Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất. Bạn bè, người yêu của bạn chắc chắn cười không ngớt khi nhận được những lời chúc ngủ ngon hài hước, thú vị.
Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất. Bạn bè, người yêu của bạn chắc chắn cười không ngớt khi nhận được những lời chúc ngủ ngon hài hước, thú vị. Đặc biệt, đem đến cho họ nụ cười trước khi ngủ còn hơn hàng ngàn hàng vạn lời chúc hay đó bạn.

Hãy xem tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất sau đây bạn nhé!

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Thuê bao quý khách đang dùng hiện đang bị 1 thuê bao xinh đẹp khác để ý. Đề nghị quý khách chú ý: Đắp chăn và ngủ thôi!

——–

Anh nhắn tin cho em… chỉ mún chúc em ngủ ngon thôi. Hãy ngủ thật ngon vào em nhé! Không thì phí mất 400đ tiền nhắn tin của anh ^^

———

Chúc em ngủ thật ngon… 1 giấc mơ an lành và ấm áp…. anh sẽ luôn yêu em… Mãi mãi yêu em ( tin nhắn có giá trị trong 7 ngày… vì tuần sau anh mới nhắn lại… còn tuần này, mỗi tối em cứ lấy ra đọc lại nhé… đỡ tốn tiền của 2 chúng mình…Good Night!).

Em xin lỗi anh hôm nay em bị hạn chế nhắn tin cho anh rồi… Hôm nay khám bệnh, bác sĩ bảo em phải hạn chế với những gì ngọt ngọt… mà anh lại ngọt ngào số một. Em đang liều mạng với tin nhắn này đấy. Chúc ngủ ngon Honey!

Chào bạn! Bạn đang có mặt trên chuyến bay của hãng hàng không “Sweet Dreams – Những giấc mơ ngọt ngào”. Bạn hãy nằm ngoan trên giường, ôm chặt gấu bông, nhắm mắt thật kỹ vì trong khoảng 5 phút nữa chuyến bay sẽ bắt đầu khởi hành. Hãy tận hưởng thời gian tuyệt vời này trong đêm nay bạn nhé! ^^

Trên Trái Đất có 6 tỷ người. Và có 1 điều lạ vì sao anh chỉ nhắn tin cho mỗi mình em. Có lẽ vì 5.999.999.999 người còn lại không thể thay thế được em. Giờ thì chúc cô bé của anh ngủ ngon nhé và mai thức dậy một ngày vui vẻ sẽ đến với em!

Có một người nào đó: Nhớ em, Cần em, Lo lắng cho em, Cô đơn nếu không có em, Em biết là ai không? Con khỉ trong…. Sở Thú. G9

Mỗi ngày, khi Chúa mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn anh và hỏi: “Điều ước hôm nay của con là gì?”. Anh trả lời: “Xin Người hãy giúp người đang đọc tin nhắn này ngủ thật ngon và có giấc mơ thật đẹp”. Chúc em iu ngủ ngon nhé!

Anh có biết anh sẽ bị triệu đến toà án vì đã bước vào ước mơ của em, đánh cắp trái tim em, và cướp đi mọi cảm xúc trong con người em. Tòa sẽ tuyên án “Anh bị kết án chung thân cùng anh mãi mãi”. Anh có gì biện hộ không? Chúc anh ngủ ngon và sáng mai thức dậy trả lời em nhé!

Trên trời hàng vạn vì sao. K ết thành 4 chữ anh chuyên lừa tình. Thế gian hàng triệu mối tình. Làm sao anh phải chung tình với em. Chúc anh iu ngủ ngon và nhớ không được phạm phải 4 chữ trên đấy nhé!

Bây giờ là 1h sáng. Người anh yêu ơi, em đã ngủ chưa, còn anh đang ngủ bất chợt giật mình nhớ em quá không chịu nổi nên phải mò dậy kiếm con dê cụ. À lộn kiếm con dế cụ của anh nhắn tin cho em. Chúc em ngủ ngon mặc dù 12h45 anh đã chúc rồi. Chúc em ngủ ngon thêm lần nữa cũng không sao chứ em! Anh ngủ đây! Iu và nhớ em!

Đêm nay trời lạnh quá! Không biết chiếc gối sưởi của mày có còn ấm không? Dù thế nào tao cũng biết rằng nó sẽ không ấm bằng tình bạn của tao với mày đâu. Quý mày nhiều lắm. Ngủ ngon!

Tớ có nhờ 1 vài thiên thần đến canh giấc ngủ cho ấy, nhưng bọn họ đều từ chối hết, ấy biết sao ko? Họ nói thiên thần ko thể canh cho thiên thần được vì vậy ấy hãy cố ngủ thật ngon nha. Chúc ấy ngủ ngon.

Chúc bé con ngủ ngon! Bé to đi ngụ đây. Hẹn gặp lại vào sáng mai nhé!

Chúc bạn của tôi ngủ thật ngoan cho cả thế giới được yên nhé.hehe.

Thôi ngủ đi ! anh chúc em ngủ ngon , tối gặp ác mộng, hihi! trong ác mộng em là một ác nhân ! đang hành hạ một tội nhân là anh đây! hiiii

Chúc ngủ ngon, nhiều ác mộng, trong ác mộng ta sẽ lại gặp nhau và cùng chạy trốn.

Lạnh quá, ngủ hông được, nhớ em quá nhắn 1 tin cũng là có tội à . Ngủ ngon nhé, đắp chăn cho kín kẻo bị lạnh đấy.

Chúc ngủ ngon cũng là một nghệ thuật. người chúc ngủ ngon là một nghệ sĩ, nhưng người được chúc ngủ ngon hôm nay lại là một người dễ mến đáng yêu. Chúc em ngủ ngon nhé cô bé đáng yêu!

Một ngày em có nhận được bao nhiều tin nhắn chúc ngủ ngon nhỉ, chắc không phải duy nhất từ anh rồi. Nhưng từ 21h45’ là giờ để anh chúc em ngủ ngon. Cấm đứa nào chúc nhóc ngủ ngon vào giờ này. Đọc xong sms của anh thì tắt đt và đi ngủ đi. Ngủ thật ngon nhé!

Đặc biệt, đừng quên xen kẽ những tin nhắn tạo hình cực kỳ cute để gây ấn tượng hơn nữa bạn nhé:

Giơ tay lên!
;:…………………..
‘/.!!!_”_,,=====”
/ “/-‘-‘
/_/
Cướp đây!
Leo lên giường!
Nằm xuống!
Nhắm mắt lại!
Chúc em iu ngủ ngon

。 __::_______ ★ ☆
/_________/\ 。。
。|_画_画_|_’| ☆
|”””\|”””|:” *.* “:
| |gu _.-”
|__| \__|gon nhe !

-★-._.-☆-._.-☆-.
‘★._ Chuc _.★’
‘¤-.★.-¤ ‘
.-☆-._.-★-._.-★-.
‘☆._Be _.☆’
‘¤-.☆.-+”
.-★-._.-☆-._.-☆-.
‘★._ NGU _.★’
‘¤-.★.-+’
.-☆-._.-★-._.-★-.
‘☆._ NGON _.☆’
‘¤-.☆.-+”

Trên đây là tổng hợp về những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất dành cho bạn bè, người yêu mang nhiều ý nghĩa với câu chữ cực kì đáng yêu, dí dỏm và gần gũi, các bạn có thể tham khảo để áp dụng ngay hôm nay để đem lại nhiều tiếng cười hạnh phúc, thú vị tới bạn của mình nhé. Mến chúc bạn luôn thành công và có một tình bạn, tình yêu đẹp, bền mãi với thời gian thông qua những lời gửi gắm chúc ngủ ngon hằng đêm bằng nhiều tin nhắn sáng tạo cực hấp dẫn như thế này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Soi tướng miệng phú quý, cát tường

Nhìn vào sắc diện đôi môi, hình dáng khuôn miệng bạn sẽ phần nào đoán định được những điều may mắn cát tường cho cuộc đời bạn. (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Soi tướng miệng phú quý, cát tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Miệng anh đào

Đặc điểm: Miệng tròn, môi dày, nhỏ và vuông, khóe miệng hướng lên trên, sắc môi đỏ tươi, răng như hạt lựu, khi cười giống hoa sen nở. Người có miệng này thông minh, nhân hậu, sống có tình có nghĩa. Phụ nữ có miệng anh đào nhất định sẽ gặp được chồng phú quý.

Miệng rồng

Nam giới có miệng rồng là đẹp nhất. Đặc điểm của miệng rồng là hai môi đầy đặn, ngay ngắn, khóe miệng hướng lên trên, sắc môi hồng tươi, hàm răng chắc khỏe trắng đều, dáng miệng dễ nhìn có nét thanh tú. Đây là tướng miệng của người có chức vụ và địa vị cao trong xã hội. Họ có tài lãnh đạo và chỉ huy người khác. Tổng thống Palestine Abbas là người có miệng như vậy.

Miệng ngắm trăng

Miệng cong lên giống như đang ngắm trăng, răng trắng môi đỏ là đặc điểm của miệng ngắm trăng. Người có miệng này có khiếu về văn học nghệ thuật. Họ sống có tinh thần trách nhiệm cao, khéo đối nhân xử thế, thành đạt sớm, có hậu vận tốt đẹp.

Miệng vuông

Miệng vuông còn gọi là miệng hình chữ Tứ. Đặc điểm của nó là trông giống như hình vuông, khóe miệng hai bên đối xứng nhau, môi đỏ như son, cười không lộ răng, khi ngậm miệng lại hai môi trên dưới khép kín tạo thành những góc vuông đầy đặn. Người có tướng miệng như vậy rất thật thà trung hậu, phúc lộc song toàn, cuộc đời được hưởng vinh hoa phú quý.

Miệng trâu

Hai môi rất dày, miệng to, lưỡi dài, răng trắng là đặc điểm của tướng miệng trâu. Chủ nhân của tướng miệng này là người lanh lợi, khéo léo, sống có tình nghĩa. Cuộc đời an nhàn, có phúc lộc, sống trường thọ.

Miệng vòng cung

Đặc điểm của miệng vòng cung là miệng cong lên trên giống như hình vòng cung, môi đầy đặn, sắc hồng nhuận. Đây là tướng miệng của những người thông minh, rất thành công nếu đi theo sự nghiệp nghiên cứu khoa học hay phát minh sáng chế. Chủ nhân tướng miệng này có tính tình khảng khái, hào phóng, có ý chí mạnh mẽ. Cuộc đời an nhàn, phú quý và phúc thọ tới một cách tự nhiên.

Miệng hổ

Đặc điểm của miệng hổ là môi mềm mại, thu lại ở giữa, miệng rộng đủ đút lọt nắm tay, khóe miệng hướng lên trên. Đây là tướng miệng giàu sang phú quý, thông minh lanh lợi nhưng đôi lúc không chân thật.

Theo Afamily


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng miệng phú quý, cát tường

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Phật Đản được coi là thánh lễ của Phật giáo với nhiều nghi thức quan trọng, thu hút đông đảo sự quan tâm của các tín đồ trên toàn thế giới.
Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, lễ Phật Đản được tổ chức long trọng, thể hiện niềm tin vào tín ngưỡng và mong muốn hướng tới sự tốt đẹp, thiện lương của hàng triệu người.


=> Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Ngày Phật Đản hay Phật Đản sinh được biết tới là ngày xuất thế của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni – người sáng tạo ra đạo Phật. Đức Phật là vốn là Thái tử con vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Mada, thuộc bộ tộc Thích Ca, nước Ấn Độ cổ đại. Ngài sinh vào ngày 8/4 âm lịch, trải qua quá trình ngộ đạo và tu hành khổ hạnh đã xuất thần thành Phật, giảng đạo khắp bốn phương, độ hóa chúng sinh, truyền bá Phật giáo rộng khắp.   Để tưởng nhớ công đức của Ngài, ngày 8/4 hàng năm trở thành ngày lễ Phật Đản hay Phật Đản sinh. Tới năm 1950, Phật giáo thế giới thống nhất lấy ngày 15/4 âm lịch là ngày lễ Phật Đản. Từ đây, tháng 4 âm lịch hàng năm trở thành tháng lễ Phật Đản sinh.   Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm?
Từ năm 1999, Lễ Phật Đản đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới. Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết Bàn).
  Tháng lễ trở thành dịp để những tín đồ Phật giáo trên toàn thế giới hướng về Đức Phật, tỏ lòng thành kính, gợi nhắc công lao to lớn của Ngài, đồng thời nhất tâm hướng thiện, thanh tỉnh bản thân, tu hành Phật pháp, tiến tới chân – thiện – mĩ của đời người.

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản. Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.   Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết Chọn Phật châu hợp phong thủy để tích phúc, thêm may Phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu theo tinh thần đạo Phật
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 –

Dê là đại biểu của tuổi Mùi, được xếp ở vị trí thứ 8 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian thì là khoảng từ 1 giờ trưa đến 3 giờ chiều. Về phương vị là hướng Tây Nam, thiên về phía Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào tháng 7 dương lịc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h – tháng 6 âm lịch. Theo dân gian, Đại Nhật Như Lai chính là Phật bản mệnh của người tuổi Dê.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Ất Mùi sinh năm 1955 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Hãy cùng đọc bài viết nói về cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 để có thêm kiến thức phong thủy của tuổi này.

Tuổi này được Quan Âm Bồ Tát ban trí tuệ, Ma Lợi Tử ban phúc. Họ Thông minh khéo léo, tính tình nhu hiền và có lòng cảm thông, thương người. Sự kết hợp này giúp họ có được cuộc sống no đủ, Nhưng con đường phúc phận không được như ý. Người này lấy vợ lấy chồng muộn, hiếm con, Cửa nhà đổi thay nhiều lần, lại xung khắc với cha mẹ, không được gần gũi anh em. Người này siêng năng, cần kiệm Người tuổi này thụ động, không thích đấu tranh mà tìm cách né tránh. Vì thụ động nên khó quyết định và sợ trách nhiệm cao, không dám gánh vác việc lớn.

Tuổi này đứng can Ất lại do Đại Nhân Như Lai bảo hộ nên cuộc đời tuy thông minh nhưng nhiều nỗi truân chuyên. Nếu sinh vào giờ tốt có phận số quan trường thì cuối cùng cũng bi tai tiếng hay bị mất chức, miễn nhiệm. Phụ nữ tuồi này tề gia nội trợ giỏi, tính tình thùy mị nết na, có lòng vị tha, độ lượng nên dễ cảm thông, tha thứ lỗi lầm của người khác. Họ là người đa sầu, đa cảm. Người khó quyết đoán nên hay bỏ lỡ cơ hội đến với mình. Nhưng nhờ bản tính thông minh nên có cách mềm dẻo, gây được ấn tượng, thiện cảm của mọi người mà khắc được những yếu điểm đó. Tuổi Ất Mùi được A Di Đà Như Lai ( Theo thuyết Phật giáo) hộ mệnh. Họ có thể quả khỏi các nạn kiếp báo oán của kiếp trước mà tránh được nạn tai những năm từ 40, đến 50 bổn phận mới yên. Nếu qua hạn năng năm 63 tuổi thì có thể được hưởng thọ ngoài 70 tuổi. Năm 26, 36 tuổi gặp vận phát phú có điều khi hậu vận giảm nhiều phải đợi đến ngoài 50. Tuổi này nên thuần thục, thiện tâm ể bù đắp tiền kiếp nghệt ngã nhưng cũng cần làm nhiều điều thiệnể có “đức nhân thắng số” như tử vi dạy vậy. Đặng có thêm phúc phận cho con cháu về sau. Tuổi này nếu lập gia đình noài 30 tuổi thì ổn hơn. Xậy dựng sớm hơn thì có thể dở dang hoặc trái tính nhau. Tuổi này gặp phải bệnh đau yếu mãn tính nên hay phền não. Được cái thích ăn diện làm đẹp nên cuộc sống còn có phần vui vẻ nhiều.

Tuổi Ất Mùi nếu kết hôn với các tuổi Ngọ như Giáp Ngọ, thì hanh phúc. Hoặc có thể lấy các tuổi Mão, Tỵ: Ất Mão, Tân Ty. Nếu muốn liên kết làm ăn thì Ất Mùi có thể kết hợp với các tuổi Hợi : riêng với tuổi Thân cũng được nhưng phải chịu thiệt thòi chút ít. Về kết bạn, người tuổi này dịu tính được nhiều người yêu mến, nhưng có thể kết bạn tâm giao tri kỷ với các tuổi: Mão, Thìn, Ngọ. ví dụ như Tân Mão, Nhâm Thìn, Bính Ngọ…

Người sinh 1955, Ất Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Sa trung Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau:

Nội dung

  • 1 Nam sinh 1955
    • 1.1 Đá phong thủy hợp nam 1955
  • 2 Nữ sinh năm 1955
    • 2.1 Đá phong thủy hợp nữ 1955
  • 3 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Nam sinh 1955

Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ).

Đá phong thủy hợp nam 1955

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Sinh (Mộc sinh Hoả): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương Hợp: Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Khắc (Hoả chế ngự được Kim): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…

Kỵ: Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời, vì Mệnh cung bị khắc (Thuỷ khắc Hoả): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Không nên dùng: đá màu Vàng, màu Nâu vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (HOẢ sinh THỔ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Nữ sinh năm 1955

Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc).

Đá phong thủy hợp nữ 1955

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Sinh (THỔ sinh KIM): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Hợp : Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương khắc (Kim khắc được Mộc): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Kỵ: Đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị khắc (Hoả khắc Kim): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Không nên dùng: đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (KIM sinh THUỶ) Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz..

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 –

Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Hướng trong phong thủy nhà ở vô cùng quan trọng. Nếu những hướng này có sự xung kị, các mối quan hệ sẽ trở nên xấu đi.
Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong phong thủy nhà ở, hướng nhà, hướng bếp và hướng cửa ra vào vô cùng quan trọng. Nếu những hướng này có sự xung kị, các mối quan hệ trong gia đình cũng khó mà tốt đẹp, vui vẻ.
 

  1. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Bắc   Xét về hướng trong phong thủy nhà ở, những gia đình nào có hướng nhà là Đông hoặc Tây, còn phòng bếp ở góc Tây Bắc thường hay xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, người lớn tuổi sẽ tranh cãi quyết liệt hơn.   Xét về góc độ phong thủy nhà ở, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, người lớn trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến tâm tính người trong nhà mất bình tĩnh, dễ nảy sinh cãi vã.  
Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
2. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Nam   Có nhà hướng Đông hoặc Tây, bếp ở góc Tây Nam, các thành viên trong gia đình lúc nào cũng tranh cãi việc ai đúng ai sai. Nhất là người phụ nữ lớn tuổi thường liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Vấn đề mẹ chồng nàng dâu không được như ý, mâu thuẫn liên miên.   Tuy nhiên, mâu thuẫn này sẽ không quá nghiêm trọng và có thể được giải quyết thấu đáo nếu có sự nỗ lực của người chồng. Người này cần giữ thái độ điềm tĩnh, công bằng và sáng suốt, tranh cãi ắt được hóa giải.   Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1) Hướng dẫn bố trí huyền quan hợp phong thủy Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh
3. Hướng kị: Cửa ra vào Đông Nam – bếp Tây Nam
  Theo quan điểm phong thủy, nhà có hướng cửa ở Đông Nam, bếp lại đặt ở góc Tây Nam, gia đình sẽ phát sinh tranh cãi, bất đồng liên quan đến người phụ nữ, hoặc là giữa mẹ chồng, con dâu, hoặc là giữa mẹ và con gái.  
Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
4. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Nam – bếp Đông Nam   Đây cũng được coi là hướng kị trong phong thủy. Cửa ra vào hướng Tây Nam xung với hướng bếp Đông Nam, quan hệ gia đình bất hòa, tranh luận gay gắt về nhiều vấn đề khác nhau. Thông thường là người phụ nữ trong nhà sẽ chịu ảnh hưởng lớn hơn.   5. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Bắc – bếp Tây
 
Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc, còn phòng bếp hướng Tây, mối quan hệ vợ chồng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực, kể cả những điều vụn vặt trong đời sống thường nhật.  
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Ngọc Điệp

Nằm lòng kiến thức phong thủy cho nhà ở nông thôn
Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý tới các vấn đề 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Thuyết nhân quả căn bản giải thích tử vi

Một bài viết rất hay về nhân quả cho tử vi của cụ Hoàng Hạc. Mỗi bài viết của cụ lại là một kinh nghiệm tử vi quý báu cho chúng ta.
Thuyết nhân quả căn bản giải thích tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Thu Giang Nguyễn Duy Cần

Con người sinh ra đã mang sẵn một cái Nghiệp, tạo nên do những cái Nhân của mình tạo ra trong Kiếp trước, để rồi trong cuộc đời này, với cái Nghiệp ấy, mình phải trả Quả.

Thuyết Nhân Quả từ kiếp trước đến kiếp này, đã trùng hợp với thuyết nói rằng có Số Mạng (như qua số Tử Vi).

Tuy nhiên con người không phải hoàn toàn chịu đựng một Số Mạng không thể xê dịch, con người cũng có thể, bằng cách gây những Nhân mới, tạo nên một số Mạng mới, hay là thay đổi Số Mạng sẵn có của mình. Vấn đề nêu lên rất là phức tạp vì Nhân đời này trồng lên Nhân đời trước.

Bài sau đây của ông Thu Giang Nguyễn Duy Cần phân tích thuyết Nhân Quả, cũng là một cội gốc để tìm hiểu Số Mạng và sự cải đổi Số Mạng.

Cái thuyết tin nơi Số Mạng của người Á Đông, về số Tử Vi, gồm có nhiều điều tin được nếu căn cứ vào lý Nhân Quả của tiền kiếp. Ta nên biết rằng Ta ngày nay là cái Quả một cái Nhân kiếp trước.

Người nào rành lý Nhân Duyên, nghiên cứu về Tử Vi, sẽ rất tinh. Toàn lý thuyết Nhân Duyên, chi phối lý thuyết của Tử Vi. Cái mà ta gọi là Số Mạng, thực sự chỉ là cái Nghiệp Báo tự ta gây ra (tự nghiệp) chứ không phải do một quyền lực nào ngoài mình tạo ra cả. Và như vậy, cái gọi là Số Mạng không phải tuyệt đối không thay đổi, tự mình tạo ra thì cũng tự mình hủy đi… nếu muốn “Có Trời mà cũng có Ta”. Chữ “Trời” ở đây là ám chỉ số mạng dường như của Trời kia sắp đặt. Số Mạng không phải là vấn đề cố định, nhất là về Tâm Pháp, chứ không phải là Sắc Pháp.

Đọc quyển “Le Livre Tibétain de la Grande Libération”, có ghi: "Về Tâm Pháp, tức là các pháp mà Nhân thuộc về Tâm Thức tạo ra (người Tây Phương gọi là destinée intérieure), thì người ta có thể đổi ngay được. Còn những Quả đã chín mùi thuộc về “Sắc Pháp” có phần khó tránh hơn."

Lấy một thí dụ: người có tánh tham, là vì có nhiều chủng tử “tham” huân tập nơi “tiềm thức” (a-lại-đa), và khi mình quyết tâm sửa đổi, mình tạo ra những “thiện nhân bố thí” để mà tiêu trừ cái sức tàn phá của những “ác nhân” trong túc nghiệp (nghiệp trong quá khứ). Nhất là khi mình từ chối, không tạo ra những “tiếp thụ nhân” thì các Nhân khác cũng khó lòng mà kết hợp để thành được ác nghiệp.

Cho nên mới bảo: Con người là đấng Tạo Hóa của chính mình, mà cũng là vật thụ tạo của chính mình.

Nhân Duyên quả báo

Bàn đến nguyên do sinh ra Vạn Tướng thì Nhà Phật dùng đến thuyết Nhân-Duyên-Quả-Báo, thường gọi tắt là Nhân Quả.

Kinh dạy rằng “Nhất thiết pháp nhân duyên sinh”, nghĩa là tất cả các pháp (vạn sự vạn vật) đều do nhân duyên mà sinh ra, lại cũng nói “Ly nhân duyên biệt vô ngã”, tức là rời bỏ nhân duyên ra, không có gì gọi là ngã (ta) nữa cả. Nghĩa là tất cả sự vật: không cái nào có Tự Tánh (Nature propre, bản tánh của riêng mình), mà chỉ nhờ Nhân Duyên hội lại, mới thấy in tuồng như có.

NHÂN (nguyên nghĩa là Hột Giống) tức là những sự vật có cái năng lực sinh sản ra Quả (nghĩa đen là Trái).

DUYÊN là những sự vật bổ trợ cho NHÂN, giúp cho NHÂN sinh ra QUẢ, giúp cho NHÂN sinh ra QUẢ. Tỉ như hột lúa có cái sức phát sinh ra cây lúa, thì hột lúa là Nhân, cây lúa là Quả, mà tất cả những điều kiện thuận tiện như đất, nước, phân, v.v… giúp cho hột lúa sinh ra cây lúa đều là Duyên.

Nhân duyên hòa hợp với nhau mới sinh ra vạn pháp. Nếu có Nhân mà không có Duyên, thì cái Nhân dù có rứa năng sinh làm sao sinh ra Quả được. Nếu chỉ có Duyên mà chẳng có Nhân thì cũng không thể nào sinh ra Quả được. Tóm lại, có Nhân mà có Duyên mới có thể sinh ra vạn pháp (vạn vật)

10 Nhân là gì?

(Đoạn này kể ra cũng để loài người nhận xét mà tìm lành tránh dữ; khi mình không tạo Nhân xấu thì không chịu Quả xấu)

Nhân và Duyên kể ra thì vô cùng.

Thường thì cái Quả không bao giờ do một Nhân duy nhất mà thành, mà do nhiều Nhân hợp với nhau mới có được một cái Quả hiện ra. Nhân có nhiều thứ, mà Duyên cũng có nhiều loại thường lẫn lộn với nhau, cho nên mới nói rằng không vật nào sinh ra vật nào (vô sinh).

Phật nói về NHÂN, có hai thuyết, thuyết Sáu Nhân và thuyết Mười Nhân. Thuyết Sáu Nhân thì ở trong Cư Xá Luận, còn thuyết 10 Nhân là ở trong Du già Luận. Thuyết 10 Nhân, thực sự là đem phạm vi của Nhân mà mở rộng thêm gồm cả Duyên, trong đó.

10 Nhân là:

  1. Tuyền thuyết Nhân
  2. Quán đãi Nhân
  3. Khiên Dẫn Nhân
  4. Nhiếp thọ Nhân
  5. Sinh khởi Nhân
  6. Dẫn phát Nhân
  7. Định Dị Nhân
  8. Đồng sự Nhân
  9. Tương vi Nhân
  10. Bất tương vi Nhân.

Sự chia Nhân ra làm 10 loại, kể ra cũng tinh tế thật. Tuy chia ra làm 10, nhưng kỳ thật, sự vật nào hiện ra đều đã gồm đủ cả 10 Nhân ấy, mặc dù mỗi Nhân có phận sự riêng khác nhau.

  1. Tùy Thuyết Nhân: Nghĩa là cái Nhân tùy lời nói. Bời có nói ra, có danh từ để gọi, mới có sự vật ấy. Tỷ như có thiên hạ cùng gọi trái cam, nên mới thành trái cam. Nếu không ai gọi nó là trái cam, cũng không định tính chất nó là tính chất trái cam, thì không thể nào biết nó là trái cam. Tùy theo lời nói, cũng có thể tạo thành các pháp, nên mới gọi là Tùy thuyết Nhân.
  2. Quán Đãi Nhân, là cái Nhân do chỗ trông đợi mà có. Cũng như có xét có được cái công dụng của trái cam đối với thân thể, sức khỏe của ta, ta mới trồng nó, và nhân đó mới có nó.
  3. Khiên Dẫn Nhân, là cái Nhân do sự dẫn dắt từ tái này sang cái khác. Như có hột cam mới có cây cam, và có cây cam mới có trái cam khác. Trái này sinh trái kia, cho nên gọi là Khiên Dẫn Nhân.
  4. Nhiếp thọ Nhân, là cái Nhân do sự nhận lãnh các món. Như hột cam (là cái Khiên dẫn Nhân), có nhận lãnh đất, nước, phân thì mới có thể sinh cây cam được… Có chịu nhận lãnh mới có thể phát sinh.
  5. Sinh khởi Nhân, là cái Nhân do sự bắt đầu sinh ra. Như hột cam có gặp đất, nước, mới bắt đầu sinh ra Mộng. Sự làm cho bắt dầu sinh ra là sinh khởi nhân.
  6. Dẫn phát Nhân, là cái Nhân dắt dẫn lần lần từ lúc có phát sinh đến lúc có Quả. Như mộng cây cam lớn thành cây cam, rồi trổ bông, đâm trái, cho đến khi trái chín.
  7. Định Dị Nhân, là cái Nhân quyết chắc không khác biệt. Như hột cam giống sẽ phải sinh ra cây cam, chứ không thể sinh ra thứ cây khác. Hễ trồng dưa thì được dưa, trồng đậu thì được đậu.
  8. Đồng Sự Nhân, là cái Nhân để đồng làm một việc. Các Nhân trước đây cùng đồng hợp với nhau, cùng làm một việc, nên mới có được kết quả. Chung nhau cùng tạo thành một việc, nên gọi là Đồng sự Nhân.
  9. Tương vi Nhân, là cái Nhân trái nghịch. Cũng như hột cam giống gặp đất khô, thiếu phân, thiếu nước…thì kết quả sẽ không được tốt đẹp, hoặc ít trái, hoặc chua… trái cam không được ngon ngọt, lại đèo đọt. Đó gọi là Tương vi Nhân.
  10. Bất tương vi Nhân, là cái Nhân không trái nghịch. Khi ăn được quả cam ngon ngọt, là biết vì không có sự gì trở ngại cho sự phát triển tự nhiên của nó. Cái sự “không có trở ngại” đó, tạo thành các sự vật, nên gọi là bất tương vi nhân.

Căn nguyên của thuyết Luân Hồi

Ta thấy rằng trên đây, tuy gọi là Nhân, nhưng thực sự cũng là Duyên. Là vì không có một cái Nhân nào là cái Nhân đầu tiên cả, mà trước cái Nhân, còn biết bao Nhân khác mà mình chưa truy tầm ra, cũng như không có một cái Quả nào là cái Quả sau cùng. Cũng như Cha ta, là cái Nhân sinh ra ta, nhưng lại là Con (Quả) của ông nội ta (Nhân). Nhân và Quả, vì vậy mới gọi là vô cùng vô tận. Nhà Phật sở dĩ thuyết phục đạo luân hồi, lý của nó căn cứ vào chỗ này; dù ta không đủ khiếu thần thông để nhận chứng, nhưng xét theo lý Nhân Duyên cũng có thể cho rằng thuyết này đáng tin cậy được.

Phụ ghi – Vài suy ngẫm của Trần Việt Sơn.

Bằng vài nét đơn giản, ông Thu Giang nêu lên thuyết Nhân Quả (bài này chưa hết, còn một kỳ về Duyên và những quan niệm về Nghiệp (Tự nghiệp và Cộng nghiệp)).

Tây Phương cũng có thuyết Nhân Quả (Loi de cause à effet) cho nên ta không cần chứng minh rằng có Nhân thì có Quả. Cái hay của quan niệm Phật giáo Đông Phương là đã nghiên cứu thật sâu rộng thuyết Nhân Quả. Nhận xét về hột cam và trái cam, hoặc nhận xét theo khoa học Tây Phương, là nhận xét sơ đẳng để giải thích cho dễ hiều. Thuyết Nhân Quả không phải chỉ giản dị có như vậy. Thuyết Nhân Quả còn đem áp dụng cho việc làm của con người. Chúng ta đã thấy ở quanh ta, biết bao con người làm việc hay rồi được giúp lại, biết bao con người ác độc rồi bị cảnh không hay xẩy đến cho họ. Làm phúc được phúc, làm ác gặp ác, lẽ đó rất thông thường. Thuyết Nhân Quả của Phật giáo, còn đi xa hơn thế, là vì những Nhân tạo nên, có thể chưa đưa đến những Quả báo vào kiếp này, mà sẽ đưa quả báo vào kiếp sau.

Có Quả báo nhãn tiền, tức là tạo Nhân rồi được Quả báo ngay (Quả báo ngay trước mắt). Cũng có Quả báo không nhãn tiền, tức là Quả báo chờ lâu ngày mới có, có khi phải chời qua đời sau mới có.
Hai thứ Quả báo đó chập vào nhau, nghiên cứu cho rõ rằng, khúc triết, thật là một sự khó khăn. Nhưng lý thuyết Nhân quả của Phật giáo đã phân tích ra Nhân và Duyên, lại xét đầy đủ 10 Nhân (sẽ nói đến 4 Duyên), kể như đã tìm tòi được đầy đủ.

Cũng vì Nhân đời này tạo thành Quả đời sau, cho nên mới có Số Mạng và mới có sự chứng minh về thuyết Luân Hồi, là những điều mà người Đông Phương tin tưởng. Nếu không có Nhân, Quả thì không thể giải thích tại sao một con người sanh ra lại mang sẵn những nét tướng ở mặt, những chỉ ở tay, và một lá số Tử Vi của mình. Không phải là mình phải chịu đựng một số mạng một cách phi lý mà chính là số mạng đó là Quả của những hành động của mình ở kiếp trước, tức là Quả của những Nhân mà mình đã tạo ra. Cũng bởi thuyết Nhân quả như vậy, mà sự tập trung của những người con tốt, hiếu hạnh, có vận mạng, vào những gia đình phúc đức không có nghĩa là “các bậc cha mẹ phúc đức để lại đức cho con cháu và làm cho con cháu tốt lành” mà có nghĩa là “những người con mang sẵn nghiệp quả tốt, nhờ những Nhân của mình tạo ra trong đời trước, được chọn những gia đình phúc đức để sanh ra”.

Dĩ nhiên cũng phải từ chỗ nhận hiểu về thuyết Nhân quả mà con người hiểu rằng mình có thể cải đổi được số mạng.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuyết nhân quả căn bản giải thích tử vi

Quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn Khốn Bàng Quyên

Quẻ Quan Âm thứ 65 Tôn Tẫn khốn Bàng Quyên đoán rằng mọi việc nên giữ nguyên hiện thời, nên dừng thì dừng, nên bỏ qua thì bỏ qua, chờ đợi vận thế chuyển đổi
Quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn Khốn Bàng Quyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 65 được xây dựng trên điển cố: Tôn Tẫn khốn Bàng Quyên – hay Tôn Tẫn vây khốn Bàng Quyên.

Quẻ hạ thuộc cung Mão. Có những lúc, những việc nên dừng thì dừng, nên bỏ qua thì bỏ qua, nên khoan dung thì khoan dung. Cái trước mắt không phải là cái chân thực, cho dù không có nguy hiểm gì nhưng sẽ không thể yên ổn mà thực hiện. Nên giữ nguyên mọi thứ y như hiện thời mà chờ đợi vận thế chuyển đổi.

Thử quái cát nhục bổ thương chi tượng. Phàm sự chỉ nghi thủ cựu đãi thời.

Điển cố quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn khốn Bàng Quyên

Tôn Tẫn và Bàng Quyên là hai anh em kết nghĩa, cùng học tập binh pháp với Quỷ Cốc Tử. Bàng Quyên học binh pháp được hơn ba năm, một hôm xuống núi múc nước, nghe được người đi đường bàn tán rằng nước Ngụy dùng rất nhiều vàng để chiêu hiền đãi sĩ, trong lòng dao động, bèn từ biệt thầy và bạn học, đi đến nước Ngụy. Còn Tôn Tẫn cảm thấy học vấn của mình chưa được tinh thâm, lại không nỡ xa thầy, nên chưa muốn ra đi.

Sau khi Bàng Quyên đến nước Ngụy, nhờ vận dùng nhiều mưu kế nên nhanh chóng được gặp Ngụy Huệ Vương. Bàng Quyên cũng có chút tài năng, nên nhanh chóng lập công, được Ngụy Huệ Vương phong làm Tướng quân. Cho dù như vậy, Bàng Quyên trong lòng vẫn không vui, bởi vì biết rằng mình còn kém xa một người, đó chính là Tôn Tẫn. Vì thế Bàng Quyên nghĩ ra một kế sách.

Một hôm, Tôn Tẫn nhận được thư của Bàng Quyên. Trong thư Bàng Quyên kể rằng, mình được Ngụy Huệ Vương trọng dụng, đã tích cực tiến cử với Ngụy Huệ Vương về tài năng cái thế của sư huynh, Huệ Vương đồng ý cho sư huynh đến nước Ngụy làm Đại tướng quân. Tôn Tẫn xem xong thư, thấy sư đệ trọng tình nghĩa đồng môn như vậy, liền đồng ý đi đến kinh đô Đại Lương của nước Ngụy.

Sau khi đến Đại Lương, Bàng Quyên sửa soạn rượu thịt khoản đãi Tôn Tan. Nhưng suốt một thời gian dài sau đó không thấy Ngụy Huệ Vương triệu kiến, Tôn Tẫn thấy Bàng Quyên không đề cập đến chuyện đó, cũng đành nhẫn nại chờ đợi. Vốn là, Bàng Quyên đã lập mưu mượn tay của Ngụy Huệ Vương để biến Tôn Tẫn thành một người tàn phế, mục đích là khiến cho Tôn Tan sau này không thể có địa vị cao hơn mình.

Nhưng Bàng Quyên vẫn giả vờ lấy lòng Tôn Tẫn, mục đích là muốn Tôn Tẫn viết cho mình bộ sách “Tôn Tử binh pháp”. Sau đó, Tôn Tần phát hiện ra mục đích thực sự của Bàng Quyên, bèn giả bị bệnh phong để trốn thoát được kiếp nạn này. Bàng Quyên dùng mọi biện pháp để thăm dò xem có phải Tôn Tẫn bị bệnh phong thật không, cuối cùng đã tin lời mà lơi lỏng việc canh giữ đối với Tôn Tẫn. Tôn Tẫn nhân cơ hội đó trốn sang nước Tề, được Tề Uy Vương trọng dụng.

Năm 354 trước Công nguyên, Bàng Quyên thống lĩnh tám vạn quân, bao vây kinh đô Hàm Đan của nước Triệu. Nước Triệu cầu cứu nước Tề. Tề Uy Vương cho Điền Kỵ làm Tướng quân, Tôn Tẫn làm Quân sư, phái quân đi tiếp viện nước Triệu. Tôn Tẫn dùng kế sách Vây Ngụy cứu Triệu đã giải nguy được cho nước Triệu.

Năm 342 trước Công nguyên, Bàng Quyên lại dẫn đại quân tấn công nước Hàn. Nước Hàn không chống cự được, tiếp tục cầu cứu nước Tề. Tôn Tẫn dùng mưu “giảm bếp”, cuối cùng vây khốn Bàng Quyên ở đạo Mã Lăng, lại viết mấy chữ lớn “Bàng Quyên chết dưới cây này” lên thân một cây cổ thụ, rồi sai các xạ thủ mai phục trong rừng rậm ở hai bên, dặn họ rằng chỉ cần thấy có ánh lửa lóe lên dưới gốc cây, hãy đồng loạt bắn tên. Không lâu sau, Bàng Quyên thống lĩnh kỵ binh của quân Ngụy đến đạo Mã Lăng vào lúc sấm tối. Nghe nói con đường phía trước bị cây gỗ chắn ngang, Bàng Quyên đi lên xem xét, thấy quả nhiên bên đường có một cây đại thụ, nơi vỏ cây bị cạo đi thấp thoáng có chữ viết, vội sai người đốt lửa lên đọc. Vừa nhìn thấy hàng chữ đó, Bàng Quyên kinh hãi, biết là đã trúng mưu của Tôn Tẫn, vội lệnh cho quân Ngụy rút lui, nhưng đã muộn. Xạ thủ của quân Tề đồng loạt bắn ra hàng vạn mũi tên, quân Ngụy chết và bị thương vô số, đội ngũ rối loạn. Bàng Quyên biết mình đã thất bại, liền rút kiếm tự sát. Quân Tề thừa thắng truy sát, đến Ngụy thái tử cũng bị bắt làm tù binh. Từ đó về sau, tiếng tăm của Tôn Tẫn vang khắp thiên hạ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn Khốn Bàng Quyên

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Dậu

Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Tuất tốt nhất không nên ở bên nhau nếu người chồng không biết tôn trọng sự tự do và không gian riêng tư của người vợ.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-dau
Dậu - Tý Dậu - Sửu Dậu - Dần Dậu - Mão
Dậu - Thìn Dậu - Tỵ Dậu - Ngọ Dậu - Mùi
Dậu - Thân Dậu - Dậu Dậu - Tuất Dậu - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Dậu

Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Hội Vàm Láng được tổ chức vào ngày 16 tháng 6 âm lịch tại Vàm Láng - một vùng của sông thuộc xã Khổng Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Hội Vàm Láng tỉnh Tiền Giang

Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm: Vàm Láng - một vùng của sông thuộc xã Khổng Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Ông voi (vị thần bảo vệ cho ngư dân vùng biển).

Nội dung: Hội Vàm Láng (Hội Nghinh Ông) là lễ cúng cá Ông, là lễ hội cầu ngư: cầu cho biển lặng gió hòa, ngư dân may mắn làm ăn phát đạt, an khang. Từ sáng ngày 9 tháng 3 âm lịch dân vùng biển Gò Công và khách thập phương hoan hỉ kéo về Vàm Láng (thuộc huyện Gò Công Ðông) dự lễ hội Nghinh Ông. Ðoàn rước có trên 50 người cùng 2 xe ngựa đến đình Kiểng Phước. Ban khánh tiết hội Nghinh Ông tổ chức rước sắc Thần, cúng an vị và thỉnh sắc. Nhạc lễ được cử hành theo phong tục xưa, kèn trống vang lên cho đến khi sắc Thần được rước về lăng.

Buổi chiều, lễ cúng thủy lực, có các phẩm vật dưới biển, trên đất để dâng lên các Thần. Nhạc lễ phục vụ cho đến khi hết nghi lễ cúng.

Buổi tối, trong ánh đèn đủ màu, cờ hoa rực rỡ, lễ cúng vong linh thiên vị trước giàn thí. Cúng xong là đến lễ xô giàn thí.

Rạng sáng ngày 10 tháng 3 âm lịch, hơn 70 tàu có đặt hương án và được trang hoàng cờ đèn rực rỡ. Thanh niên trai tráng ăn mặc tươm tất đếu đứng sẵn trên tàu. Tiếng trống từ Lăng Ông Nam Hải đổ hồi báo hiệu cho mọi người biết rõ lễ nghinh Ông sắp được tiến hành.

Ban khánh tiết, các bô lão, đội nhạc lễ cổ truyền và đội lân rước long đình có bài vị thủy tướng lên một chiếc tàu lớn, được trang trí cờ và đèn rực rỡ. Ðội lân múa trên tàu, tiếng trống lân rộn rã vang trên bến, báo cho tất cả tàu thuyền nổ máy, chuẩn bị xuất phát.

Cả một vùng biển ầm ầm trong tiếng trống, tiếng kèn, tiếng máy và đặc nghẹt tàu thuyền, khung cảnh thật hoành tráng.

Khi đoàn tàu tiến ra biển, trên chiếc tàu lớn có đặt mâm heo quay, xôi, bánh trái. Ðội nhạc lễ gồm 10 người, trong đó có 4 cô đào thày và 6 nhạc công (1 trống hầu, 1 trống cái, 1 đờn cò, 1 bạt lớn, 1 đầu đường và 1 kèn) diễn trước long đình. Tàu đi chừng 8km thì làm thủ tục rước Ông (tức Nghinh Ông) và chờ Ông lên “vọi”.

Theo quan niệm của cư dân vùng biển: thì năm nào gặp Ông lên vọi thì năm ấy được mùa. Nếu chưa gặp Ông lên vọi thì chờ một chú cá lớn nào đó lên vọi để hình dung về “Ông”. Và như thế cũng dâng tràn niềm hạnh phúc về một năm đánh cá sẽ đại thắng.

Khi tưởng tượng ra Ông lên vọi, đội lân múa để nghênh đón. Nhang đèn, rượu, trầm hương được dâng lên, chủ lễ đứng ra khấn vài thỉnh mời Thủy tướng. Các bô lão cúi lạy. Ðội nhạc lễ biểu diễn một cách cung kính. Tàu đi đủ vòng cho đúng thủ tục, rồi quay về bến.

Ðoàn tàu trở về, cờ hoa rực rỡ. Chiếc tàu có long đình nổi trống, đi vào các bến để chúc sự tốt lành cho các đội tàu. Bên các bờ rạch, nhà nhà đều đặt bàn hương án ngoài trời, với đầy đủ hương hoa, lễ vật, khói nhang nghi ngút.

Tàu trở về lăng. Trên bờ lại có sẵn một đội lân nghênh đón. Long đình, lư hương, mâm heo quay, bánh trái được long trọng đưa vào lăng làm lễ an vị.

Từ lúc này đến phần Hội, đoàn hát bội diễn các tích tuồng xưa. Dân làng thả sức xem hát, ăn uống, vui chơi suốt 2 ngày nữa. Trong mấy ngày lễ hội, tại Vàm Láng, diễn ra nhiều trò chơi, nhiểu cuộc thi thể thao như: bóng chuyền, kéo co, bơi lội… làm cho không khí ngày hội thêm vui tươi, huyên náo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Văn khấn lễ đàm tế là lễ hết tang, trừ phục, được tổ chức sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn một ngày tốt làm lễ: Đắp sửa mộ dài thành mộ tròn, cất khăn tang, huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, bỏ bàn thờ tang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn một ngày tốt làm lễ: Đắp sửa mộ dài thành mộ tròn, cất khăn tang, huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, bỏ bàn thờ tang.

2. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ


Hôm nay là ngày…….tháng………năm ………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày Lễ Đàm Tế theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển………………chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Nhớ bóng phụ thân (hoặc mẫu thân);

Cách miền trần thế

Tủi mắt nhà Thung (nếu là cha hoặc nhà Huyền nếu là mẹ)

mây khóa, thăm thẳm sầu phiền.


Đau lòng núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ)

sao mờ, đầm đìa ai lệ

Kể năm đã quá Đại Tường;

Tính tháng nay làm Đàm Tế.

Tuy lẽ hung biến cát; tang phục kết trừ;

Song nhân tử sự thân, hiếu tâm lưu để.

Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên, cây cội nước nguồn,

Suối vàng, như có thấu chăng, họa may tỏ,

trời kinh đất nghĩa.

Xin kính mời: Hiển………………
Hiển………………………………
Hiển………………………………

Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, tu vi Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác

Có những người mà chưa biết người đó ra sao nhưng nhìn mặt đã “có cảm tình” rồi, nhưng cũng có những người “nhìn mặt thấy ghét”. Tuy nhiên, ## khuyên bạn chớ nên nhìn mặt mà bắt hình dong nhé.
Dom mat de bat hinh dong mot cach chinh xac hinh anh
Ảnh minh họa
  Mặt to: Chỉ số thông minh ( IQ) thấp.
 
Mặt nhỏ: Là người kiêu căng và hay lừa gạt.
 
Mặt sưng lên: Là những người keo kiệt và có tính đố kị.
 
Mặt phẳng: Chính là người ngay thẳng hồn nhiên, tuy nhiên lại dễ bị gạt.
 
Mặt mỏng: Là kẻ hay lừa gạt và thích gây gổ.
 
Mặt mềm: Là người luôn biết kính trọng bản thân mình, trái tim nhân hậu và biết khoan dung.
 
Mặt nhiều thịt: Là kẻ hay ăn bám vào người khác. Mặt cứng ráp: Nhẫn tâm và khiếm nhã.
 
Mặt rộng và dài: Là kẻ phàm ăn.
 
Mặt dài: Là người hay nói và khoác lác.
 
Mặt rộng: Là những người nói chuyện hay bị mất sức.
 
Xương gò má nhô cao: Hầu như những người này sẽ bị một số căn bệnh như thiếu máu hay đau dạ dày, tính tình thì nhút nhát và ngốc nghếch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Vào ngày mùng 9 tháng 5 âm lịch có diễn ra lễ hội tiêu biểu nhất đó là Hội Đình Châu Phú được tổ chức tại phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Hội Đình Châu Phú

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tới ngày 11 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Hữu Cảnh (cháu gái của Nguyễn Trãi).

Nội dung: Ngay từ sáng ngày mùng 9/5 âm lịch, tiến hành lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" từ Nhà lớn về đình. Lễ diển ra rất long trọng, có xe hoa, long đình, chiêng, trống, học trò lễ v.v... các vị trong ban quản trị đình thần mặc áo dài khăn đóng đi hầu phía sau. Sau lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" là lễ thỉnh "Sắc thần Thoại Ngọc Hầu", sắc thần của hai ông chánh vệ thuỷ Đỗ Đăng Tàu và phó vệ thuỷ Lê Văn Sanh.

Ngày 10/5 đúng một giờ đêm lễ Túc kết bắt đầu với đầy đủ nghi thức dân gian truyền thống. Lễ vật chính dâng cúng trong buổi lễ Túc yết gồm có một con heo trắng (heo đã mổ xong, cạo sạch, chưa nấu chín), một chén đựng tiết, một ít lông heo gọi chung là "mao huyết", một mâm xôi, một trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa muối, gạo. Các lễ vật được bày trên bàn, riêng con heo trắng được đặt sấp, thân phủ lên một giá gỗ cao. Ngoài ra còn có những lễ vật khác do nhân dân mang đến dâng cúng.

Sau khi lễ Túc yết xong, là đến lễ Xây chầu và hát bội được tổ chức tại gian võ ca phía trước chính điện.

Ngày 11/5 cuối cùng của lễ hội bắt đầu vào 3 giờ sáng với lễ chính tế, nghi thức diễn lại như lễ túc yết sau phần dâng trà là phần âm thực mang ý nghĩa truyền thống. Đến 13 giờ cùng ngày thì tiến hành nghi thức cuối cùng là lễ Nối sắc. Nghi thức cũng giống lễ thỉnh sắc.

Hội đình Châu Phú vừa mang ý nghĩa tưởng nhớ một vị có công khai phá miền Nam Bộ, vừa cầu mong một cuộc sống ấm no. Lễ hội thu hút đông đảo nhân dân quanh vùng qui tụ về với lễ vật trên tay, trang phục chỉnh tề thành tâm cầu thần linh ban cho mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Kiêng kị đầu năm: Không đỗ xe chắn ngang cửa nhà

Một điều kiêng kị đầu năm mới là không ngồi hoặc đứng trước cửa. Xem những điều kiêng kị đầu năm để tránh xui xẻo, rước hoạ vào nhà.
Kiêng kị đầu năm: Không đỗ xe chắn ngang cửa nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Kieng ki dau nam Khong do xe chan ngang cua nha hinh anh
 
Một điều kiêng kị đầu năm mới là không ngồi hoặc đứng trước cửa. Theo quan niệm, nếu ai đó đứng ngồi trước nhà người khác xem như chặn tài lộc, may mắn vào dịp đầu năm mới. Do đó có đi đưa đón bạn bè đi chơi hay đi chúc Tết thì các lái xe lưu ý đậu xe né cửa nhà ra.   Ngoài ra, một trong những điều kiêng kị đầu năm được lưu truyền trong dân gian là thăm phụ nữ mới sinh con. Các cụ xưa quan niệm, gái đẻ là “dông”, “sinh dữ tử lành”. Đặc biệt, đối với một số người họ rất coi trọng việc kiêng đi thăm phụ nữ mới sinh ngày mùng 1 đầu năm. Đối với dân lái xe, việc đi thăm gái đẻ, dù là người thân quen sẽ khiến họ gặp nhiều vận hạn. Thậm chí, có người còn quan niệm, đi thăm phụ nữ mới sinh sẽ gặp bất trắc khi đi đường, làm ăn thất bát.
 
Tuy nhiên trên đây chỉ là những điều kiêng kị theo phong tục, tập quán còn có nhiều điều thực tế lái xe cần kiêng kị bởi nó ảnh hưởng trực tiếp, có thể thấy ngay.
 
Theo truyền thống Việt Nam, Tết nguyên đán là dịp hội hè vui và quan trọng nhất trong năm. Vì vậy cũng có nhiều người tranh thủ “bỏ qua” nhiều luật lệ giao thông như: uống rượu bia quá chén, không thắt dây an toàn khi lái xe ô tô… Điều này dẫn tới hàng nghìn vụ tai nạn mỗi năm. Chính vì vậy, ngoài những điều kiêng kị theo phong tục nếu đang chở bạn bè, gia đình đi chúc Tết, người cầm vô lăng cần phải biết kiểm chế, làm chủ bản thân để bảo đảm sự an toàn.
 
Bên cạnh đó lái xe ô tô cũng cần hạn chế lái xe quá khuya và trong khi lái xe dịp Tết nên hạn chế sử dụng điện thoại…
Kiêng kỵ đầu năm, nên hay không? Phong thủy: Kiêng kỵ cũng cần hợp lý Kiêng kỵ khi bài trí tượng Phật trong nhà
Theo Kienthuc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đầu năm: Không đỗ xe chắn ngang cửa nhà

Xem tướng người tốt – người xấu –

Tướng rồng là tướng người có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán, hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng. 1. Tướng rồng Là tướng người tốt nhất theo quan niệm của người xưa. Đặc điểm: thân hình cao lớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng rồng là tướng người có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán, hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng.

1. Tướng rồng

Là tướng người tốt nhất theo quan niệm của người xưa. Đặc điểm: thân hình cao lớn, tướng đi vững chãi, thanh thoát, sắc mặt hồng hào, ánh mắt uy nghiêm mà thuần hậu, giọng nói lớn mà ôn hòa, lông mày dài và rậm. Người này có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán và hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng.

2. Tướng phượng

image_42975_mat_phuong

Thân hình dong dỏng cao, khuôn mặt “mắt phượng mày ngài” với đôi mắt thon dài, chân mày nhỏ đẹp, thần sắc uy nghi, mạnh mẽ, giọng nói trong trẻo, rõ ràng. Đây là tướng quý, chủ nhân dễ đạt được thành công lớn trong đời.

3. Tướng chim ưng

Thân hình cao lớn, chân bước vững vàng, tiếng nói vang khỏe, lông mày rậm, ánh mắt rất sáng và sắc bén. Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung dữ và tàn bạo, hậu vận không được tốt.
4. Tướng kỳ lân

Thân hình vừa phải, ngực rộng, rắn chắc và hơi ưỡn ra phía trước, trán cao mắt sáng, chân mày đen rậm. Nếu có thêm giọng nói to rõ, ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc thì người này có thể làm nên sự nghiệp hiển hách.

5. Tướng cọp

Thân hình cao to, vai rộng nở ngang, lưng to, chân tay rắn chắc, mắt lớn, miệng rộng môi dày, tiếng nói ầm vang như trống, ánh mắt đầy uy lực. Người này tuy sức khỏe dồi dào nhưng thiếu lanh lợi.

6. Tướng beo

Khuôn mặt dài nhưng mũi ngắn, răng nhỏ và khít, đặc biệt là chóp mũi nhô cao. Người này tuy sức khỏe và uy lực không được như người có tướng cọp và sư tử nhưng lại có phần khéo léo và uyển chuyển hơn. Họ giỏi giao tiếp xã hội, đôi khi có phần thủ đoạn, tinh ranh và mưu mẹo. Do tính cách quá độc đoán nên đời sống gia đình người tướng heo thường không hạnh phúc.

7. Tướng sử tử

Hình dáng bề ngoài cũng có nét tương tự như người tướng cọp nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên. Đây là người thông minh, mưu trí, văn võ song toàn.

8. Tướng voi

Thân hình to lớn nhưng nặng nề, bước đi chậm chạp, dáng ngồi nghiêm chỉnh, vững chắc, mũi thấp, môi dày. Người này tuy không thông minh, lanh lợi nhưng tính tình hiền hậu, suy nghĩ chín chắn, làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ, hậu vận giàu sang.

9. Tướng tê giác
Thân hình to lớn, trán cao rộng, lông mày rậm, đầu tròn, mắt nhỏ và hơi lồi, 2 tai nhỏ nhưng dày. Đây là tướng người có sức khỏe tốt, sống thọ, đời sống khá sung túc.

10. Tướng gấu
Thân hình to lớn, râu tóc rậm rạp, tay chân to, mũi to, hơi thở gấp gáp nặng nề. Người có tướng này đa phần tính tình nóng nảy, hung bạo. Họ có thể đạt được giàu sang, danh lợi nhưng không được sự yêu mến của mọi người.

image_42973_tuong_nguoi

11. Tướng khỉ
Thân hình nhỏ hoặc vừa phải, trán nhô cao về phía trước, lưỡng quyền nổi cao, 2 mắt tròn đen. Đây là tướng đặc biệt lanh lợi, mưu trí nên cuộc sống khá sung túc nhưng có phần hơi háo sắc.

12. Tướng vượn
Bề ngoài cũng giống như người có tướng khỉ nhưng tay chân dài hơn. Đây cũng là tướng người đặc biệt lanh lợi, giỏi tính toán nhưng không gian xảo hay mưu mô. Người này cũng có tâm háo sắc nhưng kín đáo vào biết kiềm chế hơn người tướng khỉ.

13. Tướng đười ươi
Biểu hiện rõ ở thân hình cao to nhưng dáng hơi đổ về phía trước, mắt tròn, lông mày rậm, miệng rộng, môi vểnh, lưỡng quyền cao nhọn, lông tóc thô cứng. Đây là tướng người nóng nảy nhưng thẳng thắn, tâm tính tốt.

14. Tướng trâu
Thân hình to lớn, đầu và cổ to, cách nói năng và đi đứng chậm chạp, sức khỏe tốt. Đa số họ có được cuộc sống đầy đủ nhờ vào đức tính chăm chỉ.

15. Tướng chó
Biểu hiện qua hình dáng chân dài tay ngắn, đầu lớn, mặt thon tai nhọn, sức khỏe tốt. Người này tính tình thẳng thắn và có phần hơi nóng nảy.

16. Tướng chó sói
Người này có trán rộng, mắt to, lưỡng quyền cao đầy, lỗ tai nhọn nhưng dày, miệng to răng khít nhưng khi cười để lộ 2 răng nanh có vẻ to hơn người bình thường, lông mày đều đặn cân xứng. Đây là tướng người thông minh, sắc sảo, có thể giành được địa vị cao trong xã hội. Tuy nhiên, do tâm tính có phần tàn nhẫn nên họ thường làm mọi người sợ nhiều hơn là kính phục.

17. Tướng lừa
Mặt và tai dài, tướng đi chậm chạp. Người này khó làm nên nghiệp lớn mà chỉ có thể nhờ vào tính cần cù để tạo dựng cuộc sống.

image_42977_tuong_nguoi2

18. Tướng chồn
Thân hình vừa phải, sắc da hồng hào, tướng đi nhanh nhẹn, có năng khiếu về nghệ thuật. Đây là người ưa kiểu cách lễ nghi nhưng tâm địa gian xảo, háo sắc, lười biếng và thiếu tinh thần trách nhiệm.
19. Tướng thỏ
Đầu nhỏ trán thấp, tai to tròn dài, mũi nhỏ hồng hào, chân ngắn hơn thân người. Đây là người khôn ngoan, lanh lợi nhưng trung hậu và khoan dung. Người này nếu không lập nên sự nghiệp cao quý thì cũng được mọi người yêu mến, kính trọng.

20. Tướng hoẵng
Khuôn mặt dài và hẹp, mũi nhỏ nhọn, mắt tuy lớn nhưng bị lông mày rậm che khuất 1 phần, tai dài và vểnh ra 2 phía. Người này rất nhút nhát, ngại giao tiếp, lòng luôn nghi kỵ và lo sợ điều bất ổn nên không làm nên nghiệp lớn.

21. Tướng ngựa
Biểu hiện rõ ở khuôn mặt rất dài và hẹp dần ở phía dưới, miệng rộng, răng to, lưng dài. Người có tướng này có tính cần cù, khoan dung, độ lượng, hậu vận tốt.

22. Tướng nai
Khuôn mặt hơi dài và hẹp dần về phía dưới; ánh mắt hiền lành và có phần lơ đãng; miệng nhỏ, tướng đi nhanh nhẹn. Người có tướng này tâm tính hiền hậu, có phần nhút nhát, không thích tranh giành bon chen nhưng lại được hưởng phúc an nhàn, no đủ.

23. Tướng dê
Đầu vuông, trán dài nhưng thấp, thân hình có vẻ hơi chúi về phía trước. Người này có tâm tính hiền lành, trung thực. Nếu là phụ nữ thì suy nghĩ thường nông cạn và có xu hướng thiên nhục dục.

image_42983_tuong_nguoi_4

24. Tướng mèo
Thân hình thon nhỏ, lưng dài, bụng nhỏ, mắt tròn, to sáng, tai nhỏ và mỏng, nhọn. Người này tâm tính hiền lành, đôi lúc lại rất thông minh và khéo léo. Họ coi trọng bề ngoài, có nếp sống gọn gàng, sạch sẽ.
25. Tướng chuột
Thân hình nhỏ nhắn, mắt nhỏ, hay liếc ngang liếc dọc, răng nhọn, miệng chu ra phía trước. Người này khá lanh lợi, giỏi ứng biến nhưng lại không có tầm nhìn xa trông rộng, chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt. Hơn nữa, không ít người vì tâm tính có phần dối trá nên không được cấp trên trọng dụng, sự nghiệp khó phát triển bền vững.

26. Tướng heo
Thân hình to lớn, cổ nhiều ngấn mỡ, chân tay ngắn. Người tướng này thường ham mê vật chất, thích ăn uống, thích nói chuyện ồn ào. Tuy có phúc lộc no đủ, nhàn nhã nhưng không có công danh sự nghiệp vì khả năng giao tiếp xã hội kém và có phần thô lỗ.

27. Tướng gà
Thân hình nhỏ, mắt miệng và khuôn mặt nhỏ. Đây là người biết giữ chữ tín, có chí cầu tiến nên hậu vận rất tốt.

28. Tướng vịt
Thân hình mập mạp, chân ngắn, bước đi chậm chạp. Người này thường kém thông minh, cuộc sống chỉ vừa đủ chứ không giàu sang, vinh hiển.

29. Tướng ngỗng
Mắt nhỏ, ánh mắt không sắc sảo, miệng nhỏ, mũi ngắn, cổ cao, bước đi chậm và có phần đủng đỉnh. Người tướng này tuy không đạt được thành tựu lớn nhưng vẫn có cuộc sống an nhàn, no đủ.

30. Tướng hạc
Thân hình thanh mảnh, khuôn mặt dài, cổ cao. Người tướng này tính trầm tĩnh, ghét sự ồn ào, bon chen. Họ thích sự thanh cao, đặc biệt yêu thích và có tài năng về văn chương nghệ thuật.

31. Tướng công
Thân hình cao, khuôn mặt nhỏ, tính tình trầm tĩnh và có phần bảo thủ, ham danh vọng và rất chú trọng bề ngoài.

32. Tướng chim yến

image_44166_tuong_nguoi

Thân hình nhỏ nhắn, mắt tròn, ánh mắt sáng. Người tướng này có nhiều tài năng nhưng vận số thăng trầm, thành đạt muộn.
33. Tướng chim sẻ
Thân hình nhỏ bé, mắt tròn, ánh mắt sắc sảo và thường liếc nhìn xung quanh. Người tướng này thường vất vả, sự nghiệp khó thành.

34. Tướng chim thước
Thân hình vừa phải, khuôn mặt và đôi mắt nhỏ, dáng đi nhanh nhẹn. Đây là người có tính tình vui vẻ, làm việc siêng năng, sức khỏe tốt. Tuy không thể đạt đến mức giàu sang vinh hiển nhưng cuộc sống an nhàn, no đủ, được nhiều người yêu mến.

35. Tướng uyên ương
Thân hình vừa phải, mắt tròn, đẹp, khuôn mặt ưa nhìn, giọng nói trong trẻo, ngọt ngào. Nếu là nữ thì thích hợp làm những công việc nghệ thuật như diễn viên hay nghệ sĩ múa. Người có tướng này đạt được chút công danh trong xã hội nhưng sự nghiệp lại không lâu bền và thiên về nhục dục.

36. Tướng cò
Thân hình cao gầy, mũi dài và nhỏ. Tuy có năng khiếu đặc biệt về nghệ thuật nhưng tính tình thích cô độc, trầm lặng, thờ ơ và lạnh nhạt trong các mối quan hệ xã hội và không có chí cầu tiến nên không đạt được công danh sự nghiệp trong cuộc sống.

37. Tướng rắn
Thân hình cao gầy, tướng đi uyển chuyển; đầu dài mặt ngắn, miệng và môi đều mỏng, mũi và lưỡi dài, hay liếm môi; lông mày, răng, mắt đều nhỏ, mắt thường mở to nhưng ánh mắt lạnh lùng.

Đây là tướng người nhỏ nhen, thù dai, mưu mô, xảo trá, khi tranh chấp quyền lợi thì có nhiều thủ đoạn tàn nhẫn nhưng trong giao tiếp làm ăn lại rất khéo léo và đạt được nhiều danh vọng.

38. Tướng rùa
Thân hình thấp nhỏ, đầu thon nhỏ, chân ngắn, cổ ngắn, mắt tròn và sáng, lưng gù lên và hơi cong. Đây là tướng người phú quý và trường thọ.

39. Tướng cá
Thân hình thon nhỏ, cặp mắt tròn nhỏ và hơi lồi, lông mày thưa, cổ ngắn, môi dày. Người này khi ngủ đôi mắt vẫn mở hé mà không khép kín được. Họ có tâm tính đa nghi, nhút nhát, đôi khi sống ảo tưởng và hậu vận không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người tốt – người xấu –

Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Tận dụng sự hỗ trợ từ ngũ hành Thủy, làm giảm ảnh hưởng khắc chế từ Kim, lại dưỡng Mộc tốt, tuổi Dần nên lựa chọn những trang phục có màu xanh dương làm chủ đạo, tông màu đặc trưng của hành Thủy, trong dịp này ắt sẽ gặp nhiều may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tý
Dịp Tết Trung Thu trong tháng 8 âm lịch, tiết trời Thu mát mẻ, nhưng đôi khi lại mang màu tẻ nhạt, ảm đạm. Tý Thủy được ngũ hành Kim sinh cho, mặc quần áo có màu trắng, bạc cũng phù hợp, nhưng có phần hơi đơn điệu.
  Vì thế, trong tiết Thu này, người tuổi Tý có thể phối kết hợp trang phục và phụ kiện có thêm chút sắc đỏ, mang tới sự tươi vui cũng như nhiều điều may mắn.  

Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Sửu

Tuổi Sửu có ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ, trời thu lại mang ngũ hành Kim, Thổ dưỡng cho Kim, cảm giác như mẹ dành toàn bộ tâm huyết cho con, nên thân nhược khí hao.    Chính vì thế, bản mệnh cần tăng cường năng lượng cá nhân bằng cách sử dụng những gam màu ấm, sáng như vàng chanh, đỏ, tím, cam… mà cách ứng dụng màu sắc tốt nhất để gia tăng vận khí bản thân chính là thông qua trang phục. Hãy bổ sung những chiếc váy, áo, giày dép mang màu sắc đó làm chủ đạo để cảm nhận mỗi ngày là một ngày vui.

Tuổi Dần

Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. 

Tận dụng sự hỗ trợ từ ngũ hành Thủy, làm giảm ảnh hưởng khắc chế từ Kim, lại dưỡng Mộc tốt, tuổi Dần nên lựa chọn những trang phục có màu xanh dương làm chủ đạo, tông màu đặc trưng của hành Thủy, trong dịp này ắt sẽ gặp nhiều may mắn.   
Tuổi Mão
  Tương tự như tuổi Dần, người tuổi Mão có ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc. Có thể sử dụng phối kết hợp giữa trang phục và phụ kiện màu xanh dương và xanh lá để mang lại nhiều may mắn, giúp vận khí chuyển biến tích cực.

 

Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Thìn

Thìn Thổ dưỡng và sinh Kim, vận khí tự thân cũng có phần bị suy nhược. Để tăng cường vận khí ấy, người tuổi Thìn nên chọn những trang phục có hệ gam màu vàng như vàng nhạt, vàng chanh, cam, vàng cam… 

Tuổi Tỵ

Tuổi Tỵ mang ngũ hành mệnh cách thuộc Hỏa. Tuy nói Hỏa khắc Kim, nhưng mùa thu Kim rất vượng, Hỏa còn bị khắc ngược lại. Vì thế, cần làm Hỏa vượng thêm để có thể chế ngự sự hoành hành của Kim. 

Sử dụng những trang phục và phụ kiện có màu xanh lá, màu đặc trưng của hành Mộc, sẽ giúp Hỏa lực mạnh hơn, nâng cao vận khí của bản mệnh. Vì Mộc sinh Hỏa, giúp bản mệnh khai vận tốt đẹp trong mùa Trung Thu này.  

Tuổi Ngọ

Tương tự trường hợp của Tỵ, Ngọ Hỏa cũng cần được thúc vượng vận khí bản thân để chống lại sức ảnh hưởng từ Kim vượng. Vì thế, nên mặc trang phục có màu xanh lá để khai vận dịp trăng tròn năm nay.

Tuổi Mùi   Mùi Thổ sinh Kim, ý chỉ bản mệnh tuổi Mùi sinh cho mùa Thu, vận khí hư hao, cần được bồi đắp, tăng cường. Do đó, trong dịp Tết Trung Thu này, người tuổi Mùi nên lựa chọn những trang phục màu vàng sáng để thúc đẩy vận khí gia tăng.  
Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Thân

Mùa Thu mang ngũ hành Kim, kết hợp với Thân Kim, Kim khí ngày càng cường vượng. Kim quá vượng cũng khiến vận khí bản thân hư hao. Vì thế, nên tận dụng hành Hỏa (Hỏa Kim tương khắc) để chế ngự sự hoành hành ngang ngược của Kim, mang tới điều an lành, may mắn cho bản mệnh. Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì?   Theo đó, người tuổi Thân nên mặc những trang phục có màu đỏ, tím, cam… màu mang đặc trưng của hành Hỏa để hút vận may trong dịp Tết Trung Thu này.  

Tuổi Dậu

Tương tự tuổi Thân, người tuổi Dậu nên kết hợp hài hòa trang phục và phụ kiện mang yếu tố đặc trưng của hành Hỏa như đỏ, cam, tím… để hút may mắn, đào hoa trong dịp trăng tròn này. Xem thêm: Mệnh Hỏa hợp màu gì?  

Tuổi Tuất

Tuất Thổ sinh Kim, mang hàm ý bản mệnh tuổi Tuất sinh cho mùa Thu, khiến vận khí tự thân hư hao, cần được tăng cường và hỗ trợ về mặt phong thủy. Vì thế, con giáp này nên lựa chọn những trang phục màu vàng sáng để thúc đẩy vận khí gia tăng, giúp khai vận thuận lợi.  

Tuổi Hợi

Bản mệnh Hợi mang ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy. Mùa Thu lại thuộc Kim, Thủy khí vì thế được tăng cường (Kim sinh Thủy).

  Nhưng nếu làm nước ấm hơn một chút, sẽ bớt cảm giác lạnh lẽo, tẻ nhạt. Người tuổi Hợi nên bổ sung vào tủ quần áo của mình trang phục có màu đỏ, hồng, cam… nhằm mang tới sự vui tươi và mang lại nhiều vận may.   Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Cách bố trí đồ điện hợp phong thủy trong nhà không lo xung sát

Bố trí đồ điện hợp phong thủy không chỉ hạn chế năng lượng xấu, mà còn tạo ra sự luân chuyển hài hòa, tích tụ thêm năng lượng tự nhiên cho ngôi nhà.
Cách bố trí đồ điện hợp phong thủy trong nhà không lo xung sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố trí đồ điện hợp phong thủy không chỉ hạn chế năng lượng xấu, mà còn tạo ra sự luân chuyển hài hòa, tích tụ thêm năng lượng tự nhiên cho ngôi nhà.


Cach bo tri do dien trong nha khong lo xung sat  hinh anh
 

1. Phòng khách


Phòng khách là nơi sang trọng nhất, “bộ mặt” của gia đình. Vì vậy, cần tạo không gian cân bằng và thoải mái nhất.
 
Nên đặt tivi ở phương vị tốt như Thanh Long (phía bên trái cửa phòng khách nhìn ra), tránh phương vị xấu như Bạch Hổ (phía bên phải cửa phòng khách). Đặc biệt, bố trí các thiết bị âm thanh hợp phong thủy càng xa chỗ ngồi càng tốt để tránh tác hại của bức xạ điện tử.
 
Đồ điện thuộc Kim, nên dùng đèn chùm ánh sáng vàng (thuộc Thổ) để trung hòa. Bố trí các ghế ngồi đều hướng vào màn hình ti vi sẽ làm cho cuộc họp mặt gia đình không được ấm cúng và tập trung. Có thể đặt ghế theo hình tròn hoặc hình vòng cung.
 
Khi mua tủ kệ đặt tivi nên chọn loại có cửa, khi không dùng tới thì đóng lại hoặc phủ một tấm vải lên để giảm xung sát. Tránh đặt máy tính ở phòng khách.

Xem thêm bài viết: Những điều kiêng kỵ trong phong thủy phòng khách nhất định phải biết để cuộc sống vượng tài, gia đình an yên bạn nhé!
 

2. Phòng ngủ

Dù có nhiều lời khuyên rằng bố trí đồ điện hợp phong thủy thì không nên đặt chúng trong phong ngủ, nhưng do đáp ứng nhu cầu sử dụng, nhiều gia đình vẫn đặt tivi, máy tính, loa đài ở đây. Để giảm thiểu tác hại xấu về phong thủy, nên chú ý một số điểm sau:
 
- Tuyệt đối tránh bố trí tivi đối diện với cửa sổ. Nguồn sáng tự nhiên từ cửa sổ sẽ làm mất sự tương phản của tivi, khiến chủ nhân mau mỏi mắt. Trong trường hợp không còn lựa chọn nào khác, buộc phải sử dụng màn cửa sổ sậm màu và bằng chất liệu dày, và kéo màn khi xem tivi.
 
- Không nên đặt Tivi, bàn máy tính, và các thiết bị khác đối diện với giường ngủ, những năng lượng xấu sẽ chiếu thẳng vào chủ nhân.

Mời bạn đọc xem thêm: Áp dụng những mẹo phong thủy phòng ngủ để đếm tiền mỏi tay

 

3. Phòng bếp

Phòng bếp là nơi tích tụ nhiều năng lượng dương nhất trong nhà, nên sử dụng ánh sáng vừa phải, dùng đèn sáng ấm.
 
Máy hút khói được xem như lá phổi của phòng bếp, tạo sự đối lưu không khí. Vì vậy, nên đặt máy và bếp nấu cùng hướng để tạo sự hài hòa phong thủy.
 
Tủ lạnh rất thích hợp với hướng Bắc, tượng trưng cho mùa đông lạnh giá. Hoặc đặt theo hướng hợp với tuổi của chủ nhân là đẹp trong cách bố trí đồ điện hợp phong thủy. Không nên đặt tủ lạnh đối diện với bếp, tủ lạnh thuộc hành Thủy, đối lập với Hỏa.
 
Tủ nướng phù hợp với hướng Nam, hướng sinh nhiệt lượng rất lớn, nơi của mặt trời, lửa và các vật sắc nhọn.
 
Bố trí phích cắm bếp điện hướng về phía hợp với tuổi của gia chủ với ý nghĩa lấy năng lượng cho toàn bộ căn bếp.
Lichngaytot.com

Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó, xui xẻo Phong thủy đuổi đào hoa dữ, thuận duyên lợi tình trong năm 2017 Bật mí mẹo phong thủy hâm nóng đời sống vợ chồng cho 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí đồ điện hợp phong thủy trong nhà không lo xung sát

5 con giáp dễ bị tổn thương trong tháng 4

Cuộc sống luôn đặt ra những thử thách cho mỗi người, nhưng sau khi vượt qua tổn thương, bạn chắc chắn sẽ mạnh mẽ hơn.
5 con giáp dễ bị tổn thương trong tháng 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Tuổi Mèo

Trong tháng này, bạn sẽ đối mặt với không ít thách thức, có thể khiến trái tim vốn mong manh của bạn bị tổn thương và đau đớn. Tuy nhiên, đó chỉ là cảm giác tạm thời mà thôi. Lời khuyên cho bạn là không nên chìm đắm trong mớ hỗn độn trước mặt. Bạn cần có cái nhìn thực tế và rộng mở hơn, tích cực đối diện và đi thật chậm rãi từng bước để vượt qua mọi thử thách.

5-con-giap-de-bi-ton-thuong-trong-thang-4

No2. Tuổi Thìn

Trong tháng 4, vài vấn đề trục trặc trong cuộc sống sẽ khiến tâm trạng vốn hồ hởi của bạn bị tuột dốc và bạn sẽ cảm thấy khổ sở. May mắn là người tuổi Thìn thường biết cách tự giải phóng bản thân - câu châm ngôn sống của bạn là “Khi gặp chuyện không vui, phải nhanh chóng tìm niềm vui khác lấp vào”. Tuy nhiên, điều bạn nên nhận thức lại là khi bạn rơi vào bế tắc, thường thì người khác sẽ xót cho bạn chứ hiếm khi có thể đồng cảm được. Người đủ sức giúp bạn vượt qua khó khăn chỉ có bản thân mà thôi. Hãy suy nghĩ thực tế một chút, không nên mượn tạm “phép thắng lợi tinh thần” mà làm cho vấn đề không được giải quyết triệt để.

No3. Tuổi Dần

Dường như rất nhiều vấn đề tồn đọng trong quá khứ luôn bám lấy tâm trí bạn, khiến bạn trở nên yếu đuối hơn trong tháng 4 này. Với tinh thần ủ dột, khi gặp khó khăn trong thời gian này sẽ khiến bạn dễ lúng túng và không đủ sức vượt qua. Tốt hơn là hãy giải phóng cho trái tim, quên đi quá khứ thì bạn mới có sức mạnh lo cho hiện tại và tương lai.

No4. Tuổi Tuất

Trong tháng này, lời khuyên cho bạn là nên yêu quý bản thân mình hơn, không nên suy nghĩ quá nhiều và đừng lúc nào cũng vì người khác mà bỏ mặc chính mính. Thời gian này, bạn sẽ gặp không ít chuyện ngược với mong đợi, thậm chí có thể bị lợi dụng lòng tốt, vì vậy hãy đối xử tốt với bản thân hơn vì bạn xứng đáng được như vậy.

No5. Tuổi Dậu

Bạn không nên có suy nghĩ mình cho đi cái gì thì người khác cũng sẽ báo đáp lại như thế. Cuộc sống khốc liệt và tàn nhẫn hơn nhiều. Thái độ sống tích cực, biết quan tâm và giúp đỡ mọi người là đúng đắn, nhưng không thể không đề phòng những người có tâm địa xấu. Tháng này, dù là chuyện tình cảm hay khía cạnh nào khác, đòi hỏi bạn phải nâng cao long cảnh giác để tránh thiệt thòi về mình.

Khang Ninh ( theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp dễ bị tổn thương trong tháng 4

9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Nếu có một trong những đường vân tay dưới đây, mệnh chủ không giàu thì sang, hưởng cuộc sống trải đầy vinh hoa phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vân Tài vận   Vân Tài vận chính là đường vân nằm ngay dưới ngón tay đeo nhẫn kéo dài theo phương thẳng đứng xuống phía lòng bàn tay.

Người có đường vân Tài vận thường có tài kinh doanh buôn bán thiên bẩm, nếu làm trong lĩnh vực này thì tiền tài nhiều như nước, dồi dào mãi không cạn. Ngoài ra, người này cũng giỏi về các giao dịch tài chính khác.
  2. Vân hình sao   Nếu trên bàn tay có vân hình sao nằm ngay gò Thủy Tinh (bên dưới ngón tay út) là dấu hiệu phát tài bất ngờ, dù là nguồn chính tài hay phụ tài đều tăng đột biến. Ngoài ra, con cái của người này cũng có tài vận tốt, cuộc sống sung túc, giàu có. Theo đó, người này được hưởng phúc lộc con cháu khi về già.

9 duong van tay nhieu tien lam cua hinh anh
9 vân tay mang lại sự giàu có
  3. Vân hình chữ 井 (Tỉnh)   Ngay trên gò Mộc Tinh (dưới ngón tay trỏ) có vân hình chữ井 (Tỉnh) hoặc chữ 十 (Thập)… cho biết chủ nhân của bàn tay này có sức ảnh hưởng lớn trong sự nghiệp, do đó gặt hái được nhiều thành công, tài phúc trong cuộc đời.
4. Vân hình chữ 田 (Điền)   Nếu trên đường chỉ tay Sự nghiệp và cạnh đường Sinh mệnh có vân hình chữ 田 (Điền) là dấu hiệu cho thấy mệnh chủ thích hợp với những ngành nghề như bất động sản, khoáng sản hoặc làm luật sư, chuyên gia tư vấn, chuyên viên đào tạo…cũng dễ phát tài phát lộc, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.   5. Vân Hào trạch   Vân Hào trạch hay còn gọi là vân Kim phòng tử, nằm phía dưới ngón tay đeo nhẫn. Người có đường vân này có số may mắn về tài lộc, dễ phát đại tại, nhiều cơ hội kiếm tiền, dễ kinh doanh xuyên ngành, sở hữu công ty hoặc tập đoàn lớn…   6. Vân đen   Thoạt nhìn vân đen này giống như nốt ruồi đen, tuy nhiên nó có kích thước lớn hơn nhiều so với nốt ruồi. Người có vân đen dễ phát tài phát lộc, số mệnh cũng giàu sang phú quý. Tuy nhiên, khi nắm bàn tay một cách tự nhiên, vân đen này phải nằm gọn trong lòng bàn tay, nếu lộ ra ngoài sẽ không tốt.   7. Vân Công ấn   Sở dĩ có tên là vân Công ấn vì nó có hình dạng như chiếc ấn tròn dùng để đóng dấu trong công việc. Người có vân Công ấn ở bàn tay (vị trí ngay dưới ngón tay cái) rất thích hợp làm công việc trong cơ quan chính phủ hoặc những việc có liên quan, tiếp xúc với bộ máy cấp cao của nhà nước. Theo đó, người này có cuộc sống giàu sang, phần lớn đều là đại gia và khá nhiều vợ.   8. Vân Ngộ quý   Vân Ngộ quý có nghĩa là gặp được quý nhân phù trợ. Trên bàn tay, đường vân này bắt đầu từ vị trí giao giữa Càn Cung và đường chỉ tay Sự nghiệp.

Người có vân Ngộ quý thường giỏi giao tiếp, cuộc sống gia đình hòa thuận, nhân duyên tốt, dễ gặp được người tương trợ, giúp sức cho sự nghiệp nên tiền đồ sáng lạng, công thành danh toại, dễ phát tài phát lộc.
  9. Vân Tổ vệ   Vân Tổ vệ hay còn gọi là Tổ tí, nằm ở vị trí nối giữa Khảm cung và đường chỉ tay Sự nghiệp, có nghĩa là được tổ tiên che chở, hậu thuẫn. Đa phần người có vân này đều được thừa hưởng sản nghiệp của tổ tiên để lại nên dễ dàng thành đạt và giàu có.   Việt Hoàng (Theo DYXZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh xem có hợp nhau không. Webtuvi hướng dẫn bạn xem tuổi vợ tuổi chồng theo ngày tháng năm sinh.

1. Xem tuổi vợ chồng theo thiên can và địa chi
Xem tuổi vợ chồng: xem tuổi vợ chồng chọn vợ, chọn chồng hợp tuổi xem tuổi hợp khắc. Tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh có hợp không? Coi tuổi vợ chồng có hợp nhau không – tử vi xem tuổi vợ chồng. Xem bói tuổi lấy vợ gả chồng theo năm sinh.

TUỔI TÝ
Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU
Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN
Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ

Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

2. Về Mệnh (Ngũ Hành)

Tương sinh : Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)
Tương khắc : Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)
Các trường hợp khác có thể gọi là bình hoà

3. Về Bát trạch nhân duyên (Cung số)

3.1. CÀN

Càn + Càn – Phục Vị (tốt vừa)

Càn + Cấn – Phước Đức (thật tốt)

Càn + Khôn – Sanh Khí (thật tốt)

Càn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Càn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Càn + Tốn – Họa Hại (thật xấu)

Càn + Khảm – Tuyệt Mạng (thật xấu)

Càn + Ly – Tuyệt Mạng (thật xấu)

3.2. CẤN

Cấn + Cấn – Phục Vị (tốt vừa)

Cấn + Càn – Thiên Y (thật tốt)

Cấn + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Cấn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Cấn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Cấn + Khảm – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Cấn + Tốn – Tuyệt Mạng (tốt vừa)

Cấn + Ly – Họa Hại (thật xấu)

3.3. ĐOÀI

Đoài + Đoài – Phục Vị (tốt vừa)

Đoài + Càn – Phước Đức (thật tốt)

Đoài + Cấn – Diên Niên (thật tốt)

Đoài + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Đoài + Khảm – Họa Hại (thật xấu)

Đoài + Chấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Đoài + Tốn – Lục Sát (thật xấu)

Đoài + Ly – Ngũ Quỷ (thật xấu)

3.4. KHÔN

Khôn + Khôn – Phục Vị (tốt vừa)

Khôn + Càn – Thiên Y (thất tốt)

Khôn + Cấn – Sinh Khí (thật tốt)

Khôn + Đoài – Phước Đức (thật tốt)

Khôn + Khảm – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khôn + Chấn – Họa Hại (thật xấu)

Khôn + Tốn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu)

3.5. KHẢM

Khảm + Khảm – Phục Vị (tốt vừa)

Khảm + Chấn – Thiên Y (thật tốt)

Khảm + Tốn – Sinh Khí (thật tốt)

Khảm + Ly – Phước Đức (thật tốt)

Khảm + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Khảm + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khảm + Khôn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khảm + Đoài – Họa Hại (thật xấu)

3.6. CHẤN

Chấn + Chấn – Phục Vị (tốt vừa)

Chấn + Khảm – Thiên Y (thật tốt)

Chấn + Tốn – Diên Niên (thật tốt)

Chấn + Ly – Sinh Khí (thật tốt)

Chấn + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Chấn + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Chấn + Khôn – Họa Hại (thật xấu)

Chấn + Đoài – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

3.7. TỐN

Tốn + Tốn – Phục Vị (tốt vừa)

Tốn + Khảm – Sinh Khí (thật tốt)

Tốn + Chấn – Phước Đức (thật tốt)

Tốn + Ly – Thiên Y (thật tốt)

Tốn + Càn – Họa Hại (thật xấu)

Tốn + Cấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Tốn + Khôn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Tốn + Đoài – Lục Sát (thật xấu)

3.8. LY

Ly + Ly – Phục Vị (tốt vừa)

Ly + Khảm – Phước Đức (thật tốt)

Ly + Chấn – Sinh Khí (thật tốt)

Ly + Tốn – Thiên Y (thật tốt)

Ly + Càn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Ly + Cấn – Họa Hại (thật xấu)

Ly + Khôn – Lục Sát (thật xấu)

Ly + Đoài – Ngũ Quỷ (thật xấu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Yếu tố Thủy trong phong thủy có vị trí đặc biệt quan trọng. Khi chọn nhà, mua đất, người ta thường chọn nơi đầu hướng có Thủy.
Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yếu tố Thủy trong phong thủy có vị trí đặc biệt quan trọng. Khi chọn nhà, mua đất, người ta thường chọn nơi đầu hướng có Thủy.


Luan cat, hung khi chon dat co Thuy dau huong hinh anh
 
“Thủy pháp” trong phong thủy là vấn đề phức tạp và nhiều biến hóa. Tuy nhiên, quan trọng nhất là cần xác định được “thế của nước” ở nơi đầu hướng của cuộc nhà đất để từ đó định hung, cát.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành vòng tròn hoặc hình bán nguyệt thì thế của nước thuộc “Kim hình Thủy”, đây được xem là thế thượng cát cách, gia chủ phát tài và thịnh vượng bền vững.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành một đường thẳng kẻ dọc tiến vào trước mặt cuộc nhà đất thì là thế “Mộc hình Thủy”, báo hiệu sự nguy hiểm về tiền bạc, tài sản, sức khỏe.
 
-Nếu dòng chảy đi như hình sóng (uốn khúc quanh co) trước mặt cuộc nhà đất là thế “Thủy hình Thủy”, sẽ đưa đến thịnh vượng về tài lộc.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành hình tam giác, là thế “Hỏa hình Thủy”, dẫn đến phá sản gia nghiệp nhanh chóng.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành hình vuông - chữ nhật thì là thế “Thổ hình Thủy”, đưa đến sự cát hoặc hung tùy theo vị trí xuất hiện trước mặt cuộc nhà đất. 
 
Đối với yếu tố Thủy trong phong thủy, bên cạnh việc xem “thế của nước” phải xem chất của nước. Nước trong sạch, có hương vị ngon ngọt, tiếng nước chảy bình lặng hoặc lay động nhẹ nhàng, dòng chảy quanh co uốn khúc hữu tình như ôm vào lòng là báo hiệu tài vận luôn tốt và đến một cách chính đáng, tích lũy được dài lâu. 
 
Yếu tố Thủy trong phong thủy nhà ở tốt hay xấu còn nằm ở việc thế Thủy của cuộc đất đó có “Linh thần Thủy” hay không. Có thì tốt, không có thì xấu. Còn xác định “Linh thần Thủy” thế nào là tùy cuộc đất và vận cụ thể.
 
Ví dụ, từ năm 2004 - 2023, những ngôi nhà hướng Tây Nam, phía sau lưng là Đông Bắc thì hướng Tây Nam có Linh thần, nếu có Thủy tốt sẽ là ngôi nhà vượng phát cực mạnh về tài lộc. Ngược lại, ngôi nhà hướng Đông Bắc, phía sau lưng là Tây Nam có “Chính thần” ở hướng chứ không phải là “Linh thần”, nếu có Thủy ở hướng “Chính thần” lập tức bị phá sản. 
 
Để biết về các hướng có Linh thần – Chính thần trong các vận cụ thể thì cần tra bảng. Tuy nhiên, cần lưu ý, là các yếu tố định cát, hung này chỉ có tác dụng trong vòng 20 năm, tức là một vận. Hết vận này, chuyển qua vận khác thì mọi sự cũng theo đó mà biến đổi, và yếu tố Thủy trong phong thủy ngôi nhà cũng phải xem theo sự biến đổi đó.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Ngũ hành trong phong thủy – Kỳ 2: Ngũ hành và hình dạng

Khi mới áp dụng thuyết ngũ hành trong phong thủy, bạn có thể sẽ nhầm lẫn rằng mỗi hành được đại diện bởi một đồ nội thất hoặc vật trang trí cụ thể.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn cũng có thể liên hệ ngũ hành với hình thù cụ thể, và dưới đây là những hình dạng đại diện cho mỗi hành:

Mộc: Hình chữ nhật

Hỏa: Hình tam giác

Thổ: Hình vuông

Kim: Hình tròn

Thủy: Hình lượn sóng

Khi mới áp dụng thuyết ngũ hành trong phong thủy, bạn có thể sẽ nhầm lẫn rằng mỗi hành được đại diện bởi một đồ nội thất hoặc vật trang trí cụ thể.

Vậy giữa màu sắc, hình thù và chất liệu, bằng cách nào ta có thể xác định được hành ẩn trong một đồ vật cụ thể?

Hãy lấy ví dụ về một chiếc bàn cà phê – màu xanh dương, hình vuông, làm từ gỗ. Màu xanh dương là màu của hành Thủy, vậy có phải chiếc bàn này sẽ đem hành thủy vào nhà bạn, hay nó mang hành mộc bởi được làm từ gỗ? Hay với hình vuông, nó sẽ mang hành thổ ?

Thông thường, khi gặp khó khăn trong việc xác định hành của một vật trang trí nào đó, màu sắc sẽ được chọn làm tiếu chí đầu tiên, tiếp đến là hình thù và chất liệu làm nên đồ vật đó.

Tất nhiên, nếu hành được thể hiện quá rõ ràng, như cầu thanh bằng kim loại mang hành Kim, hay một cái cây mang hành Mộc, thì không cần phải đoán. Tuy vậy, trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ thấy mỗi đồ vật đều mang trong mình 2 hay nhiều hành, và lúc đó bạn sẽ thấy dễ dàng hơn trong việc cảm nhận hoặc hiểu được biểu hiện của các hành thông qua nội thất trong nhà bạn.

Một khi biết cách cân bằng ngũ hành trong nhà bằng việc sử dụng những đồ trang trí đơn giản, cùng với các mẹo phong thủy khác, căn nhà của bạn sẽ trở nên thực sự hài hòa.

Khánh Ngọc (Dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy – Kỳ 2: Ngũ hành và hình dạng

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Hóa giải cột điện trước cửa nhà –

Theo phong thủy, khi có cột điện trước cổng nhà, dòng khí và gió lưu chuyển vào trong nhà sẽ mang theo điện tích ion dương vào nhà (dĩ nhiên, chỉ là gọi nôm na ion + cho dễ hình dung. Cái này sẽ không đúng về mặt định nghĩa khoa học.) Điện tích ion d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ương theo khí đi vào nhà sẽ làm cho căn nhà có không khí khô cứng, nóng bức, người sống trong nhà lúc nào cũng cảm thấy “bừng bừng dương khí”, bức rức khó chịu. Có bạn sẽ nói gió vào nhà thì làm sao mà nóng cho được, đã có gió thì phải mát chứ. Bạn hãy tưởng tượng cơn gió mang theo không khí đi vào nhà, không khí bình thường thì có độ ẩm, có ion âm, bây giờ không khí tràn ngập ion dương, cơn gió đi qua chẳng khác gì “Gió Lào” mang đầy không khí nóng bức thổi qua; lúc đó gió càng thổi thì chúng ta càng cảm thấy khó chịu, bức rức chứ chẳng thấy sảng khoái chút nào.

Dĩ nhiên, theo quan điểm Á Đông thì cái gì cân bằng cũng là số 1. Dương thịnh thì âm suy, âm thịnh thì dương suy, âm dương hài hòa thì mới hay.

dt_11720141523_anhd_4

Cách hóa giải:
Vậy là ta cần phải bổ sung ion âm để làm mềm khí, làm mát mẻ căn nhà.
Hệt như trong quảng cáo máy lạnh các bạn xem khoảng năm 2010 – 2011, các máy lạnh cao cấp nhất đều quảng bá tính năng cung cấp ion âm làm mát mẻ không khí trong nhà.

Về cách thức hóa giải thì theo phong thủy có hai cách sau:
– Trồng những cây mang nặng tính âm như trầu bà, chuối. Tuy nhiên hay nhất vẫn là chuối. Về cây chuối thì có rất nhiều chuyện lý thú, mình xin kể ở phần sau. Cây chuối sẽ giúp trung hòa không khí, che chắn bớt tác hại của dòng điện đối với cơ thể sinh học con người. Đặc biệt là phải trồng cây chuối ngoài nắng, nếu trồng trong bóng râm mát mẻ thì nhà dễ bị “chuối” luôn đó. Nếu bạn nào thấy cây chuối trồng trước nhà xấu quá, thì trồng chuối quạt, chuối kiểng cũng được.

– Xây hồ nước, hồ cá trước nhà. Vì nước mang tính âm, khi bốc hơi sẽ bổ sung độ ẩm, ion âm cho luồng khí xơ cứng đi vào nhà làm cho không khí trong nhà được tản nhiệt, mát mẻ.

Ngoài ra, cột điện ở trước nhà còn phạm phải một lỗi: cản trở lưu thông minh đường (ví dụ người, xe ra vào nhà gặp bất tiện). Cái này thì không thể hóa giải được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải cột điện trước cửa nhà –

Đá phong thủy theo tuổi –

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng. Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng.

Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vật phẩm phong thủy có màu sắc phù hợp với cung mệnh của người sử dụng, thì kết quả sẽ đem lại sức khỏe, hưng vượng, may mắn cho người đeo.

Nội dung

  • 1 Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành
  • 2 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim
  • 3 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc
  • 4 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy
  • 5 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa
  • 6 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành

Từ xưa đến nay, thuyết Ngũ hành được xem là một trong những nền tảng chính yếu nhất để hình thành nên các quy tắc trong khoa học phong thủy. Muốn vận dụng những phương pháp phân tích trong phong thủy vào việc cải biến vận mệnh của con người, nhất thiết phải nắm được quy luật Ngũ hành. Hiểu đơn giản, theo thuyết Ngũ hành thì vạn vật trong trời đất nếu ứng với một trong năm hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Con người cũng vậy, mỗi người sinh ra vào một năm cụ thể đều sẽ ứng với một hành tương ứng (ở người gọi là mạng hoặc mệnh).

Học thuyết Ngũ hành vận động dựa trên hai quy luật chính là Tương sinh và Tương khắc. Đây cũng chính là cơ sở để các chuyên gia phong thủy tìm ra cách thức cải biến vận mệnh cho con người: bên cạnh việc cải tạo chỗ ở, nơi làm việc theo đúng các quy tắc về phong thủy ứng với mỗi người, thì việc sử dụng các vật phẩm phong thủy có sắc màu phù hợp với mệnh của gia chủ cũng rất quan trọng. Dựa theo quy luật Tương sinh Tương khắc, các màu sắc phù hợp được tính là nhóm màu Tương sinh và Tương hợp, đây là hai nhóm màu sắc sẽ mang lại nhiều may mắn cho người sử dụng.

Mệnh Kim Mệnh Mộc Mệnh Thủy Mệnh Hỏa Mệnh Thổ
1932, 1992 tuổi Nhâm Thân

1955, 2015 tuổi Ất Mùi

1984, 1924 tuổi Giáp Tý

1933, 1993 tuổi Quý Dậu

1962, 2022 tuổi Nhâm Dần

1985, 1925 tuổi Ất Sửu

1940, 2000 tuổi Canh Thìn

1963, 2023 tuổi Quý Mão

1941, 2001 tuổi Tân Tỵ

1970, 2030 tuổi Canh Tuất

1954, 2014 tuổi Giáp Ngọ

1971, 2031 tuổi Tân Hợi

1942, 2002 tuổi Nhâm Ngọ

1959, 2019 tuổi Kỷ Hợi

1988, 1928 tuổi Mậu Thìn

1943, 2003 tuổi Quý Mùi

1972, 2032 tuổi Nhâm Tý

1989, 1929 tuổi Kỷ Tỵ

1950, 2010 tuổi Canh Dần

1973, 2033 tuổi Quý Sửu

1951, 2011 tuổi Tân Mão

1980, 2040 tuổi Canh Thân

1958, 2018 tuổi Mậu Tuất

1981, 2041 tuổi Tân Dậu

1936, 1996 tuổi Bính Tý

1953, 2013 tuổi Quý Tỵ

1982, 1922 tuổi Nhâm Tuất

1937, 1997 tuổi Đinh Sửu

1966, 2026 tuổi Bính Ngọ

1983, 1923 tuổi Quý Hợi

1944, 2004 tuổi Giáp Thân

1967, 2027 tuổi Đinh Mùi

1945, 2005 tuổi Ất Dậu

1974, 2034 tuổi Giáp Dần

1952, 2012 tuổi Nhâm Thìn

1975, 2035 tuổi Ất Mão

1934, 1994 tuổi Giáp Tuất

1957, 2017 tuổi Đinh Dậu

1986, 1926 tuổi Bính Dần

1935, 1995 tuổi Ất Hợi

1964, 2024 tuổi Giáp Thìn

1987, 1927 tuổi Đinh Mão

1948, 2008 tuổi Mậu Tý

1965, 2025 tuổi Ất Tỵ

1949, 2009 tuổi Kỷ Sửu

1978, 2038 tuổi Mậu Ngọ

1956, 2016 tuổi Bính Thân

1979, 2039 tuổi Kỷ Mùi

1938, 1998 tuổi Mậu Dần

1961, 2021 tuổi Tân Sửu

1990, 1930 tuổi Canh Ngọ

1939, 1999 tuổi Kỷ Mão

1968, 2028 tuổi Mậu Thân

1991, 1931 tuổi Tân Mùi

1946, 2006 tuổi Bính Tuất

1969, 2029 tuổi Kỷ Dậu

1947, 2007 tuổi Đinh Hợi

1976, 2036 tuổi Bính Thìn

1960, 2020 tuổi Canh Tý

1977, 2037 tuổi Đinh Tỵ

Trong các hình thức vận dụng phong thủy theo tuổi, việc sử dụng trang sức phong thủy phù hợp với tuổi/ mệnh của mình là cách dễ áp dụng nhất mà hiệu quả vẫn rất cao. Cụ thể, bạn sẽ tránh được những tai ương bất ngờ, gặp nhiều may mắn hơn, công việc thuận lợi hơn, tiền tài đến nhiều hơn, sức khỏe ổn định, tình duyên khởi sắc. Đi ra ngoài giao thiệp được mọi người quan tâm quý mến hơn, tâm trí cũng bình tĩnh, tự tin hơn trước…Công dụng của việc vận dụng phong thủy theo tuổi

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất là được tương sinh: Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.

Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây, xanh da trời.

Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, cam, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc

Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá phong thủy theo tuổi hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.

Người mệnh mộc nên đeo đá quý như sau:

Để được tương sinh trong tu vi: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, màu xám, màu xanh nước biển, xanh lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: tất cả màu xanh, như xanh lá cây, xanh da trời…

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc. Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất cho người mệnh Thủy là bạc và màu đá trắng. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo bạc và đá màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Họ nên dùng các màu đen, màu xám, màu xanh nước biển như saphiare, aquamarin, tactit…

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa (Nước dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như đỏ, hồng, cam, tím.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá phong thủy theo tuổi có màu đá vàng sậm, nâu đất, vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ chế ngự Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

 

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa

Đá phong thủy theo tuổi loại nào cũng tỏa ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây, xanh da trời. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là đỏ, hồng, cam, tím.

Còn nếu thích dùng đá màu trắng cũng được, vì mệnh Hỏa chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước – điều đó chỉ có lửa mới làm được.

Không nên dùng đá phong thủy theo tuổi có màu đen, màu xám, màu xanh nước biển. Vì đó là màu của nước (Thủy). Nếu dùng sẽ gặp xui, vì Thủy – Hỏa giao đấu, phần thua sẽ thuộc về Hỏa, bởi nước sẽ dập tắt lửa.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên da phong thuy theo tuoi có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: đỏ, hồng, cam, tím.

Có câu “lưỡng Thổ thành sơn”. Nếu họ dùng đá có màu vàng sậm, nâu đất, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau.

Đất đá chế ngự được nước. Người mệnh Thổ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là đen, xám, xanh nước biển.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá phong thủy theo tuổi –

12 con giáp: Con trai tuổi nào háo sắc nhất? –

Xếp theo mức độ 'nhiễm' tật háo sắc từ nặng đến nhẹ lần lượt là chàng trai tuổi Sửu, Ngọ, Thìn… Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết con trai tuổi nào háo sắc nhất nhé! Con trai tuổi nào háo sắc nhất? Thứ 1: Chàng trai tuổi Sửu N

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xếp theo mức độ ‘nhiễm’ tật háo sắc từ nặng đến nhẹ lần lượt là chàng trai tuổi Sửu, Ngọ, Thìn… Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết con trai tuổi nào háo sắc nhất nhé!

Nội dung

  • 1 Con trai tuổi nào háo sắc nhất?
    • 1.1 Thứ 1: Chàng trai tuổi Sửu
    • 1.2 Thứ 2: Chàng trai tuổi Ngọ
    • 1.3 Thứ 3: Chàng trai tuổi Thìn
    • 1.4 Thứ 4: Chàng trai tuổi Tỵ
    • 1.5 Thứ 5: Chàng trai tuổi Mùi
    • 1.6 Thứ 6: Chàng trai tuổi Tý
    • 1.7 Thứ 7: Chàng trai tuổi Dần
    • 1.8 Thứ 8: Chàng trai tuổi Thân
    • 1.9 Thứ 9: Chàng trai tuổi Hợi
    • 1.10 Thứ 10: Chàng trai tuổi Tuất
    • 1.11 Thứ 11: Chàng trai tuổi Mão
    • 1.12 Thứ 12: Chàng trai tuổi Dậu

Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Thứ 1: Chàng trai tuổi Sửu

Những anh chàng tuổi Sửu có số đào hoa, phong lưu thiên bẩm, họ cũng không dại gì từ chối sự yêu mến hoặc tình cảm của người khác giới dành cho mình. Điều này đã thuộc về bản chất của người tuổi Sửu. Bởi vậy, nếu soi về độ háo sắc của 12 con giáp, chàng trai tuổi Sửu luôn giữ vững vị trí quán quân.

10247366-277308652449811-91147-8154-5061-1403458421

Thứ 2: Chàng trai tuổi Ngọ

Hễ nhìn thấy teen girl xinh xắn là trái tim những anh chàng tuổi Ngọ lại xốn xang, miệng thì xuýt xoa không ngừng và ngay lập tức lên kế hoạch để chinh phục trái tim nàng. Họ dành phần lớn thời gian trong ngày để “tăm tia” đối phương, thậm chí khi “hoa đã có chủ” thì họ vẫn liếc mắt đưa tình với những cô nàng có vẻ mặt kiều diễm hoặc sở hữu thân hình nóng bỏng.

Thứ 3: Chàng trai tuổi Thìn

Vốn tính tự cao tự đại cộng với sự tự tin thái quá, những anh chàng tuổi Thìn cho rằng đào hoa là điều đáng tự hào và không cần phải thay đổi. Đó cũng là lý do khiến mức độ háo sắc của họ ngày càng tăng.

10371709-271610226352987-48227-7127-5786-1403458421

Thứ 4: Chàng trai tuổi Tỵ

Sự nhiệt tình và ga-lăng với người khác giới dường như đã ngấm vào bản chất của những chàng trai tuổi Tỵ. Đồng thời, đi kèm theo đó là độ háo sắc vô đối, luôn thích tìm kiếm và chinh phục những điều mới lạ. Điều đó lý giải tại sao nhiều cô nàng lại say như điếu đổ trước vẻ lịch lãm của con giáp này.

Thứ 5: Chàng trai tuổi Mùi

Vẻ ngoài của những anh chàng tuổi Mùi thường đánh lừa đối phương rất khéo, bởi trông họ khá nghiêm túc và nhiều quy tắc. Vì thế nữ giới thường dành cho họ sự ưu ái cũng như niềm tin ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên.

Bạn đừng quá coi trọng vẻ ngoài của họ kẻo bị “mắc bẫy” đó. Thực ra, người tuổi Mùi cũng háo sắc và đào hoa lắm. Họ rất giỏi giấu diếm và che đậy nên thường lấy được lòng tin của đối phương một cách dễ dàng.

10264582-276207379226605-98762-7371-4231-1403458421

Thứ 6: Chàng trai tuổi Tý

Mức độ háo sắc của con giáp này không chỉ bắt nguồn từ trái tim rung rinh mà còn từ bộ não bị sắc đẹp khác giới choáng ngợp. Họ dành quá nhiều thời gian cho việc tính toán để chinh phục trái tim người đẹp mà không cần để ý đến suy nghĩ và tình cảm của đối phương.

Họ cũng không nghĩ nhiều, hễ có “ý tưởng” gì là hành động ngay tức thì, bởi thế kết quả không viên mãn cho lắm.

Thứ 7: Chàng trai tuổi Dần

Các anh chàng tuổi Dần luôn cảm thấy hứng khởi và thú vị với những điều mới lạ, khác thường. Thậm chí, họ còn tham vọng được trải nghiệm và chinh phục điều đó. Thực ra, nói họ háo sắc và có tính trăng hoa cũng không sai, nhưng nói họ “có mới nới cũ” chắc sẽ chuẩn xác hơn.

10308564-275607255953284-17020-2175-7011-1403458422

Thứ 8: Chàng trai tuổi Thân

Có lẽ đây là con giáp mang “nỗi oan” nhiều nhất. Chỉ vì vẻ ngoài lanh lợi, hoạt bát nên không ít người nhầm tưởng họ đào hoa và háo sắc. Thực ra, những chàng trai tuổi Thân khá chung tình, một khi đã yêu thì coi người yêu là đẹp nhất và không quan tâm tới các cô nàng khác.

Thứ 9: Chàng trai tuổi Hợi

Suy nghĩ của chàng trai tuổi Hợi thấu đáo và chín chắn lên trông thấy khi họ bước vào cuộc sống hôn nhân. Thời còn tự do bay nhảy, họ cũng đôi chút háo sắc đấy. Nhưng khi đã có người nâng khăn sửa túi, họ lại khá chung tình, sống có chừng mực và biết quan tâm tới suy nghĩ của đối phương.

10256908-276786679168675-66574-9570-3183-1403458422

Thứ 10: Chàng trai tuổi Tuất

Những anh chàng tuổi cho rằng việc trăng hoa hay háo sắc là điều không mấy tốt đẹp gì, trái lại nó chỉ mang tới phiền toái cho tình yêu. Bởi vậy, trong tình yêu, họ chung thủy vô cùng, thậm chí có thể nói họ trung thành với tình yêu trước sau như một.

Thứ 11: Chàng trai tuổi Mão

Đối với con trai tuổi Mão, việc chí thú xây dựng sự nghiệp vững vàng quan trọng và đáng để làm hơn là mất thời gian cho chuyện trăng hoa nọ kia. Khi đã có được ý chung nhân, chàng trai tuổi này dùng toàn bộ ánh mắt cũng như tình cảm yêu thương cho đối phương, không có chỗ cho việc ngắm nhìn hay theo đuổi bông đùa với các cô nàng khác.

Thứ 12: Chàng trai tuổi Dậu

10417483-275332819314061-19651-1143-2802-1403458422

Những anh chàng tuổi Dậu toàn tâm toàn ý với người mình yêu. Họ luôn tìm mọi cách để đối phương cảm nhận được tình cảm nồng nhiệt và sâu lắng của mình, thử hỏi thời gian đâu để họ trăng hoa hay suy nghĩ viển vông tới cô nàng nào đó được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp: Con trai tuổi nào háo sắc nhất? –

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)

Người tuổi Tỵ sinh ngày 12 âm lịch thích hợp đi xa để phát triển sự nghiệp, số mệnh vất vả, tay trắng lập nghiệp nhưng cũng đạt được thành quả nhất định trong
Xem ngày sinh đại cát cho  người tuổi Tỵ (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sự nghiệp.

  Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 1   Những người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 1 âm lịch làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gió, gặp nhiều chuyện vui, thành công nhiều hơn thất bại, số mệnh cát tường, như ý.   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 2   Thông minh, hiền đức, nhiều tài năng, tiền vận trung bình nhưng trung và hậu vận khởi sắc, hưởng phúc lộc khi về già.   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 3   Cuộc sống người này nhiều vất vả, thăng trầm, không được nương tựa và gia đình, người thân, tiền và trung vận cực khổ, đến hậu vận mới khởi sắc và được hưởng phúc.   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 4   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 4 gặp bất lợi trong việc kết giao bạn bè, dễ chịu thu thiệt dẫn tới nóng nảy, không kiểm soát được cảm xúc nên phạm sai lầm gây tổn hao tài sản.   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 5   Cuộc đời người này vui nhẻ, yên bình, nhiều chuyện vui hơn buồn. Mệnh số đào hoa, cẩn thận vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, đồng thời đề phòng rước họa tửu sắc vào thân.   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 6   Cuộc sống nhiều thăng trầm, bất ổn, hung cát đan xen, thành bại ngang nhau, số li hương gây dựng sự nghiệp, công danh sự nghiệp cũng đạt được những thành công nhất định.
Xem ngay sinh dai cat cho  nguoi tuoi Ty P1 hinh anh
Ảnh minh họa

Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 7   Mệnh người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 7 có số đào hoa, tính tình phong lưu đa tình, tiêu tiền như nước, không biết tích lũy, về già chịu cuộc sống cô đơn khổ cực, không người nương tựa.   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 8   Vui buồn đan xen, tiền vận không tốt, dễ gặp tai nạn bất ngờ, cuộc sống vất vả cực khổ và trải qua nhiều sóng gió.   Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 9   Người này có số mệnh khổ cực, dễ vướng vào những rắc rối thị phi, làm việc gì cũng gặp nhiều trở ngại, trúc trắc. Ngoài ra, trong đời còn nhiều biến cố về tài chính, thậm chí cơ nghiệp bị phá sản.
Người tuổi Tỵ sinh ngày mùng 10   Người này có số mệnh cát tường, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, có quyền thế, đường công danh sáng lạng, tài lộc dồi dào.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 11   Cuộc sống nhiều thăng trầm, vất vả, vui buồn đan xen, số mệnh khổ cực.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 12   Người tuổi Tỵ sinh ngày 12 âm lịch thích hợp đi xa để phát triển sự nghiệp, số mệnh vất vả, tay trắng lập nghiệp nhưng cũng đạt được thành quả nhất định trong sự nghiệp.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 13   Người này có tính cách vui vẻ, lạc quan, phóng khoáng, tiền vận trung bình, trung vận phát đạt nhưng hậu vận lại gặp không ít khó khăn.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 14   Cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, có sự tương hỗ lẫn nhau, đời sống vật chất sung túc.   Người tuổi Tỵ sinh ngày 15   Công danh sự nghiệp thành đạt, gia đình hưng vượng, con đàn cháu đống, cần đề phòng tai họa bất ngờ.
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Khánh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)

Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ

Sắp xếp đại vận chia ra làm năm dương, năm âm : - Người năm dương là : Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. - Người năm âm là : ất, đinh, kỉ, tân, quý. Nam sinh năm dương, nữ sinh năm âm là hành vận thuận. Nam sinh năm âm, nữ sinh năm dương là hành vận nghịch. Cách sắp xếp cụ thể về vận trình lấy can chi tháng sinh là chuẩn gốc để sắp thuận hay sắp ngược.
Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-      CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG

Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .

Ví dụ .

Nam sinh

                        Tháng 4                       Ngày 16                      Giờ thìn

Năm 1990

Quan               Sát                               Nhật nguyên               Quan  

Canh ngọ         Tân tị                           Ất hợi                          Canh thìn

Đinh kỉ            Bính mậu canh            Nhâm giáp                   Ất mậu quý

Thực tài           Thương tài quan          An kiếp                       Tỉ tài kiêu

Bước thứ hai. Tính số đại vận.

Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .

Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con trai đó 9 tuổi lấy đại vận .

Bước thứ ba.  Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.

Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận, nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.

An           Kiêu            Kiếp             Tỉ       Thương           Thực         Tài           Tài

Nhâm     Quý             Giáp             Ất         Bính             Đinh        Mậu         Kỉ

Ngọ         mùi                thân              dậu       tuất              hợi           tí             sửu

   9              19               29                 39           49                 59            69           79


Đinh, kỷ

At, kỉ,

Đinh

Mậu,canh

Nhâm

Tân

Mậu,tân

Đinh

Nhâm giáp

Quý

Quý, tân

Kỉ

Thực, tài

Tỉ, tài,

An

Tài, quan,

ấn

Sát

Tài, sát,

Thực

An, kiếp

Kiêu

Kiêu,sát,

tài


Bước thứ tư. Phối với lục thân.

Sau khi xếp xong đại vận , căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can  ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ  tức ngày can âm gặp vận can dương là chính ( tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của từng đại vận mà dự đoán cát hung.

 1.      CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG

 Bước thứ nhất.  Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ . Ví dụ :

Nữ sinh

Năm 1990

Quan




Tháng 4

Sát



Ngày 16

Nhật nguyên


Giờ thìn

Quan


 Canh ngọ

Đinh kỉ

Thực tài

Tân tị

Bính mậu canh

Thương tài quan

At hợi

Nhâm giáp

An kiếp

Canh thìn

At mậu quý

Tỉ tài kiêu

 Bước thứ hai.  Tính số đại vận .

            Căn cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận 

            Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4 ( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.

Bước thứ ba.  Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.

Năm dương sinh nữ thì xếp ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn, nên một tuổi vận là canh thìn.


Quan

Tài

Tài

Thực

Thương

Tỉ

Kiếp

Kiêu


Canh

thìn


Kỉ

mão


Mậu

dần


Đinh

sửu


Bính


At 

hợi


Giáp

tuất


Quý

Dậu

1

11

21

31

41

51

61

71


At mậu quý ất

Tỉ tài kiêu tỉ


Giáp bính mậu

Kiếp thương tài


Quý tân kỉ quý

Kiêu sát tài kiêu


Nhâm giáp

An kiếp


Tân đinh mậu tân

Thực tài sát sát


Bước thứ tư.  Phối hợp với lục thân.

Xếp xong đại vận, căn cứ lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của từng đại vận để đoán cát hung.

2.      CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM

 Nữ sinh năm âm thì theo ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho 3, được số của đại vận . Ví dụ.

Nữ sinh năm 1991, tháng 12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu hành vận 11 tuổi.

Trên đây là cách lấy đại vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải thích nữa.

Trong tính toán dùng số ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn. Ví dụ 23 ngày chia  3, thiếu 1 ngày đầy 8 lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại vận .

Lại ví dụ nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận. Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.

Số ngày chia cho 3 tức là cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.

Trong ví dụ 1 là 9 tuổi bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi, đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.

Tính đại vận cũng lấy tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3 ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16 tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.

Còn có cách tính vận lấy ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2 ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd