Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Theo phong thủy, rồng, hổ, ngựa là những những biểu tượng lâu đời và có sức mạnh nhất trong 12 con giáp. Nếu treo đúng cách, tranh phong thủy sẽ đem đến nhiều may mắn, tài lộc cho gia chủ. Ngược lại, bạn và gia đình sẽ gặp nhiều điều không tốt trong cuộc sống nếu phạm phải những điều kiêng kị khi treo tranh.
Tranh con Hổ
Theo quan niệm Á Đông, hổ là biểu tượng của phẩm giá, vinh quang sức mạnh, lòng nhiệt huyết và quả cảm. Tranh con hổ được coi là biểu tượng nhằm xua đuổi những điều bất hạnh trong gia đình như ma quỷ, lửa hoặc trộm cướp. Khi treo tranh hổ, bạn cần chú ý những điều sau:
- Không treo tranh có đầu hổ hướng về phía trong nhà bởi điều đó ám chỉ hổ đang chuẩn bị săn mồi. Nên đặt đầu hổ hướng ra phía ngoài nhà hoặc cửa chính.
- Không treo ở khu vực có nguồn năng lượng thấp, ví dụ phòng tắm, nhà kho, ga ra. Thay vào đó, nên đặt tranh gần những nơi có không gian mở.
- Không đặt tranh quá cao hoặc quá thấp so với tầm mắt. Đặt tranh quá cao sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng so với mức cần thiết, đặt thấp thể hiện sự thiếu tôn trọng.
- Không có quá 5 bức tranh hổ trong nhà.
- Khi treo tranh, hãy dán một mảnh giấy đỏ kích cỡ khoảng 1 đồng đô la lần lượt vào đầu và đuôi con hổ. Thực hiện vào buổi trưa và đồng thời lẩm nhẩm trong đầu: “Thưa Đức Phật, xin Người hãy dẫn hổ quay lại chỗ mà nó tới. Từ giờ trở đi, bức tranh này chỉ là một tác phẩm nghệ thuật”.
- Tránh chụp ảnh với hổ, bất kể là hổ thật hay chỉ trong các tác phẩm nghệ thuật (tranh vẽ, tượng điêu khắc…) Nếu đã lỡ chụp, hãy cắt phần ảnh chứa con hổ và đốt đi. Nếu không, bạn có thể bị bệnh.
Tranh con Rồng
Theo truyền thuyết, rồng xanh, cùng với rùa đen, hổ trắng, phượng hoàng đỏ tạo nên thế giới và chia bầu trời thành bốn góc. Mỗi con vật cai quản một hướng, trong đó rồng chiếm giữ góc phần tư phía đông.
Rồng là loài vật quyết đoán, thông minh và mạnh mẽ. Tranh con rồng biểu trưng cho trí tuệ, vận may, sức mạnh, tài lãnh đạo, lòng nhân từ. Tuy nhiên, nếu tranh đặt không đúng, rồng sẽ trở nên giống rắn, hung bạo vào xấu xa. Bạn hãy chú ý những điểm sau:
- Không nên đặt đầu rồng hướng ra ngoài bởi điều đó có nghĩa người trong nhà luôn muốn ở bên ngoài thay vì ở nhà.
- Tranh con rồng đặt ở phía bên phải ngôi nhà có thể gây ra nhiều tranh cãi trong gia đình. Nên đặt tranh ở tường phía Đông.
- Không treo gần hoặc trong phòng tắm.
- Không nên cuộn hoặc cất tranh vào một góc nào đó.
- Giống như tranh con hổ, bạn nên gắn một mảnh giấy màu đỏ kích cớ đồng 1 đô la lần lượt vào đầu và đuôi con rồng. Thời gian lý tưởng nhất để thực hiện là từ 7 giờ đến 9 giờ sáng ngày mùng 3, mùng 6 và mùng 9 âm lịch.
- Không nên treo quá 5 bức tranh rồng trong nhà. Rồng sẽ tiếp thêm năng lượng cho chủ nhân ngôi nhà, khiến họ luôn khao khát làm việc và tiến về phía trước. Tuy nhiên, quá nhiều năng lượng dễ khiến tâm lý con người bị kích động, bồn chồn, khó thư giãn. Thành công đạt được dễ phải đánh đổi bằng sức khỏe của cá nhân và gia đình.
Tranh con Ngựa
Từ lâu ngựa đã được coi là loài vật quý tộc trong văn hóa Á Đông. Ngựa tượng trưng cho tốc độ, sự bền bỉ, tự do, sức mạnh và lòng quả cảm. Tranh ngựa tượng trưng cho nhân tố thứ 5 trong phong thủy là lửa, do chứa nhiều năng lượng dương nên sẽ làm tăng vận may, mang tới danh tiếng, địa vị cho gia chủ.
- Không nên treo tranh chỉ có một con ngựa, đặc biệt với những gia đình kinh doanh. Điều đó ngụ ý bạn bị mất phương hướng, “đơn thuơng độc mã” trong việc làm ăn, không được các nhân viên ủng hộ.
- Ngựa phi nước đại được coi là sẽ mang nhiều dương khí tới gia đình bạn. Tuy nhiên nên tránh tranh vẽ nhiều con ngựa chạy phi nước đại về phía ngược nhau. Điều đó ám chỉ xung đột giữa các thành viên trong gia đình.
- Nên tránh treo tranh ngựa chiến hoặc những con có hình dáng bất thường, thể hiện cảm xúc giận dữ. Thay vì chọn các sắc lạ như đỏ, xanh lá, xanh nước biển, nên chọn ngựa có màu đen, nâu hoặc trắng.
- Không treo tranh tại các khu vực sau: gần/ đối diện cửa hướng ra ngoài đường, phòng tắm, bếp; sảnh chờ đối diện với kho hang tại công ty
- Luôn luôn treo tranh với đầu ngựa hướng về phía trong nhà. Nếu làm ngược lại, nó sẽ ảnh hưởng xấu tới vận may tài lộc của bạn, ví dụ như chi tiêu nhiều hơn thu nhập, nhiều khoản nợ chồng chất, buôn bán thua lỗ…
- Nên treo tranh ở phía Nam, Đông Nam của ngôi nhà, đối diện cửa ra vào hoặc cửa sổ.
- Không treo tranh trong phòng ngủ bởi nguồn năng lượng mạnh mẽ từ con vật này sẽ khiến không gian cho việc thư giãn, nghỉ ngơi bị xáo trộn. Thay vào đó, bạn nên treo tranh tại những khu vực chính trong nhà như phòng khách, sảnh chính…
Phong thủy là gì? Các lý thuyết chính trong phong thủy đều nhấn mạnh đến sự hài hòa giữa con người và môi trường. Con người và môi trường có thể ảnh hưởng đến nhau - con người có thể thay đổi môi trường và môi trường cũng ảnh hưởng đến con người. Từ người nghèo đến người giàu, nhà nghèo đến nhà giàu đều có thị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh như không khí, nước, ánh nắng mặt trời, mây, đất, sông, nhà ở, đường bộ,...và cả các yếu tố vô hình.
Phong thủy là những nguyên tắc được đúc rút khi sắp xếp nhà cửa, vật dụng để cân bằng âm - dương trong môi trường sống. Hôm nay chúng ta sẽ nói về vị trí lắp đặt đồng hồ phù hợp với phong thuỷ.
1. Bày đồng hồ theo màu sắc và chất liệu của đồng hồ theo ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Ví dụ, nếu đồng hồ màu đỏ, bạn sẽ không được treo ở hướng Tây và Bắc. Màu đỏ tượng trưng cho Hỏa, trong khi đó nguyên tố phía Tây là Kim và phía Bắc là Thủy. Như bạn đã biết nước và kim loại không tương thích với lửa. Nếu đồng hồ được làm bằng kim loại, bạn phải đặt ở phía Tây hoặc Bắc. Nếu vật liệu đồng hồ là gỗ, bạn sẽ phải bày nó ở góc Đông và Nam.
2. Không treo quá nhiều đồng hồ trong nhà. Đồng hồ là đại diện cho Thiên (trời). Vì vậy, nếu có quá nhiều đồng hồ sẽ gây ra cho môi trường không ổn định. Gia chủ sống trong các căn phòng có quá nhiều đồng hồ sẽ gặp nhiều rắc rối. Trong nhà chỉ nên có từ 2-4 chiếc đồng hồ (tùy diện tích). Nếu mỗi phòng đều cần có đồng hồ thì chỉ bày một chiếc nhỏ để bàn và một chiếc đồng hồ chính to ở phòng khách.
3. Dựa vào vị trí đặt đồng hồ để chọn lựa hình dáng. Phòng ngủ cần năng lượng âm yên tĩnh và thanh bình nên đồng hồ vuông sẽ tốt hơn. Hình vuông đại diện cho sự vững chãi, ổn định nên có thể tạo ra những luồng năng lượng ổn định. Phòng khách cần năng lượng dương nên vì thế đồng hồ hình tròn sẽ là lựa chọn tốt.
4. Bạn cần đặt một chiếc đồng hồ hình tròn trong phòng làm việc của mình. Nó đại diện cho dòng chảy liên tục giúp công việc và sự nghiệp trôi chảy. Bạn sẽ nhận được nhiều tài lộc cũng như các cơ hội thăng tiến hơn.
5. Nếu không gian phòng nhỏ, bạn không nên đặt một chiếc đồng hồ quá to. Chúng sẽ nuốt mất không gian khiến mọi người cảm giác càng bí bách. Thêm vào đó, tiếng tích tắc của đồng hồ sẽ gây ra những áp lực khủng khiếp, đặc biệt là vào ban đêm.
6. Không treo đồng hồ trên cửa hay cửa sổ. Tiếng Trung Quốc của đồng hồ là "zhong 钟" cùng âm với một từ khác (zhong 终). Từ Zhong ("终") phía sau có nghĩa là 'kết thúc'. Vì vậy, nếu bạn đặt đồng hồ trên cửa hay cửa sổ, mọi nguồn năng lượng tốt lành vào nhà qua đường cửa sẽ dễ bị chặn lại.
7. Không treo đồng hồ quá cao khiến bạn phải ngửa cổ mới nhìn thấy. Treo đồng hồ ngang tầm mắt không những giúp bạn thoải mái hơn khi xem giờ mà còn đại diện cho việc thời gian và sự cân bằng luôn nằm trong tầm kiểm soát của bạn.
8. Không treo hoặc đặt đồng hồ đối diện hoặc trên cửa sổ và cửa ra vào. Đôi khi đồng hồ có chức năng tương tự gương trong phong thủy. Nếu bạn đặt đồng hồ đối diện với cánh cửa, một khi bạn đi vào, điều đầu tiên bạn sẽ nhìn thấy là đồng hồ. Bạn sẽ luôn hỗn loạn và cảm thấy thời gian trôi đi vùn vụt, nằm ngoài tầm với. Áp lực vì thế sẽ dâng cao.
9. Không đặt hoặc treo đồng hồ trên đầu giường của bạn. Tiếng tích tắc của đồng hồ trong đêm tối sẽ khiến bạn đã khó ngủ lại càng hỗn loạn. Thêm vào đó, sát khí do kim đồng hồ tạo ra cũng sẽ gây ra áp lực không nhỏ lên vận may của bạn.

Cùng tử vi 2016 tìm hiểu mức độ tương hợp cho mối lương duyên giữa Nam nhan Bính Dần và Nữ Nhân Canh Ngọ
1. Xét trên yêu tố xung hợp bản mệnh
Đây là yếu tố quan trọng khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Ở đây niên mệnh Nam là Hỏa. Niên mệnh Nữ là Thổ. Vậy là : Niên mệnh nam tương sinh với niên mệnh nữ vì Hỏa sinh Thổ. Quan hệ tương sinh là sinh xuất, mệnh nam làm lợi cho mệnh nữ.
Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Tiểu cát
Điểm: 1.5/2 điểm
2. Xét trên yếu tố thiên can xung hợp
Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam ở đây là Bính. Thiên can Nữ là Canh. Vậy là Thiên can của nữ trực xung với thiên can của nam vì Canh khắc Bính.
Đánh giá Thiên can xung hợp: Hung
Điểm: 0/2 điểm
3. Xét yếu tố địa chi xung hợp
Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Dần. Địa chi Nữ là Ngọ. vậy là: Địa chi của nữ và địa chi của nam đạt Tam Hợp (Dần – Ngọ – Tuất).
Đánh giá Địa chi xung hợp: Cát
Điểm: 1.5/2 điểm
4. Xét trên yêu tố bát trạch nhân duyên
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.
Nam có cung mệnh là Khôn. Nữ có cung mệnh là: Cấn.
Xét theo tám cung biến hóa thì cung Khôn kết hợp với cung Cấn tạo nên Sinh Khí, rất tốt lành => Đại cát
Điểm: 2/2 điểm
5. Đoán số theo Cao Ly Đầu Hình
Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Bính, địa chi của nữ là Ngọ, như vậy:
Thì chẳng khác gì cây gặp mùa Xuân, đâm chồi mọc rể. Sanh con cái đều đủ gái trai, nhưng số nửa chừng thì chồng chết trước.
Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Bình
Đánh giá: 1/2 điểm
KẾT LUẬN: Tổng điểm: 6/10 điểm
Hai tuổi này có chỉ số tương đối hợp nhau.
![]() |
| Nguyên bảo Long Quy |
![]() |
| Long Quy Văn Xương tháp |
| ► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).
Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).
Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ : Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm , thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.
Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.
Giao tiếp bằng mắt có 1 sức mạnh to lớn bởi nó thuộc về phần bản năng và gắn liền với sự tồn tại của con người từ rất sớm. Thực tế cho thấy, đứa trẻ nào có khả năng thu hút và duy trì giao tiếp bằng mắt sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt hơn. Người lớn cũng đặt lòng tin vào những tín hiệu mà ta gửi đi và tiếp nhận từ ánh mắt người khác. Khi 1 người không dám nhìn thẳng vào mắt bạn, có lẽ là do họ sợ bạn đọc được ý nghĩ nào đó trong mắt họ.
Giao tiếp bằng mắt đạt hiệu quả cao nhất khi cả 2 bên đều nhận ra những cảm xúc thật sự của nhau (điều này có thể có sự khác biệt giữa người hướng nội/hướng ngoại, phụ nữ/đàn ông, hoặc giữa các nền văn hóa với nhau). Khi giao tiếp bằng mắt đủ lâu, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 4 - 5 giây, người ta sẽ tạo được nhiều thiện cảm hơn ở đối phương. Thường thì khi ai đó nhìn bạn, bạn sẽ có cảm giác rằng họ có thiện cảm với mình. Và nếu người đó bắt gặp ánh mắt bạn vài ba lần, bạn có thể đoán rằng người đó đang nghĩ bạn thật cuốn hút.
![]() |
| Đôi mắt |
Ánh mắt né tránh
Trong nhiều trường hợp, việc ít nhìn vào mắt đối phương bị xem là bất lịch sự, thiếu tôn trọng và thậm chí là không chân thành. Báo cáo từ 1 bệnh viện khi xem xét thư góp ý cho biết có đến 90% lời phàn nàn về việc bác sĩ ít giao tiếp bằng mắt với bệnh nhân. Theo họ, điều này là sự thiếu quan tâm và nhiệt tình với người bệnh.
Khi nói dối, người ta thường tránh nhìn vào mắt nhau, trừ khi đó là những người quá tráo trở hoặc quá quen với những tình huống tương tự, cố tình nhìn vào mắt đối phương thật lâu để chứng tỏ rằng những điều mình nói là thật. Ngoài trường hợp đó ra thì khi nói dối người ta thường có khuynh hướng tránh nhìn trực tiếp vào mắt đối phương. Ngược lại, khi nói thật hoặc khi bị ai đó đổ oan, họ sẽ nhìn thẳng vào mắt đối phương để chứng tỏ con người thực của mình.
Ngoài ra, khi nói đến những vấn đề nhạy cảm, những vấn đề không được đối phương chờ đợi lắm, người ta cũng hạn chế hoặc tránh nhìn vào mắt nhau. Chẳng hạn, các nhân viên phục vụ trong nhà hàng thường tránh nhìn vào mắt khách với thông điệp “Tôi rất bận và không thể phục vụ ngài ngay lúc này được”.
Hay, khi bị đưa ra những câu hỏi khó trả lời, các nhân viên thường tránh nhìn cấp trên của mình. (Cách ứng xử thường thấy là họ nhìn xuống và lẩn tránh như thể đang tìm kiếm câu trả lời). Khi người đi bộ hoặc lái xe muốn đi trước, 1 mẹo nhỏ là tránh nhìn vào mắt nhau để khỏi phải nhường đường.
Ánh mắt đảo liên tục
Ánh mắt này đi liền với tính giả dối, lừa lọc của 1 con người. Điều này gần như trở thành 1 định kiến khó xóa bỏ.
Khi thấy người nào đó có ánh mắt này, bạn không nên quy chụp cho họ, mà hãy nhìn nhận vào động cơ bên trong và những việc họ làm. Ánh mắt đảo liên tục là biểu hiện của sự dâng trào cảm xúc nhưng cảm xúc đó không hẳn có nghĩa là đối phương đang nói dối. Khi 1 người ở vào thế phòng thủ hoặc bất an, họ thường đảo mắt liên tục 1 cách vô thức như thể tìm kiếm 1 lối thoát.
Căng thẳng hoặc lo sợ cũng có thể khiến người ta có ánh mắt này. Rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến sự căng thẳng, để hiểu được ý nghĩa của cử chỉ đó, bạn cần phải hiểu được nguyên nhân bên trong của sự việc.
Theo Sức mạnh ngôn ngữ không lời
Vì vậy, biết được ý nghĩa của từng vị trí, ta sẽ có thể bố trí các phòng phù hợp. Ví như gỗ sung là loại thớ to, mềm, giá trị thấp, không thể làm được giường, tủ, thậm chí làm củi cũng không đắt vì khó cháy, nhiều khói. Thế nhưng các cụ ngày trước dùng gỗ sung làm cánh cổng, phòng ngừa trộm cướp lại rất đắc dụng vì gỗ nhẹ nhưng quánh, dẻo, có dùng dìu, búa bổ vào cũng không thể phá vỡ được. Ngược lại vàng tâm là loại gỗ quý thường được sử dụng làm đồ nội thất rất tốt nhưng nếu đem làm cánh cổng thì chỉ một nhát dìu đã có thể phá vỡ toang vì vàng tâm thớ mịn, mềm…
Như đã nói, nếu chia mặt bằng căn nhà làm 9 ô thì 8 ô vòng ngoài kể như 8 phòng (8 vị trí) sẽ ứng với 8 hướng, 8 quẻ trong bát quái. Lấy một ô đặt vào hướng cửa nhà thì 7 ô còn lại sẽ có các tên sau: Lục sát, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh, Diên niên, Họa hại, Sinh khí, Thiên y (cách xác định các vị trí này theo hướng cửa nhà đã giới thiệu ở số trước). Các tên gọi này có ý nghĩa như sau:
- Diên niên là chỗ tốt trong căn nhà, có lợi cho sức khỏe, biểu trưng của sự trường thọ. Vì vậy, đây là nơi lý tưởng để ở, làm việc, nghỉ ngơi. Với ý nghĩa đó, phòng ngủ chính đặt ở ô này sẽ rất có lợi cho sức khỏe.
- Sinh khí cũng là vị trí tiểm ẩn của sức mạnh, sự phát triển cũng bắt nguồn từ đây. Vì vậy, cần tận dụng vị trí này để tăng cường, phát huy nguồn sinh khí đạt được hiệu quả tối đa. Nên bố trí phòng làm việc, học hành ở vào vị trí này.
- Thiên y có tính hóa giải ác khí, xua đi những điều xấu, đem lại sự bình an, sức mạnh. Vì vậy vị trí này dành cho những người cần hồi phục về thể lực, tâm thần và cả của cải thì tốt.
- Ngũ quỷ là tượng trưng cho linh hồn con người lìa khỏi thể xác đi vào cõi âm. Vì vậy không nên bố trí phòng ngủ ở vị trí này mà tốt nhất là để bàn thờ tổ tiên, thờ cúng.
- Họa hại là vị trí gây tai họa, có hại cho con người. Vì vậy người ta không làm nhà bếp, nhà tắm, hay phòng của trẻ em ở đây vì có thể dễ xảy ra tai họa. Vị trí này tốt nhất là dùng làm nhà kho, chứa đồ nhưng cho dù vậy, khi tiến hành công việc gì ở đây cũng nên cẩn thận.
- Lục sát là thất sát vì theo tử vi nó là ngôi sao tách ra từ chòm sao bảy ngôi. Vị trí này có sự biến động, không liên tục, hoàn chỉnh. Vì vậy không nên bố trí phòng làm việc, phòng học ở đây vì sự nghiệp, sự học hành dễ bị chi phối, ngắt quãng, không có lợi.
- Tuyệt mệnh là điểm tận cùng của số mệnh. Vì vậy chỉ nên dành làm nơi cho người bệnh nặng hoặc cũng có thể làm nhà kho chứa đồ. Chính vì ý nghĩa đó mà số ít người Trung Hoa cổ có khi xây nhà để thiếu một góc là dụng ý đặt góc thiếu vào cửa này.
Tuy nhiên, ý nghĩa của các vị trí nói trên là theo quan niệm của thuyết phong thủy và nó cũng chỉ có ý nghĩa tượng trưng. Người xưa tin vào số mệnh, nhưng cũng chính người xưa lại cho rằng con người nhiều khi chiến thắng được số mệnh (“Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều” hay “Có trời mà cũng tại ta…” - Nguyễn Du)
Tuy vậy, chúng ta cũng nên lưu ý một điểm, việc xác định các vị trí nói trên trong một căn nhà không phải theo phương địa lý cố định mà tùy thuộc vào hướng cửa chính, các vị trí này hoàn toàn phụ thuộc vào hướng cửa. Mà cửa vào chính là hướng vận động của luồng khí. Chúng ta đều biết, lối đi, luồng gió vận chuyển trong căn nhà, tác động rất lớn đến hiệu quả làm việc, sức khỏe và sự yên tĩnh của giấc ngủ.
Thực tế dễ nhận thấy nếu bố trí phòng học, làm việc gần nơi nhiều người qua lại sẽ bị phân tán suy nghĩ, vì vậy hiệu quả làm việc, học tập không cao. Cũng như vậy, giường ngủ kê ở nơi có luồng gió thốc vào (dân gian gọi là “gió lùa”) rõ ràng là không có lợi cho sức khỏe, nhất là mùa đông dễ gây cảm lạnh, “trúng gió”… Vì vậy, việc xác định các vị trí trong căn nhà với ý nghĩa như trên biết đâu chẳng là kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn đời sống của người xưa?
Thụy Văn
![]() |
Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà![]() |
Trong lớp học, trước tiên tôi sẽ điều chỉnh cơ thể của quý vị lên một trạng thái thích hợp cho việc tu luyện ở cấp cao, sau đó tôi sẽ gắn Pháp Luân và khí cơ (bộ máy khí) vào trong cơ thể của quý vị. Tôi cũng sẽ dạy các bài động tác cho quý vị. Ngoài ra tôi cũng có các Pháp thân sẽ theo bảo vệ quý vị. Nhưng có những điều đó thôi cũng chưa đủ, vì mục đích để phát triển công vẫn chưa đạt được. Nó còn đòi hỏi quý vị cũng phải hiểu rõ các nguyên lý tu luyện ở cấp cao. Ðây chính là mục đích của quyển sách này.
Tôi đang giảng về công ở cao tầng. Vì vậy tôi sẽ không bàn tới sự tu luyện về một mạch, một huyệt hay một kinh lạc đặc biệt nào hết. Tôi đang giảng về đại pháp để tu luyện, một đại pháp nhằm mục đích tu luyện thật sự về cao tầng. Lúc đầu nó có thể nghe như hoang đường, nhưng đối với những người dốc chí tu luyện khí công, xem xét kỹ lưỡng và chứng nghiệm bản thân, thì tất cả bí mật đều gói trọn trong đó.
Bạn có mấy đường chỉ tay hôn nhân (đường màu đỏ như hình bên dưới), click vào bàn tay giống bạn nhất và xem đáp án nhé!
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Mr.Bull (Theo MGSP)
| ► Mời các bạn: Xem lịch âm, lịch vạn sự chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
![]() |
- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng
Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.
Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung : Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận. Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn. Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên Làm lành vậy mới yên
Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ
Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.
Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.
1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.
Cực Nam

Cực Bắc
Hình lưỡng nghi
Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.
Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng
Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”
b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.
Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.
3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái
2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ
b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5

Hình Lạc Thư
Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)

Bốn Mùa
Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6
Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.
2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo


Ví dụ : Địa bát quái Hậu Thiên bát quái
Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.
Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.
Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....
Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.
Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?
Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.
Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.
Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.
Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.
Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .
Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.
“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.
Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.
Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”
Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
| ► Lichngaytot gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
1 Phong thủy văn phòng cần phải dùng một người phụ trách hoặc chủ quản cao nhất làm chủ, để đi tìm những phương vị cát lợi.
2 Cửa chính của văn phòng cần phải to hơn cửa đối diện, bởi vị to tức là trong khí thế thắng, nhỏ tức bại.
3 Trần nhà hoặc tường nhà của văn phòng không nên thấm nước, rò nước hoặc có vết nứt.

4. Trần nhà cửa văn phòng phải cao mới cát, quá tháp sẽ có cảm giác đè nén không cát lợi. hơn nữa ảnh hường đến sự phát triển của ngành nghề, đồng thời thông gió sẽ không tốt.
5 Cửa chính của văn phòng ky nhất, là đối thẳng với cột điện, cây to, ống khói, đường đi.
6 Những người chủ quản, người phụ trách của văn phòng bên cạnh có vòi phun nước tức là rò tài, sau lưng tất phải có chỗ dựa vững chắc.
7 Cầu thang của văn phòng không thể đối thẳng với cửa chính, nếu không nạp khí và xung bài khí, đối tài khi, sửc khỏe không có lợi.
8 Tài vị của văn phòng, ở góc chếch với của vào, vị trí này phái sáng rõ, sạch sẻ, kỵ cửa không, đặt hoa giả…
9 Cửa chính đi vào văn phòng, nhà vệ sinh ở bên cạnh là đại hung. Bởi vì nhà vệ sinh căn đoạn sinh khí đi vào, chính vì vậy mà tài vận, sự nghiệp không cát lợi.
10 Văn phòng không có cửa sổ là đại hung. Bởi vì không khí không có cách nào giao lưu, tử khí trầm xuống.
11 Bàn làm việc đối thẳng với cửa nhà vệ sinh, sẽ chịu trệ khí nhà vệ sinh, lâu ngày tất hại.
12 Bàn làm việc không thể phá cũ hoặc phá hỏng, nếu không sẽ có tổn thất đến vận đồ.
13 Bàn làm việc tốt nhất là dùng vật liệu gỗ, dùng sắt hoặc chế biến từ sắt sẽ ảnh hưởng đến từ trường, sẽ không tốt lắm.
14 Bàn làm việc phía trên không thể có xà ngang hay đèn treo, nếu không thì sẽ thiên di, thi vạn bất lợi.
15 Phía sau lưng bàn làm việc kỵ nhất là của không. Cửa không chính là phía sau là cửa hoặc cửa sổ, do có cảm giác thiêu an toàn, không tập trung tinh thần dễ làm việc.
16 Bàn làm việc của người phụ trách hoặc người chủ quản đối thẳng với nhà vệ sinh, ảnh hưởng đến doanh vận tổng thể và sự phát triển sự nghiệp, đồng thời có hại tương đối lớn đến tài vận.
16 Bàn làm việc tốt nhất là một đầu dựa vào tường, tương đối chắc chắn, tối kỵ đặt chếch với phòng làm việc.
18 Phía sau bàn làm việc không nên động. Tối kỵ phía sau có lối đi hoặc có người đi lại, bởi vì thiếu cảm giác an toàn, tinh thần không yên.
19 Phía sau bàn làm việc cần có chỗ dựa, những chỗ dựa đó phải tương đối ổn định, có lợi cho sự phát triển nghiệp vụ. Bàn làm việc của người phụ trách hoặc kế toán phải có tính kín dáo là tốt.
Ánh sáng của vàn phòng phài sáng rõ, mã ánh sáng đó nếu là ánh sáng mặt trời tự nhiẽn là tốt nhất, ánh sáng nhân tạo không tốt
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Đoán xem số mạng tuổi này,
Mạng Mộc bình địa là cây đất bằng.
Hạ Thu lỗi số khó khăn,
Hai mùa vất vả lăng xăng cực hoài.
Đông Xuân thời đặng gặp may,
Thanh nhàn sung sướng ít ai dám bì.
Có lúc tai nạn hiểm nguy,
May nhờ Phật độ không bì bỏ thân.
Tiền vận lắm lúc lôi thôi,
Nhà cửa nhiều lớp có rồi cũng tan.
Nhưng mà mạng số giàu sang,
Vinh hoa phú quý an nhàn tấm thân.
Số đặng vui vẻ thảnh thơi,
Người nhờ âm đức của Trời ban cho.
CUỘC SỐNG NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Tuổi Mậu Tuất hoàn toàn sung sướng vào tiền vận, trung vận và cả hậu vận, phần công danh, tiền bạc lẫn tình cảm đều được dồi dào. Tóm lại, tuổi Mậu Tuất hoàn toàn tốt đẹp về cuộc đời, không quá long đong như các tuổi khác.
Tuổi Mậu Tuất số hưởng thọ trung bình từ 57 đến 65 tuổi là mức tối đa. Gian ác thì sẽ bị giảm kỷ; cũng như nếu có nhiều phúc đức, làm được nhiều việc thiện thì sẽ gia tăng thêm niên kỷ.
TÌNH DUYÊN NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Về vấn đề tình duyên, tuổi Mậu Tuất chia ra làm ba giai đoạn như sau:
Nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì trong cuộc đời bạn có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng 1, 3, 4, 6 và 12 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn hoàn toàn được hưởng lấy hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Phần gia đạo có nhiều tốt đẹp, số phải nhờ đến sự phụ giúp của vợ mới tốt. Công danh vào mức trung bình, có tên tuổi vào khoảng năm 30 tuổi trở đi.
Sự nghiệp được xây dựng hoàn thành vào khoảng tuổi 31 trở đi. Tiền bạc đầy đủ và có phần sung túc trong suốt cuộc đời.
NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Nếu làm ăn hay giao dịch về tiền bạc nên tìm những tuổi này: Đinh Hợi, Quý Mão; hợp tác hay hùn hợp làm ăn với những tuổi này thì không sợ có sự thất bại, mà trái lại có nhiều thành công.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Người tuổi mậu Tuất kết hôn hay tính việc hôn nhân, nên lựa chọn những tuổi sau đây kết hôn, thì tạo được cuộc sống giàu sang phú quý, đó là các tuổi: Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu và Ất Mùi.
Kết hôn với những tuổi này đời bạn chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Mậu Tuất, Canh Tý, Giáp Thìn, Bính Ngọ.
Nếu kết duyên với những tuổi này, đời bạn có thể bị nghèo khổ, khó thoát được cuộc sống không có nhiều hay đẹp, đó là nếu bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Dần và Bính Thân.
Những năm này bạn không nên cưới vợ, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50 và 56 tuổi. Nếu cưới vợ vào những năm này phải gặp cảnh xa vắng hoặc vợ hoặc chồng ăn ở với nhau không được chọn đời.
Sinh vào những tháng này bạn phải có nhiều vợ hay có số đào hoa, đó là bạn sinh vào những tháng 2, 3, 5, 6, 7 và 11 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Nếu kết hôn hay làm ăn với những tuổi này thì có thể bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Tân Sửu và Quý Sửu.
Trong cuộc đời, kỵ nhất là gặp phải những tuổi đại kỵ, như vậy nếu trong việc hôn nhơn nếu đã thương yêu nhau rồi sau mới biết là hai bên ở trong trường hợp tuổi khắc kỵ thì tốt hơn là nên âm thầm ăn ở với nhau, tránh việc làm lễ lạt hôn phối linh đình. Kỵ ra mắt hai họ, có như vậy thì mới có thể ở với nhau được trọn đời. Còn trong việc làm ăn, nhờ tránh kỵ hùn hợp hoặc hợp tác với người có tuổi khắc kỵ với mình. Trong gia tộc nếu gặp tuổi kỵ thì hằng năm phải coi theo sao hạn của từng người mà cúng sao giải hạn thì mới khỏi bị xung khắc.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Tuổi Tuất có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 24, 27, 29 và 31. Những năm này nên đề phòng tai nạn hay hao tài.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HỢP NHẤT NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Ngày giờ xuất hành hợp nhứt của tuổi Mậu Tuất là những ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ; xuất hành theo như trên thì sẽ thâu được nhiều kết quả, nhiều thắng lợi về tài lộc, cũng như về mọi sự trong cuộc sống.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT
Từ 20 đến 25 tuổi:
Năm 20 tuổi, có nhiều hay đẹp về vấn đề tài lộc, việc thi cử có phần kết quả chắc chắn. 21 tuổi, năm này công việc bình thường, tài lộc yếu kém rõ rệt, 22 và 23 tuổi, hai năm này nên cẩn thận, coi chừng tai nạn hay gặp nhiều rủi ro trong cuộc sống. 24 và 25 tuổi, hai năm này phát vượng về tình cảm, công danh nhiều tốt đẹp.
Từ 26 đến 30 tuổi:
26 tuổi, cẩn thận vào việc giao dịch làm ăn, không nên đi xa, hay giao dịch về tiền bạc có hại, nên cẩn thận việc thi cử. 27 và 28 tuổi, hai năm này công việc làm ăn hay cuộc sống ở trong mức độ bình thường. 29 và 30 tuổi, hai năm này, nên lo cho danh phận, kết quả nhỏ về tài lộc.
Từ 31 đến 35 tuổi:
31 tuổi, có triển vọng tốt đẹp cho cuộc đời, năm này phát đạt mạnh mẽ và có phần tốt đẹp về công danh lẫn sự nghiệp, 32 và 33 tuổi, có kết quả mau lẹ về tài lộc, năm 33 tuổi nên cẩn thận việc tiền bạc và coi chừng tai nạn. 34 và 35 tuổi, hai năm này bình thường, không có gì quan trọng xảy ra.
Từ 36 đến 40 tuổi:
36 tuổi, những năm này gặp nhiều may mắn, số bạn vào những năm này thì được nhiều kết quả tốt đẹp. 37 và 38, hai năm này có hơi kỵ, không nên đi xa hay làm ăn lớn. 39 và 40 tuổi, hai năm này nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về cuộc sống, nên lo toan cuộc sống gia đình thì tốt hơn.
Từ 41 đến 45 tuổi:
Thời gian này, cuộc sống bạn có nhiều tốt đẹp tuy nhiên nên cẩn thận công việc làm ăn, nên lo lắng về vấn đề công danh và sự nghiệp. Cuộc sống có nhiều lo buồn về gia đạo.
Từ 46 đến 50 tuổi:
Khoảng thời gian này bạn nên bình tĩnh tinh thần, có nhiều sự xích mích xảy ra cho cuộc sống của bạn, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay những việc làm ăn. Tất cả mọi việc gì bạn cũng nên suy nghĩ kỹ trước khi bắt tay vào việc.
Từ 51 đến 55 tuổi:
Thời gian này mọi việc đều có phần tốt đẹp, về cuộc sống cũng như về gia đạo và tình cảm. Hãy cố gắng xây dựng làm ăn và lo lắng nhiều cho con cái, bổn mạng của bạn rất vững vàng trong suốt thời gian này và đây cũng là lúc bạn gặp được nhiều tốt đẹp cho cuộc đời bạn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Tiền Ngũ Đế là một trong những vật phẩm phong thủy quen thuộc nhưng hiệu nghiệm, có tác dụng hóa sát, tăng cường may mắn, tài lộc và trấn trạch. Để sử dụng đúng cách, hãy tìm hiểu về đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế.
![]() |
![]() |
Tuổi Tuất: Gồm có các tuổi sinh năm: 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006. Những người tuổi tuất đang thắc mắc nên treo tranh gì cho hợp phong thủy? Hãy đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về phong thủy nhé!

Nội dung
Tuổi Tuất khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh của người tuổi Tuất; hoặc treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia.
Ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi. Tặng người trung tuổi, thanh niên tặng nhau dịp cưới hỏi thể hiện lời chúc mẹ tròn con vuông, hoa khai phú quý, rất lợi cho hôn nhân…
Phòng khách, phòng làm việc, phòng ngủ hay thư phòng đều hợp; nên treo hướng đông, đông nam hoặc theo mệnh cung phong thuỷ của chủ nhân. Tốt nhất nên theo hướng dẫn của chuyên gia phong thuỷ.
Mỗi năm cứ đến dịp làng mở hội hoặc ngày đại lễ có định kỳ, các quan lão tụ hội ở chùa hay nơi công quán hay một đương cai, làng đem cờ quạt với phường bát âm đến rước ra đình. Những làng trù phú thường sắm đủ võng lọng rước lão, lão 100 tuổi đi võng điều che bốn lọng xanh, lão 90 tuổi đi võng điều hai lọng xanh, lão 80 tuổi vọng xanh (đòn cong) một lọng, lão 70 võng xanh (đòn ống) một lọng. Trai tráng cầm cờ khiêng võng đều nón dấu áo nẹp. Đám rước rất trọng thể.
Tại đình làng, nơi giữa thiết lập bàn thờ tiên lão, các quan lão ngồi hai gian bên theo thứ bậc tuổi, có làng yến cả lão bà thì gian trái lão ông ngồi, gian bên phải lão bà ngồi.
Tuỳ theo lệ làng, có nơi lão 90 tuổi hoặc lớn hơn nữa ngồi một mình chiếu nhất, có nơi chưa đến 60 tuổi đã là bậc cao niên nhất, cũng ngồi một mình chiếu nhất.
Tế lão cũng đủ nghi thức như tế thần, ba tuần rượu với văn tế tiên lão, văn chúc thọ quan lão, có ban tư văn hành lễ, phường bát âm tấu nhạc.
Lúc tế, quan lão ngồi trước những mâm cỗ đặt giữa chiếu, chỉ uống rượu suông không ăn, là thủ ý trang nhã, trịnh trọng đối với dân làng, ngồi chứng kiến cuộc lễ diễn hành và chăm chú nghe văn tế, văn chúc thọ. Những mâm cỗ kia sẽ được mang đến từng nhà biếu các cụ.
Cỗ yến lão thường là rất thịnh hậu cả về phẩm lẫn lượng, có nơi mỗi cỗ hai bánh dày, hai bánh chưng với những món giò, nem và nhiều thứ bánh khác làm rất công phu.
Chiếu nhất, một cụ ngồi thì được biếu cả một cỗ gọi là cỗ một, chiếu nhì, hai cụ ngồi là cỗ đôi thì được biếu mỗi cụ một nửa cỗ, những cỗ dưới là đồng hạng cứ bốn cụ một cỗ.
Từ ngàn xưa, những khi có việc làng, không hề có bóng phụ nữ nơi đình trung. Ngày yến, sự hiện diện của các lão bà đem lại cho dân làng một cảm giác đặc biệt vui vể đầm ấm.
Mỹ tục yến lão là do đạo hiếu mà ra, một đặc tính dân tộc, có ý nghĩa rất trọng hậu, trẻ vui đạo trẻ, già vui tuổi già, trái ngược hẳn với cái thảm cảnh ở mấy nước văn minh cường thịnh cứ đến tuổi già là bị liệt vào hạng người vô dụng, ăn hại xã hội, con cháu ít chăm nom, người đời lạnh nhạt.
Lúc vãn niên, tóc bạc da mồi, với cuộc sống buồn tẻ nơi thôn dã năm tháng trôi, các cụ hẳn cũng cảm thấy sung sướng đã được cả làng tỏ tình quý trọng, quý trọng rất mực trong cuộc rước đón những buổi yến ẩm, con cháu các cụ thì được hãnh diện là gia đình có phúc mới được tuổi thọ, cho nên nhiều nhà, dù ngèo cũng ráng may sắm cho ông bà đi dự yến.
Cụ thì mũ ni nhung đen, áo vóc đại hồng, cụ thì khăn nhiễu tam giang, giầy văn hài, cụ thì áo đoạn huyền quần lụa bạch, có những cụ nhà bần hàn, quanh năm quần nâu áo vải lúc này cũng quần chúc bâu, áo the thâm, áo láng chéo go, dép mới thay quai... Y phục tuỳ hoàn cảnh mỗi nhà, không có lệ định nào, chỉ trừ màu vàng của nhà vua, quan dân đều không được mặc
Trước ngực, dưới vòng dây thao quàng cổ là túi gấm màu lam, màu huyền đựng trầu, thuốc, cối, chày...
Đám rước quan lão, y phục màu sắc như vậy với võng lọng cờ quạt, vừa gợi cảm. Những nhà từ mấy đời không hề có ông cha được dự, không khỏi bùi ngùi tiếc thương người đã khuất, không khỏi thèm muốn ước mong cho gia đình đời nay và đời sau.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.
Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:
Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng
Lễ cúng dâng sao Mộc Đức tiến hành vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến xếp.
Mộc Đức là sao tốt nhưng không tốt cho những người vượng hoả.
Lễ vật gồm có: Hương, hoa, phẩm oản; Tiền vàng; Bài vị màu xanh; Mũ xanh; 36 đồng tiền;
Hướng về chính Đông để làm lễ.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….
Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Mộc Đức chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
ến. “Kiêu mã đầu” đối với vốn nhỏ lời nhỏ hoặc là cần phải xem người kinh doanh có những lợi ích kinh tế gì, là điều không thể thừa nhận. Cho dù là đã thông qua đầu, khiến cho danh tiếng của sản phẩm được truyền ra ngoài, cũng có lúc thường mất đi một số khách hàng mới. Những khách hàng mới này do cửa hàng hẹp mà họ không tìm được địa chỉ. Trong trường hợp này nên thay đổi hoặc cải tạo lại cửa hàng.

Đối với những cửa hàng họp hoặc trước của hàng bị che chắn, đối sách sửa đổi có bốn điểm sau đây: Một là nỗ lực xóa bỏ những rào chắn trước cửa hàng để cửa hàng có thể được lộ ra rõ ràng hơn; hai là đối với những cửa hàng mà mặt tiến bị hẹp không còn cách nào sửa chữa thì hãy treo biển hiệu cửa hàng cao to hơn, để cho người ở xa một chút cũng có thể nhìn thấy; thứ ba là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, điện đài, báo chí, đài phát thanh… để quảng bá, tiến hành tuyên truyền giới thiệu. Cố gắng làm tốt việc đó để khách hàng biết đến các mặt hàng kinh doanh, địa chỉ cửa hàng và những đặc điểm của dịch vụ sản phẩm; thứ tư là tích cực tham gia hoạt động phúc lợi xã hội để mọi người cùng biết đến.
Nếu bạn đã rất cố gắng mà vẫn chưa đạt được mục đích như mong đợi, hoặc chưa có sức khỏe như ý, đã đến lúc bạn thử thay đổi 7 bước trong quan niệm của các chuyên gia phong thủy dưới đây để mang may mắn đến cho ngôi nhà và cuộc sống của mình.
Đồ đạc và giấy tờ không cần thiết sẽ cản trở việc lưu thông của các luồng năng lượng tích cực.
Những ngày cuối năm bạn hãy dành ra vài ngày để dọn dẹp sạch sẽ tất cả những đồ bạn không còn dùng đến và vứt chúng ra khỏi nhà hoặc phòng làm việc. Những món đồ cũ kỹ, bụi bặm chất đống trong kho sẽ tạo ra năng lượng xấu cho ngôi nhà.
Dọn dẹp đồ bỏ đi đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức nhưng bù lại, việc này sẽ giúp nơi ở của bạn trở nên sáng sủa và sạch sẽ hơn, tạo không gian cho các luồng năng lượng tích cực trú ngụ. Vì vậy, đây là bước cơ bản đầu tiên giúp mang đến năng lượng hài hòa cho ngôi nhà cũng như phòng làm việc của bạn.
Không chỉ giúp cho ngôi nhà thoáng đãng và dễ thở hơn, nguồn ánh sáng và không khí là hai yếu tố rất cần thiết để tạo ra năng lượng phong thủy tốt trong nhà. Bạn hãy tạo điều kiện cho ánh sáng và không khí vào nhà bằng cách mở cửa sổ thường xuyên hơn.

Trồng các cây phong thủy trong nhà, ngoài hiên và sử dụng máy lọc không khí là những cách đơn giản bạn có thể làm để bầu không khí trong sạch hơn. Cho phép càng nhiều ánh sáng tự nhiên vào nhà càng tốt, hoặc bạn có thể suy nghĩ đến việc sử dụng nguồn sáng của đèn thay thế nếu hướng nhà bạn không có điều kiện đón ánh sáng tự nhiên.
Bước 3. Xác định sơ đồ năng lượng Bát quái
Để tạo ra năng lượng tốt trong nhà hoặc văn phòng làm việc, bạn cần xác định phong thủy bát quái của 2 nơi này và cân bằng các năng lượng phong thủy của nó.
Bát quái là 8 quẻ đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ có liên quan đến nhau. Sử dụng sơ đồ Bát quái để xác định khu vực nào trong nhà của bạn kết nối trực tiếp đến các yếu tố cuộc sống của bạn. Ví dụ, hướng Đông của nhà sẽ liên quan mật thiết đến sức khỏe, hướng Đông Nam liên quan đến tiền bạc, hướng Tây Nam liên quan đến hôn nhân, tình yêu còn hướng Bắc lại có ảnh hưởng đến nghề nghiệp của bạn.

Việc này giúp sắp xếp ngôi nhà nhằm nuôi dưỡng và hỗ trợ năng của của bạn. Ví dụ, nếu bạn mệnh Hỏa, bạn cần tạo ra những yếu tố phong thủy liên quan đến lửa như màu của lửa (đỏ, cam, tím, hồng, vàng, hồng cánh sen), hình dáng của lửa (tam giác)… Bạn cũng sẽ cần tới sự hỗ trợ của các đồ gỗ đặt trong nhà vì gỗ tiếp thêm sức mạnh cho lửa.
Mỗi quái số sẽ tương ứng với các chỉ dẫn cụ thể về các hướng may mắn đối với công việc, sức khỏe, tiền bạc, gia đình.
Quái số và hướng may mắn sẽ giúp bạn nạp được năng lượng tốt nhất và tận hưởng được những yếu tố may mắn nhất. Khi đã xác định được quái số, bạn sẽ khám phá ra các hướng tốt nhất đối với mình.
Điều chỉnh hướng giường ngủ, bàn làm việc, bàn ghế phòng ăn để mang đến may mắn trong sự nghiệp, sức khỏe, quan hệ làm ăn. Ví dụ, nếu quái số của bạn là 1, thì hướng Đông Nam, Đông, Nam và Bắc sẽ là những hướng tốt nhất cho bạn.
Luôn chú ý quan sát để không làm mất năng lượng tích cực trong nhà.
Hãy luôn để tâm đến nguồn năng lượng lưu thông trong nhà của bạn và những năng lượng này ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Tạo ra thói quen chú ý đến bộ ba phòng có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của bạn, đó là phòng ngủ, phòng tắm và phòng bếp. Không có gì là 'tĩnh' trong thế giới của năng lượng, vì vậy hãy khôn ngoan và giữ cho căn nhà của mình luôn hạnh phúc, bình an.
Hữu Nguyên
Khí formaldehyde và benzen vốn được sinh ra từ những thứ rất quen thuộc, như khói thuốc hay tấm cách nhiệt. Những khí này khá độc và có khả năng gây ung thư cho người. Khả năng thanh lọc khí của loài cọ cảnh là rất tốt, đặc biệt là với 2 loại khí độc trên. Một điểm nữa, theo phong thuỷ, cây này còn mang ý nghĩa giữ của sinh tài, rất thuận lợi cho gia chủ.
Trông có vẻ nhỏ nhắn nhưng cọ cảnh lại thanh lọc khí formaldehyde và benzen rất tốt
Hay còn là phất dụ thơm, phát tài. Đây là loài thực vật nở hoa, có lá mọc như hình những chiếc nơ. Khí toluen có trong keo dán, nhựa, sơn, nhựa, keo,… thường gây đau đầu, dễ mất thăng bằng và khí CO2 sẽ được cây này hấp thụ rất tốt.
Cây Thiết mộc lan
Chắc hẳn bạn đã không còn xa lạ với loài cây mọng nước này. Chúng không chỉ để trang trí mà còn rất có lợi với sức khoẻ của các thành viên trong nhà, đặc biệt là người già. Vào ban đêm, lượng ion thiên nhiên vô cùng cần thiết với các tế bào trong cơ thể con người sẽ được cây này nhả ra một lượng rất lớn. Bên cạnh đó, loài cây này còn có ý nghĩa phong thuỷ là xua đuổi những điều không may và cả tà ma.
Những chậu xương rồng xinh xắn lại dễ chăm sóc
Nhìn bề ngoài trông cây này có vẻ rất bắt mắt với thân dài, phần cuối của thân có điểm xuyết rất nhiều hoa li ti trắng có hình ngôi sao rất thú vị. Loài cây có nguồn gốc Nam Phi ngoài tác dụng làm cảnh còn là một "chuyên gia" hút độc tố trong không khí rất "cừ khôi".
Bạn có thể đặt cây dây nhện ở mọi không gian, ngay cả phòng tắm
Bạn sẽ có thể bất ngờ khi hoa cúc có tên trong danh sách này! Đừng quá ngạc nhiên khi biết loài hoa quen thuộc này còn có tác dụng lọc sạch không khí trong nhà. Tác dụng tốt nhất của nó đó là loại bỏ chất hoá học benzen - vốn được dùng rất nhiều trong hồ dán, sơn, bột giặt, nhựa...Vị trí lý tưởng để đặt hoa cúc trong nhà đó là gần cửa sổ.
Loài hoa và cũng là cây cảnh có thể hút khí độc hiệu quả mà lại rất dễ tìm
Với màu xanh vô cùng đẹp mắt và có thể thích nghi dễ dàng với mọi môi trường, bên cạnh việc trang trí, giúp phát huy sự sáng tạo trong quá trình làm việc, dương xỉ còn là một loại cây có thể hút được khí aldehyde formic.
Treo dương xỉ trong phòng khách có thể làm sáng bừng không gian
Loài cây này rất phổ biến ở cả Châu Mỹ và châu Phi. Nhờ hình dáng ngộ nghĩnh của mình với phiến lá dẹt, thân mập mạp, nên cũng rất được ưa chuộng khi du nhập vào Việt Nam. Lợi thế của cây này đó là có tuổi thọ cao, thích hợp đặt trong bếp hoặc gần bình gas vì nó có khả năng loại bỏ khí độc rất tốt như Formaldehyde, Xylene, Carbon monoxide,...
Vẻ ngoài của cây mẫu tử khá lạ mắt
Hay còn gọi là nha đam. Cây này có lá màu xanh lục, mọc sát nhau, không có cuống và có răng cưa thôi, mép dày. Các chị em đã rất quen thuộc với loài cây này vì nó có tác dụng làm đẹp cho da và chế biến thức ăn. Tuy nhiên, loài cây này còn có thể lọc sạch khí bẩn trong nhà và các khí Cacbondioxitm, Cacbonic và Aldehyde formic.
Cây lô hội có nhiều công dụng hơn bạn nghĩ
![]() |
| 12 con giáp |