Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo

Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo: bạn đã thử xem chưa?
Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem lưỡi bắt bệnh là việc làm thường thấy. Không chỉ dừng lại ở đó, hình dáng và màu sắc lưỡi cũng tiết lộ phần nào vận mệnh của đời người.


Trong cơ thể, lưỡi là cơ quan vị giác dùng để nhận biết mùi vị thức ăn. Khi quan sát hình dáng và màu sắc bộ phận này, người ta có thể đoán biết được phần nào thế giới nội tâm, tình trạng sức khỏe, trí tuệ, tính cách của mỗi người. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết vận mệnh giàu nghèo, sướng khổ của bạn.

1. Lưỡi đầy đặn, rộng, đầu lưỡi nhọn

Chủ nhân của tướng lưỡi này có tính cách bộc trực, không câu lệ hay để ý tới cảm giác của mọi người xung quanh. Thậm chí, đôi khi họ nói mà không suy nghĩ, khiến người đối diện bị tổn thương. Tuy nhiên, đó chỉ là những lời nói gió bay, bản thân họ không hề có ác ý.

Ngoài ra, đầu lưỡi nhỏ nhưng miệng lớn lại là dấu hiệu của người hay nói, có lối sống tự lập, cuộc đời suôn sẻ, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, cuộc sống. Trái lại, nếu đầu lưỡi to bản  nhưng mỏng thì cuộc sống vất vả, chật vật lắm mới có thể thành công.

Xem tuong luoi doan van giau ngheo hinh anh
 
2. Lưỡi như cánh hoa sen


Đặc điểm dễ nhận thấy của chiếc lưỡi như cánh hoa sen là màu sắc hồng hào, lưỡi không quá rộng hay quá hẹp, không quá mỏng hay quá dày.

Sở hữu tướng lưỡi cánh sen này, tài vận của bạn vô cùng khởi sắc. Dù làm ngành nghề nào cũng dễ dàng gặt hái được thành công hơn so với người khác. Đây là tướng người giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.

Hơn thế, họ có tính tình phóng khoáng, rộng lượng, biết thông cảm và nghĩ cho người khác. Họ thích giao thiệp rộng rãi, làm nhiều việc thiện nên được mọi người yêu mến, thường giữ địa vị khá cao trong tập thể.

Khám phá nguồn gốc và cá tính của bạn qua hình dáng bàn chân
Nghiên cứu chỉ ra rằng, bạn có thể biết nguồn gốc và cá tính của mình qua hình dáng bàn chân. Hãy quan sát và khám phá xem tổ tiên của bạn đến từ đâu.
3. Lưỡi nhỏ hẹp, có sắc thâm đen


Người có kiểu lưỡi nhỏ, hẹp, mỏng mà sắc khí lại thâm đen, không chỉ dễ mắc bệnh tật mà tài vận không tốt, cuộc đời vất vả, phải lao động cật lực mà không đủ ăn.

Cuộc đời người này trải qua không ít thăng trầm, sóng gió. Có lúc tưởng chừng như tiền bạc đầy kho nhưng lại có thể cạn kiệt bất cứ lúc nào, khi có biến cố xảy ra.

Do đó, nếu bạn có tướng lưỡi này, hãy thực hiện nếp sống tiết kiệm, đồng thời chăm chỉ luyện tập thể thao để nâng cao sức đề kháng, phòng chống nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, bạn cần tự tin vào chính mình, chủ động làm việc chăm chỉ và hướng đến nhiều việc thiện. Giữ vững niềm tin “đức năng thắng số”, cuộc đời bạn sẽ chuyển biến theo hướng tích cực hơn.

4. Đầu lưỡi vuông vắn, sắc khí hồng hào

Đầu lưỡi vuông vắn thường đi kèm với những đặc điểm như lưỡi đầy đặn, không quá rộng hay quá hẹp, sắc lưỡi sáng và hồng hào.

Nếu có kiểu lưỡi này, nhân duyên của bạn rất tốt. Bạn có tài ăn nói, cư xử khéo léo nên dễ được mọi người yêu mến.

Bên cạnh đó, tài vận và sự nghiệp của người này cũng hanh thông, không phải trải qua nhiều sóng gió. Cuộc đời bình yên, được hưởng phúc lộc từ con cháu.

► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

An Khánh (Theo 14944)


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo

Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Đây là bài của ông Thu Giang Nguyễn Duy Cần, giáo sư Triết học Đông Phương tại Đại Học Văn Khoa và cũng là một chuyên gia Tử Vi. Ông nêu lên sau đây một quan niệm Triết về Tử Vi, để chứng tỏ rằng con người tuy có số mạng sẵn, nhưng cũng có cái quyền tự do để sửa đổi số mạng của mình. Số mạng của mình thế nào thì lá số Tử Vi đã nêu rõ. Còn lạ hơn thế: lá số Tử Vi mang đủ các chi tiết để cho thấy tiềm thức con người và chỉ đường cải tạo, thay đổi số mạng của mình…
Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thử lấy một thí dụ: người có tính tham gian bạc ác là vì có nhiều chủng tử gian tham bạc ác huân tập nơi tiềm thức (alava), và khi mình quyết tâm sửa đổi, mình phải cố tạo ra những “thiện nhân bố thí” (tức là tự tạo ra những “tương vi nhân”) để mà tiêu giảm hoặc tiêu trừ cái sức tàn phá của những “ác nhân” trong túc nghiệp (nghiệp quá khứ). Nhất là khi mình từ chối không tạo những “tiếp thụ nhân” (nhân thụ lãnh, thì các nhân khác cũng khó lòng mà kết hợp để tạo thành ác nghiệp). Bởi vậy, tôi mới nói trên đây: con người là đấng Tạo Hóa (Le Cr’eateur) của chính mình mà cũng là vật thọ tạo (La Cr’eature) của chính mình.

Theo nhà Phật, luật Nhân Quả không bị hạn chế bởi thời gian: có cái đời trước trồng Nhân, nhưng cũng đến đời hiện tại mới gặp duyên mà thành Quả. Có cái đời trước trồng nhân, mà mãi đến đời sau và đời sau nữa mới thành Quả. Có cái đời này trồng Nhân, lại thành Quả ngay trong đời này-người ta gọi là Quả báo Nhân tiền. Ta cần phải xem những Duyên, coi có đầy đủ hay không, mà đoán định sự mau chậm.

Bởi không rõ lẽ ấy, cho nên mới có kẻ thấy có người kiếp này tu nhiều Nhân tốt (tu nhân tích đức), nhưng lại bị tai họa đau thương. Còn kẻ, kiếp này làm nhiều điều ác, lại được nhiều may mắn hạnh phúc nên mới kêu rằng luật Nhân Quả sai lầm. Họ nào có dè: ác báo hay phúc báo đều do tạo nhân ở kiếp trước mà đến kiếp này mới hưởng được, còn những nhân ác tạo ở kiếp này chưa đủ thời gian để thành “Quả” ác.

Tóm lại, động lực chính của sự tạo nghiệp là ý thức. Ý thức có một tác dụng vô cùng mạnh mẽ, nó chi phối tất cả mọi thứ khác, lại có quyền sáng tạo và thay đổi cả một cuộc đời của con người. Trong giai đoạn hiện tại, cá nhân phải gánh chịu tất cả những Quả báo của nghiệp quá khứ (túc nghiệp) và nghiệp hiện tại (hiện nghiệp). Nhưng ý thức với sự phụ họa của các thức khác trong giai đoạn sống hiện tại, lại cũng có quyền năng tạo nghiệp mới, để làm động lực cho sự phát sinh sinh mạng sau này.

Theo nhà Phật, nghiệp quá khứ là nguyên nhân động lực của cái kiếp sống hiện tại: nó chỉ huy tất cả, thành ra con người giống như một bộ máy bị một định mạng vô hình chi phối (ta thường gọi là “số mạng”). Cái túc nghiệp  (nghiệp quá khứ) ấy giống như sức của mũi tên đang bay, khi hết sức nó sẽ rơi xuống. Bởi vậy, tạo nghiệp trong hiện tại, tuy cũng phá được phần nào nghiệp báo của quá khứ, nhưng nếu vẫn bất lực trước một định mạng khắt khe, đó là vì sức của mũi tên vẫn còn quá mạnh.

Để đánh tan nghiệp ác:

Tuy vậy, nghiệp mới tạo lại có nhiều ảnh hưởng đến sinh mạng của nhiều cá nhân khác, nên trong sự tự biến (nghiệp riêng) cũng được hưởng về cộng biến (nghiệp chung) do mình tạo nên, và nhờ vậy cũng phá tan được nhiều nghiệp chướng do ác tập gây nên. Bởi vậy người ta thường nhận thấy những ai gây được nhiều công đức xã hội, như gieo rắc mầm tư tưởng “từ bi hỷ xả”, giúp con người phá được tà kiến, gây được lòng yêu thương trong loài người, là người tích chứa được nhiều thiện nhân thiện đức…nên cho dù có gặp tai họa gì cũng được qua khỏi một cách mầu nhiệm. Đó là nhờ cái công “tự biến” đã gieo được nhiều chủng tử cho mình và cho chung quanh nên đã gây được một Tự nghiệp và Cộng nghiệp tốt đẹp, đánh tan được cái mũi tên độc của túc nghiệp (nghiệp quá khứ) của mình.

Trái lại, cũng như cá nhân có tạo một cách hoàn toàn tự do những giai đoạn sinh mạng đẹp ở tương lai…thì cá nhân cũng có thể tạo cho mình những giai đoạn sinh mạng đen tối ở hiện tại và tương lai. Cứ gieo mãi những mầm mống tư tưởng giải thoát thì sẽ tiêu trừ được tất cả các chủng tử tập nhiễm (mà lá số tử vi ghi rất kỹ, rất chi tiết), đồng thời huân sinh và huân trường các chủng tử giải thoát để vượt khỏi cảnh giới vô minh và sanh diệt. Cũng như Nguyễn Du nói:

Đã mang lấy Nghiệp vào thân,
Cũng đừng trách lẫn trời gần, Trời xa
Thiện căn ở tại lòng ta…

Cái nhìn chính đáng vào Tử Vi

Nghiên cứu số Tử Vi, với một lối nhìn siêu hình, hình nhi thượng học như trên, lá Tử Vi của ta có thể giúp ta nhìn rõ cái túc nghiệp (nghiệp quá khứ) của ta, biết được ta phải làm gì cho hiện tại, để chuyển mê khải ngộ, chuyển bại vi thắng, chuyển ác vi thiện..chứ không phải tin Mạng một cách thụ động như nhiều người lầm tưởng.

Con người đã tự tạo lấy nghiệp chướng cho mình, và tự giam lấy mình trong khám cung chật hẹp, đó là số mạng do mình tạo nên. Lá số Tử Vi giúp ta thấy rõ: con người là tiểu kiền khôn cùng với: đại kiền khôn, là một lẽ tương quan vô cùng mật thiết. Ảnh hưởng liên quan giữa ta và xã hội chung quanh ta, giữa ta và gia đình ta, an hem cùng máu thịt ta, an hem bạn bè ta, kẻ dưới người trên…đều được ghi rõ ràng. Nhìn vào lá số Tử Vi, người sành sỏi và am hiểu  tận tường phép đoán, không bao giờ nhìn từ cung mà đoán. Tất cả 12 cung đều chằng chịt như các cơ năng trong một cơ thể.

Nhìn ở cung Mạng để biết tinh thần hữu thức của mình đã đến đâu, đồng thời phải nhìn ở cung Thân để biết tiềm lực vô thức của mình như thế nào. Rồi phải nhìn qua cung Thiên Di, cung Quan, cung Tài (Tam hợp, Nhị hợp), các cung Thê, Tử, Huynh Đệ và Nô Bộc. Nhìn cung Giải Ách để xem thiện nhân hay ác nhân cũng như xem ở cung Phúc để tìm hiểu túc nghiệp của ta rõ ràng. Các vì sao Giải Ách luôn là những phúc tinh, như Thiên Quang, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Nguyệt Đức, Lộc Tồn, thường là những vì sao tượng trưng cho những thiện đức của lòng ta.

Kết luận:

Để tạm kết luận, tôi xin nhường lời cho  W.Y.Evanswentz ở Jesus College; tác giả quyển “Le Livte Tibe’tain de la Grande Libe’ration”. Trong quyển sách này nói về cuộc đời của vị Phật sống PADMA SAMBHAVA, xin dịch như sau:

“Tiểu sử của Đức Padma Sambhava sẽ chứng minh ảnh hưởng của khoa Chiêm Tinh trong đời sống của các bậc Thánh Tăng khác trong phái Đại Thừa, nếu không nói là của tất cả mọi người Đông Phương hiện nay vẫn còn trung thành với truyền thống …”

Các nhà Chiêm Tinh thạc học đều cho rằng khoa Chiêm Tinh là khoa quan trọng nhất trong các khoa bởi ngoài nó, không có một nghệ thuật nào chân chính hơn. Nhìn khoa Chiêm Tinh, với khía cạnh ấy, tức là họ đã loại trừ, cho là không xứng đáng với danh hiệu ấy những gì mà hiện nay ở Tây Phương cũng như phần đông ở Đông Phương thường được gọi là khoa Chiêm Tinh.

Khoa Chiêm Tinh chẳng những xem Người là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ, và cũng là một sản phẩm chịu vô số ảnh hưởng của các vì tinh tú cũng như của cả vũ trụ, như tất cả mọi sự vật hiện hữu trên đời, là vì mỗi người là nơi tập trung các ảnh hưởng ấy để kết thành một thể trạng, một tâm trạng, một thần trạng riêng biệt của mình.

Tuy vậy khoa Chiêm Tinh đâu bắt buộc ta phải tin Định mạng là bậc thầy về khoa Yoga, và là bậc thầy chỉ huy ảnh hưởng của các tinh tú, bởi họ biết rõ những ảnh hưởng ấy, nên họ cũng có thể lèo lái được chiếc thuyền Cứu Rỗi của họ trên mặt bề Nhân Sinh. Như thế họ tránh được các rạn đá ngầm cũng như các lòng biển cạn, và sẵn sàng chống lại với các phong ba, các luồng sóng nghịch…để đưa chiếc thuyền của mình đến cảnh yên ổn của “Bờ Bên Kia”.

Mặc dù thể xác, thần trí và hoàn cảnh đều bị ảnh hưởng của các tinh tú, bậc Hiền giả vẫn làm chủ được vận mạng của mình. Cũng như số phận của chiếc thuyền trên biển cả mênh mông, đều nằm trọn trong bàn tay điều khiển khéo léo của vị thuyền trưởng, cho nên dù có ít hay nhiều khuyết điểm và yếu đuối bẩm sinh, vị thuyền trưởng kia vẫn có quyền tự do điều khiển chiếc thuyền theo chiều hướng mà mình thích, và dù qua bao nhiêu gian lao cũng sẽ đưa chiếc thuyền về nơi mà mình muốn thả neo cập bến.

Khác với một số nhà bác học, có một số đông các triết gia và thi sĩ Tây Phương khác, trong đó có Roger Bacon và Shakespear cũng rất quan tâm đến các khoa Chiêm Tinh. Cả Thiên Chúa Giáo cũng không thoát khỏi ảnh hưởng của nó, trong sách sử đã chứng minh rằng, sỡ dĩ các vị Thánh Đông phương kia tìm đến bái yết Jesus lúc mới sinh là cũng nhờ theo dõi ngôi sao sáng của Bethle’em. Khi sinh Đức Thích Ca, cũng chính những nhà Chiêm Tinh này được mời tới để lấy lá số Thái Tử, và họ đã tiên đoán sau này Ngài sẽ thành, hoặc sẽ là một bậc Đế vương toàn cõi thế gian, hay là một vị Phật. Trên thân mình Thái tử, họ thấy hiện lên đủ 32 dấu ghi rõ sự nghiệp phi thường sau này của Thái tử, đó là những dấu hiệu ghi lại công phu của vô lượng kiếp của Ngài ở tiền thân (như nó đã ghi rõ trên lá số Tử Vi của mỗi chúng ta vậy).

Thái Tử Sidhartha đã bỏ con đường công danh phú quý mà lựa con đường tu hành nên đắc thành Chánh quả. Tự do của con người là ở chỗ đó. Mình là “vật thọ tạo” mà cũng là “Đấng Tạo Hóa” của chính mình.

Sư rằng: “Họa phúc đạo trời”                 
Cội nguồn cũng ở lòng người mà ra
Có Trời mà cũng có Ta…
(Kiều)
Thu Giang NGUYỄN DUY CẦN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Lễ chùa đầu xuân là nét đẹp văn hóa truyền thống từ lâu đời của người Việt, không chỉ mang tính chất tâm linh mà còn chứa đựng những giá trị nhân văn cùng đạo
Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đức cao cả. Đáng tiếc, ngày nay nhiều người hiểu không đúng, không đủ về phong tục này, khiến nét đẹp dần bị mai một. 


Le chua dau xuan - dung de mat phuc vi hieu sai hinh anh
 
Đạo Phật du nhập vào nước ta từ những năm đầu công nguyên và nhanh chóng “hội nhập” với tín ngưỡng bản địa, đi sâu vào đời sống của quần chúng nhân dân. Với lịch sử lâu đời cùng những học thuyết phù hợp với tâm lý của người Việt, Phật giáo nhanh chóng có chỗ đứng đặc biệt trong đời sống tâm linh.   Chính vì vậy, lễ chùa đầu xuân đã trở thành một phong tục cổ truyền, được người Việt coi trọng và gìn giữ qua nhiều thăng trầm, biến cố của thời đại.Xuất phát từ mong muốn đầu năm đi lễ cầu cho một năm gia đình bình an, bản thân khỏe mạnh và gặt hái được nhiều thành công.   Phong tục này không chỉ là điểm tựa về tâm linh mà còn là chỗ dựa về đạo đức, tinh thần của người Việt. Đầu năm đi lễ chùa, cả năm thanh tịnh, sống tốt hơn, thiện hơn và lành hơn. Ông bà, cha mẹ cùng con cháu đi lễ chùa như một sự trao truyền văn hóa, trao truyền sự tĩnh tại và biết ơn trong đời sống.   Nhưng ngày nay, những giá trị khởi nguyên tốt đẹp đó đã dần bị mai một, bóp méo, hiến tướng, gây ra không ít suy nghĩ sai lệch về việc đi chùa năm mới. Những cảnh chen lấn, xô đẩy, tranh giành nhau để vào lễ bái, tranh giành lộc diễn ra thường xuyên ở các chùa thực sự trở thành vấn nạn.   Infographic: Đón may trong Xuân mới cho 12 con giáp
Chỉ còn vài ngày nữa mùa xuân năm mới sẽ tới từng căn nhà của 12 con giáp. Lichngaytot cũng mong mỏi ai ai cũng vạn sự như ý tỉ sự như mơ

Nhiều người đi lễ mâm cao cỗ đầy, hết chùa này đến phủ nọ để cầu danh, cầu tài, cầu làm ăn phát đạt, cầu thăng chức, cầu trúng số… Điều này không sai, xuất phát từ nhu cầu chính đáng nhưng lại không đúng với tinh thần của nhà Phật và những chốn linh thiêng.
  Hãy luôn nhớ rằng, Phật tại tâm, nhà Phật theo triết lý nhân quả luân hồi, sống thiện thì nhận được điều tốt, sống ác thì phải chịu quả báo. Nếu bản thân đi lễ mà tâm không tịnh, lòng không an, chỉ chăm chăm tranh giành và chèn ép nhau thì Phật nào chứng cho?   Phật dạy chúng sinh bình đẳng, không vì người này lộc hậu mà chứng cho, người kia lễ ít mà bỏ qua. Vì thế, cầu lễ nhiều, sắm lễ cao mà bản thân sống lỗi, sống ác, không có lòng thành tâm thiện đức thì cầu cũng như không, thậm chí còn phải chịu tội nghiệt nặng nề hơn.  
Le chua dau xuan - dung de mat phuc vi hieu sai hinh anh 2
 
Đi chùa ngoài cầu an, cầu may còn là nơi để tu tâm dưỡng tính, thấu hiểu Phật pháp và tinh thần Phật pháp. Đến đình, đền, miếu mạo ngoài xin công xin danh còn là nơi thể hiện sự trân trọng, biết ơn và học hỏi những giá trị văn hóa truyền thống. Nếu đến chùa mà vẫn xô bồ, đến đình miếu mà không biết bên trong thờ ai thì hẳn nhiên đi cũng vô dụng.
  Một người hiểu sai kéo theo nhiều người hiểu sai, ông bà cha mẹ hiểu sai thì ắt con cháu cũng không thể hiểu đúng. Vì thế, đây không chỉ còn là chuyện tâm linh tín ngưỡng, mà còn ảnh hưởng tới cả văn hóa truyền thống cùng những giá trị đạo đức của xã hội.   Hiểu đúng để làm đúng, xuân này, hãy đi chùa theo đúng những giá trị khởi thủy tốt đẹp và lành mạnh của nó.  
► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Trình Trình

Xem Clip Hướng dẫn cúng Tất niên đúng chuẩn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai

Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài

Trong thời kỳ hiện đại hóa , công nghiệp hóa như hiện nay, xu hướng kết hôn muộn của giới trẻ đang trì hoãn quá trình sinh nở tự nhiên. Nhưng ít ai biết được rằng điều này cũng ẩn chứa những yếu tố bất lợi đặc biệt liên quan đến sự hình thành và phát triển não bộ thai nhi từ trong bụng mẹ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, xem tuổi vợ chồng , chọn đúng độ tuổi để mang thai sẽ giúp các cặp đôi sinh ra nhưng em bé khỏe mạnh, thông minh nhất. Vậy đó là độ tuổi nào?
Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố mẹ bao tuổi sinh con thông minh nhất?

Xem tuổi sinh con thấy độ tuổi của mẹ khi thụ thai ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển não bộ của trẻ. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cho thấy con của những người đàn ông ở độ tuổi từ 30-35 là những trẻ thông minh và lanh lợi nhất bởi ở độ tuổi này nam giới có chất lượng tinh trùng đạt đỉnh, sau tuổi 35 chất lượng tinh trùng bắt đầu giảm dần và điều này sẽ ảnh hưởng đến việc kết hợp với trứng tạo ra những em bé trong tương lai.

Không giống như nam giới, các nhà nghiên cứu chỉ ra, phụ nữ ở độ tuổi 20-30 có khả năng sinh sản lý tưởng nhất. Trong độ tuổi này, phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng đạt giá trị cao, xem tuổi sinh con thấy nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra.

Để sự kết hợp của trứng và tinh trùng đạt hiệu quả tốt nhất, xem tuổi vợ chồng thấy các cặp vợ chồng nên cách nhau khoảng 7 năm là đẹp nhất. Điều này có nghĩa khi người vợ đang ở tuổi 20-30 thì người chồng khoảng 30-35. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cũng chỉ ra, sự chênh lệch 7 năm của các cặp vợ chồng sẽ dễ sinh ra những thiên tài nhất.

Chăm sóc trước sinh: Việc cần làm!

Ngoài độ tuổi sinh nở, việc chăm sóc trước sinh cũng rất quan trọng để giúp các ông bố, bà mẹ sinh ra những đứa con khỏe mạnh, thông minh.

Ngay từ trước khi có kế hoạch mang bầu, các cặp vợ chồng cần có 3-6 tháng để chuẩn bị về cả mặt tinh thần, tài chính cũng như sức khỏe. Người mẹ cần tiêm phòng những mũi cần thiết như cúm, rubella, thủy đậu và có chế độ ăn uống cân bằng, khoa học, bổ sung đầy đủ axit folic.

Trong thời gian mang thai, mẹ cũng cần bổ cung thêm khoảng 300-500 calo mỗi ngày. Việc cung cấp đủ axit folic, sắt, canxi là vô cùng quan trọng để thai nhi phát triển tốt nhất trong bụng mẹ.

Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, khám thai cũng rất cần thiết. Các bác sĩ sản khoa khuyên chị em bầu nên khám thai khoảng 15 lần trong thai kỳ bao gồm từ đầu đến 28 tuần là 4 tuần/lần, từ 29-36 tuần là 2 tuần/lần và từ 37 tuần là 1 lần/tuần để đảm bảo thai nhi đang phát triển ổn định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài

Xem tai đoán số phận

Tai đại diện cho sự may mắn, giàu có và sức khỏe.
Xem tai đoán số phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người có đôi tai vừa dày, vừa hồng hào thường khỏe mạnh và sống thọ. 

2. Tai lớn là người thông minh và may mắn. 

3. Dái tai phẳng là người có phong cách của các nhà triết học.

4. Thềm thịt ở tai mỏng là người khiêm tốn.

5. Tai lớn là người nhiệt tình và tràn đầy năng lượng.

eo-thon3-9480-1407999160.jpg

6. Tai nhỏ là người nhanh nhẹn và phản ứng mau lẹ trong mọi tình huống. Tuy nhiên, khả năng chịu áp lực của họ thường không lớn.

7. Người có lông ở tai thường thích tự bảo vệ mình, ích kỷ và hay bỏ qua cảm xúc của người khác. 

8. Tai lớn, dái tai chảy xệ thường là người có cuộc sống giàu sang.

9. Tai nhiều lông là biểu tượng của sự trường thọ.

10. Tai cứng và hồng hào là người rất giàu có.

11. Màu sắc của tai trắng hơn mặt là người có tướng nổi tiếng.

12. Vành tai không rõ ràng là người thiếu chân thành.

13. Người có tai đậm màu, không tươi dễ mắc bệnh về tim.

Hạnh Yunnie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tai đoán số phận

5 chòm sao nam lụy tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Đàn ông là phái mạnh, thường được cho là rất lý trí và quyết đoán, nhưng 5 chòm sao nam lụy tình dưới đây đường như lại khiến cho chân lý này có gì sai sai!
5 chòm sao nam lụy tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


5 chom sao nam luy tinh nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 

Cự Giải– cam tâm tình nguyện

  Đối với tình yêu, Cự Giải cực kì cần thận, “nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa”, một lòng một dạ. Chòm sao nam lụy tình này nếu đã rơi vào lưới tình sẽ trở nên liều lĩnh, vứt bỏ nhiều nguyên tắc của bản thân chỉ để vui lòng đối phương. Chính vì thế mà tạo điều kiện cho đối phương xem sự hi sinh của bạn là đương nhiên và nô dịch bạn.  

Song Tử - chậm trễ chính sự

  Cung hoàng đạo Song Tử rất dễ bị người khác phái mê hoặc, không chú ý tới tâm cơ khác. Chàng ấy có thể vì vài lời đường mật của người đẹp mà quên nhiệm vụ, chậm trễ những việc trọng đại, vứt bỏ anh em bạn bè. Vì thế mà qua một mối tình, Song Tử cảm thấy như mất cả thế giới.

Thiên Bình – gục ngã hoàn toàn

  Thiên Bình được coi là chòm sao nam phong lưu, nhân duyên rất tốt, có sức hấp dẫn một cách tự nhiên nên mỹ nữ vây quanh đông đảo. Điểm yếu của người đàn ông này là quá tự tin, nghĩ rằng mình nắm trong tay quyền khống chế cục diện mà không biết rằng, bản thân bị mê muội lâu rồi, muốn rút ra cũng không kịp.

Bạch Dương – khinh thường đối thủ

  Chủ nghĩa siêu anh hùng và sự kiêu ngạo khiến Bạch Dương thường có ý muốn bảo vệ phụ nữ, thấy vẻ yếu đuối mong manh thì không chịu được, phải dang tay trợ giúp. Nhưng chính cá tính này sẽ khiến chàng trai ngốc này bị lợi dụng, chỉ cần người ta giả bộ một chút là chàng mắc bẫy rồi. Đáng giận là họ còn cứng đầu cứng cổ, không những không nghe lời khuyên của những người xung quanh mà còn mắng lại là không biết thương hoa tiếc ngọc.  

Song Ngư – yếu đuối mềm lòng

 
5 chom sao nam luy tinh nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 
Mỗi khi chàng Song Ngư yêu sẽ mù quáng tin tưởng đối phương, dù cho có sai lầm gì cũng đều tha thứ và bao biện giúp. Thế nên, vòng tròn giữa tin tưởng và dối trá cứ vây quanh họ, biết mà không thoát ra được, cũng không muốn thoát ra.

Có thể bạn quan tâm: Cung Song Ngư hợp với cung nào trong tình yêu hôn nhân? 
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nam lụy tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Câu chuyện luân hồi: Hòa thượng một niệm bất chính hủy đi cơ duyên cả đời tu luyện

Những câu chuyện luân hồi thật kỳ lạ, nhân duyên khiến cho người ta phải gặp lại nhau, dù là thiện duyên hay ác duyên cũng vậy, hãy cứ vui vẻ mà đối diện.
Câu chuyện luân hồi: Hòa thượng một niệm bất chính hủy đi cơ duyên cả đời tu luyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có bao giờ bạn suy nghĩ rằng người thân, bạn bè, những người mà bạn gặp trong cuộc đời này là ngẫu nhiên không? Tại sao đó không phải là một người khác? Thực ra những quan hệ xã hội trong hiện tại tất cả đều dựa trên tiền duyên. Tiền duyên có một mối liên hệ mật thiết với sự luân hồi hay chuyển sinh mà Phật gia hay nói tới.

Hòa thượng Hoa Nghiêm là một đồ đệ của Thần Tú, ông tổ Bắc Phái của Thiền Tông. Ông từng tu hành tại Thiên Cung Tự thuộc Lạc Dương, Hà Nam, nơi ông dẫn dắt hơn 300 đồ đệ tu hành. Có một quy tắc nghiêm ngặt ở trong chùa là tất cả đồ đệ phải sắp xếp tề chỉnh bình bát (bát khất thực) của mình ra trước khi bữa ăn được phục vụ.

Một hòa thượng trong số các đồ đệ của Hoa Nghiêm ở tầng tu luyện cao hơn tất cả những người khác. Tuy vậy, ông lại rất hẹp hòi và cáu kỉnh. Một lần, vị hòa thượng này không dùng bữa cùng những hòa thượng khác vì ông đang ốm.

Một hòa thượng, người mới vào chùa đã để mất chiếc bát, tới để gặp vị này. Anh bái lạy và nói: “Tôi không có bát để ăn cơm. Tôi không biết phải làm sao nếu không có chiếc bát. Tôi băn khoăn không biết ông có thể vui lòng cho tôi mượn chiếc bát của ông hôm nay không. Tôi sẽ đi mua một chiếc mới vào ngày mai”.

Vị hòa thượng kia từ chối không cho anh ta mượn chiếc bát. Ông đáp: “Tôi đã dùng chiếc bát này vài chục năm rồi. Tôi sợ anh sẽ vô tình làm vỡ nó”. Vị hòa thượng tập sự van nài: “Tôi chỉ dùng nó cho bữa hôm nay thôi, rồi sẽ trả lại ông ngay. Làm sao tôi có thể làm vỡ nó khi tôi chỉ cầm nó trong chốc lát thôi?”

Sau khi cam đoan nhiều lần, vị hòa thượng kia cuối cùng đã cho anh ta mượn chiếc bát. Trước khi ông đưa chiếc bát, ông đã cảnh báo: “Tôi trân quý chiếc bát này còn hơn cả mạng sống của tôi. Nếu anh làm hư hỏng chiếc bát, anh đã thực sự giết tôi đấy!”

Vị hòa thượng trẻ cầm lấy chiếc bát, và anh giữ nó một cách cẩn thận bằng cả hai tay. Ngay khi anh vừa ăn xong và sẵn sàng trả chiếc bát, anh đã bắt đầu vội vội vàng vàng từ trong phòng. Vị hòa thượng tập sự này cầm chiếc bát và chạy xuống cầu thang từ nhà ăn. Không may, anh vấp vào một viên gạch và ngã xuống. Chiếc bát vỡ tan tành. Sau một lúc, vị hòa thượng kia bắt đầu thúc giục anh trả lại ông chiếc bát.

Vị hòa thượng mới này rất sợ sệt, nhưng anh không còn cách nào khác ngoài đến gặp vị hòa thượng kia và nhận lỗi. Anh xin lỗi bằng cách liên tục khấu đầu, nhưng vị hòa thượng kia gào lên: “Giờ anh đã thực sự giết tôi rồi đó!” Ông nổi trận lôi đình và không ngừng la mắng và chửi rủa độc ác. Vì biến cố này, sức khỏe của ông xấu đi nhanh chóng. Ông qua đời vào ngày hôm sau.

Một thời gian sau biến cố này, hòa thượng Hoa Nghiêm có một buổi giảng kinh tại chùa Nhạc Tự ở trên Tung Sơn cho hơn 100 đồ đệ, bao gồm cả vị hòa thượng tập sự kia. Đột nhiên, một âm thanh giống như một cơn bão ập tới từ thung lũng phía ngoài ngôi chùa.

Hòa thượng Hoa Nghiêm bèn bảo vị hòa thượng tập sự sang đứng bên cạnh ông. Ngay sau đó, một con rắn khổng lồ dài cỡ 8-9 trượng và đường kính cỡ 4-5 cánh tay bò vào trong chùa với một cái nhìn đầy phẫn nộ và miệng há to. Tất cả hòa thượng đứng xung quanh Hoa Nghiêm đều muốn trốn đi, nhưng Hoa Nghiêm đã ngăn họ lại, và yêu cầu họ đừng cử động.

Con rắn khổng lồ bò một cách chậm chạp vào giảng đường. Khi leo lên cầu thang, nó bắt đầu nhìn quanh và cố tìm kiếm thứ gì đó hay ai đó. Hòa thượng Hoa Nghiêm đứng chặn đường nó với một cây tích trượng và hô: “Dừng lại!” khi con rắn định bò lên ghế trong giảng đường. Con rắn khổng lồ bỗng cúi đầu xuống và nhắm mắt lại.

Hòa thượng Hoa Nghiêm bắt đầu quở mắng con rắn, gõ vào đầu nó bằng cây tích trượng và nói: “Giờ ngươi đã minh bạch được nghiệp mà ngươi đã tạo ra hay chưa. Ngươi nên hồi hướng Tam bảo”. [Chú thích: ‘Tam bảo’ là một ẩn dụ trong Phật giáo.] Ông yêu cầu tất cả hòa thượng ở đó cùng nhau niệm kinh Phật hướng về con rắn, và con rắn bò ra khỏi chùa.

Hòa thượng Hoa Nghiêm bèn triệu hồi vị hòa thượng tập sự tới và nói: “Con rắn đó là thầy của con (vị hòa thượng đã chết). Sau nhiều năm tu hành, ông ấy đã gần đạt chính quả. Tuy nhiên, ông ấy đã nổi giận chỉ vì chiếc bát đó. Thay vì tu thành chính quả, ông ấy đã chuyển sinh thành một con đại mãng xà. Ông ấy tới để giết con vì con đã làm vỡ chiếc bát. Nếu thật sự giết con, ông ấy sẽ phải xuống ngục vô gián, và bị chịu dày vò mãi mãi ở trong đó. May mắn thay, ta đã chặn ông ấy gây tội ác đúng lúc, và giải thoát ông ấy khỏi kiếp sống của con đại mãng xà. Bây giờ con nên đi xem ông ấy ra sao”.

Người đệ tử bèn đi ra và tìm kiếm con đại mãng xà. Thật là dễ dàng để lần theo dấu vết của con rắn dựa vào các đám cây cỏ bị đổ rạp khi nó bò qua. Bước đi theo vết bò của con rắn giống như bước đi trên một con đường trải dành cho xe ngựa kéo. Con rắn đã bò được 45 lý vào một vùng sơn cốc rất hẻo lánh trước khi nó tự vẫn bằng cách đập đầu vào một tảng đá. Người đệ tử trở về và báo với hòa thượng Hoa Nghiêm về điều đã xảy ra với con rắn.

Hòa thượng Hoa Nghiêm nói: “Bây giờ con rắn đã chuyển sinh thành đứa con gái sắp sinh của Bùi lang trung. Đứa bé gái này mười phần thông tuệ, nhưng lại chết yểu vào tuổi 18. Và rồi cô lại sẽ được đầu thai thành một đứa bé trai, sẽ xuất gia và tu hành theo Phật giáo khi lớn lên. Bùi lang trung là một trong những đồ đệ của ta. Con có thể tới thị trấn và thăm hỏi Bùi lang trung giùm ta. Phu nhân của Bùi lang trung đang gặp khó khăn khi sinh nở. Con nên đi ngay lập tức và giúp đỡ đứa bé gái.”

Ông Bùi Khoan là một vị lang trung phục vụ trong quân đội. Ông cũng là một đồ đệ của hòa thượng Hoa Nghiêm. Vị hòa thượng tập sự đi vào thành, và bái kiến gia đình ông Bùi Khoan. Tình cờ, ông Bùi đang xin nghỉ phép ở nhà để chăm sóc phu nhân. Người đệ tử bèn nhờ người hầu chuyển giúp lời tới ông Bùi: “Hòa thượng Hoa Nghiêm có chuyển lời tới ông!”

Vị lang trung bèn đi ra ngoài để gặp người đệ tử; trông ông khá bối rối. Người đệ tử hỏi lý do và biết được rằng phu nhân của ông đã bị đẻ khó từ sáu đến bảy ngày. Ông Bùi đã ở bên phu nhân của ông mỗi đêm với cây đèn dầu. Dường như bà và đứa bé đang trong tình trạng rất nguy kịch.

Người đệ tử nói: “Tôi có thể giúp đỡ phu nhân”. Người đệ tử yêu cầu trải một tấm chiếu sạch ở nhà ngoài bên cạnh buồng ngủ. Người đệ tử bèn ngồi lên tấm chiếu, đốt hương, gõ khánh, và kêu lên ba lần: “Hòa thượng.”

Phu nhân của ông Bùi lập tức sinh hạ được một đứa bé gái. Đứa bé gái này qua đời vào tuổi 18 đúng như hòa thượng Hoa Nghiêm đã dự báo.

Những câu chuyện luân hồi thật kỳ lạ, nhân duyên khiến cho người ta phải gặp lại nhau, dù là thiện duyên hay ác duyên cũng vậy, hãy cứ vui vẻ mà đối diện. Hy vọng rằng bạn sẽ có được cảm hứng từ câu chuyện này và nhận ra được tầm quan trọng của việc đối xử với những người chúng ta gặp bằng một trái tim từ thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện luân hồi: Hòa thượng một niệm bất chính hủy đi cơ duyên cả đời tu luyện

Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông

Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông cần lưu ý những gì? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này nhé.
Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tiết Lập Đông đã về, vận trình 12 con giáp có sự biến động không hề nhỏ trong khoảng thời gian 15 ngày (từ 7 hoặc 8 đến 22 hoặc 23 tháng 11/2016). Cùng ## tìm hiểu sự thay đổi ấy là gì.

 

 

Tuổi Tý

  Vận trình tình cảm của người tuổi Tý đối lập với cái giá lạnh của mùa Đông, tức ngày càng nồng nhiệt, đắm say. Người độc thân có vận đào hoa vượng phát, dễ trở thành tâm điểm chú ý mỗi nơi bạn xuất hiện. Những người trước kia bạn gặp không hề có ấn tượng gì thì nay quay sang tiếp cận, làm quen với bạn.  
Bien dong trong van trinh cua 12 con giap tiet Lap Dong hinh anh
 

Tuổi Sửu

  Trong tiết Lập Đông, tài lộc của người tuổi Sửu tăng lên đột biến. Nếu nắm bắt được cơ hội này, bản mệnh sẽ thu về không ít lợi nhuận từ cả nguồn thu chính và phụ.   Trong đầu tư, bạn có thể mạo hiểm một chút, không nhất thiết phải bó hẹp trong những hạng mục mang tính ổn định đơn thuần. Có những lúc, rủi ro nhiều nhưng kèm theo đó là thu hoạch càng lớn.  

Tuổi Dần

  Trong tiết khí này, người tuổi Dần cần đề phòng kẻ tiểu nhân gây điều bất lợi. Đừng tin vẻ bề ngoài của họ, trái lại hãy giữ thái độ cẩn trọng và cảnh giác một chút.   Trước khi làm bất cứ việc gì, suy nghĩ kỹ càng. Với những việc bản thân chưa rõ, nên thỉnh giáo người có kinh nghiệm hoặc bạn đồng hành.  
Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn Nhắc nhở 4 con giáp đề phòng tiểu nhân quấy phá năm 2017 Màu sắc hút vận may và sự thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017

Tuổi Mão

  Trong hợp tác làm việc, làm ăn, tuổi Mão cần chú ý tới thái độ của mình. Đừng tỏ ra ngạo mạn hay ích kỷ để rồi khiến mối quan hệ hợp tác không thoải mái.    Với những việc cần thể hiện năng lực cũng như khẳng định chủ quyền, tuổi Mão đừng quá do dự. Đây là cơ hội tốt để bạn tạo thêm bước đà cho những thành công trong tương lai. Mạnh dạn, tự tin nhưng không cao ngạo, bạn sẽ phát huy ưu thế nắm quyền chủ động của chính mình.   

Tuổi Thìn

  Tiết Lập Đông, người tuổi Thìn có cơ hội thử thách chính bản thân mình. Tuy nhiên, bạn lại không nắm bắt được, thậm chí còn có những biểu hiện hoài nghi, do dự không quyết đoán. Trong mắt mọi người, đó là hành động thể hiện sự ổn định, chín chắn nhưng cũng có người cho rằng, đó là sự nỗ lực nửa vời.  

Tuổi Tị

  Khi tâm trạng không vui, tuổi Tị rất muốn tìm người chia sẻ, ngặt một nỗi sự nhạy cảm và đa nghi đã ngăn bạn không thể nói ra những lời chân thành từ đáy lòng.   Tiết Lập Đông trời càng lạnh giá, nếu cứ giữ mãi tâm lý ấy, tâm trạng của tuổi Tị càng rối ren, trầm lắng. Trong người chất chứa nhiều tâm sự, mặt mày ủ rũ thì làm sao có thể tập trung làm việc hay quan tâm tới người khác được.

 

Bien dong trong van trinh cua 12 con giap tiet Lap Dong hinh anh
 

Tuổi Ngọ

  Giai đoạn tiết Lập Đông, tuổi Ngọ nên lưu ý về mặt tình cảm của mình. Bản mệnh cần giữ tâm thế thoải mái và bình tĩnh khi đối diện với những rắc rối chủ yếu do yếu tố ngoại cảnh gây bất lợi.  

Tuổi Mùi

 

Tuổi Mùi cần hạn chế nóng vội khi xử lý sự việc. Dù là chuyện lớn hay nhỏ, bạn nên sắp xếp có trật tự. Khi phát sinh khó khăn, cần bình tĩnh giải quyết, tìm cách thương lượng, không được nôn nóng. Hãy coi như những vấn đề gặp phải ấy không khó như bạn tưởng tượng.   

Tuổi Thân

  Không phải chuyện gì cũng diễn ra theo đúng mong muốn, tưởng tượng của bạn. Tuổi Thân không hài lòng với cuộc sống hiện tại. Mục tiêu mà bạn đề ra vẫn chưa thể trở thành hiện thực, cảm giác làm đi làm lại nhiều lần mà không thành công, chưa gặt hái được chút thành tựu gì đáng kể.

 

Tuổi Dậu

  Người tuổi Dậu độc thân có khả năng cao sẽ gặp được đối tượng ưng ý trong trường hợp tình cờ, ở nơi công cộng. Gặp được người rồi, trái tim rung rinh rồi, hãy mạnh dạn bày tỏ nhé.    Với những ai đã có đôi có cặp, đừng quên tặng quà vào những ngày đặc biệt, dành lời nói yêu thương ngọt ngào để tăng dư vị lãng mạn của tình yêu lứa đôi.

 

Bien dong trong van trinh cua 12 con giap tiet Lap Dong hinh anh
 

Tuổi Tuất

  Cách ăn nói của người tuổi Tuất dễ gây ra sự nhạy cảm, hiểu nhầm đối với người khác. Mâu thuẫn, xung đột cũng từ đó mà ra. Vì thế, trong tiết Lập Đông này, bạn cần nói ít làm nhiều, giữ mồm giữ miệng kẻo gây ra họa lớn nhé.  

Tuổi Hợi

  Công việc của người tuổi Hợi tiếp xúc nhiều với đối tượng khác giới. Bản mệnh để lại ấn tượng tốt đẹp với họ. Xử lý xong công việc không có nghĩa là mọi chuyện kết thúc, trái lại mối quan hệ thân mật mới bắt đầu khởi sắc. Nếu còn độc thân, điều này hoàn toàn tốt đẹp. Nhưng nếu đã có người yêu, bạn nên trao đổi thẳng thắn để không bị hiểu nhầm.   
► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com

Ngọc Lan
  Tiết Lập Đông tiễn thu đón đông, vạn vật ủ ấm
Tạm biệt nóng bức, đón chào giá lạnh, sau thu nghênh đông. Tiết Lập Đông – một trong 24 tiết khí hàng năm đã đến.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông

Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P2)

Trong văn hóa phật giáo Quan Thế Âm Bồ tát mang ý nghĩa: “Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn”. 33 hóa thân mang nhiều ý nghĩa khác nhau chủ yếu để người có thể đến
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  gần với Phật tử hơn.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh
Thủy Nguyệt Quan Âm: Được ví như ánh trăng trên mặt nước, vô định hình.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 2
Nhất Diệp Quan Âm: hoặc Liên Diệp Quan Âm, Nam Minh Quan Âm. Trụ trên một cánh sen nổi trên mặt nước.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 3
Thanh Cảnh Quan Âm (Hóa thân của Bà La Môn): Người có 3 khuôn mặt và 4 cánh tay, một tay cầm trượng, tọa trên đài sen.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 4
Uy Đức Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá, tay trái cầm hoa sen.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 5
16. Duyên Mệnh Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá, tay phải đặt lên đầu.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 6
Chúng Bảo Quan Âm: Người ngồi xếp chân bằng trên mặt đất, tay trái chống xuống đất, tay phải đặt lên đùi hoặc xếp dài theo người.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 7
Nham Hộ Quan Âm: Người ngồi ngay ngắn trong một cái hang, tĩnh tư nhập định.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 8
Năng Tĩnh Quan Âm: Người đứng trên một mỏm đá, hướng về phía biển.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 9
A Nậu Quan Âm: Tên của Người mang ý nghĩa là sóng cuộn trên biển lớn.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 10
A-ma-đề Quan Âm: Cưỡi sư tử trắng 4 chi phóng hỏa quang, Người có 4 cánh tay, trên tay cầm Ma Kiệt Ngư, Bạch Cát Tường Điểu và Phượng Đầu Không Hầu.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P2 hinh anh 11
Diệp Y Quan Âm: Trên người có choàng một chiếc khăn kiểu Ấn Độ

(Còn nữa)

► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Phương Thùy
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P1) 18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2) 18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P2)

Bộ vị tai họa hình ngục nằm ở đâu trên khuôn mặt?

Bộ vị Thiên trung lần lượt từ trong hướng sang phải gồm 10 bộ vị tương ứng. Trong đó, bộ vị Thiên nhạc hay còn gọi là "lý ngục" là chủ tai họa hình ngục.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Thiên trung trên khuôn mặt là phần chính giữa trán gần đường chân tóc, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên trung, Thiên nhạc, Tả sương, Nội phủ, Cao quảng, Xích dương, Vũ khố, Quân môn, Phù giác, Biên địa. Trong đó, bộ vị bộ phận Thiên nhạc hay còn gọi là "lý ngục" là chủ tai họa hình ngục, cần chú ý.

 

Thiên nhạc hay còn gọi là ‘lý ngục”, chủ tai họa hình ngục.

Người mà Thiên nhạc bằng phẳng đủ đầy thì không phạm tội tù ngục, nếu có khiếm khuyết mà màu sắc lại không tốt thì khó thoát khỏi họa hình ngục.

Tả tương, chủ chức quan thừa tướng.

Người mà bộ vị Tả tương bằng phẳng là tướng tốt; xương nhô lên và xương phục tê nối lại thì có thể làm tể tướng; lõm xuống, có khiếm khuyết và nhấp nhô thì cả đời gặp nhiều tai họa.

Nội phủ, chủ tiền tài châu báu.

Xương nhô lên mà bằng phẳng thì trong nhà có nhiều châu ngọc, hiền minh hiếu thuận; lõm xuống và không đầy đủ thì sẽ bị vào tù mà khó giữ được tính mạng.

Cao quảng, chủ làm chức quan đứng đầu một phương.

Bằng đầy mà nhô lên thì nhậm thích sứ, bằng phẳng thì cát lợi, có nốt ruồi đen thì ngay từ thuở nhỏ đã mất cha mẹ.

Xích dương, chủ quan phò tá.

Xương thịt nhô lên thì có thể làm chức phó quan, khiếm khuyết thì có thể liên tục làm quan, có nốt ruồi đen chủ bỏ mạng nơi xứ người.

Võ khố, chủ quan võ.

Xương thịt nhô lên thì thích hợp làm quan võ, có vết sẹo lõm thì không thích hợp làm quan võ hoặc dễ bị thua trận, có nốt ruồi đen tất sẽ phải bỏ mạng bởi họa binh đao, có sắc hồng thì sẽ bị thương nơi chiến trận.

Phù giác, chủ vị trí đứng đầu một huyện.

Xương nhô lên màu sắc sáng thì có thể đứng đầu một huyện. Có nốt ruồi đen thì chủ chết trận, nếu có sắc đen mờ thì có thể sẽ bị giáng quan và không có bổng lộc, có sắc hơi hồng thì có thể mắc bạo bệnh hoặc tranh chấp quan quyền. Xương phụ mà to thì làm quan lớn, xương phụ mà nhỏ thì làm quan nhỏ; không có xương này thì không thể cầu quan.

Biên địa, chủ bảo vệ biên cương, cũng chủ cát hung của việc đi xa.

Thịt nhô lên thì cát lợi, người mà xương nhô lên thì có quyền hộ tống, màu đen thì không có lợi khi đi xa, lõm xuống thì là thân kẻ ở, có nốt ruồi đen là sắc ác thì cho dù là nam hay nữ đều sẽ phải bỏ mạng nơi phương xa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ vị tai họa hình ngục nằm ở đâu trên khuôn mặt?

Tính cách diện mạo thông qua Tứ trụ (Tài liệu Tam Mệnh Thông Hội)

- Hán văn: Phú quí bần tiện hồ quan bát tự, tính tình ứng hồ ngũ hành. Thiện ác, nhân nghĩa lễ trí tín, tâm chi sở chủ; hỷ nộ ai lạc ái ố dục, tính chi sở dục.
Tính cách diện mạo thông qua Tứ trụ (Tài liệu Tam Mệnh Thông Hội)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Bình giải:
Muốn biết đời người giàu nghèo, sang hèn, thì ta quan sát phân tích nơi bát tự (hay tứ trụ) từ việc phân tích ngũ hành cường nhược ta có thể hiểu được tính tình của con người.
Thiện ác, nhân nghĩa lễ trí tín là biểu lộ tính cách từ trong tâm ra bên ngoài. Hỷ nộ ai lạc ố dục là những biểu hiện tình cảm từ nơi tính cách ra ngoài.
Vậy thông qua bát tự, và thông tin của ngũ hành ta có thể nhận định được tâm tình, tính cách của con người cụ thể hơn.

_Hán văn: đông phương Chấn mộc, hiệu Thanh Long, danh bạch khúc trực, ngũ thường chủ nhân. Kỳ sắc thanh, kỳ vị toan, kỳ tính trực, kỳ tình hòa.
Vượng tướng chủ bác ái chi tâm, từ tường khải để chi ý; tế vật lợi chi nhân, tuất vô niệm quả, trực bổ thanh cao, hành tàng khảng khái, phong tư tú lệ, cốt cách tu trường, thủ túc khiên nhị, khẩu tiêm phát mỹ, diện sắc thanh bạch, ngữ cú hiên ngang, thử tắc mộc thịnh đa nhân chi nghĩa.
Hưu tù chủ sấu thường phát thiểu, ao nựu tính thiên tâm, tật đố bất nhân, thử tắc mộc suy tình quả chi nghĩa dã. Tử tuyệt tắc mi nhãn bất chính, kiên lận bỉ sắc, cơ nhục hạn táo, hạng trường hầu kết, hành toạ bất ổn, thân đa y trắc. Ngộ hỏa sắc đới xích, kiến thổ tắc sắc đới hoàng, phùng kim tắc sắc đới bạch, kiến thủy tắc sắc đới hắc. Kỳ dư tứ hành lệ kiến.

Bình gải:
_Phương đông thuộc quẻ Chấn hành mộc, trong nhị thập bát tú hiệu là Thanh Long, vì tính chất của hành mộc là duỗi thẳng nên có tên gọi khác là Khúc Trực.

Trong tam can ngũ thường, hành mộc chủ về tính cách nhân ái, nơi màu sắc thể hiện là màu xanh, nơi khẩu vị thường là vị chua, tương ứng tâm tính con người thì hành mộc được tượng trưng cho tính ngay thẳng, tương ứng với tình cảm con người hành mộc chủ sự ôn hòa.

Nhưng khi quan sát bát tự (tứ trụ) ta cần phân tích cường độ vượng suy của hành mộc, và xác định hành mộc là dụng thần hay là kị thần trong lá số bát tự (tứ trụ)
Nếu hành mộc là dụng thần hữu tình, hữu lực trong bát tự: tâm tính thường thể hiện nhân từ bác ái, ý tứ rộng thoáng, tâm tính rộng lượng, thường làm lợi ích cho người, trong lòng không khởi sự đa nghi, không tiểu tâm để bụng. Nói chung tính khí ngay thẳng thanh cao. Diện mạo cốt cách thanh tú, ngay thẳng, thân tướng khá cao, tay chân cân xứng khá dài, môi miệng có duyên khá đẹp, sắc mặt thường trắng có pha sắc xanh, làn da thường trắng nhuận và mịn, âm thanh ngôn ngữ thanh trong ngân vang.

Những thông tin tính cách, diện mạo ưu điểm nêu trên do hành mộc là dụng thần hữu lực trong bát tự, hoặc có thể lưu ý thêm khi hành mộc là dụng thần gia thêm thần sát là cát hóa.

Nếu hành mộc trong là số tử bình suy nhược, hưu tù thì những thông tin tính cách hoàn toàn ngược lại, dáng người không cao lớn, có thể là ốm gầy nhỏ con, lông tóc thưa thớt không mịn. Tâm tính lệch lạc không ngay thẳng khó hòa hợp với cộng đồng, tập thể, lòng dạ thường đố kị nhỏ nhen, thù dai.

Nếu hành mộc trong lá số tử bình tử mộ hoặc tuyệt: ánh mắt không ngay thẳng trực diện, chân mày thô và lệch lạc không cân xứng, lưng khom, cong gù và làn da khô rộp không tươi nhuận, cổ dài lêu khêu không tương xứng với thân thể, đứng ngồi không yên, cử chỉ thường dao động không ngớt.

Cũng trong tình trạng hành mộc tử mộ tuyệt này nếu đi kèm theo hành hỏa nơi làn da hiện lên màu đỏ không nhuận, nếu cùng với hành thổ nơi làn da thể hiện màu vàng éo úa, nếu gặp phải hành kim làn da hiện lên bạch tạng, nếu đi cùng với thủy là da hiện lên là xanh có vài chổ xạm nám như đen.
Các hành khác còn lại cứ như thế mà suy ra, ta sẻ dể nhận dạng được tính cách diện mạo trong cơ cấu nguyên lý vận mệnh.

_Hán văn: hỏa thuộc nam phương, hiệu Châu Tước, danh viết viêm thượng, ngũ thường chủ lễ. Kỳ sắc xích, kỳ vị khổ, kỳ tính cấp, kỳ tình khiêm.
Vượng tướng chủ hữu từ nhượng đoan cẩn chi phong, cung kính khiêm nhường chi nghĩa; uy nghi lẫm liệt, thuần phát tôn sùng; diện mạo thượng tiêm hạ khoát, hình thể đầu tiểu cước trường, ấn đường trách nhi mi nồng, tỵ chuẩn lộ nhi nhĩ tiểu, tinh thần khiểm thước, ngữ ngôn cấp tốc, tính táo vô độc, thông minh hữu vi.
Thái quá tắc thanh tiêu diện xích, dao tất hảo động. Bất cập tắc hoàng sấu tiêm lăng, quỷ trá đố độc, ngôn ngữ vọng đản, hữu thủy vô chung.

Bình giải:

_Hành hỏa phương nam quẻ Ly, trong nhị thập bát tú hiệu là Châu Tước, tính chất của hành hỏa là đốt cháy và bốc hơi nên có tên gọi khác là Viêm thượng.
Trong tam can ngũ thường, tính cách hành hỏa chủ lễ nghĩa, nơi màu sắc thể hiện là màu đỏ, nơi khẩu vị thường là vị đắng, tương ứng với tính cách con người thì hành hỏa chủ sự hoạt bát nhanh lẹ, tương ứng tình cảm con người hành hoả chủ cung kính khiêm tốn.

Nhưng khi quan sát cụ thể trong bát tự, ta cần phân tích cường độ suy nhược của hành hỏa, và xác định rỏ ràng hành hỏa là dụng thần hữu lực hay vô lực, hoặc hành hành hỏa là kị thần trong lá số bát tự.

Nếu hành hỏa là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: là mẫu người có phong độ khiêm nhường, cẩn trọng trong hành sự, biết đạo nghĩa kính trên nhường dưới. Vì vậy thân tướng thường thể hiện sự uy nghi khác thường, chất phát không kiêu. Gương mặt phần đầu hơi nhỏ, cằm và mang tai hơi rộng, phần đầu tuy hơi nhỏ nhưng bước chân nhanh lẹ khá dài. Vì là hành hỏa nên chân mày khá rậm làm cho ấn đường hơi bị hẹp, tỵ lương (sống mũi) không dày, chuẩn đầu (đầu mũi) hình thành viên bi tròn gọn hơi nhỏ, nhưng đặc điểm lộ khổng (mũi hếch). Tinh thần hơi phảng phất không ổn trọng, lời nói nhanh lẹ và nóng tính, nhưng lòng dạ không độc hại người khác, vì đây là điển hình cho mẫu người thông minh trong suy nghĩ và hành động.

Nếu hành hỏa đạt độ cực vượng hóa thành kị thần trong lá số bát tự: phần nhiều âm thanh lời nói bị hụt hơi, âm lực tuy to lớn nhưng bị khàn rè kèm theo chát tai, không đủ lực để nói câu từ khá dài, tính khí rất dể phát cáu, nóng nảy. Sắt diện đỏ huyết, thần khí không tươi nhuận nơi làn da. Tác phong thường dao động, đứng ngồi không yên.

Nhưng nếu hành hỏa trong lá số bát tự quá suy nhược không đủ lực để làm dụng thần: sắt mặt vàng vọt, miệng cười nói không có duyên, chuyện không đáng cười lại cười, chuyện không đáng nói lại nói, trong lúc nói lại cười rổn rang hổn loạn. Từ đó hình thành lời nói không có độ trung thực, gây nên vọng ngữ điêu ngoa, thị phi, tâm tính gian lận tận trong đáy tâm hồn.

_Hán văn: thổ thuộc trung ương, danh viết giá sắc, ngũ thường chủ tín, kỳ sắc hoàng, kỳ vị cam, kỳ tính trọng, kỳ tình hậu.
Vượng tướng chủ ngôn hành tương cố, trung hiếu chí thành, hiếu kính thần phật, bất sản khí tín; bối viên yêu khoát, tỵ đại khẩu phương, my thanh mục tú, diện phì sắc hoàng; độ lượng khoan hậu, xử sự hữu phương.
Thái quá tắc chấp nhất cổ phát, ngu chuyết bất minh. Bất cập tắc nha sắc ưu trệ, diện thiên tỵ đê, thanh âm trọng trọc, sự lý bất thông, ngận độc quai lệ, bất đắc chúng tình, điên đảo thất tín, kiên sắc vọng vi.

Bình giải:

_Hành thổ thuộc trung cung Hà Đồ, tính chất hành thổ thường là bền chặt nên có tên gọi khác là Giá sắc.
Trong tam can ngũ thường, tính cách hành thổ chủ uy tín, nơi màu sắc hành thổ thể hiện vàng, nơi khẩu vị hành thổ chủ vị ngọt, tương ứng với tính tình con người hành thổ chủ nhân hậu, cần kiệm và cẩn thận.

Nếu hành thổ là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: là mẫu người trung thực, lời nói việc làm nhất quán trước sau như một, biết đạo nghĩa trung hiếu trong đời, luôn giữ chữ tín, tấm lòng biết tín ngưỡng phật trời.
Nơi tướng pháp thể hiện: lưng đầy vai rộng, sống mũi (tỵ lương) dầy và to, cử động miệng khi nói chuyện có hình vuông, chân mày thanh gọn, thần mắt sáng diệu, gương mặt đầy đặn sắc vàng tươi sáng, phong cách con người luôn khoan dung độ lượng, nếp sống và cư xử với mọi người xung quanh có chừng mực, giữ gìn ý tứ.

Nếu hành thổ cường vượng thái quá thành kị thần trong lá số bát tự: là mẫu người có cá tính cố chấp, tư tưởng kì lạ cổ quái khó hòa hợp với mọi người, tâm tính ngu tối không minh mẫn.

Nếu hành thổ suy nhược không đủ lực để là dụng thần trong lá số bát tự: răng vàng thô kệch rất xấu. Gương mặt không cân đối, tam đình nghiên lệch, sống mũi (tỵ lương) lệch không ngay. Âm ngữ khi nói chuyện thường là thô trọc, không được thanh thoát.
Cách cư xử không thông tình đạt lý, không được lòng người, tâm địa dối trá độc ác, thường điên đảo thị phi không giữ gìn uy tín, làm việc không cẩn trọng thường hay hồ đồ.

_Hán văn: kim thuộc tây phương, hiệu Bạch Hổ, danh viết tòng cách, ngũ thường chủ nghĩa. Kỳ sắc bạch, kỳ vị tân, kỳ tính cương, kỳ tình liệt.
Vượng tướng tắc anh dũng hào kiệt, trượng nghĩa sơ tài, tri liêm sỉ, thức tu ác, cốt nhục tương ứng, thể kiện thần thanh, diện phương bạch tịnh, my cao nhãn thâm, tỵ trực nhĩ hồng, thanh âm thanh lượng, cương nghị quả quyết.
Thái quá tắc hiếu dũng vô mưu, tham dục bất nhân. Bất cập tắc khan lận tham khốc, sự đa tọa vong. Hữu tam tư, thiểu quyết đoán, khắc bạc nội độc, hỷ dâm hiếu sát, thân tà sấu tiểu.

Bình giải:

_Hành kim phương tây quẻ Đoài, trong nhị thập bát tú hiệu là Bạch Hổ, tính chất của hành kim là cứng cáp và liên kết nên có tên gọi khác là Tòng cách.
Trong tam can ngũ thường tính cách của hành kim chủ nghĩa khí, nơi màu sắc thể hiện là màu trắng, nơi khẩu vị là vị cay, tương ứng với tính cách con người thì hành kim chủ quyết đoán mạnh mẽ, cương nghị, tương tứng vời tính tình con người thì hành kim chủ tình cảm mãnh liệt.

Nếu hành kim là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: mẫu người thường thể hiện anh dũng hào kiệt, trong quan hệ xã hội thường xem nặng nghĩa khí không đặt vấn đề tài vật lên hàng đầu, ý thức được tính khí liêm sỉ không phạm điều ác hay việc ác.
Nơi tướng pháp thường thể hiện các đặc điểm: tạng người cân đối (xương thịt cân xứng) cường tráng, thần khí thanh tao. Gương mặt vuông trắng, làn da sáng nhuận. Chân mày cao, nơi xương chân mày gò lên cao và mắt hơi thục thấp xuống, nhưng tia nhìn của mắt sáng và xa viễn. Sống mũi (tỵ lương) thẳng như thước thợ, tai hồng nhận. Âm ngữ khi nói thường là thanh trong có chất giọng ngân vang. Tính cách mạnh mẽ, trong suy nghĩ và hành động rỏ ràng dứt khoát không do dự bất nhất.

Nếu hành kim cường vượng thái quá thành kị thần trong bát tự: mẫu người biểu hiện cậy sức làm việc không biết vận dụng tư duy suy nghĩ trong việc làm, rất dể làm việc một cách nông nổi thiếu suy nghĩ. Trong đời sống xã hội thường vì lợi ích vật chất cho bản thân, từ đó hay lấn lướt kẻ khác trở thành bất nhân bất nghĩa.

Nếu hành kim suy nhược thái quá không đủ lực làm dụng thần trong bát tự: mẫu người thường biểu hiện vì lòng tham cho bản thân sẳng lòng bất nhân bất nghĩa với kẻ khác. Trong hành sự, không biết cân nhắc nặng nhẹ, trước siêng sau nhác lười, tham việc nhưng không thành tựu.
Trong tâm tư thường suy nghĩ rối loạn và không thực tế, năng lực thiếu quyết đoán rỏ ràng. Trong lòng chứa nhiều cay độc, đối xử với người ngoài thường là lạnh lùng không tình cảm. Bản thân thường lấy sự hưởng thụ xác thịt làm sở thích, sẳng tâm hiếu chiến với những kẻ nào gây trở ngại đời sống hưỡng thụ xác thịt. Tướng người hành kim trong trường hợp này thường là gầy và nhỏ con.

_Hán văn: thủy thuộc bắc phương, hiệu Huyền Vũ, danh viết nhuận hạ, ngũ thường chủ trí. Kỳ sắc hắc, kỳ vị hàm kỳ tính thông minh, kỳ tình lương thiện.
Vượng tướng tắc cơ quan thâm viễn, túc trí đa mưu, học thức quá nhân, quỷ trá vô cực; diện hắc quang thái, ngữ ngôn thanh hòa.
Thái quá tắc thị phi hiếu động, phiêu đãng tham dâm. Bất cập tắc nhân vật ải tiểu, hành sự phản phúc, tính tình bất thường, đảm tiểu vô lượng.
Thử tuy ngũ hành chi dụ, thực dữ nhân sự tương can.

Bình giải:

Hành thủy thuộc phương bắc quẻ Khảm, trong nhị thập bát tú hiệu là Huyền Vũ, tính chất của hành thủy là thể lỏng, chảy và thẩm thấu xuống nơi thấp vì vậy có tên gọi khác là Nhuận Hạ.
Trong tam can ngũ thường tính cách của hành thủy chủ về cơ trí, nơi màu sắc thể hiện là màu đen, nơi khẩu vị thường là vị mặn, tương ứng với tính cách con người thì hành thủy chủ sự thông minh, tương ứng với tình cảm con người thì hành thủy chủ lương thiện.

Nếu hành thủy là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: thường là mẫu người biết nhìn xa trông rộng, trí lực đầy đủ, trong hành sự biết vận dụng chiến lược kế sách. Trình độ học hỏi và nhận thức hơn người, cơ trí tuy nhanh lẹ nhưng tâm cơ không phải dạng xảo trá hiểm ác, sắc mặc đa phần là màu đen nhưng thần thái trong sáng, lời ăn tiếng nói đối với mọi người là thân thiện hiền hòa.

Nếu hành thủy cường vượng thái quá trở thành kị thần trong lá số bát tự: thường là mẫu người không chịu an thân an phận, lắm mưu trí trong những việc bất thiện gây điều thị phi trong đời sống xã hội, bản thân nhiều tật ăn chơi hưởng lạc.

Nếu hành thủy bất cập không đủ lực làm dụng thần trong lá số bát tự: thường là mẫu người có thân tướng nhỏ bé, dáng thấp không cao. Tâm tính không ổn định từ đó dẫn đến hành sự thất thường, Tấm lòng nhỏ hẹp thiếu sự độ lượng bao dung, khí chất không can đảm thiếu quyết định dứt khoát.

Bài viết trên tuy là mượn tính chất cơ bản ngũ hành để diễn tả tính cách diện mạo con người thông qua bộ môn tứ trụ (bát tự)
Nhưng thực tế chỉ có vài nét liên quan đến con người, người học hoặc nghiên cứu bộ môn này cần linh động cân nhắc độ cường vượng hoặc suy nhược của tính chất ngũ hành trong tứ trụ. Ngoài ra cần lưu ý thêm ngũ hành nhập cách trong lá số tứ trụ thuộc dạng đạt hay không đạt, và cần quan sát chi tiết thần sát trong phối cục của mệnh lý.

Theo Thiện Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách diện mạo thông qua Tứ trụ (Tài liệu Tam Mệnh Thông Hội)

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ đổ vỡ sau này.

Người tuổi Tý và tuổi Sửu hợp tác bình thường. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ có ưu điểm là cần cù, chịu khó nên vẫn có thể hợp tác với người tuổi Tý. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên nhạy bén hơn nữa trong kinh doanh.

Người tuổi Tý và tuổi Dần có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải thành thực bởi chuột thường có tính "khôn lỏi", hổ không hiểu rõ sẽ nảy sinh mẫu thuẫn.

Người tuổi Tý với tuổi Mão xung khắc với nhau nên không thể hợp tác lâu dài được.

Người tuổi Tý và tuổi Thìn có thể hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên, người tuổi Thìn nên là người đưa ra quyết định chính thì việc hợp tác kinh doanh mới phát triển thuận lợi.

Người tuổi Tý và tuổi Tỵ không nên hợp tác kinh doanh. Theo cách nhìn khách quan, mối quan hệ này vốn không thể thực hiện được, việc kinh doanh của họ sẽ không đạt nhiều thành công như mong đợi.

tuoi ty (6)
 

Người tuổi Tý và người tuổi Ngọ cũng không nên hợp tác với nhau. Hai tuổi này thường ghét bỏ nhau, luôn tìm cách chèn ép lẫn nhau.

Người tuổi Tý và người tuổi Mùi hợp tác kinh doanh tương đối "hài hước". Người tuổi Mùi thường nhìn tuổi Tý bằng ánh mắt của nhà nghệ thuật, nhìn nhận giới kinh doanh với cách thức khác thường. Kết quả là chẳng ai hiểu vấn đề hợp tác của đôi bên như thế nào.

Người tuổi Tý và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải giữ vừng lập trường của mình bởi họ thường sùng bái tuổi Thân mà không chút đắn đo suy nghĩ khi hợp tác.

Người tuổi Tý và tuổi Dậu hợp tác kinh doanh sẽ tạo nên một chút mạo hiểm. Họ không hiểu kinh doanh như thế nào nên mối quan hệ hợp tác chẳng khác nào ván bạc.

Người tuổi Tý và tuổi Tuất không nên hợp tác làm ăn. Người tuổi Tuất thiên về thực tế, trong khi người tuổi Tý lại có trí tưởng tượng phong phú trong kinh doanh. Họ sẽ không có tiếng nói chung, việc làm ăn không đạt hiệu quả.

Người tuổi Tý với tuổi Hợi có thể hợp tác. Người tuổi Hợi thường gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tiền bạc. Nhân cơ hội đó, người tuổi Tý có thể kiếm lời mà không gặp tổn thất nào lớn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

GẶP RÙA CÓ PHẢI LÀ ĐIỀM XẤU ???

Chiêm nghiệm, đoán điềm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sáng nay, tranh thủ lướt qua mạng. Thấy ông bạn bắt được một con rùa. Ông ta lo lắng việc bắt được nó liệu có bị xui xẻo gì không? Muốn tôi xem bói cho một quẻ, tôi buộc phải vận dụng tất cả những kiến thức về loài vật này, để suy ngẫm và lý giải một phần nào thắc mắc của ông ta.

Trong giới sinh vật rùa là loài vật có tuổi thọ rất cao. Loài sinh vật chậm chạp này gần gũi với dân gian đến mức được đi vào thành ngữ: “Chậm như rùa”. Việc cậu ta nhìn thấy một chú rùa và bắt được nó không có gì là lạ. Bởi vì khu vực vùng núi có nhiều loài rùa sinh sống. Rất có thể chú rùa đó đi ngang qua đó để tìm thức ăn, nước uống… Hoặc có thể hài hước hơn là người nào đó bắt được con rùa đó từ trước nhưng làm nó sổng ra, và nó bỏ đi mất. Việc mê tín quá mức thật là không nên.

Về đặc tính của rùa, tuy là loài vật vô cùng chậm chạp, nhưng rùa có một đức tính kiên trì, bền bỉ, không ngại gian khó. Trong bài học đạo đức của trẻ nhỏ nói về chú rùa và chú thỏ cùng nhau đi học, nhưng rồi chú rùa đã đi học đúng giờ, còn chú thỏ thì trễ giờ, hay trong thơ ngụ ngôn La Phông ten đã nói về sự chiến thắng của rùa trong một lần chạy thi với thỏ. Đức tính kiên trì, bền bỉ, nhẫn nại và quyết tâm là một đức tính quan trọng và quý báu mà con người cần phải rèn luyện trong học tập và sự nghiệp. Không những thế, đức tính của rùa hiền lành và tuổi thọ rất cao.

Theo những truyền thuyết cổ và tín ngưỡng tâm linh trong dân gian thì rùa là loài vật linh thiêng nằm trong Tứ linh, Long (rồng), Ly (Kỳ lân), Quy (rùa), Phụng (phượng hoàng). Trong các ngôi đền chùa, hay trong Văn Miếu, rùa được đục chạm với hình tượng đội bia, bia này ghi chép tên tuổi và tiểu sử của những người đỗ đạt khoa bảng (Văn Miếu), hay những người có công với đất nước trong đền chùa, hoặc những lời di huấn thiêng liêng cần được truyền tụng đến nhiều đời sau.

Trong Thiên văn học và phong thủy học,  nhị thập bát tú có bốn chòm tinh diệu Thanh Long, Bạch hổ, Chu tước và Huyền vũ .  Huyền Vũ là tượng một con rùa lớn, cai quản tại phương Bắc, mang hành Thủy, có màu đen. Được hợp thành bởi các sao: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.

Theo dòng văn học dân gian Trung Hoa, xưa Cửu Thiên Huyền Nữ nương nương (Bà Nữ Oa), sau  luyện đá ngũ sắc để vá lại bầu trời thì nương nương dùng một con rùa khổng lồ để chống đỡ bầu trời, bốn chân của nó thành bốn trụ, từ đó phân ra bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.

Vua Hạ Vũ bên Trung Hoa ngày xưa trị thủy, cứu vạn dân thoát khỏi cơn đại hồng thủy kinh hoàng trong lịch sử cổ đại, sau khi thành công đến sông Lạc, gặp một con rùa lớn trên mai có hình vẽ đặc biệt, ông chép lại, và đó cũng chính là nguồn gốc sơ khai của đạo lý, luân thường, và Kinh dịch. Khổng Tử nói rằng: Hà Đồ xuất, Lạc Thư xuất, thánh nhân chi tắc. Nghĩa là: Khi bức họa đồ xuất hiện trên sông Hoàng Hà (Bức vẽ trên mình con Long mã mà vua Phục Hy nhìn thấy) xuất hiện, bức họa đồ trên sông Lạc (trên mai một con rùa) xuất hiện, thì Thánh nhân dựa vào đó để làm nên Kinh Dịch…

Ở nước ta, sau khi chiến thắng 50 vạn quân Tần xâm lược, An Dương Vương xây thành Cổ Loa được thần Kim Quy giúp đỡ mới có thể hoàn thành công trình đó.

Vua Thái Tổ nhà Lê, khi khởi binh chống lại ách đô hộ của triều Minh, ngẫu nhiên có được thanh gươm, sức mạnh như thần thánh. Sau khi giành được độc lập và lên ngôi vua vào năm 1428, một ngày đi chơi trên hồ Hoàn Kiếm, gặp một con rùa, xin vua trả lại thanh gươm báu cho trời đất, dứt việc can qua, binh lửa, xây dựng thời đại thái bình, thịnh trị, ấm no tươi sáng. Sau sự việc này, hồ đó mới có tên là Hồ Gươm, hay Hồ Hoàn Kiếm.

                           Sự tích hoàn gươm

                                                         Sự tích hoàn gươm

Ngày nay, hồ đó vẫn còn rất nhiều những cụ rùa lớn, nghe người ta truyền khẩu nhau rằng, mỗi khi cụ rùa nổi lên mặt hồ thì đất nước thường có niềm vui, hay một sự kiện trọng đại.

Trên cơ sở, phân tích, trích dẫn những điều trên, tôi khẳng định, việc gặp rùa của ông bạn kia là ngẫu nhiên, và nó là điềm lành được báo trước. Không phải điềm xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: GẶP RÙA CÓ PHẢI LÀ ĐIỀM XẤU ???

Vị trí tướng 4 nốt ruồi không tốt cho chuyện tình duyên |

Những vị trí nốt ruồi nào không tốt cho chuyện tình duyên của bạn? Hãy đọc bài viết sau để xem tướng nốt ruồi không tốt về tình duyên. Xem tướng nốt ruồi, bạn có nốt ruồi trong lòng trắng của mắt báo hiệu chuyện tình yêu trắc trở, dễ có người thứ ba
Vị trí tướng 4 nốt ruồi không tốt cho chuyện tình duyên |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí tướng 4 nốt ruồi không tốt cho chuyện tình duyên |

Con giáp nào rất sợ nỗi cô đơn ám ảnh

Cô đơn thực sự là nỗi ám ảnh kinh hoàng đối với người tuổi Mùi, Sửu, Tỵ.
Con giáp nào rất sợ nỗi cô đơn ám ảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Sửu

Con giáp này hay quan tâm, giúp đỡ bạn bè nên mọi người thường nghĩ họ luôn mạnh mẽ, kiên cường. Đôi khi bạn thấy họ tự hài lòng và vui vẻ với cuộc sống độc thân nhưng thực tế lại trái ngược. Những cô nàng tuổi Sửu, thậm chí là anh chàng, đều yếu đuối về tình cảm và không thể chịu nổi nỗi cô đơn gặm nhấm từng ngày.

suu-7843-1412778706.jpg

Với người tuổi Sửu, cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa nếu không có tình bạn, dù cho họ được sống trong nhung lụa giàu sang. Chính lý do này khiến họ luôn nhiệt tình giúp đỡ ai gặp khó khăn, với mong muốn có được sự hòa đồng và niềm vui không cần báo đáp.

No2: Tuổi Tỵ

Ẩn sâu trong tâm hồn luôn lạc quan của người tuổi Tỵ là tính tình bất ổn, hay lo lắng thái quá về mọi thứ xung quanh. Thậm chí, họ còn hoài nghi, thiếu niềm tin vào tình yêu của mình và đối phương. Lúc nào con giáp này cũng có cảm giác không an toàn, sợ bị phản bội. 

ti-8943-1412778706.jpg

Chính những suy nghĩ quẩn quanh đó khiến người tuổi Tỵ cảm thấy cô đơn, lạc lõng, không có được sự đồng điệu về tâm hồn với nửa kia. Chẳng khác nào họ tự "mua dây buộc mình", khiến tinh thần thêm áp lực và muộn phiền.

No3: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi không thể chịu đựng được cuộc sống cô đơn, tẻ nhạt. Do đó, họ chủ động kết thân nhiều bạn bè và dù có làm việc ở xa, họ vẫn cố gắng dành thời gian về thăm nhà. Với con giáp này, gia đình luôn là nơi mang lại cảm giác an tâm và hạnh phúc nhất.

mui-6768-1412778706.jpg

Họ cực ghét việc phải ăn cơm một mình. Bởi lẽ cảm giác lạnh lẽo khiến họ có thể bật khóc bất cứ lúc nào. Cô đơn thực sự là nỗi ám ảnh kinh hoàng đối với người tuổi Mùi.

Mr.Bull (Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào rất sợ nỗi cô đơn ám ảnh

Khám phá giấc ngủ của 12 chòm sao

Giấc ngủ của 12 chòm sao thể hiện cá tính rất riêng của mỗi người. Cùng khám phá nhé!
Khám phá giấc ngủ của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Kham pha giac ngu cua 12 chom sao hinh anh
 
Bạch Dương

Bạch Dương là những kẻ năng động và thường có xu hướng khó ngủ. Những giấc mơ của họ thường sôi nổi, sống động và ngập tràn màu sắc. Bạch Dương thường cảm thấy khó khăn để tìm được sự tĩnh tại khi ngả người xuống gối mỗi đêm, thậm chí họ phớt lờ lợi ích của những giấc ngủ ngon. Tư thế nằm nghiêng là một gợi ý đáng thử để cải thiện giấc ngủ cho Bạch Dương.
 
Kim Ngưu
Giấc ngủ của Kim Ngưu dễ bị chập chờn nếu họ không được thoải mái. Kim Ngưu rất nhạy cảm với môi trường xung quanh. Họ có xu hướng ngủ lâu và rất trân trọng giấc ngủ. Kim Ngưu hay mơ những giấc mơ nhiều ý nghĩa và ngủ ngon nhất chính tại nơi làm việc.   Song Tử

Song Tử là những con nghiện công việc. Họ có thể sống sót dù có ngủ rất ít, tuy vậy họ cũng vẫn sẽ nhanh chóng phải lãnh hậu quả về sức khỏe. Tâm trí của Song Tử thường luôn trong tình trạng chạy đua với thời gian và làm việc quyết liệt, bởi thế giấc ngủ thường khó đến. Nhiều Song Tử thậm chí coi giấc ngủ là bất tiện và chứng khó ngủ cho họ thêm thời gian quý báu để làm việc.
 
Cự Giải

Cự Giải dễ có những cơn ngủ ngắt quãng, chập chờn bởi họ rất thường mơ thấy ác mộng về đêm. Họ có khi phí phạm thời gian ngủ của mình bằng cách giở đi giở lại những rắc rối trước khi ngả lưng. Bởi vậy, Cự Giải thường lơ mơ và ít khi nào hoàn toàn tập trung.
 
Sư Tử

Đa phần Sư Tử là những kẻ cứ đặt lưng là ngủ và có thể thiếp đi rất dễ dàng, trừ khi họ bị xì-trét. Họ trân trọng những giấc ngủ và rất cầu kỳ trong việc chuẩn bị chiếc giường sao cho sang trọng và hỗ trợ tốt nhất cho giấc ngủ ngon. Sư Tử thường mơ những giấc mơ ý nghĩa, thậm chí có tác dụng dự báo.
 
Xử Nữ

Xử Nữ không thể ngủ khi bị xì-trét hay khi môi trường quanh họ quá bất tiện. Thói quen suy nghĩ quá nhiều và tiêu cực của Xử Nữ khiến họ khó mà bình tâm trước khi ngủ. Xử Nữ sẽ hoạt động tốt hơn nếu họ tạo được đồng hồ sinh học cho giấc ngủ.

Thiên Bình

Thiên Bình thường trở mình quá nhiều khi ngủ. Họ có thể sống sót dù ngủ ít trong một thời gian ngắn, sau đó thì ngủ bù cả ngày. Một giấc ngủ đủ với những quãng ngủ hợp lý là dấu hiệu tốt cho thấy sự cân bằng trong nội tâm của Thiên Bình.
 
Thần Nông

Giấc ngủ của Thần Nông được quyết định bởi tâm trạng của họ. Một Thần Nông đang hăng hái có thể ngủ rất ít, họ sẽ ngủ muộn hết mức có thể một khi sự tập trung được đẩy lên cao. Ngược lại, một Thần Nông khi không hạnh phúc sẽ siêu nhạy cảm và cần ngủ rất nhiều.
 
Nhân Mã

Nhân Mã có thể ngủ rất ít khi bận rộn song họ lại có xu hướng mệt mỏi suốt cả ngày hôm sau. Họ có thể đẩy lùi cơn buồn ngủ khi hăng hái và hưng phấn về điều gì đó mỗi đêm. Giấc mơ của Nhân Mã thường chứa đựng nhiều trăn trở và suy nghĩ.
 
Ma Kết

Ma kết rất trân trọng giấc ngủ và thích ngủ nướng, đó thậm chí còn là một trong những sở thích lớn nhất của Ma Kết. Một Ma Kết khi căng thẳng có thể mắc chứng khó ngủ - dấu hiệu của một nội tâm kiệt quệ.

Bảo Bình

Bảo Bình hay gặp chứng khó ngủ, hay trăn trở và không thoải mái trong giấc ngủ. Việc suy nghĩ nhiều và phức tạp khiến Bảo Bình khó tĩnh tâm để ngủ. Ngoài ra, thói quen sử dụng thiết bị công nghệ và đọc sách trước giờ ngủ cũng khiến Bảo Bình ngủ ít hơn.

Song Ngư

Giấc ngủ giống như chất gây nghiện đối với Song Ngư. Trong tất cả các Cung Hoàng đạo, Song Ngư chính là chòm sao vô địch ngủ nhiều. Bản chất dễ tiếp thu, lĩnh hội của Song Ngư khiến họ gần như tiêu hao hết năng lượng cho mọi hoạt động trong ngày, giấc ngủ chính là phương pháp hữu hiệu để Song Ngư tái tạo năng lượng. Các Song Ngư thường xuyên ở trạng thái mơ màng, còn những giấc mơ của họ cũng rất phong phú và sống động.

► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Thùy Dương ( Theo Astrolocherry)


 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá giấc ngủ của 12 chòm sao

Tuổi Tuất nên trang trí nhà màu gì?

Theo nguyên lý tương sinh thì Hỏa sinh Thổ, do đó, những người tuổi Tuất nếu muốn trang trí nhà theo phong thủy thì nên sử dụng màu tím và đỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan niệm của người Việt nói riêng và phương Đông nói chung cho rằng, nếu trang trí nhà hợp phong thủy thì cuộc sống gia đình sẽ hòa thuận, hạnh phúc, công việc làm ăn thuận lợi, phát tài. Đó cũng là lý do nhiều người rất quan tâm đến việc trang trí nhà hợp phong thủy theo tuổi.

Với những người tuổi Tuất, bên cạnh việc trang trí ngôi nhà với các gam màu thuộc Hỏa như tím, hồng và đỏ, để tăng thêm may mắn, người tuổi Tuất nên dùng thêm miếng mã não có hình thỏ hoặc mèo để làm vòng đeo tay hoặc cổ; đặt tượng voi và ngọc sẽ giúp tăng tài lộc, bình an.

mau-do
Những gam màu thuộc Hỏa như tím, hồng và đỏ hợp phong thủy với người tuổi Tuất

Nếu trang trí quả cầu thủy tinh trong nhà, người tuổi Tuất nên đạt ở phía Đông Nam, không được đặt tại hướng Tây Bắc.

Nếu muốn treo tranh tranh phong thủy để mang lại may mắn, vượng tài, người tuổi Tuất nên chọn một trong những loại tranh như Mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông; hoặc có thể treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có tác dụng trấn trạch an gia. Ngoài ra, người tuổi Tuất cũng có thể treo một số loại tranh phong thuỷ khác trong nhà như tranh ngựa hoặc tranh hổ.

Việc treo các loại tranh này trong nhà được cho là sẽ giúp các gia chủ tuổi Tuất ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi.

Lưu ý, dù các loại tranh này có thể treo ở hầu hết các không gian như phòng khách, phòng làm việc, phòng ngủ hay thư phòng nhưng nên treo tại hướng Đông, Đông Nam hoặc theo mệnh cung phong thuỷ của gia chủ. Tốt nhất nên nhờ một chuyên gia phong thuỷ hoặc người am hiểu tư vấn.

Những người tuổi Tuất thuộc hành Thổ, do đó thích hợp sống ở gần núi non. Cửa chính của ngôi nhà cũng nên hướng về phía Tây Bắc, Đông hoặc Nam.

Người tuổi Tuất hợp với các con số 0 và số 5, không hợp với con số 3. Trong sinh hoạt hàng ngày hay khi đặt địa điểm làm việc, những người tuổi Tuất cũng nên tránh các con số kỵ để mọi việc may mắn.

Khi trang trí nhà ở, người tuổi Tuất cũng phải lưu ý đến những màu kỵ. Vì Tuất là Dương Thổ, Mộc khắc Thổ còn Thủy khắc Hỏa, vì vậy, người tuổi Tuất sẽ không hợp với các màu như xanh lá cây (Mộc), nâu đất (Thổ), đen và xanh lam (Thủy).

Với gam màu trắng vốn thuộc Kim, người tuổi Tuất cũng có thể dùng nhưng nên hạn chế.

Cần chú ý thêm, người tuổi Tuất kị các tuổi Sửu, Mùi và Thìn, vì thế trong nhà cũng nên tránh bày các vật trang trí có hình của những con vật này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tuất nên trang trí nhà màu gì?

Nằm mơ thấy cá có điềm gì? –

Đằng sau mỗi giấc mơ luôn là những ẩn số và đặc biệt có rất nhiều giấc mơ chưa được lý giải ý nghĩa. Mà trong đó có nhiều bạn đang thắc mắc không biết nằm mơ thấy cá là điềm báo gì. Giấc mơ của con người là vô hạn, có những giấc mơ mang đến niềm vui
Nằm mơ thấy cá có điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy cá có điềm gì? –

Mơ thấy đậu cô ve: Lòng không vừa ý với tình yêu –

Đậu cô-ve trong mơ là hình ảnh tiêu biểu cho tình yêu và hôn nhân. Nếu nam nữ chưa kết hôn mơ thấy đậu cô-ve, chứng tỏ không vừa ý hài lòng với tình yêu trong giai đoạn này. Nếu nam nữ đã kết hôn mơ thấy đậu cô-ve, cho thấy có đôi chút thất vọng và b
Mơ thấy đậu cô ve: Lòng không vừa ý với tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đậu cô ve: Lòng không vừa ý với tình yêu –

Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt

Trên cơ thể con người, đôi mắt được ví như cửa sổ tâm hồn. Hình dáng, kích thước đôi mắt phần nào tiết lộ tính cách nội tâm của mỗi người.
Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng mắt to nhỏ khác nhau cũng phần nào bộc lộ tính cách của người phụ nữ.


1. Mắt to

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh
Nữ giới mắt to có trái tim nhân hậu và chỉ số hạnh phúc cao

Phụ nữ sở hữu đôi mắt to thường năng động, không giấu diếm cảm xúc và có sức ảnh hưởng nhất định với người đối diện. Hơn thế, họ có trái tim nhân hậu và chỉ số hạnh phúc cao. Đôi mắt to tròn cũng là một trong những điểm có sức lôi cuốn mãnh liệt đối với người khác giới. 
 
Chủ nhân của đôi mắt này có khả năng cảm thụ nghệ thuật tốt, đặc biệt là về âm nhạc. Trong tình yêu, họ hồn nhiên, phóng khoáng, không câu lệ vấn đề chủ động, bị động. 
 
2. Mắt lác

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 2
Nếu mắt lác lên phía trên lại là tướng tốt

Tuy dáng mắt này bị cho là xấu nhưng người sở hữu nó lại có thế giới nội tâm vô cùng phong phú. Họ dễ bị chi phối về tình cảm và thường thiếu tự tin về bản thân.
 
Trong nhân tướng học, nếu mắt lác theo phía hướng lên trên lại là tướng tốt. Người có tướng mắt này sẽ mang lại cuộc sống vui vẻ, hòa hợp và tình yêu lâu bền cho nửa kia của mình. Ngược lại, nếu hướng mắt xuống dưới lại là tướng xấu, không tốt cho đời sống hôn nhân.
 
3. Mắt lõm sâu

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 3
Phụ nữ mắt lõm sâu sống lí trí và mạnh mẽ
  Nữ giới có đôi mắt mà hốc mắt lõm sâu thường đa nghi, sống lí trí và khá mạnh mẽ. Ngoài ra, họ có nhu cầu cao về chuyện phòng the.
 
4. Mắt to nhỏ không đều

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 4
Nếu có tướng mắt này, nữ giới có thế giới tình cảm phức tạp, tính cách bướng bỉnh

Nữ giới sở hữu tướng mắt này đại đa số có thế giới tình cảm phức tạp, tính cách bướng bỉnh và cố chấp. Tuy nhiên, họ biết cảm thông và đặt mình vào hoàn cảnh người khác. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả cho gia đình. Nếu mắt bên trái to hơn mắt bên phải thì được xếp vào hàng tướng mắt tốt. Nó mang lại sự may mắn về tài lộc cho chủ nhân.

5. Đồng tử mắt to

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 5
Người có cặp mắt này khá nóng vội và thích làm việc theo cảm hứng
  Phụ nữ có đồng tử mắt to thường khá nóng vội, làm việc gì cũng theo hứng và không lên kế hoạch rõ ràng. Khi gặp phải vấn đề khó khăn, thay vì đương đầu với nó, họ lại tìm cách rút lui một cách an toàn nhất có thể. Đời sống tình cảm của họ khá phong phú và sướt mướt. Tuy nhiên, nếu cố gắng thay đổi, những yếu điểm này không còn là trở ngại đối với cuộc sống của họ.
 
6. Mắt xếch ngược

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 6
Tướng mắt chứng tỏ người mạnh mẽ, tràn đầy năng lượng sống

Tướng mắt này chứng tỏ đây là người phụ nữ mạnh mẽ, vô cùng nhiệt huyết với công việc. Lòng tự tôn của họ rất lớn lại hiếu thắng nên dễ khiến mọi người xung quanh sinh lòng đố kị hoặc thù ghét. Nếu muốn “cứu vãn” điều đó, bạn cần học cách khiêm tốn và tiết chế cảm xúc của mình hơn nữa.
 
Trong tình yêu, người phụ nữ có đôi mắt này không thích bị quản thúc. Ngược lại, có xu hướng làm chủ gia đình. Nếu không biết cách cân bằng cuộc sống, sớm muộn họ cũng gặp bất hạnh trong hôn nhân.

7. Mắt phượng

Phan tinh cach nu gioi qua tuong mat hinh anh 7
Nữ giới có mắt phượng thường xinh đẹp, sang trọng và cuộc sống gia đình hạnh phúc

Theo quan niệm tứ linh của Trung Hoa, phượng là biểu tượng của sự quý phái, vẻ đẹp thanh khiết. Mắt phượng dài, lòng đen hơi ẩn, có những vết sóng dài ở mí trí.
 
Phụ nữ có đôi mắt phượng thường thanh tú mà luôn toát lên vẻ uy nghiêm, sang trọng khiến người khác phải nể trọng. Họ ít bộc lộ nội tâm ra bên ngoài nên khó đoán biết suy nghĩ, ý định của họ. Tuy nhiên, cách đối nhân xử thế của họ luôn mềm mỏng, nhã nhặn và quan tâm đến người xung quanh.
 
Nữ giới có tướng mắt kiểu này thường có cuộc sống gia đình hạnh phúc, đường công danh sự nghiệp cũng trọn vẹn, sống cuộc đời giàu sang phú quý.

Theo XZ360

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt

Một, thập can loại tượng

Giáp tượng: Lôi, đại thụ, thủ lĩnh, rừng cây, đầugỗ, lương đống, điện can, cao lâu, thần vị, công môn; vu cơ thể người viđầu, đầu mặt, tóc, mi, cánh tay, chi thể, can đảm, kinh mạch, thầnkinh; vu nhân tính vi chiều rộng nhân, lỗi rơi, đứng thẳng, cao quý;ngoài hình vi" Thẳng".
Một, thập can loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất tượng: Gió, lúa miêu, kiều mộc, hoa mộc, nhuyễn mộc điều, đằng điều, rau dưa, hoa mầu, lục mà, hoa viên, công viên, núi rừng, lan can, bút lông, chức vật, ti tuyến, thủ làm; vu cơ thể người vi cổ, cột sống, cổ tay, cổ chân, ruột gan, tóc, kinh mạch; vu nhân tính vi chất phác, thiện lương, nhu tình, nho nhã, nhân từ; ngoài hình vi" Khúc".

Bính tượng: Mặt trời, quang mang, đế vương, quyền lực, ấm áp, sắc thái, biến ảo, ảnh thị, truyền thông, tin tức, danh khí, đóa hoa, tịnh lệ, trang sức, cửa thành, cung thất, rạp hát, văn chương, thi họa, mặt ngoài, biểu diễn, diễn thuyết, điện, đồ điện; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, thần kinh, đại não, huyết áp, tiểu tràng, vai; vu nhân tính vi thương cảm, mặt trước, nhiều lời, tình cảm mãnh liệt, tâm tư; ngoài hình vi" Đại".

Đinh tượng: Sao, tinh quang, linh quang, ngọn đèn dầu, văn minh, văn hóa, văn tự, tư tưởng, y đạo, huyền học, thần học, hương khói, hoa nhỏ, nội tâm, điện, điện tử, võng lạc, văn chương, bộ sách, báo khan, vinh dự, danh vọng; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, trái tim, mạch máu, thần kinh; vu nhân tính vi văn nhã, nhiều tư, thần bí, trí tuệ; ngoài hình vi" Tiểu".

Mậu tượng: Hà, mặt đất, gò núi, cao sườn núi, hộ ngạn, thành trì, chính phủ, kiến trúc, phòng địa sản, kho hàng, bãi đỗ xe, tự sân, đồ cổ, cũ vật, nước sơn, ngói, cất dấu phẩm, hoàn thành phẩm, đột khởi vật; vu cơ thể người vi mũi, dạ dày, da tay, cơ thể; vu nhân tính vi trung hậu, chậm tính tình, lão thành, đông cứng; ngoài hình vi" Phương".

Kỷ tượng: Vân, Điền viên, đình viện, phòng ốc, mộ địa, bình nguyên, thổ sản, nông nghiệp, mục nghiệp, xi măng, kiến tài, quả thật, tài bạch, phấn trần, bẩn, ban điểm, mình; vu cơ thể người vi tì, phúc, da tay, di tuyến; vu nhân tính vi ngậm súc, cẩn thận, đa nghi; ngoài hình vi" Bình".

Canh tượng: Sương, ngoan thiết, thiết khí, lợi khí, năm kim, cương tài, quặng mỏ vật, núi quặng, cơ khí, chế tạo nghiệp, kim tan ra, quân đội, cảnh sát, xe, đường lớn, giải phẩu, bệnh viện; một thân thể vi đại tràng, đại bộ xương, cốt cái, phế, hàm răng, tiếng nói, tề; vu nhân tính kiên cường, uy vũ, táo bạo, cố chấp; ngoài hình vi" Lăng sừng".

Tân tượng: Nguyệt, vàng, châu báo, ngọc khí, kim cương, kim vật phẩm trang sức, tinh thể, nhạc khí, châm, tiễn đao, bút, tiền tệ, kim tan ra, y dược, tinh gia công, pháp luật; vu cơ thể người vi phế, hô hấp nói, yết hầu, mũi khang, cái lỗ tai, gân cốt, tiểu bộ xương; vu nhân tính vi thông đạt, nhu nhuận, linh động, hảo mặt mũi; ngoài hình vi" Trí mật".

Nhâm tượng: Vân hải, biển rộng, thủy trạch, giang hà, hồ nước, hàng vận, vận chuyển, mậu dịch, thủy sản, dục nghiệp, dầu mỏ, thủy màu; vu cơ thể người vi khẩu, bọng đái, máu, tuần hoàn hệ thống; vu nhân tính vi trí mưu, hiếu động, ngang ngạnh; ngoài hình vi" Không có quy tắc".

Quý tượng: Mưa móc, nước suối, sương tuyết, hồ nước, tinh thể, nước mắt, mực, thủy sản, dục nghiệp, phía sau, huyền học, trí nghiệp, mưu lược; vu cơ thể người vi thận, hai tròng mắt, cốt tủy, não, tinh dịch, kinh huyết, tân dịch; vu nhân tính vi trí mưu, thông minh, cơ mẫn, ôn nhu; ngoài hình vi" Mượt mà".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một, thập can loại tượng

Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Đủ ánh sáng Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31

Đủ ánh sáng

Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đèn điện cũng không đủ, điều đó đồng nghĩa với căn phòng ấy bị thiếu năng lượng nghiêm trọng. Cụ thể hơn, nếu phòng ngủ của bạn luôn ở trong trạng thái thiếu ánh sáng mặt tròi và ánh sáng đèn điện thì nguy cơ sức khỏe của bạn bị suy giảm là rất cao. Cách hiệu quả nhất để cải thiện tình trạng này là hãy để cho căn phòng của bạn được thắp sáng.

Không đặt các thiết bị âm thanh và thiết bị điện cạnh đầu giường

Ngày nay, trung bình mỗi ngày con người ngủ từ 6 đến 8 tiếng đồng hồ. Nếu cạnh đầu giường của bạn có đặt một thiết bị âm thanh thì đồng nghĩa với thiết bị ấy sẽ ngủ cùng bạn trong suốt thời gian quý báu này. Điều đó hoàn toàn không có lợi chút nào đổỉ với sức khỏe của bạn. Nếu muốn bảo vệ sức khỏe của mình thì bạn hãy luôn nhớ một điều: với những thứ không phải là sản phẩm tự nhiên thì càng tránh xa nó càng tốt. Bởi trên thực tế đã có những chuyên gia chứng minh được tác hại của các thiết bị điện đối với sự sinh trưởng và phát triển của các tế bào não con người.

Cơ thể con ngưòi giống như chất dẫn điện trong một điện từ trường, vì thế nếu trong nhà có quá nhiều thiết bị điện, thể lực của bạn sẽ dễ dàng bị suy giảm và tổn thương. Muốn giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái tốt nhất, nên hết sức chú ý đến việc di dời các thiết bị điện đến gần các bức tường, tránh để chúng ở những nơi nhiều người qua lại hoặc nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt thường ngày. Như vậy có thể tránh được sức khỏe cơ thể bạn bị suy giảm nhanh.

Tận dụng quạt điện để tăng cường đối lưu không khi trong phòng

Trong quan niệm phong thủy của ngươi xưa luôn chú trọng đến tác dụng của việc cân bằng năng lượng và công dụng của không khí di chuyển tạo thành gió đối với con người, trong đó gió chính là gió tự nhiên. Đương nhiên, trong thời đại ngày nay, phần lớn cuộc sống và sinh hoạt của con người diễn ra trong nhà, vì thế cũng khó mà tiếp xúc với những cơn gió trời. Tuy nhiên, vẫn có giải pháp cho vấn đề khó khăn của cuộc sống hiện đại này, đó là tận dụng quạt điện để tăng cường sự đối lưu không khí, từ đó đưa gió tự nhiên vào nhà. Không khí trong lành mát mẻ của thiên nhiên sẽ làm cho tinh thần chúng ta trở nên sảng khoái, dễ chịu, giúp tránh được các bệnh về đường hô hấp.

Trồng cây cảnh

Có thể nói, trong ngôi nhà của bạn cây cối là sinh vật hòa hợp với thiên nhiên nhất, cũng là công cụ hữu ích nhất giúp con người điều tiết không khí. về mặt phong thủy, chúng có thể làm biến đổi khí âm, loại bỏ điện từ trường; bên cạnh đó nó có thể điều tiết nhiệt độ, tăng sự lưu thông không khí trong phòng. Nếu bạn đặt trong nhà mình một chậu cây cảnh lá to khỏe thì có nghĩa là sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình bạn đã được đảm bảo phần nào.

Vứt bớt những đồ vật trang trí không cần thiết

Có nhiều người thích trang trí ngôi nhà của mình bằng cách dán những tò áp phích quảng cáo, hay chất đống những con búp bê mà nhẽ ra nếu để chúng một mình trông sẽ đẹp mắt hơn rất nhiều, thậm chí họ còn có một bộ sưu tập không biết bao nhiêu là đồ trang sức. Trên thực tế, những đồ vật này về lâu dài sẽ có ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của con người. Bên cạnh việc làm giảm thị lực, chúng còn có thể khiến cho bạn bị mắc một số căn bệnh khác. Nguyên nhân của điều này là do chúng làm cản trở sự lưu thông không khí trong phòng, từ đó làm suy giảm sức đề kháng của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Hướng bếp hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

Hướng bếp người sinh năm 1980 Canh Thân: - Năm sinh dương lịch: 1980 - Năm sinh âm lịch: Canh Thân - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp người sinh năm 1980 Canh Thân:

bo-tri-huong-lo-hop-phong-thuy

– Năm sinh dương lịch: 1980

– Năm sinh âm lịch: Canh Thân

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

3 chòm sao khiến tình yêu của Kim Ngưu trở thành địa ngục

Vẫn biết tình yêu là việc của trái tim, nhưng khi Kim Ngưu kết đôi, hãy đừng lựa chọn những chòm sao dưới đây để bảo vệ trái tim bé nhỏ của mình nhé.
3 chòm sao khiến tình yêu của Kim Ngưu trở thành địa ngục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vẫn biết tình yêu là việc của trái tim, không ai điều khiển được, nhưng khi Kim Ngưu kết đôi, hãy đừng lựa chọn những chòm sao dưới đây để bảo vệ trái tim bé nhỏ của mình nhé.


3 chom sao khien tinh yeu cua Kim Nguu tro thanh dia nguc hinh anh
 
Bảo Bình

Bảo Bình rất tốt, sáng tạo và hấp dẫn, những khi Kim Ngưu kết đôi nên tránh xa họ, bởi đơn giản họ quá khác biệt. Bảo Bình thay đổi, dịch chuyển liên tục, hoàn toàn không phù hợp với sự ổn định, đáng tin cậy của Kim Ngưu. Bảo Bình yêu sự đổi mới và có cách tiếp cận của một nhà phát minh đối với cuộc sống và các mối quan hệ, trong khi Kim Ngưu thích những cách thức truyền thống.
 
Bảo Bình luôn tìm kiếm những điều lớn lao, những thứ vĩ mô, trong khi Kim Ngưu đơn giản và thực sự chỉ quan tâm đến những gì đang xảy ra trong môi trường trực tiếp của họ. Thái độ đối với cuộc sống của cả hai khác nhau một trời một vực do đó mà tình yêu của Kim Ngưu với Bảo Bình sẽ gặp nhiều trắc trở.

Song Tử

Giữa Song Tử và Kim Ngưu có sự xung đột về năng lượng và tốc độ. Song Tử tràn trề năng lượng, hoạt bát, nhanh nhẹn trong khi Kim Ngưu hơi chậm chạp và tỉ mỉ.
 
Nhu cầu của Song Tử là liên tục thay đổi, liên tục hoạt động, cuộc sống cần có những thứ mới mẻ, hấp dẫn, kích thích nhưng với Kim Ngưu, họ thích những điều quen thuộc, đã trở thành thói quen, truyền thống, thiết lậpnhững nguyên tắc riêng. Điều này sẽ khiến cả hai tranh luận thường xuyên và thấy khó khăn để tìm thấy sự thỏa hiệp.
 
Nhân Mã

Nhân Mã và Kim Ngưu yêu nhau cũng như dầu và nước, tác biệt hoàn toàn, không có điểm chung. Kim Ngưu sẽ rất tự hào trong việc tạo ra một nơi an toàn, thoải mái để cả hai xây dựng tổ ấm. Nhưng điều đó với Nhân Mã sẽ chỉ làm tăng thêm cảm giác bị hạn chế và mất tự do. Nhân Mã không ngừng tìm kiếm những thay đổi và đa dạng, còn với Kim Ngưu đó là điều rất khủng khiếp và cảm giác mất kiểm soát. 
 
Cả hai có thể có một vài điểm cuốn hút nhau, nhưng để tiến xa hơn thì tốt nhất nên suy nghĩ lại, kẻo trái tim sẽ bị tổn thương vì nhau.
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Theo Horoscopetibility

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao khiến tình yêu của Kim Ngưu trở thành địa ngục

Chọn màu cá cảnh may mắn cho gia chủ –

Bể cá có ý nghĩa lớn trong phong thủy, nhưng số lượng và màu sắc cá cũng quan trọng không kém. Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi chọn nuôi cá phong thủy để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Hãy cùng chúng tôi tham khảo các tiêu chí lựa chọn cá cảnh phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bể cá có ý nghĩa lớn trong phong thủy, nhưng số lượng và màu sắc cá cũng quan trọng không kém. Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi chọn nuôi cá phong thủy để có thể đạt hiệu quả cao nhất.

Hãy cùng chúng tôi tham khảo các tiêu chí lựa chọn cá cảnh phù hợp nhất.

Số lượng và màu sắc cá

Thông thường, số cá nuôi thích hợp nhất là 4,7,9. Cả ba con số này đều được coi là những con số vàng. Màu sắc đa phần chọn màu may mắn như đỏ, trắng, đen. Chẳng hạn 6 con đỏ và 1 con đen, trong đó những con màu đỏ là kim, con màu đen là thủy, kim sinh thủy. Số 6 và số 1 kết hợp thì tạo thành số 7, ý nghĩa may mắn vô cùng lớn.

Xem mắt cá

Nếu là loại cá vàng bong bóng thì yêu cầu bong bóng phải mềm, hơi trong suốt, bên trái và bên phải đối xứng, không xiêu vẹo. Nếu là cá rồng xanh thì hốc mắt phải lộ rõ, hai bên mắt đối xứng. Đối với loại cá triều thiên thì mắt cá phải chuyển động hướng lên trên một góc 90 độ, hai bên mắt đối xứng.

ca-canh-phong-thuy

Xem lưng cá

Với loại cá để trứng thì lưng phải trơn, nhẵn nhụi, không có sống lưng. Với loại cá làm cảnh thì vây lưng cá phải cao, to và vươn thẳng. Cá rồng xanh cũng phải có vây vươn thẳng.

Xem đuôi cá

Với loại cá đẻ trứng thì đuôi cá phải ngắn, nhưng rộng và bằng phẳng, đồng thời phải mỏng, mềm mại. Với loại cá để làm cảnh thì vây đuôi phải to, rộng và bằng phẳng. Với cá rồng xanh thì phải to, rộng và bằng phẳng. Ngoài ra vây đuôi cá vàng nên dài hơn chiều dài cơ thể chúng.

Xem hình thể cá

Một con cá vàng được cho là đẹp nếu có hình thể ngay ngắn, không quá béo cũng không quá gầy, không bị thương tích hay bệnh tật gì. Với loại cá làm cảnh thì mình cá phải ngắn. Với loại cá ngũ sắc thì màu sắc phải tươi sáng, hoa văn rõ nét và phân bố đều trên khắp mình cá.

Xem vảy cá

Vảy cá phải đều, rõ, không bị bong tróc.

Xem màu sắc cá

Với loại cá đơn sắc thì màu phải thuần khiết, không có cảm giác bị pha tạp. Cá hai màu thì các mảng màu phải tương đồng. Nếu là cá ngũ sắc, nên lấy màu xanh làm nền, các màu khác phải đầy đủ. Cũng nên chọn loại cá nhanh bị phai màu, nếu là cá đen nên chọn loại đen thẫm, nếu là cá đỏ, nên chọn loại màu rực lửa.

Xem tư thế bơi của cá

Lên xuống cẩn trọng và chắc chắn, đường bơi thẳng và ổn định, không thay đổi thất thường là loại cá tốt. Ngược lại, nếu con cá phản ứng chậm chạp, có thể tối màu, trên mình có các màng trắng hình đốm nhỏ hoặc hình miếng thì đó là loại cá bị bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu cá cảnh may mắn cho gia chủ –

Lời chia tay của 12 chòm sao nam

Cùng điểm danh những câu nói mà 12 chòm sao nam thường sử dụng khi muốn chấm dứt một mối quan hệ nhé.
Lời chia tay của 12 chòm sao nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, hòa hợp hay biệt ly là chuyện thường tình, không ai có thể khẳng định mình và người ấy sẽ mãi mãi bên nhau. Khi nhắc tới chia tay, hẳn trong lòng ai cũng không dễ chịu, phải lựa lời lựa ý cẩn thận từng chút một để không làm tổn thương đối phương.

Loi chia tay chat nhu nuoc cat cua 12 chom sao nam hinh anh 2
 

Bạch Dương 

  Trong 12 chòm sao nam, Bạch Dương là người thẳng thắn nhất, yêu nhiệt tình mà chia tay cũng rất dứt khoát. “Em không theo kịp bước chân của anh” sẽ là lý do mạnh mẽ nhất mà họ đưa ra cho cô gái.  

Kim Ngưu

 

Vốn nổi tiếng hiền lành, điềm đạm nhưng Kim Ngưu cũng được xếp vào hàng những chòm sao nam đáng ghét là “sát thủ hẹn hò”. Một trong những nguyên nhân dẫn tới việc đó là vì họ có phương thức chia tay rất bá đạo “Anh thật sự yêu em, ngoại trừ em thì không muốn kết hôn với cô gái khác. Vậy 20 năm sau chúng ta cùng kết hôn nhé?”  

Song Tử

 

Khéo ăn khéo nói như Song Tử nên lời chia tay cũng phải hết sức có nội hàm như thế này “Thế giới vô thường, chư pháp luân chuyển, tất cả sinh diệt đều chỉ là ảo giác, không chân thật. Em hãy bảo trọng, tạm biệt”. Quả thật là bó tay với anh chàng này.  

Cự Giải

  Là anh chàng có tình yêu sâu sắc với gia đình, đặc biệt nghe lời cha mẹ nên lời chia tay của Cự Giải rất quen thuộc, cũng rất khiến các cô gái chán ghét “Em phải tin tưởng anh, đời này người anh yêu chỉ có mình em. Nhưng cha anh không thích em, mẹ anh không thích em, người nhà anh không thích em, đến con chó nhà anh cũng không thích em,….”.  

Sư Tử

  Kiêu ngạo và không biết tới cảm nhận của người khác, coi mình như cái rốn của vũ trụ, chỉ một câu của Sư Tử thôi cũng đủ để cô gái hận họ đến muôn đời “Mặt trời thì không thể ở bên một ngôi sao đã tắt được, chúng ta chia tay thôi”.  

Xử Nữ

  Trong 12 chòm sao nam thì Xử Nữ được đánh giá là tinh tế và lịch thiệp, cách họ nói lời tạm biệt với người mình yêu cũng rất đáng khen “Chúng ta cuối cùng cũng không thể thắng nổi mâu thuẫn, vậy hai người hãy tự theo đuổi con đường mà mình đã lựa chọn”.  

Thiên Bình


Loi chia tay chat nhu nuoc cat cua 12 chom sao nam hinh anh 2
 
Lãng mạn và ngọt ngào đến cả khi chia tay, chàng trai Thiên Bình muốn giảm thiểu tối đa sự tổn thương của đối phương “Anh và em như Nam Cực và Bắc Cực, như đêm tối và ban ngày, không thể ở bên nhau được”.  

Hổ Cáp 

  “Kiếp trước anh nợ em, kiếp này anh tới để trả nợ, nợ hết rồi anh phải đi đây”. Đúng là lý lẽ của Hổ Cáp, lạnh lùng mà chân thành như con người của họ vậy. Có thể cô gái sẽ đau khổ và trách than nhưng dứt sớm ngày nào tốt ngày đó, theo nguyên tắc “đau một lần rồi thôi” điển hình của anh chàng này.  

Nhân Mã

 

Anh chàng “hoa hoa công tử” của 12 cung hoàng đạo lên sóng, chia tay cũng nhất quyết không bài trừ phong độ tán gái siêu đỉnh của mình “Hôm nay anh muốn thừa nhận với em, anh rất yêu em nhưng anh cũng rất yêu chừng vài chục cô nữa. Anh phát hiện ra em là người tốt nhất, vậy em có bằng lòng làm chị cả của các cô ấy không?”. Không hổ danh chòm sao nam đào hoa nhỉ.  

Ma Kết

  Thực dụng, anh chàng Ma Kết đánh trúng vào những nỗi sợ của các cô gái “Anh nói thật với em, anh nghiện ma túy lại thiếu nợ, người ta đến đòi, anh không kiềm chế được nên đã giết một hai người, em có bằng lòng bỏ trốn theo anh không?” Kết Kết à, có cần khủng bố như vậy không.  

Bảo Bình

  “Hôm qua anh trót mang tinh trùng của mình quên ở trong người cô bạn thân của em, có điều đừng lo lắng, mười tháng sau nó mới đủ lớn để ra ngoài, chúng mình tiếp tục yêu nhau chứ em nhỉ”. Chắc Bảo Bình ngứa da ngứa thịt muốn ăn đòn nên mới dùng chiêu này phải không.  

Song Ngư

  “Anh nguyện làm hoàng tử của em đến thiên thu vạn kiếp nhưng sau này anh lên làm vua sẽ được cưới năm thê bảy thiếp đấy em ạ”. Sao anh chàng lại lầy lội đến mức này cơ chứ, đúng là Hình tượng không như mơ của chàng trai ấm áp Song Ngư

Xếp hạng độ vị tha của 12 chòm sao nam khi nửa kia ngoại tình Khắc tinh khiến 12 chòm sao nam ngoan ngoãn cúi đầu Mẫu phụ nữ khiến 12 chòm sao nam phát cuồng trên giường Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chia tay của 12 chòm sao nam

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd