Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những điểm sai lầm trong các sao tử vi

Một bài viết của cụ Ân Quang chỉ ra những điểm sai lầm trong các sao tử vi. Mời quý bạn đọc tham khảo!
Những điểm sai lầm trong các sao tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ân Quang

Cung Quan có Đào Hồng tại Tý
Tuổi Tý, Dậu làn nên sớm nhưng yểu.

Câu này ở trang 66, trong cuốc Tự Điển Tử Vi của tác giả Đắc Lộc, xuất bản năm 1952 tại Hà Nội.

Và cũng lại có một câu tương tự, ở trang 223, sách Tử Vi Đẩu Số của Vân Đằng Thái Tứ Lang, xuất bản năm 1957. Câu ấy như sau:

“Đào Hồng toạ thủ tại Tý” tuổi Tý Dậu hiển đạt nhưng chết non.

Theo phương pháp an sao, lập thành lá số, mà các tác giả ấy hướng dẫn nơi phần đầu cuốn sách thì:

Tuổi Tý, Hồng Loan tại Mão, Đào Hoa tại Dậu

Tuổi Dậu, Hồng Loan và Đào Hoa đồng cung tại Ngọ.

Chỉ có tuổi Mão mới có Đào Hồng cũng ở Tại cung Tý mà thôi! Không thê nào tuổi Tý Dậu (hoặc Tỵ, Dậu) mà lại có Đào Hồng toạ thủ tại Tý được!

Người sinh lục Giáp, Lục Mậu, Mệnh cư Dần Thân có Kình Dương toạ thủ là cô đơn, không giữ được tổ nghiệp, mang hai họ thì sống lâu, làm nghề khéo léo.

Ở trang 172, Tử Vi Đẩu Số, quyền Thượng, tác giả Nguyễn mạnh Bảo đã luận như thế, và qua trang 173 thì lại nói Kình Dương “ở cung Dần là đắc địa”.

Cuốn Tử Vi Đẩu số của tác giả Nguyễn Mạnh Bảo xuất bản năm 1951, đến năm 1957, lại thấy một câu tương tự trong cuốn Tử Vi Đẩu Số của tác giả vân Đằng Thái Thứ Lang, trang 155 nói về sao Kình Dương:

“Kình toạ thủ tại Dần, Thân, tai hại nhất đối với tuổi Giáp, Mậu v.v..

Tuổi Giáp, tuổi Mậu tính làm sao cho có được sao Kình Dương ở Dần, Thân. “Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương”

Trước Lộc Tồn một cung là sao Kình Dương.

Giáp Dần, Ất Mão lộc chỉ khoa
Canh Thân, Tân Dậu lộc diệu đa
Nhâm trư, Quý thử tòng trung lại
Đinh Kỷ Ngọ trang, Bính Mậu xà.

Đó là một trong nhiều bài phú tương tự nói về cách an sao Lộc Tồn. Khi đã có sao Lộc Tồn thì “tiền Kình, hậu Đà”, cung trước Lộc Tồn là Kình Dương, cung sau Lộc Tồn là Đà La.

Lại còn có biết bao nhiêu đồ biểu chỉ vẽ cách an sao Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La. Đồ biểu trình bày có vẻ rất khoa học. Áp dụng các đồ biểu ấy cũng chẳng thấy tuổi nào có Kình Dương ở Dần, Thân.

Đến đây buộc lòng chúng ta phải hoài nghi khả năng bấm Tử Vi thuộc lòng của các tác giả ấy. Nếu đã thuộc lòng bản cửu chương, chín lần chín là tám mươi mốt, khi nghe ai nói chín lần chín là tám mươi, thì chúng ta sẽ thấy ngay là người ấy có nhầm lẫn. Nếu đã thuộc lòng tuổi Giáp có Lộc Tồn ở Dần, thì chẳng thể nào viết sách, rằng tuổi Giáp có Kình Dương ở Dần được.

Tiếc thay, trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản gần đây, có những bài phú chỉ dẫn cách an sao thuộc lòng, lại cũng chẳng thấy có đoạn tương tự!

“Người tuổi Giáp, tuổi Mậu mà Mệnh đóng tại Giần Thân lại gặp Kình Dương thì phá tán tổ nghiệp”.

Nêu lên những sai lầm kể trên, chúng tôi không có ý khen chê một tác giả nào. Chúng tôi chỉ muốn đưa ra một nhận xét rằng khoa Tử Vi đã bị thất truyền, lại còn bị làm rối loạn thêm bởi những “công thức các bộ sao chỉ có thể có trong trí tưởng tưởng, chứ không thể xảy ra khi an sao, lập thành lá số.

Thí dụ như cách “Tả Hữu giáp Thân, Mệnh an tại Dần, Tuất” là phú quý, đàn bà giàu có, kẻ vì người mong và cũng là cách không thể nào xảy ra khi an sao, lập thành lá số (trang 117 - Tự điển Tử Vi – Tác giả Đắc Lộc).
Nếu ở trang 179, cũng sách ấy tác giả nói đến cách:

Vũ, Liêm đồng cung bần cùng” thì tác giả Nguyễn Mạnh Bảo cũng luận về sự Sinh Khắc Chế Hoa của các sao như sau:

Ví dụ như Vũ Khúc là Kim tinh với Liêm Trinh là Hoả tinh, cùng ở với nhau tuy Vũ Khoá là tài tinh, có kiếm được đi chăng nữa thì cũng phải hết vì Liêm Hoả khắc Vũ Kim.

Thật ra không thể nào tính được sao Vũ Khúc và Liêm Trinh đồng cung. Hai sao này luôn luôn ở vào phương vị hạp chiếu nhau, vì cùng nằm trong thứ tự của vòng sao Tử Vi.

Những sự sai lầm ấy, không có gì hại nhiều. Chỉ làm cho học giả Tử Vi mất thêm chút thời gian đọc sách bận rộn trí óc thêm một chút. Chỉ mất thì giờ chứ không có hại, vì khi áp dụng vào luận đoán, nhìn vào lá số, không gặp những cách kể trên thì thôi, không ai thắc mắc làm gì.

Những cách ấy, trường hợp ấy chẳng bao giờ xảy ra. Người nghiên cứu Tử Vi chẳng bao giờ gặp cách ấy trong lá số, để luận đoán, vì vậy cũng chẳng ai đặt thành vấn đề phân tách hoặc rút kinh nghiệm. Những cách ấy có thực đâu mà rút kinh nghiệm.

Chẳng hạn, cứ viết là:

Thất Sát đồng cung với Thiên Cơ thì thiện được bà phần”.

Người viết cứ việc viết, người đọc cứ việc bỏ thì giờ ra mà đọc. Người mới học Tử Vi, làm sao biết được rằng Thất Sát chẳng bao giờ đồng cung với Thiên Cơ.

Những điều kể trên cũng chỉ làm mất thì giờ, bận rộn trí óc người đọc sách chứ không có hại lắm, vì quý bạn nghiên cứu Tử Vi có bao giờ gặp được những cách ấy trong lá số nào đâu.

Còn nhiều cách lẩm cẩm tương tự. Nhưng chúng tôi không làm công việc điểm sách Tử vi vì e rằng có những sự hiểu lầm. Thực lòng, chúng tôi chỉ mong góp một phần nhỏ trong việc bảo tồn và làm sáng tỏ chân lý Tử Vi mà thôi. Chúng tôi xin đề nghị với quý bạn mới nghiên cứu Tử Vi nên chịu tốn công một chút, học cách an sao thuộc lòng, cũng như người làm tóan thì cần thuộc lòng bản cửu chương. Chừng ấy quý bạn có thể tự mình nhận xét, tìm thất những cách không hề xảy ra khi an sao, lập thành lá số. Thí dụ như khi đã quen với cách tính thuộc lòng, lại thất sách viết: “Tử Vi có Thái Âm, Thái Dương hợp chiếu” lúc ấy quý bạn có thể nhận ra rằng đó là một quái thai Tử Vi vậy.

Nếu theo cách an sao trong các sách Tử Vi hiện nay, thì không một tuổi nào có Kình Dương ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi, quý bạn cứ xem lại các sách Tử Vi thì sẽ rõ.
Tuổi Giáp, tuổi Mậu thì tuyệt đối không khi nào có Kình Dương ở Dần, Thân.

Còn đối với các tuổi khác thì có thể, theo một cách tính Tử Vi xưa, có Kình Dương ở Dần, Thân, Tị, Hợi không phải ngẫu nhiên mà có chuyện Kình Dương đắc đại ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Trong một số đáng kế những lá số Tử Vi viết và luận sắc sảo bằng chữ Hán mà chúng tôi sưu tầm được, thì thấy có tính đến Kình Dương ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Ngoại trừ hai tuổi Giáp và Mậu.

Riêng trong cuốn Tự Điển Tử Vi của tác giả Đắc Lộc, xuất bản năm 1952, có nói vắn tắt là Kình Dương đắc địa ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Nhưng trong phần an sao thì cũng không trình bày cách tính thế nào mà được Kình Dương đắc địa ở Dần, Thân, Tị, Hợi.

Sách Tử Vi Chỉ Nan của tác giả Song An Đỗ vẫn lưu xuất bản năm 1957, cũng có nói đến Kình Dương đắc địa ở Dần, Thân, Hợi hãm ở Tị. Thế mà trong phần an sao, cũng không chỉ dẫn tính cách nào cho có được Kình Dương ở Dần, Thân, Tị, Hợi.

Chẳng lẽ đã viết sách lại còn giấu nghề, nhất là đã có công sưu tầm sách chữ Hán để dịch ra chữ Việt. Có lẽ quý vị ấy cũng chưa khám phá hết cái sai lầm có dụng ý của người xưa.

Ông Cao Trung đã có lần nói đến những cái “ sai lầm có dụng ý” của người xưa, trong lá thư Toà soạn kỳ bào số 20.

Chúng tôi được biết số, hiện nay có một thầy Tử vi uyên thâm tại Sài Gòn, khi bấm số Tử vi vẫn tính có trường hợp Kình Dương đóng ở Dần Thân, Tị, Hợi. Nhưng cũng chẳng nói với ai. Không hẳn là vị Thầy ấy giấu nghề. Đứng vào tư thế của một người hành nghề, lại đưa ra một kinh nghiệm, hoặc một quan niệm có vẻ đi ngược lại trào lưu (dù là trào lưu sai lầm) thì dễ gặp những sự chống đối, chất vấn, có khi đi đến chỗ đánh đố vặt, chẳng lợi lộc gì, chi bằng cứ giữ im lắn, chẳng thiệt thòi, lại đỡ va chạm, thêm ồn ào.

Trong một bài khác chúng tôi sẽ trình bày trường hợp Kình Dương ở Dần, Thân, Tị, Hợi và cũng trình bày một vài quan niệm về các trục Tý - Ngọ, Mão - Dậu, Dần – Thân, Tị - Hơị, Thìn - Tuất, Sửu – Mùi.

Bây giờ xin trở lại với điểm chính của bài này.

Nếu những công thức tưởng tượng như đã kể trên không làm hại cho việc luận đoán một lá số ( vì làm gì có những công thức ấy khi an Sao) thiì những câu phú chữ hán được dịch một cách ngớ ngẩn đã làm cho người nghiên cưú Tử Vi rơi vào một “ Mê hồn trận”. Thí dụ như một số câu phú sau đây:

Mộc Dục độc thủ, chỉ hảo dã dong

Được dịch:

“Thân, Mệnh có một sao Mộc Dục toạ thủ thì chỉ làm thợ bạc hay thợ rèn” (trang 47, Tử Vi Đẩu Số, quyển Hạ tác giả Nguyễn Mạnh Bảo).

Cùng viết một các chữ “Dã” có hai nghĩa: một nghĩa là nấu đúng đổ kim khí, nghĩa thứ 2 là trau dồi vẻ đẹp.

Và Dã Dong, hay là Dã Dung là một chữ kép có nghĩa là trau dồi, làm dáng, trau dồi dung mạo.

Lại như câu:

Thái Tuế phùng Thất Sát
Mệnh viên, hung trung gia diệu toán

Được dịch là:

Mệnh có Thái Tuế gặp Thất Sát tuy trọng hung nhưng phải xem các thủ chiếu rồi mới đoán (trang 90, Tử Vi Bổ Túc N, M.  

Hung là lồng ngực, cái ngực của thân mình.

Hung trung là trong lòng.

Gia Diệu Toán là thên tính toán giỏi.

Câu ấy chỉ có nghĩa là Thấy Sát và Thái tuế ở Mệnh thì trong lòng thêm cơ mưu, tính toán giỏi.

Câu này tương tự như câu “Thái Tuế phùng Thất Sát, trí dùng hữu dư” vậy.

Chữ “Hung trung” là để đối lại với chứ “Thân thượng” trong câu”:

“Trường Sinh hội Thiên Lương, ư Phúc địa thân thượng hữu kỳ tài”.

Có lắm trường hợp, câu chữ Hán được in vào sách, gần như chỉ để trang trí cho cuốn sách Tử Vi đó mà thôi.

Thí dụ như câu:

Tinh lâm miếu vượng địa, tái quan sinh khắc chi ư”
“Mệnh sinh cường cung, tế sách chế hoá chi lý
(Tử vi Đẩu Số - Nguyễn Mạnh Bảo – trang 2 - quyển Hạ)

Câu chữ hán đã in sai, còn lời giải thích thì mông lung, gần như không có liên hệ đến câu chữ hán.

Chúng tôi xin miễn nói lại ý nghĩa hai câu này, vị cụ Quản văn Chính đã giải thích rõ trong đặc san này, số 7 và số 9.

Gặp những chữ hán, tương tự như vài chữ Việt, mà vội vã thông qua, vội dịch theo cái cảm quan của riêng mình, thì cũng dễ tạo thành chuyện khôi hài.

Thí dụ như câu:

“Phá toạ ly, ngôn ngữ thô bạo, phùng Lộc, Dương, năng giải xướng cuồng’.
(Tử Vi Đẩu Số tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang – trang 143).

Dịch là:

“Cung Mệnh an tại Ngọ có Phá toạ thủ, nên hay gắt gỏng thô lỗ. Đây, nếu Phá, hoặc gặp lộc đồng cung hoặc gặp Thiếu Dương hội hợp lại vui tính, hay đùa bỡn”.

Chữ “Xướng cuồng” đây nghĩa là làm càn, làm xằng bậy, chứ nào có nghĩa vui sướng, hát xướng, cuồng loạn, rửng mỡ!

Chữ “ Năng giải xướng cuồng” có nghĩa là có thể giả được sự làm càn, làm xằng bậy, đối lại với mấy chữ “ Ngôn ngữ thô bạo” ở trước.

Lại có trường hợp, một câu chữ Hán bị sửa sai lệnh hẳn đi chỉ vì người luận đoán không khiểu nghĩa câu chính.

Thí dụ như câu: “Tử Vi tu cần Tam Hoá, nhược phùng Tứ Sát, phong bãi hà hoa”.

Chữ “Bãi” nghĩa là đưa qua đưa lại.

“Phong bãi hà hoa” là gió thổi cành hoa sen đưa qua, đưa lại, là canh hoá vị gió vùi dập.

Ấy vậy mà chúng tôi đã gặp câu này, trong một vài trường hợp khác lại được sửa là “ Phong Bão hà hoa”.

Thật là một sự phối hợp kỳ diệu chữ Bão (chữ Việt thuần tuý) và chữ Phong ( Chữ Hán Việt) - Chữ Hán làm gì có chữ Phong Bão là gió bão.

Như đã trình bay ở trên, chúng tôi không làm công việc điểm sách Tử Vi, e rằng có sự hiểu lầm.

Trong những sách Tử Vi kể trên cũng như trong một số sách Tử Vi khác, còn nhiều công thức các bộ sao tưởng tượng, mà dường như sách sau chép lại của sách trước, và cũng còn nhyiều câu chữ Hán dịch quá cẩu thả.

Chúng tôi chỉ nên lên một vài trường hợp đặc trưng. Mong rằng quý soạn tác giả khi xuất bản hoặc tái bản sách Tử Vi nên lưu ý thận trọng hơn.

Chúng tôi xin thành thật khâm phụ hầu hết quý vị soạn giả sách Tử Vi., vì đã có công rất lớn trong việc mở đường cho phong trào nghiên cứu Tử Vi được sâu rộng như ngày nay. Tiếc rằng mới đây trên thị trường, đã có cuốn sách Tử Vi, đầy rẫy những lỗi lầm tử phần ấn loát đến phần dịch thuật, mà có lẽ không nói đến tên cuốn sách ấy, quý vị trong giới Tử Vi đều có thể nhận biết dễ dàng. Đó thật là Tử Vi gặp Tứ Sát vậy.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điểm sai lầm trong các sao tử vi

Chùa Sải - Hà Nội

Chùa Sải có tên chữ là Tĩnh Lâu tự. Chùa nằm bên bờ Hồ Tây - thành phố Hà Nội. Chùa Tĩnh Lâu được công nhận di tích lịch sử văn hóa ngày 26/6 /1996
Chùa Sải - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sải có tên chữ là Tĩnh Lâu tự. Chùa nằm bên bờ Hồ Tây trên địa phận làng Hồ Khẩu thuộc tổng Trung, huyện Vĩnh Thuận, phủ Hoài Đức, nay là phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Chùa Tĩnh Lâu được công nhận di tích lịch sử văn hóa ngày 26 tháng 6 năm 1996 của Bộ Văn hóa – Thông tin Việt Nam.

Theo tấm bia cổ còn lại tại chùa, ngôi chùa nằm trên một diện tích rộng lớn đến 10 công mẫu, sát mép nước hồ Tây. Theo các nhà nghiên cứu văn hóa thì chùa Tĩnh Lâu có từ thời Lý. Trước đây chùa có tên gọi là Thanh Lâu tự và có tên gọi nôm là chùa Sải, về sau đến thời nhà Nguyễn thì đổi tên thành chùa Tĩnh Lâu.

Chùa Sải được dựng trong một khu vực có cảnh quan đẹp, phía trước chùa là hồ Tây, và cảnh quan toàn khu vực còn có sự hiện diện của chùa Trấn Quốc, đền Vệ Quốc, phủ Tây Hồ… tạo nên một quần thể di tích văn hóa.

Tam quan chùa làm theo kiểu vòm cuốn với kiến trúc hai tầng tám lá mái, được lợp ngói theo kiểu ngói ống giả vôi vữa tạo ra vẻ thanh thoát nhẹ nhàng. Khu chính điện của chùa được kết cấu theo kiểu chữ đinh (丁), gồm năm gian tiền đường và bốn gian hậu cung.

Mái chùa lợp ngói mũi hài, bờ nóc ở hai đầu kìm đắp hai dấu vuông, bờ dải phía dưới xây theo kiểu tam cấp trên trang trí các hoa văn hình chữ triện. Phía trước chùa được mở đầu bằng hai cột đồng trụ xây nối liền với tường hồi của gian tiền đường, trên đỉnh cột đồng đắp đôi nghê trong tư thế chầu nhằm thể hiện mục đích soi xét tâm linh con người trước khi bước vào cửa thiền. Dưới mỗi đôi nghê là mui luyện, lồng đèn và trên đó đều đắp các hình trang trí như đầu rồng, mặt hổ phù, hoa lá v.v. Thân trụ được tạo vuông các mặt để viết câu đối lên trên đó.

Trong chùa Tĩnh Lâu còn lưu giữ được những tác phẩm có giá trị mang phong cách nghệ thuật Việt Nam từ thế kỷ 17. Đáng chú ý là tòa Cửu Long của chùa được làm khác với các các tòa Cửu Long khác, mang dáng dấp của một chiếc lọng che (bảo cái).

Ba pho tượng Tam thế trong chùa được tạo tác vừa phải gần với kích cỡ của người thật, trong tư thế ngồi kiết già trên đài sen ba lớp với khuôn mặt thon nhỏ, sống mũi thẳng, miệng hơi mỉm cười và đôi mắt khép hờ như đang nhìn xuống. Ngoài ra còn có 38 pho tượng lớn nhỏ khác, trong đó bộ tượng A Di Đà cao 1,34m là bộ tượng lớn nhất trong Phật điện. Tại cửa ra vào còn treo một quả chuông đồng được đúc vào năm Cảnh Thịnh thứ 7 (1799), trên chuông khắc dòng chữ Thanh Lâu thiền tự (nghĩa là chuông chùa Thanh Lâu).

Trong chùa còn lưu giữ 15 tấm bia đá, khu vườn Tháp mộ cùng nhiều hoành phi, câu đối cổ đã khiến cho di tích chùa Tĩnh Lâu trở thành một công trình kiến trúc Phật giáo hoàn chỉnh và là một cấu trúc nguyên mẫu về chùa cổ Việt Nam.

Chùa Sải
Tháp mộ trong chùa

Tháng 4 năm 2007, tại chùa phát hiện một ngôi mộ cổ được táng theo kiểu “trong quan ngoài quách”. Với kiểu xây dựng hình mu rùa, bước đầu xác định ngôi mộ này dành cho một người đã khuất thuộc tầng lớp thuộc hàng vương thất, quan lại hoặc chí ít cũng là người giàu có. Trên nền đất chùa Tĩnh Lâu cách đây khoảng 40 năm cũng từng phát hiện một ngôi mộ của một công chúa. Hiện nay Sư cô Thích Đàm Chung đương kim trụ trì.

Chùa Tĩnh Lâu (chùa Sải) toạ lạc bên bờ Hồ Tây, tạo nên một danh lam thắng tích nổi tiếng ở đất kinh kỳ thu hút nhiều phật tử và du khách đến thăm quan và cúng bái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sải - Hà Nội

Chùa Ông - Thành Phố Hồ Chí Minh

Chùa Ông còn được gọi là miếu Quan Đế hay Nghĩa An Hội Quán đây là ngôi chùa mang đậm nét kiến trúc độc đáo về văn hóa của Việt Nam
Chùa Ông - Thành Phố Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ông còn được gọi là miếu Quan Đế hay Nghĩa An Hội Quán đây là ngôi chùa mang đậm nét kiến trúc độc đáo về văn hóa. Chùa tọa lạc tại số 676 đường Nguyễn Trãi, thuộc phường 11, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Dù không thuộc loại nhất nhì về quy mô, nhưng theo khẳng định của nhiều người thì sự linh thiêng của chùa đã nức tiếng xa gần. Ngày 7 tháng 11 năm 1993, Bộ Văn hóa – Thông tin đã công nhận ngôi miếu là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia

Trong miếu, vị thần được thờ chính là Quan Công (tức Quan Vũ, 162? – 219), một nhân vật thời Tam Quốc. Đối với người Hoa, ông là người tài đức vẹn toàn[2]. Vì vậy, miếu có tên là miếu Quan Đế. Và vì đây cũng là nơi hội họp của người Triều Châu, nên còn gọi là Nghĩa An Hội Quán (Nghĩa An là tên một vùng đất ở Quảng Đông thuộc Trung Quốc, nơi đa số người Triều Châu sinh sống). Tuy nhiên, ngôi thờ này thường được gọi là chùa Ông theo thói quen của nhiều người.

Theo sử sách ghi chép lại, thì miếu Quan Đế do người Hoa gốc Triều Châu xây dựng trước thế kỷ 19, nhưng đến năm 1819-1820 mới xây cất kiên cố cho đến ngày nay. Hiện ở trong miếu có một thạch bia chữ lớn nêu rõ bà Đỗ Thị (phu nhơn Tả quân Lê Văn Duyệt) cúng hai trăm quan tiền vào năm 1819, và một chiếc lư hương bằng đồng làm vào năm Đạo Quang thứ 5 (1825). Từ khi xây dựng kiên cố cho đến nay, miếu đã được trùng tu nhiều lần vào các năm 1866, 1901, 1969, 1984 và gần đây nhất là năm 2010.

Miếu Quan Đế (Nghĩa An Hội Quán) có kiến trúc tổng thể hình chữ khẩu (囗) hay chữ quốc (国) với các dãy nhà khép kính vuông góc. Ngôi chùa mang màu sắc Trung Hoa cổ kính, có lịch sử trên 200 năm. Kiến trúc và trang trí ở chùa thể hiện rõ nét phong cách Trung Hoa qua thiết kế, qua các tượng, phù điêu bằng gốm trên mái ngói hay các bông hoa chạm ngược, tượng kỳ lân, diềm gỗ… trên bộ vì kèo sơn màu đỏ thắm…

Chính điện có gian thờ Quan Thánh, tượng cao 300 cm, mặc áo gấm xanh, ngồi trên ngai, đặt trong khám thờ chạm viền nhiều lớp tùng – hạc, mai – điểu, mẫu đơn – trĩ, Bát tiên giao chiến thủy quái… Đứng hầu hai bên trước bệ thờ là tượng Quan Bình và Châu Xương cao gần 200 cm, đặt trong tủ kính.

kien trúc
Kiến trúc độc đáo mang đậm nét văn hóa

Hàng năm lễ cúng Quan Đế được tổ chức vào ngày 24 tháng 6 (âm lịch) và rằm tháng Giêng (lớn nhất). Ngoài ra, còn các lễ cúng Bà Thiên Hậu, Phúc Đức chính thần, v.v… Đây không chỉ là nơi chiêm bái của người Hoa gốc Triều Châu ở vùng Sài Gòn, mà còn là một công trình có giá trị về kiến trúc và nghệ thuật ở nửa cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ông - Thành Phố Hồ Chí Minh

Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Quẻ Quan Âm thứ 73 Binh Biến Trần Kiều đoán rằng sẽ xuất hiện người tài. Đến khi sự chuyển hóa được hoàn thành, chắc chắn sẽ có thành công lớn.
Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 73 được xây dựng trên điển cố: Binh biến Trần Kiều.

Quẻ thượng cát thuộc cung Tỵ. Quý nhân trợ giúp sẽ xuất hiện, giống như khi tiếng sấm của mùa xuân vang lên là lúc các loài côn trùng chuyển hóa, cho thấy từ đây sẽ xuất hiện được hiền tài trợ lực. Đến khi sự chuyển hóa được hoàn thành, chắc chắn sẽ có thành công lớn.

Thử quái lôi phát bách trùng chi tượng. Phàm sự ngộ quý nhân cát triệu dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Triệu Khuông Dẫn (927 – 976), quê ở Trác Châu, sinh ra trong một gia đình quân chế ờ trại Giáp Mã, Lạc Dương. Từ nhỏ đã thích cưỡi ngựa bắn cung, rất giỏi võ nghệ.

Năm hai mươi mốt tuổi, Triệu Khuông Dẫn từ biệt cha mẹ và vợ, bắt đầu đi chu du các vùng Hoa Bắc, Trung Nguyên, Tây Bắc. Trên đường lên phương bắc, Triệu Khuông Dẫn gặp Quách Uy đang đảm nhiệm chức Khu mật sứ của nhà Hậu Hán. Quách Uy lúc này đang chỉ huy quân đội dẹp quân phản loạn ờ Hà Trung, Triệu Khuông Dẫn thân thể cường tráng, tinh thông võ nghệ đã đầu quân dưới cờ của Quách Uy.

Năm 951, Quách Uy xưng đế, lập nên nhà Hậu Chu. Triệu Khuông Dẫn rất được Quách Uy tín nhiệm, trở thành người quản lý cấm quân. Sau khi Quách Uy chết, Chu Thế Tông là Sài Vinh lên ngôi, Triệu Khuông Dẫn lại được thăng chức làm Điện tiền Đô Điểm kiểm, nắm giữ quân quyền nhà Hậu Chu.

Năm 960, tức là năm Hiển Đức thứ 7 nhà Hậu Chu, vào ngày mùng một tháng giêng, bất ngờ có tin nước Liêu liên kết với Bắc Hán tiến vào xâm phạm. Phù Thái Hậu chủ trì triều chính nghe được tin này, hoang mang không biết thu xếp thế nào, cuối cùng đành hạ mình cầu cứu quan Tể tướng Phạm Chất. Phạm Chất nghĩ thầm, các đại tướng trong triều chỉ có Triệu Khuông Dấn mới có thể giải cứu được nguy nan, không ngờ Triệu Khuông Dẫn lại thoái thác do quân thiếu tướng ít, không thể xuất binh. Phạm Chất chỉ còn cách giao cho Triệu Khuông Dẫn binh quyền tối cao, được phép điều động binh mã toàn quốc. Triệu Khuông Dẫn nhận được mệnh lệnh xuất binh, lập tức điều binh khiển tướng, ngày mùng hai tháng giêng lập tức xuất binh ra khỏi thành.

Đại quân rời thành Đông Kinh không lâu, trong thành liền xuất hiện tin đồn, nói rằng Triệu Khuông Dẫn muốn làm thiên tử, các quan văn võ trong triều cũng biết được đôi phần, không ai dám tin, nhưng lại hết sức hoang mang. Triệu Khuông Dẫn tuy không ở trong triều, nhưng tất cả những gì xảy ra trong thành Đông Kinh ông đều nắm rõ. Đi theo ông còn có em trai của ông là Trịệu Khuông Nghĩa và mưu sĩ thân tín Triệu Phổ.

Một buổi chiều, quân đội đã đến trạm Trần Kiều cách Khai Phong mấy chục dặm. Buổi tối, Triệu Khuông Dẫn lệnh cho các tướng sĩ dựng trại nghỉ ngơi, các binh sĩ vừa nằm xuống đã ngáy pho pho, còn một vài tướng sĩ tụ tập vói nhau lặng lẽ bàn bạc. Có người nói: “Nay hoàng thượng tuổi nhỏ như thế, chúng ta liều mạng đi đánh trận, sau này có ai biết được công lao của chúng ta, chỉ bằng bây giờ hãy ủng hộ cho Triệu Điểm kiểm làm hoàng đế.” Mọi người đều tán thành ý kiến này, liền cử một quan viên, đem ý kiến này nóí trước với Triệu Khuông Nghĩa và Triệu Phố. Triệu Khuông Nghĩa và Triệu Phổ nghe xong mừng thầm, một mặt dặn đi dặn lại mọi người phải làm cho quân sĩ yên lòng, không được gây ra hỗn loạn; một mặt mau chóng cử người thân tín của Triệu Khuông Dẫn là Quách Diên Bân bí mật trờ về kinh thành, thông báo cho Đại tướng Thạch Thủ Tín và Vương Thẩm Kỳ đang trấn giữ ở kỉnh thành phải quản lý tốt các cửa lớn ở trong ngoài kinh thành.

Buổi tối hôm đó, Triệu Khuông Dẫn vờ như không biết gì, uống rất say rồi ngủ. Khi tỉnh dậy, chỉ nghe thấy bên ngoài rất ồn ào. Tiếp đến có người mở cửa phòng, cao giọng hô lớn: “Xin Điểm kiểm lên làm hoàng đế!”

Triệu Khuông Dẫn vội vàng trở dậy, còn chưa kịp nói gì, mấy người mang bộ hoàng bào đã chuẩn bị từ trước, vội vã khoác lên người Triệu Khuông Dẫn. Sau đó, họ quỳ xuống đất khấu đầu lạy mấy lần, ba quân liền hô vạn tuế, tiếng vang rền đến tận mây xanh. Triệu Khuông Dẫn mấy lần từ chối, mọi người dùng cái chết để ép buộc, cuối cùng Triệu Khuông Dẫn làm theo cách của Lưu Bang, lập ra một số điều khoản ngắn gọn, đại quân liền quay đầu tiến về Đông Kinh.

Có Thạch Thủ Tín, Vương Thẩm Kỳ làm nội ứng, Triệu Khuông Dẫn không phải mất nhiều công sức đã chiếm được kinh thành. Ngày mùng bốn tháng giêng, Triệu Khuông Dẫn đã dễ dàng chiếm được chính quyền nhà Hậu Chu, đổi tên nước là “Tống”, lập nên vương triều Tống của họ Triệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Tướng người cao quý –

Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ra vẻ quý phái sang cả Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều có một số nét tướng sau đây: Tướng người cao quý Đại để tướng người cao quý toàn
Tướng người cao quý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người cao quý –

Vận trình tử vi trọn đời Đinh Sửu nữ mang chi tiết

Đinh Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đinh Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1937, 1997 và 2057
Cung LY
Mạng GIÁNG HẠ THỦY (nước mù sương)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON TRÙNG

Bà Chúa Ngọc độ mạng

Đinh Sửu mạng Thủy cung Ly,
Giang hà nước chảy từ từ đi qua.
Gái mà sanh thuận Thu Đông,
Có chồng sung sướng ở không ăn hoài.
Sanh nhằm Xuân Hạ lỗi thay,
Đầu đội tay xách tay mang gáng gồng.
Đinh Sửu số cũng thong dong,
Âm đức phải giữ mới mong thanh nhàn.
Số đặng nên cửa nên nhà,
Tự tay lo lắng đ àn bà mấy ai.
Bôn ba nào có ích gì,
Số trời đã định nghĩ gì xa xôi.
Khuyên ai phận này thôi mà,
Đông Tây vùng vẫy cũng là uổng công.
Miễn sao ăn ở hiền lành,
Về sau cũng có đôi phần ấm no.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Đinh Sửu, tiền vận có nhiều vất vả buồn thương, qua trung vận mới được nhiều may mắn trong cuộc đời. Bổn mạng được nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên lẫn tài lộc, hậu vận thì mới có kết quả và mang nhiều tốt đẹp cho cuộc đời, hy vọng sẽ có những thàng công lớn vào hậu vận, số sung sướng vào lúc hậu vận, cuộc sống được bảo đảm và đầy đủ.

Tóm lại: Cuộc đời tuổi nhỏ vất vả, vào trung vận mới được hy vọng và có nhiều dễ dàng về tiền bạc, hậu vận mới được sung sướng an nhàn.

Tuổi Đinh Sửu không thành công về công danh, nhưng thành công về sự nghiệp và cuộc đời. Số hưởng thọ trung bình từ 60 đến 68 tuổi, nhưng nếu làm hiền, phúc đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, bước đầu nhiều trở lực, không có một quyết định dứt khoát, nên thường hay bị lừa đảo, làm cho cuộc sống có buồn khổ đôi chút.

Về vấn đề tình duyên, tuổi Đinh Sửu có ba trường hợp như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 9 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8 và 10 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sống hoàn toàn hạnh phúc, không có thay đổi về vấn đề tình duyên khi đã có quyết định, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 7 và 11 Âm lịch.

Về vấn đề tình duyên của tuổi Đinh Sửu có ba trường hợp như trên. Bạn nên nhớ xem mình sanh vào tháng nào, để biết về sự diễn tiến của vấn đề tình duyên và quyết định số phận của mình.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo có nhiều hay đẹp và không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời. Phần công danh nếu có cũng chỉ vào mức độ bình thường mà thôi.

Sự nghiệp có hoàn thành sớm hay muộn do ở sự siêng năng và kiên nhẫn của bạn, vì cuộc đời còn phải qua với sự trùng hạp tuổi của vấn đề tình duyên. Nhưng riêng về cá nhân thì sự hoàn thành sự nghiệp một cách khó khăn, phải ở vào tuổi 30 trở lên mới có triển vọng tốt đẹp. Tiền tài vừa đủ, không giàu sang phú quý nhưng cũng không đến nỗi thiếu hụt, nghĩa là tiền bạc cũng chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong cuộc đời nếu cần làm ăn, hợp tác hay cộng tác, bất cứ việc gì có liên quan đến đời sống của mình, thì nên cần lựa những tuổi nầy, thì có phát đạt về tài lộc, tình cảm mà không bao giờ sợ sự thất bại, đó là những tuổi rất hạp với tuổi Đinh Sửu, đó là các tuổi: Mậu Dần, Canh Thìn và Giáp Thân. Những tuổi nầy rất hạp cho sự làm ăn của bạn.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc hôn nhân và hạnh phúc cần phải lựa chọn những tuổi hạp với tuổi mình để kết hôn, chẳng những phát đạt về tài lộc và tình cảm mà còn có thể thuận lợi trong việc cấu tạo một đời sống vinh diệu cho cuộc đời. Trong việc lựa chọn lương duyên, bạn cần chọn những tuổi nầy thì sẽ được hưởng nhiều tươi đẹp, đó là các tuổi: Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân.

Ba tuổi nầy rất hạp về đường tình duyên và cả về vấn đề tài lộc, phần con cái đầy đủ và tạo được cuộc sống giàu sang phú quý.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy thì cuộc sống của bạn chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi và Ất Hợi. Vì những tuổi nầy chỉ hạp với bạn về đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn có thể sẽ không tạo được một sự sống êm đẹp trong cuộc đời mà trái lại bạn khó tạo được một cuộc đời được hoàn toàn đầy đủ như ý, trái lại bạn luôn luôn phải chịu cảnh nghèo khổ triền miên, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Kỷ Mão, Ất Dậu, Quý Dậu.

Bạn kết duyên với ba tuổi nầy, chỉ tạo được một cuộc sống vừa đủ ăn đủ mặc mà lại luôn luôn chật vật khó mà có lúc nào an nhàn thảnh thơi được.

Có những năm tuổi bạn rất xung khắc vì việc lương duyên, toan tính việc lương duyên khó thành tựu, hay thành thì gặp cảnh xa vắng triền miên, vì tuổi bạn gặp năm xung khắc về lương duyên, đó là bạn ở vào nhưng năm mà số tuổi bạn ở vào: 19, 23, 25, 31, 35, 37 và 43 tuổi.

Bạn sanh vào những tháng nầy có số đa phu hay ít ra cũng đa đoan về việc lấy chồng, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 4 và 5 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì phải hết sức thận trọng việc lập gia đình mới có thể thành công toàn vẹn được.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

N ên nhớ trong cuộc đời bạn, dù trong mọi khía cạnh nào hay trong sự kết duyên hay làm ăn, đều nên tránh những tuổi đại kỵ vì những tuổi nầy rất xung khắc với tuổi Đinh Sửu. Nếu cộng tác, hợp tác hay kết duyên thì sẽ phải tuyệt mạng hay lâm vào cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Những tuổi nầy nên tránh đi là tốt hơn.

Gặp tuổi kỵ trong việc làm ăn nên tránh đi. Trong tình duyên thì nên âm thầm, không nên làm lễ hôn nhơn hay ra mắt bà con thân tộc một cách linh đình. Về gia đình con cái nên xem sao hạn hằng năm mà cúng thì được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn nhứt, làm ăn không được phát đạt, cuộc sống khó tạo được cơ hội thuận tiện, tiền bạc khó khăn, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 24, 33 và 41 tuổi. Những năm nầy nên cẩn thận, đề phòng có bịnh hoạn hay gặp tai nạn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Đinh Sửu có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt là những ngày lẻ, tháng chẵn và giờ chẵn. Xuất hành vào những ngày giờ và tháng nói trên, làm ăn được phát triển, tài lộc dồi dào, không sợ bị thất bại về tiền bạc cũng như về việc làm ăn. Những ngày, giờ và tháng ghi trên áp dụng cho suốt cuộc đời.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Năm 20 tuổi, được khá về đường tài lộc và tình cảm. Năm 21 tuổi có bịnh hoạn, kỵ tháng 6 và 7, nên cẩn thận trong hai tháng nầy, những tháng khác bình thường. Năm 22 tuổi, năm nầy có phát triển về tài lộc và tình cảm được lên cao, toàn năm đều tốt. Năm 23 tuổi, không nên đi xa, làm ăn có tánh cách tiền bạc nhiều sẽ thất bại, năm có kỵ tuổi, nhứt là những tháng 1, 5, 7 và 10 Âm lịch. Năm 24 tuổi, năm nầy rất tốt cho việc làm ăn, có lợi nhỏ, vào tháng 12 đại lợi. Năm 24 tuổi, năm nầy cũng phát triển mạnh mẽ về việc làm ăn, tài lộc khá dồi dào, toàn năm lợi nhiều hơn hại trên mọi lãnh vực. Suốt thời gian nầy tình cảm ở mức trung bình không có gì đáng nói.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, có kỵ tháng 3, tháng 4 có hao tài đôi chút, những tháng khác trung bình. 27 tuổi khá hay đẹp, nên phát triển về đường tài lộc lẫn sự nghiệp rất tốt. 28 tuổi, năm nầy nên làm những việc gia đình, không nên giao dịch về tiền bạc cũng như không nên làm ăn lớn. 29 và 30, hai năm bình thường không có gì quan trọng xảy ra.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi, nên cẩn thận sẽ có đau nặng hay trong gia tộc có tang khó. Năm nầy làm ăn không được khá. Năm 32 tuổi, năm nầy việc làm ăn không được tốt, nhưng không có hao tài tốn của, tài lộc vẫn bình thường. 33 tuổi, năm quá xấu cho bổn mạng và tuổi, năm nầy kỵ đi xa hay làm ăn về việc tiền bạc. 34 và 35 tuổi, hai năm đều tốt, có hoạch tài vào năm 34 tuổi. Năm 35 tuổi nên cẩn thận việc gia đạo một chút, việc làm ăn nên phát triển tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36 được tốt. 37 tuổi có nhiều dịp may đưa đến, nên hùn hạp hay buôn bán thì tốt nhứt. 38 và 39, có cơ hội thuận tiện cho sự phát triển về nghề nghiệp và công danh lẫn tình cảm. Năm 38, kỵ vào tháng 9, 39 kỵ tháng 2, hai tháng của hai năm, nên tránh đụng chạm tình cảm bất lợi. 40 tuổi, trung bình, tài lộc đều hòa, tình cảm hơi có rắc rối nhưng rồi cũng không có gì xấu.

Từ 41 đến 45 tuổi: Khoảng thời gian nầy rất tốt đẹp về phần gia đạo, nên cần lo cho bổn mạng, nếu đi mua bán hay làm ăn có tánh cách tiền bạc nên coi chừng. Những năm nầy không nên đi xa, hãy xuất hành theo như trên thì tốt.

Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian nầy cố tạo lấy một cuộc sống đầy đủ cho con cái thì hơn. Sẽ có nhiều dịp may đưa đến về phần tiền bạc và tình cảm. Năm 47 tuổi, thường đau bịnh, những năm khác bổn mạng vững.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Đinh Sửu nữ mang chi tiết

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Tìm hiểu về Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy. Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại. Dùng vạch để biểu tượng cho âm dương, mỗi quẻ có 3 vạch tạo nên hình thức của Bát Quái. Mỗi quẻ đại diện cho một sự vật nhất định. Bát quái cùng phối hợp với nhau sẽ tạo nên 64 quẻ và được dùng để tượng trưng cho các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.

Là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2 hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.

Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị" đất khuyết góc

Đất bị khuyết góc là tối kị trong phong thủy, góc khuyết dù to hay nhỏ đều gây bất lợi. Nếu đất nhà bạn đang ở bị khuyết góc, hãy tham khảo ngay các cách trang
Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị"  đất khuyết góc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trí đồ vật để cải thiện phong thủy dưới đây!

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh
 
Phía Tây Bắc đại kị khuyết góc vì là góc Thiên Môn, ảnh hưởng đến chủ nhà. Góc Tây Nam khuyết ảnh hưởng đến nữ chủ nhân. Các góc khác khuyết tác động đến con cái. Để hóa giải nên trồng cây to tán rộng vươn ra ngoài ở chỗ khuyết. Nếu không có điều kiện, có thể bày các đồ trang trí như sau để cải thiện phong thủy.
 
Nhà đất khuyết góc Tây Nam đặt ấm trà đất nung tím nâu, đồ sứ, tượng con dê.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 2
 
Nhà đất khuyết góc Đông Nam đặt tượng con rồng, tượng đá màu xanh.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 3
 
Nhà đất khuyết góc chính Đông hóa giả bằng cách đặt tượng con mèo, đôi uyên ương đá hoặc treo chữ Chấn (quẻ Chấn).

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 4
 
Nhà đất khuyết góc Đông Bắc nên đặt tượng mục đồng cưỡi trâu.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 5
 
Nhà đất khuyết góc chính Bắc đặt bể cá hoặc treo tranh “Chung Quỳ chiêu phúc”.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 6
 
Nhà đất khuyết góc Tây Bắc trang trí một con chó đá hoặc chó gốm sứ.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 7
 
Nhà đất khuyết góc chính Tây đặt một con gà đồng hoặc phượng hoàng.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 8
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị" đất khuyết góc

Nốt ruồi trên vai đàn ông và phụ nữ có ý nghĩa gì?

Bạn muốn biết nốt ruồi trên vai mình có ý nghĩa gì? Nốt ruồi trên vai đàn ông và nốt ruồi trên vai phụ nữ có ý nghĩa khác nhau hay không? Đây là những nốt ruồi xấu hay tốt, cùng Phong thủy số khám phá bí ẩn của những nốt ruồi này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết nốt ruồi trên vai mình có ý nghĩa gì? Nốt ruồi trên vai đàn ông và nốt ruồi trên vai phụ nữ có ý nghĩa khác nhau hay không? Đây là những nốt ruồi xấu hay tốt, cùng Phong thủy số khám phá bí ẩn của những nốt ruồi này nhé.

Nốt ruồi trên vai đàn ông và phụ nữ có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi trên vai đàn ông.

Nối ruồi trên vai đàn ông, dù là nốt ruồi trên vai phải hoặc nốt ruồi trên vai trái đàn ông thì đều là người thường phải gánh vác trọng trách của gia đình, đảm đương những vị trí quan trọng trong sự nghiệp, nốt ruồi này còn biểu thị họ là người có tư tưởng không kiên định.

Nốt ruồi trên vai phụ nữ:

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai trái thường là người coi trọng gia đình, chồng con, là một người phụ nữ đảm đang, biết vun vén cũng như tài năng nội trợ tốt, là người mẹ đảm người vợ hiền của gia đình.

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai, mà có lưng dày, eo tròn nhưng vai hẹp thì thường là người làm lụng vất vả, không được nhờ vả từ phúc đức của chồng.

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai, cộng thêm đặc điểm đầu vai dày, trong, trơn láng, mặc dù sẽ phải cố gắng hơn người nhưng thành quả bạn gặt hái được cũng sẽ xứng đáng với công sức bỏ ra, cuộc sống khá yên vui và ổn định.

Phụ nữ có nốt ruồi trên vai, mà vai gần lộ xương, lưng mỏng thì phải chịu nhiều vất vả trong cuộc sống, mệnh số khổ.

Phụ nữ hay đàn ông có nốt ruồi trên vai, bất kể vai phải hay vai trái màu sắc hồng nhuận thì là người có trách nhiệm, dễ đạt được sự tín nhiệm của người khác, có số mệnh đào hoa, có quý nhân phù trợ nên dễ dàng thành công.  Nếu là nốt ruồi màu đen thì thể hiện khả năng giao tiếp của bạn kém, khó thuyết phục người khác.

Nốt ruồi ở bả vai trái có ý nghĩa cho sự gánh vác trách nhiệm, thường là người lãnh đạo của gia đình hoặc tập thể.

Trên đây là toàn bộ những ý nghĩa về nốt ruồi ở các vị trí trên cơ thể. Để tìm hiểu thêm những thông tin hữu ích khác, bạn có thể xem các bài viết sau của chúng tôi:

+ Xem bói nốt ruồi ở đùi, ở rốn có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi trên thái dương có nên xóa hay không?

+ Nốt ruồi trên trán báo hiệu mệnh sướng khổ

+ Xem bói nốt ruồi trên cơ thể

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

Các tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở vai, nốt ruồi trên vai, nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì, nốt ruồi trên vai phải, nốt ruồi ở bả vai trái, nốt ruồi trên vai trái, nốt ruồi ở vai trái, nốt ruồi ở vai phải, nốt ruồi trên vai phải phụ nữ, nốt ruồi vai trái, nốt ruồi trên vai trái phụ nữ, not ruoi tren vai, not ruoi o vai, nốt ruồi trên vai đàn ông, nốt ruồi trên vai trái đàn ông, nốt ruồi trên vai phải đàn ông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên vai đàn ông và phụ nữ có ý nghĩa gì?

Phong thủy âm trạch –

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

Am Trach 1

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch –

Tính can tháng theo can năm –

Can NămTháng Giáp và Kỷ Ất và Canh Bính và Tân Đinh và Nhâm Mậu và Quý Giêng Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Giáp Dần Hai Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Ất Mão Ba Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Giáp Thìn Bính Thìn Bốn Kỷ Tị Tân Tị Quý Tị Ất Tị Đin

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

c4a2df78a8a64f1aa36e4b162fd5a709

Can Năm\Tháng

Giáp và Kỷ

Ất và Canh

Bính và Tân

Đinh và Nhâm

Mậu và Quý

Giêng

Bính Dần

Mậu Dần

Canh Dần

Nhâm Dần

Giáp Dần

Hai

Đinh Mão

Kỷ Mão

Tân Mão

Quý Mão

Ất Mão

Ba

Mậu Thìn

Canh Thìn

Nhâm Thìn

Giáp Thìn

Bính Thìn

Bốn

Kỷ Tị

Tân Tị

Quý Tị

Ất Tị

Đinh Tị

Năm

Canh Ngọ

Nhâm Ngọ

Giáp Ngọ

Bính Ngọ

Mậu Ngọ

Sáu

Tân Mùi

Quý Mùi

Ất Mùi

Đinh Mùi

Kỷ Mùi

Bảy

Nhâm Thân

Giáp Thân

Bính Thân

Mậu Thân

Canh Thân

Tám

Quý Dậu

Ất Dậu

Đinh Dậu

Kỷ Dậu

Tân Dậu

Chín

Giáp Tuất

Bính Tuất

Mậu Tuất

Canh Tuất

Nhâm Tuất

Mười

Ất Hợi

Đinh Hợi

Kỷ Hợi

Tân Hợi

Quý Hợi

Mười một

Bính Tý

Mậu Tý

Canh Tý

Nhâm Tý

Giáp Tý

Chạp

Đinh Sửu

Kỷ Sửu

Tân Sửu

Quý Sửu

Ất Sửu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính can tháng theo can năm –

Lễ Tế Ngu (Văn khấn trong tang lễ)

Văn khấn Lễ Tế Ngu (văn khấn trong tang lễ) là lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong

2. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Hôm nay là ngày…….tháng……..năm……….

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………..chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu khóc mẹ).

Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.

Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu, khen khéo trêu người.

Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay, tình hiếu đễ chưa yên thỏa dạ.

Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết biết công lao;

Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những hiềm chưa báo quả;

Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;

Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.

Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.

Rồi khúc tằm. áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.

Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,

Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.

Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:

Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.

Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết, đủ lễ báo đền

Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh, được về yên thỏa

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Kính cáo!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tế Ngu (Văn khấn trong tang lễ)

12 con giáp nên làm gì trong tháng cô hồn?

háng 7 âm lịch là thời điểm quỷ môn rộng mở, nhân gian và địa ngục thông nhau, ma quỷ được tự do trở về cõi người, 12 con giáp nên làm gì trong tháng cô hồn
12 con giáp nên làm gì trong tháng cô hồn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Theo quan niệm dân gian, tháng 7 âm lịch là thời điểm quỷ môn rộng mở, nhân gian và địa ngục thông nhau, ma quỷ được tự do trở về cõi người nên nhân gian ngập tràn âm hồn. 12 con giáp nên làm gì để có thể bình an vượt qua tháng cô hồn này? 


► Tham khảo thêm: Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn
 
Cùng xem các con giáp nên làm gì trong tháng cô hồn để tránh vận xui nhé:
 

Tuổi Tý

  Trong tháng cô hồn, nếu mệnh chủ Tý đi tảo mộ hoặc làm những việc có liên quan đến mộ phần nhà mình, cần chú ý những điểm sau.   Thứ nhất, nam giới phải toàn tâm toàn ý cầu khấn người đã khuất. Trong lúc cầu khấn, không nên nghĩ tới chuyện khác, tránh xao nhãng kẻo vong hồn đi lạc sẽ quấy nhiễu, đeo bám.    Thứ hai, nữ giới không nên đi tảo mộ hoặc tham gia các công việc liên quan đến xây sửa mộ phần. Nếu có lòng, có thể đứng từ xa bái vọng, tránh tình trạng bị âm hồn theo.  
12 con giap nen lam gi trong thang co hon hinh anh
 

Tuổi Sửu

  Tuy vận khí trong tháng này của người tuổi Sửu khá vượng, nhất là tài vận, có thu hoạch bất ngờ. Tuy nhiên đứng trên đỉnh vinh quang, bạn cũng không nên quên chăm sóc, thăm hỏi cha mẹ.    Bởi trong tháng 7 còn có ngày lễ Vu lan báo hiếu, thể hiện lòng tôn kính, biết ơn cha mẹ đã khuất. Đó như lời nhắc nhở những ai còn cha còn mẹ cần hiếu thuận hơn kẻo sau này phải nói lời hối tiếc.  

Tuổi Dần

  Trong tháng cô hồn, vận tiểu nhân của người tuổi Dần tăng mạnh. Tuy chính thắng tà, bản thân ngay thẳng không sợ trời chẳng sợ đất, nhưng tuổi Dần vẫn cần đề cao cảnh giác.   

Tuổi Mão

  Lòng đố kị, thói ghen ăn tức ở sẽ làm mờ đi ý chí của người tuổi Mão, khiến bạn không còn phân định được đúng sai. Nhất là trong tháng cô hồn, khi âm khí nhiều, dễ gặp phải chuyện xui xẻo, bạn nên tiết chế cảm xúc, tránh vướng vào thị phi không đáng có.   Hóa giải xui xẻo dồn dập ập tới không chỉ trong tháng cô hồn Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn Những con giáp gặp may mắn trong tháng cô hồn

Tuổi Thìn

  Trong tháng 7 âm lịch, vận khí của người tuổi Thìn có phần kém sắc hơn. Bản thân cần phải không ngừng cố gắng, tiết chế cảm xúc, quan tâm hơn tới mọi người xung quanh để tạo ra vận khí tốt, xua đuổi điều xui xẻo.  

Tuổi Tỵ

  Chuyện tình cảm không thể đưa ra quyết định trong một sớm một chiều, nhất là những người tuổi Tỵ muốn chấm dứt cuộc hôn nhân của mình. Tháng cô hồn nhiều âm khí khiến bạn cảm thấy đầu óc nặng trĩu, làm gì cũng gặp xui xẻo. Vì thế, đừng quyết định quá vội vàng kẻo sau này hối không kịp.  

Tuổi Ngọ

  Trong tháng cô hồn, người tuổi Ngọ nên tránh cho người khác vay tiền, nguy cơ phá tài rất cao. Nếu muốn xuất tiền, bạn có thể làm việc thiện, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn để tích phúc đức cho con cháu sau này.  
12 con giap nen lam gi trong thang co hon hinh anh
 

Tuổi Mùi

  Rủi ro và lợi ích luôn đi kèm với nhau, lợi ích càng nhiều thì rủi ro đi kèm càng lớn. Chính vì thế, người tuổi Mùi nên kiêng việc đầu tư ồ ạt vào những hạng mục lời cao nhưng mạo hiểm. Tháng nhiều ma quỷ quấy nhiễu, rất dễ gặp điều xui xẻo.  

Tuổi Thân

  Tuổi Thân nên làm gì trong tháng cô hồn? Dù gặt hái được thành quả xuất sắc tới đâu, người tuổi Thân cũng đừng tỏ ra ngạo mạn. Điều đó chỉ khiến bạn rước thêm vận tiểu nhân vào mình, chẳng khác nào bị ma quỷ bủa vây tứ phía, thành rồi lại bại, có rồi lại trắng tay.  

Tuổi Dậu

  Vung tiền vào những cuộc ăn chơi, đập phá chỉ khiến người tuổi Dậu vui vẻ chốc lát. Khi về đối diện với chính mình, bạn chẳng thể nào chợp mắt được.   Vì thế, trong tháng 7 theo lịch âm, thay vì tiêu xài hoang phí vào những sở thích vô bổ, bạn nên làm việc thiện, quyên góp tiền bạc giúp đỡ mọi người. Phúc đức từ hành thiện mà ra, niềm vui cũng từ đó khởi nguồn, ắt bạn sẽ tìm thấy hạnh phúc đích thực trong cuộc đời.

 

Tuổi Tuất

  Tuổi Tuất nên hạn chế ra ngoài nhiều vào ban đêm, nhất là người lớn tuổi. Tháng cô hồn nhiều âm khí, lại chứa điều xui xẻo bất ngờ, ở trong nhà ăn chay niệm Phật vẫn hơn.  

Tuổi Hợi

  Đơn giản hóa mọi việc, mọi mối quan hệ là điều mà người tuổi Hợi cần làm gấp trong tháng cô hồn. Dạo gần đây suy nghĩ của bạn dần trở nên rối rắm, thậm chí xa rời thực tại, lúc nào cũng mông lung, khó xác định phương hướng. Đó chính là một trong những rào cản ngăn bạn tiến tới thành công. 

Các con giáp hãy ghi nhớ nên làm gì trong tháng cô hồn theo những điều tương ứng trên nhé!
  Ngọc Diệp  
30 điều cấm kị trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc
Theo dân gian, tháng 7 Âm lịch hay còn gọi là tháng Cô Hồn, vào tháng này, quỷ môn quan được mở ra, âm khí có thể tràn lên dương gian mà ngày 14 tháng 7 âm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp nên làm gì trong tháng cô hồn?

Tiền tài cứ mãi "bốc hơi" nếu bạn cứ bỏ vật này vào ví tiền

Muốn tiền vô như nước, hãy tiễn những vật sau ra khỏi chiếc ví của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ví tiền là một kho báu nho nhỏ của mỗi người, cũng như nhiều đồ vật khác, ví tiền nếu dùng đúng cách sẽ mang lại nhiều tài lộc hơn cho gia chủ, và một vài típ sau sẽ cải thiện phong thủy để giúp tiền vô bóp bạn nhiều hơn. 
1. Dùng bóp tiền thẳng
Chúng ta thường có thói quen sử dụng bóp gấp để tiết kiệm chỗ và dễ đút vào túi mang theo bên mình. Nhưng việc này lại vô tình khiến tờ tiền bị gấp gãy kém thoải mái, từ đó cản trở việc thu hút tiền tài vào cho gia chủ. Vì thế, hãy đổi sang sử dụng bóp thẳng để mở đường tài vận đến bóp hơn bạn nhé. 
2. Đặt tiền vào tất cả các ngăn
bop-tien
(Ảnh: Internet)
Đặt tiền vào tất cả các ngăn sẽ giúp cho chiếc ví của bạn luôn trong tình trạng đầy đủ, không rỗng ruột. Đừng chỉ đặt tiền vào 1 ngăn duy nhất và bỏ trống các ngăn còn lại, vì khi hết tiền đột ngột bạn chẳng còn ngăn nào của ngân khố để bù đắp đâu. 

3. Tuyệt đối không để hóa đơn trong bóp
Theo quan niệm về phong thủy, giữ một vật tượng trưng cho khoản tài lộc đã mất đi chẳng khác nào kích thêm sự “hao tài”. Chính vì thế đừng bỏ hóa đơn vào bóp nếu muốn chặn đường tài lộc của mình bạn nhé. 
4. Chọn màu ví phù hợp với mệnh
bop-tien-2
(Ảnh: Internet)
Hãy chọn màu ví bổ trợ theo thuyết ngũ hành kim-mộc-thủy-hỏa-thổ phù hợp với vận mệnh của chính mình để tăng thêm may mắn, hút kim tiền. Ngược lại, nếu màu ví khắc với cung mạng thì sẽ đem lại điềm vận không hay. 

Cách chọn màu sắc bóp/ví hợp với mệnh để tiền luôn sinh sôi nảy nở:
Người mệnh Kim (kim loại): mệnh Kim nên sử dụng bóp/ví có tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh. Ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho người sử dụng. Và tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hoả khắc Kim). 
Người mệnh Mộc (cây cỏ): nên sử dụng bóp/ví tông màu xanh ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Bên cạnh đó, nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim khắc Mộc). 
Người mệnh Thuỷ (nước): nên sử dụng bóp/ví tông màu đen, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim sinh Thuỷ). Tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ). 
Người mệnh Hoả (lửa): nên sử dụng bóp/ví tông màu đỏ, màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hoả). Tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hoả).
Người mệnh Thổ (đất): nên sử dụng bóp/ví tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hoả sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà bạn nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ). 

Một số lưu ý khác để làm giàu cho ví tiền:
- Không nên ôm đồm tất cả mọi thứ để vào ví tiền như điện thoại, móc khóa... bạn nên đầu tư 1 chiếc bóp nhỏ khác để các vật linh tinh này tránh cản tài lộc vào ví
- Giữ vệ sinh ví sạch sẽ, loại bỏ các giấy tờ đã cũ, không cần thiết ra khỏi ví để ví được thông thoáng hơn. 
- Nếu mua ví làm quà tặng thì bạn nên để kèm thêm 1 vài tờ tiền mệnh giá nhỏ với mong muốn người nhận ví có nhiều may mắn, tài lộc với chiếc ví bạn tặng.

(Tổng hợp)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền tài cứ mãi "bốc hơi" nếu bạn cứ bỏ vật này vào ví tiền

Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu sắc quá đậm… có sức ảnh hưởng không hề nhỏ tới tậm trạng cũng như tinh thần của bạn. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn treo tranh hợp phong thủy cho các bạn, và các lưu ý khi treo tranh phong thủy.

Nội dung

  • 1 Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà
    • 1.1 Thứ nhất
    • 1.2 Thứ hai
    • 1.3 Thứ ba
    • 1.4 Thứ tư
    • 1.5 Thứ năm

Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà

Thứ nhất

Không nên treo những bức tranh với tông màu đen hoặc màu sắc quá đậm. Những bức tranh như vậy trông rất u ám, khiến người ngắm tranh có cảm giác bị áp lực, ý chí dễ bị bào mòn, sinh ra cảm giác chán nản.

Thứ hai

Không nên treo những bức tranh có dã thú hung dữ, đặc biệt là với những người có thể trạng sức khỏe yếu vì sẽ khiến bệnh tình thêm nghiêm trọng. Đối với người có sức khỏe tốt thì việc đó không hề đáng lo ngại, việc treo những bức tranh dã thú càng khiến cơ thể khỏe mạnh và tăng thêm sự nam tính.

2-8082-1402479364

Thứ ba

Không nên treo những bức tranh gió thổi vào mùa thu, hoàng hôn lặn sau núi. Điều này sẽ khiến bạn mất đi động lực, cảm thấy chán ngán vì không còn hứng thú với cuộc sống, từ đó dẫn đến tâm trạng phiền muộn.

Thứ tư

Không nên treo ảnh chân dung của người quá cố ở những nơi nổi bật. Điều này sẽ khiến bạn chìm đắm trong đau khổ về nỗi mất mát người thân mà không cách nào tự thoát ra được, từ đó bạn vô tình tạo nên áp lực trong cuộc sống của chính mình.

Thứ năm

Không nên treo những bức tranh có màu sắc quá đỏ chói. Điều này sẽ khiến những người thân trong gia đình dễ bị thương hoặc tính khí nóng nảy. Tuy nhiên, đối với người bị bệnh trầm cảm thì được khuyến khích treo những bức tranh có màu đỏ chói lọi, điều này mang lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị bệnh trầm cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

Mẫu người Tham Vũ đồng hành

Mẫu người “Tham Vũ Đồng Hành” là những người có cung Mệnh an tại tứ mộ, tức là bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có hai sao Tham Lang và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Thìn và Tuất, thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ xung chiếu với nhau.
Mẫu người Tham Vũ đồng hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?

Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.

Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim. Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.

Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.

Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...

Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.
Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.

Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.

Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.

Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?

Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Tham Vũ đồng hành

Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Với một ngôi nhà hiện đại, cách bài trí bộ sofa không chỉ tôn thêm vẻ đẹp thẩm mĩ mà còn có ý nghĩa rước tài lộc, may mắn vào nhà nếu đúng phong thủy.
Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với một ngôi nhà hiện đại, cách bài trí bộ sofa không chỉ tôn thêm vẻ đẹp thẩm mĩ mà còn có ý nghĩa rước tài lộc, may mắn vào nhà nếu đúng phong thủy.
 

Trong phong thủy nhà ở, phòng khách là nơi trọng yếu mang lại hòa khí và nhiều nguồn năng lượng tích cực lan tỏa ra khắp ngôi nhà. Việc bài trí ghế sofa sao cho đúng phong thủy cũng là một trong những cách mang lại nhiều may mắn và tài lộc cho gia chủ. 
 
Dưới đây là những lưu ý cần thiết trong việc lựa chọn vị trí kê, màu sắc, kiểu dáng, kích thước… bộ sofa hợp phong thủy.
 
1. Vị trí kê sofa
 
Nên kê sofa ở hướng vượng trong ngôi nhà, bao gồm hướng chính Đông, chính Tây, Đông Bắc và Nam. Do đó, có thể đặt ghế chính của sofa ở vị trí dựa lưng vào tường theo một trong các hướng trên để rước nhiều tài lộc, phú quý cho ngôi nhà.
 
Việc bài trí lưng ghế sofa dựa vào tường tạo cảm giác vững vàng, có lợi cho công danh sự nghiệp của gia chủ. Ngược lại, nếu lưng ghế không tựa tường thì dễ xuất hiện tình trạng hao hụt về tài chính.
 
Nếu phía sau lưng sofa không có tường dựa, có thể khắc phục bằng cách đặt một chiếc tủ đồ, một chiếc kệ hoặc bình phong. Tuy nhiên, không phải cứ dựa tường là tốt, nếu sau bức tường đó là nhà bếp hoặc nhà vệ sinh.

Phong thuy ghe sofa vuong tai loc cho gia chu hinh anh
Ảnh minh họa

2. Kích thước và màu sắc

 
Căn cứ vào diện tích và không gian của phòng khách mà gia chủ có thể lựa chọn các loại sofa với hình dáng, kích thước khác nhau. Tốt nhất nên chọn bộ sofa hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và có cùng tông màu hài hòa với toàn bộ không gian cũng như mệnh của gia chủ. 
 
Những bộ sofa có kích thước quá to hoặc quá nhỏ so với diện tích căn phòng cũng sẽ ảnh hưởng đến tinh thần, tạo tâm lí bất an cho những người sống trong nhà. 
 
Ngoài ra, có thể lựa chọn kê bộ sofa theo hình chữ U với phần đáy chữ dựa tường, còn hai bên cạnh chữ đối diện nhau tượng trưng cho đôi tay dang rộng đón nhiều tiền của. Cách sắp xếp này mang lại nhiều may mắn, tài lộc và sự hưng thịnh cho chủ nhà, đặc biệt đối với các gia đình làm kinh doanh, buôn bán.
 
3. Lưu ý
 
Nên kê ghế sofa hướng ra cửa chính hoặc vị trí có thể nhìn bao quát toàn bộ khung cảnh sẽ tạo cảm giác chủ động và thu hút được may mắn trong sự nghiệp. Nếu không nhìn ra cửa chính, gia chủ có thể sử dụng cây cảnh, chậu hoa để bài trí khu vực đó để tạo nên phong cảnh đẹp.
 
Ngoài ra, không nên treo đèn chùm ngay phía trên sofa hoặc để gương, ánh sáng chiếu thẳng vào ghế, điều đó sẽ gây cảm giác ức chế và một mỏi cho mọi người trong nhà.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Phong tục Tết cổ truyền

Tết là dịp để người ta nghỉ ngơi, xum họp gia đình, thăm viếng thân nhân và thờ phượng tổ tiên. Tết là lúc mọi gia đình họp mặt đông đủ. Con cái, cháu chắt đi làm, đi học ở xa đều cố gắng về nhà. Ngày xuân, ta hãy cùng ôn lại một vài nét về những tập tục ngày Tết.
Phong tục Tết cổ truyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

SẮM TẾT
Ngay từ đầu tháng Chạp, các gia đình đã chuẩn bị đón Tết. Có rất nhiều việc để làm: nào thăm mồ mả tổ tiên, nào mua hoa, trái cây, nhang, đèn, giấy tiền vàng bạc, nào sắm sửa quần áo mới, nào gói bánh chưng, bánh dầy, nào quét dọn nhà cửa, làm mứt Tết, chưng mai, đào, hoa kiểng. Đến chiều 30 tháng Chạp, mọi việc mua sắm phải được kết thúc, bàn thờ tổ tiên phải được sắp đặt tươm tất, các món ăn phải làm xong, mâm cỗ cúng phải sẵn sàng.

THĂM MỘ ÔNG BÀ
Từ ngày 23 cho đến chiều 30 tháng Chạp, con cháu trong gia tộc tề tựu đông đủ cùng đi thăm và quét dọn mồ mả tổ tiên. Mỗi gia đình đều đem theo nhang đèn, trái cây để cúng mời vong linh tổ tiên về ăn Tết với con cháu.

CÚNG ÔNG TÁO
Ngày 23 tháng Chạp, mỗi nhà đều làm cơm, cúng tiễn Táo quân về trời. Ngoài mâm cơm với các món ăn thịnh soạn (tùy gia đình giàu, nghèo), còn có mũ và áo mã (bằng giấy) để Táo quân mặc và một hoặc ba con cá chép còn bơi trong chậu nước sau đó thả xuống ao, hồ để Táo quân cưỡi về thiên đình. Tục đưa Táo quân về trời nhằm răn dạy con người tự giữ gìn hạnh kiểm vì mọi việc làm của con người trong năm đều được trình báo với Ngọc Hoàng. Ngày nay do bận rộn, nhiều gia đình ở thành phố chỉ cúng ông Táo đơn giản bằng một bình hoa tươi, một đĩa trái cây, một gói kẹo thèo lèo cùng mớ giấy tiền vàng mã.

CÚNG RƯỚC VONG LINH ÔNG BÀ
Chiều 30 tháng Chạp, thức ăn và trái cây được bày biện trang trọng trên bàn thờ ông bà. Đây là dịp cả gia đình quây quần trước vong linh cửu huyền thất tổ, ôn lại những sự việc đã xảy ra trong năm để rút tỉa kinh nghiệm cho năm mới. Gia trưởng (người đứng đầu gia tộc, thường là người cao tuổi nhất) trịnh trọng thắp nén nhang dâng lên bàn thờ, cầu xin tổ tiên chứng giám và phù hộ cho gia tộc được nhiều phước lành trong năm mới. Sau đó, mọi người trong nhà đều nghiêm trang chắp tay cung thỉnh tổ tiên về ăn Tết với con cháu. Khi nhang tàn, cả gia đình họp mặt ăn bữa cơm tất niên cuối cùng của năm cũ.

CÚNG GIAO THỪA
Ông bà ta tin rằng mỗi năm có một ông Hành khiển coi việc nhân gian, hết năm thì thần nọ bàn giao công việc cho thần kia, cho nên cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới. Bàn thờ cúng giao thừa thường đặt ở ngoài sân hay trước cửa nhà. Lễ vật gồm: chiếc đầu heo hoặc con gà luộc, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu, nước và vàng mã, đôi khi có thêm chiếc mũ của Đại Vương hành khiển, hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến. Ngày nay, nhiều gia đình cúng giao thừa chỉ bằng một đĩa trái cây, một đĩa mứt, một trái dừa tươi, bình bông, nhang đèn, giấy tiền vàng bạc.

Đến giờ phút trừ tịch, khi chuông trống vang lên, tất cả đèn đóm trong nhà đều bật sáng, thay mặt cả gia đình, gia chủ ra sân đốt nhang hành lễ, thành tâm cầu xin vị Tân vương Hành khiển phù hộ độ trì cho một năm nhiều may mắn.

Sau khi cúng giao thừa xong, các gia chủ cũng khấn Thổ Công, tức là vị thần cai quản trong nhà. Lễ vật cũng tương tự như lễ cúng giao thừa. Nhiều nơi còn giữ được lệ bắc một ấm nước lên bếp lửa, sao cho nước sôi đúng lúc trời đất giao thoa để lấy may trong năm mới.

Cúng giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc, cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình. Sau đó mọi người hái trước cửa đình, cửa đền một cành cây gọi là lộc mang về cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Có nhiều người lại xin lộc bằng cách đốt một nắm nhang, đứng khấn vái trước bàn thờ rồi mang nhang đó về cắm vào bình nhang bàn thờ nhà mình với mong muốn Phật, Thánh phù hộ cho được phát đạt quanh năm.

Khi đi lễ, người ta kén giờ và hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp may mắn quanh năm.

XÔNG NHÀ (HAY XÔNG ĐẤT)
Nhiều người Việt cho rằng người đầu tiên bước vào nhà mình sẽ đem đến vận hên, xui cho gia đình suốt cả năm. Vì thế, cứ ngày mùng Một đầu năm là chủ nhà nhờ người có vận may xông nhà dùm. Đó là người làm ăn phát đạt trong năm, gia đình sung túc, hạnh phúc, hợp tuổi gia chủ. Nếu không tìm ra người, đôi khi chủ nhà tự xông nhà cho chính họ. Khách đi xông nhà thường ăn mặc chỉnh tề, bước vào cửa chính gian nhà, rồi rảo một lượt quanh nhà xuống tận bếp, cốt để mang vận may vào từng góc nhà.

CHÚC TẾT ÔNG BÀ
Trong gia đình người Việt, người cao tuổi được kính trọng hơn hết, nên sáng sớm mùng Một Tết là lúc con cháu trong gia tộc tỏ lòng hiếu thảo qua việc chúc thọ ông bà, cha mẹ bằng lời hay bằng phong bao màu đỏ với một số tiền kha khá để biếu các cụ. Người ta quan niệm rằng cứ mỗi độ xuân về là mọi người đều thêm một tuổi, bất kể sanh nhằm ngày nào trong năm.

LÌ XÌ
Chữ “lì xì” được phiên âm từ tiếng Quảng Đông sang tiếng Việt, nguyên là chữ “lợi thị” (tiền bạc, lợi lộc) trong Hán tự. Để mừng tuổi cho trẻ nhỏ, những người lớn trong gia đình, họ hàng, bạn bè của cha mẹ tặng các em những món tiền nho nhỏ (lì xì) và chúc các em chóng lớn, học hành đỗ đạt... Những món tiền này được cho vào phong bao màu đỏ trơn hoặc có hoa văn vàng. Cũng như màu hồng thắm, màu đỏ hoặc các màu có sắc đỏ được tin là tượng trưng cho sự may mắn. Sau khi nhận những lời chúc thọ, các vị cao niên trong gia đình lì xì tất cả con cháu bất kể tuổi tác với những món tiền nho nhỏ, vừa bạc lẻ vừa tiền chẵn, ngụ ý chúc con cháu làm ăn phát đạt, tiền bạc sinh sôi nảy nở trong năm mới.

THĂM VIẾNG, CHÚC TẾT
Sau khi xông nhà xong, chủ nhà bắt đầu tiếp đón bạn bè, thân quyến đến thăm, và cũng đi thăm trả lễ. Thông thường, mùng Một được dành để chúc thọ các bậc trưởng thượng trong gia tộc, thăm hỏi họ hàng. Mùng Hai được dành để các trò đến viếng và tạ ơn thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ mình trong năm qua, nêu cao truyền thống “tôn sư trọng đạo” của học sinh Việt Nam. Mùng Ba là ngày thăm hỏi, vui chơi với bè bạn.



CHƯNG HOA, TRÁI CÂY NGÀY TẾT
Hoa là món trang trí không thể thiếu trong mỗi dịp Tết cổ truyền. Ở miền Bắc, hoa đào nở rộ mỗi dịp xuân về. Ở miền Nam, hoa mai cũng đua sắc. Vì thế, mai và đào là hai loại hoa đặc trưng cho ngày Tết.

Nhiều gia đình tin rằng những cành mai, đào nở rộ tươi tốt vào sáng mùng Một Tết sẽ đem lại sự thịnh vượng cho cả năm. Cũng vì thế cứ mỗi khi Tết đến, hoa đào hoa mai lại tăng giá vùn vụt, không phải nhà nào cũng mua được. Do đó ngày nay người ta chưng Tết bằng nhiều loại hoa, kiểng khác như cây quýt ở miền Bắc, cây tắc ở miền Nam cùng đủ loại hoa xuân khác.

Ngày Tết, trái cây được chưng bày ở tất cả các trang thờ trong nhà, nhất là ở bàn thờ ông bà, tổ tiên. Ở miền Bắc, mâm hoa quả thường có một nải chuối xanh, quýt vàng, quả bưởi thơm, cam, quả Phật thủ... Còn mâm ngũ quả ở miền Nam phải có đủ ít nhất năm loại trái cây mang ý nghĩa: cầu (mãng cầu), vừa (trái dừa), đủ (đu đủ xanh), xài (trái xoài) cùng với trái thơm (thơm tho), trái sung (sung túc), trái dưa hấu đỏ...

MÚA LÂN
Sáng sớm ngày mùng Một Tết, hễ nơi nào có tiếng trống “tùng dinh cắc tùng dinh” là mọi người từ cụ già đến em bé đều đổ ra xem. Đoàn múa lân rất nhộn nhịp và đủ màu sắc, trông thật vui mắt. Đi đầu là ông địa, đeo mặt nạ, bụng tròn, phe phẩy chiếc quạt. Theo sau là mấy con lân, mỗi con do hai người múa, một người cầm đầu lân, người kia đỡ chiếc đuôi vải sặc sỡ. Hai người phối hợp nhịp nhàng, đưa con lân đi những bước khỏe mạnh, hùng dũng theo điệu trống.

Những đoàn múa Lân-Sư-Rồng này được các gia chủ khá giả (phần lớn là người Việt gốc Hoa) đặt thuê từ trước Tết nhằm mang lại may mắn cho cả năm mới. Gia chủ thường treo tiền thưởng trên ngọn những cây cột thật cao dựng trước cửa nhà. Hễ con lân nào leo lên tới nơi lấy được, số tiền thưởng đó sẽ thuộc về đội lân đó.

MỘT SỐ ĐIỀU KIÊNG KỴ
Vì cho là các hành vi trong những ngày đầu năm có thể đem lại vận hên, xui cho cả năm nên người Việt hết sức thận trọng với lời ăn tiếng nói và các hành động vào ba ngày đầu năm. Có một số việc nên tránh, chẳng hạn: quét rác ra khỏi nhà vì bị xem là quét tiền ra cửa, biếu tặng các vật “cấm” như thuốc men hay dao nhọn vì bị xem là dấu hiệu của bệnh tật và xung khắc; nói các lời nặng nề, thô tục; khóc lóc, than thở; đập vỡ chén đĩa hay gương soi vì bị xem là dấu hiệu của sự đổ vỡ trong gia đình; mặc quần áo trắng hay đen vì bị xem là màu tang tóc... Vài việc kiêng cữ nêu trên đã đơn giản hóa theo thời gian nhưng phần lớn vẫn được người Việt tin tưởng đến ngày nay.

Ngoài ra, tùy theo mỗi vùng, miền, người dân Việt còn có rất nhiều tục, lệ, lễ, hội trong dịp Tết cổ truyền của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Tết cổ truyền

Thất tình khiến bạn ‘sốc’ đến đâu? - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Thất tình khiến bạn ‘sốc’ đến đâu?, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Thất tình khiến bạn ‘sốc’ đến đâu?, tu vi Thất tình khiến bạn ‘sốc’ đến đâu?, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thất tình khiến bạn ‘sốc’ đến đâu?

Trong tình yêu thất tình khiến bạn ‘sốc’ đến đâu? Khi bị người yêu nói lời chia tay, bạn sẽ bình thản đón nhận hay cảm thấy bị tổn thương sâu sắc? Trả lời câu hỏi dưới đây bạn sẽ biết bạn là người như thế nào.

Câu hỏi: Bạn cảm thấy nơi nào dưới đây có thể giúp tình yêu của bạn tiến triển thuận lợi?

A. Trung tâm thương mại

B. Vườn bách thú

C. Rạp chiếu phim

D. Quán cà phê

Xem bói kết quả lựa chọn của bạn:

A. Chia tay không có gì đáng sợ

Bạn biết chuyện tình yêu không thể miễn cưỡng, nếu duyên phận hai người đã hết, bạn cũng có thể thoải mái “bye bye” người ta và chúc họ hạnh phúc. Với bạn, mỗi lần yêu là một lần trải nghiệm để hiểu và học cách yêu. Bạn có suy nghĩ tích cực và sáng suốt về tình yêu mà không phải ai cũng có.

 

B. Bị tổn thương nặng nề   

 

Bạn rất dễ bị tình yêu làm tổn thương sâu sắc, bởi bạn là người rất trọng tình cảm, luôn dành toàn bộ tâm tư tình cảm cho đối phương. Nếu thất tình, bạn sẽ lập tức lạc mất phương hướng, không biết phải làm sao. Bạn không chỉ đau khổ vì tình mà còn tự nhốt mình trong phòng, cần thời gian rất dài để hàn gắn vết thương lòng.

C. Chia tay là chuyện nhỏ

Bạn không coi thất tình là chuyện gì quá nghiêm trọng. Với bạn, tình yêu như một trò chơi, mất cái này thì còn cái kia, người cũ đi sẽ có người mới tới. Bạn có thể nhanh chóng điều chỉnh tâm tình, chuyển hướng đến đối tượng khác một cách dứt khoát.

D. Nhớ mãi không quên tình cũ

Bạn rất tôn trọng ý kiến của đối phương, nếu tình yêu đi đến hồi kết, bạn sẽ chấp nhận chia tay trong hòa bình. Tuy nhiên, trong lòng bạn lại tràn đầy tiếc nuối, không lúc nào nguôi nhớ đến những hồi ức về người cũ. Dù đã qua một quãng thời gian, cuộc sống dần trở lại bình thường, nhưng trong sâu thẳm trái tim bạn vẫn hy vọng có cơ hội nối lại tình xưa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất tình khiến bạn ‘sốc’ đến đâu? - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Kị là dương thủy, hóa khí là thị phi, chủ về đa sự, nhiều lỗi lầm và đố kị, còn có tên gọi khác là sao Kế Đô, chủ về thị phi. Sao Hóa Kị có hàm ý mở rộng là trắc trở, không thuận lợi; hiển lộ là biến hóa bề ngoài, đem lại tai họa, nhiều điều tiếng thị phi, cụ thể hóa tình trạng bất lợi.

Sao Hóa Kị chủ về đa sự, chuyện gì muốn xen vào, nên dễ chuốc nhiều điều tiếng thị phi, gặp nhiều phiền phức, khiến cho mọi thứ biến động bất an.

Sao Hóa Kị tuy chỉ về một đời nhiều tai họa, mất mát, chuyện gì cũng không thuận lợi, nhưng nếu theo đuổi các lĩnh vực nghiên cứu triết học, y học, khoa học kỹ thuật, chính trị, sẽ tạo được thành tựu và biểu hiện tốt.

Sao Hóa Kị đồng cung với các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì có thể hiển quý. Nếu đồng cung với tứ sát tinh Hỏa, Linh, Kình, Đà thì tuy có phát đạt cũng không giữ được tiền của. Sao Hóa Kị nếu độc tọa tại gặp tứ sát tinh và Phá Quân, Thiên Sứ, Địa Kiếp, Thiên Không thì chủ về bôn ba vất vả còn mang bệnh tật, là tăng ni đạo sĩ phải hoàn tục, nữ mệnh nghèo khổ suốt đời.

Sao Thái Dương, Hóa Kị tại các cung miếu vượng, Dần, Mão, Thìn, Tỵ; sao Thái Âm Hóa Kị tại các cung miếu vượng Dậu Tuất, Hợi, Tí lại luận là có phúc, những trường hợp còn lại Hóa Kị đều phải xem lại thuộc tính ngũ hành của bản thân sao đó; thí dụ như sao Liêm Trinh Hóa Kị tại cung Hợi, là hỏa nhập cung thủy, nếu lại là người mệnh thủy, thì sao Hóa Kị sẽ không hại. Sao Thiên Đồng, Hóa Kị tại cung Tuất, lại là người sinh năm Đinh, là cát. Các sao nếu Hóa Kị tại các cung miếu vượng là không kị. Các sao Hóa Kị tại cung hãm thì càng thêm kị. Thái Dương, Thái Âm, Hóa Kị tại cung hãm, là đại hung. Sao Liêm Trinh Hóa Kị tại cung hãm, càng thêm kị.

Hai Hóa Kị (mệnh, đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt) trở lên, lại gặp thêm hung tinh, sát tinh hội chiếu; hoặc bốn cung Hóa Kị đồng cung, thì sẽ là bĩ cực thái lai, nhưng vẫn phải chú ý tình hình sức khỏe bản thân.

Sao Hóa Kị tại cung Tí, Sửu nhập miếu; đắc địa tại cung Mão; lợi tại cung Thìn, Mùi; không đắc địa tại cung Thân, Dậu lạc hãm tại bốn cung Dần, Ngọ, Tuất, Tỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Các gương mặt theo nhân tướng học –

Hơn 6 tỷ người trên quả đất hiện nay chẳng có người nào có gương mặt giống người nào một cách tuyệt đối, song qua nhân tướng học từ xưa cũng rút ra được những “mẫu số chung” để đúc kết một số hình dạng của các gương mặt. Bộ mặt chia làm 12 cung, mỗi
Các gương mặt theo nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các gương mặt theo nhân tướng học –

Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an

Lập bàn thờ Phật tại gia để cầu mong cuộc sống an lành, phúc đức, bình an, nên tuyệt đối không được sơ sài, qua loa.
Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Lập bàn thờ Phật tại gia để cầu mong cuộc sống an lành, phúc đức, bình an, nên tuyệt đối không được sơ sài, qua loa.



Dưới đây là một vài lưu ý trong quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia mà ai cũng nên nắm rõ để sở cầu như nguyện, cả nhà luôn được Đức Phật che chở, cuộc sống bình an, tự tại.

Nam long quy tac lap ban tho Phat tai gia de ca nha luon binh an hinh anh
 
- Nên đặt bàn thờ Phật hướng ra cửa chính: Tuy nhiên, cần lưu ý, không nên để bàn thờ Phật đối diện trực tiếp với cửa chính, tạo thế xung không tốt cho gia chủ. Đồng thời, cần giữ khoảng cách nhất định với cửa chính, tránh đặt tượng Phật ngay sát lối ra vào, dễ vướng bụi bẩn, tà khí, tạo nguồn năng lượng tiêu cực.

- Nên đặt bàn thờ Phật ở nơi thanh tĩnh, gọn gàng: Không khó để bạn lựa chọn một vị trí thanh tĩnh, gọn gàng trong nhà để lập bàn thờ Phật. Bên cạnh đó, cần lưu ý, tránh để bàn thờ Phật nơi phát ra âm thanh hỗn tạp như tivi, dàn loa…

Nam long quy tac lap ban tho Phat tai gia de ca nha luon binh an hinh anh 2
 
- Bàn thờ Phật cần phải có chỗ dựa phía sau: Nếu phía sau bàn thờ Phật để trống, tạo cảm giác không vững chắc, không có điểm tựa an toàn. Đồng thời, lưu ý, tường dựa phía sau không được là tường nhà bếp hay nhà vệ sinh, tránh bị ảnh hưởng bởi xú uế.

- Kiêng kị đặt bàn thờ Phật đối diện với giường, bàn ăn, phòng bếp hay nhà vệ sinh. Trong trường hợp buộc phải đặt bàn thờ Phật trong phòng bếp, gia chủ nên lấy vải màu vàng để che phủ khi nấu nướng.

Nam long quy tac lap ban tho Phat tai gia de ca nha luon binh an hinh anh 3
 
- Đại kị đặt bàn thờ Phật dưới xà ngang: Những vị trí phạm phải sự chèn ép của xà ngang nói chung đều không có phong thủy tốt, với phong thủy bàn thờ Phật cũng vậy. Vì thế, cần tránh tuyệt đối để bàn thờ Phật ngay dưới xà ngang.

- Không nên đặt bàn thờ Phật ở nơi quá thấp. Độ cao bàn thờ Phật nên vừa phải để tiện cho việc cầu khấn. Bên cạnh đó, lưu ý không nên đặt bàn thờ Phật ở hướng chính Nam. Nếu thờ cả Phật, Bồ tát và các vị thần minh khác, thì Phật và Bồ tát đặt ở ban trên, các vị minh thần ở phía dưới.

- Khi cúng Thần Phật, nên ngồi theo hướng quay từ Tây sang Đông. Nên dâng cúng đồ chay, hoa quả tươi, tuyệt đối không lưu giữ hoa quả héo trên bàn thờ Phật.

Hoàng Lam

=> Tra cứu: Lịch âm, Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

  Mang tội bất kính vì bày đồ giả trên bàn thờ

Bàn thờ là nơi linh thiêng và là nơi thể hiện lòng thành kính của con cháu trong gia đình đối với tổ tiên. Vì vậy, nếu không muốn mang tội bất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an

Kiêng kỵ mở cửa trên đường quỷ môn –

Hiện tượng: Nếu mở cửa trên đường quỷ môn Đông Bắc và Tây Nam hoặc hướng mở cửa không tốt hoặc cửa mở chéo, như vậy sẽ làm cho người khác cho rằng người trong nhà sống quái dị, độc hành, khó giao tiếp, tính tình khép kín, cô lập, tiếp nữa là ảnh hưởn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Nếu mở cửa trên đường quỷ môn Đông Bắc và Tây Nam hoặc hướng mở cửa không tốt hoặc cửa mở chéo, như vậy sẽ làm cho người khác cho rằng người trong nhà sống quái dị, độc hành, khó giao tiếp, tính tình khép kín, cô lập, tiếp nữa là ảnh hưởng đến mối quan hệ giao tiếp và cơ hội được người khác giúp đỡ.

khac_phuc_huong_cho_cua_chinh

Phương pháp hóa giải:

Phương thức hóa giải triệt để nhất là đổi hướng cửa, nếu không thể đổi hướng cửa thì bạn có thể sơn loại sơn màu đỏ lên ngưỡng cửa với ý nghĩa là “nạp cát” (thu nạp những điều tốt lành), hoặc cũng có thể treo một tấm la bàn trên cửa để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ mở cửa trên đường quỷ môn –

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Tý/Dậu - Nóng lạnh thất thường Hai con giáp này dễ dàng tạo nên mối quan hệ yêu ghét lẫn lộn, với những cơn nóng lạnh thất thường. Có sự cuốn hút thực sự và tình yêu có thể dễ dàng phát triển thành một mối quan hệ khá sâu đậm. Tuy nhiên vẫn có sự lệc
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Tý năm 2014 –

Nốt ruồi mọc lông là đại phú đại quý

Có nhiều ý kiến trái chiều về nốt ruồi mọc lông. Tuy nhiên, phần lớn cho rằng, đây là điềm lành, mang lại nhiều may mắn và tài lộc về hậu vận.
Nốt ruồi mọc lông là đại phú đại quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm dân gian

Hiện tượng nốt ruồi trên cơ thể bỗng nhiên mọc lông là tín hiệu điềm lành sẽ tới. Dù vấn đề mỹ quan không được tốt, nó lại là dấu hiệu mang đến phúc khí và tài vận cho chủ nhân.

b9bnot-ruoi-colong-4035-1407537175.jpg

Theo quan điểm khoa học

Nốt ruồi mọc trên cơ thể là do sự biến đổi các tế bào tạo sắc tố da. Hầu hết chúng lành tính, không gây hại cho sức khỏe. Việc mọc lông trên các nốt ruồi cũng không làm ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của con người.

Nó chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ và có thể ảnh hưởng đến tướng số tùy theo quan niệm của mỗi người. Thông thường, trong tướng số thì đó là hiện tượng tốt.

Mr.Bull


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi mọc lông là đại phú đại quý

Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Trong tháng 7 cô hồn, người dân châu Á có nhiều tập tục kiêng kị khác nhau. Nhưng tựu chung lại, mọi người đều coi đây là tháng xui xẻo.
Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tháng 7 cô hồn, người dân châu Á có nhiều tập tục kiêng kị khác nhau. Nhưng tựu chung lại, mọi người đều coi đây là tháng xui xẻo, cần hết sức thận trọng.

 

1. Không tổ chức sinh nhật rình rang

 

Ở Đài Loan, tháng 7 cô hồn mà tổ chức sinh nhật là điều cấm kị. Theo quan niệm nơi đây, vong nhân thích nơi náo nhiệt, tổ chức sinh nhật rình rang bị coi là xúc phạm đến ma đói. Vì thế, trong tháng này, nếu có sinh nhật, người ta chỉ tổ chức đơn giản và tiết kiệm.

 

Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

2. Kiêng tổ chức đám cưới

  Ở hầu hết các nước châu Á đều kiêng tổ chức đám cưới hay đi tuần trăng mật trong tháng cô hồn. Theo họ, kết hôn trong tháng này không gặp may mắn và không nhận được lời chúc phúc của các bậc thần linh, không được thần linh che chở.

 

3. Không quên tổ chức “đám cưới ma”

  Trong tháng 7 cô hồn, nhiều gia đình tổ chức “đám cưới ma” cho người đã khuất với hy vọng rằng sẽ giúp người quá cố đỡ cô quạnh và có người chăm sóc ở thế giới bên kia.  
Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

4. Hạn chế việc kinh doanh, buôn bán

  Nhiều nơi tin rằng, tháng 7 âm lịch rất xúi quẩy, không nên mở rộng kinh doanh, buôn bán. Trái lại, việc này thường bị hạn chế và thậm chí bị dừng lại sang tháng sau. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xe cộ, nhà cửa, thời trang... sẽ đồng loạt giảm giá lớn để kích cầu mua sắm.  

5. Khi xem biểu diễn, kiêng ngồi hàng ghế đầu tiên
 

Có những vùng miền cho rằng, hàng ghế đầu tiên trong các rạp chiếu phim, nhà hát, nhà văn hóa... là dành cho người âm trong tháng cô hồn này. Họ tin rằng, nếu tranh chỗ ngồi hàng đầu trong tháng cô hồn sẽ rước xui xẻo vào người.  
Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn Những con giáp gặp may mắn trong tháng cô hồn Đuổi dữ đón lành trong tháng cô hồn bằng thảm trước nhà

6. Tránh càng xa nước càng tốt

  Du lịch ở biển, vùng sông nước... là điều cấm kị trong tháng 7 cô hồn. Thậm chí, có nơi còn kiêng mua bể cá, phơi quần áo ướt vào ban đêm. Theo quan điểm phong thủy, nước mang yếu tố âm, dễ hút thêm âm khí, mang tới điều xui trong tháng này.

 

Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

7. Đốt tiền giấy và vàng mã

  Để cúng cô hồn, người ta không chỉ đốt tiền giấy mà còn đốt vàng mã. Mọi người còn mua cả những hình nộm mô phỏng các vật dụng cần thiết như quần áo, mũ nón, giày dép,...để cúng cho các vong nhân. Thậm chí nhiều gia đình còn làm cả nhà ở, xe cộ... để gửi người ở thế giới bên kia.   Ngoài ra, nhiều nước châu Á cũng có tập tục cúng cô hồn bằng đồ ăn chay như gạo, muối, bỏng, khoai... nhằm mục đích để những vong hồn lang bạt nơi trần gian, chưa về được cõi âm có thể được bắc cầu cho siêu độ.   Ngân Hà  Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi?
Nhiều người tin rằng, trong tháng cô hồn, các cô gái phải cho đàn ông sờ ngực để không bị linh hồn bắt đi làm vật tế hay kị nhặt tiền rơi vì sợ đó là bẫy của

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Linh thú an gia, hưng tài

Trong phong thủy, nhiều con thú mang trong mình ý nghĩa may mắn, tốt lành. Dưới đây là một số linh thú “an gia, hưng tài” thường được sử dụng để trấn trạch.
Linh thú an gia, hưng tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, nhiều con thú mang trong mình ý nghĩa may mắn, tốt lành. Dưới đây là một số linh thú “an gia, hưng tài” thường được sử dụng để trấn trạch.

 
Linh thu an gia, hung tai hinh anh
 
Rồng
Rồng được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước.
 
Rồng gồm nhiều loại, dưới đây là một số loại chính:
 
Văn long: Là loại rồng trên thân có vẩy.
 
Ứng long: Là loại rồng có đôi cánh.
 
Cù long: Là loại rồng trên đầu có sừng.
 
Li long: Là loại rồng không có vẩy.
 
Phàn long: Là loại rồng chưa bay lên trời.
 
Tình long: Là loại rồng thích ở dưới nước.
 
Hỏa long: Là loại rồng thích lửa.
 
Minh long: Là loại rồng thích gầm thét.
 
Tích long: Là loại rồng thíc đánh nhau.
 
Về chức năng rồng thì chia làm bốn loại:
 
1) Thiên long: Tượng trưng cho sức mạnh vô cùng vô tận của thiên nhiên.
 
2) Thần long: Phụ trách chuyện mưa gió của trời đất.
 
3) Địa long: Quản lý tất cả biển hồ sông suối trên mặt đất.
 
4) Hộ bảo tàng long: Chăm lo giữ gìn các đồ vật quý giá trên thế gian.
 
Trong phong thủy hiện đại, rồng có tác dụng loại bỏ tiểu nhân, nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì bọn tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu. Nếu hướng bạch hổ của ngôi nhà khí vận quá xấu, thì nên bày tượng rồng ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.
 
Voi Voi là con vật hay giúp đỡ con người, trong Phật giới cũng có thờ thần đầu voi. Truyền thuyết cho rằng, voi được sinh ra từ các mảnh vụn của ngôi sao Dao quang. Vì thế voi được coi là con vật linh thiêng. Hơn nữa voi là con vật to lớn mạnh mẽ, bày voi trong nhà thì vận nhà được bình ổn, người trong nhà làm ăn thuận lợi.
 
Ếch
Ếch có sức sống tràn đầy nên được coi là biểu tượng của sự sống. Nhiều vật trang sức bằng ngọc được tạo dáng hình con ếch, gia chủ thường mua về cho trẻ nhỏ đeo, cầu mong sức khỏe.
 
Chữ “dương” nghĩa là dê có âm đọc trùng với chữ “dương” trong âm dương. Trong “kinh dịch” thì hai quẻ “thái” và “trùng” hợp nhất với nhau thành quẻ “Thiên địa thái”, trong đó ba nét gạch ở trên là nét hào dương, ba nét gạch ở dưới là nét hào âm, còn quẻ “thái” xuất xứ từ nét hào dương, nên tục gọi là “tam dương khởi thái”. Do vậy nhiều vật trang sức được khắc họa thành hình đồng tiền có đầu dê, lưng dê, với ý cầu mong thuận lợi và vượng tài.
 
Huyền vũ
Huyền vũ là tên gọi chung của chòm sao thứ 7, nằm ở phương Bắc trong 28 chòm sao. Trong đạo giáo có một vị huyền thiên thượng đế, đó chính là huyền vũ, người trong đạo gọi là “trấn vũ đế”, hình tượng trấn vũ đế một chân đặt trên con rùa, một chân đạp lên con rắn. Vì thế một số ngọc khí chỉ khắc hai con vật rùa và rắn, để tượng trưng cho huyền vũ.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh thú an gia, hưng tài
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd