắc

Hai yếu tố này đặc biệt quan trọng trong việc trang trí nội thất của tòa nhà. Nó sẽ mang lại cảm giác nhất định cho chủ nhân sống trong ngôi nhà.

Không gian bên trong phải được chiếu sáng vừa đủ bằng ánh nắng hoặc đèn để người ta có thể nhận ra các đồ vật qua hình dáng, chất liệu, màu sắc. Căn phòng có thể dương hay âm, ấm hay lạnh, kích thích hay êm dịu do ánh sáng thích nghi. Cần chú ý cân bằng ánh sáng thiên nhiên và ánh sáng nhân tạo.

Một trong những chức năng của màu sắc là giúp cho ánh sáng rõ hơn. Ngoài ra, nó còn được dùng để kiểm tra mức độ và sự phân phối ánh sáng phản chiếu. 

Trong phong thủy, ý nghĩa và tượng trưng của màu sắc rất quan trọng. Màu đỏ - điềm lành, xanh lục - trường thọ, vàng - uy quyền, xanh lam - thiên phúc, trắng - trong sạch. Màu sắc có âm có dương. Vì vậy cũng cần phải cân bằng cho hợp lý.

3. Thông gió

 

Nhờ hệ thống thông gió tại các cửa, cửa sổ, bình phong mà khí được đưa vào nhà. Khí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người sinh sống trong tòa nhà đó. Do vậy, hệ thống thông gió cũng cần được quan tâm khi thiết kế tòa nhà.  

4. Phong cảnh ao và vườn

Ao hồ và sân vườn cũng là một trong những yếu tố quan trọng khi thiết kết đồ án. Thông thường, sân vườn Trung Quốc và Nhật Bản đều được thiết kế theo quy tắc phong thủy, quân bình âm dương, hài hòa giữa thiên nhiên và kiến trúc nhân tạo. Nó có thể bao gồm một trong các yếu tố dưới đây:

- Ao nuôi rùa và cá, có hoa sen tượng trưng thành công và toàn vẹn

- Hòn đảo nhỏ trong ao tượng trưng cho sự liên tục

- Những tảng đá tượng trưng núi đồi vốn là yếu tố của phong thủy

- Nước tượng trưng sự giàu có, hướng chảy tốt là từ Bắc xuống Nam. Vì hướng Bắc liên kết với hành Thủy.

- Những cây cảnh tượng trưng sự tốt lành: ngô đồng, mẫu đơn, trúc, đào,... 

(Theo Landtoday)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và đồ án tòa nhà

Những tập tục hôn nhân kỳ quái trên thế giới

Ở một số dân tộc ít người trên thế giới, vẫn còn tồn tại những tập tục trong hôn nhân như đổi vợ, cướp vợ, lấy chung vợ …
Những tập tục hôn nhân kỳ quái trên thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở một số dân tộc ít người trên thế giới, vẫn còn tồn tại những tập tục trong hôn nhân như đổi vợ, cướp vợ, lấy chung vợ… Đây là những nét văn hóa độc đáo nhưng lại vô cùng kỳ lạ. 


► Xem ngày tốt xấu kết hôn, làm việc lớn chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Sống … thử

Iran là quốc gia theo đạo Hồi, chính vì vậy là luật hôn nhân vô cùng nghiêm khắc. Thế nhưng, luật hôn nhân của Iran lại cho phép các cặp tình nhân có quyền sống thử trước khi kết hôn chính thức.
 
Để có thể thực hiện điều này thì các cặp đôi phải ký vào một “biên bản” được gọi là hợp đồng sống thử. Trong hợp đồng ghi rõ thời gian sống thử và nêu rõ chi phí để tổ chức một buổi lễ kết hôn đơn giản. Sau một thời gian sống thử, nếu thấy không hợp họ có thể chia tay.

Nhung tap tuc hon nhan ky quai tren the gioi hinh anh
Ảnh minh họa
Đổi … vợ

Những người sống ở Bắc Cực tại khu vực Bắc Mỹ và Đông Siberia có một niềm tin kỳ lạ. Họ tin rằng có thể thay đổi được tính cách của một cá nhân hay xua đuổi tà ma khi gặp phải tai ương nếu đổi… vợ.
 
Anh em ta chung một … vợ
 
Một cộng đồng sinh sống trên dãy núi Himalayas đã cho phép anh em trai trong một nhà có thể lấy chung một vợ để giải quyết tình trạng thiếu đất ở và đất canh tác. Khi chung một vợ thì họ sẽ chẳng gặp khó khăn gì trong việc chia đất đai cả.
 
Cướp vợ … của nhau
 
Cướp vợ là chuyện bình thường với rất nhiều các dân tộc thiểu số trên thế giới. Tuy nhiên, cướp vợ của nhau thì có lẽ chỉ có ở bộ tộc Wodaabe ở Niger, nghĩa là những người đàn ông sẽ được phép cướp vợ của nhau. Cuộc hôn nhân đầu tiên thường được bố mẹ sắp xếp, nhưng sau đó những người đàn ông có thể tán tỉnh và cướp vợ của người khác. Nếu vụ việc không bị phát hiện, họ sẽ được cộng đồng công nhận là vợ chồng mới.
 
Tán tỉnh trên giường ngủ
 
Tại một số cộng đồng ở Tây Bắc châu Âu, các cặp tình nhân đang tìm hiểu có thể ở qua đêm với nhau trên giường nhưng dưới sự giám sát của phụ huynh. Hai người nằm chung một giường nhưng sẽ có vật ngăn cách ở giữa hoặc mỗi người một chăn để tránh việc đi quá giới hạn. 

Nhung tap tuc hon nhan ky quai tren the gioi hinh anh 2
Ảnh minh họa
Quan hệ tình dục trước hôn nhân
 
Những đứa trẻ thuộc một bộ tộc sống trên đảo Papua guinea dậy thì rất sớm, và chúng được phép quan hệ tình dục tự do mà không bị ngăn cấm. Tuy nhiên những đứa trẻ này lại chỉ được phép xuất hiện tại nơi công cộng cùng nhau sau khi kết hôn mà thôi.
 
Theo Dân Việt  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tập tục hôn nhân kỳ quái trên thế giới

Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Chùa Bà Ấn nằm tại đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh. “Chùa bà Ấn" là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn
Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việt Nam có nhiều chùa Bà, nào là bà Đanh, Bà đen, Bà chúa xứ. Sài Gòn có chùa bà Ấn, nhắc lại lịch sử mấy trăm năm phát triển của Sài Gòn theo chiều hướng cởi mở, chấp nhận nhiều nền văn minh và văn hóa khác biệt.

Tại sao gọi là chùa Bà Ấn? Dân Sài Gòn gọi chùa này như vậy, tại vì đây là một chùa Ấn, thờ một vị nữ thần người Ấn. Chùa Bà Ấn nằm tại số 45 đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Chùa bà Ấn” là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn. Đền tên gốc là Mariamman, thờ nữ thần Mariamman, vị thần của mùa màng bội thu, đất đai màu mỡ, sức khỏe dồi dào, hôn nhân suôn sẻ, con cháu đông vui…

Đền Mariamman được xây dựng từ đầu thế kỉ 20, khi mà một số đông người Ấn Độ di cư qua Việt Nam và sống tập trung ở gần khu vực đền ngày nay. Hiện nay, đền vẫn được những người gốc Ấn trông coi cẩn thận như là nơi linh thiêng nhất của họ.

Không chỉ nổi tiếng linh thiêng, đền thờ Bà Mariamman còn là một công trình kiến trúc độc đáo mang đậm nét Ấn Độ. Điều này được thể hiện qua những tác phẩm điêu khắc rực rỡ sắc màu được bài trí ở nhiều nơi, đặc biệt là mái đền.

Trung tâm ngôi đền là phòng thờ Bà Mariamman. Người theo đạo Hindu tin rằng bà có khả năng làm cho bách bệnh tiêu tan và vạn sự như ý, trong đó có cả việc sinh con, hỏi vợ hay lấy chồng. Hai bên phòng thờ bà Mariamma là phòng thờ Cô và phòng thờ Cậu.

Chùa bà ấn
Kiến trúc độc đáo ở chùa

Người dân Việt có, gốc Ấn cũng có thấy vẫn đến đây cầu gì được nấy. Người thì thắp hương cầu khấn như ở mọi đền chùa khác. Người thì dùng vòng hoa bằng bưởi dâng lên Bà. Người thì chắp tay khấn vái, người thì cởi dép lên điện giơ tay ôm lấy khối đá hoa cương đập đầu vào đó mà cầu khấn. Khi làm lễ lại thấy có kéo chuông nghe giống như tiếng chuông nhà thờ hơn là chuông chùa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Xem bói con giáp nào càng về già càng giàu - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói con giáp nào càng về già càng giàu, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói con giáp nào càng về già càng giàu, tu vi Xem bói con giáp nào càng về già càng giàu, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói con giáp nào càng về già càng giàu

Rất nhiều người nói, càng về già thì sức khỏe yếu, khó có thể làm việc, vui chơi, vv…không những thế tài vận cũng không được thuận lợi. Tuy nhiên, có rất nhiều người càng về già càng có được tài vận tốt, nhiều việc lại được thuận lợi. Chúng ta hãy cùng xem những người thuộc tuổi nào sẽ có được điều này nhé!

Số 1: Tuổi Sửu

Những người tuổi Sửu là những người làm việc rất nghiêm túc, làm đến nơi đến chốn, rất có tính nhẫn nại. Khi còn trẻ, mặc dù phải nỗ lực, vất vả mới có được thành quả, nhưng khi về già lại có tài vận tốt khiến người khác kinh ngạc. Trong sự nghiệp cũng dần dần đạt được thành quả, xử lý mọi việc được ổn thỏa, tiền tài cũng nhiều hơn, thật khiến người ta nể phục.

Số 2: Tuổi Hợi

Những người tuổi Hợi khi còn trẻ thường gặp phải trở ngại, khó khăn, vì vậy sau khi trưởng thành họ sẽ tích cực làm việc, xem boi ngay sinh nỗ lực kiếm tiền, mong muốn có được cảm giác an toàn và mong muốn được thành công. Hơn nữa, họ cũng không ngừng trau dồi các mối quan hệ xã hội nên đường đời của người tuổi Hợi ngày càng thuận lợi, càng về già sẽ càng được sống sung sướng và giàu có.

Số 3: Tuổi Thìn

Những người tuổi Thìn khi còn trẻ thường linh hoạt, năng động hơn những người khác trong công việc, dần dần cũng có được những thành công và danh vọng nhất định. Nếu như qua ba mươi tuổi vẫn có thể có được những thành tựu như vậy thì đến khi về già mọi việc đều được thuận lợi, tài vận tốt, sống cuộc đời nhàn hạ sung túc.
Số 4: Tuổi Tý

Những người tuổi Tý cần cù lao động, chú trọng đến việc tích góp, với tính cách thận trọng họ luôn coi trọng thành quả mình làm ra, vì vậy họ đều gửi tiền mình kiếm được vào ngân hàng để yên tâm hơn. Sau khi về già, họ đã có được một khoản tiền tiết kiệm lớn, sau này vẫn tiếp tục được sống cuộc đời khá giả hoặc còn dư giả hơn khi còn trẻ.

Số 5: Tuổi Thân

Người tuổi Thân rất có chí tiến thủ, khi về già vẫn phát huy được những ưu điểm đó. Trong sự nghiệp họ ngày càng thành công hơn, hơn nữa họ cũng là mẫu người biết nắm bắt cơ hội tạo ra của cải. Chỉ có điều họ cũng thích tiêu hoang phí, không biết cách tiết kiệm chi tiêu, nếu như có thể lấy được người vợ biết cách phân bổ chi tiêu, vậy thì họ sẽ ngày càng giàu có và hạnh phúc hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói con giáp nào càng về già càng giàu - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Xem tháng sinh người sinh vào tháng nào sẽ được sao tháng ấy chiếu mệnh. Dựa vào đó mà dự đoán tương lai, tính cách, cơ hội tương đối chính xác.
Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh vào tháng nào sẽ được sao tháng ấy chiếu mệnh. Dựa vào đó mà dự đoán tương lai, tính cách, cơ hội tương đối chính xác.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Xem thang sinh, biet ngay tinh cach hinh anh
 
1. Tháng Giêng (Dần)
- Óc quan sát và khả năng thực hành rất tốt, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Giỏi nắm bắt thời cơ, tài vận tốt đẹp.
 
- Mưu sự cẩn trọng. Mọi sự nhắm trúng mới hành động, quyết không hành sự mù quáng.
 
- Quan hệ gia đình xã hội nói chung hòa thuận, tốt đẹp, được cấp trên nâng đỡ cất nhắc, đề bạt.
 
2. Tháng Hai (Mão) - Có óc thẩm mỹ hoặc nghệ thuật.
 
- Cá tính hiền, trầm lắng, cẩn trọng, lương thiện, bình tĩnh.
 
- Suy nghĩ kỹ càng, tỉ mỉ, nhanh nhạy, quan hệ con người tốt, đầy sáng tạo.
 
- Bề ngoài dễ bị đánh giá nhàn tản.
 
- Giỏi kiếm tiền và quản lý tài chính. Về già an vui.
 
- Thường phải ly hương mưu sinh lập nghiệp. Lục thân khiếm hòa, không đằm thắm.
 
3. Tháng Ba (Thìn) - Rất nhẫn nại trong bất cứ việc gì.
 
- Bất luận nam, nữ đều khá sành điệu trong ẩm thực nhưng chưa hẳn đã mập.
 
-Tâm hồn trong sáng, ham học hỏi, giỏi nhẫn nhịn.
 
- Khi còn trẻ không có gì nổi trội. Ngoài 40 tuổi, đa số phát tài, phát lộc dần dần giàu có. Cuối đời dư dả, phú quý.
 
4. Tháng Tư (Tỵ) - Đặc điểm nổi bật nhất là con người của công việc, vùi đầu vào công việc, đâu vào đó.
 
- Năng động, hiếu động, nóng nảy. Thường nóng -  lạnh thất thường.
 
- Luôn phấn chấn, ít ca thán.
 
- Thích chơi với người ngoài hơn người thân.
 
- Tự lực, tự cường, tự thân lập nghiệp, thành công ở tuổi trung niên.
 
5. Tháng Năm (Ngọ) - Chuyên tâm với nghề nghiệp, vững bước tiến lên.
 
- Thiện ác phân minh. Thông minh, nho nhã.
 
- Dám nhận thiếu sốt, sai lầm của mình. Biết sai là sửa. Đôn hậu, thiện tâm, hiếu thảo.
 
- Công bằng, chính trực, được mọi người tin tưởng quý mến. Luôn được quý nhân hỗ trợ.
 
- Hôn nhân thường không thuận, qua vài cầu vẫn không ổn.
 
6. Tháng Sáu (Mùi) - Thông minh, nhạy bén, ham hiểu biết, thích giao tiếp.
 
- Cảm thụ về tình cảm rất nhanh nhạy.
 
- Làm việc tích cực, chủ động, ít sợ khó khăn, trở ngại, quyết chí vươn lên. Tự thân lập nghiệp, đi trên đôi chân của mình.
 
- Dễ trở nên bất mãn với hiện trạng. Khát khao làm nhà cách tân, đổi mới.
 
- Suốt đời cơm áo đầy đủ, sung túc.
 
7. Tháng Bảy (Thân) - Thông minh, nhanh nhạy, nhân hậu, lương thiên, hành thiện tích đức.
 
- Đầy tính sáng tạo, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Năng lực học tập tốt, là người chủ nghĩa hòa bình điển hình, không muốn gây gỗ với ai.
 
- Làm việc nhanh chóng, không rề rà.
 
- Suy nghĩ chu đáo.
 
- Nếu được bồi dưỡng, đào tạo tốt sẽ có triển vọng là nhà hoạch định chiến lược có tài.
 
- Cuộc sống vật chất tương đối đầy đủ cho đến cuối đời.
 
8. Tháng Tám (Dậu) - Đầy cảm tính và khá tùy hứng.
 
- Rất lãng mạn.
 
- Theo đuổi cái hoàn thiện, hoàn mỹ. Là người điển hình của chủ nghĩa lý tưởng, cái gì cũng lý tưởng hóa có khi là ảo tưởng.
 
- Mua sắm theo ý thích, theo cảm hứng, bất chấp giá cả và việc sử dụng, phá tiền.
 
- Nhanh nhạy, biết nắm bắt thời cơ, năng động, có tài lẻ. Đa năng, đa tài, đa nghệ.
 
- Không giỏi xử lý mối quan hệ gia đình, thường bất hòa, đôi khi gây cấn, căng thẳng.

9. Tháng Chín (Tuất) - Trung thành tuyệt đối.
 
- Tích cực chủ động, hiếu động và rất đáng tin cậy.
 
- Trong chuyện yêu đương lại vội vàng, hấp tấp, nóng vội, chưa hiểu rõ đối tượng đã tỏ tình ý. Yêu vội cưới gấp nên dễ đổ vỡ.
 
- Quan vận và tài vận không mấy tốt đẹp.
 
10. Tháng Mười (Hợi) - Theo đuổi chủ nghĩa cầu toàn. Bao dung, độ lượng, tâm hồn rộng mở.
 
- Ham và giỏi suy nghĩ, óc tưởng tượng phong phú nhưng năng lực thực hành lại yếu. Xử lý công việc có tình lý.
 
- Quan hệ xã hội chan hòa nhưng vẫn giữ khoảng cách nào đó nhất định.
 
- Thích ẩn mình thế giới riêng tư của mình, tránh xa cõi trần, cô liêu trong sự ồn ào.
 
11. Tháng Mười Một (Tí) - Tài trí, nhanh nhạy. Công danh khá thuận.
 
- Khả năng diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
 
- Tính nóng nảy, có vẻ đùa giỡn, chọc ghẹo với quyền lực nên dễ vướng thị phi chốn quan trường.
 
- Nếu Tôi cường, cách cục đẹp sẽ có triển vọng là quân sư có tài.
 
- Nếu Can Thổ nhiều thì cá tính nóng vội, dễ làm người khác phật ý.
 
12. Tháng Mười Hai (Sửu) - Đa số đều có tính cách tích cực tiến công, phấn đấu ít mệt mỏi. Có thiện tâm, vui vẻ, được mến mộ.
 
- Thường thiếu tin tưởng vào người khác, cái gì cũng phải để mắt vào nên bận rộn, vất vả.
 
- Hay gặp rắc rối hoặc bị liên lụy bởi người thân, bạn bè nên cuộc sống ít thanh thản.
 
- Không đọng tài, tiền bạc hay bị hao tán.
 
Dự đoán tương lai theo tháng sinh khá chính xác bởi tháng sinh là một trong Bát tự và một trong Tứ trụ, đặc biệt quan trọng trong vận mệnh của một người.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo giờ sinh

Người tuổi Tuất sinh giờ Ngọ thường có chức quyền, uy danh lừng lẫy. Tuy nhiên, cần đề phòng hao tán tiền bạc do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh.
Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Tuất mệnh Thổ khắc chế Tý mệnh Thủy. Người tuổi Tuất sinh giờ này số không gặp thời, công việc gặp nhiều bất lợi.

(Hình minh họa)

  Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ ngang với Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này cuộc đời gặp rất nhiều chuyện phiền phức, may được quý nhân phù trợ nên phần nào được yên ổn.

Sinh giờ Dần (3-5h): Dần mệnh Mộc khắc chế Tuất mệnh Thổ. Người tuổi Tuất sinh vào giờ này cuộc đời thường gặp trắc trở trong cuộc sống.

Sinh giờ Mão (5-7h): Mão mệnh Mộc khắc chế Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ dễ mắc bệnh nặng phải hao tiền tốn của. Tuy nhiên, nhờ sao tốt Nguyệt Đức chiếu mệnh nên không gặp phải đại nạn.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sánh với Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này cuộc đời có nhiều biến động, số hao tiền tốn của do bị sao hung Nguyệt Không chiếu mệnh.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Tuất mệnh Thổ. Sinh giờ này, người tuổi Tuất tuy có gặp họa nhưng nhờ sao Long Đức bảo vệ nên tài sản không bị phá tán.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Tuất mệnh Thổ. Người tuổi Tuất sinh giờ này thường có chức quyền, uy danh lừng lẫy. Tuy nhiên, cần đề phòng hao tán tiền bạc do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ sánh với Tuất mệnh Thổ. Người sinh vào giờ này thường chịu cảnh cô đơn, may được sao tốt chiếu mệnh nên mọi sự đều thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh giờ Thân (15-17h): Tuất mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người này tuy phải sống xa quê nhưng danh lợi song toàn.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Người sinh giờ này sức khỏe không tốt, dễ mắc bệnh tật. Cần đặc biệt chú ý chăm sóc sức khỏe.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Người sinh giờ này thường có tư tưởng tiến bộ, suy nghĩ tích cực. Tuy nhiên, do phạm phải sao xấu Thái Tuế nên trong đời có nhiều biến động, cuộc sống thường hay phải lo âu, vất vả.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Tuất mệnh Thổ khắc Hợi mệnh Thủy. Sinh giờ này có số phải xa quê, cô đơn. May nhờ có sao Thái Dương chiếu mệnh nên tiền đồ sáng sủa, sự nghiệp thành công tốt đẹp.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo giờ sinh

Thiết kế thư viện sách trong phòng khách

Cuộc sống chật chội nơi phố thị đã khiến những thư viện sách dần xa những ngôi nhà? Những kệ sách tiện ích trong phòng khách này hi vọng sẽ giúp bạn tìm lại niềm vui một thuở thiếu thời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đã qua thời cơm áo gạo tiền với những mét vuông sống chật chội, hoặc có điều kiện xây nhà mới nhưng nhiều người lại ngại ngần với núi sách ngồn ngộn, sợ chúng “quay sang” làm xấu căn nhà. Cũng như thói quen đọc, văn hóa đọc, nhiều thư viện sách theo đó cứ dần xa những ngôi nhà, dần xa lớp trẻ.

Không bỏ mất một giá trị sống cũng như phung phí những bộ sưu tập yêu thích một thời, thay vì bán ve chai hay đóng gói tất cả cho vào kho… những kệ sách, những "thư viện" mini được thiết kế ngay trong phòng khách này sẽ là những ý tưởng để bạn xây dựng lại tủ sách gia đình.

Tận dụng từng mét vuông, tính toán thiết kế cho phù hợp với từng không gian, từ chiều sâu đến chiều cao trần nhà để cho ra những tủ kệ, giá đỡ… phù hợp với căn nhà, tạo ra những kho lưu trữ tiện ích nhất.

Mỗi hình ảnh trong "bộ sưu tập" này hi vọng sẽ cho bạn một cái nhìn khác về một ngôi nhà, tạo cho mình những cảm hứng cũng như tin tưởng bạn sẽ làm được những điều mình mong muốn.

Tận dụng hết chiều cao trần nhà và tối đa diện tích mặt bằng, chiếc kệ sách tuyệt vời này sẽ cung cấp cho bạn cả một "thư viện". Thêm một cái thang tiện ích nữa để bạn có thể "truy cập" mọi thứ, mọi nơi trong tích tắc.

Thực tế là bạn không thể đọc tất cả cùng một lúc, nên với chiếc kệ có nhiều chiều sâu hơn chiều rộng này, các cuốn sách có thể được xếp chồng lên nhau để tận dụng tối đa không gian tường nhà.

Những kệ sách được thiết kế đồng bộ với hệ thống tủ kệ âm tường làm mọi thứ trở nên gọn gàng nhưng cũng không kém phần ấn tượng.

Không chỉ là chỗ lưu trữ và không nhất thiết mỗi cm diện tích phải đầy sách, các kệ sách cũng là nơi "triển lãm" các bộ sưu tập yêu thích của chủ nhân và trở thành một không gian sống đầy chất lãng mạn.

Tối giản về đường nét lẫn màu sắc, những kệ sách này được thiết kế phù hợp với phong cách kiến trúc và tông màu trắng tinh khiết của căn phòng. Tất cả tạo cảm giác thực sự thanh thản.

Chiếc kệ hở với chiều cao quá khổ lại có vẻ phù hợp với những bức tường gạch thô mộc, tạo cái nhìn ấn tượng và cung cấp một chỗ lưu trữ tuyệt vời cho "kho báu" kiến thức của gia đình.


(Theo TTO)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế thư viện sách trong phòng khách

Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy, tu vi Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy

Sẽ có rất nhiều gợi ý tên hay cho những con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy dưới đây phù hợp cho con trai và con gái cũng như phong thủy ngũ hành tuổi bố mẹ cho các bạn tham khảo nhé. Cùng đặt tên cho con nào. Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy

Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy

Đặt tên cho con theo Tam Hợp

Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Thân nằm trong Tam hợp Thân – Tý – Thìn nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.

 

Đặt tên cho con theo Bản Mệnh

 

Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.

Đặt tên cho con theo Tứ Trụ

Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.

Đặt tên cho con theo quy luật tự nhiên

Loài khỉ, con giáp tượng trưng cho tuổi của bé thường sinh sống theo từng bầy trong rừng. Vì vậy, những từ thuộc hành Mộc sẽ thích hợp để chọn tên cho bé. Một số gợi ý cho bạn: Khôi, Lê, Đỗ, Mai, Đào,Trúc, Tùng, Quỳnh, Thảo, Liễu, Bách, Lâm, Sâm, Kiện, Xuân, Quý, Hạnh, Thôn, Phương, Phần, Chi,Thị, Bính, Bình, Sa, Phúc, Phước…

Ngoài ra, những bộ thủ như Khẩu, Miên, Mịch có ý nghĩa liên quan đến “cái hang khỉ” cũng thích hợp để đặt tên cho bé. Bạn có thể chọn những cái tên như: Trung, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, An, Thất, Dung, Nghi, Hoành, Bảo, Thực, Khoan…

Khỉ cũng rất thích bắt chước cử chỉ và tiếng nói của con người, bởi chúng là loài động vật cao cấp rất gần gũi với con người trên nấc thang tiến hóa. Vì vậy, cái tên chứa bộ Nhân, Ngôn cũng là lựa chọn thích hợp mà bạn nên cân nhắc. Ví dụ: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Thành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân hợp phong thủy - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt.
Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt nên trong nhà sản sinh ra người bệnh, người xấu.

Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 

13. Mộ phần sinh ra người bệnh não

  Phần mộ ở phía sau có đường đi, dòng sông dòng suối tạo thành hình tam giác thì nhà xuất hiện người bệnh não. Có đường đi là như mũi tên đâm vào não, có sống suối thì là thế nước hại đầu óc.   Phần mộ ở phía sau có con đường dài hoặc đại lộ xuyên thẳng tới thì trong nhà có người chết vì bệnh não. Nếu con đường xuyên qua phía trên phần mộ hoặc ép phần mộ thì chẳng những có bệnh não mà trong nhà còn có hung họa tử vong, xảy ra tai nạn xe cộ, đánh chết người.   Phía sau mộ có giếng cổ, giếng cạn, giếng sâu cũng sẽ xuất hiện người bệnh não. Nếu có đường nhõ từ giếng đâm tới mộ thì liên tục có hiện tượng thanh niên từ 20 tới 30 tuổi tử vong vì giếng tiêu hao hết long mạch, quý khí lộ ra ngoài.
Xem thêm bài viết Táng huyệt oa - đại cát đại lợi
 

14. Mộ phần sinh ra người dâm loạn

  Theo phong thủy âm trạch, mộ mà địa hình phía trước cao phía sau trũng thấp, phía trước có dòng nước chảy hướng về phía sau mộ thì là phạm thế cuốn liêm thủy. Mộ gặp thế này trong nhà dâm loạn, có hiện tượng cha chồng con dâu tư thông.  

15. Mộ phận sinh ra người bị bệnh đau chân, eo

  Phía trước mộ có đường nhỏ nghiêng xuyên qua thì trong nhà có người bị đau chân, đau eo. Đối diện mộ có núi bị phá thành ao hồ tù đọng, nhiều năm không thông thoát cũng vướng phải trường hợp này.   Nếu phía sau mộ có lỗ thủng, nước chảy về phía mặt trước của mộ thì trong nhà có người đau chân đau eo. Nếu dòng nước chảy thẳng như hình tiễn thì có thể khiến cho trẻ con chết yểu.  

16. Mộ phần gây tai nạn xe cộ

  Bất luận mộ ở hướng nào mà ở phía Đông xuất hiện con đường chạy theo hướng Nam Bắc, dù đường ngắn hay đường dài đều sẽ xuất hiện tai nạn xe cộ dẫn tới người trong nhà bị tử vong. Nếu đường nhỏ thì tai nạn dẫn tới tàn tật, thương thân.   Dù mộ ở hướng nào mà trong chu vi mộ có chỗ trú chân của đại hỏa như ống khói, lò đốt, bếp,… thẳng táp với mộ, thì phần lớn người trong nhà chết vì tai nạn xe cộ. Nếu không tai nạn thì cũng xuất hiện rủi ro, quan vận không tốt, quan trường thất ý, người sau đẩy mình xuống, công danh từ đây đoạn tuyệt.  

17. Mộ phần sinh ra người tự sát bằng thuốc độc

  Dù mộ ở hướng nào nhưng ở phương Càn có đại lộ hoặc đường nhỏ từ phía mộ xuyên qua chạy về hướng Đông Bắc thì trong nhà có nữ mệnh uống thuốc độc tự sát. Đường nhỏ thì trong nhà xuất hiện nữ mệnh bị thương, còn có thể bị sẩy thai.   Ở cung Khảm của mộ có đường nhỏ quanh co uốn lượn hoặc đường lớn như cánh cung hướng ra ngoài, đường nhỏ xuyên qua giữa cánh cung, cự ly gần thì trong nhà có người uống thuốc tự sát hoặc nhảy xuống giếng hoặc tử vong theo những cách không bình thường.    Đây là trường hợp mũi tên xuyên lưng chủ về tàn tật, sau khi táng mộ 3 năm sẽ xuất hiện, thời gian táng mộ càng lâu trong nhà càng loạn, khó có một ngày yên bình.
 
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

18. Mộ phân sinh ra người thắt cổ tự tử


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Theo phong thủy âm trạch, dù mộ ở hướng nào như phía sau xuất hiện con đường có hình dáng giống sợi dây thừng thì sẽ sinh ra người thắt cổ tự vẫn. Nếu đường này ở cung Khảm thì trong nhà có nam mệnh vì sự cố gia đình mà thắt cổ.    Mộ hướng về phía Đông mà phía Tây Nam có đường giao nhau hoặc đường nhỏ thì trong nhà có phụ nữ treo cổ, nếu không cũng xuất hiện nhiều chuyện phiền phức, con cháu bị ức hiếp. Nếu đường giao nhau cao hơn phần mộ thì trong nhà có người bị lao tù.  

19. Mộ phần khiến cả họ tuyệt hậu

  Mộ phần ở đỉnh núi cao nhất, bốn phương tám hướng đều có gió thổi, nước không tới, nước trên núi do tám phương chảy tới là thế mộ tuyệt diệt.   Mộ ở nơi cao nhất của bình nguyên là thế mộ cưỡi rồng, bên trong xuất hiện mộ hiển quý nhưng lại có đường tuyệt hậu. Phần mộ dù ở hướng nào nhưng ở phía sau có đất trũng (hố sâu, dòng sông) ở hai bên phải trái, tạo thành đường thẳng với mộ thì vô cùng tai hại, trong nhà không có đàn ông.  

20. Mộ phần sinh ra người đoản mệnh

  Phấn mộ hướng Đông Nam nếu có nước chảy từ phương Khôn – hướng Đông tới thì trong nhà có hiện tượng cây cối không đậu quả, người không đậu con, có người đoản mệnh.   Phía trước minh đường bị nghiêng, nước nghiêng qua một bên, nghiêng về trái thì chi trưởng con cháu nhiều con nhiều của, chi thứ sinh nhiều con gái, trong nhà bần cùng. Nếu nước nghiêng về phải chi trưởng phần lớn là bần cùng, chi thứ cả người lẫn của đều vượng.  

21. Mộ phần sinh ra gia đình không hòa thuận

  Mộ ở vùng núi mà có án sơn hai bên cao to, thế núi hướng về những phương khác nhau thì trong nhà cha con bất hòa, anh em cãi cọ.    Trước mộ có hai dòng nước chảy tới từ hai hướng tạo thành hình chữ bát thì trong nhà cũng có hiện tượng anh em cha con không hòa hợp.  

22. Mộ phần sinh ra người con bất hiếu

  Theo phong thủy âm trạch, dù mộ hướng nào nhưng minh đường có nước chảy đi rồi lại quay về, hướng nước chảy nghiêng thì sẽ sinh ra con trai bất hiếu, nếu nước chia thành 9 dòng thì lại là thế Bàn Long, sinh ra quý nhân.   Nước ở phía sau mộ và nước ở minh đường không cùng một hướng chảy, mỗi dòng đi theo một phương khác nhau thì trong nhà xuất hiện người bất hiếu. Nếu phía sau có thủy thế hùng vĩ thì còn xuất hiện hiện tượng con giết cha.   Phía trước mộ từ 50 tới 100m có mộ tổ hoặc mộ của người lớn thì là trẻ bắt nạt già, sinh ra con cháu bất hiếu.
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp
 

23. Mộ phần sinh ra người chết trẻ


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Phần mộ dù hướng nào mà phía trước từ 15 tới 60m có bình địa cát thì không sao, còn có thể sinh ra người đỗ đạt. Nhưng nếu trong phạm vi từ 3 tới 5m có cát thì có người đoản mệnh chế trẻ.   Phần mộ bị che lấp bởi hai con đường cũng sinh ra người chết trẻ, nếu mặt đường cao thì họa phúc đan xen. Phúc là có người học hành thành tài, có công danh nhưng họa là có người đoản mệnh.   Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 1) 2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Xem tướng tay: Sắc thái bàn tay

Khi quan sát bàn tay chúng ta không quên lưu ý đến sắc thái. Nhận định về sắc thái của bàn tay một người, chúng ta có thể tìm hiểu đại cương về cá tánh và có thể cả bệnh lý của người ấy. Bácsĩ Josef Ranald đã phân ra bốn loại sắc thái ở bàn tay.
Xem tướng tay: Sắc thái bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Sắc thái ở bàn tay nóng nảy:- Tính chất bàn tay: Nhỏ, dài, tam giác, có chu vi khác thường, nhiều nếp nhăn và nhiều chỉ,ngón mềm mỏng, nhọn và ngón út ngắn, tay thô. Đường ngang trên có dạng như dâythừng.

- Cá tánh: Nóng nảy, dục tốc, tự cao, nhiều tưởng tượng, tính bất thường.

II. Sắc thái ở bàn tay lãnh đạm:

- Tính chất bàn tay: Lòng bàn tay mềm, dày, ẩm ướt, ngón ngắn không đều, ít chỉ tay, rộng trắng nhạt. Móng tay rộng, lưng bàn tay có lấm chấm tàn nhang.

- Cá tánh: Người trầm mặc, lạnh lùng, kiên nhẫn, đa tình, chuộng lý luận.

III. Sắc thái ở bàn tay hờn giận:

- Tính chất bàn tay: Vuông hay chữ nhật, có vẻ ốm nhưng thật ra nhiều thịt, nóng ấm, lòng bàn trũng, chỉ tay rõ nét, sậm màu, ngón dài, đầu ngón bè ra. Đường ngang dưới dài và thẳng, ngón cái dài.

- Cá tánh: Tự ái cao, nhiều tham ng, tự kiêu. Sức khỏe: yểu tướng.

IV. Sắc thái ở bàn tay ương ngạnh:

- Tính chất bàn tay: Rộng, ngắn, dày, nóng ướt, màu hồng, lưng bàn tay có nhiều lông, ngón cái ngắn. Gò kim tinh cứng. Chỉ tay đậm, màu hồng nhưng ít chỉ.

- Cá tánh: Ngang ngạnh, không ưa sự bình thản dễ nổi giận, có tư tưởng cao siêu. Không nể nang ai hay lý sự.

Nguồn: Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Sắc thái bàn tay

Ngọc Chiếu bình chú

Ngọc Chiếu Đinh Chân Kinh là bộ sách cổ về mệnh lý, tuy hiện nay thị trường có xuất bản thế nhưng lời văn chú thích khá lủng củng, có nhiều chỗ không hợp lý trong ứng dụng thực tiễn.
Ngọc Chiếu bình chú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì lẽ đó, tôi mạo muội sưu tầm kinh văn của Ngọc Chiếu và bình chú lại sao cho phù hợp với nguyên lý ứng dụng của bát tự. Quá trình biên tập có chổ nào không phù hợp rất mong các bậc cao minh chỉ điểm thêm, cho tôi được tinh tấn trên con đường đam mê nghiên cứu mệnh lý học.

1. Kinh văn:
Quái Phùng Sanh Khí, Thiên Đức Hợp, Thế Thế Trường Niên.

_Chú vân : Tam hợp sanh phương giả vi sanh khí, tu yếu nhật thời giả.
_Hựu vân: Trường sanh diệc danh sanh khí. Giáp mộc đáo hợi, ất mộc đáo ngọ. Bính hỏa đáo dần, đinh hỏa đáo dậu. Mậu thổ đáo dần, kỷ thổ đáo dậu. Canh kim đáo tị, tân kim đáo tí. Nhâm thủy đáo thân, quí thủy đáo mão.
Thiên đức giả, chính đinh, nhị khôn, tam nhâm, tứ tân, ngũ càn, lục giáp, thất quí, bát cấn, cữu bính, thập ất, nhập nhất tốn, thập nhị canh.
Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp.

Bình chú:
_Mỗi trường hợp bát tự đều có mỗi bố cục riêng, thuật ngữ thường gọi là mệnh cục. Vậy kinh văn trên dùng đến từ “quái” là chỉ cho mệnh cục trong bát tự.
Đến đây có thể tạm dịch:
Mệnh cục gặp được sanh khí, cùng Thiên Đức Hợp thì mệnh tạo ấy hưởng được tuổi thọ và vinh hoa phú quí.

Thế nào là mệnh cục được sanh khí?
Có thuyết cho rằng tam hợp, bán hợp là sanh khí. Có thuyết cho rằng trường sanh nhật can là sanh khí.
Theo tôi khái niệm sanh khí trong bát tự, điều kiện cần thiết nhất là sự cân bằng âm dương và ngũ hành của nhật can. Thực tế khó có lá số bát tự nào tự động cân bằng trung dung về mặt âm dương ngũ hành, do đó cần đến hệ số điều chỉnh tức dụng thần của mệnh cục.
Vậy đoạn “tu yếu nhật thời giả” trong lời chú, nói lên quan trọng tại nơi nhật trụ(trụ ngày) và thời trụ (trụ giờ)
Nếu dụng thần trong bát tự xuất hiện tại nhật trụ, hay thời trụ điều đó nói lên rằng mệnh cục gặp được sanh khí tại khoảng thời điểm trung và hậu vận của đời người, thì mệnh số ấy sẻ được cao thọ và hưởng được nhiều lạc phúc.
Còn việc ứng dụng thêm thần sát là việc phụ trợ, được xem là công cụ nhấn mạnh phân tích luận giải mệnh lý. Nếu ứng dụng thần sát một cách tùy tiện thì không có giá trị phân tích luận giải mệnh lý.

_Nếu nhật can suy nhược, nhưng được trường sanh, quan đới hay lâm quan tại nguyệt lệnh cùng sự tam hợp hay bán hợp, lục hợp địa chi tại nhật trụ và thời trụ tương trợ nhật can, cũng được xem là mệnh cục gặp phương sanh khí.

Ví dụ càn tạo: Năm mậu thân, tháng mậu ngọ, ngày ất hợi, giờ kỹ mão.
Với ví dụ trên, nhật can ất mộc tuy bị lực thổ kim dày tương khắc làm cho thân mệnh suy nhược. Nhưng nhật can đuợc truờng sanh tại nguyệt lệnh ngọ hỏa, và được nhật chi là Thiên Đức Hợp tương sanh, đồng thời nhật chi hợi bán hợp mão mộc cuộc tương trợ nhật can ất mộc. Do đó mệnh cục này được xem là phùng sanh khí cùng Thiên Đức, chủ phát phúc hậu vận và được trường thọ vậy.
Câu: “Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp”. Lấy ví dụ trên làm sáng tỏ.

2. Kinh Văn:
Thân Mệnh Phùng Hình, Phản Khắc Thời Tất Nhiên Yểu Tiện.

_Chú vân: chi dữ nạp âm dã. Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.
Giả lệnh Mậu thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.
Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.

Bình Chú:
Đoạn kinh văn trước dùng từ “quái” để nói lên tình hình của từng loại mệnh cục của bát tự, còn đoạn này dùng từ “thân mệnh ” để chỉ thẳng tình trạng của nhật can.
Ở đây tôi xin lưu ý đọc giả khi trên tay quí bạn đang có quyển Ngọc Chiếu Định Chân Kinh mới phát hành, phần nhiều lối hành văn dụng nghĩa của quyển này chập choạn, không có tính ứng dụng nghiệm lý mệnh vận.
Chính bản thân tôi phát hiện có nhiều chổ sai lệch không khế hợp với sách cổ của tôi đã có trong tay do lưu truyền.

Câu: “Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.” điểm nhấn mạnh ở đây là nhật can gặp phải hình xung khắc hại quá nhiều, khiến cho thân mệnh suy nhược thái quá, mệnh tạo rất dễ gặp phải nhiều tai ương hoạn nạn hoặc yểu mệnh bất đắc kỳ tử, do đó từ “thời” ở đây không dùng chỉ đến thời trụ, dụng ý ở đây từ “ thời” nói lên nhật can ngộ phải, gặp phải thực trạng hình xung khắc hại quá nhiều, dẫn đến thân mệnh hoạn nạn hay yểu vong. Vậy lời chú đến đây đã thích trọn nghĩa cho kinh văn của Ngọc Chiếu, và ta có thể tạm dịch kinh văn như sau:
Nhật can gặp phải hình xung khắc hại, mệnh tạo rất dể yểu vong hay bần tiện nghèo hèn là điều tất yếu.

Câu: “ Giả lệnh Mậu Thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.”
Ví dụ : Năm mậu thìn, Tháng giáp dần, ngày nhâm thân, giờ ất tị.

Câu : “chi dữ nạp âm dã” sẽ phân tích ở ví dụ này, ta thấy trụ ngày cùng với trụ năm cùng không vong tại càn tuất hợi, trong khi đó hợi tàng chứa nhân nguyên nhâm thủy, và con nhà giáp tí của trụ năm cùng trụ ngày vốn không có nạp âm hành thủy “nạp âm dã khuyết thủy” từ đó cho thấy nhâm thủy đã bị vô chơn, nay nguyệt trụ dần là đất suy bệnh của nhật can nhâm. Trong khi đó mệnh cục này lại xuất hiện thế tam hình dần tị thân tại nguyệt nhật thời chi, vậy mệnh tạo này phản ảnh số mệnh rất bần tiện, hoặc yểu vong, do đó lời chú mới viết “nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã”.

Câu : “ Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.”
Ví dụ: Năm Canh ngọ, Tháng canh thìn, Ngày Nhâm ngọ, Giờ Nhâm ngọ.

Nhật can nhâm thủy mộ địa tại nguyệt trụ đề cương của lệnh thìn thổ, nay nhâm thủy lấy hỏa làm tài, thổ làm quan. Trong mệnh cục này có 3 địa chi ngọ, nhân nguyên trong ngọ là kỷ quan, đinh tài, nhưng thân mệnh (nhật can) nhược do mộ địa tọa trên địa chi tài tự hình, cùng với nguyệt trụ thìn là tự hình do đó câu “cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại". Nói lên mệnh tạo không thể làm quan chức được, trước sau gì cũng bị nạn quan trường tù hình, vì vậy gọi là đại bại.

By Thiện Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Chiếu bình chú

Lời nói đầu

Tài liệu này ghi là Nghiên Cứu Chu Dịch, tuynhiên, trong quá trình hoàn chỉnh các phương pháp của môn Chu Dịch Dự Đoán Học,thấy rằng Chu Dịch Dự Đoán chỉ có thể dự đoán qui luật số phận mà không có khảnăng dự đoán Nhân Cách & Năng Lực trực tiếp từ ngày sinh. Tham khảocác sách nói về dự đoán Tứ Trụ, nhận thấy rằng Tứ Trụ có khả năng dự đoán NhânCách & Năng Lực. Tuy vậy, cách luận giải phức tạp, thiên về kinh nghiệm lạimang dáng dấp linh ứng siêu cảm.
Lời nói đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cấu trúc của Tứ Trụ bao gồm các ký hiệu của âm dương, ngũ hành phù hợp với việc vận dụng các nguyên lý, học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành bên Đông Y. Vì vậy, tôi đã sử dụng lý thuyết Âm Dương cùng các nguyên lý cơ bản của lý luận Đông Y nhằm tạo nên một phương pháp dự đoán khác.

            Trong quá trình xây dựng phương pháp mới, đã có sử dụng một số ngày sinh dùng để thử nghiệm độ chính xác của phương pháp. Kết quả thử nghiệm là đáng khích lệ ! Về mặt lý thuyết, phương pháp đã hoàn chỉnh về cơ bản theo hướng chuẩn hoá.

            Việc xây dựng phương pháp luận giải mới nằm trong phạm vi dự đoán số phận. Mặc dù vậy, tôi vẫn luôn cho rằng dự đoán Tứ Trụ không chỉ dừng lại ở giới hạn này, mà nó còn có khả năng lớn hơn, dự đoán sự kiện.

            Vấn đề bản quyền đã khiến tôi chưa thể trình bày phần thiết lập cơ sở lý thuyết. Hy vọng sẽ có dịp thực hiện điều này trong một tương lai gần.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời nói đầu

Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

3 chòm sao sống ảo thích yêu qua mạng thường xuyên tìm kiếm nhân duyên cho mình giữa biển người mênh mông mà không cần mất công đi lại, gặp gỡ nhiều.
Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời đại công nghệ thông tin, mọi người đều sử dụng internet như một công cụ giao tiếp hữu dụng. Đặc biệt, 3 chòm sao sống ảo thích yêu qua mạng dưới đây thường xuyên tìm kiếm nhân duyên cho mình giữa biển người mênh mông mà không cần mất công đi lại, gặp gỡ nhiều.


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Diem danh 3 chom sao song ao, thich yeu qua mang hinh anh
 

Cự Giải: thích vòng vo

  Cự Giải khuyết thiếu cảm giác an toàn, ngại ngần khi phải đối diện với người lạ. Vì thế, họ là chòm sao sống ảo, thông qua những cuộc nói chuyện gián tiếp mà có thể thấu hiểu nhau, có tình cảm với nhau. Cự Giải cảm thấy yên tâm hơn, cũng tự tin hơn vì đối phương chưa biết mình là ai, nếu có vấn đề gì cũng không tổn thương quá lớn.   Cự Giải nguyện dùng cách hiện đại nhất nhưng cũng ngốc nghếch nhất để rút ngắn khoảng cách với đối phương. Trước hết, giao tiếp qua mạng, dần dần quen thuộc rồi có thể tiến xa hơn, gặp gỡ ngoài đời thật. Tuy hơi vòng vo một chút nhưng đó là cách Cự Giải bảo vệ bản thân.  

Kim Ngưu: thích ve vãn

  Chòm sao Kim Ngưu cực kì kiên trì, biết rằng chuyện gì cũng phải từ từ mới đạt kết quả tốt, không thể nóng vội được. Nồng nhiệt và nhanh gọn không phải phong cách yêu đương của Kim Ngưu, nên cho nhau khoảng thời gian tìm hiểu, tán tỉnh thật lâu để chắc chắn đã.   Vì thế, chòm sao sống ảo này thường không ngay lập tức muốn gặp gỡ đối phương mà chủ động kéo dài cuộc tán gẫu qua mạng, ve vãn đối phương, phô bày điểm tốt của mình cho người kia thấy, coi như là bước đệm cho sự tiến triển sau này.
Diem danh 3 chom sao song ao, thich yeu qua mang hinh anh
 

Xử Nữ: thích mơ hồ

  Xử Nữ là chòm sao thích sự mơ hồ, ám muội, mà khoảng cách chính là điều kiện tốt nhất để sinh ra sự mờ ám. Xử Nữ xoi mói như thế, đến soi gương nhận xét chính mình còn không thấy hài lòng thì có thể vừa mắt ai cơ chứ. Vì thế, tốt nhất là quen biết và tìm hiểu nhau qua mạng, tránh để lộ nhiều thông tin cá nhân, gây phiền phức sau này.   Đây là một cách để Xử Nữ bảo vệ an toàn cho chính mình trước người không quen biết. Cứ tìm hiểu nhau qua các câu chuyện trước, nếu tạo dựng được lòng tin thì mới có thể tiến tới gặp gỡ và phát triển. Nên chòm sao sống ảo này không ngần ngại làm quen, kết bạn, trò chuyện với nhiều người qua internet nhưng ít khi để lộ thân phận lắm.
Điểm danh 3 chòm sao nam sáng suốt, vượt cả ải mĩ nhân Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở
Trần Hồng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao sống ảo, thích yêu qua mạng
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd