Ngủ nằm mơ thấy ly (cốc) vỡ, điện thoại vỡ, bình bị nứt, đang rửa chén bát là điềm gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Đền Cao An Phụ nằm tại xã An sinh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đền Cao An Phụ còn có tên gọi khác là đền An Sinh Vương Trần Liễu tên chữ là An Phụ Sơn Từ. Đền thờ An Sinh Vương Trần Liễu, thân phụ anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo. Ngôi đền nằm trên đỉnh cao của dãy An Phụ được ví như dải lụa điểm xuyến cho bức tranh đồng bằng Bắc Bộ.
Lịch Sử: Trần Liễu sinh năm Kiến Gia thứ nhất (1211), là anh ruột vị vua đầu tiên của Triều Trần, Trần Thái Tông tức Trần Cảnh (1225-1258), quê hương ở Tức Mặc, phủ Thiên Trường, nay là xã Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Năm (1237), triều đình cắt đất các xã An Phụ, An Dưỡng, An Sinh, An Hưng, An Bang, ban cho Hoài Văn Hầu Trần Liễu làm thái ấp và phong làm An Sinh Vương. Tháng 4, năm Nguyên Phong thứ nhất (5/1251) An Sinh Vương Liễu mất, thọ 41 tuổi. Sau khi mất ông được lập đền thờ trên đỉnh núi An Phụ, nơi đây sơn thủy hữu tình, được sử sách ca ngợi là một trong những cảnh đẹp đáng du ngoạn. Phía Đông Băc nhìn về dãy Yên Tử, Phía Tây Bắc là Động Kính Chủ; Phía Tây Nam là miền châu thổ mênh mông.
Kiến Trúc: Đền Cao An Phụ được xây dựng từ thời Trần, các công trình kiến trúc hiện nay được trùng tu, tôn tạo, khôi phục nhiều hạng mục, mở rộng phạm vi khu di tích xứng với tầm vóc của danh nhân: như đền chính, nghi môn ngoại, nghi môn nội và công trình văn hóa như chùa Tường Vân, tượng đài Trần Hưng Đạo.
Đền Cao tọa lạc trên đỉnh núi An Phụ. Nơi đây phong cảnh hữu tình được ca ngời là một nơi đáng để du ngoạn. Phía Đông Bắc nhìn về là dãy Yên Tử sừng sững, phía Tây Bắc là Động Kính Chủ được mệnh danh là Nam Thiên Đệ Lục Động, có dòng Kinh Thầy uốn lượn sát chân núi, phía Tây Nam là miền châu thổ mênh mông.
Lễ hội được tổ chức ngày mùng 1 tháng 4 (âm lịch), kỷ niệm ngày mất của ông, nhân dân thập phương rước lễ vật về đền tế lễ… Ngoài lễ hội chính, đền Cao có quan hệ mật thiết với khu di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc, do vậy trong hai kỳ lễ hội tại Côn Sơn – Kiếp Bạc (xuân, thu nhị kỳ) đông đảo khách thập phương hành hương về thắp hương tưởng niệm.
-Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.
Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.
-Các sao trong Tử Vi
Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.
Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.
-Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:
14 chính tinh
Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.
Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.
Các phụ tinh
Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:
Vòng Thái tuế – 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.
Vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Các sao an theo tháng – 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.
Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.
Tứ trợ tinh – 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.
Các sao an theo Chi – 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.
Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.
-Lá số tử vi
Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, Địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.
Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.
Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.
Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.
12 cung của Tử Vi như sau:
Cung Mệnh và Thân
Cung Phụ Mẫu
Cung Phúc Đức
Cung Điền Trạch
Cung Quan Lộc
Cung Nô Bộc
Cung Thiên Di
Cung Tật Ách
Cung Tài Bạch
Cung Tử Tức
Cung Phu Thê
Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)
-Cách lập lá số tử vi
Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.
Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.
Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.
Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.
Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.
Sau cùng ghi tiểu vận.
-Cách đoán giải
Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.
Giới hạn
Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó .
Tuổi Canh Tý đại ky trong kết hôn:
Trai tuổi Canh Tý không nên kết duyên(đại kỵ) với nữ tuổi Nhâm Dần, Qúy Mẹo(Qúy Mão), Mậu Thân, Giáp Dần và Bính Thân. Vì tuổi đại kỵ nên kết duyên sẽ không ăn đời ở kiếp với nhau, có thể sẽ tuyệt mạng. Xem chi tiết tử vi trọn đời tuổi Tý

Chi tiết khi Canh Tý nam mạng kết hôn với tuổi đại kỵ
Nam Canh Tý tránh kết hôn ở tuổi 15, 21, 25, 33, 37, 39. Những người vợ tuổi đại kỳ với Canh Tý bên dưới không nên kết hôn ở tuổi 17, 22, 23, 29, 34, 35, 41. Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sinh việc buồn và xung khắc hoặc chịu đựng cảnh xa vắng. Xem thêmvận hạn 2015 tuổi Tý
Tuổi Canh Tý nam mạng và nữ mạng sinh tháng 1, 7 AL hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi. Tuổi này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng Mẹo mới nhằm căn duyên.
XIN LƯU Ý
Trai tuổi Bính Thân sanh tháng 1, 12, 2, 9, 3, 8 và tháng 4 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ. Xem tử vi 2015 tuổi Bính Thân
Gái tuổi Bính Thân sanh tháng 1, 2, 4 và tháng 5 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
Còn sanh nhằm tháng 6 và tháng 3 số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
Tuổi CANH TÝ Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng
Tánh người vợ hay rầu lo, ít vui vẻ, hay có bệnh nhỏ, số khó giữ tiền tài, tánh ý vợ chồng cũng đ ặngg hòa hạp, ở với nhau đặng hưởng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào tài buổi đầu hay luân chuyển
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chùa Phổ Minh – Công trình kiến trúc cổ kính mà hùng vĩ mở đầu kiến trúc Phật giáo thời Trần. Các công trình kiến trúc và chạm khắc ở đây còn giữ được dấu ấn của thời Trần. Chùa tọa lạc ở thôn Tức Mạc, xã Lộc Vượng, ngoại thành Nam Định.
Chùa Phổ Minh có tên thường gọi là Chùa Tháp. Chùa cách thành phố Nam Định khoảng 5km về phía Bắc. Chùa nằm giữa một vùng đồng lúa chiêm trũng 700 năm qua vẫn hiên ngang, sừng sững. Đây là một trong những dấu tích còn lại của một thời Hào khí Đông A – nhà Trần.
Lịch Sử: Tương truyền, Chùa được Vua Trần Thái Tông cho dựng vào năm 1262 ở phía Tây cung Trùng Quang phủ Thiên Trường. Nhưng các bản văn khắc trên bia ghi chép lại chùa có từ thời Lý, được mở rộng với qui mô lớn vào thời Trần. Trải qua nhiều lần tu bổ nhưng chùa vẫn giữ được nhiều dấu tích nghệ thuật đời Trần.
Kiến Trúc: Cụm kiến trúc chính của chùa bao gồm 9 gian tiền đường gắn với thiêu hương 3 gian, thượng điện 3 gian. Qua sân hẹp, dãy ngang 11 gian kết hợp với hành lang mỗi bên 11 gian tạo thành quần thể “Nội Công Ngoại Quốc”.
Các công trình kiến trúc và chạm khắc trong chùa còn giữ được dấu ấn của thời Trần và thời Mạc như bộ cánh cửa bằng gỗ lim chạm rồng ở nhà bái đường, tháp Phổ Minh, đôi sấu ở tam quan, rồng ở thành bậc tiền đường, tháp và tượng Bà chúa Mạc…
Trước đây, chùa có một chiếc vạc lớn bằng đồng đặt ở sân trước được coi là một trong bốn bảo khí quốc gia (vạc Phổ Minh, tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, tượng Quỳnh Lâm).
Tháp Phổ Minh chính là điểm độc đáo của chùa. Tháp gồm 14 tầng, cao 21,2m, mặt quay hướng Nam, mặt bằng được bố cục vuông, cạnh đáy của đế dài 5,21m, cửa các tầng ở 4 phía được trổ theo lối cuốn tò vò.
Tháp Phổ Minh là một công trình hỗn hợp giữa gạch và đá. Bệ và tầng dưới của tháp được xây bằng loại đá xanh mịn vừa đẹp vừa có sức nặng, làm tăng độ bền cho móng nền. Các tầng trên đều được xây bằng gạch nung mỏng, nhẹ, rất tiện lợi cho việc xây lắp. Kết cấu của tháp ở các tầng đá chủ yếu dựa vào các mộng và keo vữa kết dính.
Dạng kiến trúc của tháp là dạng trung gian giữa loại tháp hoa sen (phần trên) và tháp tu-di-tọa (phần đế). Không thuộc vào loại cao lớn, nhưng do bề ngang hẹp, nên tháp Phổ Minh có dáng cao, thanh mảnh, gợi cảm giác siêu thoát linh thiêng. Nhất là khi đứng dưới chân tháp nhìn ngược lên, các rìa mái cứ nối nhau tầng tầng lớp lớp, lên mãi không trung dễ gây sự choáng ngợp trước cảnh Phật. Tháp là một trong những nơi thờ xá-lợi Trần Nhân Tông.
Trong chùa có bày tượng Trần Nhân Tông nhập Niết Ban (tượng nằm); tượng Trúc Lâm tam tổ dưới bóng trúc; một số tượng Phật đẹp lộng lẫy. Chuông lớn của chùa có khắc bản văn “Phổ Minh đỉnh tự” đúc năm 1796.
Chùa đã được trùng tu nhiều lần, lần đại tu mới nhất là các năm 1994-1995. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.
Những công trình kiến trúc, nét chạm khắc hoa văn ở ngôi chùa Phổ Minh linh thiêng đều chứa đựng những thông điệp của riêng nó. Chúng khơi gợi trí tò mò khám phá cho những ai một lần đến tham quan ngôi chùa.
![]() |
![]() |
Năm nay, những người sinh năm 1988 nên ngồi làm việc theo hướng Bắc và Nam để gặp nhiều may mắn và thu hút tài lộc.
Trong năm nay, người Đông tứ mệnh nên chọn hướng Bắc và Nam, tránh hướng Đông và Đông Nam nếu có thể. Trong khi người Tây tứ mệnh nên chọn hướng Đông Bắc và Tây Bắc, tránh hướng Tây Nam và Tây.
Đông Bắc được coi là hướng tốt nhất trong năm nay, khi ngôi sao may mắn Bát Bạch (#8) viếng thăm. Tiếp theo là hướng Bắc, với sự xuất hiện của sao chiến thắng Nhất Bạch (#1). Hướng Tây Bắc cũng mang lại may mắn với ngôi sao Thiên vận Lục Bạch (#6). Tiếp theo là hướng Nam với ngôi sao Cửu Tử (#9) Thịnh vượng trong tương lai.
Phong thủy cho rằng, cách tốt nhất để gia tăng vận may là chọn hướng tốt để kê bàn làm việc, kê giường ngủ, chọn vị trí ngồi khi làm những việc quan trọng… Những cố gắng này giúp gia tăng thời lượng đón nhận khí tốt từ vũ trụ và môi trường xung quanh.
Dựa vào năm sinh âm lịch và giới tính, có thể tính được quái số của mỗi người, từ đó biết được 4 hướng tốt nên chọn: Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên và Phục Vị, trong đó Sinh Khí được coi là hướng tốt nhất.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là khi nào bạn cũng có thể coi sinh khí là lựa chọn tốt nhất. Đó là do ngoài yếu tố không gian, phong thủy còn chịu tác động của yếu tố thời gian (tùy theo sự di chuyển của các Phi tinh). Nếu hướng sinh Khí của bạn chịu tác động xấu của Cửu Tinh (các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích và Thất Xích) hoặc Thần Sát (Thái Tuế, Tam Sát, Tuế Phá) của năm thì sử dụng hướng này chẳng những không mang lại may mắn mà còn có thể mang đến tai họa.
Nói cách khác, sự tốt của mỗi hướng chỉ mang tính tương đối, chúng không cố định mà luôn thay đổi cùng năm tháng. Hơn nữa, người ta cho rằng các Phi tinh (yếu tố thời gian) ảnh hưởng tới sự tốt xấu của mỗi hướng nhiều hơn so với cách tính hướng theo quái số. Vì vậy, khi chuẩn bị bước sang năm mới, người ta phải xem xét lại việc chọn hướng kê bàn, kê giường… cho cả năm tiếp theo (năm ở đây được tính từ ngày 4/2 dương lịch của năm nay tới 3/2 dương lịch của năm sau). Những hướng tốt theo quái số nhưng phạm vào đại kỵ của năm đều không được coi là hướng tốt và nên tránh.
Cần lưu ý rằng hướng xấu tính theo quái số luôn là hướng xấu của bạn, kể cả nếu theo Phi tinh của năm đó là hướng tốt.
Bảng tra cứu quái số theo năm sinh

Chọn hướng tốt theo quái số

Chú ý: Nam có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 2, nữ có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 8.
Giải nghĩa từ:
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ.
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
|
| Vị trí ngồi đối diện sẽ giúp bạn làm giảm chiều cao và quyền lực của đối thủ |
Đầu tiên, hãy tạo 1 không gian thuận lợi cho việc kiểm soát tình hình. Có thể đặt những chiếc ghế với chiều cao khác nhau và đề nghị những người cao ngồi trên chiếc ghế thấp hơn. Cách sắp xếp này sẽ giúp bạn quân bình được chiều cao và làm giảm bớt quyền lực của những người to lớn hơn mình.
Giải pháp khác là chọn ngồi ở vị trí đầu bàn đối mặt với người cao hơn. Vị trí đó cũng có thể làm mọi thứ trở nên đồng đều và giảm bớt quyền lực của đối thủ. Cách làm này cũng tương tự việc tựa người vào cửa ra vào văn phòng của người khác để nói chuyện khi họ ngồi. Nếu áp dụng giải pháp này ở bất kỳ thời điểm nào, bạn sẽ thấy ngay tác dụng. Nói chuyện ở nơi công cộng, quán rượu, chỗ đông người, trên xe hơi hoặc máy bay… bạn đều có thể hạn chế được mưu lược của các đồng nghiệp có chiều cao vượt trội.
Trường hợp bạn đang ngồi và bị ai đó có hành vi độc đoán hoặc đứng giám sát, tốt nhất, bạn hãy đứng dậy, đi đến cửa sổ và nhìn ra bên ngoài để trình bày vấn đề. Cách làm này sẽ khiến người khác thấy bạn quan tâm đến cuộc thảo luận và hạn chế được lợi thế chiều cao của đối phương khi bạn không thể nhìn rõ họ.
Ngoài ra, nếu bạn thể hiện 1 hàng động quả quyết cũng sẽ làm giảm bớt những chênh lệch về chiều cao giữa bạn và đối thủ.
Đây là các chiến thuật đơn giản nhất giúp bản có thể “ngẩng cao đầu”, hiên ngang đối diện với bất kỳ đối thủ nào có chiều cao đáng gườm.
(Theo Cuốn sách hoàn hảo về ngôn ngữ cơ thể)
|
![]() |
![]() |
Những lời chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo nhất. Bên cạnh những món quà đầy ý nghĩa chung vui của bạn tại lễ cưới cho đôi trẻ, bạn hoàn toàn có thể nhân đôi niềm hạnh phúc một cách thật dễ dàng qua lời chúc ý nghĩa, chân thành và đúng lúc.
Cùng xem những gợi ý sau đây và chọn cho mình lời chúc mừng đám cưới hay nhất nhé!
Chúc mừng hạnh phúc hai bạn và gia đình! May mắn đã cho chúng ta được gặp nhau để ngày hôm nay mình có cơ hội chúc phúc bạn.
———-
Chúc hai bạn trăm năm hạnh phúc! Mình thực sự rất vui mừng khi biết bạn đã tìm được một nửa của cuộc đời mình.
———–
Trăm năm mới có một ngày, một ngày mới có một giờ hôm nay. Chúc mừng đám cưới hai bạn trẻ. Chúc bạn có một cuộc sống thật viên mãn, như ý và sớm sinh hoàng tử, công chúa.
Chúc mừng bạn thoát khỏi kiếp FA. Từ nay bạn đã có một chốn để về, một bờ vai để tựa. Trăm năm hạnh phúc nhé!
Chúc hai bạn trăm năm hạnh phúc, sống với nhau đên đầu bạc răng long.
Chúc mừng hạnh phúc đôi bạn trẻ! Mình thực sự cảm thấy rất vui khi được tham dự lễ cưới của hai bạn. Dù cuộc sống trước mắt còn nhiều khó khăn, mình chúc hai bạn sẽ mãi sát cánh bên nhau xây dựng một mái ấm gia đình. Sớm sinh quý tử.
Chúc mừng hạnh phúc hai bạn! Chúc hai bạn có một đám cưới trọn vẹn niềm vui, có một cuộc sống như ý. “Hôn nhân không phải là nơi thuyền tình cập bến mà là nơi hai người yêu nhau quyết định cùng giăng buồm vượt sóng ra khơi”. Chúc hai bạn căng buồm ra khơi thuận buồm xuôi gió.
Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn. Từ nay hai bạn đã chính thức được gọi nhau là vợ, là chồng. Mình không biết chúc gì hơn, chỉ chúc hai bạn trong cuộc sống lúc nào cũng thuận vợ thuận chồng. Đám cưới vui vẻ, hạnh phúc nhé.
May mắn thay chúng ta là bạn của nhau. Chúc bạn lên xe hoa được chồng như ý. Về nhà chồng sống hạnh phúc và vui vẻ nhé. Chúc đôi bạn trẻ trăm năm hạnh phúc.
Chúc mừng hai bạn và gia đình! Chúc cô dâu chú rể trăm năm hạnh phúc, thủy chung trọn vẹn, đi về có nhau. Dù sống đến tuổi răng long đầu bạc nhưng xem nhau như những ngày mới gặp. Đã chỉ non mà thề đã chỉ trăng mà hẹn thì phải giữ trọn tình yêu.
Tặng thêm các bạn những bài thơ chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo
Mồi kia đã có trên bàn
Bên cạnh lại có ngập tràn là bia
Nào ta cùng hãy khui ra
Rót vào ly đá để cùng nhau chúc mừng
Chúc cho long phụng tương phùng
Chúc cho hai họ nên bà con tiên
Hạnh phúc luôn mãi vẹn nguyên
Xin mời quý vị hãy cùng nâng ly
Tôi xin chúc các cụ ông cụ bà
Sống lâu sống khoẻ trẻ không già
Hai họ thông gia tình gắn kết
mãi giữ lương duyên thủa ban đầu
Xin chúc các cô gái chưa chồng
mau mau thanh toán nạn nằm không
tìm hoài tìm mãi rồi sẽ thấy
Để cuối năm nay sẽ lấy chồngTôi lại xin chúc các chàng trai
Chưa có bạn gái phải tìm hoài
Chưa có đi tìm rồi sẽ có
Để rồi đám cưới như hôm nayTôi cũng lại chúc chú rể cô dâu
Sống mãi bên nhau đến bạc đầu
Đầu lòng sinh trai, sau sinh gái
Họ hàng hai bên thoả nổi lòng
Gái… đẹp duyên nữ tú
Trai… tốt lứa nam thanh
Chim khôn chọn nhánh lựa cành
Gái khôn chọn chốn trai lành gửi thân
Yêu nhau thì phải thương nhau
Thương nhau thì phải yêu nhau
Yêu nhau thì phải đi tàu đi xe
Chiều chiều ra đúng bờ tre
Muốn về thăm quê mẹ thì khỏi đi xe đò
Ngày vui tiéng hát điẹu hò
Tàu anh qua núi xin mời lắng nghe
Nếu bạn đang phân vân không biết phải gửi lời chúc như thế nào để chúc mừng lễ cưới của bạn bè mình thì chúng tôi hy vọng rằng, bài viết trên đây sẽ mang đến cho bạn những gợi ý thú vị. Chúc các bạn thành công!
Ý nghĩa của Thần Tài
Thần Tài là vị thần mang lại tài lộc cho cả gia đình, nhất là với những gia đình, công ty kinh doanh hay cửa hành, cửa hiệu thì cúng Thần Tài là một việc rất thường xuyên.

Ngày xưa, có một tên lái buôn tên là Âu Minh, khi đi qua hồ Thành Thảo, Thủy thần cho hắn một cô nô tỳ tên là Như Nguyệt. Âu Minh đưa Như Nguyệt về nuôi trong nhà, từ đó trở đi, công việc làm ăn ngày càng phát đạt. Một hôm, đúng vào này Tết, không rõ vì lí do gì, Âu Minh đánh Như Nguyệt, làm cô ta quá sợ hãi mà chui xuống đống rác biến mất. Từ đó trở đi, Âu mình làm ăn thua lỗ, chẳng mấy chốc trở nên tay trắng.
Hóa ra, Như Nguyệt chính là Thần Tài hiện hình. Từ đó, người ta cho lập bàn thờ để thờ cúng. Tục kiêng hốt rác vào 3 ngày đầu năm cũng xuất phát từ đó. Vì người ta quan niệm rằng, nếu hốt rác là hót luôn cả Thần Tài, nên việc làm ăn sẽ không suôn sẻ phát đạt. Và việc thờ thần Tài xó xỉnh cũng có nguồn gốc từ đây.
Bàn thờ thần Tài chỉ được lập ở nơi xó nhà, góc nhà, chứng không ph ải nơi sạch sẽ sang trọng như bàn thờ Tổ tiên, thường đặt dưới nền nhà chứ không được kê cao.
Thông thường, bàn thờ Thần Tài là một chiếc khảm nhỏ, sơn son thiếp vàng, phía bên trong khảm bài vị Thần Tài hoặc có thể là thùng gỗ dán giấy đỏ xung quanh. Bài vị được viết bằng mực nhũ kim với nội dung như sau:
“Ngũ phương Ngũ thổ Long thần
Tiền hậu địa Chùa Tài thần”
Hai bên bài vị có câu đố:
“ Thổ năng sinh bạch ngọc
Địa khả xuất hoàng kim”
Dịch nghĩa: “Đất hay sinh ngọc trắng
Đất cũng cho vàng ròng”
Trước bài vị là bát hương kê trên 100 thoi vàng giấy. Hai bên là hai cây đèn nhỏ đủ thắp. Trong khảm thường đặt 3 cốc nước, chén rượu, mâm bày hoa quả, vật phẩm khi cúng lễ.
Thông thường, mọi nhà đều cúng Thần Tài quanh năm, không kể là ngày lễ Tết, Giỗ chạp hay Sóc, Vọng. Ngày thương, người ta cúng thần tài rất đơn giản chỉ có trầu cau, hoa quả, .. Còn tỏng các dịp giỗ chạp, lễ Tết hay Sóc Vọng ( mồng một và rằm hàng tháng) thì cúng bằng cỗ mặn.
Thông thường, gia chủ sẽ thắp hương ở bàn thờ Thần Tài vào buổi chiều hàng ngày và đọc bài văn khấn sau:
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy:
Hoàng Thiên hậu thổ chư vị tôn thần
Đức tài thần vị tiền
Hôm nay là ngày……… tháng ……..năm…………………….
Tín chủ chúng con là…………………………………………………..
Cùng gia quyến ở tại………………………………………………….
Trước Linh vị Tài Thần quỳ khấn rằng………………….
Thần quyền nảy mực cần cân
Giữ kết của kho trong thiên hạ
Sẵn có sinh tài đạo lớn
Thi ân cho cả mọi người
Từ nhà phú quý cho đến dân đen
Chẳng ai không dốc lòng tôn kính thờ phụng ngài
Chúng con cũng đã được ban lợi lộc, để tỏ dạ biết ơn, nay biện lễ xôi thịt, rượu trầu, vàng mã dâng cúng để tỏ chút lòng thành. Cúi mong Đức Tài Thần giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ chúng con lộc tài thịnh vượng, công việc hanh thông, an minh khang thái. Mong được Tôn Thần chiếu cố.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
Tên gọi tắt thường gặp: Lương
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung
Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Tính Tình
Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.
Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.
Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.
Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.
Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
Những Bộ Sao Tốt
Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.
Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.
Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.
Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.
Những Bộ Sao Xấu
Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.
Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu
Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức
Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch
Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.
Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.
Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc
Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).
Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di
Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý Ngọ.
Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch
Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.
Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.
Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.
Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.
Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.
Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.
Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
Thiên Lương Khi Vào Các Hạn
Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.
Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người. Những câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người là tổng hợp những câu nói đơn giản gửi tặng mọi người xung quanh bạn. Những câu nói cảm ơn chân thành nhất như là mộ món quà nhỏ nhưng vô cùng ý nghĩa gửi tặng đến những người thân, bạn bè, đồng nghiệp…của bạn.
Nhận được từ ai đó lời cảm ơn, chúng ta đều vui vẻ và thấy mình có ích với cuộc đời. Vì vậy, đừng tiếc rẻ khi cảm ơn ai đó đã giúp bạn, dù là việc nhỏ nhất.
Lời cảm ơn không chỉ dành cho những việc tốt. Khi ai đó làm bạn khóc và đau khổ, hãy cảm ơn vì họ đã cho bạn một bài học quý giá mà không trường lớp nào dạy bạn. Khi bạn thoát khỏi thần chết trong tích tắc, hãy cảm ơn sự may mắn đã cứu bạn. Khi bạn làm tốt một việc gì đó, hãy tự cảm ơn mình vì đã cố gắng phấn đấu. Và đừng quên cảm ơn bố mẹ bạn, những gì họ cho bạn còn lớn hơn gấp ngàn lần số lượng tế bào có trong cơ thể bạn. Nhưng sự thật là chúng ta quên cảm ơn bố mẹ chỉ vì nghĩ không cần thiết hoặc không nói ra được bởi không hợp. Hãy nhớ, nếu không nói cảm ơn, khi bố mẹ không còn nữa, bạn sẽ trở thành kẻ phung phí lời xin lỗi.
1. Ai trong đời rồi cũng phải cảm ơn những khiếm khuyết của mình.
2.Phần lớn con người sẽ đáp lại những ơn huệ nhỏ, thừa nhận ơn huệ
trung bình và trả ơn huệ lớn – bằng sự vô ơn.
3. Lòng tốt không đúng chỗ sẽ chẳng được cảm ơn.
4. Đôi lúc ánh sáng trong cuộc đời ta lịm tắt, và được nhen nhóm lại bởi tia lửa của một ai đó. Mỗi chúng ta phải nghĩ tới những người đã đốt lên ngọn lửa trong ta với lòng biết ơn sâu sắc.
5. Hãy cảm ơn những điều bạn chưa biết. Bởi nếu không, bạn sẽ không trưởng thành lên được. Hãy cảm ơn những lúc bạn gặp khó khăn, bởi nếu không có khó khăn, bạn sẽ không có cơ hội để hiểu mình và trải nghiệm cuộc sống.

6. Ba mẹ à, con cảm ơn ba mẹ, cảm ơn vì ba mẹ là ba mẹ của con, đã sinh thành và nuôi con khôn lớn, những điều tưởng chừng như đơn giản này chưa lần nào con nói thành lời với ba mẹ cả.
7. Ngày em đến cho anh bao niềm vui. Ngày em đến xóa trong anh buồn đau. Ngày em đến cho a bao niềm tin và ngày em đến cho anh một tình yêu. Cám ơn em – thiên thần của anh.
8. Ánh mắt, nụ cười, mái tóc, giọng nói, bờ môi và cả cái mũi xinh xinh of em nữa. tất cả đều được a ghi tạc vào trái tim cho anh nhớ cho anh mơ cho a đắm say. Ko có gì có thể làm fai mờ hình bóng em trong anh. Cám ơn e đã luôn yêu và tin anh. Nhớ em thật nhiều.
Hãy học cách nói lời cảm ơn mỗi ngày và thật nhiều nhé, như vậy bạn cũng sẽ được nhận nhiều lời cảm ơn từ người khác. Chúc bạn thành công trong cuộc sống. Hãy tham khảo những câu nói hay nhất để tích lũy kiến thức cũng như suy ngẫm về cuộc đời mà ## tổng hợp được nhé.
![]() |
![]() |
| ► Tìm hiểu về những vật phẩm phong thủy và sự ảnh hưởng đến vận thế của bạn |
Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Mộc
- Gia chủ là người mệnh mộc điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thủy sinh Mộc. gia chủ mệnh mộc nên sử dụng các màu của tương sinh là các màu đen và xanh.
– Gia chủ mệnh mộc sẽ tốt nếu dùng màu tương hợp. Hợp với mệnh mộc chính là mộc. Màu tượng trưng cho hành mộc là màu xanh lá, màu xanh
– Vì thủy sinh mộc nên hướng giường nên quay về hướng thuộc mệnh thủy, tức là hướng Bắc, hoặc là các hướng thuộc mệnh mệnh mộc là hướng đông và đông nam đó là sự kết hợp giữa mộc với mộc
– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng tông màu xanh đen, xanh lá và màu đen.
– Người mệnh mộc có thể chế khắc thổ nên nếu muốn người mệnh mộc có thể dùng mầu vàng, màu vàng đất hay màu nâu.…
– Gia chủ mệnh mộc không nên dùng màu thuộc hành kim như màu trắng, ánh kim vì kim khắc mộc nó sẽ không tốt cho gia chủ. Nếu gia chủ chót thích màu trắng thì nên phối hợp thêm với các màu khác để làm giảm sự tương khắc.
15 điều nên tránh khi bố trí và thiết kế phòng ngủ
- Khi thiết kế phòng ngủ không nên đặt trực tiếp phía trên các phòng bếp hoặc toilet.
– Khi thiết kế phòng ngủ không nên đặt cửa phòng ngủ đối diện với cầu thang, bếp hoặc là toilet.
– Khi thiết kế sàn phòng ngủ nên có càng ít góc cạnh càng tốt.
– Khi thiết kế phòng ngủ không nên có cửa sổ trần.
– Khi thiết kế phòng ngủ nên chú ý sàn phòng ngủ ít nhất phải bằng hoặc cao hơn toilet.
– Chú ý không nên đặt cửa sổ nhìn ra ống khói.
– Tránh không nên thiết kế phòng ngủ có dạng góc nhọn hoặc tròn.
– Không nên di chuyển giường ngủ dành cho vợ chồng khi người vợ đang có mang.
– Không nên ghép 2 giường nhỏ làm một mà nên mua một chiếc giường khổ lớn.
– Không nên lắp gương đối diện giường ngủ.
– Tránh đặt giường ngủ ngay dưới xà ngang, dầm nhà vì sẽ tạo cảm giác có vật gì đó đè nặng người ngủ.
– Tránh không nên lắp các vật trang trí có hình nhọn hoặc hình mũi tên chĩa về phía phòng ngủ.
– Không nên trang chí các tranh có dạng ao hồ sông ngòi, cây cảnh nhỏ, bể cá vì nó làm mất không gian yên tĩnh của phòng ngủ.
– Không nên bố trí giường ngủ ở bức tường có cửa ra vào.
– Không nên thiết kế các cửa sổ dạng tròn cho phòng ngủ.
Xung quanh vấn đề nốt ruồi có lông có rất nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều. Có người cho rằng đó là điềm lành, là đại phú, đại quý. Nhưng cũng có người lại nghĩ nó là nốt ruồi mang lại sự xui xẻo cho chủ nhân. Vậy rốt cuộc nốt ruồi mọc lông là tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu về vấn đề này.

Trong dân gian, nốt ruồi có lông cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng luồng ý kiến cho rằng nốt ruồi mọc lông mang lại điểm lành là nhiều hơn cả.
Họ cho rằng, trên nốt ruồi có mọc lông sẽ mang lại nhiều vận khí tốt đẹp cho chủ nhân.
Một luồng ý kiến trái chiều khác cho rằng nốt ruồi có lông là không tốt. Quan niệm này xuất phát từ tính thẩm mỹ. Nốt ruồi mọc lông làm mất đi tính thẩm mỹ của chủ nhân. Do đó, nó làm cho chủ nhân có một điều gì đó xui xẻo. Đặc biệt là khi nó mọc ở trên mặt thì càng làm cho diện mạo thiếu thẩm mỹ và khó nhìn hơn. Họ cho rằng, nếu phụ nữ có nốt ruồi mọc cộm lên và có lông thì là người dâm đãng, nóng nảy và thường làm nhiều việc ác trong cách cư xử với mọi người. Trong tình yêu thì là người không chung thủy, không biết lo liệu cho cuộc sống của gia đình.
Nếu có nốt ruồi có lông ở trên trán, cổ, ngực, bắp chân thì không chỉ ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ mà còn có thể mang lại những điều nguy hiểm cho chủ nhân. Nếu nốt ruồi to lên theo thời gian nghĩa là tiền tài bị thất thoát. Nếu vùng da xung quanh có màu đỏ hoặc nổi các tia màu thì có vấn đề về sức khỏe. Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi mọc lông thường độc nên không được nhổ lông hoặc tẩy nốt ruồi đi. Nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người ấy.
Theo khoa học, nốt ruồi có lông thường là do sự biến đổi của tế bào tạo sắc tố da mà nên. Vị trí thường xuất hiện nốt ruồi mọc lông là ở các vùng da hở như mặt, cổ, tay, chân v.v Đa phần các nốt ruồi này thường lành tính, không gây hại gì cho sức khỏe của chủ nhân. Điều nổi bật nhất là nó ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ, làm nhiều người cảm thấy thiếu tự tin. Đặc biệt là khi những quan niệm không tốt của dân gian về loại nốt ruồi này.
Như vậy, cả về dân gian và khoa học, nốt ruồi có lông đều có ý nghĩa tốt chứ không chỉ là xấu như nhiều người vẫn đồn thổi với nhau. Do đó, nếu bạn có nốt ruồi mọc lông thì cũng đừng quá lo lắng nhé. Để cải thiện tính thẩm mỹ, bạn có thể đi thăm khám bác sĩ để được tư vấn cách xử lý hiệu quả và an toàn nhất. Chúc các bạn thành công!
Xem thêm:
+ Nốt ruồi ở nhũ hoa phụ nữ có ý nghĩa gì?
+ “Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông
+ Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?
+ Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh
Bài của Ân Quang
- “Vì Tử Vi bị thất truyền, tam sao thất bản”
Đó là một câu trả lời buông xuôi, không rọi được một tia sáng nào, không đưa ra được một quan niệm nào làm sáng tỏ vấn đề.
- “Tôi không dám bàn đến cách an sao trong các sách khác, chỉ biết rằng theo sách gia truyền và kinh nghiệm của tôi, thì cách này đúng nhất”
Đó lại là một câu trả lời chủ quan, tự mãn, không cần nghiên cứu thêm và cũng chẳng đưa ra một quan niệm nào làm sáng tỏ vấn đề.
Không riêng gì cách an bộ sao Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ), không riêng gì cách tính vị trí đắc địa, hãm địa của các sao, mới có lắm cách trình bày khác nhau.
Trong nhiều lá số bằng chữ Hán, lập thành bởi các cụ thuộc nhiều thế hệ trước, mà chúng tôi có dịp sưu tầm được, còn thấy có thêm một số Thần Sát dùng trong quẻ Dịch như là Quán Sách (thông suốt, nứt ra), Hồng Diễm (chủ cực dâm). Lại có lắm lá số an sao Thiên Đức đồng cung với Thiên Hư, Nguyệt Đức đồng cung với Hồng Loan, đó là theo phép tính cách Thần Sát trong quẻ Dịch. Một số lớn các sao trong Tử Vi là những Thần Sát được dùng trong môn Bốc Dịch từ trước khi có Tử Vi.
Chúng tôi cũng đã gặp trong một số lá Tử Vi trước kia, và mới đây trong một cuốn sách Tử Vi từ Đài Loan đã không an vòng sao Thái Tuế, Thiên Không, Tang Môn… mà lại an vòng Tướng Tinh, Phan Yên, Tuế Dịch, Tức Thần, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần. Tuổi Thân, Tý, Thìn khởi Tướng Tinh tại Tý; Dần, Ngọ, Tuất khởi Tướng Tinh tại Ngọ; Tỵ, Dậu, Sửu khởi Tướng Tinh tại Dậu và Hợi, Mão, Mùi thì Tướng Tinh tại Mão, cứ thế đi xuôi 12 cung. Dù là vong Thái Tuế hay vòng Tướng Tinh thì cũng là những Thần Sát đã có từ trước trong Bốc Dịch.
Lại còn lắm cách tính Lưu Nguyệt, Lưu Nhật khác nhau.
Có lắm cách tính khác nhau như vậy thì cách nào là đúng? Loạn Tử Vi hay sao?
Chúng ta không thể vội vã đưa ra một câu trả lời buông xuôi, hoặc một câu trả lời chủ quan: Sách của tôi đúng nhất!
Chúng ta cần bình tâm, kiên nhẫn, tìm hiểu, phân tích qua từng giai đoạn để, nếu không đi đến một giải quyết trọn vẹn, thì cũng có một quan niệm giải tỏa mọi thắc mắc về vấn đề này.
- Xin lấy Khoa Học ngày nay làm thí dụ dẫn chứng.
Mỹ và Nga cùng chạy đua trong việc thám hiểm, chinh phục không gian. Cùng thời điểm từ những định lý căn bản về Toán học, Vật lý, nhưng chương trình hành động có khác nhau, nước này chủ trương phòng một hỏa tiễn thật to vào không gian, nước kia lại chủ trương làm một trạm không gian quay xung quanh quả đất trước đã. Những hỏa tiễn, những phi thuyền cũng được chế tạo khác nhau. Những thành quả mà Mỹ, Nga đã đạt được, thật to lớn với nhân loại hiện nay. Nhưng, trước vũ trụ bao la, trước không gian vô tận thì những thành quả ấy cũng chưa thấm vào đâu. Cả Nga lẫn Mỹ đã có ai đi đến tuyệt đích của sự khám phá vũ trụ? Mặc dù là trong từng giai đoạn, có lúc quốc gia này thành công hơn quốc gia kia, nhưng trong đại cuộc thì đã có ai đi đến tuyệt đích của việc thám hiểm không gian đâu?
Vì vậy, chúng ta không thể vội dừng chân nhìn vào một vài thành quả giai đoạn, rồi vội vã phê phán rằng chương trình của quốc gia này, hỏa tiễn nọ, phi thuyền kia, là hoàn hảo, có thể đưa con người đến tuyệt đích của việc thám hiểm không gian. Nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng giải pháp có khác nhau. Nào có ai đã đến tuyệt đích để biết giải pháp nào hay hơn.
- Quay về với Tử Vi.
Tử Vi có từ đời nhà Tống.
Triệu Khuông Dẫn xưng Hoàng Đế và đặt tên nước là Tống. Vào năm 950 sau Tây Lịch. Trần Đoàn đánh cờ với Triệu Khuông Dẫn, lúc Triệu Khuông Dẫn chưa xưng Hoàng Đế. Do đó, có thể luận là Tử Vi có trước đây hơn 1930 năm.
Hàng ngàn năm trước khi Tử Vi ra đời, đã có những khoa bói toán để luận sự cát hung của thời vận.
Về đời Ân, 1388 năm trước Tây Lịch, người Trung Hoa đã dùng mai rùa, xương thú, que gỗ để bồi cát hung. Qua đời nhà Chu, 1134 năm trước Tây Lịch, thì việc Bói Dịch đã được ghi rõ vào sách vở.
Những khoa bói toán của Trung Hoa xưa kia đều dựa trên những nguyên lý Âm Dương, Ngũ Hành, Bát Quái, Can Chi…
Những khoa bói toán, luận đoán thời vận, số mệnh càng ngày càng được bổ túc, và ngày giờ sinh xưa nhất, lâu đời nhất được ghi lại là giờ sinh của Đức Khổng Tử, Khổng Tử sinh khoảng 551 năm trước Tây Lịch, rồi đến ngày giờ sinh của Nhan Hồi.
Những ngày giờ sinh ấy được ghi lại tỷ mỷ, chắc không nhằm một mục đích duy nhất là kỷ niệm sinh nhật, mà còn có nhiều mục đích khác.
Tuy nhiên phải qua đến đời nhà Hán, 206 năm trước Tây lịch, mới thấy ghi lại ngày giờ sinh của nhiều nhân vật như Trương Lương, Hàn Tín, Tiêu Hà, Hạng Vũ, Lã Hậu, Quang Vũ, Giả Nghị, Chu Bột, v.v…
Nếu nho học bị nhà Tần diệt, thì qua đời nhà Hán lại trở nên thịnh. Nho Y và Lý Số là hai trọng điểm của nền nho học xưa kia. Nho Y là cái học thuộc về nhân sinh và Lý Số là cái học thuộc về vũ trụ.
Lý Số là một khía cạnh của Nho học, mà Nho học đã thịnh vào đời nhà Hán thì Lý Số cũng thịnh vào đời nhà Hán vậy.
Nhà hán bắt đầu năm 206 trước Tây Lịch, tức là trước Trần Đoàn 1156 năm.
Đến đây, chúng ta thấy rằng Trần Đoàn không phải là cá nhân độc nhất phát minh ra khoa Tử Vi.
Trần Đoàn là người có công nhiều trong việc lập ra khoa Tử Vi, chứ không phải Trần Đoàn “sáng tạo” ra Tử Vi. Chúng ta phải rời bỏ cái tập quán suy tôn cá nhân, để óc thể có một cái nhìn khoa học hơn vào vấn đề. Chúng ta không thể quan niệm một Trần Đoàn tiên ông, sau nhiều năm tu luyện, đến một phút đắc đạo nào đó bỗng đứng dậy, vươn vai, vuốt râu một cái rồi … lập ra khoa Tử Vi (từ không bỗng nhiên “sáng tạo” thành có).
Trước Trần Đoàn đã có nhiều học giả nghiên cứu Lý Số, sau Trần Đoàn cũng còn nhiều học giả nghiên cứu, bổ túc cho Tử Vi. Tiếc rằng chỉ vì tập quán suy tôn cá nhân mà tên tuổi các học giả về sau, bổ túc cho Tử Vi, lại không được nhắc đến như Huỳnh Kim Dã Hạc, Ma Thị, Thiện Can Tử, v.v…
- Chỉ vì hiểu lầm rằng có độc nhất cá nhân Trần Đoàn “sáng tạo” ra Tử Vi, cho nên, khi gặp những cách an sao, cách tính khác nhau, nhiều người đã vội vã có thái độ trả lời buông xuôi cho rằng “Tử Vi bị thất truyền tam sao thất bản” hoặc là lại có một thái độ trả lời chủ quan, tự mãn “Tôi không dám bàn đến cách an sao trong các sách khác, chỉ biết rằng theo cách gia truyền và kinh nghiệm của tôi, thì cách này đúng nhất”.
- Tử vi cũng như những khoa học khác của Trung Hoa, luận về số mệnh đều đặt trên những nguyên lý căn bản về Âm Dương, Can Chi, Ngũ Hành, Bát Quái, trên sự vận chuyển và ảnh hưởng của các thiên thể trong vũ trụ. Những nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng có nhiều học giả nghiên cứu, có nhiều phương pháp chi tiết khác nhau. Chưa ai đạt đến cái nguồn gốc sâu xa của vũ trụ, cũng chưa ai vén hết màn bí mật từng tiểu tiết của vận số mỗi người, cho nên chugns ta không thể vội chủ quan đề cao sách gia truyền này đúng nhất cách tính kia đạt đến tuyệt đích.
Dù rằng Tử Vi hay Tử Bình, hay tính bằng cách gì chăng nữa, đã có khoa học nào tính ra sự sai thiệt về vận số của những người có cùng một ngày giờ sinh. Khi chưa luận được sự sai biệt về vận số của những người có cùng ngày giờ sinh, thì chúng ta không thể vội đề cao rằng khoa học này, cách tính này đã đến tuyệt đích.
Cũng như trong Khoa học ngày nay, đã có ai đi đến tuyệt đích của sự thám hiểm không gian để có thể phê phán về chương trình không gian của Mỹ và của Nga, chương trình nào hay hơn. Những nguyên tắc căn bản về Toán học, Vật lý vẫn giống nhau, nhưng chỉ tiếc chương trình có khác nhau. Nào có phải là vì loạn Toán học, loạn Vật lý mà có những chương trình không gian khác nhau. Chúng ta cần bình tâm chiêm nghiệm, thành công được đến đâu thì biết đến đó. Không vì một sự thành công giai đoạn mà đi đến chủ quan.
Trở về với Tử Vi, những nguyên lý Âm Dương, Can Chi, Ngũ Hành, Bát Quái, quan niệm căn bản về các vị sao vẫn giống nhau, thí dụ như không có học giả Tử Vi nào luận rằng Địa Kiếp là thiện tinh. Nhưng từ đời nhà Ân, đến đời nhà Tống và nhiều đời sau đó, trải qua hàng ngàn năm, đã có nhiều học giả, nhiều vị tu luyện, tìm ra những chi tiết, bổ túc cho Lý Số. Nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng giải pháp, chi tiết có khác nhau, chứ nào có phải vì loạn Tử Vi, hay vì bị thất truyền mà có nhiều cách tính, nhiều cách an sao, tính thêm các Thần Sát khác nhau. Mỗi học giả đều có kinh nghiệm hoặc luận thuyết của họ, chúng ta cần bình tâm chiêm nghiệm, chưa đi đến tuyệt đích trong việc vén màn bí mật số mạng, chưa dùng khoa học nào để luận ra được sự sai biệt về vận số của những người cùng ngày giờ sinh, thì không thể vội suy tôn khoa học này hoặc phủ nhận cách tính kia.
Đó là chúng tôi tạm mượn khoa học ngày nay để trình bày lý do vì đâu có nhiều cách an sao khác nhau trong Tử Vi.
Thực ra, khoa học ngày nay khác Lý học ngày xưa rất xa ở cứu cánh. Thoạt nhìn thì thấy Tử Vi có vẻ như một môn Toán học, vì có những tài liệu Thiên Văn toán học của người xưa, vì các bộ sao vận chuyển theo những quy tắc nhất định, vì có sự ứng nghiệm khi áp dụng những bộ sao để đoán về tính tình, vận số của một người…
Nhưng khoa học ngày ngay khác Lý học ngày xưa ở điểm sau đây: Khoa học ngày nay tìm cách khắc phục ngoại vật, chinh phục không gian, chế biến ngoại vật để phục vụ bản ngã. Lý học ngày xưa chỉ nhằm mục đích khám phá tương đối, chứ không mổ xẻ đến tận cùng; tìm hiểu những quy luật của vũ trụ chứ không có khát vọng chinh phục ngoại vật. Tìm hiểu những quy luật của vũ trụ, để tổ chức phần nhân sinh cho thuận theo Thiên Lý, để “Thuận Thiên giả Tồn” chứ không chinh phục cái gì cả. Sống theo Thiên Lý, tu thân để đạt đến sự Thái Hòa, Hòa Đồng với vũ trụ.
Chính vì cái nhân sinh quan ấy mà trong khởi điểm, tuy rằng Tử Vi được đặt trên một căn bản Toán Học, Thiên Văn, nhưng Tử Vi không làm cái công việc toán học thuần túy, không nhằm chế biến ngoại vật để chiều theo bản ngã, không lấy bản ngã làm trọng điểm. Vì thế mà cần xét đến các yếu tố tương quan khi nghiên cứu một lá số.
Tử Vi, tuy đặt trên một căn bản Toán Học Thiên Văn, nhưng không làm công việc toán học thuần túy, không nhằm mục đích chế phục ngoại vật, mà lại nhằm mục đích phục vụ một nhân sinh quan Hòa Đồng với Vũ Trụ.
Chúng ta không thể khăng khăng giữ một nhân sinh quan này, để nghiên cứu một khoa học nọ. Nếu cứ khăng khăng giữ lấy cái nhân sinh quan chế phục ngoại vật để đi nghiên cứu một khoa học hòa đồng vũ trụ, thuận theo thiên lý, thì người nghiên cứu đã đi lạc hướng chẳng khác nào cứ uống thật nhiều kích thích tố, mà lại mong cho tâm hồn bình an.
Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí

Năm 1970
Năm âm lịch: Canh Tuất
Giải thích: Tự Quan Chi Cẩu – Chó nhà chùa
Mạng: Xuyên xoa Kim (Vàng nữ trang}
Sao: Vân Hớn: Rối rắm, nạn tai
Hạn: Ngũ Mộ: Hao tài, mất cùa
Vận niên: Trư phùng Hỏa (Heo gặp lửa) xấu
Thiên can: Canh gặp Bính: Khằc nhập, hao tổn
Địa chi: Tuất gặp Thân: Tam tai, bất an
Màu sắc :Hạp màu: Vàng, trắng; Kỵ: Đen, đỏ
Tổng quát:
Xem bói Quý Bà tuổi Canh Tuất là người khôn ngoan, năng động, tính tình vui vẻ, nói năng hoạt bát…dễ thành công ở thương trường hay các ngành cần sự giao tiếp, thuyết phục.
Quý Bà với tuổi mạng tương sanh, công danh tài lộc tương đối dễ nên dễ phát sanh nhiều tham vọng, gia đình tình cảm khó yên.
Sự nghiệp:
Năm nay Quý Bà gặp Sao Vân Hớn chiếu mạng, gia đình tình cảm bất an, công việc gặp nhiều rối rắm, cần phòng tai nạn. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, đối với mạng Kim
Quý Bà, cần giữ gìn sức khỏe và đừng mưu sự lớn mới tránh được thiệt hại nhiều.
Với hạn Ngũ mộ, đề phỏng tiểu nhân lừa gạt, trộm cắp phải mất của mất tiền.
Tình cảm:
Năm nay công việc làm ăn có nhiều khó khăn, xem bói tình duyên cũng không được tốt đẹp.
Quý Bà vốn là người nắm phần chủ động trong gia đình, với Án, Tướng trong tay, dễ sinh tự quyền tự quyết trong đời sống vợ chồng. Đa phần, ít người xây dựng được hạnh phúc lứa đôi nhưng năm nay có thể có thêm con.
Sức khỏe:
Năm nay, Sao Hạn không tốt, lại gặp Tam Tai, bản thân dễ bị bệnh nạn. Can quan tâm đến các bệnh phụ nữ và nếu có thai nghén cần phải cẩn thận hơn.
Người tuổi Ngọ mệnh Kim là những người sinh năm Giáp Ngọ 1954, 2014...
![]() |
| (Ảnh minh họa) |
Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Ngọ mệnh Kim thường khá nóng tính, không biết gây dựng và giữ gìn các mối quan hệ xã hội, cuộc sống gặp nhiều trắc trở. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ là người thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Còn có một số điểm sau cần chú ý phải tránh khi lắp cửa phòng ngủ:

Theo cẩm nang phong thủy nhà ở, cần chú ý đặc biệt đến xem hướng phòng ngủ
Đối diện với nhà bếp
Theo lời của người xưa thì nhà bếp là đất thuần Dương, nếu cửa phòng ngủ mà đối xứng với nhà bếp thì sẽ bất lợi với người trong phòng ngủ.
Đối diện với gương
Một tấm gương đối diện với giường sẽ trực tiếp làm cạn kiệt năng lượng cơ thể khi ngủ. Ban đêm, khi con người ngủ là lúc khí năng yếu nhất, mà gương lại là vật có lực phản chiếu mạnh mẽ, dễ đẩy năng lượng của cơ thể ra ngoài. Hơn nữa, bạn còn có thể gặp ác mộng khi nằm đối diện với gương.
Đối diện với phòng vệ sinh
Phòng vệ sinh chứa đầy vi khuẩn, loại khí này xộc thẳng vào phòng ngủ tức là gặp trở ngại về vệ sinh, lại ảnh hưởng đến vận khí của chủ nhân căn phòng.
Hiện nay phòng ngủ của người ở thành phố thiết kế một số phần giống nhau như phòng ngủ, phòng vệ sinh sát nhau, ở lâu ngày sẽ sinh hại, phải cố gắng tìm cách để sửa đổi lại.
Một phòng ngủ kiểu phòng đôi, cửa phòng vệ sinh và khung cửa phải chặt chẽ, phải thường xuyên đóng cửa lại, quạt thông gió trong phòng vệ sinh phải bật thường xuyên, bên ngoài phòng phải dựng tấm bình phong, nếu không không những phạm phải “Phiếm thuỷ đào hoa” mà người trong phòng ngủ còn dễ mắc hoạn nạn, bệnh tật.
(Theo Phong thủy gia đình)
Thần Tài là vị thần như thế nào?
Trong tín ngưỡng Việt Nam và một số nước Phương Đông, Thần Tài là vị thần được nhiều người thờ cúng trong gia đình để cầu sự sung túc.
Theo truyền thuyết, Thần Tài chính là Triệu Công Minh, người đời nhà Thương. Ông lánh đời đi tu tại núi Chung Nam. Về sau đắc đạo, ông được phong làm Chính Nhất Huyền Đàn Nguyên Soái, coi việc đuổi trừ ôn dịch, cứu bệnh trừ tà. Hơn nữa, ai bị oan ức đến cầu cứu ông thì được giúp đỡ. Người buôn bán thì cúng cầu ông để được phát đạt may mắn. Người ông yêu là Phù Dung tiên tử.

(Ảnh: Internet)
Người ta thường vẽ ông hình một người mặt đen, râu rậm, tay cầm roi cưỡi cọp đen. Dân gian còn gọi ông là Tài Bạch Tinh Quân hay Triệu Công Nguyên Soái. Người đời vẽ ông trên một cái đĩa làm bằng kim loại trên bàn thờ để thờ cúng.
Theo tín ngưỡng dân gian, người xưa tin rằng Thần Tài chính là vị thần chuyên quản tài lộc trong thiên hạ. Vì vậy, nếu được sự chiếu cố của ông thì đường công danh rộng mở, giàu sang phú quý tự động đi vào nhà. Chính vì vậy, bên cạnh thờ Thổ Địa – thần canh quản đất đai nơi ở, thì người ta còn thường thờ Thần Tài kế bên.
Đặt để Thần Tài sao cho tốt?
Không như bàn thờ tổ tiên hay các bàn thờ Thổ Công, Thánh Sư phải đặt nơi cao ráo và trang trọng, vị trí đặt bàn thờ Thần Tài tốt nhất chính là dưới sàn, hướng thẳng ra cửa lớn.

Theo quan niệm dân gian, để tránh tài lộc trôi đi mất hoặc không tụ về gia đạo thì sau lưng bàn thờ Thần Tài tốt nhất nên là bức tường vững chãi, tránh trổ cửa hay đục lỗ vì tài vận sẽ không có chỗ tụ mà trôi đi mất.
Từ ngoài nhìn vào thì Thần Tài phải được đặt ở bên trái, còn bên phải là nơi ngồi của Thổ Địa. Bát nhang đặt ở giữa hai vị thần và tránh dịch chuyển khi lau dọn.
Khi cúng mà dâng hoa thì nên đặt bình hoa bên tay phải, đĩa trái cây ở phía trái. Nước cúng Thần Tài nên đặt 5 chén nhỏ, theo hình chữ thập để tượng trưng cho 5 phương và ngũ hành tương sinh.

Thiềm Thừ (ảnh: Internet)
Nếu muốn đặt thêm các vật phẩm phong thủy như Thiềm Thừ (dân gian hay gọi là Ông Cóc) thì để bên trái, buổi sáng cho quay mặt ra, buổi tối thì quay mặt vào. Và nhớ để dưới đất chứ không đặt lên bệ thờ chung với Thần Tài, Thổ Địa.
Có thể đặt thêm tượng Phật Di Lặc phía trên bàn thờ để Phật xem xét, trấn giữ phòng các thần làm điều sai.
(Tổng hợp)

1. Sao Thái Dương
Sao chủ hưng vượng tài lộc, tốt nhất vào tháng 6 và tháng 10.
– Mỗi tháng làm lễ vào ngày 27, từ 21 giờ đến 23 giờ, thắp 12 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Đông làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nhật ứng Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình uất Ly Cung Đại Thánh Đang Nguyên Hải, Nhất Cung Thái Dương Tinh Quân vị tiến.
2. Sao Thái Âm
Sao chủ sự toại nguyện về mọi mặt. Riêng nữ nên cầu giải trừ sản nạn, tai ách ốm đau, sao có tác dụng mạnh nhất tháng 9 và 11 âm.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 26, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Tây làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nguyên Cung Âm Hoàng Hậu Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Kết Lâu Cung Đại Thánh Tổ Diệu Nguyệt Phụ Thái Âm Tinh Quân vị tiến.
3. Sao Mộc Đức
Sao chủ sự an vui hòa hợp, thái bình, tác dụng mạnh nhất vào tháng 12.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 25, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 20 ngọn nến. Quay mặt hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy xanh: Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc Phương Thuỷ Diệu Tinh Quân Vị Tiến.
4. Sao Thủy Diệu
Sao chủ Tài lộc và Hỷ song cần cẩn thận trong nói năng giao tiếp, đi lại nơi sông nước. Xấu nhất là tháng 4 và 8.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 21, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt về hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy đen: Bắc phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc phương Thủy Diệu tinh quân vị tiến.
bàn ăn hay bếp nấu, bạn có thể chọn các biện pháp hóa giải được nói đến ở phần sau.

Đồ đạc và đồ đùng trong ngôi nhà cũng có thể tạo ra mũi tên bí mật. Nếu bạn từng bị thâm tím cẳng chân do va vào góc nhọn của bàn uống nước bằng kim loại hay kính, thì bạn đẵ gặp sát khí.
Những vật khác cần chú ý
– Kệ hay tủ có cạnh sắc nhọn
– Rèm cửa sổ kiểu kéo (dạng dọc và ngang), trừ phi chúng được kéo khít hay kéo lên; viền của rèm giống như hàng lưỡi dao bắn khí “sắc bén” vào vật ở phía trước.
Hãy đặc biệt chú ý những vật ở gần nơi bạn làm việc hay ăn ngủ. Ví dụ, nếu bạn khó ngủ hay thường bị đau đầu khi thức dậy buổi sáng, hãy xem tủ sách, bàn trang điểm hay bàn đầu giường có cạnh hay góc chỉa vào đầu bạn khi ngủ không.

iền với các phòng khác như phòng ăn, phòng bếp, phòng vệ sinh, phòng ngủ, phòng đọc sách hay ban công. Khi thiết kế và bài trí trên khu vực này cần chú ý sao cho không để hoạt động diễn ra ở phòng này làm ảnh hưởng đến hoạt động diễn ra ở phòng khác. Phòng khách là nơi thể hiện rõ nhất cá tính, phong cách trang trí, đắng cấp, trình độ văn hóa, cũng như quá trình tu dưỡng đạo đức và chí hướng của mỗi ngưòi.
Trong mỗi một ngôi nhà, phòng khách luôn đóng vai trò chủ thể, vì thế, cần đặc biệt chú ý đến thiết kế tổng thể cũng như vị trí sắp xếp các vật trong phòng. Dưới đây là vài gợi ý để bạn tham khảo:
Nếu phòng sinh hoạt hoặc phòng khách đặt ở vị trí chính giữa thì đây xem như một điềm lành, có thể đem lại vận may cho cả gia đình.
Trong phòng khách có một vị trí rất đặc biệt, vị trí ấy có liên quan đến sự thịnh suy về tài vận, sự nghiệp và danh vọng của cả gia đình. Nó được gọi bằng một cái tên cũng khá đặc biệt, đó là “tài vị”. “Tài” không thể động, vì thể “tài vị” thường nằm ở hướng không thay đổi, thông thường chính là chỗ góc đốì diện với cửa ra vào. Nếu “tài vị” nằm ngay ở chỗ có cửa sổ thì có thể xử lí bằng cách chắn cửa sổ bằng một tấm gỗ ván ép, như vậy “tài vị” mới không bị lộ ra ngoài.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đeo Phật ngọc phong thủy trên người có thể mang lại may mắn cát tường, vận trình tốt đẹp, khỏe mạnh bình an. Như bất kì vật phẩm phong thủy nào khác, khi mang Phật ngọc bên mình cần chú ý một số điểm dưới đây.
![]() |
![]() |