Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Một phát giác mới về Tử Vi

Bài viết: một phát giác mới về Tử Vi của Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc chia sẻ kinh nghiệm mới về tử vi rất hay! Mời bạn đọc tham khảo!
Một phát giác mới về Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Vũ Tiến Phúc trích trong cuốn Câu Chuyện Tử Vi của tác giả.

Thời gian qua tôi đã có duyên may được gần gũi học với các bậc thầy uyên bác về các môn cổ học trên mà Câu Chuyện Tử Vi được kể ở đây hôm nay là để tưởng nhớ đến Cụ Cử Bùi, một trong những vị ân sư khả kính của tôi về Lý Số. Tôi còn nhớ có lần được tin Cụ đau phải vào nằm nhà thương. Tôi vội đến thăm cụ ngay. Dùng Dịch Số để thử chấn đoán bệnh lành hay dữ! Tôi đã hô: "Ba tuần lễ nữa thì chân cụ hết đau và đi lại bình thường". Điều đó đúng nên cụ lại càng mến tôi nhiều hơn.

Cụ Cử Bùi tinh thông Hán học, nổi tiếng về Bát Cẩm Trạch, Tử Vi và Địa Lý, nhưng không hành nghề nên ít người biết đến Cụ. Thấy tôi (Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc) là một người hiếu học lại ham tìm hiểu môn cổ học này nên ngay từ những buổi đầu tiếp kiến, Cụ đã nêu vấn đề:

"Tôi tuổi Giáp Dần, có việc về mồ mả của các cụ, sắp đến nhờ ông giáo xem hộ thế nào?"

Cụ hỏi là thực lòng, nhưng tôi nghĩ đây là trận thử lửa đầu tiên chăng? Nhưng:

Đã lòng dạy đến, dạy thì phải vâng.

Sau ít phút tính tóan, vào quẻ. Tôi xin phép được hô lên một số điều sau:

Thế vi kỷ, ứng vi nhân. Thế số ở đây vượng tướng. Thế số vượng tướng tối vi cường. Tác sự hanh thông giai toại ý. Dụng thần sinh hợp diệu nan lường.

- Quan hào vượng, thiên mã trì thế. Tài năng thao lược, hẳn phải có một thời oanh liệt lắm, có chức vụ lớn.

Cụ nói họa theo ngay: "Đi làm có xe đưa đón và ở công thự nhà nước".

- Phụ mẫu động hào dương. Tý Thủy là phần mộ cha bị ngập nước suy hỏng. Ứng lâm Tuất, Tướng, nên chuyển về hướng Tây Bắc.

Cụ nói họa theo ngay là định hỏa thiêu đưa về chính quán.

- Huynh đệ Hào lâm không vong. Việc này chỉ mình Cụ lo được thôi, anh em có đầy cũng như không.

Cụ nói họa tiếp: "Bằng chân như vại".v.v.

Thế rồi Cụ gật gù như đắc ý mà rằng: "Thật là khoa học, đúng là khoa học vậy!".

Qua nhiều lần tiếp xúc với Cụ, tôi mới biết được thêm về những phát giác mới về Tử Vi và xin kể ra đây một chuyện để góp vui cùng quý bạn ham thích khoa Lý Số.

Trước nay những người lập lá số Tử Vi đều cảm thấy rằng có nhiều lá số không ăn khớp với cuộc đời của đương số, mặc dù giờ sinh của người ấy chính xác. Có những lá số rất đẹp vào hạng thượng cách, nhưng thực tế ngoài đời là số ăn mày, bần tiện là sao? Ngược lại, có những lá số xếp hạng hạ cách nhưng thực tế lại làm nên sự nghiệp lớn lao mới lạ. Do đó mà dẫn đến nhiều nghi vấn: Người tin Tử vi đến độ cuông tín, người bài bác Tử Vi đến kinh dị. Có người đang học Tử Vi phải nói lời từ biệt với môn này. Những người luôn trung thành với nó thì loay hoay thay đổi giờ sinh, giờ Thìn lấy xuống giờ Mão hoặc lấy lên giờ Tỵ cho nó khơm khớp một chút xem sao. Cũng vì thế từ lâu đã có một lời khuyên:

Tử Vi mà có sai lầm
Thời đem Tam Thế Diễn Cầm mà tra

Vốn mang sẵn thắc mắc trong lòng băn khoăn này, tôi đã nhạy bén bắt ngay vào câu chuyện của cụ, thật là lý thú được nghe Cụ kể cho một câu chuyện thế này:

Hồi còn trẻ, trước năm 1975, lúc đó ở Hà Nội Cụ đã say mê học Tử Vi rồi. Một kỷ niệm nhớ mãi của Cụ là: Cụ có một người bạn giỏi Tử Vi làm công chức ở tòa Đốc Lý. Do tin tưởng lá số tử vi của mình tiểu hạn năm đó có Thiên Tướng gặp Song Lộc, Tả Hữu, chắc có tài lộc tới. Dịp may tự nhiên đưa đến thật. Một số tiền lớn nhập két công mà không phải ghi sổ viết biên nhận do sơ xuất gì đó của người nộp! Ông bạn đem số tiền lớn đó về nhà giữ kín, nghe ngóng mãi đến cuối năm thấy yên ổn mới đem tiền ra tậu nhà đất làm giàu. Không may cũng là lúc cơ quan họ tiến hành thanh tra, tìm ra ông thụt két và bị ngồi vào tù! Cũng bị giam chung với ông là một người Tàu buôn thuốc phiện lậu. Hai người cùng biết ít nhiều tử vi tâm sự với nhau trong tù cho đỡ buồn. Sau khi nghe ông này kể chuyện, chú ba Tàu nói: "Nị bị tù là đúng lắm rồi, vì tiểu hạn có Liêm Tham Tỵ Hợi hội Kình Hình Kiếp Tỵ. Chứ không phải Thiên Tướng đắc ở Tỵ". Ông bạn này nghe ngạc nhiên, hỏi Nị lập lá số kiểu gì mà khác Việt Nam, thì Nị không chịu nói sao hết.

Câu chuyện này được người bạn ra tù kể lại rồi lâu cũng quên đi. Sau này di cư vào Nam năm 1954, mãi đến khi công du Đài Loan, Trung Hoa, quê hương gốc của Tử Vi, thì may mắn một học giả tại Đài Bắc tặng sách tử vi chữ Hán tìm thấy trong các gia đình đại gia quý tộc cũ. Lúc đó Cụ mới tìm ra được cái điều bí mật của chú Ba Tàu trước đây tiết lộ. Thế thì là có gì bí mật?

- Cách lập Cục của Tử Vi không theo phương pháp cũ mà theo cách mới, đổi theo hàng Can của tháng sinh.

Phải chăng chìa khóa để giải đoán cho nhiều lá số là ở đây?

Được cụ Cử Bùi nói cho nghe điều này, tôi vừa thích thú, vừa lại rất hoang mang; vì nó như phá đi mọi cái động bình cũ và cảm thấy nó như một cuộc cách mạng trong khoa Tử vi. Tất nhiên là phải có thời gian chiêm nghiệm, chứ chưa thể tin ngay được. Thực tế là thước đo kinh nghiệm chân lý. Tuy chưa có thời gian nghiệm chứng lâu, nhưng trong những năm gần đây tôi đã nhiều lần ứng dụng. Nhưng bỏ cái cũ hình thành lâu đời, dùng cái mới chưa được kiểm nghiệm đầy đủ đâu phải là chuyện dễ dàng.

Rồi sau 1975, tôi lại đụng đầu với một nhóm nghiên cứu tử vi miền Bắc. Trao đổi tài liệu, thấy nảy sinh nhiều điều mới lạ, lý thú hơn nữa. Đúng là có sự lẫn lộn giữa chân thư và giả thư rất phức tạp. Đó là chưa nói tới sự việc các sách tử vi Việt ngữ sao dịch còn nhiều thiếu sót.

Người xưa viết sách, dù là sách chính thống cũng thường dấu cái chìa khóa của vấn đề, biến hậu thế thành kẻ học trò tiếp thu bị động nhồi sọ. Thái độ của người học là tiếp tục nghiên cứu cả hai phương diện: tìm hiểu lại con đường mà người xưa đã đi qua và tìm độ chính xác của các khoa học cổ về phương diện thực nghiệm. Do đó với phát giác mới ở tôi, trong những năm vừa qua chỉ mới mạnh dạn áp dụng trong một số trường hợp mà khi dùng cách cũ thông thường thấy nghi vấn, không ăn khớp cho những lá số của người sinh tại các nước Âu Mỹ này!

Cụ Cử Bùi, một ân sư Tử Vi của tôi, thì tin tưởng hoàn toàn ở cách  mới này rồi.

(Theo cuốn Câu Chuyện Tử Vi của Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một phát giác mới về Tử Vi

Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Thân, Dậu, Thìn... là những con giáp dễ lấy được chồng giàu sang, phú quý lắm nhé.
Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No4: Cô gái tuổi Thân

Những cô nàng tuổi Thân thông minh, tài hoa sẽ dễ lọt vào mắt xanh của các anh chàng giàu sang, phú quý. Với sự lanh lợi và khéo léo của mình, họ dễ dàng đạt được những điều mình muốn.

than-1989-1421253867.jpg

Chính những đặc điểm nổi bật trong tính cách đó đã tạo sức mê hoặc siêu lớn với người khác giới nói chung và những anh chàng quý tử nói riêng.

No3: Tuổi Dậu

Khiêm nhường, chu đáo và có quan điểm kinh tế rõ ràng, lợi hại là hàng loạt những điểm có sức hút mãnh liệt đối với người khác giới của những cô bạn tuổi Dậu. Hơn thế, họ còn sở hữu trí tuệ thông minh, nhạy bén và tài giao tiếp khéo léo. Họ không quá khó khăn để đạt được những mục tiêu đã đề ra.

dau-5876-1421253867.jpg

Những cô nàng tuổi Dậu cũng có tiêu chuẩn “chọn gấu” khá cao và rõ ràng. Do đó, nếu không phải là chàng trai giàu sang, có tình cảm chân thành thì khó lòng mà đốn gục trái tim họ.

No2: Tuổi Thìn

thin-2871-1421253868.jpg

Cô nàng tuổi Thìn tài trí thông minh, vẻ ngoài tuy có chút lạnh lùng nhưng bên trong lại vô cùng ấm áp. Mô hình “phích nước” này của họ cũng tạo mê lực khó cưỡng cho những anh chàng tò mò và có đủ điều kiện kinh tế để khám phá và chinh phục họ tới cùng. Đó là lý do giải thích tại sao, con gái tuổi Thìn dễ lấy được chồng giàu sang là vậy.

No1: Tuổi Tý

Con gái tuổi Tý có tính cách hướng ngoại, hoạt bát và khá nhiều tham vọng, đặc biệt là tham vọng trong tình yêu. Họ luôn mong muốn có được mối tình vĩnh cửu để cùng nửa kia đi suốt cuộc đời, cùng nhau trải nghiệm mọi điều lý thú trong cuộc sống.

ty-5946-1421253868.jpg

Sự chân thành và mãnh liệt trong tình cảm sẽ giúp những cô nàng này giữ chặt trái tim ý chung nhân của mình. Cũng chính điều đó tạo sức hút lớn đối với các chàng trai lãng tử, xuất thân trong gia đình giàu có.

Mr.Bull (theo XZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Tướng người xấu –

Đối với người nữ bất hạnh trong hôn nhân thì thường có mười điều kỵ trên tướng mặt của họ. Những tướng xấu này tạo thành các xung kích phá hỏng dung nhan khuôn mặt, cũng như đem lại những vận rủi. Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ thẩm mĩ và t
Tướng người xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người xấu –

Mệnh Sa Trung Kim

Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hoả vượng thì kim bại; Mùi là chỗ hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhược. Gọi bằng Sa Trung Kim, Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa Trung Kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà thêm sao Thiên Đồng hãm nữa thì càng vớ vẩn.
Mệnh Sa Trung Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là ngoan cố đeo đẳng mới đạt tới được. Giáp Ngọ thì Ngọ hỏa khắc kim tước giảm khí thế, trong khi Ất Mùi thì Mùi thổ sinh kim. Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Sa Trung Kim

Mơ thấy xạ thủ bắn tên: Tình yêu và hôn nhân tốt đẹp –

Giấc mơ vốn có thể vượt qua thời gian không gian, để bạn có thể tự do thả mình trong thế giới xưa và nay. Một thanh niên còn độc thân kể: Trong mơ, tôi thầy mình mặc áo da thú, vai mang cung tên, là một xạ thủ tài giỏi. Thủ lĩnh của một bộ lạc đang đ
Mơ thấy xạ thủ bắn tên: Tình yêu và hôn nhân tốt đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xạ thủ bắn tên: Tình yêu và hôn nhân tốt đẹp –

Cậu bé khôn ngoan

Một cậubé tiến đền gần tiệm thuốc tây và dùng một thùng các – tông cứng (loại để đựngcác lon soda) đặt ngay bên dưới chân máy điện thoại công cộng. Rồi cậu ta leolên đứng trên thùng các - tông để có thể bấm những nút trên điệnthoại. Cậu nhấn vào bảy con số.
Cậu bé khôn ngoan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người chủ tiệm thuốc tây quan sát và lắng nghe cuộc đàm thoại.

Cậu bé hỏi:

– Thưa bà, bà có thể dành cho tôi công việc cắt cỏ cho thảm cỏ của bà không?

Người phụ nữ trả lời:

– Tôi đã có người cắt cỏ cho thảm cỏ của mình rồi.

Cậu bé nói:

– Thưa bà, tôi sẽ cắt thảm cỏ của bà với giá bằng phân nửa giá của người đang cắt cỏ cho bà bây giờ.

Người phụ nữ đáp lại:

– Tôi rất hài lòng với người đang cắt cỏ cho thảm cỏ của mình.

Cậu bé tỏ ra kiên nhẫn hơn và nói:

– Thưa bà, thậm chí tôi sẽ quét dọn lề đường và lối đi bộ cho bà, và những việc khác nữa. Vào chủ nhật bà sẽ có một thảm cỏ đẹp nhất trong tất cả các thảm cỏ của bãi biển North Palm ở Florida này.

Và người phụ nữ vẫn từ chối.

Cậu bé nở nụ cười rạng rỡ trên khuôn mặt và gác máy điện thoại.

Người chủ tiệm thuốc nãy giờ lắng nghe tất cả nội dung cuộc đàm thoại, đi đến bên cậu bé và nói:

– Này cháu, chú thích thái độ của cháu, chú thích tinh thần lạc quan đó và muốn dành cho cháu một công việc.

Cậu bé đáp lại:

– Cảm ơn chú, nhưng cháu chỉ là đang kiểm tra lại khả năng làm việc của mình và chất lượng công việc mà cháu đang làm mà thôi. Cháu chính là người đang làm việc cho người phụ nữ mà cháu đã nói chuyện lúc nãy.

Life Story


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cậu bé khôn ngoan

4 con giáp 'phạm Thái Tuế', xui xẻo toàn diện năm 2017

Trong năm Đinh Dậu, 4 con giáp này sẽ gặp đen đủi về mọi mặt: sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe và đi lại. Do vậy khi hành sự phải thận trọng nếu không muốn gặp phải chuyện bất trắc.
4 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Tuế vừa là tên gọi của một vị thần, vừa là tên gọi khác của sao Mộc (sao Thái Tuế). Theo quan niệm dân gian, đây là sao xấu, báo hiệu của điềm gở. Mỗi năm, do chu kỳ quay của sao Mộc, Thái Tuế sẽ thay đổi hướng đi một lần và gây ảnh hưởng đến vận trình của từng con giáp.

Năm nay, sao Thái Tuế nằm ở hướng Tây, mang đến vận xui cho 4 con giáp dưới đây:

4-con-giap-pham-thai-tue-xui-xeo-toan-dien-nam-2017 4-con-giap-pham-thai-tue-xui-xeo-toan-dien-nam-2017-1 4-con-giap-pham-thai-tue-xui-xeo-toan-dien-nam-2017-2 4-con-giap-pham-thai-tue-xui-xeo-toan-dien-nam-2017-3
Hạng 1: Dậu Hạng 2: Mão Hạng 3: Tý Hạng 4: Tuất

Để giảm khả năng xảy ra tai ương và đảm bảo bình an suốt năm 2017, lưu ý những điều dưới đây:

1. Trước tiên, giữ cho tinh thần thoải mái, tích cực. Đừng lo lắng thái quá nếu không muốn tâm trạng xấu của bạn sẽ thu hút điềm gở tự tìm đến.

2. Tham gia những hoạt động tập thể bổ ích, vui vẻ. Điều này có thể giúp mang đến năng lượng tích cực cho bản thân bạn cũng như cải thiện vận may đấy.

3. Hạn chế việc tham dự các đám tang và đi viện.

4. Đi nhổ răng khôn hoặc hiến máu để xóa vận đen, tăng vận đỏ.

5. Làm từ thiện, cư xử đúng mực để tích đức.

6. Không nên chơi các môn thể thao mạo hiểm hoặc đi du lịch xa.

7. Thường xuyên mang xe đi kiểm tra, bảo dưỡng để tránh xảy ra tai nạn trên đường đi, và đặc biệt phải lái xe cẩn thận.

8. Không nên mạo hiểm đầu tư vốn hoặc thay đổi công việc.

9. Thần Thái Tuế ghét ồn ào và huyên náo. Do đó, không nên sửa chữa hay xây nhà trong năm Đinh Dậu.

Alexandra V (theo Fengshuibeginner)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp 'phạm Thái Tuế', xui xẻo toàn diện năm 2017

Xem bói tử vi tuổi Tuất

Xem bói tử vi tuổi Tuất qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Tuất, bói tử vi theo tháng sinh & giờ sinh, hợp khắc 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyên đề tử vi 12 con giáp tuần này bàn về xem bói tử vi tuổi Tuất qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Tuất, sự xung khắc của tuổi Tuất với các con giáp còn lại. Chi tiết vận mệnh của Giáp Tuất, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Mậu Tuất, Bính Tuất theo tháng sinh và giờ sinh.

Những người tuổi Tuất thường là những người rất tốt bụng, họ luôn nghĩ cho người khác hơn là nghĩ cho bản thân. Họ là những người vị tha, luôn sẵn sàng che chở, an ủi, động viên người khác.

xem bói tử vi tuổi Tuất

1.Tính cách người tuổi Tuất

Tính cách gắn liền với người tuổi Tuất là sự thẳng thắn, trung thực, công bằng, hào hiệp, dũng cảm cần cù, hiếu học, có tinh thần cộng đồng cao, luôn đặt lợi ích chung trên lợi ích cá nhân, không chú trọng đến tiền bạc nhưng lại có năng lực kiếm tiền. Họ không phải là người theo chủ nghĩa thực dụng, vật chất, họ luôn dung hòa được hai sự việc sự vật mâu thuẫn, đối lập nhau, trong bất kì việc gì, họ vẫn vừa có thể thực hiện lí tưởng vừa có thể thu hoạch lợi ích vật chất.

Đôi khi, ở khía cạnh tiêu cực, họ là những người khá bảo thủ, hay cả thẹn, hay nhúng mũi vào chuyện của người khác. Tuy nhiên những đức tính này chỉ là phần phụ, cái chính là sự hào phóng tốt bụng, hay quan tâm giúp đỡ người khác ở họ.

Khi có việc xung đột mâu thuẫn, họ thường có thái độ muốn giải quyết vấn đề chứ không hận thù. Họ cũng là người khá đa nghi nhưng sẽ không tùy ý phê phán mà không có căn cứ vững chắc.

Người sinh năm Tuất nói chung là người chính trực, giàu lòng chính nghĩa. Họ là người trượng nghĩa, ngay thẳng, chân thành, không cố làm ra vẻ ta đây, rất thích bênh vực kẻ yếu, tự nguyện nghe người khác tâm sự, sẵn sàng chia sẻ nỗi buồn với họ. Vì thế người tuổi Tuất biết cách sống hòa bình với mọi người.

Khi gặp chuyện phiền phức, bạn tìm sự giúp đỡ bằng cách đến gõ cửa hoặc gọi điện thoại cầu cứu người tuổi Tuất. Lúc đầu có thể họ do dự hoặc từ chối. Tuy nhiên, một khi họ biết được sự thực là bạn rất cần sự giúp đỡ thì họ liền hết sức giúp đỡ không chút do dự. Có lúc người tuổi Tuất còn bảo vệ lợi ích của người khác và coi đó là việc quan trọng hơn là bảo vệ lợi ích bản thân. Người tuổi Tuất sẽ hết mình với những ai tốt với họ.

Giống như người tuổi Dần, khi đứng trước sự bất công, họ không thể bỏ qua được mà sẽ nổi cáu, nhưng khi sự nóng giận qua đi thì họ sẽ bình tĩnh ngay. Cần chú ý là họ không nổi cáu với sự đố kỵ hay hoài nghi mà chỉ tức giận với sai lầm, hơn nữa họ không để bụng khi sự việc đã qua. Đương nhiên là người tuổi Tuất có lòng nhân ái hơn người tuổi Dần.

Mặc dù người tuổi Tuất được coi là “giúp mọi người vì trượng nghĩa”, “bất bình trước kẻ xấu” nhưng những ưu điểm này có lúc lại trở thành một tính cách cực đoan cố chấp. Do họ vốn rất cẩn thẩn, cảnh giác cao, không dễ tin người, thường xuyên nhìn mọi người bằng con mắt nghi ngờ. Ưu điểm của mặt này là phòng tránh được những âm mưu tính toán của người khác nhưng nó cũng có yếu điểm là cản trở sự phát triển sự nghiệp của bản thân. Họ đã quen việc dùng mắt để xác nhận sự việc, đương nhiên là giữ lấy ý kiến của mình, không dễ đồng ý và bị chi phối bởi ý kiến của người khác. Chả trách khi người khác đúng họ vẫn cứ giữ thái độ như vậy.

Người tuổi Tuất thoát ly gia đình rất sớm, họ dựa vào sự phấn đấu không ngừng và tài năng của chính mình để đạt được mục đích. Một khi họ đã quyết định thì khó có một ai, một thế lực nào có thể ảnh hưởng được tới họ.

Có trách nhiệm, tận lực làm việc nên có được lòng tin. Làm việc không bỏ dở, đó chính là sở trường của người tuổi Tuất. Trong sự nghiệp của mình, họ rất chăm chỉ và kiên trì, đương nhiên đó là việc chính nghĩa. Vì vậy mà họ luôn đạt được thành tích tốt trong công việc. Người sinh năm Tuất muốn sống một cuộc sống đầy đủ nhất. Tuy nhiên, họ cân nhắc những gì phía trước và muốn tránh bất kỳ sự hối tiếc nào. Họ là người già dặn và có thể nhìn nhận vấn đề khá nghiêm trọng. Nhưng khi họ lớn tuổi hơn, họ sẽ học được cách làm thế nào để bớt chỉ trích hơn.

Những đặc trưng trên của người tuổi Tuất cho ta biết rằng, họ không phải là người theo chủ nghĩa vật chất, cũng không phải là người chỉ biết giữ khư khư cái cũ. Mỗi một lời nói, hành động của họ vừa giản dị, thật thà nhưng ẩn chứa bên trong sự thông minh, nhạy bén. Họ thường chiêm nghiệm cuộc đời và quan sát người khác. Nhưng đối với những việc cụ thể hay khi tranh cãi, đừng hy vọng họ đứng ra gánh vác, giúp đỡ. Thiên tính của họ là sẽ lẩn tránh, bởi vì họ chỉ muốn bảo vệ bản thân không bị người khác xâm phạm. Người khác giao tiếp với họ phải bỏ ra rất nhiều công sức mới giành được sự tín nhiệm của họ.

Có thể người tuổi Tuất không thừa nhận là họ thích phân chia mọi người theo hai kiểu: bạn bè và đối thủ, không có người đứng giữa. Khi giao tiếp với người khác, họ rất thích tìm hiểu xem người đó là bạn hay thù. Đương nhiên họ sẽ không vô duyên cớ mà kết luận vội vàng cho người khác. Nhưng một khi đã có thành kiến với ai thì họ sẽ rất khó sửa.

Đặc điểm trên để lại cho mọi người một ấn tượng mạnh. Người tuổi Tuất sống quá lí trí, có lúc bên ngoài còn mang vẻ lãnh đạm, thờ ơ, bị mọi người cho rằng họ coi bản thân là trung tâm. Kỳ thực đó chỉ là thiên tính của họ mà thôi. Cho dù ở phương Đông hay phương Tây, trong gia đình mà có người tuổi Tuất sống cùng bạn bao giờ cũng là chuyện tốt. Họ có thể giúp bạn nhận thức một cách lí trí về nhân sinh và sự vật. Đương nhiên là họ thiếu một chút năng lực ứng biến trước mọi nguy cơ sắp xảy ra, không có sở trường trong việc đối phó những sự việc ngoài dự tính, không có tài xoay sở, đây thực sự là nhược điểm của họ.

Người tuổi Tuất vốn lanh lợi, hiểu bằng trực giác rất mạnh. Sở trường của họ là có thể biết được đối phương ngay lần gặp đầu tiên, đương nhiên là họ có thể dựa vào lí trí để tạo ra được cách nhìn riêng của bản thân. Cảm giác trực tiếp nhạy bén này đã phân biệt được sự đúng sai, phải trái. Tuy nhiên cũng không nên quá tin vào trực giác này, nó có thể làm bạn mất đi cơ hội tiếp xúc với những người tài giỏi.

Muốn nhận thức chính xác về một người tuổi Tuất, bạn chỉ cần quan sát họ khi đang tranh luận là rõ. Một khi biết được người khác động chạm đến danh dự và phá hoại lợi ích của họ là họ sẽ anh dũng đấu tranh đến cùng, không hề khuất phục. Đương nhiên, khi xảy ra sự việc nghiêm trọng như có người nào đó làm hại đến gia đình họ thì họ sẽ nổi giân thực sự. Họ sẽ đọ sức với đối phương bằng lời lẽ đanh thép, giàu tính logic để chiến thắng đối phương. Khi tranh cãi với người khác, họ luôn dựa trên sự công bằng, không dùng những trò tiểu nhân để giành chiến thắng.

Phần lớn nam giới tuổi Tuất đều có tinh lực dồi dào. Cho dù họ gặp phải những việc vượt quá khả năng hay khi có cơ hội, họ đều rất giỏi trong việc đưa ra các biện pháp quyết định thông qua ý kiến của bản thân. Họ còn có thể dự kiến được bản thân sẽ gặp phải nguy hiểm gì, vì thế họ rất mong muốn vượt hơn hẳn người khác. Họ thường giấu kín hoài bão ở trong lòng, trung thành với người giao công việc cho họ, chỉ cần những việc đó nằm trong phạm vi trách nhiệm của họ thì họ sẽ vui vẻ giúp đỡ.

Yếu điểm của nam giới tuổi Tuất là ít nhẫn nại, trong phương diện tình cảm thì không giống với người tuổi Ngọ, tuổi Dần, khi rơi vào mối tình nồng cháy, họ chỉ lặng lẽ yêu và dành mọi sự quan tâm chăm sóc người yêu. Nam giới tuổi Tuất đặc biệt không dễ tin người, tuy nhiên một khi đã có lòng tin thì sẽ đối xử rất chân thành.

Trên tất cả mọi thứ, những người tuổi Tuất thường rất quan tâm đến gia đình và những người thân yêu của họ. Đối với họ, đó là thứ tài sản quý giá nhất trên cả tiền bạc, quyền lực và danh tiếng.

Những người này vốn là những người thiên về sự truyền thống, điều này thể hiện qua phong cách sống và cách bài trí nhà cửa của họ. Nội thất và trang trí trong nhà của họ thường cổ xưa, cho ta một cảm giác hoài cổ. Mọi thứ trong nhà đều gọn gàng ngăn nắp nhưng vẫn giữ được sự thoải mái dễ chịu.

Những người tuổi Tuất sinh ban đêm thích khiêu khích hơn những người sinh ban ngày, rất dễ xung đột với người khác. Những người sinh bất cứ mùa nào trong năm Tuất đều có cuộc sống thuận lợi, cả đời không phải lo chuyện ăn mặc.

Phụ nữ tuổi Tuất có năng lực tư duy cao, thông minh, hoạt bát. Họ ưa thích các hoạt động xã hội. Họ đối đãi nhiệt tình, luôn quan tâm đến người khác, hi sinh lợi ích của mình cho lợi ích chung.

Các cô gái tuổi Tuất là những con người nhiệt tình và xinh đẹp. Họ thích mặc những bộ quần áo đẹp, mềm mại và thoải mái. Bất cứ lúc nào họ cũng đều quan tâm chăm sóc đến mọi người. Họ thích những môn thể thao ngoài trời như nhảy múa, bơi. Họ là người bạn tốt của chồng và con họ, chủ yếu là vì họ không quá can thiệp đến việc của người khác và biết cách lắng nghe.

Khi đối xử với người ngoài, các cô gái tuổi Tuất đều tỏ ra rất thân mật, mong muốn dần dần kết bạn với mọi người. Lần đầu khi bạn tiếp xúc với họ, sau đó bạn mời họ đến thăm nhà bạn để tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau, nếu cảm thấy cả hai có cùng chí hướng thì sẽ trở thành bạn bè. Cần nhớ là trong tiềm thức của người phụ nữ tuổi Tuất thường có sự cảnh giác với thế giới bên ngoài, nên tuyệt đối không được vội vã khi tiếp xúc với họ. Cách tốt nhất là đi theo trình tự từng bước một. Một khi có được lòng tin của các cô gái tuổi Tuất, sau khi trở thành bạn tri kỷ, cho dù sau này bạn có nghèo khổ hay giàu có thì cô ấy tuyệt đối không bao giờ rời bỏ bạn. Có rất ít phụ nữ trung thành và chân thực với bạn bè như họ.

Người tuổi Tuất vui sướng hân hoan khi họ khỏe mạnh, và khi họ buồn rầu hay chán nản nghĩa là họ cảm thấy không khỏe. Họ là những chiến binh, họ kiên cường và sẽ chống lại bất kỳ căn bệnh nào xuất hiện trong cuộc đời mình.

Tóm lại, người sinh năm Tuất là người giỏi giao tiếp và trung thành, thẳng thắn. Sau cùng cũng xin nhắc bạn, người tuổi Tuất sợ nhất tính cách người tuổi Dậu, còn không tín nhiệm người tuổi Thìn. Họ tuy có những tranh chấp với người tuổi Ngọ, Tỵ, Thân, Hợi và kể cả tuổi Tuất nhưng đó chỉ là xô xát nhỏ không ảnh hưởng gì đến quan hệ căn bản.

2. Người tuổi Tuất và tình yêu

Người tuổi Tuất vốn không được trời phú cho óc hài hước và cũng ít người trong số họ ưa lãng mạn. Tuy nhiên cuộc sống vui vẻ và giản dị vẫn là điều mà họ luôn mong ước. Trong quan hệ bạn bè, người tuổi Tuất là những người bạn đáng tin cậy. Họ thích chơi với tất cả mọi người ở mọi tầng lớp xã hội và có cùng chung sở thích với họ. Họ thích tham gia vào các hoạt động ngoài trời, các sự kiện thể thao, các buổi họp nhóm. Đặc biệt là những nơi có “người ấy” tham gia.

Trong chuyện tình cảm họ thường hay e dè, phải mất một thời gian dài, họ mới có thể tự tin để bày tỏ tình cảm của mình. Đối với người yêu, họ là những người dịu dàng, tốt bụng, thích che chở chiều chuộng và làm hài lòng người yêu. Giúp người vì trượng nghĩa, đầu tranh vì công bằng, trung thực với bạn bè, vui vẻ giúp đỡ người khác… Những ưu điểm này giúp họ dễ dàng có được lòng ái mộ của phụ nữ. Đặc biệt là tính cách trung thành, hay giúp đỡ người khác mà không hề sợ hi sinh lợi ích bản thân lại càng thu hút sự yêu mến chân thành của các cô gái, nhất là các cô gái có địa vị bởi những cô gái này luôn muốn tìm kiếm một gia đình hòa thuận. Không còn nghi ngờ gì nữa, họ là những người lý tưởng để tạo nên một gia đình lý tưởng.

Những người tuổi Tuất thích hợp trong những mối quan hệ có sự cân bằng tốt. Khi yêu, họ là người cho, chân thành, dâng hiến và thẳng thắn. Tuy nhiên họ cũng là người hay lo lắng và giàu trí tưởng tượng khiến đôi khi họ rơi vào rắc rối. Họ cũng được biết đến như một người khá lạnh lùng và hay chỉ trích. Dù sao đi nữa, họ vẫn luôn có mặt bên bạn suốt những thời điểm tồi tệ hay tốt đẹp.

Người tuổi Tuất sống nội tâm, trừ những lần quá tức giận ra, họ rất ít khi để lộ tâm tư của mình ra ngoài. Đồng thời họ còn có tính cố chấp bẩm sinh, những nhân tố này sẽ có một số bất lợi trong đường tình cảm. Tính cố chấp luôn đem lại phiền muộn cho họ, họ lại là người không muốn để lộ tâm tư nên chỉ có thể giữ phiền muộn lại trong lòng. Những người tuổi Tuất khi đang yêu cần nhớ rõ, nên cố gắng mở rộng tâm tư tình cảm của mình. Tuy người tuổi Tuất rất nghiêm túc trong tình cảm nhưng thiên tính của họ sẽ làm cho họ có nhiều biểu hiện phản ánh truyền thống trong lời nói và hành động.

Người tuổi Tuất sau khi kết hôn sẽ có được gia đình bình an, hạnh phúc. Trong đời sống gia đình, họ rất biết quan tâm và chăm lo tới những người xung quanh. Do vậy mà mọi người ít khi xảy ra mâu thuẫn, va chạm. Họ được các thành viên trong gia đình quý trọng, nể phục. Tuy nhiên, có lúc người tuổi Tuất cảm thấy cuộc sống gia đình có phần đơn điệu. Người phụ nữ nào kết hôn với những người đàn ông tuổi Tuất cũng sẽ có gia đình ổn định, bền vững. Họ coi trọng gia đình và sẽ không để bất cứ ai làm phiền đến những người thân yêu của mình. Họ lấy không khí ấm áp của gia đình để át đi những ưu phiền trong công việc. Điều lạ là tính cố chấp bẩm sinh của họ dần mất đi sau khi kết hôn.

Quan niệm về gia đình của nam giới tuổi Tuất rất được xem trọng, không ai được xúc phạm đến những thành viên trong gia đình họ. Đương nhiên là nếu bạn muốn “thưởng thức” những lời nói tức giận, công kích thì bạn sẽ biết được giá trị của bạn có được bao nhiêu. Cùng người tuổi Tuất tạo thành một gia đình thì hầu hết đều khá ổn định.

Thiên tính của người tuổi Tuất là rất hiểu lòng người, thân mật, gần gũi với mọi người, những đặc điểm này lại càng thể hiện rõ ở nam giới tuổi Tuất. Họ có một tình thương yêu bao la, đặc biệt là với phái đẹp. Họ đối xử với bạn đời cũng hết sức tuyệt vời. Họ có thể cảm thông với những khuyết điểm của người bạn đời. Một gia đình đầm ấm sẽ là nhân tố chủ yếu giúp họ quên đi những âu lo phiền muộn.

Mặc dù là người giỏi chịu đựng, nhưng họ vẫn không thể chịu được cách sống nông nổi, theo đuổi hư vinh, họ không thích phát biểu ý kiến ở nơi công khai. Tính cách sống nội tâm của họ trong hôn nhân sẽ là con dao hai lưỡi: một là sẽ làm cho người vợ không thể hiểu được những tình cảm trong lòng mình, từ đó người vợ chỉ còn biết giữ kín những day dứt khó chịu trong lòng; hai là sự im lặng của chồng cho thấy họ không muốn điều khiển người vợ, tôn trọng vợ và cũng là cái mà mọi người thường nói: “Im lặng là vàng.”

Tình yêu của phụ nữ tuổi Tuất không phải là tình yêu lãng mạn, vì tính cách khá nội tâm và sống cô độc của họ đã quyết định điều này. Nếu ngẫu nhiên họ có một tình yêu nồng cháy thì đó chỉ là khoảnh khắc. Tuổi Tuất đặc biệt phải chú ý một chút đến tính cách thích sống cô đơn của mình, tính cách này sẽ tạo thành một vẻ bề ngoài thờ ơ, lãnh đạm khiến cho người muốn tìm hiểu sẽ có cảm giác không biết nên làm thế nào cho dù họ rất chân thành với tình yêu.

Mặc dù phụ nữ tuổi Tuất có một số bất lợi trong tình yêu nhưng họ lại là người bạn đời tốt bụng trong hôn nhân. Họ rất coi trọng tình yêu và chung thủy với chồng. Lựa chọn người vợ tuổi Tuất làm bạn đời đến đầu bạc răng long là rất thông minh. Phụ nữ tuổi Tuất có thể làm cho cuộc sống gia đình tràn ngập niềm vui. Nếu chồng họ theo chủ nghĩa nam quyền thì họ sẽ làm tròn vai trò của người vợ hiền thục. Nếu chồng họ là người không có chủ kiến thì họ sẽ trở thành người vợ mạnh mẽ, năng động. Họ rất biết cân bằng và điều hòa cuộc sống.

Màu vàng sẽ mang lại nhiều may mắn cho nữ giới tuổi Tuất. Họ nên mang trên mình đồ trang sức bằng đá quý hoặc thủy tinh có màu vàng. Màu đỏ lại là màu mang đến may mắn cho nam giới tuổi Tuất. Họ có thể đeo đồ trang sức chế tác theo hình sao để gặp nhiều thuận lợi trên đường tình duyên.

Tình yêu của người tuổi Tuất nhóm máu A

Người tuổi Tuất thuộc nhóm máu A thường thẳng thắn, bộc trực trong tình yêu. Họ không có tài ăn nói mà thường thể hiện bằng hành động, điều này dành được nhiều thiện cảm từ đối phương. Họ biết cách gần gũi, quan tâm và chăm sóc cho nửa kia của mình. Vì người yêu, họ sẵn sàng hy sinh tất cả những sở thích của bản thân. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng cảm thấy mệt mỏi thậm chí muốn đi tìm tình yêu mới. Chính vì vậy mà những ai muốn gắn bó cả cuộc đời với người này cần điều chỉnh bản thân để có cuộc hôn nhân hạnh phúc, viên mãn. Việc kết hôn của người tuổi Tuất thuộc nhóm máu A cũng diễn ra nhanh chóng. Để được cuộc sống hạnh phúc như mong muốn, nam giới tuổi tuổi Tuất thuộc nhóm máu này nên chọn bạn đời là những người phụ nữ hiền thục, dịu dàng và có sức lôi cuốn hấp dẫn. Chính yếu tố hấp dẫn của người vợ sẽ có thể kéo người chồng ở bên gia đình và duy trì hạnh phúc lâu dài. Với nữ giới, họ nên "chấm" những người đàn ông lạc quan, hài hước. Sự kết hợp này chắc chắn sẽ mang lại cuộc sống gia đình hạnh phúc.

Tình yêu của người tuổi Tuất nhóm máu B

Người tuổi Tuất thuộc nhóm máu B khi yêu thường rất chân thành, sâu sắc và lãng mạn. Họ dành tình cảm, sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt cho "một nửa" của mình mà không hề đòi hỏi phải đền đáp lại. Chỉ cần thấy người yêu hạnh phúc là họ cảm thấy vui vẻ và mãn nguyện. Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của những người này sẽ rất hạnh phúc, đầm ấm. Cho dù cuộc sống có nhiều thay đổi nhưng các thành viên trong gia đình luôn "kề vai, sát cánh" bên nhau khiến người khác phải ngưỡng mộ. Nữ giới tuổi Tuất thuộc nhóm máu B là người rất yêu chồng, thương con. Khi đi làm về, họ sẽ toàn tâm, toàn ý chăm lo cho gia đình thân yêu của mình. Nam giới tuổi này mặc dù phải lo gây dựng sự nghiệp song họ cũng không bỏ bê việc nhà mà thường xuyên giúp đỡ vợ chăm sóc dạy bảo con cái.

Tình yêu của người tuổi Tuất nhóm máu AB

Do tính cách sống hướng nội sâu sắc nên vẻ ngoài của những người tuổi Tuất thuộc nhóm máu AB khá lạnh lùng. Chỉ khi tiếp xúc, quen biết lâu ngày thì mọi người mới thấy được những ưu điểm của họ. Trong tình yêu cũng vậy, những người này thường che giấu tình cảm của mình. Con tim họ chất chứa tình yêu nhưng lại không thể diễn đạt thành lời hay bằng hành động cụ thể. Bởi vậy, đối phương phải là những người thực sự hiểu họ thì mới cảm nhận được tấm chân tình để cùng nhau xây dựng tổ ấm. Họ được đánh giá là người bao dung, cao thượng. Nếu "nửa kia" của họ đem lòng yêu một người khác, họ sẵn sàng rút lui và lặng lẽ chúc phúc cho hai người đó mà không hề có ý tranh giành tình yêu. Khi kết hôn, họ nên chọn bạn đời của mình là người hoạt bát, hài hước và nhiệt tình. Có vậy mới dung hòa những khiếm khuyết của nhau, cùng xây dựng cuộc sống hạnh phúc. Phụ nữ tuổi Tuất sau khi kết hôn luôn nỗ lực hết mình để xây đắp, vun vén cho hạnh phúc gia đình. Chính vì vậy mà đôi khi họ cũng cảm thấy mệt mỏi nên họ cần được sự quan tâm và động viên của chồng và con để hoàn thành tốt hơn thiên chức của người vợ, người mẹ trong gia đình.

Tình yêu của người tuổi Tuất nhóm máu O

Người tuổi Tuất thuộc nhóm máu O được đánh giá là người chung tình nên khi yêu, họ đặt sự chung thủy lên hàng đầu. Chỉ cần người yêu một lòng một dạ với mình thì những lỗi lầm của đối phương cũng sẽ được bỏ qua. Đa số những người tuổi Tuất thuộc nhóm máu O sau khi kết hôn đều có được gia đình ổn định, hạnh phúc. Họ coi trọng gia đình và luôn cố gắng thực hiện tốt vai trò của một người vợ hiền hay một người chồng tốt. Họ đặc biệt quan tâm đến việc chăm lo, dạy dỗ con cái. Nhiều khi vì quá khắt khe trong giáo dục con mà không khí gia đình trở nên căng thẳng. Tuy nhiên, từ đây con cái họ có thể tiếp thu và học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích, thiết thực từ chính bố mẹ chúng. Để cuộc hôn nhân như ý, những người tuổi Tuất mang nhóm máu O nên kết hôn với những người có óc hài hước, năng động và có sự đồng cảm. Điều này làm cho mái ấm gia đình thêm hòa thuận, hạnh phúc.

3. Người tuổi Tuất và sự nghiệp

Mọi người luôn luôn có thể trông đợi ở người tuổi Tuất khi cần sự giúp đỡ, đặc biệt là khi điều đó có nghĩa là họ sẽ học hỏi được điều mới và sẽ giúp giảm bớt gánh nặng cho người cộng sự. Các nhà tuyển dụng xem họ như là những nhân viên đáng giá bởi vì họ là người đáng tin cậy, có trách nhiệm và có thể tin tưởng được. Họ vừa có thể làm một nhà lãnh đạo tốt vừa có thể là một nhân viên giỏi vì họ hiểu được tầm quan trọng của việc hợp tác.

Người tuổi Tuất là người biết kiềm chế mình, điều này khiến họ luôn đạt được thành công trong các công việc như cố vấn, nhà tâm lý hoặc mục sư. Họ có thể đảm nhận được mọi công việc trong quân đội, có thể trở thành nhà quản lý ngành vận tải, bác sĩ, chánh án, luật sư hay giáo sư ưu tú. Hơn thế họ còn thích hợp với những công việc yêu cầu tính kiên nhẫn cao như nhân viên công vụ, nhân viên lắp đặt máy tính.

Trong 12 con giáp, không một tuổi nào có được sự trung thành và đáng tin cậy như người tuổi Tuất. Đó là những người luôn đề cao chữ tín, tận tụy với nhiệm vụ được giao và vì vậy mà họ được rất nhiều người tôn trọng, quý mến. Họ thường cư xử với mọi người rất đúng mực, sống chân thành, hết mình vì bạn bè, đồng nghiệp. Sự cần cù và nỗ lực trong công việc của họ được cấp trên đánh giá cao và trọng dụng. Nhờ vậy, con đường sự nghiệp của họ rất thuận buồm xuôi gió.

Trong công việc, họ luôn biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người khác. Điều này giúp họ có thêm nhiều kinh nghiệm cũng như tránh được sai sót không đáng có. Dù biết lắng nghe nhưng không ít người tuổi Tuất có tinh thần tự lập cũng như khả năng làm việc độc lập rất cao. Chính vì vậy họ có thể đứng vững trên đôi chân của mình bằng ý chí, sức lực và tài năng. Họ ít khi chịu chấp nhận phụ thuộc hay tụt hậu so với người khác.

Ngoài ra, với lòng chính trực, tinh thần trượng nghĩa, sẵn sàng đấu tranh với mọi bất công, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp, họ có thể gánh vác những công việc khó khăn cho tập thể hay cộng đồng. Những người tuổi Tuất thường được tôn trọng ở bất cứ chỗ làm nào. Nếu biết phát huy ưu điểm trên và không ngừng phấn đấu thì con đường sự nghiệp của họ sẽ luôn rộng mở.

Tuy nhiên cuộc sống của người tuổi Tuất không hề ổn định. Tuổi thơ trải qua nhiều nỗi buồn. Tuổi thanh niên cũng có rắc rối và gặp phải nhiều khó khăn. Tuổi trung niên khá hơn một chút nhưng bạn không hề có một chút rảnh rỗi bởi vì bạn có quá nhiều việc phải làm. Tuổi già có cuộc sống khá phẳng lặng, nhưng bạn vẫn cảm thấy không vui lắm bởi vì lúc nào cũng nghĩ rằng mình còn có nhiều việc chưa làm xong, còn thường xuyên cảm thấy hối hận vì những việc đã qua. Tuy nhiên do bạn rất chân thành với mọi người nên bạn bè thân thiết đối xử với bạn rất tốt.

Đương nhiên những người tuổi Tuất sinh vào ban ngày sống tương đối phẳng lặng và vui vẻ hơn, cũng dễ thỏa mãn với mọi điều hơn. Có thể môi trường đã quyết định một phần nhất định đến cuộc đời con người. Mặc dù không thể nói đường tài vận của bạn là thông suốt nhưng do sự cần cù, nỗ lực nên bạn cũng có thể đạt được một lượng tiền tài nhất định. Ngoài ra, trong làm ăn, khi hợp tác với người khác phải thận trọng, tốt nhất không nên nóng vội, chi tiền phải cẩn thận đừng vì sự tận tụy trung thành của mình mà quên mất phòng bị, bạn cần biết rằng trên thương trường rất khó có bạn tốt.

Người tuổi Tuất hiểu được giá trị đồng tiền nên tuyệt đối không coi nhẹ đồng tiền. Chính vì quan điểm này mà họ chấp nhận một cuộc sống khó khăn, gian khổ hơn người khác rất nhiều. Thế nhưng bạn lại là con người sống vì tình cảm, có nghĩa khí nên thường bị kẻ thứ ba xen vào, làm liên lụy đến mình, trong chốc lát có thể mất toàn bộ số tiền tích lũy trong nhiều năm. Vì thế khi có người vay tiền, thì bạn phải suy nghĩ thật kĩ rồi mới cho vay.

Bạn không thích vay mượn tiền của người khác bởi vì bạn có lòng tự ái cao mà có xu hướng tự giải quyết một mình. Vì thế nếu gặp thất bại mà không có cơ hội thì cần ghi nhớ là sẽ rất khó nhờ mọi người giúp đỡ, tư tưởng trọng nghĩa khí xem thường tiền bạc của phương Đông đã dần mất đi, thêm vào đó bạn phải hiểu là “Thượng đế chỉ giúp đỡ những người tự cứu mình”. Vì thế, khi không giúp đỡ được cho người khác thì cũng đừng trách mình và cảm thấy không yên.

4. Người tuổi Tuất và vận mệnh

Sinh năm Giáp Tuất - 1994: Chó sống yên ổn (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

Đây là người có sức khỏe dồi dào và có chí tiến thủ mạnh mẽ. Họ cũng thường cân nhắc đến lợi ích khi tiến hành công việc. Nếu biết rõ mình bị thua thiệt, họ nhất định sẽ không làm. Họ rất thận trọng trong mọi hành động và luôn lo sợ rằng nếu làm sai thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của mình trong mắt mọi người.

Người này thường không có nhiều hứng thú trong cuộc sống. Đôi khi, họ cũng muốn thư giãn, thả lỏng bản thân để tận hưởng cuộc sống nhưng thường không làm được như vậy. Họ thường phải đấu tranh nội tâm để lựa chọn giữa sự đổi mới hay bảo thủ. Vì vậy, họ thường xuyên cảm thấy bất an, khó chịu. Người này có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Cùng với ý chí kiên định, họ có thể tạo nên nhiều thành tựu khiến người khác ngạc nhiên. Họ có năng lực lãnh đạo, làm việc quyết đoán và dễ được mọi người tôn trọng, nể phục.

Người tuổi Tuất mệnh Hỏa có những khả năng bẩm sinh kỳ lạ, thích thử sức trong những lĩnh vực vượt ra ngoài trí thông minh và tài năng của mình. Tuy nhiên, họ lại thường giành được thành công đáng nể. Nếu được sao tốt tương trợ thì tuy không thể gặp được cơ hội tốt, họ cũng sẽ trở thành người giàu sang, danh lợi song toàn. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ khó có thể đạt được thành công trong cuộc đời hoặc nếu có thì chỉ là hư vinh, thiếu thực tế. So với nam giới, nữ giới tuổi Tuất mệnh Hỏa thường gặp nhiều may mắn hơn.

Sinh năm Bính Tuất - 1946: Chó tự ngủ (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

Giống người tuổi Tuất mệnh Kim, họ khá nghiêm túc, cẩn thận trong công việc. Trong tập thể, họ luôn đưa ra được những suy nghĩ, quan điểm mang tính xây dựng. Họ cũng là những người tài trí, biết cách vận dụng trí tuệ của mình sao cho hợp lý để có được tiền bạc và quyền lực. Người này luôn nhìn nhận và suy nghĩ từ đại cục để hành động, có thể hy sinh việc nhỏ để hoàn thành việc lớn. Dù không có quá nhiều tham vọng nhưng họ sẽ luôn kiên định với lập trường của mình và không cho phép ai xúc phạm đến. Họ rất tự tin, không để cho người khác cười nhạo mình và có thể nắm bắt được cơ hội tốt cũng như luôn dũng cảm đón nhận mọi thử thách mới.

Họ thường khá kiên định, lạnh lùng, có thể bình tĩnh nhìn nhận, phán đoán về sự vật, sự việc. Tuy nhiên, khi ra quyết định, họ thường không thật sự quả quyết. Điều này có thể là do bản tính quá cẩn trọng của họ. Họ ghét những việc không hợp lý, luôn chú trọng đến vấn đề tự tu dưỡng, tuân thủ kỷ luật rất nghiêm ngặt. Do đó, ấn tượng họ để lại cho người khác là sự cứng nhắc, khô khan. Mặc dù vậy, trên thực tế, đây là người biết cảm thông và cũng thích giúp đỡ mọi người. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người này có thể trở thành nhân vật xuất chúng. Ngược lại, nếu không được sao tốt tương trợ, họ dễ vướng vào chuyện thị phi, thậm chí gặp phải tai họa lớn.

Sinh năm Mậu Tuất - 1958: Chó lên núi (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

Họ thường thành thực, trung hậu và có hiểu biết rộng. Đây còn là người có tinh thần chính nghĩa, không ngại khó khăn khi giúp đỡ mọi người. Họ cũng sẵn sàng hy sinh lợi ích bản thân nếu cần thiết và vì vậy họ được nhiều người tin tưởng, yêu mến. Người tuổi Tuất mệnh Mộc có thể trở thành bạn bè hoặc cấp dưới đáng tin cậy. Họ cũng có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Khi đã xác định được mục tiêu họ sẽ tiến lên không ngừng nghỉ. Họ có khả năng hợp tác với người khác để làm nên sự nghiệp chung. Là người rất có năng lực làm việc nhưng họ không phải là người có tài ăn nói. Họ cũng là người không thể giữ yên lặng trong thời gian dài. Tuy nhiên, vì không có khả năng biểu đạt nên họ thường chỉ có thể nói rất thẳng thắn ý kiến của mình về mọi việc. Nếu không làm được như vậy, họ sẽ cảm thấy rất cô độc.

Nữ giới tuổi Tuất mệnh Mộc thường có tính cách khá mạnh mẽ, không thích hợp với vai trò "nội tướng" trong gia đình. Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ được hưởng phúc đức, tốt số và có thể sẽ được giàu sang. Nếu không được sao tốt tương trợ, tuy họ có được danh tiếng tốt nhưng thường không ổn định, nguyện vọng và kế hoạch đã định ra sẽ khó mà thực hiện được.

Sinh năm Canh Tuất - 1970: Chó coi trong chùa (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

Họ thường rất tài hoa, cẩn thận và biết tính toán. Tuy nhiên, một số người tuổi Tuất mệnh Kim khá bảo thủ, không thích người khác can thiệp vào công việc của mình. Họ luôn mong muốn có được thế giới riêng, không phải bận tâm đến mọi việc xung quanh. Với họ, sự bình luận, đánh giá của người khác không hề quan trọng mà điều quan trọng là tự mình có cảm thấy thỏa mãn, hài lòng hay không. Chính vì tính cách này mà họ thường thấy không thuận lợi và thoải mái khi giao tiếp với mọi người. Nguyên tắc sống của họ là luôn kiên trì theo quan điểm của mình, cho dù thất bại họ cũng không muốn thay đổi. Vì vậy, đôi khi họ để những cơ hội tốt tuột khỏi tầm tay. Tuy cố chấp như vậy nhưng họ cũng là những người chính nghĩa và sẽ không bao giờ làm những việc chỉ có lợi cho mình mà lại gây tổn hại cho người khác.

Người tuổi Tuất mệnh Kim khá cẩn trọng và cũng hơi bảo thủ trong chuyện tình cảm. Tuy không phải là người lãng mạn và cũng không biết cách thể hiện tình yêu nhưng họ luôn trung thực và tôn trọng lời hứa của mình. Họ coi trọng gia đình và sẽ cố gắng để tìm được người bạn đời đáng tin cậy, xứng đáng làm chỗ dựa cho họ trong suốt cuộc đời. Họ cũng sẽ cố gắng làm việc hết mình để chăm lo tốt nhất cho gia đình.

Sinh năm Nhâm Tuất: Chó giữ nhà (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

Là người cả đời luôn gặp chuyện tốt, quí nhân phù trợ, mọi việc thông suốt, hậu vận hưng vượng. Là phụ nữ thì mang mệnh hiền lương, giỏi việc. Người này có nền tảng kiến thức khá phong phú, làm việc quy củ. Điều này khiến mọi người rất tin tưởng và tôn trọng họ. Họ ghét những sự việc bất hợp lý. Tinh thần trách nhiệm và sự chính nghĩa thường trực khiến họ luôn nhiệt tình và hết mình với những việc phải làm. Tuy nhiên, khi bị cấp trên yêu cầu làm những việc không mấy "quang minh chính đại", họ thường do dự, chần chừ không biết phải lựa chọn như thế nào giữa nhiệm vụ và sự chính nghĩa. Chính vì vậy, sự trung thành của họ sẽ thường xuyên bị người khác lợi dụng. Và khi phát hiện ra rằng có người nào đó đang và đã lợi dụng mình, họ thường cảm thấy rất đau khổ, dày vò, chán nản và cô độc.

Họ giỏi chịu đựng gian khổ nhưng lại thiếu năng lực xác định mục tiêu. Chỉ khi xác định rõ mục tiêu để phấn đấu, họ mới có thể phát huy hết tài năng của mình. Tuy có tư tưởng khá phóng khoáng nhưng người tuổi Tuất mệnh Thủy lại tương đối bảo thủ trong hành động. Một số người thường thiếu tính độc lập, tự chủ. Người tuổi Tuất mệnh Thủy thích đi du lịch và thích cuộc sống tự do, tự tại. Tuy nhiên, không ít người trong số họ thường để mình rơi vào ảo tưởng và dần dần từ bỏ những mục tiêu đã xác định ban đầu. Không khô khan như người tuổi Tuất mệnh Thổ, người tuổi Tuất mệnh Thủy khá lãng mạn trong chuyện tình cảm. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với người khác giới và được nhiều người theo đuổi.

5. Vận mệnh người tuổi Tuất với tháng sinh

Sinh tháng giêng

(Đầu xuân), có lộc về đường ăn uống, nên không phải lo lắng về ăn uống. Tướng mạo đôn hậu, cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên khi gặp chuyện gì phần lớn không biết giải quyết, có nhiều sai lầm khiến tinh thần mệt mỏi, chán nản. Cần biết kiềm chế, suy nghĩ để vững vàng tiến lên. Cần nhớ là tai họa từ miệng mình mà ra.

Sinh tháng hai

(Kinh trập), tốt bụng, gan dạ, dũng cảm. Tuy nhiên đừng gieo gió nhiều không thì sẽ gặp bão. Là người khỏe mạnh, thích đi đây đó, hay làm bừa mà không hề sợ, coi thường người khác, không giống ai, cứng rắn quá dễ gặp khó khăn, cần nhớ là không phải việc gì cũng phải tỏ thái độ cứng rắn, mạnh bạo.

Sinh tháng ba

(Thanh minh), giỏi giao thiệp, đam mê tửu sắc, tính tình lập dị, tinh thần sảng khoái, tình yêu thuận lợi, ăn mặc không thiếu, tự do đi lại đến đâu cũng xong, thông minh, chỉ làm việc có lợi. Nên tự kiểm điểm một chút vì phong lưu quá sẽ gặp tai họa.

Sinh tháng tư

(Lập hạ), tuy không giàu nhưng cả đời ít gặp nguy hiểm, mọi chuyện đều ổn thỏa. Tinh thần ổn định, cuộc sống thanh đạm vô lo vô nghĩ, hung cát lẫn lộn, sống yên ổn, nhiều niềm vui, nhiều may mắn. Nên nhớ là hết điều xấu sẽ đến điều tốt hay vui quá hóa buồn.

Sinh tháng năm

(Mang chủng), tan vỡ li biệt, gia cảnh phức tạp, phận mỏng ít phúc, có lúc còn gặp hạn nhỏ, hay mắc bệnh nhưng ít liên quan đến đại sự. May mắn là hậu vận bình an, ung dung tự tại.

Sinh tháng sáu

(Tiểu thử), nóng nực, tính tình kì dị. Lúc hưng lúc bại, vui buồn cùng có. Tuy có chí hướng nhưng rất khó khăn khi vươn lên. Cả đời phải chịu khó suy nghĩ, cầu lợi cho mình, không làm chuyện bất chính thì có thể đủ ăn đủ mặc.

Sinh tháng bảy

(Lập thu), hậu vận thu về được, nhưng mưu sự tại người, thành sự tại thiên. Từ thuở niên thiếu đến khi trưởng thành, nhận được không ít sự giúp đỡ chân tình của người khác. Tuổi trung niên gia đình có thể tan vỡ. Tuy cuối đời có của nhưng không xóa hết được đau buồn.

Sinh tháng tám

(Bạch lộ), tính cách thông minh, khéo ăn nói, địa vị quyền lực bấp bênh. Tuổi thanh niên gặp nhiều trở ngại nhưng không hại đến bản thân. Cả đời không có hạn lớn. Tính tình ổn định, tu chí có thể làm đại nghiệp. Hậu vận may mắn, danh tiếng tiến xa nhưng phúc lộc lại tỉ lệ nghịch với danh tiếng.

Sinh tháng chín

(Hàn lộ), tính tình cương nghị, quyết đoán hiếm có, sự nghiệp tốt, có uy lực, có thể dời non lấp biển. Tuy nhiên vì tính cách quá mạnh mẽ nên thường có sai lầm. Mặc dù được kính trọng nhưng khó dự đoán trước mọi việc.

Sinh tháng mười

(Lập đông), cuộc sống bấp bênh, danh lợi khó đạt, vất vả nhưng khó thành công như lúc mới vào đông vừa qua nóng đã gặp lạnh, tốt bụng và chung thủy, có nhiều đức tính tốt khác. Mặc dù có một thời khấm khá nhưng sau đó gặp nhiều khó khăn, cuộc sống không đủ. Lúc này cần bình tĩnh để tránh được bệnh tật.

Sinh tháng mười một

(Đại tuyết), tuyết rơi gió lạnh, cả đời sợ lạnh, sống vất vả gian khổ, làm việc khó thành, cuộc sống không ổn định, thành bại được mất nhiều, buồn khổ chán nản, may mắn là có quý nhân phù trợ nên một đời bình an, cố gắng tiến lên, bỏ bớt đau buồn.

Sinh tháng mười hai

(Tiểu hàn), ăn uống no đủ, giữ được tiền, nghiêm khắc với bản thân, được lộc an nhàn, gia đình thịnh vượng, phúc thọ trường tồn, danh thành công toại, mọi việc tốt đẹp. Nhưng tính tình yếu đuối, phải mạnh mẽ hơn.

6. Tương hợp và xung khắc giữa người tuổi Tuất và các tuổi khác

Tuổi Tuất và tuổi Tý

Mặc dù có nhiều điểm khác biệt nhưng Tí và Tuất vẫn kết hợp khá ăn ý. Tí thích xung quanh có nhiều bạn bè thân còn với Tuất, cuộc sống chẳng còn ý nghĩa nếu không có sự trung thành. Đáng tin, khôn ngoan và có trách nhiệm, tuổi Tuất là người bạn tuyệt vời. Đôi khi sự nhiệt tình quá với bạn bè của người tuổi Tuất khiến Tí hơi khó chịu và đoán mò lung tung. Tuy nhiên, dần dần, người cầm tinh con Chuột thấy sự nhiệt tình và trung thành của tuổi Tuất đầy thú vị và đáng quý. Vậy là họ trở thành những người bạn khá tri kỷ.

Nếu là một cặp uyên ương, hai “hành tinh” này có thể hỗ trợ nhau khá nhiều. Tuổi Tuất đôi khi nhẹ dạ, cả tin và tuổi Tí luôn ở bên cạnh để giúp tuổi Tuất định hình lại sự việc và lấy lại tinh thần. Thường thường, người cầm tinh tuổi Tuất thấy hài lòng về sự thân thiện, hào phóng của tuổi Tí nhưng cũng khó tránh khỏi mâu thuẫn. Đó là khi Tuất không đặt niềm tin trọn vẹn vào Tí và nghi ngờ động lực sống của con giáp này. Vậy nhưng, tuổi Tí không thấy nản và thất vọng vì sự bi quan của tuổi Tuất và thấy đó là thử thách cần chinh phục. Cứ như vậy, cuộc sống con giáp này vẫn thuận buồm xuôi gió.

Khi là đối tác kinh doanh, họ sẽ tạo thành một tập thể vững mạnh. Tuổi Tí khôn ngoan, sắc sảo và thông minh bên cạnh tuổi Tuất cũng thông minh, thậm chí còn cấp tiến trong suy nghĩ và rất đáng tin cậy. Cả hai cùng hỗ trợ cho nhau để xây dựng một khối bền vững.

Tuổi Tuất và tuổi Sửu

Dù là bạn, người yêu hay đối tác làm ăn, Sửu và Tuất đều kết hợp khá ăn ý với nhau.Cả hai con giáp này đều đánh giá rất cao niềm tin, bản chất trung thực và quan trọng hơn cả, họ đều tìm thấy ở nhau những điểm trên. Tuổi Tuất rất hay lo lắng và nghĩ cho người khác; còn tuổi Sửu vừa thông minh, vừa rất khâm phục Tuất và không bao giờ để Tuất có lý do gì để ghen hay phản bội.

Nếu là một cặp uyên ương, người này sẽ tạo cho người kia sự thoải mái và ổn định. Người tuổi Sửu thích sự hài hòa, thích nhà cửa luôn sạch sẽ và luôn biết cách để tuổi Tuất có phần quá nhạy cảm thấy yên lòng. Đôi khi Tuất có cái nhìn khá bi quan về cuộc sống. Thật may mắn là bên cạnh Tuất lại có người tuổi Sửu bởi Sửu sẽ là bờ vai để Tuất vượt qua nỗi sợ hãi. Sẽ chẳng khi nào có sự phản bội giữa hai con người này, bởi cả hai đều biết trân trọng sự thủy chung và chân thành. Tuy nhiên, thỉnh thoảng họ cũng có mâu thuẫn. Đó là mỗi khi trời trở gió và tuổi Sửu bướng bỉnh hơn thường ngày. Nhưng những sự kiện kiểu như thế này không xảy ra nhiều bởi họ thường rất hài hòa với nhau.

Khi là đối tác kinh doanh, họ sẽ rất phát đạt. Hai "hành tinh” này đều có giác quan kinh doanh khá nhạy bén. Sửu tin Tuất và ngược lại Tuất chẳng bao giờ phải lăn tăn về Sửu. Tuổi Sửu vừa chăm chỉ, vừa cẩn thận ngay từ bước đầu; còn tuổi Tuất có biệt tài đọc được tâm lý của người khác nên họ tạo thành một mối quan hệ khá bền vững.

Tuổi Tuất và tuổi Dần

Một cặp xứng đôi vừa lứa. Cả hai đều dành cho nhau những tình cảm sâu đậm thắm thiết. Có nhiều điểm chung, ngay cả những khác biệt của cả hai cũng sẽ bù đắp bổ sung cho nhau.

Dần và Tuất có khá nhiều điểm chung và người này luôn tìm cách làm cho người kia hài lòng. Hai hành tinh này trung thành và luôn thích bảo vệ nhau. Bởi vậy, nếu hai người có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhất là về mặt tình cảm thì cả hai đều thấy rất an tâm và hoàn toàn tin tưởng vào nhau. Thông thường, Dần thường muốn chạy khỏi những mối quan hệ có tính chất gò bó hoặc hạn chế tự do. Nhưng riêng đối với Tuất, sự ràng buộc giữa hai người là hoàn toàn hợp lý và thậm chí, Dần còn thích sự ràng buộc hết sức tế nhị đó. Dường như, Dần luôn ủng hộ Tuất trong các hoạt động trong đời sống thường ngày và Tuất thấy mình may mắn và hào hứng đón nhận được điều đó. Đôi khi tuổi Tuất hơi bi quan và không đặt niềm tin nhiều vào người khác. Tuy vậy, đối với Dần thì Tuất hoàn toàn khác, Tuất thấy mình vững vàng hơn khi được ở bên Dần.

Khi là một cặp uyên ương, hai con giáp này tạo được không khí vui vẻ cho nhau và sắp xếp thời gian hợp lý cho cả việc chung và việc riêng. Điều này là yếu tố hết sức quan trọng để tuổi Dần có thể giữ được cân bằng cho cuộc sống. Mặc dù, người tuổi Tuất có đôi lúc nhạy cảm và cần thời gian một mình; mặc dù cả hai đều thích làm theo ý mình nhưng cả hai đều trung thực và thành thật với nhau. Bởi vậy, Dần và Tuất rất tôn trọng nhau và mối quan hệ của họ khá bền vững.

Nếu là đối tác kinh doanh, hai con giáp này sẽ kết hợp khá ăn ý với nhau tạo thành một đế chế thịnh vượng và phát triển. Đó là sự kết hợp của sự thông minh, dũng cảm, sáng tạo của tuổi Dần và sự trung thành và đáng tin cậy của tuổi Tuất. Thỉnh thoảng, Tuất cũng góp những ý tưởng mới cho công việc chung của hai người, bởi vậy việc kinh doanh chung của hai hành tinh này khá thuận lợi. Điều mà Tuất thấy không hài lòng nhất ở Dần là: Đôi khi Dần nhanh chán và ít kiên trì hơn Tuất. Tuy nhiên, mọi bất đồng đều được giải quyết khá ổn thỏa.

Tuổi Tuất và tuổi Mão

Mão và Tuất sẽ cùng nhau xây dựng một mối quan hệ bền chặt và nồng thắm dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Tuổi Mão khá nhút nhát, thường bị một số tuổi khác lợi dụng sự nhiệt tình nhưng Tuất thì không hành động như vậy. Tuất thường ít khi đặt niềm tin ở người khác nhưng trong quan hệ với Mão, Mão không để cho Tuất có lý do nghi ngờ điều gì. Cả hai hành tinh này đều đáng tin, trung thực và luôn bảo vệ nhau.

Khi là một cặp uyên ương, hai hành tinh này sẽ kết hợp rất hài hòa. Mão có xu hướng dựa vào đôi vai của người mình yêu khi có rắc rối về mặt tinh thần, tình cảm. Thiếu sự hậu thuẫn của người yêu, Mão sẽ mất bình tĩnh và tự tin. Tuổi Mão thường nhìn cuộc sống bằng ánh mắt chủ quan; Tuất đôi khi cũng có những sợ hãi vô lý của riêng mình nhưng Tuất vẫn đủ can đảm để đem lại sự thoải mái và niềm tin cho Mão. Bù lại, sự chăm sóc tận tình, tình yêu thương của Mão sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho Tuất. Nếu họ sống trong cùng một ngôi nhà, căn nhà của họ sẽ tràn đầy tiếng cười và được trang trí mang tính nghệ thuật nhờ tài năng của Mão. Vấn đề lớn nhất mà Mão và Tuất gặp phải là sự bi quan khi sự việc cần giải quyết hỗn loạn và khó hiểu. Trong trường hợp quá lo lắng, họ sẽ không đủ bình tĩnh để tìm ra phương án giải quyết hợp lý.

Khi là đối tác kinh doanh, hai con giáp này sẽ tạo thành một tập thể vững mạnh và sáng tạo. Một số ý tưởng sáng tạo của Mão sẽ khiến Tuất ngạc nhiên và trở nên kiên nhẫn lắng nghe và thực hiện. Trong khi đó, Tuất có tài kinh doanh, cẩn thận và biết đánh giá giá trị của lao động nên sẽ đảm nhiệm tốt vấn đề tài chính. Cả hai sẽ kết hợp với nhau để tạo thành một tập thể phát triển tích cực theo hướng đi lên.

Tuổi Tuất và tuổi Thìn

Thìn và Tuất phải cùng nỗ lực thật nhiều để hiểu được động cơ và mục đích của nhau. Có như vậy, mối quan hệ của họ mới bớt sóng gió. Tuổi Tuất là một trong những tuổi có cách ứng xử linh hoạt nhất trong các con giáp, và hầu như có thể chơi được với hầu hết các con giáp khác, nhưng với Thìn thì Tuất phải cố gắng rất nhiều. Sớm hay muộn thì hai con giáp này cũng nảy sinh mâu thuẫn do bản chất khác nhau.

Nếu là một cặp đôi yêu nhau, mối quan hệ của họ khá căng thẳng hoặc có thể sớm đi đến hồi kết. Thìn nghĩ và thể hiện những điều mình suy nghĩ ngay lập tức, điều này có thể khiến Tuất thấy khó chịu bởi Tuất trung thực nhưng không thích to tiếng và không thích phải làm theo lệnh của người khác. Người tuổi Tuất khá nhạy cảm với chuyện tình cảm và thường tận hưởng cảm giác cô đơn để lấy lại cân bằng. Thìn thấy vậy thì ngán ngẩm bởi sự đa sầu đa cảm của Tuất và cho rằng Tuất là người ướt át. Còn Tuất thì dễ gần nhưng khó tin người khác. Hai con giáp này có thể đặt niềm tin ở nhau nhưng điều đáng nói là họ chẳng nhận ra điều đó.

Nếu hai “hành tinh” này có quan hệ làm ăn với nhau, họ sẽ làm việc hết sức để bảo vệ người kia và bảo vệ công ty. Tuy nhiên, điều kiện ở đây là họ phải hiểu được mục tiêu của nhau. Tuất làm việc chăm chỉ và biết cách phân bổ thời gian; hai đức tính này làm Thìn rất hài lòng. Thìn rất may mắn với chuyện tiền bạc nhưng Tuất đôi khi vẫn cảm thấy hơi mạo hiểm khi làm việc với con giáp này.

Tuổi Tuất và tuổi Tỵ

Điều tuyệt vời là nhờ có mối quan hệ chung này mà cả Tị và Tuất đều có thêm sức mạnh, nghị lực và trở thành chỗ dựa vững chắc của bạn bè, đồng nghiệp. Có thể nói rằng, hai hành tinh này không có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng không xung khắc. Người tuổi Tuất tốt tính và hay chiều người khác nhưng đa sầu đa cảm. Trong khi đó, người tuổi Tị rất cuốn hút, hấp dẫn nhưng có phần sống khép mình, thích sự yên tĩnh, ổn định hơn là sự ồn ã, náo nhiệt.

Khi là một cặp uyên ương, Tị và Tuất sẽ được tận hưởng cảm giác thật thoải mái, an toàn bên nhau. Mối quan hệ của họ khá bền chặt. Họ cũng có một số điểm khác nhau nhưng có thể dung hòa được. Vốn là tuổi Tị rất hay ghen và có tính sở hữu trong tình yêu. Còn tuổi Tuất thì rất trung thành và tận tâm. Bởi vậy, Tuất chẳng để cho Tị có lý do gì để ghen tuông cả. Khi Tuất lo âu hoặc cảm thấy bất an thì Tị sẽ là người động viên để người bạn đồng hành của mình có thêm nghị lực. Nếu hai con giáp này sống chung trong một mái nhà, căn phòng của họ sẽ luôn ấm cúng và thoải mái.

Tị và Tuất cũng sẽ tạo thành một tập thể vững mạnh và liên tục đi lên nếu cùng làm văn với nhau. Cả hai hành tinh này đều giỏi giao tiếp. Người tuổi Tuất phân biệt phải trái rất rõ ràng. Bên cạnh Tuất là Tị rất thông minh. Tị không chỉ tin vào logic mà còn dựa vào cả trực giác để phán đoán công việc. Bởi vậy, rất ít khi Tị mắc sai lầm trong kinh doanh. Hơn thế nữa, tuổi Tị còn rất may mắn với chuyện kiếm tiền. Do đó, chuyện làm ăn của họ liên tục phát triển, trong đó Tị sẽ đóng vai trò làm người ở “tiền tuyến”.

Tuổi Tuất và tuổi Ngọ

Tuổi Ngọ và tuổi Tuất có thể kết hợp rất hài hòa với nhau. Họ đều dí dỏm và thích tham gia vào các hoạt động xã hội. Ngọ trí tuệ có sức hút rất lớn với Tuất. Tuổi Tuất không thích dành thời gian cho việc buôn dưa lê mà thích bàn tán về các chủ đề có ý nghĩa sâu sắc hoặc mang tính thời sự. Chính vì vậy, Tuất không trở nên nhàm chán trước Ngọ thích khám phá. Nếu là một cặp, hai “hành tinh” này không thể dành thời gian dài ở nhà cho nhau. Cả hai tuổi đều thích hẹn hò và thích những khám phá những điều mới. Đặc biệt là Ngựa, thích thay đổi và không chịu được sự nhàm chán.

Trong tình yêu, Ngựa không phải là mẫu người thích mối quan hệ bền vững vì “hành tinh” này quá nhạy bén. Nhưng điều kỳ lạ là Ngọ lại rất thích hưởng thụ cuộc sống cùng với Tuất. Tuổi Ngựa giữ bí mật rất tốt, khi có chuyện riêng tư cần giữ kín, bất kể lý do gì cũng không làm cho người tuổi này bật mí. Tuất sống tâm trạng hơn, vui buồn thay đổi liên tục và đây là điều rất kỳ bí khiến Ngựa có tìm hiểu mãi thì người tuổi Tuất vẫn rất huyền bí. Đây là điểm mà Ngọ rất thích khám phá ở Tuất.

Nếu là đối tác trong kinh doanh, Ngọ và Tuất sẽ chọn công việc đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Hoạt động kinh doanh liên quan đến du lịch là phù hợp nhất, vì cả tuổi Ngựa và tuổi Tuất đều thích thay đổi món ăn, thích ngắm cảnh đẹp và vui chơi bạn bè. Hai tuổi này đều có khả năng chịu được cuộc sống khắc nghiệt và công việc vất vả. Sự trung thành và cẩn thận vốn có của Tuất kết hợp rất hoàn hảo với sự khéo léo trong giao tiếp của Ngọ. Nếu hợp sức lại, công việc kinh doanh của hai người sẽ phát triển với tốc độ khiến mọi người xung quanh ngạc nhiên.

Tuổi Tuất và tuổi Mùi

Mùi và Tuất có đôi chút không hợp nhau, tuy nhiên Tuất rất khéo léo trong cách cư xử nên không có vấn đề gì giữa hai người là không thể vượt qua. Vấn đề chính là Mùi và Tuất có sự khác biệt về sở thích, và khả năng. Mùi thích đứng một mình vì thấy rằng như thế sẽ tốt hơn là rơi vào những cảm xúc rối bời trong các mối quan hệ xã hội. Mùi thấy hạnh phúc và thoải mái với lối sống mơ mộng của mình. Ngược lại, Tuất người sống thực tế hơn. Tuất thích giao lưu bạn bè và không ngừng phát triển những mối quan hệ của mình. Tuất thích những người bạn có năng lực và thích phiêu lưu.

Khi yêu nhau, cả hai sẽ hơi mất thì giờ vào việc giới hạn thời gian của họ. Tuất có thể thiếu kiên nhẫn với những sự mơ mộng của Mùi. Tuất thích những hoạt động thể chất, thậm chí đơn giản chỉ là những công việc vườn tược quanh nhà. Tuất là một người sống có nguyên tắc, nên sẽ không để cho những tình huống thiếu kiên nhẫn và mất bình tĩnh với Mùi biến họ trở nên nhỏ nhen, ích kỷ. Trong tình yêu, Mùi thường làm cho người yêu mình hạnh phúc bởi những sự chăm sóc ân cần, như nấu những bữa ăn ngon, hay tạo ra những niềm vui nho nhỏ khác. Tuất sẽ cảm thấy mình được quan tâm đặc biệt khi họ sống cùng nhau. Mùi khá đa cảm và dễ bị kích động, nên đôi khi Mùi dễ rơi vào trạng thái đau khổ tột cùng vì lo lắng.

Khi là bạn làm ăn kinh doanh, Mùi và Tuất có thể hỗ trợ nhau tốt hơn. Với khả năng ngoại giao tốt, Tuất có thể là người đại diện cho công ty trong công việc giao thiệp với khách hàng. Tuất rất trọng chữ “Tín” khi làm một việc gì đó. Mùi có thể tin tưởng vào sự chân thật của người bạn đồng hành với mình.

Tuổi Tuất và tuổi Thân

Thân và Tuất có nhiều điểm khác biệt nhưng họ đều là những người sôi nổi yêu thích hoạt động. Điều này làm họ trở nên dễ gần. Thân thích vui vẻ nên luôn sẵn sàng cho những cuộc phiêu lưu khám phá mới. Tuất đánh giá cao điều này và muốn là người bạn đường của Thân để trò chuyện cùng nhau. Tuất là người hay suy nghĩ và bận tâm đến nhiều thứ hơn Thân, nhưng nhìn chung Tuất cũng là một người hòa nhã, vui vẻ. Đôi khi Tuất muốn đi đâu đó một mình cho tâm trạng thoải mái. Việc này cũng không làm Thân bận tâm bởi Thân luôn bận rộn nên không mấy khi để ý đến sự vắng mặt của Tuất.

Khi yêu nhau, hai người sẽ là một cặp đôi ăn ý miễn là Tuất có thể tin tưởng ở Thân. Vì Thân cũng không hẳn là người không đáng tin cậy nên tốt nhất Tuất nên tìm hiểu thói quen cũng như điểm yếu của Thân. Người tuổi Thân thích giao lưu, và có tính hơi hiếu kỳ, thỉnh thoảng thích đi lang thang, mơ mộng. Liệu rằng Tuất có chấp nhận được điều này không vì Tuất là người khá nguyên tắc, có được niềm tin từ Tuất là rất khó vậy nên đã tin tưởng một ai Tuất sẽ rất trân trọng người đó. Nhìn chung, hai tuổi này kết hợp với nhau sẽ tạo nên cuộc sống vui vẻ, lạc quan.

Trong làm ăn kinh doanh, Thân sẽ giữ vai trò như người đứng đầu, Tuất sẽ chỉ đi bên phụ giúp cho Thân. Thân có khả năng thuyết phục khách hàng và Tuất sẽ là người tiếp tục duy trì mối quan hệ làm ăn đó. Tuất có khả năng đặc biệt trong việc nhìn nhận sự việc và đánh giá con người. Do đó Tuất có thể sử dụng khả năng đặc biệt này để trợ giúp cho Thân tránh được những rủi ro đáng tiếc. Không khí nơi làm việc của hai người rất vui vẻ và sôi nổi. Việc kinh doanh sẽ rất phát đạt nhờ vào sự bạo dạn của Thân.

Tuổi Tuất và tuổi Dậu

Dậu và Tuất thường có mâu thuẫn khi giao tiếp với nhau. Dậu thường muốn điều khiển mọi thứ theo ý mình. Tuất cũng tương tự như vậy với những nguyên tắc khá chặt chẽ. Đôi khi Tuất còn trở thành người võ đoán. Dậu rất hiểu điều đó và cũng biết rằng, Tuất làm điều đó để giữ vai trò trụ cột. Và cứ như vậy, sự bất đồng giữa hai hành tinh này sẽ xảy ra.

Khi là hai người yêu nhau, Dậu và Tuất có rất nhiều điểm khác nhau. Dậu khá coi trọng vẻ đẹp hình thức và luôn muốn ngôi nhà chung của họ phải sạch sẽ, gọn gàng. Bên cạnh đó, Dậu cũng rất chú ý tới hình thức của người yêu mình. Bởi vậy, chuyện giục Tuất đi đánh giày hay chỉnh tề lại trang phục là điều thường xuyên thấy. Tuất thì lại khác. Con giáp này chẳng để ý nhiều tới những điều Dậu quan tâm. Tuất có năng lượng cơ thể dồi dào và thích hành động nhiều hơn. Tuy vậy, khi đã yêu nhau sâu sắc, họ là những người bạn đồng hành rất trung thành và tận tụy. Họ sẽ cùng nhau vượt qua những khó khăn để tiến tới hạnh phúc.

Có thể nói khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Tuất kết hợp ăn ý hơn ở các lĩnh vực khác. Cả hai con giáp này đều làm việc chăm chỉ và có kỹ năng kinh doanh. Dậu cẩn thận nên rất phù hợp với lĩnh vực tài chính. Bên cạnh đó, người cầm tinh con Gà cũng ít khi tham gia vào các công việc quá mạo hiểm. Tuất thì lại là người rất đáng tin cậy, rất đáng để Dậu đặt niềm tin. Hơn thế nữa, tài ngoại giao của Tuất sẽ giúp cho công việc kinh doanh của hai người ngày càng phát triển vươn xa.

Tuổi Tuất và tuổi Tuất

Hai người tuổi Tuất sẽ rất hài hước khi ở bên nhau bởi cả hai đều có năng lượng dồi dào và họ biết cách đặt niềm tin vào nhau. Vấn đề mà người tuổi Tuất thường gặp phải là họ rất hay lo lắng và thường khó đặt niềm tin ở người khác. Nhưng rắc rối này lại không xảy ra trong mối quan hệ của hai người cùng con giáp này. Người tuổi Tuất thường hay có tâm trạng và khi gặp trở ngại về mặt tinh thần, họ thường muốn mình cô độc. Hiểu được mình và người kia, mối quan hệ của hai người cùng hành tinh này sẽ rất ít gặp trở ngại. Khi là đôi uyên ương, hai người tuổi Tuất sẽ rất vui vẻ bên nhau với điều kiện họ biết cách tránh những câu chuyện đầy tâm trạng vào cuộc hội thoại chung. Người thuộc hành tinh này thích những điều mạo hiểm và họ sẽ cùng nhau khám phá thế giới. Nếu sống chung, họ sẽ không dành nhiều thời gian ở nhà. Đi du lịch, tham gia các hoạt động xã hội và đi bộ là đam mê của tuổi Tuất. Cả hai đều muốn mình năng động, bởi vậy họ sẽ không ngừng làm việc. Họ có những nguyên tắc khá chặt chẽ, bởi vậy nên người này có thể đặt niềm tin ở người kia. Khi đã yêu, Tuất là người trung thành hết mực. Vấn đề có thể xảy ra khi hai người cùng con giáp này yêu nhau là đôi khi họ không kìm chế được nóng giận và bực tức.

Khi là đối tác kinh doanh, Tuất và Tuất sẽ cùng nhau xây dựng một tập thể làm ăn chân chính bởi người tuổi Tuất phân biệt rất rõ chuyện phải, trái. Họ sẽ chọn cho mình công việc liên quan đến chính trị, môi trường hoặc một số lĩnh vực khác mà họ tin là họ sẽ đảm nhiệm tốt. Họ có khả năng giao tiếp tốt tại nơi làm việc bởi vậy nên khách hàng luôn tìm tới. Đôi khi họ võ đoán một chút nhưng có thể bị thuyết phục.

Tuổi Tuất và tuổi Hợi

Tuất và Hợi có thể trở thành một cặp bài trùng vì những ý tưởng tốt đẹp mà họ dành cho nhau. Tuất đôi khi giận hờn và cần thời gian một mình để lấy lại tinh thần. May mắn là Hợi khá nhạy bén và tế nhị nên Hợi để Tuất hài lòng. Bởi vậy, chuyện này không gây nhiều phiền toái tới mối quan hệ của hai người. Người tuổi Hợi đôi khi để Tuất lấn tới nhưng Tuất thì lại không hề như vậy bởi con giáp này khá trung thực, thẳng thắn.

Khi là một cặp uyên ương, Tuất và Hợi sẽ kết hợp rất ăn ý với nhau. Tuổi Hợi vốn thích sự tiện nghi, thích hưởng thụ cuộc sống một chút, chẳng hạn như thưởng thức những món ăn ngon, thích thú với “chuyện ấy”, ngâm mình trong bồn tắm… Trong khi đó thì Tuất có năng lượng cơ thể dồi dào và thích những điều mạo hiểm hơn Hợi. Hai con giáp này sẽ bổ sung và hỗ trợ nhau trong cuộc sống hàng ngày. Điều thú vị hơn nữa là cả Tuất và Hợi đều đặt yếu tố gia đình ở một vị trí rất quan trọng. Họ rất hợp nhau ở điểm này. Có một số vấn đề mà mối quan hệ của hai “hành tinh” này gặp phải nhưng Hợi tốt tính và Tuất có tài ngoại giao sẽ biết cách kết hợp với nhau để vượt qua sóng gió. Tuất rất biết cách bảo vệ người yêu mình và điều này được Hợi đánh giá rất cao. Vậy nên, mối quan hệ của họ ngày càng nồng thắm và bền chặt.

Nếu hai con giáp này là đối tác làm ăn, Tuất với năng lượng dồi dào và tài ngoại giao sẽ đóng vai trò là người tiền tuyến. Hợi chăm chỉ làm việc và làm việc có kế hoạch sẽ trở thành cánh tay phải đắc lực của Tuất. Tuất cũng rất chăm chỉ, đặc biệt với những công việc yêu thích. Tính thích ổn định của Hợi và tính trung thực của Tuất sẽ giúp công ty chung của họ phát triển tốt. Bởi vậy, hai con giáp này sẽ kết hợp rất tốt trong chuyện làm ăn.

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tuất với các tuổi khác

Tử vi Lục thập hoa giáp

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tử vi tuổi Tuất

Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Theo quan niệm của người phương Đông, âm trạch là yếu tố quan trọng tác động đến đời sống. Linh hồn người chết có yên ổn thì con cháu mới thịnh vượng, được
Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hưởng phúc ông cha. Vì vậy, khi chôn cất người chết cần xem xét thế đất chu đáo, chọn được huyệt cát. Dưới đây là một vài gợi ý phong thủy hữu ích khi chọn đất đặt mộ phần.


Chon huyet cat, yen am trach hinh anh
 
Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.
 
Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là ” Thái cực biên huân”.
 
Đồi đất và dòng nước bao bọc: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan. Gia chủ và con cháu sẽ gặp đại cát, đại lợi.
 
Kỵ nhất đặt huyệt ở nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
 
Ở các nghĩa trang, nơi quy tập nhiều mộ thường quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách (tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm, không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
 
Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại, không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ, chủ tổn hại nhân định. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh, xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.
 
Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần có long hổ hai bên ôm lấy huyệt (hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Bố trí cửa sổ sao cho phù hợp với ngôi nhà vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Cửa sổ đem đến vẻ đẹp thẩm mỹ và không gian thông thoáng cho căn nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phong thủy cho rằng, cửa sổ như đôi mắt của ngôi nhà, nó giúp chủ nhân đưa ra những quyết định sáng suốt. Vì thế, tùy vào vị trí, diện tích nhà, diện tích phòng mà thiết kế số lượng, diện tích cửa sổ cho thích hợp.

Các căn phòng như phòng khách, phòng ăn, phòng bếp có thể đặt cửa sổ có kích thước lớn hoặc nhiều cửa sổ để mang lại sinh khí cho phòng. Ngược lại, các gian phòng mang tính âm, đòi hỏi sự yên tĩnh như phòng làm việc, phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa.

 
Nên thiết kế số lượng, kích thước cửa sổ hợp phong thủy

Theo phong thủy, cửa sổ đại diện cho nguồn năng lượng dương, khi nguồn năng lượng này mạnh có thể khiến gia chủ căng thẳng. Do đó, để năng lượng dương chuyển hóa vào tường và dòng năng lượng cân bằng, trên cửa sổ, cần bố trí thêm rèm treo cố định. Bên cạnh đó, sử dụng một chiếc rèm cửa sổ đẹp không những điều chỉnh ánh sáng phù hợp mà còn làm tăng tính thẩm mỹ của cả phòng.

Cửa sổ ngôi nhà tượng trưng cho các con, cửa chính của ngôi nhà tượng trưng cho cha mẹ. Theo đó, tỷ lệ giữa cửa sổ và cửa chính không nên quá 30%, nếu không như vậy, giữa các thế hệ sẽ phát sinh mâu thuẫn.

 
Cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài sẽ tốt cho gia chủ

Đối với phòng làm việc hay phòng khách nên thiết kế cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài, tượng trưng cho việc mở rộng cơ hội giao tiếp. Không nên thiết kế cửa sổ quá hẹp vì có thể làm tầm nhìn bị hạn chế, ngôi nhà nặng khí âm, u tối.

Nên tránh cửa sổ hướng về phía đầu chủ nhân có thể căn thẳng, đau đầu. Không nên thiết kế cửa sổ đối diện trực tiếp với cửa chính vì như thế sẽ giữ được nguồn tài lộc trong gia đình. Trong quá trình thiết kế, nếu đã mắc sai sót có thể đặt chậu cây xanh, trồng cây leo. Đặc biệt, ưu tiên dùng loại cây có lá tươi tốt, hoa nở đẹp để mang những điều may mắn đến cho gia chủ.

 
Bố trí cửa sổ tốt nhất là ở hướng Bắc hoặc Nam

Mở của cửa sổ tốt nhất là theo hướng Bắc hoặc Nam, mưa nắng ôn hòa. Người làm ăn kinh doanh nên chọn hướng Đông. Nên tránh mở cửa sổ hướng Tây vì nắng nóng làm gia tăng sự căng thẳng.

(Theo CafeLand)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Lựa vị trí đẹp, đặt bếp hợp phong thủy

Muốn biết một gia đình có đầm ấm, hạnh phúc hay không hãy nhìn căn bếp. Bếp là nơi tích tụ nhiều năng lượng cả hung cả cát. Do đó, phong thủy phòng bếp có ảnh
Lựa vị trí đẹp, đặt bếp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn biết một gia đình có đầm ấm, hạnh phúc hay không hãy nhìn căn bếp. Bếp là nơi tích tụ nhiều năng lượng cả hung cả cát. Do đó, phong thủy phòng bếp có ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe và không khí gia đình của chủ nhân ngôi nhà. Vị trí đặt bếp rất quan trọng.

Lua vi tri dep, dat bep hop phong thuy hinh anh
 

Bếp là nơi nấu nướng nên ngũ hành thuộc Hỏa. Nếu đặt bếp ở phía Bắc căn nhà (hành Thủy) thì Thủy – Hỏa bù trừ, cả nhà bình an.

Vị trí đặt bếp phía Đông hoặc Đông Nam ngôi nhà cũng rất có lợi. Vì hai hướng đó ngũ hành thuộc Mộc. Thiết kế đẹp thì Mộc Hỏa thông thuận, gia chủ thường xuyên được quý nhân phù trợ. 

Riêng hướng Đông Nam là đặc biệt lý tưởng bởi bốn mùa ánh sáng chan hòa, mùa đông không lạnh, mùa hè không nóng. Sáng sớm có ánh nắng ban mai chiếu rọi có thể khử trùng, ngăn ngừa nấm mốc sinh sôi trong bếp. Trưa thì lại khuất, râm mát nên hoa quả tươi ngon, lâu thối rữa.

Vị trí đặt bếp hướng Đông Bắc của ngôi nhà cũng rất tốt. Bởi vị trí này thuộc hành Thổ, mà Thủy – Thổ tương sinh.

Kị đặt bếp ở hướng Nam ngôi nhà vì đây thuộc hành Hỏa, bếp cũng hành hỏa, Hỏa tập trung quá nhiều không tốt cho gia chủ. Hướng Tây và Tây Bắc ngôi nhà cũng không thích hợp để đặt bếp bởi hai hướng đó thuộc hành Kim, Hỏa – Kim tương khắc, gia đình lục đục.

Hướng Tây Nam thuộc hành Thổ vốn tương sinh với Hỏa nhưng lưu thông không khí không tốt nên không nên đặt bếp. Bếp thường ẩm ướt do dùng nhiều nước mà phía Tây Nam mùa hè có gió Nam thổi tới sẽ khiến khói bếp, mùi đồ ăn và hơi nước bay mù mịt trong nhà, làm cả ngôi nhà ẩm thấp, ngột ngạt, mất vệ sinh.

Sách Khai vận cho ngôi nhà theo phong thủy

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa vị trí đẹp, đặt bếp hợp phong thủy

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, Tuổi ngọ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Tuổi ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016

Bạn đang là người độc thân và mong muốn sẽ cập bến tình yêu trong năm 2016. Cùng 12 điềm danh top những con giáp có số dễ kết hôn trong năm Bính Thân này nhé.

1. Người cầm tinh con Ngựa

Trong năm 2016 vận khí của người tuổi Ngọ rất hanh thông, việc gì cũng thuận buồm xuôi gió, đặc biệt là đường tình duyên lại khởi sắc mạnh mẽ.

Chỉ cần những chàng trai, cô gái tuổi Ngựa chịu thay đổi sở thích “xê dịch” của mình, dành nhiều thời gian quan tâm tới đối phương, tình yêu ắt thăng hoa tột độ, tỉ lệ kết hôn cao ngất ngưởng.

top-4-con-giap-de-ket-hon-trong-nam-2016

2. Người cầm tinh con Rắn

Trong danh sách con giáp kết hôn năm 2016, chắc chắn có người tuổi Tỵ. Tuổi tác và những điều kiện về công việc, kinh tế của những con Rắn rất phù hợp cho chuyện hôn nhân.

Theo tử vi năm 2016 , những ai đã có “gấu” cần thúc đẩy mạnh mẽ mối quan hệ để tạo bước đột phá và hai bạn có thể hợp pháp hóa “về chung một nhà”.

Ngược lại, ai còn cô đơn lẻ bóng cần nắm bắt mọi cơ hội để tìm tình yêu đích thực cho mình. Chính bạn, người trong cuộc, cũng phải bất ngờ với tốc độ phát triển tình cảm đôi bên, thậm chí một đám cưới rình rang sẽ được diễn ra vào nửa cuối năm 2016.

3. Người cầm tinh con Hổ

Trong năm 2016 người tuổi Dần bước sang tuổi 30. Lúc này công danh sự nghiệp của người tuổi Dần cũng “hòm hòm”, có được những thành công bước đầu trong cuộc sống.

Vậy còn chần chừ gì nữa, hãy tính chuyện hôn nhân càng sớm càng tốt, kẻo “cái tuổi nó đuổi xuân đi”, bù đầu bù óc phấn đấu đến khi nhìn lại vẫn chỉ có một mình lẻ bóng.

4. Người cầm tinh con Dê

Đối với người tuổi Mùi có thể nói, họ vừa thoát khỏi áp lực trong năm tuổi. Bính Thân chính là năm mở màn cho những dự định lớn lao trong cả sự nghiệp và tình cảm của con giáp này.

Tới giờ, bạn đã đủ chín chắn để có thể chịu trách nhiệm về bản thân mình cũng như gánh vác cuộc sống cho một gia đình bé nhỏ. Tuy không phải vội vàng đưa ra quyết định hôn nhân đại sự, nhưng nếu tình cảm đã “chín muồi”, bạn cũng không nên do dự mà bỏ lỡ cơ hội được cùng người ấy đi tới tận đầu trời cuối đất.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện?

Tín Phật nhưng chưa học Phật là thói quen của rất nhiều người Việt. Đi chùa lễ bái, cầu cúng xin điều này điều kia không phải là bản chất của việc lễ Phật.
Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lam the nao de cau Phat duoc nhu tam nguyen hinh anh
 
Tín Phật nên đi lễ Phật, điều đó là lựa chọn tâm linh riêng của mỗi người. Nhưng Phật giáo đã dạy, tín Phật, lễ Phật có nghĩa là học Phật.
 
Học Phật là học thái độ, nhân sinh quan, học cách làm người của Phật. Nếu nhân sinh quan hoàn mỹ, không sứt mẻ, không có vấn đề, thì tất không cần học Phật. Mà không cần học, tức là không tín Phật, không tin vào Phật.
 
Nhưng con người vẫn phiền não thống khổ, vẫn miệt mài đi kiếm tìm hạnh phúc và mục đích sống, vẫn hoang mang trước những biến thiên, thay đổi của đời sống thì tín Phật như một cứu cánh tâm hồn, tìm một chỗ dựa để lòng an yên.
 
Nhưng bản chất của việc lễ Phật, tin vào Phật không phải là cầu cúng Phật để mong Phật phù hộ độ trì giải quyết hết những khó khăn, khúc mắc; mà là học Phật, theo Phật tu dưỡng bản thân, tự mình thấu hiểu nhân sinh, thoát khỏi rắc rối.
 
Phật giáo có luật nhân quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, nên cầu cúng có ích lợi chi? Chỉ có tự bản thân mình tạo nghiệp lành, hạnh lành thì mới có kết quả như ý. Học Phật chính là cách học để tạo nhân tốt cho mình.
 
Học Phật là là học lời Phật nói, theo điều Phật làm, tu dưỡng theo điều Phật chỉ bảo. Ví dụ như, Phật dạy từ bi hỉ xả, buông bỏ tham, sân, si, tu nhân tích đức, sống theo những điều ấy thì cần gì phải mâm cao cỗ đầy cầu cúng tiền bạc, của cải, may mắn, bình an. 
 
Khi tâm ta tốt, tự dưng điều tốt sẽ đến với ta. Phật tại tâm, không cầu cũng đạt. 
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Trần Hồng (Theo ebaifo)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện?

Mơ về đàn ông là gặp may

Giấc mơ về người đàn ông ẩn chứa rất nhiều điều, có thể là điềm lành nhưng cũng có thể là điềm dữ.
Mơ về đàn ông là gặp may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc mơ về người đàn ông ẩn chứa rất nhiều điều, có thể là điềm lành nhưng cũng có thể là điềm dữ. 

Bạn mơ thấy người đàn ông lội qua mương rạch. Đây là điềm báo tốt lành rằng bạn sắp nhận được tin vui có thể là về tình cảm hoặc công việc...    Nếu một người đàn ông bé nhỏ xuất hiện trong giấc mơ của bạn, đây không phải là điều mà bạn phải băn khoăn, lo lắng. Giấc mơ này chuyển tới bạn một thông điệp rằng, trong tương lai bạn sẽ trở nên giàu có, sung túc.
Mo ve dan ong la gap may hinh anh
Bạn mơ thấy đàn ông có mái tóc vàng hoe là điềm may mắn đấy nhé
  Bạn mơ thấy một người đàn ông đang làm lụng vất vả, có lẽ hình ảnh của cuộc sống khổ cực và nghèo khó này sẽ luôn ẩn hiện trong tâm trí bạn. Nhưng bạn hãy vui lên vì đó là một điềm báo tốt đẹp rằng bạn sắp có cuộc sống  giàu có, phát đạt trong nay mai.   Mơ thấy người đàn ông có mái tóc vàng hoe là điềm may mắn: Bạn sẽ được quý nhân phù trợ.   Tuy nhiên, nếu mơ thấy người đàn ông đang ngủ thì lúc này bạn nên lưu ý tới các mối quan hệ với những người xung quanh. Giấc mơ báo rằng có thể bạn sẽ xảy ra xích mích với hàng xóm.   Nếu mơ thấy người đàn ông giàu sang thì bạn hãy chú ý hơn tới của cải của mình. Giấc mơ này là điềm báo bạn có thể sẽ bị hao hụt tài sản. Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy người đàn ông, giấc mơ này ám chỉ đến một nhân vật có quyền lực với bạn hoặc đó là người cha của bạn. Giấc mơ này cũng nhắc nhở bạn cần phải kết hợp các phẩm chất quyết đoán, hợp lý, tích cực và cầu tiến vào bản thân mình. Nếu người đàn ông trong giấc mơ này là người quen thì điều này đang thể hiện cảm xúc của bạn và mối quan tâm của bạn về họ.    Nếu bạn là một người đàn ông và bạn nằm mơ thấy chỉ có những người đàn ông trong một bữa tiệc, giấc mơ này cho thấy rằng bạn đang đặt câu hỏi về khả năng của bạn. Bạn lo sợ rằng mình đang bị bỏ qua và bị trở thành người ngoài cuộc, hoặc bạn có cảm giác mình không bằng người khác.    Nếu bạn là một người phụ nữ và bạn nằm mơ thấy mình đang ở trong một căn phòng với nhiều người đàn ông, giấc mơ này ám chỉ đến cá tính nam tính của bạn. Bạn cần phải khẳng định quyền lực của mình hơn. Nếu bạn nằm mơ thấy mình đang nằm trong vòng tay của một người đàn ông nào đó trong giấc mơ, giấc mơ này cho thấy bạn đang chấp nhận và càng ngày càng thể hiện cá tính quyết đoán và mạnh mẽ của bạn. Nó cũng thể hiện những ham muốn của bạn trong một mối quan hệ với những người đàn ông lý tưởng theo kiểu mẫu của bạn.   Nếu bạn là phụ nữ và bạn nằm mơ thấy một cậu bé hay một chàng thanh niên, giấc mơ này thể hiện cảm xúc của bạn về một người con trai thực tế cuộc sống của bạn, họ là người quan trọng và có ý nghĩa đối với bạn. Cũng có thể trong thực tại bạn đã phải lòng một chàng trai và bạn đang suy nghĩ về người ấy cả trong lúc ngủ.   Nếu bạn là một người đàn ông trưởng thành và bạn nằm mơ thấy mình là một cậu bé, giấc mơ này thể hiện cho con người hồn nhiên và tính cách vui tươi như con trẻ của bạn. Ngoài ra, nó cũng nhắc nhở bạn cần phải phát triển một số khía cạnh cá tính vẫn chưa trưởng thành của mình.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ về đàn ông là gặp may

Những lễ hội tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch - Hội Làng Quậy

Những lễ hội được tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch: Hội Làng Quậy,Hội Làng Hạ Hương,Hội Làng Sĩ,hội lim,Hội Bà Chiêm Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lễ hội tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch - Hội Làng Quậy

Những lễ hội tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch - Hội Làng Quậy

Những lễ hội tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch

1. Hội Làng Quậy

Thời gian: được tổ chức vào ngày 12 thang 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Mở đầu là phần tế lễ Thánh Thần, tiếp theo là các hoạt động vui chơi thu hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia: Hát giao duyên, bịt mắt bắt dê, bơi ao bắt vịt, chọi gà, đấu cờ người.

2. Hội Làng Hạ Hương

Thời gian: tổ chức từ ngày 12 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Vũ Dực Công, Vũ Minh Công (là những thầy thuốc thời Hùng Vương).

Nội dung: sau phần lễ tế thần là lễ rước, và phần hội là trò đấu vật.

3. Hội Làng Sĩ

Thời gian: tổ chức từ ngày 12 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Đa Sĩ, xã Kiến Hưng, Thành Phố Hà Đông nay thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Thành Hoàng Làng Hoàng Đôn Hòa (Lương Y Đại Vương) và vợ là công chúa Phương Dung (trồng cây thuốc ở thế kỉ 18, nổi tiếng với 207 phương thuốc).

Nội dung: Mở đầu lễ hội là hoạt động tế lễ, dâng hương, rước kiệu, múa rồng và tiếp đó là các hoạt động vui chơi khác như: đánh đu, chọi gà, vật, hát chèo, ca trù.

4. Hội Lim

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tới ngày 14 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thị Trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Nội dung: ngày khai hội là ngày 12, nhưng phần lễ lại diễn ra vào sáng ngày 13 (ngày hội chính) với lễ rước. Đoàn rước đông đảo người dân tham gia trong bộ lễ phục sặc sỡ sắc màu và cũng vô cùng cầu kì. Trong ngày lễ, có nhiều nghi lễ và các tập tục, trò chơi dân gian nổi tiếng, trong đó có tục hát thờ hậu.

Phần hội có nhiều trò chơi dân gian như: đấu võ, đấu vật, đấu cờ, đu tiên, dệt cửi thi làm cỗ và đón bạn. Đặc sắc hơn cả là phần hát hội. Từ hát mời trầu, hát gọi đò cho tới hát sáo sang sông, con nhện giăng mùng. Hội thi hát diễn ra khoảng gần trưa, được tổ chức theo hình thức du thuyền hát quan họ. đây là phần hội hay nhất, tinh túy nhất của Hội Lim.

5. Hội Bà Chiêm Sơn

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Duy Sơn, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Bà Chiêm Sơn.

Nội dung: Lễ tế bà được tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch ở tại Dinh Bà. Lễ rước kiệu bà là phần lễ chính, nhằm tái hiện dáng vẻ thiêng liêng, huyền thoại theo truyền thuyết xưa.

Buổi sáng, đoàn rước kiệu bắt đầu hởi hành từ nỗng đất Thắm về tới Dinh Bà, dẫn đầu là đoàn múa lân sư đi trước mở đường cho đoàn rước kiệu. Tiếp theo là hai hàng cờ thần (cờ hội) rực rỡ màu sắc tượng trưng cho uy lực của thần phường bát âm với 8 loại nhạc cụ khác nhau: đàn, trống, kèn, phách, chõa, chiêng, mõ, sáo. Kết thúc phần lễ tế là phần giáo tuồng - hát bội dâng Bà. Du khách không chỉ được thưởng thức nghệ thuật hát bội mà còn có thể bói tuồng đầu năm.

Phần hội cũng được tổ chức với nhiều hình thức phong phú và đa dạng phù hợp với nhiều lứa tuổi được mọi người tham gia và hưởng ứng với các trò chơi như kéo co, đẩy gậy, đua thuyền, ăn xôi tháng 10, hô hát bài chòi, hát bộ, thả hoa đăng...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lễ hội tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch - Hội Làng Quậy

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Nhận diện phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao

Phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao khiến mọi người có thể dễ dàng nhận ra họ qua những bức hình. Xem đặc trưng những bức ảnh của 12 chòm sao nhé!
Nhận diện phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao khiến mọi người có thể dễ dàng nhận ra họ qua những bức hình. 


Nhan dien 12 chom sao qua nhung buc anh hinh anh
 
Bạch Dương
Thấy mặt cười là pose, phong cách chụp ảnh của Bạch Dương không khác gì 1 chiếc Cyber - shot chuyên nhận diện nụ cười. Cừu chụp hình rất đơn giản, cái gì đập vào mắt họ khiến họ vui là chụp luôn không do dự.
 
Kim Ngưu Chụp xong xem lại lại cau mày xóa đi. Kim Ngưu không có óc nghệ thuật quá nổi bật nên đưa cho họ một chiếc máy ảnh không bằng đưa cho họ một chiếc iPhone, sẽ hợp hơn nhiều. Xem nào, đứng trước gương ngắm nghía một lúc rồi thốt lên “Chao ôi hôm nay mình đẹp quá, pose lại, pose lại ngay”.
 
Song Tử Mắt to nè, miệng xinh nè, tóc mới nè, bắp tay bắp chân bụng 6 múi hay quần áo đẹp là phải chụp trước tiên. Song Tử  chụp ảnh rất theo trào lưu, cái gì đang hot họ sẽ bắt chước theo để chụp. Ngoài ra tinh thần tự sướng của họ không tồi, nhưng đã xem ảnh tự sướng của họ thì đủ mọi cảm xúc.
 
Cự Giải Tẩm ngẩm cầm máy chụp mà không ai biết gì, Cự Giải thường chọn chụp những bối cảnh hẹp, toát lên sự yên lặng, có chiều sâu; hoặc những khung hình trong trạng thái tự nhiên nhất.
 
Sư Tử Trai xinh gái đẹp cảnh độc ở đâu ra hết đây cho ta chụp. Sư Tử thích chụp những pic có tính câu like cao, tự sướng với trai xinh gái đẹp rồi hí hửng tự mãn. Cách cầm máy ảnh của họ không tinh tế điệu đà và những bức hình của họ thường không khó hiểu.
 
Xử Nữ Căn đo rất kĩ lưỡng, những bức ảnh của Xử Nữ thường đạt tính cân đối và nội dung cao. Họ rất thích chụp ảnh đặc biệt nếu có bạn đi cùng. Khả năng tiếp thu của họ cũng cao nên đang từ mẫu họ vẫn có thể nhảy sang học làm phó nháy ngay được.
 
Thiên Bình Hầu như Thiên Bình sẽ giao cho cái máy ảnh nhiệm vụ chính là chĩa về phía họ. Thiên Bình rất giỏi làm dáng trước máy ảnh nhưng không giỏi chụp ảnh, ảnh họ chụp thường ngốc nghếch như của đứa trẻ con chụp. Tuy nhiên họ rất bênh vực sản phẩm tinh thần và cũng rất bảo thủ với những dụng ý riêng của mình.
 
Thiên Yết Có khiếu chụp ảnh, Thiên Yết nắm bắt được xu hướng thịnh hành của những bức ảnh làm mưa làm gió trên mạng, trên báo và cố gắng hình dung làm theo. Có điều nếu làm chủ thể của bức ảnh do chính họ tự biên diễn và được người khác chụp lại thì có thể sẽ giống với chủ ý của họ hơn là để họ chụp người khác.
 
Nhân Mã Chụp đủ kiểu, kiểu gì Nhân Mã cũng muốn thử, bấm máy lia lịa và xóa ảnh lia lịa. Kiểu như cầm máy lên không cần biết chụp mà cứ chơi dần rồi sẽ biết chụp. Tuy nhiên đường đến nghệ thuật cũng có phần gian nan vì óc nghệ thuật của Nhân Mã không sâu sắc cho lắm và thường sớm cảm thấy hài lòng.
 
Ma Kết Nếu đào tạo bài bản thì Ma Kết cũng có năng khiếu đấy, nhưng nếu đưa ngay cho họ một cái máy ảnh thì Kết Kết sẽ chỉ biết: “A, cái này là tầm ngắm nè, nhìn thấy đủ đội hình là chụp thôi”. Họ cũng hay tẩm ngẩm tầm ngầm pose lúc nào không biết.
 
Thủy Bình Có máy trong tay rồi, tội gì không thử. Không ai dạy thì cứ thực tập thôi, thực hành mới là đỉnh cao của học. Phong cách chụp ảnh của Thủy Bình là đa dạng, đủ mọi kiểu, từ kiểu họ vừa thấy trên mạng đến kiểu họ vừa nghĩ ra. Đồ chơi công nghệ vốn là sở trường của Thủy Bình mà. Vừa chụp vừa tính toán và rút kinh nghiệm luôn, bản thân cũng có ít nhiều năng khiếu thẩm mĩ nữa.
 
Song Ngư Ngẩn ngơ đi tìm một hình ảnh vừa thoáng qua trong đầu, có thể Song Ngư nghĩ là rất đẹp nhưng chụp được là vấn đề khác. Họ mải mê đi tìm câu trả lời với những bức hình mãi không vừa ý nhưng rồi vẫn tự hài lòng vì chắc do lỗi kĩ thuật chứ không phải tại óc thẩm mĩ của mình tồi.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao

Phong thủy mang lại vận tốt, nắm giữ được hay không do chính con người

Theo nhà phong thủy Qúy Hải, phong thủy tốt có thể mang lại cơ hội thăng tiến, tăng thu nhập nhưng nếu bạn không làm việc chăm chỉ, với thái độ thiện chí và quyết tâm cao (các thành tố tạo nên nhân tài) thì phong thủy tốt cũng trở nên uổng phí. Tài năng là do chính con người chúng ta tạo ra.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trái với suy nghĩ của nhiều người, Phong thủy thực thụ không đặt nền móng trên tín ngưỡng và mê tín. Đó là một ngành khoa học tự nhiên, đã qua thử nghiệm và thực hành suốt hơn 3.000 năm.

Càng hiện đại càng cần phong thủy:

Phong thủy là nghệ thuật sống hài hòa với thiên nhiên, dùng thiên nhiên để cải thiện cuộc sống. Khi đã sống hài hòa với thiên nhiên và chính mình, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ý nghĩa hơn.

Môn Sinh thái học của phương Tây có thể được xem là bộ môn gần gũi nhất với phong thủy. Tuy nhiên, Sinh thái học nghiên cứu về cây cỏ và động vật, còn phong thủy giải quyết các vấn đề liên quan tới tất cả sự vật, bao gồm cả con người và nhà cửa.

Phong thủy là ngành học nghiên cứu dòng chảy năng lượng giữa thiên nhiên với con người, và ngược lại tương tự khoa học môi trường thời nay. Dòng chảy tự nhiên này chi phối cách chúng ta trưởng thành, phát triển và cảm nhận. Vì tất cả các dạng năng lượng đều luôn trong trạng thái biến đổi, sự tương tác này ảnh hưởng tới chúng ta, có thể theo hướng tốt hơn, hoặc đôi khi theo hướng xấu đi. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sống của mỗi người.

Hiểu và nắm bắt được quá trình này, chúng ta có thể duy trì những ảnh hưởng tích cực và loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực, và nhờ đó mà bớt căng thẳng, có điều kiện tập trung năng lượng cho những việc tốt đẹp hơn trong cuộc sống.

Việc thực hành phong thủy bắt nguồn từ cách nhìn nhận vũ trụ của người Trung Hoa. Theo đó, vạn vật trên trái đất được chia thành 5 hành cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ và hai dạng năng lượng: Âm/Dương. Năng lượng này được gọi là Khí, hay nói một cách hoa mỹ là Nguyên khí Trời Đất do Rồng thổi ra, giúp mang lại may mắn cho những người được Khí này bao bọc.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 1

Phong thủy theo nghĩa đen là “gió” và “nước”. Nó được dùng để chỉ đất đai, đồi núi, thung lũng, các dòng chảy của nước. Kích thước, hình dáng, phương hướng và tầng cấp của những thực thể này được quyết định bởi sự tương tác của hai lực lượng hùng hậu “gió” và “nước”.

Nếu xét về khía cạnh kỹ thuật sống, phong thủy có thể được hiểu là ngành khoa học về cách lựa chọn và sắp xếp môi trường theo nguyên tắc ngũ hành và âm dương, giúp tạo nên năng lượng hài hòa, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho những người ở trong môi trường này. Phong thủy đồng thời cũng là nghệ thuật và kỹ năng sửa chữa sự mất cân đối của môi trường, giúp cuộc sống trở nên hài hòa hơn.

Sống trong một xã hội chuyển động không ngừng nghỉ, con người ngày càng xa rời cách sống tự nhiên. Thuyết Âm Dương (hay sự cân bằng tự nhiên) – nền tảng của phong thủy - cho rằng, bất cứ trạng thái nào nếu trở nên thái quá sẽ chuyển sang trạng thái đối lập. Theo đó, âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương, dương phát triển đến cùng cực thì chuyển thành âm. Ví dụ ngày (dương) phát triển đến cùng cực thì chuyển sang đêm (âm) và ngược lại. Lối sống hiện đại trở nên quá cực đoan, khiến con người quên mất ý nghĩa của môi trường tự nhiên xung quanh. Hậu quả là chúng ta ngày càng chuốc thêm nhiều lo lắng, căng thẳng. Và việc trở lại với dòng chảy tự nhiên có lẽ cũng là một quy luật tất yếu.

Cân bằng âm dương trong phong thủy:

Theo quan niệm của triết học Trung Hoa, sự sinh thành, phát triển và biến hóa của vạn vật đều bắt nguồn từ sự tương tác của hai khí âm dương. Dương tượng trưng cho sự chào đời, phát triển còn âm tượng trưng cho giai đoạn thoái trào. Mọi vật không ngừng biến đổi, chuyển từ thái cực này sang thái cực khác, tạo nên sự cân bằng của vũ trụ.

Nếu coi dương là ánh sáng thì âm là bóng tối. Trái đất luôn được chiếu sáng một nửa, còn nửa kia thì chìm trong bóng tối. Có thể nhận thấy rất rõ sự thay đổi của âm dương khi chuyển mùa. Vạn vật sinh sôi nảy nở vào mùa xuân và tiếp tục trưởng thành vào mùa hè. Đó là thời kỳ dương thịnh. Mùa thu và mùa đông chứng kiến sự tàn lụi (âm thịnh), ủ mầm cho cuộc sống hồi sinh vào mùa xuân sau.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 2

Trong phong thủy, nói đến trạng thái cân bằng là nói tới sự hiện diện của cả khí âm và khí dương theo tỷ lệ tối ưu. Không có công thức chung cho mọi vật. Chẳng hạn, nơi ở và nơi làm việc phải được bố trí sao cho khí dương nhiều hơn khí âm, nhưng không đến mức làm khí âm biến mất hoàn toàn. Không có âm thì không thể có dương. Trái lại phần mộ dành cho người quá cố cần được bài trí sao cho khí âm chiếm ưu thế.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 3

Một số đặc tính Dương và Âm

Ở nơi đất đai quá bằng phẳng, nghĩa là âm quá thịnh, việc trồng thêm cây xanh và đặt những tảng đá lớn giúp lập lại cân bằng. Nơi có quá nhiều ánh nắng, nghĩa là dương quá nhiều, cần trồng cây để tạo bóng mát, bài trí hồ nước… để tạo thêm âm khí. Các khu vườn Nhật Bản và Trung Hoa là điển hình về nghệ thuật bài trí hài hòa.

Trong trang trí nội thất, việc đảm bảo cân bằng âm dương giúp khí lưu chuyển tốt nhất bên trong ngôi nhà, tạo cho bạn cảm giác dễ chịu. Một phòng làm việc quá “âm” sẽ khiến bạn uể oải, mệt mỏi. Trái lại phòng ngủ quá “dương” sẽ khiến bạn bồn chồn, khó đi vào giấc ngủ.

Để tăng cường khí âm, bạn có thể sử dụng các màu sắc như xanh lá cây, xanh da trời, tía, trắng, đen, tăng cường các khoảng trống giữa đồ đạc. Các vật dụng có đường cong cũng thể hiện âm tính.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 4

Trái lại, dương khí được thể hiện bằng các màu nóng như đỏ, da cam, vàng, nâu. Việc đặt thêm đồ đạc trong phòng, làm giảm bớt các khoảng trống, cũng giúp tăng cường dương khí. Chẳng hạn, phòng ngủ cần được trang trí với lượng âm khí lớn hơn phòng khách.

Thuyết Thiên - Địa - Nhân trong phong thủy:

Phong thủy không phải là môn phái tâm linh tạo nên những điều kỳ diệu. Nó không mang tới thành công một sớm một chiều, không thay đổi tức thì tình thế của mỗi người. Nói cách khác, phong thủy không tự tạo nên vận may. Nó chỉ giúp cải thiện năng lượng bao quanh nơi ở và nơi làm việc của bạn.

Theo các chuyên gia phong thủy, khi vận xấu đến, năng lượng tốt lành này sẽ giúp giảm thiểu mất mát, nhờ đó chúng ta có thể đối phó dễ dàng hơn với các tình huống xấu. Và khi bạn bước vào giai đoạn may mắn của cuộc đời (được định trước theo số phận), phong thủy sẽ giúp tăng vận may, mang lại nhiều điều tốt lành hơn so với nếu phong thủy nơi bạn ở và làm việc bị xấu.

Phong thủy được xây dựng dựa trên Thuyết Tam tài, hay Thiên - Địa - Nhân. Thiên tài là vận may trời ban khi con người sinh ra. Nó nằm ngoài tầm kiểm soát của chúng ta. Loài người xưa và nay vẫn không ngừng nghiên cứu các phương pháp giúp đưa ra dự đoán chính xác nhất về số phận.

 phong thuy mang lai van tot, nam giu duoc hay khong do chinh con nguoi - 5

Địa tài nằm trong tầm kiểm soát của mỗi người. Đó là vận may đến từ môi trường xung quanh, và vận may này sẽ tăng nếu có phong thủy tốt. Phong thủy mang lại những cơ hội tốt, gia tăng khả năng thành công, cải thiện điều kiện sống, giúp con người bình an và thiện chí hơn trong các mối quan hệ. Phong thủy chỉ phát huy hết tiềm năng của mình khi đi cùng Nhân tài tốt đẹp. Và điều này cũng nằm trong tầm tay của bạn.

Như vậy, mặc dù phong thủy tốt có thể mang lại cơ hội thăng tiến, tăng thu nhập nhưng nếu bạn không làm việc chăm chỉ, với thái độ thiện chí và quyết tâm cao (các thành tố tạo nên nhân tài) thì phong thủy tốt cũng trở nên uổng phí. Tài năng chính là do sự chăm chỉ và quyết tâm của con người chúng ta tạo ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mang lại vận tốt, nắm giữ được hay không do chính con người

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tuất

Hai vợ chồng đều tuổi Tuất, cuộc sống tuy hòa hợp, nhưng sẽ có lúc phải trải qua giai đoạn vô cùng khó khăn trong đời.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-tuat
Tuất - Tý Tuất - Sửu Tuất - Dần Tuất - Mão
Tuất - Thìn Tuất - Tỵ Tuất - Ngọ Tuất - Mùi
Tuất - Thân Tuất - Dậu Tuất - Tuất Tuất - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tuất

Phòng khách bày vật phẩm phong thủy chiêu tài

Phòng khách là vị trí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong ngôi nhà, Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu những vật phẩm phong thủy chiêu tài nên bày ở đây.
Phòng khách bày vật phẩm phong thủy chiêu tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách là vị trí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tổng thể chung của ngôi nhà bởi đây là trung tâm diễn ra tất cả các hoạt động đối nội đối ngoại, ảnh hưởng tới vận trình của tất cả các thành viên trong gia đình. Phòng khách bày trí thế nào cho đẹp, cho tốt chắc hẳn chiếm không ít tâm tư. Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu tới bạn đọc những vật phẩm phong thủy chiêu tài nên bày ở phòng khách.  

Phong khach bay vat pham phong thuy chieu tai, ca nha tha ho huong loc
 
Trong phong thủy, phòng khách là nơi cần được bố trí những vật phẩm phong thủy chiêu tài để tích tụ tài khí cho cả ngôi nhà. Vị trí được ưu ái nhất là tài vị, minh tài vị, được xác định là góc chèo bên trái hoặc góc chéo bên phải tính từ cửa chính. Những vật phẩm này không chỉ đẹp mắt mà còn mang tới nhiều may mắn, tốt lành, có tác dụng nâng cấp vận trình, cải thiện  phong thủy phong khách.  

1. Lộc bình

  Tài vị là nơi vượng khí ngưng tụ, nếu bày ở đó món đồ vật chiêu tài cát tường thì cát càng thêm cát, như gấm thêm hoa. Từ xưa tới nay, lộc bình là một trong những vật phẩm phong thủy tốt lành, thường bày trong phòng khách để chiêu dụ phúc lộc, có ý nghĩa vô cùng phóng khoáng.   Lộc bình bày một đôi, ngụ ý sung túc, no ấm, đủ đầy. Lộc bình bằng gỗ hoặc bằng sứ đều tốt, nên bày ở cung Càn – hướng Tây Bắc của phòng khách. Bình quý chủ về đào hoa, tài vận, sức khỏe, thúc đẩy vận trình thăng tiến, đường quan lộc của chủ nhân, gia tăng danh tiếng, có tác dụng rất lớn đối với sự nghiệp của đàn ông trong nhà.  

2. Đồ cổ

  Theo một số quan điểm, bày đồ cổ trong phòng khách sẽ khiến tiểu nhân quấy nhiễu nhưng cũng có trường phái phong thủy tin rằng, phòng khách muốn sang, muốn đẹp nhất định phải có một món đồ cổ quý giá. Đồ cổ mang sắc thái thần bí, cổ điển, sang trọng, thường chỉ có giới quý tộc, người làm quan chức, gia đình giàu có mới đủ công phu để sưu tầm.   Bày trong phòng khách vừa thể hiện đẳng cấp, văn hóa, sự hiểu biết của chủ nhân đồng thời nâng cấp vận trình xã giao, tích lũy quý khí giúp mở rộng các mối quan hệ xã hội. Món đồ này cũng có tác dụng tích lũy của cải, chiêu dụ tài lộc rất hiệu quả.  

3. Thần Tài


bay than tai o phong khach
 
Thần Tài là vật phẩm phong thủy khá phổ biến trong phòng khách của nhiều gia đình. Người ta bày Thần Tài với mong muốn rước lộc vào nhà, tài khí sung túc, tài vận hanh thông. Người làm ăn kinh doanh buôn bán, trong nhà không thể thiếu tượng Thần Tài bày trước cửa hoặc phòng khách.   Văn Thần Tài như Tài Bạch Tinh Quân hoặc Tam Đa Phúc – Lộc Thọ thì bày ở hai bên cửa chính, đầu hướng vào trong để hút lộc. Võ Thần Tài như Quan Công hoặc Triệu Công Minh nhất định phải bày đối diện cửa chính, vừa chiêu tài lại hóa sát, trấn trạch, bảo hộ bình an cho toàn gia, tài nguyên rộng rãi tiến vào.  Xem thêm bài viết Các cách xác định tài vị năm 2017 chuẩn xác nhất


4. Thỏi vàng ròng
 

Vật phẩm phong thủy chiêu tài nên bày ở phòng khách phải kể đến thỏi vàng ròng có màu sắc tươi tắn rực rỡ, ý nghĩa may mắn tốt lành. Đặt một đôi ở cửa chính, bệ cửa sổ trái phải mỗi bên một chiếc thì thu nạp tài khí bốn phương vào nhà, cửa càng lớn thì tài lộc càng vượng.    Đặt một đôi ở tài vị tàng phong tụ khí có thể khai tài tiến bảo khí, thúc đẩy vận trình tài lộc của tất cả các thành viên trong gia đình.  

5. Ngọc như ý

  Phòng khách bày ngọc như ý còn quý hơn bày vàng, không những là vật trang trí tăng cường vẻ đẹp, sự lộng lẫy, quý phái cho không gian mà còn là vật phẩm phong thủy hút tài lộc, lợi sức khỏe, mang ngụ ý cả nhà mạnh khỏe như ý, chuyện gì cũng đạt được nguyện vọng.   Đồng thời, ngọc như ý là tác phẩm nghệ thuật quý giá, loại ngọc chế tác có năng lượng tốt, hấp thu tinh hoa trời đất, có lợi cho sức khỏe. Đây là vật phẩm thể hiện thân phận, đẳng cấp, bày ở phòng khách sẽ khiến các mối quan hệ xã giao tốt đẹp và tiến lên vị trí cao hơn.
 

6. Thiềm Thừ


vat pham phong thuy hut tai loc
 
Thiềm Thừ hay cóc ba chân có khả năng thúc tài nhanh vì đây là báu vật hàng yêu của Lưu Hải Long Vương. Thiềm Thừ bằng kim loại được đánh giá là vật phẩm phong thủy phù hợp nhất để đặt ở phòng khách, miệng ngậm tiện, vô cùng vượng tài, chiêu dụ tài lộc, một vốn bốn lời.   Khi bày Thiềm Thừ chú ý hướng miệng vào trong nhà, đại biểu tài vận dồi dào, hút lộc vào trong, nếu quay miệng ra cửa thì tiền tài trong nhà sẽ theo đó mà đi ra nên hãy thận trọng. Bày ở phòng khách thì Thiềm Thừ kim loại tốt hơn Thiềm Thừ ngọc nhưng chủ nhà mệnh Mộc thì nên bày loại bằng ngọc để đỡ xung khắc.
Xem thêm bài viết Những điều nên và không nên khi bày cóc 3 chân để tài lộc chạy thẳng vào nhà
 

7. Long Quy

  Vật biểu trưng phòng khách, thúc tài vượng lộc không thể thiếu Long Quy, đặt ở tài vị, tam sát vị hoặc phía trên bể cá, bể nước, nơi Thủy vượng thì hữu hiệu vô cùng. Chẳng những khai thông tài vận mà còn hóa sát, trừ tà rất mạnh vì Long Quy có rồng uy vũ dũng mãnh kiên cường, cũng có rùa âm nhu, kiên trì.   Nếu nhà phạm tiêm sừng sát, có vật nhọn, kiến trúc nhọn hướng vào thì hãy thỉnh Long Quy về đặt ở vị trí có sát khí. Ngoài ra Long Quy đặt ở cửa chính, bệ cửa sổ hướng ra ngoài có tác dụng trấn trạch, bày ở phòng khách có tác dụng khai tài. Lưu ý quan trọng là bày lưng Long Quy hướng về phía sát, đầu hướng vào trong và tuyệt đối không được để Long Quy bị lật ngửa.   Long Quy tống tử còn có ý nghĩa sớm sinh quý tử, thúc đẩy thụ thai và con đàn cháu đống. Trong nhà có người hiếm muộn thì bày vật này sẽ tăng thêm phúc khí, nhanh chóng đạt được nguyện vọng.  

8. Tranh sơn thủy

Từ góc độ phong thủy, nước đại diện cho tiền tài, nước là lưu chuyển, qua lại không dứt thì là dấu hiệu tốt. Núi biểu thị chỗ dựa vững chãi, bền bỉ, chủ quản về nhân khẩu trong nhà. Thế mới có câu: “sơn quản nhân đinh, thủy quản tài”. Bức tranh sơn thủy có bố cục ba phần: núi cao vững chãi, sông lớn chảy dài, ở giữa có thác đổ ào ào thì vô cùng cát lợi.   Bức tranh phong cảnh với ngụ ý tiền tài dồi dào, cuồn cuộn, không những nhiều mà còn lâu dài, bền vững, có căn cơ. Treo tranh sơn thủy trong phòng khách là một trong những cách chiêu dụ tài khí khéo léo, đẹp mắt, vừa tăng cường phong thủy lại làm đẹp không gian, gia tăng phẩm vị cho ngôi nhà của bạn.  

9. Thanh Long

  Rồng là con vật đứng đầu tứ linh, làm chủ trời đất, mang dương khí thịnh vượng, đại diện cho sự dồi dào sung túc. Tương truyền, chỉ cần ở đâu có rồng xuất hiện là ở đó yên ổn, thanh bình và giàu có, vì thế bày rồng trong phòng khách rất có nhiều ích lợi, tốt cho phong thủy, thể hiện vị thế của người dẫn đầu.   Thanh Long – rồng xanh mang ý nghĩa tụ tài và thăng tiến là vật phẩm dành cho những gia đình có người tiến thân quan lộ, đảm nhiệm vị trí quan trọng trong cơ quan, xí nghiệp, bộ ban ngành. Thanh Long còn có khả năng áp chế hung khí, tiêu trừ tiểu nhân, tạo sự uy nghiêm, mang lại vượng khí và tài lộc.
Xem thêm bài viết Rồng phong thủy, bài trí đúng để nâng tầm quyền lực
 

10. Phượng hoàng


phuong hoang phong thuy
 
Cùng với long, lân quy, phượng hoàng là một trong tứ linh của trời đất, mang vẻ đẹp huy hoàng, rực rỡ và khí chất hoàng gia. Đây là con vật biểu tượng của sự may mắn, sự hồi phục và vươn lên từ tro tàn, thể hiện sức mạnh hồi sinh, ý chí kiên cường, khí phách anh hùng.   Phượng Hoàng mang theo năng lượng Hỏa của hướng Nam, đem lại cơ hội về tiền tài và thành công trong sự nghiệp. Nên trưng phượng hoàng ở những khu vực cao ráo và thể hiện được tư thế huy hoàng nhất.   Những vật phẩm phong thủy chiêu tài kể trên rất hữu hiệu lại dễ mua sắm, hoàn toàn nằm trong khả năng của nhiều người. Khi bày đặt, bố trí phòng khách, hãy cố gắng lưu tâm nhiều hơn để bày đúng, bày đẹp và bày tốt lành, không nên bày quá nhiều, hãy chọn đồ vật phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và nghề nghiệp của mình. 
Tranh phong thủy phòng khách: Nên và không nên Phong thủy phòng khách tránh tiểu nhân, xua thị phi Phong thủy phòng khách vượng tài nhờ treo tranh cửu ngư đúng cách

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách bày vật phẩm phong thủy chiêu tài

Tại sao cửa địa ngục mở trong “tháng cô hồn“?

Người Việt Nam và vài nước có sự tương đồng về văn hóa quan niệm rằng, trong tháng 7 âm lịch, cửa địa ngục mở ra, giải phóng cho ma quỷ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện quỷ đói được siêu thăng Ở Việt Nam, rằm tháng bảy với người miền Bắc chủ yếu được coi là ngày xá tội vong nhân, còn với người miền Nam lại có ý nghĩa chính là Vu lan báo hiếu. Tuy cùng một ngày nhưng hai lễ này mang ý nghĩa khác nhau.

Truyền thuyết về Vu lan liên quan đến tôn giả Mục Kiền Liên, một trong các đại đệ tử của đức Phật Thích Ca, một người sớm đắc quả A La hán thoát khỏi vòng luân hồi. Không còn bị vô minh che mắt, ngài có thể nhìn thấu hàng vạn tiền kiếp của mình cũng như mọi điều trong các cõi. Là một người con chí hiếu, đức Mục Kiền Liên muốn nhìn xem người vợ đã khuất của mình bây giờ đang ở cảnh giới nào. Sinh thời, bà Thanh Đề mẹ ngài là kẻ sống bạc ác, cay nghiệt, vì vậy ngài biết mẹ mình sẽ bị đọa xuống địa ngục. Thế nhưng tuy đã tìm ở nhiều tầng địa ngục, Mục Kiền Liên vẫn chưa thấy mẹ. Chỉ đến khi soi thiên nhãn đến tầng ngục sâu nhất, dành cho những người sinh thời phạm những tội ác ghê gớm nhất, ngài mới thấy mẹ mình đang bị đày đọa ở đó trong hình hài của ngạ quỷ (quỷ đói) và phải treo ngược người. Đau lòng xót ruột, Mục Kiền Liên hóa phép ra mâm cỗ thật ngon dâng mẹ. Bà mẹ đói khát vội vàng vồ lấy thức ăn, nhưng hễ đưa đến gần miệng là lập tức biến thành lửa đỏ. Mục Kiền Liên dù tu hành đắc đạo, nhiều phép thần thông nhưng chẳng thể làm gì giúp người mẹ đang phải trả giá cho tội lỗi của mình. Ngài bèn trở về cầu cứu Phật Thích Ca.

 Ngạ quỷ đói khát, miệng đầy lửa do những tội nghiệt lúc sinh thời.

Đức Phật nói, một mình Mục Kiền Liên không thể giúp giảm nhẹ nghiệp quả cho bà Thanh Đề mà phải nhờ đến uy lực của nhiều tăng sĩ tu hành tinh tiến cùng cầu độ cho bà từ ngày mùng 4 đến 15 tháng 7, đồng thời phải làm cơm chay cúng dường tăng chúng, bố thí, làm việc thiện giúp đỡ chúng sinh. Làm vậy, theo đức Phật, không những có thể cứu bà Thanh Đề thoát kiếp ngạ quỷ mà còn giúp bà hưởng phúc. Mục Kiền Liên làm theo, quả nhiên bà mẹ được siêu thăng. Phật dạy, những người khác muốn báo hiếu cho cha mẹ đã khuất cũng có thể làm theo cách này. Từ đó, ngày rằm tháng 7 trở thành ngày lễ Vu lan (từ gốc tiếng Phạn là Ullambana, nghĩa là giải thoát khỏi sự khốn khổ vì bị treo ngược, ý nói cảnh đọa đày của mẹ Mục Kiền Liên).

Để người thân đã khuất giảm tội nghiệt và hưởng phúc lành, nhiều gia đình mời tăng sĩ về nhà lập đàn cầu siêu rất linh đình. Tuy nhiên theo kinh Địa Tạng, lợi ích của việc này có 7 phần thì 6 phần là cho người sống, chỉ 1 phần cho người chết. Việc người chết hưởng phúc hay chịu khổ vẫn tùy thuộc chủ yếu vào việc họ làm lúc sinh thời. Ngoài ra, nếu chỉ ỷ lại cho tăng ni đọc kinh hộ thì cũng ít tác dụng nếu như người nhà không làm các việc thiện, kiểu như làm công đức hộ cho người chết, thì việc đọc kinh cũng đem lại ít kết quả. Nếu họ làm được nhiều việc thiện thì cũng không nhất thiết mời tăng ni về tụng kinh, bởi bản thân những việc thiện đó sẽ được hồi hướng cho người chết, hóa giải một phần nghiệp chướng của họ.

Ngày mở cửa địa ngục Về sự tích ngày xá tội vong nhân, ngay trong quan niệm của Phật giáo cũng có 2 truyền thuyết. Có chuyện kể rằng ngày trước, quỷ thường hay quấy phá làm hại người, khiến họ không thể yên ổn làm ăn, con người khổ quá bèn kêu lên Phật. Đức Phật giúp con người trục quỷ, đày chúng xuống địa ngục. Thế nhưng vì lượng cả từ bi, ngài cho phép chúng trở lại dương gian mỗi năm một lần vào dịp rằm tháng 7. Do vậy cứ vào ngày đó, con người thường tránh cho trẻ nhỏ hay người yếu bóng vía ra đường, sợ quỷ bắt mất, đồng thời làm các phép trừ quỷ như rắc vôi bột, treo vài nhánh tỏi trước nhà…Việc cúng thực phẩm, tiền vàng, quần áo cũng là để cho quỷ khỏi quấy phá.

Một chuyện khác kể rằng, một đại đệ tử của Phật là đức A Nan Đà một buổi tối đang ngồi trong tịnh thì thấy một con ngạ quỷ người gầy quắt, cổ dài, miệng nhả ra lửa bước vào, nói rằng 3 ngày nữa A Nan Đà sẽ chết và cũng trở thành quỷ miệng lửa (diệm khẩu) như nó. Quỷ nói: “Nếu muốn tránh thì ông phải bố thí cho lũ ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc đồ ăn, và cúng dường Tam bảo giúp chúng tôi, để chúng tôi được tái sinh vào cõi trên thì ông cũng được tăng thọ”.

 
Tôn giả A Nan Đà đem chuyện này nói với đức Phật. Phật bèn làm một bài chú tên là “Cứu bạt diệm khẩu ngạ quỷ đà la ni”, đem tụng trong lễ cúng tam bảo để cầu siêu thoát cho quỷ đói miệng lửa. Về sau, dân gian hiểu rộng ra thành lệ cúng và cầu phúc cho vong nhân nói chung, nhất là những cô hồn không có thân nhân cúng tế, phải vật vờ không nơi nương tựa. Lễ cúng vốn mang tên “phóng diệm khẩu”, tức thả quỷ miệng lửa, dần dần thành xá tội vong nhân – tha tội cho mọi người đã chết. Xá tội vong nhân trong quan niệm của Đạo giáo dựa trên truyền thuyết cho rằng, Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở cửa địa ngục – Quỷ môn quan - từ ngày 2/7 để ma quỷ được trở lại cõi trần, và đến rằm tháng 7 thì tất cả ma quỷ đều phải trở về, cửa địa ngục đóng lại.

Trong dân gian Việt Nam, các quan niệm, truyền thuyết của Phật giáo và Đạo giáo hòa lẫn với nhau. Vì vậy, người ta không chỉ đề phòng ma quỷ trong ngày rằm tháng 7 mà gần như suốt nửa đầu tháng, nên tháng 7 được gọi là tháng cô hồn. Họ cho rằng đây là tháng quỷ ma đầy đường nên con người hay gặp chuyện đen đủi. Cũng vì cho rằng quỷ ma được thả ra suốt nửa đầu tháng 7 nên nhiều gia đình Việt Nam không đợi đến rằm mới cúng, mà cúng trước khá lâu. Có nhà cúng các cô hồn trước, sau vài ngày mới cúng tổ tiên nhà mình là để cho quỷ đói khỏi xông vào cướp đồ ăn mà mình dâng bố mẹ, ông bà.

Tuy nhiên với nhiều gia đình Việt, việc cúng các cô hồn vất vưởng đói khát, không nơi nương tựa không phải chỉ để khỏi bị quấy phá mà vì muốn làm phúc, giúp những cô hồn ít ra cũng có một ngày được no nê, đỡ tủi phận khi những vong hồn khác được con cháu mời về dâng tiến đồ ăn, còn mình không ai đoái tưởng. Đó là ý nghĩa mang tính nhân văn rất cao trong văn hóa Việt, cũng như quan niệm về ngày xá tội: con người dù đã gây ra những tội ác gì thì trong quá trình chịu trừng phạt, quả báo, cũng có được một ngày xá tội để đỡ khổ cực, đau đớn…

Theo Xzone
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cửa địa ngục mở trong “tháng cô hồn“?

Lý do nên chọn họ tên ?

Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Lý do nên chọn họ tên ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý do nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.

Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.

Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.


Nguồn : Baolavansu.com                                                                                               


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do nên chọn họ tên ?

Phong Thủy Cho Người Mệnh Chấn

Tìm hiểu về phong thủy cho người mệnh Chấn, Các hướng tốt, xấu dành cho những người mạng Chấn và các màu sắc, con số hợp với người mệnh Chấn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy Cho Người Mệnh Chấn

Phong Thủy Cho Người Mệnh Chấn

Phương vị: Người mệnh Chấn (Mộc) có bốn hướng tốt đó là Đông (Phục vị), Bắc (Thiên y), Đông Nam (Diên niên), và hướng Nam (Sinh khí).

Và trong đó lại có bốn hướng xấu đó là: Tây Nam (Họa hại), hướng Tây (Tuyệt mệnh), hướng Đông Bắc (Lục sát), và hướng Bắc (Ngũ Qủy).

Chọn hướng cửa nhà cho người mệnh Chấn: (Hướng về phương vị tốt), nên chọn hướng cửa làm nhà tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (trường tồn, bền vững), tạo Tây hướng Đông (Bình ổn); tọa Nam hướng Bắc (sức khỏe, mau lành bệnh), hoặc tọa Bắc hướng Nam (phát triển).

Màu cửa hợp với người mệnh Chấn (hành Mộc): xanh da trời, xanh lục, vàng, nâu coffee, xám, xanh lam.

Chọn phòng ngủ: nên chọn phòng ngủ các hướng Bắc, Nam và Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: nên đặt đầu theo hướng như phòng ngủ thì tinh thần sẽ được thoải mái, dễ đi sâu vào giấc ngủ. Nếu chọn các hướng Tây, Tây Nam, Đông Bắc rất dễ bị mất ngủ, đặt đầu hướng Tây sẽ hay bị ngủ mê.

Hướng đặt bếp cho người mệnh Chấn

Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về hướng tốt, miệng bếp tốt nhất là về hướng Nam, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang hướng Bắc, như vậy sẽ giúp mau lành bệnh.

Lưu ý: Chọn hướng nhà và hướng cửa thì áp dụng cho đàn ông trụ cột gia đình, còn hướng bếp và hướng giường ngủ đa phần là dành xem cho phụ nữ.

Hướng bàn làm việc tốt cho người mệnh Chấn: quay lưng về hướng Bắc và mặt hướng Nam.

Màu sắc hợp với người Mệnh Chấn: hành Mộc (xanh da trời), hành Thủy (màu đen và màu xanh lam).

Màu sắc kỵ với người Mệnh Chấn: hành Kim (vàng kim, trắng), hành Hỏa  (đỏ, tím, cam).

Màu trung tính: hành Thổ (vàng, nâu coffee). 

Màu khai vận cho người mệnh Chấn: màu xanh lục, xanh lam. (trong ngũ hành, trong mộc có mang Hỏa, Mộc sinh Hỏa là sinh khí, Mộc với Mộc là vượng khí. Do đó, màu xanh lục và màu xanh lam thường được người tuổi Dần sử dụng với mong muốn mở rộng mối quan hệ và tránh rủi do trong cuộc sống).

Màu suy: màu trắng (Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Kim, vì vậy bạn nên hạn chế sử dụng những đồ vật liên quan tới màu trắng).

Con số khai vận tốt cho người mệnh Chấn: số 2 và số 7.

Con số suy cho người mệnh Chấn: số 4 và số 9.

Con số tốt trong xây dựng của người mệnh Chấn: 1, 3, 5, 6, 8, 10, 11, 13, 15, 16, 18, 20, 21, 23, 25, 26, 28, 30, 31...

Bảng kiểm tra nhanh màu sắc và con số nên dùng và tránh của người mệnh Chấn

Mệnh Chấn (Mộc) Nên dùng Tránh dùng
Màu sắc Xanh lam, xanh da trời, đen Trắng, đỏ, tím, cam
Con số 2 và 7 4 và 9

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Cho Người Mệnh Chấn

Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Đời cha ăn mặn đời con khát nước, ít ai hiểu cặn kẽ nguồn cơn câu nói tưởng chừng vô cùng đơn giản nhưng lại chứa đựng bài học cuộc sống trong đó.
Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng một vài lần trong đời nghe câu “Đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, nhưng ít ai hiểu cặn kẽ nguồn cơn câu nói tưởng chừng vô cùng đơn giản nhưng lại chứa đựng bài học cuộc sống trong đó.

 

1. Góc nhìn tâm linh, Phật giáo

  Đời cha ăn mặn đời con khát nước, theo luật nhân quả thì ai làm người nấy chịu: cha làm tội, con không thể thay thế được; con làm tội, cha không thể thay thế được. Vậy tại sao thấy có những việc: cha làm con phải chịu liên can, con làm cha phải chịu ảnh hưởng? Đó là vì: Nhân quả nghiệp báo có hai thứ: Biệt nghiệp và Cộng nghiệp.
 
Bật nghiệp Là nghiệp báo riêng của mỗi chúng sinh, như mình học nhiều thì mình biết nhiều, mình ăn thì mình no, mình siêng năng thì mình dễ thành công, mình lười thì mình thất bại.
 
Cộng nghịêp Là nghiệp chung cho nhiều chúng sinh; cùng sống trong một hoàn cảnh. Đã sinh chung một gia đình, một xứ sở hay một dân tộc, thì cái nghiệp quả phải có liên quan với nhau. Đó là vì: " Thông thường Thiêng Liêng hay sắp xếp cho những LINH HỒN cùng tầng bậc, cùng số vốn đức ở với nhau, giống như con người hễ giàu có tiền đức thì ở cùng tầng lớp giàu mà những người nghèo đức thì cũng phải ở cùng với những người nghèo đức".

Ly giai doi cha an man doi con khat nuoc tu goc nhin Phat giao hinh anh goc
 
Phật đã từng dạy rằng:
 
"Điều mẹ cha bà con,
 
Không có thể làm được
 
Tâm hướng chánh làm được
 
Làm được tốt đẹp hơn." - Kinh Pháp Cú, Phẩm Tâm (HT Minh Châu dịch).
 
Nói chung, khi tâm ta ‘hướng chánh’ thì tất cả các nghiệp đều được chuyển hóa cho dù nghiệp lực đó có phát xuất từ góc độ nào hay đã xảy ra bao lâu. Thừa hưởng cái hay của thế hệ đi trước, đồng thời cũng phải gánh chịu những hậu quả xấu của thế hệ đó để lại, là một điều tự nhiên. Đức Phật không khuyên chúng ta né tránh cái quả. Khi những nghiệp quả xấu của thế hệ trước truyền thừa đến chúng ta, nếu chúng ta vẫn tiếp tục nhận chịu mà không làm gì cả để chuyển hóa thì thế hệ con cháu mình sẽ phải tiếp tục thừa hưởng!
 
Rõ ràng, nếu chúng ta muốn dứt tuyệt những hệ quả xấu của đời trước để lại, thì mình phải biết hướng tâm đến những cái chân chánh, thiện lành. Chính hành động này sẽ giúp cho thế hệ sau tránh được hậu quả của tổ tông truyền lại. Như câu chuyện về người mẹ bị ung thư ngực qua đời; và do di truyền nên ba cô con gái của bà cũng bị ung thư ngực. Tuy nhiên, đứa con gái giữa dứt khoát không chấp nhận định mệnh đã được an bài cho cô ta. Thế là cô ta chăm chỉ học ăn kiêng, thể dục thường xuyên, và thiền tập hằng ngày. Cuối cùng, chứng ung thư ngực của cô hoàn toàn biến mất; và hơn thế nữa, hai đứa con gái của cô, giờ đã trưởng thành, cũng không có triệu chứng bị ung thư ngực như cô khi trước!
 
Như Phật dạy, chúng ta có biệt nghiệp và cộng nghiệp riêng của mình, nhưng nếu không biết hướng tâm đến chánh đạo, mình sẽ chọn theo cái cộng nghiệp sẽ đưa đẩy mình đến cái kết quả tiêu cực như cha ông mình đã làm. Như trường hợp người hay nhậu nhẹt thích làm bạn với người thích rượu chè; ngược lại, người muốn tìm hạnh phúc sẽ thích thân gần với người có hạnh phúc. Cũng vậy, những kẻ tiêu cực, chán đời thường thích gần gũi với người thích phê phán, chỉ trích người khác! Muốn chấm dứt cái hậu quả ‘cha ăn mặn, con khát nước’ truyền xuống từ trong gia đình, chính mình phải tu tập chuyển hóa bản thân để cộng nghiệp gia đình sẽ chấm dứt trong đời mình và không còn tiếp tục cho đến đời sau.
 

2. Góc nhìn tâm lý con người
 

Đời cha ăn mặn thì đời con khát nước”, tức là nếu cha ăn mặn, cha làm những việc thiếu phước tổn đức thì bản thân người cha đó là phải khát nước trước đã. Tiếp theo nữa là cuộc đời những người con phải cùng chịu cảnh thiếu thốn khát khao như cha vậy. Chỉ vì một lẽ đơn giản là nếu người cha ăn mặn tức sống không thiện lành thì sẽ dẫn đến nghèo khó, mà nghèo khó thì lấy đâu ra nhiều tiền của để nuôi dưỡng cho con ăn uống dư dã đầy đủ được, nên phải bị đói khát là chuyện thường tình.

Ly giai doi cha an man doi con khat nuoc tu goc nhin Phat giao hinh anh goc
 

3. Góc nhìn từ giáo dục

  Về mặt giáo dục, cha mẹ là một tấm gương để con của họ xác định những giá trị đúng đắn về đạo đức cho bản thân. Làm gương là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của những người làm cha làm mẹ. Đây là một việc rất khó khăn vì đạo đức không phải là thứ mà các bậc phụ huynh có thể dạy cho con mình từ sách giáo khoa. Những kinh nghiệm và những lời khuyên của cha mẹ trước hành vi, ứng xử… của con mới sẽ tạo ra giá trị đạo đức, cốt cách ở con ngay từ khi còn bé. Vì thế mới nói "Đời cha ăn mặn đời con khát nước".

Có thể thấy sự ảnh hưởng của cha mẹ tới con cái qua các sự kiện sau:


1. Khi cha mẹ nói dối


Một trong những giá trị đạo đức quan trọng nhất của cha mẹ ảnh hưởng tới con của mình là nói dối. Nói ra sự thật có thể khó khăn hơn một chút, nó có thể khiến người khác buồn nhưng chỉ trong chốc lát. Hậu quả: Nếu không được giáo dục ngay từ bé, ban đầu con của họ có thể chỉ học cách nói những lời nói dối vô hại, nhưng về sau thói quen nói dối sẽ trở nên nghiêm trọng và thường xuyên hơn nhằm che đậy lỗi của mình.

2. Khi cha mẹ không biết xin lỗi khi sai
 
Tạ lỗi trước người khác không chỉ là một giá trị đạo đức mà đó còn là nghi thức cơ bản. Khi cha mẹ không dạy con điều này, con của họ sẽ không có thói quen và phản xạ tự nhiên mỗi khi làm điều gì đó không đúng. Hậu quả: Con của họ không biết khiêm nhường.

3. Khi cha mẹ không phải là người hữu ích và hào phóng
Việc dạy con trở thành một người có ích và hào phóng sẽ tốt cho cuộc sống và hình thành nhân cách cũng như suy nghĩ đúng đắn cho con của họ đối với vai trò của mình. Bởi vậy, để con trở thành một người hữu ích và hào phóng với mọi người thì bản thân bố mẹ phải là người trao cho con của họ những giá trị đó ngay từ khi còn nhỏ. Hậu quả của việc cha mẹ không phải là người hào phóng và hữu ích là: Con con của họ sẽ đơn độc trong đời.
 
4. Khi cha mẹ không thận trọng suy xét
 
Thận trọng xem xét trước khi đưa ra quyết định nào đó là việc quan trọng mà mỗi bậc cha mẹ cần phải dạy con qua lời và hành động. Cha mẹ không chỉ cho chúng những kinh nghiệm cuộc sống thì con của họ không biết cách cách đưa ra quyết định, phải lựa chọn giữa những gì được xem là đúng – sai về mặt xã hội.Hậu quả: Con của họ sẽ không có thói quen đánh giá vấn đề chính xác và đúng đắn nhất, và sẽ phải hối hận vì xử lý hấp tấp, vội vàng.
 
5. Khi cha mẹ làm tổn thương người khác
 
Đây là một trong những giá trị đạo đức vô cùng quan trọng mà cha mẹ phải dạy cho con của mình. Cho dù là hành động vô ý thì việc khiến ai đó bị tổn thương về mặt thể chất hoặc tinh thần có thể dẫn đến những sự việc đáng tiếc. Vì thế, hãy giải thích cho con hiểu việc làm người khác đau buồn không có gì là tốt đẹp. Hậu quả khi không được dạy bảo điều này là: Khi con của họ rơi vào hoàn cảnh khó khăn sẽ không có người đồng cảm, chia sẻ. Khi con của họ không có lòng trắc ẩn với nỗi đau của người khác sẽ không biết tôn trọng cuộc sống của chính mình và của người khác và sẽ có những hành động sai lầm, ích kỉ, nông nổi.   ST
Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời
Người sống trên đời dều cần tín ngưỡng, nếu không có tín ngưỡng thì nhân sinh khuyết thiếu cảm xúc. Phật giáo – tôn giáo của niềm tin, sự từ bi và tinh thần

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà

Hoa tươi thường mang lại nguồn khí trường dồi dào. Tuy vậy, nếu không bày hoa đúng góc đẹp sẽ có thể phản tác dụng, ảnh hưởng đến mọi người trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xương rồng: Không nên đặt trong phòng khách

 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà - 1

Xương rồng có mang “sát khí” nên không thích hợp đặt trong phòng khách.

Phòng khách không thích hợp đặt cây xương rồng, lô hội, cây tùng, bởi những loại cây này có mang “sát khí”. Nếu trồng những loại cây này trong phòng khách sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, gây cãi lộn, không thể sống hòa hợp.

Phòng khách nên đặt các cây chiêu tài như trúc phú quý, lan quân tử, dứa cảnh nến đỏ. Những loại cây này tượng trưng cho như ý cát tường, không chỉ đem đến vận may mà còn tạo ra một vẻ thẩm mỹ rất đặc biệt.

Dạ lan hương: Không nên đặt trong phòng ngủ

 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà - 2

Dạ lan hương, hay còn gọi là tiên ông, đặt trong phòng ngủ sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

Phòng ngủ không thích hợp đặt dạ lan hương cũng như các loại cây tỏa ra mùi vào buổi tối. Loài cây này sẽ tạo ra những hạt mùi kích thích xúc giác mãnh liệt, vô cùng nguy hiểm đối với những người mắc bệnh cao huyết áp và tim. Tương tự như vậy, những cây có mùi như tùng bách cũng không nên đặt trong phòng ngủ, vì tỏa ra hương dầu, dễ khiến người ta cảm thấy buồn nôn. Đặt những loài cây này lâu ngày trong phòng, không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe con người, mà còn dẫn tới vận thế không tốt.

Hoa tulip: không nên đặt trong phòng làm việc

 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà - 3

Hoa tulip có độc tố, không thích hợp đặt trong phòng sách.

Phòng làm việc là nơi chúng ta tìm tòi và sáng tạo, cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái. Thế nhưng hoa tulip có chất kiềm độc, nếu vô tình động vào, sẽ dễ khiến tóc và lông rụng. Góc văn phòng thích hợp đặt hoa thủy tiên, loài hoa này có tác dụng tránh tà trừ uế, ngụ ý như ý cát tường và chiêu tài. Ngoài ra hoa lan tượng trưng cho sự thanh cao, nhã nhặn, cũng thích hợp đặt trong phòng sách.

Theo Lạc Lạc (toutiao) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 loại hoa phá vỡ phong thủy nên kiêng trong nhà

Kì vĩ "thung lũng đỏ" Phật giáo Larung Gar trước ngày bị phá dỡ

Larung Gar - học viện Phật giáo lớn nhất thế giới đang trong những ngày tháng cuối cùng, trước khi bị phá dỡ. Cùng ngắm lại sự kì vĩ của
Kì vĩ "thung lũng đỏ" Phật giáo Larung Gar trước ngày bị phá dỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Larung Gar - học viện Phật giáo lớn nhất thế giới đang trong những ngày tháng cuối cùng, trước khi bị chính quyền Trung Quốc phá dỡ. Một lần nữa, cùng ngắm lại sự kì vĩ của "thung lũng đỏ" nơi cao nguyên Tây Tạng huyền bí.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Larung Gar nằm trên cao nguyên Tây Tạng là nơi cư trú, tu hành và học tập của gần 40000 tín đồ Phật giáo, được mệnh danh là học viện Phật giáo lớn nhất thế giới. Dù chỉ mới khoảng 50 năm tuổi nhưng vùng thung lũng rộng lớn với bạt ngàn những mái nhà đỏ san sát nhau này đã trở thành biểu tượng của văn hóa, tín ngưỡng và niềm tin con người. Thế giới hướng về Larung Gar với sự ngưỡng vọng, kì lạ, tò mò và có chút phấn khích trước vẻ đẹp khác lạ, huyền bí của nó.

Ki vi thung lung do Phat giao Larung Gar truoc ngay bi pha do hinh anh
 
Ki vi thung lung do Phat giao Larung Gar truoc ngay bi pha do hinh anh 2
 

Ki vi thung lung do Phat giao Larung Gar truoc ngay bi pha do hinh anh 3
 

Ki vi thung lung do Phat giao Larung Gar truoc ngay bi pha do hinh anh 4
 

Ki vi thung lung do Phat giao Larung Gar truoc ngay bi pha do hinh anh 5
 

Ki vi thung lung do Phat giao Larung Gar truoc ngay bi pha do hinh anh 6
 
Ki vi thung lung do Phat giao Larung Gar truoc ngay bi pha do hinh anh 7
 
Dù ban ngày hay ban đêm, dù từ xuân hạ sang thu đông thì màu đỏ của những mái nhà vẫn nổi bật giữa không gian bao la của cao nguyên - màu sắc đặc trưng cho Phật giáo Tây Tạng. Phật giáo không chỉ là tôn giáo, tín ngưỡng mà còn là niềm tin, lẽ sống và mục đích mà suốt cuộc đời những con người sống ở thung lũng đỏ Larung Gar theo đuổi. Việc phá bỏ một nơi tâm linh linh thiêng, có bề dày về văn hóa, lịch sử như Larung Gar quả là sự mất mát to lớn không chỉ của riêng Tây Tạng mà của cả thế giới.

Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ Ngắm 4 thánh địa Phật giáo huyền bí và linh thiêng nhất thế giới Vãn cảnh những ngôi chùa đẹp nhất Đông Nam Á
Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kì vĩ "thung lũng đỏ" Phật giáo Larung Gar trước ngày bị phá dỡ

Luận Bàn Họa Sắc Dục

Họa sắc dục: Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Tha i thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu ...
Luận Bàn Họa Sắc Dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họa sắc dục: Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.
Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.
Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.
Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.
Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.
Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình
Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Sắc Dục

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd