Mơ với tiểu tiện –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phòng ngủ cho trẻ nếu được thiết kế và bố trí hợp lý theo thuyết phong thủy không những giúp trẻ ngon giấc mà còn tác động tích cực đến quá trình phát triển cũng như sức khỏe của trẻ nói chung.
Một không gian yên tĩnh là tiêu chuẩn hàng đầu để thiết kế phòng ngủ cho trẻ.

Phòng ngủ cho trẻ theo đó không nên đặt ở nơi ồn ào như gần phòng khách, gara… vì như vậy trẻ sẽ rất khó đi vào giấc ngủ hoặc dễ bị tỉnh giấc vì những tiếng động mạnh.
Vị trí đặt giường trong phòng thế nào cũng không kém phần quan trọng bởi nó có tác động trực tiếp đến phong thủy phòng ngủ trẻ.
Theo các chuyên gia phong thủy, giường ngủ của trẻ thích hợp nhất với vị trí đầu giường dựa vào tường. Nên kê giường cạnh cửa phòng ngủ, không nên kê đối diện cửa vì vi phạm quy tắc phong thủy.
Giường ngủ của trẻ cũng không nên kê trực diện với cửa sổ của phòng ngủ vì đó là nơi tận thu ánh sáng khiến giấc ngủ của trẻ bị gián đoạn.
Đặc biệt, khi cho trẻ ngủ không nên đặt trẻ trong tư thế “đối đầu” với bức tường của phòng vệ sinh, nhà vệ sinh.
Gam màu lựa chọn cho phòng của trẻ nên là gam màu sáng, gam màu nóng ấm… thể hiện sự vui nhộn, hiếu động. Điều này sẽ tác động tích cực đến sức khỏe, sự phát triển của trẻ cũng như tạo cảm giác thích thú cho trẻ khi được là “chủ nhân” của căn phòng.
Theo thuyết phong thủy, gam màu trắng rất hợp với trẻ con nói chung, nhung không nên phối hợp trắng đen trong phòng ngủ của trẻ vì sẽ tạo sự tương phản trong phong thủy.
Khi muốn kết hợp màu sắc, bạn nên chọn những gam màu tương đồng với nhau như xanh lá cây và xanh da trời, hồng và vàng hoặc trắng…
Nhiều bậc cha mẹ thường lựa chọn chủ đề con vật để trang trí cho phòng trẻ nhưng chỉ nên chọn những con vật có tính hiền lành, thân thiện với con người hoặc những nhân vật hoạt hình trẻ yêu thích như thỏ, mèo, chó…
Không nên chọn mãnh thú hoặc những con vật hung dữ như hổ, sư tử… vì sẽ gây cho trẻ tâm lý sợ hãi cũng như những ấn tượng không cần thiết.
Ngoài ra, cũng không nên chọn những biểu tượng gươm, đao, kiếm… để trang trí phòng trẻ.
Phong thủy phòng ngủ trẻ sẽ không tốt nếu có quá nhiều ánh sáng hoặc ngược lại quá ít ánh sáng. Cả hai điều này đều gây bất lợi cho phong thủy nói chung cũng như chất lượng giấc ngủ của trẻ nói riêng.
Theo các chuyên gia, phòng ngủ trẻ phải là nơi thoáng đãng, mát mẻ, có độ sáng vừa phải. Có thể sử dụng rèm cửa để điều chỉnh một cách linh hoạt nguồn sáng trong căn phòng. Ngoài ra, cần lưu tâm đến việc luân chuyển luồng khí trong phòng để tạo sự phát triển toàn diện nhất cho trẻ về sức khỏe, thể chất.
Để đạt được mục đích này, mỗi sáng sớm bạn nên mở rộng cửa sổ và cửa chính phòng trẻ tạo thuận lợi cho quá trình lưu thông không khí.
Trẻ con rất hiếu động, chỉ cần một chút bất cẩn có thể dẫn đến 1 những hậu quả khôn lường, vì thế các bậc cha mẹ nên đặc biệt lưu tâm đến điều này vì sự an toàn của con em mình.
Không nên trưng bày hoặc trang trí bằng những vật sắc nhọn, dễ vỡ trong phòng trẻ nếu không muốn trẻ dễ bị thương hoặc gặp phải những tai nạn không đáng.
Lưu ý: phòng ngủ trẻ nhỏ không nên đặt máy tính, tivi hay gương vì các vật dụng này ảnh hưởng không tốt đến giấc ngủ của trẻ.
Nguyên tắc phòng ngủ cho trẻ sinh đôi
Thiết kế và trang trí phòng cho một cặp song sinh cần những nguyên tắc của riêng nó.

Yêu cầu sự cân xứng:
Đây là nguyên tắc “bất di bất dịch”, không chỉ áp dụng khi trang trí phòng trẻ sinh đôi mà còn có hiệu quả trong hầu hết quá trình nuôi dạy chúng. Nguyên tắc này có nghĩa là bạn cần phải tạo sự cân xứng cho căn phòng bằng cách dành cho mỗi trẻ một khoảng không gian và đồ đạc như nhau.
Những chiếc giường cũng cần giống hệt nhau và được kê ngay ngán song song. Nếu căn nhà của bạn không được vuông hoặc diện tích hơi hẹp thì bạn có thể sử dụng giường tầng thay vì suy nghĩ cách kê giường tận dụng không gian mà bỏ qua tính cân xứng.
Màu sắc phải tươi sáng:
Màu sáng khiến căn phòng như rộng và thoáng hơn so với màu tối là điều không phải bàn cãi. Điều này lại càng thích hợp cho phòng trẻ bởi trẻ con thường thích những màu sắc tươi tắn hơn những màu trầm. Khi chúng còn nhỏ, bạn có thể tự trang trí màu sắc nào bạn nghĩ là đẹp, nhưng khi chúng lớn hơn, hãy để trẻ quyết định sử dụng màu sắc gì cho căn phòng.
Bởi không phải tất cả các cặp song sinh đều thích một thứ giống nhau. Bạn chỉ cần đảm bảo cho chúng có quyền lợi như nhau khi sử dụng căn phòng là đủ. Sẽ xảy ra trường họp nực cười khi mỗi trẻ lại đề xuất sơn một màu tường khác nhau. Khi đó bạn có thể nhờ tới các chuyên gia trang trí tường để chúng được “toại nguyện” mà không ảnh hưởng đến thẩm mỹ của căn phòng.
Cần phải lo xa:
Điều này là hiển nhiên bởi khi 2 đứa trẻ ở chung một căn phòng sẽ ít vấn đề nảy sinh hơn so với lúc chúng lớn hơn. Khi chúng cao lên và cần nhiều không gian hơn, những chiếc giường nhỏ xíu xanh đỏ chắc chắn không còn phù hợp nữa. Vì vậy, bạn cũng nên tính đến việc xử lý không gian ra sao nếu không có dự định chuyển chỗ ở.
Phòng dành cho cặp sinh đôi trai – gái:
Nếu không phải là cặp sinh đôi đồng giới bạn có thể lựa chọn phong cách sau để trang trí phòng cho trẻ.
Hai gam màu dành cho hai tính cách hai trường phái khác nhau. Bé trai có thể lựa chọn giường có màu xanh nhẹ với bức tranh trang trí rất đơn giản đầu giường.
Còn với bé gái cần một chút điệu đà và màu sắc có thể lựa chọn gam màu hồng với những con thú cưng cùng gam màu để trang trí.
Hai gam màu, hai phong cách thiết kế và trang trí khác nhau từ giường ngủ, của sổ, gạch nền… nhưng cần tạo nên sự hài hòa ăn nhập.
Phòng ngủ cho trẻ sơ sinh
Ngoài những điều kiêng kị chung của phòng ngủ, phòng của trẻ sơ sinh còn cần chú ý hơn trong các điểm:
– Trẻ sơ sinh không nên ở trong những căn phòng mới xây vì khi mới sinh, các chức năng trong cơ thể trẻ vẫn còn rất non nớt, lại gần như luôn trong tình trạng ngủ, vì thế nhà mới xây rất không tốt cho sự phát triển bình thường của trẻ.
– Tránh tình trạng ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Phòng trẻ sơ sinh cần tuyệt đối tránh người qua lại, đặc biệt không hút thuốc lá trong phòng để giảm ô nhiễm không khí.
– Phòng trẻ sơ sinh không được thẳng vào bếp, tránh tiếng ồn và khói mùi trong bếp bay sang.
– Phòng trẻ sơ sinh cần giữ cho đủ ánh sáng và thông gió. Cần làm cho năng lưọng ánh sáng tràn vào phòng nhưng cũng cần chú ý không để ánh nắng chiếu thẳng vào mặt trẻ. Không được đặt kính thủy tinh trong phòng, vì thủy tinh sẽ ngăn chặn tia tử ngoại, không thực hiện được chức năng tạo canxi.
– Phòng trẻ sơ sinh nên duy trì nhiệt độ và độ ẩm ổn định. Mùa hè, nhiệt độ thích hợp là từ 24 – 28 độ, mùa đông từ 18 – 20 độ, độ ẩm khoảng từ 40 – 50%. Đồng thời cần giữ cho không khí trong phòng trong lành và thông gió. Khi mở cửa thông gió không được để gió thổi thẳng vào trẻ. Khi bên ngoài đang có gió to tuyệt đối không được mở cửa. Khi quét vệ sinh phòng không được làm khô, nhằm tránh bụi bặm bay vào làm ô nhiễm không khí.
– Giường của trẻ sơ sinh phải độc lập, đặt ở giữa phòng cho bố mẹ tiện chăm sóc. Hướng giường tốt nhất là đầu quay về hướng Bắc, chân hướng Nam.
Lễ Phục sinh là một ngày lễ quan trọng ở phương Tây, là ngày Chủ Nhật đầu tiên sau tiết Xuân phân khi trăng tròn. Vì sao ngày hội tôn giáo quan trọng kỷ niệm sự phục sinh của Chúa Jesus lại có nhiều yếu tố phi Cơ Đốc giáo như vậy? Từ ý nghĩa Cơ Đốc giáo mà nói, Lễ Phục sinh tuy không lớn bằng Lễ Giáng sinh nhưng ngày càng trở thành phong tục tập quán.
Theo nghiên cứu, tên gọi Lễ Phục sinh (Easter) bắt nguồn từ hai nguồn gốc lớn, và sau khi Cơ Đốc giáo thêm vào ý nghĩa phục sinh của Chúa Jesus thì hai nguồn gốc lớn này dần hợp lại làm một. Do đó, Lễ Phục sinh còn có nguồn gốc từ bên ngoài chứ không chỉ mang ý nghĩa thuần túy là ngày lễ Cơ Đốc giáo. Tiết lộ cổ xưa của Thần về Lễ Phục sinh đã bị thất lạc, và ngày nay, nhờ phá giải bí ẩn về Lễ Phục sinh ở phương Tây mà chúng ta có thể hiểu được hàm nghĩa hai chữ “Phục sinh”.
Lễ Phục sinh bắt nguồn từ Lễ Vượt qua của Do Thái giáo
Hơn 3.000 năm trước, Thiên Chúa Jehovah đã triển hiện Thần tích cho người Do Thái để Pha-ra-ông Ai Cập thả những người Do Thái ra khỏi Ai Cập. Pha-ra-ông Ai Cập đã nhiều lần thất tín bội nghĩa, do đó Thiên Chúa cuối cùng đã quyết định trừng phạt Pha-ra-ông. Lễ Vượt qua (Passover) là kỷ niệm đêm trước ngày Moses thống lĩnh người Do Thái thoát khỏi Ai Cập, khi ấy thiên sứ đã giết chết tất cả con trưởng ở Ai Cập, sau đó vượt qua các ngôi nhà của người Israel được bôi máu cừu và cứu các gia đình người Israel.
Lễ Vượt qua đã trở thành ngày lễ quan trọng nhất của Do Thái giáo. Trước và sau tiết Xuân phân, người Israel cổ đại đã quan sát mặt trăng mới ở Jerusalem sau khi mặt trời lặn, cũng chính là ngày đầu tiên của tháng Nisan. Kể từ ngày này, ngày thứ 14 chính là Lễ Vượt qua cổ đại. Đa số người Do Thái ngày nay lấy ngày 15 tháng Nisan để ăn mừng Lễ Vượt qua.
Để chuẩn bị Lễ Vượt qua, trong 10 ngày đầu tiên tháng Nisan, người ta chọn một con cừu không tỳ vết để làm cừu tế Lễ Vượt qua, sau đó nuôi trong nhà đến ngày thứ 14 rồi mới giết mổ.
Đêm trước Lễ Vượt qua, trong 10 ngày đầu tháng Nisan từ năm 30-33 SCN, ngày mà người ta đưa cừu vào nhà, Chúa Jesus đã cưỡi lừa vào Jerusalem. Ngài đã bị đưa đến Pilate để thẩm phán và không tìm thấy tội, nhưng lại đáp ứng yêu cầu của cừu không tỳ vết. Vào Lễ Vượt qua ngày 14 tháng Giêng, Chúa Jesus đã bị đóng đinh lên thập tự giá. Khoảng 3 giờ chiều, Chúa Jesus nói: “Thưa cha, con đem linh hồn con giao trong tay cha.” Nói rồi tắt thở, đây chính là thời gian mổ cừu trong Lễ Vượt qua.
Trước khi Chúa Jesus gặp nạn, Bữa tối Cuối cùng (Last Supper) chính là bữa tối trong Lễ Vượt qua giữa Chúa Jesus và các tông đồ. Theo định nghĩa của người Do Thái đối với ngày này, ngày hôm sau bắt đầu từ khi mặt trời lặn; do đó, Chúa Jesus được coi là đã chết vào ngày Lễ Vượt qua.
Giáo hội Cơ Đốc và Do Thái giáo cũng bất đồng khi nhìn nhận vấn đề này. Đại bộ phận Giáo hội Cơ Đốc cho rằng Chúa Jesus bị sát hại vào ngày thứ Sáu, do đó kỷ niệm “Lễ Vượt qua” của họ là vào ngày thứ Sáu, còn Chúa Jesus phục sinh vào ngày Chủ Nhật, do đó Lễ Phục sinh và Lễ Vượt qua được cử hành đồng thời. Tuy nhiên vào mỗi năm, Lễ Vượt qua có thể không rơi vào ngày thứ Sáu, vì thế lễ mừng của đại bộ phận Giáo hội Cơ Đốc rất ít khi trùng khớp với lễ mừng của người Do Thái.
Năm 325 SCN, Hoàng đế La Mã Constantine I đã tổ chức hội nghị đầu tiên xác định Lễ Phục sinh là vào ngày Chủ Nhật, và bởi vì Chủ Nhật được Giáo hội coi là ngày nghỉ ngơi, nên Lễ Phục sinh cũng mang đặc trưng ngày trăng tròn sau Xuân phân của “Lễ Vượt qua”. Cứ sau ngày 21 tháng 3 hàng năm (ngày Xuân phân), thì lại xuất hiện một ngày Chủ Nhật đầu tiên sau trăng tròn được lấy làm Lễ Phục sinh.
Từ xưa tới nay, phương pháp tính ngày Lễ Phục sinh đều rất phức tạp; chữ La-tinh Computus là chuyên chỉ phương pháp tính Lễ Phục sinh. Thế nhưng Giáo hội La Mã và Giáo hội Chính thống giáo Đông phương lại có cách tính hơi khác nhau, khiến Lễ Phục sinh Tây phương có thể xuất hiện tại các ngày khác nhau.
Năm 1997, Hiệp hội Giáo hội Phổ thế Quốc tế đã tổ chức hội nghị tại Syria và kiến nghị cải cách phương thức tính Lễ Phục sinh, đồng thời đề nghị thống nhất Lễ Phục sinh tại hai Giáo hội Đông, Tây; thế nhưng tới nay, tuyệt đại đa số các quốc gia vẫn không tuân theo. Lai lịch Lễ Phục sinh và điển cố tôn giáo về sự phục sinh của Chúa Jesus là gắn kết chặt chẽ với nhau.
Lễ Phục sinh nguyên là ngày hội mừng Xuân thời cổ đại
Theo Wikipedia, chữ “Easter” trong tiếng Anh và tiếng Đức nguyên là chỉ “hội Xuân” của dị giáo cổ đại, tức ngày hội mừng Xuân trong thời gian Xuân phân. Bởi vì sau Xuân phân, đêm bắt đầu ngắn đi, quang minh đã chiến thắng hắc ám; sau khi trăng tròn, ban ngày đến tràn ngập ánh sáng khiến người ta liên tưởng đêm đen đã bị ánh mặt trời xua tan.
Ngày lễ này bắt nguồn từ nữ thần Ái tình, Sinh dục và Chiến tranh Ishtar của Babylon cổ đại, sau đó Ishtar trở thành nữ thần Bình minh và mùa Xuân Eastre của Tây Âu. Chứng cứ thứ nhất là hai cái tên này đọc rất giống nhau; chứng cứ thứ hai là hàm nghĩa của Eastre là phương Đông (East), bởi vì mặt trời mọc lên ở phương Đông.
Theo cuốn «Hai Babylon», chữ “Easter” là âm dịch từ “Istres” của người Chaldea (thuộc vùng Lưỡng Hà), và không có quan hệ với Cơ Đốc giáo. Nghe nói đây chính là “Ashtart”, tức nữ thần Sinh dục và Chiến tranh của người Babylon cổ đại.

Trứng Phục sinh
Những vật phẩm có liên quan với Lễ Phục sinh là thỏ Phục sinh và trứng Phục sinh. Theo truyền thuyết, trứng Phục sinh chính là trứng thỏ, thế nhưng trên thực tế, thỏ không đẻ trứng; do đó, trứng Phục sinh đều là trứng gà, và có người thích vẽ hình mặt quỷ hoặc hoa văn lên trứng. Những phong tục dân gian này cũng không bắt nguồn từ Cơ Đốc giáo.
TẠI SAO LỄ PHỤC SINH KHÔNG VÀO MỘT NGÀY NHẤT ÐỊNH TRONG NĂM?
Từ thế kỷ thứ 2 trở đi đã có những cuộc tranh luận gay gắt nhằm xác định đúng ngày Chúa sống lại. Nhưng rút cuộc cũng không đi đến kết luận thống nhất.
Nhưng từ thế kỷ thứ 8, tín hữu có thói quen xác định ngày lễ Phục sinh dựa vào ngày Xuân phân (21/3) và tuần trăng. Cách tính như sau: Lấy ngày 21/3 làm khởi điểm, lễ Phục sinh sẽ là ngày Chúa Nhật đầu tiên sau ngày trăng tròn kế đó. Như thế, năm nào ngày trăng tròn vào đúng ngày thứ Bẩy 21/3 thì năm đó lễ Phucï sinh sẽ đến sớm nhất so với các năm khác, tức là đến vào ngày Chúa Nhật 22 tháng 3. Nhưng nếu ngày trăng tròn rơi vào ngày 20 tháng 3 thì lại không được kể, mà phải đợi đến ngày trăng tròn kế tiếp, tức là ngày 18 tháng 4 (29 ngày sau). Nhưng nếu ngày 18/4 lại rơi vào ngày Chúa Nhật thì lễ Phục sinh năm đó sẽ đến trễ nhất so với các năm khác, tức sẽ là ngày 25/4.
Mỗi năm, lễ phục sinh sẽ rơi vào một ngày nào đó không cố định trong khoảng từ tháng 3 đến tháng 5. Năm nay, nếu như ở Tây phương, lễ phục sinh diễn ra vào ngày 31.3 thì ở phương Đông sẽ là ngày 1.5.
Theo đó, mỗi năm lễ Phục sinh sẽ nhằm vào một ngày nào đó trong khoảng từ 22/3 đến 25/4. Cách tính này đã được Công đồng Nicea vào năm 325 chính thức chấp nhận.
Phong tục và lễ nghi
Một tuần lễ trước lễ Phục Sinh, được gọi là Tuần Thánh, tính từ ngày Chúa nhật Lễ Lá (hay Chúa nhật Thương Khó) cho đến hết ngày Thứ bảy Tuần Thánh (hay Canh thức Vượt Qua). Trong tuần này, các giáo hội Kitô giáo tưởng nhớ cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu Kitô, cử hành những mầu nhiệm mà Chúa Giêsu đã hoàn tất vào những ngày cuối cùng ở trần gian. Đối với Kitô hữu, mọi cử hành phụng vụ trong tuần này đều nói lên thái độ đau buồn, nhưng với tâm tình biết ơn vì Chúa đã thương trở nên con người để chịu đau khổ và chịu chết cho nhân loại tội lỗi.
Tại nhiều quốc gia Tây Phương, Lễ Phục Sinh bao gồm chủ nhật và thứ hai là ngày nghỉ lễ chính thức. Tại châu Âu, như tại Đức, thêm ngày thứ Sáu Tuần Thánh cũng là ngày nghỉ lễ chính thức, vào ngày này, những nơi vui chơi, rạp hát, tiệm buôn đều đóng cửa để tưởng niệm cuộc khổ nạn của Chúa.
Theo một phong tục cổ từ những người Ai Cập, Ba Tư (Perse) vào ngày Xuân phân (21/03), bắt đầu một năm mới, bạn bè thường trao đổi cho nhau các quả trứng có tô điểm màu sắc, vì coi đó như là điều tốt lành, vì từ trứng xuất hiện lên sự sống.

Biểu tượng thần thánh Thỏ Phục sinh
Thỏ phục sinh Thỏ là biểu tượng của sự đẻ sai, màu mỡ phồn thịnh, vì thế chú thỏ béo thường được sử dụng như linh vật của ngày lễ quan trọng này.Các chuyện thần thoại hay trong dân gian đều có chuyện vui giúp đời như con thỏ là con vật hiền lành không làm hại sinh vật nào. Thỏ không có khả năng tấn công hoặc gây nguy hại cho các loài động vật khác, nhưng lại thường xuyên bị những con như sói, báo, chim ưng, cú... uy hiếp. Chính vì vậy, thỏ thường xuyên phải vểnh tai để chú ý xem bốn phía chung quanh có động tĩnh gì không, nhằm đề phòng bất trắc. Trong hoàn cảnh khắp nơi là kẻ địch như vậy, nên đôi tai của thỏ đặc biệt to dài nghe rất thính để chạy trốn.
Nữ thần ái tình Hy Lạp "Liebesgưttin Aphrodite" cho đến Nữ Thổ Thần Nhật Nhĩ Nam "Erdgưttin Holda" đều yêu chuộng thỏ. Ở Byzanz Tây Ban Nha các nhà biểu tượng học xem biểu tượng con thỏ là một Thiên sứ... Thỏ phục sinh xuất hiện từ năm 1678 do một giáo sư y khoa Von Georg Franck ở Franckenau dạy đại học Heidelberg công nhận thỏ là biểu tượng của sự sinh nở phong phú.
Nguồn Internet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phú quý, phúc họa của con người đều xuất phát từ can ngày sinh và thông qua nó để thể hiện trạng thái của người đó được chung kết lại trong vũ trụ> do đó can ngày sinh được gọi là “Nhật nguyên” hay “Nhật chủ”.
Nhật chủ xác định mười thần. Nhật chủ là tôi, là chính mình. Quan hệ giữa thuộc tính ngũ hành đối với Nhật chủ với ngũ hành của các can chi còn lại hiển thị trong một tứ trụ không ngoài: Chính – Thiên – Sinh – Khắc.
Can ngày là dương gặp các can dương khác là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là dương gặp các can âm khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
Can ngày là âm gặp các can khác là âm đó là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là âm gặp các can dương khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
.
Các can khác với Nhật chủ còn có năm một quan hệ: Ngang bằng tôi; Sinh tôi; Tôi sinh; Khắc tôi và Tôi khắc.
* Cái sinh ra tôi là nghĩa Cha Mẹ nên đặt tên là Ấn thụ. Ấn tức là âm, tụ tức là được. Ví dụ cha mẹ có ân đức thì che chở cho con cháu, con cháu dduwwcj hưởng phúc của cha mẹ. Nhà nước cho làm quan phong cho chức tước là được nhận Ấn quyền – quyền quản lý trong tay. Quan không có Ấn là không có chỗ dựa, cũng như người ta không được nương tựa vào cha mẹ vậy.
* Cái tôi sinh nghĩa là con cái nên đặt tên là Thực thần. Côn trùng ăn hoa quả làm tổn thương cây cối, Nhưng con ngườ ăn của cải lại tạo ra của cải.
* Cái khắc tôi là tôi bị khốn chế, bị ràng buộc, nên đặt tên là Quan Sát. Nhà nước phong quan cho tức là mình thuộc người nhà nước, phải phục vụ mãi đến già mới thôi. Như thế tuy được chức quan nhưng vì đó mà bị ràng buộc vậy.
* Cái tôi khắc là cài bị tôi khống chế, ràng buộc nên đặt cho tên là Thê Tài. Như người ta lấy vợ lại được của hồi môn là gia trang điền thổ, tài sản cấp cho dùng tức vợ đãi cho tôi. Tôi được vợ là nội trợ trong nhừ nên giảm bớt khó khăn.
* Cái ngang hòa tôi là anh em. Nên đặt tên là Ngang vai hoặc Huynh Đệ.
.
Trong các mổi quan hệ sinh khắc, chế hóa ở trên, khi can nhật chủ của tôi là dương gặp các can âm khác của tứ trụ là Chính, gặp các can dương khác là Thiên. Ví dụ: Can Nhật chủ dương gặp can Âm cử tứ trụ sinh tôi là Chính Ấn, nếu gặp can dương của tứ trụ sinh tôi là Thiên Ấn. Như vậy mối quan hệ ngũ hành trong tứ tru sẽ có sự phát sinh 10 thần.
-- Sinh tôi là cha mẹ. Can âm sinh tôi dương, Can Âm sinh tôi dương là Chính Ấn.
Can dương sing tôi dương, can âm sinh tôi âm là Thiên ấn
-- Tôi sinh là con cái. Tôi âm sinh can dương, tôi dương sinh can âm là Thương quan. Tôi âm sinh can âm, tôi dương sinh can dương là Thực thần
-- Khắc tôi là Quan sát. Can âm khắc tôi dương, can dương khắc tôi âm là Chính quan. Can âm khác tôi âm, can dương khắc tôi dương là Thất sát
-- Tôi khắc là thê tài. Tôi âm khắc can dương, tôi dương khắc can âm là Chính tài. Tôi âm khác can âm, tôi dương khắc cam dương là thiên tài.
-- Ngang hòa tôi là anh em. Can âm gặp tôi âm, can dương gặp tôi dương là ngang vai gọi là Tỷ. can âm gặp tôi dương, cam âm gặp tôi dương gọi là Kiếp tài.
Nguồn Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo thêm: Đặt tên con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
1. Đầu mũi tròn và dầy
Nếu đầu mũi tròn, đầy và hai cánh mũi nở được gọi là “mũi sư tử”. Chủ nhân của tướng đầu mũi này có tinh lực dồi dào, tài vận tốt. Nếu thêm đặc điểm trán cao và rộng thì người này có cuộc sống giàu sang, quyền quý.
Tuy nhiên, nếu đầu mũi có nốt ruồi hoặc khuyết hãm thì đường công danh sự nghiệp luôn gặp phải trở ngại, thành bại luôn song hành.

Ảnh minh họa
2. Đầu mũi nhọn và khoằm như mỏ chim ưng
Kiểu mũi này gọi là “mũi chim ưng”. Người có tướng mũi chim ưng sẽ gặp nhiều khó khăn và trở ngại trong sự nghiệp ở độ tuổi từ 44 đến 48. Hoặc trong giai đoạn này có thể xảy ra kiện tụng, kinh tế gia đình sa sút.
Ngoài ra, nếu đầu mũi nhọn và nhỏ thì chủ nhân phải sống trong cảnh nghèo khó.
3. Đầu mũi sệ xuống miệng
Đa phần người có tướng mũi này đều không có khả năng làm lãnh đạo, khó thành công trong việc kinh doanh và ít có cơ hội thăng tiến trên quan trường.
4. Khí sắc đầu mũi
Nếu đầu mũi có màu đỏ tía, là dấu hiệu cho thấy chủ nhân cả đời khó dành dụm được tiền của, cuộc sống cuối đời vất vả.
Nếu đầu mũi xuất hiện vết chàm đen, trong năm có vết chàm này chủ nhân sẽ mất mát về tiền của hoặc tổn hại về đường công danh. Tuy nhiên, nếu là vết chàm màu đỏ thì báo hiệu người này sẽ vướng vào chuyện kiện tụng.
5. Đầu mũi lấm tấm mồ hôi
Dù là mùa đông hay mùa hè, trên đầu mũi đều lấm tấm mồ hôi chứng tỏ số mệnh chủ nhân vất vả tới già, hơn thế còn phải sống bơ vơ phiêu bạt, bất ổn.
Ngoài ra, nếu giữa đầu mũi có vết sẹo do chấn thương để lại, chủ nhân và con cái khắc nhau, cuộc sống gia đình không hòa hợp. Nếu đầu mũi lệch, vẹo, không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, nghèo khó.
ST
Trắng và đen
Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp 2 màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy.
Đỏ và vàng kim
|
| Màu đỏ được xem là màu may mắn nhất |
Đỏ và vàng kim cũng là 2 màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh... Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.
Tím và bạc
Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.
Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.
(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)

(1) Phòng không theo quy tắc không nên làm phòng ngủ. Phòng không theo quy tắc không được dùng làm phòng ngủ chính của hai vợ chồng, nếu không sẽ có hậu quả là cưới lâu mà không có con
(2) Diện tích phòng ngủ không được quá lớn hoặc quá nhỏ.
(3) Đầu giường không được có dầm ngang, tức là “dầm ngang đè đầu” mà dân gian vẫn thường gọi.
(4) Đầu giường không được để trống.
(5) Đầu giường không được treo đồ vật liên quan đến tôn giáo hay tranh chữ tiêu cực; hai bên đầu giường không được treo tranh phụ nữ đẹp.
(6) Gương không được treo huớng về giường ngủ.
(7) Lối vào chỗ cửa phòng ngủ không được để quá nhiều đồ lặt vặt để tránh tắc nghẽn.
(8) Không được để quá nhiều đồ dùng kim loại hay hoa cỏ giả; không được để chậu cá trong phòng ngủ; không được chất đầy đồ cổ, đồ dùng trong nhà hay đồ lặt vặt.
(9) Cửa phòng ngủ không được đập vào cửa khác (ví dụ như cửa phòng tắm).
(10) Cửa phòng ngủ không được hướng thẳng vào đuôi giường.
(11) Cửa phòng ngủ không được đốĩ diện trực tiếp với cửa phòng vệ sinh; cửa phòng tắm đối diện trực tiếp với đầu giường, giữa giường hay cuối gịường đều không nên.
(12) Vừa mở cửa đã nhìn thấy cửa sổ là không tốt.
(13) Phòng ngủ đối diện với cửa phòng bếp, không có lợi cho vận nhà.
(14) Cửa phòng ngủ tốt nhất không được đối nhau, đặc biệt là không được đối lệch, như vậy gọi là Môn đao sát.
(15) Từ cửa sổ phòng ngủ nhìn ra ngoài thấy ăng ten hay cột điện cao thế đều không tốt.
|
|
|
|
||||
| Tý | Sửu | Dần | Mão | ||||
|
|
|
|
||||
| Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | ||||
|
|
|
|
||||
| Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Tuệ Anh (theo Diyixz)
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Ngày sinh 12 chòm sao quyết định tính cách của họ một cách rõ nét. Ngoài 4 nhóm cung hoàng đạo theo nguyên tố nhóm Lửa, nhóm Nước, nhóm Đất và nhóm Khí; theo đặc tính có 3 nhóm với những phẩm chất rất nổi bật. Theo chiêm tinh, ngày sinh 12 chòm sao chi phối, ảnh hưởng tới cuộc đời của họ thông qua việc quy định tính cách, quan điểm, thái độ. Ngoài ra, sự di chuyển của các hành tinh qua các cung cũng tạo ra vận mệnh, biến cố trong cuộc đời mỗi người. Mỗi nhóm cung có những nét riêng, thể hiện trong suy nghĩ và các hành động thường ngày.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt.
Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng.
Rồng là đại biểu của tuổi Thìn, được xếp vị trí thứ 5 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ đến 9 giờ; về phương vị là hướng Đông, Đông Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào khoảng tháng 4 dương lịch – tức tháng 3 âm lịch. Và người tuổi Bính Thìn sinh từ ngày 31/1/1976 đến ngày 17/2/1977.

Những người tuổi Thìn thường có tính cách vui vẻ, hoạt bát, thông minh và năng động. Họ có giác quan nhanh nhạy, biết phân biệt phải trái- đúng sai. Người tuổi rồng rất ngay thẳng, tuy nhiên đôi khi hơi kiêu ngạo và thiếu kiên nhẫn. Phụ nữ tuổi Thìn thường tự tin thái quá. Người tuổi Thìn rất ghét thói đạo đức giả, ngồi lê đôi mách. Họ là những người dũng cảm, kiên cường, không ngại khó khăn, không chịu dưới quyền người khác.
Điểm mạnh của người tuổi Thìn: quyết đoán, hào hiệp, cao thượng, tinh tế, hoài bão và lãng mạn.
Điểm yếu của người tuổi Thìn: lập dị, nóng nảy, cố chấp, không thực tế.
Đặc biệt cũng như những tuổi khác, Những người tuổi này có thể dùng đá phong thủy, linh vật phong thủy để thu hút tài lộc về mình, tuy nhiên dùng bằng cách nào, những loại nào thì không phải ai cũng biết. Nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976.
Nội dung
Bính Thìn sinh năm 1976 mệnh Thổ (Sa Trung Thổ).
Mệnh Thổ hợp màu gì?
Dựa vào đặc tính của mệnh Thổ và quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, mệnh Thổ hợp với màu sắc của hành Hỏa, vì là Hỏa sinh Thổ, được tương sinh, những màu tương sinh là màu đỏ, cam, tím. Mệnh Thổ cũng hợp với màu sắc của hành Thổ, được tương hợp, những màu tương hợp là màu vàng, màu nâu đất, nâu nhạt.
Mệnh Thổ không hợp màu sắc của hành Mộc, bị tương khắc, vì Mộc khắc Thổ, màu này là màu xanh lá cây. Mệnh Thổ cũng không hợp màu hành Thủy, vì Thổ khắc Thủy, các màu này là màu đen, xanh nước biển.
Ngoài ra, người mệnh Thổ cũng không nên chọn các màu sắc thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi, vì Thổ sinh Kim. Các màu sắc này không khắc mệnh Thổ nhưng làm mệnh Thổ bị suy yếu.
Con số may mắn của người tuổi Bính Thìn là 1, 7 và 6. Con số không may mắn với người tuổi Bính Thìn là số 9, 8 và 3.
Tuổi Bính Thìn hợp trồng cây thường xuân, cây phi yến, cây lan dạ hương.
Tam hợp: Bính Thìn hợp với tuổi Tý (Chuột) và tuổi Thân (Khỉ). Những cặp đôi này sinh ra để dành cho nhau, họ có thể cùng nhau xây dựng một gia đình hòa thuận và hạnh phúc. Đặc biệt người tuổi rồng rất biết quan tâm đến người bạn đời, cả hai đều dịu dàng và biết chăm sóc đối phương. Cùng chung rất nhiều sở thích, họ có thể vừa là cặp đôi hạnh phúc, vừa đóng vai một người bạn thân thiết.
Tứ hành xung: Bính Thìn không hợp với tuổi Sửu (Trâu), tuổi Mùi (Dê) và tuổi Tuất (Chó). Mâu thuẫn và xung đột giữa những tuổi này rất khó giải quyết, nếu không thể xoa dịu, những mâu thuẫn này sẽ cháy âm ỉ khiến họ dần coi nhau như kẻ thù. Cái tôi cá nhân quá cao chính là nguyên nhân của những rạn nứt.
Người tuổi Bính Thìn được sự phù hộ độ trì của Phật Bản Mệnh Bồ Tát Phổ Hiền.
Bồ Tát Phổ Hiền tên tiếng Phạn là Samantabhadra hoặc là Vishvabhadra, dịch âm là Tam Mạn Đà Bồ Tát, còn được dịch là Biến Cát.
“Phổ” có nghĩa là tất thảy, ở khắp nơi, “Hiền” có nghĩa là tối diệu thiện. Phổ Hiền nghĩa là nguyện hạnh do tâm Bồ đề khởi lên được phổ chiếu khắp nơi, thuần nhất, diệu thiện.
Bồ Tát Văn Thù đại biểu cho trí, tuệ, chứng, nắm giữ trí tuệ và chứng đức của chư Phật.
Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, có ngũ hành năm sinh là Sa trung Thổ, hợp các loại đá quý màu đỏ, tím, cam, như đá mắt hổ nâu đỏ, đá thạch anh hồng, thạch anh tím, garnet ngọc hồng lựu và đá quý màu vàng, nâu, như thạch anh tóc vàng, mắt hổ vàng, etc.
Đá mắt hổ: đá mắt hổ có tác dụng giữ vững tinh thần, tích tụ tài bảo; tăng cường ý chí và lòng dũng cảm, niềm tin, giúp những người nhút nhát trở nên mạnh mẽ. Đeo vòng tay đá mắt hổ có tác dụng tăng cường sức sống, phù hợp với những người thân thể yếu đuối, bệnh lâu ngày không khỏi. Hơn nữa, còn giúp tăng cường trí lực, hiểu thấu đáo mọi vấn đề, kiên trì và giữ vững nguyên tắc.
Thạch anh hồng: Năng lượng của thạch anh hồng giúp tăng sự sáng tạo, mang lại cảm giác thư thái, đặc biệt cho những người làm trong lĩnh vực nghệ thuật.
Thạch anh tím: Thạch anh tím tạo sự sảng khoái, tư duy sáng tạo, đặc biệt tốt cho người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.
Garnet ngọc hồng lựu: Trong truyền thuyết của người Thổ, Garnet ngọc hồng lựu là một trong bốn viên đá mà chúa đã ban tặng cho vị vua của đế chế Solomon.
Lưu ý
Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.
Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phổ Hiền Bồ Tát (Phật bản mệnh tuổi Thìn)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…
Nam Bính Thìn sinh năm 1976
Cung mệnh: Càn thuộc Tây tứ trạch
Mệnh nạp âm: Sa trung Thổ

Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa bếp, bàn thờ: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Ất, Đinh
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo các loại tranh ảnh hình chim hạc theo hướng sao tốt.
Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Phật, Tâm kinh theo hướng Phúc Đức, Phục vị hoặc đặt tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.
Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt ấn quan bằng ngọc đẹp, treo một xâu tiền cổ hướng Phúc Đức, Phục vị.
Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, treo tranh Sơn thủy.
Nữ tuổi Bính Thìn sinh năm 1976
Cung mệnh: Ly thuộc Đông tứ trạch
Mệnh nạp âm: Sa trung thổ

Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng chánh Đông (Chấn): Được Sinh khí, Tham lang mộc tinh.
Hướng nhà, bàn thờ, giường ngủ, hướng cửa phòng bếp: Nam, Đông, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Nên treo từ 3 đến 4 ngọn Trường minh đăng, trồng một cây Vạn niên thanh ở cung Sinh khí và cung Thiên y.
Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng hoặc ảnh của Bồ Tát, Tâm kinh, tháp Văn Xương 9 tầng theo hướng sao tốt.
Về mặt công danh sự nghiệp: Nên đặt một quả cầu thủy tinh, ấn thăng quan theo hướng sao tốt.
Về mặt tài lộc: Đặt một con cóc vàng ba chân, thờ thần tài, treo một xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên.
| Nhờ nước cây xanh mọc lớn lên | (thuỷ sinh mộc) |
| Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ | (mộc sinh hoả) |
| Tro tàn tích lại đất vàng thêm | (hoả sinh thổ) |
| Lòng đất tạo nên kim loại trắng | (thổ sinh kim) |
| Kim loại vào lò chảy nước đen | (kim sinh thuỷ) |
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày (mộc khắc thổ) Đất đắp đê cao ngăn nước lũ (thổ khắc thuỷ) Nước dội nhiều nhanh dập lửa ngay (thuỷ khắc hoả) Lửa lò nung chảy đồng sắt thép (hoả khắc kim) Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây (kim khắc mộc)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
Kỷ Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1949, 2009 và 2069
Cung ĐOÀI
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CHIM CÚ
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Kỷ Sửu số mạng như vầy,
Lửa trời sấm chớp sáng đầy trời mưa.
Nếu sanh mùa Hạ thì sang,
Gái mà Kỷ Sửu số nàng như trai.
Lòng dạ cứng cỏi như trai,
Thấy mạnh hiếp yếu ra tay binh liền.
Số này chẳng chịu ở yên,
Có tay buôn bán lại chuyên nhiều nghề.
Bạc tiền như giấc chiêm bao,
Có rồi lại hết sớm vào tối ra.
Số cô phải chịu phong ba,
Ba mươi sáu tuổi mới là yên thân.
Số cô tuổi nhỏ bôn ba,
Nhưng mà cô số chẳng qua ông trời.
Làm giàu phải tự tay ta,
Chẳng cần cha mẹ cùng là phu quân.
Kỷ Sửu lập nghiệp nên nhà,
Công danh sẳn có nhờ căn tu.

Tuổi Kỷ Sửu, tuổi nhỏ vào trung vận có nhiều cay đắng, con người bao giờ cũng có nhiều ý nghĩ và ham thích những cái đẹp bề ngoài. Cuộc đời vào thời hậu vận mới có được những kết quả về công danh, tài lộc cũng như mọi khía cạnh tình cảm. Con người hay có tánh lạt lòng, nên thường bị lợi dụng về tình cảm. Tuy nhiên, sẽ có nhiều triển vọng vào những năm mà số tuổi từ 24 trở đi.
Tóm lại: Cuộc đời nhiều cay đắng vào lúc tuổi nhỏ nhưng cuộc sống có nhiều triển vọng tốt đẹp vào hậu vận và trung vận. Sự sống lên cao bắt đầu từ 24 tuổi trở đi. Trong tương lai có nhiều may mắn hơn thời tiền vận.
Cuộc sống hoàn toàn êm đẹp, trung vận và hậu vận tốt đẹp, số hưởng thọ trung bình từ 58 đến 66 tuổi, nhưng nếu làm phước, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.
Về vấn đề tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu là cả một vấn đề nan giải. Gặp rất nhiều trở lực trong cuộc đời đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu được chia thành ba giai đoạn như sau:
Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời bạn đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc phải có ba lần thay đổi, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn hoàn toàn hưởng được hạnh phúc và không bao giờ có thay đổi về vấn đề tình duyên, hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 Âm lịch.
Trên đây là diễn tiến về tình duyên và hạnh phúc của bạn xuyên qua tháng sanh và do sự nghiên cứu về chiêm tinh huyền bí học. Vậy bạn nên nhớ mình sanh vào tháng nào để biết được cuộc đời đối với vấn đề tình duyên để quyết định cuộc đời.
P hần gia đạo được đầy đủ và nhiều thương yêu. Công danh nếu có theo đuổi, thì tương lai có triển vọng đặc biệt, nhứt là thời trung vận, tức là từ khoảng tuổi 24 đến 35. Về công danh có nhiều tốt đẹp trong tương lai. Nếu không theo đuổi công danh, thì vấn đề làm ăn rất hạp với sự buôn bán.
Sự nghiệp nhiều hi vọng và đầy triển vọng vào thời trung vận, có ảnh hưởng rất nhiều đến sự sống và cuộc đời. Sự nghiệp rất hay đẹp, tạo cho cuộc sống có một địa vị vững chắc ngoài xã hội. Tiền bạc dồi dào và đầy đủ, nhờ ở khả năng và sự dễ dàng tạo lấy nhiều dịp may về tiền bạc.
N ếu cần trong sự làm ăn cộng tác hay hợp tác bằng tiền bạc hay bằng khả năng, tất cả mọi công việc tạo lấy tiền tài và danh vọng, làm cho cuộc đời có nhiều phấn khởi; trong mọi sự việc ở trên đời này, tuổi Kỷ Sửu rất hạp với các tuổi: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ. Nếu cần bất cứ một việc gì trong việc hợp tác làm ăn thì nên hợp tác với những tuổi trên, mau phát đạt và không bao giờ sợ có thất bại.
Trong sự kết hợp lương duyên, xây dựng tình duyên và hạnh phúc, bạn cần nên chọn lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể đẩy mạnh cuộc sống lên cao và làm cho cuộc đời đầy sung sướng. Tuổi Kỷ Sửu thuộc Nữ mạng rất hạp kết hôn với những tuổi nầy: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.
Hai tuổi Canh Dần và Quý Tỵ: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên, con cái đông đảo, hợp về đường tài lộc lẫn công danh, có thể đẩy mạnh cuộc sống lên đến tột đỉnh của cuộc đời. Với tuổi Giáp Ngọ và Bính Thân: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên và tài lộc, có thể tạo lấy tiền tài rất dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện để đưa đến sự giàu sang phú quý. Với tuổi Mậu Tý, Đinh Hợi: Hợp về lương duyên, hạnh phúc. Đường tài lộc có nhiều cơ hội phát đạt, cũng tạo được sự giàu sang và có đầy đủ cơ hội thuận tiện đẩy mạnh cuộc đời lên cao.
Trên đây về sự chọn lựa lương duyên của bạn được sống cao sang quyền quý, bạn nên chọn những tuổi trên mà kết hôn thì cuộc đời rất tốt đẹp.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy thì chỉ có thể tạo được cho cuộc đời bạn với một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Thìn, Giáp Thìn. Bạn kết hôn với hai tuổi nầy chỉ hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống của bạn có thể sẽ trở nên và khó tạo lấy được một cuộc đời như ý, vì những tuổi nầy không hạp về đường tình duyên và lẫn cả vấn đề tài lộc, nên sẽ gặp phải một cuộc sống trong sự khó khăn của cuộc đời. Nghèo khổ luôn luôn vây lấy cuộc đời, khó tránh được, và khó vượt qua con đường đi dến tốt đẹp. Đó là bạn kết duyên với các tuổi: Kỷ Sửu đồng tuổi, Ất Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi.
Những tuổi nầy kết duyên không hạp, có thể phải sống trong sự nghèo khổ suốt đời.
Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy, bạn không nên kết hôn, vì những năm xung khắc tuổi. Nếu bạn kết hôn sẽ sanh ra cảnh xa vắng triền miên hay ít ra cũng có lo âu về việc chồng, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 21, 23, 29, 33, 35 và 41 tuổi.
Ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì không thành hay nếu thành thì có thể phải chịu cảnh đã nói ở trên.
Nếu gặp sanh vào những tháng nầy thì tuổi Kỷ Sửu có số đa phu hay ít ra cũng nhiều lo lắng về việc lấy chồng, đó là sanh vào những tháng: 7, 8, 10 và 11 Âm lịch.
N ếu đặt vấn đề làm ăn, hợp tác hay mọi việc gì khác trong cuộc đời, thì nên tránh những tuổi nầy, vì làm ăn hay hợp tác có thể sanh ra nhiều thương đau trong cuộc đời bạn, nếu không bị tuyệt mạng thì cũng mang cảnh biệt ly ở giữa cuộc đời, đó là những tuổi đại xung kỵ với tuổi Kỷ Sửu như các tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Quý Mão, Bính Tuất, Ất Dậu. Tốt hơn muốn tránh đi những đau buồn, thì không nên hợp tác hay kết hôn với những tuổi trên.
Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.
Tuổi Kỷ Sửu phải bước qua những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi 21, 24, 28 và 42 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng, vì gặp sự làm ăn thất bại, bịnh tật hay mọi việc khó khăn trong cuộc sống.
Tuổi Kỷ Sửu có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt là ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn; xuất hành làm ăn và đi đúng như trên thì cuộc đời không bao giờ có thất bại, vì giờ, ngày và tháng trên rất hạp với tuổi của bạn nên sẽ mang lại được nhiều thắng lợi.
Từ 18 đến 25 tuổi: Năm 18 tuổi, năm nhiều thử thách trong cuộc đời, nên cẩn thận việc ra đi, xuất hành nhứt là việc đi xa nên đề phòng tai nạn, toàn năm chỉ ở trong mức độ bình thường. Năm 19 tuổi, tình cảm vượng phát, có nhiều triển vọng tốt đẹp về công danh, có tài lộc bất ngờ vào tháng 8 trở đi. Năm 19 tuổi, triển vọng về tình cảm và công danh, phần tài lộc bình thường. Năm 20 tuổi, phần tình cảm phát triển mạnh mẽ, phần tài lộc bình thường, phần công danh có nhiều triển vọng hay.
Năm 21 tuổi, năm nầy kỵ kết hôn và không nên đi xa hay mở rộng việc dự tính làm ăn sẽ có nhiều thất bại. Năm 22 tuổi, nhiều hay đẹp trong cuộc đời, có kỵ tháng 4, đề phòng tai nạn, bịnh hoạn bất ngờ. Năm 23 và 24, hai năm chỉ thắng lợi về tình cảm, tài lộc bình thường, công danh nếu có sẽ vượng phát mạnh. Nếu không có vấn đề công danh thì việc làm ăn sẽ thâu được nhiều thắng lợi. Năm 25 tuổi, năm phát đạt về nghề nghiệp, việc làm ăn cũng như tình cảm và công danh.
Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, có nhiều lo phiền, vào những tháng 5 và 6 buồn nhiều. Năm 27 tuổi, khá về đường danh vọng, năm nầy tạo được nhiều việc may mắn trong cuộc đời. Năm 28 tuổi, có khắc kỵ hay xung khắc về gia đình. Năm nầy sanh con vào tháng 8 trở đi thì khó nuôi. Năm 29 tuổi, toàn năm đều tốt đẹp, có thắng lợi về tiền bạc, nghề nghiệp. Những tháng đầu năm thì rất tốt, làm ăn, danh vọng có nhiều phát triển. Từ tháng 6 trở đi hơi xấu, tháng 11 kỵ đi xa, có hại. Năm 29 và 30, hai năm bình thường không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc đời.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi tốt đẹp, tiền tài tốt đẹp, công danh hay việc làm tạo được nhiều cơ hội thuận tiện phát triển mạnh về nghề nghiệp. 32 tuổi, việc làm ăn cà công danh ngừng trệ, năm nầy có hao tài tốn của hay đau bịnh thình lình. 33 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên coi chừng bạn bè phản phúc hay có người trong nhà phản, hao tốn tiền bạc nhiều, hãy cẩn thận. 34 và 35 tuổi, hai năm trung bình, không có thất bại và cũng không có thành công.
Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 và 37 tuổi, hai năm tài lộc điều hòa, gia đình êm ấm, có thể phát triển thêm sự làm ăn trong hai năm nầy thì tốt. Năm 38 và 39 tuổi, hai năm nầy khá tốt về đường tài lộc và tình cảm, có thể gặp nhiều việc may mắn về tiền bạc, kỵ tháng 6 năm 38 và tháng 4 năm 39. Năm 40 tuổi, trọn vẹn và khá hay đẹp, năm nầy sinh con thì tốt, có phát tài.
Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, không được tốt lắm, năm nầy có hai tháng đại xung khắc, đi xa thì bị nạn, đi gần thì gặp nhiều chuyện chẳng lành, đó là tháng 4 và 7, hai tháng nầy nên cẩn thận đề phòng cho lắm. Năm 42 và 43 tuổi, không được nhiều tốt đẹp, làm ăn tiền bạc hay thua lỗ, việc gia đình có hơi bê bối, hai năm nầy quá xấu, không nên phát triển nghề nghiệp, cũng như về mọi khía cạnh khác. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm nầy có triển vọng lên cao, khá tốt đẹp về tài lộc lẫn cả tình cảm. Nếu cố tạo lấy việc làm ăn sẽ giàu to.
Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 và 47 tuổi, khá hay đẹp về vấn đề gia đình, công danh và sự nghiệp ở vào mức trung bình, tài lộc điều hòa, không có nhiều lo âu lắm. Năm 48 và 49 tuổi, hai năm nầy cũng còn khá đẹp không có việc gì quan trọng xảy ra, chỉ nên cẩn thận về bản thân và nghề nghiệp mà thôi. Năm 48 tuổi và 49, hai năm nầy thì tài lộc bình thường, đường nghề nghiệp có cơ hội phát triển, tình cảm êm ấm. Năm 50 tuổi, năm nầy yên vui nhứt, toàn năm đều tốt đẹp.
Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy vẫn ở trong tình trạng bình thường, cuộc sống khá sung túc và đầy đủ, cuộc đời hoàn toàn sống trong sự giàu sang phú quý. Trừ năm 53 tuổi có xấu vào tháng 6 và 8 mà thôi.
Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 đến 57 tuổi, có triển vọng về phần gia đình, sự nghiệp, tiền bạc dư dả, con cháu thuận hòa, gia đạo yên vui. Năm 58 và 59, tình cảm êm đẹp, gia đình có nhiều chuyện buồn lo, tiền bạc có hao tài tốn của. Năm 60 tuổi, đề phòng tánh mạng, năm nầy có xung khắc vào tháng 10 trở đi.
Xem thêm:
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Sửu
Xem tử vi năm mới
| ► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Lễ thành hôn, tơ hồng, hợp cẩn xong xuôi, hai vợ chồng tân hôn trở về nhà gái mang theo lễ vật để tạ gia tiên ông bà cha mẹ, đi chào họ hàng thân nhân bên nhà gái sau đó đón bố mẹ và vài thân nhân sang nhà chú rể. Kể từ buổi đó, mẹ cô dâu mới chính thức tới nhà chú rể và nhà thông gia, vì trong lễ cưới, mẹ cô dâu (có nơi cả bố) không đi đưa dâu.
Lễ lại mặt thường tiến hành vào ngày thứ hai hoặc thứ tư sau ngày cưới (gọi là nhị hỷ hoặc tứ hỷ) tuỳ theo khoảng cách xa gần và hoàn cảnh cụ thể mà định ngày. Thành phần chủ khách rất hẹp, chỉ gói gọn trong phạm vi gia đình.
Trường hợp hai nhà xa xôi cách trở, ông già bà lão thì nên miễn cho nhau, cô dâu chú rể nếu bận ông tác cũng nên được miễn thứ. Nếu điều kiện cho phép thì nên duy trì, vì lễ này mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hướng bếp hợp người sinh năm 1962:

– Năm sinh dương lịch: 1962
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Dần
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Do quá trình phát triển tương đối dài nên la bàn có rất nhiều kiểu dáng từ đơn giản đến phức tạp. Cũng do phái phong thuỷ và đại sư khác nhau nên các la bàn cũng không giống nhau. Xét về chủng loại, từ đời Minh – Thanh trở về sau có ba loại: tam hợp bàn, tam nguyên bàn và tổng hợp bàn.

Cũng có trường hợp cùng một loại la bàn nhưng do thầy phong thuỷ sửa đổi chút ít theo kinh nghiệm của mình nên nó cũng có phần khác biệt nho nhỏ.
Tóm lại, la bàn đa dạng về kiểu dáng và phong phú về kích thước.
La bàn nước thể đồng của đời Minh.