Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiêng mở cửa hàng trên đường dốc –

Thông thường nền đất của cửa hàng phải ngang bằng với mặt đường cái. Điều này có lợi cho việc khách hàng ra vào dễ dàng, là vị trí lý tưởng cho kinh doanh. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ. Có hai loại thường gặp: Một là mở cửa hàng trên đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ường dốc. Hai là nền cửa hàng và nền của mặt đường chênh lệch, mấp mô không bằng phẳng, thấp hơn mặt đường.

1. Cửa hàng nằm trên đường dốc

cua-hang-cao-hon-duong

Thông thường mọi người đều cho rằng không nên mờ cửa hàng ở vị trí này. Theo thuyết phong thủy, các loại khí tràn từ trên cao xuống khó mà dừng lại ở nơi đường dốc nên cửa hàng khó tụ được tài khí trong nhà. Xét theo thực tế, xe cộ đang trên đà đi xuống nên không dễ dàng dừng xe, nếu không phải là điếu bất đắc dĩ thì chẳng ai dừng xe trên đường dốc cả.

Tuy nhiên có một số cửa hàng lại gặp phải trường hợp như vậy. Nếu tình hình bắt buộc phải chọn thì nên suy nghĩ kỹ và thiết kế làm sao cho cổng vào của cửa hàng nằm ở vị trí thích hợp giữa cửa hàng và mặt đường để tiện cho khách ra vào. Ngoài ra cách bày trí cửa sổ, hành lang, bày biện hàng hóa phải thuận tiện nhất cho khách hàng chọn lựa.

2. Nền nhà của cửa hàng thấp hơn mặt đường

cua-hang-thap-hon-duong

Trường hợp này cũng coi là vị trí địa lý không thích hợp cho việc mở cửa hàng. Bởi vì, các cửa hàng như vậy thường có âm khí rất nặng dù được ánh sáng của đèn (hoặc của những đồ vật phát quang) bổ sung, nhưng cũng rất khó thay đổi được trạng thái, đồng thời thế đứng của cửa hàng sẽ gây cho người chủ và khách hàng cảm giác ức chế hoặc lửng lơ, lêu dần sẽ không có lợi.

Nhưng đối với thành phố, mỗi tấc đất là một tấc vàng, có được một khoảng đất để mờ cửa hàng cũng chẳng dễ dàng gì. Gặp phải trường hợp này thì nên đặc biệt chú ý tới việc thiết kế cổng của cửa hàng, trần nhà cho bắt mắt để thu hút khách hàng ra vào cửa hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng mở cửa hàng trên đường dốc –

Tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018 –

Bạn có một cô con gái rất xinh, bạn muốn con gái mình dễ thương và đáng yêu. Bạn đang suy nghĩ cho bé một cái tên ý nghĩa. Thêm vào đó bạn muốn đặt tên tiếng anh cho con gái của mình. Và tất nhiên tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có một cô con gái rất xinh, bạn muốn con gái mình dễ thương và đáng yêu. Bạn đang suy nghĩ cho bé một cái tên ý nghĩa. Thêm vào đó bạn muốn đặt tên tiếng anh cho con gái của mình. Và tất nhiên tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018.

 

Dưới đây sẽ là danh sách tên tiếng anh hay cho con gái hay và ý nghĩa nhất. Hãy cũng tham khảo nhé. Hy vọng những cái tên này có thể giúp bạn dễ dàng đặt tên cho con mình những cái tên thật đẹp và ý nghĩa nhé.

Nội dung

  • 1 Cách đặt tên tiếng Anh cho con gái theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt
    • 1.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 1.2 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”
    • 1.3 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
      • 1.3.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo
    • 1.4 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên
    • 1.5 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý
  • 2 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo bảng chữ cái
    • 2.1 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái A
    • 2.2 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái B
    • 2.3 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái C
    • 2.4 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái D
    • 2.5 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái E
    • 2.6 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái F
    • 2.7 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái G
    • 2.8 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái H
    • 2.9 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái I
    • 2.10 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái J
    • 2.11 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái K
    • 2.12 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái L
    • 2.13 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái M
    • 2.14 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái N
    • 2.15 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái O
    • 2.16 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái P
    • 2.17 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Q
    • 2.18 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái R
    • 2.19 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái S
    • 2.20 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái T
    • 2.21 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái U
    • 2.22 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái V
    • 2.23 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái W
    • 2.24 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Y
    • 2.25 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Z

Cách đặt tên tiếng Anh cho con gái theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt

(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy

(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley

Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”

Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”

Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Helen – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo

Ariel – “chú sư tử của Chúa”
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên

Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”, “màu tím”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý

Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo bảng chữ cái

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái A

– Abigail: Nguồn vui

– Ada: Thịnh vượng và hạnh phúc

– Adelaide: No đủ, giàu có

– Adrienne: Nữ tính

– Agatha: Điều tốt đẹp

– Agnes: Tinh khiết, nhẹ nhàng

– Aileen: Nhẹ nhàng, bay bổng

– Aimee: Được yêu thương

– Atlanta: Ngay thẳng

– Alarice: Thước đo cho tất cả

– Alda: Giàu sang

– Alexandra: Vị cứu tinh của nhân loại

– Alice: Niềm hân hoan

– Alina: Thật thà, không gian trá

– Alma: Người chăm sóc mọi người

– Amanda: Đáng yêu

– Amaryllis: Niềm vui

– Amber: Viên ngọc quý

– Anastasia: Người tái sinh

– Andrea: Dịu dàng, nữ tính

– Angela: Thiên thần

– Angelica: Tiếng Ý của từ Angela, nghĩa là thiên thần

– Anita: Duyên dáng và phong nhã

– Ann, Anne: Yêu kiều, duyên dáng

– Annabelle: Niềm vui mừng

– Annette: Một biến thể của tên Anne

– Anthea: Như một loài hoa

– Ariana: Trong như tiếng kêu của đồ bạc

– Audrey: Khỏe mạnh

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái B

– Barbara: Người luôn tạo sự ngạc nhiên

– Beata: Hạnh phúc, sung sướng và may mắn

– Beatrice, Beatrix: Người được chúc phúc

– Belinda: Đáng yêu

– Belle, Bella: Xinh đẹp

– Bernice: Người mang về chiến thắng

– Bertha, Berta: Ánh sáng và vinh quang rực rỡ

– Bettina: Ánh sáng huy hoàng

– Beryl: Một món trang sức quý giá

– Bess: Quà dâng hiến cho Thượng Đế

– Beth, Bethany: Kính sợ Thượng Đế

– Bettina: Dâng hiến cho Thượng Đế

– Bianca: Trinh trắng

– Blair: Vững vàng

– Bly: Tự do và phóng khoáng

– Bonnie: Ngay thẳng và đáng yêu

– Brenda: Lửa

– Briana: Quý phái và đức hạnh

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái C

Catherine: Tinh khiết

Camille: Đôi chân nhanh nhẹn

Carissa: Nhạy cảm và dịu dàng

Carla: Nữ tính

Carly: Một dạng của tên Caroline

Carmen: Quyến rũ

Carrie, Carol, Caroline: Bài hát với âm giai vui nhộn

Cherise, Cherry: Ngọt ngào

Charlene: Cô gái nhỏ xinh

Chelsea: Nơi để người khác nương tựa

Cheryl: Người được mọi người mến

Chloe: Như bông hoa mới nở

Christine, Christian: Ngay thẳng

Claire, Clare: Phân biệt phải trái rõ ràng

Clarissa: Được nhiều người biết đến

Coral: Viên đá nhỏ

Courtney: Người của hoàng gia

Cynthia: Nữ thần

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái D

Danielle: Nữ tính

Darlene: Được mọi người yêu mến

Davida: Nữ tính

Deborah: Con ong chăm chỉ

Diana, Diane: Nữ thần

Dominica: Chúa tể

Dominique: Thuộc về Thượng Đế

Donna: Quý phái

Dora: Một món quà

Doris: Từ biển khơi

Drucilla Dewey Eyes

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái E

– Eda: Giàu có

– Edna: Nồng nhiệt

– Edeline: Tốt bụng

– Edith: Món quaà

– Edlyn: Cao thượng

– Edna: Nhân ái

– Edwina: Có tình nghĩa

– Eileen, Elaine, Eleanor: Dịu dàng

– Elena: Thanh tú

– Elga, Elfin: Ngọn giáo

– Emily: Giàu tham vọng

– Emma: Tổ mẫu

– Erika: Mạnh mẽ

– Ernestine: Có mục đích

– Esmeralda: Đá quý

– Estelle: Một ngôi sao

– Estra: Nữ thần mùa xuân

– Ethel: Quý phái

– Eudora: Món quà

– Eunice: Hạnh phúc của người chiến thắng

– Eva, Eva, Evelyn: Người gieo sự sống

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái F

– Fannie: Tự do

– Farrah, Fara: Đẹp đẽ

– Fawn: Con nai nhỏ

– Faye: Đẹp như tiên

– Fedora: Món quà quý

– Felicia: Lời chúc mừng

– Fern: Sức sống bền lâu

– Fiona: Xinh xắn

– Flora: Một bông hoa

– Frances, Francesca: Tự do và phóng khoáng

– Frida, Frida: Cầu ước hòa bình

– Federica: Nơi người khác tìm được sự bình yên

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái G

– Gabrielle: Sứ thần của Chúa

– Gale: Cuộc sống

– Gaye: Vui vẻ

– Georgette, Georgia, Georgiana: Nữ tính

– Geraldine: Người vĩ đại

– Gloria: Đẹp lộng lẫy

– Glynnis: Đẹp thánh thiện

– Grace: Lời chúc phúc của Chúa

– Guinevere: Tinh khiết

– Gwen, Gwendolyn: Trong sáng

– Gwynne: Ngay thẳng

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái H

– Haley, Hayley, Heroine: Anh thư, nữ anh hùng

– Hanna: Lời chúc phúc của Chúa

– Harriet: Người thông suốt

– Heather: hoa thạch nam

– Helen, Helena: Dịu dàng

– Hetty: Người được nhiều người biết đến

– Holly: ngọt như mật ong

– Hope: Hy vọng, lạc quan

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái I

– Ida, Idelle: Lời chúc mừng

– Imogen, Imogene: Ngoài sức tưởng tượng

– Ingrid: Yên bình

– Irene: Hòa bình

– Iris: Cồng vồng

– Ivy: Quà tặng của Thiên Chúa

– Ivory: Trắng như ngà

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái J

– Jacqueline: Nữ tính

– Jade: Trang sức lộng lẫy

– Jane, Janet: Duyên dáng

– Jasmine: Như một bông hoa

– Jemima: Con chim bồ câu

– Jennifer: Con sóng

– Jessica, Jessie: Khỏe mạnh

– Jewel: Viên ngọc quý

– Jillian, Jill: Bé nhỏ

– Joan: Duyên dáng

– Josephine: Giấc mơ đẹp

– Judith, Judy: Được ca ngợi

– Juliana, Julie: Tươi trẻ

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái K

– Kacey Eagle: Đôi mắt

– Kara: Chỉ duy nhất có một

– Karen, Karena: Tinh khiết

– Kate: Tinh khiết

– Katherine, Kathy, Kathleen, Katrina: Tinh khiết

– Keely: Đẹp đẽ

– Kelsey: Chiến binh

– Kendra: Khôn ngoan

– Kerri: Chiến thắng bóng tối

– Kyla: Đáng yêu

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái L

– Lacey: Niềm vui sướng

– Lara: Được nhiều người yêu mến

– Larina: Cánh chim biển

– Larissa: Giàu có và hạnh phúc

– Laura, Laurel, Loralie, Lauren Laurel: Cây nguyệt quế

– Laverna: Mùa xuân

– Leah, Leigh: Niềm mong đợi

– Lee, Lea: Phóng khoáng

– Leticia: Niềm vui

– Lilah, Lillian, Lilly:Hoa huệ tây

– Linda: Xinh đẹp

– Linette: Hòa bình

– Lois:Nữ tính

– Lucia, Luciana, Lucille:Dịu dàng

– Lucinda, Lucy: Ánh sáng của tình yêu

– Luna: Có bình minh Shining

– Lynn: Thác nước

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái M

– Mabel:Tử tế, tốt bụng và nhã nhặn

– Madeline:Cái tháp cao ai cũng phải ngước nhìn

– Madge: Một viên ngọc

– Magda, Magdalene: Một tòa tháp

– Maggie: Một viên ngọc

– Maia: Một ngôi sao

– Maisie: Cao quý

– Mandy: Hòa đồng, vui vẻ

– Marcia:Nữ tính

– Margaret: Một viên ngọc

– Maria, Marie, Marian, Marilyn: Các hình thức khác của tên Mary, nghĩa là ngôi sao biển

– Marnia:Cô gái trên bãi biển

– Megan: Người làm việc lớn

– Melanie: Người chống lại bóng đêm

– Melinda: Biết ơn

– Melissa:Con ong nhỏ

– Mercy: Rộng lượngvà từ bi

– Michelle:Nữ tính

– Mirabelle: kỳ diệu và đẹp đẽ

– Miranda: Người đáng ngưỡng mộ

– Myra: Tuyệt vời

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái N

– Nadia, Nadine: Niềm hy vọng

– Nancy: Hòa bình

– Naomi: Đam mê

– Natalie: Sinh ra vào đêm Giáng sinh

– Nathania: Món quà của Chúa

– Nell: Dịu dàng và nhẹ nhàng

– Nerissa: Con gái của biển

– Nerita: Sinh ra từ biển

– Nessa, Nessa:Tinh khiết

– Nicolette: Chiến thắng

– Nina: Người công bằng

– Noelle: Em bé của đêm Giáng sinh

– Nola, Noble: Người được nhiều người biết đến

– Nora, Norine: Trọng danh dự

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái O

– Odette: Âm nhạc

– Olga: Thánh thiện

– Olivia, Olive: Biểu tượng của hòa bình

– Opal: Đá quý

– Ophelia: Chòm sao Thiên hà

– Oprah: Hoạt ngôn

– Oriel, Orlena: Quý giá

– Orlantha: Người của đất

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái P

– Pamela:Ngọt như mật ong

– Pandora:Người có nhiều năng khiếu

– Pansy:Ý nghĩ

– Patience:Kiên nhẫn và đức hạnh

– Patricia:Quý phái

– Pearl, Peggy, Peg: Viên ngọc quý

– Philippa: Giàu nữ tính

– Phoebe: Ánh trăng vàng

– Phyllis:Cây cây xanh tốt

– Primavera: Nơi mùa xuân bắt đầu

– Primrose:Hoa hồng

– Priscilla:Hiếu thảo

– Prudence:Cẩn trọng

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Q

– Queen, Queenie: Nữ hoàng

– Quenna:Mẹ của nữ hoàng

– Questa: Người kiếm tìm

– Quinella, Quintana:

– Quintessa: Tinh hoa

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái R

– Rachel: Nữ tính

– Ramona:Khôn ngoan

– Rebecca: Ngay thẳng

– Regina:Hoàng hậu

– Renata, Renee:Người tái sinh

– Rhea: Trái đất

– Rhoda:Hoa hồng

– Rita: Viên ngọc quý

– Roberta: Được nhiều người biết đến

– Robin: Nữ tính

– Rosa, Rosalind, Rosann: Hoa hồng

– Rosemary:Tinh hoa của biển

– Roxanne: Bình Minh

– Ruby: Viên hồng ngọc

– Ruth: Bạn của tất cả mọi người

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái S

– Sabrina: Nữ thần sông

– Sacha: Vị cứu tinh củanhân loại

– Sadie:Người làm lớn

– Selena: Mặn mà, đằm thắm

– Sally: Người lãnh đạo

– Samantha: Người lắng nghe

– Scarlett: Màu đỏ

– Selene, Selena: Ánh trăng

– Shana:Đẹp đẽ

– Shannon:Khôn ngoan

– Sharon: Yên bình

– Sibyl, Sybil:Khôn ngoan và có tài tiên tri

– Simona, Simone:Người biết lắng nghe

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái T

– Tabitha: Con linh dương tinh ranh

– Talia: Tươi đẹp

– Tamara: Cây cọ

– Tammy: Hoàn hảo

– Tanya: Nữ hoàng

– Tara: Ngọn tháp

– Tatum: Sự bất ngờ

– Teresa, Teri Harvester

– Tess: Xuân thì

– Thalia: Niềm vui

– Thomasina:Con cừu non

– Thora: Sấm

– Tina: Nhỏ nhắn

– Tracy:Chiến binh

– Trina:Tinh khiết

– Trista: Độ lượng

– Trixie, Trix: Được chúc phúc

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái U

– Udele: Giàu có và thịnh vượng

– Ula:Viên ngọc của sông

– Ulrica: Thước đo cho tất cả

– Una: Một loài hoa

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái V

– Valda: Thánh thiện

– Valerie:Khỏe mạnh

– Vanessa: Con bướm

– Vania: Duyên dàng

– Veleda:Sự từng trải

– Vera: Sự thật

– Verda: Mùa xuân

– Veronica:Sự thật

– Victoria, Victorious: Chiến thắng

– Violet: Hoa Violet

– Virginia:Người trinh nữ

– Vita: Vui nhộn

– Vivian, Vivianne: Cuộc sống

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái W

– Whitney: Hòn đảo nhỏ

– Wilda: Cánh rừng thẳm

– Willa: Ước mơ

– Willow: Chữa lành

– Wilona:Mơ ước

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Y

– Yolanda: Hoa Violet

– Yvette: Được thương xót

– Yvonne:Chòm sao Nhân Mã

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Z

– Zea:Lương thực

– Zelene: Ánh mặt trời

– Zera: Hạt giống

– Zoe:Đem lại sự sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018 –

Tướng mạo giúp Châu Tấn thành danh sớm nhưng kết hôn muộn?

Phân tích tướng mạo Châu Tấn: Là một trong những Hoa đán đình đám của Cbiz, cái tên Châu Tấn phủ sóng dày đặc trên các phương tiện truyền thông nhiều năm nay.
Tướng mạo giúp Châu Tấn thành danh sớm nhưng kết hôn muộn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là một trong những Hoa đán đình đám của Cbiz, cái tên Châu Tấn phủ sóng dày đặc trên các phương tiện truyền thông nhiều năm nay. Không chỉ đạt được thành tựu trong sự nghiệp, hôn nhân khá muộn của sao phim “Họa bì” cũng hòa hợp. Phải chăng những điều này có mối quan hệ mật thiết với tướng mạo?


1. Khuôn mặt nhỏ nhắn, nét đẹp vạn người mê


Tuong mao giup Chau Tan thanh danh som nhung ket hon muon hinh anh
 
Sở hữu kiểu dáng khuôn mặt nhỏ nhắn, nhìn từ góc độ nào trông mĩ nhân của làng giải trí Hoa ngữ cũng xinh xắn, đáng yêu, trẻ lâu và có sức lôi cuốn mãnh liệt đối với cánh mày râu. Nét đẹp vạn người mê này giúp nhân duyên của Châu Tấn tốt đẹp, các mối giao thiệp rộng rãi, hài hòa, thúc đẩy con đường sự nghiệp phát triển thuận lợi. 

2. Trán đầy đặn, được nhiều quý nhân phù trợ

Nếu để ý kĩ bạn sẽ thấy vầng trán của nữ diễn viên phim “Cao lương đỏ” (Bộ phim đã giúp Châu Tấn nhận giải thưởng lớn tại Lễ trao giải thưởng truyền hình Hoa Đỉnh 2015, diễn ra tại Thượng Hải hồi tháng 8 vừa qua), khá cao và đầy đặn. Đây là nét tướng của người thông minh, có năng lực thực thụ, khả năng diễn xuất tài tình, linh hoạt. Ngoài ra, trong nhân tướng học, trán đầy đặn được coi là quý tướng, có quý nhân phù trợ, đặc biệt là những quý nhân khác giới. Chính những điều này đã mang lại sự nghiệp phim ảnh rực rỡ cho Châu Tấn.

3. Mắt sáng và có thần sắc

Tuong mao giup Chau Tan thanh danh som nhung ket hon muon hinh anh
 
Tuy đôi mắt của Hoa đán này không to nhưng phù hợp với chỉnh thể khuôn mặt nhỏ nhắn. Hơn thế mắt rất sáng, có thần sắc chứng tỏ là người khôn ngoan, đồng thời đời sống nội tâm phong phú. Nếu dùng câu nói “Vẽ rồng điểm nhãn” để ví von đôi mắt của Châu Tấn cũng không hề khoa trương.

4. Sống mũi cao, làm việc gì cũng có chủ kiến

Nhìn chung, nữ giới sở hữu sống mũi cao thường có sức lôi cuốn mãnh liệt đối với người khác giới, đồng thời vận đào hoa khá vượng. Bên cạnh đó, người này cá tính mạnh, rất coi trọng cảm xúc cá nhân, làm việc gì cũng có chủ kiến chứ không a dua theo phong trào.

Tuong mao giup Chau Tan thanh danh som nhung ket hon muon hinh anh
 
5. Giọng khàn, kết hôn muộn


Nhắc tới Châu Tấn, người ta nhớ ngay tới chất giọng khàn khàn của cô. Theo nhân tướng học, chủ nhân của tướng giọng khàn thường có đời sống tình cảm phong phú, thường kết hôn muộn và cũng gặp không ít sóng gió về đường tình duyên nhưng cuối cùng cũng có được cuộc sống hôn nhân hòa hợp. Điều đó lí giải tại sao mỹ nhân không tuổi này kết hôn khá muộn, đám cưới giữa cô và diễn viên người Mỹ gốc Hoa, Archie Kao diễn ra năm ngoái, khi cô đã bước sang tuổi 40.

► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi tướng số chuẩn xác

Minh Ánh (Theo DYXZ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo giúp Châu Tấn thành danh sớm nhưng kết hôn muộn?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1984 Giáp Tý –

Hướng kê giường người sinh năm 1984 Năm sinh dương lịch: 1984 - Năm sinh âm lịch: Giáp Tý - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Hải Trung Kim (Vàng trong biển) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường người sinh năm 1984

Năm sinh dương lịch: 1984

– Năm sinh âm lịch: Giáp Tý

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Hải Trung Kim (Vàng trong biển)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

???????????????????????????????????????????????????????????????????????????????

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1984 Giáp Tý –

Quan hệ giữa 24 khí tiết và can chi –

Lịch pháp xưa nay đều không nằm ngoài hai loại: lịch Thái dương (lịch mặt trời) và lịch Thái âm (lịch mặt trăng). Lịch mặt trời là công lịch thông dụng trên thế giới ngày nay (Tiền thân là lịch nho lược, thế kỷ 16 giáo hoàng Kenly Conly thứ 13 đã tiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n hành sửa đổi để thành công lịch như ngày nay), lịch mặt trăng là lịch Hồi giáo đạo Musilin thường dùng ở những quốc gia Hồi giáo.

Sự khác biệt chủ yếu của hai loại lịch pháp ở chỗ: Lịch Thái dương Là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh mặt trời (tương ứng với trái đất mà nói. tức Là chu kỳ một vòng vận hành của mặt trời quanh trái đất), một vòng là một năm, và chia trung hình thành 12 tháng, còn phân chia to nhỏ bình quân tháng và theo số dư còn lại.

mattroi

Ưu điểm của lịch Thái dương là bốn mùa rõ ràng, chính xác không sai: lịch Thái âm Lại nghiêm ngặt căn cứ theo chu kỳ mặt trăng, bời không quan tâm đến chu kỳ quay của trái đất, cho nên không thể chia ra chính xác giới hạn bốn mùa trong năm. Nông lịch của Trung Quốc trên thực tế là một loại lịch kết hợp âm dương, một mặt lấy kỳ nguyệt chu kỳ quay của mặt trăng, một mặt lại thiết lập tháng nhuận một cách khéo léo để làm nên và quy về các bước của năm. 

Còn gọi là 24 khí tiết là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh một trời tức là 360 độ của một năm được chia làm 24 phần, tức là mặt trời trên đường kinh tuyến hướng về phía Đông dịch chuyển mỗi góc là 16 độ là một “khí”, di chuyển 360 độ tổng cộng có 24 khí, nông lịch đặt tên cho 24 khi tiết này là: Lập xuân, vũ thủy, kinh trập, xuân phân, thanh minh, các vũ, lập hạ, tiếu mãn, mang chùng, hạ chí, tiêu thứ, đại thử, lập xuân, xứ thử, bạch lộ, thu phán, hàn lộ, sương giáng, lập đông, tiểu tuyết, đại tuyết, đông chí, tiểu hàn, đại hàn. Trong đó 12 khí: lập xuân, kinh trập, thanh minh, lập hạ, mang chủng, tiểu thử, lập thu, bạch lộ, hàn lộ, lập đông, đại tuyết, tiểu hàn là “khí tiết”, còn lại gọi là “khí trung”. Khí tiết thông thường được coi là lịch âm, trên thực tế lại phải được tính toán nghiêm túc theo mỗi năm, thuộc phạm trù của lịch âm.

Trong tứ trụ được đưa ra, những phân chia về ngày tháng năm được dùng cũng là lấy khi tiết làm tiêu chuẩn, chứ không phải là sự phân chia năm thống theo nông lịch hay công lịch thông thường. Trên đây đã đưa ra nguyên tắc cơ bản của tứ trụ, cho thấy tứ trụ được đưa ra không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lịch pháp mà vẫn giữ được tính chính xác của chúng. Điều quan trọng là lấy chu kỳ vận chuyển của một năm làm tiêu chí cho niên ký, phù hợp với quy luật khí tiết của sự biến đổi bốn mùa xuân -hạ – thu – đông, tuân thủ quan hệ nhân quả của vòng luân hồi thiên đạo, mà những điều đó đều là cơ sở lý luận của mệnh lý học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ giữa 24 khí tiết và can chi –

Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Sau khi xây cất, mua một ngôi nhà mới thì việc chuyển tới ngôi nhà mới này để ở cũng là một việc rất quan trọng. Đó trở thành một nghi lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt.
Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyển đến nhà mới cũng có nghĩa rằng bạn sẽ bắt đầu những khởi đầu mới vì vậy mọi thứ phải được diễn ra một cách suôn sẻ và tốt đẹp nhất.

Bạn muốn làm sạch không gian và loại bỏ nguồn khí tiêu cực tích tụ từ người chủ trước của ngôi nhà? Thậm chí, nếu đó là ngôi nhà mới xây thì vẫn cần sử dụng phong thủy để đảm bảo bạn và gia đình được sống trong môi trường hài hòa, tốt lành.

Chuyển nhà - Hình minh họa

Vậy theo phong thủy, bạn cần lưu ý những việc sau:

1./ Điều đầu tiên quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âmngày tháng năm sinh của người chủ gia đình để có kết quả tốt nhất. Trường hợp bạn không thành thạo việc này có thể tự xem ngày tốt xấu ở đây : XEM NGAY TOT XAU hay tìm đến các chuyên gia phong thủy để được tư vấn kỹ càng.

2./ Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ người trong nhà và những người tham gia chuyển nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm nhiều bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia. Cần hiểu và phân biệt rõ ngày chuyển nhà và ngày tân gia (hay còn gọi là ngày mừng nhà mới) là khác nhau để không phạm phải sai lầm nghiêm trọng này.

Thời gian chuyển nhà vào buổi sáng sớm, buổi giữa trưa là tốt nhất.

3./ Các đồ vật quan trọng như bài vị cúng Tổ tiên, các thần phải được làm trước và phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới. Những người khác trong gia đình đi theo sau vào, mỗi người đều phải cầm trong tay tiền tài của cải hay những vật tốt lành. Lưu ý không được bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng.

4./ Khi vào nhà mới, vật đầu tiên mang vào là cái chiếu (hoặc đệm) đang sử dụng, sau đó là bếp lửa, (bếp ga, bếp dầu), không nên mang bếp điện thì bếp điện có tinh mà không có tướng (tức chỉ có nhiệt mà không có ngọn lửa), chổi quét nhà, gạo, nước … lễ vật để cúng Thần Linh trước để xin nhập trạch và xin phép Thần Linh rước vong linh gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.

Sau khấn Thần Linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết Gia Tiên rồi mới dọn dẹp, chuyển đồ đạc vào sau.

Sau khi dọn xong, để cầu bình yên, toàn gia phải tổ chức lễ bái tạ các Tổ Tiên và Thần Phật. Bát hương cúng bàn thờ phải có hương đốt liên tục trong vòng 100 ngày (mỗi ngày 1 nén)

5./ Vào ngày đầu tiên, bạn bắt buộc phải "nổi lửa" và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà,... Nước đun trên bếp lần đầu tiên ở nhà mới phải để cho sôi 5 – 10 phút, lâu hơn càng tốt, mới tắt lửa. Đun nước mục đích là để khai bếp, pha trà dâng Thần Linh và Gia Tiên. Nếu có khách có thể lấy nước đó để pha nước, pha trà.

6./ Nếu chỉ nhập trạch lấy ngày tốt chưa có nhu cầu ở ngay thì gia chủ phải ngủ một đêm tại nhà mới.

7./ Vào ngày chuyển nhà, luôn luôn nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực.

8./ Phụ nữ đang mang thai, những người tuổi hổ, tuổi kỵ với chủ nhà tránh tham gia việc chuyển nhà.

9./ Không nên cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ, thể hiện sự bực tức hay khóc lóc vào ngày chuyển nhà. Bởi vì toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh, mối bất hòa và vận hạn trong gia đình.

Mâm lễ cúng nhập trạch - Hình minh họa

***** LỄ NHẬP TRẠCH *****

Lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua. Đây là nghi lễ rất quan trọng của người Việt. Bởi vậy khi dọn về nhà mới gia chủ phải tuân thủ các qui định cổ truyền.

Lễ vật được để lên bàn hoặc mâm kê vào chỗ nào đó mà có hướng đẹp với gia chủ, tự tay gia chủ thắp nhang vào một bát nhang làm tạm thời. Thắp nhang và khấn lễ, tiếp ngay sau đấy gia chủ châm bếp và đun nước. Khấn Thần Linh với nội dung sau:

– Xin nhập vào nhà mới

– Xin lập bát nhang thờ Thần Linh

– Xin phép Thần Linh cho rước vong linh Gia Tiên nhà mình về nơi ở mới này để thờ phụng

Các lễ vật bao gồm :

 - Ngũ quả (là 5 loại trái cây)

 - Hoa tươi, nhang, đèn cầy đỏ 1 cặp, giấy vàng bạc

 - Một bộ tam sanh (1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc)

 - Xôi, gà luộc (chéo cánh)

 - 3 miếng trầu cau (đã têm)

 - 1 đĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước

 - 3 chung trà, 3 chung rượu, 3 điếu thuốc

Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy nhập trạch. Lúc đốt giấy vàng bạc thì dùng chung rượu ở giửa rưới lên sau khi đốt xong. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ.  Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân. Nhớ mỗi kỳ đổ mái- đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

**** VĂN KHẤN THẦN LINH KHI NHẬP TRẠCH *****

(Còn gọi là phần sài hoặc quy hoả, tức là bắt đầu dọn vào ở, đun bếp tại nhà khi mới làm hoặc sửa chữa xong, nếu nhà có bàn thờ Phật thì cúng Phật trước).

 

Na mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:

– Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị tôn Thần.

– Các ngài Thần Linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Hôm nay là ngày ...  tháng ... năm 20....

Tín chủ con là: …………………............

Ngụ tại: …………………………….........

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trên án, trước bản toạ chư vị tôn thần kính cẩn tâu trình:

–  Các Ngài Thần Linh thông minh chính trực giữ ngôi tam thai, nắm quyền tạo hoá, thể đức hiếu sinh của trời đất, phù hộ dân lành, bảo vệ sịn linh, nêu cao chính đạo.

–  Nay gia đình chúng con hoàn tất công trình, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ cầu xin chư vị minh thần, gia án tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào. Người người được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc. Cúi mong ơn đức cao dầy, thương xót, phù trì bảo hộ.

Tín chủ lại mời các vong linh tiền chủ, hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về đây chiêm ngưỡng tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ thịnh vượng an khang. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điều lành tiếp ứng.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo./

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

***** VĂN KHẤN CÁO YẾT GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH *****

Na mô A Di Đà Phật !

Kính lạy Tổ Tiên nội ngoại.

Hôm nay là ngày … tháng… năm 20…........................................................

Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: (địa chỉ) …………………………………

Thiết lập linh sàng, sửa biện lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh toạ kính trình các cụ nội ngoại Gia Tiên. Nhờ hồng phúc Tổ Tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới, hoàn tất công trình, chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập ấn thờ, kê giường nhóm lửa, kính lễ khánh hạ.

Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị hương linh nội ngoại thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc.

Anh linh chiếu giám, cảm niệm ơn dày.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chuyển đến nhà mới là một việc rất quan trọng, mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc và sự hứng khởi mới cho các thành viên trong gia đình của bạn, nhưng nó cũng có những lưu ý phong thủy truyền thống mà bạn cần phải nắm rõ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Làm sao để tăng vận tiền tài nơi công sở

Ở nơi làm việc, điều quan trọng nhất để tài năng, công sức của bạn được công nhận chính là làm việc chăm chỉ và thể hiện ý thức thật tốt với cấp trên. Tuy
Làm sao để tăng vận tiền tài nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiên, một vài thay đổi nhỏ mang tính vật lý tại nơi làm việc có thể khiến đường công danh, sự nghiệp của bạn trở nên tốt đẹp hơn.

Hãy chắc chắn rằng bàn làm việc của bạn luôn sạch sẽ và ngăn nắp. Dành thời gian sắp xếp gọn gàng mọi thứ trên bàn làm việc mỗi ngày. Một góc làm việc có tổ chức sẽ truyền đi những thông điệp tốt đẹp về bạn tới những người xung quanh, đặc biệt là Sếp của bạn.

Quan sát với con mắt tươi sáng nhất về những gì bạn có xung quanh khu vực làm việc của bạn. Hãy chọn cho mình những hình ảnh mang tính thực tế, hướng về tương lai và có khả năng truyền cảm hứng để bạn chăm chỉ, phấn đấu hơn trong công việc. Loại bỏ hết những vật trang trí rườm rà và thay bằng những bức ảnh đầy mục tiêu của chính bạn như nơi nào đó bạn muốn đến, ai đó bạn ngưỡng mộ và luôn mơ ước đạt được thành công như vậy. Đó là mẹo nhỏ để thay đổi nguồn năng lượng bên trong bạn và nơi làm việc của bạn trở nên tốt đẹp hơn.

Bi quyet tang van tien tai noi cong so hinh anh
Bàn làm việc nên sạch sẽ và ngăn nắp

Bạn có thói quen chất đống mọi loại giấy tờ dù cũ, dù mới trên bàn làm việc? Có một lưu ý bạn cần phải nhớ, đó là bạn phải phân loại giấy tờ trên bàn làm việc của mình thật thường xuyên. Không nên để những giấy tờ, thư từ đã quá hạn, những giao dịch không còn hiệu lực bởi chúng tượng trưng cho nguồn năng lượng tiêu cực. Nói cách khác, nguồn năng lượng “chết” bủa vây lấy bạn hàng ngày sẽ làm ảnh hưởng tới công việc và sự nghiệp của bạn. Nếu không thể vứt bỏ các giấy tờ quá hạn, hãy cất chúng ở một nơi khác.

Văn phòng là nơi để làm việc, nhớ kỹ điều này sẽ giúp bạn có cảm hứng làm việc và đạt được sự tập trung cần thiết trong công việc. Chỉ dành một chỗ rất nhỏ cho những bức ảnh cá nhân hoặc gia đình, không nên để chúng xuất hiện khắp nơi xung quanh chỗ bạn làm việc, vì chúng chính là nguyên nhân chính khiến bạn phân tâm.

Không bao giờ làm việc trong tư thế lưng của bạn đối diện cửa ra vào hoặc một căn phòng khác. Nếu bạn không thể thay đổi chỗ ngồi, hãy đặt một chiếc gương gần khu vực làm việc và bạn có thể nhìn thấy ai đang tiến tới hoặc làm gì phía sau lưng.

Theo Eva.vn

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao để tăng vận tiền tài nơi công sở

Đền Tranh - Hải Dương

Đền Tranh - một ngôi đền lớn thờ nhân vật mang tính huyền thoại theo tín ngưỡng dân gian. Đền Tranh hay còn gọi là đền Quan Lớn Tuần Tranh
Đền Tranh - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nhắc đến những địa điểm tâm linh của tỉnh Hải Dương chúng ta không thế không nhắc Đền Tranh – một ngôi đền lớn thờ nhân vật mang tính huyền thoại theo tín ngưỡng dân gian.

Đền Tranh hay còn gọi là đền Quan Lớn Tuần Tranh nằm ở gần bến đò Tranh, Tổng Bất Bế, huyện Vĩnh Lại thời Lê và Nguyễn, nay thuộc xã Đồng Tâm, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, thờ vị thần sông nước coi khúc sông.

Tương truyền, Quan lớn Tuần Tranh là viên quan phủ Ninh Giang. Ngày xưa, tại bến sông Tranh, có hai con rắn dữ thường nổi lên quấy phá. Một hôm, chúng bắt đi nàng hầu xin đẹp của quan. Vị quan này khởi kiện Diêm Vương. Rắn bị xử thua phải mang cả dòng họ dời đi nơi khác. Từ đó bến sông sóng yên nước lặng, nhân dân nhớ ơn vị quan phủ mà lập đền thờ, tôn là vị thần bảo vệ khúc sông.

Thời Trần, tại vùng ngã ba sông Tranh giao với sông Luộc, người dân đã lập ra một ngôi đền thờ vị thủy thần cai quản khúc sông này. Ngôi đền này ban đầu chỉ là ngôi miếu nhỏ nằm sát bến sông, vì vậy thường bị tác động của thủy triều và dòng nước xoáy. Do bờ sông thường bị xói lở nên đến năm 1935, người dân lập một đền thờ mới tại làng Tranh Xuyên (nay thuộc thị trấn Ninh Giang). Ngôi đền mới này vẫn được dân chúng giữ tên gọi là Đền Tranh.

Đến giữa thập kỷ 40 của thế kỷ XX, đền Tranh được tôn tạo với quy mô khá lớn, kiến trúc theo kiểu Trùng thiềm điệp ốc với những cung và gian thờ khác nhau. Năm 1946, thực hiện tiêu thổ kháng chiến, nhiều hạng mục ngôi đền bị tháo gỡ.

Đến những năm 60 của thế kỷ XX, đền được chuyển về phía bắc của thị trấn Ninh Giang cách đền cũ khoảng 300m, nay thuộc địa phận thôn Tranh Xuyên, xã Đồng Tâm, huyện Ninh Giang. Đền Tranh qua ba lần chuyển dời cùng nhiều lần trùng tu tôn tạo, đã chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử và tích hợp được nét đẹp của văn hóa Việt. Căn cứ vào hệ thống bia ký tại đền cho biết, vào năm Tự Đức thứ 5 (1852) đền đã có nhiều người công đức để tu tạo.

Công trình hiện nay khá hoành tráng với kinh phí xây dựng do nhân dân công đức. Đền Tranh là nơi tập trung và phong phú nhất về tín ngưỡng dân gian mà điển hình là nhân vật huyền thoại Quan Lớn Tuần Tranh.

Đền Tranh thờ thần và đặt trong khám và đây đó trên xà trên khung cửa được gắn những rắn thần bằng vải nhồi bong màu sặc sỡ, ban đêm được ánh điện soi sang lấp lánh cửa đồ thờ, hương án làm tăng thêm vẻ uy nghi vốn có của nơi thờ tự.

Trong dân gian truyền tụng là ”đền thiêng lắm, linh ứng lắm, cầu gì được lấy” nên hàng năm kỳ mở hội, khách thập phương từ Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định vv… về trẩy hội khá đông. Lễ hội được mở từ ngày 25/2 âm lịch( hiện nay là 14/2 ÂL).

Ngày rước thần có những ông đồng bà đồng “xiên lình” qua má để tỏ phép lạ của con người khi linh ứng nhập. Thanh đồng Nguyễn Thanh Tâm(ông đồng hay xuất hiện trong các cuộc hầu đồng biểu diễn ở Kiếp Bạc, Lảnh Giang) người Kim Thành, Hải Dương là người có rất nhiều canh hầu ở đền.

Đền Tranh một năm có ba mùa lễ hội. Hội tháng 2, từ ngày 10-20 / 2, trọng hội vào 14 – ngày sinh của quan lớn Tuần Tranh, đây là hội chính hàng năm. Hội tháng 5, từ ngày 20-26 / 5, trọng hội vào 25 – ngày hoá của Đức thánh.

Lễ hội đền Tranh có quy mô rộng lớn, thu hút khách nhiều tỉnh phía Bắc, một trong những hội lớn của Hải Dương, có sức hấp dẫn lạ thường, đặc biệt với các bà các cô ở các thành phố, bởi thế khách thập phương đến đây rất đông. Không chỉ trong những ngày hội (thường kéo dài tới 7 ngày) mà những ngày thường cũng không ít khách đến lễ và không thể thiếu tiết mục hát chầu văn.

Nửa thế kỳ trôi qua, thị trấn đã trải qua những thăng trầm qua hai cuộc chiến tranh, đền Tranh được dựng lại và tôn tạo trên địa phận thôn Tranh Xuyên xã Đồng Tâm. Không những đền được tôn tạo lại rất bề thế uy nghiêm mà còn được mở rộng rất nhiều, bên cạnh còn có chùa Tranh mới được xây dựng thêm. Không chỉ ngày hội mà ngày thường khách đến lễ cũng rất đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tranh - Hải Dương

Phong thủy nhà ở: Kiêng đặt giường ngủ ngay phía sau bàn thờ

Theo quan niệm phong thủy cũng như của dân gian, tuyệt đối không được cư trú trước mặt các vị thần linh hoặc phía sau miếu tự. Điều này có nghĩa là phòng ngủ không nên bố trí ngay phía sau bàn thờ, gian thờ thần phật, tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xét dưới góc độ khoa học, đặc điểm chung của con người là hay liên tưởng đến những gì diễn ra quanh mình. Nếu phòng ngủ đặt ngay sát phía sau bàn thờ thì người ngủ ở đó sẽ thường xuyên phải ngửi mùi nhang khói, nghe những lời tụng niệm, đọc kinh, gõ mõ… từ đó liên tưởng đến thần thánh, tổ tiên và những người đã qua đời. Cũng vì thế, trong tiềm thức, họ sẽ nảy sinh tư tưởng hướng về cõi tâm linh, nhạt dần với đời sống trần tục, với quan hệ tình cảm lứa đôi…

Phòng ngủ không nên bố trí ngay phía sau bàn thờ, trang thờ thần phật, tổ tiên. Ảnh minh họa.
Dân gian không chỉ kiêng kỵ việc đặt giường ngủ của vợ chồng sau bàn thờ, mà còn cho rằng những người trong độ tuổi từ 12 - 60 không nên ngủ ở ngay phía sau gian thờ, bàn thờ. Điều này nhằm tránh nảy sinh những bất lợi đối với 'đào hoa nhân duyên', ngăn chặn sát khí - vốn là khí xấu làm cho tình cảm đôi lứa trở nên nhạt nhòa, bất hòa hoặc thất vọng về nhau.
Cụ thể là: - Đầu giường ngủ ngay phía sau bàn thờ: Vợ chồng dễ tranh cãi nhau, thậm chí đánh lộn nhau. Những người còn độc thân thì khó lập gia đình. - Bất kể là đã lập gia đình hay chưa thì đều có khả năng xảy ra tình trạng lạnh nhạt về mặt tình cảm luyến ái, thậm chí rời bỏ gia đình đi tu. - Giường ngủ nằm bên phải hoặc bên trái ở phía sau bàn thờ: Hai vợ chồng dễ xảy ra tranh cãi, đôi co thậm chí đánh lộn nhau.- Chân giường quay về hướng ngay phía sau bàn thờ: Giữa hai vợ chồng dễ to tiếng, thậm chí đánh lộn nhau. Một trong hai vợ chồng hoặc cả hai rất có thể gặp phải tai nạn khi ra khỏi nhà, nhất là xuất ngoại. Nhưng dù thế nào đi nữa, tư tưởng và tình cảm của những người thường xuyên sống và sinh hoạt ở phía sau bàn thờ vẫn ít nhiều chịu ảnh hưởng về tâm linh, tín ngưỡng. Do đó, tốt nhất là không nên chọn không gian sát phía sau bàn thờ để làm phòng ngủ.


Để hóa giải sát khí do phòng ngủ nằm ngay phía sau bàn thờ gây nên, cách tốt nhất là chọn một vị trí khác thích hợp hơn để làm phòng ngủ hoặc chọn 1 vị trí thích hợp trong nhà để làm nơi thờ tự, cúng bái. Nếu không, bạn có thể sử dụng những biện pháp hóa giải khác như dùng ván gỗ hoặc bê tông ngăn phòng ngủ với bàn thờ, biến không gian ấy thành một lối đi tương đối thoải mái hoặc thành một cái kho để chứa đồ đạc.
(Theo Xây dựng)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở: Kiêng đặt giường ngủ ngay phía sau bàn thờ

Xem tuổi dựng nhà –

A. Việc chọn tuổi đẹp làm nhà cần theo các nguyên tắc về tuổi xây nhà, bạn nên tránh được cả ba hạn lớn là Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu. Việc kiêng kỵ khi làm nhà sẽ tránh được những điều không may xảy ra trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, nếu gia ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

A. Việc chọn tuổi đẹp làm nhà cần theo các nguyên tắc về tuổi xây nhà, bạn nên tránh được cả ba hạn lớn là Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.

Việc kiêng kỵ khi làm nhà sẽ tránh được những điều không may xảy ra trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, nếu gia chủ không được tuổi thì hoàn toàn có thể mượn tuổi người hợp tuổi để động thổ giúp. Điều này được hiểu là mượn cái may mắn của người mượn tuổi để hóa giải xui xẻo cho mình.

Trong năm 2014, các tuổi tốt có thể động thổ xây nhà là: 1993, 1990, 1984, 1981, 1972, 1966, 1957, 1956, 1954, 1948, 1945, Ngoài ra các tuổi: 1995, 1992, 1988, 1986, 1977,  1975, 1974, 1970, 1968, 1965, 1963, 1961, 1956, 1957, 1954, 1952, 1950, 1948, 1947, 1945, 1941. Những tuổi này có thể phạm vào hoang ốc hoặc tam tai và không phạm vào kim lâu, vì thế vẫn có thể tiến hành xây nhà.Những người không được tuổi làm nhà có thể tham khảo thêm các tuổi trên để mượn, việc mượn tuổi cần chú ý: Người được mượn tuổi Người mượn tuổi nên là nam giới và tốt nhất là hơn tuổi chủ nhà, và xem và mệnh phải tương sinh. Không khắc chủ nhà.

cach tinh tuoi xay nha

B. Hướng nhà đẹp, có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho phương hướng nhà:

Tốt xấu theo khí hậu, Tốt xấu theo hướng mệnh trạch, Tốt xấu theo phong vị, Tốt xấu theo hướng giao tiếp.

1. Tốt xấu theo hướng khí hậu: Ví dụ như hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt đối với điều kiện khí hậu Việt Nam, bởi đón được gió mát và nguồn ánh sáng ổn định, không khí ấm áp.Trong khi đó, các hướng tây, tây bắc thì gặp nắng gắt vào buổi chiều; hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh từ hướng đông bắc.Hướng bắc nằm giữa hai hướng tây bắc (nắng chiều) và đông bắc (gió lạnh) nên cũng không tốt lắm.Bởi thế, “làm nhà hướng nam” là một trong những kinh nghiệm xây dựng dân gian để đón được gió mát, tránh được gió lạnh.

2. Tốt xấu theo hướng mệnh trạch: Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương Đông để dễ dàng tìm ta cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung.Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh.Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.

3. Tốt xấu theo hướng phương vị: Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với một điểm gốc nào đó.Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả long hữu hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của một chủ thể ta xét.Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.

4. Tốt xấu theo hướng giao tiếp: Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp.Cha ông ta dạy nhất cận thị – nhị cận giang – tam cận lộ là nói lên những lợi điểm khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị một bất động sản.Như vậy, khi xem xét một ngôi nhà có hợp hướng hay không, ta phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả bốn loại hướng, chứ không đơn giản là “nghe thầy nói hợp hướng đông bắc“ thì cố tìm bằng được nhà hướng đông bắc, xem nhẹ các yếu tố khí hậu, giao tiếp và phương vị.Cần phân tích trước tiên xem bốn loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.

C. Hướng cổng nhà theo tuổi đúng phong thủy

Theo quan điển của các nhà phong thủy xưa, cổng là nơi giao hòa giữa thế giới bên ngoài và Vườn, nhà. Vì vậy mà công giữ vai trò hết sức quan trọng. Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.

D. Hướng cửa chính, Phong thủy với cửa chính

Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ.

Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chính, phòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.

Quan niệm phong thuỷ cho rằng, môn mệnh phải tương phối (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài.

Trường hợp của quý khách hoàn toàn thoả mãn Môn mệnh tương phối, nghĩa là hướng cửa chính rất lý tưởng.

E. Hướng bếp theo phong thủy, chọn hướng bếp hợp tuổi phong thủy

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); 

F. Hướng giường ngủ theo tuổi, Kê giường đúng phong thủy

Theo những nguyên tắc về phong thủy áp dụng trong thuật kiến trúc và nghệ thuật sắp xếp nội thất, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”. Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây.

– Giường ngủ nên đặt ở hướng cát của bản mệnh: “Giường mệnh tương xứng” rất quan trọng, điều đó có nghĩa là “mệnh Đông tứ” nên ngủ “giường Đông tứ” ngược lại “mệnh Tây tứ” nên ngủ ở “giường Tây tứ” như thế sẽ ngủ ngon và tinh thần sảng khoái.

– Đầu giường nên gối về hướng của bản mệnh: Chức năng của ngủ, nghỉ là để cho não được nghỉ ngơi. Vì thế gối đầu ở hướng cát sẽ thu hút được liên tục khí cát trong giấc ngủ giúp ngủ ngon và khi tỉnh dậy tinh thần thoải mái. Nên chú ý, nếu giường ngủ đặt ở vị trí là hướng cát của bản mệnh nhưng đầu giường không đặt theo hướng cát của bản mệnh thì vận khí sẽ giảm sút rất nhiều. 

G. Chọn hướng và kê bàn làm việc đúng phong thủy

Vị trí đặt bàn làm việc rất quan trọng nếu bạn muốn đạt được thành quả tối đa từ việc học tâp, nghiên cứu và nên tránh đặt bàn ở những nơi có khí bị tổn hại.Cảnh trí nhìn từ cửa sổ của phòng học tập nên thú vị nhưng cũng không quá cuốn hút để làm xao lãng công việc. Một cảnh nhìn từ hồ bơi của nhà lân cận và khu vực nấu ăn ngoài trời sẽ không thúc đẩy sự làm việc của bạn.

Ngồi đối diện với cửa sổ của nhà kế bên cũng không nên vì khiến cho bạn mất thoải mái.Nhìn thấy đường dây điện thoại hoặc các góc mái nhà hướng vào văn phòng của bạn cũng làm cho bạn có cảm giác tương tự. Nếu cảnh bên ngoài làm bạn xao lãng, nên dùng rèm mỏng để che cửa sổ lại để có thể tiếp nhận ánh sáng từ ngoài vào và cũng giúp bạn không bị cảnh sắc bên ngoài làm phân tâm.

Có thể đặt chậu cảnh đặt ở bệ cửa sổ thay cho rèm cửa. Để tránh mệt mỏi, phòng học tập nên được cung cấp đủ khí trời.Khi phải ngồi một chỗ trong nhiều giờ liền, bạn nên chú ý đến điều kiện làm việc và chọn đồ đạc có kích cỡ phù hợp với vóc dáng của bạn để nâng cao hiệu quả đồng thời tránh những căn bệnh nghề nghiệp.

H. Phong thủy phòng khách bài trí nội thất đúng phong thủy

Một số lưu ý khi bố trí và đặt các vật, đồ trang trí phòng khách như bể cá, gương và tranh treo tường

Phòng khách là nơi tiếp khách, có thể xem là một nơi trung tâm, cũng khá quan trọng trong gia đình.Đối với phòng khách, cần lưu ý một số điểm như sau:

Mỗi người (chồng và vợ) phải có một ghế chủ không thay đổi, xoay theo hướng cát của mỗi người.

Tầm nhìn từ phòng khách phải xuyên suốt, không nên bị che chắn.Trần phòng khách có thể trang trí lồi lõm, hoặc có phù điêu không sao cả.

Trong phòng khách, không nên có những vật phản quang, vì phòng là nơi tụ khí, nếu đặt vật phản quang sẽ tản khí tốt hoặc mang những luồng khí xấu phân bố khắp phòng.

Một phòng khách lý tưởng không nên có phòng ngủ phía sau.

Nếu nhà có hai phòng khách thì diện tích phải một lớn, một nhỏ, bố trí lớn ở trước, nhỏ phía sau.

Nền phòng khách phải thật bằng phẳng, và nếu có thể thì nên cao hơn các phòng khác.

K. Thiết kế tiểu cảnh sân vườn, hòn non bộ đẹp chuẩn phong thủy

Ngày nay thú chơi hòn non bộ đang là một trào lưu rất thịnh ở các tỉnh thành phố. Tác phẩm độc đáo này thường được bố trí trong các tiểu cảnh của nhà hàng, khách sạn, quán café hay tại ngay trong tiểu cảnh sân vườn của ngôi nhà thân yêu của bạn.

Với môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng thời tiết trở nên nóng gắt thì nhu cầu mang một không khí thiên nhiên vào tư gia là sự cần thiết nhất. Nước là yếu tố rất quan trọng để giúp cho khu vườn của chúng ta thêm thoáng mát, sự bốc hơi của nước làm cho không khí thêm thoáng mát với sự kết hợp giữa những núi đá, thác nước nhân tạo thì càng làm nổi bật khu vườn nhỏ xinh xắn của mình. Ngoài tác dụng tạo ra được hiệu ứng trang trí thì tác phẩm của chúng tôi còn mang được sự thư giãn cho gia chủ.

Việc thiết kế tiểu cảnh sân vườn và kết hợp hòn non bộ đang trở thành một xu hướng với các công trình thiết kế nhà, biệt thự, tuy nhiên, rất nhiều người không hiểu và dẫn tới sai lầm chết người trong việc thiết kế tiểu cảnh sân vườn, hòn non bộ.

Bảng tra cứu Phong thủy trong nhà của các tuổi và Hướng dẫn Tuổi đẹp làm nhà, sửa nhà cho các tuổi trong năm 2014 – 2015

Năm Tuổi Năm Kim lâu Hoang ốc Tam tai Năm 2014 Năm 2015
1940 75 Canh thìn Không không
1941 74 Tân Tỵ Không không
1942 73 Nhâm Ngọ Không không
1943 72 Quý Mùi Không
1944 71 Giáp Thân Không Không
1945 70 Ất Dậu Không Không Không
1946 69 Bính Tuất Không
1947 68 Đinh Hợi Không Không
1948 67 Mậu Tý Không Không Không
1949 66 Kỷ Sửu Không
1950 65 Canh Dần Không Co
1951 64 Tân Mão Không
1952 63 Nhâm thìn Không Không
1953 62 Quý Tỵ Không Không
1954 61 Giáp Ngọ Không Không Không
1955 60 Ất Mùi
1956 59 Bính Thân Không Không Không
1957 58 Đinh Dậu Không Không Không
1958 57 Mậu Tuất Không
1959 56 Kỷ Hợi Không
1960 55 Canh Tý Không Không
1961 54 Tân Sửu Không Co Không
1962 53 Nhâm Dần Không Không
1963 52 Quý Mão Không Không
1964 51 Giáp Thìn Không
1965 50 Ất Tỵ Không Không
1966 49 Bính Ngọ Không Không Không
1967 48 Đinh Mùi
1968 47 Mậu Thân Không Không
1969 46 Kỷ Dâụ Không Không
1970 45 Canh tuất Không Không
1971 44 Tân Hợi Không
1972 43 Nhâm Tý Không Không Không
1973 42 Quý Sửu Không
1974 41 Giáp Dần Không Không
1975 40 Ất Mão Không Không
1976 39 Bính Thìn Không
1977 38 Đinh Tỵ Không Không
1978 37 Mậu Ngọ Không Không
1979 36 Kỷ mùi Không
1980 35 Canh Thân Không Không
1981 34 Tân Dậu Không Không Không
1982 33 nhâm tuất Không
1983 32 Quý Hợi Không
1984 31 Giáp Tý Không Không Không
1985 30 Ất Sửu Không
1986 29 Bính Dần Không Không
1987 28 Đinh Mão Không
1988 27 Mậu Thìn Không Không
1989 26 Kỷ Tỵ Không Không
1990 25 Canh Ngọ Không Không Không
1991 24 Tân Mùi
1992 23 nhâmthân Không Không
1993 22 Quý Dậu Không Không Không
1994 21 Giáp Tuất Không
1995 20 Ất Hợi Không Không

a. Xác định những tuổi phạm đụng tuổi Kim Lâu

Xét theo tuổi âm , ví dụ sinh năm 1975 dương lịch, năm nay 2014 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2014 – 1975 = 40 + 1 = 41 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Năm 2014 những tuổi sau phạm phải Kim Lâu:

Tuổi âm lịch: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 73, 75

b. Xác định tuổi Phạm Hoang Ốc:

Năm 2014 những tuổi sau phạm Hoang Ốc:

Tuổi phạm Địa sát: 12,18,21,27,30,36,45,54,63,69,72,78

Tuổi phạm Thụ tử:14, 23, 29, 32, 38, 41, 47, 50,56, 65, 74.

Tuổi Phạm Hoang Ốc: 15, 24, 33, 39, 42, 48, 51, 57, 60, 66, 75 (rất xấu)

c. Xác định những  tuổi Phạm Tam Tai:

Mỗi người cứ 12 năm thì sẽ bị 3 năm Tam Tai liên tiếp nhau; trong năm 2014 Giáp Ngọ những tuổi sau sẽ phạm tuổi Tam tai:

Tuổi âm lịch: 20, 24, 28, 32, 36, 40, 44, 48, 52, 56, 60, 64, 68, 72

Lưu ý:

– Nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc ( Địa Sát, Thụ Tử) hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được;

– Phạm tuổi Kim Lâu thì không nên xây nhà;

– Phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.

d. Cách tránh tuổi năm Hạn

Ví dụ: Người tuổi Ngọ năm hạn là năm Ngọ, Người tuổi Dần năm hạn là năm Dần …. Năm sinh mà trùng với năm định làm nhà như vậy người ta gọi là Phạm Thái Tuế.

Như vậy: trong bảng trên, chủ nhà sinh năm 1990 (Canh Ngọ) không phạm: Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp phải năm hạn (phạm Thái Tuế) => nên cũng là không tốt.

e. Cách tranh năm xung với năm của gia chủ

Năm 2014 là năm Giáp Ngọ – Mệnh niên là: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).

Tránh xung với Thái Tuế: Thái tuế năm 2014 là năm Ngọ, có nghĩa là những người tuổi Tý cũng không nên làm nhà vào năm Giáp Ngọ.

Như vậy tuổi Giáp Tý không phạm Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp năm Giáp Ngọ (xem thêm tứ hành xung Mục D) => nên cũng không tốt.

Năm có Hành khắc với Mệnh niên chủ nhà: Chủ nhà Mệnh Mộc gặp năm Kim ( theo thuyết Ngũ hành Kim khắc Mộc) => không tốt;

Cách tính toán tuổi xấu và ý nghĩa

A- Phạm phải Kim Lâu?

Theo các tài liệu mà tác giả đọc được thì đều khuyên không xây nhà năm Phạm Kim Lâu. Kim Lâu có mấy dạng sau đây:

Tuổi Kim Lâu 1 (Kim Lâu Thân): Làm nhà vào tuổi này thì bản thân người làm nhà sẽ bị hại ( ốm đau, bệnh tật, tai nạn…có thể chết người) nên rất kỵ nếu bạn phạm phải Kim Lâu 1.

Tuổi Kim Lâu 3 (Kim Lâu Thê): Mang đến tai họa cho vợ;

Tuổi Kim Lâu 6 (Kim Lâu tử): Mang hại cho con;

Tuổi Kim Lâu 8 (Kim Lâu Lục Súc): Hại cho vật nuôi, làm ăn thất bát.

Cách tính Kim lâu đó như thế nào ? Đó là việc dựa vào nguyên lý Cửu Cung theo Cửu tinh đồ. Nếu bạn không có kiến thức về Phong Thủy thì có thể làm theo cách tính đơn giản như sau:

– Sinh năm: 1984 => tuổi âm của bạn: 2014-1984+1=31 (tuổi). 3+1 = 4: =>Tuổi 31 không phạm Kim Lâu. ( Nhiều tài liệu hay dân gian nói tuổi 31 phạm Kim Lâu là không chính xác).

– Sinh năm: 1980 => tuổi âm của bạn: 2014-1980+1=35 (tuổi). 3+5 = 8: => Phạm Kim Lâu súc, sẽ có hại cho vật nuôi, kinh tế.

– Sinh năm: 1976 => tuổi âm của bạn: 2014-1976+1=39 (tuổi). 3+9 = 12 ( Khi tổng vượt quá số 9 bạn đem trừ cho: 9, vậy được số: 3: => Phạm Kim Lâu Thê, sẽ mang hại cho vợ;

B – Phạm phải Hoang Ốc ?

Hoang Ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang. Nhà hoang là nơi ma quỷ. Nên tránh làm nhà năm phạm phải Hoang Ốc.

Cách tính phạm Hoang Ốc dựa theo nguyên tắc Âm Lục ( 6 cung) của Dịch Học. Phần này tác giả xin không trình bày vì sẽ làm bạn đọc khó hiểu hơn, nhưng việc tính ra tuổi phạm Hoang Ốc tác giả đã trình bày trong bài này rồi, các bạn nên đọc kỹ để áp dụng.

C – Phạm phải Tam Tai ?

Năm Tam Tai mà làm nhà thì dễ gặp điều không may hay gặp các tai họa không lường trước được.

Cách tính năm Tam Tai như sau:

Sinh năm Thân, Tý, Thìn sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Dần, Mão, Thìn;

Sinh năm Tị, Dậu, Sửu sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu;

Sinh năm Hợi, Mão Mùi sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Tị, Ngọ, Mùi;

Sinh năm Dần, Ngọ, Tuất sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Thân, Dậu, Tuất;

>>  Bạn có thể tiến hành thủ tục mượn tuổi để làm nhà, tuy nhiên việc mượn tuổi bạn phải cân nhắc các yếu tố về mệnh, và can ngoài ra người mượn tuổi phải tính tình vui vẻ, nhanh nhẹn, có năng lực trong cuộc sống.

D Tam Hạp (Tam Hợp) – Tứ Hành Xung là gì? Nguyên tắc tính cụ thể?

Thông thường người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v… dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Tam Hạp và Tứ Hành Xung

Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:

tam-hop-tu-hanh-xung

Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp: các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, … tuổi

* Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)
* Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)
* Dần – Ngọ – Tuất
* Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)

Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi

* Dần – Thân – Tỵ – Hợi
* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu

Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:

1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.

2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .

Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):

1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa

2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may

3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn

4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay

5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não

6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai

Thuyết âm dương ngũ hành

Âm dương:

Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.

Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..

Ngũ hành:

Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.

Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:

Ngũ hành sinh:

Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)

Ngũ hành tương khắc:

Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

Ngũ hành chế hoá:

Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.

Hướng dẫn làm thủ tục mượn tuổi:

+ Trước khi làm nhà, gia chủ làm giấy tờ bán nhà tượng trưng cho người mượn tuổi
+ Khi Động thổ, người mượn tuổi thay gia chủ tiến hành khấn vái và động thổ.
+ Trong thời gian làm lễ, gia chủ phải lánh xa khỏi khu vực hành lễ.
+ Các công đoạn Đổ mái, người mượn tuổi vẫn tiến hành thay gia chủ làm lễ, gia chủ tiếp tục tránh mặt.
+ Khi Nhập trạch, người mượn tuổi làm nốt các thủ tục dâng hương, khấn thành, rồi bàn giao lại nhà cho gia chủ.
+ Gia chủ làm giấy tờ mua lại nhà (với giá cao hơn giá bán nhà ở trên) và khấn cầu lễ nhập trạch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi dựng nhà –

Các môn phái Tử Vi

Bài viết về các môn phái Tử Vi rất hay. Tác giả đã rất công phu tổng hợp để chúng ta nhìn ra tổng quan về các môn phái Tử Vi.
Các môn phái Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 Vài kỷ niệm về Tổ Sư

Trần Đoàn lão tổ là người kiến văn rất quảng bác, hiệu là Phù dao tử, thích tư tưởng của Đạo gia, ngài từng tổng kết Nội đan Đạo pháp, là Tác giả của ”Dịch kinh đồ, Tiên thiên đồ, Vô cực đồ”, là một trong vài khuôn mặt chủ lưu của lãnh tụ Đạo gia hậu Tống, có ảnh hưởng lớn lao đến người đương thời và mãi đến hiện nay Đường minh tông từng tứ hiệu cho ngài là ”Thanh hư ngoại sĩ”, cũng như Đường thế tông tứ hiệu ”Bạch vân tiên sinh”, Tống thái tông Triệu quang Nghĩa tặng hiệu ”Hi Di tiên sinh”, sau này Đạo sĩ và Hoa sơn đạo giáo tôn xưng ngài là Tổ sư, Hoa sơn Ngọc tuyền viện tôn xưng ngài là Giáo chủ.

Hoa sơn tại tỉnh Thiểm Tây, vị trí tại phía Nam Huyện Hoa Âm, là Tây nhạc trong hệ thống Ngũ Nhạc, là Động thiên đứng hàng thứ 4 trong 36 động thiên của Đạo giáo, Hoa sơn có Chủ phong (núi cao nhất) có Hải bạc là 1997 mét, trong Ngũ nhạc chỉ thua có Bắc nhạc Hằng sơn, nhưng Hoa sơn có sơn thế hùng vĩ hiểm ác không đâu sánh bằng, nên được gọi là ” Kỳ hiểm thiên hạ đệ nhất sơn”, từ xa xưa, Hoa sơn đã là nơi linh địa của Đạo giáo, hiện còn một số tự viện liên quan như Tây nhạc miếu và Ngọc tuyền viện ở dưới chân núi, trên núi thì có Đông đạo viện, Trấn nhạc cung, Ngọc nữ từ, Túy vân cung, trong đó Ngọc tuyền viện, Đông đạo viện và Trấn nhạc cung được xem là 3 trọng điểm của các Cung Quan Trung quốc.

Cứ theo truyền thuyết thì Lão tử cũng từng lưu chân tại Hoa sơn, tại núi Nam phong của Hoa sơn nay vẫn còn lưu giữ một lò luyện đan của Lão tử. Tại sơn môn của Ngọc tuyền viện, bước lên thạch cấp đi xuyên qua Chính môn và tiếp tục duyên theo thạch lộ mà đi thì sẽ gặp Hi Di động.

Động này được phân làm Tiền và Hậu điện, phía tả tiền điện có tấm bia Hoa sơn thạch đồ, mé trái có một thạch bia do một thư pháp danh gia thời Tống tạc mấy chữ Đệ nhất sơn, hậu điện là tượng ngồi của Lão tổ, ngoài ra còn một số di tích khác liên quan đến lão tổ như Hi Di Trũng, Hi Di Động, Son Tôn Đình, Nạp Kinh Đình, Vô Ưu Đình, Quần Tiên Điện Và Tam Cung Điện, Sơn Tôn Đình được xây trên một tảng đá khổng lồ, kiến trúc kỳ dị, tương truyền đây là nơi Tổ sư thường đúng ngắm cảnh. Cạnh đình có một cây cổ thụ tuy quá cổ lão nhưng vẫn xanh um gọi là Vô ưu thụ, đồn rằng cây này do đích thân Trần Đoàn trông nên, Hi Di động thì nằm ở gần cạnh đình, là nơi để Tổ sư tĩnh dưỡng (ngài ngủ rất lâu), bên trong có một bức tượng ngài đang ngủ! Toàn cảnh Ngọc tuyền viện đình miếu ngổn ngang, suối reo róc rách, cây cối thâm u, tạo cho du khách cái cảm giác thoát trần, tại đây còn lưu một bài của Khang hữu Vi:

Cốc Khẩu Tuyền Thanh Dẫn Khúc Lưu

Trường Lan Hồi Hợp Thụ Vô Ưu

Tuyền Thanh Sơn Sắc Khả Vong Thế

Nhượng Dữ Hi Di Thùy Vạn Thu…

2 Giới Tử Vi Cổ

Giới Tử Vi Đẩu Số xưa kia có thể được chia làm 3:

  • Đạo gia Tử Vi Đẩu Số, là những vị tu theo Đạo giáo (Lão giáo) thường nghiên cứu về Thiên văn và Huyền học, một số môn Huyền thuật phát xuất từ lò Đạo gia mà ra, ngay môn Tử Vi Lý Số cũng vậy, nên nhóm này ở địa vị tối cao.
  • Khâm thiên phái Tử Vi Đẩu Số: sau này Triều đình với mục đích tóm thâu hầu hết các nhân tài Huyền môn trong thiên hạ để làm việc tư lợi cho Hoàng gia, nên đã thành lập Khâm thiên giám, cũng như Đạo tạng (Thư viện về Huyền học) và dùng mồi danh lợi hoặc ngay cả việc áp chế để giam lỏng đám nhân tái Huyền môn trong cung cấm, qua một thời gian trong họ hình thành cái gọi là Giới Tử Vi đẩu số của Khâm thiên giám, theo quy luật chặc chẽ của Triều đình, họ chỉ được truyền thừa cho một Đệ tử mỗi một đời mà thôi, và truyền theo lối khẩu truyền, kinh sách Tử Vi Đẩu Số liên quan từ đó đừng hòng lọt ra bên ngoài.
  • Dân gian Tử Vi Đẩu Số: Họ thừa hưởng những gì.. còn sót lạ, tuy nhiên họ cũng lưu giữ được một số sách gia truyền và những phát kiến trong thời gian nghiên cứu, nhưng vì quá thiếu thốn kinh sách, cùng tắc biến, Tử vi sau này biến thành nhiều dạng thái kỳ lạ không còn liên quan nhiều đến gốc rễ…

3 Tử Vân Phái

Tử Vân trước kia làm việc cho một nhà xuất bản, theo như chuyện kể trong quyển ”Đẩu số luận nhân sinh”, trước kia Tử Vân không tin vào Mệnh lý, về sau nhân có lần đi với Vu thái thái gặp Hà lão sư, Hà lão sư căn cứ trên Mệnh bàn nói ra những tình huống gì sắp xảy ra trong năm sau cho Vu thái thái, chẳng hạn sau khi sinh thì bị viêm gan và phải tiếp huyết.v.v

Một năm sau, tất cả xảy ra như đã kể, Tử Vân bèn bái Hà lão sư làm sư phụ và khai thủy học Tử Vi Đẩu Số cùng với hai vị sư đệ. Về sau, Tử vân chu du khắp Đài loan nam bắc, tứ xứ tìm cao thủ Tử Vi Đẩu Số để nghiên cứu thêm, trong thời gian này còn học thêm Tâm lý học và Trung y.Danh tiếng của Tử vân ngày càng vang dội, nhưng nhiều khi người được coi bói không biết rằng Him là Tử Vân tiên sinh. Khoảng 70, 80 niên đại Tử vân bắt đầu ra sách Tử Vi Đẩu Số, trong đó đã tiết lộ rất nhiều ” Khẩu quyết ” mà ông đã khai ngộ được những sáng kiến quan trọng của ông ta gồm:Tam đại luận, Thái tuế Bát quái, Thái tuế Cung vị

Tử Vân tiên sinh là lão sư của Liễu vô cư sĩ. Tử vân vừa viết sách vừa khai quán (xem bói) vừa dạy Tử Vi Đẩu Số không lấy tiền, ông có những đầu sách như:

  1. Đẩu Số Luận Danh Nhân
  2. Tòng Đẩu Số Đàm Phụ Mẫu Tình
  3. Đẩu Số Luận Mệnh
  4. Đẩu Số Luận Tử Nữ
  5. Đẩu Số Khán Nhân Tế Quan Hệ
  6. Đẩu Số Luận Điền Trạch
  7. Đẩu Số Luận Nhân Duyên
  8. Đẩu Số Luận Tài
  9. Đẩu Số Dữ Nhân Sinh
  10. Đẩu Số Luận Sự Nghiệp

4 Tuệ Canh và nhóm ”Tử Vi trí thức Đài Loan”

”Tử Vi trí thức Đài Loan ” không phải là một phái Tử Vi ở Đài Loan, chỉ là một cách phân loại chủ quan của người viết những dòng này thôi. Nhóm này ở rải rác Đài Loan từ bắc xuống nam, đa số đều có bằng đại học trở lên, và đều cho rằng Tử Vi có tính khoa học cao đáng cho họ nghiên cứu. Điểm đáng nói là họ đại diện mấy chủ trương khác nhau, có khi đối nghịch nhau, nhưng tôn trọng nhau và đối xử với nhau rất lịch sự.

Vài nhân vật quan trọng theo thứ tự tuổi tác:

  1. Tử Vân và tiến sĩ Hứa Hưng Trí, nếu còn tại thế đều đã hơn 70 tuổi.
  2. Liễu Vô Cư Sĩ, Tuệ Canh, Lại Minh Hiền trên 50 tuổi.
  3. Sở Hoàng và em của Liễu Vô cư sĩ.

4.1 Ông Tuệ Canh và bài luận văn “Mệnh cung bất khả vô đại hạn”

Hãy nói một chút về ông Tuệ Canh. Theo lời nhà xuất bản Hòa Mã văn hóa thì ông Tuệ Canh tốt nghiệp luật sư, nhưng sau khi hành nghề luật sự mấy năm thấy nghề này không hợp bản tính bèn bỏ luôn, ” bế quan luyện công ” (theo đúng nghĩa đen) mấy năm nữa rồi mới tái xuất giang hồ, lần này làm thầy bói. Thời khóa biểu làm việc là sáng nghiên cứu, chiều đoán mệnh cho khách.

Theo lời nhà xuất bản Thời Báo của Đài Loan thì Tuệ Canh là một trong hai đệ tử cao cấp của ông Tử Vân (đệ tử kia là Liễu Vô cư sĩ). Nhưng theo sự truy cứu, khi học Tử Vi với Tử Vân hai ông Liễu Vô cư sĩ và Huệ Canh đã đạt trình độ Tử Vi cao cấp rồi, học đây là vì thấy ông Tử Vân có chỗ độc đáo vô tiền khoáng hậu nên họ vì tinh thần cầu tiến mà học lại theo kiểu ” master class ” (lớp bổ túc cho bậc thầy) mà thôi.

Tác phẩm quan trọng nhất của ông Tuệ Canh có lẽ là bộ ” Đẩu Số khai vận toàn tập ”, đến giữa thập niên 90′s đã được 6 quyển không rõ sau này viết thêm bao nhiêu quyển. Bộ này phân tích các vấn đề cơ sở của Tử Vi, đầu tiên do Nhà xuất bản Thiên Tướng ấn hành, sau Nhà xuất bản Hòa Mã tái bản.

Tuệ Canh thỉnh thoảng cũng viết bài đặc biệt cho tập trường thiên ” Hiện đại Tử Vi ” của ông Liễu Vô cư sĩ. Chính trong Hiện đại Tử Vi ông đã có bài luận văn gây sôi động là ” mệnh cung bất khả vô đại hạn ”.

Bài “mệnh cung bất khả vô đại hạn” có tiếng vang, nhưng theo chính lời kể của ông Tuệ Canh lại bị một người thân trong giới Tử Vi chê là chỉ có đả phá, thiếu tính xây dựng (đả phá chủ trương khởi mệnh ở huynh đệ hoặc phụ mẫu là sai, nhưng lại chẳng trình bày là phải khởi đại hạn thế nào mới hợp lý). Bởi thế ông Tuệ Canh quyết định đăng lại bài này với một bài khác có tựa “Mệnh cung đương nhiên khởi đại hạn” để biện hộ chủ trương khởi đại hạn ở mệnh (sách “Đẩu số biện chứng” nhà xuất bản Long Ngâm, Đài Loan, 1993).

5 Hiện Đại Phái và Liễu Vô Cư Sĩ

Phái này chưa có chức Chưởng môn, mà cũng không biết đã thành Môn phái hay chưa, người đại diện là LIỄU VÔ CƯ SĨ, người đã từng phản đối việc tử/bình hợp tham (Dùng Tử bình để tham ngộ thêm Tử vi, thời gian này phong trào Tử, Bình hợp tham đang phát triển tại Đài.)

Ông chủ xướng ” Tử bình quy Tử bình, Đẩu số quy đẩu số, và cự tuyệt việc sử dụng các Thần sát, hay Quan Sát, dị hình dị loại xâm nhập vào lãnh vực Tử vi mà không có…giấy phép! Liễu vô cư sĩ sáng tác rất hăng, thường dùng thực chứng để lý giải, có bộ Hiện đại Tử vi (khoảng 11, 12 tập), Tử vi chi lộ, uyên ương truyền kỳ. Tử vi chi lộ, yên hoa truyền kỳ.v.v.v Phạm vi đề cập của ông rất rộng rãi, được Ngô hoài Vân tán xưng là Vệ sĩ của Mệnh học giới, hay là Tư mã Nam của Mệnh lý học. Sách của ông ta đọc được và có tính Hiện thực, nhưng lại không có ý nghĩa thực tế (có nghĩa là những lời bàn Mao tôn Cương của ông về các lá số chẳng áp dụng được, chẳng giúp ích gì cả, điều này thì ai cũng thấy ra, nhưng ông được cái khá thành thực, chỗ nào không biết thì nói là không biết hoặc chờ hỏi Thầy.

Ở Đài Loan có nhiều người cho rằng có thể áp dụng một số nguyên tắc của Tử Bình vào Tử Vi để giúp khoa này chính xác hơn. Chẳng hạn ông Sở Hoàng (sách ” Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá ”, Sitak publishing, 1985) chủ trương dùng tiết khí để định tháng Tử Vi. Lại nữa, ông Sở Hoàng (sách đã dẫn) và ông Phương Vô Kị (sách ” Tinh tình thám nguyên ”, 1987) chủ trương dùng phép Hỉ Kị của Tử Bình để luận sao Tử Vi (Như sinh tháng 3 có Thiên Đồng hành thủy thì Đồng này không phải chỉ là hành thủy mà là hành thủy của tháng 3, phải dúng phép Hỉ Kị của Tử Bình tính xem tốt xấu thế nào).

Ông Liễu Vô Cư Sĩ chống lại các quan điểm đại loại như vậy.

Nhưng tôi cho là ông Liễu Vô cư sĩ quá cực đoan vì ông và những người theo ông hiện chỉ an các sao:

  • 14 chính tinh
  • Nhị hóa (Lộc Kỵ)
  • Lục cát (Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt)
  • Lục sát (Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp)

Tổng cộng 28 sao. Tất cả mọi sao khác ông Liễu Vô cư sĩ đều lược bỏ (với lý do rằng chúng là ngũ hành thần sát thuần túy, không dính líu đến Tử Vi).

6 Thiên Cơ Phái Tử Vi Đẩu Số

Phái này do Thiên Cơ Thượng nhân HOÀNG XUÂN LÂM truyền dương, vào năm 1992 bộ sách Tử Vi Thiên Cơ được phát hành, trong đó lần đầu tiên tiết lộ những ” Tuyệt kỷ ” của Thiên cơ phái (đã thất truyền từ lâu) như Mật tông Lạp số, Đẩu số hỉ, kỵ thần cùng lý luận về cung khí (tử bình cũng có dùng Lạp số trong cách tính về Tiết khí của 12 Tháng).

Lạp số trong Tử vi thấy cũng có xuất hiện vào thời nhà Trần, dùng để xét lực lượng giữa hai nhóm Tinh đẩu là Cát diệu và Ác diệu để xem lực lượng hai bên tương quan như thế nào, nói thẳng ra là bên nào sẽ thắng, hoặc có thể cứu giải được hay không khi thấy đa Hung tinh xuất hiện.Bên Tàu thì thấy Trác phái và một vài Môn phái nhỏ cũng có xài Lạp số, nhưng giấu kỹ không cho ai biết…)

Đồng thời, Thiên cơ phái cũng tiết lộ bí quyết về: Song tinh khán pháp bí cấp Tử Vi Đẩu Số Phong thủy Huyền không nhị thứ Tứ Hóa Tử Kiếp.

7 Hoa Sơn Bí Nghĩa Phái

Đây là một Môn phái khá đặc biệt và có ảnh hưởng lớn nhất và bao trùm tại Đài loan, tên Chính danh của Môn phái này là: ” Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số Đẩu Số Phi tinh bí nghĩa ”, cận đại truyền nhân là TỐ TÂM LÃO NHÂN, sau này còn có Sài Minh Hoằng, Lý tử Dương…

Vào năm 1985, một môn sinh trong Phái đã công khai đăng báo phát mãi (auction) một Bản Bí cấp của Môn phái (dường như là bản viết tay), trị giá khởi đầu đã lên đến trên 30 vạn Đài tệ (10000$), vụ này đã làm chấn động cả giới Đẩu số đương thời… Nghe rằng phái Bí nghĩa đời đời chỉ đơn truyền (truyền lại cho một môn sinh độc nhất), bí cấp là một bản viết tay, nội dung gồm:

  • Mai Hoa Dịch Số
  • Cửu Tinh Bố 12 Cung Thất Tinh Quyết
  • Tứ Phượng Tam Kỳ Nhị Nghĩa Phiêu
  • Tiên Thiên Tứ Hóa Phi Tinh Mệnh Phổ

Phương pháp suy đoán thì chuyên dùng tứ hóa, lấy Tứ hóa làm trọng tâm liên hệ với các cung vị (rất phức tạp) để đoán sự việc, đối với Tinh diệu thì thường…đụng đến thì ngừng! (không chú trọng đến Tinh diệu cho mấy), nói chung thì Phái này có ảnh hưởng rất lớn tại Đài, các đại danh sư Phương ngoại nhân như Pháp Đường chủ nhân, Phương vô Kỵ đều bị ảnh hưởng của Phái này…

Tứ Phượng, Tam Kỳ, nhị Nghi, Phiêu Phiêu là chỗ độc đáo của Phái này, là cơ sở của Thập Can đạp thiên pháp.

Tứ Phượng:

Tứ Phượng nếu tại Cung vị thì đại biểu Tứ Chính Cung vị, như Mệnh Tử, Tử Thiên…loại mà nói thì Tứ Phượng tại Tinh Thìn đại biểu CƠ CỰ ĐỒNG LƯƠNG. Trong ứng dụng, Tứ Phượng đại biểu Cách tứ vị Lộc, Kỵ, là một trong vài diện điểm để căn cứ mà phán xét Tài, Quan và sự việc Cát, Hung ra sao..

Tam Kỳ:

Tam Kỳ tại Cung vị thì đại biểu Đồng Âm đồng Dương Cách Nhị Cung vị, chẳng hạn như Mệnh Phu, Phu Tài loại… Tam Kỳ Tại Tinh thìn đại biểu Sát – Tham – Phá. Tam Kỳ tại ứng dụng đại biểu Lộc, Kỵ của Lân Cung, Tam Kỳ là một trong các điểm dùng để định sự Cát Hung của Nội Lục Thân.

Nhị Nghi:

Nhị Nghi tại Cung vị đại biểu Âm Dương tương cách Cung vị của Lân vị, như Mệnh Huynh, Huynh Phu loại. Nhị Nghi tại Tinh thần đại biểu Thái Âm, Thái Dương, tại Ứng dụng đại biểu Lộc, Kỵ của Lân Cung, là một trong những Điểm để định sự Cát Hung của Nội Lục thân.

Phiêu Phiêu (Tứ Hóa):

Chẳng hạn như những nhân quả Cát Hung trong hình thức Kỵ truy Kỵ, Lộc truy Kỵ…

8 Hà Lạc Phái

8.1 Hà Lạc Phái Trung Quốc

Tại Trung Quốc đã có đến hai phái Hà Lạc:

8.1.1 Hà Lạc Nam Phái

Sau khi Hi Di tiên sinh qua đời, đệ tử của ông chia ra làm hai phái. Phái đi về phương Nam chịu ảnh hưởng của khoa bói toán, nên đời sau gọi là phái Hà Lạc. Họ thêm vào một số sao mới mà trong Tử Vi Chính Nghĩa Kinh không có. Cách an sao của họ cũng khác với Hi Di tiên sinh.

Những sao họ thêm vào, với tính cách quái dị, vô lý của khoa bói dịch như: Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Y, Thiên Trù, Quán Sách, Thiên Xá….Vòng thái tuế có 5 sao, họ thêm vào 7 sao mà thành 12 sao.

Đa số người của phái này dùng khoa tử vi làm kế sinh sống, nên không bao giờ họ truyền cho nhau hết cái tinh vi mà cũng giữ lại một số bí thuật. Đôi khi họ còn truyền sai cho nhau nữa. Vì vậy phái bị mất hẳn gốc. Kinh nghiệm của họ thực nhiều, nhưng họ không truyền cho nhau thì đâu còn giá trị gì nữa. Các thầy tử vi Tàu sang Việt Nam dạy lại cho người Việt Nam, họ vốn dĩ đã bị học lại không đúng với chính kinh, khi truyền lại họ còn dạy sai và dạy thiếu nữa, thì hỏi tại sao khoa tử vi không có chỗ bế tắc khó giải thích. Công trình của phái này còn chép trong bộ tử vi Âm Dương Chính Nghĩa Nam Tông.

8.1.2 Âm Dương Hà Lạc Phái

Học trò của Hi Di tiên sinh đi về phương Bắc đã bị ảnh hưởng của Âm Dương sinh khắc ngũ hành. Phái này có khuyết điểm là quá chú ý vào Âm Dương sinh khắc mà quên mất tinh yếu của khoa tử vi là Thiên văn. Đầu đời Minh, một nhân vật quan trọng của phái này làm quân sư cho Minh Thái Tổ. Đó là Lưu Bá Ôn. Trọn đời Minh (1368-1643) phái này rất được trọng dụng. Kinh nghiệm của phái này rất nhiều, nhưng tiếc rằng đi quá xa với chính tinh nên không thành đạt cho lắm. Công phu của phái này còn lưu truyền bộ tử vi Âm Dương Chính Nghĩa Bắc Tông.

Niên hiệu Sùng Chinh thứ 16 nhà Minh (1643), Lý Tự Thành đem quân đốt phá Bắc kinh thì bộ sách trên thất truyền. Sau Vĩnh Vương bị Ngô Tam Quế thắt cổ ở Vân Nam, y có lưu giữ một bộ. Ngô Tam Quế bị diệt, bộ này lọt vào tay các văn thần nhà Thanh.

8.1.3 Bộ Tử Vi Đại Toàn

Niên hiệu Càn long thứ 38 nhà Thanh, nhà vua thấy danh sĩ thiên hạ xúm vào bài bác mình, chê bai Thanh triều là dòng dõi mọi rợ phương Bắc… mới tập trung những nhà học giả lại phong cho mỗi người một tước đặt dưới quyền Kỷ Duân, làm việc trong viện Tứ khố toàn thơ. Công việc của viện là tập trung tất cả sách vở, học thuật trong thiên hạ lại chú giải, ấn hành cho dân gian học. Bộ này được gọi là Tứ bộ bị yếu, gồm có 4 bộ môn: Kinh, Sử, Tử, Tập. Quả nhiên sau biện pháp này, dân chúng không còn lý do chông đối nhà vua nữa. Bộ này rất vĩ đại, phải chở mấy xe mới hết.

Hồi đệ nhất Cộng hòa, Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc có tặng cho thư viện Đại học Văn Khoa một bộ, in bằng giấy Tàu bạch. Sau Kỷ Duân thấy rằng còn một lực lượng chống đối không kém quan trọng là mấy ông thầy tử vi, bói toán. Ông ta tâu lên vua Càn Long cho mời 75 nhà nghiên cứu tử vi danh tiếng về kinh phong tước rồi tập trung tất cả sách tử vi trong thiên hạ lại chú giải thành bộ Tử Vi Đại Toàn gồm 9 cuốn như sau:

  • Cuốn thứ nhất: Bản nghiên cứu tổng quát, các bản chiếu biểu liên quan đến soạn thảo Tử Vi Đại Toàn. Phàm lệ
  • Cuốn thứ hai: Lịch sử khoa tử vi. Tiểu sử các nhà nghiên cứu tử vi, lịch sử các phái
  • Cuốn thứ ba: Nghiên cứu về khoa thiên văn, ứng dụng vào tử vi
  • Cuốn thứ tư: Cách an sao, an vận hạn, sao lưu niên
  • Cuốn thứ năm: Tính chất các sao
  • Cuốn thứ sáu: Đoán vận hạn, đoán 12 cung
  • Cuốn thứ bảy: Chú giải các bài phú của Hi Di tiên sinh, phái Triệu gia
  • Cuốn thứ tám: Cử hiền, triệt ác (Căn cứ vào khoa tử vi để cử người cho đúng, loại bỏ kẻ ác). Phá cách (Căn cứ vào số tử vi để biết muốn hạ một người có số tử vi thế này thì làm sao)
  • Cuốn thứ chín: Các lá số của danh nhân. Gồm 417 lá số với lời chú giải đầy đủ. Từ Chu Công, Thái Công, Vua chúa, danh tướng, phản tặc, văn thần, đạo gia trải qua các đời

Đặc biệt cuốn thứ nhì có nói đến khoa tử vi tại Việt Nam là công trình nghiên cứu của nhà Trần. Cuốn thứ tám chép lại nguyên văn của sách “Đông A Di Sự” đời Trần.

8.2 Tân Đài Hà Lạc Phái

Phái mới xuất hiện ở Đài Loan là ” Tân Đài Hà Lạc Phái “

Phái này Tổ sư sáng lập môn phái là Tăng quốc Hùng địa bàn tại Đài loan. Phái này chuyên dùng Hà lạc số, Quái vị, Tứ Hóa (nhất là Hóa Kỵ)và Tính lý của Tinh đẩu để luận một lá số. Như Đoán pháp tổng luận của Phái này có sơ lược cho ta biết:

  • Dùng Tinh tính đoán cát hung.
  • Dùng Tứ Hóa (Thật ra chỉ có Hóa Kỵ và Hóa Lộc) để đoán khế cơ (cơ nguyên).
  • Dùng Quái vị để đoán Nhân sự.
  • Dùng Tứ Hóa của Mệnh cung để đoán tâm năng và hành vi.
  • Dùng Tứ Hóa của Quan lộc để định cát Hung Họa Phúc.
  • Dùng Mệnh thiên tuyến để định hiện tượng của hành động.
  • Phụ tật tuyến thì chủ về vận đồ.
  • Huynh đệ tuyến thì chỉ về Thành tựu hay không.
  • 12 Cung đều khả dĩ là Bản cung, chúng đều có Mệnh thiên tuyến và Phụ tật tuyến.
  • Sự thành bại của mỗi Cung được quyết định bởi Quan lộc cung (Khí số vị) của Cung đó.
  • Thượng nhất cấp Bàn Tứ Hóa ” ưng Hạ ” dùng để định Tông tượng (tung tích). -Hạ nhất Bàn Tứ Hóa ” nhập Thượng ” dùng để đoán cát Hung.
  • Trước là Sát (xem xét)tung tượng, sau mới đoán cát Hung.

Phái này nghe đồn đoán rất linh nghiệm. Theo học phái này thì cũng chẳng khó, có điều là hơi…cô đơn, cũng như thời xưa khi tui học Tử bình xong rồi thì ông Thiệu vĩ Hoa cũng chưa viết sách, trên 10 năm trời chẳng biết bàn chuyện Tử bình với ai, riết rồi chán bỏ vào một xó,,,

9 Trung châu phái

Trung châu phái tái xuất giang hồ trên hai mươi năm là ít. Bằng cớ hiển nhiên là Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa do ông Vương Đình Chi bổ chú đã được nhà xuất bản Thời Báo ở Đài Loan phát hành năm 1987, gồm hai tập, tập một đề tháng 3, 1987, tập 2 tháng 4, 1987.

Năm 2001 nhà xuất bản Vũ Lăng ra một bản bình chú khác của Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, lần này người bình chú là ông Lục Tại Điền, không rõ có cùng dòng với ông Lục Bân Triệu hay không.

Và cần thêm nữa, sự tái xuất hiện của Trung Châu phái chẳng rầm rộ gì, chỉ là một trong nhiều trường phái Tử Vi trong giai đoạn bùng vỡ trăm hoa đua nở của kéo dài hơn hai thập niên (chủ yếu là thập niên 80’s và 90’s).

Ở Đài Loan Trung Châu phái bị nhiều phái khác, chẳng hạn các phái của Tử Vân, của Liễu Vô Cư Sĩ, của Chính Huyền Sơn Nhân đè bẹp. Tóm lại Trung Châu phái không phải là mới xuất hiện, từ lâu chẳng thấy “nóng hổi” gì, và cũng chẳng có ai “xếp de” trước phái này.

Tháng 6 năm 2007, một vị mang bút danh là Tam Thai xuất hiện trên một mạng của Trung châu Phái có vẻ như tự nhận mình là Truyền nhân chính thức của môn phái này (Môn phái này mỗi đời chỉ có một Truyền nhân, nhưng đến đời của Tam Thai thì phá lệ, hiện nay có đến 40 môn đồ và khoảng 2000 người theo thụ giáo). Ông này cho rằng Lục bân Diêu không phải là đệ tử đích truyền mà chỉ là một dạng như Tục gia đệ tử và chỉ học về sơ cấp chứ chưa đi sâu vào học trình cao cấp của Trung Châu phái. Tam Thai cũng có nói quyển ” Tử Vi Lý Số Giảng Nghĩa ” có nguồn từ một tài liệu gọi là ” Thế truyền Khâm thiên giám bí cấp ”.

Tam Thai có kể: sư tổ phụ của ông ta nguyên họ Du, trước kia có làm một chức quan nhỏ trong cơ quan khâm thiên giám nhà thanh, sau khi nhà thanh bị lật đổ, sư phụ của ông nhất thời bị thất nghiệp, lại không thích treo bảng làm nghề thày bói, trong cơn bối rối (tam thai không nói rõ như vậy) thì được gia nhân nhà họ lục mời về dạy bói toán cho lục bân diêu, dạy được mấy năm thì thày trò chia tay, bởi lúc đó chiến tranh loạn lạc đã khởi sự, họ du chạy về lạc dương, hình như để tìm thêm tài liệu thất lạc của môn phái, tình cờ thì gặp và cơ duyên làm sao mà thu nhận sư phụ của tam thai làm đệ tử…

Cứ theo Tam thai nói, thì sư phụ của ông cho biết họ Lục chỉ mới học qua về Tính chất các Sao và những câu Phú liên hệ mà chưa học đến ” Tử vi Tinh quyết ”, tức những yếu quyết (đa số là dưới dạng công thức) để suy đoán một lá số,, Họ Lục cũng có truyền nhân riêng của họ, đến nay cũng được 4 đời, đệ tử của Lục bân Diêu hiện nay chỉ theo một ít kiến giải của Thầy (vì không biết các chiêu Tinh quyết), nên đa số chỉ làm việc Nghiệm lý, xét lại vấn đề sau khi nó đã xảy ra..) một lá số mà ít khi dám tiên đoán! Tam Thai cho rằng làm như vậy thì sao mà phát huy được tinh hoa của một môn phái.

Tam thai nói: chẳng hạn Vương đình Chi có viết trong Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa: ” Phu thê cung hội THAM -KỴ, có nghĩa là đoạt ái (đoạt vợ chồng người khác), nhưng ông Vương không đề là vợ/chồng bị kẻ khác đoạt hay là đi đoạt tình nhân/vợ chồng người khác, bởi lẽ là ông ta chưa học Tinh quyết nên không phân biệt được… Họ Tam nói: ngay như THAM LANG -HÓA LỘC, hay THAM -QUYỀN (mà gặp sao này sao kia) có khi vô nhà lao ngồi chơi mấy mùa, đó là do sự biến hóa của Tinh hệ mà hình thành, nếu không biết mà luận lung tung tùy hứng thì còn gì là tinh hoa của Trung châu phái.

Chẳng hạn như cái sao THIÊN TƯỚNG, có người thì nói Thiên tướng là sao chính nghĩa cảm, thích vì người mà phục vụ, ưa xen chuyện bất bình, tại Mệnh cung thủ tọa thì không sợ Ác sát xâm lấn!! thậm chí đi khắp 12 cung ở đâu cũng là cát tường (không có Hãm địa).v.v, nhưng thực tế khi tham đoán một lá số đâu có giản đơn như thể dạo phố như vậy. Theo Tam Thai, thì Thiên Tướng chỉ là một Anh Ba phải, khi hội với cát tinh thì có khuynh hương tốt, khi đi với Ác diệu thì biến thành kè Ác ngay liền tù tì… Cổ nhân có cho rằng ” Phùng Tướng khán Phủ và Phùng Phủ khán Tướng ” (Mệnh/Hạn có Thiên Tướng thì phải xét đến Thiên Phủ và nghịch lại), vì hai sao này là chủ chốt của cách cục và lúc nào cũng ở thế Tam hợp..

Chẳng hạn Thiên Tướng tọa Mùi, Mão cung Tài có Thiên Phủ, đối cung là cặp Tử -Phá, tại Mão cung Thiên Phủ tọa thủ gặp phải vài tên Ác sát như nhóm Hỏa -Linh -Kình -Đà/hay Hình -Kỵ… như từ Dậu cung xạ chiếu chẳng hạn, những Ác tinh này tuy không chiếu xạ Thiên Tướng, chỉ chiếu tướng Thiên Phủ mà thôi, nhưng vì Phủ -Tướng là một cặp bất khả phân ly, nên chơi anh Thiên phủ cũng có nghĩa là ném chuột mà không nghía chủ nhà. Khi Thiên Phủ bị Hung đồ chiếu thì sẽ biến thành bại hại ngay, và lôi kéo theo anh chàng Thiên tướng (biến thành kẻ thiếu mất chủ kiến tham lận thô bỉ, không biết lẽ tấn thoái, hoặc giả chỉ biết tiến và tiến cho đến lúc hữu sự thì thoái thân vô lộ). Nếu không hiểu rõ cơ đồ, nhìn lá số Mệnh cung thấy Thiên tướng sáng láng, chẳng thấy Hung tinh chiếu xạ, vội cho rằng là người trung tín, chính nghĩa.v.v thì có phải là hại chết cái môn Tử Vi hay không…

Đây chỉ là một ví dụ cụ thể, một hạt đậu ” bí quyết ” nhỏ nhoi của Trung châu phái, xưa nay vẫn cất kỹ, đến như ” MÂN PHÁI Tử Vi ” tuy rằng có biết, nhưng lại dựa vào sự Đắc Hãm của Thiên tướng tại các Cung để phán đoán, e rằng vẫn chưa đúng với tinh thần của câu ” Phùng Tướng khán Phủ… ”, anh chàng Vương đình Chi trong Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng vậy…

Gần Tử Vi Việt nhất theo tôi thấy là phái Trung Châu kiểu ông Lục Bân Triệu (không phải chi phái ông Vương Đình Chi, vì ông này Tứ Hóa ra khác hẳn).

Còn muốn thấy thật gần Tử Vi Việt thì tìm quyển Đẩu Số Đàn Vi (trọn bộ hai tập in chung một quyển, không dày lắm). Quyển này xuất hiện 1928, 1935 ở hoa Lục, và là một trong vài sách gối đầu giường của làng Tử Vi Đài Loan giữa thập niên 70. Giờ coi như bị lãng quên vì phái tứ Hóa nổi lên mạnh quá. Nhà xuất bản Vũ Lăng (Woolin, Đài Bắc) đã in lại.

10 Nam Phái Tử Vi Đẩu Số

Nam phái Tử Vi Đẩu Số là 1 môn phái chuyên dùng Tính chất của chư Tinh để luận Mệnh, vì phương pháp dùng Tinh luận Mệnh là truyền thống nguyên thủy của Tử Vi, cho nên ai nghiên cứu Tử vi cũng phải học tập các Kinh điển loại này.

Cho đến hiện nay (không kể Việt Nam), phái này chỉ còn di lưu lại 2 Bản cổ tịch, đó là Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư và Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập. Hai bản này được (giới Tử Vi Đẩu Số Trung/Đài/Cảng..) xem là Chính tông, tối nguyên thủy, là chứng cứ tối sơ có thể tìm thấy được về Tử vi Luận Mệnh Pháp.

Tại Việt Nam môn Tử vi tuy không có giai đoạn bột phát mạnh mẽ như tại Đài/Cảng nhưng vẫn tiềm tàng phát triển trong dân gian 1 thời gian khá lâu trước thập niên 70, còn Trung, Đài, Cảng thì lưu mạch của Tử Vi Đẩu Số dường như hoàn toàn bị đứt đoạn, mãi đến các năm 70 mới được phục hồi. Đây là nhánh tử vi chính của Việt Nam.

Sở dĩ những người thực sự thấu hiểu cơ cấu môn Tử Vi Đẩu Số thì không có là bao, để tiện cho các vị sơ học, xin đưa ra các trọng điểm của Môn phái này như sau:

  • Trọng thị Chư tinh lạc hãm Tinh diệu cư Hãm địa có ảnh hưởng lực không đồng đều, Thập CAN niên sinh nhân (mỗi người có Niên CAN năm sinh khác nhau) thì TỬ VI tại 12 Cung có tác dụng BẤT ĐỒNG (Chẳng hạn GIÁP niên sinh nhân Tử vi cư MÃO là Hung, hoặc người sinh năm Giáp gặp Tử vi tại Mão, ắt nhập Mão niên thì Hung!), nhưng ẤT niên sinh nhân có Tử vi tại Mão thì Cát (tốt), như vậy Giáp niên sinh nhân có Tử vi tại Mão nếu hành Ất Mão niên thì luận là có Cát lẫn Hung.
  • Tiểu Nhi khắc Thân: Chẳng hạn, con nít sinh vào các Năm: THÌN, TỴ, MÙI, SỬU mà sinh ra nhằm những giờ: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU, TỴ, HỢI, THÂN thì bị khắc Mẹ. Ngoài ra còn có Đồng Hạn và giờ Kim xà…
  • Nam Bắc Đẩu và Nam Bắc Hạn Luận Đoán: Dương nam âm nữ lấy NAM ĐẨU làm Cát, khi nhập hạn thì Nam đẩu chủ 5 năm về sau. Nếu là LƯU NIÊN thì chủ về hạ bán niên. Âm Nam Dương nữ lấy BẮC ĐẨU làm Cát, nhập Hạn chủ 5 năm trước, Lưu niên thì Thượng bán niên.
  • Trọng Cách cục: Tử vi CÁCH CỤC lớn nhỏ lên đến mấy trăm Cách, đây là 1 món “gân gà” (khó nuốt) của môn Tử Vi, học Tử Vi thì không thể không biết Cách cục, nhưng biết rồi thì cũng không có chỗ đại dụng. Để tóm lược Nam phái cuối cùng phân làm 6 ĐẠI CÁCH, lại lấy 6 đại cách phối hợp trên 12 Cung tạo thành 1 Tổ hợp 144 CUỘC và hệ thống thành 1 dạng đồ biểu, đây là chỗ Tinh hoa của Nam phái.
  • Mệnh Cung Cung Khí: 60 Giáp Tý khi lập Mệnh tại 12 Cung có chỗ Cát Hung bất đồng, chẳng hạn như Lập Mệnh tại THÌN cung, thì MẬU THÌN Mộc tam cục KỴ nhập NGỌ Hạn và CANH THÌN Kim tứ cục KỴ nhập TÝ Hạn. (Tại Việt Nam vấn đề Cung Khí cũng như Tinh diệu di cung Miếu Lạc dường như được giữ kín không cho tiết lộ thì phải.?.)
  • Tổ Hợp Tinh Diệu Luận Hung Cát: Chẳng hạn Tử vi kiến Phủ – Tướng thì tốt, kiến Hỏa – Linh / Không – Kiếp là Hung…
  • Tiểu Hạn: Thập Can sinh nhân khi nhập 12 Cung địa chi kiến 14 CHỦ TINH đều có những chỉ dẫn minh xác về mặt Cát Hung. (Tử vi Việt Nam không thấy nói đầy đủ về mặt này, như vậy là có sự dấu nghề?)
  • Trọng Thị Tinh Tính, Không Trọng Tứ Hóa: Chỉ trọng Niên Can Tứ Hóa đối với Mệnh Tài Quan luận đoán mà thôi, dối với các Cung Can TỨ HÓA cũng như vận hạn tứ hóa thì rất giản lược. Đối với Đại vận cũng vậy, chỉ dùng Chư Tinh Nhập Hạn làm chủ phối hợp với Tứ Hóa mà đoán.

11 Tiên Tông Phái

NGƯỜI Sáng lập Tiên tông phái là CHÍNH HUYỀN SƠN NHÂN, pháp hiệu là HUYỀN CHÂN TỬ, là người Miêu lật, tự xưng là có Linh tu (linh Thần dựa vào mà dạy) mà học được Tử Vi Đẩu Số! Ông còn học với LƯ SƠN TIÊN TÔNG ĐẠO TRƯỞNG. Các sách của ông gồm có:

  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Đại Lưu Niên Pháp Quyết Yếu
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tật Nạn Tử Vong Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa
  • Thiên Địa Nhân Bàn Chân Cơ
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tâm Linh Học Áo Bí Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tiên Thiên Mệnh Cách Cuộc Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Bí Giải
  • Thiên Địa Nhân Hôn Nhân, Luyến Ái Chuyên Luận
  • Thiên Địa Nhân Linh Điện Sinh Hóa Tam Giới Nhân Quả Huyền Uẩn

Trong đó quyển ” Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” được coi là ” tinh hoa ” của môn phái, quyển này nói rằng đã đưa ra rất nhiều những kiến giải chưa từng được ai đề xuất!!! Cách hành văn trong những bộ sách này chứa đầy những thuật ngữ và luận điệu của Đạo giáo, Chính huyền sơn nhân còn có phương pháp Bài Bàn theo Nhuận nguyệt, dùng Thiên số của Tháng trước Tháng Nhuận và xuất sinh Nhật số cùng với Tử vi định vị Công thức mà tính ra được lá số chính xác, ông chủ trương Tinh – Bình hội tham, nói rằng như vậy mức dự đoán có thể chính xác đến 75%, ông tuyên bố mình thuộc giới Địa Tiên, và ở Đài loan thì chiếm địa vị Thứ Nhất trong giới Thuật số!!!

Về những Kiến giải trong bộ ” Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” gồm có:

  • 12 Trường sinh Tứ hóa: Dùng 12 Trường sinh để luận sự Cường Nhược của Tứ Hóa.
  • Đề xuất làm sao phân biệt sự Chân Giả của Tứ Hóa.
  • Đề xuất về vấn đề Nạp Âm của Tứ Hóa. Như đồng nhất Can Tứ Hóa nhân có Nạp âm Tứ hóa bất đồng, Sự Cường Nhược của Tứ hóa cùng quá trình và kết luận cũng bất đồng, chẳng hạn như đồng là Mậu Thiên cơ-Hóa kỵ, nhưng Mậu Tý và Mậu Dần của Mậu-Hóa kỵ có bất đồng quá trình cũng như kết luận.
  • Đề xuất Niên Can Tứ Hóa, 12 Cung Tứ Hóa, Vận Can Tứ Hóa mỗi thứ đều có chỗ Sở tại nhưng bởi khác nhau vì Cường Nhược do đó sản sinh ra những Kết luận bất đồng.

12 Thẩm Thức Tinh Hóa Tử Vi Đẩu Số

Tác phẩm

Nhân vật sáng lập ra môn phái này là THẨM BÌNH SƠN, phái này có 1 mô thức luận Mệnh khác lạ so với các Môn phái truyền thống, nên trong lãnh vực Tử vi cũng chiếm được 1 vị trí độc đặc riêng của mình. Phái này có vài quyển trứ tác như:

  • Tử Vi Mệnh Phổ (2 cuốn)
  • Tử Vi Chiêm Bệnh Đoán Quyết Thiệt Lệ
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Tổng Luận
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Chuyên Tập…

Ngoài ra ông Thẩm Bình Sơn có ra một quyển khổ to ” Tử Vi Đẩu Số đương đại Trung Quốc danh nhân phổ ”, gọi là ” Trung quốc danh nhân ” thực ra là ” Đài Loan danh nhân ”.

Về cách xem của ông Thẩm, tôi chỉ dám nói là ” lạ lùng ” vì có quá nhiều bí quyết không ăn nhậu gì đến các phép luận truyền thống của Tử Vi cũng như Tử Bình. ” Tử Vi mệnh phổ ” có mấy lá số rõ ràng sai, có số sai cả năm khiến ta phải hồ nghi độ khả tín của những lá số còn lại trong sách này.

” Tử Vi Đẩu Số lưu niên tại họa tổng luận ” thu thập nhiều lá số người thật việc thật và dùng các tổ hợp sao để nghiệm lý tại sao tai họa xảy ra và tại sao xảy ra như thế. Vấn đề là chẳng ai biết những lá số trong sách này có chính xác hay không. Cách đoán lại quá ” lạ lùng ”, chẳng phải là đại đồng tiểu dị mà phải nói là tiểu đồng đại dị so với kiến thức Tử Vi mà tôi đã biết.

Trong đó ông đã tiên đoán thời gian mất của Tưởng Thống Chế, Mao Xếnh Xáng, Tưởng Kinh Quốc, Đặng Lệ Quân, Tưởng Hiếu Vũ, chuẩn xác đến nỗi làm chấn kinh cả thế giới Mệnh lý và ngay cả những phần tử cao cấp trong Chính quyền cũng phải chú ý. Thẩm đại sư đồng thời phát kiến ra Tử Vi Đẩu Số Tinh hóa, Trung Hạn, nghịch cung, Phi tinh, Trực giác Chiêm pháp.v.v làm hoanh động nhất thời, tứ phương Hiền sĩ, Đạt nhân phân phân đăng môn cầu vấn, cao đồ mãn tọa, tạo thành 1 phong trào đưa Mệnh lý Trung quốc nâng cao lên 1 bước nhảy vọt!

Về sau, lại xuất bản ” Đương đại Danh nhân phổ ”, trong có có dự ngôn (tiên đoán) về Thị trường Cổ phiếu Đài loan, Đại gia Lạc phong hảng về việc Tinh vân pháp sư nghênh đón Phật nha, Tạ trường Đình phát sinh phong ba và việc Đặng tiểu Bình sẽ chết, Trần thủy Biển có thể đắc cử Tổng thống, nhưng trong Vận sẽ gặp Hung nguy… Những tiên đoán như trên thật là Thần bút linh kỳ, làm cho người ta phải tán thán.

Theo bài viết của Môn sinh của Thẩm bình Sơn, thì khoảng năm 1975, họ Thẩm đầu tiên xuất hiện giang hồ, trương bảng truyền thụ ” Phòng trung thuật ” (nghệ thuật tình dục), sau đấy vì nổi đình đám quá nên nhà nước nhảy vô can thiệp, dẹp bảng… Thế là Họ Thẩm thất nghiệp quay sang ” tiềm nghiên ” môn Kỳ môn độn Giáp và khám phá về thế giới kỳ ảo của Thiên văn.

Ban ngày thì ông chơi với Lục giáp thần tướng, họ chuyên hộ vệ ông cũng như rỉ tai báo cho biết trước những gì sắp xẩy ra, ban đêm thì ông chơi với.. Lục Đinh. Lục Đinh là 6 Cô Ngọc nữ chân dài và đẹp bá chấy, nhưng không nói ông học cái gì ở họ… thỉnh thoảng ông thấy như bản thân mình nhập vào..Thái hư, có vô số tia bức xạ chạy xuyên qua xương sống cũng như não môn, về sau hình như có 1 vị nhập vào người ông để..xem bói. Mỗi khi xem bói cho ai thì não bộ lại xuất hiện hình ảnh của người đấy.

Thẩm bình Sơn tướng Sư xem bói có khi không cần lá số, có khả năng vạn lý tri nhân Mệnh, lại có thể đoán được ngày giờ năm sinh của 1 người lạ hoắc, từng đưa ra ngày giờ sinh chân chính của Trần thủy Biển, Vương Kim Bình, Lý Đăng Huy, thậm chí thọ kỳ (năm chết) của Hoàng tín Giới, Lư tu Nhất, Chương hiếu Từ,,, cũng không thoát khỏi Diêm vương khẩu lệnh của Tổ sư gia.

Tổ sư đã sáng biện ra rất nhiều Tử vi Huyền Cơ cũng như chú thích vô số những chỗ tinh vi áo nghĩa trong các môn Kham dư, Tính danh, Khí tượng, và Quốc gia đại sự, có khả năng dự trắc sự lên xuống của Cổ phiếu mỗi ngày, dự đoán chính xác thời gian và địa điểm phát xuất của Toàn phong bão lốc cũng như những cơn địa chấn, ngoài ra còn biết nhập Thần, chữa Bệnh nhờ dị năng, Phòng trung thuật, Ảo giác vũ thuật.v.v

Thẩm Tôn sư đã khai sáng ra lãnh vực Thần học làm người người phải khâm phục, thật là 1 Dị sĩ Kỳ nhân nghìn năm có một tại Trung quốc vậy…

Các Kỹ Thuật Chính

Thẩm bình Sơn thường che giấu cách thức luận Mệnh ” đặc biệt ” của mình. Phương thức luận của ông gồm 2 phần:

  • Truyền thống Tử Vi Đẩu Số chiêm pháp: Cũng dùng Cách cục, Ngũ Hành, Nam Bắc đẩu, Tứ Hóa, 12 Trường sinh, Tuế kiến, Tuế Tướng.
  • Thẩm thức Tử Vi Đẩu Số: Dùng Phi tinh, Tinh hóa, Luận cuộc, Biến cuộc, Tam hạn pháp, Quá Cung pháp…

Họ Thẩm không dùng Tứ Hóa Phi tinh mà dùng TINH HÓA gia thêm TAM HẠN PHÁP hoặc PHI TINH PHÁP làm chính.

PHI TINH PHÁP

Cách phi tinh của thẩm thức khác với tứ hóa pháp, phương pháp này tương tự như cách thức ” tinh tinh hổ đạp ” của Vương Đình Chi, chẳng hạn mệnh cung có vũ khúc, hành hạn nhập thê cung thất sát, thì dùng vũ – sát phối hợp mà luận, 12 cung đều ” hổ đạp ” như vậy.

TINH HÓA PHÁP

Tức lấy các tinh chính và phụ hóa làm chứng tượng trong phép đoán, chẳng hạn đang luận tật bệnh thì lấy thất sát hóa thành ngón tay, mật. đang luận về hung nạn thì thất sát sẽ hóa thành khai đao (giải phẩu),

TAM HẠN PHÁP:

  1. Đại Hạn: Dùng như thường pháp
  2. Trung Hạn: Đại Hạn được phân làm 4 Trung Hạn, mỗi một Trung Hạn hành 2.5 niên. Trung Hạn theo thứ tự là: Đại Thiên 2.5 năm, Đại Mệnh 2.5 năm, Đại Tài 2.5 năm, Đại Phúc 2.5 năm.
  3. Tiểu Hạn: Không giống như Truyền thống, Thẩm thị Tiểu Hạn dùng Ngũ Hành cục Trường sinh Cung làm điểm chính để khởi Tiểu Hạn: Thủy/Thổ cục 1 Tuổi Tiểu Hạn tại Thân. Hỏa cục khởi tại Dần, Mộc cục tại Hợi, Kim cục tại Ty.

13 Tử Vi Nhật Bản

Người Nhật cũng đang nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số như chúng ta, sau đây là một đề số sách:

  • Tử Vi Đẩu Số Suy Mệnh Thuật
  • Tử Vi Đẩu Số Suy Mệnh Hợp Hôn Pháp
  • Tử Vi Đẩu Số Giám Pháp Toàn Thư
  • Tử Vi Suy Mệnh Thiệt
  • Mệnh Phổ Tử Vi Tứ Hóa Tinh
  • Dụng Pháp Tứ Trụ
  • Tử Vi Thiệt Chiêm Giải Minh
  • Tử Vi Cứu Minh Dữ Thiệt Đoán
  • Tử Vi Ngũ Thuật Diện Chưởng Thiên.

Phong trào Tử Vi của Nhật tương đối mới, trước chỉ có bát tự. Họ còn coi trọng phép coi nhóm máu (huyết hình). Đài Loan bị Nhật chiếm đóng 50 năm (1895-1945) nên cũng chịu ảnh hưởng cách xem huyết hình.

Về Tử Vi thì Đài Loan có ảnh hưởng ngược lại Nhật Bản. Ngay Phan Tử Ngư viết rất lộn xộn mà đã có sách được dịch sang tiếng Nhật.

14 Phụ Lục

14.1 Thập Bát Phi Tinh

Vương đình Chi nói về một trong những Tiền thân của Tử Vi Đẩu Số, đó là thập bát phi tinh.

Thập bát phi tinh tuyệt đối không phải là Tử Vi Đẩu Số, và trên mặt lịch sử mà nói thì không hề có môn thuật số nào gọi là ” Thập bát phi tinh Tử Vi Đẩu Số ”, sở dĩ tại Minh Phúc kiến ấn bản còn truyền lại thấy đề là ” Hợp tính 18 phi tinh Tử Vi Đẩu Số ” hoặc ” HỢP TÍNH 18 PHI TINH SÁCH THIÊN Tử Vi Đẩu Số ”, có nghĩa là tập hợp 18 phi tinh cùng với Tử Vi Đẩu Số trong cùng một ấn bản.

Hiện tại, giới nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số tại Đài loan (dường như) thấy thích thú trong việc xảo lập danh mục, sở dĩ đã tự tiện bỏ đi hai chữ ” Hợp tính ” nên biến thành cái gọi là ” 18 phi tinh Tử Vi Đẩu Số ” Điều này làm cho lịch sử Tử vi bị hỗn loạn, ngay cả nguồn gốc của môn Đẩu số cũng bị đứt đoạn.

Môn 18 phi tinh hiển nhiên thoát thai từ ” NGŨ TINH ”, và được đơn giản hóa mà hình thành, chẳng hạn như tên các Tinh diệu: Thiên Quý, Thiên Ấn, Thiên Thọ, Thiên Lộc.. là những danh từ chuyên dùng của giới Ngũ tinh, nhưng 18 phi tinh lại có thêm vào một số Tạp tinh như Mao đầu, Thiên Nhận..

Theo suy tưởng của Vương Đính Chi (thích xưng tên như vậy), thì vào khoảng thời kỳ nhà Tống, sự suy đoán dựa trên Ngũ tinh đã không còn chuẩn xác, giới tôn sùng Bắc đẩu là các Đạo sĩ bèn nghĩ đến việc giản hóa môn Ngũ tinh thành ra một môn giản lậu thuật toán là 18 phi tinh, chỗ tuơng đồng duy nhất giữa hai môn đó là Mệnh bàn được phân làm 12 cung.

Tại sao gọi là 18 Phi tinh?

18 Phi tinh lấy Tử vi làm chủ tinh, sau đó đến Thiên Hư, Thiên Quý, Thiên Ấn, Thiên Thọ, Thiên Không, Hồng loan, Thiên Khố, Văn Xương, Thiên Phúc, Thiên Lộc tất cả gồm 11 Chính diệu, theo Tử vi mà phân bố khắp 12 Cung, mỗi cung một Chính diệu, không như Tử Vi Đẩu Số là có Cung có hai Chính diệu và có Cung vô Chính diệu, và để tránh né sự phân phối ngây ngô này, họ lại gia thêm Thiên Trượng, Thiên Dị, Mao Đầu, Thiên Nhận, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc tổng cộng 7 Phúc tinh, cứ theo khởi lệ mà phân phối một Chính một Phó dùng làm tiền đề cho việc suy đoán nhân sinh mạng vận.

Ngoại trừ Tử vi ra, bỡi có 11 Chính diệu và 7 Phó diệu, do đó hợp xưng là ” 18 Phi tinh ”, về sau lại thêm vào Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các tứ diệu, đại khái là dùng để bổ khuyết chỗ bất túc của 18 Phi tinh!

Phương thức suy luận đoán Mệnh kiểu này có vẻ cứng ngắt, nhân bởi chỉ suy toán từng cung một, không có sự liên kết giữa các cung và giữa các Tinh hệ như Tử Vi Đẩu Số, thực tế mà dùng thì cũng như các loại tạp nhạp ” Tam thế thư ”, hay ” Lưỡng đầu kiếm ” mà thôi, vì chẳng có căn cứ lý luận và kinh qua việc thống kê hay tu đính mà phát triển, chung quy chỉ làmột loại toán thuật thô thiển trên giang hồ, không thể đâng đại nhã chi đường, cũng chẳng thể cùng sánh vai với môn Tử bình.. “

Vương Đình Chi cho rằng: Tử Vi Đẩu Số là do Thập bát Phi tinh phát triển mà hình thành, do đó từ tính chất của Tinh diệu hai Môn, chúng ta có thể tìm thấy mạch lộ của sự phát triển.

Sao TỬ VI (của 18 Phi Tinh): còn gọi là Cận thị quý nhân. Tinh này cư bên trong Đế viên, chí tôn chí quý, tại Hợi Thiên môn gọi là củng Bắc thần, độc lâm bộ vị gọi là Xuất thần, cách chủ đại quý, nếu Mệnh/Thân chiếu lại hội cát tinh, gọi là Thanh quang cách. Tỵ Dậu nhập miếu, Thân Hợi Lạc, Tý vượng gọi là Giao cung cách, Thân Mệnh có sao này chủ về đa tài chức, y tử yêu kim (phú quý), người người tôn trọng, tiểu nhân khó bề thân cận, tính từ thiện, thích học đạo thuật lại có duyên tu theo giới Thần tiên. Nếu không nhập Miếu vượng gọi là Cô thần, thích tăng đạo, thủ trai giới, nếu hội Ám diệu thì tính hiếu sắc, cương quả vô thân, nếu là phụ nhân thì phòng Phu tổn tử. Nếu Thất địa thì Suy, nếu lâm nguy thì được cứu!, là cửu lưu chi nhân (giới Thuật sỉ), đến Vận hạn thì được diện kiến Nhân quân (vua).

Theo kiểu thuyết pháp bên trên thì thấy tương đồng với (tính chất)của Sao Tử vi trong môn Tử Vi Đẩu Số…

Ngoài ra, Thiên Ấn phát triển thành sao Thiên Tướng.

Thiên Thọ = Thiên Lương

Thiên Khố = Thiên Phủ

Thiên Quý = Vũ Khúc

Thiên Lộc = Lộc tồn

Thiên Dỉ = Hỏa Linh

Mao Đầu = Phá Quân

Thiên Nhận = Thất Sát

14.2 Phan Tử Ngư NHẤT DIỆP TRI THU THUẬT Tử Vi Đẩu Số:

PHAN TỬ NGƯ nhận là truyền nhân của Môn này, sinh năm 1930 tại Phúc châu, lúc nhỏ nhận NHẤT TRẦN HÒA THƯỢNG tại Cổ sơn Dõng tuyền làm sư phụ và học môn Nhất diệp tri thu, loại Tử Vi Đẩu Số này có chỗ bất tương quan với tông phái của Trần Đoàn lão tổ vì thừa nhận vị Tôn sư của họ là Tôn tư Mạo (chứ không là Trần Đoàn). Phan tử Ngư viết rất nhiều, gồm:

  1. Tử Vi Đẩu Số Thiệt Lệ Phân Lệ
  2. Tử Vi Đẩu Số Nghiên Cứu
  3. Tử Vi Đẩu Số Ấn Chứng
  4. Tử Vi Đẩu Số Khán Bệnh
  5. Tử Vi Đẩu Số Khán Tứ Hóa 1, 2
  6. Tử Vi Đẩu Số Tâm Đắc
  7. Tử Vi Đẩu Số Tinh Áo
  8. Tử Vi Đẩu Số Độn Hoàn Luận
  9. 9. Phan Tử Ngư Bốc Mệnh Thư

Sáng lập Tạp chí Tử vi Thiên địa, Phan tử Ngư có cách thức luận Mệnh đa tạp và phiền phức, ý mới không có nhiều, thường chú tâm hạ thủ ở những chỗ nhỏ nhặt, đối với những kẻ sơ học thì có ích, còn đối với những kẻ đã có căn bản thì vô dụng, bỡi vì tính ứng nghiệm suất không cao…

14.3 Vài dòng về ông Vương Đình Chi

Trong hai người bị ông Tam Thai đả kích thì một người đã chết một người còn sống. Người còn sống là ông Vương Đình Chi, được coi là một cột trụ của làng mệnh lý Hồng Kông. Thiết tưởng ta cũng nên biết một chút về nhân vật khá quan trọng này. Sau đây là lời giới thiệu của nhà xuất bản Bác Ích Hồng Kông, dịch nghĩa từ một quyển sách phát hành năm 1995: “Vương Đình Chi húy là Đàm Tích Vĩnh, quê Nam Hải, Quảng Đông. Tuy học hóa học, nhưng xuất thân nho học, từ nhỏ luyện cầm thi thư họa và các khoa y bốc tinh tướng; (ngoài ra) tử bình, dịch học đều có nghiên cứu. Tuy làm việc tài chính nhưng thích văn sử triết học, tín ngưỡng phật giáo. Sau theo ông Lưu Huệ Thương của phái trung châu học Tử Vi, được chân truyền và rồi phát huy phái này quang đại ở Hồng Kông, thâu 40 môn đồ, thành lập hội Tử Vi tùng sự nghiên cứu. ” (Nhưng) cái sở học bình sinh của ông là phật học. Từ thời đại học đã bỏ nhiều công nghiên cứu (phật học), năm 28 tuổi nhờ một cơ duyên theo mật tông Tây Tạng, ẩn cư Di đảo (?) 6 năm, phối hợp kinh luận tu tập. Những năm gần đây biên soạn “Phật giáo kinh luận đạo luận tùng thư”, được đánh giá cao.

14.4 Đăng Hạ Thuật

Đăng Hạ Thuật đề cập đến những đề mục tạp nhạp mà các môn khác không thấy nói đến, như:

  • Cung Thiên di có âm/dương nên đi về hướng Đông Bắc để phát triển sự nghiệp, hướng Tây bất lợi.
  • Người có văn xương tại Ngọ địa thì kỵ hành hướng Nam.
  • Sao nào thì nên ăn mặc màu nào,,
  • Bàn về cá tính, chẳng hạn Thiên hỉ: lúc nhỏ mặt mũi trông rất khả ái, nên ai cũng thích bồng bế, khi lớn lên, sẽ bị trầm mê vào một môn nào đó, như câu cá, đánh cờ, uống rượu, nghe nhạc, shopping, một điều nữa là ưa chia tình cảm làm nhiều mảnh.

Theo chính ông Phan viết trong sách thì một phần của Đăng Hạ Thuật có cái tên là “Nhất diệp tri thu”! “Nhất diệp tri thu” nghĩa đại khái là chỉ thấy một chiếc lá từ cây rơi xuống mà biết là mùa thu đã đến! Từ tên đã có thể mài mại đoán được, với phép này từ một dữ kiện nhỏ ta có thể đoán được rất nhiều chuyện.

Có thể thấy rằng phép “nhất diệp tri thu” (NDTT) toàn là bí quyết. Nên nếu phân biệt khí tông kiếm tông thì NDTT đúng là chiêu số của kiếm tông. Và vì phép xem Tử Vi của ông Phan Tử Ngư hoàn toàn dựa trên bí quyết, ông là một nhân vật thuộc phe kiếm tông. Rõ ràng hơn và ngắn gọn hơn, ông Phan Tử Ngư là một trưởng lão kiếm tông cao cấp của Đài Loan đảo.

  • References 1. Phiên Thư Tựu Năng Toán Tử Vi Lâm Kim Lang 2008
  • References 2. Đại Sư Giáo Nễ 36 Thiên Học Hội Tử Vi Đẩu Sổ Phụ Đức Lục 2008
  • References 3. Tử Vi Chư Tinh Cư Mệnh Cung Xiển Thích Hóa Sơn Cư Sĩ
  • References 4. Tử Vi Đẩu Sổ Mệnh Phổ Khảo Chứng Hồng Lăng
  • References 5. Tử Vi Kinh Điển Tử Vi Tinh Quyết Nhất Sáo Tứ Sách
  • References 6. Tử Vi Quốc Bảo Tạ Hân Nhuận
  • References 7. Nhân Duyên Thiên Chú Định Thụ Hoan Nghênh Đích Luận Hôn Nhân Đại Tác Ngô Dật Trung
  • References 8. Sơ Học Tử Vi Đẩu Sổ Trịnh Cảnh Phong
  • References 9. Thiên Võng Sưu Kì Lục Tử Vi Dương
  • References 10. Tử Vi Đẩu Sổ Luận Mệnh Kĩ Xảo Đạo Độc Hoàng Tứ Minh
  • References 11. Tử Vi Gian Thoại Tử Vi Dương
  • References 12. Đẩu Sổ 144 Sanh Mệnh Đồ Giải Thích Tú Dân
  • References 13. Tử Vi Tân Ngữ Tử Vi Dương
  • References 14. Tử Vi Đẩu Sổ Cổ Phiếu Chiến Lược Lục Tại Điền
  • References 15. Tử Vi Đẩu Sổ Thập Nhật Thông Lục Tại Điền
  • References 16. Lục Bân Triệu Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Bình Chú Lục Tại Điền
  • References 17. Linh Tu Đẩu Sổ Tâm Pháp Vương Minh Dương 1996
  • References 18. Tử Đẩu Tinh Thuật Học Chu Tiến Lượng
  • References 19. Cao Đoạn Tử Vi Đẩu Sổ Huyền Cơ Trương Bảo Đan
  • References 20. Phi Tinh Tử Vi Đẩu Sổ – Thập Nhị Cung Lục Thất Nhị Tượng Lương Nhược Du
  • References 21. Tử Vi Đẩu Sổ Mệnh Vận Học Lý Thiết Bút
  • References 22. Tử Vi Đẩu Sổ Thôi Mệnh Thư Văn Tứ Lang
  • References 23. Tử Vi Đẩu Sổ 72 Chủng Lưu Niên Phân Giải Trương Phong Quốc, Tân Tú Mẫn
  • References 24. Tử Vi Đáp Vấn Lục (Thôi Luận Thiên) Lại Minh Hiền
  • References 25. Phá Giải Mệnh Lý Trá Phiến – Luận Tử Vi Đẩu Sổ Dữ Tính Danh Học Tạ Sĩ Nguyên 2008
  • References 26. Cửu Thiên Phi Tinh Phi Tinh Phái Tử Vi Đẩu Sổ Áo Nghĩa Cửu Thiên Trứ 2008
  • References 27. Đẩu Sổ Hộ Pháp Ông Phúc Dụ
  • References 28. Tử Bạch Quyết Triệu Cảnh Nghĩa
  • References 29. Đẩu Sổ Can` Khôn – Giải Bàn Thiên Lưu Vĩ Vũ
  • References 30. Đẩu Sổ Can` Khôn – Khảo Vận Thiên Lưu Vĩ Vũ
  • References 31. Đẩu Sổ Chấp Pháp Ông Phúc Dụ
  • References 32. Tử Vi Đẩu Sổ Khai Vận Toàn Tập 1 -7 Toàn Tập Tuệ Canh
  • References 33. Tử Vi An Tinh Biểu Trần Nhạc Kỳ
  • References 34. Tam Hiệp Phái Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Tình Tường Giải
  • References 35. Tử Vi Đẩu Sổ Trần Đoàn Lão Tổ Kinh Điển Chi Tác Trần Hy Di
  • References 36. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Thư Trần Hy Di
  • References 37. Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập (Minh Triều Cổ Bổn) Trần Hy Di
  • References 38. Tử Vi Tứ Hóa Nhất Học Tựu Thông (Thượng Hạ -) Phụ Đức Lục
  • References 39. Tử Vi Tiến Giai Khuyến Học Chủ
  • References 40. Tử Vi Sơ Giai Khuyến Học Chủ
  • References 41. Tử Vi Cao Giai Chi 2- Tứ Hóa Tích Thiên Tủy Khuyến Học Chủ 08 Bản
  • References 42. Tử Vi Cao Giai Chi 1- Tinh Diệu Thiết Quan Đao Khuyến Học Chủ
  • References 43. Hiện Đại Tử Vi 1-7 Tập Liễu Vô Cư Sĩ (Cuon Naỳ Mac Tien Lam)
  • References 44. Tử Vi Luận Mệnh Bất Cầu Nhân Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 45. Tinh Không Xán Lạn – Tử Vi Kĩ Thuật Phân Tích Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 46. Đẩu Sổ Tuyên Vi – Hiện Đại Bình Chú Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 47. Đẩu Sổ Nghi Nan 100 Vấn Đáp – Cổ Điển Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 48. Đẩu Sổ Nghi Nan 100 Vấn Đáp – Hiện Đại Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 49. Sách Xuyên Thiết Toán Bàn Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 50. Mệnh Vận Giải Mã Chi Trần Hy Di Đương Án Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 51. Tử Vi Luận Mệnh Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 52. Thanh Triều Mộc Khắc Trần Hy Di Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập Hiện Đại Bình Chú Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 53. Chính Thống Phi Tinh Tử Vi Đẩu Sổ Trần Nhạc Kỳ
  • References 54. Tử Vi Đẩu Sổ Bất Truyện Tâm Pháp Sở Hoàng
  • References 55. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Sáo Hàm Thụ Giáo Trình 1–4 Sách – Tào Nghiễn Minh (Mắc Lắm Àh:-))
  • References 56. Đẩu Sổ Tư Quá Nhai Liễu Xuyên Hiệp Ẩn
  • References 57. Cổ Kim Thất Chánh Ngũ Dư Tích Nghĩa Quách Trung Hào, Cao Thủ Tất Độc
  • References 58. Tử Vi Đẩu Số Học Lỗ Dương Tài
  • References 59. Tử Vi Đại Chiến Tham Lang — Hiện Đại Đẩu Sổ Dữ Sanh Nhai Quy Hoa Như Lý Cư Sĩ
  • References 60. Tử Vi Khán Nhân Sanh Hoàng Hiểu Vi
  • References 61. Lạc Dương Dịch Nguyên Độc Bộ Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Sổ Phi Tinh Bộ Thiên Thông Hội Nhất Tứ Tứ Quyết Lý Tử Dương
  • References 62. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Bệnh Phan Tử Ngư
  • References 63. Phan Tử Ngư Tử Vi Đẩu Sổ Ấn Chứng
  • References 64. Phan Tử Ngư Bổ Mệnh Thư (1-6), Tử Vi Đẩu Sổ Vi Đống, Ngũ Trụ Thập Tự Vi Lương
  • References 65. Phan Tử Ngư Tử Vi Đẩu Sổ Tham Ngộ Thượng Hạ Sách (Sách Của Ông Phan Tử Ngư Sao Mắc Quá!!!)
  • References 66. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 7 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 67. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 2 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 68. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 1 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 69. Hà Lạc Tử Vi Đẩu Sổ Phương Ngoại Nhân
  • References 70. Tục Hà Lạc Tử Vi Đẩu Sổ Phương Ngoại Nhân
  • References 71. Phương Ngoại Nhân Khai Quán Nhân Tử Vi Đẩu Sổ Nhất Nhị Sách, Cao Nhân Nhị Thập Niên Luận Mệnh Tâm Đắc
  • References 72. Tử Vi Đẩu Sổ Xiển Vi Bạch Y Tú Sĩ
  • References 73. Tử Vi Đẩu Sổ Phong Thủy Học Trương Diệu Văn, Tá Đằng Lục
  • References 74. Tử Vi Đẩu Sổ Lưu Niên Tốc Đoạn Pháp Vương Sĩ Văn
  • References 75. Tử Vi Đẩu Sổ Doanh Thương Thiên Tuệ Tâm Chủ
  • References 76. Tử Vi Đẩu Sổ Nghênh Phú Thiên Tuệ Tâm Chủ
  • References 77. Tử Vi Đẩu Sổ Xu Cát Tị Hung Pháp Tuệ Tâm Chủ
  • References 78. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Hôn Nhân Tuệ Tâm Chủ
  • References 79. Tử Vi Đẩu Sổ Tân Thuyên Tuệ Tâm Chủ
  • References 80. Như Hà Thôi Toán Mệnh Vận – Tử Vi Đẩu Sổ Dữ Tứ Hóa Tinh Tuệ Tâm Chủ
  • References 81. Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Tử Vi Đẩu Sổ Nhập Môn Thư Tuệ Tâm Chủ
  • References 82. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Công Thương Nhân Tuệ Tâm Chủ
  • References 83. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập (Tam Sách) Tuệ Tâm Chủ
  • References 84. Tử Vi Đẩu Sổ Khai Phát Tiềm Năng Nhất Nhị Sách Tuệ Tâm Chủ
  • References 85. Ngã Môn Đô Thị Hữu Duyên Nhân – Tử Vi Đẩu Sổ Khán Giao Hữu Cung Tuệ Tâm Chủ
  • References 86. Chu Nhất Tử Vi Dự Trắc Học An Dương Chu Dịch Nghiên Cứu Viện Giáo Tài
  • References 87. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Phú Văn Tinh Tích
  • References 88. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Diệu Giải Thuyết Thiên
  • References 89. Trần Thế Hưng Đẩu Số Cá Án Nghiên Cứu – Vi Hà Bất Hôn Thiên
  • References 90. Trần Thế Hưng Đẩu Số Cá Án Nghiên Cứu – Hôn Ngoại Tình Thiên
  • References 91. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc – Mệnh Bàn Giải Thuyết Thiên
  • References 92. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Tiến Giai Thiên
  • References 93. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Nhập Môn Thiên
  • References 94. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Giải Bàn Thiên
  • References 95. Tử Vân Đẩu Số Luận Nhân Duyến Tuyệt Bản Phát Thụ, Luận Thuật Phu Thê Cung Tối Kinh Điển Chi Tác
  • References 96. Tử Vân Tòng Đẩu Sổ Khán Nhân Sanh
  • References 97. Tử Vân Phái Khán Bàn Phương Pháp
  • References 98. Tử Vân Phái Cơ Sở Giảng Nghĩa
  • References 99. Tử Vân Đẩu Số Luận Tử Nữ
  • References 100. Tử Vân Đẩu Số Luận Sự Nghiệp
  • References 101. Tử Vân Đẩu Số Luận Cầu Tài
  • References 102. Tử Vân Đẩu Sổ Khán Nhân Tế Quan Hệ
  • References 103. Tử Vân Đẩu Số Luận Điền Trạch
  • References 104. Tử Vân Đẩu Số Luận Mệnh Thật Tế Mệnh Lệ Đích Thôi Luận Dữ Vận Dụng
  • References 105. Tô Phỉ Nhã Tử Vi Ái Tình Diy
  • References 106. Lý Ngọc Bội Tử Vi Khai Vận Hảo Đào Hoa
  • References 107. Khuyến Học Chủ Tinh Diệu Thiết Quan Đao Tử Vi Cao Giai
  • References 108. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Ngoại Ngộ Thiên
  • References 109. Tử Vân Phái Bài Bàn Cập Lịch Pháp Giảng Nghĩa
  • References 110. Ngô Dật Trung Đẩu Số Luận Bệnh
  • References 111. Tạ Vũ Đằng Đẩu Sác Tứ Hóa Thâm Nhập
  • References 112. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Độc Thân Thiên
  • References 113. Chung Nghĩa Minh Tử Vi Nhất Đắc Chung Nghĩa Minh Phong Bút Lục Niên Hậu Đích Siêu Cấp Đại Tác
  • References 114. Chung Nghĩa Minh Tử Vi Kinh Điển Tử Vi Tùy Bút Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh Cộng 4 Tập
  • References 115. Lý Bằng Tử Đẩu Tâm Kinh
  • References 116. Pháp Vân Cư Sĩ Giản Dịch Tử Vi Đẩu Sổ
  • References 117. Pháp Vân Cư Sĩ Tử Vi Diện Tương Học
  • References 118. Pháp Vân Cư Sĩ Tử Vi Thủ Tương Học
  • References 119. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Luyện Tập Đề Phụ Đáp Án
  • References 120. Tạ Thiên Thuyên Tử Vi Đẩu Sổ Khán Đổ Vận
  • References 121. Trần Vũ Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Ban Tử Vi Đẩu Sổ Sư Tư Ban Giảng Nghĩa Bút Kí
  • References 122. Bạch Hạc Minh Tử Vi Đẩu Sổ Đoạn Sự 168 Cục
  • References 123. Trần Tuyết Đào Phu Thê Cung Bí Truyền Chân Quyết Tử Vi Luận Thuật Phu Thê Cung Kinh Điển Trứ Tác
  • References 124. Trần Tuyết Đào Tử Vi Minh Kính Ngoại Thiên
  • References 125. Trần Tuyết Đào Tử Vi Minh Kính (Cuốn Này Hơi Mắc)
  • References 126. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục Chi Khóa Đường Giảng Kí
  • References 127. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục – An Tinh Quyết Dữ Tinh Tình Bí Pháp
  • References 128. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục — Khóa Đường Giảng Kí
  • References 129. Trần Tuyết Đào Tử Vi Giảng Nghĩa
  • References 130. Trần Tuyết Đào Tử Vi Khải Thị Lục
  • References 131. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Thượng Hạ Thiên
  • References 132. Vương Đình Chi Bình Chú Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Nhất Nhị Sách (Cuốn Này Hơi Mắc)
  • References 133. Vương Đình Chi Vương Đình Chi Đàm Tinh Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Diệu Tổng Đàm
  • References 134. Vương Đình Chi Đẩu Sổ Tuyên Vi – Đẩu Sác Tứ Hóa Đoạn Quyết
  • References 135. Vương Đình Chi An Tinh Pháp Cập Thôi Đoạn Thật Lệ
  • References 136. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Nhất) Thái Vi Phú Dữ Hình Tính Phú
  • References 137. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Nhị) Cốt Tủy Phú Dữ Nữ Mệnh Cốt Tủy Phú
  • References 138. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Tam) Bát Hỉ Lâu Sao Bổn Cổ Quyết Dữ Đẩu Sổ Cách Cục
  • References 139. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Tứ) Đẩu Sổ Linh Đàm
  • References 140. Vương Đình Chi Vương Đình Chi Đàm Đẩu Sổ
  • References 141. Vương Đình Chi Tử Vi Đẩu Sổ Chưởng Ác Mệnh Vận Thượng Hạ Sách
  • References 142. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Thâm Tạo Giảng Nghĩa Thượng Hạ Sách
  • References 143. Vương Đình Chi Thật Dụng Tử Vi Đẩu Sổ
  • References 144. Vương Đình Chi Tử Vi Thiên Cơ
  • References 146. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Giảng Nghĩa
  • References 147. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Giảng Nghĩa
  • References 148. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Thư Giảng Nghĩa Hà Trọng Tài,
  • References 149. Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Thành Thượng Biên 150. Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Thành Hạ Biên
  • References Đẩu Số Tuyên Vi (Trọn Bộ, 248 Trang), Vương Bổn San, Vũ Lăng (Woolin), Đài Bắc, 2002 (Tái Bản).
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Thiệt Lệ Phân Lệ
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Nghiên Cứu
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Ấn Chứng
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Khán Bệnh
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Khán Tứ Hóa 1, 2
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Tâm Đắc
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Tinh Áo
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Độn Hoàn Luận
  • References Phan Tử Ngư, Phan Tử Ngư Bốc Mệnh Thư
  • References Đẩu Số Đàn Vi (Trọn Bộ Hai Tập), 1928, 1935 Nhà Xuất Bản Vũ Lăng (Woolin, Đài Bắc) In Lại.
  • References Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Đại Lưu Niên Pháp Quyết Yếu
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tật Nạn Tử Vong Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Bàn Chân Cơ
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tâm Linh Học Áo Bí Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tiên Thiên Mệnh Cách Cuộc Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Bí Giải
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Hôn Nhân, Luyến Ái Chuyên Luận
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Linh Điện Sinh Hóa Tam Giới Nhân Quả Huyền Uẩn

Nguồn: WhiteBear


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các môn phái Tử Vi

Thuyết ngũ hành

Thuyết ngũ hành về căn bản cũng là một cách biểu thị luật mâu thuẫn đã giới thiệu trong thuyết âm dương, nhưng bổ xung và làm cho thuyết âm dương hoàn bị hơn. Ngũ hành là : Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Người xưa cho rằng mọi vật trong vũ trụ đều chỉ cho 5 chất phối hợp nhau mà tạo nên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tính chất thì thuỷ là lỏng, là nước thì đi xuống, thấm xuống. Hoả là lửa thì bùng cháy, bốc lên.
Mộc là gỗ, là cây thì mọc lên cong hay thẳng.
Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay.
Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được. 
Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương diện giúp đỡ nhau gọi là tương sinh và chống lại nhau gọi là tương khắc. Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ. Tương sinh, tương khắc, chế hoá, tương thừa, tương vũ biểu thị mọi sự biến hoá phức tạp của sự vật.
Luật tương sinh: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để sinh trưởng. Đem ngũ hành liênhệ với nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau.

Theo luật tương sinh thì thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ lại sinh mộc và cứ như vậy tiếp diễn mãi. Thúc đẩy sự phát triển không bao giờ ngừng. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ vệ hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, tức là quan hệ mẫu tử. Ví dụ kim sinh thuỷ thì kim là mẹ của thuỷ, thuỷ lại sinh ra mộc vậy mộc là con của Thuỷ.

Trong quan hệ tương sinh lại có quan hệ tương khắc để biều hiện cái ý thăng bằng, giữ gìn lẫn nhau.
Luật tương khắc: Tương khắc có nghĩa là ức chế và thắng nhau. Trong qui luật tương khắc thì mộc khắc thổ, thổ lại khắc thuỷ, thuỷ lại khắc hoả, hoả lại khắc kim, kim khắc mộc, và mộc khắc thổ và cứ như vậu lại tiếp diễn mái.
Trong tình trạng bình thường, sự tưong khắc có tác dụng duy trì sự thăng bằng, nhưng nếu tương khắc thái quá thì làm cho sự biến hoá trở lại khác thường. 

Trong tương khắc, môĩ hành cũng lại có hai quan hệ:Giữa cái thắng nó và cái nó thắng. Ví dụ mộc thì nó khắc thổ, nhưng lại bị kim khắc nó.
Hiện tượng tương khắc không tồn tại đơn độc; trong tương khắc đã có ngụ ý tương sinh, do đó vạn vật tồn tại và phát triển.
Luật chế hóa: Chế hoá là chế ức và sinh hoá phối hợp với nhau. Trong chế hoá bao gồm cả hiện tượng tương sinh và tương khắc. Hai hiện tượng này gắn liền với nhau.
Lẽ tạo hoá không thể không có sinh mà cũng không thể không có khắc. Không có sinh thì không có đâu mà nảy nở; không có khắc thì phát triển quá độ sẽ có hại. Cần phải có sinh trong khắc, có khắc trong sinh mới vận hành liên tục, tương phản, tương thành với nhau.

Quy luật chế hoá ngũ hành là:

Mộc khắc thổ, thổ sinh kim, kim khắc mộc.
Hoả khắc kim, kim sinh thuỷ, thuỷ khắc hoả.
Thổ khắc thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộckhắc thổ.
Kim khắc mộc, mộc sinh hoả, hoả khắc kim.
Thuỷ khắc hoả, hoả sinh thổ, thổ khắc thuỷ. 

Luật chế hoá là một khâu trọng yếu trong thuyết ngũ hành. Nó biểu thị sự cân bằng tất nhiên phải thấy trong vạn vật. Nếu có hiện tượng sinh khắc thái quá hoặc không đủ thì sẽ xảy ra sự biến hoá khác thường. Coi bảng dưới đây chúng ta thấy mỗi hành đều có mối liên hệ bốn mặt. Cái sinh ra nó, cái nó sinh ra, cái khắc nó và cái bị nó khắc.

Ví dụ: Mộc khắc thổ nhưng thổ sinh kim, kim lại khắc mộc. Vậy như nếu mộc khắc thổ một cách quá đáng, thì con của thổ là km tất nhiên nổi dậy khắc mộc kiểu như con báo thù cho mẹ. Nghĩa là bản thân cái bị có đầy đủ nhân tố chống lại cái khắc nó.Cho nên, mộc khắc thổ là để tạo nên tác dụng chế ức, mà duy trì sự cân bằng. Khắc và sinh đều cần thiết cho sự giữ gìn thế cân bằng trongthiên nhiên.

Cũng trong bảng quan hệ chế hoá, chúng ta thấy mộc sinh hoả; nếu chỉ nhìn hành mộc không thôi, thì như mộc gánh trọng trách gây dựng cho con là hoả, nhưng nhờ có hoả mạnh, hạn chế bớt được sức của kim là một hành khắc mộc. Như vậy mộc sinh con là hoả, nhưng nhờ có con là hoả mạnh mà hạn chế bớt kim làm hại mộc do đó mộc giữ vững cương vị.


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuyết ngũ hành

Trang trí hoa tươi như thế nào hợp phong thủy?

Ai cũng thích hoa tươi, thế nhưng chưng bày hoa như thế nào cho hợp phong thủy đem lại may mắn cho gia chủ là điều không phải dễ dàng nhưng cũng không phải quá khó khăn để không thực hiện được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia phong thủy, hoa tươi và cây cảnh tượng trưng cho sinh khí và năng lượng cuộc sống. Cắm hoa là một nghệ thuật nhưng cắm sao cho đẹp mà vẫn theo phong thủy là một khó khăn, và sẽ có tác dụng tốt cho sức khỏe, tài lộc của gia chủ.

Mỗi loại hoa sẽ mang một ý nghĩa khác nhau, mỗi mong ước của bạn đều có thể thể hiện bằng những loại hoa phù hợp:

Hoa mẫu đơn: mang ý nghĩa cho sự hòa thuận, sum vầy trong gia đình.

Hoa hồng: tượng trưng cho sự may mắn, tình cảm khăng khít của vợ chồng

Hoa cúc: tượng trưng cho sức khỏe, sự trường thọ của các thành viên trong gia đình

Hoa sen:tượng trưng cho sự hoàn hảo, phong thủy sử dụng sen với ý nghĩa mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, lành mạnh, không bệnh tật và tạo sự hài hòa, sang trọng cho ngôi nhà.

Hoa thủy tiên: Loài hoa này vốn được phong thủy sử dụng nhằm mang đến những nguồn năng lượng bổ trợ cho tài năng, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp và làm khơi dậy tiềm năng bẩm sinh của con người

Hoa huệ tây: biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng.

Hoa nhài và hoa dành dành: tượng trưng cho sự trong sáng thuần khiết, tình bạn bè bền vững.

Hoa Rum: sự ấm êm, hạn phúc của gia đình

Hoa Lan: thu hút sinh khí, cuộc sống vợ chồng viên mãn

Bạn nên dựa vào ý nghĩa của từng loại hoa mà biết được nên đặt hoa nào ở phòng khách, hoa nào ở phòng ngủ….

Màu sắc hoa:

Bạn nên chọn màu hoa theo cung mạng của mình. Ví dụ người mạng mộc nên chọn những màu sắc có sắc xanh, lục, xám; người có mạng hỏa nên chọn loại hoa có gam màu ấm: đỏ, vàng, cam; mạng kim nên chọn loại hoa có màu trắng hoặc vàng; mạng thủy thì nên chọn màu lạnh như xanh dương…

Hoa hồng vàng cho người mệnh Kim

Hoa hồng vàng cho người mệnh Kim

Một số lưu ý:

Đối với hoa tươi: khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sát khí, vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình. 

Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí, ít chăm sóc nhưng đời sống ngắn ngủi thường chỉ trong 2-3 ngày. 

Đối với hoa trong chậu: sẽ mang đến cho gia chủ nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và ẩm độ. 

Nên để hoa hồng trong phòng ăn

Nên để hoa hồng trong phòng ăn

Vị trí:

Vị trí đặt bình/chậu hoa là một trong những yếu tố quan trọng đem lại nhiều ảnh hưởng về phong thủy trong gia đình. Vì thế nên phải theo nhưng nguyên tắc như sau: 

Phòng ăn hướng nội: có nghĩa là phòng ăn là nơi chốn riêng tư sum họp hạnh phúc gia đình, nên chưng những hoa lá vui tươi, hương thơm nhẹ nhàng mang ý nghĩ tình yêu hạnh phúc như hoa hồng, lan huệ cúc,…

Phòng khách hướng ngoại: thường được chưng hoa theo nghệ thuật nói lên trình độ văn hóa thưởng thức hoa của gia chủ. Ngoài ra thể hiện được ước vọng, hay tâm tình của chủ nhà qua chủ đề cắm hoa nhằm thu hút được khách đến nhà theo nhu cầu của gia đình đó là điều thành công theo khoa phong thủy.

Phòng ngủ có nên chưng hoa không? Ðứng về mặt vệ sinh phòng ngủ không nên chưng hoa tươi, vì hoa tươi trong quá trình sinh hóa có thể đem lại hơi nước hay thán khí, trong khi phòng ngủ thường đóng kín đó là một điều không thích hợp. Vì thế chỉ nên chưng hoa giả hay tranh vẽ hoa trong phòng ngủ chứ không nên chưng hoa tươi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí hoa tươi như thế nào hợp phong thủy?

Chọn hướng cửa hàng hợp mệnh gia chủ

Cần căn cứ vào tuổi của chủ nhà để chọn hướng cửa hàng đúng phong thủy.
Chọn hướng cửa hàng hợp mệnh gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý
- Kỵ tọa Nam (Mùi sơn) hướng Bắc
- Hướng tốt: tọa Đông hướng Tây, tọa Bắc hướng Nam, tọa Tây hướng Đông.

Người tuổi Sửu
- Kỵ tọa Đông (Thìn sơn) hướng Tây
- Hướng tốt: tọa Bắc hướng Nam, tọa Tây hướng Đông, tọa Nam hướng Bắc.

Người tuổi Dần
- Kỵ tọa Bắc (Sửu sơn) hướng Nam, tọa Tây (Trung sơn) hướng Đông.
- Hướng tốt: tọa Đông hướng Tây, tọa Nam hướng Bắc, tọa Bắc hướng Đông.

Mệnh gia chủ và hướng cửa hàng quyết định sự thành bại của việc kinh doanh

Người tuổi Mão
- Kỵ tọa Tây (Dậu sơn) hướng Đông
- Hướng tốt: tọa Bắc hướng Nam, tọa Nam hướng Bắc, tọa Đông hướng Tây.

Người tuổi Thìn
- Kỵ tọa Nam (Mùi sơn) hướng Bắc
- Hướng tốt: tọa Tây hướng Đông (trừ tọa Tây hướng Tuất), tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông hướng Tây.

Người tuổi Tỵ
- Kỵ tọa Tây (Thìn sơn) hướng Đông
- Hướng tốt: tọa Nam hướng Bắc, tọa Bắc hướng Nam.

Người tuổi Ngọ
- Kỵ tọa Bắc (Tý sơn) hướng Nam
- Hướng tốt: tọa Đông hướng Tây, tọa Tây hướng Đông, tọa Nam hướng Bắc.

Người tuổi Mùi
- Kỵ tọa Tây (Tuất sơn) hướng Đông
- Hướng tốt: tọa Bắc hướng Nam, tọa Nam hướng Bắc, tọa Đông hướng Tây.

Người tuổi Thân
- Kỵ tọa Nam (Mùi sơn) hướng Bắc
- Hướng tốt: tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông hướng Tây, tọa Tây hướng Đông.

Người tuổi Dậu
- Kỵ tọa Đông (Thìn sơn) hướng Tây
- Hướng tốt: tọa hướng Bắc hướng Nam, tọa Nam hướng Bắc, tọa Tây hướng Đông.

Người tuổi Tuất
- Kỵ tọa Bắc (Sửu sơn) hướng Nam
- Hướng tốt: tọa Nam hướng Bắc, tọa Tây hướng Đông, tọa Đông hướng Tây.

Người tuổi Hợi
- Kỵ tọa Tây (Tuất sơn) hướng Đông
- Hướng tốt: tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông hướng Tây, tọa Nam hướng Bắc.

(Theo Phong thủy cửa hàng kinh doanh)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng cửa hàng hợp mệnh gia chủ

Lễ Vu Lan báo hiếu và ý nghĩa bông hồng cài ngực áo

Ai may mắn cài trên ngực bông hồng màu đỏ thì hãy làm trọn chữ hiếu của một người con. Cài bông hồng màu trắng để tưởng nhớ về cha - mẹ. Tu sĩ cài hoa hồng vàng
Lễ Vu Lan báo hiếu và ý nghĩa bông hồng cài ngực áo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bông hồng cài trên ngực áo

Những ngày tháng Bẩy âm lịch, nhà lại nhà, trên khắp nước Việt mình đều thành kính bước vào mùa Vu Lan, mùa báo hiếu. Tới ngày Rằm tháng Bẩy, Bà, Mẹ, Chị dù bận đến đâu cũng cẩn trọng sắp mâm cỗ đầy, thành kính dâng tặng tổ tiên, ban cho chúng sinh và chuyển đi thông điệp nhân văn của cuộc sống: Hãy nghĩ về Mẹ-Cha, mở lòng với đồng loại để thương yêu nhau nhiều hơn.

Những ngày này, bạn sẽ không lạ khi chứng kiến những hình ảnh đầy xúc động: dù già hay trẻ, trai hay gái dự lễ Vu Lan đều thành kính và ngập trong cảm xúc khi đón nhận một bông hoa hồng cài trang trọng lên ngực áo.

Bông hồng cài áo và mùa Vu Lan báo hiếu

Nghi thức Bông hồng cài áo theo Giáo sư -Tiến sĩ Ngô Đức Thịnh – Giám đốc TT Nghiên cứu, bảo tồn văn hóa tín ngưỡng Việt Nam xuất phát từ áng văn viết về Mẹ của Thiền sư Thích Nhất Hạnh được viết trong những năm 1960.

Trong một chuyến công tác tại Nhật Bản, Thiền sư rất lạ khi thấy người Nhật thành kính gài tặng ông một bông hoa trắng lên ngực áo. Sau khi tìm hiểu và biết được ý nghĩa cao đẹp của việc này, ông đã chọn bông hoa hồng làm biểu tượng cho lễ Vu Lan báo hiếu của nhà Phật và viết ấn phẩm “Bông Hồng Cài Áo” vào năm 1962.

Bông hoa hồng được chọn là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý và ngát hương. Việc nhớ về bâc sinh thành và cài lên ngực bông hoa cao quý là tình cảm đẹp nhất, là chữ Hiếu mà con cái gửi đến bậc sinh thành. Với ý nghĩa đó, nhiều người Việt mình đến ngày Vu Lan đều cài một bông hoa màu hồng lên áo, ấy là biểu tượng của việc còn Mẹ-Cha. Ai đã mất mẹ thì cài hoa trắng.

Người có hoa hồng hẳn sẽ tự hào vô cùng vì trên đời này còn có Mẹ-Cha. Ai mang hoa trắng sẽ thấy như một sự nhắc nhở, rằng mình đã lỡ mất những gì quý giá nhất, từ đó mà hành động sao cho phải với lương tâm. Vu Lan là dịp đặc biệt để giới trẻ sống chậm lại và yêu thương nhiều hơn

Bông hồng cài áo và mùa Vu Lan báo hiếu

Những người đến chùa đều không quên dừng lại để cài lên ngực một bông hồng, để nhắc nhớ về công ơn của cha mẹ. Bông hồng màu đỏ cho những ai may mắn còn cha mẹ trên đời, bông hồng màu hồng cho những người còn mẹ mất cha và bông hồng trắng cho những người kém may mắn khi không còn cha và mẹ trên đời...

Bông hồng là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý. Việc nhớ về bậc sinh thành và cài lên ngực hoa hồng cao quý là tình cảm đẹp nhất, kính trọng nhất đối với bậc sinh thành. Mang ý nghĩa sâu sắc đó, nhiều người Việt Nam khi đến ngày Vu Lan đều cài một bông hồng trên áo.

Vu Lan là lễ báo hiếu, là một trong những ngày lễ chính của Phật giáo. Lễ này trùng với ngày Rằm tháng Bảy xá tội vong nhân của phong tục Á Đông.

Tục truyền, vào ngày này, mọi tù nhân ở địa ngục có cơ hội được xá tội, được thoát sanh về cảnh giới an lành. Theo tín ngưỡng dân gian, rằm tháng Bảy là ngày mở cửa ngục, ân xá cho vong nhân nên có lễ cúng cô hồn (vào buổi chiều) cho các vong linh không nhà cửa không nơi nương tựa, không có thân nhân trên dương thế thờ cúng.

Nhất là với người trẻ chúng ta khi nhớ về Mẹ-Cha, bậc sinh thành yêu quý mà trong nhịp thở gấp gáp của cuộc sống hiện đại, ai đó đã có phút sao nhãng, lãng quên. Mùa báo hiếu tháng 7 Âm lịch cũng là dịp để ta sống chậm lại và yêu thương nhiều hơn, gửi gắm tình cảm và hành động thực sự tới những số phận nghèo khó, không may mắn xung quanh mình.

Ta hành động để thấy lòng nhẹ bẫng, vui vẻ và thanh thản, hành động để thấu được triết lí giản đơn mà sâu xa của Phật giáo ấy là “Từ, bi, hỷ, xả” hay “vô ngã, vị tha”, cũng là tiếp bước dòng chủ lưu của đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”.

Bạn có thể chọn một bông hoa cài lên ngực áo hoặc không trong ngày lễ Vu Lan, nhưng nghĩ về ngày này với ý nghĩa nhân bản, âu cũng là cách để bạn tri ân cuộc sống tươi đẹp này.

Tại sao ác vị tu sĩ lại cài bông hồng vàng?

Các vị tu sĩ đã lìa bỏ đời sống thế tục để sống cuộc sống của người xuất gia. Họ mượn thân tứ đại do cha mẹ sinh ra để “trên cầu giải thoát, dưới cứu độ chúng sinh”. Cứu cánh đạt đến sự giác ngộ là cách báo ân tuyệt diệu nhất vì báo hiếu cho cha mẹ hiện đời và cha mẹ ở nhiều đời khác.

Lễ vu lan báo hiếu và ý nghĩa bông hoa hồng cài áo

Thay vì cài bông hồng đỏ hoặc trắng để chỉ cho cha mẹ hiện tiền, việc đó rất là đúng, hợp với trời đất nhưng người tu sĩ còn có cha mẹ rộng hơn, lớn hơn, cao cả hơn. Đó là tất cả chúng sinh, vì thế cài bông hồng vàng để tỏ rõ lý tưởng cao quý này.

Theo đạo Phật, màu vàng là màu của giải thoát như Vô thượng phước điền y, màu của Đất. Trên đất, chúng ta có thể dẫm, đạp, cày xới, khạc nhổ hay làm bất cứ gì...đất vẫn trơ trơ, vì đất là sức sống, là nhẫn nhục, cưu mang tất cả, chấp nhận tất cả. Vì coi tất cả chúng sinh là cha mẹ, là quyến thuộc, họ hàng và quan trọng nhất là những vị Phật tuơng lai.

Màu vàng còn là màu của tuệ giác, tượng trưng cho sự buông bỏ, xả ly, không chấp thủ và thành tựu giải thoát.

Do vậy, dù hòa mình trong ngày Vu lan thắng hội nhưng nguời tu sĩ cũng muốn mượn màu sắc của hoa màu vàng để nói lên tinh thần đúng nghĩa của mùa Vu lan là sự giải thoát.

Bông Hồng Vàng

Vu lan về con cài lên ngực

Bông hồng vàng báo hiếu mẹ cha

Tháng bảy mưa ngâu hay nước mắt nhạt nhoà

Của những đứa con nhớ về cha mẹ

 

Một nén hương thơm nồng nàn lặng lẽ

Nỗi lòng con gửi gắm những niềm thương

Dù bao năm dù có hoá vô thường

Công sinh dưỡng vẫn là công lớn nhất

 

Cả cuộc đời mẹ cha tất bật

Cho chúng con lẽ sống tình yêu

Đại dương bao la đâu đã là nhiều

Với chúng con cha mẹ là tất cả

 

Có đôi lúc

Mải mê quay với dòng đời ồn ã

Những đô hội thị thành

Những phương trời lạ

Chợt giật mình tỉnh giấc nhớ mẹ cha

Con sẽ không đợi một ngày kia

khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc

Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ?

Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt

Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua

mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ

ai níu nổi thời gian?

ai níu nổi?

Con mỗi ngày một lớn lên

Mẹ mỗi ngày thêm già cỗi

Cuộc hành trình thầm lặng phía hoàng hôn.

 

Con sẽ không đợi một ngày kia

có người cài cho con lên áo một bông hồng

mới thảng thốt nhận ra mình mất mẹ

mỗi ngày đi qua đang cài cho con một bông hồng

hoa đẹp đấy - cớ sao lòng hoảng sợ?

Ta ra đi mười năm xa vòng tay của mẹ

Sống tự do như một cánh chim bằng

Ta làm thơ cho đời và biết bao người con gái

Có bao giờ thơ cho mẹ ta không?

Những bài thơ chất ngập tâm hồn

đau khổ - chia lìa - buồn vui - hạnh phúc

Có những bàn chân đã giẫm xuống trái tim ta độc ác

mà vẫn cứ đêm về thao thức làm thơ

ta quên mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ

giọt nước mắt già nua không ứa nổi

ta mê mải trên bàn chân rong ruổi

mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng

Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân

mấy kẻ đi qua

mấy người dừng lại?

Sao mẹ già ở cách xa đến vậy

trái tim âu lo đã giục giã đi tìm

ta vẫn vô tình

ta vẫn thản nhiên?

 

Hôm nay...

anh đã bao lần dừng lại trên phố quen

ngả nón đứng chào xe tang qua phố

ai mất mẹ?

sao lòng anh hoảng sợ

tiếng khóc kia bao lâu nữa

của mình?

Bài thơ này xin thắp một bình minh

trên đời mẹ bao năm rồi tăm tối

bài thơ như một nụ hồng

Con cài sẵn cho tháng ngày sẽ tới!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Vu Lan báo hiếu và ý nghĩa bông hồng cài ngực áo

Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.
Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tử vi, người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Đó là những người ít có hoài bão lớn trong sự nghiệp. Do vậy, rất ít người tuổi Mão có thể làm nên sự nghiệp lớn hay đạt được thành tựu vượt trội.

Những người cầm tinh con mèo vốn rất thông minh, sống chân thành. Họ thường đưa ra những lời khuyên bổ ích cho người khác và và cũng biết lắng nghe ý kiến của người xung quanh. Do vậy mà họ thường được nhiều người yêu quý, giúp đỡ.

Tuy nhiên, một số người tuổi này lại khá coi trọng hình thức. Chính điều này đã tạo ra hình ảnh không tốt trong mắt người khác. Họ bị coi là người trau chuốt và không thể làm được những việc khó nhọc. Tuy nhiên, nếu thật sự cố gắng họ cũng có thể đảm đương được những nhiệm vụ lớn được giao.

Nhìn chung, họ luôn cẩn trọng trong mọi việc, sống giản dị, tiết kiệm và giao tiếp rộng. Tài vận của họ khá tốt đẹp. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho những người này là cần có kế hoạch phát triển lâu dài cho sự nghiệp của mình, không nên quá an phận với cuộc sống hiện tại.

Xem thêm: Tử vi trọn đời của 12 con giáp để xem chi tiết hơn về vận hạn, công danh, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe của 12 con giáp. 

Tuổi Mão hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Người tuổi Mão nên kết giao làm ăn tới tuổi nào?

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Ngỡ ngàng 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng mà thờ ơ ngoài mặt

Mặc dù chuyện tình cảm ly hợp là thường nhưng không phải ai cũng có thể thoái mái đối diện, giống như 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng dưới đây.
Ngỡ ngàng 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng mà thờ ơ ngoài mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặc dù chuyện tình cảm ly hợp là thường nhưng không phải ai cũng có thể thoái mái đối diện, bình thản mà tiếp túc cuộc sống. Giống như 4 chòm sao nam nặng tình dưới đây, chia tay rồi nhưng trong lòng sẽ luôn khắc ghi tâm tình cũ. 


Ngo ngang 4 chom sao nam nang tinh trong long ma tho o ngoai mat hinh anh
 

Thiên Bình

 

Chòm sao nam nặng tình không thể không nhắc tới Thiên Bình. Dù không biểu đạt rõ ràng nhưng trong lòng không bao giờ quên chuyện cũ. Nhớ không phải là còn vương vấn tình cảm, nhớ là để trân trọng những điều mình từng có. Thiên Bình cũng là chòm sao rất dễ kết bạn với người cũ, làm hòa với nhau sau khi đường ai nấy đi, bình thản khi đối diện.  

Song Tử

  Tuy bình thường Song Tử bộ dáng cà lơ phất phơ nhưng tuyệt đối là người chung tình. Chòm sao nam nặng tình này ghi nhớ rất nhiều những kỉ niệm cũ, thỉnh thoảng sẽ thoáng qua trong đầu, nhung nhớ, hoài niệm khôn xiết. Vẫn biết rằng chuyện gì đã qua nên để nó qua đi nhưng là người, đâu phải sắt đá mà như chưa từng có gì, Song Tử luôn nghĩ như vậy đấy.
Ngo ngang 4 chom sao nam nang tinh trong long ma tho o ngoai mat hinh anh
 

Thiên Yết

Thiên Yết nổi tiếng là chòm sao thù lâu nhớ dai nên có lạ gì khi họ chẳng thể quên người xưa nghĩa cũ. Là yêu hay hận là bạn hay thù, đến sau này không còn quan trọng nữa, chỉ còn lại những điều ngọt ngào, tốt đẹp. Thiên Yết tuy rằng giấu lâu, giấu sâu, chỉ mình biết rõ nhưng không thể phủ nhận rằng chòm sao nam nặng tình này sẽ không bao giờ dửng dưng được. Họ thường xuyên theo dõi, âm thầm quan sát, quan tâm tới đời sống của người cũ, như một thói quen thôi chứ chẳng có ý gì cả.  

Nhân Mã

  Thật bất ngờ khi chàng trai Nhân Mã phóng khoáng lại có mặt trong danh sách này. Đừng thấy vẻ phơn phơ, trăng hoa của họ mà lầm nhé, ai ngang đời Nhân Mã mà chẳng để lại nhớ thương. Họ có thể nhanh chóng đến với tình mơi nhưng người đã yêu sẽ luôn có vị trí nhất định trong lòng, không phải như người dưng nước lã ngoài kia đâu. Nếu có việc gì cần Nhân Mã vẫn sẵn lòng giúp đỡ.
 
  Khắc tinh khiến 12 chòm sao nam ngoan ngoãn cúi đầu Điểm danh 3 chòm sao nam sáng suốt, vượt cả ải mĩ nhân Top 6 sao nam cam tâm làm kẻ thay thế
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngỡ ngàng 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng mà thờ ơ ngoài mặt

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Dần

Tử vi tháng Hai của người tuổi Dần cho thấy, tháng gặp phải Phi Đầu hung tinh, nhiều sự không thuận. Sự nghiệp không nên manh động, giải
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Dần cho thấy, tháng gặp phải Phi Đầu hung tinh, nhiều sự không thuận. Sự nghiệp không nên manh động, giải quyết ổn thỏa với cấp trên, giữ thái độ hòa hoãn với khách hàng là thượng sách.


 
Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc
 
Bước vào tháng Tân Mão, Bính Hỏa thuộc Dương Hỏa, Tân Kim thuộc Âm Kim, trong quan hệ Thiên Can Bính Tân tương hợp. Tức Hỏa yếu Thủy vượng, địa chi Dần Mão đều là Mộc; một âm một dương, một sinh một thịnh. Như vậy vận tài lộc của người tuổi Dần sẽ có dấu hiệu đổi chiều, cục diện căng thẳng tiền bạc từ tháng trước sẽ dần được hóa giải. Còn với đường công việc hoặc học hành thì bản mệnh cần xốc lại tinh thần, tận dụng vận khí tốt trong tháng mà nỗ lực thì sẽ đạt được thành tích đáng kể.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Tháng này cũng thích hợp để người tuổi Dần nghỉ ngơi, điều tiết mặt sức khỏe còn yếu, tránh lao động quá sức.

Tử vi tháng Hai của người tuổi Dần cho thấy, tháng gặp phải Phi Đầu hung tinh, nhiều sự không thuận. Sự nghiệp không nên manh động, giải quyết ổn thỏa với cấp trên, giữ thái độ hòa hoãn với khách hàng là thượng sách. Tình cảm chịu nhiều biến cố về cảm xúc, đầu tháng nên dành thời gian tìm cách hâm nóng. Gia trạch bất an, chú ý người lớn trong nhà, không nên để người già đi một mình ra bến xe, chợ hay siêu thị… những nơi có đông người qua lại.

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc 2
 
CÔNG VIỆC

Xem tử vi cho thấy, người tuổi Dần trong tháng này sẽ được quý nhân giúp đỡ, vì Mão Mộc là Tỷ Kiếp của Dần Mộc, nên khi bản mệnh gặp khó khăn thì anh em, bạn bè sẽ là những người đứng ra giải vây cho bạn. Có điều, Tỷ Kiếp cách cục xuất hiện thì xu hướng cạnh tranh cũng nhiều, tức anh em giúp đỡ bạn đồng thời cũng là những người sẽ cướp đi thành quả cuối cùng. Vì thế bạn có thể mở rộng nghành nghề, quan hệ, quy mô làm ăn… nhưng mặt khác cũng phải đề cao cảnh giác người bên cạnh. Đặc biệt, lưu ý Phi Đầu hung tinh đem tới nhiều dấu hiệu đảo ngược trong vận trình, đồng nghiệp không hợp tác, người thân bất hòa…

Nhìn chung, Tân Mão là một tháng không ít phong ba dành cho người tuổi Dần. Bạn nên chuẩn bị trước tinh thần với những thay đổi về nghề nghiệp hay phương án giải quyết kế hoạch. Ngoài ra giữa tháng, người này nên lưu ý do tình trạng cạnh tranh với đồng nghiệp hoặc đối tác mà bạn sẽ bị đối phương nắm bắt điểm yếu, nhân cơ hội làm hại.

TÀI LỘC

Tài lộc trung bình, bản mệnh nên nắm chặt túi tiền của mình. Dấu hiệu Mão Mộc Dần Mộc cạnh tranh gây ra nhiều chuyện mất mát tiền bạc, như cướp giật trên đường, vì vài sai lầm mà cuối tháng bị trừ thưởng, do đối thủ cạnh tranh... Dù có nhiều nhu cầu dùng đến tiền trong tháng nhưng vẫn nên hạn chế, giữa tháng có thể tìm thêm một công việc ngoài giờ gia tăng thu nhập.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM


Vận trình tình cảm tương đối tốt, Hồng Diễm tinh che chở đem tới nhiều tài hoa cho bản mệnh, từ đó cũng thu hút nhiều hồng nhan, quân tử. Người có gia đình nên chuyên tâm vào công việc, đề phòng họa sắc dục đe dọa sự nghiệp. Không nên có thái độ qua loa đại khái trong chuyện tình cảm, xử lý không khéo léo còn khiến bạn rước thêm rắc rối dài lâu. Người độc thân nên thành thật với cảm xúc, với người không có tình cảm cần bày tỏ thái độ dứt khoát. Nếu đã lập gia đình, bạn càng phải tiết chế cảm xúc bản thân nhiều hơn, vì Đào Hoa tinh quấy nhiễu dễ đem tới tâm lý nghi hoặc bất mãn, đều không tốt cho hôn nhân hay mối tình của bạn.

SỨC KHỎE

Nên chú ý mặt sức khỏe dạ dày, suy nghĩ quá nhiều cho công việc dễ gây ra bệnh đau dạ dày. Trong bữa ăn hàng ngày, bản mệnh nên chú tâm vào thực đơn dành cho con trẻ hoặc người già trong nhà. Bản mệnh nữ sau giờ làm việc nên tự mình chuẩn bị bữa ăn cho gia đình, vừa có được cảm giác vui vẻ lại vừa giải tỏa áp lực trong công việc.

Nhìn chung, trong tháng người tuổi Dần nên đề phòng ảnh hưởng xấu từ Phi Đầu tinh. Trong công việc cần lưu ý thay đổi về chính sách, vị trí hay quyết định từ lãnh đạo. Mặt tình cảm cũng gặp nhiều thử thách, sự thay đổi. Gia trạch biến động, lưu ý tới người già trong gia đình.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc 4
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Dần

Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Thật kỳ lạ, xưa nay đã ai chết hai lần đâu mà biết trước rút kinh nghiệm, thế nhưng, có những cụ cao tuổi có kinh nghiệm "Tri thiên mệnh", biết trước được ngày mất của mình, mặc dầu ngày hôm trước vẫn khoẻ mạnh, thậm chí có người còn tính trước được giờ mất, đánh điện cho con cháu xa về. Trong trường hợp đó gia đình phần nào đã chủ động chuẩn bị tang lễ, nhưng những trường hợp đó rất ít.
Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với những người già yếu, có những dấu hiệu gì báo trước giờ hấp hối mà ta có thể quan sát được ?

  • Xem thần sắc : chủ yếu xem hai đáy mắt còn tinh anh không hay đã đục mờ.
  • Sờ chân tay xem còn nóng hay đã lạnh, người sắp chết thường lạnh từ đầu đến chân. Có người còn nhận biết mình đã chết đến đâu.
  • Mạch rất trầm, có khi người còn sống nhưng không bắt mạch được nữa. Đối với người suy tim, sờ tưởng như tim đã ngừng đập, nhưng vì đập yếu nên không phát hiện được.
  • Để một ít bông vào lỗ mũi mà bông không còn động đậy tức là đã tắt thở.

Có người đau ốm lâu dài, bỗng nhiên mạnh khoẻ trở lại rất tỉnh táo, nhiều khi đó là dấu hiệu của ngọn đèn hết dầu loé sáng lên để rồi tắt ngấm. Các cụ già thường bỏ ăn, hoặc là rất muốn ăn nhưng ăn được rất ít trước khi mất.
Cũng có trường hợp, mệnh đã tuyệt nhưng có lẽ vì nuối tiếc con cháu ở xa chưa gặp được, hoặc do được bổ xâm hồi dương với hy vọng trong muôn một có thể qua khỏi hoặc kéo thêm ít giờ để tránh ngày xấu như trùng tang, trùng phục... thì có thể kéo dài thêm chút ít.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Những bộ phận càng đầy đặn cho thấy chủ nhân có số hưởng

Lỗ tai đầy đặn (hay phần tai “béo”, nhiều thịt) nói lên rằng bạn có số được quý nhân giúp đỡ, con đường học vấn và công việc gặp nhiều thuận lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải cái gì có dáng vẻ "màu mỡ" cũng đều xấu đâu! Theo Nhân tướng học, ai sở hữu những bộ phận này càng dày, càng phúng phính thì đảm bảo có số đại phúc đại quý nhé!

Trán đầy đặn

Bestie-tuong-co-phuc

Những người này sẽ sớm có thành tựu, thực hiện được tham vọng, có công việc và tiền bạc ổn định.

Khóe mắt nhiều thịt

Bestie-tuong-so-huong

Đây là dấu hiệu cho thấy bạn sẽ có cuộc sống hôn nhân như ý. Nữ thì có số vượng phu, nam thì lấy được vợ tốt, gia đình hạnh phúc, êm ấm.

Lông mày đầy đặn, hướng lên

Bestie-tuong-co-phuc

Biểu hiện này cho thấy bạn gặp nhiều may mắn về tài vận, thích hợp làm kinh doanh, buôn bán.

Lỗ tai

Bestie-tuong-co-phuc

Lỗ tai đầy đặn (hay phần tai “béo”, nhiều thịt) nói lên rằng bạn có số được quý nhân giúp đỡ, con đường học vấn và công việc gặp nhiều thuận lợi.

Gáy đầy đặn

Bestie-tuong-co-phuc

Đây là tướng của người đại phúc, đại quý, cả đời gặp nhiều may mắn thuận lợi. Cuộc sống luôn vui vẻ, không có gì phải lo lắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bộ phận càng đầy đặn cho thấy chủ nhân có số hưởng

Mơ thấy chị gái: Ảo tưởng tốt đẹp về hôn nhân –

Một thanh niên trẻ kể: Ai nấy đều bảo số tôi có phúc bởi tôi có một người chị gái tuyệt vời. Tình yêu chị dành cho tôi chẳng khác nào mẹ hiền. Trong số anh chị em ruột thịt, tôi và chị ấy gần gũi nhau nhất. Tôi thường nằm mơ thấy chị gái của mình, th
Mơ thấy chị gái: Ảo tưởng tốt đẹp về hôn nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chị gái: Ảo tưởng tốt đẹp về hôn nhân –

Mơ thấy cây cối: Tượng trưng tính cách và cá tính của một con người –

Mỗi cành cây ngọn cỏ là kết cấu đời sống nội tâm của một con người. Hình ảnh một thân cây xuất hiện trong mơ, nhắc nhở người nằm mơ sau khi tỉnh dậy hãy cẩn thận xem xét lại giấc mơ của mình: giấc mơ với nhánh cây vươn dài hướng ra ngoài, có ý chỉ t
Mơ thấy cây cối: Tượng trưng tính cách và cá tính của một con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây cối: Tượng trưng tính cách và cá tính của một con người –

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Bài trí thuận ngũ hành, tiền sảnh cửa hàng đại cát

Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng trống ngăn cản các xung sát tác động vào cửa hàng. Vì thế, phong thủy tiền sảnh cần phải được bố trí thích
Bài trí thuận ngũ hành, tiền sảnh cửa hàng đại cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hợp, thuận ngũ hành.

Bai tri thuan ngu hanh, tien sanh cua hang dai cat hinh anh
 
Cửa hàng có dáng vuông vức thuộc hành Thổ thì mái tiền sảnh nên làm hình nhọn (hành Hỏa) để Hỏa sinh Thổ.    Cửa hàng sơn màu xanh dương thuộc hành Thủy thì tiền sảnh bố trí  màu trắng (hành Kim) để Kim sinh Thủy.    Trường hợp lối vào cửa hàng bị góc nhọn, vát xéo (hành Hỏa) thì có thể đặt non bộ, gương soi (thuộc Thủy) để khắc bớt.    Khi tiền sảnh dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ) để tạo hành tương khắc, giảm bớt cảm giác hun hút.   Dưới đây là bảng đối chiếu màu sắc, hình dáng tiền sảnh dựa vào hướng của cửa hàng, có thể tham khảo.

 
Hướng tiền sảnh Màu hung Màu cát Hình kỵ Hình cát
Bắc Đỏ, hồng Trắng, sữa Vuông Làn sóng
Nam Vàng, da cam Đỏ, hồng Làn sóng Tam giác
Đông Trắng, sữa, kim Xanh Tròn Cao, thẳng
Tây Đỏ, hồng, tím Trắng, sữa, kim Tam Giác Tròn
Tây Bắc Đỏ, hồng, tím Trắng, sữa, kim Tam giác Tròn
Tây Nam Xanh Vàng, da cam, nâu Thẳng đứng Vuông
Đông Bắc Xanh Vàng, da cam, nâu Thẳng đứng Vuông
Đông Nam Trắng, sữa, kim Xanh Tròn Cao, thẳng
  Theo Sách Phong thủy Cát tường
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí thuận ngũ hành, tiền sảnh cửa hàng đại cát

Bí mật quan trọng của những người có chỉ tay chữ M

Những người có đường chỉ tay hình chữ M rất giỏi giao tiếp, đáng tin cậy, biết gây dựng các mối quan hệ và luôn nhiệt tình giúp đỡ người khác.
Bí mật quan trọng của những người có chỉ tay chữ M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng tay, những người thuận tay phải thì xem tay trái, những người thuận tay trái thì xem tay phải. Đường chỉ tay hình chữ M được hình thành bởi đường đời, số mệnh, tâm đạo và trí đạo. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực nhân tướng học cho rằng, người có đường chỉ tay này đặc biệt và rất ít người có.

bi-mat-quan-trong-cua-nhung-nguoi-co-chi-tay-chu-m

Những người có đường chỉ tay chữ M còn đại diện cho cuộc sống cân bằng. Họ rất biết cách tự khích lệ bản thân, năng lực tài ba, dễ dàng gặt hái thành công. Bên cạnh đó, họ còn được biết đến là người có con mắt tinh tường, trực giác nhạy bén, tiền đồ thì cực kỳ xán lạn, không thể dễ dàng trở nên mù quáng.

Khá nhiều nhân vật nổi tiếng trong lịch sử, bao gồm nhà lãnh đạo, tiên tri đều có tướng tay này, như Tổng thống Mỹ Barack Obama, tỷ phú Mỹ Warren Buffett, ngôi sao nổi tiếng Bae Yong Joon...

Ngoài ra, những người sở hữu bàn tay có đường chỉ tay hình chữ M còn rất giỏi giao tiếp, đáng tin cậy, biết gây dựng các mối quan hệ với người xung quanh và luôn nhiệt tình giúp đỡ người khác.

Nữ giới có chỉ tay hình chữ M thường trực giác tốt hơn nam giới. Nhờ đó, họ có khả năng tạo ra những thay đổi cần thiết trong cuộc sống và nắm bắt được những cơ hội lớn trong đời. 

Bàn tay chữ M ở những người nổi tiếng nhất thế giới

Anh Anh (theo gigcasa)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật quan trọng của những người có chỉ tay chữ M

5 đặc điểm của người con gái khổ vì tình

Theo nhân tướng học thì những người con cái chung tình thường là những người chịu nhiều thiệt thòi trong tình cảm, nhưng cũng rất ngang bướng. Dưới đây là 5 đặc điểm của những người con gái lụy tình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống mội người ai ai cũng từng ít nhất trải qua ít nhất là một mốt tình, có người còn trải qua 3 đến 5 cuộc tình. Dù dài ngắn khác nhau những mỗi cuộc tinh đều mang lại cho bạn những thứ tình cảm và khoảng khắc không giống nhau. Song, chuyện tình cảm không giống như sự nghiệp, không phải ai cố gắng thì đều được thành công, không phải khi nào kiên trì và chân thành thì đều được đáp trả. Bởi ái tình là sự cảm nhận của hai người trong cuộc sống, biết đâu chúng ta gặp nhau nhiều lần nhưng trái tim không cùng chung nhịp đập, biết đâu đó chỉ là sự rung động nhất thời của một người.

5 đặc điểm của người con gái khổ vì tình

Trong khía cạnh của nhân tướng học thì người con gái mà có 5 đặc điểm sau trên khuôn mặt thường là người lụy tình, có thể hiểu theo khía cạnh: họ là người rất chung tình, trước sau như một. Vì thế nên họ thường là người chịu nhiều đau khổ hơn trong chuyện tình cảm. Cùng nhau xem bói xem bạn có đặc điểm nào dưới đây không nhé.

Nếu bạn đã có người thương, cùng xem bói giật mắt để biết người ấy đang nghĩ gì về bạn nhé!

1, Da mặt trơn mịn nhưng mỏng

Con gái ai cũng mong mình có làn da mịn màng tươi sang, nhưng nhìn từ góc độ nhân tướng học thì những người có da mặt mỏng thường là kiểu người sống tinh tế, đời sống tình cảm phong phú. Những người này thường rất đẽ rung động, nhưng khi đã vướng vào chuyện tình cảm thì sẽ yêu điên cuồng, bất chấp. Họ toàn tâm toàn ý yêu người đó, không một chút tính toán, nên thường nhận lại nhiều đau thương.

2, Hai mắt to nhỏ không đều

Nếu bạn để ý sẽ thấy có khá nhiều người có hai mắt to nhỏ không đều nhau. Những người như thế nào thường một khi đã thích việc gì thì rất quan tâm săn sóc, nhất là trong chuyện tình cảm. Nếu không may chuyện tình cảm tan vỡ thì họ là người chịu nhiều tổn thương nhấy, thâm chí họ còn tự làm mình tổn thương, làm bản thân tổn thương, đau khổ đểu mong níu kéo được người ấy.

3, Có má lún đồng tiền 1 bên

Thông thường, những người có má lún đồng tiền 1 bên khá duyên dáng và đáng yêu, theo quan niệm của người xưa thì những người có má lún là người chưa dứt được duyên tình với người kiếp trước, nên kiếp này họ phải trả cho hết nợ nhân tình. Vì thế nên những người có má lún đồng tiền thường bị vướng vào những cuộc tình đơn phương, cho dù biết được tình cảm của mình không được đối phương đáp trả nhưng họ vẫn ngây ngốc chờ đợi.

4, Những người có tóc dày dặn nhưng khá xơ.

Những người có mái tóc dày dặn là người chung tình. Theo nhân tướng học thì với những người tóc xơ nhưng dày dặn thì đây chính là kiểu người bướng bỉnh, cố chấp dễ lâm vào đường cùng. Nhưng người này một khi đã muốn gì đó thì thường bất chấp để đạt được cho dù cách thực hiện là đúng hay sai. Và với tình yêu họ cũng không ngoại lệ, kể cả khi biết rõ kết quả của mối tình không đi tới đâu và không thể có kết quả tốt đẹp những họ vẫn như thiêu thân lao vào lửa. Ngoài ra, tướng tóc của mỗi người khác nhau và cũng phản ảnh khá nhiều đặc điểm tính cách của người đó. Bạn có thể tham khảo thêm bào viết: Luận bàn về tướng tóc và xoáy trên đỉnh đầu

5, Xương gò má lộ rõ

Kiểu nữ giới này thường có một đặc điểm chung là rất ngang bướng, thậm chí họ ngang bướng một cách cố chấp, khi đã thích một ai đó thì họ sẽ dùng mọi cách để theo đuổi người kia. Nhưng chúng ta đều biết, tình cảm phải xuất phát từ hai phía, không phải cứ kiên trì là đủ. Những người con gái như thế này, trong ái tình thường phải chịu nhiều tổn thương bởi chính tính cách ngang bướng cổ chấp của mình.

Trên đây là 5 đặc điểm về nhân tướng học mà Phongthuyso tổng hợp được để nhận biết được một người con gái sẽ chịu khổ vì tình. Nhưng các bạn cũng có thể dựa vào để xác định những cô nàng chung tình, nếu bạn có được tình cảm của những cô nàng này thì hãy nên trân trọng, vì họ luôn chung thủy và hy sinh cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 đặc điểm của người con gái khổ vì tình

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ được dùng sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Chầu Tổ được dùng sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính, nếu là gia đình nhà con thứ thì yết cáo tại nhà thờ của chi họ, nơi thờ ông bà nội, hoặc cụ nội.

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Chầu Tổ

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………

Hôm nay là ngày… tháng… năm…

Hậu duệ tôn là………………………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân nếu là cha) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại. Kính cáo Tổ Tiên:

Vì có: Hiển Khảo (hoặc Hiển Tỷ)…………thọ chung ngày …….. nay đã an táng xong, làm lễ hồi linh.

Kính theo lễ nghi phong tục, xin kính dâng lễ vật gồm hương hoa chuối oản, trầu cau, đèn nến, xôi gà thịt rượu, gọi là lễ bạc tâm thành. (Nếu sắp lễ có những thứ khác thì khi khấn tùy theo đồ lễ mà kể ra).

Kính cẩn quỳ trước linh vị của: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, liệt vị Tiên linh. Trình thưa rằng:

Vật vốn nhờ trời
Người sinh nhờ Tổ.
Xót nay phụ thân (hoặc mẫu thân)
Theo Tiên theo Tổ
Sơ ngu vừa đặt tế điện
Nghĩ trước nghĩ sau
Vật mọn kính bày lễ số.
Ngửa trông chứng giám lòng thành;
Cúi nguyện phù trì bảo hộ.

Chúng con lễ bạc tâm thành tâm kính bái cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd