Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã giấc mơ về con hươu

Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu
Giải mã giấc mơ về con hươu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu trưng cho những đặc tính trên còn mang nhiều nét khác lạ nữa.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

 

Giai ma giac mo ve con huou hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ, bạn nằm mơ thấy hươu thì đât là điềm báo bạn sắp thành công trong sự nghiệp, ngoài ra giấc mơ này còn ngụ ý bạn sắp phát tài phát lộc.

Chiêm bao thấy một bầy hươu, điềm báo gia đình sung sướng, hạnh phúc.

Tuy nhiên, nếu bạn nằm mơ thấy mình bị hươu đuổi, thì nên cẩn thận trọng chuyện tình cảm, có thể bạn sắp bị người ta phản bội đó. Ngược lại, nếu chiêm bao thấy mình đuổi hươu thì lại là cát mộng, bạn sẽ có một tình yêu ngọt ngào và tươi đẹp.
 

Chiêm bao thấy một con hươu ở trong rừng, điều này ngụ ý bằng bạn sắp có một tình bạn mới và người bạn ấy sẽ mang lại nhiều điều thú vị đó. Ngoài ra, chú hươu này còn khẳng định cả khả năng, năng lực của bản thân bạn nữa.
 

Nhưng nếu chú hươu này ở trong sở thú hoặc bị giam cầm thì lại là điềm báo không may. Bạn sẽ gặp rắc rối với bạn bè, có thể một người bạn sẽ khiến bạn buồn bực và thất vọng. Tuy nhiên, chớ buồn lâu, nỗi buồn này sẽ sớm trôin qua và bạn sẽ bắt đầu chuỗi ngày mới với nhiều niềm vui mới.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về con hươu

Xem cách bài trí bàn thờ thần tài (phần 2)

Sơ đồ bài trí bàn thờ Thần Tài gồm tượng Thần Tài, bài vị, tượng thần Thổ Địa, lọ đựng hương thắp, bát hương đặt chính giữa, lọ cắm hoa, đĩa gạo muối, nước và rượu, ngoài ra có ông Cóc ngậm tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơ đồ bài trí bàn thờ Thần Tài, bao gồm tượng Thần Tài, bài vị, tượng thần Thổ Địa, lọ đựng hương thắp, bát hương đặt chính giữa, lọ cắm hoa, địa gạo muối, nước và rượu, ngoài ra có ông Cóc ngậm tiền quay mặt vào trong nhà nữa:

THẦN TÀI

 

BÀI VỊ

 

THẦN THỔ ĐỊA

 

 

 

LỌ ĐỰNG HƯƠNG THẮP

 

BÁT HƯƠNG

 

LỌ CẮM HOA

 

 

 

ĐĨA ĐỰNG GẠO MUỐI, NƯỚC, RƯỢU

 

CÓC BA CHÂN

 

ĐĨA ĐỰNG ĐỒ CÚNG KHÁC

Lọ đựng hương thắp và lọ cắm hoa: Lọ để hương thắp và lọ cắm hoa thường làm bằng sứ, nhưng có gia đình làm bằng chất liệu đá xanh. Hoa dùng để thờ nên dùng hoa tươi, không nên dùng hoa khô. Trong lọ hương thắp, có thể cắm các cành lộc đi lễ chùa, đền.

Bát hương: Bát hương thường làm bằng ba chất liệu cơ bản, bằng sứ, kim loại, đá (ngọc). Khi bôc bát hương, phụ nữ phải sạch sẽ, không bị kinh nguyệt, nam giới không được uống rượu, ăn thịt chó, quan hệ với người khác giới, nếu không sẽ mất đi sự linh nghiệm nhất định. Cốt bát hương gồm có giấy bát hương ghi rõ địa chỉ, thần tài, bọc lấy phần cốt bên trong gồm vàng bạc, vụn đá đỏ. Tro phủ lên trên cốt phải được giữ sạch sẽ không được ẩm mốc, đế ở nơi khô thoáng. Sau khi bốc xong nên nhờ các bậc đức minh sư khai quang hoặc mang lên chùa để trên ban đức ông khoảng 1 tuần thì mới mang về nhà. Không được dùíig khăn ướt để lau bàn thờ, vì bàn thờ mệnh Hỏa, mà Thủy khắc Hỏa, không tốt.

Đĩa đựng ba chén gạo muối, nước rượu: Dùng để mới khi thắp hương khấn vái thần tài. Khi cúng xong hương đã tàn có thể dùng muối gạo vãi ra tứ phía có nghĩa phân phát cho chúng sinh, còn nước đổ đi, rượu có I thể tưới lên tiền vàng đã hóa xong. Chú ý không được đổ nước lên vàng mã đã hóa. Có nơi dùng ba lọ đựng gạo, muôi, nước chỉ đổ đi khi làm lễ tất niên, thức cúng thì thay bằng 5 chén đựng nước (rượu) tượng trưng cho Ngũ hành.

Đĩa đựng đồ cúng khác: Yêu cầu chuyên dụng làm đồ cúng, không vì tiện dụng nhất thời mà đem ra sử dụng trong khi ăn cơm, sau lại rửa sạch để làm đồ cúng. Điều đó khiến cho thức ăn cúng không còn trai tịnh. Không nên giết mổ các loài động vật vào mùng 1 và ngày rằm, nếu bất khả kháng thì ra chợ mua đồ đã mổ sẵn. Có thể dùng 5 hoặc 7 loại quả để thay thế. Hoa quả mua về phải rửa sạch, để khô nước mới bày lên bàn thờ.

Cóc ba chân: Theo truyền thuyết Trung Quốc, cóc ba chân còn có tên gọi là Thiềm Thừ, vốn là một con yêu tinh được tiên ông Lưu Hải thu phục. Sau đó, nó theo tiên ông tu hành không làm hại người, học được phép thuật hành thiện, thường nhả tiền giúp đỡ mọi người trong nhân gian. Vì vậy nó được mọi người tôn sùng, coi là một con vật phong thủy về tài lộc, cát tường.

Cóc ban chân ngậm đồng tiền cổ (tốt nhất là loại Càn Long thông bảo, hoặc ít nhất đồng tiền đó đã xuất hiện trên 100 năm) đang quay đầu vào nhà, khi nhìn kỹ hơn ta sẽ thấy trên đầu con cóc có hình lưõng nghi, tức là hình tròn, bên trong vòng tròn có hình tượng như hai con cá quay đầu lại với nhau, giống như hình ở trung tâm của gương Bát quái.

Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt, người ta gọi là chòm sao Đại hùng, bên cạnh lưng cóc có mang theo hai xâu tiền cổ và 3 chân cóc đạp lên hai lớp tiền cổ, chỉ có 3 chân, chứ không phải là 4 chân như cóc bình thường, chân thứ ba của nó mọc từ hậu môn.

Cóc ba chân được làm từ rất nhiều chất liệu như đồng, đá, bằng ngọc. Bằng đá, ngọc là tốt nhất vì các chất liệu này thuộc hành Thổ mà ở Bát vận thì Thổ vượng tướng.

Cóc ba chân chỉ có thể đặt ở bàn thò thần tài, không nên đặt trong phòng tắm, phòng vệ sinh, điều đó dẫn đến hệ quả cóc hấp thụ khí xấu trở thành hung vật có hại đến phong thủy.

Cách sử dụng cóc ba chân theo thời gian. Buổi sáng trưóc giờ đi làm bạn có thể quay đầu cóc ra ngoài, sau giờ đi làm về nhà bạn quay đầu cóc vào trong bàn thờ vì nó chỉ ăn tiền nhưng không bài tiết. Tốì về đến nhá là nhả tiền đã nuốt ra cho thân chủ.

Những điều nên và không nên ở phương tài vị

- Phương tài vị tối kỵ nước. Vì nơi đây là cát thần tọa vị, nay ta đem nước đến là “cát thần lạc thủy”, tốt lại thành xấu.

- Phương tài vị nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng dương, thích hợp với dương khí. Sinh khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đốì không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.

- Phương tài vị phía sau nên có tường che chắn, không thê trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục tàng phong tụ khí, tài vận mới tụ được.

- Phương tài vị tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ... sẽ làm tổn hại tài khí nơi đó.

- Phương tài vị nên bày cây xanh là tốt, phải nhố là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi, tốt nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn, không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên chọn các loại cây lá to, dày, lá xanh mãi như cây Vạn niên thanh.

- Phương tài vị tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tôn hại đến tài vận.

- Phương tài vị tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của tài vị hay nói cách khác lạ được thấm nhuần nguồn tài khí nơi đó, sẽ giúp ích cho tài vận người trong nhà.

- Phương tài vị không nên để tối tăm, vì u tối thì sinh khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến tài vận.

- Phương tài vị là nơi cát thần tọa vị nên kỵ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bặm nơi đây

- Phương tài vị nên đặt vật hay biểu tượng cát tường. Bởi phương này là nơi vượng khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng cát khánh thì tốt càng thêm tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trí bàn thờ thần tài (phần 2)

7 thói xấu hàng ngày ảnh hưởng tới tài lộc của bạn

Bạn không tôn trọng tiền, tiền sẽ không lại gần với bạn đâu, hãy nhớ điều này, nếu muốn cuộc sống của mình giàu sang, khá giả, bạn nhé.
7 thói xấu hàng ngày ảnh hưởng tới tài lộc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Để tiền lung tung

Không ít người có thói quen bừa bộn, cũng vì thế mà thường xuyên mất đồ, đây chính là thói quen vô cùng xấu. Đặc biệt có người còn tiện thể ngồi đâu vứt bừa túi tiền, điện thoại, chìa khóa ở đấy, sau đó tìm mãi không thấy. Có người thì tiền lẻ để khắp nơi, trong nhà đâu đâu cũng nhìn thấy tiền lẻ. Thậm chí, có trường hợp tệ hơn nữa thường đánh mất ví tiền, trước khi giặt quần áo quên không bỏ tiền ra, dẫn đến rách tiền... Đây là biểu hiện không biết trân trọng tiền bạc, tài chính. Bạn không tôn trọng tiền, tiền cũng sẽ không lại gần với bạn đâu.

2. Hay cau mày

Nhìn chung đây là thói quen không tốt. Thần tài chính thích những người vui vẻ, phong thái thoải mái, ung dung. Nếu bạn cả ngày cau mày, trong lòng lo lắng, u sầu, thần tài sẽ không thể tiếp cận với bạn. Hơn nữa bạn bè xung quanh bạn cũng sẽ vì thế mà dần rời xa bạn đấy.

7-thoi-xau-hang-ngay-anh-huong-toi-tai-loc-cua-ban

3. Bóp, gãi mũi

Mũi trong Tướng học, đại diện cho cung tài chính, giàu sang. Nhiều người không làm gì cũng bóp mũi, nặn mũi hay đơn giản là đụng chạm vào mũi mà không biết điều này rất kiệng kỵ - Nó sẽ khiến tình hình tài chính của bạn sụt giảm, không ổn định, thậm chí dễ phá sản.

4. Rung chân, dáng ngồi bất an

Dáng ngồi bất an, lúc nào cũng thay đổi tư thế, rung đùi… là biểu hiện của tâm thần không tĩnh, trạng thái không an. Hơn nữa, đây vốn là thói quen của những người nghèo khó.

5. Không tiết kiệm nước, lãng phí thức ăn

Nước, thức ăn là những thứ bảo lãnh cơ bản cho sự tồn tại của nhân loại, cũng là thứ sinh tồn chúng ta không thể thiếu nhưng lại thường bị chúng ta xem thường. Nếu trong cuộc sống chúng ta không chú trọng chúng, không biết tiết kiệm, thì làm sao chúng ta có thể trở nên giàu có? 

6. Lười vệ sinh cơ thể, mặt mũi chân tay lúc nào cũng lấm lem

Điều này tưởng không liên quan đến tài chính, hay nhiều bạn cho rằng nó chỉ liên quan tới sức khỏe mà thôi. Thực tế không phải vậy, thần tài chính cũng là thần, cũng thích sạch sẽ, sáng sủa, thích những nơi gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, giống như con người chúng ta vậy. 

7. Có tiền không giữ, hết tiền đi vay

Điều này cũng phần nào cảnh tỉnh các bạn trẻ, khi có tiền nên tiết kiệm, tích lũy, phòng những lúc cần thiết còn có nguồn ra nguồn vào, đừng để sống cảnh "đầu voi đuôi chuột", sẽ rất khó để khá được.

Song Song (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 thói xấu hàng ngày ảnh hưởng tới tài lộc của bạn

Dự đoán về cha mẹ (1)

Vạn vật nhờ khí âm dương của trời đất mà trưởng thành, con người nhờ tinh khí tạo hóa của cha mẹ mà sinh trưởng. Nguồn gốc của sinh mệnh là nhờ cha mẹ sinh ra, nhân tố tiên thiên của sự thành công trong sự nghiệp cũng là nhờ cha mẹ mà có. Cho nên ơn của cha mẹ như trong kinh Phật đã nói : báo đáp đến bao giờ cũng chưa đủ. Trên đời này cái gì to lớn nhất ? Rất nhiều thanh niên không biết được điều đó. Ðiều to lớn nhất là chữ Hiếu. Mỗi người đều do cha mẹ sinh ra, cho nên kính hiếu cha mẹ là thiên đức nên có của đạo làm người. Ðạo lý này rất nhiều thanh niên sau khi đã được làm bố mẹ mới hiểu được sâu sắc, nhưng cũng có người, suốt đời không tự mình hiểu nổi đạo lý đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh nghiệm cuộc sống cho ta biết, phàm là người có một ít thành đạt trong sự nghiệp đều là những người nghe lời cha mẹ, không quên công ơn dưỡng dục của cha mẹ. Ðó cũng là những người con có hiếu. Còn những người lười biếng, ích kỷ, không coi trọng chữ tín, làm những điều tai ác ngược đạo lý ở đời, ngược với lợi ích của xã hội và nhân dân thì đều là những người không có hiếu.

Hiếu kính cha mẹ là thiên đức làm người, cũng là cơ sở để thành công trong sự nghiệp. Ngày xưa các vua khi tuyển dụng người tài, đầu tiên xem người đó có phải là người con hiếu không. Vì người ta cho rằng, ngay đến cha mẹ là người sinh thành dưỡng dục mình mà mình cũng không có hiếu thì làm sao có thể tận trung với vua được. Cách nói đó rất có lý. Ngày nay không ít người khi kết bạn, tìm người yêu, có những Giám đốc khi tuyển dụng người giúp việc hoặc thư ký cũng đều lấy chữ hiếu làm điều kiện quan trọng. Vì người hiếu kính với cha mẹ phần nhiều trung thành với bạn bè, trung thực trong tình yêu, tận tâm với công việc và với lãnh đạo, tận tình trong chức trách và luôn có tinh thần phấn đấu vươn lên, không gây rối trong tập thể.

Cây có gốc, nước có nguồn. Chương này chuyên bàn về việc dự đoán thông tin có liên quan với cha mẹ, vì thế nhân đây bàn vài lời về ý nghĩa của lòng hiếu kính đối với cha mẹ. Ðó cũng là điều mỗi người học dự đoán đầu tiên nên làm được và không cho điều đó là thừa.

Dùng Tứ trụ dự đoán học để dự đoán tiền đồ và vận khí của cuộc đời thì đầu tiên phải dự đoán điều cơ bản nhất của Tứ trụ là những thông tin về cha mẹ và những điều đó có liên quan với tổ nghiệp. Do đó đưa mục đoán về cha mẹ đặt lên vị trí hàng đầu.

Sáu hoà phối với lục thân là do Kinh Phòng, nhà Dịch học ứng dụng đời nhà Hán phát minh ra, sau đó nhân dân Trung Quốc trên cơ sở của Chu dịch lại phát minh ra Tứ trụ dự đoán thông tin của con người. Thực tiễn mấy nghìn năm qua chứng minh đưa lục thân trong Bát quái của Chu dịch vào Tứ trụ để dự đoán nhân thể là hòn ngọc quý trong lịch sử dự đoán thông tin của Trung Quốc.

Về cung phụ mẫu trong lục thân. Tứ trụ có 2 cách sắp xếp. Cách thứ nhất là : lấy trụ năm làm cung phụ mẫu; cách thứ hai là lấy trụ tháng làm cung phụ mẫu. Về vấn đề này tôi đã bàn đến trong sách Chu dịch dự đoán học. Ở đây không nhắc lại nữa.

Dự đoán những thông tin về cha mẹ, có người lấy can năm làm cha, có người lấy can tháng làm cha, có người lấy chi năm làm mẹ, cũng có người lấy chi tháng làm mẹ ; lại cũng có người lấy thiên tài là cha, chính ấn là mẹ. Ðể tiện cho việc nghiên cứu và dự đoán thông tin về mặt này thì kết hợp dùng cả 3 phương pháp trên để dự đoán là thích hợp nhất.

Thiên tài là cha, chính ấn là mẹ, trong dự đoán ứng nghiệm rất chuẩn. Vì sao thiên tài là cha, chính ấn là mẹ ? Vì sinh tôi là mẹ. Như người sinh ngày canh, lấy kỉ thổ là chính ấn, lấy giáp mộc làm thiên tài. Giáp là dương, kỉ là âm, giáp kỉ hợp với nhau đúng đạo vợ chồng. Giáp lấy kỉ làm vợ, kỉ lấy giáp làm chồng cho nên lấy thiên tài làm cha, chính ấn làm mẹ. Thiên ấn là mẹ kế hoặc mẹ nuôi, hoặc mẹ đỡ đầu.

DỰ ÐOÁN VỀ CHA MẸ

Trụ năm gặp đất trường sinh đế vượng, không bị xung khắc, lại được lệnh tháng sinh là chủ về cha mẹ tinh nhanh , tháo vát, dung nhan đẹp, người khoẻ trường thọ.

Can năm được lệnh tháng sinh là cha trường thọ, chi năm được lệnh tháng sinh là mẹ trường thọ. Can năm là dụng thần thì cha mẹ song toàn.

Can và chi năm tương sinh cho nhau là cha mẹ hòa thuận ; can sinh cho chi là cha yêu mẹ ; chi sinh cho can là mẹ yêu cha. Can chi ngang hòa nhau là cha mẹ yêu nhau nhưng cũng không tránh đôi lúc cãi vã.

Trụ năm hoặc trụ tháng gặp quý nhân là cha mẹ đẹp và nho nhã, thanh lịch. Trụ năm gặp sao trạch mã là ông cha hoặc cha mẹ đi buôn bán ở bên ngoài. Trụ năm gặp ấn hoặc tư quán học đường là cha mẹ hiền lành, ông bà hoặc cha mẹ theo nghề văn chương, mạch nhà thư thương.

Trụ năm gặp chính ấn hoặc chính ấn gặp thiên đức, nguyệt đức là cha mẹ hiền lành, hay là điều thiện.

Trụ năm gặp thực thần mà không có kiêu thần là cha mẹ người béo và khỏe, tính cách thành thực.

Can năm lâm trường sinh hoặc chính ấn lâm trường sinh là cha mẹ có phúc và thọ.

Trụ năm gặp quan tinh chính ấn thì cha mẹ làm quan cao sang.

Can năm gặp quan tinh, chi năm gặp tướng tinh là cha mẹ phú quý, trung hậu. Trụ năm gặp tài, quan, ấn lại còn gặp sinh vượng là cha mẹ không giàu thì sang.

Chi năm hoặc chính ấn gặp đào hoa là cha mẹ đẹp mà thông minh.

Trụ năm, trụ tháng gặp tài, quan vượng là cha mẹ vinh hiển.

Thiên tài quy lộc là cha cao sang tột bậc. Trụ ngày gặp tài, trụ giờ là kiếp thì đời cha vượng, đời con sa sút.

Trong Tứ trụ thiên tài gặp vượng địa là cha trường thọ.

Ấn gặp trường sinh thì mẹ hiền, trường thọ, nếu phùng sinh thì mẹ thông minh hiền quý.

Phụ mẫu đều vượng lại gặp trường sinh, ở đất quý nhân, lộc mã thì chủ về cha mẹ phú quý lâu dài vinh hiển.

Trụ năm sinh hợp với nhật nguyên thì được cha mẹ yêu. Nhật nguyên sinh trụ năm thì con hiếu kính cha mẹ.

Can năm hoặc chi năm, can tháng hoặc chi tháng là hỉ thần, hoặc dụng thần là được hưởng phúc tổ tiên hoặc được cha mẹ nuông chiều.

Chi ngày sinh cho chi năm là vợ có hiếu với cha mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng con dâu tốt.

Trụ ngày yếu nhưng được ấn tinh sinh phù thì được cha mẹ thương yêu.

Chính ấn đóng ở hoa cái là cha mẹ thông minh.

Chính ấn gặp trạch mã thì cha mẹ lập nghiệp ở phương xa.

Ðể giúp những người nghiên cứu dễ nắm vững kỹ thuật dự đoán, dưới đây cử ví dụ để nói rõ dự đoán theo sự việc.

Ví dụ 1. Khôn tạo ( nữ ) 


Khôn tạo này của một người phụ nữ quan chức, vào một ngày tháng 2 năm 1985 đột nhiên đến thăm khu ở của tôi. Tôi rất kinh ngạc, chưa kịp hàn huyên thì bà đã nói : " Ông Thiệu ạ, ở bên ngoài đồn đại rất ghê, nói rằng ông nghiên cứu Tứ trụ tính mệnh rất giỏi có phải không? Ðó là thực hay là hư ?" Tôi tự hào thừa nhận rằng : "Ðúng đấy,họ đồn không sai. Tôi đã nghiên cứu mấy năm rồi và cũng biết được chút ít". Bà ta rất kinh ngạc và liền nói với tôi một cách thăm dò : " Cái đó có phải là phong kiến mê tín không?" Tôi thấy bà ta nghi ngờ đắn đo, liền nói : " Nếu bà không tin thì cứ nói rõ giờ sinh tháng đẻ của bà để tôi thử đoán xem, chắc bà sẽ biết được đó là khoa học hay mê tín". 

Sau khi sắp xếp xong Tứ trụ của bà ta, tôi nói : " Tứ trụ của bà quá cứng, khắc cha, khắc mẹ lại còn khắc chồng. Cha bà khắc mẹ bà, khắc rất mạnh, mẹ bà đã mất rất sớm. Cha bà tối thiểu đã kết hôn hai lần. Bà tuy khắc cha nhưng mệnh cha bà vượng, nên khắc không nổi. Bà từ nhỏ lại sống xa cha nên lực khắc yếu. Cha bà hiện nay là người tinh thần sung túc, khoẻ, thọ". Mới nói qua như thế bà ấy đã mở to mắt kinh ngạc. Tôi tiếp tụ đoán những người trong nhà và quá khứ của bà ta. Nghe qua bà ta nói đều đúng. Cha bà năm nay đã 81 tuổi, người rất khoẻ và xin đoán xem còn sống bao lâu nữa. Tôi nói phải đề phòng năm 1991.

Trụ năm ất mộc thiên tài là cha, trong Tứ trụ 3 lần gặp tân kim khắc mạnh ất mộc đó là bằng chứng khắc cha. Nhưng tân kim ở tử địa, ất mộc ở vượng địa lại thông căn với ất mộc trong mão và còn được đất ướt của sửu nuôi dưỡng nên rễ của ất mộc thâm căn cố đế, nên tân kim tuy nhiều nhưng không làm gì được.

Ðại vận đinh hợi xung khắc cương lĩnh của lệnh tháng, trụ năm ất sửu và lưu niên tân mùi ( năm 1991) phạm vào thiên khắc, địa xung là xung khắc thái tuế. Sửu mùi vừa xung nhau thì kim kho đã mở, cả 3 tân vây khắc ất mộc, ất mộc bị khắc mà không có sinh cho nên cha cô ấy tháng 5 năm tân mùi mất, hưởng thọ 87 tuổi.

Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ).


Tháng 3 năm 1989 cô Phương nhờ tôi đoán cho cha. Tôi căn cứ can năm là giáp mộc gặp lệnh tháng, chi năm là ngọ hỏa trường sinh ở lệnh tháng, trong Tứ trụ có sinh không có khắc nên đoán cha mẹ song toàn, thông minh tháo vát, diện mạo đẹp đẽ mà thọ.

Ðúng là như thế, cha mẹ cô ấy đó đã gần 80 tuổi, cả hai đều khoẻ mạnh. 

Ví dụ 3. Càn tạo (nam).

 

Tháng 4 năm 1989 tôi căn cứ Tứ trụ này nói với Trần Mưu : mẹ anh không những khoẻ mà người rất thanh lịch, nhất định sống lâu. Ðiều đó là căn cứ vào can năm quý thuỷ thiên tài là cha trường sinh ở chung tị lại được lệnh tháng sinh. Lại căn cứ : chính ấn lâm trạch mã cho nên đoán mẹ lập nghiệp ở phương xa là người có tài nghệ. Ông ta thừa nhận đúng, mẹ ông ta là công trình sư nổi tiếng trong và ngoài nước. 

Ví dụ 4. Khôn tạo (nữ).

 

Tháng 5 năm 1988, căn cứ vào Tứ trụ của cô Khương : trụ tháng là đinh hỏa chính ấn được quan tinh mão mộc sinh, đúng là chính ấn phùng sinh. Tôi nói : cha mẹ cô song toàn, mẹ cô rất hiền lành, thông minh và đang là quan chức. Cô ta nói phần cha mẹ đúng như lời ông nói : cha là cán bộ hành chính, mẹ là viện trưởng bệnh viện, sắp ra nước ngoài dạy học.

Ví dụ 5. Càn tạo (nam).


Ðó là ví dụ tháng 6 năm 1990 ông Thường nhờ tôi đoán. Trong Tứ trụ này thủy sinh vào tháng thuỷ lạnh nên kim chìm xuống, là tượng thổ đóng băng, mộc bị hàn lạnh. Bính hỏa trên trụ năm và chính ấn trên trụ tháng ở vào tử địa là tượng khắc cha mẹ. Nhưng vì can năm được trụ giờ là giáp dần sinh mộc, là mộc hoả sáng có tác dụng giáng hàn, tức là trong Tứ trụ hiện ra điều may về sự sống. Tôi nói với ông Thường thời thanh niên bố mẹ anh tuy rất nghèo nhưng hai người đều tuổi thọ cao, bây giờ vẫn rất mạnh khoẻ. Ông ta nói : cha mẹ tôi trước kia nghèo khổ không thể nào tả hết. Bây giờ đều đã già hơn 80 tuổi, sức khỏe vẫn còn tốt.

Ví dụ này chính ứng : can năm là dụng thần, nên cha mẹ song toàn.

Ví dụ 6. Càn tạo (nam)

Tháng 7 năm 1990 ông Dương đưa Tứ trụ này của ông nhờ tôi đoán hậu vận. Tôi thấy trong Tứ trụ năm, tháng tài quan đều ở vượng địa nên nói : cha ông là người quan văn cao cấp, chi năm chi tháng tương xung là không lợi cho mẹ, cho nên mẹ có thể bị mất nếu không thì cũng xa cách nhau. Ông ta nói : đúng, mẹ tôi đã sớm là ngoại kiều ở ngoài, hiện vẫn còn khỏe mạnh. Cha ở trong nước và đã về hưu. 

Ví dụ này là : cả năm và tháng tài quan vượng, cha vinh hiển.  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán về cha mẹ (1)

Cấm kỵ đặt bể cá ở vị trí này trong nhà để tránh ốm đau, bệnh tật

Vị trí tốt nhất nên đặt bể cá cảnh trong nhà hút tiền tài là hướng Đông Nam của ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt một bể cá phong thủy trong nhà hoặc văn phòng là một cách thu hút sự thịnh vượng và may mắn cực tốt đến với không gian của gia đình bạn.

Tuy nhiên, nếu đặt bể cá không đúng vị trí trong nhà nó có thể gây ra những năng lượng tiêu cực, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của gia đình. Vì vậy bạn phải xem xét kĩ nơi đặt bể cá.

Bên cạnh việc tìm một vị trí phong thủy tốt cho bể cá cảnh, bạn cũng cần phải chăm sóc chúng thật tốt để thu hút dòng chảy năng lượng tích cực.

Dưới đây là một số mẹo để đặt và chăm sóc bể cá của bạn:

1. Đặt một bể cá dưới một bóng điện sẽ giúp giảm căng thẳng và áp lực tinh thần.

2. Không đặt bể cá trong nhà bếp hoặc phòng ngủ. Nó phù hợp nhất để được đặt trong phòng khách.

3. Không đặt bể cá ở trung tâm của ngôi nhà.

4. Vị trí của bể cá nên đặt tránh đối mặt trực tiếp về phía nhà bếp/ bếp vì các yếu tố lửa và nước sẽ đụng độ, gây ra các vấn đề sức khỏe cho các thành viên gia đình.

cam ky dat be ca o vi tri nay trong nha de tranh om dau, benh tat - 1

Không đặt bể cá cảnh đối diện với phòng bếp, bếp nấu.

5. Không đặt bể cá dưới bàn thờ thần vì nó sẽ gây ra mất mát về của cải.

6. Bể cá không được đặt ở vị trí phía sau ghế sofa phòng khách vì bể cá không vững chắc, nó có thể trào ra bất cứ lúc nào gây ảnh hưởng cho người ngồi trên ghế.

Tốt nhất vị trí sau ghế sofa nên là bức tường vững chắc.

7. Vị trí tốt nhất để đặt bể cá cảnh lần lượt là hướng Đông Nam (hút tiền tài), hướng Bắc (hút công danh), và hướng Đông (hút sức khỏe và tình cảm).

Nên đặt bể cá trên các màu thuộc mạng của chủ nhà: Mệnh Mộc: hướng Bắc, màu xanh lá cây. Mệnh Thổ: hướng Tây Nam, màu xanh dương. Mệnh Kim: hướng Bắc, màu trắng. Mệnh Thủy: hướng Bắc hoặc Đông, màu trắng hoặc xanh lá cây. Mệnh Hỏa không nên mua bể cá.

Chọn loại cá phù hợp để nuôi: Cá rồng chính là loài cá được nhắc đến nhiều nhất trong phong thủy, nhưng giá khá cao nên không thể phù hợp với tất cả mọi người. Cá chép hay cá vàng cũng là những lựa chọn thích hợp vì chúng đẹp và dễ nuôi, giá thành cũng dễ chấp nhận hơn. Cứ 8 – 9 chú cá có màu đỏ, cam, vàng, bạn nên bổ sung một chú cá đen để tạo sự cân bằng.

Mục đích của việc thả cá màu đen là để nó hấp thụ nguồn năng lượng tiêu cực trước khi tác động đến các thành viên trong gia đình. Nếu không có điều kiện nuôi cá trong bể lớn, bạn cũng có thể thả vào bể con cá màu vàng và một con cá màu đen.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ đặt bể cá ở vị trí này trong nhà để tránh ốm đau, bệnh tật

3 con giáp nữ vận đào hoa cực thịnh tháng 12

Con gái thường rất xem trọng vẻ ngoài, tuy nhiên phẩm chất lại là điều khiến bạn được yêu mến hơn. Cùng với đó thì vận may về nhân duyên cũng phần nào ảnh hưởng đến chuyện tình cảm của bạn.
3 con giáp nữ vận đào hoa cực thịnh tháng 12

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng tuổi Thìn

Con gái tuổi Thìn tính tình nhã nhặn, cởi mở, giỏi kết thân với người khác, thường đem lại thiện cảm cho người tiếp xúc ngay từ lần đầu gặp gỡ. Mọi người thường thích gần gũi với nàng, gặp vấn đề phiền não cũng thích tìm nàng để chia sẻ. Đặc biệt là với người yêu thương, cô nàng tuổi Thìn luôn đóng vai trò lắng nghe và cho lời khuyên rất tốt. Với những phẩm chất đáng yêu này, nàng sẽ dễ dàng tìm thấy tình yêu đích thực nhờ sự hỗ trợ vận đào hoa thịnh vượng trong tháng cuối năm. Nàng có nhiều người theo đuổi và có nhiều lựa chọn lý tưởng, quan trọng là phải xác định rõ đâu là tình yêu thật sự để không bỏ lỡ nhân duyên.

3-con-giap-nu-van-dao-hoa-cuc-thinh-thang-12

Cô nàng tuổi Sửu

Trong tháng 12 này, thần tình yêu sẽ chiếu cố cô nàng tuổi Sửu, rất có thể những người bạn khác phái bên cạnh sẽ nhận ra ưu điểm của nàng và không ít tình huống nảy sinh tình cảm giữa đôi bên. Cô nàng tuổi này tính cách ổn định, xử sự lý trí và rất khéo trong đối nhân xử thế, là đại diện của mẫu người đoan trang, hiền thục, đảm đang và yêu cuộc sống gia đình. Những điểm đáng quý này sẽ được thể hiện trong mọi hoàn cảnh và giúp nàng ghi điểm trong mắt các chàng trai.

Cô nàng tuổi Mùi

Đây là kiểu con gái giống như tiểu thư trong gia đình, nàng thường đa sầu đa cảm, thiếu cảm giác an toàn nên đem lại cho người tiếp xúc một cảm giác nàng mong manh nhỏ bé và cần được bảo vệ. Khi bước vào tháng 12 năm nay, cô nàng sẽ nhận được ảnh hưởng không nhỏ từ vận đào hoa, sức hấp dẫn của bản thân tăng lên đáng kể. Với sự dịu dàng, dễ gần và đáng yêu, rất nhiều chàng trai sẽ để ý và lên chiến lược tấn công. Nếu tìm được tình yêu đích thực, họ sẽ có nhiều khả năng xây dựng một mối quan hệ tốt đẹp, bền vững.

Khang Ninh (theo d1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ vận đào hoa cực thịnh tháng 12

Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.
Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Mang nang luong phong thuy toi nha bang mui huong hinh anh
 
Theo phong thủy, cũng như màu sắc hương thơm có tác dụng tích cực trong việc tạo năng lượng tốt và tác động tới tâm lý của chủ nhân. Những mùi hương khác nhau của tinh dầu tạo cho ngôi nhà bầu không khí trong lành, tươi mới, hạnh phúc.
 
Nếu chuyển tới nhà mới, cần dùng tinh dầu có mùi hương nồng, mạnh như hồi, quế, hương nhu để tẩy uế và làm thanh sạch không khí, xua đuổi tà khí. 
 
Tinh dầu cà phê và quế tạo năng lượng mới cho phòng khách, mang đến cảm giác ấm cúng và thân mật, kích thích mối quan hệ chủ - khách, tăng tài lộc và danh vọng cho gia chủ.
 
Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, tinh dầu hoa hồng, đàn hương, hoa nhài dịu ngọt và gợi cảm kích thích năng lượng tình yêu, vun đắp tình cảm vợ chồng. Nếu muốn có giấc ngủ êm ái, sảng khoái, hãy chọn các loại tinh dầu tinh khiết như oải hương, va ni, hương cam.
 
Khi trẻ trong nhà bạn dễ cáu kỉnh, mất bình tĩnh hãy sử dụng tinh dầu hoa cúc hoặc hoa oải hương trong phòng của trẻ. Những mùi hương này sẽ giúp trẻ dần trở nên vui vẻ, thoải mái và kiềm chế hơn.
 
Đối với văn phòng làm việc, các loại hương thảo, bạc hà, bạch đàn hoặc các tinh dầu sả sẽ giữ đầu óc tỉnh táo trong quá trình làm việc. Những mùi hương này cũng giúp giải toả căng thẳng, khiến bạn cảm thấy có thêm năng lượng tươi mới cho công việc.
 
Tinh dầu tạo ra năng lượng phong thủy một cách tự nhiên. Nếu biết cách sử dụng hợp lý thì không cần mất công thay đổi nhiều mà ngôi nhà bạn lúc nào cũng mới mẻ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Mơ thấy chuột –

Thấy một con chuột chũi trong mơ tượng trưng cho sự nguy hiểm và những phá hoại bất ngờ ảnh hưởng tới bản thân. Bạn đang có một âm mưu chống lại người khác hoặc ai đó đang tìm cách chống lại bạn. Ngoài ra, chuột chũi trong mơ còn là biểu tượng của nh
Mơ thấy chuột –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuột –

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Phong thủy tốt cho chồng Kim, vợ Hỏa

Theo phong thủy, vợ chồng có mệnh Kim và Hỏa thường khắc nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bạn đứng trước thách thức phải tạo ra phong thủy hài hòa cho tổ ấm của mình vì có sự kết hợp được coi là "phá nhau" giữa hai mệnh Hỏa và Kim thì hãy kiên nhẫn. Bạn hoàn toàn có thể làm cho ngôi nhà của mình tràn đầy năng lượng, nuôi dưỡng và hỗ trợ được cả hai yếu tố trên. Vấn đề chỉ là thời gian và công sức.

Theo phong thủy, sự tương tác giữa yếu tố Hỏa và Kim được đánh giá là phá hoại lẫn nhau bởi vì lửa làm tan chảy kim loại. Nói một cách dễ hiểu hơn là người mang yếu tố Hỏa sẽ lấn át người mang yếu tố Kim. Do đó, giữa họ khó có được sự hòa hợp.

Trong trường hợp mệnh của bạn là một trong hai yếu tố này, kết hợp với bố mẹ, vợ, chồng, con cái hoặc anh em có mệnh ngược lại thì chắc chắn bạn sẽ muốn làm giảm sự đối đầu, tạo ra sự hài hòa hơn trong gia đình và cuộc sống.

Chiến lược phong thủy trong những trường hợp này là sử dụng đến một yếu tố phong thủy khác để cân bằng lại sự tương tác, trao đổi năng lượng. Cụ thể, để cân bằng hai yếu tố Hỏa và Kim, bạn cần sử dụng đến yếu tố Thổ.

Bản chất của Thổ sẽ kiềm chế Hỏa và hỗ trợ Kim. Đây là giải pháp phong thủy tốt nhất bởi vì Thổ mang đến sự nuôi dưỡng, bồi đắp dồi dào cho Kim đồng thời làm suy yếu sự bùng nổ của Hỏa một cách nhẹ nhàng.

Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn hiểu biết rõ về màu sắc tượng trưng của các yếu tố phong thủy cụ thể cũng như các vật phẩm phong thủy phổ biến để có áp dụng vào ngôi nhà của bạn.

Vậy, bạn sẽ làm gì để nhấn mạnh sự hiện diện của yếu tố Thổ khi bạn cần đến nó? Như mọi khi, cách tinh tế, trực quan và dễ dàng nhất là tìm đến các vật phẩm phong thủy trang trí nhà ở và nơi làm việc.

Theo quy luật phong thủy, Thổ là yếu tố được hoan nghênh nhất trong khu vực bát quái của hướng Tây Nam, Đông Bắc, Tây, Tây Bắc và trung tâm. Lưu ý tránh xa hướng khu vực phong thủy ở hướng chính Bắc và chính Nam.

Dưới đây là một số gợi ý các vật phẩm phong thủy và phụ kiện trang trí phổ biến sẽ phát huy nguồn năng lượng của yếu tố Thổ một cách hiệu quả nhất.

1. Đá quý, pha lê

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 1

Các loại đá quý và pha lê tự nhiên là một cách hay để mang yếu tố Thổ vào trong ngôi nhà của bạn. Có thể đặt một cái bát đựng đầy đá quý hoặc một chén đầy pha lê trên bàn nước trong phòng khách.

Vận dụng đá quý, pha lê để tạo nên phong thủy tốt có thể giúp ngôi nhà của bạn trở nên hài hòa hơn, khỏe mạnh hơn và hạnh phúc hơn.

2. Đèn đá muối

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 2

Phần lớn lợi ích của một chiếc đèn đá muối mang lại là cho sức khỏe. Khi được đốt nóng, đá muối sẽ trở thành chất ion hóa không khí tự nhiên, giúp tăng cường sức khỏe. Đây thực sự là một vật phẩm phong thủy hữu ích, rất lành mạnh.

3. Tượng đất sét

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 3

Tượng đất sét cũng là một ý tưởng hay khi bạn muốn tăng cường yếu tố Thổ cho không gian sống. Chúng rất phong phú. Công việc của bạn chỉ là xem xét lựa chọn bức tượng nào tốt nhất, phù hợp nhất với phong cách trang trí nội thất hiện có.

4. Vật khuếch tán tinh dầu bằng gốm

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 4

Nhân đôi tác dụng phong thủy với món đồ thông minh và đáng yêu này. Bạn không chỉ đưa được yếu tố phong thủy đang cần vào nhà mà còn khuếch tán mùi thơm của tinh dầu vào không khí. Lửa nuôi dưỡng đất nên đây là một sự lựa chọn tuyệt vời.

5. Màu sơn tường

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 5

Trong phong thủy, màu sắc là một trong những cách dễ dàng nhất để mang lại sự thay đổi năng lượng cần thiết cho nhà ở hoặc nơi làm việc. Các màu sắc của yếu tố Thổ đều liên quan đến màu của đất. Ví dụ phòng khách của bạn ở hướng Tây Nam, bạn có thể sơn màu cát ấm hoặc màu cà phê. Thậm chí, bạn có thể sử dụng màu đỏ gạch để sơn phòng ngủ.

6. Tranh treo tường

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 6

Khi bạn có đủ không gian (và tiền bạc) cho một bức tranh, một khung ảnh hay một tấm poster thì có thể tận dụng nó để đưa yếu tố Thổ vào nhà. Đó có thể là bức tranh phong cảnh tự chụp hoặc mua ngoài cửa hàng, lồng nó vào khung (tránh sử dụng khung kim loại) là bạn đã có một giải pháp phong thủy tuyệt vời.

7. Đèn chiếu sáng với đá quý, pha lê

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 7

Phong thủy tốt phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng ánh sáng tốt. Khi bạn tìm kiếm thiết bị chiếu sáng tốt nhất mang lại đủ ánh sáng cho ngôi nhà của mình, hãy nghĩ đến việc đưa yếu tố phong thủy cần thiết vào nhà thông qua màu sắc và thiết kế của hệ thống đèn.

Những chiếc đèn chùm hoặc đèn để bàn có màu sắc của yếu tố Thổ cộng thêm sự kết hợp với pha lê, đá quý sẽ càng tốt hơn.

8. Bát, lọ hoa đất nung, gốm

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 8

Bạn có thể mang đến sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Thổ với các đồ vật trang trí thông dụng như những chiếc bát hay lọ hoa. Sắp xếp chúng thành nhóm với nhau tạo nên một liên kết năng lượng đẹp và ấm áp hoặc đặt một chiếc bát gốm chứa đầy pha lê ở trung tâm ngôi nhà.

9. Thảm trải sàn

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 9

Còn gì dễ hơn để đưa tăng cường yếu tố phong thủy cần thiết với những phụ kiện trang trí đẹp đẽ. Dù đó là gối ôm, gối tựa, thảm trải sàn hay rèm cửa, bạn luôn luôn có thể tìm thấy một cách trực quan, dễ chịu để tạo nên phong thủy tốt trong nhà.

Những tấm thảm có sắc thái màu của đất sẽ củng cố thêm nền tảng phong thủy và tăng năng lượng cho ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt cho chồng Kim, vợ Hỏa

Ý nghĩa của lạy và vái

*Ý nghĩa của 2 Lạy và 2 Vái Dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.
Ý nghĩa của lạy và vái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã nói ở trên là lời chào kính cẩn, chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn, những người đến phúng điếu, nếu là vai trên của người quá cố như các bậc cao niên, hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác, cô, dì, v. v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ huyệt, tức là sau khi chôn rồi, người ta vái người quá cố 4 vái. 

Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn, người quá cố được coi như còn sống nên ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy. 

* Ý nghĩa của 3 Lạy và 3 Vái 

Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp, và Tăng. Phật ở đây là giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, thông hiểu mọi lẽ. Pháp là chánh, tức là điều chánh đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh, không bợn nhơ. Đây là nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa, mỗi nơi, và thói quen, người ta lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy. 

Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong khi lạy, ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật. 

* Ý nghĩa của 4 Lạy và 4 Vái 

Bốn lạy để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn lạy tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương, và bắc: thuộc âm), và tứ-tượng (Thái Dương,Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay vía ở dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ. 
Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể áp dụng thế lạy. 

· Ý nghĩa của 5 Lạy và 5 Vái 

Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim, mộc, thuỷ, hỏa, và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa. Còn có ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương, nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt. 

Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy vì quá đông người và không có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của lạy và vái

Mơ thấy mình quan sát đàn kiến: Sự thay đổi trong kinh doanh sẽ có lợi cho bạn –

Kiến là một loại côn trùng thường làm tổ dưới đất và sống thành đàn, có nhiều chủng loại.   Nếu mơ thấy bạn đang quan sát hoạt động của đàn kiến, nghĩa là bạn sẽ được lợi từ sự thay đổi trong kinh doanh hay trên chức vụ của mình. Nếu bạn mơ thấy
Mơ thấy mình quan sát đàn kiến: Sự thay đổi trong kinh doanh sẽ có lợi cho bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình quan sát đàn kiến: Sự thay đổi trong kinh doanh sẽ có lợi cho bạn –

Luận về sao Văn Xương

Văn Xương chủ về khoa giáp (đỗ đạt) hãm địa là ba cung Dần, Ngọ, Tuất thuộc âm kim, còn có tên là Văn Quí liên hệ đến thanh danh con người T...
Luận về sao Văn Xương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Xương chủ về khoa giáp (đỗ đạt) hãm địa là ba cung Dần, Ngọ, Tuất thuộc âm kim, còn có tên là Văn Quí liên hệ đến thanh danh con người Thái Âm. Ở các cung khác thì thông minh, ít nhiều dính líu tới “văn”
Nếu có đủ cả Văn Xương, Văn Khúc vào Mệnh cung mà sao Thiên Tài thủ Mệnh tất trí tuệ vượt thiên hạ, gặp luôn Tấu Thư, Bác Sĩ rất thuận lợi trên thi cử. Nếu như Mệnh cung chỉ có Văn Xương, không Văn Khúc cũng không có Hóa Khoa thì chỉ thông minh thôi, không nhất định dễ dàng với khoa danh thi cử.
Xương Khúc hội Long Trì Phượng Các tay nghề khéo, kỹ năng giỏi. Xương Khúc tại Mệnh cung thường dễ được người khác phái mến chuộng do duyên dáng, tinh anh, tán hay. Nếu Xương Khúc đi với Thiên Đồng, Thiên Cơ, Tử Vi càng gần cận nữ phái.

Văn Xương khởi từ Tuất vì Tuất là hỏa khố, kim được hỏa luyện mà nên thép tốt khiến cho lời nói lập luận sắc bén hay dùng ẩn ý. Văn Xương đóng Sửu Mùi (hai cung mộ khố) thì tài hoa với khả năng tổ chức chu đáo, phản ứng và quyền biến. Nhưng Văn Xương cũng mang cái bệnh ảo tưởng hoặc quá lý tưởng, vì ảo tưởng quá lý tưởng mà đôi khi tâm tình lãnh đạm trong việc đối xử giữa người với người. Văn Xương đi cùng với Hóa Kị lại chuyển ra ngôn quá kỳ thực mặc dầu trước sau vẫn là có tài cán.
Văn Xương đi cặp với Thái Dương Thiên Lương Hóa Lộc Lộc Tồn tức cách Dương Lương Xương Lộc rất lợi với việc thi cử khoa danh. Trường hợp thiếu Lộc lại gọi bằng Thái Dương Ấm Phúc, Thiên Lương là Ấm còn Thiên Đồng là Phúc thì vấn đề đỗ đạt cũng dễ dàng.
Cách Dương Lương Xương Lộc chỉ ở hai cung Mão Dậu mới là chính, nếu ở Thìn Tuất không kể là chính chỉ là thiên cách vì Văn Xương Tuất Thìn lạc hãm, thiên cách không bằng chính cách. Nhỡ mà gặp luôn cả Hóa Kị thì thành phá cách, có tài mà không có phận, cuộc đời lưu ly vất vả và sinh bất phùng thời.
Về sao Văn Xương có một cách cục thật xấu ấy là: “Linh Xương Đà Vũ”. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Linh Xương Đà Vũ hạn chí đầu hà” (Vận gặp Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc đâm đầu xuống sông mà chết). Cách này thường hiện lên ở hai cung Thìn Tuất ý chỉ sự thất bại dữ dội, mấy chữ đâm đầu xuống sông mà chết chỉ cốt vẽ nên hình tượng đáng ngại của thất bại ấy vậy. Nếu không Đà thì bị Hóa Kị, nếu không phải Vũ Khúc mà bị Liêm Trinh cũng ảnh hưởng tai hại như nhau.
Như trên đã nói, Văn Xương khả dĩ biến thành đào hoa, bởi vậy cổ nhân mới nói nữ mạng kị gặp Xương Khúc. Văn Xương không hợp với Liêm Trinh hay Tham Lang. Cốt Tủy phú ghi: “Xương Tham cư Mệnh phấn cốt toái thi” (Mệnh thấy Tham Lang Văn Xương thịt nát xương tan) ý nói về tâm ý quá đam mê tình ái mà vướng lụy tình. Không hiểu tại sao câu phấn cốt toái thi qua Việt Nam lại biến thành “phấn cốt túy thi” theo cái nghĩa mặt lang beng? Về lang beng sách chỉ ghi rằng: “Văn Xương tại vượng cung đa dị chí hãm địa đa ban ngân, nghĩa là ở vượng cung thì có nốt ruồi lạ, đóng hãm địa da có vết loang, không hẳn là lang beng hay bạch tạng gì cả.
Đàn bà Xương Khúc lãng mạn, đa tình hiếu sắc, cổ nhân nói: Dương phi hiếu sắc tam hợp Văn Khúc, Văn Xương (Dương Quí Phi đa dâm bởi vì tam hợp vào Mệnh có Xương Khúc)
Còn một câu khác: “Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh táng mệnh yểu niên” nghĩa là Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Trinh không thọ. Không thọ vì mê đắm hoan trường mà khó tạo sự nghiệp rồi sức lực suy vi. Liêm Trinh ở câu này là Liêm Trinh ở Tỵ Hợi đứng cùng Tham Lang chứ không phải Liêm Trinh đứng với những sao khác hay đứng một mình. Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Phá không gây ảnh hưởng hoại mạnh như gặp Liêm Tham Tỵ Hợi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Văn Xương

Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,...) thì mới chuyển tài vận được. Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,…) thì mới chuyển tài vận được.

p40

Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướng Đông Nam là vị trí vượng khí tài thần, lại gặp cát tinh Lục Bạch. Vị trí này đặt thuỷ thì có thể thúc vượng tài thần. Phía Đông Nam của phòng khách cũng nên đặt vật phong thuỷ như đồng tiền ngũ đế, quả cầu thuỷ tinh để tăng tài vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Đặt lò vi sóng, nồi cơm điện ở hướng Tây Bắc phòng khách có thể tăng vận gia nhân, sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Cây cảnh hóa giải phong thủy xấu

Việc bạn trồng cây cảnh không chỉ giúp ban công đẹp hơn, xanh mát hơn mà còn có tác dụng hóa giải những ảnh hưởng xấu của phong thủy tới toàn bộ ngôi nhà của
Cây cảnh hóa giải phong thủy xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc trồng cây cảnh không chỉ giúp ban công đẹp hơn, xanh mát hơn mà còn có tác dụng hóa giải những ảnh hưởng xấu của phong thủy tới toàn bộ ngôi nhà của bạn.

Khi thiết kế ban công, không phải ai cũng có thể tìm cho nhà mình nơi đặt vị trí ban công vừa hướng ra cảnh quan đẹp vừa hợp lý với cách bố trí trong nhà. Có thể ban công nhà bạn đã được thiết kế sẵn trước khi bạn đến ở.

Và bạn có thể tự mình quan sát, nếu từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy, ví dụ như trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện… thì bạn có thể bài trí những cây cảnh có tác dụng hóa giải.

Hình dáng của cây xương rồng rất đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.

Theo phong thủy, một số loại cây cảnh có tác dụng hóa giải, bảo vệ ngôi nhà có thể kể đến đó là:

- Cây tiên nhân cầu: Tiên nhân cầu là loại cây dễ sống, không cần tưới nước liên tục. Thân cây to và dài, xung quanh đầy gai, bài trí những cây này có thể hóa giải hình sát của bên ngoài.

- Cây xương rồng: Hình dáng của cây xương rồng rất đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.

Cay canh hoa giai phong thuy xau hinh anh
Cây Ngọc kỳ lân

- Cây ngọc kỳ lân: Cây ngọc kỳ lân phát triển theo hướng ngang, vững vàng, khỏe mạnh, có tác dụng trấn giữ ngôi nhà.

Cay canh hoa giai phong thuy xau hinh anh 2
Cây hoa hồng

- Cây hoa hồng: Hoa hồng là loại cây rất đẹp, có hương sắc để trang trí cho ban công. Khi trồng ở ban công nên chọn loại hoa hồng thân gai có tác dụng hóa giải, thích hợp với những nhà có nhiều phụ nữ.

- Cây đỗ quyên: Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai. Đỗ quyên không chỉ có tác dụng hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà còn có tác dụng mang đến nhiều vận may cho gia chủ.

- Cây huyết long: Loại cây có lá nhỏ, dài màu xanh thẫm, ở giữa lá có đốm vàng. Huyết long cũng là loại cây dễ chăm sóc và có sức sống mạnh mẽ. Đây cũng là loại cây có thể ngăn chặn những khí xấu xâm nhập vào nhà.

Đối với những ngôi nhà ở tầng 1, không có ban công mà chỉ có vườn hoa thì cũng có thể trồng những loại cây kể trên đều có tác dụng hóa giải hiệu quả.

Giảm xung hại nhờ cây xanh

Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Ví dụ một lối vào đâm thẳng cửa chính, tức là trực xung tiền môn, một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa…  Để khắc phục những xung hại này, đa phần nhờ giải pháp che chắn bằng cây xanh là hữu hiệu hơn cả.

Như một cầu thang dẫn ra cửa chính có thể xoay hướng sang bên, dùng cây xanh làm bình phong cản gió và tầm nhìn xuyên thấu.  Hoặc cửa cổng thẳng hàng với cửa chính thì có thể giảm bớt trực xung bằng cách đặt kiểng che bên ít di chuyển.

Khoảng trống bên trái ngôi nhà của gia chủ, tính từ trong nhà nhìn ra phía trước, thuộc phương vị Thanh Long, bố trí cây cảnh rất tốt.

Khi sắp xếp cây bonsai – non bộ thường tuân thủ theo các thể truyền thống (tam đa, tứ linh, ngũ hành, phụ tử…) kết hợp với đèn đá, tượng đá để thể hiện biểu tượng vũ trụ quan thu nhỏ của triết học đông phương chứ không đơn thuần chỉ là trang trí.

Những loại cây lá nhỏ và xum xuê có tính chất thanh lọc các tạp khí và mang lại sự trong lành cho con người.  Những loại cây lá to và thấp sẽ có tác dụng điều hòa khí âm dương đem lại sự bình an cho ngôi nhà.

Các loại cây cao có nhiều trái, nhất là những loại cây có trái tròn như cam, táo, bưởi … trồng ở những vị trí thích hợp sẽ có tác dụng hấp thụ sinh khí dễ mang lại tài lộc cho căn nhà.

Các loại cây cao và lá to như chuối do tính hấp thụ dương quang rất mạnh nên dễ gây cảm giác ấm cúng, tình cảm, bình yên trong căn nhà. Tuy nhiên phải được trồng ở những nơi thích hợp.

Các loại cây như tre, trúc… do tính chất rỗng của thân cây nên có tác dụng hấp thụ những bức xạ xấu. Thường được dùng để trồng ở những nơi có phương vị xấu đối với gia chủ.

Trong phong thủy người ta cũng có thể dùng xương rồng các loại để trồng những nơi được coi là phương vị xấu của gia chủ.

Cay canh hoa giai phong thuy xau hinh anh 3
Cây Hoàng nam

Cây trồng trong vườn nhà hoặc trong nhà, nên hạn chế loại cây có lá rủ như Hoàng nam… Loại cây này hiện đang được coi như loại cây thời thượng, trồng ở những nơi kinh doanh, biệt thự hoặc quanh nhà.

Cây liễu

Nhưng những loại cây có lá rủ xuống này, chứng tỏ sinh khí của cây yếu ớt bạc nhược bởi vậy nó tượng trưng cho một con người tuy có tham vọng nhưng không thành đạt.

Theo Bonsaisongphuong

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cảnh hóa giải phong thủy xấu

13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Không phải đi hỏi những người bậc thầy, bạn cũng có thể đảm bảo nhà bếp hợp phong thủy bằng những cách đơn giản nhất nhưng cũng rất quan trọng sau.
 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải đi hỏi những người bậc thầy, bạn cũng có thể đảm bảo phong thủy cho nhà bếp bằng những cách đơn giản nhất nhưng cũng rất quan trọng sau.

  Bếp là nơi nấu những món ăn ngon, bổ dưỡng, mang lại cho bạn và gia đình bạn năng lượng làm việc mỗi ngày. Khó có thể bỏ qua phong thủy cho nhà bếp vì nơi đây có nhiều năng lượng hỏa nên nó liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tiền bạc của từng thành viên trong gia đình. Ai cũng dễ dàng nhận ra rằng kiểm soát yếu tố hỏa là điều có lợi vì một ngọn lửa vô ý cũng có thể phá hủy mọi thứ mà nó đi qua. Điều này cũng đúng cho "yếu tố hỏa” trong nhà bếp.  
 
Nhà bếp đúng phong thủy là nhà bếp có thể hạn chế những năng lượng tiêu cực đồng thời, tăng cường năng lượng tích cực trong nhà. Năng lượng tích cực này lan rộng vào căn nhà của bạn làm các thành viên sống hạnh phúc, khỏe mạnh và lạc quan hơn. Do đó, điều quan trọng là luôn luôn phải đảm bảo phong thủy cho nhà bếp của bạn.  
 

13 điều nên làm:

  1. Bếp phải được bố trí phía sau cửa nhà.
 
2. Phải luôn giữ cho nhà bếp luôn sạch sẽ và gọn gàng.
 
3. Nhà bếp phải sáng sủa và thoáng khí.
 
4. Khi đứng nấu trong nhà bếp mặt bạn phải hướng về phía Đông.
 
5. Hãy bố trí cửa sổ ở phía Đông hoặc phía Tây của nhà bếp.
 
6. Hãy đảm bảo để những đồ vật có trọng lượng nhẹ ở phía Đông và Bắc phòng bếp.
 
7. Bạn có thể có bồn rửa ở phía Bắc hoặc Đông Bắc của căn bếp.
 
8. Bếp phải để cách tường vài centimet.
 
9. Giữ khoảng cách giữa bếp lửa và bồn rửa tay ít nhất 50-60 cm. Nếu không cách nào khác có thể đặt cây, bình trồng rau thơm hoặc cái gì đó màu xanh lá ở giữa bếp và bồn rửa. 
 
10. Những điều trên cũng áp dụng cho tủ lạnh đặt trong bếp; cũng phải giữ khoảng cách 50-60 cm giữa bếp và tủ lạnh.
11. Sửa chữa tất cả các vòi nước bị rò rỉ trong nhà bếp (hoặc bất cứ nơi nào trong nhà của bạn) vì điều này đồng nghĩa với việc nhà bạn bị thất thoát hết tiền, của cải.
 
12. Nếu bếp đủ rộng, có thể đặt bàn ăn ở phía Tây Bắc hoặc phía Tây của bếp.
 
13. Nên dùng màu vàng, cam, hồng, sôcôla hoặc màu đỏ làm màu sàn và tường của nhà bếp.
 
 
 

13 điều cần tránh:


1. Tránh đặt bếp gần cửa chính.
 
2. Tránh bếp ở giữa nhà.
 
3. Không bao giờ bố trí bếp dưới nhà vệ sinh. 
 
4. Tránh bếp để bếp dưới phòng ngủ.
 
5.Tránh để đồ đạc và nền nhà bếp bẩn qua đêm.
 
6. Không bao giờ được xây bếp ở phía Tây Bắc ngôi nhà. Nếu không còn cách nào khác thì sơn nhà bếp bằng màu xanh lam hoặc màu đen hoặc thay đổi gạch lát nền sang màu đen.
 
7. Không bao giờ để bếp trực tiếp lối vào cửa nhà bếp.
 
8. Tuyệt đối không để bếp ga ở phía Tây Bắc của căn bếp.
 
9. Tránh cửa nhà bếp đối mặt với phòng ngủ, nhà vệ sinh hoặc cửa chính; Nếu không còn cách khác có thể đặt cái gì đó làm phân vùng sao cho từ bếp không nhìn thấy được các cửa ra vào khác.
 
10. Tránh để bếp nầu nằm dưới xà ngang; Nếu không có lựa chọn nào khác thì làm một trần giả để hóa giải lỗi này. Cách khác đơn giản hơn rẻ hơn là đặt hoặc treo tranh đám mây, chim bay phía trên xà nhà.
 
11. Đảm bảo rằng người đứng nấu không quay lưng của mình về phía cửa bếp; Nếu phạm phải thì đặt một tấm gương như thế nào đảm bảo người nấu có thể nhìn thấy cửa nhà bếp trong khi nấu nhưng lửa bếp không được phản chiếu trong gương. 
 
12. Lối vào bếp không nằm ở góc nào của ngôi nhà.
 
13. Người đứng nấu mặt không được hướng về phía Tây vì nếu không người này sẽ có vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Nếu người nấu đối mặt với phía Nam trong khi nấu thì gia đình phải đối mặt với tổn thất về tiền bạc.
 
Đây là tất cả các nguyên tắc chung mà bạn phải làm theo để có một nhà bếp hợp phong thủy. Tất cả những gì bạn cần bây giờ là áp dụng các mẹo trên cho nhà bếp và cảm nhận những thay đổi tích cực sẽ xảy ra trong cuộc sống của bạn.

HaTra

Lưu ý phong thủy cho từng loại phòng ngủ để hạnh phúc viên mãn 19 điều nên và không nên đối với phong thủy phòng ăn Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy

Văn Khấn Khai trương cửa hàng, nhà xưởng

Văn Khấn Khai trương cửa hàng được dùng khi khai trương cửa hàng, công xưởng để việc làm ăn thuận buồm xuôi gió, hướng dẫn cách cúng khai trương
Văn Khấn Khai trương cửa hàng, nhà xưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Khai trương cửa hàng được dùng khi khai trương cửa hàng, công xưởng. Theo quan niệm xưa, ông bà ta cho rằng: Cửa hàng, nhà xưởng…… đều nằm trên đất do vị Thổ Thần nơi đó cai quản, nên khi khai trương cửa hàng, công xưởng. ….. phải làm lễ xin phép Thổ Thần để được Thần linh phù hộ cho việc làm ăn được thuận buồm xuôi gió, phát đạt, thịnh vượng.

Sắm lễ cúng Khai trương cửa hàng

Lễ vật trong lễ khai trương cửa hàng gồm: Hương, hoa quả phẩm oản, vàng mã, trầu cau, bánh kẹo… và mâm lễ mặn: xôi, gà, cơm, canh…

Mâm lễ được bày biện đẹp, đầy đặn trên bàn, sau khi dâng chén nước thắp nén hương, chủ cửa hàng thành tâm cầu khấn.

Văn Khấn lễ Khai trương cửa hàng

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con kính lạy Quan Đương niên Hành khiển Thái tuế đức Tôn thần.
– Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần định phúc Táo quân, chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy các Thần linh cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….
Hôm nay là ngày…. Tháng…năm…, tín chủ con thành tâm sắm sửa lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, lòng thành tâu rằng: tín chủ con xây cất (hoặc thuê được) một ngôi hàng ở tại xứ này (địa chỉ)…..( nếu là cơ quan, công xưởng thì khấn là tín chủ con là con là Giám đốc hay Thủ trưởng cùng toàn thể công ty), nay muốn khai trương khởi đầu việc kinh doanh (hoặc sản xuất) phục vụ nhân sinh, phục vụ sinh hoạt. Do đó chúng con chọn được ngày lành tháng tốt sắm sanh lễ vật cáo yết Tôn thần dâng cùng Bách linh……. cúi mong soi xét.
Chúng con xin kính mời quan Đương niên quan Đương cảnh, quan Thần linh Thổ địa, Định phúc Táo quân cùng các ngài địa chúa Long Mạch cùng tất cả Thần linh cai quản khu vực này linh thiêng giáng hiện trước hương án, thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành. Cúi xin các vị phù hộ cho chúng con buôn bán hanh thông,là ăn thuận lợi, lộc tài vượng tiến, cần gì được nấy, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ lại mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ cùng chư Hương linh y thảo phụ mộc ngụ trong khu vực này, xin hãy tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì cho tín chủ con làm ăn buôn lán gặp nhiều may mắn.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Khai trương cửa hàng, nhà xưởng

Cưới chạy tang là gì? Những kiêng kỵ trong đám cưới chạy tang

Đám cưới chạy tang là một tình huống không mong muốn nhưng cũng không phải là hiếm gặp. Tìm hiểu những phong tục tập quán liên quan đến cưới chạy tang sẽ giúp các cặp đôi có sự chuẩn bị tốt hơn khi rơi vào hoàn cảnh này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đám cưới đã được dự tính và lên kế hoạch trước ít nhất là sáu tháng trở lên. Tuy nhiên, gần đến ngày cưới thì gia đình cô dâu hoặc gia đình chú rể lại có người thân đau ốm nặng. Hoặc khi đám cưới đã được chuẩn bị gần xong thì cũng là lúc có người thân vừa qua đời, hoặc đang trong tình trạng nguy kịch, hầu hết các gia đình chọn hình thức cưới chạy tang. Cưới chạy tang thực chất là hình thức cưới tránh tang, tức là tổ chức hoàn tất đám cưới trước khi phát tang.

Sở dĩ có chuyện cưới chạy tang là do có phong tuc tap quan để tang 3 năm khi người mất là ông, bà, cha, mẹ hoặc một khoảng thời gian nhất định đối với những người thân trong gia đình. Trong suốt thời gian này, giađình không được tổ chức lễ cưới, ít hội họp, tiệc tùng để tỏ lòng thương tiếc đối với người đã khuất. Vì vậy, để tránh lỡ làng hôn sự đã được dày công chuẩn bị, các đám cưới được nhanh chóng tiến hành. Lúc này gia đình hai bên sẽ phải nhanh chóng chuẩn bị hôn lễ cho cô dâu chú rể trước ngày đã ấn định để tránh “ưu-hỷ trùng phùng”.

Cô dâu, chú rể khi chuẩn bị cưới chạy tang

Trường hợp cưới chạy tang khó khăn nhất là khi hai gia đình ở xa. Việc phát tang không thể đình lại quá lâu, nên không kịp thời gian tổ chức lễ cưới chu đáo ở cả hai nhà. Điều này cũng ít nhiều khiến cặp đôi, nhất là cô dâu có tâm lý tủi thân. Hôn lễ là chuyện cả đời người chỉ có một lần, mà lại không thể tổ chức long trọng như ý muốn. Hơn nữa, áp lực về thời gian khi tất cả đều chuẩn bị gấp gáp, những cảm xúc buồn vui đan xen lẫn lộn, khi nhân lực trong gia đình không thể tập trung để hỗ trợ vì còn vướng bận chuyện tổ chức tang lễ… cũng tạo ra gánh nặng tâm lý đối với cô dâu và chú rể.

Trong trường hợp này, việc ra một kế hoạch rõ ràng, tập trung thực hiện và nếu có thể, liên hệ với những bạn bè thân thiết nhất để được hỗ trợ là điều cô dâu chú rể nên thực hiện. Không nên quá căng thẳng hay áp lực vì những sơ suất gặp phải trong đám cưới, vì cuộc sống lâu dài sau khi kết hôn mới là điều quan trọng mà bạn cần hướng đến.

Cưới chạy tang vẫn phải đảm bảo các nghi lễ trong phong tục cưới hỏi Việt Nam.


Cưới chạy tang là gì? Những kiêng kỵ trong đám cưới chạy tang

Trong phong tục cưới hỏi Việt Nam, đám cưới không chỉ là ngày vui của đôi trai gái, mà còn là hỷ sự, là ngày vui chung được cả đại gia đình đón đợi. Tuy nhiên cuộc sống thường xảy ra rất nhiều những tình huống không thể lường trước được. Một trong những tình huống không mong muốn trong thời gian chuẩn bị cho đám cưới là việc gia đình hai bên có người đột ngột qua đời hoặc vì lý do đau yếu khó qua khỏi. Nhưng vì đám cưới đã được chuẩn bị không thể dời lại, hay vì cặp trai gái và gia đình cũng không muốn để hết mãn tang mới cử hành hôn lễ. Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới. Cưới chạy tang thường tổ chức đơn giản, gọn lẹ, tránh cầu kỳ phô trương, có thể bỏ bớt các lễ nghi nhưng về cơ bản vẫn phải giữ đúng trong phong tục cưới hỏi Việt Nam.

Cưới chạy tang thường tổ chức đơn giản, gọn lẹ, tránh cầu kỳ phô trương

Tránh “ưu - hỷ trùng phùng”

Đám cưới đã được dự tính và lên kế hoạch trước ít nhất là sáu tháng trở lên. Tuy nhiên, gần đến ngày cưới thì gia đình cô dâu hoặc gia đình chú rể lại có người thân đau ốm nặng, được dự xác định là sắp qua đời. Lúc này gia đình hai bên sẽ phải nhanh chóng chuẩn bị hôn lễ cho cô dâu chú rể trước ngày đã ấn định để tránh “ưu-hỷ trùng phùng”. Bởi trong phong tục cưới hỏi Việt Nam, nếu nhà có tang, nhất là đám tang của những người ruột thịt thì cô dâu chú rể phải hoãn đám cưới từ một đến ba năm.

Nếu nhà có tang, thì cô dâu chú rể phải hoãn đám cưới từ một đến ba năm

Tổ chức đám cưới khi nhà vừa có đám tang người thân ruột thịt

Nếu nhà có đám tang của người thân như ông bà, cha mẹ, anh em ruột thịt vừa qua đời, nhưng vì rất nhiều lý do không thể hoãn lại đám cưới. Ví như việc hai bạn đã thu xếp công việc và có những kế hoạch sau đám cưới không thể dời lại, hai bạn đã lỡ “ăn cơm trước kẻng”, hay trong một vài năm tới sẽ không có ngày hợp tuổi để hai bạn tổ chức hôn lễ… Vậy làm thế nào để tổ chức một đám cưới có tính chất chạy tang nhưng vẫn phải đảm bảo đúng theo phong tục cưới hỏi Việt Nam?.

Nghi thức cưới bên gia đình có tang sẽ đơn giản bớt các thủ tục nghi lễ và cũng tránh cầu kỳ, rầm rộ

Nếu gia đình nhà gái có đám tang thì mọi nghi lễ ăn hỏi sẽ được tổ chức đơn giản và chỉ đãi tiệc vào ngày cưới, khách khứa cũng sẽ bị giới hạn. Bố mẹ cô dâu và những người có tang sẽ không đưa cô dâu sang nhà chồng trong ngày rước dâu mà nhờ tới những người đại diện. Ngược lại, nếu nhà trai có đám hiếu thì số lượng đoàn rước sang nhà gái cũng bị rút gọn. Những nghi lễ cơ bản vẫn phải được tiến hành đúng các nghi lễ theo phong tục cưới hỏi Việt Nam. Tuy nhiên nếu gia đình bên nào có người mới qua đời thì nghi thức cưới bên gia đình đó sẽ đơn giản bớt các thủ tục nghi lễ và cũng tránh cầu kỳ, rầm rộ.

Tổ chức đám cưới khi nhà vừa có đám tang của những người họ hàng xa

Lúc trước “cưới chạy tang” thường dùng để chỉ những đám cưới “chạy” trước khi nhà có đám hiếu, thì giờ đây nó dùng để chỉ cả những đám cưới khi gia đình có đám hiếu mới diễn ra. Tuy việc tổ chức đám cưới khi gia đình vừa có đám hiếu của một người họ hàng xa đã có phần bớt khắt khe hơn. Đám cưới vẫn sẽ tiến hành phong tục cưới hỏi Việt Nam theo đúng dự tính ban đầu. Nhưng trong đám cưới nên hạn chế mời những người có quan hệ gần với người vừa qua đời tham dự hôn lễ. Sau đám cưới, đôi vợ chồng mới nên đến thăm hỏi gia đình nhà có tang và tỏ lòng thành kính với người mới qua đời.

Sau đám cưới, vợ chồng mới nên đến thăm hỏi gia đình nhà có tang và tỏ lòng thành kính với người mới qua đời

Tổ chức đám cưới khi nhà hàng xóm có đám hiếu

Bạn muốn tổ chức một đám cưới thật rầm rộ, hoành tráng để kỷ niệm ngày vui đáng nhớ nhất trong đời. Nhưng không may ngày cưới của bạn lại là ngày nhà hàng xóm có đám hiếu. Đây là điều mà tất cả mọi người đều không mong muốn. Trong trường hợp này, bạn vẫn có thể tiến hành hôn sự theo đúng phong tục cưới hỏi Việt Nam, nhưng hãy hạn chế tối đa sự phô trương trong đám cưới. Không bật nhạc, loa đài ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười sẽ gây khó xử cho cả gia đình hai bên và các quan khách đến dự lễ cưới hay phúng viếng đám tang.

Một số kiêng kỵ trong đám cưới chạy tang

Tổ chức lễ cưới khi gia đình còn tang cần hạn chế về quy mô và giới hạn số lượng khách mời. Khi mở tiệc đãi khách, gia đình chỉ mời những người đặc biệt thân thiết. Khi tổ chức lễ thành hôn trên hội trường, bố mẹ của một trong hai nhân vật chính của nhà có tang sẽ không được lên trên sân khấu hay phát biểu trong lễ cưới như kịch bản thường thấy. Vì đại diện của một bên gia đình không thể xuất hiện nên để cân đối, bên đại diện còn lại cũng không lên sân khấu mà chỉ có cô dâu chú rể thực hiện nghi lễ kết hôn trong sự chứng kiến của người thân, bạn bè. Tuy nhiên, hiện nay, suy nghĩ kiêng kỵ cũng dần thoáng hơn và việc tổ chức đám cưới khi nhà đang có tang cũng vì thế mà không khắt khe như cũ. Với cô dâu chú rể gặp đám tang là người ruột thịt, cách giải quyết có thể vẫn giữ nguyên lịch trình tổ chức cưới, nhưng cũng phải làm nhanh gọn. Khi mở tiệc đãi khách tại khách sạn không được mời khách tới dự đám cưới rộng rãi, chỉ mời những người đặc biệt thân thiết. Khi tổ chức lễ thành hôn trên hội trường, bố mẹ của một trong hai nhân vật chính của nhà có tang sẽ không được lên trên sân khấu hay phát biểu trong lễ cưới như kịch bản thường thấy.Vì đại diện của một bên gia đình không thể xuất hiện để cân đối, bên đại diện còn lại cũng không lên sân khấu mà chỉ có cô dâu chú rể thực hiện nghi lễ kết hôn trong sự chứng kiến của người thân, bạn bè.

Nếu đôi uyên ương không có quan hệ ruột thịt với người quá cố, trong lễ cưới của họ, những người thân ruột thịt với người mới mất sẽ tránh tới tham dự.

Về phong tục đám cưới chạy tang hiện đại

Hiện nay, suy nghĩ kiêng kỵ cũng dần thoáng hơn và việc tổ chức đám cưới khi nhà đang có tang cũng vì thế mà không khắt khe như cũ. Với cô dâu chú rể gặp đám tang là người ruột thịt, cách giải quyết có thể vẫn giữ nguyên lịch trình tổ chức cưới, nhưng cũng phải làm nhanh gọn.
Nếu đôi uyên ương có cha hoặc mẹ mới mất, nên tùy thuộc vào sự bàn bạc, sắp xếp của hai gia đình mà hoãn đám cưới hay xem lại kế hoạch cưới, thực hiện sao cho ổn thỏa nhất.

Trong trường hợp đám tang là người họ hàng trong nhà thì việc tổ chức cưới sẽ không quá khắt khe như với đám tang của người thân ruột thịt. Vẫn sẽ là những người có liên quan tới người mới mất không được góp mặt trong đám cưới. Và sau khi nghi thức cưới kết thúc, cô dâu chú rể nên mang khay đồ lễ đến tỏ lòng thành kính với người mới mất. Cũng là để thông báo cho những thành viên của gia đình về việc cưới xin vì họ không thể góp mặt trong ngày vui của đôi uyên ương.

Với cách xử lý khéo léo thì dù trong gia đình có việc không hay, đám cưới của cô dâu chú rể vẫn sẽ diễn ra suôn sẻ tuy không được như những gì họ từng kỳ vọng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cưới chạy tang là gì? Những kiêng kỵ trong đám cưới chạy tang

Cách hóa giải giờ kim xà thiết tỏa –

“Theo dân gian nếu trẻ sinh phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa là phạm rất nặng, rất khó nuôi , Tuy nhiên vẫn có cách giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.” Sau đây là một số cách dân gian hay dùng để hóa giải giờ Kim Xà Thiết Toả Cách 1 *Bán k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Theo dân gian nếu trẻ sinh phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa là phạm rất nặng, rất khó nuôi , Tuy nhiên vẫn có cách giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.”

Sau đây là một số cách dân gian hay dùng để hóa giải giờ Kim Xà Thiết Toả

Thu

Cách 1

*Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)

Cách 2

*Dùng phép Tam y để hoá giải:

Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.
Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).

(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị
Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”

Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)

Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.
Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.

Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.
Chọn một trong tám phương xem phương nào phối với mệnh cung phi của
đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.

Bước 4: Cách tiến hành hoá giải.
Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ KXTT của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ KXTT rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.

Ví dụ: Bé trai sinh năm Quý Mùi (2003) cung phi là Càn (nếu bé gái cung phi là Ly).

Bước 1: Năm 2003 nếu chọn tháng 6 nguyệt tinh là Cửu tử. Đặt vào lệ cung niên vận đồ chạy thuận.
Nam: Tốn Càn là Hoạ hại

Nữ: Đoài Ly là Ngũ quỷ

Vậy ta phải chọn tháng khác.

Làm bài toán ngược: nam Càn phối Cấn là Thiên y vậy lệ cung phải là số 4

Chọn tháng 2, tháng 11 nguyệt tinh là Thất xích.

Bước 2: Ví dụ chọn được tháng 2 (Ất Mão). Đặt Ất Mão vào lệ cung niên vận đồ chạy đến ngày ra Thiên y
Sau khi chạy thì ta được 3 ngày Kỷ Mão (5/2), Mậu Tý (14/2), Đinh Dậu (23/2) rơi vào cung Cấn (Càn Cấn là Thiên y). Chọn ngày không xung với mệnh chủ, ngày đẹp…
Bước 3: Chọn phương Cấn (Đông bắc) trong nhà.
Chú ý: giờ phải rất chính xác, từ 3 khắc đến đúng 6 khắc phải mở cửa (nên đặt chuông để nhớ). Từ thời điểm bắt đầu bế đưa bé lên thì tính giờ.

Cách 3 :

*Cách này dân gian hay dùng  hơn cả, có điều phải tìm được Pháp sư giỏi .

Trích bài viết trong diễn đàn : « cuocsongthuongnhat.com »

Việc chuẩn bị khoa cúng này khá công phu và tỷ mỷ. Phải xin gạo ,tiền ,chỉ khâu của 36 nhà. Sau đó gạo xay thành bột và nặn hình 12 con giống , bầy trên 1 mâm lót bằng lá chuối, phần bột nặn còn thừa đắp 1 hòn giả sơn có cắm hoa lá trên đó. Phải cắt hình Thập Ngũ Quỉ Vương Và Thập Nhị Hóa Bà . Thập Ngũ Quỉ Vương treo trên các đoạn tre nhỏ cắm trên khoanh chuối có dắt các đồng tiền xin của 36 nhà , sau đó dùng dây chỉ đan lưới mắc lại với nhau. Thập Nhị Hóa Bà sau khi làm phép xong phải nhập vào 1 áo quan nhỏ để chôn đi. Các con giống sau khi lễ, vặt lấy mỗi con một ít đem chôn cùng, các thứ còn lại đem thả trôi sông hồ hết. Lấy 1 ít bột nặn con giống trên nấu cho trẻ ăn . Để thực hiện khoa cúng này phải do Pháp Sư cao tay mới đảm nhiệm được. Người thường không thể tự làm vì không có thần chú và phép cúng…

Đại lão Pháp Sư Tự Huyền Đức ( ở gần Phủ Giầy ) thực hiện khoa cúng giả Kim xà Thiết tỏa

Hoặc Pháp Sư  Quy ( Đền Cửa Sông )

Thủ tục cho nhận làm con nuôi

Có 2 cách

1. Đơn giản : thì chọn ngày giờ đẹp làm 2 mâm cơm mặn và hoa quả xin phép gia đình mình và gia đình cha mẹ nuôi cho con về làm con nuôi nhà họ

2. Cách phức tạp

Nếu bán cho Đức Thánh Trần thì chỉ cần ra Đền gặp người quản lý Đền để đăng ký, họ sẽ cho bạn ngày giờ cụ thể, bạn đóng tiền, họ sẽ lo lễ, sớ . . . đến ngày giờ bạn dắt cháu ra lạy, có cụ đọc sớ bán khoán. Xong họ đưa cho mình tấm khoán màu vàng và ít lễ đem về, ra đó họ sẽ hướng dẫn cụ thể .
Còn bán cho bạn bè, thì phải làm lễ trình ở bàn thờ gia tiên cha mẹ nuôi, có mặt bé nữa.

Trái cây, hoa, quả (phải có trái quýt) 1 cái chén, 1 cái muỗng, 1 đôi đũa, 1 bộ đồ mặc thường ngày cũng màu đỏ, 1 bao gạo (cỡ 1 kg), 1 cành trắc bá diệp.

Sau đó chọn ngày giờ cúng, cúng xong cho lại mình 1 bao lì xì, 1 ít gạo, muối (để nấu cháo) và người cúng chọn 1 cái tên cho bé phù hợp âm dương ngũ hành…ngày giờ sinh . Có những bé cho hay bán 1 thời gian cho tới 9 hay 13 tuổi là phải làm lễ chuộc lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải giờ kim xà thiết tỏa –

Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Vòng Tràng sinh (Trường sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người.
Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.

 

1. Sinh con đúng luật

  Vạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).    Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.   Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử - Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người. Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.   

Cach chon nam sinh con hop tuoi cha me theo vong Trang sinh hinh anh goc
 

2. Sinh con theo vòng Tràng sinh

  Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan… 
 
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
 
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
 
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người. Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
 
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
 
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
 
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
 
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
 
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
 
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
 
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.

 
Cung/Can  Giáp Bính  Mậu Canh Nhâm Ất  Đinh  Kỷ  Tân  Quý 
Trường sinh Hợi Dần Dần Tị Thân Ngọ Dậu Dậu Mão
Mộc dục Mão Mão Ngọ Dậu Tị Thân Thân Hợi Dần
Quan đái (đới) Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu
Lâm quan Dần Tị Tị Thân Hợi Mão Ngọ Ngọ Dậu
ĐẾ VƯỢNG MÃO NGỌ NGỌ DẬU DẦN TỊ TỊ THÂN HỢI
Suy Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất
Bệnh Tị Thân Thân Hợi Dần Mão Mão Ngọ Dậu
Tử Ngọ Dậu Dậu Mão Hợi Dần Dần Tị Thân
Mộ Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi
TUYỆT THÂN HỢI HỢI DẦN TỊ DẬU MÃO NGỌ
Thai Dậu Mão Ngọ Thân Hợi Hợi Dần Tị
Dưỡng Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn


 
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.   Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tu tuổi thọ của bố mẹ.   Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
 
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha. Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.   Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
 
– Bố hoặc mẹ mất sớm.
 
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
 
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
 
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.  

Cụ thể:

  Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.  
 
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
 
Canh kị sinh con năm Dần.
 
Nhâm kị sinh con năm Tị.
 
Ất kị sinh con năm Dậu.
 
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
 
Tân kị sinh con năm Mão.
 
Qúy kị sinh con năm Ngọ.

Lưu ý:


Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ. 
 
Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
 
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.   Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.   Thường thì vào năm Tuyệt của chồng (âm thịnh, dương suy) dễ sinh con gái. Và ngược lại, vào năm Tuyệt của vợ (dương thịnh, âm suy) dễ ra con trai. Và như vậy là hợp lý, thường không để lại hậu quả gì quan trọng. Và nếu đã trót sinh vào năm đó mà không đẻ thường, phải mổ đẻ, tức là đã phải can thiệp bằng dao kéo, đó đã là cách khắc phục rồi.   Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.   Nói như vậy không có nghĩa là khiến những ai đã sinh con phạm luật phải lo lắng. Ở đây nhấn mạnh chúng ta cần hiểu biết nguyên nhân và nắm quy luật để tránh những điều không hay. 
 
*Ghi chú: Tư liệu có tham khảo của thầy Nguyễn Bá Minh - Viện nghiên cứu ứng dụng tiềm năng con người thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Ngoài ra, Bạn có thể tham khảo thêm các công cụ sau để có những lựa chọn tốt nhất:  Sinh con theo ý muốnSinh con hợp tuổi bố mẹ
  Lichngaytot.com
Khó khăn chồng chất khó khăn nếu những người tuổi này có kế hoạch sinh con trong năm 2017 Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay? Muốn biết sinh con trai hay con gái, nhìn nét đặc trưng trên cơ thể mẹ bầu\


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Luận về sao Tham Lang

Tham Lang là sao dương mộc đới thủy, thuộc hệ bắc đẩu. Chủ về họa phúc và hóa khí là Đào Hoa. Đẩu Số Toàn Thư gọi Tham Lang là:”Bắc Đẩu giải...
Luận về sao Tham Lang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tham Lang là sao dương mộc đới thủy, thuộc hệ bắc đẩu. Chủ về họa phúc và hóa khí là Đào Hoa. Đẩu Số Toàn Thư gọi Tham Lang là:”Bắc Đẩu giải ách chi thần”
Khi đến phần bình giải thì Tham Lang lại thành khuôn mặt của con người tửu sắc phiêu đãng. Con người như thế làm sao có thể là giải ách chi thần được? Đời sau tìm tòi mới hay rằng giải ách chi thần ở đây có nghĩa là khả năng đa diện tài hoa khả dĩ làm êm thấm mọi chuyện, nói khác đi là có tài thu xếp, điều giải, ngoại giao.
Ngoài ra Tham Lang nếu gặp được những cát tinh khác là số trường thọ, lại ưa học tu luyện thần tiên thì đây cũng kể là mặt khác của giải ách chi thần. Nếu Tham Lang hội với Hỏa Linh Tinh đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng cùng Kình Dương ở Ngọ thì lại chủ về quyền thế, tựa vào quyền thế mà phú quí, khi đã quyền thế tất giải quyết được nhiều sự việc đáng kể như một giải ách chi thần vậy.

Tham Lang đắc địa nơi mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở vượng địa Tí Ngọ Mão Dậu không hay bằng mộ địa. Có giả thuyết khác cho rằng Tham Lang vốn hóa khí Đào Hoa, mà Tí Ngọ Mão Dậu lại là đất của Đào Hoa thì quá mức mà thành không hay. Tham Đào như vậy dễ dâm loạn. Giả thuyết trên hơi quá hóa.
Tính chất của Tham Lang có thiên hướng về vật dục, nếu vào vượng địa khuynh hướng ấy nặng hơn, luôn cả về mặt tình dục. Nhưng lời đoán bảo rằng Tử Tham gặp Đào Hoa trai thì trộm đạo, gái làm kỹ nữ không đúng, hãy chỉ coi như con người nặng về tình dục, vật dục thôi.
Cổ ca viết:”Tử Tham đồng cung tu Tả Hữu Xương Khúc hiệp chế” (Tử Tham đóng cùng cần có Tả Hữu và Xương Khúc hiệp để chế bớt đi). Hiệp là tam hợp chứ không phải giáp.
Tham Lang mộc nhưng căn thủy, dương mộc trôi trên sông nước là hình ảnh phiêu đãng, xông xáo hiếu động nhưng thiếu nhẫn nại. Lúc trẻ cân còn non chưa đủ sức, lớn lên cây già mới thành giường cột, cho nên tuổi thiếu niên thường lãng đãng hào hoa hăm hở vui sống. Lúc đứng tuổi nhiều kinh lịch tâm ý biến đổi hẳn sức phấn đấu cũng bền bỉ mạnh mẽ. Do vậy, Tham Lang ít tham công trong tuổi niên thiếu.
Hình thái của người Tham Lang thủ mệnh đắc địa vì là dương mộc nên cao lớn đẫy đà. Tuy nhiên hành động lanh lẹ không chậm rãi như Thiên Đồng hay Tử Phủ. Tham Lang độc tọa ở Tí Ngọ Dần Thân và Tuất Thìn. Tham Lang đứng ở Vũ Khúc ở Sửu Mùi, đứng với Liêm Trinh ở Tỵ Hợi, đứng với Tử Vi ở Mão Dậu.
Trước hết nói về cách Tham Lang đứng với Vũ Khúc ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu Mùi là một cách tốt nói nhiều trong Tử Vi khoa. Mệnh Tham Vũ thì tam hợp hội tụ Tử Vi Thất Sát và Liêm Trinh Phá Quân, một tinh hệ với tính chất biến hóa phức tạp, vì có đa số hung tinh nên sức biến hóa càng mãnh liệt.
Tham Vũ thủ Mệnh còn có Nhật Nguyệt giáp Mệnh, nếu được cả Tả Hữu Xương Khúc nữa thì cách Tham Vũ đồng hành kể như toàn bích để mà công danh phú quí. Tham Vũ đi với Linh Hỏa cũng hay, nhưng là con người thiếu đức hạnh so với đứng cùng Tà Hữu Xương Khúc. Tham Vũ Linh Hỏa ích kỷ gian tham. Với Hỏa Tinh còn bôn ba bươn chải trong tuổi niên thiếu nhiều hơn, qua cái nghĩa cổ nhân bảo:”Tham Vũ đồng hành bất phát thiếu niên nhân”
Tham Lang là Đào Hoa, tính chất đào hoa ấy có thể phát triển thành sảo nghệ như câu phú ghi:”Tham Vũ tứ sinh, tứ mộ cung, Phá Quân Kị Sát bách công thông” (Tham Vũ đóng ở các cung tứ sinh hay tứ mộ mà gặp Phá Quân Kị Sát thì tay làm đủ thứ nghề)
Tỉ dụ Tham Vũ Sửu Mùi gặp Kình Dương Đà La không Tả Hữu Xương Khúc hoặc Tham Lang độc thủ ở Thìn Tuất mà không được Tả Hữu Xương Khúc mà gặp Sát Kị thì rất tháo vát trong chuyện mưu sinh. Đóng Dần Thân hay Tỵ Hợi không hội cát tinh mà Thất Sát Kị thì cũng dùng sảo nghệ kiếm tiền. Nói tóm lại, Tham Vũ hay Tham Liêm đồng cung hoặc gặp nhau đều thuộc loại sảo nghệ. Vấn đề nghệ nào còn tùy thuộc kết cấu với các sao khác. Với Xương Khúc là người thiết kế giỏi. Với Đà La tinh thông máy móc. Ngoài ra khả dĩ qua quy xét mà tìm thấy những biến hóa phức tạp khác
Ở Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có cả quyết viết những câu:”Tham Nguyệt đồng Sát hội Cơ Lương, tham tái vô yểm tác kinh thương” (Tham Lang cùng Thái Âm hội sát tinh gặp Thiên Cơ Thiên Lương thì tham tiền luôn luôn tính chuyện bán buôn). Cơ Lương Tham Nguyệt đồng sát hội, đa bán kinh thương vô miên thụy (Những sao Cơ Lương Tham Nguyệt gặp sát tinh, suốt ngày đêm tần tảo không muốn nghỉ ngơi)Những câu trên có thể vì tam sao thất bản ra chăng? Trên nguyên tắc các sao ấy chẳng bằng cách gì gặp nhau. Đệ tử của Trần Đoàn là Ngô Cảnh Loan có chú giải những câu tương tự trong bộ sách “Đẩu Số Tử Vi tinh quyết”, tiếc rằng tôi chưa đọc được nó để tìm hiểu.
Một cách cuộc đáng suy ngẫm: Tham Lang Mệnh rất kị Thân đóng nơi Thất Sát hay Phá Quân. Như vậy là con người sốc nổi phiêu bạt thăng trầm khó dừng lại mà an định.
Cổ nhân viết:Mệnh Tham Lang Thân Thất Sát con trai cử chỉ điếm đàng, con gái phong thái lẳng lơ dù có cát tinh cũng khó lòng giáng phúc, gặp hung tăng càng tăng vẻ gian không chân thực, sống hư hoa, giao thiệp người đáng tốt lại chơi xấu, người xấu lại đối tử tế, bởi vậy mới nói Thất Sát thủ Thân chung thị yểu, Tham Lang nhập mệnh tất vi sương (Trai mà Thân Thất Sát không thọ, gái mà mệnh Tham Lang tất đĩ thõa)
Nếu Thân là Phá Quân thì trai thích bài bạc du đãng, gái bỏ theo trai. Chỉ gặp Tuần hay Triệt thì Tham Lang mới đoan chính mà thôi. Câu trên đây của cổ nhân xét ra có phần quá đáng, không chính xác khi đoán về người Tham Lang Mệnh, mà Thất Sát hay Phá Quân thủ Thân.
Những cách cục ấy chỉ có thể bảo rằng con người quá ham muốn vật dục, tình dục lại ưa thay đổi và không có nghị lực để chịu đựng gian khổ mà làm nên việc không nhất thiết là kẻ lừa gạt hay đĩ điếm.
Tuy nhiên có một điểm đáng chú ý: Tham Lang hội sát tinh không nên gặp Văn Khúc, nếu Tham Lang thủ Thân mà Thất Sát thủ Mệnh lại cả Văn Khúc thì cuộc đời thường gặp tai họa bất ngờ. Chẳng chỉ Văn Khúc ngay cả Văn Xương cũng thế.
Tham Lang Xương Khúc thường là đa hư thiểu thực nói nhiều làm ít. Tham Lang cũng không hợp với Kình Dương Đà La. Gặp Kình Đà ở Tí hoặc Hợi cung thì thường ra con người phóng đãng lưu lạc trong tình trường. Gặp Kình ở Ngọ cung, cổ nhân gọi bằng:”Mã đầu đới tiễn”, gặp Đà La ở Dần cung cổ nhân gọi bằng:”phong lưu thái trượng”. Ở Tí cung và Hợi cung gọi bằng “Phiếm thủy đào hoa”.
Những cách kể trên dễ rơi vào họa sắc tình. Họa sắc tình gồm có: a) tù tội, đổ máu, mất cơ mất nghiệp vì tình hay bệnh tật b)lấy phải vợ quá dữ như kẻ bị cầm tù mà vợ là giám ngục.
Cùng các cách trên đây nếu được thêm các cát tinh phù trợ thì chỉ là con người phong hoa tuyết nguyệt, thi tửu cầm kỳ, chứ không đến nỗi tang thân, bại sản vì tình.Tham Lang đứng cùng Hóa Quyền hoặc Hỏa Linh là tốt nhất, chủ quyền qúy. Tham Lang Hóa Lộc được thêm Hỏa Linh thì dễ làm nên giàu có hoạnh phát. Nói tóm lại, sao Tham Lang sự biến hóa giữa tốt và xấu rất rõ ràng và mãnh liệt.
Tham Lang đi cùng Không Kiếp hay đam mê bài bạc. Tham Lang đi cùng Đào Hồng đàn bà đam mê vui thú xác thịt. Tham Lang không sợ Tuần Triệt, Tuần Triệt khả dĩ chế giảm bớt vật dục vượng thịnh của Tham Lang.
Cần đọc thêm những câu phú về Tham Lang sau đây:
- Tham Lang độc cư đa hư thiểu thực(Tham Lang đứng một mình ưa nói viễn vông thiếu thực tế, cũng hay khoác lác nữa. Đứng một mình mà không gặp cát tinh như Hỏa Linh, Khoa Quyền Lộc thì mới kể)
- Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố(người nữ có sao Tham Lang thủ Mệnh rất hay ghen, ghen đầu năm trọn tháng chày, bởi sao Tham Lang đóng ở tầy Mệnh cung)
- Tham Lang cư Mão Dậu ngộ Hỏa tắc công khanh.(Tham Lang đứng với Tử Vi ở hai cung Mão Dậu, gặp Hỏa Tinh khả dĩ làm lớn, có quyền thế. Khi có Hỏa Tinh thì Tham Lang biến thành chủ tinh lấn át hẳn Tử Vi)
- Tham Lang gia cát tọa Tràng Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ(Tham Lang đóng Dần Thân Tỵ Hợi hội với các tinh sống rất thọ)
- Tham Lang Thân cung vi hạ cách(chỉ hạ cách nếu bị Hóa Kị đi kèm)
- Tham Lang Tỵ Hợi gia sát bất vi đồ hộ diệc tao hình(Tham Lang gặp Sát mà đóng Tỵ Hợi nếu không làm đồ tể thì cũng dễ vương tội tù)
- Tham Lang kị ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ nan lương toàn(Tham Lang gặp Sát tinh hay Không Kiếp thì luống tuổi nếu khá giả tất không thọ, nghèo khổ mới sống lâu)
- Tham Lang Hợi Tí hạnh phùng Quyền vượng biến hư thành thực ư Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn (Tham Lang đóng ở Hợi hay Tí mà được Quyền Lộc biến hư thành thực với người tuổi Giáp Kỷ khả dĩ nên danh phận cơ nghiệp)
- Tham cư Đoài Chấn thoát tục vi tăng Kiếp Kị lai xâm trần hoàn đa trái(Mệnh Tử Tham Mão Dậu gặp Hồng Loan, Thiên Không thì đi tu, nhưng hễ đã thấy Hóa Kị, Địa Kiếp xuất hiện thì tu không trọn nghiệp mà phá giới)
- Tham Đào tại nhàn cung, nữ mệnh độc phụ chi nhân ngộ Triệt Tuần thi tâm tình thư thái(Tham Lang đóng nhàn cung (như Hợi Tí hoặc Thân) thường là người đàn bà tâm tính độc, hay tư tình, nhưng nếu đã có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hẳn)
- Tham Sát Ngọ Dần kiêm ngộ Hổ, Tang lôi thú nan đề(Tham Lang Thất Sát ở Dần hay Ngọ thủ Mệnh gặp Bạch Hổ Tang Môn phải đề phòng tai nạn sét đánh, hoặc thú vật cắn)
- Tham tọa thủy cung, giáp biến tứ sát bần khổ(Tham Lang ở Tí Hợi lại giáp Kình Đà Không Kiếp thì nghèo khổ)
- Tham Kị trùng Riêu thủy tai nạn miễn(Tham hãm địa gặp Hóa Kị Thiên Riêu thì dễ bị tai nạn về sông nước)
- Tham Lang Vũ Khúc thủ Thân vô cát mệnh phản bất tường(Cung Thân có Tham Vũ mà cung Mệnh xấu thì danh phận ngắn ngủi, dễ gặp hiểm nguy)
- Tí Ngọ Tham Đào Ất Kỷ âm nam lập nghiệp do thê, kiêm năng sát diệu hành sự do thê(Mệnh ở Tí Ngọ có Tham Lang Đào Hoa, người tuổi Ất Kỷ nhờ vợ mà nên cơ nghiệp nếu lại thấy cả sát tinh nữa thì quyền hành đều ở trong tay vợ)
- Dần Thân nhi hội Tham Liêm ngộ Văn Xương nhập lao Quản Trọng(Tham Lang ở Dần hay Thân thì cung đối chiếu là Liêm Trinh lại thấy cả Văn Xương dễ bị dính vào vòng lao lý)
- Tham Đào giải ách nhi ngộ Linh Riêu lãnh hoàn chi bệnh(Đàn ông Tham Đào đóng giải ách gặp Linh Tinh, Thiên Riêu bị lãnh tinh, hiếm con)
- Tham Lang Bạch Hổ trùng sinhTuất Thìn số ấy lánh mình sơn lâm(Mệnh có Tham Lang đi cùng Bạch Hổ, người tuổi Thìn Tuất đừng nên ham thú săn bắn, sẽ bị thú vật cắn)
- Quan cung Tham Vũ cùng xâmĐừơng mây thủa ấy hải lâm bôn trì(Cung Quan Lộc Tham Vũ cùng đóng, ra làm quan lận đận lao đao)
- Tham Riêu hãm địa cùng xâmGia trung thất vận gian lâm trạch tài(Tham Lang Thiên Riêu hãm địa đóng cung Tài Bạch, Điền Trạch thường bị mất trộm hoặc hốt nhiên sụp đổ cơ nghiệp)
- Tham Lang miếu vượng chi cungThân hình to lớn là giòng lược thao(Tham Lang đắc địa khổ người to lớn, tháo vát lanh lẹn)
- Dần Thân Tham gặp Tràng SinhKhông sao ác sát thọ tinh ấy mà(Tham Lang ở Dần hay Thân là cung của Tràng Sinh tuổi thọ thường cao nếu không bị ác sát tinh)
- Tham Đào số nữ thường dâm loạnỞ hãm cung hãy đoán cho tườngTí Ngọ Mão Dậu mấy phươngNếu gặp Tuần Triệt lại phường đoan trinh
- Tham Vũ đóng đất Võng La (Thìn Tuất)Gặp loài Tang Điếu một nhà lại hung
- Mệnh chính diệu cung Phu Tham đóng
"Ấy là người phúc trọng chính thêMệnh vô chính diệu đáng chêCung Phu Tham đóng giữ bề tiểu tinh "

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Tham Lang

Ý nghĩa sao Phong Cáo - Bằng sắc, ẩn tín và quý hiển

Sao Phong Cáo chỉ về lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phong Cáo - Bằng sắc, ẩn tín và quý hiển

Ý nghĩa sao Phong Cáo - Bằng sắc, ẩn tín và quý hiển

Hành: Thổ

Loại: Văn Tinh, Quý Tinh

Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, quý hiển

Tên gọi tắt thường gặp: Cáo

Là một phụ Tinh. Thuộc sao bộ đôi Thai Phụ và Phong Cáo. Gọi tắt là bộ Thai Cáo

Ý Nghĩa Của sao Phong Cáo:

Tự đắc kiêu hãnh, tự phụ.

Háo danh, hay khoe khoang.

Chuộng hình thức bề ngoài.

Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh.

Với ba ý nghĩa đầu, Phong Cáo giống nghĩa với Hóa Quyền, nhưng có lẽ không mạnh bằng Hóa Quyền vì Quyền đắc địa chỉ uy lực thực sự hơn là danh tiếng bề ngoài. Nếu đi đôi, nhất định ý nghĩa phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc Ấn đi kèm.

Ý Nghĩa Phong Cáo Ở Cung Mệnh, Quan:

Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất định là đi cùng với cát tinh càng khác.

Phong Cáo, Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền hay.

Phong Cáo, Phụ, Âm Dương sáng sủa hoặc.

Phong Cáo Phụ, Tướng Ấn: Rất quí hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục.

Ý Nghĩa sao Phong Cáo Ở Cung Điền Trạch:

Phong Cáo, Ấn, Thai Phụ: Được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang

Phong Cáo Khi Vào Các Hạn

Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương.

Phong cáo và Thai Phụ:

Thai Phụ Phong Cáo có tác dụng vào mệnh số giống như Tả Phụ, Hữu Bật. Có Tả Hữu còn thêm Thai Phong càng đắc lực. Nhưng chỉ Thai Phong thôi mà thiếu Tả Hữu thì Thai Phong là hư sức bề ngoài có khi còn thành dương dương tự đắc và vô dụng.

Thai Phụ cũng hay khi gặp Khôi Việt, Xương Khúc, Hóa Khoa trợ lực cho chuyện thi cử, cũng hợp cả với Tử Vi, Thái Dương Thiên Lương.Thai Phụ gặp các sao thuộc phú cách thì đỡ giàu bẩn. Thai Phụ Phong Cáo đi với các đào hoa tinh tạo ảnh hưởng làm dáng làm điệu.

Sách Phi Tinh Đẩu Số viết: Thai Phụ thuộc dương thổ là sao đài các, Phong Cáo thuộc âm thổ là sao hư trương

Hai sao này tuyệt đối phải dựa vào những sao khác, đứng chơ vơ là hết tồn tại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phong Cáo - Bằng sắc, ẩn tín và quý hiển

Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận

Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận có bắt nguồn như sau: Khương Duy là đại tướng nhà Thục Hán, Đặng Ngải là tướng quân của nước Tào Ngụy.
Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn tư trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Duy Ngãi Đấu Trận (còn gọi là Khương Duy Và Đặng Ngãi Đấu Trận). Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận có bắt nguồn như sau:

Khương Duy là đại tướng nhà Thục Hán, Đặng Ngải là tướng quân của nước Tào Ngụy. Câu chuyện hai người đấu trận xuất hiện trong Tam Quốc diễn nghĩa. Khương Duy và Đặng Ngải gặp nhau ở núi Kỳ Sơn, hai quân đội dàn trận ở trước núi Kỳ Sơn. Khương Duy theo phương pháp “bát trận” của Vũ Hầu, dựa vào hình thái của trời, đất, gió, mây, chim, rắn, rồng, hổ đế sắp xếp trận thế. Đặng Ngải thấy Khương Duy dàn thành trận đồ Bát quái, cũng bố trí quân đội của mình thành trận đồ Bát quái. Khương Duy cầm cây thương từ trên lưng ngựa nói lớn: “Ngươi bắt chước ta, bày thành trận đồ Bát quái, vậy ngươi có thể biến trận được chăng?”

Đặng Ngải cười nói: “Ngươi cho rằng thế trận này chỉ có ngươi biết bày hay sao? Ta đã bày trận được, lẽ nào lại không biết biến trận?” Rồi thúc ngựa đi vào trận đồ, lệnh cho quan chấp pháp phất cờ ra hiệu, biến thành tám tám sáu mươi tư cửa, rồi Đặng Ngải lại đi ra phía trước trận đồ, hỏi: “Biến pháp của ta thế nào?” Khương Duy nói: “Tuy là không tồi, nhưng ngươi có dám đấu vây cùng trận đồ Bát quái của ta không?” Đặng Ngải đáp: “Có gì mà không dám!”
Thế là hai đội quân đều tiến lên theo đội ngũ của mình. Đặng Ngải ở giữa đội quân điều khiển đội ngũ. Hai đội quân đối đầu nhau, trận pháp không sai lệch chút nào. Khương Duy đi đến giữa đội quân của mình, cầm cờ lệnh phất lên, đột nhiên biến thành trận đồ “trường xà quyển địa” (rắn dài cuốn đất), vây hãm Đặng Ngải vào giữa, bốn bề tiếng hò reo vang dậy. Đặng Ngải không hiểu được phép biến hóa của trận pháp này, trong lỏng rất sợ hãi. Quân Thục dần dần vây đến gần, Đặng Ngải dẫn các tướng muốn phá vây xông ra nhưng không thành, chỉ nghe thấy tiếng quân Thục đồng thanh hô lớn: “Đặng Ngải mau ra hàng!” Đặng Ngải ngẩng lên nhìn trời thở dài: “Ta nhất thời cậy tài, đã trúng kế của Khương Duy rồi!”

Bỗng nhiên, ở góc phía tây bắc có một toán quân đánh vào, Đặng Ngải thấy là quân Ngụy, bèn thừa thế đánh ra. Người cứu Đặng Ngải là Tư Mã Vọng. Sau khi Tư Mã Vọng cứu Đặng Ngải ra, thì chín doanh trại của quân Ngụy đóng ở núi Kỳ Sơn đều bị quân Thục cướp mất cả. Đặng Ngải mang theo bại quân, đóng quân ở phía nam sông Vị Thủy. Đặng Ngải hỏi Tư Mã Vọng: “ông làm thế nào mà hóa giải được trận pháp đó của Khương Duy?”
Tư Mã Vọng trả lời: “Ta lúc nhỏ đi học ở Kinh Nam, từng kết bạn với Thôi Châu Bình và Thạch Quảng Nguyên, đã từng luận bàn về trận đồ này. Trận đồ mà Khương Duy biến hóa ra hôm nay, chính là trận “trường xà quyển địa”. Nếu như tấn công từ những vị trí khác, chắc chắn sẽ không thể phá được. Tôi thấy phần đầu của trận thế ở phía tây bắc, cho nên tấn công từ phía tây bắc, tự nhiên sẽ phá được thôi.”
Đặng Ngải nói: “Ta tuy có học được trận pháp, nhưng thực không hiếu về biến pháp, ông đã biết được phép ấy, ngày mai hãy sử dụng phép ấy chiếm lại các doanh trại cũ ở Kỳ Sơn, ông thấy thế nào?”

Tư Mã Vọng nói: “Những gì mà ta học được, e rằng không qua mặt được Khương Duy!”
Đặng Ngải nói: “Ngày mai ông đấu trận pháp với hắn, còn tôi sẽ dẫn một đội quân, đánh úp quân đội ở sau núi Kỳ Sơn của hắn. Hai bên cùng đấu, có thể lấy lại được doanh trại!” Vì thế lệnh cho Trịnh Luân làm tiên phong, Đặng Ngải tự mình dẫn quân tập kích ở sau núi, mặt khác lại sai người soạn thư khiêu chiến, hẹn Khương Duy ngày hôm sau đấu trận pháp.

Khương Duy đã biết được mưu kế của Đặng Ngải, nhưng vẫn nhận lời đấu trận, lại sai Liêu Hóa mai phục ở sau núi, đợi quân của Trịnh Luân vừa vòng qua sườn núi, Liêu Hóa lập tức dẫn quân đánh ra, một đao chém Trịnh Luân rơi xuống ngựa. Đặng Ngải rất kinh hãi, vội vàng lui quân, nhưng lại bị tướng của quân Thục là Trương Dực tấn công, quân Ngụy đại bại.

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 44 !

Quẻ này là tượng gặp phải kỳ phùng địch thủ.
Những việc mong cầu phài bỏ công suy tính mới được tốt đẹp thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P2)

Người tuổi Tỵ sinh ngày 23 đều thông minh, giỏi giang, học hành chăm chỉ, dũng cảm hơn người, cuộc sống thuận buồm xuôi gió, gia đình và sự nghiệp đều tốt đẹp.
Xem ngày sinh đại cát cho  người tuổi Tỵ (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)
Người tuổi Tỵ sinh ngày 12 âm lịch thích hợp đi xa để phát triển sự nghiệp, số mệnh vất vả, tay trắng lập nghiệp nhưng cũng đạt được thành quả nhất định trong
Người tuổi Tỵ sinh ngày 16   Không gặp nhiều may mắn, cuộc sống thăng trầm, vất vả, không được nương tựa vào gia đình, người thân, suốt đời sống cô độc.
Người tuổi Tỵ sinh ngày 17   Người tuổi Tỵ sinh ngày 17 âm lịch có số mệnh làm quan, công danh sự nghiệp sáng lạng, làm rạng danh gia đình, dòng họ.
Người tuổi Tỵ sinh ngày 18   Gia đình hạnh phúc, con cháu hiếu thuận, công danh sự nghiệp thành đạt, tài lợi song toàn.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 19   Dù số mệnh vất vả, bôn ba khắp nơi cầu tài, nhưng cũng đạt được thành quả nhất định, cuộc sống vật chất đầy đủ, không phải lo cơm áo gạo tiền, ngoài ra được nhiều người coi trọng.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 20   Gia đình và sự nghiệp đều hưng vượng, danh lợi song hành, nổi danh thiên hạ.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 21   Tiền vận không tốt, trung vận khởi sắc, số mệnh khá may mắn, có thể phát tài khi vào trung vận.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 22   Số phải sống xa quê hương để cầu danh lợi, chỗ ở không cố định, tứ hải là nhà. Tuy nhiên, sự nghiệp thành đạt, nhiều khả năng làm quan to, trung vận tiền tài dồi dào, cuộc sống dư giả, hạnh phúc.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 23   Người tuổi Tỵ sinh ngày 23 đều thông minh, giỏi giang, học hành chăm chỉ, dũng cảm hơn người, cuộc sống thuận buồm xuôi gió, gia đình và sự nghiệp đều tốt đẹp.
Người tuổi Tỵ sinh ngày 24   Vượng vận đào hoa, đời sống tình cảm phong phú, gặp nhiều chuyện vui vẻ nhưng tiền tài khó tụ, đời sống vật chất trung bình.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 25   Thông minh, nhạy bén, tài năng xuất chúng, số mệnh được hưởng vinh hoa phú quý. 
Người tuổi Tỵ sinh ngày 26   Tiền vận vất vả, trung vận chuyển biến tốt, gia đình hòa thuận, đông con nhiều cháu. 
Người tuổi Tỵ sinh ngày 27   Trải qua nhiều sóng gió, nguy hiểm trong cuộc đời, không được gia đình, bạn bè hậu thuẫn. Nếu nam giới không lấy được vợ hiền thì cuộc đời cơ cực, phải hứng chịu nhiều biến cố lớn. Ngày sinh này hợp với nữ giới hơn.
Người tuổi Tỵ sinh ngày 28   Tính tình cương trực, thẳng thắn nên dễ bị vướng vào họa khẩu thiệt thị phi. Tuy nhiên, cuộc sống khá yên ổn, con cháu đầy nhà.
Người tuổi Tỵ sinh ngày 29   Mệnh có số đào hoa, phong lưu đa tình, tiền tài khó tụ. Nữ mệnh hợp hơn nam mệnh, cuộc sống gia đình yên ổn và hạnh phúc hơn.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 30   Sự nghiệp thành đạt, tài lộc hưng vượng, hưởng cuộc sống giàu sang, phú quý.   Kết luận: Ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ là ngày mùng 1, mùng 10, 17, 18, 20, 23, 25 và 30.

► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Khánh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P2)

Ý nghĩa cây Ngô Đồng trong phong thủy –

Ngô Đồng Ngô đồng là một loại cây thuộc họ ngô, ngô đồng có những loại như: dầu đồng, bão đồng, ngô đồng hoa màu tím, ngô đồng màu trắng, ngô đồng... Ngô đồng được dùng rất nhiều, trong Đồng phố có chép: "Vật liệu từ ngô đồng dùng không chặt không bị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngô Đồng

Ngô đồng là một loại cây thuộc họ ngô, ngô đồng có những loại như: dầu đồng, bão đồng, ngô đồng hoa màu tím, ngô đồng màu trắng, ngô đồng… Ngô đồng được dùng rất nhiều, trong Đồng phố có chép: “Vật liệu từ ngô đồng dùng không chặt không bị sâu, ngâm vào nước không bị mọt, lòng, gió thổi nắng chiếu không bị nứt, mưa vào, bùn ngấm không bị khô hay ẩm, cho dù khô ướt không bị biến đổi chất liệu, nam tuỳ thọ mà kỳ vĩnh vô địch, được coi là loại quý”, loại dầu đồng có thể ép dầu, bão đồng làm bóng mát tốt nhất, gỗ của ngô đồng thì nên làm đàn.

54ngodong

Vương Xung trong Luận hành đã nói: ‘Thần gia hoàng đế tiêu ngô vi cầm”. Ngô đồng được coi là “linh thụ”, có khả năng ứng nghiệm. Linh tính của ngô đồng còn có thể biết được tuế thời, trong Hoa hình có chép: “Nhìn cây Ngô đồng có thể biết được thời, sau tiết Thanh minh thì cây Ngô đồng bắt đầu có hoa, cuối năm đến tiết Đại hàn. Sang tiết Lập thu, khi đúng tiết, một lá Ngô đồng rụng, nên có chuyện Ngô đồng một lá”.

Linh tính của ngô đồng theo truyền thuyết có thể dẫn phượng hoàng về. Trong thần thoại long và phượng là những con vật quý, phượng được gọi là thần điêu. Cây ngô đồng có thể dẫn phượng hoàng đến, nên được xem là cây quý. Cây ngô đồng đem lại sự may mắn. Trong những hình vẽ thường kết hợp với hỷ hạc, đồng âm thành “đồng hỷ”, cũng có ý nghĩa cát tường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa cây Ngô Đồng trong phong thủy –

Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc.
Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 địa chi có những tổ hợp tương hình, tương xung, tương hại lẫn nhau, trong đó Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc. 


► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Sửu Mùi Tuất dù là tổ hợp bị hình nhưng bởi bên trong Sửu có Thủy vượng, bên trong Tuất có mộ Hỏa (Đinh Hỏa), Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong mộ Hỏa. Tuất là lục giáp tôn sư, Mùi là lục quý chi ti, Tuất hình Mùi, là lấy tôn hình ti, không có Thổ vượng (Kỷ Thổ), dựa vào hình vượng Sửu bên trong Thủy vượng.   Nói cách khác, Mùi dựa vào Đinh Hỏa hình Sửu trong Tân Kim, Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong trong có Đinh Hỏa, Tuất dựa vào Tân Kim hình Mùi bên trong Ất Mộc. Sửu Mùi Tuất tương hình sinh vượng, chủ nhân tinh thần phấn chấn, lông mày thô rậm, tính cách ngay thẳng hào phóng, thông minh, may mắn.    Trong số mệnh đắc cách, nhưng lại không biết phân biệt thị phi, vì không hiểu biết pháp luật mà phạm tội. Nữ mệnh trong tử vi có tam hình Sửu, Tuất, Mùi thì gặp nhiều trở ngại, một đời cô độc. Nam mệnh có phần tốt hơn.   Mệnh lý truyền thống ghi nhận tứ hành xung Thìn Tuất Sửu Mùi làm tứ khố, Thìn là Thủy khố, Tuất là Hỏa khố, Sửu là Kim khố, Mùi là Mộc khố. Số mệnh có tứ khố thì tài khố sung túc, đầy đủ bạc tiền.
Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Trong mệnh có khố mới có thể ngụ tiền, là phú quý mệnh. Nếu tứ khố đầy đủ chính là phú quý mệnh đại cát, nên mới có câu: mệnh có tài khố, không thể không giàu.   Vì thế hình chưa chắc đã là xấu toàn diện. Tam hình Sửu Mùi Tuất, tứ xung Thìn Tuất Sửu Mùi cũng có phương diện rất tốt. Vì thế, nếu mệnh gặp phải những tình huống hình, hại, xung thì chớ vội buồn bã, cần xem xét tất cả các phương diện. Ngoài ra, còn có thể bổ sung ngũ hành khuyết thiếu bằng tên gọi hoặc đồ vật trang trí, phục sức để giảm thiểu họa do hình, hại, xung gây ra. Nên tưởng xấu mà chưa chắc đã xấu, xấu rồi vẫn có cách hóa giải, chính là điểm vi diệu của luận mệnh tử vi. 
Năm tuổi có nên tiến hành hôn nhân đại sự? Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi
Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955 Ất Mùi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955: - Năm sinh dương lịch: 1955 - Năm sinh âm lịch: Ất Mùi - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955:

bep_gon_o_chung_cu0_00639300_1349755985

– Năm sinh dương lịch: 1955

– Năm sinh âm lịch: Ất Mùi

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị); 

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1955 Ất Mùi –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd