Rồng với các giấc mơ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Hoa (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Hoa (##)
Gương Bát quái
Gương Bát quái trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến, có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà, con đường đâm vào nhỏ, hàng rào cọc nhọn nhà hàng xóm chĩa vào nhà…
Gương Bát quái dùng để treo thường là Tiên Thiên Bát quái. Thường thì các gương Bát quái bày bán có làm khoen treo sẵn giúp bạn xác định được hướng treo trên dưới. Nhưng cũng có thể có trường hợp bị sai lệch. Nguyên tắc của treo gương Bát quái là quẻ Càn (ba vạch liền) hưóng lên trên và quẻ Khôn (ba vạch đứt) hướng xuống dưới.
Trước khi treo gương Bát quái nên nhờ ngưòi có chuyên môn làm thủ tục “khai quang”. Gương Bát quái là một vật khí được sử dụng phổ biến với nhiều tác dụng nhưng không nên sử dụng tùy tiện. Tốt nhất nên nhờ ngưòi có kiến thức về phong thủy tư vấn.
Ngựa phong thủy
Theo phong thủy có nhiều cách để trang trí trong nhà. Thông thường dùng sư tử, rùa, rồng để trừ tà, hóa giải điều không may. Nhưng cũng có người dùng ngựa hay chó thay thế.
Vậy ngựa có tác dụng gì? Khi bày ngựa có cần kiêng kỵ điều gì không?
Biểu tượng ngựa rất ít khi dùng để hóa giải điều dữ vì nó vừa không dũng mãnh như rồng hay sư tử. Nhưng may mắn rằng, ngựa lại là biểu tượng của sự bền bỉ, sinh sôi, thịnh vượng. Vì thế, có người đặt tượng ngựa tại những vị trí đẹp trong nhà với hy vọng “Mã đáo thành công”.
Ngựa nên bày ở phía Nam. Vì ngựa thuộc chi Ngọ trong 12 địa chi. Mà “Ngọ cung” lại ở phía Nam. Vì thế, đặt hình ngựa ở phía Nam là thích hợp nhất.
Thông thường, số lượng hợp nhất là: 2, 3, 6, 8 và 9. Trong đó “lục mã” được xem là tốt lành nhất. Vì “lục” có cách phát âm gần giống như “lộc” mang nghĩa: của cải. Sáu ngựa cùng phi sẽ mang ý nghĩa là ngựa mang của cải đến.
Phong thủy kỵ nhất bày ngựa 5 con. Vì nó mang nghĩa “ngũ mã phanh thây”.
Tuy ngựa tượng trưng cho sức mạnh, sự thịnh vượng nhưng lại khắc với người tuổi Tý. Vì thế, những người tuổi này không nên bày tượng hoặc treo tranh ngựa trong nhà.
Tranh phong thủy
Phong thủy học truyền thống cho rằng, khi ánh sáng tự nhiên trong phòng không đủ có thể bổ sung bằng cách treo thêm tranh, thư pháp, câu đối, tranh thiên nhiên, phong cảnh… Sở dĩ như vậy vì màu sắc, nội dung của các bức tranh mang đến cho gia chủ nhiều niềm vui và may mắn.
Sau đây là ý nghĩa của một số bức tranh mang lại may mắn. Bạn có thể tham khảo và áp dụng cho ngôi nhà của mình.
– Thư pháp, câu đối, hoành phi mang ý nghĩa chúc phúc, cầu may cho gia đình.
– Tranh tường lớn vẽ hoa mẫu đơn tượng trưng cho vinh hoa hú quỹ.
– Tranh vẽ hoa hướng dương làm căn phòng tăng thêm dương khí, bù đắp lượng ánh sáng thiếu hụt, tạo sinh khí cho ngôi nhà.
– Tranh vẽ hoa sen, cá chép tượng trưng cho sự no đủ, tiền tài viên mãn.
– Tranh tùng bách xanh 4 mùa tượng trưng cho sự trường thọ.
Khi treo tranh cần chú ý
– Nội dung và kích cỡ tranh, chữ của các bức thư pháp, câu đối, hành phi phải tương xứng, cân đối với căn phòng; phù hợp với thân phận, địa vị của gia chủ.
– Khi treo tranh vẽ các loài mãnh thú như hổ, báo, sư tử hay chim muông nên chọn các tranh mà đầu của chúng ở tư thế hướng lên trên, sẵn sàng tự vệ. Không nên chọn hình ảnh chúng đang nhìn bạn như thể chuẩn bị tấn công.
– Treo tranh sơn thủy cần chú ý đến thế nước chảy phải hướng vào nhà chứ không được hướng ra.
– Những bức tranh màu nặng nề, u tối không nên treo. Vì nó dễ làm nảy sinh tâm lý chán nản, bi quan, thiếu động lực làm việc.
– Không nên treo tranh trừu tượng vì loại tranh này thường khiến người xem hoảng loạn tinh thần.
– Không nên treo tranh, ảnh chân dung của người thân đã quá cố tùy tiện. Vì nó tạo cảm giác nặng nề cho gia đình.
Biểu tượng con trâu
Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.
Trâu đồng mang Kim khí rất tốt cho tài lộc, có lợi cho các công việc kinh doanh, bất động sản hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, trâu đồng còn dùng để chế hóa, trấn yểm các hung tinh như Nhị Hắc, Ngũ Hoàng, biến hung thành cát.
Nếu như có điều kiện tài chính thì bạn hãy bài trí một chú trâu bằng vàng bởi toàn thân linh vật có ánh sáng màu vàng (kim) sẽ giúp sự nghiệp tiến nhanh chóng và tài lộc dồi dào.
Có thể sử dụng trâu bằng đất nung nhưng phải kết hợp với phương hướng bài trí để phát huy tác dụng.
Tránh sử dụng biểu tượng trâu (thuộc hành Thổ) bằng gỗ (thuộc hành Mộc) vì theo Ngũ hành Mộc khắc Thổ, khiến trâu không thể phát huy được linh khí. Ngoài ra, bạn nên chú ý đến phong thái của con vật.
Những lưu ý khi bài trí:
Đặt trâu ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc là thích hợp nhất. Tránh bài trí trâu ở hướng Nam hoặc Tây Nam.
Nên đặt trâu ở phòng khách, trên bàn làm việc, nơi các vượng tinh như Lục Bạch, Bát Bạch phối chiếu. Tránh đặt nơi ô uế, nhà vệ sinh, đặt trên bàn học, trên bàn thờ, nơi hung tinh Nhị Hắc, Tam Bích chiếu đến.
Biểu tượng này có tác dụng hỗ trợ người tuổi Tỵ, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; người tuổi Mùi không nên sử dụng vì Sửu – Mùi xung khắc, con vật không phát huy được linh khí.
Đá phong thủy
Theo các chuyên gia phong thủy, nhiều người vì không am hiểu phong thủy, nguồn gốc của đá nên đã bày, trang trí một cách thái quá. Ví dụ, trường họp đặt đá lên bàn thờ là yếu tố không hợp lý, thậm chí kiêng kỵ, trái với truyền thống văn hóa.
Bởi bàn thờ là nơi thờ tổ tiên, thần linh cần có sự thanh thoát. Trong khi đó, đá mang tính chất âm và thuộc về đất, vì thế chỉ nên trưng bày, trang trí sát nền đất tạo nên sự hài hòa.
Đá được đặt lên bàn thờ chỉ ở các trường họp như khắc làm bài vị thờ cúng tổ tiên. Hoặc viên đá, hình đá đó có tính chất kỷ niệm giữa người quá cố và người thân trong gia đình. Khi đặt lên bàn thờ, đá sẽ có những ý nghĩa riêng. Tất nhiên, những loại đá đặt lên bàn thờ đảm bảo các yếu tố như an toàn về phóng xạ, sạch sẽ và nhỏ gọn.
Ngoài ra, các gia đình cũng cần hạn chế đặt đá trong phòng ngủ. Bởi, đá thường có hình dạng kỳ dị, ít thanh thoát. Còn phòng ngủ cần sự nhẹ nhàng, yên tĩnh. Tính chất nặng nề của đá sẽ đối lập với phòng ngủ.
Những loại đá có phóng xạ mà ngưòi dùng không biết có thể làm ảnh hưởng mạnh tới sức khỏe người trong nhà. Nếu thích, chỉ nên đặt trong phòng ngủ các loại đá được tạc tượng theo hình nghệ thuật như hình mẹ bế con, hình thiếu nữ..
Chọn đá để trang trí cũng cần phải phù hợp với hoàn cảnh, màu sắc, hình dáng…
Khi chơi đá, người ta cảm nhận viên đá đầu tiên ở hình dáng bề ngoài, sau đó mới đến ý nghĩa riêng của nó. Với hình dáng, hoa văn không hợp lý sẽ gây nên ấn tượng xấu, từ đó tạo nên cảm giác bi quan, tạo không khí xấu cho nơi đặt đá.
Trong quan niệm phong thủy, kiêng kỵ đặt đá dạng giả sơn trên tầng cao nhất căn nhà, điều này mang ý nghĩa không tốt cho sự phát triển của gia chủ.
![]() |
9 gò lòng bàn tay |
Sao Thiên Trù chủ sự ăn uống, lộc ăn, khiếu ẩm thực: - thích ăn nhậu, ham ăn - ăn nhậu rất khỏe. Nếu đi với Lực Sĩ thì sức ăn càng khủng khiếp - hảo ăn, thường cùng bạn bè đối ẩm - thích ăn món ngon vật lạ, có gu về ăn nhậu sành điệu. Nếu đi với Hóa Lộc thì rất sành về ăn và nhậu. Được thêm Lực Sĩ thì là người vừa ăn khỏe, vừa tham ăn, vừa sành ăn, người sống để ăn. Đây có thể là những đầu bếp giỏi hay đầu bếp tài tử, tự mình làm lấy thức ăn cho vừa ý. Từ đó, có tính khó ăn, kén ăn. Đi với Văn Xương hay Hóa Khoa thì là tác giả các sách gia chánh dạy cách nấu ăn, chế rượu kiêm nhiệm kẻ sành ăn, háo ăn và ăn nhiều.
Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao hàm vị giác, khứu giác bén nhạy và bao tử tốt. Sự thích ăn và hảo ăn đưa đến hậu quả là có lộc để ăn, được người biếu xén, mời ăn, mời nhậu.
Hóa Lộc: Hóa Lộc đi cùng với Thiên Trù có nghĩa là sành ăn, biết thưởng thức món ăn ngon. Kẻ ăn trở nên sành điệu hơn.
Tấu Thư: có nghĩa tinh vi, tế nhị trong mọi cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, thái độ. Nếu đi chung với Thiên Trù thì đồng nghĩa với Hóa Lộc, tiên niệm sự tế nhị của ẩm thực, có khứu giác linh mẫn, phân biệt được một cách tinh vi các loại rượu ngon, kén ăn nhậu.
Lực Sỹ: sức khỏe tốt, ăn nhiều.
Thiên Tướng: chỉ sự thích ăn ngon mặc đẹp thông thường.
Tang Môn, Bạch Hổ hãm địa (ở Dần, Mão, Tỵ và Ngọ): đối với nam giới, chỉ nết xấu của thói nhậu, hay say sưa vì nhậu quá nhiều. Nếu Tang Hổ ở Mệnh hẳn là đệ tử của Lưu Linh.
Hậu quả của việc ăn nhậu:
Thiên Trù: càng về già, có bệnh về ăn nhậu như đau bao tử, đau gan, đau ruột. Nếu có hung, sát tinh đi kèm thì bệnh lý càng chắc chắn và nặng.
Thiên Đồng hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ và Dậu ): chỉ sự trục trặc trong bộ phận tiêu hóa nếu ở vị trí hãm địa và nhất là đi chung với Thiên Trù. Thiên Đồng chỉ bệnh chuyền lao, tức là hết bao tử bị bệnh thì đến gan, mật hay ruột. Nếu gặp hung tinh và nếu đóng ở cung Tật thì bệnh tương đối khó chữa.
Đại Hao, Tiểu Hao: chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa, đặc biệt là sự trúng thực, thổ tả, tiêu chảy đồng thời chỉ một loại bệnh kinh niên. Đi với Thiên Trù chỉ việc dùng tiền vào ăn nhậu, ít khi dành dụm được
![]() |
Những người có sự nghiệp thành công sẽ là nguồn cảm hứng cho bạn |
![]() |
Đặt gương hoặc đồ vật viền kim loại ở phía Bắc căn phòng |
![]() |
Sắp xếp phòng ở gọn gàng |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
.1. Kỵ lúc ra đi không có người thân bên cạnh
Thời xưa con người rất xem trọng việc nối dõi tông đường, cho rằng lúc người già ra đi, nhất định phải có con cháu bầu bạn để lúc rời đi khỏi thế gian có người tiễn đưa, không cảm thấy cô độc, ở dưới âm phủ cũng không phải nhớ nhung, linh hồn cũng dễ yên nghỉ.
2. Kỵ để người đã khuất ở trần
Trước khi trút bỏ hơi thở cuối cùng phải mặc quần áo đẹp cho người đó, không nên để cởi trần ra đi.
Người phương Đông chúng ta rất kỹ tính trong những nghi thức khâm liệm. Trước khi trút bỏ hơi thở cuối cùng phải mặc quần áo đẹp cho người đó, không nên để cởi trần ra đi. Hoặc cũng có thể sau khi người đã khuất ra đi, gia đình người thân sẽ dùng nước sạch thay rửa cơ thể và thay quần áo mới cho người quá cố. Thường thì, người già đến một số tuổi nhất định sẽ dặn dò con cháu chuẩn bị sẵn áo liệm trước để các cụ yên tâm.
Thường thì áo liệm thường được sắm 3 cái, 5 cái, 7 cái, kỵ dùng số chẵn vì theo quan niệm, số chẵn sẽ làm tai họa ập đến gia đình một lần nữa. Áo liệm được làm bằng lụa, kỵ dùng vải gấm hoặc sa tanh với mong muốn ban phúc cho con cháu. Áo liệm cũng không được làm từ da và lông do quan niệm rằng, nếu để người đã khuất mặc áo liệm bằng da và lông thì kiếp sau sẽ đầu thai thành động vật.
3. Những cấm kỵ khi nhập liệm
- Khi nhập liệm kỵ nước mắt bắn vào thi thể. Khi nhập liệm, những người thân cần phải tạm thời kìm nén đau thương, kìm nén dòng nước mắt để tránh nước mắt rơi vào thi thể. Chính vì thế mà ở một số gia đình, người thân không để vợ/ chồng/ con cái của người đã khuất nhập liệm vì người thân cận dễ rơi nước mắt làm bắn vào thi thể.
- Trước khi nhập liệm kỵ mèo, chó đến gần thi thể, bởi vì có ý kiến cho rằng chúng sẽ kiến cho người chết đột nhiên bật dậy hoặc biến thành cương thi.
- Quan tài kỵ dùng gỗ cây liễu. Chất liệu tốt nhất để làm quân tài là gỗ cây tùng hoặc cây bách. Cây liễu do không ra hạt nên sợ đời sau không có người nối dõi.
4. Cấm kỵ khi báo tang
Khi lo việc ma chay, phải treo mảnh vải trắng, tờ giấy trắng ở bên ngoài cổng để người ngoài biết trong nhà có người qua đời, đồng thời báo tang cho bạn bè, thân thích xa gần, báo tin cho những người ở nước ngoài hoặc ở xa xôi, gọi con cái về chịu tang. Trong đó, báo tang cho thông gia cần phải thận trọng. Cha mẹ mất, sau khi xác định ngày làm đám tang, con trai phải đến nhà thông gia báo tang. Khi báo tang, trước khi vào nhà cần quỳ ở ngoài hành lễ, báo cáo với thông gia tin cha mẹ mất cùng ngày tháng tổ chức tang lễ. Tuy nhiên, những tập tục này ngày nay đã dần phai một đi nhiều vì tính rắc rối và không cần thiết của nó.
5. Chọn ngày tổ chức tang lễ và vị trí chôn cất
Người xưa cho rằng sau khi chết, linh hồn còn chưa lập tức đi xa. Do vậy ngay từ ngày xưa, nhiều người đã rất cầu kỳ trong việc lựa chọn ngày tháng tổ chức tang lễ, xem ngày mất có phạm trùng tang không để tránh những điều không may sẽ xảy ra. Vị trí của mộ tốt hay xấu cũng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến bần hàn phú quý của con cháu đời sau.
- Không được chôn cất ở nơi có tảng đá lớn .
- Không chôn cất ở nơi có bãi cát và nước chảy xiết.
- Không chôn cất ở kênh rạch và nơi hoang vắng.
- Không chôn trên đỉnh núi cô độc.
- Không chôn xung quanh đền, chùa, miếu.
- Không chôn gần nhà tù.
- Không chôn nơi đồi núi hỗn loạn.
- Không chôn nơi phong cảnh u sầu.
- Không chôn nơi ẩm ướt hoặc địa hình không ổn định.
Tuy nhiên, hiện tại do điều khiện đất đai địa hình ở nhiều vùng, địa phương không thuận lợi nên nhiều quy tắc, cấm kỵ cũng không còn được tuân thủ triệt để. Thêm nữa, ngày nay, có rất nhiều gia đình đã đồng ý thiêu xác người đã khuất rồi mới đưa về nhà chôn cất để không phải trải qua nghi thức "sang nhà, sang cát" cho người đã khuất, tránh thêm một lần đau thương nữa.
6. Cấm kỵ sau khi hạ huyệt
Sau khi hạ huyệt người đã khuất, người đưa tang cần đi quanh mộ ba vòng, trên đường về kỵ quay đầu nhìn lại, để tránh linh hồn người đã khuất theo người sống về nhà.
7. Trong thời gian chịu tang, con cái không được mặc đồ lòe loẹt
Sau khi cha mẹ qua đời, con cái cần phải chịu tang. Thời xưa phải chịu tang 3 năm, bây giờ tuy đã rút ngắn lại, nhưng trong thời gian này vẫn nên chú ý, không được mặc quần áo lòe loẹt, trang điểm đậm, uống rượu hát hò.
8. Trong thời gian để tang, tránh đi thăm bạn bè, họ hàng
Trong thời gian con cái đang để tang, không nên đi thăm bạn bè và họ hàng, không tụ tập, không chúc Tết, đặc biệt là không đến chúc Tết những gia đình có người bị bệnh để tránh đem điều không may đến.
9. Kiêng động cuốc, động thuổng vào mộ trong vòng cư tang
Sau khi người chết mới được chôn cất ba ngày, người ta sẽ đắp mộ kỹ lưỡng trong khi làm lễ mở cửa mả. Từ đấy trở đi, kiêng không đắp mộ trong vòng tang. Tục lệ này là để tránh mồ mả bị sập, bị động trong thời gian áo quan và thi hài đang tan rữa. Con cháu khi đến mộ thắp hương chỉ được lấy đất đắp vào những chỗ sụt lở, kiêng trèo lên mộ hay động cuốc thuổng vào mộ.
10. Kiêng bật loa, hò hét giải trí khi gặp tang lễ
Trong buổi tang lễ, người ta thường kiêng bật ti vi, loa đài ồn ã. Trường hợp cạnh một đám tang là một đám cưới thì nhà có đám cưới cũng phải vặn nhỏ loa đài, không biểu lộ sự hân hoan thái quá với việc “hỷ” nhà mình mà nên tổ chức đơn giản, gọn nhẹ so với dự định ban đầu.
11. Người cao tuổi, phụ nữ có thai và người bị chó dại cắn kiêng dự tang lễ
Người mới mất luôn lạnh hơn so với nhiệt của người bình thường cũng như môi trường xung quanh. Vì vậy, người ta thường kiêng không cho các bậc cao lão, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ đến dự lễ khâm niệm, an táng và cải táng vì sợ sẽ bị nhiễm phải hơi lạnh mà ốm.
Nếu có cụ già, trẻ nhỏ hay phụ nữ mang thai ở gần gia đình có tang, người ta thường đặt ở cửa ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và quả bồ kết để trừ uế khí.
Những người bị chó dại cắn cũng phải tuyệt đối cách ly đám tang vì khi nhiễm phải hơi lạnh sẽ lên cơn dại mà chết.
12. Kiêng đi nhanh khi khiêng linh cữu
Dân gian có tục giữ cho thi hài người chết được nằm yên, cho nên khi khiêng linh cữu cần phải nhẹ nhàng, thậm chí còn phải cố tình khiêng chậm để thể hiện sự lưu luyến với người đã khuất.
13. Kiêng hạ huyệt khi chưa làm lễ cúng thổ thần
Trước khi hạ huyệt, người ta phải làm lễ cúng thổ thần để xin phép được an táng người chết tại đây. Lễ cúng thổ thần gồm có trầu, rượu, vàng hương và đĩa xôi, thủ lợn, hay giò, gà… Tất cả được bày theo một án đặt theo chiều hướng thuận lợi.
Cúng thổ thần xong, đợi giờ Hoàng đạo thì linh cữu mới được hạ huyệt. Để thêm phần long trọng, người đại diện tang lễ còn làm lễ, đọc văn tế…
14. Kiêng lấy vợ, lấy chồng khi đang để tang cha mẹ
Thời xưa, khi cha mẹ mất, con cái thường phải để tang ba năm. Trong thời gian đó, người ta kiêng không được lấy vợ, lấy chồng vì nếu không sẽ bị làng xã khinh rẻ vì tội bất hiếu với cha mẹ, tổ tiên.
Ngày nay, việc kiêng cữ không còn kỹ lưỡng như trước nhưng nhiều gia đình vẫn thường kiêng cưới vợ, gả chồng cho con khi chưa làm giỗ đầu cho người quá cố.
15. Kiêng để ánh sáng mặt trời soi trực tiếp khi cải táng
Việc cải táng (bốc mộ) luôn được thực hiện về đêm để tránh ánh sáng mặt trời vì có nhiều trường hợp thi thể sau nhiều năm vẫn còn nguyên vẹn, nếu để ánh sáng mặt trời chiếu vào, thi thể sẽ rữa ngay và teo lại. Nếu gặp trường hợp như vậy phải lấp đất vào ngay, vài năm sau mới được cải táng.
(1) Phòng ngủ của trẻ không nên đặt cạnh phòng để máy móc, dưới sân thượng vì đặt cạnh phòng máy dễ khiến trẻ bị thần kinh suy nhược.
(2) Chỗ vào phòng không được để gương để tránh trẻ nói năng lung tung gây chuyện rắc rốỉ
(3) Trần phòng ngủ nên bằng phẳng, nên sơn màu trắng sữa (màu tối không tốt); trần có thể trang trí bằng các tấm gỗ để ngang dọc nhưng không được treo các loại đồ trang trí kỳ quái.
(4) Ánh sáng trong phòng ngủ nên đầy đủ; màu sơn chính kỵ màu hồng, đỏ đậm, đen đậm để tránh tính tình nóng nảy không yên.
(5) Phòng ngủ nhỏ không nên trang trí quá rối, nên trang trí sao cho không gian thoáng đãng là tốt nhất.
(6) Búp bê trong phòng ngủ không nên để ở nơi bị đóng kín hay khóa lại.
(7) Tường trong phòng ngủ không nên dùng giấy dán quá lòe loẹt để tránh tâm trạng rối bời, nôn nóng.
(8) Trên tường không được dán những tranh ảnh động vật có hình thù kỳ quái, tránh hành vi của trẻ trở nên khác thường, vì hình ảnh chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tâm hồn, tranh ảnh xấu thì khiến tính cách cũng trỏ nên xấu.
(9) Trên tường không được dán tranh ảnh võ sĩ đánh nhau, tránh cho tâm hồn trẻ có tâm lý anh dũng thích đánh nhau tàn ác.
(10) Vị trí của giường nếu hướng về cửa sổ thì ánh mặt trời không nên quá gay gắt nếu không dễ sinh phiền muộn.
(11) Vị trí của giường không được ở trên lan can (tức là sau khi nới rộng ra thì vị trí giường của trẻ hoặc toàn bộ hoặc một phần nằm trên lan can), lại càng không được gần với cửa sổ trên mặt đất của ban công.
(12) Vị trí của giường không được ở trên hoặc dưới bếp, trong phòng bếp (dễ mắc bệnh về da và thấp thỏm, nóng nảy), cũng không được đặt phía trên hay dưới phòng vệ sinh.
(13) Chân giường không được hướng thẳng vào cửa (chân dễ bị trẹo) hoặc bồn cầu.
(14) Đầu giường không được để đài (nếu không sẽ dẫn đến thần kinh bị suy nhược).
là cấu phần được khai trương muộn nhất. Sau khi các khách sạn bắt đầu mở cửa từ 20/1 thì sòng bạc đỏ đèn từ 14/2 (mùng 1 Tết).
![]() |
Tổ hợp sòng bạc Resort World Sentosa |
Người ngoài cuộc không cần biết ngày tháng đó, giờ khắc đó ứng với cung mệnh gì trong ngũ hành. Nhưng ai cũng biết rằng con số 8giờ 28 phút ngày 18/3 là phán truyền của “thầy” phong thủy.
Tổ hợp sòng bạc Resort World Sentosa
Sau công bố của RWS, đối thủ Marina Bay Sands (MBS) thuộc tập đoàn kinh doanh sòng bạc đình đám Las Vegas Sands của tỉ phú người Mỹ - ông Sheldon Adelson, còn đưa ra thông cáo báo chí đầy màu sắc tâm linh: “Ngay sau khi đồng hồ điểm 9 giờ sáng 8/3, những nhân viên đầu tiên của MBS đã đồng loạt đặt chân vào tòa nhà điều hành của công trình. Đó là thời khắc màu nhiệm theo phán bảo của nhà phong thủy lừng danh Louisa Ong-Lee". Việc di chuyển nhân viên vào tòa nhà điều hành là khâu chuẩn bị cho việc khai trương 1 phần công trình trị giá hơn 5 tỉ USD, trên vịnh Marina của Singapore vào ngày 27/4. Tổng khai trương diễn ra vào ngày 23/6.
![]() |
Bên trong sòng bạc |
Trong thông cáo báo chí nói rõ bà Louisa Ong-Lee là “cố vấn phong thủy” cho MBS. Trang web "fengshui-usa.com" liệt kê hàng chục nhà phong thủy đang hành nghề tại Mỹ, Canada, giới thiệu: “Bà Louisa Ong-Lee sống phần lớn cuộc đời mình tại Singapore, nơi phong thủy cổ điển là phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Hoa và cả người nước ngoài tạm cư. Hiện nay, bà sống ở Rochester, New York, tiếp tục cung cấp những lời khuyên phong thủy đầy hiệu năng cho khách hàng ở châu Á, Anh và Mỹ”…
Niềm tin
Xung quanh mỗi công trình, mỗi sự vật ở Singapore là 1 câu chuyện phong thủy khá lý thú. Nổi tiếng nhất phải kể đến trung tâm thương mại Suntec City. Theo tài liệu của Thư viện Quốc gia Singapore, Suntec xuất phát từ chữ tiếng Hoa “xin da”, có nghĩa là “thành tựu mới”, được xây dựng từ năm 1989, khánh thành 8/1995.
Suntec City là khối bao gồm 4 tòa nhà 45 tầng và 1 tòa 18 tầng bao quanh đài nước Thịnh Vượng. Nhìn từ trên cao, Suntec City giống như bàn tay trái khum khum, giữ trong lòng chiếc nhẫn vàng cực lớn, còn dãy nhà thấp là cổ tay.
![]() |
Đài phun nước Thịnh Vượng |
Bàn tay trái, theo quan niệm của người Hoa là bàn tay nắm quyền lực. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, tổng thể Suntec City khao khát “1 tay nắm giữ của cải toàn thế giới”.
Đài nước Thịnh Vượng được làm bằng đồng với niềm tin sự kết hợp Kim - Thủy (đặc biệt là kim loại đồng) là biểu tượng cho sự thành công. Đài nước hình tròn, đường kính 21m, có 4 chân, cao 13,8m, biểu tượng cho 4 sắc tộc và tôn giáo ở quốc đảo sư tử. Điều đặc biệt nhất ở đây là thay vì phun nước lên cao, đài nước Suntec phun nước xuống thấp và tụ vào trong với ý nghĩa của cải tụ hội về nơi này.
Khách du lịch đến Singapore thường được khuyên đến đài nước này vào những giờ khắc thiêng liêng, chạm tay 3 lần vào giếng nước giữa trung tâm để nhận được may mắn.
Câu chuyện ly kỳ khác là sự ra đời của đồng xu mệnh giá 1 USD bằng đồng mang hình bát quái. Chuyện kể, khi xây dựng hệ thống tàu điện ngầm vào thập niên 1980, có nhà phong thủy đã nói với thủ tướng Lý Quang Diệu rằng: "Đặt quá nhiều sắt thép vào lòng đất là chạm “long mạch” và không tốt cho đất nước". Để giải hạn, thầy yêu cầu mỗi gia đình Singapore phải treo hình bát quái trước cửa.
Tuy nhiên, điều này là bất khả thi ở đất nước đa sắc tộc và tôn giáo như Singapore. Vì thế, ông Lý Quang Diệu đã nghĩ ra đồng xu mang hình bát quái mà hầu hết người dân đều mang theo trong mình.
Sai sách
Ngày 15/4/2008, Singapore khánh thành chiếc đu quay lớn nhất thế giới bên bờ vịnh Marina, gọi là Singapore Flyer. Việc kinh doanh có vẻ chật vật, chưa kể một vài trục trặc kỹ thuật gây tai tiếng.
Flyer có đường kính 150m, cao 165m, có 28 cabin, mỗi cabin có sức chứa 28 người. Một vòng quay của nó mất 30 phút và cho phép khách tham quan nhìn toàn cảnh phần phía Nam của quốc đảo mang hình con cua.
Sau hơn 3 tháng vận hành, ngày 28/7, ban quản lý đu quay ra tuyên vố khiến nhiều người sửng sốt: "Singapore Flyer quay trái chiều phong thủy". Chiều quay ban đầu cho phép du khách ngắm nhìn trung tâm tài chính khi đu quay lên cao. Sau đó, hướng về phần phía Đông hoang vu khi xuống thấp. Theo các nhà phong thủy, chiều quay như vậy là lấy đi năng lượng của đất nước và quay lưng với của cải vốn đã có sẵn ở trung tâm tài chính.
Nghe lời các thầy phong thủy, người ta đã đổi hướng quay của Flyer. Công ty Mitsubishi Heavy Industries thiết kế và xây dựng công trình này tiến hành các thực nghiệm và tái tạo cấu hình trục quay cùng các cabin, đảm bảo an toàn và thoải mái cho khách tham quan. Theo báo Straits Times, chi phí cho sự thay đổi lại chiều quay của Flyer vô cùng tốn kém.
Không rõ việc đổi hướng công trình biểu tượng quốc gia này có linh nghiệm hay không. Chỉ biết rằng, tháng 12 năm ấy, do sự cố điện khiến đu quay đứng yên. 173 du khách bị treo lơ lửng trong 6 tiếng giữa không trung.
(Theo Tinmoi)
![]() |
Đây là điển cố thứ Mười hai trong quẻ Quan Âm, mang tên Vũ Cát Ngộ Sư (còn gọi là Vũ Cát Gặp Thầy). Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:
Khương Tử Nha (1128 tr. CN -1015 tr CN) trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, giỏi về quân sự và đạo trị quốc, từng giữ địa vị cao vào thời vua Trụ nhà Thương, nhưng vì không được tín nhiệm nên từ chức, ông ở ẩn ở đất Bàn Khê bên bờ sông Vị Thủy thuộc tỉnh Thiểm Tây, thường buông câu ở ven Bàn Khê. Người thường câu cá đều dùng lưỡi câu cong, phía trên móc mồi câu cá, sau đó để lưỡi câu chìm xuống nước, dụ cá cắn câu. Nhưng Khương Tử Nha lại dùng lưỡi câu thẳng, đã không có mồi câu, cũng không đế lưỡi câu chìm xuống nước, mà để cách mặt nước ba thước.
Một hôm, người tiều phu Vũ Cát chặt củi đến bên suối, thấy Khương Tử Nha dùng lưỡi câu thẳng không mắc mồi thả lơ lửng trên mặt nước đế câu cá, bèn cười ha hả mà nói rằng: “Lão tiên sinh, ông câu cá như vậy, đến một trăm năm cũng chằng được con cá nào!” Khương Tử Nha nhấc nhấc chiếc cần câu mà nói: “Nói thật với ngươi, ta đâu có câu cá, mà là câu vương hầu!”
Khương Thái Công chợt ngẩng lên nhìn Vũ Cát, phát hiện người này có tướng sắp chết, bèn nói rằng: “Hôm nay ngươi vào thành chắc chắn sẽ đánh chết người, dẫn đến họa mất mạng”. Vũ Cát nghe vậy rất tức giận, đùng đùng nhấc gánh củi lên bỏ đi.
Khi đến kinh thành, Vũ Cát vừa đi được mấy bước, một bó củi thò ra khỏi một đầu đòn gánh, Vũ Cát vừa xoay đòn, không ngờ đòn gánh đập trúng đầu Vương Tướng khiến người này chết liền, Vũ Cát sợ hãi không biết làm thế nào. Tây Bá Hầu Cơ Xương (1152 – 1056, tức là Chu Văn Vương sau này) biết chuyện, bèn nói: “Vũ Cát đã đánh chết Vương Tướng, theo lý đáng phải đối mạng”. Bèn lập tức đến cửa nam vạch đất làm nhà giam, dựng cây làm quan coi ngục, đem Vũ Cát đến giam cầm ở đó. Vũ Cát nói với Tây Bá Hầu rằng, trong nhà còn có mẹ già cần phải chăm sóc, thỉnh cầu đợi đến sau mùa thu khi mẹ già qua đời, sẽ đến chấp hành tội chết. Tây Bá Hầu đồng ý.
Vũ Cát về đến nhà, khóc lóc kể lại với mẹ. Người mẹ bèn bảo Vũ Cát hãy nhanh chóng đi tìm Khương Tử Nha, chỉ có như vậy mới có hy vọng được sống. Vũ Cát nghe lời, vội vàng đến Bàn Khê, thấy Khương Thái Công vẫn đang câu cá ở đó, bèn thuật lại ngọn nguồn sự việc, khẩn cầu ông ra tay cứu giúp. Khương Thái Công thấy anh ta thành khẩn, bèn nhận Vũ Cát làm học trò, lại truyền cho binh pháp tác chiến. Lại sai anh ta đào một cái hầm, niệm chú để hóa giải tai họa chết người của mình.
Đã đến cuối thu, tức là thời gian chấp hành tội chết của Vũ Cát, nhưng không thấy Vũ Cát đến. Tây Bá Hầu nghĩ rằng, cái chết của Vương Tướng có thể là do tròi định, cho rằng Vũ Cát đã sợ tội mà tự sát, cho nên không tiếp tục truy cứu. Một hôm, Tây Bá Hầu bất ngờ gặp Vũ Cát, thấy anh ta vẫn còn sống thì rất tức giận. Vũ Cát vội vàng thưa rằng, có một người câu cá bằng lưỡi câu thẳng đã cứu mình.
Cách thức câu cá đặc biệt của Khương Tử Nha khiến cho Tây Bá Hầu Cơ Xương lấy làm kỳ lạ, bèn sai một người lính đi mời Khương Tử Nha đến để hỏi chuyện. Nhưng Khương Tử Nha không hề chú ý đến người lính đó, chỉ tập trung vào việc câu cá, và nói rằng: “Câu cá, câu cá, cá chẳng cắn câu, tôm lại đến quấy rầy!” Cơ Xương nghe người lính về bẩm báo lại, bèn cử một viên quan đi mời. Nhưng Khương Tử Nha vẫn không thèm nhìn đến, vừa buông câu vừa nói: “Câu cá, câu cá, cá lớn chẳng cắn câu, cá nhỏ lại quấy nhiễu!” Cơ Xương lúc này mới cảm thấy ông lão câu cá này chắc hẳn là bậc hiền tài, bèn ăn chay ba ngày, tắm gội sạch sẽ, thay y phục mới, mang lễ vật long trọng đến Bàn Khê mời Khương Tử Nha. Khương Tử Nha thấy Cơ Xương thành tâm thành ý đến thỉnh cầu, bèn nhận lời giúp đỡ Cơ Xương.
Là nền móng của Chiêm tinh học Đông phương, Âm Dương được thể hiện đặc biệt rõ nét trong 12 con giáp. Có thể dựa trên đặc tính này để phán đoán tính cách, sự hòa hợp khi chọn bạn làm ăn hay trong chuyện tình cảm.
Âm Dương và sự hòa hợp hoặc xung khắc của các con giáp
Âm dương thể hiện sự thống nhất của hai mặt đối lập, nhưng bổ sung cho nhau. 12 con giáp sắp xếp xen kẽ theo nguyên tắc âm dương: số lẻ là Dương, số chẵn là Âm.
Đặc tính chung của những người sinh năm con giáp Dương là mạnh mẽ, thích giao du và quyết đoán. Người sinh năm con giáp Âm có xu hướng là nhà tư tưởng, triết gia.
Tam hợp
"Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu" - những cái giống thường tìm đến nhau. Bạn sẽ nhận thấy các con giáp trong Tam hợp đều cùng dương hoặc cùng âm:
Đối Xung
Mặt khác, từng cặp các con giáp đối Xung (nằm đối diện nhau trên cung Hoàng đạo) cũng mang cùng dấu âm hoặc dương.
Nhị hợp
Tuy nhiên, những con giáp thuộc Nhị hợp (người âm thầm giúp đỡ bạn) lại mang dấu trái chiều. Các cặp Nhị hợp thỏa mãn tính tổng thể của Đạo giáo, con giáp Nhị hợp với tuổi của bạn sẽ bổ sung và khiến bạn trở nên trọn vẹn.
Âm Dương và tính cách các con giáp
Quy luật Âm Dương thể hiện rõ nét trong tính cách chung của hai nhóm con giáp:
Tính cách của từng con giáp
Tý - Dương Thủy:
- Năng động và sôi nổi
- Quan tâm tới hình thức bản thân
- Tính khí có thể thất thường
- Khao khát sự an toàn
- Tiến bộ nhanh nếu được khen ngợi
- Muốn được yêu mến/chấp nhận
- Đánh giá cao vị thế xã hội
Hợi - Âm Thủy
- Thương người, tình cảm
- Thường nổi tiếng giữa bạn bè
- Lãng mạn
- Một số có thể nhỏ nhặt, ganh đua
- Không thích cãi cọ, đối đầu
- Không hung hãn
Dần - Dương Mộc
- Bốc đồng
- Thích cảm xúc mạnh
- Nồng nàn trong tình yêu
- Mạnh mẽ, dũng cảm
- Có thể thiếu thận trọng
- Tự tin
- Giàu cảm xúc, có thể có thái độ cực đoan
Mão - Âm Mộc
- Khôn khéo, ngoại giao tốt
- Luôn lạc quan
- Nhạy cảm
- Thích làm người khác hài lòng
- Rất ghét sự phản bội
- Có xu hướng leo cao trong xã hội.
- Hiếm khi tỏ ra thái quá
Ngọ - Dương Hỏa
- Mạnh mẽ, đôi khi bất yên
- Thích di chuyển
- Độc lập
- Sáng tạo
- Tính kỷ luật cao
- Có thể hách dịch, tự cao
- Trung thực
Tỵ - Âm Hỏa
- Đường hoàng, lịch sự
- Bí ẩn, kín đáo
- Nhiều kẻ ngưỡng mộ
- Hòa hợp tốt với người khác giới
- Tài trí sâu rộng
- Bề ngoài có vẻ lơ đãng
- Không bao giờ đối đầu
Thân - Dương Kim
- Hóm hỉnh, mau miệng
- Giữ vững quan điểm
- Sinh động, ham vui
- Có thể phá vỡ thông lệ
- Hào phóng
- Thích mạo hiểm
- Thích là trung tâm của sự chú ý
Xem thêm : Xem bói ngày sinh
Dậu - Âm Kim
- Tháo vát và thực tế
- Hết sức tự tin
- Hết lòng vì bạn bè, gia đình
- Rất trung thành
- Thiếu kiên nhẫn
- Tính khí có thể thất thường
- Trung thực, thẳng thắn
- Tính kỷ luật cao
Tuất - Dương Thổ
- Khôi hài
- Yêu thể thao, mạnh mẽ
- Có thể tỏ ra quá thái
- Làm việc chăm chỉ
- Không ưa mạo hiểm
- Có thể bi quan
- Là bạn tốt
- Sợ bị từ chối
Mùi - Âm Thổ
- Tính mơ mộng
- Có thể hay do dự
- Tế nhị và nhẫn nại
- Bản tính ngọt ngào nhưng giỏi lôi kéo
- Thích được tán tỉnh
- Tham vọng một cách kín đáo
- Khát khao cuộc sống gia đình bình yên
Thìn - Dương Thổ
- Quyến rũ và sôi động
- Giỏi kinh doanh
- Hiếm khi bị đánh giá thấp hơn khả năng
- Thích được chú ý
- Có thể ích kỷ
- Được cho là mang lại may mắn cho gia đình
- Sinh ra làm người chiến thắng
Sửu - Âm Thổ
- Điềm tĩnh, bảo thủ và mạnh mẽ
- Giỏi lãnh đạo
- Niềm tin vững chắc
- Không dễ dao động
- Tự kỷ luật
- Có chức sắc
- Có thể tàn nhẫn và hay hiềm thù
Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.
Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.
Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc (tức cung Phu thê) của cung Thiên di, nếu can cung Quan lộc hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.
Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.
Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.
Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.
Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt. Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch. Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.
Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.
Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.
Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.
Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).
Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.
Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di vafxung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.
Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.
Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.
Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.
(Bài viết sưu tầm)
Hướng bếp người sinh năm 1980 Canh Thân:
– Năm sinh dương lịch: 1980
– Năm sinh âm lịch: Canh Thân
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Khi hội tụ đủ bộ tứ sát lại đoán khác và gặp Địa Không Địa Kiếp lại đoán khác. Kình Dương hóa khí là “Hình”, Đà La hoá khí là “Kỵ”. Hình từ Kình Dương biểu hiện sự phá hoại lực, có thể gây ra thất bại, có thể gây ra thị phi sau khi đã thành công. Kỵ từ Đà La biểu hiện ngăn trở trì trệ, có thể tạo nên những khó khăn bất ngờ, có thể khiến cho đương sự vào mê hồn trận. Phá hoại lực của Kình Dương thường rõ ràng dễ nhận thấy. Ngăn trở trì trệ của Đà La thường ngấm ngầm quỷ quyệt.
Kình Dương phá hãm ví như một chân tiểu nhân. Đà La phá hãm ví như ngụy quân tử. Bởi vậy khi Kình Dương hội Hỏa Tinh gây thành sức mạnh phản kháng như cách “Mã đầu đới tiễn” nơi cung Ngọ, vượt qua những khó khăn gian tân mà đến với thành công.
Nhưng nếu Đà La hội với Hỏa Tinh lại thành ra thứ trở ngại không vượt được rồi thất bại. Hung họa đến từ Kình Đà xem như thế còn tùy thuộc vị trí chúng đứng và hội tụ với sao nào để mà tìm ra đầy đủ ý nghĩa.
Kình Dương là một tình trạng phát triển thái quá. Còn mang tên gọi khác là “dương nhẫn” đầu mũi gươm xung kích tiền phong. Kình Dương vào Mệnh làm việc xông xáo, không do dự, đã quyết thì làm. Sở đoản của Kình Dương là khó tiếp thụ ý kiến người khác, hiếu thắng, cao ngạo, ăn nói sắc nhọn dễ gây thù oán. Khuynh hướng cực đoan, tình cảm yêu với hận rõ ràng ân với oán phân minh.
Đà La ngược lại, làm việc âm thầm, gan góc, tiến chậm nhưng không ngừng tiến, không vội vã nhưng không phải không có phản ứng mau. Thường nuốt để bụng và cực kỳ cố chấp, khả năng nhẫn nại cao.
Đến đây ta hãy bàn về vị trí của sao Kình Dương. Kình Dương bao giờ cũng đứng trước Lộc Tồn gọi bằng Tiền Kình Hậu Đà. Không thể đặt ngược vị trí của nó thành Tiền đà Hậu Kình.
Như trên đã nói Dương nhẫn là một tình trạng phát triển cao độ. Giáp Lộc đóng Dần thì sự phát trểin cao độ của Giáp Mộc phải vào mộc cung là Mão. Bính Hỏa Lộc tại Tỵ thì tình trạng phát triển mạnh cũng phải ở nơi cung hỏa Dương nhẫn tất phải đóng Ngọ.
Ất mộc Lộc tại Mão thì dương nhẫn Thìn là thủy mộc khố. Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ thì Dương nhẫn đóng Mùi hỏa khố. Tân kim Lộc tại Dậu thì Dương nhẫn đóng Tuất kim khố…
Sách Tinh Bình Hội Hải viết “Giáp Lộc đáo Dần, Mão vi Dương nhẫn, Ất Lộc đáo Mão, Thìn vi Dương nhẫn…” Lộc tiền nhất vi vi “Nhẫn” vi vạn vật chi lý giai ố cực thịnh. Lộc quá Nhẫn sinh công thành đương thoái, bật thoái tắc quá việt kỳ nhân (Nghĩa là trước Lộc Tồn một cung là Dương nhẫn bởi lẽ cái lý của vạn vật không thuận được với tình trạng thái qua, Lộc lên cực điểm thành hoại, công thành rồi hay từ tồn lại, cứ tiếp tục quá khích tất sẽ bại.
Ở số Tử Bình không có sao Đà La, nhưng Dương nhẫn rất quan trọng. Tử vi căn cứ vào lý luận trên, không cách gì mà đổi ra tiền Đà hậu Kình, đổi như vậy lý ngũ hành mất đất đứng.
Lấy trường hợp tuổi Bính Mậu có Đồng Âm tọa thủ tại Mệnh, Đồng Âm ấy được Kình Dương mới hay, nếu như lại sao Đà La nằm chềnh ềch ở đây thật khôi hài. Câu phú Thiên Đồng Thái Âm cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương. Phải tiền Kình tuổi Bính Mậu mới có Dương nhẫn tại Ngọ được.
Kình Dương đắc địa thủ Mệnh thân tài chắc chắn, xương lớn nhưng không lộ cốt. Kình Dương hãm thân tài gầy guộc xương lộ da như cam sành. Kình Dương hợp với các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) vì mộ cung có khả năng thuần hóa được tính phát triển quá mức dủa sao này. Kình dương ở mộ tuy đắc địa nhưng vẫn phải có cuộc đời phiêu lưu bôn ba ly hương và xa cách người thân.
Kình Dương đóng vào tứ bại địa (Tí Ngọ Mão Dậu) nếu không kết hợp thành một cách riêng biệt như hội hợp với Đồng Âm, tính chất hình khắc nặng hơn, đáng ngại nhất là Dậu rồi đến Mão.
Riêng với nữ Mệnh có Kình Dương dù miếu địa cũng phải xem là “mỹ trung bất túc” vì nữ mệnh đều an định êm đềm trong đời là chủ yếu. Kình Dương gặp Nhật Nguyệt trai khắc vợ, gái khắc chồng. Kình Dương gặp Liêm Trinh Hỏa Tinh ắt có ám tật hoặc tứ chi bị thương.
Sách vở Trung Quốc có mấy câu đáng để ta suy ngẩm: Thiên Tứơng hãm phùng Dương Mẫn, nữ nhân thi lụy nghĩa là nam mạng Thiên Tướng đóng hãm địa gặp sao Kình Dương thường bị đàn bà làm khổ (vì tình mà khổ). Hồng Loan Dương Nhẫn vì tình đoạn trường nghĩa là số gái Hồng Loan gặp Kình Dương dễ đi vào cảnh buồn đoạn trường vì tình.
Đà La thủ Mệnh biểu hiện qua đôi mắt lớn, lồi, đắc địa ánh mắt từ tường, hãm ánh mắt mờ đục, răng dễ bị hư nếu vào hãm địa. Đà La đắc địa ở các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) làm việc giỏi dắn, dám làm và thành công.
Đà La hãm nơi Dần Thân Tỵ Hợi tính giảo quyệt ưa phá hoại, cô đơn. Đà đắc địa tứ mộ can đảm thâm trầm, lắm mưu mô thủ đoạn.
Đà la gặp Riêu Cái Tuế ở Mệnh có tật nói ngọng, nóilắp. Đà hãm gặp Linh hỏa Không Kiếp Kỵ Hình, đau yếu tật nguyền dễ lâm vào cùng khốn.
Đà La Kình Dương hội Thất Sát thường gặp tai hoạ lớn. Đà gặp Thiên hình ở vận hạn đưa đến kiện tụng, ẩu đả. Đà gặp Hỏa ở vận hạn đau ốm. Đà gặp Thiên Mã tại Mệnh rất không ngoan nhưng cũng rất mưu mô.
Đà La Sửu Mùi tốt nhất, thứ đến Mùi, Thìn vượng địa, Tuất bình hòa. Đà La hội với Tham Lang dễ biến thành con người ham mê chơi bời rượu chè.
Đà La gặp Hỏa Tinh hay bị thương tật hoặc bệnh lâu không khỏi. Đà La Mệnh, Kình Dương Thân thì hình khắc dữ dội hơn nữa.
Đà La vào Tật ách có bệnh phổi, xuất huyết ở phổi, mặt có sẹo, tê thấp, bệnh ngứa làm lột da. Kình Đà vào cung Tật ách của số nữ phải để phòng bệnh bướu tử cung đưa đến giải phẩu.
Kình với Đà kể về mặt hung họa tác hại ngang nhau. Nhưng với Kình thì rõ rệt, mọi người có thể biết. Còn với Đà La thì ngấm ngầm ít ai hay. Đó là điểm khác biệt giữa Kình với Đà cũng như “Hỏa Minh Linh Ám” vậy.
Đà La đứng bên Tham Lang khi Tham Lang ở cách ‘phiếm thủy đào hoa” tức Tham Lang đóng Hợi có thể đưa đến tình trạng “mê hoa luyến tửu dĩ vong nhân” chết vì trác táng do nghèo hay bệnh.
Đà La đứng với Tham Lang ở Dần cách gọi bằng “phong lưu thái trượng” lại là con người hào hoa phong nhã dễ bị lừa gạt bởi đam mê, không trác táng. Cách “phiếm thủy đào hoa” với “phong lưu thái trượng” khác nhau như vậy.
Kình Đà có một cách nhất định gây họa hại, ấy là khi Lộc Tồn đứng với hóa Kị, đương nhiên Kình Đà hiệp Mệnh, cổ nhân gọi bằng cách Kình Đà hiệp Kị. Cách này đưa đến cái họa bần bệnh giao gia (vì bệnh tật mà nghèo túng, đã nghèo túng còn bệnh tật). Sao Lộc Tồn đứng với Hóa Kị như thế thật xấu.
Kình Đà cũng không hợp với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, nhưng Kình Đà mà hiệp sao Thiên Tướng hạm thì họa hại mạnh hơn hết. Cách Tham Hỏa là cách tốt nhưng có Đà Kình vào hỏng đi.
Cự Môn Kình Dương không hại lắm, hể có thêm Hỏa Tinh vào thì phiền. Nhưng Kình đắc địa đứng với Hỏa lại hay.
Ngoài ra không phải cứ thấy Kình Đà xuất hiện là tuyệt đối xấu. Kình Đà hung hiểm nhưng mặt khác nó cũng tạo nên điều cát lợi mạnh mẽ không kém.
Đà La đứng với sao Thái Âm tại Mệnh, số nữ tính dục cực vượng thịnh đến mức loại dâm bất kể Thái Âm đắc địa hay hãm địa. Trường hợp hãm thì loạn kèm theo tiện, trường hợp đắc sang trọng phong lưu.
Có một thuyết cho rằng Kình Dương tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn ông và Đà La tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn bà. Từ thuyết này mà Thái Âm Đà La mới loạn dâm, ý chí sức mạnh tình dục lên đến cực điểm. Cổ nhân không nhắc đến sự kiện Kình Dương gặp sao nào thì sức mạnh tình dục vượng, dĩ nhiên không phải là Thái Dương rồi.
Qua kinh nghiệm cho thấy Kình Đà vào Mệnh cung thường là con người thông minh. Kình Đà đi cùng Xương Khúc khiến cho cái chất văn của Xương Khúc tăng lên gấp bội. Như vậy thì Kình Đà liên quan tới sức mạnh tình dục là đúng.
Qua phân tâm học của Frued thì sức mạnh tình dục (pulsion sexuelle) đưa lên cao thành văn chương, đẩy xuống thấp thành trác táng, truy hoan. Đà La đứng cùng Thiên Hình Đào Hoa vì tình mà mang họa cũng là bởi sự liên quan đến tình dục nói trên.
Kình Đà còn một cách cục khác mà sách Tử Vi Đẩu Số không nói riêng ra là: Kình Dương độc thủ và Đà La độc thủ. Mệnh không có chính tinh (mệnh vô chính diệu) có Đà Kình tọa thủ là Kình Đà độc thủ.
Kình Dương độc thủ có thể ở Tí Ngọ Mão Dậu có thể ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Kình Dương độc thủ chỉ tốt khi nó đứng ở Thìn Tuất Sửu Mùi và Sửu Mùi đẹp hơn Thìn Tuất, còn Tí Ngọ Mão Dậu kể là xấu gây hung họa.
Kình Dương độc thủ vào số trai hợp cách hơn số nữ. Đà La độc thủ vào số nữ hợp cách hơn số trai. Tuy nhiên số nữ mà Kình Đà độc thủ theo quan niệm của người xưa đều không coi như một cách cục tốt đẹp. Thời bây giờ thân phận nữ đã khác đi nhiều thì Đà La độc thủ được kể như cách cục hay nhưng không xem là tốt .
Tại sao hay mà không tốt? Hay chỉ khả năng giỏi dắn, thành công khi toan tính việc gì. Nhưng không tốt vì cuộc sống bôn ba thăng trầm gay go quyết liệt, thiếu an định êm đềm. Kình Dương độc thủ với nam mạng hễ đã thành công lớn vượt thiên hạ, nhưng lúc chưa đạt vất vả và gian lao cũng dữ dội. Kình Dương độc thủ vào binh nghiệp, kinh doanh lớn, chính trị để sáng tạo sự nghiệp.
Đà La độc thủ với nam mạng đắc địa sự thành công thường không qua chánh đạo mà hễ đã bại thì xuống đến tận cùng, cơ sự nghiệp mất, thanh danh cũng tiêu luôn. Trong khi Kình Dương độc thủ có bại vẫn giữ được danh thơm.
Số nữ Đà La độc thủ đắc địa có thể thành công to, nhưng tình duyên dang dở, bất mãn và luôn luôn là con người cô đơn vì quá giảo quyệt nên bị xa lánh. Đà La độc thủ chỉ tốt khi đứng cung Thìn Tuất Sửu Mùi, độc thủ Dần Thân Tỵ Hợi kể như xấu.
Những câu phú về Kình Dương Đà La:
- Kình Dương cư Tí Ngọ Mão Dậu hãm địa, tác họa hưng ương hình khắc thậm
(Kình Dương đóng Tí Ngọ Mão Dậu gây ra tai họa hình khắc)
- Kình Dương nhập miếu gia cát, phú quí thanh dương
(Kình Dương miếu địa gặp cát tinh, giàu sang dương thanh)
- Kình Dương Hỏa Tinh hãm vi hạ cách
(Kình Dương đứng cùng Hỏa Tinh ở hãm địa là hạ cách)
- Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát Phá Quân xung chủ hình khắc
- Dương Đà Hỏa Linh phùng cát phát, hung tắc kị
(Dương Đà Hỏa Linh với cát tinh phấn phát thêm hung tinh rất xấu)
- Kình Dương đối thủ tại Dậu cung, tuế điệt Dương Đà Canh mệnh hung
(Kình Dương đóng Thiên Di, gặp hạn lưu Kình Đà người tuổi Canh nguy biến)
- Dương Đà hiệp Kị vi bại cục
(Kình Dương Đà La hiệp Hóa Kị là cách thất bại)
- Kình Dương trùng phùng lưu niên, Tây Thi vẫn mệnh
(Kình Dương mệnh gặp lưu niên hạn Kình Dương Tây Thi uổng mạng)
- Dương cư Đoài Chấn, lục Mậu lục Giáp phúc nan toàn
(Kình Dương xung chiếu Mệnh tư Dậu hoặc Mão, người tuổi Mậu Giáp cuộc đời lắm tai ương)
- Kình Dương gặp Âm Đồng (Tí hay Ngọ) thêm Phượng Các, Giải Thần uy danh lừng lẫy
- Dương Đà Quan Phủ ư hãm địa loạn thuyết chi nhân
(Mệnh có Kình Đà hãm địa đứng bên Quan Phủ ưa nói bậy, nói quá kỳ thực, nói lung tung)
- Dương Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương
(Mệnh Kình Dương Linh Tinh, vận lưu niên gặp Bạch Hổ tai họa)
- Thân nội Tuế phùng Đà Kị mạc đạo phồn hoa
(cung Thân có Thái Tuế đi với Đà La Hóa Kị là người thô lỗ quê mùa)
- Tật Ách kiêu Đà Nhẫn phản mục tật sầu
(cung Tật Ách bị Kình Đà dễ đau mắt)
- Đà La lâm phụ vi, bất tu Quả Tú diệc tăng bi
(Phu cung xuất hiện sao Đà hãm không cần Quả Tú cũng thành chia xa)
- Mệnh Dương Đà gia Kiếp thọ giảm
(Mệnh Kình Đà thêm Địa Kiếp không thọ hung)
- Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự
(Mệnh Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách hội tụ cuộc đời lắm tang tóc buồn rầu)
- Luận Mệnh tất suy tính thiện ác
Cự Phá Kình Dương tính tất cương
(Cự Môn Kình Dương, Phá Quân Kình Dương tính tình cứng rắn)
- Dương Nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt bệnh tật triền miên
(Kình Dương gặp Nhật Nguyệt lâm bệnh trong người hoặc có bệnh lưu cứu không khỏi)
- Riêu Đà Kị kế giao họa vô đơn chí
(Mệnh hội tụ Diêu, Đà, Kị lận đận tai ương hoài)
- Đà Kị Nhẫn thủ ư Phu vị
Hại chồng con chước quỉ ghê thay
- Dương Hình Riêu Sát cung Phu
Lại gia Linh Hỏa vợ lo giết chồng
- Dương Đà bệnh ấy phòng mòn
Tuế Đà vạ miệng xuất ngôn chiêu hiềm
- Đà ngộ Kị chẳng lành con mắt
Kỵ phùng Dương mắt hẳn thanh manh
- Đà Không lâm thủ Điền Tài
Luận rằng số ấy sinh lai nghèo hèn
- Dương Nhẫn phùng Tuyệt Linh chốn hãm
Công cù lao bú mớm như không
(Cung Tử Tức có Tuyệt Linh Tinh và Dương Nhẫn, khó nuôi con, hoặc con cái có cũng bằng không)
- Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà
Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng
- Tứ hung ngộ quí nơi Thân Dậu
Đến Phật Đài cầu đảo mới xong
(Vận đến Dậu Kình Đà Hỏa Linh gặp Tử Vi, Thiên Phủ phải làm việc thiện để mà tránh tai họa)
- Đào Hồng mặt mũi xinh tươi
Kỵ, Hình, Đà, Nhẫn là người tật thương
- Thái Dương đóng chốn thủy cung
Gặp Kình hay Kỵ yểu vong hoặc mù
(Thái Dương ở Hợi Tí Kị Hình. Theo kinh nghiệm thì chỉ bị tật ở mắt, mắt kéo màng, chứ không phải yểu vong với mù)
- Hỏa Dương Tham Tướng Tị cung
Hoặc là tứ mộ nổi danh tướng tài
- Sát Phá Liêm Tham lâm vào
Kình Đà Kị ấy trách nào bạo hung
- Ngọ cung tam Hóa hợp Kình
Người sinh Bính Mậu biên đình nổi danh
- Dương Linh thủ Mệnh mấy ai
Lại gặp Bạch Hổ họa tai đao hình
- Kị Đà Thái Tuế họp bài
Cảnh đời nào được mấy người thong dong
- Tuế Đà Cự Kị vận nghèo
Một thân xuống thác lên đèo chẳng yên
- Kiếp Không Hình Kị Đà Dương
Gian nan bệnh tật mọi đường khảm kha.
- Phủ Đà Tuế đóng Tỵ cung
Cuồng ngôn loạn ngữ nói rông tháng ngày
- Hình Kình cư Ngọ đồng gia
Sát Kiếp lại chiếu ắt là ngục trung
- Thìn Tuất Thất Sát xem qua
Hình Kình hội ngộ ắt là đảo điên
- Nguyệt hãm Đà Hổ Tuế xung
Hại thay điềm mẹ thoát vòng trần gian
- Dương Đà Thất Sát phải hay
Chiếu thủ Thân Mệnh tháng ngày khổ đau
(Tâm tư không mấy vui, bi quan)
- Mấy người đông tẩu tây trì
Phá Quân Thiên Việt hợp về Kình Dương
- Thất Sát hãm thật đáng kinh
Vận niên gặp phải lưu Kình sợ thay
- Kỵ Liêm Phá Vũ xấu xa
Giáp cùng Không Kiếp Kình Đà sao nên
- Hóa Kị thi rớt lắm khi
Dương phùng Kiếp Sát học gì cho xong
- Đà Tham tửu sắc la đà.
Tuế Đà miệng lưỡi ắt là sai ngoa
(Đà La Tham Lang vào Thê ăn chơi. Tuế Đà vào Thê cung vợ chua ngoa)
- Dương Đà Kỵ Nhật Nguyệt xung
Chim cưu thói ấy vợ chồng chán nhau
(Dương Đà Kị vào cung Phối vợ chồng khó ăn ở trọn vẹn)
- Kình Dương mà gặp Thiên Hư
Hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời
(Kình Dương Thiên Hư ở cung tử tức)
- Kình Đà Không Kiếp Khốc Hư
Sinh con điếc lác ngẩn ngơ thêm buồn
- Đà Không nghèo khó tai ương
Lưỡng hao tài tán bốn phương thêm phiền
(Đà La Thiên Không ở cung Tài Bạch)
- Đà La độc thủ tốt sao
Phúc cung chánh diệu đệ bào tiệm hưng
(Đà La độc thủ ở cung Huynh Đệ không bị các hung sát tinh khác)
- Đà La Không Kiếp án ngăn
Đẹp gì trong họ ắt rằng suy hao
Hỏa Linh hình khắc cô đơn
Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng
(Kình Đà đóng vào cung Phụ Mẫu mà là Kình Đà hãm địa)
- Kình Dương Tham Lang đồng cung tại Ngọ thủ mệnh uy chấn biên cương
(Kình Tham đóng Ngọ có quyền có thế)
- Kình Dương Nhật Nguyệt đồng cung nam khắc thê nhi nữ khắc phu
(Kình Dương đứng cùng Thái Âm Thái Dương, trai khắc vợ gái khắc chồng)
- Kình Dương Mão Dậu thủ Mệnh yểu triết hình thương
(Mệnh đóng Dậu Mão có Kình Dương thủ hay bị tai nạn)
- Kình Dương thủ mệnh, Hóa Kị Kiếp Không xung phá ly tổ khắc thân
(Kình Dương thủ Mệnh nơi đất hãm gặp Kị Hỏa Linh xung phá lưu lạc cô đơn)
- Kình Đà Linh Hỏa phùng cát phát tài, hung tắc kị
(Kình Đà Linh Hỏa đắc địa, gặp sao tốt thì phát bị hung lại kém hay)
- Kình Dương trùng phùng lưu niên hung
(Kình Dương ở đại hạn, lưu niên gặp Kình Dương là hung)
- Đà La hội Nhật Nguyệt Kị tinh nam nữ đa khắc, hữu mục tật
(Đà La đứng với Hóa Kị và Nhật Nguyệt khắc vợ khắc chồng, bị tật nơi mắt)
- Đà La hãm hội Cự Môn Thất Sát hình khắc lục thân
(Đà La đóng hãm cung gặp Cự Môn Thất Sát khó gần người thân)
thiên trù (Thổ)
***
1. Ý nghĩa tính tình:
2. Ý nghĩa tài lộc:
3. Ý nghĩa bệnh lý:
4. Ý nghĩa của thiên trù và một số sao khác:
- Thiên Trù, Hồng Loan: đầu bếp nổi tiếng nhờ tài nấu nướng hay người bào chế rượu ngon.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành tương sinh tương khắc để đón lành tránh dữ |
![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Khi thiết kế phòng vệ sinh cho gia đình, bạn cần lưu ý một số nguyên tắc. Theo nguyên tắc phong thủy “tọa hung hướng cát”, khu vệ sinh nên đặt vào các hướng xấu, nhìn về hướng tốt. Đây là nơi thủy khí rất nặng, nếu đặt nó ở hai phương vị thổ khí đương vượng là Tây Nam hoặc Đông Bắc thì sẽ sinh ra “Thổ khắc Thủy” nên sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.
Phong thủy phòng vệ sinh không có cửa sổ Phòng vệ sinh là nơi âm khí nhiều nhất trong nhà, nơi mà dương khí duy nhất e chỉ có ánh sáng đèn điện. Nói cho cùng, ánh sáng đèn điện không phải ánh sáng tự nhiên, hơn nữa chỉ buổi tối mới bật, cho nên không có nặng lượng cao như ánh sáng tự nhiên. Ngoài ra phòng vệ sinh còn có nhiều uế khí, không thể đào thải sạch sẽ được, lại thêm không có cửa sổ, cho dù là ban ngày, phòng vệ sinh cũng sẽ rất tăm tối. Một nơi âm - lạnh - uế-đục, rất không có lợi cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình và phong thủy của cả nhà.
Hóa giải phong thủy phòng vệ sinh không có cửa Nhiều người do chịu hạn chế về diện tích hoặc không gian xung quanh căn nhà nên không thể làm cửa sổ phòng vệ sinh. Cách hóa giải như sau:
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
1. Tính thực tế
Ở một nước trong thực tế có nhiều người cùng thời trùng tên, trùng họ thậm chí trùng cả đệm Họ hay phụ tên. Song rất hãn hữu có trường hợp trùng cả giờ, ngày, tháng, năm sinh. Vì thế mà “khí lực” họ và tên sẽ khác biệt. Họ và tên có “khí lực” song nó khác nhau ở tuổi tác và thời đại. Nó khác nhau về gia cảnh. Một phần khí lực vì cùng tên có giống nhau về năng khiếu, bản chất. Nhưng không bao giờ có các điều kiện “hậu thiên” giống hệt nhau. Thời vận và Mệnh vận hoàn toàn khác nhau cho nên dù có đặt tên giống y hệt các vĩ nhân, trí sỹ, học giả v.v… thì không thể sẽ trở nên giống họ. Đó là bí ẩn của “Thiên khí” và “nhân lực” tác động qua họ và tên. Họ và tên chỉ cho ta một phần thông tin cơ bản về một cá nhân chứ không phải là toàn bộ, là tất cả.
2. Tên và các quan hệ nội sinh
Mệnh vận một con người lệ thuộc nhiều mối quan hệ nội sinh (năng lực trí tuệ v.v…) và ngoại lực (gia cảnh, quan hệ, pháp luật, điều kiện, xã hội, đất nước v.về..) tác động vào con người cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Ta không nên nghĩ rằng thông tin mà ta có được từ số hóa họ và tên và thông qua các số biểu lý cụ thể là thông tin toàn bộ. Người nào cũng vậy đều có một phần lớn các điều kiện “Hậu thiên” giống nhau. Đó là hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh đất nước; được hưởng một phần giáo dục và những lợi ích công cộng mà xã hội dành cho. Ở đây nói là “một phần” vì có người có thời gian được đến trường ít hơn thời gian của người kia. Người sống ở thành phố thì được hưởng các điều kiện phúc lợi công cộng nhiều hơn người sống ở nông thôn hay ở miền núi. Do vậy, tuy cùng tên họ và tên gọi, đệm họ hay phụ tên, có cùng số biểu lý và số biểu thế âm dương Ngũ Hành nhưng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của bản thân mà đối chiếu để tìm thông tin ở phần định tính biểu lý (phần sau) một cách thận trọng. Bởi vì trong phần định tính biểu lý đưa ra nhiều thông tin riêng biệt chứ không cho một cá nhân tất cả các thông tin đó.
– Ví dụ định tính chỉ ra ba biểu thế là: Thủy – Mộc – Mộc: Có định tính là: Được giúp đỡ, thành đạt, thành công lớn, giàu có, vinh hoa, hạnh phúc, sống thọ…
Tuy có trùng tên họ song ta cần phải hiểu qua các định tính trên thì:
+ Người học hành theo con đường công danh sẽ thành đạt lớn, quan to, lộc hậu.
+ Người làm thương mại thì sẽ thành công lớn, tức buôn bán phát đạt, gặp nhiều may mắn…
+ Người thành danh thì sẽ giàu có vinh hoa, chức to.
+ Người sẽ có gia đình hạnh phúc yên vui.
+ Người khỏe mạnh sẽ thọ trường…
Như thế nhiều người có họ tên giống hệt nhau sẽ có số lý, số biểu lý, biểu Thế Âm Dương Ngũ Hành giống nhau và sẽ không có cùng định tính. Song ta phải tuỳ vào từng người với từng điều kiện sống của mình mà thấy thông tin nào ứng vào mình là hợp. Có nhiều người phù hợp phần lớn các thông tin đã cho mà thôi. Ví dụ một người làm nông nghiệp sống ở nông thôn thì người đó sẽ không thành danh, vinh hoa phú quý được. Song người đó sẽ thành công lớn trong chăn nuôi, trong trang trại. Và đương nhiên người đó cũng giàu có nhưng không vinh hoa. Và lại có người chỉ có một gia đình hạnh phúc mà thôi.
– Lý giải điều này để trả lời cho các trường hợp có tên họ và tên gọi giống hệt nhau thì không phải cứ giống hệt nhau cả về các định tính đã cho. Và vì thế mà phép dự đoán qua số hóa họ tên là tin cậy.
Điều cần thiết là nhận thức sâu những suy biện mà vận dụng để tìm thông tin bổ ích cho bản thân
![]() |
Ảnh minh họa |
Đây là các đặc điểm tốt về tướng mặt đem lại cho bạn nhiều điều tốt lành, kể cả hạnh phúc riêng tư. Bạn có thể soi gương hay nhìn ảnh để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của mình.
Mắt đào hoa: Thích cái đẹp
Mắt to thể hiện tính cách hào phóng, ngay thẳng, trong sáng, thích thể hiện mình, yêu cái đẹp, thích chuyện hão huyền. Người có tính cách như vậy thường chỉ làm bạn hoặc bạn tình của những người có học vấn, địa vị. Nếu lòng trắng đen của mắt càng rõ ràng, mắt như muốn cười thì đó là con mắt đào hoa, có nhiều bạn, được nhiều người yêu mến.
Mũi dài đầy đặn: Suy nghĩ sâu sắc, chín chắn
Mũi là vận may đường chồng con của phụ nữ. Hình mũi dài, thẳng, cánh mũi đầy đặn biểu thị sẽ được quý nhân khác giới giúp đỡ, cả đời giàu có. Người có hình mũi dài biểu thị năng lực tư duy tốt, làm việc gì cũng suy nghĩ kỹ càng mới làm, đồng thời tâm tư tình cảm ít thổ lộ cho người khác biết.
Gò má đầy đặn: Tính quả quyết trong công việc
Người có hai bên gò má đầy đặn và đều nhau, khi làm việc rất tự tin và quyết đoán, có ý đồ rõ rệt và chí tiến thủ. Chỉ cần cố gắng vươn lên, bạn sẽ được người quyền quý nâng đỡ.
Cằm dài và lẹm: Về cuối đời thanh thản
Cằm thể hiện vận may lúc về già. Cằm dài và lẹm thể hiện về cuối đời thanh thản, không cần phải lo lắng tới cuộc sống.
Nhân trung rộng mở: Quan hệ giữa người với người tốt
Nhân trung rộng thể hiện bạn là người bao dung, rộng rãi, quan hệ bè bạn và xã hội nói chung tốt và được mọi người tôn trọng. Nhờ vào khả năng bản thân, ở tuổi trung niên và khi đã về già sẽ được quý nhân phù trợ để đi tới thành công.
Vị trí giữa hai lông mày gọi là ấn đường. Ấn đường đầy đặn sẽ được quý nhân phú trợ nên nguyện vọng dễ đạt được. Khả năng thích nghi với hoàn cảnh và sự vật mới rất tốt.
Lông mày cong đẹp như trăng non đầu tháng: Dễ được quý nhân đề bạt
Lông mày đẹp như trăng non đầu tháng là người có ý nghĩ tỉ mỉ, coi trọng tình cảm, dễ được quý nhân hoặc người già đề bạt, cất nhắc. Đồng thời, họ cũng dễ kết bạn với người khác giới và được họ giúp đỡ.
Hai mép vểnh lên: Biết nắm vững thời cơ
Môi và mép hướng lên trên và hơi cong, đồng thời môi màu đỏ là chiếc miệng phú quý. Loại người có hình môi như vậy thường được người khác giúp đỡ. Họ có khả năng dùng trí tuệ và nắm vững cơ hội biến ước mơ thành sự thật.
Tử vi tài lộc, sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe, vận hạn... của người tuổi Tý 6 tháng đầu năm 2015 ra sao? Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé!
Thiên can: Giáp Mộc
Địa chi: Dần Mộc
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương hình
Tháng này, vận thế của người tuổi Tý tương đối tốt, chi Tỵ và chi Dần tương sinh, lại thêm Thái tuế hỗ trợ, sự nghiệp và tài vận tốt, đời sống tình cảm tốt, gia đình êm ấm, sức khỏe tốt. Tuy nhiên, cần đề phòng tiểu nhân làm hại; cẩn thận khi xe cộ, tránh chuyện thị phi.
Phương vị tốt trong tháng: Chính Nam, Đông Bắc
Màu sắc may mắn: Hồng, vàng
![]() |
Thiên can: Mậu Thổ
Địa chi: Ngọ Hỏa
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương họp, địa chi kiếp phá
Tháng này quan vận hanh thông, sự nghiệp, địa vị đều có cơ hội thăng tiến. Tuy nhiên trong hợp tác làm ăn thận trọng tránh bị lừa gạt, không nên cho vay mượn. Đời sống tình cảm không thuận lợi, dễ nảy sinh tranh luận, cãi vã; cần chú ý tránh tình tài để mất mát.
Phương vị may mắn: Chính Nam, Đông Bắc
Màu may mắn: Hồng, vàng
Thiên can: Kỷ Thổ
Địa chi: Mùi Thổ
Đặc trưng: Âm khí vượng
Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh
Tháng này do thiên can tương khắc, sự nghiệp không thuận lợi, bạn dễ mắc phải sai lầm làm phật ý lãnh đạo; khó được người khác ghi nhận; tinh thần căng thẳng, phiền não. Đời sống tình cảm tốt, người đơn thân dễ có cơ hội tìm được bạn đời, cần tích cực chủ động hơn. Tài vận tốt.
Phương vị may mắn: Tây Nam, Chính Đông
Màu sắc may mắn: Vàng, lục
Bạn có thể xem thêm các bài viết cùng chủ đề:
(Theo Jixiangwu)
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Đừng chần chừ đưa ra những quyết định lớn về sự nghiệp trong năm 2016 nếu bạn cầm tinh những con giáp sau đây. Theo lịch âm, năm 2016 là năm Bính Thân, tức năm con Khỉ. Trong năm này, tỉ lệ người thành công trong sự nghiệp rất cao, hãy cùng xem những con giáp sẽ lập nên đại nghiệp vào năm mới 2016 này nhé
1./ Tuổi Tý
Những người cầm tinh con Chuột có tư chất thông minh, lanh lợi, và có đầu óc kinh doanh thiên bẩm. Tài vận của người tuổi Tý trong năm 2016 vô cùng lí tưởng, sự nghiệp có thể phát triển rực rỡ. Nếu có ý định lấn sân sang lĩnh vực mới, thay đổi công việc, thậm chí lên kế hoạch lập nghiệp ở nơi đất khách quê người, tỉ lệ thành công sẽ rất cao.
Tuy nhiên người tuổi Tý luôn phải ghi nhớ đó là làm việc gì cũng cẩn thận, tỉ mỉ, lên kế hoạch càng rõ ràng, cụ thể càng tốt. Mọi rào cản trên bước đường thành công của bạn đều sẽ biến mất nếu bạn bỏ được thói quen cả nể với người thân, bạn bè đấy!
2./ Tuổi Ngọ
Khả năng sáng tạo không ngừng, phán đoán phương hướng chính xác, sự năng nổ nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không cần báo đáp… là những “điểm cộng” góp phần tạo nên thành công rực rỡ của người tuổi Ngọ. Đặc biệt, trong năm 2016, vận thế sự nghiệp của họ khởi sắc mạnh, công việc thuận lợi, với họ việc lập đại nghiệp chỉ còn là vấn đề thời gian mà thôi.
3./Tuổi Sửu
Cuộc sống của người tuổi Sửu sẽ bước vào giai đoạn ổn định trong năm 2016 vì đã có khoảng thời gian tích lũy khá dài trước đó. Theo đà này, nếu bạn tự mình khởi nghiệp, dù có tay trắng cũng lập nên nghiệp lớn. Điều quan trọng là bạn phải chọn được đối tác tin cậy, có thực lực về kinh tế để hai bên cùng hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
4./ Tuổi Dần.
Sang năm 2016, sự nghiệp của người tuổi Dần đã tốt nay còn tốt hơn. Đây là năm quan trọng, quyết định thành bại trong sự nghiệp của bạn. Nếu trau dồi kĩ năng chuyên môn và năng lực làm việc, đồng thời cố gắng sáng tạo không ngừng nghỉ, bạn có thể lập nên đại nghiệp trong năm con Khỉ này.
Có một điều cần lưu ý là bạn không được phép nóng vội khi giải quyết được bất cứ vấn đề gì, nếu không sẽ dễ dàng gây họa lớn. Khi làm bất cứ việc gì, nên lấy “dĩ hòa vi quý” làm phương châm, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nhìn nhận vấn đề toàn diện hơn và mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng, suôn sẻ hơn với bạn rất nhiều.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:
Xem khí sắc thì đều căn cứ vào khí sắc hiển lộ ra ở bốn mùa để luận đoán cát hung. Thần sắc đã phát ra hay chưa phát ra của một người mỗi ngày đều hiển lộ ra. Nếu hiển lộ ra màu xanh sẽ có việc buồn, màu đen sẽ có bệnh, màu trắng sẽ có tang, màu đỏ sẽ có việc liên quan đến kiện tụng, màu tía hoặc vàng đều là cát lợi.
Trong Hựu tập giải viết: Xem khí sắc bốn mùa của con người chủ yếu xem 5 màu là xanh da trời, đỏ, vàng, trắng, đen, đây là chính khí của bốn mùa. Chúng hiển hiện ở trên da gọi là màu da, chúng ẩn ở trong da gọi là khí. Khí là ẩn giải trong lông tóc của con người, như thóc như đỗ, khí nhỏ như sợi tơ của tằm vào mùa xuân. Nếu muốn xem con người thuộc loại khí sắc nào thì do chúng cũng có sự thay đổi rất nhỏ như mây trôi che lấp mặt trời nên cần xem xét kỹ.
Mùa xuân xem màu xương gò má
Ba tháng của mùa xuân sao Mộc ở phía Đông, thuộc Giáp Ất, ứng với nó là vị trí xương gò má. Nếu vị trí này có màu xanh da trời là vượng tướng. Nếu có sắc đỏ thì trước buồn sau vui. Màu đỏ là màu tương sinh của Mộc, tuy tương sinh nhưng do xuất hiện ở miệng và đầu lưỡi trước nên sẽ phát sinh kiện tụng. Đến cuối cùng mới đại hỷ.
Nếu chỗ này có màu trắng thì sẽ gặp họa lao ngục, bởi vì màu trắng là màu Kim, mà Kim khắc Mộc, do đó sẽ gặp tai họa liên quan đến lao ngục. Nếu có màu vàng nâu thì vận mệnh chẳng thể dài lâu, bởi vì vàng nâu là màu Thổ, mà Mộc khắc Thổ, do đó khó thoát khỏi hung họa.
Lại nói: Mùa xuân được Mộc mà màu xanh là màu gốc của nó, không phải tương phản. Nếu là màu trắng là Kim khắc Mộc chủ về trong nhà trong vòng 90 ngày sẽ có tang. Nếu mũi của người này có màu đỏ thì tự bản thân sẽ bị phạt đòn, người nhà sẽ bị ngứa, bệnh về máu. Vị trí giữa 2 mắt có màu đen thì anh em của người đó có tai họa, người hầu và của cải đều mất. Giữa 2 lông mày có màu đen sẽ làm quan không thuận lợi. Từ dưới mắt cho đến tai nếu có khí đen chạy ngang thì trong nhà phòng có tang, nếu tai nạn nặng thì bản thân khó thoát khỏi tai họa.
Hai gò má gọi là Chu tước, Huyền vũ, nếu có màu đen sẽ phá tài, nếu có màu đỏ sẽ gặp họa kiện tụng. Nếu vị trí Tam âm của nữ và Tam dương của nam có màu xanh sẽ có tai họa. Nếu Tam dương có màu xanh mịn, nhiều ánh vàng thì sinh con gái, nếu chỗ Tam dương có màu đỏ vàng mà bóng sáng sẽ sinh con trai. Nếu chỗ âm dương đều có màu đen không sáng thì trong vui có buồn, có thể sẽ gây ảnh hưởng đến mẹ.
Từ Chuẩn đầu đến phần giữa 2 mắt, từ giữa 2 lông mày đến giữa trán đều có màu đỏ vàng mà không sáng thì trong 21 ngày hoặc 28 ngày sẽ phát tài, hoặc có thếm ruộng đất hoặc có việc vui như lấy vợ sinh con. Môi trên có màu trắng thì có bệnh ở bụng.
Mùa hạ xem sắc trán
Ba tháng mùa hạ sao Hỏa ở phía Nam, thuộc Bính Đinh, ứng với trán. Nếu trán có màu đỏ là vượng tướng. Tuy là vượng tướng nhưng đầu tiên cũng có kiện tụng sau đó mới cát lợi. Nếu có màu vàng trắng thì tương sinh, tuy tương sinh nhưng do có màu trắng nên cát lợi trước mà hung họa sau, nếu xuất hiện màu vàng thì hung họa trước cát lợi sau. Nếu có màu đen là tù, chủ về sinh bệnh. Nếu có màu xanh thì vận mệnh chẳng thể dài lâu.
Lại nói: Mùa hạ thì Hỏa là chính sắc, nếu hiển lộ màu đỏ sẽ không có phương hại, nhưng kỵ nhất màu đen quá nặng, bởi vì nó thuộc Nhâm Quý Thủy ở phía Bắc, sẽ tưới nước. Nếu hiển lộ màu tía sẽ gặp tai họa không thể lường trước trong kiện tụng và sẽ mất của. Nếu 2 mắt, lông mày và giữa Pháp lệnh có khí tối thì dễ gây ra chuyện thị phi, người nhà sẽ có bệnh. Nếu hai bên cánh mũi có màu đen tía sẽ có bệnh về máu.
Nếu phần giữa 2 mắt có màu đen thì anh em bị kiện tụng, người hầu và ngựa trong nhà sẽ sinh bệnh. Nếu vành tai có màu đen thì người này vận mệnh chẳng thể dài lâu. 2 gò má có màu tía mà Chu tước động và Huyền vũ vượng, từ Chuẩn đầu đến giữa 2 mắt và giữa trán có màu đỏ sáng thì chủ làm quan văn, có hỷ khí, làm việc thuận lợi, phát tài nhanh. Nếu những vị trí này có màu xanh đen thì cầu tài, đi lại không thuận lợi, cầu quan cũng không thành. Nếu sống mũi có màu đen đậm thì sẽ có bệnh. Nếu màu đen xuất hiện ngày càng nhiều thì người này vận mệnh sẽ chẳng thể dài lâu. Nếu chỉ có phần Chuẩn đầu sáng bóng thì họa phúc đan xen.
Mùa thu xem màu ở gò má trái
Ba tháng mùa thu, sao Kim ở phía Tây, thuộc Canh Tân, ứng với gò má trái. Vị trí này có màu trắng là vượng tướng, người này trước sẽ gặp việc bi thương nhưng sau sẽ đại hỷ. Nếu có màu đen thì tương sinh, do đó người này trước sinh bệnh sau cát lợi. Nếu có màu xanh thì người này sẽ gặp họa lao ngục, nhiều tai họa ập đến. Nếu có màu đỏ chủ đoản mệnh.
Lại nói: Mùa thu lấy màu trắng làm màu chính, kỵ nhất là quá đỏ, bởi vì đỏ là Hỏa, như vậy Hỏa khắc Kim. Nếu Chuẩn đầu có màu đỏ sẽ gặp họa kiện tụng, phá tài và bị gông cùm, đòn roi. Từ Chuẩn đầu đến giữa 2 mắt có khí sắc đỏ vàng thì sẽ làm quan văn thư, có quý, làm quan như ý muốn. Nếu là nam dưới mắt trái có màu đỏ sẽ ưu sầu, nếu là nữ ở dưới mắt phải có màu đỏ sẽ có tai họa.
Chỗ đuôi mắt có màu đen sẽ gặp họa liên quan đến nước. Chỗ giữa 2 mắt có màu đen tím lại tối sạm thì anh em, người hầu, ngựa sẽ bỏ đi mất. Khóe miệng và quai hàm có màu đen thì tạng phủ của người này có bệnh. Khóe miệng nếu có màu đen sẽ có bệnh khó chữa. Khóe miệng có màu đen thường chỉ có thể sống trong khoảng thời gian ngắn. Vị trí xương gò má trái có màu xanh đen phòng gặp hung họa lớn.
Mùa đông xem khí sắc của cằm
Ba tháng của mùa đông có sao Thủy ở phía Bắc, thuộc Nhâm
Quý, ứng với cằm. Nếu vị trí này có màu đen là vượng tướng. Tuy
là vượng tướng nhưng trước hung họa sau mới cát lợi. Vị trí này nếu có màu vàng đỏ sẽ có phát sinh hung họa. Nếu có màu trắng chủ đoản mệnh.
Lại nói: Mùa đông lấy màu đen làm chính sắc, kỵ nhất có Thổ khắc Thủy. Nếu cằm có màu đen vàng thì người trong nhà sẽ khốn đốn, trắc trở và có thể sẽ mắc bệnh. Nếu xương gò má có màu đen thì sẽ có quan tai, phá tài và còn gặp họa mất của. Nếu dưới 2 mắt có màu đen tím thì sẽ vì việc liên quan đến nam nữ mà gặp tai họa.
Nếu vị trí giữa 2 lông mày có màu xanh vàng thì người này làm chức văn thư sẽ gặp trở ngại. Nếu có màu đen thì phòng ngã xuống nước. Môi có sắc trắng thì sẽ bần khốn. Nếu mắt có màu xanh thường bị người khác coi thường, trán có màu vàng thì trong 1 tháng sẽ có chuyện vui. Nếu có màu tía thì người này trong 60 ngày sẽ có việc vui, lại có quan vinh.
Nếu có màu xanh thì người này trong 60 ngày trong nhà sẽ có tang và sinh kiện tụng, do đó tốt nhất nên tránh đi xa. Nếu có màu đen thì trong vòng 100 ngày sẽ có việc ưu sầu và có bệnh khó chữa. Nếu dưới mắt có màu xanh người này khó tránh khỏi tai họa. Nếu có màu đỏ chủ bị kiện tụng. Nếu có màu vàng thì trong nhà sẽ có việc vui. Nếu có màu đen sẽ vì bệnh mà khó bảo toàn tính mạng. Nếu đầu lông mày có màu đỏ thì người này sẽ gặp việc mờ ám.