Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Gia chủ nên xem phong thủy trước khi chuyển đến nhà mới

Hiện nay, giá nhà đã giảm, nhiều gia đình thu nhập bình thường đã lựa chọn mua nhà ở vào thời điểm này. Nhưng khi mua, đặc biệt là trước khi chuyển đến nhà mới, chủ nhà cần chú ý về phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cần hiểu rõ nguồn gốc của ngôi nhà

Trước khi chuyển đến hoặc vào ở, gia chủ cần chú ý nhất đến nguồn gốc, lai lịch của ngôi nhà, đơn cử như cuộc sống của chủ nhân trước đó, các thành viên trong gia đình có khỏe mạnh, chung sống hòa thuận hay không, tại sao lại phải chuyển đi và bán nhà... Vì thế, chủ nhà có thể giảm được một số điều kiện bất lợi về phong thủy trước đây. Bên cạnh đó, cũng có thêm sự lựa chọn trong quá trình mua nhà ở.

Xem thời điểm chuyển đến nhà mới

Theo quan niệm của người xưa, số chín là số dương. Do đó, tập quán phong thủy chuyển nhà mới cho rằng, gia chủ thường đợi sau chín ngày tính từ khi chủ nhân trước rời đi mới chuyển đến. Bên cạnh đó, lúc chuyển nhà, nên tránh những ngày lễ không may mắn như Tháng Cô hồn hoặc Tiết Thanh Minh.


Gia chủ không nên chuyển nhà vào những dịp Tết, Lễ

Thủ tục chuyển nhà như thế nào?

Tốt nhất nên chọn giờ hoàng đạo trước khi chuyển đến nhà mới bởi vì ngày lành tháng tốt và giờ hoàng đạo đại diện cho những ngày hạnh phúc, may mắn nhất trong năm. Gia chủ chuyển nhà vào giờ, ngày may mắn như thế vừa giúp vận khí của cả gia đình thêm vượng vừa đem lại khí trường tốt nhất cho nhà ở. Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển nhà, gia chủ không nên tức giận, tranh luận để tránh không may mắn bởi như thế không có tác dụng phong thủy tốt cho ngôi nhà.


Gia chủ không nên cáu gắt khi chuyển nhà dù có mệt mỏi đến đâu

Đối với vận thế của cả gia đình, phong thủy nhà cửa có tác dụng vô cùng quan trọng. Đặc biệt, khi lựa chọn đến ở trong căn nhà mua lại, nên chú ý đến những vấn đề trên bởi khi khí trường phong thủy may mắn, gia đình sẽ vui vẻ, yên ấm.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gia chủ nên xem phong thủy trước khi chuyển đến nhà mới

Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Hỏa

Người tuổi Ngọ mệnh Hỏa là người sinh năm Mậu Ngọ 1918, 1978...
Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ mệnh Hỏa là người sinh năm Mậu Ngọ 1918, 1978...

  Họ là người hào phóng, thích tự do tự tại, ưa mạo hiểm, thích một cuộc sống có nhiều thay đổi. Vì thường xuyên tìm kiếm những cảm giác mới lại nên họ cũng là những người thích trêu chọc moi người để tạo nên sự vui vẻ, hòa đồng.
 

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Ngọ mệnh Hỏa vốn nhiệt tình, hào phóng và độ lượng, có uy tín với bạn bè. Họ thích những gì đẹp đẽ và thường chọn những bộ trang phục, trang sức cầu kỳ, thu hút được sự chú ý của mọi người. Họ luôn muốn mình trở thành người có phong cách và cá tính độc đáo trong mắt người khác.   Người này có khả năng quan sát và lập kế hoạch rất tốt, làm việc khá cẩn trọng và nghiêm túc. Cá tính của họ khá đa dạng và đây chính là điểm thu hút sự chú ý của mọi người nhiều nhất. Vì vậy, họ có thể thử nghiệm trong nhiều công việc khác nhau để tích lũy thêm nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.   Sức mạnh của Hỏa khiến cho người này luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa lời nó và việc làm. Họ luôn coi trọng hiệu quả công việc và thường hoàn thành nhanh chóng nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Tuy nhiên, họ lại thích một công việc có nhiều thay đổi và biến động mà không bị người khác chi phối. Vì vậy, họ sẽ cố gắng tìm kiếm nhiều thử thách mới. Công việc càng có nhiều thử thách thì họ lại càng hứng thú hơn. Lời khuyên cho người tuổi Ngọ mệnh Hỏa là: cần chú ý để không tiếp nhận những phần việc ngoài khả năng của mình, nếu không sẽ khó tránh khỏi thất bại.

Nhìn chung, nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Ngọ mệnh Hỏa cho dù không trở thành những nhà lãnh đạo quyền cao chức trọng thì cũng sẽ trở thành những doanh nhân nổi tiếng. Nếu gặp phải sao xấu trong cung mệnh thì rất có thể họ sẽ rơi vào cảnh tha hương hoặc nhiều chuyện thị phi trong gia đình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Hỏa

Huyệt oa là gì?

Huyệt oa còn gọi là “huyệt quật” (huyệt lỗ, huyệt hang), “huyệt miệng mở”, “huyệt bồn”, là 1 trong 4 loại huyệt cơ bản: oa, kiềm, nhũ, đột.
Huyệt oa là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyệt oa còn gọi là “huyệt quật” (huyệt lỗ, huyệt hang), “huyệt miệng mở”, “huyệt bồn”, là 1 trong 4 loại huyệt cơ bản (oa, kiềm, nhũ, đột) chỉ vầng sáng vành khuyên ở trung tâm đất mộ, có hình huyệt mộ lõm tròn.

Huyet oa la gi hinh anh
Ảnh minh họa

Các nhà phong thủy cho rằng, nếu long mạch có thế rõ ràng, tiền nghênh hậu ủng thì tinh thần tôn quý. Táng huyệt oa là đại cát.

Huyệt oa là huyệt dương kết. Nó xuất hiện cả ở đồng bằng và miền núi. Tuy huyệt oa có hình lõm, nơi lõm này vẫn cần phải bằng phẳng, cao hơn xung quanh nếu không sẽ là nơi tích Thủy gọi là “thủy lý miên” (ngủ trong nước). Nếu trong huyệt có nổi các chỗ như bong bóng thì cát gọi là “Thủy lý tọa” (ngồi trong nước).

Các nhà phong thủy học chú trọng độ ẩm của huyệt mộ. Phép táng huyệt oa nên chú ý độ sâu vừa phải. Nếu quá sâu thì bị âm sát, nếu quá nông thì sinh khí tản. Sách “Kham Dư mạn hứng” viết: “Rộng hẹp sâu nông nếu hợp cách, gia chủ no ấm mãi mãi”.

Huyệt oa kỵ nghiêng, dốc, lệch. Nếu lệch hoặc dốc thì không thành huyệt oa. Gia chủ tọa ở thế huyệt này thì họa khôn lường.

Huyệt oa phải cong, tròn như tổ chim, hai bên trái phải không được lệch dốc. Nếu thấy hình xẻng hót rác, lở, lõm là hình sa hung (xấu). Sách “Kham Dư mạn hứng” nói: “Không nên chôn vào huyệt oa giả. Khuyết một bên gọi là mộ huyết không vong. Nếu thấy lở, phá, lõm, lệch, vỡ, gia chủ con cháu chết yểu”.

Theo Bí ẩn thời vận

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyệt oa là gì?

Rau má lá sen - loài cây tăng tài xinh đẹp

Cây rau má lá sen hay còn gọi là rau má Thái được du nhập về Việt Nam từ lâu nhưng ít ai biết rằng, ngoài để làm cảnh, nó còn là loài cây thúc đẩy tài vận rất
Rau má lá sen - loài cây tăng tài xinh đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hiệu quả.


Rau ma la sen - loai cay tang tai xinh dep hinh anh
 
Rau má lá sen là loài cây thân thảo, lá tròn như lá sen, tượng trưng cho phú quý, tròn đầy, viên mãn. Theo phong thủy, đây là loại cây rất tốt để bày trong nhà, phòng làm việc, có tác dụng cải thiện sức khỏe, thúc đẩy vận thế, tăng tài.
 
Loại cây thúc đẩy tài vận này dễ sống, không yêu cầu độ ẩm cao, không tốn công chăm sóc nên những người bận rộn cũng có thể sắm cho mình một cây. Bồn nước, bể cá, vườn nhà cũng là nơi có thể trồng, vì rau má lá sen có vẻ ngoài rất xinh xắn, sẽ tô điểm thêm cho căn nhà của bạn. Hơn nữa, nó còn có tác dụng thanh lọc không khí, tạo năng lượng tốt lành. Cải thiện sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.
 
Cây rau má lá sen tiết ra chất có thể xua đuổi muỗi, đặt gần khu vực sinh sống, làm việc rất hữu ích. Lá của cây này còn dùng làm thuốc lợi tiểu, trị bệnh đường tiết niệu.
 
Theo phong thủy Trung Hoa, loại cây này có tên là “Đồng Tiễn thảo”, nghĩa là gia đình có tiền của, tài nguyên phong phú, lá lại hình tròn đồng xu nên tượng trưng cho tài lộc, đủ đầy. Bày một chậu cây nhỏ hoặc trồng quanh nhà sẽ gia tăng tài khí, cải thiện phong thủy, giúp chủ nhân gặp nhiều may mắn về đường tiền bạc.
 
Cây rau má Thái sinh sản nhanh, màu xanh mát đẹp mắt, ngụ ý tiền bạc sinh sôi nảy nở mau chóng, gia đình khỏe mạnh, tươi tốt, mọi sự đều an lành. 
 
Chỉ một loài cây mà lợi đủ đường, bề ngoài xinh đẹp, nhiều công hiệu, hãy nhanh chóng tậu cho mình một chậu cây tốt cho phong thủy này nhé.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Những Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Trần Hồng (Theo d1xz)
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rau má lá sen - loài cây tăng tài xinh đẹp

Khí sắc trên mặt báo hiệu điềm xấu, hao tổn

Khí sắc trên mặt khác nhau thì vận mệnh không giống nhau. Hãy để ý những khí sắc ở đây, chúng báo hiệu những điềm xấu, hao tổn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí sắc trên mặt khác nhau thì vận mệnh không giống nhau. Cũng có khi cùng một màu khí sắc, nhưng nằm ở vị trí khác nhau trên khuôn mặt, cũng báo hiệu những điềm lành dữ, khác nhau. Hãy quan sát những khí sắc ở đây, chúng báo hiệu những điềm xấu, tổn hại. Hãy để ý.

sac-khi-buon

Sắc xanh

Nếu góc trán xuất hiện sắc xanh thì cần đề phòng kẻ trộm, 

Ấn đường gần Nhật giác có sắc xanh thường bệnh tật sẽ lâu khỏi. Bộ vị Tường bích và Kim quỹ nếu hiển thị sắc xanh, người này nội 30 ngày sẽ mất đồ trên đường. Bộ vị Sơn lâm hiển thị sắc xanh có thể sẽ bị rắn, hổ cắn mà bị thương. Vị trí khóe mắt nếu có sắc xanh thì sẽ bị mất đồ ở bên ngoài.

Quầng mắt nếu có sắc xanh, khi bị bệnh sẽ rất khó chữa khỏi. Bộ vị Thọ thượng có sắc xanh, trong nhà xuất hiện chuvện kinh hãi. Khóe miệng nếu có sắc xanh sẽ vì nghèo đói, bần cùng mà mất mạng hoặc vì dâm dục mà gặp phiền phức.

Cả vùng trán nếu có sắc xanh bao phủ là điềm báo gặp họa. Bộ vị Tam họa và Nội dương nếu có sắc xanh, cả nhà phải di dời hoặc chủ đoản mệnh.

Từ Thiên đình đến Địa các hoặc từ cằm đến lỗ mũi nếu có sắc xanh mà không có thần quang thì thường khó bảo toàn tính mạng.

Sắc đỏ

Khu vực tròng trắng mắt xuất hiện vệt màu đỏ thì đang có ưu phiền. Chuẩn đầu nếu có màu đỏ sẽ vướng bận chuyện bệnh tật. Thùy châu xuất hiện sắc đỏ, hàng năm sẽ có tai họa. Bộ vị Huyền bích và Sơn lâm nếu xuất hiện sắc hồng phòng mất đồ. Ngoại viên bích và Sơn lâm nêu xuất hiện sắc hồng phòng mất đồ.

Bộ vị Ngưu mã nếu xuất hiện sắc đỏ  thường khó giữ được vật nuôi trong nhà. Bộ vị Sơn lâm xuất hiện  sắc đỏ phòng bị hổ, rắn cắn. Dưới mắt đột nhiên xuất hiện các vệt  màu đỏ, quan hệ vợ chồng hoặc tình yêu sẽ không hòa hợp. Bộ vị Kim quỹ và Hồn môn nếu xuất hiện sắc đỏ thì trong nhà sẽ xuất hiện chuyện bất thường.

Bộ vị Thừa tương nếu xuất hiện sắc đỏ sẽ có tranh chấp với người khác. Giữa Bi trì và Tỉnh bộ có sắc hồng nối nhau, sẽ vì nước mà có tài lộc, còn có thể có được đất đai màu mỡ. Bộ vị Địa các (cằm) nếu hiển thị sắc đỏ sẽ vì chuyện đất đai mà bị kiện cáo. Bộ vị Thượng căn nếu có sắc đỏ phải đề phòng tai nạn về lửa, khó giữ được gia súc trong nhà.

Nếu sắc đỏ từ mép tóc kéo dài tới bộ vị Sơn căn, vượt qua giữa 2 lông mày đến 2 vành tai thì nội trong 60 ngày phải chịu hình phạt mà khó giữ tính 3 mạng. Nếu tai trái hiển thị sắc đỏ thì trong 120 ngày chịu hình phạt mà khó thoát khỏi cái chết.  Bộ vị Ngọa tâm  nêu hiển thị sắc đỏ người đó sẽ vì cuộc sống nghèo khó, bần cùng mà khó giữ được tính mạng.

Sắc trắng

Bộ vị Ấn đường nếu có sắc trắng thường cha mẹ người đó sẽ gặp nhiều chuyện không may khó giữ tính mạng. Bộ vị Quyển thượng và Mệnh môn nếu xuất hiện sắc trắng sẽ khắc anh em, nếu sắc trắng chỉ tập trung ở bộ vị Mệnh môn phòng tai họa bất ngờ. Vị trí Hạ mộ nếu xuất hiện sắc trắng giống hình chữ “phẩm”, trong nhà sẽ có việc tang.

Nửa góc bộ vị Thùy châu xuất hiện sắc trắng thường khó giữ được tính mạng. Người bình thường có sắc khí này sẽ làm liên lụy đến gia quyến, cũng làm tổn hại đến súc vật trong nhà. Nếu bộ vị Thiên môn và Ngư vỹ đều xuất hiện sắc trắng thì thế tử sẽ tư thông với kẻ khác.

Bộ vị Nhật giác và Nguyệt giác đều xuất hiện sắc trắng thì sẽ có chuyện bất hạnh. Cung Khảm nếu xuất hiện sắc trắng, trong số những người thân ở xa sẽ có người đoản mệnh. Bộ vị Niên thượng nếu bỗng nhiên xuất hiện sắc trắng, cha mẹ chồng khó giữ tính mạng.

Thiên môn và Cấm phòng xuất hiện sắc trắng, nếu là người bình thường trong nhà sẽ có việc tang. Bộ vị Bi trì và Pháp lệnh xuất hiện sắc trắng nối nhau, trâu ngựa trong nhà sinh ra sẽ bị đau ốm. Nếu bộ vị Điền thương xuất hiện sắc trắng phải đề phòng kẻ cắp. Nếu sắc trắng vào giữa mắt, nội trong thời gian ngắn gia đình sẽ có việc tang. Nếu 2 tai xuất hiện sắc trắng cả đời sẽ lận đận.

Nếu dưới mắt xuất hiện sắc trắng giống Thùy châu, vợ chồng người đó sẽ luôn bất đồng quan điểm mà nảy sinh mâu thuẫn. Nếu Chuẩn đầu xuất hiện sắc trắng thì trong 16 ngày sẽ có tranh chấp đất đai. Trên mũi xuất hiện sắc trắng, trong 90 ngày sẽ có tranh chấp vì chuyện công. Nếu cằm xuất hiện sắc trắng, sẽ phải sống cạnh trâu ngựa, làm người trông coi trâu ngựa.

Ngoài ra, người nhà nếu có ao hồ đất đai cũng bị tiêu tán. Khóe miệng xuất hiện sắc trắng là điềm báo sẽ có chuyện thị phi với người khác. Nếu bộ vị Thọ thượng xuất hiện sắc trắng là điềm báo vận mệnh chẳng dài lâu.

Nếu lông mày và Chuẩn đầu xuất hiện sắc vàng chủ gặp thương vong.

Sắc đen

Bộ vị Thiên trung và Niên thượng xuất hiện sắc đen, vị trí cằm có sắc đen của mây mù thường là dấu hiệu vận mệnh chẳng thể dài lâu. Khu vực lông mày có sắc đen thường khó trường thọ. Bộ vị Niên thượng và Sơn căn có sắc đen cũng là điềm báo khó sống thọ. Vị trí cằm có sắc đen sẽ vì ruộng đất mà phát sinh kiện cáo. Đường vân Pháp lệnh hiển thị sắc đen sẽ bị liên lụy bởi việc công. Nếu người già trên 70 tuổi, trên mặt hiển thị đại bộ phận là sắc đen, phòng tai họa.

Bộ vị Đại hải có sắc đen, nội trong 20 ngày người ở trong nhà sẽ đi khỏi, phát sinh tai họa. Bộ vị Niên thượng, Thọ thượng, Sơn căn, Thùy châu có sắc đen, nội trong 20 - 100 ngày sẽ bị người khác bêu xấu. Nếu 2 mép có sắc đen, trong 20 ngày sẽ bị bệnh nặng. Bộ vị Ngọa tâm có sắc đen, phụ nữ và trẻ nhỏ trong nhà sẽ gặp nạn. Nếu người phụ nữ mà Chuẩn đầu có sắc đen thường trong 49 ngày sẽ có chuyện kinh hãi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khí sắc trên mặt báo hiệu điềm xấu, hao tổn

Âm khí quá nặng, làm sao để loại bỏ?

Mất cân bằng âm dương trong nhà sẽ khiến vận đen thường xuyên đeo đuổi. Làm thế nào để hóa giải những ngôi nhà âm nặng hơn dương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật đất trời cùng tồn tại trên trái đất này tự thân đều có tương sinh, tương khắc. Vậy nên chúng ta thường thấy nhắc đến Âm Dương là lẽ đó. Bởi con người là thể thống nhất giữa Âm và Dương theo quan niệm phong thủy. Vậy nên ở một nơi âm khí quá nặng trong một thời gian dài ắt con người sẽ chịu những ảnh hưởng không mong muốn, mà ta hay quen gọi là“âm thịnh dương suy”. Dễ khiến con người ta chịu những rủi ro triền miên, sức khỏe suy giảm, dễ tan gia bại sản hay gặp phải những chuyện không may. Vậy âm khí nặng rốt cuộc là như  thế nào? Làm sao để chúng ta có thể hóa giải nó?

1. Ánh sáng không đủ

Có những ngôi nhà mà phòng khách tuyệt nhiên không có cái cánh cửa nào, hay cả phòng khách và phòng ngủ đều ở hướng Bắc. Điều đó khiến ngôi nhà thiếu hụt nguồn ánh sáng mặt trời, Dương khí suy giảm, cảm giác như đang ở một nơi lạnh lẽo.

2. Cây cối quá nhiều

Thảm thực vật bản thân chúng có tác dụng khá nhiều trong phong thủy như chúng ta thường thấy. Thế nhưng nếu trồng quá nhiều cây cối thì khó tránh khỏi âm khí nặng nề cho căn nhà, và sau cùng là ảnh hưởng đến sức khỏe.

3. Môi trường xung quanh quá nhiều âm khí:

Ví dụ như một ngôi nhà cao tầng nằm ngay trước mặt thì tất nhiên là nhà chúng ta chẳng có chút ánh sáng nào cả. Ví như những ngôi nhà gần nghĩa trang hay bệnh viện …Tất cả những điều đó đều được coi là ở trong môi trường Âm khí nặng hay thiếu Dương khí.

Vậy thì cách nào phổ biến để có thể hóa giải được điều đó?

Lắp hệ thống đèn chiếu sáng rộng, thời gian chiếu sáng dài

Trong nhà dùng những bóng đèn có sức chiếu sáng rộng, thời gian bật đèn dài. Đặc biệt là trong các ngày mùng 1, rằm thì nên để đèn sáng lâu hơn bình thường, điều này giúp tăng Dương khí cho ngôi nhà, căn phòng.

Thay giấy dán tường, màu sơn mới

Chọn giấy dán tường hoặc màu sơn có gam màu ấm để tăng thêm sự ấm áp cho căn nhà của bạn. Tuyệt nhiên cũng làm giảm Âm khí rõ rệt và ngôi nhà cũng ấm cúng hơn nhiều.

Thường xuyên mời bạn bè đến chơi

Một bầu không khí tràn ngập tiếng cười nói, vui đùa thì cũng làm tăng Dương khí lên khá nhiều. Một ngôi nhà lạnh tanh, không chút tiếng người thì tự nhiên cho ta cảm giác vắng lặng, lạnh lẽo. Vậy nên đừng ngần ngại mời bạn bè đến nhà chơi, không gian vui vẻ sẽ mang đến nhiều thay đổi cho ngôi nhà của bạn đấy.

Thường xuyên nấu ăn

Âm khí nặng thì khí thái con người cũng không thể tốt. Trong đó việc thường xuyên nhóm bếp nấu ăn hay không cũng là một nhân tố quan trọng. Thường xuyên nấu ăn khiến khí thế thay đổi, ngôi nhà cũng trở nên ấm áp hơn.

Thường xuyên vệ sinh

Việc quét dọn, lau chùi, vệ sinh nhà cửa thường xuyên cũng đồng nghĩa với việc bạn dọn dẹp hết những Âm khí trong nhà đi. Đặc biệt là với nhà vệ sinh, đồ dùng trong phòng ngủ… những nơi kín đáo, việc dọn dẹp giúp thổi bay những tà khí, và âm khí cũng giảm xuống mức tối đa.

Theo Mai Nguyễn Khampha.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm khí quá nặng, làm sao để loại bỏ?

Sát khí trong phòng bếp –

Mặc dù chúng ta đã nói về ý nghĩa tượng trưng của phòng bếp là ‘'trái tim của ngôi nhà”, nhưng phòng bếp nằm ở khu trung tâm Thái cực của ngôi nhà là không tốt. Cung này của bát quái đồ gắn liền với sức khỏe; khi phòng bếp nằm ở khu trung tâm, năng l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặc dù chúng ta đã nói về ý nghĩa tượng trưng của phòng bếp là ‘’trái tim của ngôi nhà”, nhưng phòng bếp nằm ở khu trung tâm Thái cực của ngôi nhà là không tốt. Cung này của bát quái đồ gắn liền với sức khỏe; khi phòng bếp nằm ở khu trung tâm, năng lượng hành hỏa mạnh mẽ của bếp có thể dần tới các vấn đề về sức khỏe dọc trục cơ thể, làm cho bệnh tim trầm trọng hơn và gây ra các vấn đề về tiêu hóa.

Bep-dat-sat-chau-rua-khien-gia-chu-lam-an-that-bat-1

Nếu phòng bếp nằm ở giữa nhà, hãy treo một đồ pha lê to có cạnh ở giữa phòng, sơn tường màu vàng và để các đồ vật tượng trưng cho năng lượng hành thổ – ví dụ như những viên đá to, đồ pha lê tự nhiên hay đồ gốm – ở mỗi góc phòng.

Nếu bếp nấu dựa vào tường, hãy xem phía bên kia bức tường là gì. Theo ý nghĩa tượng trưng, nhà vệ sinh hay chậu rửa ở phía bên kia sẽ dập tắt lửa bếp bằng năng lượng hành thủy. Điều này làm suy yếu cả sự thịnh vượng và năng lượng dinh dưỡng gắn với bếp nấu, có thể biểu thị khó khăn trong việc tiếp nhận đầy đủ chất dinh dưỡng từ thức ăn.

Để hóa giải tình trạng này, bạn có thể:

– Sơn bức tường đằng sau hệ thống ống nước bằng màu xanh lá cây.

– Treo tác phẩm nghệ thuật về tre hay cây xanh bên trên hệ thống ống nước.

– Treo gương trên tường, phía trên bếp nấu.

Sơn màu xanh lá cây mang lại năng lượng hành mộc vốn hút nước của hệ thống ống nước và nuôi dưỡng ngọn lửa của bếp nấu. Về thị giác, gương đầy không gian phòng bếp lui trở lại qua tường phòng tắm, Sẽ tốt hơn nếu bạn có thể treo gương sao cho gương phản chiếu bếp nấu, bời việc nhân đôi bếp nấu về mặt thị giác tượng trưng cho việc nhân đôi tiền bạc, Bạn có thể sử dụng tất cả phương pháp này hay chọn một hoặc hai phương pháp phù hợp với thiết kế và trang trí của ngôi nhà.

Một điều cũng quan trọng là phải đề phòng các nguồn sát khí ngay trong phòng bếp, bảo vệ bếp nấu và người nấu bếp khỏi mọi dạng mũi tên bí mật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sát khí trong phòng bếp –

Xem tuổi hợp hướng nhà –

Mỗi hướng nhà đều ảnh hưởng khác nhau đến mỗi con người, trong đó có hướng tốt và cũng có hướng xấu. Hướng nào là hướng tốt nhất... TT Hướng nhà với Cung mệnh chủ nhà Tính chất của hướng nhà kết hợp với cung mệnh chủ nhà NHÀ HƯỚNG ĐÔNG, CHẤN TRẠCH 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi hướng nhà đều ảnh hưởng khác nhau đến mỗi con người, trong đó có hướng tốt và cũng có hướng xấu. Hướng nào là hướng tốt nhất…

image001_1


TT

Hướng nhà với Cung mệnh chủ nhà

Tính chất của hướng nhà kết hợp với cung mệnh chủ nhà
NHÀ HƯỚNG ĐÔNG, CHẤN TRẠCH
1 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh chấn Du niên: Được khí phục vị, nhà và người đồng hành.Cung mệnh chủ nhà và hướng nhà đều thuần dương (Chấn – mộc).Hướng cung nhỏ lựa chọn là Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng. Cần hóa giải thuần dương.

2 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Diên niên. Nhà và người đồng hành.Nhà và người Âm + Dương Cân bằng ( Âm mộc của Tốn với Dương mộc của Chấn).Hướng cung nhỏ lựa chọn: Hoan lạc.

Ở nhà này rất tốt. Người nhà giàu có, thăng tiến, công danh hiển đạt. Lúc đầu cũng bình thường, nhưng về sau cháu con thông minh,gia đình hạnh phúc, phát phúc phát lộc, giàu có, con trai và con gái đều phát triển.

3 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Sinh khí. Nhà sinh cho người. Rất tốt.Nhà và người có Âm – Dương Cân bằng ( Dương mộc của chấn với Âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, Tấn điền.

Nhà này phú quý, thịnh vượng,  Giàu có, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.

4 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên:Họa hại. Nhà khắc ngườiNhà và người Có Âm – Dương cân bằng ( Dương mộc của Chấn với Âm thổ của Khôn). Nhưng Mộc khắc thổ.Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc.

Nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa, thương là người mẹ già sẽ bị tổn thương. Cần phải hóa giải hướng nhà họa hại.

5 Nhà hương Chấn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà. Rất xấuNhà và người có Ân – Dương cân bằng ( Dương mộc của Chấn với Âm kim của Đoài) Nhưng Kim khắc Mộc.Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc.

Nhà nay rất xấu, không hưng vượng, nhân đinh thiệt hại – trưởng nam là người thiệt mạng, nhà thường lo buồn, kinh tế sa sút. Cần thay đổi hướng nhà hoặc có biện pháp hóa giải nhanh chóng.

6 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà, rất xấu
Nhà và người thuần dương (Dương mộc của Chấn với Dương kim của Càn)  kim khắc mộc.
Nhà này phát sinh nhiều tai họa, nhất là hỏa hoạn. Thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra, người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật, Người con trai sẽ hay bị tổn thương. Cần hóa giải mới yên.
7 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Lục sát. Nhà khắc người.Nhà và người Thuần dương ( Dương mộc của Chấn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Phúc đức, Tấn tài

Nhà này con trai dễ bị tổn thương, về sau tài lộc bị tán, suy bại, con cháu ăn chơi cờ bạc, nhân khẩu giảm sút, tuổi thọ kém. Cần có hóa giải mới lâu bền.

8 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Thiên y. Người sinh nhà,bị tiết khí.Nhà và người thuần dương ( Dương mộc của Chấn với Dương thủy của Khảm).cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này lúc đầu hưng vượng, nhưng về sau kém dần, nhân khẩu không tăng. Gia đình hòa thuận, sống nhân nghĩa. Do nhà thuần dương, âm suy nên người phụ nữ sẽ kém hơn nam giới, người phụ nữ dễ bị bệnh. Cần có biện pháp hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG ĐÔNG NAM – TỐN TRẠCH
9 Nhà hướng Tốn, Chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng Hành.Nhà và người Thuần âm (Âm mộc của Tốn). Âm vượng, dương suy, nên nam giới trong nhà kém hơn nữ giới.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức.

Nhà này lúc đầu khá giả, tăng nhân đinh. Nhưng về sau nhân đinh kém dần, con trai dễ đoản thọ. Phụ nữ nắm quyền trong gia đinh và nuôi con. Cần hóa giải thuần âm.

10 Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Ly Diên niên: Thiên y. Nhà sinh người. Rất tốtNhà và người Thuần Âm ( Âm mộc của Tốn và âm mộc của Ly). Cách cuộc tốt vì mộc sinh hỏa.Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả. Cần có hóa giải thuần âm.

11 Nhà hướng Tốn, chủ Cung mệnh Khôn Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người, rất xấu.
Nhà và người thuần âm ( Âm mộc của Tốn với âm thổ của Khôn).
Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Mẹ già dễ gặp tai họa. Cần thay đổi hướng hoặc cách hóa giải.
12 Nhà hướng Tốn, chủ Cung mệnh Đoài Du niên: Lục sát. Người khắc nhà.
Nhà và người thuần âm (âm mộc của Tốn với âm kim của Đoài).
Nhà này sống không thuận lợi. Phụ nữ dễ xích mích, bị bệnh, chịu cô quả, bị thương, trưởng nữ dễ bị tổn thương. Làm ăn kinh doanh sa sút, khó phát triển. Cần có hóa giải.
13 Nhà hướng Tốn, Chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Họa hại, người khắc nhà.Cân bằng âm – dương (Âm mộc của Tốn với Dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt nhưng về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con. Trưởng nữ dễ bị tổn hại. Cần có hóa giải.

14 Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Sinh khí. Người sinh nhà, tiết khí.Cân bằng âm – dương (Âm mộc của Tốn với Dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: quan lộc, quan quý.

Nhà này luôn giàu sang phú quý. Các con đều thông minh, hiển đạt, nhà gia giáo tốt, vợ chồng hòa thuận, con cái hiếu thảo, hạnh phúc lâu bền, trường thọ. Cần có hóa giải để khỏi bị tiết khí.

15 Nhà hướng tốn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người, rất xấu.Cân bằng âm – dương ( Âm mộc của Tốn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc.

Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.

16 Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Diên niên. Nhà và người cùng hành.Cân bằng âm – dương ( Âm mộc của Tốn với dương mộc của Chấn) Lưỡng mộc thành Lâm nên dù Diên niên hành kim cũng không khắc nổi.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức.

Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG NAM – LY TRẠCH
17 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Phục vị. Nhà và người đồng hành.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Nhân khẩu không tăng. Do nhà thuần âm, dương khí nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh. Cần có hóa giải.

18 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Lục sát. Nhà sinh người. Nhưng không tốt,Nhà và người thuần âm ( âm hỏa của Ly với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, phụ nữ góa bụa cai quản gia đình. Thiếu con nối dõi. Cần hóa giải.

19 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này lắm chuyện thị phi, an hem bất hòa, kinh tế suy bại dần, thiếu nữ trong nhà dễ bị tổn thương, bệnh tật. cần có hóa giải.

20 Nhà hướng ly, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người, rất xấu.Cân bằng âm – dương ( Âm hỏa của Ly với dương kim của Càn) nhưng hỏa khắc kim.Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này Cha già không thọ. Phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền, bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy và tán tài.

21 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Diên niên. NGười khắc nhà.Âm dương cân bằng ( Âm hỏa của Ly với Dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc.

Nhà này giàu giàu sang phú quý, gia đình hạnh phúc, gia đình trường thọ, nhiều lộc. Cần hóa giải Thủy – Hỏa tương xung.

22 Nhà hướng Ly. Chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Họa hại. Nhà sinh người. Nhưng không tốt.Cân bằng âm – dương (Âm hỏa của Ly với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan quý, vượng trang.

Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn. Cần có hóa giải.

23 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Sinh khí. Người sinh nhà. Sao sinh khí hành mộc vượng cho người và hướng. rất tốt.Âm – dương cân bằng ( Âm hỏa của Ly với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sông hiếu thảo. con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.

24 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Tốn. Du nhiên: Thiên y. Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này nhưng năm đầu được phú quý. Người trong nhà sống lương thiện, nữ giới phát triển hơn nam giới. Nhưng Cần có hóa giải thuần âm.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG TÂY NAM – KHÔN TRẠCH
25 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Phục vị, Người và nhà đồng hành.Nhà và người thuần âm (âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này thời gian đàu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả. Cần có hóa giải thuần âm.

26 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Thiên y, nhà sinh người – tốt.Nhà và người thuần Âm (âm thổ của Khôn với âm kim của Đoài) nên Âm thịnh, Dương suy.Cung Hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu phát đạt nhanh, giàu có, nhưng về sau nam giới tổn thọ, phụ nữ nắm quyền trong gia đình, không có con trai nối dõi. Cần hóa giải thuần âm.

27 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Diên niên (Kim), nhà sinh người – tốt.Nhà và người cân bằng âm dương (âm thổ của Khôn với Dương kim của Càn) nên Âm thịnh, Dương suy.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức.

Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.

28 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên tuyệt mệnh, nhà khắc người – rất xấu.Nhà và người cân bằng  Âm Dương (âm thổ của Khôn với dương thủy của Khảm). Thổ khắc Thủy, con trai thứ bị tổn hại.Cung hướng lựa chọn: Không có cung tốt. Nên đổi hướng nhà.

Nhà này dễ thiệt mạng về nhân đinh, nhiều chuyện thị phi, nhà ở bất an, gia sản suy bại.

29 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Sinh khí. Nhà và người cùng hành.Nhà và người âm dương cân bằng ( Âm thổ của Khôn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Hưng phúc.

Nhà này giàu có về điền sản, giàu có, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành mộc khắc hướng (thổ) nên về sau sẽ kém và suy dần. cần có háo giải.

30 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Họa hại. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( âm thổ của Khôn với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn, người bà người mẹ là người dễ bị tổn thương. Cần có hóa giải.

31 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà.Nhà và người thuần âm ( Âm thổ của Khôn với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này hay bị đau ốm, bệnh tật, tài sản suy bại, nhiều chuyện thị phi, Người mẹ gánh chịu nhiều bệnh tậ và tổn thọ. Cần có hóa giải.

32 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Lục sát, Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm (âm thổ của Khôn và âm hỏa của Ly)Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức.

Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, lấn át chồng, chịu cô quả, nam giới tổn thọ. Cần có hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG TÂY – ĐOÀI TRẠCH
33 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng hành.Nhà và người thuần âm ( Âm kim của đoài).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này âm thịnh, dương suy, phụ nữ lấn át chồng, nữ giới thành công hơn nam giới. Đàn ông bệnh tật, giảm thọ. Gia sản lúc đầu vượng, giàu có, nhưng về sau kém và suy bại. cần có hóa giải.

34 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Sinh khí. Nhà và người cùng hành.Nhà và người Âm dương cân bằng ( Âm kim của Đoài với dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này giàu sang phú quý, thịnh vượng, đông nhân đinh. Nhưng do sao Mộc tinh bị hướng nhà khắc nên về sau sẽ suy kém. Do vậy cần có cách hóa giải sao.

35 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Họa hại. nhà sinh người.Nhà và người cân bằng âm dương ( âm kim của Đoài với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này nhiều chuyện thị phi tri gái, cờ bạc, gia sản suy bại, làm ăn kinh doanh hay gặp trắc trở và thất bại. cần có hóa giải.

36 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Diên niên. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( Âm kim của Đoài với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Đặc biệt là các năm tỵ, dậu, sửu. con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc. Người trong nhà trường thọ.

37 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người.
Nhà và người cân bằng âm dương ( âm kim của Đoài với dương mộc của Chấn).
Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc
Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn, trưởng nam dễ đoản thọ. Cần hóa giải.
38 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Lục sát. Nhà khắc người.Nhà và người Thuần âm ( âm mộc của Tốn với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc.

Nhà này lúc đầu làm ăn cũng có của, nhưng về sau sa sút, nghèo nàn. Âm thịnh dương suy nên nam giới dễ đoản thọ, và trưởng nữ trong nhà hay ốm đau và thương tật. Cần có hóa giải.

39 Nhà hướng Đoài,chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà.Nhà và người thuần âm ( âm kim của Đoài với âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ, thiếu nữ cũng gặp nguy hại. Kinh tế, làm ăn sa sút đến bại tuyệt. Cần hóa giải.

40 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Thiên y. Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm (âm kim của Đoài với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc

Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng cần hóa giải không về sau sẽ suy kiệt về kinh tế.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG TÂY BẮC – CÀN TRẠCH
41 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Phục vị. Nhà và  người đồng hành.Nhà và người thuâng dương ( Dương kim của Càn)Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con. Gia sản lúc đầu khá giả nhưng về sau sẽ kém dần. Cần hóa giải.

42 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Lục sát. Nhà sinh người.Nhà và người thuần dương (Dương kim của Càn với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này lúc đầu có của ăn của để, nhưng sau bị sa sút, làm ăn thất bại, kinh tế khó khăn. Do nhà này âm suy nên phụ nữ dễ bị suy yếu. Cần có hóa giải.

43 Nhà hướng Càn, chủ nhà cung mệnh Cấn Du niên: Thiên y. người sinh nhà.Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc làm ăn dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu. Cần có hóa giải.

44 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.
Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương mộc của Chấn).
Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tậ và sức khỏe.
45 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Họa hại. Nhà khắc người .
Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm mộc của Tốn).
Nhà này lúc đầu có tài lộc, nhưng về sau suy. Nhiều tai họa xảy ra, phụ nữ đặc biệt là trưởng nữ dễ bị tổn thương, khó sinh đẻ. Cần có hóa giải.
46 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà. rất xấuNhà và người cân bằng âm dương (dương kim của Càn với âm hỏa của Ly).Hướng lựa chọn: quan lộc, quan quý.

Nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa liên miên. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn. Cần thay đổi hướng nhà hoặc hóa giải.

47 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Diên niên. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức.

Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.

48 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Sinh khí. Nhà và người đồng hành.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: vượng tài, phúc đức.

Nhà này lúc đầu rát tốt, tài lộc nhân đinh đều vượng, nhung do hướng nhà khắc sao mộc tinh nên về sau sa sút, kinh tế kém, nhiều khó khăn.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG BẮC – KHẢM TRẠCH
49 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mênh khảm Du niên: Phục vị. Nhà và người đồng hành.Nhà và người thuần dương ( dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu phát đạt, giàu có. Nhưng do nhà thuần dương nên âm suy, vợ con sức khỏe kém. Cần phải hóa giải.

50 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Ngũ quỷ, người khắc nhà.
Nhà và người thuần dương ( Dương thủy của Khảm với dương thổ của Cấn).
Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương. Cần có hóa giải.
51 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên:Thiên y. Nhà sinh người.Nhà và người thuần dương (Dương thủy của Khảm với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật. Cần có hóa giải.

52 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Sinh khí. Nhà sinh người. Rất tốt.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương thủy của Khảm với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này được công danh phú quý song toàn, có danh có tiếng. Con cái ngoan hiền thành đạt có công danh hiển hách. Nhà này rất tốt.

53 Nhà hướng Khảm, chủ nhà cung mệnh Ly Du niên: Du niên. Nhà khắc người.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thủy của Khảm với âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc.

Nhà này giàu sang phú quý. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái học hành thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Nhà này phú quý bền lâu. Nhưng phải hóa giải thủy – hỏa tương xung.

54 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương thủy của Khảm với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm. Cần thay đổi hướng nhà hoặc hóa giải.

55 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Họa hại. Người sinh nhà.Nhà này cân bằng âm dương (dương thủy của Khảm với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này lúc đầu cũng có của nhưng không giàu có, về sau càng nghèo khó. Nhất là thiếu nữ dễ bị tổn thương, nhất là khi sinh nở. Cần hóa giải.

56 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Lục sát. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương (Dương thủy của Khảm với dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc.

Nhà này lúc đầu cũng có của ăn của để, nhưng dần bị suy kiệt về kinh tế và sức khỏe. Nhất là phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương. Con cái ăn chơi, cờ bạc rượu chè, dâm đảng. Cần có hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG ĐÔNG BẮC – CẤN TRẠCH
57 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng hành.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc, vượng tài.

Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để. Nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài. Cần hóa giải.

58 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Lục sát. Người khắc nhà.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau. Cần hóa giải hướng xấu.

59 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này rất xấu, kinh tế suy bại, nhà thiệt nhân đinh, nữ giới bệnh tật khó chữa. Phụ nữ khó nuôi con. Cần thay đổi hướng hoặc hóa giải ngay.

60 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Ly. Du niên: Họa hại. Người sinh nhà.
Nhà và người Cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm hỏa của Ly)
Nhà này kinh làm ăn khó khăn, suy tán tài sản. Nhiều chuyện thị phi, tai ương. Cần hóa giải hoặc thay đổi hướng nhà.
61 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Khôn. Du niên: Sinh khí. Nhà và người đồng hành.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giản tài lộc. Cần hóa giải.

62 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Diên niên. Nhà sinh người.Nhà và người cân bằng âm dương (âm kim của Đoài với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này giàu sang phú quý, nhân khẩu tăng, sức khỏe mọi người tốt, gia đình hạnh phúc, con cái thông minh và thành công trong cuộc sống. Mọi người đều có tuổi thọ cao.

63 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Thiên y. Nhà sinh người.
Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương thổ của Cấn).
Nhà này giàu có, gia sản nhiều, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Do nhà thuần dương nên về sau con gái trong gia đình hay ốm đau.
64 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức.

Nhà này nhiều chuyện thị phi, anh em bất hòa, hay tranh chấp kiện tụng. Nhà này nghèo khó, không giàu. Cần hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp hướng nhà –

Các hình dạng nhà tuyệt đối không nên mua

Ngày nay, khi mua nhà, rất nhiều người thường đặt nặng vấn đề diện tích, giá nhà, vị trí... lên hàng đầu mà dường như rất ít khi quan tâm tới vấn đề phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống hiện đại có thuận lợi hơn nhiều nhưng nếu không chú ý tới phong thủy thì rất có thể phải chịu những tổn thất không hề nhỏ. Thực tế, cần phải xem xét từ nhiều góc độ khi muốn mua nhà ở. Dưới đây là một số loại hình nhà ở đã được thực tế chứng minh là các loại nhà không nên mua bởi sẽ ảnh hưởng tới vận số của bạn.

1. Ngôi nhà có hình dạng dị thường

Đó là loại nhà cực kỳ không tốt. Bởi vì, những người sống lâu ngày ở trong những ngôi nhà như thế, tâm linh bất ổn, tinh thần sẽ xuất hiện những thay đổi, cách nghĩ cực đoan, tính tình thay đổi thất thường và có thể sẽ làm ra chuyện không tốt.

ngôi nhà 
Con người sống trong những căn nhà có hình thế cổ quái sẽ cổ quái theo

2. Ngôi nhà bị thiếu góc, khuyết

Tổng thể một căn nhà cũng giống như cơ thể con người vậy. Vì thế, căn nhà bị khuyết góc cũng giống như một người không đủ tứ chi, tàn tật. Ngôi nhà thiếu góc hướng Tây Nam sẽ không có lợi cho người vợ, khuyết góc ở hướng Tây Bắc thì sẽ gây tổn hại tới người chồng, hướng Đông Nam thì sẽ làm tổn hại tới trưởng nữ và hướng Bắc sẽ ảnh hưởng tới trưởng nam. Trong căn nhà như vậy, nếu cứ ở lâu dài thì gia đình sẽ bị tan rã, chia năm xẻ bảy nếu như không bị bất hòa.

3. Căn nhà hình tam giác

Khi sống trong căn nhà hình tam giác sẽ khiến cho tầm nhìn của con người ngày càng bị hạn hẹp đi, lòng dạ họ cũng sẽ hẹp hòi hơn. Họ sẽ dễ lên cơn nóng giận và hay cáu gắt. Những lúc gặp phải chuyện gì họ sẽ tự làm khó mình, suy nghĩ cực đoan mà không có cách nào cứu vẫn được. Đặc biệt, đối với hôn nhân cũng là chuyện rất không tốt bởi sẽ dễ bị chen ngang do người thứ ba.

4. Căn nhà hình đa giác

Hiện tại, ở Việt Nam, nhất là các tuyến đường vừa được cải tạo có rất nhiều căn nhà siêu méo, siêu mỏng. Sống lâu trong căn nhà như thế, đầu óc con người, tư duy sẽ ngày càng giảm sút. Phong thủy cho rằng, sống trong những căn nhà như vậy rất không tốt.

5. Ngôi nhà hình chữ T

Trên thực tế, kiểu nhà này có hình dáng phía trước to, phía sau nhỏ. người sống lâu trong ngôi nhà kiểu này thì vận may của bản thân và cả gia đình sẽ ngày càng giảm đi. Trong phong thủy, kiểu này được gọi là “Thoái Điền Tỉ”, tức là vận may của cả gia đình sẽ ngày một sa sút.

6. Nhà xây không có quy luật

Ngôi nhà xây lộn xộn, không có quy luật sẽ làm cho những người ở trong nhà trở thành người có tình tình không tốt, bị thay đổi theo chiều hướng xấu và rất bất ổn. Đặc biệt, họ làm việc cũng sẽ không có trình tự, quy tắc cẩn thận.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các hình dạng nhà tuyệt đối không nên mua

Nằm mơ thấy bay với bệnh ở nách –

Sách Tấn thư có chép: Đào Khản đời Tấn nằm mơ thấy mình mọc 8 cái cánh, bay lên trời, trông thấy cả cửa nhà trời, rồi không bay được nữa. Người gác cửa nhà trời thấy người lạ thì dùng gậy đánh ngay, cho Đào Khản rơi xuống đất gãy mất cánh tay bên phả
Nằm mơ thấy bay với bệnh ở nách  –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy bay với bệnh ở nách –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947: - Năm sinh dương lịch: 1947 - Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947:

Green-Kitchen-Design-with-White-Kitchen-Furniture-via-besthomedesigns_org

– Năm sinh dương lịch: 1947

– Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Chuyện xưa: Chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng

Qua chuyện xưa trên, chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng, những gì là quyền thế, tài phú, tình yêu có được trên thực tế đều là huyễn ảnh nhất thời
Chuyện xưa: Chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chán nản với việc truy đuổi danh – lợi – tình, vị vua quyết định buông tất cả, vào núi tu đạo. Hoàng hậu nhiều lần đến khuyên ông trở về nhưng không được, cuối cùng vua nói: “Kỳ thực, chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng, những gì là quyền thế, tài phú, tình yêu mà chúng ta từng có được trên thực tế đều là huyễn ảnh nhất thời…”

Thời xưa, có một người quý tộc nọ sau khi trải qua một phen tranh đoạt, rốt cục đạt được ý nguyện trở thành vua một nước. Thế nhưng về sau vị vua này phát hiện quyền thế cũng không mang đến vui sướng cho mình; vì vậy ông muốn có nhiều tiền bạc châu báu hơn, nhưng từ từ người này lại phát hiện kỳ trân dị bảo đều là vật ngoài thân, có nhiều rồi trái lại lại sinh ra ý nghĩ chúng thật tầm thường.

Tiếp theo vị vua này muốn có được tình yêu, nhưng rồi ông lại phát hiện tình yêu sẽ phai nhạt, thậm chí mang đến cho mình càng nhiều phiền não hơn. Cuối cùng, ông muốn trường sinh bất lão nên đã phái người đi khắp nơi tìm kiếm thuốc trường sinh bất lão, rồi ông thất vọng phát hiện ra rằng trên đời này không có thuốc trường sinh bất lão.

Vị vua này chán nản phát hiện mình suốt đời truy đuổi danh – lợi – tình, sống lâu trăm tuổi, kết quả lại khiến mình cảm thấy trống rỗng, bởi vậy ông dứt khoát buông tất cả, vào núi tu đạo, tìm kiếm chân lý cuộc sống.

Trong thời gian tu đạo, hoàng hậu nhiều lần phái người đến thỉnh vua trở về, nhưng ông đều lấy lý do mình còn chưa ngộ đạo, không thể trở về. Cuối cùng, hoàng hậu tự mình đến khuyên ông, đồng thời ra tối hậu thư: Phải có đầy đủ lý do, bằng không lập tức theo nàng trở về.

Vị vua này nói: “Ta đã từng truy cầu quyền thế, cũng nhận được quyền thế; từng truy cầu tài phú, cũng nhận được tài phú; từng truy cầu tình yêu, cũng nhận được tình yêu, nhưng về sau ta lại phát hiện những thứ này đều là hoa trong gương, trăng trong nước. Tiếp đó ta nghĩ trường sinh bất lão, thế nhưng cho dù người người đối với ta hô: vạn tuế, vạn vạn tuế, nhưng mà ta lại ngày càng già nua”.

“Giờ ta rốt cuộc đã hiểu rõ rồi, hoàng hậu à! Kỳ thực, chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng, những gì là quyền thế, tài phú, tình yêu mà chúng ta từng có được trên thực tế đều là huyễn ảnh nhất thời, chúng ta cũng không thực sự có được nó. Nếu đây hết thảy đều là hư ảo, kết quả đều là công dã tràng, vì sao ta còn muốn trở lại nào?“.

Sau khi nghe xong những lời này, hoàng hậu biết vua tâm ý đã quyết, không thể làm gì khác hơn, liền buồn bã rời đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện xưa: Chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng

Soi tướng cằm con gái đoán tính cách, sức khỏe

Tướng cằm tròn và rộng là người vui vẻ, sức khỏe tốt; người có nốt ruồi ở cằm cả đời không phải lo ăn mặc, nhiều người giúp đỡ...
Soi tướng cằm con gái đoán tính cách, sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cằm nhỏ và nhọn

Con gái có khuôn mặt này thường hấp dẫn, linh hoạt và chủ động, được nhiều người quý mến, sự nghiệp gặt hái nhiều thành công. Tuy nhiên, họ đa nghi và dễ thay đổi, hay chịu tổn thương về mặt tình cảm.

2. Cằm tròn và rộng

Tính tình rất vui vẻ, hào phóng, tướng có phúc. Tuy nhiên không đủ linh hoạt. Thân thể khỏe mạnh, sức khỏe tốt, tình cảm cũng thuận lợi.

3. Đường cằm góc cạnh

Họ được nhiều người theo đuổi, hành sự quyết đoán, tính tình rộng rãi. Tuy nhiên khi gặp phải thất bại thì dễ nản chí, sự nghiệp phát triển không bền vững. Cần chú ý đến sức khỏe giới tính.

1-1466-1414988061.jpg

4. Phần dưới má lớn, cằm rộng

Là người dũng mãnh có thừa nhưng mưu trí kém, hành sự mạnh mẽ, quyết đoán. Họ không hề kháng cự khi tình yêu đến, nhưng ít khi thật lòng với ai đó. Tuy vậy trong đời họ vẫn gặp nhiều mối nhân duyên tốt đẹp.

5. Cằm nhô và cong

Người có khuôn mặt như thế này thiếu quyết đoán. Họ làm việc chăm chỉ nhưng kết quả không quá tốt. Nói chung khi yêu họ nên kiên trì; sự nghiệp của họ hay biến động, tiền tài nên chú ý giữ cho chắc.

6. Cằm có nốt ruồi

Bất kể nốt ruồi mọc ở đâu trên cằm đều là nốt ruồi trường thọ. Người con gái có khuôn mặt như vậy thì cả đời không phải lo lắng cái ăn cái mặc. Tuy nhiên đường tình khó khăn, hôn nhân và tình yêu dễ biến động. Họ được nhiều người giúp đỡ trong sự nghiệp.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng cằm con gái đoán tính cách, sức khỏe

Những ngôi chùa linh đầu năm cầu tài cầu lộc cầu duyên

Đi lễ chùa đầu năm là dịp mọi người thể hiện ước nguyện năm mới tốt tươi hơn, các ngôi chùa, ngôi đền, ngôi miếu & phủ linh thiêng để cầu tài lộc tình duyên
Những ngôi chùa linh đầu năm cầu tài cầu lộc cầu duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi lễ chùa đầu năm mọi người đều mong muốn năm nay được tốt tươi hơn năm trước. Người buôn bán kinh doanh đi chùa cầu tiền tài, người có chức vụ thì lễ bái cầu lộc, những đôi uyên ương thì cầu hạnh phúc, còn người chưa có bóng yêu thương thì cầu duyên.

Sau đây là những ngôi chùa, ngôi đền, phủ, miếu mà đa số mọi người đến cầu khấn rất linh nghiệm. Hàng năm ngay sau dịp nghỉ tết nguyên đán thì các cá nhân hay đoàn thể đều cố gắng sắp xếp công việc và thời gian để hành nguyện đến những nơi linh thiêng như thế này.

Lễ chùa Hương – Hà Nội

Chùa Hương đã trở thành một ngôi chùa nổi tiếng và luôn đông đúc người đi lễ vào những ngày đầu năm mới.

Chùa Hương nằm ngay ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Tại nơi đây du khách còn được ngồi đò xuôi dòng suối Yến để cảm nhận không gian thanh bình của miền đất Phật.

Với du khách gần Hà Nội, có thể trẩy hội chùa Hương trong ngày nhưng nên đi từ sớm để tránh đông đúc. Khách ở xa nên dành 2 ngày và nghỉ lại một đêm, sáng hôm sau vào động Hương Tích sớm.

Hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội nằm trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật – nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành.

Trong 3 tháng, lễ hội chùa hương bắt đầu từ mùng 6 tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm lịch.

Lễ chùa Đồng – Yên Tử

hành trình đi chùa đồng yên tử
hành trình đi chùa đồng yên tử

Yên Tử được xem là nơi đất Phật – nơi để những phật tử đổ về hành hương vào ngày mùng một Tết hàng năm, và Tết Bính Thân năm nay cũng không phải ngoại lệ.

Yên Tử nằm tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, nơi có suối Giải Oan, chùa Hoa Yên, chùa Một Mái, tượng đá An Kỳ Sinh và chùa Đồng.

Nằm ở độ cao chót vót với đường đi hiểm trở cùng giá trị lịch sử lâu đời đã trở thành nét thu hút khiến nhiều du khách tìm đến đến để chiêm ngưỡng và tìm hiểu nét độc đáo của lịch sử chùa Yên Tử.

Ngôi chùa Đồng Yên Tử cùng với Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử Quảng Ninh đã tạo nên quần thể kiến trúc Yên Tử đồ sộ và cũng là đại diện cho nền móng và sự phát triển của phái Phật Giáo Trúc Lâm Yên Tử.

Du khách tìm về chùa Đồng Yên Tử không chỉ bởi nghệ thuật kiến trúc độc đáo với lịch sử lâu đời, mà còn tìm về thế giới tâm linh để thanh tịnh tâm hồn, thấu hiểu những triết lý Phật Giáo sâu xa, để nghe những lời răn dạy nơi cửa Phật.

Chùa Bái Đính – Ninh Bình

toàn cảnh chùa bái đính
toàn cảnh chùa bái đính

Khu tâm linh núi chùa Bái Đính nằm trong Quần thể Danh thắng Tràng An, cách thành phố Ninh Bình khoảng 15 km, nằm ở phía Tây khu di tích lịch sử cố đô Hoa Lư.

Nơi đây còn được biết đến với nhiều kỷ lục như tượng Phật bằng đồng lớn nhất Đông Nam Á, chuông đồng lớn nhất Đông Nam Á, hành lang có nhiều tượng Phật nhất…

Ngoài ra, nơi đây cũng lưu giữ nhiều viên ngọc xá lợi, báu vật quý của Phật.

Chùa Bái Đính là khu chùa linh thiêng lớn nhất Việt Nam nên luôn là địa điểm được hàng vạn phật tử lựa chọn làm nơi hành hương đầu tiên trong năm.

Chùa Trấn Quốc – Tây Hồ, Hà Nội

chùa trấn quốc linh thiêng
chùa trấn quốc linh thiêng

Chùa Trấn Quốc là một trong những ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, nằm cạnh Hồ Tây, ở cuối đường Thanh Niên, quận Ba Đình, Hà Nội. Chùa được xây từ thời Lý Nam Đế (541-547) ở gần sông Hồng, đến năm 1615, được dời vào vị trí ngày nay. Chùa có vườn tháp cổ u tịch, có nhiều tượng Phật giá trị, đặc biệt là tượng Thích Ca nhập Niết Bàn. Chùa là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.

Hà Nội có khá nhiều đền, chùa, song riêng ngôi chùa Trấn Quốc vẫn thuộc loại chùa cổ nhất, như đã đắc đạo trên đường tu luyện mà mặt nước Hồ Tây đầy huyền thoại làm chứng quả. Chùa không nhiều bậc đá rêu phong, hay núi non trùng điệp, nhưng thật yên bình cùng sóng nước ngân nga, vẫn có thể cho hồn ta giọt nước cành dương, rửa đi một phần thế tục, để làm Lành làm Thiện với nhân gian…

Chùa Ba Vàng – Quảng Ninh

toàn cảnh hùng vĩ của chùa ba vàng
toàn cảnh hùng vĩ của chùa ba vàng

Chùa Ba Vàng có tên cổ là Bảo Quang Tự (có nghĩa là “ánh sáng quý”) được xây dựng vào năm Ất Dậu, (năm 1676). Chùa toạ lạc trên lưng chừng núi Thành Đẳng, ở độ cao 340m so với mặt nước biển. Chùa nằm trên một vị trí rất đẹp ở phía tây thành phố Uông Bí, phía trước là sông, phía sau tựa lưng vào núi, hai bên là rừng thông xanh ngát. Chùa Ba Vàng có mạch phong thủy bắt nguồn từ chùa Đồng (Yên Tử) với địa hình hạ đoạn tạo thành thế thanh long trùng điệp chầu về bên trái, bạch hổ hùng vĩ phục xuống bên phải.

Đền Trần – xin ấn

đầu năm xin ấn đền trần
đầu năm xin ấn đền trần

Cứ ngày 14 tháng riêng âm lịch hàng năm, Nam Định tổ chức lễ khai ấn Đền Trần, nơi thờ các vị vua đời Trần. Dù chỉ đêm 14 tháng Giêng mới khai ấn đền Trần nhưng mới mùng 7, mùng 8 Tết, phủ Thiên Trường Nam Định đã tấp nập du khách thắp hương, vãn cảnh đầu xuân. Đền Trần là công trình thờ tự có từ lâu đời, thờ 14 vị vua triều Trần.

Thế nên, dù Đền Trần có hơn hai chục ngày lễ nhưng Lễ khai ấn là đại lễ được mong đợi nhất trong năm. Theo tương truyền, ấn chỉ linh thiêng khi được lấy đúng vào 23 – 24h của ngày 14 tháng giêng. Vì vậy hàng vạn, hàng triệu người khắp nơi đổ về Đền Trần chen chúc, xô đẩy nhau cũng chỉ mong xin được ấn vào thời khắc thiêng liêng ấy. Để xin được ấn vua ban lúc nửa đêm, người ta phải xếp hàng, xin thẻ từ trước đó rất lâu, hoặc đến thời điểm khai ấn.

Đền Bà Chúa Kho – xin lộc rơi lộc vãi

vay tiền bà chúa kho đầu năm để xin lộc rơi lộc vãi
vay tiền bà chúa kho đầu năm để xin lộc rơi lộc vãi

Theo dân gian truyền miệng thì, người đi lễ chùa cầu may đầu năm đến đền Bà Chúa Kho để vay tiền làm ăn kinh doanh trong năm mới. Các thương gia, các nhà doanh nghiệp ai cũng cố vào được cửa Bà. Bằng mọi giá, mọi cách, họ phải khấn vái và đặt lễ được trước… mặt Bà. Có vậy Bà mới cho lộc, mới mở kho xuất tiền cho vay. Mọi người lên lễ Bà Chúa Kho để vay tiền hoặc xin “lộc rơi lộc vãi”. Vay thì thủ tục khá rắc rối, phải qua nhiều ban bệ. Đa số mọi người lên xin lộc rơi lộc vãi nhưng năm nào cũng lên tạ lễ Bà đã phù hộ cho.

Đi lễ Bà Chúa Kho đã trở thành thói quen đối với nhiều người, đặc biệt là giới kinh doanh. Cứ vào dịp đầu xuân năm mới hàng ngàn khách thập phương trong cả nước lại đến chiêm bái, thắp hương và dâng phẩm vật kính lễ bà Chúa kho, cầu mong một năm mới an lạc thịnh vượng và hạnh phúc.

Đền Chử Đồng Tử – cầu duyên

đền chử đồng tử đầu năm đi cầu duyên
đền chử đồng tử đầu năm đi cầu duyên

Đền Chử Đổng Tử (Khoái Châu, Hưng Yên) gắn liền với mối tình giữa nàng công chúa Tiên Dung lá ngọc cành vàng với chàng trai nghèo khó nhưng rất mực hiếu thảo Chử Đồng Tử.

Mối lương duyên của Chử Đồng Tử và nàng công chúa Tiên Dung vẫn còn mãi với thời gian. Chính vì thế nhiều người đến đây không chỉ để dâng nén nhang tưởng nhớ tới một trong những “tứ bất tử” của Việt Nam cùng hai vị phu nhân xinh đẹp là Tiên Dung công chúa và Tây Sa công chúa mà còn để cầu mong tìm được tình yêu chân chính, gia đình yên ấm.

Đó là địa chỉ tâm linh của cộng đồng người Hoa và cả người Việt tìm đến để cầu nguyện mỗi ngày. Chùa Minh Hương còn được gọi là chùa Ông hay chùa Quan Đế Thánh quân, tức theo tục thờ Quan Vân Trường thuở trước đã in vào lối sống của người Hoa và cả người Việt hiện nay. Dù không thuộc loại nhất nhì về quy mô, nhưng theo khẳng định của nhiều người thì sự linh thiêng của chùa đã nức tiếng xa gần. Rất nhiều bạn trẻ đã đến đây để mong tìm được mối nhân duyên cho mình.

Phủ Tây Hồ – cầu tài lộc

người Hà Nội thường hay cầu lộc đầu năm ở Phủ Tây Hồ
người Hà Nội thường hay cầu lộc đầu năm ở Phủ Tây Hồ

Phủ Tây Hồ được coi là một trong những ngôi chùa linh thiêng nhất trong hệ thống đình chùa của Hà Nội. Không chỉ những người dân Hà Nội, mà đa số du khách khắp nơi khi đến thăm Hà Nội thì đều đến thắp hương cầu phúc ở Phủ Tây Hồ.

Phủ Tây Hồ nằm trên một bán đảo nhô ra giữa Hồ Tây, trước là một làng cổ của kinh thành Thăng Long nằm ở phía đông của Hồ Tây. Ở ngay đầu làng có một ngôi đền thờ bà chúa Liễu Hạnh, một người đàn bà tài hoa, giỏi đàn ca, thơ phú, đức độ nên đã được dân gian thần thánh hoá tôn làm Thánh Mẫu (Thánh Mẹ). Hàng năm cứ sau thời khắc giao thừa, khách hành hương về đây rất đông, vừa đi lễ Mẫu ban cho điều lành và mọi sự may mắn, vừa đi thưởng ngoạn cảnh đẹp Hồ Tây.

Quốc Tử Giám – xin chữ

văn khuê quốc tử giám được nhiều sỹ tử đến xin chữ đầu năm
văn khuê quốc tử giám được nhiều sỹ tử đến xin chữ đầu năm

Tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội những ngày đầu năm khách ra vào nườm nượp. Khách chủ yếu là học sinh. Sáng mồng Một đi xin chữ thánh hiền, lòng người như phơi phới và thanh tao, cả người cho lẫn người xin. Nhiều bậc cha mẹ cùng con cái ríu rít tới xin chữ. Ấy vậy nên, các thầy đồ lấy bao nhiêu tiền một chữ, ai nấy đều vui vẻ rút hầu bao, không mặc cả thêm bớt như đi mua sắm món hàng hóa thông thường.

Đền Chúa Thác Bờ

đi lễ đầu năm đền thác bờ
đi lễ đầu năm đền thác bờ

Đền nằm trong khu vực Thác Bờ giữa dòng sông Đà thuộc xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, đền thờ Chúa Thác Bờ bao gồm có đền Trình (đền Chúa) và đền Chầu (đền ông Chẩu). Đền Chúa Thác Bờ tuy không hoành tráng, đồ sộ như nhiều nơi khác nhưng nổi tiếng linh thiêng.

Lễ hội Đền Bờ diễn ra từ ngày 7 tháng Giêng và kéo dài tới hết tháng 3 âm lịch. Tuy nhiên, ngay từ tháng Chạp, nơi đây đã tấp nập dòng người đổ về lễ tạ.

Đền Thánh Gióng ( Đền Sóc, Gióng, Phù Đổng) – Sóc Sơn, Hà Nội

đền thánh gióng
đền thánh gióng

Nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng đã được Bộ VHTT xếp hạng từ năm 1962. Nơi đây tương truyền còn in đậm dấu vó ngựa sắt của vị anh hùng thánh Gióng, nhân vật đầy tính huyền thoại tượng trưng cho tinh thần quật cường chống ngoại xâm của dân tộc.

Khu đền thờ thánh Gióng được xây dựng từ hơn nghìn năm trước với nhiều công trình lớn như đền Hạ, đền Mẫu, đền Thượng, nhà bia và văn bia, chùa Đại Bi, khu vực hành lễ và tiếp khách. Đền Hạ hay đền Trình thờ một tượng sơn thần bằng đồng nặng 7 tấn trong thế ngồi, hai tay đặt ở đầu gối, nét mặt uy nghi, oai vệ. Tương truyền đó là thần Nứa, vị thần đã cho phép thánh Gióng chọn nơi đây để bay về trời nên nhân dân tôn xưng ông là “Thánh Thần Vương”, danh hiệu này được khắc ở trên đỉnh mũ bức tượng.

Đền Sái – Đông Anh, Hà Nội

đền sái đông anh hà nội
đền sái đông anh hà nội

Đền Sái nằm trên đỉnh Thất Diệu Sơn ở thôn Thụy Lôi, xã Thụy Lâm (Đông Anh, Hà Nội). Nơi đây vẫn đang lưu giữ được bản gốc tượng Đức Huyền Thiên Trấn Vũ. Sự tích bắt nguồn từ việc An Dương Vương xây thành Cổ Loa, được các tiên nữ đêm đêm xuống trần gánh đất đắp hộ nhưng thần ma gà tác yêu giả tiếng gà gáy sáng làm các tiên cô bỏ cuộc bay về trời, nên đắp mãi chưa xong thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngôi chùa linh đầu năm cầu tài cầu lộc cầu duyên

Hướng dẫn cách hóa giải quan hệ tương xung của 12 con giáp

Trên thực tế thì không phải lúc nào cũng có thể tránh được vì vậy Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn cách hóa giải quan hệ tương xung để bạn đọc tham khảo và áp dụng.
Hướng dẫn cách hóa giải quan hệ tương xung của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan hệ tương xung giữa các con giáp là một trong những kiến thức cơ bản của tử vi con giáp. Đây là mối quan hệ thể hiện sự đối chọi, xung đột lẫn nhau, có hại đối với chủ thể mang hai cầm tinh này. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào cũng có thể tránh được vì vậy Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn cách hóa giải quan hệ tương xung để bạn đọc tham khảo và áp dụng.

Huong dan cach hoa giai quan he tuong xung cua 12 con giap
 
Hai người mang hai cầm tinh tương xung với nhau thường được khuyên không nên hợp tác làm ăn, không nên kết hôn, thậm chí không nên kết giao vì rất dễ nảy sinh xung đột, cãi vã, bất lợi. Nhưng cuộc sống phong phú, người với người gặp gỡ nhau không thể tránh khỏi trường hợp này, vẫn có cách hóa giải quan hệ tương xung mà không hề khó.
 

1. Tổ hợp Tý Ngọ tương xung

  Trường hợp này dùng Mộc để hóa giải xung đột bởi Tý là Thủy, Ngọ là Hỏa, nước lửa xung khắc với nhau, chỉ có Mộc có thể hài hòa đôi bên, giảm mâu thuẫn đối kháng khiến Thủy nguy hại chuyển thành sinh Mộc, tiện đà tái sinh Hỏa (Mộc sinh Hỏa).    Người tuổi Tý và tuổi Ngọ nếu phát sinh xung đột thì nên tìm người tuổi Dần hoặc người tuổi Ngọ là hai người có bản mệnh Mộc tới hòa giải, khuyên nhủ, đứng ra làm trung gian hoặc cùng hợp tác, ắt sẽ có tác dụng.    Thêm vào đó, sử dụng vật phẩm thuộc ngũ hành Mộc cũng có hiệu quả mạnh trong việc hạn chế tính xung khắc của hai con giáp này. Ví dụ, vợ chồng thuộc hai tuổi xung thì trong nhà nên bày nhiều cây xanh, trang trí bằng tông màu xanh lá, xanh dương để hạn chế cãi vã, hóa giải bất hòa.  

2. Tổ hợp Sửu Mùi tương xung

  Trường hợp này cần dùng Kim để tiết chế nhuệ khí của cả hai bên vì Sửu Mùi đều là Tuất, Thổ Thổ đối kháng là quan hệ ngang hàng. Chỉ có Kim mới có thể khai thông sức mạnh vì Thổ sinh Kim, giảm bớt sự hung hãn của hai Thổ, thành công trong việc loại bỏ hung hiểm.    Người tuổi Sửu và tuổi Mùi nếu xung đột lẫn nhau thì nên mới người tuổi Thân hoặc tuổi Dậu tới hòa giải vì hai người này có bản mệnh Kim. Ngoài ra, ở không gian chung hãy treo các vật phẩm phong thủy thuộc ngũ hành Kim.    Ví dụ như là quan hệ đồng nghiệp thì trang trí phòng làm việc với màu sắc chủ đạo là vàng, ánh kim, trắng; bày thêm đồ vật bằng kim loại ở bàn làm việc. Nếu là quan hệ vợ chồng thì có thể nuôi chim chóc trong nhà, rất tốt trong việc hóa giải tương xung.
Ở một khía cạnh khác, Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu, hãy tham khảo thêm quan điểm này, đừng vội vã cho rằng tuổi xung nhất định sẽ xấu.
 

3. Tổ hợp Dần Thân tương xung

  Tình huống này cần nhờ tới Thủy hóa giải vì Dần là Mộc, Thân là Kim, Kim khắc Mộc. Kim chiếm hết ưu thế, Mộc bị quản chế, chỉ có Thủy mới giảm nhẹ được nhuệ khí của Kim, chuyển hóa Kim thành Thủy, Thủy tương sinh Mộc, như vậy từ hại hóa lợi, thành công trong việc giải hòa.   Nếu hai người cầm tinh xung khắc này muốn kết hợp làm ăn thì nên lựa chọn lĩnh vực thuộc ngũ hành Thủy như kinh doanh đường biển, xuất nhập khẩu, đóng tầu, du lịch, thủy hải sản,… Ngoài ra có thể mời thêm người tuổi Tý hoặc tuổi Hợi là mệnh Thủy tới cùng hợp tác.   Vợ chồng hai tuổi này để nâng cao vận trình, giảm bớt hung hiểm, bảo vệ tình cảm thì nên trang trí nhà tông màu xanh da trời, xanh dương, đen. Có thể bày bể cá, bình thủy sinh hoặc làm hồ nước nhỏ trong nhà, bày gương hợp lý cũng có tác dụng rất mạnh.  

4. Tổ hợp Mão Dậu tương xung


cach hoa giai quan he tuong khac
 
Cách hóa giải quan hệ tương xung của hai tuổi Mão và Dậu là dùng Thủy điều hòa. Mão ở phương Đông, Dậu ở phương Tây, hai phương này có sức mạnh xung đột với nhau rất lớn, Kim khắc Mộc thì Kim được lợi nhưng Mộc phải chịu đựng. Chỉ có Thủy điều hòa được mâ thuẫn vì Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Lưu ý là Thủy vừa đủ thì tốt, Thủy quá vượng lại vô dụng.   Người tuổi Mão và tuổi Dậu ở bên nhau thì tuổi Dậu lấn lướt tuổi Mão, gây khó dễ cho tuổi Mão. Muốn giảm bớt điều này thì nên mời người tuổi Tý hoặc tuổi Hợi tới làm trung gian. Vợ chồng gặp tổ hợp tương xung này nên sinh con năm Tý, năm Hợi để tránh bất hòa chia ly.   Với người hợp tác trong công việc, khi gặp gỡ nhau hãy mặc đồ màu xanh dương, xanh da trời, đen sẽ gặp may mắn, thuận lợi hơn. Ngoài ra nếu chia sẻ không gian chung thì hãy bày một số vật phẩm phong thủy thuộc ngũ hành Thủy như bể cá, gương, cây thủy sinh cũng có lợi trong việc hòa giải.  

5. Tổ hợp Thìn Tuất tương xung

  Trường hợp này do đôi bên cùng thuộc ngũ hành Thổ nên tính đối kháng rất mạnh, bất phân cao thấp, ai cũng không chịu nhường nhịn, chỉ có thể dùng Kim để đồng thời hóa giải tính đối địch lẫn nhau, tiết chế sức mạnh khiến cục diện không rơi vào bế tắc, giải trừ thế cuộc căng thẳng.   Nếu vợ chồng thuộc hai tuổi này thì nên sinh con tuổi Thân hoặc tuổi Dậu, đứa trẻ sẽ giúp cha mẹ bớt cãi vã, hòa thuận yêu thương nhau nhiều hơn. Ngoài ra trong nhà bày vật phẩm phong thủy bằng kim loại, mà tốt nhất là bằng đồng, chẳng những hóa giải tương xung mà còn vượng gia trạch.   Hai tuổi này hợp tác làm ăn về cơ bản là xấu, thường đổ bể do ai cũng muốn làm chủ, không tôn trọng ý kiến đối phương. Nếu có thể mời một người mệnh Kim cùng tới hợp tác thì tạo thành thế chân vạc, người kia sẽ hòa giải, làm cầu nối để hai người còn lại hiểu nhau hơn, phối hợp ăn ý hơn. Cách hóa giải quan hệ tương xung này đảm bảo có hiệu quả.
Ngoài tuổi, Lịch Ngày Tốt còn Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm, mời bạn đọc theo dõi.
 

6. Tổ hợp Tị Hợi tương xung

  Tuổi Tị thuộc ngũ hành Hỏa, tuổi Hợi thuộc ngũ hành Thủy, Thủy Hỏa xung đột, Thủy lợi Hỏa tổn thương, khó có thể điều hòa. Chỉ có Mộc hóa giải được nguy cơ này, loại bỏ mâu thuẫn, biến hung thành cát. Thủy tương sinh Mộc, Mộc lại tương sinh Hỏa, mang kẻ địch biến thành bạn bè.   Hai tuổi này cực kì khắc khẩu, nếu không có người mệnh Mộc ở giữa khuyên can thì chắc chắn cãi nhau to, không nói được mấy câu đã ầm ĩ. Trong nhà có hai người này nhất thiết phải bố trí cây xanh để tạo hòa khí, loại bỏ quan hệ tương xung, hạn chế bất hòa.   Nếu muốn chung vốn làm ăn thì nên mời người tuổi Dần hoặc tuổi Mão tới làm cố vấn hoặc cùng góp vốn. Người này sẽ khuyên giải hai bạn mỗi khi có sự việc xảy ra, đồng thời cũng giảm bớt tính nóng để mọi việc hanh thông thuận lợi hơn. Thêm nữa là hợp tác trong lĩnh vực môi trường, làm giấy, cây xanh là tốt nhất.
hoa giai tuong xung cho 12 con giap
 
Trên đây là sáu tổ hợp tương xung trong 12 con con giáp, biểu hiện ở tất cả các lĩnh vực: công việc, sự nghiệp, gia đình, hôn nhân, bạn bè, xã giao. Tất nhiên, ai cũng muốn tìm người tâm đầu ý hợp tương sinh với mình để qua lại kết giao nhưng cuộc sống có rất nhiều hoàn cảnh không thể thay đổi, không thể nào theo ý mình được.    Ví dụ như chúng ta có thể chọn bạn đời, bạn chơi, bạn làm ăn nhưng không thể nào chọn bố mẹ, chọn anh em; một số trường hợp cũng không chon được cấp trên, lãnh đạp hay đồng nghiệp. Gặp tương xung phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp, thị phi, có thể dẫn tới bạo lực, gây thiệt hại cho mình.   Nhưng nếu biết cách hóa giải quan hệ tương khắc thì vấn đề sẽ nhẹ nhàng đi rất nhiều, không thể thay đổi được hoàn cảnh thì phải tìm cách cải thiện, khắc phục. Người khác không đổi, bản thân đổi là phương pháp nhanh nhất để giúp vận trình chuyển biến tích cực, giảm thiểu khó khăn gian khổ, cuộc sống tự nhiên hanh thông tốt đẹp hơn rất nhiều. 

Có thể xem thêm bài viết Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch để có cái nhìn toàn diện hơn, khoa học hơn về vấn đề này.
  Như vậy, các tuổi tương xung tương khắc tuy nói rằng xấu nhưng không nên chỉ căn cứ vào đó mà từ chối kết hôn, hợp tác, mất cơ hội của bản thân hoặc cố ý xa lánh người thân, bè bạn chỉ vì tuổi không hợp. Tuổi tác không hợp có thể giải quyết, quan trọng nhất là chính mình phải có tâm thái nỗ lực, lạc quan, mong muốn cải thiện tình hình. Đừng vì tuổi xung mà vội bỏ cuộc, như vậy sẽ không phải do trời mà là do mình đấy.
Trọn bộ nét đặc trưng của 12 con giáp Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung Nằm lòng những nguyên tắc hóa giải tương xung trong gia đình

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách hóa giải quan hệ tương xung của 12 con giáp

Tìm hiểu kiến thức cơ bản về tướng nốt ruồi

Ai cũng có nốt ruồi, nhưng tướng nốt ruồi ở nam giới và nữ giới mang ý nghĩa khác nhau dù ở cùng một vị trí.
Tìm hiểu kiến thức cơ bản về tướng nốt ruồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng có nốt ruồi, nhưng tướng nốt ruồi ở nam giới và nữ giới mang ý nghĩa khác nhau dù ở cùng một vị trí. Do đó, khi xem bói tướng nốt ruồi cần tìm hiểu cặn kẽ vấn đề này để không bị nhầm lẫn.


1. Tướng nốt ruồi   Tướng nốt ruồi được chia thành hai loại, tướng hung và tướng cát. Theo một vài quan điểm nhân tướng, những nốt ruồi ở những vị trí kín trong cơ thể đa phần là tướng cát, nốt ruồi lộ rõ ra bên ngoài là đa phần hung.   
Tim hieu kien thuc co ban ve tuong not ruoi hinh anh
 
Một vài tài liệu khác lại chia tướng nốt ruồi làm 3 khu vực chính, bao gồm: nốt ruồi ở đầu và mặt; nốt ruồi ở tay chân và nốt ruồi ở các phần còn lại trên cơ thể. Mỗi khu vực lại có những vị trí hung cát khác nhau. Trong đó tướng nốt ruồi trên đầu và mặt có ảnh hưởng lớn, được lưu truyền rộng rãi hơn cả.   Thông thường, nốt ruồi son là cát, nốt ruồi màu nâu nhạt là hung, nốt ruồi đen mà bóng và đậm cũng có thể coi là cát tướng.
2. Ý nghĩa của một số nốt ruồi trên cơ thể   - Nốt ruồi ở trán thì phú quí, trên đỉnh đầu thì có uy quyền trong xã hội, hai bên tai đề phòng tai họa, phía ngoài lông mày bên trái thì tốt, trên sống mũi thì khắc con, bên trái mép miệng thì bần tiện, sát mép miệng thì có tài ăn nói…
 
- Nốt ruồi ngay nhân trung: dễ sinh đôi, gần nhân trung thì đông con, trong mắt bên trái thì hại chồng, giữa cằm thì không tốt, khó hợp tác làm ăn với người khác…
 
Tim hieu kien thuc co ban ve tuong not ruoi hinh anh 2
 
- Nốt ruồi trên môi bên trái thì vướng khẩu thiệt, gần nhân trung bên trái thì sống lâu, nằm ở eo bên hông phải: thông minh…
 
- Nốt ruồi dưới ngực bên phải và gần bụng thì làm việc như ý, trên lưng tay phải gần vai thì con người rộng rãi…
 
- Nốt ruồi ở hai khuỷu tay thì cuộc sống giàu có, phú quý, trong hai cánh tay dễ bị tai nạn bất ngờ, ở ống chân thì bôn ba đau khổ…

Lưu ý: Tướng nốt ruồi ở nam giới và nữ giới khác nhau. Có thể cùng tại một vị trí nhưng lại mang ý nghĩa không giống nhau. Do đó, để biết thêm chi tiết về ý nghĩa nốt ruồi trên toàn cơ thể con người, bạn có thể xem TẠI ĐÂY
  Việt Hoàng
Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?
Xem bói tướng mặt hay còn gọi là xem tướng mặt, bói tướng mặt, tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu kiến thức cơ bản về tướng nốt ruồi

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tuất

Người tuổi Tuất và tuổi Tý hợp tác thường không vui vẻ. Tuổi Tuất sống thực tế còn tuổi Tý mơ mộng viển vông nên kinh doanh khó có được thành công.
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất và tuổi Sửu khó hợp tác. Họ khác nhau về tính cách và quan điểm nên không thể hợp tác kinh doanh.

Người tuổi Tuất và tuổi Dần có thể hợp tác trong bất cứ lĩnh vực nào. Họ thu được khá nhiều kết quả tốt đẹp trong kinh doanh. Tuy nhiên, họ lại không thể phân chia rạch ròi lợi nhuận của đôi bên.

Người tuổi Tuất và tuổi Mão hợp tác rất lý tưởng. Mèo thông minh, chó trung thành, hợp tác sẽ thu lại nhiều hiệu quả.

Người tuổi Tuất và tuổi Thìn khó hợp tác lâu bền. Người tuổi Tuất có thể làm tổn thương người tuổi Thìn nên việc hợp tác không mấy vui vẻ.

Người tuổi Tuất và tuổi Tỵ hợp tác dễ đạt nhiều thành công. Tuy nhiên, họ không nên kỳ vọng quá cao. Hợp tác đôi bên thu được nhiều lợi nhuận nhưng đôi khi vẫn gặp phải trở ngại nhỏ.

 

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Người tuổi Tuất và tuổi Ngọ hợp tác khá vui vẻ. Họ quan tâm đến lợi ích thiết thực, cùng nỗ lực phấn đấu vì công ty.

Người tuổi Tuất và tuổi Mùi không dễ hợp tác vì hai bên thường bất đồng quan điểm.

Người tuổi Tuất và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, họ không tin tưởng lẫn nhau và giữa hai người thường xảy ra xung đột nhỏ khi phân chia lợi nhuận.

Người tuổi Tuất và tuổi Dậu hợp tác không mấy vui vẻ. Người tuổi Dậu luôn có tâm lý đề phòng. Dù chung sức kinh doanh, cùng mục đích thu lợi nhuận nhưng hai bên chưa thực sự nhiệt tình trong quan hệ hợp tác.

Người tuổi Tuất và tuổi Tuất không nên hợp tác. Hai bên đều thiếu sự nhạy bén trong kinh doanh. Kết quả kinh doanh sẽ không cao.

Người tuổi Tuất và tuổi Hợi có thể hợp tác nhưng không mấy vui vẻ. Chó quá cứng rắn trong công việc khiến lợn cảm thấy không thoải mái.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tuất

Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Chùa Chân Tiên cùng với đình Phụ Khánh (là một cụm di tích tại 151 phố Bà Triệu) đã được Bộ Văn hóa và Thông tin xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật.
Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Chân Tiên (Chùa Báo Thiên) được dựng vào đời vua Lý Thánh Tông ( thế kỷ 12 ). Đến thế kỷ thứ 18 Chùa bị di rời ra thôn An Phụ ( khu vực Hỏa Lò ) lấy tên là Chân Tiên nhằm giữ lại địa danh gốc của chùa ở thôn Tiên Thị , giáp thôn Chân Cầm. Khi thực dân Pháp xây trại giam Hỏa Lò đã chuyển chùa Chân Tiên về chỗ ở hiện nay ở 151 phố Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Chùa đã tu sửa nhiều lần. Chùa quay mặt về hướng Tây, tam quan chùa sát đường Bà Triệu. Bên trong có Tam bảo, nhà thờ tổ, nhà thờ Quan Âm, điện mẫu, trai phòng, vườn tháp nhà tưởng niệm anh Hùng liệt sỹ.
Hiện nay, trong chùa còn giữ được một số mảng chạm khắc trên kiến trúc, tượng, di vật, đồ tự, đồ tự khí mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 18, 19.

Chùa Chân Tiên cùng với đình Phụ Khánh (là một cụm di tích tại 151 phố Bà Triệu) đã được Bộ Văn hóa và Thông tin xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật ngày 2 – 3 -1990.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Chân Tiên - Hà Nội

Ý nghĩa phong thủy của hoa cúc: gia tăng phúc khí, cuộc sống như ý

Không chỉ là loài hoa xinh đẹp, sức sống mạnh mẽ mà ý nghĩa phong thủy của hoa cúc còn rất tốt lành và phong phú.
Ý nghĩa phong thủy của hoa cúc: gia tăng phúc khí, cuộc sống như ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ là loài hoa xinh đẹp, sức sống mạnh mẽ mà ý nghĩa phong thủy của hoa cúc còn rất tốt lành và phong phú. 


Y nghia phong thuy cua hoa cuc gia tang phuc khi, cuoc song nhu y hinh anh
 
Hoa cúc là loài hoa có quanh năm, nhưng đẹp nhất là khi thu đến. Nó thường được sử dụng trong việc cúng bái, đặt ở mộ phần nên nhiều người lầm tưởng đây là loài hoa dành cho người đã khuất, không nên trưng trong nhà hay bày trong phòng làm việc. Đây quả là hiểu lầm đáng tiếc.   Hoa cúc được xếp vào hàng mười đại danh hoa, tứ quân tử (tùng – trúc – cúc – mai), tứ đại thiết hoa (cúc – hồng – phăng -  dơn). Hoa cúc được ví như tuyết trắng, thanh bần mà cao quý, nên mới có câu “Thải cúc đông li hạ, từ từ gặp nam sơn” (Hái hoa cúc biết mùa đông đã sang, ung dung nhìn về núi phía Nam”. 

Trong truyền thuyết, hoa cúc mang ý nghĩa trường thọ, cát tường bởi sức sống dẻo dai, mạnh mẽ của nó. Còn ý nghĩa phong thủy của hoa cúc là cao thượng và tốt lành. Trưng bày trong nhà hay trong phòng làm việc sẽ ngụ ý bình an và phúc đức.  Bạn có thể xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của các loại hoa sẽ thấy rất thú vị đó nhé! 
  Hoa cúc không phải loài cây chiêu tài mà là cây nạp phúc, mang những ý nghĩa về bình an, thanh cao cùng sự tự trọng. Vì thế mà người ta thường dùng hoa cúc để cúng lễ, dâng Phật hay người đã khuất sự thanh khiết cùng tâm nguyện thanh thản. 
Trưng hoa cúc ở phòng khách có thể gia tăng phúc khí, trợ giúp vận trạch, được người đời kính trọng và sống khiêm nhường. Màu sắc may mắn nhất là màu vàng cát tường, mang đến cuộc sống thoải mái như ý. Nên trưng các loài cúc vạn thọ, cúc cánh bướm vừa đẹp vừa may.

Y nghia phong thuy cua hoa cuc gia tang phuc khi, cuoc song nhu y hinh anh

Hoa cúc không phải là loài cây chiêu tài mà là cây nạp phúc 

Những người làm việc liên quan tới văn chương, quan trường, nghệ thuật trưng cúc trong phòng làm việc sẽ thể hiện được sự chính trực, tự trọng và thần thái thanh cao cũng như thu hút nhiều may mắn trên con đường sự nghiệp.

Không nên đặt hoa cúc trong phòng ngủ vì thực vật thuộc âm tính, chỉ thích hợp với nơi nhiều nhân khí như phòng khách, hoặc ban công.
 
Không nên đặt hoa cúc trong bếp hoặc đường thông vào trong bếp, vì bếp thuộc hành Hỏa sẽ khiến hoa khô héo, mất ý nghĩa cát tường.
 
Không nên cắm hoặc trồng đơn lẻ một bông, một gốc hoa cúc vì sẽ hình thành nên chữ “khốn”, gây bất lợi đối với sự bình an của các thành viên trong gia đình.
 
Khi chọn hoa cúc nên chú ý chọn những cây đang tràn đầy sức sống, hình dáng đẹp, để biểu thị sự cát tường may mắn. Ngoài ra, nên chọn cúc đã bắt đầu nở thì hình thái mới đẹp, lá không nên bị sâu, màu sắc tươi sáng, càng nhiều hoa nhiều nụ và lộc non là tốt.
 
Hoa cúc thích hợp với những nơi đủ ánh sáng, nhưng ưa khí hậu thoáng mát. Cho nên không thích hợp để trực tiếp dưới ánh mặt trời. Nơi thích hợp nhất chính là đặt ở ban công hoặc bậc cửa sổ hướng Nam trong nhà.

Có thể bạn quan tâm: 7 nguyên tắc tối cần thiết khi đặt cây hoa trong nhà
  Bày bình hoa ở huyền quan cho gia đình bình an, mĩ mãn Tình yêu nở rộ nhờ đặt bình hoa ở vị trí tốt nhất trong nhà
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hoa cúc: gia tăng phúc khí, cuộc sống như ý

Bài trí cây cảnh trừ hung

Những loài thực vật bài trí trong nhà có tác dụng phong thủy, có thể chia làm hai loại lớn, một là những loài thực vật xanh quanh năm và hai là những loài
Bài trí cây cảnh trừ hung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Những loài thực vật bài trí trong nhà có tác dụng phong thủy, có thể chia làm hai loại lớn, một là những loài thực vật xanh quanh  năm và hai là những loài thực vật lá kim (dạng gai) dùng để trừ hung. 

Hai loại này cần phải phân biệt rõ ràng bởi công dụng của chúng khác nhau, vì thế cách bài trí cũng khác nhau, vị trí bài trí cũng khác nhau. Nếu không rõ ràng thì sẽ biến cát thành hung. Bởi vậy cần tuân theo các quy tắc dưới đây:
 
Ở những nơi “cát” thì bày thực vật có gai (lá kim) như các loại Xương Rồng… Chỉ cần nắm chắc nguyên tắc này thì sẽ không bị nhầm lẫn giữa cát và hung. Còn những nơi khác đặt cây gì không có ảnh hưởng lớn lắm.
 
Ở những nơi “cát” mà đặt những thực vật xanh quanh năm có lá dày hoặc lá to thì sẽ tăng thêm tài khí cho gia chủ. VD: những cây như Vạn tuế, Cao su, Chuối, Thiên tuế… là những cây lý tưởng. Ngoài ra, còn một số loài cây khác như Trúc phú quý, Lan đuôi hổm, Đa lá to…

Những chỗ “xấu” trong phòng thường thích hợp để loại thực vật Đỗ quyên có gai. Để những cây này ở chỗ “xấu”, chỗ “hung” sẽ có tác dụng trừ hung.   Vậy như thế nào là chỗ “tốt”, chỗ “xấu”? 
 
Chỗ xấu, chỗ tốt trong ngôi nhà, xét theo ngũ hành phải căn cứ vào mức độ to nhỏ, cao thấp của gian phòng. Gian nhà ở chỗ cao, to thì là tốt, và ngược lại, nhỏ, thấp là chỗ xấu.
 
Sao may mắn sẽ biểu thị cho nhiều điều may mắn, còn những điều xấu hung chỉ đem đến những tai họa. Theo quan niệm thì chỗ “tốt” thường ở chếch nghiêng so với vị trí ở của mình.
 
Theo Sách Thuận phong thuận thủy, sổ tay tham khảo bài trí cây cảnh  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây cảnh trừ hung

Top 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy

Tại sao cố gắng thế nào cũng vẫn không có tiền? Đó là vì biết kiếm tiền nhưng không biết tiêu tiền, giống như 4 chòm sao không biết tiết kiệm dưới đây.
Top 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kết thúc những chuỗi ngày học tập, bước vào xã hội thì có một công việc tốt chính là trọng tâm cuộc sống. Những áp lực dồn đến nhưng tại sao cố gắng thế nào cũng vẫn không có tiền? Đó là vì biết kiếm tiền nhưng không biết tiêu tiền, giống như 4 cung hoàng đạo không biết tiết kiệm dưới đây. 


Top 4 chom sao biet kiem tien nhung khong gioi tich luy hinh anh
 
Bạch Dương   Trong 12 chòm sao thì Bạch Dương là chòm sao không biết tiết kiệm nhất. Họ luôn cố gắng tận hưởng cảm giác lạc thú trước mắt, bây giờ đắc ý thì bây giờ vui đi, không nghĩ tới sẽ có lúc chính mình tiếc nuối hoặc lâm vào cảnh khó khăn, hết tiền. Cho nên, Bạch Dương mà kiếm được tiền là ra sức tiêu tiền, không có kế hoạch chi tiêu hợp lý, cũng chẳng để dành phòng thân được đồng nào.
Kim Ngưu   Tuy nói rằng Kim Ngưu là chòm sao ưa thích tích lũy, nếu không tiết kiệm tiền thì họ không an tâm, không có cảm giác an toàn nhưng họ lại không có tiền. Vì sao vậy? Vì chòm sao ngốc nghếch này đổ tiền đi mua xe, mua nhà, mua sắm những vật dụng tốt để nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ chính mình một cách tốt nhất. Nhưng lúc khó khăn thì những thứ đó bán đi lại mất giá nên tiền lại cứ đội nón ra đi.
5 ông chồng hoàng đạo mang tới cuộc sống an nhàn cho vợ 4 chòm sao chăm chỉ mà vẫn nghèo trong năm 2016 4 chòm sao đã yêu là quyết đợi chờ

Song Tử
  Chòm sao hiếu thuận Song Tử thường không giữ riêng tiền cho mình mà dùng tiền kiếm được phụ giúp cha mẹ, giúp đỡ người thân nên tiền tiết kiệm rất ít. Muốn có một khoản tích lũy thì Song Tử phải cố gắng nhiều hơn nữa, học được cách giữ tiền, càng phải học được cách khống chế chi tiêu. Hơn thế nữa, các khoản dành cho người thân cần phải cân đối với thu nhập để còn vun vén cho cuộc sống riêng.
Top 4 chom sao biet kiem tien nhung khong gioi tich luy hinh anh
 
Cự Giải
  Chòm Cự Giải sở dĩ chẳng bao giờ có tiền là vì họ luôn kết giao với những người bạn giỏi tụ tập, hoặc khi yêu thì chi tiêu không tiết chế nên tiền bạc cứ một đi không trở lại. Nếu không biết từ chối, thậm chí là lẩn tránh những lần phải chi tiền như thế này thì Cự Giải mãi mãi nghèo kiết xác thôi. Cứng rắn và sòng phẳng hơn, cuộc đời luôn luôn tìm mọi cách để bạn phải rút hầu bao đấy.
4 chòm sao lười nhất quả đất 3 chòm sao phát đạt nhất nửa cuối năm 2016 3 chòm sao nữ có phúc, tìm thấy hạnh phúc mới sau ly hôn Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy

Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên qua 30 cặp mệnh nạp âm

Xem bói tình yêu, qua 60 lục thập hoa giáp, mỗi người có thể tự xem nhân duyên sinh khắc cho mình một cách tổng quát.
Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên qua 30 cặp mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi can chi của mỗi người được hình thành dựa vào sự kết hợp giữa 10 thiên can và 12 địa chi. Sự kết hợp này cho ra tổ hợp gọi là 60 hoa giáp (Lục thập hoa giáp, lục thập Giáp Tý). Mỗi tuổi lại mang ngũ hành nạp âm khác nhau. Dưới đây là 30 cặp tuổi ứng với 30 loại ngũ hành nạp âm. Căn cứ vào đó có thể xem bói tình yêu chính xác, lựa chọn nhân duyên phù hợp.

 

Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)

  1. Bói tình yêu: Người Giáp Tý, Ất Sửu – Hải Trung Kim
  2. Bói tình yêu: Người Bính Dần, Đinh Mão – Lư Trung Hỏa
  3. Bói tình yêu: Người Mậu Thìn, Kỷ Tị – Đại Lâm Mộc
  4. Bói tình yêu: Người Canh Ngọ, Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ
  5. Bói tình yêu: Người Nhâm Thân, Quý Dậu – Kiếm Phong Kim
  6. Bói tình yêu: Người Giáp Tuất, Ất Hợi – Sơn Đầu Hỏa
  7. Bói tình yêu: Người Bính Tý, Đinh Sửu – Giản Hạ Thủy
  8. Bói tình yêu: Người Mậu Dần, Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ
  9. Bói tình yêu: Người Canh Thìn, Tân Tị - Bạch Lạp Kim
  10. Bói tình yêu: Người Nhâm Ngọ, Quý Mùi - Dương Liễu Mộc
  11. Bói tình yêu: Người Giáp Thân, Ất Dậu – Tuyền Trung Hải (Tỉnh Tuyền Thủy)
  12. Bói tình yêu: Người Bính Tuất, Đinh Hợi - Ốc Thượng Thổ
  13. Bói tình yêu: Người Mậu Tý, Kỷ Sửu – Tích Lịch Hỏa
  14. Bói tình yêu: Người Canh Dần, Tân Mão – Tùng Bách Mộc
  15. Bói tình yêu: Người Nhâm Thìn, Quý Tị - Trường Lưu Thủy

 

 

1. Bói tình yêu: Người Giáp Tý, Ất Sửu – Hải Trung Kim

 

Tại sao 2 tuổi này gọi là Hải Trung Kim (Kim trong biển): vì ngũ hành của Tý là Thủy, Thủy còn gọi là vùng nước lớn, nghĩa là Thủy rất vượng.

 

Trong vòng Trường sinh, Kim tử ở Tý, Mộ ở Sửu. Vậy là Thủy lớn, thịnh vượng mà Kim lại tử ở Thủy nên bé nhỏ. Do đó gọi là Hải Trung Kim. Người mệnh nạp âm này đều kỵ người mệnh Hỏa.

 

Tính chất của Hải Trung Kim: Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như kim đáy bể, khó dò. Có khả năng nhưng thiếu sự xông xáo, cần người đề bạt mới thi triển được.


Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim
 
 

Xem boi tinh yeu qua 30 cap nap am1
 

 
 

2. Bói tình yêu: Người Bính Dần, Đinh Mão – Lư Trung Hỏa

 

Tại sao lại gọi 2 tuổi này là Lư Trung Hỏa (lửa trong lò): vì Bính Đinh đều mang tính Hỏa, còn Dần Mão đều là Mộc, như vậy có sự sinh của Hỏa. Lúc này, trời đất như phảng phất lửa trong lò mới sinh, vạn vật cũng vừa mới bắt đầu sinh trưởng, nên gọi là Hỏa giữa lò: Hỏa vừa mới sinh.

 

Người mệnh Lư Trung Hỏa đều kỵ người mệnh Thủy.

 

3. Bói tình yêu: Người Mậu Thìn, Kỷ Tị – Đại Lâm Mộc

 

Vì sao 2 tuổi này gọi là Đại Lâm Mộc (gỗ rừng lớn): vì Thìn Thổ mang hình tượng đất đai hoang dã, là giải bình nguyên rộng lớn. Tị là ánh thái dương chói chang nuôi dưỡng vạn vật, trong đó có Mộc. Mộc lại được Hợi Thủy trường sinh, cành lá xum xuê. Cây to xum xuê, phồn vinh sinh ở đất đai rộng lớn hoang dã nên được gọi là Đại Lâm Mộc.

 

Xem bói tình yêu, người mệnh này đều kỵ với người mệnh Kim.

 

4. Bói tình yêu: Người Canh Ngọ, Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ

 

Vì sao 2 tuổi này gọi là Lộ Bàng Thổ (đất ven đường): vì Mùi Thổ được Hỏa sinh, khiến Ngọ Hỏa vượng. Thổ lại là nơi sinh ra vạn vật (Mộc), Mộc lại sinh ra Hỏa, phản lại Thổ, nên Thổ bị hại đến bản thân, như đất bụi ven đường, vậy nên gọi là Lộ Bàng Thổ.

 

Lộ Bàng Thổ nếu gặp Thủy thì sinh ra vạn vật, nếu gặp Kim giúp thì “xây dựng cung điện phú quý”, nghĩa là rất tốt. Người mệnh này nếu gặp người mệnh Mộc không khắc mà lại tốt đẹp, được thanh quý vẻ vang.


Xem thêm: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ 


5. Bói tình yêu: Người Nhâm Thân, Quý Dậu – Kiếm Phong Kim

 

Tại sao gọi 2 tuổi này là Kiếm Phong Kim (vàng đầu kiếm): vì ngũ hành của Thân và Dậu đều là Kim. Kim trong quá trình sinh trưởng lại Đế vượng ở Dậu, khiến Kim vượng, cương cứng, nhưng sự cương cứng cũng không thể vượt quá lưỡi kiếm, nên gọi là Kiếm Phong Kim.

 

Thường thì Kim Hỏa tương khắc, kỵ gặp Hỏa, nhưng các nhà Dịch học xưa cho rằng, người Kiếm Phong Kim nếu gặp người mệnh Hỏa, nhất là Lư Trung Hỏa, nhờ nó mà thành vật báu, được rèn luyện, nghĩa là tốt.

 

6. Bói tình yêu: Người Giáp Tuất, Ất Hợi – Sơn Đầu Hỏa

 

Vì sao gọi 2 tuổi này là Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi): vì Tuất Hợi ví như cửa trời, Giáp Ất thuộc Mộc, đốt lửa soi sáng cửa trời “hỏa chiếu thiên môn”, ánh lửa chiếu lên cao nên gọi là lửa trên núi.

 

Sơn Đầu Hỏa thường thông với trời cao bao la nên ai có mệnh tính này thường quý hiển, vinh hoa. Nhưng núi phải có Mộc (gặp Mộc), còn nếu chỉ có Hỏa thôi thì ánh lửa khó chiếu đến tận cửa trời.

 

Ngoài ra, lửa trên núi lại rất kỵ Thủy, nếu gặp Đại Hải Thủy (nước biển lớn) thì tương khắc, kéo hung thần đến.

 

Xem boi tinh yeu qua 30 cap nap am3
 

 
 

7. Bói tình yêu: Người Bính Tý, Đinh Sửu – Giản Hạ Thủy

 

Vì sao gọi 2 tuổi này là Giản Hạ Thủy (nước dưới khe): vì Thủy Đế vượng ở Tý, Suy ở Sửu. Vậy là Thủy trong Bính Tý, Đinh Sửu trước vượng sau yếu. Do vậy không thể thành nước sông lớn được mà gọi là nước dưới khe núi (khe suối). Loại nước này trong, thanh mảnh.

 

Thủy gặp Kim thích hợp sẽ gặp cát, tức Giản Hạ Thủy gặp Giáp Ngọ, Ất Mùi (Sa Trung Kim) sẽ tốt. Nhưng với Thổ lại không hay vì Thổ làm cho nước đục, không hợp. Tốt nhất là gặp và kết hợp với Giáp Dần, Ất Mão (Đại Khê Thủy, nước khe lớn) thì tương hợp mà thành sông lớn, càng lâu dài càng tốt bền.

Tham khảo Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy để biết thêm chi tiết.

 

8. Bói tình yêu: Người Mậu Dần, Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ

 

Vì sao gọi 2 tuổi này là Thành Đầu Thổ (đất tường thành): vì Mậu và Kỷ đều thuộc Thổ, Dần Mão đều thuộc ngũ hành Mộc, giống như tích Thổ thành núi, gần như đắp thành tường nên gọi là đất tường thành.

 

Theo các nhà Dịch học xưa, dù Mộc khắc Thổ, nhưng Thành Đầu Thổ không kỵ người mệnh Mộc và các loại mệnh Mộc khác nhau.

 

9. Bói tình yêu: Người Canh Thìn, Tân Tị - Bạch Lạp Kim

 

Gọi là Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp) vì Kim hình thành trong đất, Kim dưỡng ở Thìn, trường sinh ở Tị, hình thành chất mới chưa cứng cáp nên gọi là Bạch Lạp Kim. Đây được coi như chất ngọc chưa mài giũa, cần được khổ luyện.

 

Mệnh này tính Kim yếu, không phải lúc nào cũng khắc được Mộc, gặp Thủy thì quý, đều kỵ người mệnh Hỏa.

 

10. Bói tình yêu: Người Nhâm Ngọ, Quý Mùi – Dương Liễu Mộc

 

Gọi là Dương Liễu Mộc (gỗ cây liễu) vì Mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi, muốn tồn tại phải mượn Thủy ở Nhâm và Quý. Nhưng sức sống của Mộc ở đây vẫn yếu, nên gọi là Dương Liễu Mộc.

 

Mệnh này thích hợp với Ốc Thượng Thổ, thích Thủy nhưng trừ Đại Hải Thủy, còn lại kết hợp đều tốt. Bản tính Dương Liễu Mộc rất yếu, nếu gặp Hỏa mạnh dễ bị chết yểu, nếu gặp Thạch Lựu Mộc sẽ bị Mộc này áp chế, làm cho một đời hèn kém. Ngoài ra, người mệnh này đều kỵ mệnh Kim.


Đừng bỏ lỡ: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Mộc

 

Xem boi tinh yeu qua 30 cap nap am2
 

 
 

11. Bói tình yêu: Người Giáp Thân, Ất Dậu – Tuyền Trung Hải (Tỉnh Tuyền Thủy)

 

Vì sao gọi 2 tuổi này là Tuyền Trung Hải (hoặc Tỉnh Tuyền Thủy: nước trong suối hoặc nước trong giếng): vì Kim Lâm quan ở Thân, Đế vượng ở Dậu, Thân Dậu đều vượng Kim tất vượng, ắt Thủy được sinh ra, nhưng vì sức mạnh không lớn nên gọi là Tuyền Trung Hải.

 

Mệnh này gặp Sa Trung Kim hay Thoa Xuyến Kim đều tốt, gặp Thủy và Mộc cũng tốt, còn nếu gặp người mệnh Thổ thì suốt đời không được ấm no.

 

12. Bói tình yêu: Người Bính Tuất, Đinh Hợi - Ốc Thượng Thổ

 

Gọi là Ốc Thượng Thổ (đất trên mái nhà) vì Bính Đinh thuộc Hỏa, Tuất Hợi như cánh cửa trời, Hỏa đang cháy trên cao rồi nhạt và sinh ra Thổ, Thổ tự nhiên không ở bên dưới nên gọi là đất trên mái nhà.

 

Đất trên mái nhà là gạch, ngói, đồ lợp, đương nhiên phải cần có Mộc làm giá đỡ, sau cần Kim làm trang điểm. Ốc Thượng Thổ gặp Kiếm Phong Kim, Thoa Xuyến Kim đều thành mệnh phú quý. Ốc Thượng Thổ sợ Hỏa, nhưng gặp Thiên Thượng Hỏa lại rất tốt bởi nó tượng trưng cho ánh mặt trời. Ngoài ra, người mệnh này không kỵ người mệnh Mộc.

 

13. Bói tình yêu: Người Mậu Tý, Kỷ Sửu – Tích Lịch Hỏa

 

Vì sao gọi là Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét): vì Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy, Thủy ở chính vị với nạp âm thuộc Hỏa. Hỏa trong Thủy thì chỉ có Long thần, nên ví Hỏa này như lửa sấm sét.

 

Bản chất Thủy Hỏa vốn khắc nhau kịch liệt nhưng nay lại hợp nhất thành sấm chớp. Long thần xuất hiện thường kèm theo gió mưa sấm chớp, vì thế Tích Lịch Hỏa với Thủy, Thổ, Mộc gặp nhau là tốt hoặc không có hại. Cái kỵ là Hỏa vì hai Hỏa gặp nhau thì khô khan, xấu.

 

Các nhà Dịch học xưa cho rằng, người mệnh này gặp mệnh Thủy thì trọn đời gần bậc vương hầu.


Có thể bạn chưa biết những kiến thức về Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Hỏa 
 

14. Bói tình yêu: Người Canh Dần, Tân Mão – Tùng Bách Mộc

 

Tại sao 2 tuổi này gọi là Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng): vì Mộc trong ngũ hành trưởng thành ở Dần, vượng ở Mão. Tính Mộc sinh vượng không phải là yếu nên gọi là gỗ cây tùng, chịu được sương tuyết, cho gió thổi qua vi vu như nhạc cụ, cành lá xao động như cờ bay.

 

Cây tùng có sức sống mãnh liệt nên chỉ kỵ Lư Trung Hỏa. Trong Thủy thì chỉ có Đại Hải Thủy mới có thể hại được nó, ngoài ra các ngũ hành khác đều vô hại.

 

Tùng Bách Mộc kỵ gặp Đại Lâm Mộc và Dương Liễu Mộc vì sẽ nảy sinh đố kỵ. Mệnh này kỵ gặp Kim. Nếu gặp Tang Đố Mộc thì mệnh phú quý.

 

15. Bói tình yêu: Người Nhâm Thìn, Quý Tị - Trường Lưu Thủy

 

Gọi là Trường Lưu Thủy (nước sông dài) là do Thìn là Thủy khố mà Tị là Trường Sinh của Kim, Kim sinh Thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi là nước sông dài.

 

Kim sinh Thủy, nên Trường Lưu Thủy gặp Kim thì tốt. Nhưng mệnh này sợ gặp Thủy, bởi Thủy nhiều lên sẽ úng lụt. Thủy Thổ tương khắc, nếu gặp mệnh Thổ thì mệnh này bị nguy, nếu đã gặp cần có Kim sinh Thủy để ứng cứu.

 

Thủy Hỏa tương khắc, nhưng Trường Lưu Thủy gặp Phú Đăng Hỏa và Sơn Đầu Hỏa cũng không sao.


Ghi chú: Đây chỉ là một trong những gợi ý về chọn tuổi kết hôn, còn nhiều cách khác, bạn đọc nên tham khảo, tìm hiểu nhiều nguồn để có sự lựa chọn tốt nhất.

 

Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P2) 
 

Lichngaytot.com

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 2) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 3) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 4) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 6)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên qua 30 cặp mệnh nạp âm

Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Dùng cát trắng hay tro, tấm chống khói để tránh phạm kị bàn thờ về mặt tâm linh năm nay được nhiều người dùng để bao sái (dọn) bàn thờ đón Tết. Liệu dùng cát trắng hay tro có giúp cho gia chủ một năm đại cát?
Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí hậu miền Bắc dễ làm cát trắng bết lại

Sau chuyến du lịch tâm lịch tinh ở Nepal trở về, bà Vũ Thị Hạ (ở Đông Anh, Hà Nội) rất hoan hỉ vì đã xin được ít cát trắng mandala của các chùa mang về. Bà bảo nghe nói cát trắng này rất tốt, nên mang về định bốc bát hương cuối năm.

Bốc bát hương cuối năm là tín niệm dân gian, phổ biến ở một số vùng miền phía Bắc, thường làm vào dịp Táo quân chầu trời. Trong bát hương thường đựng cát hay tro sạch mịn và xốp để dễ cắm hương.

Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Mạnh Cường (nguyên cán bộ Viện Nghiên cứu Phật học), gần đây một số người đi du lịch tâm linh ở các thánh địa nước ngoài có mang cả đất, cát từ đó về nhà bốc bát hương với quan niệm cát trắng là sự trong sạch. Tuy nhiên, đó là do lòng ngưỡng mộ của họ, chứ  thực ra không phù hợp lắm. Bởi thời tiết ở Việt Nam khí hậu ẩm, nhất là phía Bắc, cát gặp ẩm và lâu ngày thì sẽ cứng lại, cắm hương rất khó.

Anh Lê Dũng, phiên dịch lâu năm cho các sư thầy ở Tây Tạng cũng cho rằng, cát trắng mandala là do những người tu ở mức cao, dồn toàn bộ tâm trí lực làm mandala cát đó (như ở Đại bảo tháp Tây Thiên). Thứ cát trắng này rất quý và sau đó thường sử dụng vào mục đích tâm linh hoặc đóng gói vào túi nilon đem theo người để cầu mong sức khỏe, an lạc và chủ yếu là dùng trong các việc tang ma như cho vào quan tài, hỏa thiêu… chứ không có tính chất tiền tài, vật chất (đạo Phật không có cầu tài, cầu tiền…) và không phải thứ để dùng thay tro bỏ vào bát hương.

Bốc bát hương tại nhà hay trên chùa?

Theo ông Nguyễn Mạnh Cường, từ xa xưa các cụ chỉ dùng tro để bốc bát hương. Hiện nay có hai xu hướng dùng tro: Một là dùng tro rơm, hai là dùng tro của hương.

Tro hương là xu hướng bốc bát hương mới, do ở các chùa thắp nhiều hương hàng ngày, họ tận thu tàn tro đó giã nhỏ, dần sàng lọc tro để dùng bốc bát hương. Nhưng dù dần sàng kỹ mấy thì sờ tay vào thấy vẫn lổn nhổn, không mịn được như tro rơm nên khi hương cắm sẽ không chắc chân. Thứ tro hương này cũng không tiện ở chỗ thời tiết nước ta mưa ẩm, gió mùa sẽ làm tàn hương hút ẩm, bết cứng lại và sau một thời gian sẽ khó cắm hương.

Bát hương Việt xưa nay các cụ dùng rơm mới đốt thành tro để bốc bát hương. Cuối năm vào vụ thu hoạch thóc nếp nên có rơm nếp thơm hơn rơm tẻ nên các cụ hay dùng tro đó bốc bát hương. Còn bây giờ đa số dùng tro được coi như tro  “công nghiệp” đốt và đóng gói sẵn bán ở các chợ.

Dù sao thì tro hương vẫn nhẹ hơn cát. Nếu dùng cát cắm bát hương thì một thời gian cát đông cứng và khó cắm hương. Do đó lời khuyên của các nhà tâm linh là nên dùng tro nếp tự đốt, hoặc tro rơm ở các cửa hàng bốc bát hương tốt hơn cát, nhưng cần dần sàng kỹ để cho mịn, sạch không lẫn thứ khác.

Gần đây nhiều người đưa bát hương lên chùa bốc, nhất là với những nhà có thờ Phật. Vì họ cho rằng như thế bát hương sẽ rất tốt cho gia chủ nếu được nhà sư trực tiếp bốc. Tuy nhiên, các sư thầy không có thời gian để bốc bát hương cho từng nhà mà thường để các bà vãi bốc hàng trăm bát hương sắp đấy, chờ sư thầy về tụng kinh gõ mõ. Như vậy thì bát hương sẽ không linh vì trên chùa có nhiều vong, chẳng may vong nhập vào bát hương thì mang về nhà sẽ bị phá. Vì vậy, tốt nhất là bốc bát hương nên bốc tại nhà mình, đất nhà mình.

Bát hương với 7 món thất bảo

Khi bốc bát hương, các thầy cúng thường cho vào bộ cốt gồm: Thiết Vàng, Thiết Bạc, Thạch anh, Ngọc, Mã mão, Xà cừ, San hô đỏ để bát hương có trường năng lượng, linh khí, giúp con cháu có sức khỏe, làm ăn phát tài, phát lộc.
Theo khoa học, đá thạch anh có trường năng lượng cao nhất trong các loại đá, đem lại may mắn sức khỏe và tránh tà khí, chống phóng xạ. Ngọc may mắn, phú quý. Mã não giúp sức khỏe, hưng thịnh, trường thọ… Một số sư thầy thấy gia chủ nghèo sẽ dùng thất bảo là một đồng tiền giấy 500 đồng, 1.000 đồng, 10.000 đồng gói vào giấy trang kim đặt dưới đáy bát hương.


Ông Nguyễn Mạnh Cường (Viện Nghiên cứu Phật học)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

12 con giáp nuôi mèo là 12 siêu thú quái đản giống y hệt như tính cách của chủ nhân vậy. Cùng nghía qua những chú mèo siêu bá đạo của 12 con giáp nhé !
Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 con giáp nuôi mèo là 12 "siêu thú" quái đản. Loài thú cứng này giống y hệt như tính cách của chủ nhân vậy. Cùng chiêm ngưỡng những chú mèo siêu bá đạo của 12 con giáp nhé !


► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh
 
Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 2
 
 
Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 3
 
 
Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 4
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 5
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 7
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 8
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 9
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 10
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 11
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 12
 
Hà Phương tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

Nằm mơ thấy nước tràn vào nhà là điềm gì –

Mỗi giấc mơ đều cho ta thấy rất nhiều thông tin về hiện tại, tương lai và thậm chí là trong quá khứ. Những giấc mơ khác nhau thì những ý nghĩa này cũng rất khác nhau. Do vậy, việc mơ thấy một hiện tượng, hình ảnh nào đó đều cần được giải mã và phân t
Nằm mơ thấy nước tràn vào nhà là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy nước tràn vào nhà là điềm gì –

Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật

Hầu như ai cũng đi lễ chùa cầu an, bái Phật cầu phúc nhưng chưa thực sự tường tận về lễ nghi này. Dưới đây là ý nghĩa của việc bái Phật theo kinh sách nhà Phật.
Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bái Phật là hoạt động tâm linh khá phổ biến của người Việt. Hầu như ai cũng có tâm thức đi lễ chùa cầu an, bái Phật cầu phúc nhưng lại chưa thực sự tường tận về lễ nghi này. Dưới đây là ý nghĩa của việc bái Phật theo kinh sách nhà Phật.


► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Y nghia dich thuc cua viec bai Phat hinh anh
 
Bái Phật là hành động tâm linh có ý nghĩa to lớn đối với chúng Phật tử và những người tín Phật. Bái Phật tuy là hành động đơn giản nhưng lại ẩn chứa những ý nghĩa lớn lao. Dưới đấy là 4 tầng ý nghĩa của việc bái Phật.    1. Cảm ứng: cầu Phật, Bồ Tát phù hộ, ban cho may mắn, miễn trừ tai nạn; cầu Phật tiếp dẫn siêu độ, cảm tạ ân đức.    2. Cung kính: thể hiện lòng cung kính đối với tam bảo hoặc vì cảm ơn, sùng kính, từ nội tâm thành tâm thành ý phát ra.    3. Sám hối: vì sám hối mà bái thì nhất định là người khiêm tốn hoặc đang học cách khiêm tốn, có thể tăng cường nhân cách, thay đổi khí chất, khiến con người trở nên thành thật, ôn hòa, khiêm nhường.    4. Vô tướng: vô tướng bái Phật là hoàn toàn không vì sở cầu mà bái, không vì mong mỏi, xin xỏ mà bái, chỉ vì một lòng hường Phật, hướng thiện mà bái.   Cho nên, khi bái Phật phải chậm rãi cúi xuống, chậm rãi đứng lên, động tác thành thục, dứt khoát, tự nhiên, thong thả, thoải mái, mềm mại. Không nên bái Phật mà dồn dập, khẩn trương. Trước ban Phật cần nhất là thanh tịnh., nếu quá vội vã sẽ làm mất đi vẻ trang nghiêm, kính cẩn, cũng tự bản thân mất đi tĩnh tại, chỉ là bái lấy lệ chứ không có chân tâm. 
Y nghia dich thuc cua viec bai Phat hinh anh
 
Bái Phật cúi xuống trán chấm đất, lưng duỗi thẳng, thân thể linh động, tiếp đất nhẹ nhàng. Tâm thanh sạch, chắp hai tay ngang đầu, cúi xuống úp hai tay xuống đất, tâm cùng với tay, thả lỏng khoan thai. Quan trọng nhất chính là thành tâm. Bái Phật mà chỉ có động tác, không có tấm lòng hay lòng khuyết thiếu, hổ thẹn thì hoàn toàn vô ích.
  Nếu không thể đến chùa lễ bái thì có thể bái Phật tại nhà. Đặc biết, lúc có cảm giác thấp thỏm, bất an, đau buồn thì bái Phật có thể tĩnh tâm, yên ổn.   Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành Những lễ nghi đừng quên khi tới cửa chùa dâng hương bái Phật Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd