Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy chậu cảnh: Tình yêu của bạn cần được quan tâm bảo vệ –

Mơ thấy chậu cảnh có hoa, lá, đại diện cho tình yêu của nhân loại. Cây lá hoa cỏ tăng trưởng không chỉ nhờ vào điều kiện tự nhiên, mà còn nhờ vào bàn tay chăm sóc của con người. Thế nên, chăm bón chậu cảnh trong mơ tượng trưng cho sự khống chế, chi p
Mơ thấy chậu cảnh: Tình yêu của bạn cần được quan tâm bảo vệ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chậu cảnh: Tình yêu của bạn cần được quan tâm bảo vệ –

Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Cùng tìm hiểu về bản mệnh Thoa Xuyến Kim trong nạp âm lục thập hoa giáp, Kim mà ở vào cái thế Suy Bệnh tất nhiên nhuyễn nhược nên gọi Thoa Xuyến Kim.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Tìm hiểu về bản mệnh Thoa Xuyến Kim:

Người xưa có câu: “Kim của Canh Tuất, Tân Hợi đến Tuất thì Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vào cái thế Suy Bệnh tất nhiên nhuyễn nhược nên gọi Thoa Xuyến Kim. Thoa là cái trâm cho phụ nữ gài đầu. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay con gái. Thành đồ dùng của phụ nhân, tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn. Khi vào chiếc hộp chốn phòng khuê, công dụng của Kim chấm dứt nên gọi bằng Thoa Xuyến Kim.

Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.

Cái số hay nhất với Thoa Xuyến Kim là sống cậy vào nữ phái. Có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang). Số làm chính trị mà Thoa Xuyến Kim thường chỉ là đồ trang sức cho chính trị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Trong Cửu tinh, Tam Bích là sao Lộc Tồn, Ngũ hành thuộc Mộc. Tam Bích lưu niên ảnh hưởng không tốt tới phong thủy nhà ở.
Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Cửu tinh, Tam Bích là sao Lộc Tồn, Ngũ hành thuộc Mộc, màu sắc là màu xanh, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Chấn. Tam Bích lưu niên ảnh hưởng không tốt tới phong thủy nhà ở. 


Tam Bich luu nien anh huong toi phong thuy nha hinh anh
 
Trong vận 8 Tam Bích là sao suy tử. Phạm phải Tam Bích thường gặp phải việc tranh chấp, kiện tụng, thị phi, khẩu thiệt; bị tiểu nhân hãm hại, phá sản, hình ngục, trộm cướp; dễ mắc bệnh về máu, bệnh nan y, các bệnh liên quan đến chân, bệnh gan, tóc.
 
Tam Bích lưu niên bay đến 8 hướng sẽ có tác động khác nhau tới gia chủ.
 
Tam Bích đến phương Bắc: Tỳ khí quá nóng, trong nhà có người di chuyển hoặc đi công tác, xa nhà.
 
Tam Bích đến Tây Nam: Kiện tụng, bệnh tật ở đường tiêu hóa, đau chân.
 
Tam Bích đến phương Đông: Kiện tụng, tranh đấu, tai tiếng, thị phi và khẩu thiệt, có thể còn gặp họa trộm cắp, cướp giật, tranh chấp.
 
Tam Bích đến phương Tây: Bị bệnh liên quan đến khí huyết, bị liên lụy, trộm cướp.
 
Tam Bích đến phương Nam: Chủ người trong nhà thông minh, linh hoạt.
 
Tam Bích đến phương Đông Nam: Vận khí trắc trở, lúc tốt, lúc xấu lẫn lộn.
 
Tam Bích đến phương Đông Bắc: Bất lợi cho trẻ nhỏ, đặc biệt con trai út trong gia đình.
 
Tam Bích đến phương Tây Bắc: Đau chân, người trong nhà dễ phát sinh tranh chấp, ẩu đả.

Theo Phong thủy Huyền không
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Tìm hiểu về đặc tính của sao Tả Phụ trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa  Chủ Tứ hóa
Tả phụ Bắc đẩu trợ tinh Dương thổ Trợ lực Thi hành thiện lệnh Nhâm: khoa

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tả Phù là dương thổ, là trợ tinh thứ nhất trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực, là sao phò tá rất đắc lực của đế tinh Tử Vi, chủ về thi hành thiện lệnh, có hàm ý hài hòa tròn trịa. Làm việc thiết thực, trung hậu, lương thiện, có sức dung chứa nghịch cảnh, hết lòng với chức trách phò tá, độ lượng, không bao giờ ép buộc người khác.

Tả Phù là một sao có khả năng phò tá thiết thực nhất trong lục cát tinh và cũng là sao có ít khuyết điểm nhất. Nó không những đóng vai trò là đại thần phò tá cho đế tinh Tử Vi, mà còn khiến sao Tử Vi tiếp nhận sự phò tá của Tả Phù trong tâm trạng thoải mái và nhẹ nhàng. Sao Tả Phù cũng có thể làm tăng thêm cường khí thế và biểu hiện của những chính tinh khác, nhưng bản thân Tả Phù khó tránh vất vả, khó hưởng phúc thanh nhàn. Do Tả Phù có tài phò tá, nên khi độc tọa, nó chỉ có thể trợ giúp cho các sao ở cung vị tam phương tứ chính mà nó hội chiếu, chứ bản thân không có biểu hiện gì xuất sắc. Sao Tả Phù độc tọa mà phải đối phó với Kình Dương, Hỏa Tinh, và Liêm Trinh lạc hãm thì e rằng sức mạnh không đủ.

Sao Tả Phù nhập cung miếu vượng, nếu gặp Tử Vi, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc tam hợp hội chiếu, chủ về văn võ hiển quý. Nếu lại gặp tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh và sao Hóa Kị xung phá, tuy phú quý nhưng không được lâu dài.

Do sao Tả Phù trọng tình cảm nhưng lại khá cô độc, vì vậy không nên nhập cung phu thê hoặc cung tử tức. Nếu sao tả Phù nhập cung phu thê lại gặp cát tinh, mà cung mệnh và cung phúc đức đều có cát tinh, thì chủ về hôn nhân hài hòa tốt đẹp. Nếu sao Tả Phù nhập cung phu thê lại gặp sát tinh đồng cung, thì cần thận trọng trong việc lựa chọn bạn đời; nếu các sao trong cung mệnh và cung phúc đức không phải là cát tinh, thì dễ bị người thứ ba xem vào, khiến hôn nhân gặp nhiều sóng gió, dễ phải qua hai lần kết hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Tả Phù - Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Những vấn đề cần chú ý trong phong thủy cửa ngôi nhà –

Cứa là bộ phận nối thông giữa nhà và xã hội bên ngoài, là diện mạo của ngôi nhà. Cửa của kiến trúc nhà xây dựng trên mặt đất là nơi dẫn khí từ bên ngoài vào nhà, cửa giống như cái miệng, cái mùi của con người, miệng dùng để ăn, mũi dùng để ngửi, tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quan trọng đó của nó mọi người đều biết. Vì vậy, hướng cửa là hướng nhập khí. Hướng cát hay hướng hung, hướng suy hay hướng vượng là vấn đề cần dược nghiên cứu. về thiết kế cửa chính và cửa các phòng, kích thước cửa phái thích hợp, to quá hay nhỏ quá đều không được. Cửa chính nhỏ gọi là bế khí, chủ nhà sinh bệnh; nhà nhỏ mà cửa lớn gọi là lọt khí, thất tán của cải. Không nói đến vấn đề sinh bệnh tật hay thất tán của cải, ở vào ngôi nhà như vậy chúng ta sẽ có cảm giác khó chịu. Chỉ khi phối hợp hài hoà, thích đáng thì nhà đó mới thực sự là ngôi nhà tốt.

phong-thuy-xay-nha-1357384217

Ngoài ra, Phong thuỷ cửa còn phải chú ý đến những vấn đề sau:

(1)  Khi lắp đặt cửa, phải xem vân trên gỗ thuận hay nghịch. Thông thường, vân lượn từ dưới lên trên là vân thuận, vân lượn từ trên xuống dưới là vân nghịch. Cửa gỗ vân thuận làm cho gia trạch yên ổn thuận hoà, cửa vân nghịch sẽ làm cho gia trạch có nhiều biến đổi, trong nhà không thuận hoà.

(2)   Độ cao của cửa phải hợp với tỉ lệ. Thông thường lấy 7 thước làm chuẩn. Cửa chính không được quá cao, cao quá trông như cửa nhà tù (quá nhổ thì bế tắc, gặp việc gì cũng không thuận, vượng khí không vào được nhà), là hung tướng. Cửa quá cao có thể làm cho người trong nhà làm việc gì cũng mất lý trí, bản tính tham lam trỗi dậy. Cửa quá thấp làm cho người trong nhà làm việc gì cũng thiếu lòng tin, gặp nhiều rắc rối.

(3)  Trong nhà cố gắng tránh cửa đối cửa. Nếu không sẽ dễ xảy ra tình trạng bất hoà, dễ sinh ra cãi cọ xung đột.

(4)   Màu sắc cửa tốt nhất là loại màu sạch và sáng, kị màu đen. Cũng một cánh cửa tuyệt đối không được có hai màu hoặc trên hai màu, nếu không dễ làm cho người trong nhà phải phân tán.

(5)  Cố gắng tránh dùng cửa vòm. Hình vòm tiêu biểu cho sự động, mà nhà ở thì cần tĩnh, vì vậy hết sức tránh. Hơn nữa cửa vòm là loại thường dùng cho cửa hẳm mộ, rất không may mắn, dùng cửa này mọi vận khí tốt trong nhà se đi hết, dẫn đến thất tán tài vận, phá sản.

(1)     Tuyệt đối không được để cửa hướng theo chiều thuận dòng nước, nếu không dễ sinh phá sản liên miên, về màu sắc thì kị xanh da trời đậm (tối kị), kị màu đen, màu đỏ. Màu trắng sữa là tốt.

(2)    Cửa đối diện với đầu hể là không có lợi: Cửa văn phòng hoặc khách sạn không được đối diện với đầu hổ hoặc ống khói, gọi là “đầu hổ” ở đây là chỉ góc nhọn của kiến troặc là một kiến trúc đặc thù khác, nếu như cửa chính hoặc cửa sổ chính đối diện với góc tường của kiến trúc khác hoặc đối diện với một kiến trúc đặc thù khác thì chẳng khác gì đối diện một lưỡi dao nhọn, rất bất lợi.

(3)     Trước cửa kị rác thải: Trước cửa nhà có nhiều đồ vật ô tạp hoặc rác bẩn sẽ làm cho người trong nhà dễ sinh bệnh tật và bất lợi cho công việc.

(4)   Vị trí cứa chính Cửa chính được chia làm cửa chính ngoài và cửa chính trong, hai cửa này phải cùng hướng, nếu không dễ sinh chuyện bất hoà trong nhà. Cửa chính ngoài nên đặt bên long (trái) mới hay. Trừ khi bên trái có xung sát khí thì mới chuyển sang bên hổ (phải).

Cứa chính ngoài, cửa chính trong, cứa trong nhà không được cùng nằm trên một đường thẳng, nếu không sẽ phạm xuyên tâm sát.Cửa chính ngoài phải bền và chắc chắn.

(5) Màu sắc và chất liệu cua cửa chính bên trong

Tốt nhất là dùng màu sạch và sáng cho cửa, kị màu đen. Mặt trong của cửa không được treo tranh ảnh. Mặt trong màu trắng sữa, màu ngà voi, màu bạc hoặc màu gỗ đều được.

Chất liệu cửa không cần cầu kỳ, dùng gỗ gì cũng được, quan trọng là ở màu sắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vấn đề cần chú ý trong phong thủy cửa ngôi nhà –

Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ.
Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Sửu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Mão.

Sao xau Qua Tu, Sat Chu, Nguyet Hinh, Toi Chi hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Sát Chủ: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Sửu; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thìn.

3. Sao Nguyệt Hình: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Sửu; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Dậu; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Tuất.

4. Sao Tội Chỉ: xấu với việc tế tự, kiện tụng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Sửu; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tuất; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày Hợi; tháng 12: ngày Tỵ.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Ngũ hành trong phong thủy khu vườn –

Ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những đại diện của khí và chúng tượng trưng cho hình thể, màu sắc và giác quan. Mục đích trong khu vườn phong thủy là tạo ra một không gian nơi không một yếu tố nào trong Ngũ hành chiếm quyền thống trị và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

là nơi cân bằng hai trạng thái âm dương.

av

Sinh

– Mộc sinh Hỏa
– Hỏa sinh Thổ
– Thổ sinh Kim
– Kim sinh Thủy
– Thủy sinh Mộc

Khắc

– Mộc khắc Thổ
– Thổ khắc Thủy
– Thủy khắc Hỏa
– Hỏa khắc Kim
– Kim khắc Mộc

Cảm nhận về một khu vườn rất khác nhau khi các yếu tố đạt được mức hài hòa và chúng ta có thể đạt được điều này trong việc quy hoạch các cây trồng và qua sự sắp xếp cẩn thận các nhà cửa và vật dụng trang trí.

Ý nghĩa của những đề cập này không nhằm nói rằng một khu 1 vườn phải có cái gì đó hội đủ mọi màu sắc hoặc mọi hình thể. Có một câu thành ngữ của người Trung Quốc đại ý nói rằng: “Màu sắc lòe loẹt sẽ làm lóa mắt người” và tất cả chúng ta cũng đã từng nhìn thấy nhũng khu vườn đủ các loại cây trồng, các vật trang trí và các điểm nổi bật với đủ sắc màu tươi sáng. Chúng tạo thành một màn trình diễn thị giác ngoài sự tưởng tượng và giữ chặt đôi chân của khách tham quan nhưng lại không mang đến cho người thưởng ngoạn cảm giác thư thái, an bình.

Khu vườn hợp phong thủy tuân thủ theo khuôn mẫu bài trí của thiên nhiên trong việc cố gắng tạo ra sự hài hòa về hình thể và màu sắc. Nó mang đến cho chúng ta khu vực giới hạn này để trải nghiệm và giới thiệu những kỳ hoa dị thảo ưa thích của chúng ta hoặc những tác phẩm điêu khắc lạ lùng cũng như những kiến trúc nhà cửa trong vườn cuốn hút hoặc nhũng bức vách màu sắc tươi sáng – miễn là về các phương diện phối cảnh, tỉ lệ và cân bằng phải thích hợp. Xem lại bảng “Ngũ hành tương sinh, tương khắc” để có thể thể hiện đúng các yếu tố cân bằng trong Ngũ hành.

Mộc:

Tất cả các loại thảo mộc đều thuộc hành Mộc và đương nhiên giữ vai trò thống soái trong bất cứ khu vườn nào. Thế nhưng hình dáng và màu sắc của chúng cũng như cách bài trí có thể gợi ý đến một hành khác. Để giới thiệu hành Mộc một cách đặc thù, chúng ta có thể dùng các loại cây hình trụ và các giàn đỡ có cột chống bằng gỗ.

Hỏa:

Hành Hỏa được gợi ý qua các cây có lá nhọn và thậm chí dù chỉ giới thiệu một mẫu vật duy nhất cũng có thể làm biến đổi một mảnh đất không sinh khí.

Những hình máng và hình kim tự tháp cũng là biểu trưng của hành Hỏa và nhiều giàn chống cho cây leo cũng thường có hình này. Khi dựng chúng hãy cẩn thận để chúng không bất cân xứng với cấu trúc và cây cối xung quanh chúng. Hành Hỏa rất mạnh. Chỉ một đốm đỏ tượng trưng cho hành này cũng đủ để chứng tỏ sự hiện hữu của chúng.

Thổ:

Hành Thổ được gợi ý qua các chất liệu tạo nên lối đi trải sỏi hoặc con đường còn chất liệu cơ bản nhất – đất vườn – lại không được trình bày trong khu vườn phong thủy vì nó được bao phủ bởi cây cối. Những hàng rào có chóp phẳng, những giàn chống và các lối đi dạo đều gợi ý đó là hành Thổ. Quá nhiều hình thể như vậy có thể chèn ép khí của một nơi và nó có thể dễ dàng thống trị khu vườn có tường hoặc cây rào bao quanh. Hãy đưa thêm vào các hình thể khác trong kiến trúc nhà cửa trong vườn và cố gắng làm thay đổi hình thể của cảnh quan này.

Kim:

Các hình thể tròn và vòm tượng trưng cho hành Kim. Các khía cạnh âm dương của hình thể này trong vườn có thể rất khác nhau. Những cây hình bầu dục cao (thông, thuộc bài…), lá san sát nhau có thể gây lo sợ khi đi luồn lách qua chúng. Mặt khác, một loạt cây dạng tròn, thuôn ở đỉnh trồng rải khắp vườn lại thể hiện niềm vui ngộ nghĩnh. Khu vườn toàn một màu trắng có thể mang đến một cảm giác tang thương, chết chóc nhưng trong một nhà kính nhỏ, chúng lại gây ra tác dụng ấm áp thích thú.

Thủy:

Ngoài chất liệu thực, hành Thủy được gợi ý qua các hình thể uốn lượn, thể hiện qua con đường và qua việc gieo trồng. Khu vườn trải sỏi và trồng cây thạch thảo là một ví dụ về việc gieo trồng dạng Thủy và các tác dụng tương tự có thể đạt được bằng việc trồng các cây thấp lùn hoặc bằng cách đưa vào yếu tố trôi dạt của các loại cây hoặc màu sắc giống nhau.

* Sự biến thể của các hành:

Giống hệt như âm và dương, cái này có khả năng biến đổi thành cái kia khi năng lượng của chúng đã lên đến mức cực đại, các hành cũng có thể biến đổi thành cái đối nghịch với chúng. Minh họa rõ ràng nhất cho ý tưởng này bên trong một khu vườn đó là hành Mộc (cây) khi mục nát sẽ biến thành hành Thổ (đất). Trong một khu vườn gần như chỉ có một màu xanh lá, có các đường biên mang hình dáng Thổ và các đồ đạc bằng gỗ, màu nâu, có dạng chữ nhật, hành Mộc biến thành hành Thổ và kết quả là năng lượng của khu vườn xuống thấp. Cách điều chỉnh là đưa vào các hình thể và các cụm màu khác để mang sức sống đến cho khu vườn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy khu vườn –

Soi cằm đoán tính cách con người bạn

Bạn có chiếc cằm vuông, cằm tròn, hay cằm móm... chúng đều có đặc điểm riêng để nói lên tính cách của bạn đấy nhé!
Soi cằm đoán tính cách con người bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

soi-cam-doan-tinh-cach-con-nguoi-ban
Số 1 Số 2 Số 3
Số 4 Số 5 Số 6

Mộc Trà (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi cằm đoán tính cách con người bạn

Xem tuổi hợp nhau –

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?. Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?.oanhntk20111013162221938_1

Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ kết hôn không?

Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống.

Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi hợp chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống.

Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng  suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”.

Sau đây là một tài liệu sưu tầm được, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé… Cái này chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.

Để xem tuổi hợp vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Thập nhị chi.

2. Mệnh gồm có 5 Mệnh: Kim, Hoả, Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là Ngũ hành.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi. Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Khi xem tuổi hợp khắc, hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mệnh hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta xem tuổi hợp khắc còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung: Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dân xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi.

Lục Hợp: Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp.

Tam Hợp: Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này: Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim.

Sau đây là ngũ hành tương sinh (tốt):

Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)

Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu):

Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kể trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuổi hợp khắc.

Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ – cung sinh: khảm – cung phi: khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả – cung sinh: chấn – cung phi: tốn (nam), khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả – cung sinh : Tốn – cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mệnh Mộc – cung sinh: Khảm – cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc – cung sinh : Càn – cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ – cung sinh : Đoài – cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ – cung sinh :Cấn – cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mệnh Kim – Cung sinh :Chấn – cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mệnh Kim – cung sinh : Tốn – cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mệnh Hoả – cung sinh : Khảm – cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả – cung sinh: Càn – cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này
Sinh khí, diên niên (phước đức), thiên y, phục vị (qui hồn). Đó là nhóm từ nói về điều tốt.

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.

Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá.

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này
Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1. Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2. Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3. Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được.

Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể.

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này xem tuoi hop còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước
Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

Đàn ông lấy vợ năm nào thì tốt ?

Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

Phụ nữ lấy chồng năm nào thì tốt ?

Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)

……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là 1 trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Nhưng nghiệm cũng đúng với một số người nên tôi thấy có thể tin đc phần nào. Mọi người xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.

Ví dụ khác:

Nam tuổi Quý Hợi (1983) kết hôn với nữ tuổi Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:

1. Thứ nhất xét về Tuổi:

Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)

Kết luận: Về tuổi là Tam hợp: Tốt

2. Thứ hai: Xét về Mệnh:

– Nguyên tắc: Tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

– Về trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.

– Kết luận: Theo nguyên tắc trên thì xét về Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).

3. Thứ ba: Xét về Cung:

Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn

Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn

Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:

– Về cung sinh kết hợp với nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)

– Về cung phi kết hợp với nhau là: Cấn – Khôn: Sinh Khí (tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp nhau –

Lựa chọn la bàn phong thủy như thế nào? –

Khi chọn la bàn cần chú ý: Thứ nhất: Kim nam châm phải bằng phẳng. Thứ hai: Đường kẻ của phần đáy thiên trì phải chỉ Nam - Bắc.   Thứ ba: Mười đường thiên tâm phải thẳng góc. Thứ tư: Chuyển động của nội bàn phải linh hoạt. Thứ năm: Chữ ở mặt nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi chọn la bàn cần chú ý:

Thứ nhất: Kim nam châm phải bằng phẳng.

Thứ hai: Đường kẻ của phần đáy thiên trì phải chỉ Nam – Bắc.

xem-huong-nha-1

 

Thứ ba: Mười đường thiên tâm phải thẳng góc.

Thứ tư: Chuyển động của nội bàn phải linh hoạt.

Thứ năm: Chữ ở mặt nội bàn phải sắc nét, rõ ràng.

Thứ sáu: Ngoại bàn phải phẳng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn la bàn phong thủy như thế nào? –

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ ưa thích sự đa dạng, mới mẻ chính vì vậy những công việc lặp đi lặp lại và ít có sự thay đổi thường không phù hợp với họ.
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Một ưu điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Ngọ là rất tự tin. Họ luôn tin tưởng vào những gì mình đã lựa chọn. Những công việc có thể giúp họ phát huy được hết tiềm năng và dễ thành công nhất là: kiến trúc sư, nhân viên tiếp thị, diễn viên, nhà doanh nghiệp hoặc nhà khoa học.

Người tuổi Ngọ có tính cách rất phức tạp, khó hiểu, nhiều mặt tiêu cực và cũng có nhiều mặt tích cực. Tuy nhiên, họ vẫn có thể để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng mọi người. Nhờ đặc điểm này mà họ có thể theo đuổi các công việc có liên quan đến nghệ thuật biểu diễn.

Ngoài ra, họ còn có khả năng tùy cơ ứng biến rất tốt. Họ thông minh và có đầu óc phán đoán giỏi. Điều này dễ khiến họ trở thành chính trị gia hay một nhà lý luận, phê bình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Ngọ

Những mẹo tránh ma quỷ trong tháng 7 âm hiệu quả

Theo truyền thuyết, tháng 7 xá tội vong nhân là thời gian ma quỷ được tự do đi lại trên trần gian. Để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm, có một số điều nên chú ý.
Những mẹo tránh ma quỷ trong tháng 7 âm hiệu quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xua ma, tranh quy trong thang co hon hinh anh
 
Tháng xá tội vong nhân là truyền thống của người Việt và nhiều nước theo đạo Phật khác. Trong tháng này, người ta thường cúng vàng mã, đồ ăn cho người thân đã mất và những linh hồn vất vưởng, không nơi nương tựa. Đây là một trong những phong tục rất nhân văn. 
 
Đây là thời gian ma quỷ tập trung trên trần gian, những hồn ma lang thang thăm lại nơi chốn cũ nên để tránh ma quỷ vào tháng 7 âm, tốt nhất không làm các việc như tùy tiện đốt mã mà không cúng bái, đi chơi đêm, nhổ lông chân, ăn vụng đồ cúng, thức khuya, phơi quần áo ban đêm, nhặt tiền rơi trên đường, hù dọa người khác. Những việc ấy đều dẫn ma quỷ tới quấy nhiễu hoặc khiến quỷ khí vận vào người.
 
Trong bố trí, sắp xếp đồ đạc cũng phải lưu ý để tránh ma quỷ vào tháng 7 âm. Chuông gió là vật phẩm phong thủy có nhiều tác dụng tốt, tuy nhiên, nếu treo ở đầu giường thì “họa vô đơn chí”, từ cát hóa thành hung. Tiếng chuông gió kêu như tiếng chuông gọi hồn của các thầy pháp, thu hút ma quỷ. Khi ngủ là lúc con người yếu đuối và ít đề phòng nhất. Treo chuông gió gần chỗ ngủ thì dẫn dụ quỷ tới làm hại bản thân.
 
Trước khi đi ngủ nên quay đầu dép hướng ra ngoài để “đánh lạc hướng” ma quỷ, hướng chúng đi chỗ khác. Nếu quay mũi dép vào trong thì ma quỷ nhìn vào đó đoán biết có người trên giường sẽ tới làm hại.
 
Việc đi đứng, nói năng cũng cần thận trọng để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm lịch. Cây đa, góc tối, nơi vắng vẻ thường là chỗ trú ngụ của ma quỷ, nên tránh đứng lâu hoặc đi qua đó. Ma quỷ thấy hợp sẽ nhập hoặc theo về nhà. Nói năng không nên to tiếng, nói bậy sẽ gặp họa “vạ miệng” từ ma quỷ. Cần hòa nhã, nhỏ nhẹ, không thề thốt những điều viển vông.
 
Tránh làm các việc lớn trong tháng cô hồn như mua xe, làm nhà, xin việc, kí hợp đồng, cưới xin… Bởi tháng này là tháng của ma quỷ,  âm khí thịnh thì làm gì cũng không hay, không những không thuận lợi, may mắn mà còn dễ gặp xui rủi, tai họa.
 
Một điều để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm ai cũng phải biết là tuyệt đối không chặt cây to. Những cây lâu năm thường là nhà của ma quỷ, âm hồn, chặt đi thì chúng mất nhà nên thù oán, sẽ theo về nhà mình chiếm nơi ở hoặc quấy phá để trả thù.
 
Ông bà ta có câu “có thờ có thiêng”, dẫu chưa có chứng cớ chứng minh tính chính xác nhưng chỉ là đôi chút việc nhỏ, không ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt thường ngày thì nên nghe theo để giữ yên ổn cho bản thân và gia đình.

Các bài viết về tháng cô hồn, có thể bạn quan tâm:
Thứ tự làm 4 lễ cúng rằm tháng 7 tại nhà để hóa giải mọi tai ương Infographic: Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị vong linh quấy quả? Kinh nghiệm cúng lễ đuổi ma xua tà trong tháng cô hồn Bày cách cúng cô hồn chuẩn, gia đình không bao giờ bị ma quỷ quấy nhiễu
  ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mẹo tránh ma quỷ trong tháng 7 âm hiệu quả

Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Cần phải biết những quà tết nào nên tặng, quà biếu tết nào nên tránh trong giỏ quà tết mà bạn tặng cho người khác dịp cuối năm, cách chọn quà tết ý nghĩa
Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân… Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà tết ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.

Những món quà tết ý nghĩa

Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.

Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.

Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.

Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.

Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.

Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.

Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm… Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.

Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.

Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).

Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa “gâu gâu” của chó nghe như chữ “giàu”. Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.

Ngày nay ngoài những món quà biếu tết truyền thống trên thì mọi người thường lựa chọn những giỏ quà tết đã được đóng sẵn với nhiều lựa chọn phong phú mà vẫn mang lại ý nghĩa mừng năm mới may mắn và thịnh vượng.

Không nên tặng những món quà sau trong dịp tết

Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng nhận những lễ quà biếu tết không hay như:

Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.

Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ “nghèo”, đến điều xui xẻo.

Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.

Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận “mực” sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang “trù ẻo” họ.

Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.

Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần “có văn hoá tặng quà” và “văn hoá nhận quà’ Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

6 câu chuyện nhỏ mà ý nghĩa lại sâu xa

Qua những câu chuyện nhỏ nhưng giản dị, con người sẽ hiểu thêm về những bài học cuộc sống rất cần thiết để tồn tại cũng như cố gắng vươn lên
6 câu chuyện nhỏ mà ý nghĩa lại sâu xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là 6 câu chuyện cổ nhỏ, xem ra rất giản dị nhưng sẽ giúp ích cho cuộc sống của chúng ta.

Câu chuyện thứ nhất:

Một vị thiền sư nhìn thấy một con bọ cạp bị rơi vào vũng nước, liền muốn cứu nó. Không ngờ vừa mới đụng tay vào, đã bị bọ cạp cắn vào tay. Vị thiền sư vẫn không sợ hãi, lại cho tay vào, nhưng lại một lần nữa bị con bọ cạp hung hăng cắn.

Vừa hay lúc đó, có một người đi ngang qua nói: “Con vật này xưa này hay cắn người, làm sao phải cứu nó?”. Thiền sư đáp: “Cắn người là bản tính của nó, còn Thiện là bản tính của tôi, tôi sao lại có thể vì bản tính của nó mà quên mất bản tính của mình được chứ!”

Cảm ngộ:

Sai lầm của chúng ta là ở chỗ, vì chịu tác động bởi ngoại cảnh mà thay đổi quá nhiều bản thân mình.

Câu chuyện thứ 2:

Nelson Mandela từng bị giam giữ và xúc phạm trong suốt 27 năm. Đến khi ông trở thành Tổng thống Nam Phi, ông đã mời 3 người cai ngục từng canh giữ ông trong thời gian chốn lao tù đến gặp mặt. Khi Mandela đứng dậy cung kính chào 3 vị này thì mọi người có mặt và trên toàn thế giới đều phải tĩnh lặng.

Ông nói: “Khi tôi bước ra khỏi phòng giam của mình, đi qua cánh cổng nhà tù để được tự do, tôi đã hiểu rõ ràng rằng, nếu không thể để nỗi đau của riêng mình và oán giận ở lại đằng sau, thì tôi vẫn là còn ở trong tù”.

Cảm ngộ:

Một trong những bài học cuộc sống, tha thứ cho người khác, nhưng thực ra là giải thoát chính mình.

Câu chuyện thứ 3:

Có một người hỏi vị nông phu: “Trồng loại lúa mì nhé?”. Nông phu đáp: “Mỗi ngày đều phải chăm sóc nó thật tốt! Không, tôi sợ rằng trời sẽ không mưa”. Người kia lại hỏi: “Vậy ông trồng bông không?”, nông phu nói: “Không, tôi lo lắng sâu sẽ ăn bông”. Người kia hỏi tiếp: “Vậy ông sẽ trồng loại cây gì?”. Nông phu nói rằng: “Cây gì cũng không được, tôi muốn đảm bảo chắc chắn an toàn”.

Cảm ngộ:

Mọi điều đều không muốn nỗ lực, đều không muốn mạo hiểm, luôn sợ rủi ro, những người vô tích sự như vậy đương nhiên sẽ không làm nên việc gì.

Câu chuyện thứ 4:

Có một con quạ đang bay trên đường thì đụng phải một ngôi nhà chim bồ câu. Bồ câu hỏi: “Bạn muốn bay đi đâu?”. Quạ nói: “Thực ra là tôi không muốn đi, nhưng vì mọi người đều lo ngại rằng tiếng kêu của tôi không tốt lành, cho nên tôi phải rời đi”. Bồ câu nói với quạ: “Vậy thì tốt nhất là bạn đừng phí công vô sức! Nếu bạn không thực sự thay đổi tiếng kêu của mình thì cho dù bạn đi đến chỗ nào cũng sẽ đều không được chào đón”.

Cảm ngộ:

Nếu bạn mong muốn hết thảy mọi thứ xung quanh mình trở nên tốt đẹp, thì trước tiên hãy thay đổi chính mình.

Câu chuyện thứ 5:

Một gia đình có 3 người con trai, lũ trẻ từ nhỏ đã phải lớn lên trong tiếng cãi vã giữa cha mẹ, mẹ của chúng thường xuyên bị đánh tới mức thương tích khắp người. Người anh cả nghĩ: “Mẹ của mình thật đáng thương! Ta sau này nhất định sẽ đối xử tốt với vợ của mình”. Người anh thứ 2 nói: “Hôn nhân thật vô nghĩa, ta khi trưởng thành nhất định sẽ không kết hôn”. Người em út nói: “Hóa ra, làm chồng là có thể đánh đập vợ mình như vậy!”

Cảm ngộ:

Với cùng một hoàn cảnh nhưng sẽ có những lối suy nghĩ khác nhau, cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sau này. Vì vậy, là cha mẹ ngoài việc giáo dục con cái bằng những hành động gương mẫu và bài học cuộc sống của mình, thì lời nói cũng vô cùng quan trọng.

Câu chuyện thứ 6:

tiểu hòa thượng
Mọi việc chúng ta không thể nào cứ nóng vội mà làm cho xong, phải cố để có kết quả thật tốt

Có một vị tiểu hòa thượng phụ trách quét dọn lá rụng trong chùa, mỗi ngày phải cần rất nhiều thời gian mới có thể quét xong. Một người nói với anh ta: “Ngươi hãy rung cái cây thật mạnh cho lá rụng xuống rồi hãy quét, như vậy ngày mai sẽ không phải quét nữa!”. Tiểu hòa thường nghe vậy thấy cũng có lý, liền cao hứng làm theo, nhưng ngày hôm sau lá lại vẫn rụng khắp sân chùa như cũ. Mặc cho người này hôm nay ra sức rung mạnh cây, ngày mai lá vẫn lại rụng xuống như vậy.

Cảm ngộ:

Mọi việc đều không thể nóng lòng làm cho xong, làm tốt việc của ngày hôm nay, chính là có trách nhiệm với cuộc sống của mình vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 câu chuyện nhỏ mà ý nghĩa lại sâu xa

Sao Kình Dương và Đà La

Một bài viết sưu tầm về hai sao Kình Dương và Đà La. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình dương Đà la hợp luận

擎羊 - Kình Dương

擎羊又名"夭寿煞",属金,北斗浮星,化气为刑。擎羊为四煞之一,乃一凶星,在子午卯酉落陷,辰戌丑未入庙。守身命,性粗行暴,机谋狡诈,好勇斗狠,视亲 为疏,翻恩为怨。入庙,性刚果决,主权贵。居子午卯酉陷地,则作祸兴殃,刑克极甚。擎羊入命,身高形壮,破相,头面四肢带伤,入庙肥胖,落陷破相甚重,或 眼瞎,或面部有疤痕. 斑痘。擎羊入命者,主横成横破,大多欠缺诚,其性贪鄙虚偽,机关算尽,恩将仇报,性急躁,胆大包天,好惹事非,易与亲朋好友起冲突, 鋌而走险,反抗心强,并有犯罪倾向。女命入庙加吉权贵,仍是美中不足,陷地伤夫克子,孤刑,破相下淫。

Kình Dương còn có tên là “yểu thọ sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Hình. Kình Dương là một trong tứ sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh), cũng là một hung tinh. Tại Tý Ngọ Mão Dậu hãm địa, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, tính tình thô bạo, cơ mưu xảo trá, thích tranh đấu tàn nhẫn, coi tình thân bạc như vôi, trở mặt lấy ân báo oán. Nhập miếu, tính cương quả quyết, chủ quyền quý. Cư tý ngọ mão dậu hãm địa, tức tác họa tai ương, hình khắc thậm tệ. Kình Dương nhập mệnh, thân cao thể cường tráng, phá tướng, đầu và tứ chi có thương tích, nhập miếu thì béo tốt, hãm địa phá tướng nặng, hoặc mắt mù, hoặc mặt có sẹo hay đốm. Kình Dương nhập miếu, chủ hoạnh thành hoạnh phá, đa phần thường thiếu chân thành, tính tham lam giả dối, hết sức tính toán, lấy oán báo ân, tính gấp gáp, to gan lớn mật, thích chuốc thị phi hoặc có xung đột với người thân bạn bè, thích đi vào chỗ nguy hiểm, tâm lý phản kháng mạnh, có khuynh hướng phạm tội. Nữ mệnh nhập miếu hội cát tinh quyền quý, tuy nhiên không được hoàn mỹ, hãm địa khắc chồng con, cô hình, phá tướng hạ tiện.

1. 擎羊喜西. 北籍生人,或辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,必横立功名,大权大贵。

1. Kình Dương hỉ người sinh phía Tây, Bắc, hoặc người sinh năm thìn tuất sửu mùi, mệnh thân cung tại thìn tuất sửu mùi tất hoạnh lập công danh, đại phú đại quý.

2. 擎羊居子午卯酉陷地,非夭折则主刑伤,一生多凶灾横祸,肢体伤残,刑克极重(午宫最凶,卯宫次之,子酉又次之,马头带箭格吉多者例外)。

2. Kình Dương cư tý ngọ mão dậu hãm địa, không chết yểu tất hình thương, một đời lắm hung họa bất ngờ, cơ thể thương tật, hình khắc nghiêm trọng (ở ngọ là hung nhất, rồi đến mão, rồi đến tý dậu, trừ cách "mã đầu đới tiễn" là tốt.)

3. 擎羊入庙与吉星同宫,主人富贵声扬。

3. Kình Dương nhập miếu có cát tinh đồng cung, chủ phú quý danh tiếng.

4. 擎羊. 火星同在辰戌丑未宫守命,威权出眾(辰戌人佳,丑未次之),若二星同在陷地守命,下格,贫贱凶夭。

4. Kình Dương, Hỏa Tinh đồng cung tại thìn tuất sửu mùi thủ mệnh, uy quyền xuất chúng (người thìn tuất thì tốt, thứ đến là sửu mùi), nếu hai sao trên đồng cung hãm địa thủ mệnh, hạ cách, bần tiện hung yểu.

5. 擎羊在午宫守命,与天同太阴或贪狼同宫,为"马头带箭"格,威镇边疆,丙戊年生人逢之化吉,虽在擎羊在命,亦为美论,富贵可许,只是不耐久。此格生人或远游边疆异域,或出国发展,多在艰难困苦中建成大事大业。

5. Kình Dương tại ngọ thủ mệnh, có Đồng Âm hay Tham lang đồng cung, là cách “mã đầu đới tiễn”, uy trấn biên cương, người sinh năm Bính Mậu thì hóa cát, tuy có Kình Dương ở mệnh, cũng luận là tốt, có thể phú quý, chỉ là không bền. Người cách này hoặc tha hương dị quốc hoặc xuất ngoại phát triển, đa phần xây thành đại nghiệp đại sự trong gian nan khó khăn.

6. 擎羊与文昌. 文曲. 左辅. 右弼同宫,主人有暗痣斑痕。

6. Kình Dương đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ người có nốt ruồi kín, có đốm.

7. 擎羊与廉贞. 巨. 火星同宫,主有暗疾或头面手足伤残,且不善终,一生多遭刑祸。

7. Kình Dương đồng cung với Liêm Trinh, Cự Hỏa, chủ có ám tật hoặc đầu mặt tay chân thương tật, một đời lắm hình họa.

8. 擎羊守命,火星. 化忌. 地劫. 天空冲破,主残疾. 离祖. 刑克六亲。

8. Kình Dương thủ mệnh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Kiếp Không xung phá, chủ tàn tật, ly hương, hình khắc lục thân.

9. 擎羊守命,七杀或破军冲破,主刑克下局。

9. Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát hay Phá Quân xung phá, chủ hình khắc hạ cách.

10. "李广不封,擎羊逢於力士",甲年生人命宫在卯,丙年生人命宫在午,庚年生人命宫在酉,壬年生人命宫在子,吉多仍平常,加煞则凶。

10. “Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ” người sinh năm Giáp mệnh cung ở Mão, người sinh năm Bính mệnh ở Ngọ, người sinh năm Canh mệnh ở Dậu, người sinh năm Nhâm mệnh ở Tý, cát tinh nhiều thì vẫn bình thường, hội sát tinh thì hung.

11. 多学少成,只为擎羊逢劫杀。

11. Đa học thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.

陀罗 - Đà La

陀罗又名"马扫煞",属金,北斗浮星,化气为忌。

Đà La còn có tên là “mã tảo sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Kỵ.

陀罗为四煞之一,乃一凶星。在寅申巳亥宫落陷,辰戌丑未入庙。守身命,心行不正,暗泪长流,性刚威猛,作事进退,有始无终,横成横破,飘荡不定,不作本处居民。陀罗入命,身形雄壮,脸呈方圆形,两颊略宽,入庙多肥胖,落陷顏面有伤痕,齿弱。其性狡猾,善工心计,多疑。

Đà La là một trong tứ sát, cũng là một hung tinh. Tại Dần Thân Tỵ Hợi lạc hãm, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, hành động suy nghĩ bất chính, lắm khi nước mắt rơi trong thầm lặng, tính cương uy mãnh, hành sự không dứt khoát, có đầu không có đuôi, hoạnh thành hoạnh phá, phiêu đãng bất định, không là dân bản xứ. Đà La nhập mệnh, thân hình cường tráng, mặt vuông tròn, hai gò má khá cao, nhập miếu đa phần béo, lạc hãm thì mặt có vết thương, răng yếu. Tính tình giảo hoạt, giỏi tính toán, đa nghi.

陀罗入命者,大多心术不正,东奔西走,好行奸弄巧,有反抗心,言语虚夸,具有哄骗别人的习惯。女命陀罗,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,又无廉耻。

Người có Đà la nhập mệnh, đa phần tâm thuật bất chính, bôn ba khắp nơi. Thích giở trò xảo trá, có tâm ý phản kháng, lời lẽ khoa trương, có thói quen dọa gạt người khác. Nữ mệnh Đà La, nội tâm tàn nhẫn vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ đạo làm vợ, cũng không có liêm sỉ.

1. 陀罗喜西. 北籍生人,辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,武人能横发高迁,文人发不耐久。

1. Đà La hỉ người xinh phía Tây, bắc, người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, người có mệnh thân ở Thìn Tuất Sửu Mùi, theo nghiệp võ có thể hoạnh phát lớn, theo nghiệp văn thì phát không bền.

2. 若无正星而陀罗独守命宫者,与父母缘薄,孤单. 弃祖外出. 入赘或过继,二姓延生,巧艺为活。

2. Nếu người Vô chính diệu mà Đà La độc thủ mệnh, duyên với cha mẹ bạc, đơn độc, xa quê đi xa, ở rể hoặc nhận con thừa tự, mang 2 họ, sống nhờ xảo nghệ.

3. 陀罗守命,会左辅. 右弼. 文曲. 文昌,主人有暗痣。

3. Đà La thủ mệnh, hội Tả Phụ, Hữu bật, Văn Xương, Văn Khúc, chủ người có nốt ruồi kín.

4. 陀罗陷宫守命,逢巨门或四煞,必伤妻子,背六亲,且伤残带疾。

4. Đà La hãm thủ mệnh, hội Cự Môn hoặc tứ sát, tất hình thương vợ, quay lưng với lục thân, cũng thương tật có bệnh.

5. 陀罗在寅申巳亥守命身,其人必定破相,肢体有伤残,若非夭折之命,则必刑伤甚重,唯离祖出外则灾祸减轻,多主其人貌丑。

5. Đà La tại Dần Thân Tỵ Hợi thủ mệnh thân, tất là người phá tướng, cơ thể có thương tật, nếu không phải số chết yểu thì tất hình thương nặng, nếu rời xa quê hương thì tai họa giảm nhẹ đi, đa phần chủ dung mạo xấu xí.

6. 陀罗与贪狼同宫,为人好投机,必因酒色而成癆,若与贪狼同宫于寅,主人聪明而为人风流。

6. Đà La và Tham Lang đồng cung, là người thích đầu cơ, tất vì tửu sắc mà mắc lao, nếu đồng cung với Tham Lang ở Dần, chủ người thông minh mà phong lưu.

7. 陀罗与火星. 铃星同宫,大凶之命,易得暴病,如传染病. 瘟疫. 传染性皮肤病. 性病,其人大多有严重血光,残废. 凶死,不得善终。

7. Đà La đồng cung với Hỏa tinh, Linh Tinh, mệnh đại hung, dễ có bạo bệnh, ví dụ như bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm về da, đường tình dục, đa phần là người có tai nạn chảy máu, tàn phế, hung tử, không có kết cục tốt.

擎羊. 陀罗合论 - Kình Dương, Đà La hợp luận

1. 禄前为擎羊,禄后为陀罗,在数主凶厄,为诸宫之凶神。居四墓之地为入庙,坐命身,主横发横破,一逢吉运用来临,发福甚速,一夜成名,突然成功,但一逢

凶运,倾败亦速,始终不得久远。

1. Trước Lộc là Kình Dương, sau Lộc là Đà la, tại số chủ hung ách, là hung thần của các cung. Cư đất tứ mộ thì nhập miếu, tọa mệnh thân, chủ hoạnh phát hoạnh phá, một khi vận may vừa đến, phát vận cực nhanh, 1 đêm thành danh, đột ngột thành công, nhưng một khi gặp vận xui thì khuynh bại cũng nhanh, thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc không dài.

2. 擎羊化气为刑,陀罗化气为忌,其凶不可测,不但主人机谋狡诈,破相血光,又为牢狱之灾的资讯,入十二宫中任何一宫皆有破坏力。二星陷地入命,叁方会火铃,必有牢狱之灾。

2. Kình Dương hóa khí là Hình, Đà La hóa khí là Kỵ, cái hung này không thể đoán trước, không những chủ người cơ mưu gian trá, phá tướng đổ máu, cũng là dự báo về tai họa ngục tù, nhập 12 cung dù bất cứ cung nào cũng có sự phá hoại. Hai sao này hãm địa nhập mệnh, tam phương hội Hỏa Linh, tất có tai họa tù ngục.

或二星陷地,与七杀. 破军. 贪狼. 巨门. 廉贞. 武曲同宫,亦为犯罪入狱之命。陀罗在巳亥宫坐命,不论同宫之正星是庙旺或是陷失,坐牢的比例很高,若叁方又 有火星或铃星,几乎为入狱的绝对符。或命宫正星落陷见天空地劫,叁方会羊陀火铃,亦为牢狱信息。或化忌星在命,与羊陀同宫. 加会,亦招官非刑责,囚狱难 免。或迁移宫有当生之官府并七杀. 擎羊,主离乡遭配,入狱服刑。

Hoặc hai sao này hãm địa, đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, cũng là số phạm tội ngồi tù. Đà La tại Tỵ Hợi tọa mệnh, bất luận chính tinh đồng cung miếu vượng hay hãm, tỉ lệ ngồi tù rất cao, nếu tam phương còn có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, hầu như ngồi tù là tuyệt đối. Hoặc mệnh có chính tinh lạc hãm hội Địa Không Địa Kiếp, tam phương hội Dương Đà Hỏa Linh, cũng là tín hiệu tù lao. Hoặc Hóa Kỵ ở mệnh, đồng cung hội chiếu với Dương Đà, cũng có kiện tụng hình phạt, tù ngục khó tránh. Hoặc cung Di có Quan Phủ và Thất Sát, Kình Dương, chủ ly hương gặp người phối ngẫu, nhập tù báo hình.

3. 擎羊陀罗与七杀. 破军. 贪狼. 火星. 铃星. 化忌等凶星同宫或加会,头面手足伤残。

3. Kình Dương Đà la đồng cung hay hội chiếu với hung tinh Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hỏa tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, đầu, mặt tay chân có thương tích.

4. "日月羊陀多克亲",擎羊. 陀罗同与太阳. 太阴同宫则伤亲损目;与贪狼. 廉贞相并则风流惹祸,与贪狼合,因花酒以亡身;与巨. 七杀同行,则招疾而坏 目,招凌辱而生暗疾;与火铃为伴,幼时难养,多病多灾,防夭折破相,若成人,亦主残疾,只宜僧道,或仰宗教,多做善事方可延年。

4. “Nhật nguyệt Dương Đà đa khắc thân”, Kình Dương, Đà La đồng cung với Thái Dương Thái Âm đồng cung tức đả thương người thân, mắt có tổn thương; gặp Tham lang, Liêm trinh thì phong lưu rước họa, hội chiếu với Tham Lang, vì hoa tửu mà diệt thân; đồng hành cùng Cự Môn, Thất sát, thì mắc bệnh mà hỏng mắt, bị lăng nhục mà sinh ám tật; đồng cung với Hỏa Linh, khi nhỏ khó nuôi, nhiều bệnh tật tai ương, phòng chết yểu phá tướng, nếu nuôi được thành người, cũng chủ tàn tật, chỉ thích hợp tăng đạo, hoặc theo tín ngưỡng tôn giáo, làm nhiều việc thiện có thể kéo dài.

5. 擎羊. 陀罗会太阳. 太阴或化忌星同宫,男克妻而女克夫。

Kình Dương, Đà La hội Thái Dương, Thái âm hoặc Hóa Kỵ đồng cung, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.

6. 擎羊合昌. 曲. 左. 右,有暗痣眼疾。

6. Kình Dương hội Xương Khúc Tả Hữu có nốt ruồi kín, bệnh ở mắt.

7. 羊陀夹命,命中有禄存兼正星化忌,乃"羊陀夹忌"之格,为败局,作孤贫论之,若命无化忌,禄存单守,而羊陀夹之,亦有招凶之日。

7. Dương Đà giáp mệnh, mệnh có Lộc Tồn và chính tinh, Hóa Kỵ, là cách “Dương Đà giáp Kỵ”, là bại cách, luận là nghèo khổ, nếu mệnh không có Hóa Kỵ, Lộc Tồn đơn thủ, mà Dương Đà giáp mệnh, cũng có ngày hung họa.

8. 羊陀与火铃守命身,为腰驼背曲之人,或因意外而残废. 死亡,伤残方可延寿。同宫之正星落陷,有早夭之虞,不然亦必沦为囚徒。

8. Dương Đà và Hỏa Linh thủ mệnh thân, là người lưng gù, hoặc vì lý do ngoài ý muốn mà tàn tật, tử vong, nếu thương tật có thể kéo dài tuổi thọ. Chính tinh đồng cung lạc hãm, có dấu hiệu chết yểu, nếu cũng luận là ngồi tù.

9. 羊陀遇恶星,为奴为僕,终身不能发达。

9. Dương Dà hội ác tinh, là nô bộc, cả đời không thể phát đạt.

10. 君子命中,亦有羊陀火铃,小人命内,岂无科禄权星,论命时逢此,要看得垣失垣,专论入庙失陷,方能準确。

10. Mệnh người quân tử cũng có Dương Đà Hỏa Linh, mệnh kẻ tiểu nhân cớ gì không có Khoa Quyền Lộc, khi luận mệnh gặp điều này, cần phải xem được hay mất, luận nhập miếu hay hãm, mới có thể luận chính xác được.

11. 凡羊. 陀. 火. 铃. 化忌中有两个或叁个落入命宫,其人非但不是善良之辈,有牢狱之灾,且必无善终,为凶死之命,再见天刑,甚至死无全尸。限年逢这种组合,防飞来横祸。

11. Hễ thấy trong Dương, Đà, Hỏa Linh, Kỵ có hai hoặc ba sao lạc vào cung mệnh, chủ người không những không phải người lương thiện, có nạn ngục tù, mà tất không có kết quả tốt, là mệnh hung tử, lại hội Thiên Hình, thậm chí chết không toàn thây. Niên hạn phùng tổ hợp trên, đề phòng tai họa bất ngờ.

12. 行限遇羊陀,防生恶疾,或遭意外灾祸,且少善终,唯有积德可化。

12. Hạn có Dương Đà, đề phòng có bệnh tật nặng, hoặc có tai nạn ngoài dự kiến, ít khi có kết cục tốt, nếu tích đức thì có thể tốt lên.

13. 男女命宫有擎羊,必再婚。

13. Nam nữ mệnh có Kình Dương, tất tái hôn.

Kình dương và Đà la - Toàn thư

Kình dương

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là hình chủ về hình thương, tại số chủ về hung hại. Sao Kình dương còn có tên gọi là sao Dương Nhận, cùng các sao Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp gọi chung là sáu Sát tinh. Sở dĩ chúng được gọi là Sát tinh là vì chúng phá hoại vận mệnh, công phá và sát thương các Cát tinh, khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm. Nếu gặp phải cách cục không tốt hoặc chủ tinh lạc hãm chẳng khác gì lửa đổ thêm giầu, sẽ khiến cho vận mệnh càng trở nên gian nan trắc trở. Sát tinh trấn mệnh sẽ khiến cả cuộc đời sóng gió bất an, nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là thêm nhiều thăng trầm trở ngại.

Sao Kình dương là sao có lực phá hoại và sát thương mạnh mẽ nhất trong sáu Sát tinh, cá tính cương liệt lại có uy quyền, cực kỳ nóng nảy kèm thêm có sát khí, có khả năng công phá và phá hoại đối với Cát tinh, đồng thời Kình dương còn có tác dụng khống chế các Sát tinh khác. Bởi vậy, nếu sao Kình dương tọa tại cung Mệnh, dù là mệnh nam hay nữ, cũng chủ về thủa nhỏ tổn thương, để lại vết thương vết sẹo, hoặc những ký ức đau đớn.

Sao Kình dương nhập miếu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu như Mệnh nằm tại 4 cung này là cách Kình dương nhập miếu, thì có thể phát huy trọn vẹn ưu điểm của sao Kình dương, là sự mạnh mẽ quyết đoán trong những tình huống nhạy cảm phức tạp, để đạt được những thành tựu xuất sắc mà trở nên giầu sang. Kình dương nằm đồng cung với sao Hỏa, nếu lại được miếu vượng đó là dùng ác chế ác, lấy uy quyền biến thành sức bật. Sao Kình dương lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ địa là cách Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên) không chết non cũng phải chịu thương tật, phiêu bạt vô định tai họa trùng trùng. Kình dương ưa thích đồng cung với sao Thiên đồng, Thái âm, sẽ mang lại sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa, và đồng thời phát huy được tính xung lực của Kình dương để đạt được những thành tựu xuất sắc.

Sao Kình dương là sức mạnh hiển hiện, nếu lạc hãm càng bộc lộ rõ đặc điểm này. Những cung vị mà Kình dương đóng vào, hoặc hội hay chiếu cũng đem lại hình thương hoặc những trắc trở rõ ràng hiển hiện. Thường các sao khác khi gặp phải Kình dương, đều phải chịu thêm nhiều vất vả tai ương. Nếu gặp được Cát tinh trợ giúp sẽ không quá đáng ngại. Nhưng nếu lại gặp thêm hung tinh như Liêm trinh, Tham lang, Cự môn, sẽ khiến vận mệnh trở nên xấu đi hoặc thành phá cục.

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa và dương kim, mang khí hung sát, nhưng nếu như biết uốn nắn tính cách đó, mà hướng theo những ngành nghề như bác sỹ ngoại khoa, quân đội, hoặc những công việc liên quan đến kim loại, cơ điện, sẽ có thể biến nhược điểm thành ưu điểm, phát huy trọn vẹn các sở trường mà đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu như lại gặp thêm các hung sát như Hỏa tinh, Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thất sát, Phá quân xung phá, lại trở thành hạ cục.

Đà La

Thuộc tính ngũ hành của sao Đà la là âm kim, là sát tinh thứ hai trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là kị chủ về thị phi, là một trong sáu Sát tinh nhưng sát khí của Đà la không nặng bằng Kình dương. Nếu như sức công phá của Kình dương là hiển hiện dễ nhận biết, thì sao Đà la như mũi tên ngầm tai họa sóng gió đến lúc nào không hay biêt.

Hóa khí của sao Đà La là kị nên có thể coi là sao Kị, nhưng sao Kị này không hoàn toàn giống như sao Hóa Kị trong bốn sao Hóa. Sao Hóa Kị chủ về nhiều tai nạn hung hiểm, đố kỵ, thị phi dễ chuốc điều tiếng, mọi sự đều bất lợi. Còn Kị của sao Đà la khi nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi, nếu gặp Cát tinh đồng cung hay gia hội, lại gặp Không Kiếp Hỏa Linh hoặc Hóa Kị, thì lại chủ về tích cực phấn phát, phần nhiều sẽ có được biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà la đồng cung với Tham lang dễ vì tửu sắc mà thành tật. Sao Đà la đồng cung với Phá quân thường chóng phất chóng bại. Sao Đà la đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh dễ bị mụn nhọt, mắc bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà la rơi vào cung Tật ách dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải Đà la, thì thành tựu đến chậm, mệnh nữ thì khó kết hôn.

Kình dương và Đà la - Vương Đình Chi

Kình dương thuộc dương kim, kèm tính dương hỏa, còn Đà là thì thuộc âm kim, kèm tính âm hỏa. Do tính chất "hỏa luyện kim", vì vậy trường hợp cát thì "tôi luyện", trường hợp hung thì "thiêu đốt".

Kình dương gọi là "sao Hình", Đà là gọi là "sao Kị", gọi như vậy là để hình dung "hung tính" của chúng.

Kình dương gặp Hỏa tinh sẽ thành lực "kích phát", Đà là gặp Linh tinh cũng thành hoàn cảnh "trui rèn", lúc này Kình Đà không còn là "hình - kị" nữa. Bởi vì Kình dương gặp Hỏa tinh, cũng giống như luyện kim loại thành vật hữu dụng. Đà là gặp Linh tinh, cũng giống như nung chảy kim loại thành vật liệu. Tính hung của Tứ sát sẽ tác động đến nhau mà tiêu trừ tính hung của nhau, còn có thể chuyển hóa thành có lợi ích.

Nhìn ở góc độ khác, kết cấu "Kình Hỏa" còn chủ về "minh tranh" (tranh chấp ngoài sáng, trực diện), vì có "minh tranh" mới có lực "kích phát". Kết cấu của Đà Linh lại chủ về "ám đấu" (đấu nhau ngầm, trong tối, không trực diện), vì có "ám đấu" mới chủ về "trui rèn".

Nhưng nếu tình huống giao thoa kể trên xảy ra ngược lại, Kình dương gặp Linh tinh, thì dương hỏa vẫn không đủ nung chảy khối kim loại. Hoặc Đà la gặp Hỏa linh, thì lửa có mạnh vẫn không đủ để rèn kim loại, trái lại, sẽ chủ về đun nấu thành tính chất không lành.

Đây là các đặc điểm kết hợp của Tứ sát.

Về cơ bản, Kình dương có lực phá hoại, thường còn chủ về tình trạng lung lay đến nền tảng bị phá hoại, cho nên gọi là "hình". Tính phá hoại của nó là những điều không may đến một cách công khai, mệnh tạo thấy rất rõ mà không thể tránh né.

Kình dương có khí "hình sát", vì vậy thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, lĩnh vực pháp luật, làm bác sỹ ngoại khoa, hoặc nhân viên kỹ thuật, mà không thích hợp tự kinh doanh làm ăn, cũng không thích hợp làm việc trong chính giới.

Kình dương ưa cung tứ Mộ, nhất là hai cung Thìn Tuất "thiên la địa võng", rất ưa Kình dương "kích phát" hội hợp với Hỏa tinh, như vậy lực kích phát càng lớn. Lúc đại vận đến cung độ này, cần phải xem xét kỹ tinh hệ chính diệu của cung hạn, để định cảnh ngộ, thông thường đều phải trải qua trắc trở, gập ghềnh, bất đắc trí trước, rồi sau mới thành tựu, những trắc trở này có ảnh hưởng tốt đối với hậu vận.

Kình dương không ưa Liêm trinh, cũng không ưa Cự môn, gặp hai chính diệu này, còn đồng độ với Hỏa tinh, thì không phải là "kích phát", trái lại, sẽ chủ về thị phi, hoặc tai nạn bệnh tật. Đay là vì Liêm trinh thuộc âm hỏa, bản chất xung đột với Hỏa tinh, Kình dương, Cự môn thuộc âm thổ, đủ để giải trừ dương hỏa. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, cung mệnh mà gặp chúng, cuộc đời sẽ nhiều tai họa bệnh tật.

Cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham cũng không ưa gặp Kình dương, chủ về sau khi phát lên một cách nhanh chóng, sẽ xảy ra tranh chấp, tiềm phục nguy cơ suy sụp nhanh chóng. Cho nên cần phải chọn phương kế bảo thủ, buông bỏ chuyện tranh chấp với đối thủ, thì mới có thể "theo cát tránh hung".

Tinh hệ Vũ khúc đồng độ với Kình dương lại không thích hợp với võ nghiệp, nếu Kình dương chỉ hội hợp ở "tam phương", thì thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, bảo an.

Tham lang không ưa đồng độ với Kình dương. Ở cung Ngọ Tham lang thành cách "Mộc hỏa thông minh", gặp Kình dương tuy cũng là "Mã đầu đới kiếm", nhưng vãn không phải "chính cách", chủ về phải trải qua gian khổ mới phát lên, rồi mới biến thành hanh thông, nhưng hanh thông lại không được lâu bền, cần phải đề phong tai họa lửa nước, trộm cướp, phạm pháp, thất bại,... sẽ xảy ra sau khi hưng thịnh.

Tham lang đồng độ với Kình dương ở cung Tý, gọi là "Phiếm thủy đào hoa", chủ về đời người chìm đắm trong tử sắc, cũng không phải là kết cấu đẹp.

Đà la chủ về "lần nữa", "cố chấp", "thị phi", "đố kị", những thứ không hay này đều ngầm xảy ra, mệnh tạo khó biết nguyên nhân tại sao, cho nên gọi Đà là là "sao kị". Đà là mang lại bất lợi giống như bị "bắn lén" (ám tiễn), thường thương khó "tìm cát tránh hung", hơn nữa hậu quả bất lợi phần nhiều cũng kéo dài một thời kỳ.

Đà la cũng ưa ở cung tứ Mộ, nhưng lại ưa hai cung Sửu Mùi hơn, ở hai cung Thìn Tuất thì nó không có lực "đột phá".

Đà la rất kị đồng độ với tinh hệ Tham lang, đối với cách Hỏa Tham hay Linh Tham, lực phá hoại của nó khá lớn, bởi vì nó có thể khiến tính chất "đột nhiên biến thành hanh thông" trở thành tính chất "kéo dài", như vạy là có mâu thuẫn rất lớn, thé là nảy sinh lực phá hoại. Thương thì Tham lang gặp Đà la, chủ về vì sắc dục mà mắc bệnh nan y.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Quan tại Dần, thì gọi là "phong lưu thái thượng", chủ về vì chìm đắm tửu sắc mà ảnh hưởng đến sự tiến thủ, nhưng nếu ở cung mệnh thì lại chủ về mệnh tạo thông minh tuấn tú.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Hợi, cũng gọi là "phiếm thủy đào hoa", không phải là cách tốt.

Đà la không ưa đồng độ với Cự môn, chủ về thị phi trung trung ở sau lưng, hoặc chủ về có ám tật.

Đà la không ưa đồng độ với Thất sát, mệnh cục này không thích hợp cho nữ mệnh, chủ về chồng con ly tán, hoặc lấy chông rất muộn.

Hễ Đà la thủ cung Phu Thê, chủ về kết hôn muộn, tọa thủ cung Tử tức chủ về chậm có con.

Đà la ở cung Quan hay cung Tài, thích hợp với ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật, không thích hợp tự kinh doanh làm ăn.

Kình Đà luôn luôn giáp Lộc tồn, nếu giáp cung có Chủ tinh không tốt mà đồng độ với Lộc tồn, sẽ chủ về keo kiệt, bủn xỉn, đa nghi. Nếu tinh hệ là chính diệu cát, thì chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Thiên lương đồng độ với Lộc tồn ở cung Tị, bị Kình Đà giáp cung, lại có sao sát - hình xung phá, vào năm Dậu năm Sửu phải đề phòng tai họa lao ngục.

Tử Sát ở hai cung Tị Hợi, cũng không ưa bị Kình Đà giáp cung, chủ về lúc gặp cơ hội tốt để phát triển thì liền bị người ta gây trở ngại.

Kình Đà giáp cung có chính diệu hóa Kị, đây là cách "Kình Đà giáp Kị", chủ về tai nạn, bệnh tật, thất bại.

Nếu cung mệnh có Đà la đồng độ, cung Phúc ắt sẽ gặp Kình dương, thông thường tư tưởng có rất nhiều lực "kích phát", nhưng hành động lại do dự, thiếu quyết đoán.

Nếu cung mệnh đồng độ với Kình dương, cung Phu thê ắt sẽ gặp Đà la, chủ về tính cách vợ chồng không hợp nhau.

Nam mệnh mà Thái âm hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáo cung, chủ về hôn nhân bất lợi, bị vợ gây lụy hoặc đàn bà gây liên lụy.

Nữ mệnh có Thái dương hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáp cung, chủ về có người chồng không tốt, hoặc chủ về chồng bị tai nạn, bệnh tật.

Kình dương và Đà là là một "cặp" sát tinh trong Đẩu Số, trong đó Kình chủ về "Hình", còn Đà chủ về "Kị", cho nên Kình dương không ưa gặp Liêm trinh, bởi vì Liêm trinh chủ về "tù", cổ nhân nói là "sao Hình và sao Tù cùng đến", Kình dương cũng không ưa gặp Phá quân, bởi vì Phá quân chủ về "Hao", cổ nhân nói là "Sao Hình sao Hao cùng tới". Đà là thì không ưa gặp Hóa Kị, cổ nhân nói là "Kị hóa tương xung".

Từ tính chất trên mà phân biệt, Kình dương có thể gọi là "chân tiểu nhân", còn Đà la thì giống ngư "ngụy quân tử". Kình dương mang lại tai hại chỉ thuộc nhất thời, như phải phẫu thuật, sau phẫu thuật thì bình an. Còn đối với Đà la thì mang tai hại có tính chất kéo dài, ví như mắc bệnh, tuy không chủ về động dao động kéo, nhưng lại khiến người ta đau ốm triền miên.

Kình dương hay gây ra xung đột, sau khi xung đột, bất kể là tốt xấu thế nào, sự tình cũng sẽ được giải quyết. Đà la thì không phải vậy, có mâu thuẫn xung đột sẽ không xảy ra công khai, mà ngàm kéo dài, kết quản là rất hao phí tinh lực. Vì vậy Kình dương chủ về dứt khoát, còn Đà la chủ về dây dưa.

Kình dương chỉ ưa gặp Hỏa tinh, là dương Kim gặp dương Hỏa, chủ về trải qua gian khổ mới có thành tựu.

Đà la cũng ưa gặp Linh tinh (cách "Linh Xương Đà Vũ" là ngoại lệ), là âm Kim gặp âm Hỏa, chủ về đời người tuy có thành tựu, nhưng phải gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử trong âm thầm, khiến cho mệnh tạo không thể nhàn hạ, còn dễ xảy ra hiện tượng "cát" thì chậm đến, "hung" thì chậm tiêu, tuy "cát" cũng sẽ đến "hung" cũng sẽ tiêu, khiến cho người ta cảm thấy ngày tháng trôi qua một cách vô ích.

Cho nên so sánh hai sao, thì tinh hệ "Hỏa tinh Kình dương" đồng cung sẽ ưu hơn "Linh tinh Đà la" đồng cung.

"Kình Đà giáp cung cách" do tính chất "Hình - Kị giáp cung", nên cung bị giáp sẽ gặp nhiều bát lợi. Có điều cung bị Kình Đà giáp, ắt sẽ có Lộc tồn, nên khá dễ "tìm cát tránh hung".

Ở xã hội hiện đại, hai sao Kình dương và Đà la còn chủ về kỹ năng chuyên môn, tức câu cổ nhân nói: "tay nghề khéo mà yên thân". Vì vậy người hiện đại may mắn hơn người xưa. Thời cổ đại địa vị người thợ thuyền rất thấp hèn, ngày nay một chuyên viên cũng có cơ hội phát đạt.

Kình dương ưa người ở hướng Tây và hướng Bắc, khi Cát thì chủ về quyền uy, khi Hung thì chủ về "Hình - Thương"

Đà la chủ về trì hoãn, kéo dài, ưa người sinh vào năm tứ Mộ, ưa ở các cung tứ Mộ, kị ở các cung tứ Sinh, khi là Cát thì chủ về ngầm sinh quyền lực, khi là Hung thì chủ về ngầm chịu chèn ép, xô đẩy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương và Đà La

Vấn đề chuyển đổi giờ âm lịch khi chấm lá số tử vi

Khoa Tử Vi và hầu như tất cả các phương pháp coivề Mệnh lý nói chung đều khởi nguồn từ Trung Quốc và đều lấy giờ Bắc Kinh (GMT+8)làm mốc tính toán chuyển đổi sang giờ âm lịch. (Ngay tại Trung Quốc ở các vùng khácmúi giờ cũng phải chuyển thành giờ Bắc Kinh), tại các nước như Nhật, ĐàiLoan, Singapore…cũng đều dùng giờ địa phương chuyển đổi sanggiờ Bắc Kinh, tức là dùng lịch Trung Quốc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực.
Vấn đề chuyển đổi giờ âm lịch khi chấm lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Trong sách "DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ” và “DỰ ĐOÁN THEO CHU DỊCH” của Thiệu Vĩ Hoa, người đang rất nổi tiếng của Trung Tâm Tham Dự Học Trung Quốc, đã khảo nghiệm qua hàng ngàn trường hợp, thì cho biết rằng cho dù sinh tại bất cứ Quốc Gia nào, đều phải chuyển đổi thành Giờ Bắc Kinh (hoặc giờ Hà Nội-giờ Hà Nội chênh với giờ Bắc Kinh 01 tiếng) để lấy lá số, hoặc là lấy Tứ trụ thì dự đoán mới chính xác.
Vậy lấy lá số thế nào thì đúng ? Xin thưa rằng riêng về các sách dạy chấm Tử Vi cũng có cả Trăm đầu sách, trong đó SÁCH THẬT-SÁCH “DỎM”, qua biến động của thời gian, nhiều triều đại, có sự chỉnh lý không đồng nhất của các Môn phái khác nhau, cho đến bây giờ cũng chưa xác định được THẬT-GIẢ, Trắng Đen lẫn lộn, người muốn tìm hiểu về SỐ PHẬN của mình, cũng còn phải dựa vào sự may-rủi, tìm được đúng Thầy THẬT-Thầy GIẢ, còn tùy theo “duyên”của mỗi người. Trong dân gian họ thường nói nôm na là “phước Chủ-lộc Thầy” có hàm ý là vậy.
Lưu ý: Lãnh thổ nước Mỹ được chia thành 4 múi giờ: múi giờ miền Đông (East), múi giờ Trung tâm (Central), múi giờ Miền núi (Mountain), và múi giờ Thái Bình dương (Pacific). Khi ở múi giờ miền Đông là giữa trưa, thì ở múi giờ Trung tâm là 11 a.m, ở múi giờ Miền núi là 10 a.m và ở múi giờ Thái Bình dương là 9 a.m. Ở Mỹ, trước đây thời điểm bắt đầu điều chỉnh đồng hồ là vào ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng 4, và kết thúc vào Chủ Nhật cuối cùng của tháng 10. Tuy nhiên, kể từ năm 2007 trở đi, DST sẽ bắt đầu vào 2 a.m của ngày Chủ Nhật thứ 2 của tháng 3 và kết thúc vào 2 a.m ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng 11.
Theo đó, đồng hồ sẽ được vặn tới 1 tiếng vào mùa Xuân, và vặn lui 1 tiếng vào mùa Thu. Như vậy, vào mùa Xuân mất mỗi ngày 1 tiếng nhưng sẽ lấy lại vào mùa Thu. Vào mùa Đông, Mỹ theo giờ tiêu chuẩn. Vào mùa Hè, họ áp dụng DST. Tuy nhiên có một số bang (như Arizona) không quan tâm đến DST và vẫn giữ giờ tiêu chuẩn suốt cả năm.

Quý khách có nhu cầu chấm lá số tử vi trọn đời theo ngày giờ đúng xin nhấn vào đây.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vấn đề chuyển đổi giờ âm lịch khi chấm lá số tử vi

Sao Đại Hao

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao
Sao Đại Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình
Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác
  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di
  • Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
  • Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
  • Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Đại Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Theo Tuvi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đại Hao

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Là một Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.

 Là một Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.

Ý Nghĩa Của sao Tuần Triệt Không:

Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:

Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt Không:

Sao Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.

Sao Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.

Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt Không:

Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:

Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.

Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).

Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:

Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.

Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt Không:

Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Mệnh:

Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.

Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.

Sinh bất phùng thời.

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phúc Đức:

Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.

Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch:

Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:

Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.

Làm ra của nhưng phải chật vật.

Không được hưởng di sản tổ phụ.

Không có của để lại cho con.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Quan Lộc:

Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.

Phải chịu vất vả trong một thời gian.

Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Nô Bộc:

Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tật Ách:

Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tử Tức:

Sát con, nhất là con đầu lòng.

Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phu Thê:

Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.

Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.

Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.

Anh cả, chị cả mất sớm.

Triệt Khi Vào Các Hạn

Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.

Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.

Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Triệt là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Xem tướng bàn tay tổng quan

Trước khi tìm hiểu các đường chỉ chánh, phụ, và những dấu hiệu lạ lùng, uẩn khúc, những lằn cắt ngang dọc, chữ thập, chỗ chấm sâu, nốt ruồi, những điểm đỏ đen, v.v. mọc lên trong bàn tay, chỗ nào, tốt xấu ra sao; chúng ta cũng nên hiểu về hình dáng của bàn tay, và ý nghĩa của nó. Sau đây là một số hình dạng của các bàn tay thường gặp :
Xem tướng bàn tay tổng quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

A. Hình dáng các bàn tay của Nam giới  

1. 1. Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hay to thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì đó là dấu hiệu cho thấy một con người có nhiều tánh tình lạ lùng, kỳ khôi, thường thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người.

2. 2. Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với dáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt.  

3. 3. Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quá thiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng nói xiên chẳng vị nể ai cả.

4. 4. Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọc cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khỏe mạnh, mắt không bị lộ, đây là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạ đâu nói đó, nói càng nói bậy.  

5. 5. Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ trong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thủy chung, có khi còn càn bướng và láo khoét nữa.

6. 6. Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàn tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm đạo – sẽ nói về sau) rõ ràng. Cộng thêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn và có vành cao lên. Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, điều hòa mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh tình ngay thẳng, cương trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không lòe loẹt, đơn giản.  

7. 7. Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm đạo xỉa xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lì lợm, kỳ khôo. ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đi chăng nữa, họ cũng không chịu thua. Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc đời họ gặp nhiều sóng gío, nhiều lần suy xụp, đảo điên.

8. 8. Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu .

9. 9. Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng dẽ,có một đường chỉ (tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người tánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ … vợ.

10. 10. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vang. Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hóa như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v.

 

XEM BÓI CHỈ TAY

Bói tay là một môn khoa học có từ lâu đời nghiên cứu về bàn tay (hình dáng, đường chỉ tay,…). Mặc dù đây chỉ là những tiên đoán mang tính tạm thời nhưng có vẻ như đấng tạo hóa đã vẽ sẵn một bản đồ cuộc sống trên bàn tay chúng ta. Mỗi đường chỉ tay thể hiện một lĩnh vực, mang tới một thông điệp.

Trong bàn tay có những đường chính như đường Sanh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo, Định Mạng, Thái Dương và Hôn Nhân. Phạm vi của bài này chỉ giới hạn trong đường Hôn Nhân. Vị trí của đường này nằm ở ngay dưới ngón tay út, về phía cạnh của bàn tay. Đó là những đường rất nhỏ và ngắn so với những đường khác.

Vì sao tôi ghi tựa của bài này là "Xem chỉ tay người yêu"? Vì khi chúng ta yêu ai thì thường muốn biết người mình yêu như thế nào và hôn nhân sẽ ra sao. Còn nếu đã thành hôn rồi thì cũng muốn biết "nhịp cầu" có sẽ gãy đổ hay tồn tại mãi với sông tình. Ðể giúp tôi viết bài này dể dàng hơn, tôi xin phép đứng về phía các chị để xem chỉ tay của các anh. Tuy nhiên các anh có thể hiểu ngược lại, áp dụng những gì tôi trình bày trên bàn tay của các chị. Mức độ chính xác là tùy hoàn cảnh và sự hiểu biết riêng biệt của từng người. Tôi chỉ muốn đem sự hiểu biết khiêm tốn của mình về khoa xem chỉ tay chia xẻ với các bạn, với nhiều thiện ý.

Người bạn đang yêu có thể nói, "Em thật sự là mối tình đầu của anh". Bạn chẳng cần yêu cầu chàng qua máy Lie Detector (máy phát hiện nói dối) để biết sự thật. Bạn chỉ cần nhìn ở nơi có đường Hôn Nhân (ngay dưới ngón tay út như đã nói ở trên). Nếu bạn thấy 2 đường trở lên thì chắc chắn bạn không phải là người yêu duy nhất của chàng. Nói đến đây, bạn sẽ thắc mắc, "Tôi thấy có hai đường hôn nhân, vậy đường nào là của tôi đây, có thể tôi là mối tình đầu của anh ấy thì sao?". Để trã lời thắc mắc của bạn, tôi xin nói sơ qua về cách đo thời gian ở khoảng có đường Hôn Nhân. Đường Hôn Nhân ở khoảng giửa chân ngón tay út và đường Tâm Đạo. Bạn chia 4 khoảng cách đó, nếu đi từ Tâm Đạo trở lên, ¼ là 21 tuổi, 2/4 là 28 tuổi, ¾ là 35 tuổi. 

Bạn có thể phỏng chừng thời gian ở giửa 2 tuổi 21-28 hay 28-35 nêu trên. Nếu anh ấy gặp bạn lúc 28 tuổi, nhưng khoảng 21 tuổi bạn thấy có một đường thì anh ấy đã từng trao thư tình cho ai đó trên đường có nhiều phượng đỏ! Ngược lại, nếu bạn gặp anh ấy vào tuổi 21, thì chắc chắn đây là mối tình đầu (tình đầu nào cũng đẹp, phải không bạn?), nhưng cái đường tình ở tuổi 28 là của ai đây?! Quá khứ, hiện tại, tương lai nằm ngay trên bàn tay là vậy đó.

Bây giờ chúng ta đi sâu vào chi tiết hơn. Thế nào là đường Hôn Nhân tốt hay xấu? Thường đường Hôn Nhân tốt thì thẳng, đậm và dài, tuyệt đối không bị gãy hay có những dấu hiệu gì khác trên đường đó. Nếu đường quá ngắn và mờ thì đó không phải là hôn nhân, mà chỉ là tình cảm sâu đậm, hay chỉ là mối "tình vụn" 

Trong hình số 2 trên đây, tôi vẽ 4 loại đường Hôn Nhân không tốt để các bạn dễ hiểu, bình thường thì chỉ có một đường thôi. Đường số 1 là đường Hôn Nhân bị gãy đổ (đường gãy và chồng lên nhau). Sau khi đã thành hôn rồi thì cũng phải chia tay thôi. Đường số 2 có cái chĩa hai (fork) ở cuối đường, kết cuộc rồi cũng phải xa nhau hay ly dị sau một thời gian chung sống với nhau. Xin lưu ý là hình số 2, đường chĩa hai (fork) hướng về lòng bàn tay (—-<), nếu hướng về cạnh của bàn tay (>—-), thì đây chỉ là một sự đính ước (engagement) không tiến đến hôn nhân. Đường số 3 tuy thẳng và dài, nhưng có một đảo nhỏ (island) đóng trên đường (—o—). Nó báo hiệu những xáo trộn lớn trong hôn nhân, hòn đảo càng lớn thi thời gian sống cách xa nhau càng kéo dài. Sau cùng là đường số 4, đường này có chỉa hai (fork) và đồng thời chạy xuống đường Tâm Đạo. Ðó là đường xấu nhứt trong 4 đường, có nghĩa là phải ly dị.

Tôi cũng cần nói thêm vài loại đường không ghi trong hình. Ðường Hôn Nhân có gạch chấn ngang là bị ngăn cản trong hôn nhân (—|–). Còn nếu đường Hôn Nhân cong vòng về phía ngón tay út, người này theo chủ nghĩa "độc thân". Sau cùng, tôi cũng xin bạn để ý, nếu đường Hôn Nhân đậm và thẳng, nhưng lại có một đường nhỏ và mờ song song kèm theo, chắc bạn đoán được là gì rồi chứ? Bạn cần kiểm nhận khi anh ấy đi chơi về, có mùi nước hoa lạ chăng?

Ngoài những đường Hôn Nhân nói trên ở dưới ngón tay út, còn có một loại đường khác cũng cho biết hôn nhân thành tựu hay không. Đó là đường chạy từ gò Thái Âm (Luna) về hướng đường Định Mạng (số 5 trong hình). Nếu đường này gặp (chạm vào) đường Định Mạng thì hôn nhân mới thành tựu, còn nếu ngưng nửa chừng thì không được. Một đường nhỏ và ngắn chạy song song với đường Ðịnh Mạng cũng là dấu hiệu thành công của hôn nhân.

Bạn có thể thắc mắc là xem chỉ tay trên tay trái hay phải . Người ta thường nói câu "Nam tả nữ hữu" khi xem chỉ tay, có nghĩa là phái nam thì xem tay trái, phải nữ xem tay phải. Nhưng qua những gì tôi học hỏi được, những chỉ tay trên bàn tay trái chỉ về định mạng, thường không thay đổi. Những chỉ tay trên bàn tay mặt thay đổi tùy theo những gì bạn có thể thực hiện được để thay đổi định mạng. Nếu trời dành cho bạn trí tuệ thông minh xuất sắc (được ghi trên bàn tay trái), nhưng bạn không chịu học hỏi, thì tất nhiên đường trí tuệ của bạn xấu hơn trên bàn tay phải. Áp dụng vào đường Hôn Nhân, nếu trên bàn tay trái đường ấy có dấu hiệu đổ vỡ, nhưng vì tình yêu và ý chí của bạn thật tuyệt vời, con đường Hôn Nhân của bạn trên bàn tay phải được hàn gắn lại với thời gian, và đường tình của bạn trở nên rực rở, đầy hoa thơm và mộng đẹp. Vì vậy khi xem chỉ tay các bạn cần xem cả hai bàn tay để đối chiếu và giải đoán chính xác hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay tổng quan

Top 4 con giáp dễ lập nên đại nghiệp trong năm 2016

Theo lịch âm, năm 2016 là năm Bính Thân, tức năm con Khỉ. Trong năm này, tỉ lệ người thành công trong sự nghiệp rất cao, hãy cùng xem những con giáp sẽ lập nên đại nghiệp vào năm mới 2016 này nhé
Top 4 con giáp dễ lập nên đại nghiệp trong năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  >> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Đừng chần chừ đưa ra những quyết định lớn về sự nghiệp trong năm 2016 nếu bạn cầm tinh những con giáp sau đây. Theo lịch âm, năm 2016 là năm Bính Thân, tức năm con Khỉ. Trong năm này, tỉ lệ người thành công trong sự nghiệp rất cao, hãy cùng xem những con giáp sẽ lập nên đại nghiệp vào năm mới 2016 này nhé

1./ Tuổi Tý

Những người cầm tinh con Chuột có tư chất thông minh, lanh lợi, và có đầu óc kinh doanh thiên bẩm. Tài vận của người tuổi Tý trong năm 2016 vô cùng lí tưởng, sự nghiệp có thể phát triển rực rỡ. Nếu có ý định lấn sân sang lĩnh vực mới, thay đổi công việc, thậm chí lên kế hoạch lập nghiệp ở nơi đất khách quê người, tỉ lệ thành công sẽ rất cao.

Tuy nhiên người tuổi Tý luôn phải ghi nhớ đó là làm việc gì cũng cẩn thận, tỉ mỉ, lên kế hoạch càng rõ ràng, cụ thể càng tốt. Mọi rào cản trên bước đường thành công của bạn đều sẽ biến mất nếu bạn bỏ được thói quen cả nể với người thân, bạn bè đấy!

2./ Tuổi Ngọ

Khả năng sáng tạo không ngừng, phán đoán phương hướng chính xác, sự năng nổ nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không cần báo đáp… là những “điểm cộng” góp phần tạo nên thành công rực rỡ của người tuổi Ngọ. Đặc biệt, trong năm 2016, vận thế sự nghiệp của họ khởi sắc mạnh, công việc thuận lợi, với họ việc lập đại nghiệp chỉ còn là vấn đề thời gian mà thôi.

3./Tuổi Sửu

Cuộc sống của người tuổi Sửu sẽ bước vào giai đoạn ổn định trong năm 2016 vì đã có khoảng thời gian tích lũy khá dài trước đó. Theo đà này, nếu bạn tự mình khởi nghiệp, dù có tay trắng cũng lập nên nghiệp lớn. Điều quan trọng là bạn phải chọn được đối tác tin cậy, có thực lực về kinh tế để hai bên cùng hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển.

4./ Tuổi Dần.

Sang năm 2016, sự nghiệp của người tuổi Dần đã tốt nay còn tốt hơn. Đây là năm quan trọng, quyết định thành bại trong sự nghiệp của bạn. Nếu trau dồi kĩ năng chuyên môn và năng lực làm việc, đồng thời cố gắng sáng tạo không ngừng nghỉ, bạn có thể lập nên đại nghiệp trong năm con Khỉ này.

Có một điều cần lưu ý là bạn không được phép nóng vội khi giải quyết được bất cứ vấn đề gì, nếu không sẽ dễ dàng gây họa lớn. Khi làm bất cứ việc gì, nên lấy “dĩ hòa vi quý” làm phương châm, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nhìn nhận vấn đề toàn diện hơn và mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng, suôn sẻ hơn với bạn rất nhiều.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp dễ lập nên đại nghiệp trong năm 2016

Tên hay cho bé trai năm 2018 –

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người, Hãy cùng ##  khám phá những tên hay cho bé trai năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con trai mình nhé!

Nội dung

  • 1 Sinh con năm 2018 mệnh gì?
    • 1.1 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần A
    • 1.2 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần B
    • 1.3 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 theo vần C
    • 1.4 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần D đến G
    • 1.5 Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2018 theo vần L
    • 1.6 Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần N & P
    • 1.7 Đặt tên cho con trai mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q
    • 1.8 Đặt tên cho con trai 2018 mệnh Mộc theo vần T & U
    • 1.9 Đặt tên cho con trai mệnh mộc sinh 2018 theo vần V & X
  • 2 Tên hay cho bé trai sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất
  • 3 Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Sinh con năm 2018 mệnh gì?

Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).

Do đó, khi đặt tên cho con 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé như sau: Tên thuộc hành Mộc sẽ là tên có liên quan đến cây cối, hoa lá và màu xanh. Đông, Nam, Xuân, Tùng Đào, Lan, Hồng, Mai, Bách, Dương, Phúc, Bình Trúc, Quỳnh, Thảo, Thanh, Khôi, Lâm, Quảng, Phương Cúc, Huệ, Trà, Hương. Ngoài ra, các mẹ cũng có thể chọn các tên hợp mệnh cho bé trai tuổi Mậu Tuất 2018 như sau:

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần A

Đăng An, Duy An, Khánh An, Nhật An, Bình An, Trường An, Bảo An, Trung An, Đức AN, Nghĩa An, Đức An, Huy An, Nghĩa An..

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần B

Hoàng Bách, Hùng Bách, Tùng Bách, Thuận Bách, Vạn Bác, Xuân Bách, Việt Bách, Văn Bách, Cao Bách, Quang Bách, Huy Bách, Vĩ Bằng, Hải Bằng, Phi Bằng, Quý Bằng, Đức Bằng, Hữu Bằng, Cao Bằng, Kim Bằng, Thế Bằng, Vũ Bằng, Uy Bằng, Nhật Bằng, Mạnh Bằng, Công Bằng, Chi Bảo, Gia Bảo, Duy Bảo, Đức Bảo, Hữu Bảo, Quốc Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Hoàng Bảo, Quang Bảo, Thiện Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Đức Bình, Gia Bình, Duy Bình, Hải Bình, Hữu Bình, Nguyên Bình, Quốc Bình, Thái Bình, Thiên Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Phú Bình, Ba, Bách, Biện, Bính, Bội

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 theo vần C

Khải Ca, Hoàn Ca, Duy Ca, Tứ Ca, Thanh Ca, Đình Ca, Vĩnh Ca, Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, Thành Cát, Đại Cát, Nguyên Cát, Trọng Cát, Gia Cát, Đình Cát, Ngọc Chương, Nhật Chương, Nam Chương, Đông Chương, Quốc Chương, Thành Chương, Thế Chương, Thuận Chương, Việt Chương, Đình Chương, Quang Chương, Hoàng Chương, Nguyên Chương, An Cơ, Duy Cơ, Trí Cơ, Phùng Cơ, Trường Cơ, Tường Cơ, Vũ Cơ, Cự Cơ, Minh Cơ, Long Cơ, Quốc Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm.

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần D đến G

Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Bách Du, Nguyên Du, Huy Du,Thái Dương, Bình Dương, Đại Dương, Diên, Duật, Đào, Đệ, Đình, Đĩnh, Đỗ, Đồng Khoa Đạt, Thành Đạt, Hùng Đạt, Phong Điệp, Hoàng Điệp, Giác.

Đặt tên cho con trai mệnh mộc vần H

Hà, Hi, Hiệu, Hoàn, Hồi, Sơn Hạnh, Đức Hạnh, Tuấn Hạnh, Bảo Hoàng, Quý Hoàng, Đức Hoàng

Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần K

Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải

Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2018 theo vần L

Trọng Lam, Nghĩa Lam, Xuân Lam, Tùng Lâm, Bách Lâm, Linh Lâm, Lăng, Hoàng Linh,Quang Linh, Tuấn Linh, Tấn Lợi, Thắng Lợi, Thành Lợi, Bá Long, Bảo Long, Ðức Long, Minh Lương, Hũu Lương, Thiên Lương,

Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần N & P

Nại, Nam, Ngọ, Nhật, Noãn, An Nam, Chí Nam, Ðình Nam, Hồng Nhật, Minh Nhật, Nam Nhật, Nhị, Nhiễm, Nhiếp, Niên, Ninh, An Ninh, Khắc Ninh, Quang Ninh, Ðức Phi, Khánh Phi, Nam Phi, Chấn Phong, Chiêu Phong, Ðông Phong, Phan, Phấn, Phục

Đặt tên cho con trai mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q

Anh Quân, Bình Quân, Ðông Quân, Đăng Quang, Ðức Quang, Duy Quang, Quất, Quỳ, Ðức Quyền, Lương Quyền, Sơn Quyền, Sam, Vinh Sâm, Quang Sâm, Duy Sâm, Sở

Đặt tên cho con trai 2018 mệnh Mộc theo vần T & U

Anh Tài, Ðức Tài, Hữu Tài, Ðức Tâm, Đắc Tâm, Duy Tâm, Duy Tân, Hữu Tân, Minh Tân, Anh Thái, Bảo Thái, Hòa Thái, Duy Thiên, Quốc Thiên, Kỳ Thiên, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển

Đặt tên cho con trai mệnh mộc sinh 2018 theo vần V & X

Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Khôi Vĩ, Triều Vĩ, Hải Vĩ, Công Vinh, Gia Vinh, Hồng Vinh, Xuyến.

Tên hay cho bé trai sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất

“Tên hay thời vận tốt”, đó là câu nói quen thuộc để đề cao giá trị một cái tên hay và trên thực tế cũng đã có nhiều nghiên cứu (cả phương Đông lẫn phương Tây) chỉ ra rằng một cái tên “có ấn tượng tốt” sẽ hỗ trợ thăng tiến trong xã hội nhiều hơn. Hầu hết cha mẹ khi đặt tên cho con đều theo những nguyên tắc chung như: Ý nghĩa, Sự khác biệt và quan trọng ,Kết nối với gia đình, Âm điệu. Tên cho bé trai và bé gái khác nhau và với mỗi giới tính sẽ có ý nghĩa khác nhau như tên bé gái thường có nghĩa đẹp, hiền hậu; trong khi tên cho bé trai thì thường mang ý nghĩa mạnh mẽ, vinh quang.

Một số tên hay và ý nghĩa cho con trai năm 2018 dưới đây bạn có thể tham khảo khi đặt tên con 2018 bạn nên chọn các tên như: Lê, Tùng, Đức, Nhân, Bách, Lâm, Quý, Quảng, Đông, Phương, Nam, Kỳ, Bình, Giang, Hà, Hải, Trí, Vũ, Tuyên, Hoàn, Kháng, Trọng, Luân, Tiến, Quang, Toàn, Hưng, Quân, Quyết, Cương, Sáng, Tuyên, Hợp, Hiệp, Đồng, Hậu, Nhân, Đoàn, Khuê, Khoa, Phi, An, Đạo, Khải, Khánh, Khương, Khanh, Bách, Bá, Quyết, Thanh, Đức, Thái, Dương, Huân, Luyện, Nhật, Minh, Sáng, Huy, Quang, Đăng, Linh, Nam, Hùng, Hiệp, Huân, Lãm, Vĩ

Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…

Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…

Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…

Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho bé trai năm 2018 –

Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Nạp âm của ngũ hành Thủy có 6 đại diện là Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy. Xem ý nghĩa các nạp âm
Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Thủy có 6 đại diện là Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy.


Ngu hanh Thuy - Tong hop y nghia cac nap am cua ngu hanh Thuy hinh anh
 
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Ngũ hành Thủy vượng thì thành đầm lầy, sông nước. Thủy sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy mất đi, Thủy mạnh thì Mộc sinh tồn mà phát huy hết thế mạnh của nó. Thủy khắc Hỏa, Hỏa nhiều thì Thủy khô kiệt, Hỏa yếu thì gặp Thủy tất diệt. Thủy sinh Kim, Kim nhiều thì Thủy đục, Kim sinh Thủy, Thủy nhiều thì Kim chìm. 
 

1. Giản Hạ Thủy - Nước khe suối

Đào Tông Ngại viết: "Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy, Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên thành nước khe hẹp".
 Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn nhưng lại hình thành nên sông, nơi tụ hội những dòng chảy nhỏ mà thành, khi mưa xuống nước bằng chảy siết vùng lên thành sóng lớn. Nước từ Nam chí Bắc cùng tụ hội, bản thân cũng không chia phương hướng mà chảy lúc Đông lúc Bắc thật bất định. Giản Hạ Thủy thanh tịnh, chỉ vang mà không vọng, róc rách đêm ngày, nhìn mà không bắt được nông sâu. 
 

2. Đại Giản Thủy - Nước suối lớn


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy, Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên gọi là Nước suối lớn”. 
Đại Hải Thuỷ toạ Đông Bắc và chính Đông, nước sông chảy theo hướng Đông, trăm sông đổ ra biển lớn nên thuận theo tự nhiên.
Đại Hải Thuỷ thượng trên núi cao, thế nước mạnh, đổ dồn dập thành sóng lớn, bao trùm vạn dặm phủ khắp giang sơn. Dòng nước mạnh mẽ lúc rẽ phải lúc quặt trái biến đổi khó lường hướng trực tiếp ra biển vì thế Đại Hải Thuỷ mang tính chất đa biến, cá tính trầm mặc và có lúc rất hiện thực vô tình.
 

3. Trường Lưu Thủy - Nước sông dài


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy, Thìn là kho nước, Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim nên nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”. 
Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành Thủy xuất hiện từ đầu nguồn nên dòng chảy đẹp đẽ giống như một người không có dã tâm, tất cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Trường Lưu Thủy dường như cái gì cũng muốn nhưng lại không cần nhiều thứ cao cấp, luôn dễ dàng tự thỏa mãn.
 

4. Thiên Hà thủy - Nước trên trời


Đào Tông Ngại viết: "Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới có nên gọi là Nước trên trời".
 Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Hệ ngân hà là hệ sao của thái dương nơi các vì tinh tú tụ hội xung quanh, có một tầng mây khói che phủ khiến hành tinh nằm giữa sản sinh Hỏa vượng, cũng tương thích với nghiên cứu của khoa học hiện đại và nước sông ngân hà này thời cổ đại đã được coi là vùng đất của lửa.
 
Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật. 
Thiên Hà Thủy chảy từ vùng đất sinh ra lửa. Ngọn lửa cháy bập bùng đó nhìn thì nhiệt tình ấm áp nhưng khi chảy xuống hạ giới lại vô cùng lạnh lùng ác độc. Nếu không cẩn thận sẽ bị vẻ về ngoài đẹp đẽ đó đốt cháy thành tro bụi.
 

5. Tỉnh Tuyền Thủy - Nước trong giếng


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Thân, Ất Dậu là Tỉnh Tuyền Thủy, Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là Nước trong giếng". Nước trong giếng sức mạnh tiêu điều nhưng không bao giờ mất đi, có thể dùng bất cứ lúc nào, hết lại đầy; nếu như không sử dụng thì lúc nào cũng sóng sánh đầy nhựa sống nên khó mà biết được sức mạnh của nó.
 
Tỉnh Tuyền Thủy vốn trong xanh, mát lạnh là nguồn sống của vạn vật dân cư. Vì nước nằm sâu trong lòng đất, không bao giờ bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng không bị nước từ bên ngoài xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình lặng lẽ. Tỉnh Tuyền Thủy luôn yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó đoán biết thái độ vậy.
 

6. Đại Hải Thủy - Nước biển lớn


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy, nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, nước nhỏ giọt từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là Nước biển lớn". 
Đại Hải Thủy trong Ngũ hành Thủy là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông, nơi tụ hội của Thủy nên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim. 
Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt, có thanh có đục, Nhâm Tuất còn có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy nên thanh tịnh.
 
Mỗi khi biển bằng dậy sóng lại kích thích mây vần sóng vũ có thể nhấn chìm cả một con thuyền to, Đại Hải Thủy chính là có thể nhấn chìm hàng nghìn con thuyền lớn nhỏ nhưng cũng vô cùng bao dung độ lượng. Vừa thân quen lại vừa xa cách, không loại trừ những gì kì dị khác lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt. Phàm gặp chuyện gì cũng chuyện to hóa nhỏ không hề mang tâm địa, tính dung hòa cực lớn chính là Đại Hải Thủy.
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ: Xem phong thủy chuẩn xác để đón lành tránh dữ

Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy
Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Xem tướng qua cử chỉ dáng điệu –

1. Dáng đi thong thả. Tính cách: Con người có nghị lực, tính nóng nảy nhưng hay gặp may. 2. Dáng đi vội vã. Tính cách: Người thiếu thận trọng, cơ cực suốt đời. 3. Dáng đi chậm chạp, nặng nề. Tính cách: Người can đảm, nhiều suy tư, nhưng bộc trực. 4.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dang-di-2-chan-dan-nhau_1385536224

1. Dáng đi thong thả.
Tính cách: Con người có nghị lực, tính nóng nảy nhưng hay gặp may.

2. Dáng đi vội vã.
Tính cách: Người thiếu thận trọng, cơ cực suốt đời.

3. Dáng đi chậm chạp, nặng nề.
Tính cách: Người can đảm, nhiều suy tư, nhưng bộc trực.

4. Dáng đi nhún nhảy.
Tính cách: Tính tình kiêu hãnh, tự cao, tự đại nhưng ky bo.

5. Dáng khoan thai, chậm rãi.
Tính cách: Can trường, bản lĩnh. Người giầu nghị lực vượt mọi gian nguy và dễ thành công.

6. Dáng đi mà hay xòe các ngón tay ra.
Tính cách: Thiếu khôn ngoan.

7. Người hay quẹt mồm.
Tính cách: Tính tình thiếu trung thực, vong ân bội nghĩa.

8. Hay chắp tay sau lưng.
Tính cách: Bản chất lên mặt dạy đời, quan trọng hóa.

9. Hay búng tay.
Tính cách: Tính hay dối trá. Người ưa phỉnh nịnh.

10. Khi giao tiếp chuyện trò mà hay đút ngón tay cái vào ngón tay khác.
Tính cách: Bủn xỉn, keo kiệt.

11. Khi chào mà dáng cứng đờ.
Tính cách: Tính thiếu xét đoán.

12. Dáng hồ hởi cười không đâu.
Tính cách: Người thiếu thận trọng, ý tứ thân thiện.

13. Dáng lãnh đạm hay cười ruồi.
Tính cách: Gian giảo, khinh người.

14. Dáng ngủ mà bàn tay xòe rộng.
Tính cách: Người phá gia chi tử, hoang toàng.

15. Dáng ngủ mà nắm hai tay.
Tính cách: Tính keo kiệt, không muốn bố thí thứ gì cho ai.

16. Dáng ngủ nắm tay hờ hững.
Tính cách: Tính tình đôn hậu, nhân ái.

17. Hay gãi tai, gãi cằm.
Tính cách: Tính tự phụ, khoe khoang, xấc xược.

18. Thỉnh thoảng thắt thêm dây lưng hay thọc tay vào thắt lưng.
Tính cách: Tính tình dâm ô, tục tiểu, khinh mạn ra bộ.

19. Thọc tay vào túi.
Tính cách: Thô lô, vụng ve.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua cử chỉ dáng điệu –

Bố cục phòng ngủ theo phong thủy

Phong thủy học cho rằng, phòng lớn mà người ít là không tốt. Điều này hoàn toàn chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ không nên quá lớn

Nhiều gia đình do có điều kiện kinh tê nên thường muốn thiết kê một phòng ngủ rộng rãi. Thực ra, không phải phòng ngủ càng lớn sẽ càng tốt mà cần tuân theo nguyên lý phong thủy.

Phong thủy học cho rằng, phòng lớn mà người ít là không tốt. Điều này hoàn toàn chính xác. Con người cũng chính là một nguồn năng lượng, cũng giống như một không gian, không thể lúc nào cũng có thể lan tỏa nguồn năng lượng ra bên ngoài.

Nếu diện tích phòng càng lớn thì nguồn năng lượng này càng bị lan tỏa. Người ta thường quan niệm “phòng lớn sẽ hấp thụ hết nhân khí”. Năng lượng bị tổn hao thì sức đề kháng tự nhiên sẽ bị giảm sút, khiến con người dễ mất tinh thần, tư tưởng phân tán.

Phòng ngủ nên vuông vức ngay ngắn

Dựa theo lý luận phong thủy nhà ở, kiến trúc phòng ngủ nên là hình vuông. Điểm này không hề khó lý giải, vì điều cấm kỵ nhất trong phong thủy chính là kiến trúc méo mó, mất cân bằng. Nếu phòng ngủ có kiến trúc méo mó sẽ khiến chúng ta dễ bị tổn hao năng lượng. Phòng ngủ có nhiều góc sẽ hình thành nên tâm lý mệt mỏi, ức chế. ở lâu trong một không gian như thế sẽ khiến sức khỏe của gia chủ gặp trở ngại. Do đó, phòng ngủ nên được thiết kế vuông vức, ngay ngắn. Chỉ có như thế thì sức khỏe và vận thế của bản thân mới được tăng cường.

Xem xét kỹ lưỡng phương vị phòng ngủ

Phong thủy học có nhiều nghiên cứu về phương vị phòng ngủ. Chọn vị trí phòng ngủ thích hợp sẽ có lợi cho sức khỏe bản thân. Nói chung, hướng Đông và Đông Nam là 2 phương vị thích hợp để đặt phòng ngủ. Vì 2 phương vị này đều là vị trí dương khí hưng thịnh, nếu con người sống một thời gian dài ở nơi khí dương tràn trề thì thân thể sẽ khỏe mạnh. Hướng Tây Bắc cũng là nơi tràn ngập khí dương, đây cũng là nơi để con người nghỉ ngơi, thư giãn, ổn định tinh thần. Vì thế, đặt phòng ngủ ở hướng này cũng rất hợp lý. Ngoài ra đặt phòng ngủ theo hướng Đông Bắc cũng là lựa chọn phù hợp. Phòng ngủ không thích hợp đặt ở hướng Nam, Tây Nam, hướng Tây và hướng Bắc. Phòng ngủ ở hướng Nam dễ khiến chủ nhân mất ngủ. Phòng ngủ ở hướng Tây Nam tuy giúp giấc ngủ sâu nhưng sẽ làm giảm tinh thần làm việc trong ngày hôm sau. Phòng ngủ ở hướng Tây sẽ khiến tinh thần mệt mỏi. Hướng Bắc tương đối lạnh lẽo, phòng ngủ đặt ở hướng này dễ khiến chủ nhân mắc bệnh về đại tràng, tỳ vị.

Tránh để phòng ngủ lộn xộn

Phòng ngủ lộn xộn tức là đồ vật không được sắp xếp hợp lý. Thực ra, ở đây không chỉ bàn đến vấn đề gọn gàng, ngăn nắp mà còn đề cập đến một quan niệm trong Phong thủy học.

Phòng ngủ là nơi để thư giãn, nghỉ ngơi, do đó cần thiết kê không gian ấm áp, tạo giấc ngủ ngon, trong phòng không nên đặt quá nhiều đồ vật. Nếu như có quá nhiều tạp vật mà lại không được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đên khí trường đang lưu thông trong phòng. Vì thế, sức khỏe và tài vận của chủ nhân sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, đồ vật trong phòng bừa bộn, lộn xộn cũng sẽ ảnh hưởng đến tinh thần và tâm tư, tình cảm của chủ nhân.

Tránh để đồ điện tử ảnh hưởng đến sức khỏe

Vì phòng ngủ là nơi để thư giãn, nghỉ ngơi, cho nên càng đặt ít đồ điện tử trong phòng ngủ thì sức khỏe bản thân càng được tăng cường. Rất nhiều người, đặc biệt là thanh niên, vì sự thuận tiện nên thường đặt tivi, máy tính trong phòng ngủ. Thực ra, những đồ điện tử này có ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe. Dù cho chúng đang ở trạng thái chờ thì sóng điện từ của chúng vẫn rất mạnh và có ảnh hướng xấu đến sức khỏe. Sức khỏe sẽ chịu ảnh hưởng của thói quen mà chúng ta dần hình thành trong cuộc sống. Vì thế, tốt nhất bạn nên chuyển vị trí của những đồ điện tử sang nơi khác. Nếu không sức khỏe của bạn sẽ chịu ảnh hưởng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục phòng ngủ theo phong thủy

Xem tướng eo và tướng mông của phụ nữ –

Eo tròn trịa, ngay thẳng, – phú quý, Eo lệch, mông lớn, eo nhỏ, dâm tiện, … 1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu ( Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, – phú quý ) 2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu ( Eo tròn trịa đầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Eo tròn trịa, ngay thẳng, – phú quý, Eo lệch, mông lớn, eo nhỏ, dâm tiện, …

eo-thon-san-chac2

1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu ( Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, – phú quý )

2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu ( Eo tròn trịa đầy đặn, giàu )

3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu ( Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần )

4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu ( Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện , phá sản )

5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu ( Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử )

6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn ( người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả )

7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn ( người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ )

8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ .

9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử .

10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .

Ngọc đới yêu vi : Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử )
Chú ý : Cổ tướng thư có câu : Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ , mông lớn, chân dài , thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đảng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …
1. Phù nhũ giả , vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu

Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở ( Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày . Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này )

2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử ( Nhủ hoa lớn, nhủ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con )

3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử ( Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử )

4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử ( Nhủ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn )

5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc ( Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ )

6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc ( Nhủ hoa nhỏ và mõng , nghèo hèn )

7. Nhủ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai ( vòm ngực lớn nhưng mà nhủ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng eo và tướng mông của phụ nữ –

Cách giữ ấm cho nhà trong mùa đông

Chỉ một vài thay đổi nhỏ như thay rèm dày, bịt kín các khe hở... sẽ giúp cho các phòng trong nhà bạn bớt lạnh đáng kể.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bịt kín mọi khe hở xung quanh khung cửa sổ

Dù chỉ một khe nhỏ cũng khiến những cơn gió lạnh lọt vào nhà và hơi ấm trong nhà thoát ra. Nếu kẽ hở nhỏ, bạn có thể trát viền xung quanh, làm viền nhựa. Nếu khe hở lớn, bạn cân nhắc lắp lại cửa, thêm kính nếu chưa có.

cach-giu-am-cho-nha-trong-mua-dong

Lớp rèm dày, thảm sẽ giúp căn phòng bớt lạnh. Ảnh minh họa: Andapo.

2. Lựa chọn rèm dày

Nhiều gia đình hiện nay sử dụng rèm hai lớp để dễ dàng điều chỉnh theo điều kiện thời tiết. Nếu chỉ dùng rèm một lớp, bạn nên chọn rèm có độ dày nhất định để giữ nhiệt cho nhà.

Vào ban ngày, khi có ánh sáng mặt trời, bạn nên để rèm mở hoặc chỉ để lớp rèm mỏng (với rèm hai lớp). Vào buổi tối, bạn nên kéo hết rèm lại để đảm bảo nhà ấm áp hơn.

3. Sử dụng thảm

Bạn có biết rằng nhiệt có thể thoát qua sàn nhà? Để ngăn cản điều này, bạn hãy trải thảm ở các khu vực hay đi lại trong nhà. Không gian sống của bạn trở nên đẹp, ấm cúng hơn còn đôi chân của bạn cũng được bảo vệ.

4. Mua những chiếc chăn tốt nhất

Những bộ chăn ga ấm, bền, nhẹ không bao giờ có giá rẻ. Nhưng bù lại, bạn sẽ được giữ ấm, đảm báo sức khỏe và không tốn tiền để bật máy sưởi, điều hòa.

5. Thay ga gối

Bạn nên chuyển sang các loại ga giường làm bằng chất liệu vải dày, ấm hơn. Ở sofa phòng khách cũng nên đặt thêm gối dựa, chăn dạ để đắp khi ngồi xem tivi, trò chuyện với bạn bè.

6. Đóng cửa các phòng ít sử dụng

Thay vì mở cửa để không khí lưu thông khắp nơi như mùa hè, bạn hãy khép kín phòng ngủ cho khách, phòng đọc... khi không dùng. Nhờ vậy, khi bạn sử dụng máy sưởi, điều hòa, nhiệt lượng sẽ được giữ lại trong các phòng bạn đang ở.

7. Kê lại đồ đạc

Bạn có thể kê lại góc đọc sách xa cửa sổ để tránh cảm giác lạnh lẽo. Sofa phòng khách đừng nên kê quá gần các bức tường tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài.

8. Các thiết bị giữ nhiệt ít tốn kém

Ngoài điều hòa, máy sưởi, trên thị trường còn có những chiếc túi nhiệt, chăn điện, gối điện tăng khả năng giữ nhiệt. Bạn lưu ý mua đồ đảm bảo để tránh nguy hiểm cho bản thân.

9. Tập trung giữ ấm cho bản thân bạn

Nếu nhà quá rộng, bạn không thể bật điều hòa, máy sưởi ở khắp mọi nơi. Để cơ thể luôn ấm áp, bạn có thể đầu tư quần áo dày, dép bông đi trong nhà.

Lam Huyền (Theo Womansday)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giữ ấm cho nhà trong mùa đông

Tật xấu 12 con giáp muốn giấu nhẹm

Người tuổi Tỵ thích ngắm mình nude trong gương, còn người tuổi Sửu lại mắc tật cuồng tắm gội.
Tật xấu 12 con giáp muốn giấu nhẹm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tật xấu 12 con giáp muốn giấu nhẹm

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd