Mơ thấy hổ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Tiên Thiên Bát Quái:
Tương truyền Tiên Thiên Bát Quái do Phục Hy sáng tạo, phản ánh hiện tượng vạn vật, vạn tượng được sinh ra trong vũ trụ.
Bát Quái được hình thành trong thời kì đầu của vạn vật trong vũ trụ, đó là hiện tượng đại biểu cho sự hình thành của vũ trụ. Từ đó hình thành
Nam - Càn, Bắc - Khôn, Đông - Ly, Tây - Khảm, Đông Bắc - Chấn, Tây Nam - Tốn, Đông Nam - Đoài, Tây Bắc - Cấn.
2. Hậu Thiên Bát Quái:
Hậu Thiên Bát Quái là do Chu Văn Vương sáng lập, phản ánh tình hình chân thực của giới tự nhiên và xã hội loài người.
Hậu Thiên Bát Quái đucợ hình thành sau khi vạn vật trong vũ trụ đã hình thành, đại biểu cho con người phải ứng phó như thế nào đối với sự biến hóa của vạn vật trong thế giới tự nhiên.
Hình thành nên:
Nam cung Ly
Bắc cung Khảm
Đông cung Chấn
Tây cung Đoài
Đông Bắc cung Cấn
Tây Nam cung khôn
Tây Bắc cung Càn
Đông Nam cung Tốn
Mỗi quẻ có 3 hào
Hậu Thiên Bát Quái do sự thay đổi của bốn mùa mà ra, là quy luật sinh trưởng thu tàng của vạn vật, vạn vật được sinh ra vào mua xuân, sinh trưởng vào mùa thu, và thu hoạch vào mùa thu, tàn vào mùa đông, mỗi năm có 360 ngày, mỗi quẻ trong bát quái giữ 45 ngày, điểm thay đổi của mỗi quẻ dựa trên tiết khí của tứ ngung
Như chúng ta đã biết, sao Tử Vi là chủ tinh của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ. Trong Đẩu Số, sao Tử Vi có địa vị chí tôn chí quý, cho nên cổ nhân ví với "đế tọa", tức là ví Tử Vi là vua của một nước. Vua của một nước tuy tôn quý, nhưng không phải việc gì cũng nhất định sẽ như ý. Vì vậy muốn luận đoán tính chất của Tử Vi trong mệnh bàn, cần phải căn cứ vào sự hội hợp hoặc đồng độ của các sao mà định.
Tử Vi không nên làm "cô quân", vì vậy rất ưa "bách quan triều củng . Cái gọi là "bách quan", cũng chia thành hai hệ, một hệ là chính diệu, một hệ là phụ, tá, và tạp diệu.
Chính diệu triều củng Tử Vi cần phải là Thiên Phủ, Thiên Tướng mới hợp cách. Thiên Phủ là "kho tiền", Thiên Tướng là "quan ân". Quân vương mà không có kho tiền thì không thể lập quôc, không có quan ấn thì không thể ban hành mệnh lệnh.
Dù được "Phủ Tướng triều viên" vẫn cần phải nghiên cứu tính chất của Thiên Phủ và Thiên Tướng trong tinh bàn.
Khi "triều củng" Tử Vi, Thiên Phủ rât ưa gặp sao lộc, trong đó trường hợp gặp Vũ Khúc Hóa Lộc là thượng cách, trường hợp gặp Liêm Trinh Hóa Lộc là kế đó, trường hợp gặp Lộc Tổn là sau cùng. Được sao lộc thì kho tiền đầy. Không nên đồng độ với Địa Không, Thiên Không, cũng không ưa Chính Tiệt Không và Chính Tuần Không. Thiên Phủ có "sao không" đồng cung là "kho trống", dù hội hợp với Tử Vi cũng không có tác dụng.
Thiên Tướng "triều củng" Tử Vi, rất ưa gặp "Tài ấm giáp ấn" (tức là Thiên Đồng Hóa Lộc, hoặc Cự Môn Hóa Lộc, cùng với Thiên Lương giáp Thiên Tướng); rất kị gặp "Hình kị giáp ấn" tức là Thiên Đổng Hóa Kị, hoặc Cự Môn Hóa Kị, cùng với Thiên Lương giáp Thiên Tướng); nếu Kình Dương và Đà La cùng giáp Thiên Tướng cũng có tính chất không lành.
Phụ diệu "triều củng" Tử Vi, rất ưa Tả Phụ và Hữu Bật cùng giáp cung; tình huống này chỉ thấy ở hai cung Sửu hoặc Mùi, được giáp là ' Tử Vi, Phá Quân". Có thể cải thiện những hiểm trở sẽ gặp phải của hai sao "Tử Vi, Phá Quân". Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật hội
Có thể gọi là tạp diệu "triều củng", ví dụ như sau:
Còn Hóa Lộc, Hóa Quyển, Hóa Khoa thì không gọi là "triều củng", mà chỉ có tác dụng ở phương diện cải thiện vận thế
Tử Vi nhập miếu không có "bách quan triều củng" thì còn khá, nếu lạc hãm mà còn không có "bách quan triểu củng" là "tại dã cô quân". Tính chất của nó, lại có thế chia ra hai loại là: "sao không" và không gặp "sao không".
Gặp "sao không" chủ vể người này tuy có thành kiến rất nặng, nhưng tư tường siêu thoát. Cho nên nếu gặp thêm Hoa Cái Thiên Hình, thì có khuynh hướng nghiên cứu triết lí hoặc tôn giáo. Càng nên gặp hai sao Thiên Đức Bác Sĩ; nếu đồng thời tọa Văn Xương hoặc Văn Khúc, thì chủ về lỗi lạc bất phàm
Không gặp "sao không", người này có thể xử sự không uyển chuyển, không ra lệnh được, nhưng không chịu cúi đầu trước người khác, vì vậy mà tạo thành khó khăn cho bản thân.
"Tại dã cô quân" không nên gặp các sao sát, kị. Gặp sao không mà gặp thêm các sao sát, kị, chủ về người này không nhờ được người thân, thời xưa là mệnh số làm tăng nhân, đạo sĩ. Không gặp sao không mà gặp các sao sát, kị, thì cuộc đời nhiều thị phi phiền toái. Trong vận hạn mà gặp nó, cũng chủ về kiện tụng hoặc phẫụ thuật.
Tình hình thường gặp nhất là Tử Vi tọa mệnh mà các sao cát và sao hung cùng tụ tập ở tam phương tứ chính. Lúc luận đoán cần phải biết tường tận tính chất cá biệt của từng sao, không được bỏ sót.
Ví dụ như "Tử Vi, Phá Quân" tọa mệnh ở cung Sửu, được Tả Phụ, Hữu Bật cùng giáp cung, nhưng ờ cung Dậu gặp Kình Dương, cung Mùi gặp Đà La. Tinh hệ có kết cấu dạng này, chủ về nhờ Tả Phụ, Hữu Bật giáp cung mà có nhiều trợ lực, nhưng không tránh được sẽ bị tranh chấp bất ngờ về phương diện sự nghiệp, và lúc trẻ dễ bị bâ't lợi, ví dụ như phá tướng.
Nhưng trong những tình hình thông thường, khi cát tinh và sao hung tụ tập, gặp sao lộc chỉ lợi về kinh doanh làm ăn; gặp Văn Xương, Văn Khúc mà có các sao sát, kị hội hợp, thì có thể thành nhân tài chuyên nghiệp.
Trong các sát tính, Tử Vi chỉ sợ Kình Dương, Đà La, mà không sợ Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nhưng cũng không ưa Kình Dương, Đà La và Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng thời hội hợp. Tứ sát tinh cùng chiếu, thì Tử Vi trở thành bạo chúa; người này quá nặng ưa ghét, thành kiến, hơn nữa tâm chí đê tiện, nhu nhược, nhưng độc đoán cao ngạo.
Nếu là Kình Dương và Đà La giáp cung, thì dễ chuốc oán; Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung thì chỉ chủ về vất vả. Cả hai trường hợp đều chủ về việc gì cũng phải tự mình làm.
Tử Vi phân bố ở 12 cung, có thể chia thành 6 loại kết cấu như: "độc tọa", "Tư Vi, Phá Quân"Tử Vi, Thiên Phủ", "Tử Vi, Tham Lang", "Tử Vi Thiên Tướng", "Tử Vi Thất Sát"; đối cung cũng là Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang và Thiên Phủ; có thể thây Tử Vi có quan hệ râ't lón vói 4 các sao này.
Nói một cách đại khái, trong 12 tinh hệ Tử Vi thì các trường hợp như "Tử Vi, Phá Quân" ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Tử Vi độc tọa ở cung Ngọ, "Tử Vi, Thất Sát" ở hai cung Tị hoặc Hợi là khá dễ trở thành cách cục tốt lành; và hơi ngại trường hợp "Tử Vi, Thiên Tướng" ở hai cung Thìn hoặc Tuất.
Trong vận hạn mà gặp Tử Vi tọa cung mệnh, cũng cần tham khảo các tính chất đã thuật ở trên, bởi vì cung mệnh của đại hạn và lưu niên, Tử Vi tuy không có tính cách cơ bản là độc đoán, nhưng cũng biểu thị sự phát huy tài lãnh đạo. Gặp cát tinh tụ tập, thường thường là vận trình một mình phụ trách công việc.
Cách cục Tử Vi tọa mệnh, cũng có tốt có xấu. Trong Đẩu Số, có thể nói Tử Vi là chủ tinh trong 14 chính diệu, bởi vì các sao trong hai tính hệ Bắc Đẩu và Nam Đẩu đều phải theo nó mà bày bố, do đó cổ nhân xem nó "đế tinh", tức là có ý vị của một lãnh đạo.
Nhìn từ góc độ tốt, người có Tử Vi tọa cung mệnh, về đại thể đều có thể phùng hung hóa cát, cục diện càng khốn khó, càng có thể phát huy tài năng một cách ung dung mà không rối loạn, đồng thời cũng khá có chủ kiến. Nhưng xét từ mặt xấu, thường thường sẽ biến thành cô độc và độc đoán, đồng thời còn là người có nhiều ngạo khí.
Cho nên gặp người có Tử Vi tọa mệnh, ngoại trừ xem "tam phương tứ chính" của cung mệnh, còn phải xem cung phúc đức, nếu tốt, thì mệnh tạo một đời được hưởng nhiều phúc khí. Ngoài ra, cần phải xem học vấn của mệnh tạo, nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Hóa Khoa, thì nhờ có học, tuy hơi độc đoán nhưng thường thường cũng có thể đưa ra quyết định tốt. Nhưng phán đoán của người này, đương thời nhất định sẽ không làm cho người ta tin phục, mà còn khiến cho người ta thấy người này thành "thích cố chấp", bởi vì người này có cái nhìn xa, đi trước người khác nhiều bước. Đổng thời tính khí của người này nhất định cũng không dễ tùy thuận hòa đồng, không chịu phụ họa theo người khác, vì vậy càng dễ khiến người ta cho rằng họ có thiên kiến. Nếu đã từng biện luận kịch liệt, thì sau chuyện đó, dù người này có liệu việc đúng như thần, cũng chưa chắc người khác đã tâm phục. Đây là bi kịch trong mệnh vận của người có Tử Vi tọa mệnh. Giả dụ như cung sự nghiệp hoặc cung tài bạch hơi kém, thì địa vị xã hội không cao, còn khó khiến cho người ta phục tùng, kết quả phát triển thành nguy cơ có tính phẫn thế và ghét đời. Cổ nhân nói Tử Vi mà gặp các sao sát, sao không, làm tăng nhân hay làm đạo sĩ thì còn phải xem sâu thêm một bậc.
Nhưng Tử Vi nhập mệnh mà không gặp Văn Xương, Văn Khúc hoặc Hóa Khoa, thì chủ về có học hành mà không có thành tựu; nếu là người ít học thức, thường thường sẽ đưa ra những phán đoán sai lầm. Nhất là người có cung phúc đức xấu, sẽ biến thành bạo ngược một cách thô bỉ.
Cổ nhân nói Tử Vi ưa gặp lục cát tinh, tức Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, nguyên nhân phấn lớn là vì lí lẽ đã thuật ở trên. Gặp Văn Xương, Văn Khúc là có học hành; gặp Tả Phụ, Hữu Bật thì có trợ lực; gặp Thiên Khôi, Thiên Việt là có cơ hội, đều có thể nâng cao địa vị của người có Tử Vi tọa mệnh, ảnh hưởng rất lớn đô'i với vận trình một đời của mệnh tạo.
"Tử Vi và Thiên Phủ" đồng cung, không nhất định được hưởng nhiều phúc
Tử Vi và Thiên Phủ là hai chủ tinh, tinh hình cùng ở một cung chỉ có hai trường hợp, ờ cung Dần, hoặc ở cung Thân; và nhất định cung tài bạch sẽ gặp Vũ Khúc; cung sự nghiệp nhất định gặp Liêm Trinh và Thiên Tướng; đối cung tất nhiên phải là Thất Sát. Đây là phối hợp cố định của "tam phương tứ chính".
Theo lí, phối hợp này khá mạnh, có thể nói là một "chuyên gia nội các". Tử Vi và Thiên Phủ thủ mệnh, tài tinh Vũ Khúc thủ cung tài bạch, Thiên Tướng là "ấn tinh" thủ sự nghiệp, Liêm Trinh lại chủ về là người có tài năng, thêm vào đó, đối cung có Thất Sát xung phong hãm trận, đúng là người có thể công mà cũng có thể thủ, có thế ở trong trướng mà quyết thắng ngàn dặm.
Nhưng khi các sao hữu lực tập trung quá nhiều lại dễ gây ra biến hóa thay đổi. Tử Vi độc đoán, Thiên Phủ vững vàng; Tử Vi quyết đoán, Thiên Phủ không có chủ kiến; hai sao này đều là chủ tinh mà cùng ở một cung, sẽ dễ xảy ra tình hình kềm chế lẫn nhau.
Cần nói thêm, do cát tinh đều tập trung ở tam phương tứ chính, nên các cung còn lại sẽ chỉ còn một số sao vô lực hoặc không cát tường, do đó đại hạn và lưu niên mà đến cung này, so với cung mệnh, các sao vô lực thường thường sẽ sinh ra tình huống "mệnh tốt mà vận xấu", khiến mệnh tạo sẽ cảm thấy "tâm so với trời cao, mà thân thì thấp hèn".
Cho nên cuộc đời có được hưởng phúc nhiều hay không, còn phải xem sự phối hợp của tứ sát tính và lục cát tinh mà định. Người có mệnh là "Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung", rất ưa được Lộc Tồn đồng cung hoặc ở đối cung. Đây cũng là vì hai sao Tử Vi và Thiên Phủ không "Hóa Lộc", cho nên đặc biệt thích Lộc Tồn.
"Tử Vi, Tham Lang" đồng cung, có phải là "Đào hoa phạm chủ" không?
Cổ ca "Thái Vi phú" nói: "Đào hoa phạm chủ là cực dâm". Nói "Đào hoa phạm chủ" tức là Tham Lang và Tử Vi đồng cung. Tình hình này chỉ xảy ra ở hai cung Mão hoặc Dậu.
Nếu hội các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, Bác Sĩ, ngoài việc khéo giao tế ra, nhất định còn có thú vui "phong lưu thi tửu", hoặc tính thông âm nhạc. Liễu Vĩnh, một thi nhân đời Tông có tính phong lưu, là người có Tham Lang tọa mệnh.
Lúc Tử Vi tọa mệnh mà gặp Tham Lang, bản chất khéo giao tế và tính phong lưu thi tửu sẽ vì vậy mà thường hơi tự tư, ích kỉ, dễ biến thành chìm đắm trong hưởng thụ nhục dục. Cho nên, ở đây thực ra chỉ là kết quả của việc hai sao Tử Vi và Tham Lang gặp nhau.
Do đó, người có "Tử Vi, Tham Lang" tọa mệnh nếu phát triển theo con đường chính thì sẽ có thành tựu, có thể trở thành văn học gia hoặc nghệ thuật gia, nói "phong lưu mà không hạ lưu" là như vậy.
Có thể phát triển theo con đường chính hay không các sao hội hợp có liên quan. Nếu gặp phải Kình Dương, phá hoại, khiến tính chất văn nghệ của Tham Lang sẽ hướng hạ lưu. Ví dụ như thích xem tranh ảnh khiêu dâm, dâm khúc, thích xem tiểu thuyết sắc tình, tính thích phe tửu sẽ vì vậy mà biến thành quê mùa hạ lưu. Lúc này phát triển theo con đường chính sẽ rất khó. Nếu hội hợp với cá Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụi hoặc hội hợp với các sao chủ về kỉ luật như Hóa Kị, sao Hình thì phát triển theo con đường chính sẽ dễ hơn.
"Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, vì người khác mà bôn ba
Nếu Tử Vi ở hai cung Sửu hoặc Mùi, ắt sẽ cùng mệnh với Phá Quân. Luận đoán phối hợp, phải là không tệ bởi vì Tử Vi là đế tọa, Phá Quân thì có "uy quyền", hai sao phối hợp sức mạnh đột phá và thanh thế dữ dội.
Cung mệnh như vậy rất ưa gặp Lộc Tồn. Người tọa mệnh ở cung Sửu, sinh năm Bính, cung sự nghiệp sẽ gặp sao lộc, người sinh năm Tân, cung tài bạch sẽ gặp sao lộc. Người tọa mệnh ở cung năm Nhâm, cung sự nghiệp sẽ gặp sao lộc; sinh năm Ất cung tài bạch sẽ gặp sao lộc, chủ về có sự trợ giúp cho toàn bộ. Nhưng vẫn lấy trường hợp gặp sao lộc ở cung sự nghiệp lợi về phát triển trong chính giới, hoặc làm việc trong cơ cấu công cộng. Nếu gặp sao lộc ở cung tài bạch, tuy kinh doanh làm ăn phát đạt, nhưng khó tránh phải gặp sóng gió, trắc trở. Vì Phá Quân vẫn tồn tại một lực xung kích, mà biến động phải lớn, thậm chí thường thường khi ra một quyết định ảnh hưởng đến mệnh vận một đời, tuy có Tử Vi quản chế, tránh vất vả, nhất là chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.
Nếu như hội hợp với sát tinh, thì tình trạng lo toan sẽ thiên về bản thân, ích kỉ, mà còn thường cậy quyền thế để được mục đích của bản thân. Cho nên cổ thư cho rằng mệ tôi thần bất trung, là con trai bất hiếu". Nhưng nếu hội họp trợ tinh, như Tả Phụ, Hữu Bật, sẽ chủ về là người thẳng thắn, có tư chất lãnh đạo, có thể làm công tác lãnh đạo trong công ti lớn hoặc nhà nước.
Thời cổ đại cho rằng, thương nhân nhất định phải là người giảo hoạt, nên người xưa nói, "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh gặp Kình Dưong, Đà La, thích hợp kinh doanh làm ăn. Thực ra người có mệnh cục loại này, vẫn có mặt "chính trực" của họ, ở thời đại chưa chắc thích hợp phát triển trong giới thương nghiệp, trừ phi người này kinh doanh theo phương thức có tính sáng tạo, phát minh.
Phàm là người có "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, thường có thể kiêm nhiều chức vụ, hoặc đồng thời làm hai nghề. Tuy có cảm giác mệt mỏi, nhưng họ lại lấy sự bận rộn, vất vả làm sự hưởng thụ. Do đó nếu như các sao của cung phu thê không tốt, người có mệnh cục loại này, duyên phận vợ chồng cũng sẽ có khiếm khuyết, đây là nhược điểm của họ.
"Tử Vi, Thiên Tướng" đối Phá Quân, có kĩ năng đặc thù
Tử Vi Đẩu Số toàn thư nói: "Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi "là tôi thần bất trung, là con trai bất hiếu".
Câu này biểu hiện rõ ràng cổ nhân cho rằng phối hợp "Tử Vi, Phá Quân" là không lành.
Tử Vi ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ắt sẽ có Thiên Tướng cùng thủ tọa, ở đôi cung ắt sẽ gặp Phá Quân. Chiếu theo thuyết của cổ nhân, dường như cho rằng "Tử Vi, Phá Quân" đồng cung thì tốt hơn "Tử Vi, Thiên Tướng" tương xung Phá Quân; bởi vì "Tử Vi, Phá Quân tọa mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thêm sao cát, rất phú quý", còn "Tử Vi ở hai cung Thìn hoặc Tuất gặp Phá Quân, là vua tôi bất nghĩa, giàu mà không sang, có hư danh", rõ ràng ở hai cung Thìn hoặc Tuất là không bằng ở hai cung Sửu hoặc Mùi.
Tại sao đồng cung lại tốt hơn ở đôi cung?
Then chốt của vấn đề có hai điểm:
Do đó phàm là người có Tử Vi thủ mệnh ở hai cung Thìn hoặc Tuất, sẽ có nhược điểm về tính cách, bản thân thích mạo hiểm, nhưng lại xúi người khác xung phong đi đầu, rồi bản thân mới chịu tiến tới.
Tính cách này, cổ nhân nói là "vua tôi bất nghĩa". Phân tích cho thấy, đây là ảnh hưởng của Phá Quân và Thiên Tướng đối với Tử Vi.
Người có mệnh cục phối hợp loại này, rất ưa Phá Quân hoặc cung mệnh gặp sao lộc, bất kể Hóa Lộc hay Lộc Tồn đều được, có sao lộc thì có thể kềm chế Phá Quân, khiến tính mạo hiểm và lực phá hoại của nó giảm bớt.
Cũng ưa có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đổng cung với Tử Vi (cho nên lợi cho người sinh vào tháng 1, tháng 7); bởi vì Tả Phụ, Hữu Bật có thể làm mạnh thêm lực chế hóa của Tử Vi đối vói Phá Quân. Có điều, lúc này cũng sẽ làm mạnh thêm tính cách độc đoán, độc hành của Tử Vi, vì vậy biếu hiện cá tính mạnh mẽ, hỉ nộ tùy ý.
Nhưng người có "Tử Vi, Thiên Tướng" thủ mệnh gặp Phá Quân, ắt sẽ có kĩ năng đặc thù, trong đời cũng sẽ có một hai lần gặp vận may đặc biệt, đây là đặc điểm của mệnh cục này.
Mệnh cách "Tử Vi, Thất Sát", tay trắng làm nên
Tử Vi thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, ắt sẽ đồng độ với Thất Sát. Cổ nhân đánh giá cách cục "Tử Vi, Thất Sát" rằng: "Tử Vi, Thất Sát Hóa Quyền, thì cát tường"; "Tử Vi, Thất Sát thêm sao không, chủ về có hư danh hưởng phúc ấm"; "Tử Vi, Thất Sát đồng cung, gặp tứ sát tinh là không quý, chủ về cô độc, hình thương."
Thất Sát và Phá Quân trong Đẩu Số tuy cùng thuộc loại sao "thượng tướng", nhưng tính chất lại có phân biệt.
Thất Sát thuộc âm kim, mang hỏa khí, Phá Quân thì thuộc âm thủy. Cho nên Thất Sát mang sát khí, còn Phá Quân thì có lực phá hoại. Vì vậy Thất Sát chủ về biến động, không biến động thì thôi, sẽ vĩnh viễn không biến động, còn đã biến động thì sẽ biến động lớn mà còn lâu dài; Phá Quân cũng chủ về biến động, nhưng biến động nhiều lần một cách bất thường, và rất hao tổn nguyên khí, có khuynh hướng phá hoại.
"Tử Vi, Thất Sát" phối hợp, cũng giống như Tống Giang và Lâm Xung, còn "Tử Vi, Phá Quân" phối hợp, thì giống như Tống Giang và Lí Quỳ, trong Thủy Hử truyện.
Do đó người có "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, cuộc đời có ít nhiều kịch tính; còn người "Tử Vi, Thất Sát" thủ mệnh, lại có khí khái đường đường.
Thông thường, người "Tử Vi, Thất Sát" thủ mệnh có năng lực khai sáng, có thể tay trắng làm nên, không sợ khốn khó, thậm chí khốn khó càng lớn thì "sức khai sáng" cũng càng lớn, phát đạt thì càng rực rỡ. Xét từ phương diện tính cách, người có mệnh cục loại này nhất định có cá tính mạnh, không chịu phục tùng. Vì vậy người có mức độ giáo dục khác nhau, tuy cùng một mệnh cục, vẫn có biểu hiện cực kì khác nhau. Có người sáng lập được sự nghiệp, cũng có người chỉ là kẻ hung hăng ờ chốn chợ búa.
Cho nên "Tử Vi, Thất Sát" đồng cung, điều tối quan trọng là xem sự phối hợp của hai sao Văn Xương, Văn Khúc; và cung phụ mẫu gặp cát tinh hay là sát tinh, những điều này đều quan hệ đến cơ hội được giáo dục của mệnh tạo.
Tác dụng của hồ cá trong phong thủy
Quan niệm về sinh khí
Phong thuỷ là học thuật về cảnh quan môi trường sống của người xưa dựa trên quan niệm về sinh khí. Theo đó, vạn vật đều sinh ra từ khí; khí gặp gió thì tan, gặp nước thì dừng; sinh khí được bảo toàn trong môi trường “tàng phong, đắc thuỷ”. Thuật phong thuỷ coi “đắc thuỷ” quan trọng hơn “tàng phong”; khí và thuỷ có quan hệ rất mật thiết với nhau; nước đến đâu thì khí theo đến đó, nơi nào có nước thì nơi đó có khí; vì vậy mà rất nhiều khu dân cư cổ xưa đều đòi hỏi phía trước nhà phải có nước; nếu không có thì phải đào ao, hồ để trữ nước với mục đích bảo tồn “chân khí”. Hầu hết các thành phố lớn trên thế giới đều được xây dựng bên các con sông hay là cảng biển. Điều này cho thấy vị trí của nước quan trọng như thế nào trong quan niệm và đời sống của con người xưa nay.
Thời hiện đại, khi mà hầu hết dân cư phải sống chen chúc trong các không gian chật hẹp, tù túng ở đô thị thì hồ cá cảnh chính là hình ảnh thu nhỏ hay vật thay thế cho ao, hồ. Người ta thường đặt hồ cá gần lối đi, phòng khách hay ở những vị trí trang trọng trong nhà với mục đích cải thiện môi trường cảnh quan và làm tăng sinh khí cho những nơi đó. Chất lượng nước và cảnh quan bố trí trong hồ được hết sức chú trọng; nước đục hay cảnh quan trơ trọi sẽ làm giảm tác dụng phong thuỷ của hồ cá nếu không nói là có hại vì phát sinh “tà khí”.
Vị trí đặt hồ cá
Thuật phong thuỷ được nâng lên một mức độ cao hơn khi hình thành khái niệm về phương vị; nó xuất phát từ việc kết hợp ngũ hành với cửu cung bát quái. Mỗi phương vị hay cung bây giờ đều mang một ý nghĩa và được gán cho một hành cùng với hình dạng và màu sắc tương ứng. Cung thường được sử dụng để đặt hồ cá là cung Tốn, tức cung Tài Lộc, ở hướng Đông Nam; cung này thuộc hành Mộc; hồ cá thuộc hành Thuỷ; mà Thuỷ dưỡng Mộc theo nguyên lý ngũ hành tương sinh; đặt hồ cá ở đây để làm vượng cung này và nhờ đó gia chủ sẽ được phát tài! Hồ cá hay hòn non bộ đặt ngoài vườn thường nằm về bên trái của cửa chính cũng không nằm ngoài ý này.
Được biết, nhà ở của cư dân thưở xưa thường được xây dựng theo hướng “toạ Bắc triều Nam”, do đó phía bên trái chính là hướng Đông Nam. Đây là hướng tốt nhất dựa trên đặc điểm khí hậu gió mùa tại các nước nằm ở Bắc bán cầu. Một số hướng tốt khác để đặt hồ cá là hướng Bắc tức cung Quan Lộc tượng trưng cho sự nghiệp. Những ai mong muốn sự nghiệp được thăng tiến, hãy đặt hồ cá ở hướng này. Hồ cá sẽ bổ sung năng lượng và giúp họ có nhiều ưu thế cạnh tranh so với đồng nghiệp. Hướng Đông tức cung Gia Đạo tượng trưng cho hạnh phúc gia đình cũng là hướng tốt.
Nhiều trường phái khác nhau ra đời cùng với sự phát triển và phổ biến của thuật phong thuỷ. Mỗi trường phái đều có quan niệm và phương pháp lý luận riêng. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu hai trường phái phổ biến hiện nay là Du Niên Bát Trạch và Huyền Không Phi Tinh cùng cách ứng dụng chúng vào việc xác định vị trí đặt hồ cá.
Du Niên Bát Trạch
Trường phái này kết hợp phương vị với tính mệnh của trạch chủ, tức chủ nhà; theo đó hướng tốt hay xấu đối với một người là tuỳ vào tính mệnh của người đó. Trước tiên phải tính toán mệnh quái hay quái số; cách tính toán quái số khá phức tạp nên không bàn ở đây; muốn biết thì chỉ cần tra bảng đã tính sẵn như ở dưới. Nếu trong nhà có nhiều người sinh sống thì quái số được tính cho người có vai trò trụ cột chẳng hạn như người chồng, người cha mà sự thành công hay thất bại trong sự nghiệp của người này sẽ ảnh hưởng đến tất cả các thành viên khác trong gia đình.
Quái số được chia làm hai nhóm là Đông tứ trạch gồm 1, 3, 4, 9 và Tây tứ trạch gồm 2, 6, 7 và 8. Mỗi quái số đều bao hàm các hướng “cát”, “hung”; trong đó, các hướng Sinh Khí và Diên Niên là các hướng “thượng cát”, hướng Thiên Y là hướng “trung cát” và hướng Phục Vị là hướng “tiểu cát”. Sau khi có được quái số, tiếp tục tra bảng dưới đây để xác định các hướng “cát” tương ứng với nó:
Hồ cá nên được đặt theo hướng “thượng cát” của trạch chủ để gia tăng sinh khí cho nó. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong xây dựng cho nên cửa chính cũng thường là hướng thượng cát của chủ nhà, vì vậy hình ảnh hồ cá được đặt phía trước nhà hay ở phòng khách cũng không phải là điều hiếm gặp.
Huyền Không Phi Tinh
Một cách tính phương vị khác là phương pháp của phái Huyền Không Phi Tinh; theo đó, mỗi ngôi nhà được lập quẻ dựa trên thời vận tức thời điểm toà nhà được xây dựng, cửu cung và vận động của cửu tinh. Thời vận có ảnh hưởng mạnh nhất đến khí số của con người là tiểu vận tức mỗi 20 năm; mỗi tiểu vận lại ứng với một tinh trong cửu tinh bao gồm Nhất bạch Thuỷ, Nhị hắc Thổ, Tam bích Mộc, Tứ lục Mộc, Ngũ hoàng Thổ, Lục Bạch Kim, Thất xích Kim, Bát bạch Thổ và Cửu tử Hoả; chẳng hạn, thời vận hiện tại là tiểu vận 8 (2004-2023) ứng với Bát bạch Thổ tinh. Trong vận này, Bát bạch Thổ tinh nhập vào trung tâm của cửu cung còn các tinh khác nằm ở các cung tương ứng với quy luật vận động của cửu cung; chúng tác động lên khí trường của ngôi nhà tại phương vị tương ứng của cửu cung; từ đó ảnh hưởng trực tiếp lên khí số của những người sống trong đó. Dựa trên các quẻ được lập người ta có thể chọn ra hướng tốt nhất để xây nhà, bổ cứu thiếu sót và dự đoán được phương vị cát, hung. Cách tính quẻ dựa trên các bước như sau:
Bước 1: giả sử nhà được xây dựng trong vận 7 thì số 7 được đặt vào trung tâm, các số khác được đặt vào các ô còn lại theo quy luật vận động của cửu cung như ở hình bên.
Bước 2: xác định hướng cho toà nhà; nó không nhất thiết là cửa ra vào mà có thể là phía cửa sổ nhìn ra biển, vùng trũng, ao hồ, vùng trống như bãi đậu xe hoặc xa lộ nơi xe cộ qua lại; ngược lại với hướng là sơn. Hai yếu tố này nằm ở ngay phía trên vận ở mỗi cung. Giả sử toà nhà hướng về phía Nam thì vận ở các cung hướng Nam (hướng) và hướng Bắc (sơn) sẽ di chuyển vào các vị trí hướng và sơn tương ứng ở cung trung tâm.
Bước 3: mỗi hướng lại chia làm 3 phần Thiên, Địa và Nhân. Dùng la bàn để xác định xem hướng nằm ở phần nào theo bảng sau:
Kế đó, dựa trên tính chẵn lẻ của sơn và hướng ở trung tâm, tra tiếp bảng sau để biết quy luật vận động của sơn và hướng là thuận hay nghịch theo quy luật vận động của cửu cung. Trường hợp đặc biệt khi sơn hay hướng có giá trị là 5, người ta sẽ dựa vào vận để xác định tính chẵn lẻ.
Giả sử nhà ở hướng Nam-Địa và thì khi tra bảng sơn (số 3) sẽ vận động theo hướng thuận, còn hướng (số 2) sẽ vận động theo hướng nghịch. Kết quả được trình bày ở hình dưới.
Bước 4: đánh giá quẻ được lập dựa trên hướng chuyển động của sơn và hướng. Trường hợp tốt nhất là “nghịch sơn, nghịch hướng” tức “vượng sơn, vượng hướng”, không cần phải bổ cứu gì cả. Trường hợp thứ hai là “thuận sơn, nghịch hướng” tức “thượng sơn, hạ thuỷ” thì bên hướng nhất định phải có nước. Trường hợp thứ ba là “nghịch sơn, thuận hướng” thì bên sơn nhất định phải có núi.
Trường hợp thứ tư là “thuận sơn, thuận hướng” tức “song tinh đáo hướng” thì bên hướng nhất định phải có nước, bên sơn nhất định phải có núi. Núi có thể được bổ cứu bằng cách trồng cây cao còn nước được bổ cứu bằng cách đặt hồ cá cảnh hay đào ao… Chẳng hạn, dựa theo quẻ vừa tính được, chúng ta thấy hướng tinh là loại “thuận sơn, nghịch hướng” do đó hướng Nam-Địa phải có nước, nếu không có thì phải đào ao hay đặt hồ cá cảnh để bổ cứu.
Cá trong phong thủy
Con cá chiếm một vị trí quan trọng trong phong thủy. Cá là nguồn thực phẩm được khai thác nhiều nhất ngoài tự nhiên bởi vì chúng có khả năng sinh sôi rất mạnh mẽ. Mặt khác, trong tiếng Hoa, từ “ngư” () với từ “dư” () phát âm như nhau (yú). Do đó mà con cá được xem như là hình ảnh tượng trưng cho sự dư giả và giàu có.
Nếu nước sạch, nước “động” tạo ra sinh khí thì nước ô nhiễm, nước tù sẽ tạo ra tà khí. Yếu tố “động” ở đây chính là dòng chảy và để tạo ra nó, người ta thường phải đào kênh dẫn nước đi vào và đi ra khỏi hồ. Nếu không có khả năng đào kênh thì người ta có thể áp dụng phương pháp khác, đó là nuôi cá. Hoạt động bơi lội của chúng sẽ đem lại yếu tố “động” cần thiết, từ đó làm gia tăng sinh khí cho môi trường. Ngày nay, việc tạo ra dòng chảy trong hồ cá được máy bơm hay máy sục khí đảm nhiệm nhưng sự hiện diện của cá vẫn rất cần thiết vì chúng tạo ra sự cân bằng và cảm giác bình an cho con người. Chính thái độ dửng dưng và vô tư của chúng đối với “thế giới bên ngoài” sẽ có tác động tích cực đến tâm lý của chúng ta.
Màu sắc
Màu sắc của cá cũng có ý nghĩa trong phong thủy. Các màu nóng như đỏ, cam và vàng tượng trưng cho sự giàu sang, thịnh vượng còn màu xanh được cho là đem lại sự may mắn. Màu đen có tác dụng thu hút những điều xui xẻo vì vậy con cá có màu đen trong hồ là con dễ bị chết nhất. Nếu cá chết thì không nên xem đây là chuyện buồn vì người ta cho rằng nó đã nhận thay phần xui xẻo cho gia chủ và nên thay ngay con cá khác vào hồ. Đặc biệt, một hồ nuôi toàn cá đen có tác dụng trấn sát thường được đặt ở hướng hung tinh của ngôi nhà để thu hút mọi xui rủi xảy ra cho những người sống trong đó.
Màu của cá cũng mang thuộc tính của ngũ hành. Chẳng hạn, màu trắng thuộc về hành Kim, mà Kim sinh Thuỷ theo nguyên lý ngũ hành tương sinh; như vậy cá có màu này làm tăng thuộc tính Thủy của nước, nhờ đó sinh khí phát ra từ hồ càng mạnh. Ý kiến khác lại cho rằng bản thân con cá không hề có tác dụng rõ rệt về mặt hành khí; vì vậy, nếu muốn làm vượng hành Thuỷ thì chúng ta phải đặt vật thực sự bằng kim loại vào đó hoặc làm chân đế hồ bằng khung kim loại cũng là một cách để hỗ trợ hành Thuỷ.
Số lượng
Có nhiều cách lý giải khác nhau về số lượng cá trong hồ. Cách thứ nhất dựa trên ý nghĩa của cửu tinh mà theo đó nuôi cá với số lượng 1, 4, 6, 8 hay 9 là tốt vì chúng tương ứng với những cát tinh như Nhất bạch Thuỷ tinh, Tứ lục Mộc tinh, Lục Bạch Kim tinh, Bát bạch Thổ tinh hay Cửu tử Hoả tinh. Điều này không hoàn toàn chính xác vì một sao có ảnh hưởng tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào cung mà nó đang chiếm giữ; chẳng hạn, hiện nay đang là vận 8 thì Bát bạch Kim tinh đóng ở chính cung hay vượng cung là cát tinh, Cửu tử Hoả tinh và Nhất bạch Thuỷ tinh đóng ở sinh cung cũng là cát tinh, nhưng Tứ lục Mộc tinh và Lục Bạch Kim tinh lại đang đóng ở sát cung nên là hung tinh.
Vì vậy, số lượng cá nuôi trong hồ phải được tính toán dựa trên thời vận. Chẳng hạn, hiện đang là vận 8, nếu kết hợp thời vận hiện tại với ý nghĩa về ngũ hành của màu sắc thì nên nuôi 8 con cá vàng cùng với 1 con cá đen. Số 8 ứng với Bát bạch Kim tinh; Bát bạch Kim tinh hiện đóng ở vượng cung; mặt khác số 8 ứng vào cung Cấn – hành Thổ có màu vàng như con cá vàng. Số 1 ứng với Nhất bạch Thuỷ tinh hiện đóng ở sinh cung; mặt khác số 1 ứng vào cung Khảm – hành Thủy có màu đen như con cá đen.
Hơn nữa, tổng số cá là 9 lại ứng với Cửu tử Hoả tinh cũng đang nằm ở sinh cung. Nuôi cá với số lượng và màu sắc như vậy là “thuận thời vận”. Quan điểm này rất phổ biến trong thế giới quan của người phương Đông theo đó vũ trụ biến đổi không ngừng và có quy luật, con người nếu tuân theo quy luật biến đổi vũ trụ thì tồn tại, bằng đi ngược lại thì sẽ bị tổn hại.
Theo một cách lý giải khác thì số 8 âm Hán Việt là “bát” phát âm tương tự như từ “phát” trong phát tài. Số 9 âm Hán Việt là “cửu” phát âm tương tự như từ “cửu” trong trường cửu. Nước tượng trưng cho thuộc tính Âm, số lượng cá là số lẻ tượng trưng cho thuộc tính Dương. Vì vậy, toàn thể hồ cá tượng trưng cho những điều may mắn tốt lành, Âm-Dương hòa hợp… Tuy nhiên, dù lý giải theo cách nào thì công thức kết hợp ở trên có lẽ là công thức được áp dụng phổ biến nhất trong thực tế.
Trong một số trường hợp, số lượng cá được nuôi lại không liên quan gì đến các lý luận ở trên; chẳng hạn, người ta nuôi một cặp cá đơn giản chỉ để tượng trưng cho sự gắn kết khăng khít và bền vững trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
Loài
Lại bàn đến vấn đề rằng loài cá nào có ý nghĩa trong phong thủy? Theo quan niệm truyền thống thì đó là con cá chép vàng. Hình ảnh cá chép rất quen thuộc trong đời sống hàng ngày; chúng diện diện nơi hồ cảnh, tranh vẽ và trong cả truyền thuyết dân gian chẳng hạn chuyện cá chép vươt vũ môn để hoá rồng. Nếu không nhầm thì cá chép vàng là con cá cảnh duy nhất xưa kia rồi sau đó từ chúng, người ta mới lai tạo ra vô số loại cá vàng khác nhau.
Hiện tại, thị trường cá cảnh rất đa dạng với vô số chủng loại cá. Ngoài con cá vàng, một số loài cá khác cũng được đề cập đến như là cá “phong thủy”. Chẳng hạn, theo quan niệm của một số người thì đó chính là cá La Hán. Ngoài các màu đỏ và xanh mang ý nghĩa thịnh vượng và may mắn như đã đề cập ở trên, người ta còn lý luận rằng đầu cá nổi u lên như hình trái núi tức là tượng Sơn còn thân hình vuông vức của nó thuộc về hành Thổ. Xét trên bát quái đồ thì cung Sơn-Thổ là cung Cấn, ứng với thời vận 8 trong hiện tại.
Theo chúng tôi, cách lý luận như vậy là thiếu căn cứ vì tượng hình chỉ áp dụng cho các hành chớ không áp dụng cho các cung, vì nếu vậy thì cung Tốn, tức tượng Phong (gió) sẽ có hình gì? Vì vậy, đặc điểm thuận với thời vận, nếu chúng thực sự có ý nghĩa, chính là ở thân hình vuông vức và màu vàng-cam thuộc về hành Thổ mà thôi; và như vậy thì rất nhiều loài cichlid Trung Mỹ kích thước lớn khác cũng có thể được coi là cá “phong thuỷ”.
Việc gán một con cá cảnh với thời vận như trên có lẽ khởi đầu từ con cá rồng. Người ta lý luận như sau: thân hình con cá rồng trông giống như con dao, dao được làm bằng kim loại, như vậy cá rồng thuộc hành Kim! Với những con có màu trắng như Thanh Long hay Kim Long thì hành Kim lại càng mạnh. Vận 7 (1984-2003) đóng ở cung Đoài có hành Kim cho nên giai đoạn đó mọi người đổ xô đi nuôi cá rồng vì cá rồng “hợp thời”. Nhưng mà cách gán như vậy cũng nảy sinh vấn đề bởi vì đã nói về thời vận thì phải có lên có xuống. Bây giờ bước sang vận 8 (2004-2023), con cá La Hán lên ngôi, những gì ứng với vận 7 đều rơi vào thoái cung, không xấu cũng không tốt. Nhưng bước sang đến vận 9 (2024-2043) thì những gì lên quan đến vận 7 sẽ rơi vào sát cung, rất không tốt. Vậy khi đó hỏi còn ai muốn nuôi cá rồng nữa hoặc là nếu đang nuôi thì có đem vứt đi hay không?
Trong cách tính toán truyền thống, thời vận được gán cho ngôi nhà dựa trên năm mà nó được xây dựng bởi khí trường thịnh suy của nó sẽ tác động lên những người sống bên trong. Loài cá rồng đã xuất hiện trên trái đất cả trăm triệu năm nay rồi và vẫn tiếp tục tồn tại; vận mệnh thịnh suy của chúng trong lịch sử tiến hoá, nếu có, chắc phải tính bằng đơn vị triệu năm. Do vậy việc gắn cá rồng hay bất kỳ loài nào khác với một thời vận cụ thể phải chăng là hành động quá khiên cưỡng? Cá nào cũng vậy mà thôi bởi vì con cá tự bản thân nó đã mang những ý nghĩa tốt đẹp trong phong thuỷ.
Ứng dụng Âm Dương – Ngũ hành
Như đã biết, hồ cá thuộc về hành Thuỷ có thể được sử dụng để hỗ trợ hay làm suy giảm tác dụng của một hành nào đó. Theo nguyên lý ngũ hành tương khắc, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả; như vậy nếu đặt hồ cá trong phòng của người có mệnh Thổ thì không có vấn đề gì nhưng nếu là người mệnh Hoả thì đó có thể là nguyên nhân làm cho người đó bị đau bệnh. Như vậy, hồ cá nhìn chung không thích hợp đối với những người mệnh Hoả, nhưng nếu là người mệnh Hoả quá vượng thì lại khác, hồ cá có tác dụng hạn chế bớt hành Hoả và giúp cho người đó thăng bằng hơn.
Mặt khác, theo nguyên lý ngũ hành tương sinh, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc; như vậy hồ cá rất phù hợp với người có mệnh Mộc còn với người có mệnh Kim mà không quá vượng thì phải cẩn thận. Để biết được mệnh của một người có vượng hay không, người ta lập bảng Tứ Trụ bao gồm bốn yếu tố ngày, tháng, năm và giờ sinh kết hợp với can, chi. Nếu một hành xuất hiện quá nhiều trong bảng tính thì chứng tỏ người đó vượng về hành ấy.
Tương tự, khi đặt hồ cá ở hướng Đông Nam người ta đã lưu ý đến một đặc điểm rằng hướng này thuộc về hành Mộc và nếu đặt hồ cá ở đó thì hành Thuỷ của hồ cá càng làm hành Mộc vượng hơn, từ đó chủ nhà sẽ được phát tài vì hướng này là hướng tài lộc. Một số ví dụ khác về Thuỷ khắc Hoả, chẳng hạn trường hợp có một ngọn đèn đường chiếu thẳng vào nhà, người ta có thể đặt hồ cá ở hướng đối diện để triệt bớt hành Hoả của ánh đèn, như vậy môi trường sẽ được hài hoà hơn. Rồi hồ cá cũng được khuyên là nên bố trí trong bếp để đề phòng hoả hoạn…
Theo một lý luận khác dựa trên Hà Đồ, sơ đồ thể hiện quan niệm về vũ trụ của người Trung Hoa cổ, theo đó 1 dương và 6 âm nằm ở phương Bắc thuộc hành Thuỷ, 2 âm và 7 dương nằm ở phương Nam thuộc hành Hoả, 3 dương và 8 âm nằm ở phương Đông thuộc hành Mộc, 4 âm và 9 dương nằm ở phương Tây thuộc hành Kim, 5 dương và 10 âm nằm ở Trung tâm thuộc hành Thổ. Số lượng cá được nuôi sẽ quyết định hồ thuộc hành nào chứ không phải là hồ luôn có hành Thuỷ như đã biết; chẳng hạn hồ nuôi 5 hay 10 con cá sẽ có hành Thổ. Kiểu suy luận này có vẻ không được hợp lý nên không mấy phổ biến lắm.
Cũng từ cách bố trí số theo Hà Đồ mà các số lẻ có thuộc tính Dương còn các số chẵn có thuộc tính Âm. Nước vốn có thuộc tính Âm nên số lượng cá được nuôi nên là số lẻ có thuộc tính Dương để Âm-Dương được hòa hợp, cân bằng.
Kết luận
Phong thuỷ vốn không phải là bộ môn khoa học chính xác mà là một nghệ thuật chứa đựng nhiều mâu thuẫn bởi có quá nhiều quan niệm, trường phái và phương pháp lý luận khác nhau; kể cả trong cùng một phương pháp, thì cách nhìn nhận vấn đề cũng có thể chứa đựng những yếu tố cảm quan dẫn đến các kết quả khác biệt tuỳ vào mỗi cá nhân khi áp dụng; chẳng hạn như phép xác định hướng khi lập quẻ phi tinh.
Có vô số ví dụ về các ý kiến mâu thuẫn nhau chẳng hạn như cá chết là do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là vì môi trường không tốt chứ không phải vì chúng thu hút hết sự xui xẻo mà chết thay cho chúng ta; hoặc con cá chỉ có ý nghĩa tượng trưng mà không hề có tác dụng thực sự về lý khí; hoặc không nên đặt hồ cá trong bếp vì hành Thuỷ của nó khắc chế hành Hoả của bếp; từ đó gia chủ không làm ăn gì được…
Vì vậy, tuỳ vào trường phái và cách áp dụng mà mỗi người có thể chọn ra cách bố trí hồ cá thích hợp cho mình nhưng tựu trung, có một số yếu tố chính trong việc bố trí hồ cá theo thuật phong thuỷ mà chúng ta có thể tóm gọn trong mấy từ sau đây: sinh khí-phương vị-ngũ hành.
ung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ.
Vị trí gợi ý:
Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, hoa cúc, cây lan cầu, hoa lan, hoa đào, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.
Hãy đem màu sắc của hoa vào căn nhà hay văn phòng của bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.
Hiện nay, trong thời đại công nghiệp và nhất là khi khủng hoảng kinh tế diễn ra, ai cũng mong muốn mình có được một công việc ổn định, lâu dài, thành công hay kiếm được một cơ hội mới. Những lời khuyên phong thủy dưới đây sẽ giúp bạn nhanh chóng có được điều mình muốn.
Bạn nên bố trí bàn làm việc ở một vị trí quyền lực, đó là nơi bạn nhận được ánh sáng đầy đủ, nhìn rõ cửa ra vào và có một bức tường vững trãi sau lưng. Điều đó khiến công việc của bạn thăng hoa hơn và bạn có một tầm nhìn cho tương lai phía và nhận được sự hỗ trợ vững chắc từ hậu phương.
Chỉ với việc di chuyển một vài đồ vật ở góc làm việc hay trong văn phòng bạn sẽ đạt được những thành công mới. Bởi vì, điều đó đồng nghĩa với sự thay đổi các nguồn năng lượng trong khu vực này.
Bàn làm việc nên đặt ở vị trí đẹp nhất, đó là nơi có cái nhìn bao quát
khắp căn phòng và tường dựa vững chắc sau lưng
Bạn nên xác định nên tập trung vào đâu trước khi bắt đầu bố trí bàn làm việc. Trong phòng làm chỉ có một cửa đi, bạn nên chú ý bố trí bàn làm việc ở vị trí có thể dễ dàng nhìn được cánh cửa khi ngồi làm việc. Phong thuỷ học cho rằng, đặt bàn làm việc ở vị trí khi bạn ngồi quay lưng lại với cửa sẽ là sai lầm. Đối với trường hợp điều kiện phòng không cho phép nhưng bắt buộc phải kê bàn như thế, giải pháp tối ưu là một tấm gương để bạn quan sát được những gì sau lưng mình.
Năng lượng trong phòng làm việc sẽ ở mức thấp khi phòng quá tối. Vì thế, bạn cần cung cấp ánh sáng cho phòng này càng nhiều càng tốt vì như thế sẽ có thể thu hút thêm rất nhiều may mắn và năng lượng cho sự nghiệp. Bên cạnh đó, ánh sáng còn có các kích thích nhất định lên những giác quan khiến bạn giải quyết công việc hiệu quả và nhanh chóng hơn. Ánh sáng tự nhiên là tốt nhất cho phòng làm việc, nếu như nguồn sáng này không cung cấp đủ thì một chiếc đèn bàn loại tốt có thể bổ sung ánh sáng cần thiết để bạn làm việc.
Phòng làm việc không nên quá cứng với sách vở, tài liệu, máy tính... Bạn sẽ nhận được nhiều lợi ích từ một chút năng lượng sống từ những cây xanh đặt trong phòng. Không những mang đến nguồn năng lượng hữu ích, cây xanh còn một nhà máy hoàn hảo, sự có mặt của nó trong phòng làm việc cũng sẽ giúp bạn thành công hơn. Tuy nhiên, bạn nên dành chút ít thời gian để chăm sóc cho cây xanh được phát triển khoẻ mạnh vì nếu trong phòng làm việc có sự hiện diện của những cây xanh héo hon, vàng úa... sẽ thu hút nguồn năng lượng xấu vào phòng.
Ngoài ra, sự nghiệp của bạn cũng có thể được củng cố chỉ với những thứ rất đơn giản. Ví dụ, một bát nước nhỏ được thả vào đó một vài lá cây bạc hà bởi nó không chỉ mang lại hương thơm tinh khiết mà còn giúp cho mọi người đến với phòng làm việc. Nhờ đó, nó sẽ thu hút thêm nhiều may mắn, thành công cho sự nghiệp của bạn.
(Theo Báo Xây dựng Online)
Tháng |
Các ngày tốt |
Giêng Tư Bảy Mười |
Tân Mùi – Đinh Mùi Canh Thìn – Bính Thìn Kỷ Sửu – Mậu Tuất |
Hai Năm Tám Mười một |
Tân Mùi – Đinh Mùi Bính Thìn – Kỷ Sửu Mâu Tuất |
Ba Sáu Chín Mười hai |
Kỷ Tị – Ất Tị – Kỷ Hợi – Quý Hợi Giáp Dần – Mậu Dần – Bính Thân |
![]() |
![]() |
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
1.Những nghề liên quan đến văn học:
a. Các sao liên quan tới nghề dạy học:
Nói giỏi:
Lưu Hà: Chỉ sự lưu loát của ngôn ngữ, sự phong phú của tư tưởng, sự ngăn nắp của bố cục, sự linh mẫn của lý luận, sự hấp dẫn của nội dung ...
Thái Tuế: Chỉ sự nói nhiều, khả năng biện luận, khuynh hướng đấu lý.
Tâú Thư: Chỉ sự khôn khéo trong ngôn ngữ, sự thanh nhã của ý tưởng, sự mềm mỏng của cách trình bày và hiệu lực thuyết phục sâu sắc.
Hóa Khoa: chỉ sự thông thái của tư tưởng, sự cao kiến của học thức, sự khúc chiết của cách trình bày.
Thiên Hình: chỉ khả năng phân tích sắc bén, sự sáng sủa của tư tưởng và của lối nói, lối viết, sự tinh vi của lý luận.
Học giỏi: Văn Xương, Văn Khúc, Văn Tinh - Thiên Khôi, ThiênViệt, Hóa Khoa - Thái Dương, Thái Âm sáng sủa- Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu - Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn,Tuất - Long Trì, Phượng Các, Bác Sỹ.
Hai năng khiếu nói giỏi và học giỏi là căn bản cho nhiều nghề khác nữa như chính trị gia, thương thuyết gia, sĩ quan tâm lý chiến, cán bộ dân vận, ứng cử viên tranh cử, cổ động viên, quảng cáo, môi giới, hòa giải. Điều cần lưu ý là xem số giáo sư, nên để tâm nhiều hơn vào cung Nô, vì đa số thày giáo giỏi có cung Nô rất tốt.
b. Các sao liên quan tới ngành luật:
Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế bao giờ cũng tham chiếu với Quan Phù còn Quan Phủ lại đồng nghĩa với Quan Phù. Bộ sao này điển hình cho ngành luật, mọi chuyện liên quan đến luật pháp từ kiện tụng, tù ngục, điều tra, thưa gửi, khiếu nại, bắt bớ đến truy tố, xét xử, bênh vực, tranh chấp ...
Thiên Hình: Cũng chỉ nghề luật, đặc biệt là tư cách bị cáo, bị án, bị điều tra, bị gọi làm nhân chứng ... Trong trường hợp hành nghề luật thì ý nghĩa tích cực ưu thắng: đương sự chuyên xử, truy bắt, bỏ tù, kết án kẻ khác. Trong một lá số tốt, Thiên Hình có nghĩa làm luật, cầm luật.
Cự Môn, Hóa Kỵ: Chỉ sự đa nghi, cạnh tranh trước pháp luật, vừa chỉ các vấn đề liên hệ đến luật pháp, từ việc nghiên cứu luật pháp, học luật pháp cho đến dạy luật pháp và hành xử luật pháp. Tư cách nạn nhân của một vụ tranh chấp trước pháp luật cũng được bao hàm, nhất là khi gặp vị trí hãm địa và không hành nghề luật chính tông.
c. Các sao liên quan tới nghề Chính Trị:
Phục Binh: Chỉ thủ đoạn, chỉ sự rắp tâm mưu hại kẻ khác, đồng thời cũng có nghĩa là mình mưu hại bằng thủ đoạn. Có Thái Tuế đi kèm thì càng rõ nghĩa. Đương sự phải chịu nhiều búa rìu của dư luận, đồng thời cũng sử dụng lại dư luận để đập lại đối thủ hay địch thủ. Những năng khiếu đi liền với Phục Binh tất phải có, từ sự lừa lọc, gài bẫy cho đến việc đánh úp, bôi nhọ, thanh lọc, kiềm chế, bế tỏa, ngăn trở, chèn ép, chụp mũ ...
Thiên Không: Gần như đồng nghĩa với Phục Binh, chỉ tư chất lưu manh của hành động, mánh khóe, xảo thuật ứng dụng để loại trừ đối thủ hoặc để tự vệ, chống đỡ phản đòn của họ cũng bằng các thủ đoạn đó.
Bạch Hổ - Thiên Khốc,Thiên Hư đắc địa: Bạch Hổ chỉ xu hướng hoạt động chính trị của phái nam, đồng thời chỉ sự hùng biện, sự khích động, sự lôi cuốn thiên hạ bằng ngôn ngữ có tâm huyết, có khí phách, có tác dụng xách động, có dụng tâm cổ võ tranh đấu. Thiên Khốc, Thiên Hư cũng đồng nghĩa. Nếu được đắc địa thì xu hướng chính trị có triển vọng, ngôn ngữ đắc dụng và có hiệu quả. Nếu hãm địa thì có khuynh hướng sai ngoa, xuyên tạc nhiều hơn, tuy không hẳn có nghĩa thất bại.
Ngoài ra, nghề chính trị đòi hỏi cung Nô tốt hoặc là có nhiều sao chỉ nhân lực trợ giúp. Có như thế, chính trị gia mới có tập đoàn ủng hộ và dân chúng hậu thuẫn, giúp cho sự tiến đạt và thành công dễ dàng và bền vững.
d. Các bộ sao về nghề nhà văn:
Thiên Tướng: Chỉ cây bút, chỉ con người thấy sự bất bình không nhịn được, phải cải người, sửa đời. Tuy nhiên, phải có thêm sao khác để đủ diễn tả tư cách viết văn.
Tấu Thư, Đà La, Ân Quang, Thiên Quý: Tấu Thư là giấy, Đà La là mực, Ân Quang Thiên Quý là bài vở. Ngoài ra, Tấu Thư còn chỉ sự sắc bén, tế nhị của lời văn, ngòi bút. Ân Quang, Thiên Quý chỉ sự tha thiết, hoài bão cải tạo con người cho tốt thêm.
Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa: Chỉ ngành và nghề dịch thuật vì Khoa chỉ học vấn đi với Tả, Hữu có nghĩa là biết nhiều ngoại ngữ. Tả Hữu có thể đi với Văn Xương, Văn Khúc hay Văn Tinh ... để chỉ nghề dịch, người thông ngôn.
2.Những nghề liên quan đến kinh, thương:
a. Nghề thương mại: hầu hết đều có đặc tính chung là liên quan đến tiền bạc, sự tham lam, óc tính toán và tài tháo vát:
+Tính tham do các sao dưới đây mô tả:
Tham Lang: Điển hình cho con buôn, có óc kinh doanh và hám lợi vì thế đi với bất cứ tài tinh nào đều có nghĩa kiếm lời bằng hình thái này nọ, đặc biệt là trục lợi trong thương trường. ở thế đắc địa, tính hám lợi thường gặp may mắn, dễ làm giàu, nhất là từ 30 tuổi về sau. Người có Tham đắc địa dám mưu sự lớn lao, đầu tư vào các lĩnh vực rộng lớn của nền kinh tế, có óc mạo hiểm táo bạo. ở thế hãm địa như Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi, lòng tham càng dữ dội hơn khả dĩ đi đến chỗ thất tín, bất nhân. Đây là thế của gian thương đầu cơ, tích trữ, lũng đoạn kinh tế, không quan tâm đến đạo đức xã hội, dù là tối thiểu.
Phá Quân hãm địa: Ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Phá Quân vô cùng hám lợi. Riêng ở Tỵ, Hợi đi với Vũ Khúc sự tham tiền này đi tới chỗ bất lương. Duy cách này thường gặp phá sản, khánh tận hoặc buôn bán khổ nhọc ở phương xa.
Óc tính toán và mưu trí trong thương trường được mô tả bởi những bộ sao sau:
- Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão, Dậu
- Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung
- Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung
- Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung ở Ngọ
những bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Hầu hết là phúc tinh cho nên việc thương mại tương đối lương thiện. Ngoài ra, tất cả các sao nói lên trí thông minh đều ứng dụng được trong doanh thương.
Thiên Mã, Lộc Tồn: Mã chỉ sự tháo vát, lanh lợi, đa tài, tinh thần xông pha, lăn lóc - các đức tính rất cần thiết cho nghiệp vụ thương mại. Vì thế, Mã đi với bất cứ tài tinh nào cũng đều đắc lợi và có ý nghĩa buôn bán, nhất là khi tọa thủ ở cung Tài hay cung Thân, Mệnh, Quan. Riêng ở Hợi thì phải cực nhọc mới kiếm lời được. Tốt nhất là ở Dần, Tỵ rồi mới đến Thân. Vì Mã chỉ sự lưu động cho nên các nghề buôn của sao này liên hệ đến ngành vận tải, đường bộ hay đường hàng không hoặc là các ngành môi giới, giao thiệp lưu động, nghiên cứu thị trường ở nhiều nơi. Lộc Tồn đồng nghĩa với Thiên Mã, nhưng không có ý nghĩa lưu động. Cả hai kết hợp thì rất đặc sắc cho việc buôn.
Tinh thần cạnh tranh cũng là đức tính thương mại. Những sao liên hệ gồm có: Quan Phù, Quan Phủ -Phục Binh, Hóa Kỵ: chỉ óc thi đua, cạnh tranh thường đi đôi với mưu mẹo, lừa gạt, nói dối. Hóa Kỵ vừa có nghĩa đó kỵ, sợ người khác hơn mình, vừa có nghĩa miệng lưỡi, môi miếng. Phục Binh là sao thủ đoạn. Cả bốn sao đều đắc dụng cho doanh thương, duy phương cách cạnh tranh không mấy gì ngay thẳng, thường đưa đến sự mưu hại lẫn nhau một cách ngấm ngầm.
Vấn đề tiền bạc: phải có nhiều sao tài hội tụ vào cung Quan, Tài, Mệnh, Thân.
b. Các sao liên quan tới nghề kỹ nghệ:
Hạng công nhân kỹ nghệ có các sao và bộ sao sau miêu tả: Phá Quân ở Dần, Thân,Thìn, Tuất - Thất Sát, Kình Dương - Vũ Khúc,Phá Quân đồng cung -Liêm Trinh, Tham Lang đồngcung - Thiên Cơ, ThiênHình, Kiếp Sát - KìnhDương, Hỏa hay Linh Tinh- Liêm Trinh, Phá Quânđồng cung. Những bộ sao trên không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn, cực khổ, thích hợp cho hạng công nhân.
Đối với hạng chủ nhân, chuyên viên, kỹ sư, tư bản hoạt động trong ngành kỹ nghệ, họ phải có sao học vấn cao hoặc là những bộ sao trên nhưng sáng sủa nhờ Tuần, Triệt hay ở vị trí đắc địa, đồng thời cũng phải có những bộ sao của nghề thương mại. Trong ngành kỹ nghệ nói riêng có hai sao dưới đây đáng lưu ý:
Thiên Cơ: chỉ tất cả các loại máy móc lớn nhỏ của ngành kỹ nghệ, chỉ sự tinh xảo trong nghề nghiệp. Hai ý nghĩa này ghép lại chỉ người chuyên môn về máy móc. Đắc địa thì là kỹ sư, hãm thì là thợ máy.Thiên Cơ, Hỏa Tinh hayLinh Tinh:chỉ máy hay lò luyện sắt thép, nấu quặng, hoặc máy tạo hơi nóng, máy sấy, máy phát điện.Thiên Cơ, Thái Âm hayThiếu Dương, Thiếu Âmchỉ máy điện và tất cả máy móc sử dụng điện, cũng có thể là máy điện tử.Thiên Cơ, Thiên Mã chỉ máy xe các loại hay phi cơ, tàu thủy.
Thiên Hình: chỉ dao, kéo hay cơ khí, nói chung các sản phẩm kỹ nghệ bằng kim khí.
3. Những nghề liên quan đến khoa học và ứng dụng:
a. Nghề điện: Thái Dương, Thái Âm -Thiếu Dương, Thiếu Âm -Hỏa Tinh, Linh Tinh
b. Nghề nha: Tuế Pháchỉ bộ răng.Thiên HìnhhayKiếp Sátchỉ sự mổ xẻ, chắp vá.Tấu ThưhayHồng Loanchỉ khéo tay, tinh xảo.
c. Nghề dược: Thiên Ychỉ thuốc men.Hóa Kỵ chỉ các dung dịch, hóa chất bào chế.
d. Nghề y:
+ Về mặt cứu độ:
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ sự làm việc nghĩa. Người có cách này có thiên tính, hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm phúc, tạo phúc và có cơ hội tích phúc. Đây là bộ sao cần thiết cho y sĩ.
Thiên Tướng: biểu tượng cho vị cứu tinh của nhân loại, mang lại công bình, hạnh phúc cho nhân thế trong tinh thần cứu nhân độ thế.
Thiên Y: trực tiếp nói về y học. Người có Thiên Y tính sạch sẽ, vệ sinh và có năng khiếu về thuốc men. Ngoài ra, Thiên Y cũng có nghĩa cứu giải bệnh tật và có nghĩa hay dùng thuốc khi có bệnh.
Những sao trên cần đóng ở cung Mệnh, Thân hay Quan mới có điều kiện cứu độ của một y sĩ, mới có triển vọng hành nghề. Nếu đóng ở Tài thì y sĩ này có xu hướng lý tài, trục lợi, bóc lột bệnh nhân mặc dù ở cung đó, tài lộc sẽ được dồi dào hơn ở vị trí khác.
Ngoài ra, còn có những sao trợ y: Ân Quang, Thiên Quý -Thiên Quan, Thiên Phúc -Tả Phù, Hữu Bật. Ân Quang, Thiên Quý chỉ cái phúc do Trời ban cho. Đi với bộ sao bác sỹ, ông này sẽ được nổi tiếng nhờ mát tay, nhờ hên may, được linh thiêng phù trợ, soi sáng dẫn dắt trong vấn đề trị liệu. Đồng thời, Quang Quý cũng nói lên tinh thần vị tha cao độ của một y sĩ có lương tâm chức nghiệp, yêu nghề, tin nơi nghề và được nghề đãi ngộ xứng đáng, lấy việc cứu người làm lẽ sống cao cả, ít quan tâm đến khía cạnh tiền bạc của nghề thuốc. Thiên Quan, Thiên Phúc nói lên xu hướng xã hội của y sĩ. Với 4 sao này, y sĩ hay bố thí, cứu người không lấy tiền, làm việc với sự tận tâm và vị tha nhờ đó mà được nổi danh. Tả Phù, Hữu Bật trong cách y sĩ cũng có nhiều ý nghĩa cứu độ làm phúc nhưng thông thường, hai sao này nặng ý nghĩa đắc thời, có sự nghiệp y dược lớn, cụ thể như có bệnh viện riêng, được bác sỹ, y tá trợ giúp.
Thiên Giải, Địa Giải, GiảiThần: có hiệu lực hóa giải bệnh tật. Người có bệnh gặp ba sao này thì mau hết bệnh vì gặp thầy, gặp thuốc còn y sĩ có ba sao này thì cứu mạng và chữa trị rất công hiệu cho bệnh nhân.
+ Về năng khiếu chuyên khoa:
Những chuyên khoa có tính kỹ thuật do những sao dưới đây biểu diễn:
Thái Âm, Thái Dương: bác sỹ chiếu điện hay chụp hình hoặc là sử dụng các phương pháp chữa trị băng điện, bằng quang tuyến hay tia phóng xạ.
Thiếu Âm, Thiếu Dương: tương tự như trên nhưng yếu tố âm dương cực nhỏ cho nên đồng hóa với điện tử.
Thiên Hình, Kiếp Sát: bác sỹ giải phẫu, chắp vá, thay thế bộ phận thiên nhiên bằng bộ phận nhân tạo.
Những chuyên khoa trong cơ thể bao gồm các ngành đặc biệt dưới đây:
Thái Âm, Thái Dương: hai mắt và là bộ thần kinh đồng thời cũng là tâm linh con người.
Tuế Phá: chỉ bộ răng - bác sĩ nha khoa
Phượng Các, Long Trì, Phá Toái: bác sĩ Tai-Mũi-Họng
Mộc Dục, Thai hay Đào Hoa, Hồng Loan: bác sỹ phụ khoa, sản khoa.
Hỷ Thần: chuyên về trĩ
Thiên Riêu, Kình Dương: chuyên khoa sinh dục nam
Bạch Hổ, Địa Kiếp: bệnh ung thư
Thiên Hình, Kiếp Sát: bác sĩ châm cứu
Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái: chuyên khoa thẩm mỹ, chuyên sửa sắc đẹp
Thiên Mã hay Kình Dương, Đà La: ngành chỉnh hình.
Nếu không có chuyên khoa mà có Hóa Kỵ thì là bác sĩ trị liệu tổng quát.
Nếu có thêm Thái Tuế, Lưu Hà, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc thì có dạy và sáng tác về y khoa. Nếu có thêm Khôi, Việt thì trong ngành chuyên môn, đương số rất nổi danh.
e. Ngành kiến trúc:
Long Trì, Phượng Các -Thái Âm: Long, Phượng chỉ nhà cửa và cảnh trí trong nhà, trong vườn. Thái Âm chỉ bất động sản.
Tấu Thư, Hồng Loan: chỉ hoa tay hay năng khiếu mỹ thuật, mỹ nghệ nói chung, thích hợp cho người vẽ kiểu nhà, kiểu lăng tẩm, dinh thự.
4.Những nghề liên quan đếnnghệ thuật: bất luận nghề nào cũng phải cóTấu ThưhoặcHồng LoanhoặcThiên Cơ. Nếu không, đó chỉ là một sự hiểu biết hay sở thích chứ không phải nghề.
a. Nghề nhạc: phải có đủ 3 sao: Tấu Thư (chỉ sự linh mẫn, tế nhị và cả ngón cần thiết),Hóa Lộc(nghệ thuật, sự sành điệu, biết chơi, biết thưởng thức, biết ứng dụng) vàPhượng Các(lỗ tai hay thính giác). Với 3 sao này, đương số sẽ là nhạc sĩ, sống về âm nhạc hoặc là chuyên viên âm thanh trong kịch trường hoặc phim trường. Nếu có thêm sao khoa giáp thì đương số sẽ là giáo sư âm nhạc hay nhà khảo cứu về âm nhạc, âm thanh.
b. Nghề họa: NgoàiTấu ThưhoặcThiên Cơ, đương số phải có saoHồng Loanchỉ hoa tay. Nếu có thêmLong Trì, Phượng Cáccũng được.
c. Nghề nữ công: Ngoài Tấu Thư, Hồng Loan hayThiên Cơ,phải cóKiếp SáthayThiên Hình(thêu, may, cắt và vẽ kiểu áo thời trang, chế mốt thời trang ...)
d. Nghề nấu ăn: NgoàiHóa Lộc, Tấu Thư, HồngLoancòn phải có Long Trì hayHóa Kỵ và Thiên Trù.
e. Nghề kịch: các sao của nghề nhạc, nghề họa đều có thể ứng dụng cho nghề kịch. Nếu có thêmĐào Hoa, Vũ Khúc, ThiênHỷ, Hỷ Thầnthì càng hay. Nghề kịch chỉ hiển vinh nếu các sao đắc địa và có thêmVăn Xương, Văn KhúchayThái Âm sáng sủa.Nếu có thêmThiên Khôi, Thiên Việtthì xuất chúng.
f. Nghề ca: ngoài các sao của nghề kịch, phải cóPhá ToáihayPhượng Các.
g. Nghề vũ: có sao của nghề kịch là đủ. Nếu có thêmThiên Mãthì rõ ràng hơn nhưng phải có saoHoa Cái(làm dáng, sự quyến rũ bằng điệu bộ kiểu cách).
Ở bài này tôi sử dụng một số qui luật trong Chu Dịch để phát hiện sự tồn tại của 3 giác quan mà khoa học ngày nay vẫn chưa rõ.
Năng lực Ngoại Cảm chỉ những trường hợp xảy ra ở những cá nhân có khả năng cảm nhận sự việc, hiện tượng không bằng năng lực của 5 giác quan thông thường. Liệu ngoài các chức năng mà chúng ta đã biết rõ về 5 giác quan còn có chức năng nào khác chưa biết ? Hoặc có tồn tại giác quan khác ? Hiện nay, các ý kiến nghiêng về hướng thứ hai. Giác quan chưa biết ấy được gọi chung là giác quan thứ sáu. Được gọi chung là bởi cho đến nay vẫn chưa xác định được bao nhiêu giác quan chúng ta chưa biết đến…..Chúng là những giác quan nào ? Bao nhiêu giác quan ? Chúng mang những chức năng gì ? Cơ chế hoạt động ra sao ? Cơ quan của các giác quan này nằm ở đâu ?
Chu Dịch bằng lối đi riêng đã phát hiện cơ thể con người có 8 giác quan. Tôi trình bày như sau:
Chu Dịch có 8 quẻ ghi nhận 8 hình thái vận động thuần nhất: Thuần Chấn, Thuần Tốn, Thuần Ly, Thuần Khôn, Thuần Đoài, Thuần Càn, Thuần Khảm, Thuần Cấn.
Mỗi hình thái thuần nhất mang cấu trúc đặc biệt: Là 2 đồ hình cơ bản giống nhau và chồng lên nhau.
_ _ ___ ___ _ _ _ _ ___ _ _ ___
_ _ ___ _ _ _ _ ___ ___ ___ _ _
___ _ _ ___ _ _ ___ ___ _ _ _ _
_ _ ___ ___ _ _ _ _ ___ _ _ ___
_ _ ___ _ _ _ _ ___ ___ ___ _ _
___ _ _ ___ _ _ ___ ___ _ _ _ _
8 hình thái này là 8 hình thái thuần nhất của Chu Dịch.
Ta xét hình thái thuần nhất trong phạm trù giác quan. Có 8 hình thái thuần nhất thuần nhất tương ứng có 8 giác quan. Chu Dịch mô tả 5 giác quan đã biết & 3 giác quan chưa biết như sau :
5 giác quan đã biết :
1. Thuần Ly: Quẻ mô tả vật chất sáng. Để cảm nhận vật chất sáng có cơ quan thụ cảm vật chất sáng, Thị giác.
2. Thuần Chấn: Quẻ mô tả vật chất lan toả. Để cảm nhận vật chất lan toả có cơ quan thụ cảm vật chất lan toả, Khứu giác.
3. Thuần Tốn: Quẻ mô tả vật chất chuyển động. Để cảm nhận vật chất chuyển động có cơ quan thụ cảm vật chất chuyển động, Xúc giác.
4. Thuần Cấn: Quẻ mô tả vật chất ngưng tụ. Để cảm nhận vật chất ngưng tụ có cơ quan thụ cảm vật chất ngưng tụ, Vị giác.
5. Thuần Đoài: Quẻ mô tả vật chất gây tiếng động. Để cảm nhận vật chất gây tiếng động có cơ quan thụ cảm vật chất gây tiếng động, Thính giác
3 giác quan chưa biết :
6. Thuần Càn: Quẻ mô tả vật chất khởi sinh. Để cảm nhận vật chất khởi sinh có cơ quan thụ cảm sự khởi sinh. Tôi gọi tên Khởi giác.
7. Thuần Khôn: Quẻ mô tả vật chất sao chép. Để cảm nhận vật chất sao chép có cơ quan thụ cảm vật chất sao chép. Tôi gọi tên Tái tạo giác.
8. Thuần Khảm: Quẻ mô tả vật chất tối. Để cảm nhận vật chất tối có cơ quan thụ cảm vật chất tối. Tôi gọi tên Liễm giác
Tôi đã xác định tính thụ cảm Ý thức – Vô thức của ba giác quan 6,7,8 như thế nào ?
Xem xét qui luật vận động thụ cảm trong cặp phạm trù thụ cảm Ý thức – Vô thức:
* Thuần Ly, Thuần Tốn, Thuần Đoài, Thuần Cấn, Thuần Chấn các hào từ mô tả hình thái vận động có điểm chung là: Vận động thụ cảm bên ngoài, vận động bề nổi _ Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Ý thức. Suy ra, các giác quan là hoạt động thụ cảm Ý thức.
* Thuần Khôn vận động thụ cảm sao chép kín đáo ngay ở hào 1 cho đến hào 5. Chỉ xuất hiện ở hào 6 & 7 dưới hình thức sử dụng. Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Vô thức. Suy ra, giác quan Tái tạo giác hoạt động thụ cảm Vô thức.
* Thuần Khảm vận động thụ cảm “Bị nhốt” từ hào 1 đến hào 6. Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Vô thức. Suy ra, giác quan Liễm giác hoạt động thụ cảm Vô thức.
* Thuần Càn vận động thụ cảm khởi động đi đầu từ hào 2 đến hào 7, chỉ có hào 1 là chìm bât bất động (Ở ẩn) Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Ý thức. Suy ra, giác quan Khởi giác hoạt động thụ cảm Ý thức.
Và xác định chức năng của 3 giác quan 6,7,8
Tôi xem xét chức năng các giác quan qua Thoán từ, Hào từ & mối liên hệ giữa các hình thái:
* Thuần Khôn là hình thái Sao chép. Nó vận động theo qui luật Sao chép các sự vật & hiện tượng. Tái tạo giác hoạt động theo qui luật vận động của hình thái Thuần Khôn, tức là, Tái tạo giác hoạt động thụ cảm sao chép các sự vật & hiện tượng.
* Thuần Càn là hình thái Đầu tiên. Nó vận động theo qui luật Đầu tiên của các sự vật & hiện tượng như sau:
Hào 1 : vận động tích luỹ.
Hào 2,3 & 4 : vận động tiếp thu.
Hào 5,6 : vận động phóng xuất.
Hào 7 : vận động thoát dương.
Khởi giác hoạt động thụ cảm theo qui luật vận động của hình thái Thuần Càn, tức là, Khởi giác hoạt động thụ cảm tiếp nhận & phóng xuất “Cái” đầu tiên của sự vật & hiện tượng. “Cái” đầu tiên ấy trong hoạt động trí não khi giao tiếp chính là suy nghĩ. Vậy: Khởi giác hoạt động thụ cảm tiếp nhận & phóng xuất suy nghĩ.
Vận động tích luỹ nằm trong hoạt động thụ cảm phóng xuất.
Còn Thoát dương ?
Hào thứ 7 được biểu thị: toàn bộ 6 hào dương biến sang 6 hào âm, nên tôi gọi đây là sự vận động thoát dương. Tức là sự vận động thoát dương của suy nghĩ. Thoát dương như thế nào?
Ta xem lời hào 7: “Đang ở một không gian khác. Trong không gian ấy, họ nhìn thấy ta, nhưng ta thì không nhìn thấy họ”
Vậy ta có: Khi hoạt động của giác quan này đạt đến độ thoát dương sẽ “Nhìn” thấy sự vật & hiện tượng ở một không gian khác.
* Thuần Khảm là hình thái “Nhốt” . Nó vận động theo qui luật “Nhốt” sự vật & hiện tượng. Để biết giác quan này nhốt cái gì ta xem xét mối liên hệ giữa 2 hình thái: Thuần Khảm & Thuần Ly.
Thuần Khảm là hình thái ngược của hình thái Thuần Ly. Thuần Ly mô tả sự vật & hiện tượng sáng, ngược lại, Thuần Khảm mô tả sự vật & hiện tượng tối.
Ta xem xét sự vật & hiện tượng trong cặp phạm trù: Năng lượng sáng & Năng lượng tối.
Thị giác (Thuần Ly) tiếp nhận & phản chiếu ánh sáng từ vật thể phát hoặc phản chiếu năng lượng sáng. Ngược lại, Liễm giác tiếp nhận rồi nhốt luôn năng lượng tối.
Vậy ta có: Liễm giác hoạt động thụ cảm bằng việc hấp thu năng lượng tối.
![]() |
Đa số Người tuổi Tỵ mệnh Thủy sống rất thực tế. Đôi khi, khát khao theo đuổi lợi ích vô cùng mãnh liệt ở họ khiến những người xung quanh có cảm giác sợ hãi. Bề ngoài, có khi họ tỏ ra thờ ơ với mọi việc nhưng thực tế thì ngược lại, họ luôn quan sát, nắm bắt mọi việc một cách tỉ mỉ.
Người tuổi Tỵ mệnh Thủy có cuộc sống khá sung túc nhờ cách chi tiêu hợp lý và biết tích lũy tiền bạc. Đến tuổi trung niên, một số người có thể gặp khó khăn, tuy nhiên không phải là họ không đạt được những thành công đáng kể trong sự nghiệp. Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Thủy khi về già thường được an nhàn, hạnh phúc.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Theo giáo sư, tiến sĩ khoa học Trần Ngọc Thêm, Việt Nam nói riêng và các quốc gia Đông Á nói chung, thuộc nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Do việc canh tác nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên nên người xưa đã phân chia thời gian trong một năm thành 24 tiết khí để tiện tính toán chu kỳ gieo gặt mùa màng. Trong đó quan trọng nhất là tiết khởi đầu của một chu kỳ canh tác, gieo trồng, tức là Tiết Nguyên đán, sau này gọi chệch là "Tết Nguyên đán".
Nhiều gia đình Việt Nam vẫn giữ phong tục gói bánh chưng, bánh tét để nhớ về cội nguồn cầu mong cho năm mới may lành, no đủ, và tốt đẹp.
Tết Nguyên đán còn có tên gọi khác là Tết Cả (Tiết lớn nhất trong năm), Tết Ta (để phân biệt với tết Tây), Tết Âm lịch (phân biệt với Dương lịch), Tết cổ truyền, ngày nay được gọi vắn tắt là Tết.
Tết của người Việt được tổ chức vào ngày mồng 1 tháng 1 âm lịch. Song, dân gian quan niệm rằng trước khi đến ngày Tết chính thức, tất cả mọi thứ đều phải chuẩn bị thật sớm và mới, mong khởi đầu một năm mới may mắn và thành công. Do vậy, công việc sửa soạn cho ngày Tết thường bắt đầu trước một tuần, tức là từ ngày cúng ông Táo 23 tháng chạp. Đây được xem là sự kiện đầu tiên báo hiệu một mùa Tết nữa lại đến.
Không biết tự bao giờ những tập tục ngày Tết đã chiếm vị trí quan trọng trong văn hóa cũng như tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Người dân tin rằng có một "ông Táo" vừa là thần bếp trong nhà, vừa là người ghi chép tất cả việc làm tốt xấu mà gia đình đã làm trong năm qua. Cứ hết chu kỳ 12 tháng, ông lại trở về thiên đình báo cáo với Ngọc Hoàng. Đến nay, nhiều gia đình vẫn giữ nghi lễ truyền thống tiễn ông Táo về trời như một phương thức tâm linh "có thờ có thiêng có kiêng có lành", với mong muốn đón một năm mới thịnh vượng, sung túc hơn.
Theo tập tục, lễ tiễn ông Táo về trời diễn ra vào trưa hoặc chiều 23 tháng Chạp âm lịch. Tùy theo từng vùng miền mà nghi thức và các lễ vật dâng cúng sẽ khác nhau. Thông thường lễ cúng gồm có nhang, nến, hoa quả, vàng mã, mão, cá chép để đưa ông Táo vượt qua Vũ Môn lên thiên đình. Ngoài ra, một số gia đình ở nông thôn còn giữ truyền thống dựng cây nêu có gắn củ tỏi, xương rồng, hình nộm để chống lại quỷ dữ và trấn át những điềm gở.
Thời điểm bắt đầu một năm mới vào giờ Chính Tý (0 giờ 0 phút 0 giây mồng 1 tháng Giêng) là quan trọng nhất của Tết. Thời khắc này đánh dấu sự chuyển giao năm cũ và năm mới nên được gọi là giao thừa. Đúng giờ đúng khắc, người dân thường làm hai mâm cỗ. Một mâm cúng gia tiên tại bàn thờ ở trong nhà mình và một mâm cúng thiên địa ở khoảng sân trước nhà. Nghi thức này mang ý nghĩa bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ đã qua để đón điều tốt đẹp của năm mới đang đến.
Ngoài ra vào đêm giao thừa, các gia đình thường nấu bánh chưng, bánh dầy và các món ăn thịnh soạn để dâng lên tổ tiên tạ ơn về một năm đã qua, đồng thời cầu mong ông bà tiếp tục phù hộ cho năm mới tốt lành, hanh thông. Theo phong tục, những ngày cuối năm và đầu xuân là thời gian cả gia đình sum họp bên nhau, cùng đi thăm hỏi người thân, mừng tuổi các cụ già và lì xì cho trẻ con.
Kenny Nguyễn
![]() |
![]() |
Sinh giờ Tý (23-1h): Là người phong lưu, ham vui chơi, thích thay đổi công việc.
![]() |
Sinh giờ Dần (3-5h): Là người nóng tính, dễ thay đổi, thiếu kiên nhẫn nên khó có được thành công trong sự nghiệp.
Sinh giờ Mão (5-7h): Người sinh giờ này có tài cao, được trọng dụng, nổi danh trong thiên hạ.
Sinh giờ Thìn (7-9h): Cuộc sống gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, nếu quyết chí có ngày cũng làm nên nghiệp lớn.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Giờ này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải cô đơn, bôn ba khắp nơi để cầu danh lợi.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Người sinh giờ này có gia đình yên vui, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Gặp vận số tam hợp Mão - Mùi - Hợi nên là người thông minh xuất chúng, có tài năng nhưng phải đề phòng tai bay vạ gió.
Sinh giờ Thân (15-17h): Người sinh giờ này cuộc sống bình thường, cần đề phòng bệnh tật.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim khắc Mão mệnh Mộc nên sinh vào giờ này thường gian nan, vất vả, sự nghiệp khó khăn, cuộc sống gia đình bất ổn.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Người sinh vào giờ này thường có chí hành động, gặp hung hóa cát.
Sinh giờ Hợi (21-23h): Gặp vận tam hợp nhưng lại bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên cuộc đời gặp nhiều vất vả, khó khăn. Nên thận trọng trong mọi việc
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
![]() |
![]() |
► Mời các bạn đọc thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Các chữ cái
Trong tiếng Việt có 23 chữ cái và 5 dấu độc lập, 3 dấu phụ chữ. Nếu ghép 3 dấu phụ, tiếng Việt có thêm 6 chữ cái nữa gộp lại ta có 23 + 6 => 29 chữ cái có nghĩa. Đó là A, Ă, Â, B, c, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, o, , ô, p, Q, R, s, T, u, Ư, V, X, Y và 5 dấu: huyền (\); sắc (/); hỏi (?); ngã (~); nặng (•). Ta có 29 chữ cái hay 29 âm (nguyên âm và phụ âm).
Cách phân tích nét
Muốn phân tách nét để số hóa, ta viết các chữ cái, dưới dạng chữ in hoa. Với chữ in hoa cách tính số nét được chính xác rõ ràng. Ngoài tính nét của một chữ cái ta phải tính dấu trong một từ nữa. Mỗi dấu của 1 chữ cái như: râu (’), nón (^) đều được tách nét. Được kể là một nét đôi với (’)ề Và được tính hai nét đối với (^). Mỗi dấu trong một từ thì chỉ được kể là một nét
Số chữ cái tối đa trong một từ
Trong tiếng Việt một từ có nhiều nhất là 7 chữ và 1 dấu. Từ ít nhất là 1 chữ cái có nghĩa, ví dụ: o, Ô, Y, v.v…
Ví dụ: Từ nhiều chữ nhất có nghĩa như: NGHIÊNG, còn từ nhiều chữ cái nhất còn có thêm một trong 5 dấu: ?, /,
Điều này thật lý thú khi tính chữ cái, nét của một chữ nhiều nét nhất mà từ đó có nghĩa thì cũng vừa đúng 23 nét trùng với 23 chữ cái (trong từ điển tiếng Việt).
Liên hệ với Hán ngữ
Nếu liên hệ xa hơn với thể chữ “Khải thư” của Hán tự ngày nay ta thấy để viết một chữ, người Trung Quốc dùng 7 nét cơ bản: Ngang, sổ, phẩy, mác, hất, móc, chấm. Với 7 nét cơ bản người Trung Quốc lập thành một chữ có nghĩa có nhiều nét nhất là 29 nét và chữ có nét ít nhất có nghĩa cũng có 1 nét (60% chữ Việt có gốc từ Hán ngữ – Giáo sư Nguyễn Lân).
Hai hệ chữ hoàn toàn khác nhau. Tiếng Việt là hệ La Tin; còn chữ Hán là hệ Hán, Nôm tượng hình. Ấy vậy mà khi sử dụng phương pháp của “tính danh học tự đoán”, hay “số hóa họ tên dự đoán pháp” lại có chung một cách tính “số lý” phù hợp đến vậy.
Trong “tính danh dự đoán học” của Trung Quốc cho một họ tên thì có 81 số lý. Nhưng trong tiếng Việt nếu giả định một họ tên để tính số lý thì có tới 115 số lý có nghĩa. Còn nếu ghép họ tên một cách võ đoán mà không có nghĩa ứng dụng thì số lý còn nhiều hơn (120 số lý).
Cũng vì lý do tương hợp về số lý giữa hai thứ tiếng Việt, Hán, nên có nhiều vấn đề lý giải về dự đoán học trong tiếng Việt có phần nào quan điểm của người Hán. Sự chắt lọc và áp dụng những quan niệm của nhau là vấn đề khoa học cho phép. Đó không phải là gượng ép để dùng cho người Việt Nam. Những vấn đề áp dụng ở đây là thuyết Âm dương và thuyết Ngũ hành để lý giải một phần nhân cách, tính cách của con người cho hợp lý. Ngày nay trong Đông y, các lương y Việt Nam cũng vẫn đang áp dụng hai thuyết trên trong y lý và y hành để chuẩn trị bệnh tật cho người Việt Nam là một hiện thực.
![]() |
![]()
|
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
Tử vi là gì ?
Tử vi nghĩa là hoa tường vi màu đỏ thẫm (tử : màu đỏ tía – vi : tường vi hoa). Từ cổ đại giống người thuộc phía Bắc sông Hoàng Hà dùng hoa màu đỏ để chiêm bốc. Hình ảnh việc chiêm bốc ấy giống hệt như chuyện Quỷ Cốc trước khi cho Tôn Tẩn, Bàng Quyên xuống núi vào đời tranh đấu bảo mỗi người ngắt một cành hoa tường vi đưa lên thầy. Xem hoa phân âm dương Quỷ Cốc tiên sinh đã đoán biết trước vận mạng Tôn Tẫn bị bao nhiêu năm điêu linh cùng cực đến nỗi phải giả điên, ăn cả cứt heo mới thoát khỏi tay tên phản bạn lừa thầy Bàng Quyên. Trải qua nhiều đời, Tử vi chiêm bốc chuyển thành toán mệnh phương pháp. Phương pháp này đặt Tử Vi làm tên một ngôi sao đi tiếp với 13 sao nữa là :
– Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Rồi chia đời người ra làm mười hai cung là các cung:
– Mệnh, Huynh đệ, Phụ mẫu, Tử tức, Quan lộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Nô bộc, Điền trạch, Phúc đức.
Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẳn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.
-Ví dụ (đơn giản) : Cung Phu thê (vợ chồng), được hai sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung Phu Thê thì sẽ bị người khác phái lừa dối.
-Ví dụ (đơn giản) : cung Tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc rồi rào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.
-Ví dụ (đơn giản) : Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.
Mười bốn vị chinh tinh thực ra chỉ là những ký hiệu cho một bài toán,bài toán đời người…
Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể.
Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình
Vấn đề: Những vấn đề công việc có thể gây ra hay góp phần tạo ra mâu thuẫn trong quan hệ; những suy nghĩ về công việc có thể xen vào giấc ngủ; tạo tâm lý uể oải hay mất tập trung khi cố gắng làm việc.
Vấn đề: Năng lượng phía trên đè nặng xuống có thể gây đau đầu, khó tập trung; không gian có hình dạng không đều gây mất cân bằng năng lượng; không thể làm việc ở vị trí chỉ huy.
Vấn đề: Khí của công việc trôi xuống nhà vệ sinh.
Một số vị trí khác cần cảnh giác là các phòng có trần thấp hoặc xiên, ánh sáng kém hoặc không khí ngột ngạt (như phòng gác mái). Nếu phòng làm việc có trần xiên, hãy kê bàn ở phía cao hơn của căn phòng và sử dụng phía thấp để kê tủ hồ sơ, giá sách hay các đồ vật khác. Thực vật và đèn hất lên (chứ không rọi xuống) là nhũng vật bố sung tuyệt vời cho các phòng có trân xiên hoặc thấp
Tầng hầm thường tạo thêm không gian để đặt phòng làm việc mà không gây trở ngại với phần còn lại của ngôi nhà. Vấn đề của tầng hâm là lạnh lẽo và ấm thấp, không đủ ánh sáng hoặc có các thiết bị chiếu sáng gắn cố định phía trên, thường gây ngột ngạt. Cửa số, nếu có, thì nhỏ, bẩn và quá cao tới mức bạn không thể nhìn ra ngoài – điều này không tốt trong việc xác định tầm nhìn tương lai.
Nếu không có vị trí tốt cho phòng làm việc, hãy sử dụng các phương pháp phong thủy. Ví dụ, nếu phải làm việc trong phòng ngủ, bạn có thể đặt phòng làm việc trong một vật dạng tủ và đóng kín lại khi không sử dụng. Bình phong hay rèm vải cũng có thể tách biệt năng lượng gia đình với năng lượng công việc. Nếu phòng làm việc có những đặc điểm thiết kế không lỷ tưởng, hãy dùng các vật hóa giải phong thủy, như chuông, đồ pha lê và gương.
Trong Phong thủy, nhiều hình ảnh và đồ vật có thể dùng làm biểu tượng tốt để bố trí trong văn phòng vì nhờ sự hiện diện của chúng, chủ nhân sẽ gặp nhiều may mắn và thành công. Bạn nên lưu ý về điều này và tham khảo những hướng dẫn dưới đây để có những biểu tượng tốt lành nên đặt cho văn phòng mình nhé.
Núi – biểu tượng của sự hỗ trợ
Trong văn phòng, bạn không nên ngồi quay lưng ra cửa vì vị trí ngồi như thế sẽ thu hút sự lừa đảo và phản bội mà nên ngồi ở vị trí phía sau lưng có sự hỗ trợ. Ví dụ, nếu văn phòng của bạn ở trong một tòa nhà cao tầng, xung quanh chỉ toàn nhà thấp thì tốt nhất bạn không nên ngồi quay lưng ra cửa sổ, bởi lẽ phía sau lưng bạn chỉ là một khoảng không gian trống trải, thiếu sự hỗ trợ mạnh mẽ cho công việc và nghề nghiệp.
Bạn có thể chọn ngồi quay lưng ra cửa với điều kiện đối diện với cửa là một tòa nhà cao tầng khác hoặc nên treo phía sau lưng một bức tranh có hình ảnh ngọn núi khá lớn như điểm tựa, che chở và bảo vệ bạn. Không nên chọn hình ảnh những dãy núi lởm chởm đỉnh nhọn vì những ngọn núi này tượng trưng cho hành Hỏa không mang lại ý nghĩa tốt đẹp. Hình dạng núi tốt nhất là gần giống như chiếc mai rùa. Nếu văn phòng của bạn có núi non bao quanh thì hãy chọn vị trí ngồi sao cho núi trở thành điểm tựa sau lưng bạn. Không ngồi đối diện với núi, cho dù đó là hướng sinh khí tốt nhất của bạn. Lý do là đương đầu với núi thì bạn sẽ luôn luôn bị khuất phục. Những hình thể lớn, như núi luôn chiếm vị trí ưu tiên trong các công thức của trường phái phong thuy la bàn.
Rùa – biểu tượng của sự trường thọ
Rùa được xem là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc. Rùa còn là biểu tượng của sự trường thọ. Mọi người đều hưởng được lợi ích từ sự hiện hữu của rùa. Ngoài ra, rùa còn là vật bảo vệ ở hướng Bắc, là hướng chủ đề tài lộc của bạn. Vì vậy, hãy treo một bức tranh hình con rùa trong văn phòng làm việc.
Nếu văn phòng khá rộng, bạn nên đặt bể nuôi một con rùa ở góc phía Bắc (không cần thiết phải nuôi nhiều hơn). Trong bát quái đồ, hướng Bắc mang số 1, như thế nuôi một con rùa sẽ tốt hơn hai hoặc nhiều con. Bạn có thể kích hoạt hành Thủy và đặt biểu tượng con vật này ở hướng Bắc để hưởng được những điềm lành và vận may lớn trong sự nghiệp. Điều này là một trường hợp ngoại lệ, vì cho dù hướng Bắc theo quái số của bạn là hướng xấu, nhưng nếu bạn nuôi rùa ở đây thì nó vẫn mang lại cho bạn nhiều điều tốt đẹp. Biểu tượng con rùa rất mạnh, vượt xa tất cả biểu tượng khác trong trường phái Phong thủy hình thể.
Nước – biểu tượng của tài lộc
Tìm được một bức tranh đẹp về cảnh sông nước treo ở phía trước mặt bạn trong văn phòng, và nếu hướng bạn đang ngồi là hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam thì nó sẽ mang đến rất nhiều vận may và tài lộc cho bạn.
Nhưng nếu vị trí bạn ngồi không quay về một trong ba hướng đó thì đừng treo tranh. Nên nhớ rằng, nước là con dao hai lưỡi và chỉ phát huy tác dụng tối đa nếu bạn vận dụng đúng.
Treo tranh ảnh cảnh sông, biển ở phía trước mặt bạn trong văn phòng có thể mang lại sự thành công về mặt kinh doanh. Chiếc thuyền căng buồm tiến về phía trước cũng là một biểu tượng rất tốt của tài lộc.
Cảnh nước không có núi tốt hơn cảnh có nước và núi. Nếu núi ở phía xa thì bức ảnh cũng có thể chấp nhận được. Nhưng nếu núi lớn và chắn ở trước mặt thì nó có ý nghĩa không tốt (nó tượng trưng cho những vật cản, ngăn trở bước tiến trong công việc của bạn). Nếu bạn sử dụng biểu tượng nước, nên dùng biểu tượng nhỏ, hoặc có nước nhưng không tràn ngập mọi thứ. Ngoài ra, bức tranh có thêm hình ảnh một chiếc thuyền buồm căng gió tiến về phía bạn thì đây sẽ là một biểu tượng rất tốt cho vận may và tài lộc.
Phượng hoàng đỏ – biểu tượng của sức mạnh và nghị lực
Hướng Nam là nơi trú ngụ của phượng hoàng đỏ, con vật tượng trưng cho sức mạnh và nghị lực vượt qua mọi nghịch cảnh. Biểu tượng phượng hoàng cũng mang lại những cơ hội lớn, nên sử dụng nó để kích hoạt năng lượng tốt ở hướng Nam thì vùng không gian rực rỡ (bởi vì hướng Nam thuộc hành Hỏa) này sẽ mang lại nhiều cơ hội và may mắn mà bạn không thể ngờ được.
Tuy nhiên, các hình ảnh, biểu tượng, hình vẽ về loài chim tưởng tượng này khá hiếm. Vì vậy, có thể dùng hình tượng của các loài chim khác có bộ lông màu đỏ tượng trưng như phượng hoàng, thiên nga, gà trống, công, sếu, hồng hạc… cũng đem lại ý nghĩa tương tự.
Biểu tượng phượng hoàng tung cánh sẽ mang lại năng lượng cực tốt trong văn phòng, nếu nó được đặt ở góc phía Nam. Tranh hoặc tượng những con chim khác như hồng hạc, vẹt cũng có thể đem lại ý nghĩa tương tự.
Ngoài biểu tượng chim phượng hoàng, hình ảnh đại bàng tung cánh cũng là một biểu tượng tốt, tiêu biểu cho sự thành công. Hình tượng đại bàng còn liên quan đến sức mạnh và quyền lực. Nếu được, hãy trưng bày hình ảnh đại bàng đang tung cánh hoặc đậu trên cành cây. Tuyệt đối không nên dùng những hình ảnh đại bàng tung óng vuốt, dữ tợn và đang ăn mồi…
Trong Phong thủy, việc trưng bày những biểu tượng bằng gốm hoặc pha lê về các loài chim được kể trên ở góc phía Nam, trên bàn hoặc trong tủ, cũng mang lại ý nghĩa rất tốt, đặc biệt là sự nghiệp của bạn sẽ được thăng tiến, thuận lợi và đạt nhiều thành công lớn.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Má phải
Chức năng phổi hoạt động không bình thường, cần lưu ý đến hệ hô hấp, hạn chế ăn xoài, khoai môn, hải sản và những thức ăn dễ gây dị ứng.
Cánh mũi
Liên quan đến chức năng của buồng trứng và cơ quan sinh sản, hạn chế sống phóng túng hoặc kiêng khem quá mức, cần ra ngoài hít thở không khí trong lành nhiều hơn.
![]() |
Giữa hai lông mày
Dễ đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh, hạn chế vận động mạnh, tránh hút thuốc, đồ ăn cay.
Mũi
Nóng dạ dày, hệ tiêu hóa hoạt động không bình thường, cần hạn chế ăn đồ lạnh.
Trán
Áp lực nhiều, tính tình nóng nảy, dễ tạo nên các vấn đề về tim mạch và hệ tuần hoàn máu, nên ngủ sớm và uống nhiều nước hơn.
Má trái
Chức năng gan hoạt động không bình thường, cần lưu ý đến những thói quen hàng ngày, duy trì tâm trạng vui vẻ, cần hít thở không khí trong lành, tránh các tụ điểm quá náo nhiệt, ồn ào.
![]() |
Xung quanh môi
Dễ táo bón, cơ thể bên trong tích tụ nhiều độc tố, nên ăn nhiều hoa quả và rau xanh, cần điều chỉnh lại thói quen ăn uống.
Cằm
Rối loạn nội tiết tố, cần hạn chế ăn đồ lạnh.
Chocopie (theo Giga)
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Theo quan niệm phong thủy, nếu miếng đất khuyết, hãm (thiếu một góc nào đó) sẽ có ảnh hưởng không tốt, tùy theo góc khuyết thuộc vào cung nào.
Chẳng hạn, miếng đất khuyết góc Tây Nam, như vậy là thiếu mất phương Khôn. Theo bát quái Khôn là đất, thuộc về Mẹ; tương ứng với trên cơ thể là bụng, lá lách. Như vậy, ngôi nhà thiếu góc Tây Nam nghĩa là thiếu mẹ. Cũng có nghĩa người mẹ phải sống ở nơi khác hoặc có thể bị mất sớm hoặc mắc bệnh đau bụng.
Tương tự như vậy, thiếu góc Tây Bắc là thuộc phương Kiền, thuộc về Trời ứng với người cha; vậy thân chủ ngôi nhà có thể mất sớm hoặc đi xa… Tuy nhiên đó là quan niệm của phong thủy. Xét thấy trong chiến tranh, hầu hết đàn ông đều ra trận, vậy chả nhẽ tất cả các ngôi nhà của họ đều thiếu góc Tây Bắc hay sao?
Tuy vậy trên thực tế ngôi nhà bị khuyết một góc nào đó đều không tiện lợi trong việc thiết kế, bố trí nội thất, sử dụng hàng ngày và thường gây tâm lý bức bối, khó chịu.
Kỳ này, chúng tôi xin giới thiệu thêm một nội dung của các vị trí theo các cung trong ngôi nhà liên hệ các tình huống trong đời sống: sự nghiệp - kiến thức - gia đình - của cải - danh tiếng - hôn nhân - con cái - quý nhân phù trợ.
Liên hệ với bát quái, quẻ Ly chủ về cung danh tiếng, quẻ Khôn chủ về cung hôn nhân, quẻ Đoài chủ về cung con cái, quẻ Kiền chủ về cung quý nhân phù trợ, quẻ Khảm chủ về cung sự nghiệp, quẻ Cấn chủ về cung kiến thức, quẻ Chấn chủ về cung gia đình, quẻ Tốn chủ về cung của cải.
Tuy nhiên, khi ứng dụng bát quái vào các vị trí trong một ngôi nhà hay một căn phòng với nội dung vừa trình bày ở trên thì các quẻ không còn tương ứng với một hướng cố định của địa lý nữa (ví như quẻ Ly = hướng Nam, quẻ Khảm = hướng Bắc…) mà nó biến hóa theo sự vận động của luồng khí vào ngôi nhà hay căn phòng (lối đi - cửa).
Theo quan niệm của tam môn bát quái, lối vào sẽ nằm vào 1 trong 3 vị trí: quẻ Khảm (sự nghiệp), quẻ Kiền (quý nhân phù trợ) và quẻ Cấn (kiến thức)…
Nếu lối vào nằm ở giữa (trung tâm) nó sẽ thuộc quẻ Khảm - cung sự nghiệp; nếu nó mở về phía phải sẽ thuộc quẻ Kiền - cung quý nhân phù trợ còn nếu nó mở về phía trái sẽ thuộc quẻ Cấn - cung kiến thức. Lối vào được tính cho cửa chính của ngôi nhà hoặc căn phòng, bất kể lối cửa đó có được dùng thường xuyên hay không.
Khi xác định được lối vào nằm ở cung nào, ta chồng bát quái lên sơ đồ căn phòng sẽ xác định các vị trí còn lại của căn phòng thuộc cung nào.
(Theo Báo Xây dựng)
![]() |
Ảnh minh họa |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Người tuổi Sửu mệnh Mộc là những người sinh năm Quý Sửu 1913, 1973... Không trầm tĩnh như người tuổi Sửu mệnh Thổ, không mạnh mẽ như người tuổi Sửu mệnh Kim nhưng vẻ ngoài của họ toát lên khí chất nho nhã, thanh cao và luôn gây được thiện cảm với người xung quanh.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Người tuổi Sửu mệnh Mộc vốn không sôi nổi nhưng luôn sẵn lòng giúp đỡ người khác. Họ có chí tiến thủ nhưng không quá tham vọng với quyền lực như người tuổi Sửu mệnh Hỏa. Trong công việc, họ cẩn trọng, biết tiếp thu ý kiến của người khác, có tinh thần cầu thị. Có thể nói, con người họ giống như tính chất của hành Mộc, luôn vươn lên tươi xanh và cân bằng và chan hòa sức sống.
Người tuổi Sửu mệnh Mộc có tinh thần hợp tác và biết cách tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong công việc cũng như trong cuộc sống. Cũng có không ít người tuổi Sửu mệnh Mộc khá thông minh, nhanh nhẹn. Họ biết tận dụng mọi cơ hội khi có thể để biến lý tưởng của mình trở thành hiện thực.
Cuộc đời của người tuổi Sửu mệnh Mộc tuy có gặp khó khăn nhưng họ đều biết cách vượt qua để tạo lập sự nghiệp cho bản thân.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)