Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Sao Thất Sát miếu địa tại cung Dần và Thân là một quý hiển, nhưng tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ mà cung mệnh có cách này thì thật là tài quan và song mỹ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thất Sát trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thất Sát nam đẩu (thứ 6) Âm kim, Dương hỏa Tướng, Quyền Túc sát Không

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thất Sát là âm thủy, lại thuộc âm kim (tức là kim đã được lửa nung chảy), là sao thứ 6 trong chòm sao Nam Đẩu, hóa khí là tướng, gặp sao Tử Vi thì hóa làm "Quyền", tại số chủ về tàn sát, là cô thần thành bại (tức, mức độ biến động thành bài lớn).

Ba sao Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân luôn ở vị trí tam hợp xung chiếu trong mệnh bàn, gọi là tổ hợp "Sát Phá Lang" hay "Trúc la tam hạn". Đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên gặp phải tổ hợp này, chủ về nhiều biến động, bước ngoặt lớn. Nếu như bản cung và cung vị tam phương tứ chính đều cát, đại hạn, tiểu hạn, lưu niên cũng cát, thì vận mệnh nhất định sẽ có chuyển biến tốt đẹp. Nếu ngược lại bản cung và phương vị tam phương tứ chính đều hung, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên cũng hung, thì vận mệnh sẽ chuyển hướng theo chiều xấu.

Mức độ biến động của sao Thất Sát có phần nhỏ hơn so với sao Phá Quân, còn đặc tính ưa mạo hiểm, xung phong đi đầu thì không phân cao thấp. Nhưng sao Phá Quân thích được Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc trỡ giúp, vì vậy vẫn có thể gặp được tri âm trong biển người mênh mông; trong khi đó, sao Thất Sát, chỉ có thể hơi tăng khí thế cho nó mà thôi. Sát tinh cũng không thể uy hiếp được sao Thất Sát. Thất Sát nhập miếu có thể khắc chế tính hung của lục sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La. Sao Hóa Kị cũng bị Thất Sát thuần phục, nhưng do sao Thất Sát đã xử dụng toàn lực để không chế sát tinh, nên phải nếm trải nhiều gian khổ mới có thể đạt tới thành công.

Sao Thất Sát nhập miếu thủ mệnh ở cung Tí, Dần, Ngọ, nếu tại cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh hoặc sao Hóa Kị là cách "Thất Sát triều đẩu", chủ về cuộc đời có nhiều biến động, nhưng về sau được vinh hiển. Sao Hỏa Tinh nhập miếu thủ mệnh tại cung Dần, Ngọ, Tuất tam hợp và hội chiếu với các sao Thất Sát, Hóa Lộc, Hóa Quyền, là cách cục "Quyền Sát Hóa Lộc", chủ về anh hùng khí khái, uy phong lẫm liệt. Sao Liêm Trinh thủ mệnh, sao Thất Sát đồng cung hoặc ở cung vị tam phương tứ chính hội chiếu, lại có thêm Hóa Kỵ, tứ sát tinh và Phá Quân, là cách "Sát củng Liêm trinh", chủ về phiêu bạt, bất an tai họa không ngừng.

Ca Quyết:

Thất Sát Dần Thân Tỵ Ngọ cung,

Tứ di củng thủ phục anh hùng,

Khôi Việt Xương Khúc Phụ Bật hội,

Quyền lộc danh cao thực vạn chung,

Sát cư hãm địa bất kham ngôn,

Hung họa do như bão hổ miên,

Nhược thị sát cường vô chế phục,

Thiếu niên ác tử đáo hoành tuyền,

Nghĩa là:

Thất Sát tại Dần, Thân, Tý, Ngọ; bốn phương chấp tay phục anh hùng, gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc, Phụ, Bật; quyền chức cao bổng lộc muôn hộc; nằm sát đất hãm là cực xấu; hung hiểm như ôm cọp mà ngủ; nếu như sát mạnh không có chế phục; tuổi trẻ chết yếu về suối vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Vận trình tử vi trọn đời Quý Sửu nữ mang chi tiết

Quý Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quý Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1913, 1973 và 2033
Cung TỐN. Mạng TANG ĐỐ MỘC (cây dâu)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CUA BIỂN

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Quý Sửu số cô như là,
Tang đó mạng Mộc cuộc đời ít lo.
Mùa Thu sanh lỗi khó khăn,
Cuộc đời gian khổ phải lo tháng ngày.
Mùa Xuân sẽ mới vui tươi,
Thanh nhàn sung sướng cuộc đời lên hương.
Số cô thuở nhỏ gian nan,
Tưởng đâu đã chết ngày nay đâu còn.
Nhưng nhà nhờ đức ông cha,
Ngày nay an hưởng cuộc đời ấm no.
Số này tự lập một mình,
Tha phương cầu thực gia môn an hòa.
Họ hàng thân thích chẳng trông,
Cũng như giá lạnh đ êm đông điêu tàn.
Lúc nhỏ chẳng đặng an nhàn,
Trở về hậu vận gia đình vui tươi.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Q uý Sửu chỉ thuận vào mùa Đông, cuộc đời năm tháng đầy dẩy những lo âu. Nhưng cứ mỗi năm đúng vào mùa Đông thì lại có nhiều hay đẹp, tình cảm vượng phát. Suốt cuộc đời chỉ thuận vào mùa Đông mà thôi. Cuộc sống quá nhiều khe khắt vào tiền vận, trung vận vẫn còn nhiều lao đao, hậu vận thì được an nhàn và nắm vững tài lộc. Cuộc đời có nhiều tươi vui về hậu vận.

Tuổi Quý Sửu có nhiều đổ vỡ về công danh và sự nghiệp, hậu vận mới được an nhàn. Số hưởng thọ trung bình từ 59 đến 68 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu ăn ở ngay thẳng, hiền hòa thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về tình duyên tuổi Quý Sửu chia ra làm ba giai đoạn như sau: Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là sanh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào nhưng tháng nầy thì cuoộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào tháng 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn được hưởng hạnh phúc trọn đời, không có thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch. Đây là những diễn tiến về vấn đề tình duyên và hạnh phúc theo khoa học huyền bí và tướng số, bạn nên căn theo đó mà quyết định cho cuộc đời của mình về vấn đề tình duyên và hạnh phúc.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo được êm ấm và hoàn toàn hạnh phúc. Công danh nếu có thì được lên cao về thời trung vận, hậu vận trở lại bình thường, không có đường công danh thì thay vào đường sự nghiệp, tiền tài. Nhưng tất cả đều chỉ có thể tốt đẹp được hoàn toàn kể từ lúc tuổi trung vận trở đi.

Tiền bạc dư dả, cuộc sống có phần lên cao về vấn đề tiền bạc. Sự nghiệp được vững chắc và không có sự đổ vỡ.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong việc làm ăn hay giao dịch tiền bạc, nên hợp tác với những tuổi nầy thì thắng lợi, đó là các tuổi: Quý Sửu, Ất Mão và Đinh Tỵ. Hợp tác làm ăn hay giao dịch tiền bạc với những tuổi trên thì không sợ bị thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Việc lựa chọn lương duyên và xây dựng hạnh phúc, sự giàu sang phú quý, đó là các tuổi: Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Tân Dậu, Tân Hợi. Những tuổi này rất hạp với tuổi bạn về tình duyên và hạp luôn cả về tài lộc.

Nếu kết hôn với những tuổi nầy thì chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là các tuổi: Bính Thìn, Mậu Ngọ, Nhâm Tý. Những tuổi này chỉ hạp với tuổi bạn về vấn đề tình duyên mà lại không hạp về đường tài lộc.

Đây là những tuổi rất khắc kỵ với tuổi bạn trên mọi lãnh vực, nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, thì cuộc sống trở nên khó khăn, có thể nghèo khổ suốt đời, đó là bạn kết duyên với những tuổi: Giáp Dần, Canh Thân, Bính Dần. Những tuổi nầy không hạp với tuổi bạn về tình duyên cũng như về tiền bạc.

Những năm nầy kỵ tuổi, kết hôn thì chịu cảnh xa vắng luôn luôn, đó là những năm vào số tuổi: 21, 23, 27, 33, 35, 39 tuổi.

Sanh vào những tháng nầy cuộc đời của bạn sẽ có nhiều chồng, hoặc bị gặp nhiều khó khăn trong việc lập gia đình. Đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 5, 7 và 11 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Những tuổi nầy rất đại kỵ với tuổi bạn, không nên kết duyên hay làm ăn sẽ sanh ra cảnh tuyệt mạng hay biệt ly giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Nhâm Tuất, Canh Tuất.

Nếu gặp tuổi kỵ trong vấn đề tình duyên mà đã lỡ thương nhau từ trước rồi mới biết, thì nên ăn ở với nhau một cách âm thầm. Kỵ nhất là việc làm lễ thành hôn hoặc ra mắt bà con thân tộc một cách linh đình. Trong sự làm ăn nếu gặp phải tuổi kỵ thì nên tránh, đừng nên hùn hạp hoặc hợp tác làm ăn có thể bị thất bại bất ngờ. Trong gia đình hoặc bà con thân tộc mà gặp tuổi kỵ thì phải coi sao hạn từng năm của mỗi người để cùng sao giải hạn thì mới tránh khỏi được sự khắc kỵ và mới có thể ở gần nhau được.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Quý Sửu có những năm khó khăn nhất là những năm ở vào số tuổi: 24, 17, 31 và 43 tuổi. Những năm nầy làm ăn không được khá, có nhiều sự trắc trở và khó khăn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Quý Sửu thuận xuất hành vào giờ chẵn, tháng chẵn và ngày lẽ thì tốt, làm ăn, giao dịch tiền bạc không sợ bị thất bại. Sự xuất hành theo như trên áp dụng cho suốt cuộc đời.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Thời gian nầy được tốt đẹp về phần công danh và sự nghiệp, phần tài lộc và tình cảm có phần yếu kém, nên lo cho bản thân, không nên nghe lời kẻ khác mà tình cảm bị lợi dụng oan uổng.

Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian nầy có nhiều dịp tốt trong việc làm ăn hay có hoạnh tài vào những năm nầy. Số có phát triển về tiền bạc, cuộc sống có nhiều sung túc.

Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy, cũng có nhiều may mắn trong việc làm ăn, vấn đề tình cảm có thể bị sứt mẻ, nên sáng suốt, đừng nên gây xáo trộn trong gia đình, cuộc sống không được nhiều hy vọng giàu sang trong những năm nầy.

Từ 36 đến 40 tuổi: Những năm nầy, bạn nên cẩn thận về tiền bạc. Nếu cần làm ăn hay giao dịch về tiền bạc thì nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình như đã có nói ở phần trên, thì mới thâu đoạt nhiều kết quả tốt đẹp. Ngoài ra, hợp tác làm ăn hay giao dịch tiền bạc với những kẻ khác thì có thể sẽ phải mang lấy sự thất bại não nề, làm cho cuộc sống trở nên khó khăn, có thể liên quan đến sự nghiệp và cuộc đời của những năm trong tương lai và của những năm trở về sau.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy có phước lộc. Việc làm ăn được nhiều tốt đẹp và chắc chắn. Số có của cải hay tạo được nhiều tốt đẹp trong thời gian nầy.

Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian nầy có nhiều hay đẹp về phần tài lộc, khá tốt trong việc làm ăn, cũng như về tình cảm và gia đình, có đem lại nhiều kết quả về tiền bạc cũng như về cuộc sống.

Từ 51 đến 53 tuổi: Thời gian nầy yên tịnh, cuộc sống đầy đủ, gia đình sung túc và yên vui, phần con cái có thể được phát triển về danh vọng.

Từ 54 đến 60 tuổi: Năm 54 tuổi, cẩn thận trong việc giao dịch tiền bạc. Kỵ đi xa trong năm nầy. 55 tuổi, bổn mạng khá tốt, việc làm ăn được phát triển mạnh. 56 và 57 tuổi, hai năm nầy bổn mạng hơi xấu, nhứt là những tháng 4 và 9 năm 56 tuổi và tháng 6 và 10 năm 57 tuổi, hai năm nầy phần con cái có nhiều may mắn hơn. Năm 58 và 59 tuổi, hai năm nầy không nên giao dịch về tiền bạc, cần có sự giúp đỡ của gia đình, thân tộc, việc làm ăn mới có cơ hội tốt. Năm 60 tuổi, năm nầy quá xấu cho bổn mạng, hãy cẩn thận vào những tháng: 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch. Kỵ xuất hành, đi xa hay giao dịch trong năm nầy.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Quý Sửu nữ mang chi tiết

Vị trí đặt hố ga - quan trọng ngang hướng cửa

Trong phong thủy, phóng thủy (thoát nước) quan trọng không kém khai môn (mở cửa). Nếu phóng thủy sai, cơ cấu bố trí của toàn ngôi nhà sẽ bị bất ổn. Dưới đây
Vị trí đặt hố ga - quan trọng ngang hướng cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, phóng thủy (thoát nước) quan trọng không kém khai môn (mở cửa). Nếu phóng thủy sai, cơ cấu bố trí của toàn ngôi nhà sẽ bị bất ổn. Dưới đây gợi ý cho bạn vị trí nên đặt hố ga thoát nước thải.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Vi tri nen dat ho ga hinh anh
 
Theo Bát Trạch, tám vị trí có sơn hướng thuộc hàng can trên la bàn là Giáp – Ất – Bính – Đinh – Canh – Tân – Nhâm – Quý và bốn vị trí Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là vị trí nên đặt hố ga thoát nước thải.
 
Còn tám sơn hướng thuộc các trục chính Tý – Ngọ – Mão – Dậu (Bắc – Nam – Đông – Tây) và Càn – Khôn – Cấn – Tốn (Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc – Đông Nam) theo phong thủy là vị trí đại kị để đặt hố ga.
 
Một số nhà biệt thự hay nhà vườn rộng có diện tích khuôn viên bao quanh thì nên đưa hố ga ra hẳn bên ngoài phần xây nhà (dĩ nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tọa hung như kể trên) để chủ động hơn trong xử lý kỹ thuật, giảm thiểu ảnh hưởng xấu vào ngôi nhà chính. Đặc điểm của hệ thống thoát nước thải thông thường là cần có độ dốc thích hợp để dễ dàng tiêu thoát.
 
Ở nhà phố liền kề, hầu như hố ga không thể “chạy” đi đâu được, do vậy từ đầu lúc bố trí nên lưu ý sao cho tránh nằm ngay bên dưới bếp. Tốt hơn hết  là vị trí đặt hố ga thoát nước thải nên nằm gần vị trí gầm cầu thang hay vệ sinh dưới trệt, có nắp bố trí khuất, tránh nằm trọn trong trung cung của nhà.
 
Một số nhà hiện nay dùng tầng trệt phía trước để xe thì hố ga có thể nằm dưới nền nhà xe. Những quy định về sơn hướng đặt hố ga nếu có thể tuân thủ chặt chẽ theo bát trạch thì tốt.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt hố ga - quan trọng ngang hướng cửa

Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp

Đơn giản chỉ bằng cách di chuyển một vài đồ vật trong văn phòng hay góc làm việc. Điều đó đồng nghĩa với việc thay đổi những nguồn năng lượng ở các khu vực này. Bạn sẽ đạt được những thành công mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp của mỗi người thường khác nhau, có người thuận lợi, có người khó khăn, nhưng tất cả là đều phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người. Bên cạnh đó, một số yếu tố thuộc về phong thủy cũng được xem là có ảnh hưởng quan trọng đến sự nghiệp của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Trước khi bắt đầu, bạn nên xác định nên tập trung vào đâu. Phòng làm việc chỉ cần một cửa đi, khi đặt bàn làm việc bạn nên chú ý đặt ở vị trí có thể dễ dàng nhìn thấy cánh cửa khi ngồi ở vị trí đặt bàn. Theo phong thuỷ, sẽ là sai lầm khi đặt bàn làm việc ở vị trí khi mà bạn ngồi vào bạn quay lưng lại với cửa đi. Trong trường hợp vì điều kiện phòng không cho phép mà bắt buộc phải kê bàn như vậy thì một tấm gương để bạn có thể quan sát những sau lưng mình sẽ là giải pháp tối ưu nhất.

Phòng làm việc quá tối đồng nghĩa với việc năng lượng trong phòng sẽ ở mức thấp. Bạn cần cung cấp ánh sáng cho phòng làm việc càng nhiều càng tốt bởi như thế sẽ có thể thu hút thêm thật nhiều năng lượng và may mắn cho sự nghiệp của bạn. Không những thế, ánh sáng còn có những kích thích nhất định lên các giác quan của bạn, giúp bạn giải quyết công việc được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ánh sáng tốt nhất cho phòng làm việc chính là ánh sáng trời, nếu như ngồn sáng này không đáp ứng đủ thì một chiếc đèn bàn loại tốt sẽ bổ sung ánh sáng cần thiết cho bàn làm việc của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Phòng làm việc không nên quá cứng nhắc chỉ với máy tính, sách vở, tài liệu…Một chút năng lượng sống từ những cây xanh trồng trong nhà sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. Chẳng những đem lại nguồn năng lượng hữu ích, cây xanh chính là một nhà máy hoàn hảo, sự hiện diện của nó trong phòng làm việc cũng sẽ mang đến thêm thành công cho công việc của bạn. Nhưng bạn hãy giành chút ít thời gian để chăm sóc cho cây được phát triển khoẻ mạnh bởi nếu trong phòng bạn có sự hiện diện của những cây xanh yếu, héo hon…sẽ thu hút những năng lượng xấu vào phòng.

Sự nghiệp của bạn cũng có thể được củng cố chỉ bằng những thứ rất đơn giản như một bát nước nhỏ được thả vào đó vài lá cây bạc hà, nó không chỉ mang lại hương thơm tinh khiết mà còn giúp mang mọi người đến với phòng làm việc của bạn và đó cũng giống như việc thu hút thêm nhiều thành công, may mắn đối với công việc của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp

Nốt ruồi vượng phu phú quý trên cơ thể phụ nữ –

Với người đàn ông, cưới được người vợ có tướng vượng phu quả là phúc lớn. Theo nhân tướng học, ngoài những đặc điểm về nét mặt, hình dáng cơ thể, tướng nốt ruồi cũng là một dấu hiệu rõ rệt để nhận biết người phụ nữ có tướng vượng phu. Nốt ruồi vượng
Nốt ruồi vượng phu phú quý trên cơ thể phụ nữ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi vượng phu phú quý trên cơ thể phụ nữ –

Các lễ hội ngày 2 tháng 11 Âm Lịch - Hội Xã Minh Tập

Hàng năm vào ngày mùng 2 tháng 11 âm lịch có diễn ra lễ hội xã Minh Tập thuộc huyện Khái Châu, tỉnh Hưng yên. Nhằm suy tôn Uy Mục Oai Linh Đại Vương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 2 tháng 11 Âm Lịch - Hội Xã Minh Tập

Các lễ hội ngày 2 tháng 11 Âm Lịch - Hội Xã Minh Tập

Hội Xã Minh Tập

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Uy Mục Oai Linh Đại Vương (thời Hùng Duệ Vương) có công đánh Thục và hiển linh giúp Lý Nam Đế chống hạn, cứu dân khỏi đói.

Nội dung: Lễ hội có lễ dâng hương cúng tưởng nhớ tới vị thành hoàng làng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 2 tháng 11 Âm Lịch - Hội Xã Minh Tập

Những câu nói bất hủ hay nhất của các vĩ nhân nổi tiếng

Những câu nói bất hủ hay nhất của các vĩ nhân nổi tiếng. Cuộc sống này vốn dĩ có biết bao điều kì diệu, những sự thật còn sống mãi với thời gian
Những câu nói bất hủ hay nhất của các vĩ nhân nổi tiếng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói bất hủ hay nhất của các vĩ nhân nổi tiếng. Cuộc sống này vốn dĩ có biết bao điều kì diệu, những sự thật còn sống mãi với thời gian. Có thể nhờ một câu nói cũng sẽ làm thay đổi suy nghĩ, cuộc sống của một ai đó, có thể nâng cao tinh thần của bạn lên nhưng cũng có thể đưa bạn xuống vực thẳm.

Nếu bạn muốn tổng hợp sức mạnh cho bản thân thì những câu nói bất hủ hay nhất của các vĩ nhân nổi tiếng mà chúng tôi chia sẻ với các bạn dưới đây sẽ giúp bạn có được điều đó.

Những câu nói bất hủ hay nhất của các vĩ nhân nổi tiếng

– “Kiến thức, chỉ có được nhờ suy nghĩ tích cực, chứ không phải nhờ vào trí nhớ, như vậy mới là kiến thức thực sự” LEV TOLSTOY

– “Người kinh nghiệm phong phú đọc sách dùng hai mắt, một con mắt nhìn lời trên tờ giấy, một con mắt nhìn mặt sau tờ giấy” GOETHE

– “Một bước hành động thực tế quan trọng hơn cương lĩnh” MARX

“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” HỒ CHÍ MINH

“Lao động bao giờ cũng là cơ sở cho cuộc sống con người và cho văn hóa” A. MAKARENKO

“Đừng mong đợi thấy thế giới sáng sủa, nếu bạn không thay đôi kính đen” THOMAS STEARNS ELIOT

“Thành công chỉ đến khi bạn làm việc tận tâm và luôn nghĩ đến những điều tốt đẹp” A. SCHWARZENEGGER

“Bạn đứng thứ mấy trong lớp không quan trọng, nhưng phải thể hiện được đẳng cấp khi bước chân ra xã hội” BILL. GATE

“Học vấn không có quê hương, nhưng người có học phải có tổ quốc” L.PASTEUR

“Cần phải lựa chọn một cách nghiêm ngặt xem nên học gì và không nên học gì” LEV.TOLSTOY

“Phải có trí tuệ, dù nhỏ bé cũng được, nhưng phải là trí tuệ của mình” MAXIM GORKI

“Mọi thành bại được mất đều nằm ở chính chúng ta, nhưng chúng ta lại luôn đùn đẩy cho ý trời” SHAKESPEARE

“Bóng đen trong tâm hồn phải dùng kiến thức để đuổi” LUCRETIUS

“Dù chỉ nắm vững một kiến thức nào đó, cũng đều có ích cho trí óc, nó sẽ ném đi những thứ vô dụng nhưng giữ lại những thứ có ích” DA VINCI

“Chìa khóa mở mọi cánh cửa khoa học đều là dấu chấm hỏi; phần lớn những phát hiện vĩ đại của chúng ta đều vậy, mà trí tuệ của cuộc sống thường quyết định ở chỗ khi gặp việc gì thì hỏi câu hỏi tại sao” BALZAC

“Cuộc sống không được chia thành những học kỳ đâu. Bạn cũng chẳng có mùa hè để nghỉ ngơi và rất ít ông chủ nào quan tâm đến việc giúp bạn nhận ra đâu là khả năng thực sự của bạn. Hãy tự khám phá điều đó trong những khỏang thời gian của riêng mình” BILL. GATE

“Nếu bạn muốn thành công, phải lấy lòng kiên trì làm bạn tốt, lấy kinh nghiệm làm tham mưu, lấy cẩn thận làm anh em, lấy hy vọng làm lính gác” THOMAS A. EDISON

“Cuộc sống là Từ điển của chúng ta” EMERSON

“Văn hóa chính là hiểu những lời hay nhất và những tư tưởng tốt đẹp nhất mà mọi người trên thế giới đã từng nói và từng suy nghĩ”. ARNOLD

“Điều tôi muốn biết trước tiên không phải là bạn đã thất bại ra sao mà là bạn đã chấp nhận nó như thế nào.” A. LINCOLN

“Học, học nữa, học mãi” V. LENIN

“Học kiến thức phải giỏi suy nghĩ, suy nghĩ, lại suy nghĩ. Chính nhờ cách ấy tôi đã trở thành nhà khoa học” EINSTEIN

“Người thực sự biết suy nghĩ, hấp thu kiến thức từ trong sai lầm của mình phải nhiều hơn hấp thu kiến thức từ trong thành công của mình” JOHN. DEWEY

“Chúng ta có thể hoặc dùng lý lẽ để hạ gục ý kiến của người khác hoặc cứ để họ phát biểu những gì họ muốn. Chúng ta không thể xóa bỏ ý kiến bằng vũ lực, làm như vậy sẽ cản trở sự phát triển tự do và trí tuệ.” CHE GUEVARA

“Bí quyết của sự thành công – nếu có – đó là khả năng tự đặt mình vào địa vị người khác và xem xét sự vật vừa theo quan điểm của họ vừa theo quan điểm của mình.” HENRY FORD

“Bạn ơi, lý thuyết thì xám xịt, còn cây đời mãi mãi xanh tươi.” WOLFGANG GOETHE

“Quá khứ́ là kinh nghiệm, hiện tại là đấu tranh, tương lai là của mình” J. STALIN

“Các bài giảng của giáo sư, cho dù có đầy đủ, xúc tích đến đâu, có chứa chan tình yêu tri thức của bản thân giáo viên đến đâu, thì về thực chất, mà nói, đó chẳng qua cũng vẫn chỉ là chương trình, là những lời chỉ dẫn tuần tự để điều chỉnh trật tự nhận thức của sinh viên. Người nào chỉ biết ngồi nghe giáo sư giảng chứ bản thân mình trong lòng không cảm thấy khát khao đọc sách, thì có thể nói tất cả những điều người ấy nghe giảng ở trường đại học cũng sẽ chỉ như một tòa nhà xây trên cát mà thôi” I.A. GONTCHAROV

“Thầy giáo của anh có thể dắt anh đến cửa; đạt được sự học là việc tùy thuộc vào mỗi người” DANH NGÔN TRUNG QUỐC

“Trong việc giáo dục, vị trí rộng lớn nhất cho quá trình tự bồi dưỡng… chỉ có qua con đường tự học, loài người mới có thể phát triển mạnh mẽ lên được” HERBERT SPENCER

“Khi ngồi trên ghế nhà trường, lúc gặp khó khăn trong học tập thì có giáo viên giúp đỡ bạn. Tuy nhiên, nếu lúc đó bạn lại cảm thấy mọi khó khăn đều do những yêu cầu quá nghiêm khắc từ phía giáo viên thì bạn đừng nên đi làm sau khi tốt nghiệp. Đơn giản nếu như không có những yêu cầu nghiêm khắc từ phía công ty thì chắc chắn bạn sẽ không làm được gì và sẽ nhanh chóng thất nghiệp, hơn nữa lúc này sẽ không có ai giúp đỡ bạn cả.” BILL GATES

“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người ” HỒ CHÍ MINH

“Không nên phán đoán một người từ những cái anh ta không hiểu biết mà nên từ cái anh ta hiểu biết” VAUVENARGUES

“Thế giới ngày mai thuộc về những người có tầm nhìn hôm nay” ROBERT SCHULLER

“Chúng ta phải tiếp thu và học tập ở những người đi trước chúng ta và cả những người đồng thời với chúng ta. Ngay cả thiên tài cực kỳ vĩ đại cũng không thể tiến xa được nếu chỉ muốn lấy mọi thứ từ thế giới nội tâm của riêng mình” WOLFGANG GOETHE

“Đôi lúc cuộc sống thật khắc nghiệt, rắn như thép đã tôi. Nó có những lúc ảm đạm và đau đớn. Như bất cứ một dòng chảy nào của một con sông, cuộc sống có những lúc khô cạn và những khi triều cường. Cũng như sự thay đổi theo chu kỳ từ trước đến nay của các mùa, cuộc sống có cái ấm áp dễ chịu của những mùa hè và cái rét buốt của những mùa đông…Nhưng chúng ta có thể tự nâng mình lên khỏi nỗi chán chường và tuyệt vọng, vươn đến sự vui vẻ của hy vọng và biến đổi các thung lũng hoang vắng, tăm tối thành những lối đi chan hoà ánh nắng của sự thanh bình sâu lắng”. MARTIN LUTHER KING JR

Những câu nói bất hủ, những câu nói hay, danh ngôn hay luôn được chúng tôi cập nhật thường xuyên, vì vậy nếu bạn muốn tìm hiểu sâu sắc về kho tàng trí thức thì hãy đến với ## nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói bất hủ hay nhất của các vĩ nhân nổi tiếng

Vật phẩm phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc –

Từ góc độ phong thủy, một số vật trang trí trong nhà cũng có thể mang đến sự hòa thuận, yên ấm cho đời sống vợ chồng. Theo quan niệm của phong thủy, ở hướng Bắc bạn có thể đặt bể cá nuôi 6 con cá vàng để tăng thêm tình cảm và sự yêu thương của vợ chồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ góc độ phong thủy, một số vật trang trí trong nhà cũng có thể mang đến sự hòa thuận, yên ấm cho đời sống vợ chồng.

Theo quan niệm của phong thủy, ở hướng Bắc bạn có thể đặt bể cá nuôi 6 con cá vàng để tăng thêm tình cảm và sự yêu thương của vợ chồng.

be-ca-vang

Nếu tình cảm giữa hai người hay khúc mắc, bất hòa có thể bài trí tượng gỗ hay gốm sứ hình “Hòa hợp nhị tiên” cũng có tác dụng rất tốt.

Trong phòng ngủ, cũng không nhất thiết bài trí vật ở hướng Bắc mà các hướng khác cũng hỗ trợ đắc lực trong việc thúc đẩy hạnh phúc hôn nhân. Dựa vào tuổi của người chồng để tìm được hướng tốt cho tình cảm vợ chồng. Và tùy thuộc vào hướng tốt, hướng đào hoa để đặt những vật phẩm phù hợp.

– Đối với người cầm tinh là hổ, ngựa, chó, hướng đào hoa là hướng chính Đông.
– Đối với người cầm tinh là khỉ, chuột, rồng, hướng đào hoa là hướng chính Tây.
– Đối với người cầm tinh là lợn, mèo, dê, hướng đào hoa là chính Bắc.
– Đối với người cầm tinh là rắn, gà, trâu là hướng chính Nam.

Nếu treo chuông gió đầu giường bên phía ngưòi chồng thường nằm sẽ giúp người chồng yêu thương vợ nhiều hơn. Tương tự, nếu treo một dây ớt đỏ phía đầu giường người vợ hay nằm cũng có tác dụng tăng thêm lòng yêu thương của vợ đối với chồng.

Ngoài những vật phẩm tương đối dễ tìm đã kể trên thì miếng ngọc bội long phượng cũng là loại vật phẩm tượng trưng cho hạnh phúc.

Theo văn hóa phưong Đông, ngọc bội long phượng thường được tặng cho những đôi vợ chồng mới cưới hay món quà kỷ niệm ngày cưới với mong ước hạnh phúc bền lâu. Theo phong thủy, miếng ngọc long phượng nên treo ở đầu giường hai vợ chồng, bởi tương truyền thì chỗ nào có rồng thì chỗ đó có phượng, cho nên người yêu thương nhau sẽ luôn bên nhau, giống như long phượng.

Ngoài ra bạn có thể treo tranh hoa mẫu đơn.

hoa-mau-don

Hoa mẫu đơn được tôn vinh nhiều nhất trong thời nhà Đường, nhất là vào những năm của vua Đường Minh Hoàng trị vì. Có 2 câu thơ của nhà thơ Lý Chanh thời ấy nói về hoa mẫu đơn như sau:

Thiên hương tại nhiễm y
Quốc sắc triều cam rượu
(Hương trời nhuộm lên áo,
Quốc sắc như say rượu).

Cho nên hoa mẫu đơn còn được gọi là Quốc sắc Thiên Hương chi hoa. Còn nhà thơ Âu Dương Tu thì ca ngợi hoa mẫu đơn là “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (trong thế gian chân chính xứng mang tên hoa chỉ có mẫu đơn). Chính vì 2 nhà thơ lớn này ca ngọi mà hoa mẫu đơn được xem như là biểu tượng của phú quý, cao sang. Khi trưng hoa mẫu đơn trong bình đẹp, là ta đã có một biểu tượng “Phú Quý Bình An” trong phong thủy.

Mặt khác, vẻ đẹp đầy đặn của Dương Quý Phi (Dương Ngọc Hoàn, một trong Tứ Đại Mỹ Nhân của Trung Quốc) được Đường Minh Hoàng say đắm đến mất cả ngôi vua, nên hoa mẫu đơn còn là biểu tượng dùng để kích hoạt trong tình duyên. Nhưng khi 2 vợ chồng trẻ trưng trong phòng thì giúp tình cảm vợ chồng thêm nồng thắm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc –

Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Những người sở hữu lòng bàn tay trắng, hồng, hay đỏ sáng thường được hưởng cuộc sống nhàn nhã, tương lai sáng sủa.
Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Màu trắng

Họ không cần lao động cực khổ cũng gặt nhiều thành công.

2. Màu hồng

Họ có vận mệnh tốt, công sức bỏ ra 1 thì thu hoạch 10.

ban-tay-4078-1428373590.jpg

3. Màu đỏ sáng

Màu đỏ sáng được xem là tốt, màu tối hơn thì xấu. Họ chăm chỉ kiếm tiền, tính cách nóng vội, việc phiền phức đều tự mình giải quyết, được đự đoán là có tương lai sáng sủa.

4. Màu đỏ

Bàn tay chỉ xuất hiện một chút điểm đỏ là người có tính cách nóng vội, đồng thời cũng là dấu hiệu của bệnh tim mạch.

5. Màu đỏ tụ lại

Họ có vận mệnh không tốt lắm, phù hợp với kinh doanh.

6. Màu vàng

Số phải lao động khá vất vả, nên tránh bài bạc.

Chocopie (theo WB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Nhà ở không nên quá gần mồ mả

Trạch, bản thân tên gọi của nó đã có ý nghĩa Phong Thủy. Trong quyển “Giải thích tên” có viết: “Trạch, khi chọn cần phải chọn nơi cát”. Con người trên thế giới đều không rời khỏi căn nhà, dù ở trong khách sạn, nhà trọ, thì căn nhà trọ này cũng có khác nhau về thiện, ác. Nhà ở to có cách nói của nhà to, nhà nhỏ có cách lý luận của nhà nhỏ.
Nhà ở không nên quá gần mồ mả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở là nơi hai khí âm, dương giao hội với nhau, là mặt quan trọng trong sinh hoạt của các thành viên trong gia đình có an toàn, khỏe mạnh hay không.

Phong Thủy học truyền thống có cách nói của âm dương trạch, mà dương trạch nếu ở trên “đất Phong Thủy tốt” thì “khí sắc” của nó sẽ vô cùng “quang minh”, có thể đem đến điềm phúc cho chủ nhà. Nhưng nếu nó gần âm trạch, tức quá gần mồ mả, sẽ sinh ra ảnh hưởng không tốt. Cách nói này có các lý do sau đây:

* Nhà ở không phân biệt cũ, mới, tuy là bách niên lão trạch (nhà có tuổi thọ lâu dài), nhưng nó thông gió hướng dương; trước của rộng rãi, chủ nhà thường cảm thấy cuộc sống sẽ sáng sủa, đặc sắc; tuy nhà ở là nhà mới nhưng cách mồ mả quá gần, khiến con người dễ cảm thấy cuộc sống u ám không có ánh sáng, cuộc sống của chủ nhà thường vắng vẻ, buồn tẻ, cô độc.

* Xem phòng khách của chủ nhà. Khi nhà ở cách xa mồ mả, một phòng khách sáng sủa khi không có người cũng không có cảm giác cô tịch, lạnh lẽo mà vẫn có không khí ấm cúng náo nhiệt. Nếu cách mồ mả quá gần, ắt khi phòng khách có người thì không khí trong phòng này cũng âm u, thưa vắng.

Có một số người muốn được tổ tiên phù hộ nên thích xây mồ mả gần nhà ở để được gần gũi với tổ tiên, như thế thì “con cháu đời đời hưởng phúc”. Cho rằng khí của tổ tiên và khí của con cháu là một mạch tương thông, an táng xong hài cốt của tổ tiên thì các đời sau sẽ được tổ tiên phù hộ, con cháu đời đời được phúc khí & vận khí.

Thật ra, việc này là điều không có căn cứ. Vì mồ mả quá gần, âm khí sẽ nặng, nơi này không thích hợp xây nhà ở, xây công viên cũng sẽ không cát lợi, thường sẽ mang một cảm giác không may mắn, ảnh hưởng sức khỏe cơ thể & tâm lý con người.

Nhà ở coi trọng sự hài hòa của âm dương, sống quá gần mồ mả, âm khí sẽ nặng, dương khí của con người tất nhiên sẽ bị xâm hại, dương khí dần dần suy yếu, cơ thể dễ bị bệnh.

Nhìn theo đạo lý dưỡng sinh của khoa học hiện đại, nếu chủ nhà mỗi ngày ra ngoài đi dạo, nhìn thấy sẽ nghĩ đến đều có cảm giác có liên quan đến con người của một thế giới khác, đều có áp lực đối với tâm sinh lý, không có lợi cho sức khỏe.

Từ trước đến nay sách lý luận về Phong Thủy nhà ở có rất nhiều, quan điểm chủ yếu cũng giống nhau nhiều, khác nhau ít, lý luận của nó rõ ràng, thâm thúy & sâu xa. Phong Thủy phạm vào điều cấm kỵ tất nhiên có tai hại, cần có biện pháp hóa giải, tai hại sẽ dừng lại. Điều này giống như lấy thuốc chữa bệnh thì bệnh sẽ khỏi. Vì thế nói sống ở “nhà thịnh vượng” là an toàn cho sức khỏe & sinh mệnh. Con người sống trong một ngôi nhà yên ổn mới có thể cát tường, thịnh vượng, nếu không sẽ dẫn đến gia môn suy bại, lạnh lẽo.

Cho nên lý luận Phong Thủy nhà ở cho rằng môi trường nhà ở tốt là nơi có lợi cho sức khỏe cơ thể & tâm lý, an cư lạc nghiệp. Từ đó có thể thấy, nghiên cứu Phong Thủy nhà ở là một phương pháp khoa học, nhà ở nhất định không được chọn nơi quá gần mồ mả.

Được sưu tầm bởi Đá Hộ Mệnh (http://www.homenh.vn)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở không nên quá gần mồ mả

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Sửu

Xem hướng nhà theo tuổi phụ nữ trong trường hợp phụ nữ độc thân hoặc góa. Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Sửu.
Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi thường lấy tuổi đàn ông, nhưng với gia đình mẹ góa con côi, người độc thân thì làm nhà, mua nhà xem theo tuổi chủ gia đình, có thể là phụ nữ. Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Sửu.

Xem huong nha theo tuoi cho phu nu tuoi Suu
 
Xem hướng nhà theo tuổi phụ nữ cũng tương tự như nam giới, căn cứ mệnh cục để xác định hướng tốt hướng xấu. 
 

1. Tuổi Kỷ Sửu 2009 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.    Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Chọn hướng nhà đại cát cho 12 con giáp
 

2. Tuổi Đinh Sửu 1997 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Sửu, nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.  

3. Hướng Ất Sửu 1985 – mệnh Ly


Xem huong nha cho phu nu tuoi Suu
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong
 

4. Tuổi Quý Sửu 1973 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   - Hướng xấu:    Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo Sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Tây Bắc – Phục vị:  Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: cha già không thọ; phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền; bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy giảm và tán tài.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi.    Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật.  

5. Tuổi Tân Sửu 1961 – mệnh Chấn


Xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ
 

6. Tuổi Kỷ Sửu 1949 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà cho phụ nữ tuổi Sửu, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
  
Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Sửu nên và không nên làm nhà theo hướng nào?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Sửu

Luận cát hung trong phong thủy theo các trường phái khác nhau

Hiệu quả thực tế trải hàng ngàn năm và tính khách quan, tính qui luật với khả năng tiên tri của phương pháp phong thuỷ đã được tổng hợp thành một hệ thống lý
Luận cát hung trong phong thủy theo các trường phái khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiệu quả thực tế trải hàng ngàn năm và tính khách quan, tính qui luật với khả năng tiên tri của phương pháp phong thuỷ đã được tổng hợp thành một hệ thống lý thuyết và ứng dụng thực tiễn phong phú. 4 trường phái phong thủy phổ biến nhất hiện nay cho bạn đọc cái nhìn tổng quát về bộ môn khoa học tâm linh này.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Luan cat hung trong phong thuy theo cac truong phai khac nhau hinh anh
 
Bát trạch Trường phái phong thủy này lấy tuổi của gia chủ phối với tám hướng để định cát hung – tốt xấu giữa căn nhà với người ở trong nhà. Trường phái này quan niệm rằng chính hướng phía trước nhà và hướng sau nhà là những yếu tố căn bản quyết định phong thủy nhà ở
 
Dương trạch tam yếu Đây là trường phái phong thủy lấy bát quái là công cụ để biến quái trong việc phân phòng, buồng trong nhà, định cát hung, tốt xấu. Trường phái này quan niệm rằng chính hướng cửa, vị trí biến quái của phòng chính (Phòng chủ) và vị trí biến quái của bếp là yếu tố chính quyết định tốt xấu.
 
Loan đầu Trường phái phong thủy này lấy cảnh quan môi trường của căn hộ yếu tố căn bản để nhận xét luận đoán cát hung, tốt xấu. Cảnh quan môi trường cũng dựa trên phương vị la kinh, để phân tích, như đường nước chảy (Thủy Pháp), vị trí núi, sông, hồ cảnh quan ở phương vị khác nhau so với ngôi nhà sẽ có tác dụng khác nhau.
 
Huyền Không Trường phái phong thủy này căn cứ trên những quy ước về sự vận động của cửu tinh trên 9 phương vị (8 phương và ở giữa – Trung cung), tùy theo thuộc tính quy ước của cửu tinh và vị trí của nó để luận cát hung cho ngôi nhà.   Ngoài những sách vở chính thống thể hiện phương pháp của 4 trường phái nói trên thì  còn được lưu truyền một số phương pháp phong thủy có tính bí truyền và chỉ truyền miệng trong dân gian, qua các giang hồ thuật sĩ như phương pháp trấn (Đè lên), yểm (Chôn),…

 

ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát hung trong phong thủy theo các trường phái khác nhau

4 con giáp đề phòng gặp họa với nước khi đi bơi

Người tuổi Tuất đặc biệt cần chú ý trong năm nay, họ dễ gặp họa với nước nên đi bơi cần sử dụng các biện pháp bảo hộ an toàn.
4 con giáp đề phòng gặp họa với nước khi đi bơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Tuất

Năm nay, người tuổi Tuất phạm hình Thái Tuế, vận thế bất ổn, sức khỏe cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề. Đặc biệt, trong mùa hè nắng nóng, khi đi bơi đề nghị con giáp này phải hết sức cẩn thận, tránh nguy cơ bị đuối nước.

Nếu cơ thể mệt mỏi hoặc tinh thần sa sút, tốt nhất không nên đi bơi. Trong trường hợp đi bơi hoặc tắm biển, cần phải có bạn bè hoặc nhân viên cứu hộ đi cùng, đề phòng tai nạn bất ngờ xảy ra.

2-6655-1412648765-4460-1437732148.jpg

2. Tuổi Tý

Trong năm Ất Mùi, người tuổi Tý phạm hại Thái Tuế lại có hung tinh chiếu vào cung mệnh, nên ngoài việc cẩn thận khi bơi lội, cần cư xử khéo léo, hài hòa, tránh vướng vào những rắc rối thị phi ảnh hưởng xấu tới chuyện học hành, công việc.

3. Tuổi Sửu

Năm 2015, người tuổi Sửu phạm xung Thái Tuế nên chuyện tình cảm, học tập, công việc đều có những biến đổi lớn. Bên cạnh đó, vấn đề sức khỏe, an toàn tính mạng cũng cần được chú trọng. Đặc biệt, khi đi bơi ở hồ nước lớn hay ở biển, cần tuân thủ những quy tắc an toàn, đề phòng trường hợp xấu xảy ra đe dọa tính mạng.

1-6128-1412648764-8757-1437732148.jpg

4. Tuổi Dần

Năm nay, con giáp này mang vận tiêu hao tài sản là chính, nhưng đồng thời cần chú ý nguy cơ gặp tai nạn. Đặc biệt là bị ngạt nước. Dù việc bơi lội không ảnh hưởng đến tính mạng, nhưng nếu sự cố xảy ra, việc tiêu tốn tiền bạc để chữa trị là điều khó tránh khỏi.

Mr.Bull (Theo XZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp đề phòng gặp họa với nước khi đi bơi

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002, thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Xem tử vi trọn đời cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002 thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Nhâm Ngọ, mạng Mộc cung Lý,

Là cây Dương Liễu số này làm nên.

Nếu là sinh thuận Đông Xuân,

Gái thì hữu phước gia môn yên hòa.

Mùa Thu bị khắc bơ vơ,

Mùa Hạ cũng lỗi trật giờ khổ thân.

Anh em xung khắc chẳng gần,

Đi xa thương nhớ lại gần chẳng an.

Tuổi sinh thuở nhỏ gian nan,

Tưởng đâu chết hụt chết oan đã rồi.

Tuổi nàng lanh lợi khôn ngoan,

Ít kẻ ngu dốt cơ hàn linh đinh.

Tuổi nhỏ làm có đủ xài,

Nhiều lần đặng khá khiến rày rà tan.

Tuổi muộn có của mới an,

Lập nên sự nghiệp an nhàn ấm no.

Nhìn chung về cuộc sống của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Tuổi Nhâm Ngọ về cuộc đời được trọn vẹn có cơ hội phát triển về công danh, nghề nghiệp cũng như tài lộc về cuộc đời. Vào tuổi nhỏ mang nhiều tâm trạng có phần bi quan. Nhưng cuộc sống nhiều hy vọng tốt đẹp vào thời trung vận trở đi, bao giờ cũng có nhiều dịp tốt và may mắn. Tiền bạc và tình cảm được đầy đủ và dồi dào vào trung vận trở đi.

Tóm lại: Tuổi Nhâm Ngọ có nhiều phúc đức, hưởng được một cuộc sống hoàn toàn tốt đẹp vào khoảng trung vận và hậu vận.

Tuổi Nhâm Ngọ sự nghiệp được vững bền vào khoảng 25 tuổi trở đi, có thể thành công to vào khoảng 34 tuổi trở lên, về tài lộc cũng như về nghề nghiệp. 

Xem tử vi trọn đời về đường tình duyên của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

V ề vấn đề tình duyên nhiều buồn phiền, cuộc đời xảy ra nhiều vấn đề nan giải và cuộc sống không được đầy đủ hoàn toàn về chuyện tình yêu và hạnh phúc, cho đến từ 30 trở đi thì cuộc tình duyên và hạnh phúc phải có một lần sụp đổ nữa rồi mới hưởng được những êm đềm của hạnh phúc, hôn nhân. Tuy nhiên về vấn đề tình duyên và hạnh phúc tuổi Nhâm Ngọ chia ra làm ba trường hợp như sau:

Nếu bạn vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng nầy, thì cuộc đời của bạn hưởng hoàn toàn hạnh phúc, cuộc đời không thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến của tuổi bạn về vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tùy theo từng giai đoạn theo từng tháng sinh về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, bạn có thể căn cứ vào những việc ở trên mà suy định cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời đường công danh và gia đạo của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Phần gia đạo, tuổi nhỏ cũng có nhiều bê bối và không làm được sự vinh hạnh của cuộc đời. Tuy nhiên vào trung vận và vào tuổi 28 trở đi mới có phần tốt đẹp hơn. Công danh nếu có cũng không có gì quan trọng đáng nói, chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.

Phần sự nghiệp sẽ được hoàn thành và êm đẹp vào số tuổi 30 trở đi. Tiền bạc được hoàn toàn đầy đủ và dễ tạo lấy thời kỳ trung vận. Nói một cách khác, sự nghiệp và tiền tài có thể có sự may mắn vào trung vận và đến hậu vận thì sống được đầy đủ và sung túc.

Những tuổi làm ăn hợp với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong vấn đề làm ăn hùn hợp hay cộng tác, giao dịch về vấn đề tiền bạc, bạn nên lựa những lứa tuổi có số hợp vời tuổi mình để xây dựng cuộc sống cho đầy đủ, cuộc sống có phần sung túc và kết quả khả quan cho cuộc sống, đó là bạn nên cộng tác, hay hợp tác, giao dịch tiền bạc với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất và Canh Dần. Các tuổi trên đây có thể hùn hợp làm ăn hay hợp tác, giao dịch thì thâu được nhiều kết quả tốt đẹp về tiền bạc cũng như về cuộc sống của bạn.

Lựa chọn bạn đời của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cần nên lựa chọn những tuổi sau đây, để đẩy mạnh cuộc sống của bạn lên đến mức cao độ của cuộc đời cả công danh lẫn sự nghiệp của bạn. Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy cuộc đời bạn tạo được một cuộc sống đầy đủ và hoàn toàn êm đẹp, đó là kết hôn với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Canh Thìn.

Bạn kết hôn với tuổi Bính Thân và Bính Tuất: Cuộc sống của bạn gặp nhiều may mắn trong cuộc đời tiền bạc dễ kiếm và được hoàn toàn đầy đủ nhiều tốt đẹp cho cuộc đời. Với tuổi Canh Dần và Canh Thìn, có nhiều cơ hội tạo nên sự nghiệp và cuộc đời theo ý muốn của bạn, cuộc sống nhiều tốt đẹp cho tương lai và hạnh phúc. Bạn nên kết hôn với các tuổi kể trên, sẽ gặp nhiều thành công trong cuộc sống của bạn vậy.

Nhưng nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được một sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Quý Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Tân Tỵ.

Những tuổi trên đây chỉ hợp vào đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên cuộc sống bạn chỉ tạo được mức sống trung bình mà thôi, không giàu sang phú quý và cũng không đến đổi nghèo khổ.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn sẽ có thể không tạo được một cuộc sống đầy đủ hoàn toàn mà trái lại, bạn phải mang lấy cảnh nghèo khổ triền miên, không tạo được một cuộc đời hay đẹp cho mình, đó là nếu bạn kết hôn vời các tuổi: Tân Mão, Kỷ Mão.

Hai tuổi trên chẳng những không hợp với tuổi bạn về đường tình duyên, mà lại không hợp cả về đường tài lộc, nên sống trong sự nghèo khổ lo âu, không tạo được một cuộc sống đầy đủ có tiền của để hưởng sung sướng trong cuộc đời.

Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì kết hôn bạn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên vào giữa cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 20, 21, 27, 32, 33 và 39 tuổi. Những năm nầy bạn kết hôn thì sẽ bị nhiều tai tiếng cho cuộc đời hay gặp cảnh vợ chồng thường có sự rối răm trong gia đình.

Nếu bạn sinh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều chồng, hay ít ra cũng gặp nhiều buồn khổ về vấn đề đàn ông, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 3, 4, 7 và 8 Âm lịch. sinh vào những tháng đó cuộc đời sẽ phải có nhiều chồng.

Những tuổi đại kỵ với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc làm ăn hay kết duyên, nếu bạn gặp những tuổi sau đây, cuộc đời bạn có thể bị tuyệt mạng hay mang lấy cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là bạn kết duyên hay làm ăn với các tuổi: Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Canh Tý và Bính Tý.

Những tuổi trên đây là những tuổi xung khắc, nếu bạn làm ăn chung hay kết hôn sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly gieo sự buồn khổ cho cuộc đời.

Gặp tuổi kỵ trong vấn đề hôn nhân và hạnh phúc, thì không nên làm lễ thành hôn hay ra mắt họ hàng linh đình. Gặp trong vấn đề làm ăn thì không nên giao dịch lớn về vấn đề tiền bạc. Trong gia đình thân tộc, nên cúng sao hạn cho cả hai người và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi người mà cúng thì sẽ được giải hạn.

Những năm tháng khó khăn nhất của cuộc đời:

Tuổi Nhâm Ngọ có những năm khó khăn nhất, làm ăn gặp nhiều trở ngại. Việc làm ăn khó tạo được tiền bạc cũng như gặp cảnh trái ngang trong suốt cuộc đời. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi, 25, 28, 34 và 40 tuổi. Những năm nầy bạn nên đề phòng có hao tài tốn của hay bệnh hoạn.

Ngày giờ tốt để xuất hành:

Tuổi Nhâm Ngọ xuất hành vào những ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì hợp nhất, làm ăn được nhiều thắng lợi, tiền bạc dễ dàng, có nhiều tốt đẹp trong sự giao dịch, giao thương về tiền bạc, không sự bị thất bại về vấn đề tiền bạc, hay bất cứ việc gì có liên quan đến cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời về diễn biến cuộc đời qua từng năm của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Từ 17 đến 20 tuổi: Năm 17 tuổi, có thay đổi việc làm ăn hay về nghề nghiệp, việc làm công việc làm ăn bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng. Năm nầy về vấn đề tình cảm có rất nhiều may mắn. Năm 18 tuổi, năm nầy bạn hưởng được tài lộc đôi chút, vào những tháng 4 và 5, cuộc sống có phần dễ chịu và có thể tạo được đầy đủ về công danh cũng như về nghề nghiệp. Năm 19 tuổi, năm nầy kỵ tháng 7 không nên đi xa hay làm ăn lớn sẽ bị thất bại, tháng 4 và 6 thì có sự kết quả hơn về tài chánh. Năm 20 tuổi, năm nầy sự làm ăn có nhiều phát đạt sung túc, bạn nên cẩn thận vào những tháng 5 và 7, hai tháng nầy có hao tài, những tháng khác được tốt. Ngoài ra sẽ có kết quả về tài chánh, tốt đẹp về việc làm ăn, có thành công trên vấn đề sự nghiệp và sẽ có nhiều việc tốt và may mắn trong việc tạo lập cuộc đời bạn, số có nhiều may mắn về vấn đề tình cảm, tạo được của cải trong năm nầy.

Từ 21 đến 25 tuổi: Năm 21 tuổi, năm nầy nhiều triển vọng tốt đẹp về vấn đề công danh và sự nghiệp. Năm 22 tuổi, có triển vọng lên cao về vấn đề nghề nghiệp, năm nầy nếu có chồng rồi sẽ sinh quý tử được rất tốt và phát tài. Năm 23 tuổi, năm có xung kỵ vào tháng 4 và tháng 6, hai tháng nầy không nên đi xa hay làm ăn không gặp sự tốt đẹp, mà có sự thất bại, hao tài tốn của, hay gặp tai nạn bất ngờ. Năm 24 tuổi, năm nầy không được tốt đẹp và toàn vẹn cho lắm, toàn năm chỉ ở vào mức độ bình thường. Năm 25 tuổi, được tốt đẹp, tài lộc có cơ hội phát triển và mọi việc làm ăn đều tốt, số có hoạnh tài vào tháng 9 trở đi.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, gặp việc tốt vào những tháng 4 và 6, ngoài ra những tháng khác trong năm tài lộc chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi. Năm 27 tuổi, có thể gặp nhiều may mắn trong vấn đề nghề nghiệp và thuận lợi trong việc làm ăn. Năm 28 tuổi, năm nầy nên cẩn thận, không sẽ có hao tài tốn của và khó vướt qua được bệnh tật vào những tháng 4 và 6. Năm 29 tuổi, năm nầy có nhiều việc tốt đẹp, sự làm ăn được dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện trong vấn đề nghề nghiệp công danh. Năm 30 tuổi, năm nầy vào những tháng đầu năm thì không tốt, giữa năm và cuối năm thì gặp sự may mắn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, năm nầy không có vấn đề gì quan trọng xảy ra cho cuộc sống, phần tài lộc cũng như về phần tình cảm vẫn có nhiều cơ hội thuận tiện trong nghề nghiệp và cuộc đời. Năm 32 tuổi, năm nầy nên thận trọng, sẽ có việc buồn trong gia đạo, tháng 9 và 11 được dịp tốt và việc làm có cơ hội phát triển về nghề nghiệp vào những tháng cuối năm. Năm 33 tuổi, năm nầy nên thận trọng sẽ có bệnh hoạn, hao tài vào những tháng 6 và 8, nên giữ gìn gia đạo và phần cá nhân, bổn mạng suy yếu. Năm 34 tuổi, năm nầy bạn nên phát triển mạnh mẽ về công danh, sự nghiệp, vì năm nầy có nhiều thắng lợi, đó là những tháng: 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Năm 35 tuổi, năm nầy phần sự nghiệp thì lên cao, tình cảm tốt đẹp, việc phát triển làm ăn được nhiều kết quả tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, có gặp nhiều sự may mắn, làm ăn có nhiều phát đạt, những tháng cuối năm thì vượng phát về tài lộc. Năm 37 tuổi, năm nầy toàn năm bình thường, không có việc gì quan trọng xảy ra. Năm 38 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên thận trọng trong mọi công việc làm ăn như giao dịch về vấn đề tiền bạc. Năm 39 tuổi, trung bình, tiền bạc được dễ chịu, thận trọng tháng 5. Năm 40 tuổi, bổn mạng không được tốt lắm, có hao tài vào tháng 3; tháng 4 lại có tài lộc, từ tháng 5 trở đi thì công việc bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng cho cuộc đời.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi khá tốt, bổn mạng vững có vượng phát về tài lộc và vấn đề làm ăn được nhiều may mắn tốt đẹp, nhất là phần con cái có phát triển về công danh và sự nghiệp. Năm 42 tuổi, năm nầy cuộc sống có bị đảo lộn đôi chút nhưng trở lại bình thường vào khoảng cuối năm. Năm 43 tuổi, năm nầy đại xung khắc vào mùa đông, coi chừng có bệnh trầm trọng. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm, cuộc sống chỉ ở mức độ bình thường mà thôi.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, năm khá tốt đẹp, triển vọng nghề nghiệp và cuộc sống có vui tươi và trọn vẹn. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm xảy ra nhiều vấn đề khó khăn cho cuộc sống, nhưng mọi việc có thể qua được. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy cuộc sống và bổn mạng có phần phức tạp, làm ăn không được có nhiều tốt đẹp cho lắm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Luận cát, hung của sao Nhị Hắc khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Nhị Hắc là sao ứng với số 2 trong Cửu tinh Huyền Không. Khi hưng, suy kết hợp với các sao khác sẽ đưa tới sự hung, cát khác nhau.
Luận cát, hung của sao Nhị Hắc khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Luan cat, hung cua sao Nhi Hac khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Nhị Hắc là sao Cự Môn, cũng là Bệnh Phù. Nếu vượng thì giàu có, nhà cửa ruộng vườn thênh thang, nhân khẩu hưng vượng, lại phát quý về binh nghiệp. Khi nó suy tử thì vợ đoạt quyền chồng, tính tình nhỏ nhen, thâm độc, keo kiệt, khó sinh đẻ, có bệnh về bụng, trong nhà thường phát sinh bệnh tật liên miên.
 
Nhị Hắc gặp Nhất Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì giàu có về điền sản, gia cảnh hưng vượng, nhân khẩu đông, mẫu thân khỏe mạnh sống lâu. Nếu suy thì vợ khắc chồng, đàn ông mất ở tuổi trung niên, quả phụ làm chủ gia đình, người nhà thường mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột hay thận.
 
Nhị Hắc gặp Nhị Hắc là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất nhiều, có quyền thế, lợi về binh nghiệp. Nếu suy thì ham mê nữ sắc, dâm đãng, khí lực suy yếu, mẹ già nhiều bệnh tật, người trong nhà thường xảy ra nhiều chuyện xấu, ra ngoài dễ gặp tiểu nhân ngầm hại.
 
Nhị Hắc gặp Tam Bích là khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền, gia tài tích lũy do làm việc bất chính, nhưng con trưởng hư hỏng. Nếu suy thì đàn ông vì dâm đãng mà gia đình tan nát, đàn bà dễ mắc các chứng về đường tiêu hóa. Nhị - Tam sóng đôi còn gọi là “đấu ngưu sát” nên vợ chồng thường bất hòa, chống đối nhau. Người trong nhà chỉ ham ăn chơi nên ruộng vườn bỏ hoang, con cháu dễ thành trộm vặt.
 
Nhị Hắc gặp Tứ Lục là khắc nhập. Nếu vượng thì con dâu nắm quyền, gia đình hưng vượng, nhiều nhân đinh. Nếu suy thì chị dâu ức hiếp em chồng, nam giới hiếu sắc. Nhà có mẹ già cô khổ, hoặc xuất gia làm ni. Người trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột, đau cánh tay. Gia cảnh buồn tẻ vắng lặng, ra ngoài thường gặp những việc tai tiếng quấn vào thân, hoặc mắc bệnh thương hàn.
 
Nhị Hắc gặp Ngũ Hoàng là tỵ hòa. Nếu vượng thì tạo dựng cơ nghiệp dễ dàng, tài vận tốt, hưng thịnh nhất là về địa sản. Nếu suy thì phát sinh đủ thứ bệnh, vợ đau yếu nặng, dễ thành người góa vợ. Đặc biệt người nhà thường mắc các chứng về tỳ vị, đường ruột mãn tính.
 
Sao Nhị Hắc gặp Lục Bạch là sinh xuất. Nếu vượng thì gia cảnh bình yên, con cái thuận hòa, gia nghiệp hưng thịnh, nhiều khả năng hành nghề y cứu đời, hoặc trở thành người có quyền trong nghiệp võ. Nếu suy thì cha già nhiều bệnh, trong nhà có người đi tu, cha con thù oán nhau, chủ khách tranh chấp, thường gặp việc tai tiếng thị phi, người nhà thường mắc bệnh đau dầu hay điên loạn.
 
Nhị Hắc gặp Thất Xích là sinh xuất. Nếu vượng thì trở thành cự phú bằng tiền của bất chính hoặc bất ngờ (hoạnh tài), nhiều con cái. Nếu suy thì mẹ và con gái thường nghịch nhau, vợ kế không hiền thục. Ngoài ra dễ có hỏa tai hoặc bị chứng bạch đới cấp tính, kiết lỵ; đàn ông thường hay bị phụ nữ quấy rầy hoặc vì tranh chấp thị phi mà bị đâm chém.
 
Nhị Hắc gặp Bát Bạch là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ. Nếu suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn bà thường bỏ nhà đi tu.
 
Sao Nhị Hắc gặp Cửu Tử là sinh nhập. Nếu vượng thì văn chương chữ nghĩa bề bề, đất đai tiền của tích tụ lớn. Nếu suy thì việc đen tối ập đến ngay, chủ về chuyện nam nữ ám muội, tiền của ra đi nhanh chóng, còn xuất hiện người chồng ngu đần. Hỏa nóng Thổ (đất) khô nên dễ sinh ra chứng bạch đới cấp tính. Khí âm quá nhiều nên nhiều đời có quả phụ. Thổ tổn thương mắt, con cháu ắt có người mù lòa.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Nhị Hắc khi kết hợp trong Cửu tinh

Xem bói nốt ruồi trên đùi, ở rốn là tốt hay xấu?

Bạn muốn biết nốt ruồi ở đùi là tốt hay xấu, ý nghĩa nốt ruồi ở đùi mang lại điều gì cho chủ nhân. Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn những ý nghĩa của nốt ruồi ở các vị trí khác trên cơ thể:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết nốt ruồi ở đùi là tốt hay xấu, ý nghĩa nốt ruồi ở đùi mang lại điều gì cho chủ nhân. Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn những ý nghĩa của nốt ruồi ở các vị trí khác trên cơ thể:

Xem bói nốt ruồi trên đùi, ở rốn là tốt hay xấu?

Nốt ruồi ở đùi

Theo quan niệm của các nhà Nhân tướng học thì nốt ruồi mọc ở đùi ( hay còn gọi là vế, bắp đùi, cẳng chân) thì đều không tốt. Những người có nốt ruồi mọc ở đùi thường không có con, hoặc gặp khó khăn về đường con cái. Với đàn ông nếu có nốt ruồi mọc ở bắp chân hay ống quyển thì thường không vợ.

Với những nốt ruồi trên đùi, tức là kể cả hai bên bẹn hay hai bên háng, bất kể là nốt ruồi chìm hay nốt ruồi nổ, chỉ cần mọc ở vị trí từ háng đến trên đầu gối thuộc mặt trước thì đều là tướng tốt, là người có của cải, cuộc sống sung túc ngày càng giàu sang. Những nốt ruồi trên đùi đều tốt không kể là nốt ruồi đen hay đỏ, nốt ruồi nổi cao hay bằng phẳng.

Nốt ruồi ở háng phụ nữ:

Đối với phụ nữ thì nốt ruồi ở háng hay còn gọi là nốt ruồi ở bẹn nhất là có nốt ruồi son thì biểu thị chủ nhân của những nốt ruồi này thường là những người đắc chí, công việc, sự nghiệp của họ luôn thuận buồm xuôi gió. Còn trong lĩnh vực tình yêu, hôn nhân sẽ luôn được may mắn, gặp được người chồng tốt.

Nốt ruồi ở rốn.

Với những người có nốt ruồi ở rốn hay nốt ruồi gần rốn thì đều tốt. Với những người có nốt ruồi ở rốn thì thường có tương lai sáng lạn, trong trường hợp nốt ruồi mọc nổi thì lại càng tốt hơn. Kể cả nốt ruồi mọc ở rốn đàn ông hay nốt ruồi mọc ở rốn phụ nữ thì đều tốt, con đường sự nghiệp của những người này đôi khi có thể gặp khó khăn nhưng đều vượt qua được.

Trên đây là những ý nghĩa của nốt ruồi ở các vị trí khác nhau trên cơ thể, để tham thảo thảo thêm những bài viết hữu ích khác, bạn có thể xem những bài viết dưới đây của chúng tôi:

+ Nốt ruồi trên thái dương có nên xóa hay không?

+ Nốt ruồi trên trán báo hiệu mệnh sướng khổ

+ Xem bói nốt ruồi trên cơ thể

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Xem tướng người có lông mày rậm

Key liên quan: nốt ruồi ở rốn, nốt ruồi gần rốn, nốt ruồi ở rốn phụ nữ, nốt ruồi ở rốn đàn ông, nốt ruồi ở đùi, nốt ruồi trên đùi, nốt ruồi ở háng phụ nữ, nốt ruồi ở háng, nốt ruồi ở bẹn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói nốt ruồi trên đùi, ở rốn là tốt hay xấu?

"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Thủy pháp Dịch mã là phương pháp xác định năm cát vượng trong phong thủy. Phép này dùng để xác định năm vượng vận của các tuổi. Có thể tham khảo để thúc đẩy
"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tài vận cho công việc làm ăn của mình.

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh
 

Khẩu quyết tìm Dịch Mã như sau:

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Dịch mã cư Thân niên.

Tuổi Thân, Tí, Thìn: Dịch Mã cư Dần niên.

Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Dịch Mã cư Tỵ niên.

Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Dịch mã cư Hợi niên.

Chỉ cần vào năm Dịch mã, vận thế của người có tuổi tương ứng sẽ có sự biến động, di chuyển theo chiều hướng tốt lên, vận khí, tài khí gia tăng.

Khi vận dụng Thủy pháp Dịch mã để xác định hướng tốt cho văn phòng thì thay đổi chữ “tuổi” bằng chữ “hướng” (hướng của công ty), vị trí Dịch mã là phương vị nên đặt văn phòng làm việc của Giám đốc.

Dưới đây là vị trí 12 con giáp trên la bàn. Dựa vào đó có thể xác định được công ty của bạn đang ở hướng nào để tìm hướng Dịch mã cho chuẩn.
 

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh 2
 

Chọn vị trí văn phòng đúng hướng Dịch Mã thì công việc làm ăn sẽ có nhiều thăng tiến. Đặc biệt là các lĩnh vực liên quan tới di chuyển như xuất nhập khẩu, du lịch, giao thông vận tải, hàng không,… thì văn phòng ở hướng Dịch mã lại càng đại cát, thúc đẩy tài vận càng mạnh.

Theo Phong thủy Cát tường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.
Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

0-2624-1403489383.jpg

Khi cung Tài Bạch của bạn phát triển không tốt nhưng đường Thái Dương thì đường tiền tài của bạn cũng khả quan hơn.

1. Tiểu Khang

Đường Thái Dương của bạn kéo dài từ gốc ngón áp út xuống đến đường Tình Cảm có nghĩa cuộc sống của bạn đạt đến mức độ của Tiểu Khang (có xe, có nhà, có khoản tiền gửi nhất định). Nói chung là bạn có của ăn của để, tốt hơn những người bình thường và kém hơn so với những người giàu có. 

2. Tiểu Phú

Muốn được coi là Tiểu Phú thì ngoài việc cung Tài Bạch đầy đặn phát triển ra, đường Thái Dương của bạn cũng phải dài hơn so với trường hợp trên. Đường Thái Dương bắt đầu từ gốc ngón áp út kéo dài xuống và còn phải cắt qua Tình Cảm, như vậy thì tài vận của bạn sẽ rất tốt, hoặc gặp được quý nhân tương trợ, có thể đạt đến mức độ Tiểu Phú. Những người này thường từ 31 tuổi trở đi, sẽ tiến đến đỉnh cao của sự nghiệp.

1-1755-1403489383.jpg

3. Trung Phú

Có hai trường hợp: Thứ nhất là đường Thái Dương giao với đường Tình cảm rồi uốn cong tại gò Hỏa Tinh Âm. Trường hợp thứ hai là đường Thái Dương sau khi gặp đường Tình Cảm tiếp tục kéo dài đến gò Thái Âm. Nếu gặp được cả hai trường hợp trên thì chứng tỏ bạn đứng ở tầng lớp Trung Phú, bạn sẽ có được rất nhiều của cải, tiền bạc. 

4. Đại Phú

Trên thực tế người có số đại phú là rất ít, cho nên người có bàn tay như vậy cũng rất hiếm. Nếu đường thái dương từ gốc ngón áp út kéo dài thẳng xuống giao với đường sinh đạo hoặc gần với đường sinh đạo thì người này có số đại phú đại quý. Trường hợp này cực hiếm bởi không phải ai cũng có đường Thái Dương dài như vậy. 

Kunie

1-1399438610-362x0-4387-1403489384.jpg

Ngắm bàn tay, đoán tính cách

Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Ngành nghề và hướng ngồi của phòng làm việc có những liên quan gì? –

Những văn phòng làm việc cần phải chú ý một điều rằng, ngành nghề và hướng ngồi cùng có quan hệ nhất định với nhau. Những ngành nghề thuộc Kim trong Ngũ hành Nhưng đồ trang sức ngũ kim, ngành vàng bạc đá quý, giao thông xe hơi, ngân hàng tiền tệ, kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những văn phòng làm việc cần phải chú ý một điều rằng, ngành nghề và hướng ngồi cùng có quan hệ nhất định với nhau.

Những ngành nghề thuộc Kim trong Ngũ hành Nhưng đồ trang sức ngũ kim, ngành vàng bạc đá quý, giao thông xe hơi, ngân hàng tiền tệ, khai thác cơ khí, kiểm định mở rộng, tư pháp luật sự, quan chức chính phủ, giám đốc kinh doanh, thể dục thể thao…Nên ngồi phía Tây hướng về phía Đông, ngồi phía Đông Nam hướng vế phía Tây Bắc, ngồi ở phía Đông hướng về phía Tây, ngồi phía Tây Bắc hướng về phía Đông Nam.

KONICA MINOLTA DIGITAL CAMERA

Những ngành nghề thuộc Mộc trong Ngũ hành

Văn hoá xuất bản, báo chí, tạp chí, văn học nghệ thuật, biểu diễn, đồ dùng văn thể, phụ đạo giáo dục, trồng trọt cây cành, rau xanh hoa trái, các sản phẩm gỗ, nhân viên bệnh viện, nhân sĩ tôn giáo, dệt may trang phục, thiết ké thời trang, kế toán văn phòng…

Nên ngồi phía Tây hướng Đông, ngồi phía Bắc hướng Đông Nam, ngồi phía Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi phía Tây Nam hướng Đông Bắc.

Những ngành nghề thuộc Thủy trong Ngũ hành

Bảo hiểm, marketing, thuyền vụ hàng hải, đổ thực phẩm đông lạnh, nuôi trồng thủy sản, đưa dẫn bán hàng du lịch, y tế vệ sinh, ảo thuật, biên kịch tác giả, đồ dùng câu cá, phòng tránh cháy nổ, vận chuyển thương mại, khách sạn nhà hàng…

Nên ngồi phía Nam hướng Bắc, ngồi phía Bắc hướng Nam.

Những ngành nghề thuộc Hỏa trong Ngũ hành

Đồ dễ cháy, thực phẩm có dính dầu, những đồ ăn nóng, kỹ thuật sửa chữa, máy tính và điện tử, pháo hoa điện tử, các loại kính quang học, quảng cáo nhiếp ảnh, hóa trang trang sức, dụng cụ nhà bếp, mỹ thuật đồ chơi…

Nên ngồi phía Bắc hướng Nam, ngồi phía Đông hướng Tây, ngóồi phía Đông Nam hướng Tây Bắc.

Những ngành nghề thuộc Thổ trong Ngũ hành

Kiến trúc và đất đai, chăn thả gia súc, gồm sứ ngọc đá, vật liệu xây dựng, trang sức trang trí, các sản phẩm về da, chế biến các loại thịt, kinh doanh khách sạn, tụ điểm vui chơi giải trí…

Nên ngồi phía Nam hướng Bắc, ngồi phía Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi phía Tây Nam hướng Đông Băc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngành nghề và hướng ngồi của phòng làm việc có những liên quan gì? –

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Cùng tìm hiểu về đặc tính của bộ đôi sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ. Sao Thiên Thọ thuộc dương thổ, Sao Thiên Tài thuộc âm mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Sao Thiên Tài thuộc âm mộc, chủ về tài năng, nếu đóng tại cung thân, mệnh, tài, quan, phúc thì đều có lực, có thể phát huy tài năng sở trường. Sao Thiên Tài đóng tại cung thân, mệnh thì thông minh, cơ trí, đa tài đa nghệ, có tinh thần chính nghĩa, đa tình, có lòng nhiệt tình với công ích. Sao Thiên Tài ưa gặp cung mệnh, thân, quan lộc hợp với những công việc mang tính khởi đầu, phân giải và phải dự trù hoạch định. Nếu như có lục cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu thì có cả tài lẫn danh. Nếu gặp sao Thiên Cơ miếu vượng thì càng thông minh cơ trí, phản ứng nhanh nhạy, có tài nghệ, nếu gặp sao Thiên Cơ, Thiên Lương, chủ về trường thọ, rất có trí tuệ, nếu gặp thêm sao Thiên Thọ thì càng linh nghiệm, gặp hung tinh xung phá, dễ rơi vào tình trạng có tài nhưng không có đất dụng võ.

Sao Thiên Thọ thuộc dương thổ, là thọ tinh, chủ về trường thọ, ưa nhập cung mệnh, thân, phúc đức hoặc đồng cung với thọ tinh Thiên Lương, càng chủ về trường thọ. Sao Thiên Thọ nhập miếu tại hai cung Dậu, Tuất thì lại càng cát tường. Sao Thiên Thọ nhập cung thân, mệnh tính cách thật thà đôn hậu, chăm chỉ chín chắn, khiêm tốn và lịch sự, chịu khó chịu khổ làm việc cẩn thận. Đại hạn hoặc lưu niên gặp nó thì mọi việc đều cát lợi.

Sao Thiên Tài chủ về trí tuệ hơn người, có sở trường phân tích, suy luận có thể đoán trước thời cơ, có bản năng và trực giác linh động. Sao Thiên Thọ không thích tranh đua, không thích xen vào việc của người khác, tính cách bền bỉ và kiên trì, chín chắn vững vàng, có thể giảm bớt khó khăn, trắc trở của đời người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Vận mệnh cuộc đời qua mái tóc của bạn

“Cái răng cái tóc là gốc con người” . Từ xưa ông bà ta đã nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của mái tóc, nó nói lên được bản tính của cả một con người nên việc coi bói qua tóc có thể nhận ra được cá tính của một người vô cùng chính xác.
Vận mệnh cuộc đời qua mái tóc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  >> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

“Cái răng cái tóc là gốc con người” . Từ xưa ông bà ta đã nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của mái tóc, nó nói lên được bản tính của cả một con người nên việc coi bói qua tóc có thể nhận ra được cá tính của một người vô cùng chính xác.

Theo nhân tướng học có ba đặc điểm của tóc thường được nhắc tới dưới đây:

1./ Hình dáng và tính chất của tóc (như tóc dài tóc ngắn, tóc cứng tóc mềm):

Phụ nữ có mái tóc mềm và đen nhánh với những sợi nhỏ buông thẳng xuống vai là tướng tóc quý, song tính tình của chủ nhân dáng tóc ấy lại hay hờn giận, thích dỗ dành, chiều chuộng. Nếu tóc dài ngang lưng với sắc đen mượt, mặt đầy đặn, mắt sáng, là người tính tình hiền hậu, đằm thắm. Song nếu tóc dài quá thân người, sẽ gặp khó khăn trên đường mưu sinh vào tuổi trung niên. Cô nào tóc quăn phủ xuống đằng trước thiên đình (trước trán) là người có tính hay ghen bóng, ghen gió, như các thầy xem tướng đúc kết: “Vợ đâu có vợ lạ đời – Quăn quăn tóc trán là người hay ghen”.

Đó là phái đẹp, còn đàn ông tóc đen rậm và dày kèm theo tướng đầu tròn và cao như đầu hổ (hổ đầu cô khởi) ắt là người sẽ tạo được thanh thế, địa vị trong xã hội nhờ phần lớn vào phúc báu từ mấy đời trước của mình tích tụ lại, khó có người sánh kịp (phúc lộc vô tỷ). Cũng dạng “hổ đầu cô khởi” song tóc không được dày, không được đen và sáng lắm, thì phần “phúc” vẫn không vơi (an vui thanh thản), song phần “lộc” lại không đầy (của nhà vừa đủ). Ngược lại người tóc bù xù, sợi tóc quấn vào nhau, trông thô và rối, sẽ không gặp may mắn lắm trên đường đời.

Cả đàn ông hoặc đàn bà nếu tóc mọc quá ngắn, cộng thêm đầu có hình nhọn, sẽ gặp nhiều điều bất như ý trong cuộc sống. Nếu tóc đen đậm, cộng thêm đầu to cao như đầu voi, là người tính tình phóng khoáng, phần đông có chức phận cao và sống thọ. Còn tóc cứng, màu không đen lắm, là người thiếu cả quyết, bỏ lỡ nhiều cơ hội và dịp may đáng tiếc trong đời vì do dự tính toán quá lâu. Đàn ông đầu nhỏ với tóc dài quá cỡ cũng không được tốt vì sẽ gặp lao đao, lo lắng, công việc sắp thành bỗng bị người khác chen vào gây trở ngại, ấy là đo tôi chướng đời trước xuôi khiến nên đừng buồn bã quá mức, mà hãy vui với câu: “đời này trả nợ ngày xưa vay người – đời sau đủ phước cám ơn người nhiều”.

*Người có mái tóc dày

Người có mái tóc dày thường hiền hòa, bình dị, rất trọng tình nghĩa, tính tình ôn hòa, cư xử trọng nghĩa cử, dễ được mọi người quí mến, kính trọng.

Là người thật thà, chất phát, có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động, tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá yếu mềm, dễ rung động.

Có tài lãnh đạo, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo, tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực.

Rất nghiêm túc, cẩn thận, là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ.

Yêu những người có mái tóc dày này chỉ số an toàn rất cao bởi khi tình cảm phai nhạt họ sẽ chủ động tìm cách làm mới tình yêu chứ không bao giờ ruồng rẫy để tìm một niềm vui mới.

Họ không chỉ đối tốt với bạn mà còn cư xử cởi mở thân thiện với bạn bè, gia đình bạn. Nên những người tóc dày thường rất hay chiếm được cảm tình của phụ huynh. Là người yêu của những người có mái tóc dày, bạn nên biết trân trọng tình cảm mà người ta dành cho bạn, đừng bao giờ đánh mất nhé.

*Người có mái tóc mỏng

Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình.

Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ không thể kiềm nén nữa thì sự bộc phát đó không ai cản nổi.

Người có tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thỏa mãn.

Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp. Họ dễ bị tổn thương và khó lành vết thương khi tình yêu tan vỡ hay bị lừa gạt, phản bội. Đặc biệt, những người có mái tóc mỏng thường rất nhạy cảm. Họ biết khi nào tình yêu thắm thiết, khi nào tình yêu báo động, thậm chí khi người yêu lạnh nhạt và có dấu hiệu ngoại tình.
Khi họ bị rơi vào thế lẻ loi, cô đơn họ rất dễ bị kích động và hành động liều lĩnh nguy hiểm đến tính mạng. Yêu những người này, bạn cần tránh làm họ tổn thương.

Tóc mỏng, đen

Những người có tóc mỏng, đen óng ả, sợi tóc mảnh mai thường có số mệnh khá sung sướng. Họ thường có cuộc sống nhàn nhã và thảnh thơi, hôn nhân của họ cũng rất hạnh phúc và tròn đầy. Hầu hết những cô gái này đều khá nữ tính và ít nói, song lại dễ kích động và nổi loạn.

Tóc mỏng, vàng tự nhiên

Những cô gái có mái tóc mỏng, màu hơi ngả vàng thường thuộc tuýp người đa tình. Họ thường không rõ ràng và dứt khoát trong các mối quan hệ, điều này gây ra cho họ nhiều rắc rối trong chuyện tình cảm.

*Người có mái tóc cứng

Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng.  Là người thẳng thắng, cương trực, người có tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khô, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết. 

Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ.

Giàu lòng thông cảm, người có tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà, chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác.

*Người có mái tóc xoăn

Người sở hữu mái tóc xoăn tự nhiên thường lanh lợi và tốt bụng. Tùy vào mức độ xoăn khác nhau mà sẽ có họ những biểu hiện khác nhau. Song, hầu hết người có tóc xoăn đều có tính cách khá mạnh mẽ, thường là người phải gánh vác những công việc nặng nhọc trong gia đình, thế nhưng họ không hề kêu ca hay phàn nàn gì.

Bên cạnh đó, họ còn là người nhiệt tình và sâu sắc. Người có tóc xoăn thường bướng bỉnh, dù trong công việc hay giao tiếp, họ đều khó làm vừa lòng người khác. Đặc biệt, độ xoăn càng cao thì mức độ bướng bỉnh càng tăng.

Ngoài ra, nếu bạn sở hữu mái tóc xoăn thô cứng và xơ rối thì bạn sẽ gặp nhiều phiền muộn trong cuộc sống. Tóc xoăn là chỉ tóc xoăn bẩm sinh. Nói chung người có  tóc xoăn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác Tính cách của người tóc xoăn phụ thuộc vào mức độ xoăn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. 

Người có tóc xoăn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm. 

2./ Mùi tóc (tóc thơm, tóc hôi):

Nhân tướng học quan tâm đến cả mùi tóc nữa. Người có mùi tóc thơm thoang thoảng kèm theo vòm xương đầu nhỏ và tròn là người may mắn và được yêu thương. Người tóc nhiều mà bị hôi, ngồi gần thoang thoảng mùi khó chịu sẽ gặp trắc trở trong giao tiếp và đời sống tình cảm.

Có lẽ để gây cảm tình với người xung quanh, từ xưa những cô gái tóc dài thường dùng các loại thảo quả, bồ kết hoặc chanh tươi gội đầu để giữ mùi thơm trên tóc. Chính tóc thơm tự nhiên mới là đối tượng quan sát xem xét của nhân tướng học vì tóc ấy thường để lại ấn tượng rất sâu trong lòng người nên có câu hát “làm sao quên mùi tóc”? Hoặc thường lan tỏa trong không gian khiến cả gió cũng “sẽ mừng vì tóc em bay”. Bên mùi thơm đặc trưng trên tóc của ai đó lại có thêm hàng lông mày thanh tú nữa cũng là tiêu chí và dấu hiệu để nhận ra con người dễ “gây thiện cảm” với chung quanh, nhưng cũng là người dễ “xiêu lòng” trước những mời gọi đa tình.

3./ Màu tóc (tóc đen, tóc đỏ, tóc vàng): 

Ngày nay nhiều bạn thanh niên nhuộm tóc với đủ các màu khá đẹp, nhưng nhân tướng học chỉ lưu tâm nhận xét màu gốc của tóc khi chưa nhuộm, nhất là màu đen mượt mà của “suối tóc” Việt. Nếu một sớm một chiều tóc ấy chợt ngả sang màu đen lợt, dần dần trở vàng như màu lá sắp úa, là điềm sẽ gặp mâu thuẫn trong chuyện gia đạo. Bằng như tóc chuyển sang màu hơi đỏ như màu lá bàng sắp rơi cần phải đề phòng bệnh tật ập đến. Chưa tới tuổi trung niên đầu đã sớm bạc, cần lo tu dưỡng tâm tính, nhẫn nhịn, tránh cãi cọ và hạn chế bớt những công việc động não kéo dài. Còn như tóc ngả sang màu bạc bỗng trở lại xanh đen là điềm hiếm có và rất tốt, dự báo gia đạo yên vui, êm ấm lúc về già.

Vậy đó, mùi hương và cả màu của tóc đều được khoa nhân tướng học lưu tâm phân tích và quy nạp vào nhiều dự báo khác nhau, kể cả tóc mai. Có câu: “tóc mai sợi vắn sợi dài – lấy nhau chẳng đặng, thương hoài ngàn năm”. Đem hai câu ấy ngẫm nghĩ và đối chiếu với nhân tướng học, ta thấy người có tóc mai vừa khô, vừa không thẳng thớm, là người sẽ gặp trắc trở trong tình yêu.

Tóc mai nhiều và dày kéo xuống che khuất đuôi lông mày là người sẽ gặp chuyện buồn về hôn nhân. Nếu cạnh mang tai thiếu hẳn tóc mai là người thiếu trung thực.

Nhưng tóc mai dày lên lấp trước mang tai, đầu người ấy lại nhỏ, cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến đường sinh mệnh (đoản mệnh) - nếu được sống qua tuổi trung niên rất dễ lâm cảnh thiếu hụt, buồn tủi, nhưng có thể “chuyển nghiệp” để hậu vận tốt hơn bằng cách làm việc ích lợi nhân sinh (như góp công đắp đường, xây cầu) hoặc công quả nơi đình miếu, chùa chiền sẽ được an vui như lời dặn của pháp sư Tịnh Không: “tướng mạo có thể thay đổi do nghiệp lành được vun đắp ngay trong đời này”

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh cuộc đời qua mái tóc của bạn

Văn Khấn Lễ Thánh Sư hay Tiên Sư, Nghề Sư

Văn Khấn Lễ Thánh Sư thường dùng để cúngThánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó
Văn Khấn Lễ Thánh Sư hay Tiên Sư, Nghề Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Thánh Sư thường dùng để cúng Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau.

Mỗi nghề ở làng quê Việt nam đều có một vị Thánh Sư. Họ chỉ là con người bình thường nhưng được nhân dân tôn thờ vì họ đã tao ra nghề và truyền dạy cho dân chúng. Những người cùng một nghê hay cùng buôn bán một thứ hợp nhau lại thành một phường hội, lập miếu thờ Thánh Sư.

Người Việt rất quý trọng Thánh Sư nên ngòai việc thờ Thánh Sư tại miếu chung của phường, các gia đình trong phường cũng lập bàn thờ Thánh Sư tại gia đình mình.

Sắm lễ cúng lễ Thánh Sư

Trong những ngày Sóc Vọng, lễ, Tết, khi cúng Gia tiên, gia chủ cũng đồng thời cúng Thánh Sư, với đồ lễ tương tự như cúng Thổ Công.

Nhưng ngày cúng Thánh Sư quan trọng nhất trong năm là ngày Kỵ Nhật của Thánh Sư. Ngày đó được cúng giỗ chung lại miếu phường và các gia đìnhphường viên cũng tổ chức cúng riêng tại nhà để tỏ lòng tưởng nhớ ông tổ nghề của mình.

Những người hành nghề, mỗi khi gặp khó khăn đều làm lễ cúng Thánh Sư để được phù hộ gặp may mắn.

Văn khấn lễ Thánh Sư

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quan trong xứ này.

Tín chủ con là …………………………………………………………………………………………..
Ngụ tại…………………………………………………………………………………
Hôm nay là ngày… tháng…..năm………………………………………………

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương dâng lên trước án, thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ Chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng Chư vị Tôn thần.

Con kính mời ngài Thánh sư nghề……………………………………………..

Cúi xin Chư vị Tôn thần Thánh sư nghề……………………………………… thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù Trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Thánh Sư hay Tiên Sư, Nghề Sư

Tương sinh, tương khắc và mối quan hệ trong ngũ hành –

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc Ngũ hành tồn tại mối quan hệ tương sinh tương khắc. Quy luật ngũ hành tương sinh: “Sinh", bao hàm ý nghĩa tư sinh, trợ trưởng. Trong Ngũ hành có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau, dựa vào nhau để tồn tại, quan hệ này được gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 Ngũ hành Tương sinh, tương khắc
    • 1.1 Ngũ hành tương sinh:
    • 1.2 Ngũ hành tương khắc:
  • 2 Ngũ hành phản sinh
    • 2.1 Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
    • 2.2 Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc

Ngũ hành tồn tại mối quan hệ tương sinh tương khắc.

Quy luật ngũ hành tương sinh: “Sinh”, bao hàm ý nghĩa tư sinh, trợ trưởng. Trong Ngũ hành có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau, dựa vào nhau để tồn tại, quan hệ này được gọi là “tương sinh”. Quy luật tương sinh trong Ngũ hành là: Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy: sự tuần hoàn đời này qua đời kia không bao giờ kết thúc. Chúng có tác dụng thúc đẩy nhau phát triển.

Trong tương sinh Ngũ hành, bất kỳ một hành nào cùng đều có sự liên hệ hai mặt “sinh tôi”, “tôi sinh”, cũng chính là quan hệ mẫu tử. Lấy Thủy làm ví dụ: “sinh tôi” của Thủy là Kim, tức Kim chính là mẹ của Thủy: “tôi sinh” của Thủy là Mộc, tức Mộc là con của Thủy, từ đó cứ tiếp tục suy ra tương tự.

nguhanh(1)

Nguyên lý ngũ hành tương sinh

Ngũ hành tương sinh:

  •  KIM sinh THỦY
  • THỦY sinh MỘC
  • MỘC sinh HỎA
  • HỎA sinh THỔ
  • THỔ sinh KIM.

Ngũ hành tương khắc:

  • KIM khắc MỘC.
  • MỘC khắc THỔ.
  • THỔ khắc THỦY.
  • THỦY khắc HỎA.
  • HỎA khắc KIM.

Quy luật tương khắc: “khắc”, bao hàm ý nghĩa chế ngự, thắng. Trong Ngũ hành có quan hệ chế ước lẫn nhau, khắc phục lẫn nhau. Loại quan hệ này được gọi là “tương khắc”. Quy luật tương khắc Ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, sự chế ước lẫn nhau như vậy, không có tuần hoàn, không ngừng.

Quan hệ tương khắc trong trường hợp thông thường, cũng là một lực lượng duy trì cân bằng. Nếu tương khắc Ngũ hành quá lớn thì sẽ gây thương tổn rồi sinh ra những biến hoá bất thường. Trong tương khắc Ngũ hành, bất kỳ một hành nào cũng đều có quan hệ “khắc tôi” và “tôi khắc”, cũng chính là quan hệ “thắng” và “bất thắng”. Lấy ví dụ hành Mộc: “khắc tôi” là Kim, “tôi khắc” là Thổ, vậy thì, Thổ chính là hành mà Mộc “thắng”. Kim chính là hành mà Mộc “bất thắng”, còn lại suy ra tương tự. Trong tương khắc Ngũ hành, cũng giống như tương sinh là không thể tồn tại độc lập. Trong tương khắc cũng cần phải có tương sinh bên trong nó, nếu không thì vạn vật sẽ không thể có sinh khí.

Ngũ hành phản sinh

Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

  • Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
  • Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
  • Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
  • Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
  • Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

  • Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
  • Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
  • Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
  • Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
  • Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.
 Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tương sinh, tương khắc và mối quan hệ trong ngũ hành –

Giải mã logo các hãng xe (P1)

Hình ảnh chú ngựa tung vó là nét đặc sắc của logo Ferrari.
Giải mã logo các hãng xe (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Logo Corvette

 

 

Logo Corvette hiện tại là biến tấu từ mẫu thiết kế của Robert Bartholomew do nhà thiết kế Chevrolet làm ra năm 1953. Logo bao gồm 2 lá cờ được ghép vào nhau, 1 lá cờ kẻ carô và 1 lá cờ có 2 biểu tượng: Logo của Chevrolet là nút buộc dây cung và huy hiệu hình hoa huệ của hoàng gia Pháp. Lý do huy hiệu hoàng gia Pháp được chọn vì Chevrolet là cái tên tiếng Pháp còn huy hiệu đó đại diện cho hòa bình và sự thuần khiết.

Logo Daewoo 

 

Nguồn gốc ý tưởng logo của Daewoo chưa được xác định rõ ràng. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng 3 nhánh trong logo đại diện cho hình ảnh mà Daewoo đang hướng tới để trở thành hãng sản xuất ô tô hoạt động ổn định, vững chãi như "kiềng 3 chân"; đồng thời tạo dựng được niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu.

Logo Ferrari

 
Nó được sơn bên sườn chiếc máy bay chiến đấu của phi công xuất sắc Francesco Baracca (Ý) trong chiến tranh thế giới thứ nhất.   Cha mẹ của Francesco đã thuyết phục Enzo Ferrari để sử dụng biểu tượng của con trai họ cho chiếc xe đua Alfa Romeo (thời kì này đội đua Ferrari sử dụng xe Alfa Romeo). Sau này khi Ferrari bắt đầu làm chủ công ty, ông vẫn tiếp tục sử dụng logo này.  
Logo Fiat
 
Năm 1982, Uno là chiếc Fiat đầu tiên mang trên mình logo mới 5 vạch. Nhà thiết kế hàng đầu của Fiat là Mario Maioli trong lần lái xe ngang qua nhà máy sản xuất vào ban đêm đã nhìn thấy 1 logo Fiat khổng lồ phản chiếu màu của bầu trời đang nhạt màu dần. Mario Maioli đã phác thảo lại hình ảnh đó, khoảng cách giữa các chữ cái trên logo tượng trưng cho ánh sáng giữa các chữ cái mà ông đã nhìn thấy.      Logo Ford
 
Harold Wills - cánh tay phải đắc lực của Henry Ford - đã biết kiếm tiền từ khi còn là một đứa trẻ bằng nghề in danh thiếp cho các doanh nghiệp. Khi Henry Ford nêu ý tưởng về chiếc logo, Wills đã lấy bản in cũ và sử dụng font chữ đã sử dụng trên những tấm card của mình. Từ đó dòng chữ in này trở thành logo chính thức cho hãng Ford.

Viền oval được thêm vào năm 1912 và màu xanh da trời được thêm vào logo từ dòng xe Model A năm 1927. Toàn bộ logo ngày nay được in nổi tượngtrưng cho sự mạnh mẽ và thịnh vượng. Hình oval ngoài cùng còn được đánh bóng màu bạc ánh kim, tượng trưng cho công nghệ vượt bậc của những sản phẩm mang thương hiệu Ford. Chúng ta không thể bỏ qua gam màu xanh xuyên suốt 100 năm tồn tại, phát triển. Đó là màu tượng trưng cho sự thân thiện, trường tồn và luôn quan tâm đến người tiêu dùng của hãng xe này.


Logo Infinity
 
 
Không có gì đáng ngạc nhiên khi logo của hãng Infinity được lấy từ biểu tượng của sự vô tận (Infinity nghĩa là vô tận). Ý tưởng về con đường rộng mở và những chuyến du hành là một trong điều mà công ty này muốn khách hàng cảm nhận được.  

Logo Jaguar

 

Các hãng ô tô thường chỉ thay đổi hoàn toàn tên trong trường hợp sát nhập với hãng khác nhưng Jaguar là trường hợp đặc biệt. Cái tên đầu tiên của hãng xe này là Swallow (chim nhạn). Ý nghĩa của hình tượng chú báo đốm (Jaguar) đang nhảy vọt tượng trưng cho tốc độ, sức mạnh và sự nhanh nhẹn của những chiếc xe.

 

Logo Lamborghini

 

Logo Lamborghini được hình thành từ sở thích đấu bò tót của chính Ferrucio Lamborghini. Đây cũng là sự lý giải cho việc tại sao hình ảnh chú bò tót đang húc lại trở thành logo của hãng xe này. Hầu hết xe của hãng này đều được đặt tên theo tên của những giống bò tót dùng để thi đấu hoặc tên của loài bò tót nào đó.


Logo Lotus

 

Những chữ cái nằm phía trên logo Lotus chính là chữ viết tắt tên nhà sáng lập Lotus là Anthony Colin Bruce Chapman. Lí do ông chọn Lotus làm tên hãng xe của mình vẫn còn là một điều bí mật. Màu nền xanh lá cây là màu xe đua của nước Anh ngày trước khi những chiếc xe F1 mang màu theo quốc gia chứ không phải theo đội như bây giờ. Màu vàng ở nền tượng trưng cho tương lai huy hoàng đang chờ đợi Lotus phía trước.  

 

Logo Maserati

 

Rất nhiều hãng ô tô có logo liên quan đến gia đình, thân thế của người sáng lập ra hãng xe, nhưng trường hợp của Maserati thì đặc biệt hơn, logo của xe có hình ảnh tượng trưng cho 1 vùng đất. Hình chiếc đinh ba nổi bật trong logo Maserati là biểu tượng truyền thống của thành phố Bologna, nơi những chiếc xe đầu tiên của hãng được ra đời.

 

(Theo Vietnamnet)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã logo các hãng xe (P1)

Các giấc mơ báo điềm dữ –

- Nằm mơ thấy trời sập: mất mùa lớn. - Nằm mơ thấy sao rơi: nhà không yên. - Nằm mơ thấy sương mù: lo lắng, điềm báo tang cha, tang mẹ. - Nằm mơ thấy bầu trời tối tăm, không thấy mặt trời, mặt trăng: điềm rất xấu. - Nằm mơ thấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các giấc mơ báo điềm dữ

–      Nằm mơ thấy trời sập: mất mùa lớn.

–      Nằm mơ thấy sao rơi: nhà không yên.

–     Nằm mơ thấy sương mù: lo lắng, điềm báo tang cha, tang mẹ.

–     Nằm mơ thấy bầu trời tối tăm, không thấy mặt trời, mặt trăng: điềm rất xấu.

–     Nằm mơ thấy mặt trăng, mặt trời đấu nhau: làm việc đại bại.

–      Nằm mơ thấy trời nóng bức: có chuyện binh đao.

–      Nằm mơ thấy trời u ám: có mu’a, ốm đau.

–     Nằm mơ thấy trời to đất nhỏ: việc quân sự gặp điều xấu.

–     Nằm mơ thấy trời mưa nổi bong bóng: việc mình xin không thành.

–      Nằm mơ thấy trời có mây đỏ, trắng: điềm dữ.

–     Nằm mơ thấy mưa rơi: mùa xuân, mùa hạ thì lành; mùa thu, mùa đông thì dữ.

–      Nằm mơ thấy sao Bắc Đẩu: có việc lo buồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giấc mơ báo điềm dữ –

Màu sắc phòng khách hợp phong thủy –

Phòng khách, vị trí tâm điểm của ngôi nhà, là nơi được chú ý nhiều nhất, bởi nơi đây là bộ mặt của gia đình. Vì vậy màu sắc chủ đạo trong phòng còn thể hiện tính cách của chủ nhà. Và theo quy luật phong thủy, màu của phòng khách có ảnh hưởng đến tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vận của chủ nhân. Tuy nhiên, để có được phòng khách có màu sắc hợp về phong thủy, đẹp về thẩm mỹ là cả một bài toán khó mà không phải gia đình nào cũng làm được.

Màu sắc phòng khách hợp với trạch mệnh

Màu sắc trong phòng khách thường được gia chủ chọn là màu tươi sáng. Khi thiết kế ngôi nhà chúng ta dựa vào hai yếu tố niên mệnh và bản mệnh. Niên mệnh là dựa vào sơ đồ Bát quái để thiết kế không gian, phương hướng, và vị trí. Tuy nhiên, để chọn màu sắc thì chúng ta lại căn cứ theo bản mệnh của từng người. Bạn nên chọn màu sắc theo bản mệnh của người giữ vai trò trụ cột trong gia đình.

av

Hỏa: màu đỏ. Thổ: màu vàng. Kim: màu trắng. Thủy: màu đen. Mộc: màu xanh. Theo nguyên lý Ngũ hành, trong mối quan hệ tương sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Trong mối quan hệ tương khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Dựa vào đó mà gia chủ có thể chọn những màu tương sinh cho ngôi nhà nói chung và phòng khách nói riêng.

Ví dụ, chủ nhà sinh năm 1939 là mệnh Thổ, màu chủ đạo là màu vàng đất. Và theo quy luật Ngũ hành, Hỏa sinh Thổ nên ta có thể chọn màu của Hỏa là màu đỏ. Người mệnh Kim có màu chủ đạo là màu trắng, đồng thời có thể chọn màu dưỡng cho nó là màu của Thổ là màu vàng tươi của cánh đồng lúa chín. Tương tự như vậy, gia chủ có thể chọn được màu sinh và màu dưỡng cho từng người với từng bản mệnh khác nhau. Tuy nhiên, gia chủ cần lưu ý tránh những màu khắc.

Trong quá trình thiết kế ngôi nhà, không phải ai cũng có điều kiện tham khảo ý kiến của các kiến trúc sư. Nếu lỡ chọn màu phòng khách chưa đúng theo quy luật Ngũ hành và bản mệnh thì gia chủ có thể dùng một số cách để dung hòa nó nhằm tạo ra sự hài hòa để đón vận may vào nhà. Để thay đổi tất cả màu sơn tường, nền nhà, đồ nội thất rất khó và tốn kém. Tuy nhiên chúng ta vẫn còn có lựa chọn khác, bằng cách thay đổi những họa tiết trang trí nho nhỏ cho ngôi nhà. Có thể thêm những tấm thảm tại vị trí vào nhà, hay những đồ vật có màu sắc, chất liệu tương sinh cho bạn.

Ví dụ, bạn là mệnh Hỏa, màu chủ đạo là màu đỏ, màu dưỡng là màu xanh của Mộc. Nhưng nếu bạn đã lỡ không sơn màu đúng thì có thể dùng những tấm rèm hay những tấm thảm đỏ hoặc xanh. Nắm chắc nguyên lý của tự nhiên, phong thủy, Ngũ hành tương sinh và tương khắc ta sẽ đưa ra được sự phối hợp tốt nhất cho không gian, cũng để có sự áp dụng “trạch mệnh tương phối” hoàn chỉnh.

Màu sắc phòng khách hợp với hướng

Cách sử dụng và phối màu trong phòng khách mỗi nhà là khác nhau, tùy theo sở thích của chủ nhà. Khi phối màu trong phòng khách, ngoài việc phải chú ý đến mỹ quan, bạn cần lưu tâm tới bố cục căn nhà, xét về phương diện phong thủy.

Nhà nằm ở phía Tây Bắc, phòng khách có cửa hướng về phía Đông Nam. Không gian này cần sáng sủa, nghĩa là sử dụng càng nhiều màu sáng thì càng tốt. Có vậy mới đem lại lọi ích về mặt phong thủy. Nếu khoảng không gian màu tối vượt quá một nửa diện tích của gian phòng thì sẽ không có lợi cho gia chủ.

Nhà nằm ở hướng Tây, cửa phòng khách hướng về phía Đông. Độ sáng cho căn phòng chỉ nên vừa phải. Tức là khoảng không gian màu sáng không nên chiếm toàn bộ diện tích căn phòng, hoặc khi bố trí cửa sổ thì chỉ nên bố trí ở 3 mặt tường.

Nhà nằm ở hướng Đông Bắc, cửa phòng khách hướng về phía Tây Nam.

Không nên để không gian quá rộng, nghĩa là nên sử dụng nhiều màu trắng, màu nâu đất hoặc màu cà phê.

Nhà nằm ở hướng Nam, cửa phòng khách hướng về phía Bắc. Tránh để gian phòng quá trống trải; nên dùng nhiều đồ đạc để lấp các khoảng trống.

Nhà nằm ở hướng Bắc, cửa phòng khách hướng về phía Nam. Hạn chế sử dụng nhiều màu; nên thiên về gam màu lạnh.

Nhà nằm ở hướng Tây Nam, cửa phòng khách hướng về phía Đông Bắc. Trong phòng nên bài trí nhiều đồ đạc; đồ dùng trong nhà nên sử dụng chất liệu nặng; nên dùng nhiều màu vàng hay màu nâu gỗ nhưng phải tránh cho căn phòng có cảm giác chật chội.

Nhà nằm ở hướng Đông Nam, cửa phòng khách hướng về phía Tây Bắc. Thích hợp vói gam màu nhạt, tạo cảm giác không gian rộng rãi. Nên dùng nhiều màu xanh nhạt, nhiều đồ trang trí bằng hoa lá.

Nhà nằm ở hướng Đông, cửa phòng khách hướng về phía Tây. Có thể bài trí đồ đạc một cách tự do nhưng phải dùng màu vàng làm màu Sắc chủ đạo cho cả gian phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc phòng khách hợp phong thủy –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd