Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nhà triết học vĩ đại tuổi Canh Dần - Hegel

Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770 - 1831) là nhà triết học vĩ đại người Đức. Cùng với Johann Gottlieb Fichte và Friedrich Wilhelm Joseph Schelling, Hegel
Nhà triết học vĩ đại tuổi Canh Dần - Hegel

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Georg Wilhelm Friedrich Hegel 

Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770 - 1831) là nhà triết học vĩ đại người Đức. Cùng với Johann Gottlieb Fichte và Friedrich Wilhelm Joseph Schelling, Hegel được coi là người sáng lập ra chủ nghĩa duy tâm.

Tư tưởng của Hegel có ảnh hưởng tới nhiều nhân vật nổi tiếng như Marx, Bauer, Bradley... Ông bàn luận về mối quan hệ giữa tính nội tại và sự siêu nghiệm, về sự thống nhất của hai mặt mà không phải loại trừ hay giảm bớt thái cực nào. Ông được đánh giá cao bởi những khái niệm về logic phân tích, biện chứng, chủ nghĩa duy tâm, cuộc sống đạo đức và tầm quan trọng của lịch sử...

Hegel là người đầu tiên sử dụng phép duy vật biện chứng một cách có hệ thống. Ông được coi là người đặt nền móng cho ngành triết học thế giới. Cũng nhờ học thuyết của Hegel, Marx có những thành công rực rỡ trong việc phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, là hạt nhân của chủ nghĩa Marx-Lenin ngày nay.



(Theo Soctrang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà triết học vĩ đại tuổi Canh Dần - Hegel

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Hành: Thủy

Loại: Ác tinh

Đặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Kỵ

Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Hóa Kỵ:

Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. 

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Hóa Kỵ:

Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.

Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Hóa Kỵ:

Sao Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

Sao Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

Sao Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.

Sao Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.

Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.

Sao Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức:

Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch:

Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc:

Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Sao Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:

Chậm thăng tiến.

Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.

Không được tín nhiệm.

Bất đắc chí trong quan trường.

Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách:

Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.

Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.

Sao Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.

Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.

Sao Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.

Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.

Sao Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch:

Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.

Sao Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức:

Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

Sao Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.

Sao Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.

Sao Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.

Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.

Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.

Sao Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.

Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.

Sao Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.

Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Xem bói nghề nghiệp hợp với bạn

Chỉ khi bạn vượt qua ranh giới của những quy tắc, bạn mới coi mình là thành công. Bạn sẽ thăng hoa nếu được làm việc dựa trên chính sức lực của mình, thể hiện cái tôi trong công việc. Nghề nên theo đuổi là báo chí, nghệ thuật và diễn viên.
Xem bói nghề nghiệp hợp với bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy nhìn vào 4 hình dưới đây, hình ảnh nào khiến bạn thích nhất, hấp dẫn nhất

Xem bói nghề nghiệp phù hợp với bạn

Và sau đây là kết quả xem bói nghề nghiệp cho bạn!

Hình 1: Bạn nên làm kỹ sư máy

Bạn thuộc nhóm người điềm tĩnh, lô-gic và tỉ mỉ tới từng chi tiết. Bạn luôn có chủ kiến của riêng mình nên cho dù mọi thứ rối ren đến đâu, bạn vẫn không bị lung lay ý chí. Ngoài ra, bạn quyết định dựa trên những phán đoán lô-gic, nhưng không phải làm nô lệ của nó để ép buộc cuộc sống của mình.

Ở bạn vẫn tồn tại khả năng ứng biến linh hoạt khi cần thiết và sẵn sàng học hỏi và chấp nhận lỗi sai của mình. Bạn thể hiện khả năng tốt nhất khi làm việc dựa trên đôi tay, sử dụng các dụng cụ, máy móc hay trang thiết bị. Nghề nghiệp gợi ý là kỹ sư máy, kiến trúc sư hoặc ngành nội thất.

Hình 2: Bạn nên theo đuổi ngành ngoại giao

Trong cuộc sống, bạn luôn thể hiện mình là người biết quan tâm, chia sẻ và đồng cảm với mọi người xung quanh. Bạn có thể “nhập tâm” vào hoàn cảnh rắc rối của người khác để giúp đỡ giống như đó là vấn đề của mình vậy. Bạn cảm nhận việc làm ấy mới là mục đích trong cuộc sống, để thấy sự gắn bó, yêu thương.

Trực giác tốt và sự nhạy bén giúp bạn hiểu rõ và nắm bắt tâm lý người đối diện cực kỳ chính xác. Bạn thể hiện năng lực rõ nét nhất khi một lúc phải đảm đương nhiều nhiệm vụ, làm việc liên quan tới cảm xúc con người. Vậy nên, công việc phù hợp là ngoại giao hoặc dịch vụ khách hàng.

Hình 3: Bạn nên làm nghề giáo

Những tính cách đặc trưng của bạn là kiên nhẫn, lạc quan và có khả năng giải thích vấn đề rất tốt. Bạn có thể làm việc với nhiều đối tượng khác nhau, mỗi người lại mang cá tính riêng. Bạn luôn là điểm thu hút đặc biệt với họ. Ban đặc biệt coi trong sự thành công và thu nhập ổn định trong cuộc sống.

Bạn chỉ làm tốt công việc khi nhìn thấy rõ hiệu quả những gì mình đã nỗ lực và có thể dạy ai đó các kỹ năng mới. Do vậy, lựa chọn nghề cho bạn là giáo viên, điều dưỡng hoặc nhà viết sách.

Hình 4: Bạn nên theo đuổi nghệ thuật

Bạn vô cùng sáng tạo, tự lập và thể hiện nét độc đáo riêng. Không ai có thể đoán trước bạn sẽ làm gì trong tương lai gần, và tất cả những gì bạn cố gắng đều mang lại kết quả bất ngờ. Tuy nhiên, bạn không thể gò ép mình vào khuôn khổ, những quy định, luật lệ cố định nào đó. 

Chỉ khi bạn vượt qua ranh giới của những quy tắc, bạn mới coi mình là thành công. Bạn sẽ thăng hoa nếu được làm việc dựa trên chính sức lực của mình, thể hiện cái tôi trong công việc. Nghề nên theo đuổi là báo chí, nghệ thuật và diễn viên.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói nghề nghiệp hợp với bạn

LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

1. Cách đa phu tại cung Phu: Cự Môn , Hóa Kỵ : cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung...
LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách đa phu tại cung Phu:
Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.
Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.
Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.
Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.
Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng  và có cả nhân tình.
Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.
Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.
Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.
Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp  của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.
Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.
Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

2. Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:
Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.
Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".
Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.
Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.
Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.
Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu
Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.
Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).
Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

3. Cách đa phu ở cung Nô:
Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.
Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi  chỉ một chiều.
Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

4. Cách đa phu ở cung Tử:
Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

5. Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:
Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.
Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.
Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.
Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

Tuổi Thìn và tuổi Tỵ hợp nhau không? –

Khi là hai người yêu nhau, Thìn và Tỵ sẽ tạo cho nhau lực hút rất lớn. Họ đều là những người khá thông minh và biết cách mang lại niềm vui cho nhau. Thìn và Tỵ có thể trở thành một cặp ăn ý nếu người này biết được thói quen và động lực của người kia.
Tuổi Thìn và tuổi Tỵ hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thìn và tuổi Tỵ hợp nhau không? –

Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Từ đó có thể đoán biết về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Theo đó, chúng ta có thể đoán biết sơ lược về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
 

1. Đi thẳng người, không khòm lưng, mắt nhìn thẳng về phía trước
 
Người có tướng đi thẳng, eo và lưng không uốn éo, mắt luôn chăm chú nhìn thẳng về phía trước thì tâm tính ổn định, ý chí mạnh mẽ. Đây cũng là biểu hiện của sức khỏe tốt, chắc chắn sẽ sống trường thọ hơn so với người khác.
 
2. Đi thẳng người, đầu ngẩng cao, phong thái hiên ngang
 
Người có dáng đi thẳng, đầu luôn ngẩng cao, bước chân thong thả, phong thái hiên ngang thường phóng khoáng trong tâm hồn và tình cảm. Hơn thế, người này còn sở hữu khối kiến thức rộng, ham học hỏi và nỗ lực không ngừng.

Xem tam tinh va suc khoe cua con nguoi qua tuong di (P1) hinh anh
Ảnh minh họa

3. Đi thẳng người, bước đi dứt khoát, nhanh nhẹn

 
Đây là biểu hiện của người có sức sống mãnh liệt, ý chí tự chủ, tính tình phóng khoáng, xử lí mọi tình huống quyết đoán và nhanh gọn. Nếu ngũ quan (5 cơ quan chính trên cơ thể) có dị tật bẩm sinh thì biến thành người hay phô trương, thích sự nổi trội. Trường hợp ngũ quan có dị tật nhưng giọng nói trầm ấm, ánh mắt dịu dàng thì vẫn có nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
 
4. Bước đi chậm vừa phải, tư thế ung dung
 
Đa số người có bước đi chậm vừa phải, chuyển động tự nhiên nhàn nhã, tư thế ung dung thường có tâm trí cao sâu, tư tưởng ổn định. Ở người này, Thần, Khí và Lực đều cân đối nên làm gì cũng suôn sẻ, được hưởng vinh hoa phú quý.
 
5. Đi chậm, bước chân vững chắc
 
Đây là tướng đi của người có thần thái nghiêm trang, thần trí ổn định, vận mệnh giàu sang phú quý. Nếu các cơ quan trên cơ thể không bị khuyết tật bẩm sinh thì là người có tài năng xuất chúng, ghét sự gò bó và thường có xu hướng kiêu ngạo.
 
6. Đi không nhanh nhưng bước chân cao, dài và nhẹ nhàng


Trong Nhân tướng học, dáng đi này gọi là Hạc tướng. Đây là người có trí tuệ thông đạt, hiểu biết rộng rãi, được hưởng thanh cao, quý hiển suốt đời. Nếu trên cơ thể có khuyết tật nào thì người này chỉ gỏi về một ngành nghề nào đó nhất định, tuy nhiên vẫn được giàu sang nhưng lại có xu hướng thích sống một mình trong yên tĩnh.
 
7. Dáng đi thẳng, bước đi quá nhanh


Đặc điểm này thường thấy ở những người có tính khí nóng nảy, thiên về hoạt động có lợi cho cá nhân, ham thích vật chất hơn tình cảm. Tuy tâm tính có phần tham lam nhưng lại rất thẳng thắn và cạnh tranh một cách công bằng.
 
8. Bước đi quá nhanh, đầu và cổ hướng hẳn về phía trước


Tướng đi này thể hiện tính khí nôn nóng, làm việc hấp tấp, tư tưởng không ổn định, thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống dẫn đến cuộc sống khó khăn vất vả. Người này thường đưa ra quyết định nhanh chóng nhưng thiếu suy xét nên thường nhầm lẫn. Nếu kết hợp với ngũ quan tốt đẹp thì càng về sau tài lộc càng hanh thông, tuy vất vả nhưng đủ ăn đủ mặc. 

Theo Bí ẩn tướng thuật  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Nằm mơ với chứng bệnh thần kinh dạ dày và ruột –

Một thầy thuốc ở Hồng Kông kể câu chuyện như sau: Vào năm 1989 bệnh viện thành phố đã nhận lời yêu cầu của người nhà bệnh nhân. Y bác sĩ của bệnh viện tâm lý đã hội chẩn về bệnh thần kinh dạ dày và ruột của người bệnh. Các thầy thuốc đã dùng phương p
Nằm mơ với chứng bệnh thần kinh dạ dày và ruột –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ với chứng bệnh thần kinh dạ dày và ruột –

Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Người tuổi Mão mệnh Hỏa là người sinh năm Đinh Mão 1927, 1987...
Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như hầu hết người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, họ là người có tính cách mạnh mẽ cùng tấm lòng nhiệt tình với công việc cũng như với người thân, bạn bè.

Họ rất vui tính và vì thế bầu không khí xung quanh họ luôn tràn ngập tiếng cười. Tuy nhiên, khi trong lòng có tâm sự buồn rầu họ lại không thích để lộ ra bên ngoài cũng như không thích chia sẻ nỗi niềm với ai khác.

(Ảnh minh họa)

Họ thường là nhân vật trung tâm của đám đông.Vì có năng lực lãnh đạo bẩm sinh nên họ cũng thường xuyên nhận được sự ủng hộ của nhiều người.

Có thể nói rằng người tuổi Mão mệnh Hỏa luôn cố gắng chu toàn mọi việc. Họ khá nhanh nhạy khi nhìn nhận và giải quyết vấn đề. Họ có năng lực giải quyết vấn đề và có giác quan thứ 6 khá nhạy bén. Hơn nữa, họ lại biết phân biệt rõ thiện, ác, chân thành và thẳng thắn, biết cách thay đổi bản thân cho phù hợp với hoàn cảnh và xu hướng chung.

Họ cũng là người thích sự thần bí và đa màu sắc. Đôi khi, họ sẽ làm những việc dũng cảm mà người khác không thể tưởng tượng nổi. Họ thích có những cảm xúc vui buồn tự nhiên. Sở dĩ họ thích làm như vậy một mặt là vì muốn mình có sức hấp dẫn đặc biệt với người khác, mặt khác là để thoả mãn sự ham muốn hư vinh của mình. Nếu dùng ý chí và quyết tâm này vào việc xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn họ sẽ giành được những thành công lớn.

Đôi khi, tính cách của người này có nhiều mâu thuẫn. Ví như, họ vừa có năng lực tạo dựng sự nghiệp nhưng cũng thường hay lo lắng rằng sự cương nghị của mình là thái quá đối với mọi người.

Họ sẽ không nịnh nọt để lấy lòng người khác mà có thái độ thành thực, tôn trọng nên được nhiều người yêu mến, quý trọng. Vì vậy, họ có được thành tựu nhất định trong sự nghiệp của mình và hài lòng với công việc đang làm.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Nét kiến trúc xưa cũ Đền Trần - Hải Phòng

Cùng với nét kiến trúc xưa, Đền Trần Đền Trần đã khiến nơi đây trở thành một điểm đến tham quan bổ ích, hấp dẫn du khách trong và ngoài thành phố.
Nét kiến trúc xưa cũ Đền Trần - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những giá trị to lớn về lịch sử văn hóa, về nghệ thuật kiến trúc hàm chứa tại Đền Trần đã khiến nơi đây trở thành một điểm đến tham quan bổ ích, hấp dẫn du khách trong và ngoài thành phố. Đền Trần nằm tại tổ dân phố Chẽ, phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.

Đền Trần còn gọi là Đền thờ Đức Thánh Trần thuộc phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn, Hải Phòng, được lập từ thời vua Minh Mạng ngũ niên (1824), thờ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Sử sách ghi chép , ngôi đền gắn liền với thân thế, sự nghiệp vị anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước Trần Quốc Tuấn – người 3 lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược thế kỷ XIII.

Lịch sử đền Trần – Hải Phòng

Tương truyền, cả ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn sai quân lính đi khảo sát, tuần du ven biển, cửa sông Bạch Đằng, làng Phú Xá và bán đảo Đồ Sơn. Ngài đã chọn Núi Chẽ (Đồ Sơn) làm nơi giấu quân và cho đẵn gỗ ở khu núi Chẽ làm cọc trong trận chiến thắng Bạch Đằng lịch sử. Khí thiêng non nước Đồ Sơn, nhân dân Đồ Sơn anh dũng, kiên cường đã cùng toàn quân, toàn dân lập nên chiến công hiển hách.

Sau khi mất, triều đình phong Trần Quốc Tuấn là Thái sư Thượng phụ quốc công Tiết chế Nhân Võ Hưng Đạo Vương. Nhân dân vô cùng thương tiếc người anh hùng dân tộc đã có công lớn ba lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc nên đã lập đền thờ ông trên nền Vương phủ (Đền Kiếp Bạc). Dân ta kính trọng vinh danh Ngài là Đức thánh Hưng Đạo Đại Vương và lập đền thờ Đức Thánh Trần ở nhiều nơi. Tưởng nhớ công đức của ông, thời Minh Mạng ngũ niên (1824), người Đồ Sơn dựng đền thờ Hưng Đạo Đại Vương tại chân núi Chẽ.

Kiến trúc Đền Trần – Hải Phòng

Đền Trần được xây dựng ở vị trí rất đẹp, lưng tựa núi Mẫu Sơn (là một ngọn núi cao nhất trong 9 ngọn núi ở Đồ Sơn nằm theo hướng Cửu long chầu ngọc), mặt hướng ra biển. Đền mang kiểu kiến trúc đặc trưng thời Nguyễn, hình chữ Nhị, mặt trước 3 gian tiền đường nối liền với hậu cung, mái chồng diêm, đầu đao góc mái khắc chạm tứ linh vô cùng sống động, hài hoà, oai linh.

Trong đền hiện còn lưu giữ một số vật cổ quý giá như bức Tượng Ngai ỷ, Bức đại tự Thần Cơ Duệ Toán, bản sắc phong và đặc biệt là bộ câu đối “Sát Thát bình man an xã tắc, Bảo dân hộ quốc điện sơn hà”. Bên cạnh đó, ngoài sân đền còn giữ được tấm bia đá văn chỉ ghi công đức của nhiều họ từ thời Thành Thái Thập thất niên đóng góp công của xây dựng đền.

Trải qua hàng trăm năm, chiến tranh, loạn lạc, thiên tai, đền nhiều lần bị hư hỏng, xuống cấp nhưng với tấm lòng thành kính, biết ơn người anh hùng dân tộc Đức Thánh Trần, nhân dân Đồ Sơn cùng với du khách đã đóng góp công đức xây dựng, tu tạo đền Trần.

Cùng với nét kiến trúc xưa, sự giữ gìn, tôn tạo và 4 cây cổ thụ ngoài sân có từ hàng trăm năm đã tạo nên một đền Trần cổ kính, thiêng liêng, khiến nhân dân địa phương và du khách muôn phương tới dâng hương tưởng nhớ vị anh hùng dân tộc, vị Thánh hiển linh Hưng Đạo Đại Vương thấy lòng thanh thản, nhẹ nhõm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét kiến trúc xưa cũ Đền Trần - Hải Phòng

Mơ thấy kẻ ăn mày : Có tấm lòng đồng cảm –

Một cô gái tài năng kể lại giấc mơ của mình: Trong mơ; tôi dường như quay lại chuỗi ngày du học ở nước ngoài. Trên đường trở về nhà, gọi là nhà nhưng thực chất chỉ là một gian phòng nhỏ tôi thuê trọ, tôi gặp một người ăn mày rách rưới lè chân về phí
Mơ thấy kẻ ăn mày : Có tấm lòng đồng cảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kẻ ăn mày : Có tấm lòng đồng cảm –

Những vật phẩm phong thủy đã mua phải biết dùng đúng cách

Tranh non nước, kiếm phong thủy, gương bát quái... là vật phong thủy thường thấy trong nhiều gia đình, nhưng mua về đặt tùy tiện, không chỉ không phát huy được tác dụng phong thủy, mà còn phản tác dụng, đem đến xui xẻo cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tranh sơn thủy  nhung vat pham phong thuy da mua phai biet dung dung cach - 1

Sai lầm: Dòng nước hướng ra ngoài cửa

Nước đại diện cho phú quý, cho nên khi treo tranh non nước trong phòng khách, nên chú ý hướng chảy của dòng nước không được hướng ra ngoài, tốt nhất là hướng về phía trong nhà, phòng ngủ... Đặc biệt chú ý, trong nhà không nên treo tranh “Vạn mã bôn đằng”, “mãnh hổ xuống núi” nếu không sẽ làm hỏng mối quan hệ hòa hợp của vợ chồng.

Kiếm phong thủy

 nhung vat pham phong thuy da mua phai biet dung dung cach - 2

Sai lầm: Mài kiếm

Có rất nhiều loại kiếm phong thủy như Thất Tinh kiếm, Đào hoa kiếm... công dụng chủ yếu để khắc chế sát khí. Cần chú ý, kiếm phong thủy không cần mài, thậm chí không nên mài, do kiếm sau khi mài sẽ rất sắc bén, dễ làm người khác bị thương. Kiếm chưa mài đã đủ để loại trừ âm linh rồi.

Gương bát quái

 nhung vat pham phong thuy da mua phai biet dung dung cach - 3

Sai lầm: Phạm xung người khác

Tác dụng hóa sát của gương luôn đứng hàng đầu, do đó rất nhiều nhà lựa chọn gương bát quái làm vật phong thủy trong nhà. Tuy nhiên, khi treo gương cần chú ý:

Ngoài ra, hướng phản quang của ánh sáng không được chiếu vào nhà người khác, nếu không sẽ làm cho sát khí của nhà mình chuyển sang nhà đó.

Cá phong thủy

 nhung vat pham phong thuy da mua phai biet dung dung cach - 4

Sai lầm: Đặt sai vị trí

Nuôi một bình cá phong thủy, có thể cải vận, nhưng do đơn giản, nên nhiều người nghĩ chỉ cần nuôi cá phong thủy là vận thế sẽ lên.

Trên thực tế, việc nuôi cá phong thủy cần chú ý tới rất nhiều điều, bao gồm phải đặt bình cá ở vị trí Minh Tài mới có thể chiêu tài. Vị trí này chính là góc nghiêng ở cửa chính. Cũng cần chăm sóc cá tốt, không nên để chúng nhiễm bệnh hoặc chết.

Tranh thần Phật

 nhung vat pham phong thuy da mua phai biet dung dung cach - 5

Sai lầm: Không khai quang

Nhiều người treo tranh thần, Phật trong nhà để thờ cúng, nhưng không biết tranh Thần, Phật cần được pháp sư khai quang, mời Thần Phật về tranh, mới có hiệu quả. Do nhiều uế khí, tà mà quỷ đạo có thể nương nhờ vào tranh, làm hỏng vận khí của người đốt nhang.

Cây cảnh

 nhung vat pham phong thuy da mua phai biet dung dung cach - 6

Sai lầm: Để khô héo

Các loài thực vật đem đến vận may không ít, có thể kể tới cây kim tiền, hoa lan, trúc phú quý... Khi những cây cảnh tượng trưng cho cát tường này tàn đi, khô héo, nhất định cần thay chậu cây khác, mới có thể tiếp tục tụ khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy đã mua phải biết dùng đúng cách

Vu Lan báo hiếu, ngẫm về đạo làm con

Vu Lan báo hiếu, mỗi năm một lần nhưng hiếu thảo với cha mẹ, một đời không hết. Nhân ngày lễ Vu Lan, xin mạn bàn đôi chút về thái độ của con cái đối với cha mẹ.
Vu Lan báo hiếu, ngẫm về đạo làm con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Vu Lan bao hieu, ngam ve dao lam con hinh anh 2
 
Phật dạy trong trăm điều thiện, thì hiếu thảo là cái thiện hàng đầu, trong trăm phúc báo, thì hiếu thảo là phúc báo số 1. Cha mẹ cho hình hài, cho thân thể, cho yêu thương, con cái đáp đền bằng lòng hiếu thảo, ấy là cái lễ ở đời. Thế nên mới có ngày lễ Vu Lan báo hiếu – Rằm tháng 7, gợi nhắc về ý thức, tình cảm của con cái đối với cha mẹ.   Lễ Vu Lan nào phải cúng bái, lễ lạt gì mới đủ thành tâm, chỉ cần hàng ngày, hàng giờ ghi nhớ đôi điều sau đây là đủ:   1. Cha mẹ dạy bảo, con cái lắng nghe, ở thời điểm cho mẹ khuyên giải, nhất định phải cung kính tiếp nhận. Ở thời điểm cha mẹ trách phạt, nhất định phải khiêm tốn ăn năn, kiểm điểm bản thân, sửa đổi chính mình. Vì bậc làm cha làm mẹ nào trên thế gian này cũng đều một lòng mong con cái trưởng thành đức hạnh, mà con cái cãi lời chính là không có tâm cung kính.    2. Kiên nhẫn lắng nghe, trò chuyện cùng cha mẹ. Cha mẹ hiểu lầm, không giải thích cũng không sao, nhún một bước, nhẫn một chút, nóng nảy qua đi, cha mẹ con cái lại hòa bình. Trên đời này, bất cứ ai cũng có thể đến rồi đi, bất cứ ai cũng có thể từ quen thuộc trở thành xa lạ, từ gần gũi trở nên người dưng nước lã. Chỉ có cha mẹ với con cái là dù xa cách bao nhiêu cũng vẫn là người thân, người yêu nhất, không thể chối bỏ.
Vu Lan bao hieu, ngam ve dao lam con hinh anh 2
 
3. Yêu thương bản thân, yêu thương cha mẹ. Cha mẹ đánh con, cha mẹ đau, con đánh cha mẹ, cha mẹ đau. Vì thế, trong mối quan hệ cha mẹ - con cái, êm ấm thì cả hai hạnh phúc, bất hòa thì cha mẹ chịu khổ. Người làm cha làm mẹ luôn chịu thiệt thòi, nhường nhịn và bao dung với con cái. Cha mẹ nuôi con không kể tháng ngày, con nuôi cha mẹ con đếm từng ngày. Muốn hiếu với cha, với mẹ thì tốt với mẹ cha thôi chưa đủ, tốt với chính mình mới là sáng suốt, vì con hạnh phúc, cha mẹ khắc yên lòng. 
  Vu Lan báo hiếu, bông hồng màu đỏ cài áo những ai còn đang còn mẹ để báo hiếu, bông hồng trắng trên những khuôn ngực không thôi nỗi đau mất mẹ. Dù là bất kì ai, ngày này hãy một lần ngẫm về chữ hiếu, hướng đến đấng sinh thành, tự thấy mình đã là đứa con ngoan?
Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh Tiết Trung Nguyên
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vu Lan báo hiếu, ngẫm về đạo làm con

Trang trí hoa cho nhà thêm yêu đời

Những bông hoa tươi làm bừng sáng mọi căn phòng, mang đến hơi thở mới cho bất kỳ không gian sống nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả mọi người đều biết rằng các loài hoa tươi có hương thơm luôn là điều tuyệt vời nhất. Ai lại muốn bàn ăn cắm đầy những bông hoa khô khi mà một lọ hoa hồng thơm hoặc những bông hoa cúc mới xứng đáng được đặt ở vị trí đấy. Những bông hoa tươi làm bừng sáng mọi căn phòng, mang đến hơi thở mới cho bất kỳ không gian sống nào và là món phụ kiện trang trí đẹp, đầy ý nghĩa, đặc biệt vào những dịp gia đình quây quần hoặc đón khách. Vậy, loại hoa tươi nào phù hợp nhất với ngôi nhà của bạn? Chúng tôi đã liệt kê một số loài hoa yêu thích có phong cách đẹp và ý nghĩa đáng để bạn lựa chọn trong mùa thu này. Hãy cùng tìm hiểu xem nhé! 1. Hoa HồngLoài hoa phổ biến nhất và truyền thống nhất trong tất cả các loài hoa là hoa Hồng. Và chúng trông thật đáng yêu trong mọi kiểu dáng và cách trang trí. Chúng có rất nhiều màu sắc khác nhau để bạn có thể kết hợp ăn nhập với phong cách trang trí nhà của mình. Nhưng, đợi đã, mỗi màu sắc khác nhau lại mang một ý nghĩa khác nhau đấy nhé. Ví dụ, hoa Hồng đỏ tượng trưng cho tình yêu, hoa Hồng phấn đại diện cho tình bạn, hoa Hồng trắng được biết đến như biểu tượng của tuổi trẻ. Hoa Hồng là loài hoa được yêu thích quanh năm. Hoa Hồng cam đặc biệt hợp với tiết trời thu, cổ điểm và đầy say mê. Treo giỏ hoa Hồng phần nơi cửa nhà để thể hiện sự mến khách của bạn. 2. Hoa Cẩm chướngMột loài hoa cắm trong nhà phổ biến khác là hoa Cẩm chướng, dân gian hay gọi là hoa Phăng. Tươi tốt và bồng bềnh, những cánh hoa Cẩm chướng thật mềm mại mà trông tuyệt đẹp khi được cắm trong các lọ hoa nhỏ, ngắn. Nó sẽ trở thành tâm điểm trên bàn ăn hoặc bàn trà trong phong khách nhà bạn. Nhìn chung, một bông hoa Cẩm chướng tượng trưng cho tình yêu và sự đam mê. Hoa Cẩm chướng màu đỏ mang nghĩa là sự ngưỡng mộ. Hoa Cẩm chướng màu trắng được biết đến là điều may mắn, tốt đẹp và những bông hoa Cẩm chướng màu hồng tượng trưng cho sự biết ơn. Hoa Cẩm chướng rất phổ biến ở Việt Nam, có nhiều màu sắc và mùi thơm cực kỳ dịu nhẹ. Đây là loài hoa của tình yêu, sự đam mê, may mắn và những điều tốt đẹp. Cẩm chướng thích hợp cắm trong các bình hoa nhỏ, thấp. 3. Hoa RáyHoa Ráy hay còn được gọi là hoa Thủy vu, là một loài hoa phong phú và tinh tế. Chúng được yêu thích bởi vẻ đẹp sang trọng và phong cách trang nhã. Thủy Vu đẹp từ kiểu dáng cho tới màu sắc. Dù được cắm trong một chiếc bình thủy tinh đơn giản và đặt trong một căn phòng bình thường thì chúng vẫn rất lôi cuốn. Với ý nghĩa tái sinh hoặc đổi mới, hoa Thủy vu hoàn toàn phù hợp cho các gia đình cần tới một sự khởi đầu mới. Hoa Ráy hay Thủy vu đẹp tinh tế. Bạn có thể bày một lọ hoa Thủy vu ở bất kỳ không gian nào trong nhà, kể cả phòng tắm. Nếu bạn muốn làm mới không gian sống của mình thì hoa Thủy Vu là lựa chọn số một. Vì loài hoa này mang ý nghĩa tái sinh hoặc đổi mới. 4. Hoa Đồng tiềnTán tỉnh và vui tươi, hoa Đồng tiền là loài hoa của hạnh phúc và gia đình. Chúng rất hợp với không gian nhẹ nhàng, nữ tính. Bạn có thể bày những lọ hoa đồng tiền trên bàn ăn, tủ đầu giường, phòng khách hoặc bất kỳ nơi nào bạn thích vì chúng thật sự rất “dễ tính”. Hoa Đồng tiền cũng có nhiều màu sắc khác nhau nhưng đều có chung một ý nghĩa là hạnh phúc. Thật hoàn hảo cho tổ ấm của bạn phải không? Hoa Đồng tiền cũng là một trong những loài hoa đẹp của mùa thu. Dù có nhiều màu sắc nhưng loài hoa này có chung một ý nghĩa là hạnh phúc. Tổ ấm của bạn sẽ đẹp lên rất nhiều khi trang trí một vài lọ hoa Đồng tiền. 6. Hoa Cúc đại đóaNhững bông hoa này có rất nhiều sắc thái màu sắc khác nhau, rất tuyệt vời để bạn phối hợp chúng với phong cách trang trí của căn phòng. Chúng có một vẻ ngoài đặc biệt, độc đáo và thực sự hút mắt với một màu vàng nắng “bùng nổ”. Một lần nữa, đây là loài hoa khác mang ý nghĩa sự lạc quan và vui vẻ. Có ai mà không muốn trang trí tổ ấm của mình với Cúc đại đóa cơ chứ! Đúng với tên gọi của mình, những bông Cúc đại đóa có kích thước lớn, màu sắc rực rỡ, tươi lâu. Loài hoa này mang ý nghĩa lạc quan và vui vẻ. 7. Hoa Cúc vạn thọTừ màu vàng trang sức cho tới màu da cam tươi sáng, hoa Cúc vạn thọ khiến chúng ta gợi nhớ đến màu sắc tuyệt đẹp của những chiếc là mùa thu. Chúng xinh xắn tựa như ánh sáng. Dù được cắm trong những lọ hoa nhỏ hoặc cắm chung với loài hoa khác, Cúc vạn thọ đều tạo ra những cảm xúc đam mê và sáng tạo.  Những cánh hoa Cúc vạn thọ gợi nhớ đến màu sắc của chiếc lá mùa thu. Loài hoa này thu hút mắt nhìn bằng màu sắc tươi sáng tự ánh nắng mặt trời. Cúc vạn thọ thể hiện sự đam mê và sáng tạo. Theo Mulan (HomeE - eva.vn)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí hoa cho nhà thêm yêu đời

Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Môn Tử Bình có 1 câu quan trọng mà ai cũng thuộc lòng khi bắt đầu luận giải tứ trụ: "Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."
Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.

Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.

Thí dụ như Quan cách.

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.

Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:

1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?

Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.

Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.

Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.

Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.

Cách cục thành:

- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Thế nào là Bại:

- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

Cách cục kị khi gặp:

- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:

- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.

- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.

- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.

Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.

Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.

Tứ trụ nam mệnh:

tài thương nhật chủ quan
Kỉ Bính Ất Canh
Mão Hợi Thìn
ất quí nhâm giáp mậu ất quí

Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quí Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị

Như đã nói trong những bài trên, vấn đề thường gặp phải ở bản khí của lệnh tháng không thấu, thiên can thấu ra lại không có can tàng, vì các chi Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có nhất khí (ngọai trừ Ngọ tính thêm Kỉ, nhưng vì Kỉ gửi ở Đinh nên dùng theo). Như tứ trụ trên, Quí là Kiêu thần của Ất không lộ, các thiên can lộ không nằm trong lệnh tháng và trong các chi khác, vậy suy Cách Cục thế nào?

(Nhắc lại là Can ngày thì không tính là "thấu", như trong Mão có Ất, trong Thìn dư khí Ất. Nhưng đấy chỉ là khí của chính can ngày.)

Bản khí là Kiêu không thấu thì vẫn xét lực của Thủy trong trụ ra sao, đấy là điểm chính. Thứ nhì, vẫn gọi là Ấn cách (không ai gọi là "Kiêu cách", chỉ nhận định Quí là âm thủy với Ất âm mộc là quan hệ Âm sinh Âm, lực mạnh).

Tí gặp Hợi, lại thêm Thìn chứa Quí thủy, nên Ấn cách lực rất mạnh.

Nhưng khi nói đến cái "dụng", tức tứ trụ dụng can chi nào làm "bàn đạp" cho các sinh hoạt cuộc đời, mà ta gọi là "dụng thần" thì lại là chuyện khác. Lúc này mới nhìn thiên can thấu ra thập thần nào, xung chế ra sao, có hữu dụng được hay không, thì đấy là dụng thần của tứ trụ.

Như tứ trụ trên thì thấu Kỉ, Bính, Canh. Trên trụ tháng là ưu tiên, Bính Thương Quan là tính cách đầu tiên có khả năng hữu dụng.

Thương quan ngộ Quan (Canh) là điều bất thuận lợi. Nhưng may mắn rằng Quan bị Ất hợp, nên có thể nói là "khử" được Quan mà giữ được hình thái trọn vẹn của Thương quan.

Thương quan là điều hữu dụng vượt trội vì có Thiên tài kế bên. "Thương Quan sinh Tài" vì thế được gọi là dụng thần của người này. Các tài liệu sau này đều gọi đây là 1 "Cách", mà bỏ qua Quí trong lệnh tháng. Vả lại, nếu gọi Bính là Cách, hay thậm chí gọi Canh là Cách, thì cả hai thiên can này vô căn, vô gốc, làm sao có thể hữu dụng được?

Cần nên phân biệt giữa "Cách" và "Dụng" như thế.

Như vậy, Ấn Cách dụng Thương quan ở tứ trụ trên thành công. Thân vượng vì tóm lại là cách cục thành công.

Trên cơ sở thân vượng, hình thái của tứ trụ thành, tính cách mạnh mẽ của đương số được hình thành. Tất cả những cách cục thành công đều quí và có phúc, không chỉ riêng Ấn Cách. Riêng "Ấn" thời xưa nói như là cái "triện đóng dấu", đại biểu cho những địa vị cao trong xã hội.

Đại vận là con đường thể hiện được tính cách và năng lực của đương số, nếu nó thuận theo điều hữu dụng, không bị khắc chế quá sức thì mục đích theo đuổi nói toàn bộ là trôi chảy. Nếu ngược lại thì quí cách trở nên tầm thường, cho dù có thành đại phú ông, cũng chỉ là 1 trong những người giàu có thế thôi, không đạt được quyền lực của Ấn. Chính vì thế mà khi nói đến "Cách" đều nói đến bản khí của lệnh tháng thì giải thích rõ ràng hơn tất cả mọi việc trong tứ trụ.

Đại vận của tứ trụ trên thuận theo chiều Kim - Hỏa. Kim sanh Thủy Ấn từ những đại vận đầu. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị là hỏa vận, quyền lực lên đến bậc nhất thiên hạ thời Thế chiến thứ nhì. Cuối vận Kỉ Tị, lưu niên Quí Tị, 2 Tị xung 1 Hợi, Quí khắc Kỉ, bị nghẽn mạch máu mà chết.

Ở vấn đề tử vong lại không dùng Cách để luận, mà chỉ thuần ngũ hành suy vượng, xung khắc ra sao, nhưng đấy là một đề tài khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Đền Bạch Mã - Hà Nội

Đền Bạch Mã là một trong tứ Trấn của kinh thành Thăng Long xưa, gồm bốn ngôi đền: Đền Quán Thánh; Đền Kim Liên; Đền Voi Phục; Đền Bạch Mã
Đền Bạch Mã - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Bạch Mã tọa lạc ở địa chỉ 76 phố Hàng Buồm, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đền Bạch Mã là một trong tứ Trấn của kinh thành Thăng Long xưa, gồm bốn ngôi đền: Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành); Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành).

Đền Bạch Mã được xây dựng từ thế kỷ 9 để thờ thần Long Đỗ (Rốn Rồng)- vị thần gốc của Hà Nội cổ. Năm 1010, khi Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long, định đắp thành nhưng nhiều lần thành đắp lên lại bị sụp đổ. Vua cho người cầu khấn ở đền thờ thần Long Đỗ thì thấy một con ngựa trắng từ đền đi ra. Vua lần theo vết chân ngựa, vẽ đồ án xây thành, thành mới đứng vững. Thần được vua Lý Thái Tổ phong làm Thành hoàng của kinh thành Thăng Long.

Văn bia hiện còn ở đền cho biết, đền Bạch Mã được tu bổ lớn vào niên hiệu Chính Hòa (1680-1705) đời Lê Hy Tông, đến năm Minh Mệnh thứ 20 (1839) lại được tu bổ thêm: sửa lại đền, dựng riêng văn chỉ, xây Phương đình, quy mô ngày càng rộng rãi, cảnh quan tôn nghiêm, nổi tiếng ở chốn đất thiêng.

Kiến Trúc: Hiện tại ngôi đền có qui mô kiến trúc lớn, quay theo hướng Nam gồm có Nghi môn, Phương đình, Đại bái, Thiêu hương, Cung cấm và nhà hội đồng ở phía sau. Các mục hạng này được bố trí theo chiều dọc, trong một không gian khép kín.

Kiến trúc đền còn lưu lại hiện nay chủ yếu mang phong cách nghệ thuật thời Nguyễn (thế kỷ 19). Nổi bật trong kết cấu kiến trúc của đền là toàn bộ khung nhà gỗ với hệ thống cột gỗ lim lớn, các bộ vì đỡ mái được làm kiểu “giá chiêng chồng rường con nhị”, đặc biệt là “hệ củng 3 phương” tại nhà phương đình vừa có tác dụng chịu lực, vừa là tác phẩm nghệ thuật và sử dụng để treo đèn trong các ngày lễ hội và kết cấu “vòm vỏ cua” đỡ mái hiên nhà thiêu hương. Trên các cốn gỗ, xà lách, xà ngang, các vì chồng rường đều có nhiều mảng trang trí với các đề tài phong phú và nét trạm chắc, khỏe.

Trong nội thất của đền, phương đình ở phía trong, bên trái có cây hương, bàn thờ, phía ngoài có miếu thờ Tề Vương Phi, bên phải phương đình thờ Bể Núi. Thiêu hương và cung cấm có ban thờ và đồ tế lễ.

Hiện đền còn lưu giữ nhiều di vật cổ có giá trị như: bia đá, sắc phong, kiệu thờ, hạc thờ, đôi phỗng, Cùng với các giá trị về kiến trúc nghệ thuật, di tích đền Bạch Mã là một nguồn tư liệu quí để nghiên cứu, tìm hiểu Thăng Long-Hà Nội về nhiều mặt. Có hơn một nghìn năm lịch sử, Đền Bạch Mã là một trong những di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu của thủ đô Hà Nội.

Đền Bạch Mã liên tục tiếp đón các du khách trong và ngoài nước đến viếng, tìm hiểu về một trong những di tích lịch sử văn hóa của Thăng Long-Hà Nội, nơi có vị thần Long Đỗ Thành hoàng quốc đô Thăng Long ngự trị, đã và đang phù trợ cho nhân dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Bạch Mã - Hà Nội

Phong thủy hướng ngồi làm việc –

Năm nay hứa hẹn đem lại may mắn cho những người có bàn làm việc và đầu giường quay về hướng Tây. Trong năm nay, người Tây tứ mệnh có hai hướng rất tốt để lựa chọn đó là Tây và Tây Nam, nên tránh Tây Bắc và nếu có thể thì hạn chế dùng hướng Đông Bắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm nay hứa hẹn đem lại may mắn cho những người có bàn làm việc và đầu giường quay về hướng Tây.

Trong năm nay, người Tây tứ mệnh có hai hướng rất tốt để lựa chọn đó là Tây và Tây Nam, nên tránh Tây Bắc và nếu có thể thì hạn chế dùng hướng Đông Bắc. Người Đông tứ mệnh ít may mắn hơn vì không có những lựa chọn hoàn hảo. Tùy theo năm, bạn có thể cân nhắc lựa chọn hướng Nam hay Bắc, cố gắng tránh dùng hướng Đông và Đông Nam.

ke-ban-3799-1389697480

 

Người Tây tứ mệnh

– Tây được coi là hướng tốt nhất trong năm 2014, nơi ngôi sao may mắn Thiên Vận (#6) viếng thăm. Sự kết hợp giữa sao # 6 của năm vào sao # 1 của vận (2004 – 2024) còn tạo nên tổ hợp Hà Đồ may mắn. Cả hai điều này đều là những dấu hiện tốt, hứa hẹn mang lại may mắn cho người có bàn làm việc và đầu giường hướng về Tây trong năm nay. Đây sẽ là lựa chọn tối ưu cho người có quái số 6.

– Lựa chọn tiếp theo là hướng Tây Nam, nơi sao Chiến thắng #1 viếng thăm. Có thể sử dụng hướng này để kích hoạt vận may nghề nghiệp và vận may tình yêu. Hướng Tây Nam liên quan với vận may hôn nhân, vì vậy người độc thân muốn tìm kiếm bạn đời có thể bố trí phòng ngủ ở cung Tây Nam của ngôi nhà để cải thiện cuộc sống tình cảm. Với những người đã có gia đình, phòng ngủ ở khu vực này có thể giúp cải thiện cơ hội có em bé. Tây Nam là lựa chọn tối ưu cho người có quái số 8.

– Tây Bắc là hướng cần tránh trong năm 2014 vì bị ngôi sao tai hoạ Ngũ Hoàng #5 chấn giữ, ngôi sao này mang lại bệnh tật, tai nạn và mất mát tài chính. Tuy trong năm nay, năng lượng Thổ của Ngũ Hoàng đã suy yếu phần nào nhờ hành Kim của cung Tây Bắc, nhưng vẫn cần thận trọng vì Ngũ Hoàng thường đi kèm các bi kịch thảm hại nhất. Tây Bắc quyết định vận may của nam giới là cha trong gia đình hay lãnh đạo cơ quan, công ty. Những người này có thể vấp phải rủi ro và thất bại nếu chọn hướng Tây Bắc. Nếu khu vực làm việc của bạn rơi vào cung Tây Bắc của ngôi nhà thì nên đặt tháp Ngũ hành ở đây và tránh gây ồn ào.

– Đông Bắc bị sao Bạo lực #7 viếng thăm, mang theo nguy cơ cướp giật có vũ khí. Ngôi sao này đặc biệt mạnh trong năm 2014 vì hành Kim của nó được nuôi dưỡng bởi hành Thổ của cung Đông Bắc. Vì vậy, tốt nhất là tránh sử dụng nhiều thời gian ở cung Đông Bắc hoặc ngồi nhìn về phía Đông Bắc. Nếu bắt buộc phải sử dụng hướng này thì nên tăng cường mặc đồ mang tính Thủy (màu đen, tím than) và bày biểu tượng Tê giác và Voi cuốn vòi ở đây để giảm thiểu tác hại của sao #7.

Người Đông tứ mệnh

– Nam được coi là hướng tốt của năm, khi sao may mắn Bát Bạch #8 viếng thăm, ngôi sao này mang lại tiền của, thành công và hạnh phúc. Cần lưu ý là trong năm 2014, Thái Tuế đóng ở Nam 2 (172,5 độ – 187,5 độ), vì vậy để tránh phạm Thái Tuế (ngồi đối mặt với vị thần này), không nên nhìn về Nam 2 mà nên chọn Nam 1(157,50 – 172,50) và Nam 3 (187,50-202,50). Tuy nhiên, hướng Nam không phải lựa chọn hoàn hảo vì Tam sát của năm nằm ở cung Bắc. Khi ngồi nhìn về Nam, bạn đang quay lưng lại với Tam Sát và có thể bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Nam sẽ là lựa chọn tốt nhất cho người có quái số 3.

– Bắc cũng là một hướng tốt trong năm 2014, khi sao Thịnh vượng tương lai #9 viếng thăm. Ngôi sao này mang lại của cải và sự thăng tiến trong sự nghiệp, giúp các công việc thực hiện tại thời điểm hiện tại mang lại thành công trong tương lai. Tuy nhiên, năm nay cung Bắc lại chịu ảnh hưởng xấu của Tuế Phá và Tam Sát nên độ may mắn có phần giảm sút. Có một điều an ủi là ngồi nhìn về hướng Bắc (đối mặt với Tam Sát) cho phép bạn dự đoán trước những điều xấu. Đây có thể là lựa chọn tốt cho người có quái số 4.

– Đông là hướng cần tránh trong năm 2014 vì là nơi trú ngụ của sao Nhị Hắc #2, ngôi sao này mang tới bệnh tật, tai nạn. Rất may là khi bay vào cung Đông thuộc hành Mộc, năng lượng thù địch của Nhị Hắc (hành Thổ) đã bị giảm phần nào. Dù sao vẫn nên tránh ngồi nhìn về hướng này.

– Đông Nam cũng là một hướng xấu cần tránh trong năm may, khi sao Tam Bích #3 bay vào đây. Ngôi sao này mang lại xung đột, hiểu nhầm, kiện tụng. Sao số 3 đặc biệt mạnh trong năm nay khi hành Mộc của nó được củng cố bởi hành Mộc của cung Đông Nam. Vì vậy, nếu có thể thì nên tránh dùng hướng này. Nếu không có lựa chọn khác thì nên áp dụng các biện pháp hóa giải sao Tam Bích (dùng các đồ vật màu đỏ như thảm, rèm, tranh treo tường màu đỏ, tím, da cam hay bật một ngọn đèn đỏ ở cung Đông Nam của ngôi nhà, căn phòng bạn dùng).

Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh

Phong Thủy cho rằng, cách tốt nhất để gia tăng vận may là chọn hướng tốt và vị trí tốt để kê bàn làm việc, kê giường ngủ, chọn hướng ngồi khi làm những việc quan trọng… Những cố gắng này giúp gia tăng thời lượng đón nhận khí tốt từ vũ trụ và môi trường xung quanh. Dựa vào năm sinh âm lịch và giới tính, có thể tính được quái số của mỗi người, và từ đó suy ra bạn thuộc nhóm người Đông tứ mệnh hay Tây tứ mệnh để lựa chọn phương hướng thich hợp.

Theo quan niệm Phong thủy, người Tây tứ mệnh luôn may mắn hơn và hạnh phúc hơn khi sử dụng các hướng và phương vị (vị trí phòng, nhà ở, thành phố, đất nước…) thuộc nhóm Tây (Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc). Đối với họ tất cả các hướng và phương vị thuộc nhóm Đông (Bắc, Nam, Đông, Đông Nam) đều không may mắn.

Tương tự như vậy, người Đông tứ mệnh cũng hưởng lợi từ hướng và phương vị thuộc nhóm Đông, và bị tổn thương khi dùng các hướng và phương vị thuộc nhóm Tây.

Mỗi người đều có 4 hướng tốt nên chọn (Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên và Phục Vị, trong đó Sinh Khí được coi là hướng tốt nhất) và 4 hướng xấu nên tránh (Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh trong đó Tuyệt mệnh là hướng xấu nhất).

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là khi nào bạn cũng có thể coi Sinh khí là lựa chọn tốt nhất. Đó là do ngoài yếu tố không gian, Phong thủy còn chịu tác động của yếu tố thời gian (tùy theo sự di chuyển của các Phi tinh). Tất cả các hướng và phương vị đều chịu ảnh hưởng của sự thay đổi năng lượng mỗi năm, đòi hỏi phải cập nhật để có được lựa chọn tối ưu. Nếu hướng Sinh Khí của bạn chịu tác động xấu của Cửu Tinh (các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích và Thất Xích) hoặc Thần Sát (Thái Tuế, Tam Sát, Tuế Phá) của năm thì sử dụng hướng này chẳng những không mang lại may mắn mà còn có thể mang đến tai họa.

Nói cách khác, sự tốt của mỗi hướng chỉ mang tính tương đối, chúng không cố định mà luôn thay đổi cùng năm tháng. Hơn nữa, người ta cho rằng các Phi tinh (yếu tố thời gian) ảnh hưởng tới sự tốt xấu của mỗi hướng nhiều hơn so với cách tính hướng theo quái số. Vì vậy, khi chuẩn bị bước sang năm mới, người ta phải xem xét lại việc chọn hướng kê bàn, kê giường… cho cả năm tiếp theo (năm ở đây được tính từ ngày 4/2 dương lịch của năm nay tới 3/2 dương lịch của năm sau). Những hướng tốt theo quái số nhưng phạm vào đại kỵ của năm đều không được coi là hướng tốt và nên tránh.

Cần lưu ý rằng hướng xấu tính theo quái số luôn là hướng xấu của bạn, kể cả nếu theo Phi tinh của năm đó là hướng tốt.

Sau đây là các thông tin cần thiết để tìm hướng tốt xấu của mỗi người theo năm sinh.

Bảng tra cứu quái số theo năm sinh

tra-cuu1-1217-1389697480

 

Chọn hướng tốt theo quái số

Chú ý: Nam có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 2, nữ có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 8.

tra-cuu2-8507-1389697480

 

Giải nghĩa từ:

– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài

– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ.

– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hướng ngồi làm việc –

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống. Cuộc sống của chúng ta rất phức tạp, nhiều khi nó không đơn giản như mình nghĩ
30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống. Cuộc sống của chúng ta rất phức tạp, nhiều khi nó không đơn giản như mình nghĩ, nó có bao phong ba bão tố mà dường như con người không thể biết trước được.

Cuộc sống nhiều lúc làm chúng ta muốn buông xuôi tất cả, không còn động lực để vượt lên chính mình và đưa đẩy mình vào cuộc sống bế tắc. Nhưng đôi khi, chỉ cần một câu nói, một câu châm ngôn hay là bạn đọc được ở đâu đó những câu triết lí về cuộc sống thì bạn sẽ cảm thấy mình có động lực để làm việc và học tập tiếp.

Qua bài viết này, bạn sẽ cảm nhận được những câu nói hay nhất về cuộc sống. Hãy đọc và suy ngẫm nhé.

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

1. Nếu tỏ ra khoan dung sẽ có người cho bạn là dễ dãi. Dẫu thế, bạn hãy cứ bỏ qua cho họ.

——-

2. Thành công không tự tại, tự tại không thành người.

———

3. Người chưa từng có nỗi hoảng sợ tuyệt đối không có hy vọng.

——–

4. Những ký ức và kỉ niệm đẹp đẽ sẽ giúp con người vượt qua thách thức của cuộc sống.

——–

5. Thật dễ té ngã khi vấp phải một hòn đá nhưng sẽ rất khó đứng dậy và mạnh dạn bước đi tiếp.

6. Cuộc sống không cho bạn tất cả những gì bạn mơ ước, nhưng cuộc sống cho bạn quyền được lựa chọn ước mơ và quyền được thực hiện nó

7. Thật dễ thốt ra 1 lời hứa với ai đó nhưng sẽ rất khó giữ được lời hứa của chính mình

8. Niềm tin vào chính mình có sức mạnh xua tan bất kỳ hoài nghi nào của người khác

9. Hãy luôn đặt mình vào vị trí của người khác, nếu điều đó làm tổn thương bạn thì nó cũng sẽ làm tổn thương người khác

10. Nếu thật sự muốn yêu thương ta phải học cách tha thứ

11. Thật dễ nói lời yêu thương 1 ai đó nhưng sẽ rất khó làm cho người đó cảm nhận được tấm chân tình của bạn

12. Không có đức tính nào vĩ đại hơn tình yêu không kỳ thị

13. Đừng bao giờ quá bận rộn để quên nói lời “làm ơn” hay “cảm ơn”

14. Tình yêu là sự trao tặng và đón nhận với lòng tự nguyện chân thành nhất

15. Thật dễ làm tổn thương 1 người mà chúng ta hết mực yêu thương nhưng sẽ rất khó hàn gắn lại vết thương đó

16. Bạn trao tặng cho cuộc đời tất cả những gì tốt nhất của bạn, nhưng thường thì người đời vẫn chưa cảm thấy hài lòng. Dẫu thế, bạn hãy cứ trao tặng những gì tốt đẹp nhất

17. Thật dễ đặt ra những nguyên tắc nhưng sẽ rất khó tuân theo những nguyên tắc do chính mình đặt ra

18. Có những lần tình cờ gặp nhau đơn giản chỉ để biết mặt rồi nhanh chóng lãng quên, nhưng sẽ có lúc bạn nhận ra rằng những người bạn gặp trong đời không phải là sự ngẫu nhiên mà là có duyên sắp đặt

19. Có những cuộc tìm kiếm gần như vô vọng, nhưng nhờ có nó, bạn biết được sức mạnh và điều kì diêu của tình yêu

20. Thật dễ bộc lộ những cảm xúc khi chiến thắng nhưng sẽ rất khó nhìn nhận những thất bại của bản thân

21. Có những sai lầm không bao giờ sữa chữa được, nhưng chúng sẽ làm bạn biết suy nghĩ cẩn trọng hơn trước khi đưa ra những quyết định sau này

22. Chính trong lao động và chỉ có lao động, con người mới trở nên vĩ đại và có niềm tin trọn vẹn

23. Thật dễ nuối tiếc về 1 điều gì đó đã mất đi nhưng sẽ rất khó nhận ra và trân trọng những gì ta đang có

24. Đừng bao giờ cau mày hay nhăn mặt thậm chí khi bạn đang buồn, chắc chắn sẽ có ai đó yêu bạn chỉ vì nụ cười của bạn thôi. Với thế giới bạn chỉ là một cá nhân nhưng đối với một ai đó, bạn là cả thế giới

25. Có những ước hẹn mãi chỉ là hẹn ước với 1 người đã ra đi, nhưng nhờ có nó, bạn mới thấy được giá trị của hạnh phúc khi có người trở về

26. Đừng để cuộc sống đi qua mắt bạn chỉ vì bạn đang sống trong quá khứ hay tương lai. Bằng cách sống của mình ngày hôm nay, vào lúc này, bạn đang sống tất cả mọi ngày trong cuộc đời. Hãy sống bằng tất cả tâm hồn, tình cảm của bạn.

27. Nếu tim bạn bị vỡ vụn, hãy can đảm cầm mảnh còn lại đi tiếp con đường của mình.

28. Khi tự nhìn nhận cuộc sống mình đã là hoàn hảo, không còn mục đích lớn lao gì nữa thì có nghĩa là cuộc sống của bạn đang mất đi rất nhiều ý nghĩa

29. Nếu chỉ nhìn vào vẻ bề ngoài của một người thì có lẽ bạn sẽ thất vọng, nhưng nếu nhìn theo cánh mà bạn mong muốn thì nhất định họ sẽ trở thành người bạn mong đợi

30. Thật dễ phê bình những lỗi lầm của người khác nhưng sẽ rất khó tự hòan thiện nhưng khuyết điểm của chính mình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

Bắt thóp cá tính các nàng qua hình dáng của trán

Chỉ nhìn qua hình dáng của trán, bạn sẽ đọc được 80% tính cách của người đối diện. Nếu không tin, hãy thử nghiệm với chính bản thân mình nhé!
Bắt thóp cá tính các nàng qua hình dáng của trán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tran-1-5127-1439824227.jpg tran-2-3439-1439824227.jpg tran-3-3799-1439824227.jpg
1. Trán rộng 2. Trán ngắn 3. Trán thẳng
tran-4-1680-1439824227.jpg tran-5-2781-1439824228.jpg tran-6-4119-1439824228.jpg
4. Trán vòng cung 5. Trán hình chữ M 6. Trán hình núi Phú Sĩ

Mr.Bull (theo CB)

faceshapeimages-1438645705-143-9573-6298 Hình dáng khuôn mặt hé lộ con đường công danh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt thóp cá tính các nàng qua hình dáng của trán

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Vào ngày 6 tháng 4 âm lịch có diễn ra lễ hội Gióng tổ chức tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội. Nhằm suy tôn Thánh Gióng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Hội Gióng

Thời gian: được tổ chức từ ngày 6 tới ngày 9 tháng 4 âm lịch (chính hội là ngày 9 tháng 4).

Địa điểm: xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thánh Gióng (một trong bốn vị Thánh bất tử trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam - "Phù Đổng thiên vương").

Nội dung: Lễ hội Gióng được cử hành trong một không gian rộng lớn dài khoảng 3km gồm đền thượng, đền Mẫu (thờ mẹ Gióng) và chùa Kiến Sơ... Trong ba ngày hội đầu, dân làng tổ chức lễ rước cờ tới đền mẫu, rước cơm chay lên đền Thượng.

Ngày chính hội là ngày mùng 9 tháng 4 có lễ rước kiệu võng từ đền Mẫu lên đền Thượng và tổ chức hội trận (diễn lại trận phá giặc Ân).

Ngày mồng 10 làm lễ duyệt quân tạ ơn Gióng. Ngày 11 lễ rửa khí giới. Ngày 12 lễ rước cờ báo tin thắng trận với trời đất. Cuối cùng là lễ khao quân, đến đêm có hát chèo mừng thắng trận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Sao Thái Âm

Một bài viết sưu tầm về sao Thái Âm. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái âm - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.

Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.

Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.

Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.

Sao Thái âm - mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.

Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giầu có.

Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.

Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.

Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.

Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách"Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.

Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.

Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.

Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.

Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.

Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.

Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.

SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Suy đoán mệnh lý

Thái âm – 2

Thái âm – 1

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Thái dương + 2

Thái âm + 1

Thiên cơ + 2

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm + 3

Thiên cơ + 2

Thái âm + 4

Thái dương – 1

Thái âm + 4

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền - khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền - khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,...

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.

2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.

3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.

2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.

3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.

4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.

5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương - kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là "Nguyệt lãng thiên môn", không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn", tại Tị thì gọi là "Nguyệt lãng địa môn", tại Dần thì gọi là "Nguyệt lãng nhân môn", tại Mão thì gọi là "Nguyệt lãng lôi môn" - tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Sao Thái âm - Lục Bân Triệu

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao "phú". Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm "mẫu tinh" (sao mẹ), làm "thê tinh" (sao vợ) và làm "nữ tinh" (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

Thái âm đến Tý, gọi là "Thiên cơ". Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.

Thái âm đến Sửu, gọi là "Thiên khố". Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.

Thái âm đến Dần, gọi là "Thiên muội". Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.

Thái âm đến Mão, gọi là "Phản bối". Gặp cát diệu chủ về đại phú.

Thái âm đến Thìn, gọi là "Thiên thường". Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "Âm tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)

Thái âm đến Tị, gọi là "Thiên hưu", còn gọi là "Thất điện". Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.

Thái âm đến Ngọ, gọi là "Thiên y", hoặc gọi là "Hàn nguyệt". Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.

Thái âm đến Mùi, gọi là "Thiên khuê". Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.

Thái âm đến Thân, gọi là "Thiên hoàng", chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.

Thái âm đến Dậu, gọi là "Thiên tường", chủ về phú quý.

Thái âm đến Tuất, gọi là "Thiên trợ", là cách "Nguyệt chiếu hàn đàm" (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.

Thái âm đến Hợi, gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách "Triều thiên" (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Thái âm - Vương Đình Chi

Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.

Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm "phú" (giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là "biến cảnh", trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không "biến cảnh" chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm

Luận giải vận số của người tuổi Dần theo tháng sinh

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dần sinh vào tiết đầu xuân thường có cốt cách quý, ý chí kiên cường, vang danh bốn biển. Số lợi danh song toàn, con cháu thành
Luận giải vận số của người tuổi Dần theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dần sinh vào tiết đầu xuân thường có cốt cách quý, ý chí kiên cường, vang danh bốn biển. Số lợi danh song toàn, con cháu thành đạt, hiếu thảo.

 

Tuoi Ty (5)
 

Sinh tháng 2: Là người mưu lược, trí tuệ, có chí lớn, có thể dựng nên đại nghiệp, được mọi người kính trọng.

Sinh tháng 3: Số có uy quyền, tạo dựng được sự nghiệp hiển hách, nối được nghiệp tổ tông.

Sinh tháng 4: Sinh vào tiết Lập Hạ trong lành, ấm áp nên có tướng làm quan, du ngoạn khắp nơi, gia đình hòa thuận, con cái đỗ đạt, hiền lương, cả đời ít bị phiền não, mọi việc thuận lợi.

Sinh tháng 5: Là người văn võ song toàn, tự thân lập nên sự nghiệp vẻ vang, được mọi người khâm phục, có số phú quý. Tuổi Dần sinh vào tháng này không nên quá cứng nhắc trong quan điểm và việc ứng xử. Nếu dũng cảm xông pha ắt nên nghiệp lớn.

Sinh tháng 6: Sinh vào tiết Tiểu Thử là người có ý chí, khí phách, khoáng đạt, lạc quan. Tuy vậy, số lại không gặp thời, có hoài bão và trí lực nhưng sự nghiệp khó thành.

Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu, tài giỏi hơn người, có tầm nhìn xa trông rộng, kiên cường, gan dạ. Nếu biết khắc phục khó khăn sẽ có được thành công lớn.

Sinh tháng 8: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, biết nhìn xa trông rộng, giỏi ngoại giao, giỏi quản lý. Nếu theo nghiệp viết văn sẽ trở nên nổi tiếng.

Sinh tháng 9: Người tuổi Dần sinh vào tiết Hàn Lộ thường không gặp thời. Tuy có tài mưu lược nhưng thiếu ý chí, thiếu kiên cường, sống dựa dẫm vào người khác nên không thành nghiệp lớn.

Sinh tháng 10: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, có nghĩa khí, quan hệ rộng nhưng sự nghiệp lại gian nan. Số lập nghiệp xa quê, tuy có chí nhưng đơn độc nên khó thành.

Sinh tháng 11: Sinh tiết Đại Tuyết, là người khí chất kiên cường. Sự nghiệp tuy có khó khăn, trắc trở nhưng hay gặp may bất ngờ. Nếu biết nắm bắt thời cơ và khéo léo ứng xử thì mọi khó khăn sẽ qua đi nhanh chóng. Là người có gia vận phức tạp, thiếu thốn, tai họa bất thường. Nên đề phòng và chế ngự những điều xấu.

Sinh tháng 12: Tuy rất tự tin nhưng luôn phải lo âu, số kém may mắn, lành ít dữ nhiều, thiếu thốn. Nếu biết thủ thế, cẩn trọng sẽ có được may mắn hơn trong sự nghiệp và cuộc sống.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 
 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Dần theo tháng sinh

Sinh con tháng nào trong năm Ất Mùi là tốt nhất

Nếu ngày sinh rơi vào tháng 6 năm Ất Mùi, người này được phúc lộc trời ban, tài trí hơn người, làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gió.
Sinh con tháng nào trong năm Ất Mùi là tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Theo Tử vi, năm Ất Mùi thuộc mạng Kim (Sa Trung Kim, vàng trong cát). Trong 12 con giáp, dê là loài hiền lành, tính cách ôn hòa nhất.
 
Đặc điểm tính cách: Người sinh năm con dê thường có tính cách ôn hòa, dí dỏm, thân thiện, tình cảm và chu đáo với mọi người. Ngoài ra, người tuổi Mùi thích sự tự do, biết chia sẻ và thấu hiểu lòng người. 
 
Nghề nghiệp thích hợp: Người cầm tinh con dê thích hợp làm các công việc có tính chất tỉ mỉ, đầy tính sáng tạo và vui vẻ. Họ có thể trở thành một nhà nghệ thuật, ca sĩ, nhạc công, diễn viên…Nếu được làm những nghề có liên quan đến nghệ thuật này, người tuổi Mùi sẽ gặt hái được nhiều thành công vang dội. Ngược lại, nếu không được phát huy sở trường, họ sẽ cảm thấy nhàm chán và cuộc sống đầy bấp bênh.
 
Không ít cặp vợ chồng tỏ ý băn khoăn rằng sinh con tháng nào là tốt nhất. Nếu có ý định sinh con trong năm Ất Mùi này, các bạn nên tham khảo vận số tuổi Ất Mùi theo những tháng sinh dưới đây để có được sự lựa chọn phù hợp nhất.

Sinh con thang nao trong nam At Mui la tot nhat hinh anh
Ảnh minh họa

Tháng 1:
Đa số người cầm tinh con dê sinh vào tháng 1 đều thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng và quyết đoán. Tuy ít tiền của nhưng lại có sự nghiệp tấn tới, công việc danh giá, gia đình hạnh phúc, hòa thuận. Bên cạnh đó, người sinh tháng này không tránh khỏi hạn thị phi trong đời, nên cần đề phòng mọi sự cố bất thường có thể xảy ra.
 
Tháng 2: Tính cách của người tuổi Mùi sinh vào tháng 2 thường ôn hòa, cư xử khéo léo, đúng mực. Hơn thế, họ còn có tấm lòng bao dung cao thường và tinh thần nghĩa hiệp cao độ. Cuộc sống của người này vì thế mà thuận lợi, công danh sự nghiệp có tiếng tăm lừng lẫy, được hưởng vin hoa phú quý suốt đời.
 
Tháng 3: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Thanh Minh có tài năng xuất chúng, tâm hồn cao thường và ý chí kiên định vượt qua mọi gian nan thử thách. Người này có số hưởng phúc lợi dồi dào, làm nên đại nghiệp và được nhiều người ngưỡng mộ.
 
Tháng 4: Phần lớn người tuổi dê sinh tháng 4 đều có tầm hiểu biết rộng, ý chí kiên cường, có khả năng chịu khó chịu khổ. Tuy nhiên, phúc lộc đến khá muộn. Trong cuộc đời đôi lúc gặp phải những tai họa bất ngờ nhưng cuối cùng vẫn được hưởng cuộc sống sung túc, con cháu thành đạt.
 
Tháng 5: Người cầm tinh con dê sinh vào tháng 4, tiết Mang Chủng có ý chí kiên cường, khả năng ăn nói tài ba và có tài làm quản lí, lãnh đạo. Số mệnh của người sinh vào tháng này khá tốt, có quyền cao chức trọng và địa vị cao trong xã hội. Hơn thế, lối sống lương thiện với chữ tâm trong sáng của họ luôn khiến mọi người nể trọng và mến mộ.
 
Tháng 6: Người này có tính cách nho nhã, nhiệt tình và đề cao chữ tín. Sinh tháng 6 có phúc lộc trời ban, tài trí hơn người, mọi việc đều thuận buồn xuôi gió.
 
Tháng 7: Sinh vào tiết Lập thu là người có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, không dễ dàng bị khuất phục. Người này được hưởng phúc trời ban, mọi việc đều như ý và hưng thịnh bền vững.
 
Tháng 8: Người sinh vào tháng 8 có học vấn và chức vụ cao trong tập thể. Người này tự lập từ sớm, chính trực ngay thẳng nên không sợ kẻ tiểu nhân quấy phá. Sự nghiệp của họ đôi lúc gặp trục trặc nhưng vẫn trụ vững và phát triển thuận lợi.
 
Tháng 9: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Hàn Lộ trong tháng 9 thường khởi nghiệp vất vả nhưng sau này vẫn thành công. Ngoài ra, người này cũng không tránh được hạn thị phi, cần đề cao cảnh giác, tránh kẻ tiểu nhân phá quấy. Được như vậy thì cuộc sống mới yên bình, vui vẻ.
 
Tháng 10: Những người tuổi Mùi sinh vào tiết Lập Đông thường có tài về nghệ thuật hoặc khoa học. Đường thăng quan tiến chức trong sự nghiệp của người này khá tốt, kết giao nhiều bằng hữu, một đời may mắn yên bình, tuy nhiên cuộc sống không quá giàu sang.
 
Tháng 11: Người có ngày sinh rơi vào tiết Đại Tuyết trong tháng 11 được hưởng lộc trời ban, nhưng cuộc đời gặp nhiều khó khăn, mưu sự khó thành. Người này phải đến trung vận mới phát tài phát lộc.
 
Tháng 12: Ngày sinh rơi vào tiết Tiểu Hàn thì cuộc sống gặp nhiều trắc trở. Người này có số tự lập nghiệp mà không được trợ giúp. Nhưng nếu kiên trì tới cùng, giữ vững lập trường thì cuối đời cũng có cuộc sống an nhàn, hưởng phúc lộc của con cháu.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh con tháng nào trong năm Ất Mùi là tốt nhất

Chọn đèn có cần theo phong thủy ?

Hỏi: Tôi có đọc một số sách phong thuỷ kiểu hiện đại, thấy họ hay dùng giải pháp chiếu sáng, treo đèn như một cách để điều chỉnh các chuyện tốt xấu trong nhà. Điều này có vẻ khác với các tư liệu phong thuỷ truyền thống, chỉ chú trọng tuổi tác, phương hướng hay bếp núc...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây mới thực sự quan trọng hơn là dùng đèn. Vậy thực chất nên làm thế nào, việc chọn đèn có nhất thiết phải theo phong thuỷ hay không ?


Trả lời:


Ảnh trái: Ánh sáng gián tiếp, đèn LED theo
bậc thang...là giải pháp hiệu quả và tiết kiệm
cho không gian giao thông.
 
Không gian giao tiếp nhiều hay ít sẽ
quyết định đến số lượng đèn và mức độ
chiếu sáng.

Việc tài liệu phong thuỷ xưa ít đề cập đến hệ thống chiếu sáng như phong thuỷ hiện đại thì cũng dễ hiểu, bởi tiến bộ kỹ thuật ngày nay mở ra nhiều khả năng chọn lựa chiếu sáng phong phú hơn thời chỉ có thắp nến hay đèn dầu leo lét. Nhưng dù là xưa hay nay thì chọn đèn cũng có những nguyên tắc cơ bản sau:

– Chọn theo hướng giao tiếp: tuỳ theo đối nội hay đối ngoại mà sử dụng đèn tương ứng. Ví dụ sảnh đón khách hướng trước nhà thì tính dương cao, cần chọn những loại đèn rực rỡ hơn là sảnh phụ, lối đi phía sau nhà. Hoặc hệ thống đèn phòng khách cần nhiều tầng bậc khác nhau, có thể thêm đèn chùm để gia tăng tính nổi bật khi tập trung đông người. Trong khi phòng sinh hoạt nội bộ thì ít đèn hơn, kiểu đèn tĩnh tại hơn, ánh sáng phân tán và dịu nhẹ hơn.

– Chọn theo hướng phương vị: là hướng tính toán để bố trí đèn so với chủ thể xem xét. Ví dụ trong phòng ngủ thì vị trí nằm trên giường là chủ thể chính, các vùng chung quanh trái – phải – trước – sau, trên đầu dưới chân là các phương vị tương ứng với đặc thù gia chủ và nhu cầu sử dụng. Từ phương vị so với chủ thể xem xét sẽ đi đến quyết định loại đèn và kiểu chiếu sáng, cụ thể là vùng hai bên trái phải sẽ dùng đèn bàn điều chỉnh cường độ sáng, hoặc đèn treo thả xuống ra sao. Vùng tường trên đầu giường chỉ dùng đèn hắt nhẹ nhàng, tránh dùng đèn rọi gay gắt, còn các vùng xa giường có thể dùng đèn đứng hay đèn áp tường để tạo điểm kích hoạt khí, tóm lại là không thể “rải đèn” tràn lan, đều đặn mà không chú ý đến phương vị xoay quanh sinh hoạt của chủ thể.

– Chọn theo bối cảnh sử dụng: khác với đèn chiếu sáng cơ bản, đèn trang trí thường được mua sau khi đã hoàn thành xây dựng để gia chủ có thể phối hợp với các thành phần trang trí khác như tranh ảnh, rèm cửa, bàn ghế… Nếu ngôi nhà không phải là lâu đài cung điện, cần tránh những loại đèn quá cầu kỳ, nhiều góc cạnh hay mũi nhọn, vừa dễ bám bụi vừa là điểm xung sát không tốt. Khi bước vào một căn phòng đầy đủ ánh sáng mà không ngọn đèn nào choá mắt gây khó chịu thì có nghĩa là ánh sáng phòng đó đã được kiểm soát vừa phải.

– Chọn đèn theo ngũ hành: ánh sáng theo các sắc của ngũ hành cũng cần tương sinh hài hoà với không gian và gia chủ, ví dụ phòng ngủ vốn thuộc mộc nên dùng ánh sáng vàng nhẹ (thổ ) có thể điểm thêm ánh xanh (thuỷ), phòng làm việc nên lấy ánh sáng trắng (kim) làm chủ đạo, có bổ sung ánh sáng vàng (thổ) để tương sinh. Gia chủ mạng hoả sẽ hợp hơn với ánh sáng xanh lá cây, vàng và cam, với kiểu đèn có nhiều góc nhọn, hình chóp hoặc hình ống. Trong khi người mạng thuỷ theo nguyên tắc ngũ hành sẽ thiên về ánh sáng trắng và xanh biển, kiểu đèn có uốn lượn mềm mại hoặc đèn tròn trịa (kim sinh thuỷ). Dĩ nhiên không thể áp đặt nếu gia chủ không thích, nhưng thông thường các nguyên tắc ngũ hành khá phong phú và không ít thì nhiều sẽ tương hợp với đặc tính gia chủ và không gian cụ thể.

Tóm lại, chọn đèn về cơ bản là chọn những thiết bị vừa trang trí vừa phục vụ nhu cầu sử dụng, lại hàm chứa nhiều yếu tố phong thuỷ như kích hoạt năng lượng, trấn trạch… mang đến không gian các yếu tố hỗ trợ trong tâm lý. Phong thuỷ có câu “hình nào thì khí ấy, khí nào thì lý ấy” chính là triết lý chọn lựa biết cân nhắc giữa các nhu cầu và ham muốn, không để hình bên ngoài át khí bên trong, không để sự rực rỡ thu hút của kiểu dáng làm quên đi vai trò tăng cát giảm hung của đèn.

(Theo SGTT)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đèn có cần theo phong thủy ?

Kim ngư thủy là dòng nước chảy chính nhưng hình ẩn

Kim ngư thủy chỉ dòng nước chảy ẩn hiện ở trong thiền dực sa. Vì dòng nước này phân nhánh từ đầu, gặp nhau ở đuôi ve, có màu cá vàng nên gọi là Kim ngư thủy.
Kim ngư thủy là dòng nước chảy chính nhưng hình ẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim ngu thuy la dong nuoc chay chinh nhung hinh an hinh anh
Kim Ngư thủy

Trong chương “Sát hình thiên” thuộc sách “Táng Dực Kinh” Mậu Hy Ung có nói: “ Phàm chân huyệt, tất có chỗ tròn động… bên trái, bên phải mộ tất có dòng chảy nhỏ uốn khúc bao ôm ở tiểu minh đường, các nhà phong thủy gọi chúng là râu tôm, mắt cua, kim ngư”.

Kim ngư thủy là dòng nước chảy chính, hình ẩn, không cần phải có dòng nước chảy thật, nhưng phải có vết tích của râu cái cao, cái thấp. Đây là dòng nước bảo vệ và giữ cho huyệt mộ không bị khô cháy. Nó còn là chứng cứ quan trọng của nơi mộ kết.

Sách “Táng Kinh” viết: “Phép của phong thủy, đắc thủy thứ nhất. Đất gò cao tuy không có sông lớn bao bọc cũng có hồ, ao ngăn khí dừng, nếu không thủy sẽ chảy đi. Kim ngư thủy không thể không có. Nếu kim ngư thủy không ngăn, gọi là thư hùng thất kinh (tức hữu sơn vô thủy), tuy tàng phong cũng không dùng”.

Thủy kim ngư phải có thiền dực sa hộ vệ, không có sa, thủy chảy tản loạn không tụ, lại gặp tai ương.

Theo Bí ẩn thời vận


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kim ngư thủy là dòng nước chảy chính nhưng hình ẩn

Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Giỗ là một buổi lễ nhằm tưởng nhớ tới người đã khuất như cha mẹ, ông bà… được tổ chức vào đúng ngày người đó mất theo Âm lịch.
Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục tập quán của người Việt Nam, giỗ là một buổi lễ nhằm tưởng nhớ tới người đã khuất như cha mẹ, ông bà… được tổ chức vào đúng ngày người đó mất theo Âm lịch.


► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com
  Cúng giỗ còn gọi là cúng quải, là tên gọi chung cho các hoạt động cúng cơm Tổ tiên, ông bà, cha mẹ… kể từ sau khi người đó qua đời.    Ngày cúng giỗ là ngày con cháu bày tỏ tấm lòng thương xót, tưởng nhớ và thể hiện đạo hiếu tới người đã khuất.

Y nghia cua ngay gio o Viet Nam hinh anh
Ảnh minh họa
  Trong nghi lễ thờ cúng thì có 3 giỗ quan trọng nhất là Giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường.
 
Giỗ đầu: Là ngày giỗ đầu tiên cách ngày người đó mất đúng một năm, nằm trong kỳ tang chế. Thời gian một năm chưa đủ để làm vơi đi sự đau buồn, xót xa trong lòng người thân. Trong ngày này, những người chịu tang vẫn phải mặc đồ tang phục và tỏ rõ sự bi ai, sầu thảm.
 
Giỗ hết: Là ngày giỗ sau 2 năm người mất, vẫn nằm trong kỳ tang chế. Thời gian 2 năm cũng vẫn chưa đủ để người thân vơi đi nỗi buồn nên giỗ này vẫn được tổ chức trang nghiêm và người chịu tang vẫn mặc tang phục.
 
Giỗ thường: Sau 3 năm người mất, người ta tổ chức giỗ thường (hay còn gọi là giỗ lành). Trong ngày giỗ này, mọi người cũng đã nguôi ngoai sự buồn đau nên có thể mặc thường phục.   Theo nghi tiết thế gian thì ngày giỗ ai đó thường chỉ kéo dài tới hết năm đời vì lúc đó vong linh của người quá cố đã siêu thoát, đầu thai sang kiếp mới nên không làm lễ cúng giỗ nữa.   Cúng giỗ tùy theo hoàn cảnh và khả năng kinh tế nên không nhất thiết phải làm quá linh đình, nhà nghèo chỉ cần giữ đạo hiếu với Tổ tiên là được.   Ý nghĩa của phong tục cúng giỗ là để nhắc nhở con cháu về những phẩm chất tốt đẹp của người đi trước và gắn kết tình cảm các thành viên trong gia đình, dòng họ, làng xóm, ngành nghề…

Theo chuahoiphuoc.net
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P2)

Người có kê nhãn bản thân tham tài, thường vất vả, đi sớm về tối, bận rộn, vội vàng, nếu lâm vào cảnh bần cùng thì nhiều người sẽ phạm tội trộm cắp.
20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh P2 hinh anh
Ảnh minh họa


  11. Ngư nhãn
Ngư nhãn là kiểu mắt tròn, vẻ mặt tự nhiên nhưng không sáng. Người này tính tình khảng khái, giàu tình cảm, trong cuộc sống ít gặp chuyện nguy hiểm, thường được bình an. Nhưng lại thiếu tự lập nên vẫn gặp thất bại. Người phụ nữ dễ bị chuyện tình cảm hấp dẫn, khá tích cực nhưng dễ phạm vào vận đào hoa.   12. Hầu nhãn   Hầu nhãn là kiểu mắt hơi trũng xuống, không có thịt nhưng mắt có thần. Bản thân người có hầu nhãn thông minh lanh lợi nhưng phúc lộc không đủ, dễ lâm vào vận nghèo khó hoặc là có khó khăn về chuyện người nối dõi, cuối đời sống cô độc.   13. Phong nhãn   Phong nhãn là kiểu mắt có chút vàng, thể hiện qua tròng trắng. Người này bản thân cần lao, bận rộn. Nếu giọng nói người có phong nhãn khàn khàn mà trầm thấp thì rất thích việc… giết người!   14. Kê nhãn
 
Kê nhãn là kiểu mắt tròn, con mắt lớn nhưng ánh mắt dại.

20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  15. Xà nhãn    Xà nhãn là kiểu mắt có khóe mắt nhọn, con mắt rất nhỏ. Là người thông minh, hiếm khi thể hiện ra mặt. Người này rất giỏi việc nắm batứ cơ hội. Tuy nhiên có chút ham ăn mà biếng làm, chuyện tình cảm có chút quỵ lụy, tâm địa độc ác, thường có hành vi trộm cắp.   16. Tế nhãn   Người có tế nhãn, hai mắt rất nhỏ, đuôi mắt thon dài, nhìn giống kiểu mắt híp suy tư. Người này là người hiền lành và tính cách vô cùng cẩn thận. Nếu là phụ nữ thì thông minh, hài hước, nhân duyên tốt, quan hệ đối nhân xử thế không tồi nên cả đời được bình an, hiếm khi gặp chuyện khúc chiết.   17. Đào hoa nhãn
 
Người có mắt đào hoa thì thường mí mắt trông có cảm giác ướt át, ánh mắt có chút tự do. Người này cả đời tính tình lãng mạn, đào hoa và vướng vào đào hoa kiếp, cuộc sống phóng đãng, đam mê chuyện tình cảm nam nữ. Tuy răng cuộc sống có muôn màu muôn vẻ, nhiều người theo đuổi nhưng cuối cùng vận thế vẫn cô đơn.
18. Tam giác nhãn   Người có tam giác nhãn thì mắt có dạng hình tam giác. Người này tính cách ổn định, bình tĩnh, có thể mưu thành đại sự. Vậy nhưng, người này tâm tính hung ác, cần đề phòng.

20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh P2 hinh anh
Ảnh minh họa
19. Đại tiểu nhãn
 
Là kiểu đôi mắt một bên lớn một bên nhỏ không đồng nhất. Người này thường hay bất bình trước mọi chuyện, thường bị cảm xúc chi phối, vận thế cả đời gặp khó khắn, cuộc sống thường hay oán giận.
20. Nhất tự nhãn   Mắt híp giống như một đường vạch ngang, người này công tư phân minh, là người có lý tính nhưng có chút cố chấp, là sành sỏi, “lõi đời” vậy nên nhiều quý ít phú.   (hết)

Phương Thùy 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P1)
Ánh mắt, hình dáng mắt là một yếu tố quan trọng trong thuật xem tướng. Kiểu mắt, màu mắt khác nhau thì tính cách, tâm lý, cả vận mệnh cũng sẽ khác nhau.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P2)

3 chú ý quan trọng để chọn biển số xe hợp phong thủy

Ô tô, xe máy là tài sản lớn và phương tiện quan trọng trong đời sống sinh hoạt. Biển số xe hợp phong thủy sẽ tăng cường may mắn, thuận lợi trên các chuyến đi.
3 chú ý quan trọng để chọn biển số xe hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô tô là tài sản lớn và phương tiện quan trọng trong đời sống sinh hoạt. Biển số xe hợp phong thủy sẽ góp phần tăng cường may mắn, thuận lợi trên các chuyến đi và giúp chủ nhân yên tâm, thoải mái, tốt lành hơn trên đường.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu phong thủy sim hợp mệnh và tuổi của bạn

3 chu y quan trong de chon bien so xe hop phong thuy  hinh anh
 
Biển số xe hợp phong thủy ngoài bao gồm các con số đẹp, có ý nghĩa cát tường còn phải phù hợp với bản mệnh của chủ nhân. Xem với người quan hệ gắn bó, khăng khít, biển số xe may mắn cần hội đủ nhiều yêu tố. Để tuyển chọn biển số hợp với mình nhất, cần lưu ý các điểm dưới đây.  

1. Chú ý con số cát hung

  Biển số xe hợp phong thủy có ích lợi lớn đối với chủ xe, giảm thiểu bất lợi bất ngờ phát sinh, mang thêm may mắn, an lành. Biển số xe quan trọng nhất là các số đuôi, chỉ cần hội đủ các số tốt, tránh các số hung là được. Thông thường, nên dùng các chữ số 0, 1, 3, 5, 8 làm số đuôi, trong đó số 8 là đại cát đại lợi, cực kì đẹp.  

2. Chú ý ngũ hành

  Các con số cũng tương ứng với ngũ hành, chọn biển số xe ứng với ngũ hành bản mệnh thì sẽ bổ sung thêm phần khuyết thiếu trong mệnh. Số 1, 2 thuộc ngũ hành Mộc hợp với người bát tự khuyết Mộc. Số 3, 4 thuộc ngũ hành Hỏa, hợp với người bát tự thiếu Hỏa. Số 5, 6 thuộc ngũ hành Thổ, người bát tự khuyết Thổ nên ưu tiên chọn làm biển số xe. Số 7, 8 thuộc ngũ hành Kim, người bát tự Kim nhược thì dùng những số này. Số 9 thuộc ngũ hành Thủy, người bát tự Thủy yếu thì nên dùng.

 
3 chu y quan trong de chon bien so xe hop phong thuy  hinh anh
 

3. Chú ý cát tường

  Các con số khi kết hợp với nhau sẽ tạo ra các dãy số mang ý nghĩa khác nhau, có hung có cát. Vì vậy, nên lựa chọn biển số xe hợp phong thủy với tổ hợp số mang ý nghĩa an lành, tốt đẹp như 1, 3, 5, 7, 8, 9, 11, 13, 15, 17, 23, 24, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48. Nếu như trùng hợp là các con số ấy lại đúng là ngày sinh của chủ xe, mang tính chất ghi nhớ, kỉ niệm thì lại càng đặc biệt và tốt hơn.

Mách bạn công thức tự xem biển số xe hợp phong thủy và mệnh Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ
 
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chú ý quan trọng để chọn biển số xe hợp phong thủy
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd